Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Song thai nhưng 1 thai không có tim thai: Thai còn lại có phát triển bình thường được không?

Song thai nhưng 1 thai không có tim thai thì thai còn lại vẫn có thể bị ảnh hưởng. Tùy từng trường hợp mà mức độ nguy hiểm sẽ khác nhau. Để đảm bảo an toàn, mẹ bầu nên thực hiện siêu âm để kiểm tra và tuyệt đối nghe theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Song thai nhưng 1 thai không có tim thai – Nguyên nhân do đâu?

Đối với thai đôi, sau khi trứng và tinh trùng thụ tinh, hợp tử sẽ tự phân chia thành 2 phôi và mỗi phôi phát triển thành 2 cá thể với 2 quả tim riêng biệt. Nếu bạn mang song thai mà có một thai không có tim thai thì có 2 trường hợp có thể xảy ra:

  • Song thai nhưng 1 thai không có tim thai do thai đã chết lưu: 1 thai lưu, 1 thai phát triển bình thường là hiện tượng không hề hiếm gặp. Nếu thai chết lưu ở những tháng đầu thai kỳ thì chúng có thể bị hấp thụ hoàn toàn, hoặc bị chèn ép, hợp nhất màng thai(thai giấy). Ngược lại,nếu thai đã gân trưởng thành mẹ cần phải thực hiện phẫu thuật lấy thai ra ngoài.
  • Hội chứng đảo ngược tưới máu động mạch trong song thai (Song thai không tim): Mẹ mang song thai nhưng 1 thai không có tim thai xảy ra khi có sự thông nối mạch máu trong dây rốn hoặc trong nhau thai làm cho máu từ một thai đảo ngược chạy vào động mạch rốn của thai còn lại. Thai khong tim bị đa dị tật,không đầu thân,không tim . Tuy vậy, khi điều này xảy ra, nguy cơ suy tim ở thai còn lại cũng gia tăng đáng kể.và thai nhi còn lại tiên lượng tốt khi lấy được thai “không tim” ra

Tìm hiểu thêm về 2 trường hợp song thai không có tim thai

Dưới đây là những thông tin có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về cả 2 trường hợp này.

1. Song thai 1 thai lưu, 1 thai phát triển bình thường

Hiện tượng mẹ mang song thai nhưng 1 thai lưu, 1 thai phát triển bình thường thật ra không hề hiếm gặp.

Theo thống kê, có từ 7 – 36% trường hợp mẹ bầu mang song thai có 1 thai bị sảy thai sớm trong 3 tháng đầu thai kỳ. Nếu thai chết lưu ở thời điểm này thì thai vẫn chưa lớn, chúng có thể tự tiêu biến và không ảnh hưởng đến thai còn lại.

Bước sang 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ thì tỷ lệ song thai nhưng 1 thai không có tim thai do thai chết lưu giảm xuống còn khoảng 5%. Tuy nhiên, mức độ nguy hiểm cũng sẽ tăng lên.

Thai lưu có thể tồn tại đến cuối thai kỳ cùng với thai còn lại và làm ảnh hưởng đến sự phát triển của thai còn lại như tăng nguy cơ lưu thai, tổn thương não, nhiễm trùng thai, rối loạn đông máu,…

Song thai nhưng 1 thai không có tim thai
Song thai 1 thai lưu, 1 thai phát triển bình thường (ảnh minh họa)

Do đó, ở trường hợp song thai 1 thai lưu, 1 thai phát triển bình thường, bà bầu cần được theo dõi sát sao ở những trung tâm y tế, bệnh viện sản khoa lớn và uống bổ sung thêm vitamin, khoáng chất đầy đủ. Nếu có biến chứng xảy ra, bác sĩ sẽ yêu cầu mẹ thực hiện bỏ thai.

2. Song thai không tim: Mang song thai nhưng 1 thai không có tim thai

Về mặt lý thuyết, song thai không tim là một biến chứng đặc thù và hiếm gặp trong cặp sinh đôi cùng màng nuôi (monochorionic twin pregnancy). Có 2 trường hợp xảy ra:

  • Một thai nhi có tim thai nhưng không hoạt động
  • Thai nhi không có tim thai nhưng vẫn có mạch máu, được tưới máu nuôi dưỡng bởi thai còn lại (gọi là thai bơm máu). Trường hợp này khiến thai bơm máu có nguy cơ bị suy tim, chết lưu do mất máu hoặc gặp những biến chứng của sinh non.
Song thai nhưng 1 thai không có tim thai
Song thai không tim: Mẹ bầu mang song thai nhưng 1 thai không có tim thai

Nguyên nhân gây ra hiện tượng song thai không tim

Như đã đề cập ở trên, song thai không tim là một loại dị tật bẩm sinh đặc thù, xuất hiện với tần suất rất thấp. Do vậy, đến thời điểm hiện tại các nhà khoa học vẫn chưa thể xác định rõ nguyên nhân gây nên hội chứng này.

Hơn nữa, một vài nghiên cứu hiện tại vẫn chưa thể kết luận chính xác liệu có mối liên hệ nào giữa dị tật này với bất kỳ tiền sử bệnh lý bất thường ở người bố hoặc mẹ hay không.

Còn có giả thiết cho rằng, trong giai đoạn sớm của thai kỳ, nếu bản thân người mẹ thường xuyên trải qua sự biến động mạnh mẽ, liên tục của huyết áp và lưu lượng máu thì có thể gây cản trở sự phát triển tim mạch của cặp song thai chung bánh nhau.

Thai không có tim thai có phát triển bình thường được không?

Các chuyên gia lý giải rằng, song thai nhưng 1 thai không có tim thai chính vì không có tim hoặc có tim nhưng không hoạt động nên ở thai nhi thứ hai không có dòng máu được bơm đi theo kiểu bình thường.

Hệ quả là thai không tim chỉ nhận được máu nghèo oxy từ đó dẫn đến những bất thường trong cấu tạo. Trên thực tế, thai không tim thường có đầu, phần trên cơ thể và tim phát triển không hoàn chỉnh.

Ngoài ra, thai không tim do có sự khiếm khuyết về mặt cấu tạo, thiếu hụt những cơ quan quan trọng nên không thể sống sót ở môi trường bên ngoài tử cung. Song thai không tim về bản chất thai nhận máu không phải là thai nhi hoàn chỉnh mà chỉ là một khối mô phát triển.

Do vậy, các biện pháp can thiệp chủ yếu tập trung vào việc theo dõi sức khỏe của thai bơm máu và tiến hành các thủ thuật nhằm cắt đứt hoàn toàn nguồn dinh dưỡng cho thai không tim, cứu sống thai nhi còn lại.

Song thai nhưng 1 thai không có tim thai được điều trị như thế nào? 

Tiên lượng của hội chứng đảo ngược tưới máu động mạch trong song thai phụ thuộc vào mức độ áp lực tim gia tăng đối với thai bơm máu. Nếu được cung cấp đầy đủ dưỡng chất, thai không tim vẫn có thể phát triển với tốc độ tương tự như thai bơm máu. Tuy vậy, khi điều này xảy ra, thai bơm máu có nguy cơ suy tim khá cao.

Trong trường hợp xác định thai bơm máu có nguy cơ bị suy tim, nếu tuổi thai lớn và đủ điều kiện cho phép thì bác sĩ có thể tiến hành thủ thuật thắt , dây rốn (Umbilical cord ligation – UCL) hay đốt bằng lazer ngay trong buồng tử cung.

Song thai nhưng 1 thai không có tim thai
Điều trị song thai không tim rất cần thiết để cứu sống thai nhi còn lại

Mục đích nhằm cắt đứt việc cung cấp máu và dinh dưỡng từ thai bơm máu sang thai không tim, đảm bảo cho thai bơm máu được phát triển bình thường. Thủ thuật này thường được tiến hành kèm theo siêu âm hoặc kết hợp giữa siêu âm và nội soi buồng tử cung.

Vừa rồi là những thông tin về hiện tượng song thai nhưng 1 thai không có tim thai. Dị tật này có thể phát hiện thông qua siêu âm. Để đảm bảo sức khỏe và phòng ngừa những biến chứng nguy hiểm, ngoài việc trang bị cho mình thật nhiều thông tin hữu ích liên quan đến thai kỳ, mẹ hãy nhớ khám thai đầy đủ theo chỉ định của bác sĩ nhé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Bầu ra khí hư màu xanh có ảnh hưởng gì đến thai nhi không?

Thông thường, khí hư sẽ có màu trắng đục và có mùi nhẹ. Tuy nhiên, khi bạn bị ra khí hư màu xanh có nghĩa rằng bạn đang đối mặt với một vài vấn đề về sức khỏe. Có nhiều nguyên nhân khiến bà bầu ra khí hư màu xanh.

Cụ thể hãy cùng MarryBaby tìm hiểu trong bài viết hôm nay nhé.

Nguyên nhân khiến bà bầu ra khí hư màu xanh

Bà bầu bị ra khí hư màu xanh là tình trạng rất phổ biến khi mang thai. Thậm chí, nhiều mẹ bầu đến tuần 39 vẫn bị ra dịch màu xanh. Nguyên nhân là do sự thay đổi nội tiết tố trong thai kỳ.

Nếu khí hư có màu ngả xanh vàng trong những tháng đầu hoặc cuối thai kỳ, không kèm theo triệu chứng gì bất thường thì bạn không cần lo lắng. Ngược lại, nếu khí hư kèm theo các triệu chứng như ngứa, rát, mùi hôi,… thì bạn cần đi khám ngay nhé, đó  có thể là dấu hiệu của việc bạn bị viêm âm đạo do một số tác nhân như : vi khuẩn, nấm, kí sinh trùng trichomonas.

Ngoài ra, bà bầu ra khí hư màu vàng xanh cũng có thể xuất phát từ một số bệnh lý phụ khoa và đường tình dục:

  • Viêm vùng chậu: Bệnh thường lây nhiễm khi quan hệ tình dục với người bị nhiễm lậu hoặc chlamydia.
  • Viêm âm đạo do vi khuẩn: Sự phát triển quá mức của vi khuẩn trong âm đạo sẽ gây ra tình trạng viêm nhiễm, làm thay đổi màu sắc trong dịch tiết và mùi hôi.
  • Nhiễm vi khuẩn chlamydia: Đây là bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục ngắn hạn, do một loại vi khuẩn có tên chlamydia trachomatis gây ra.
  • Dị vật lạ: Những vật dụng vô tình để quên trong âm đạo trong thời gian dài như tampon cũng có thể là nguyên nhân khiến bạn có bầu ra khí hư màu xanh.
  • Bệnh lậu: Một loại bệnh nhiễm trùng lây qua đường tình dục do vi khuẩn gây ra, gây ảnh hưởng xấu đến thai nhi nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
  • Nhiễm trùng cổ tử cung: Mẹ bầu dễ dàng nhận thấy cơ thể tiết ra khí hư có màu sắc bất thường khi cổ tử cung bị nhiễm trùng.
bau-ra-khi-hu-mau-xanh-1
Viêm âm đạo do vi khuẩn có thể là nguyên nhân khiến người có bầu ra khí hư màu xanh

Bà bầu ra khí hư màu xanh có nguy hiểm không?

Bà bầu ra khí hư màu xanh có nguy hiểm không?

Dịch tiết âm đạo xuất hiện nhiều trong quá trình mang thai là điều bình thường đáp ứng với sự thay đổi nội tiết thai kỳ. Tuy nhiên, nếu khí hư có màu xanh vàng, lượng dịch tiết ra nhiều, kết cấu đặc hơn bình thường, có mùi khó chịu kèm theo cảm giác nóng rát, ngứa ngáy thì bạn đang đối mặt với nguy cơ bị viêm âm đạo khi mang thai  hoặc rỉ dịch ối.

Hơn nữa, khí hư bất thường có thể là biểu hiện của rỉ dịch ối, trong trường hợp ối nhiễm phân xu hay nhiễm khuẩn ối sẽ  làm cho dịch tiết âm đạo có màu xanh.

Đặc biệt, nếu bạn bị ra khí hư bất thường do viêm nhiễm phụ khoa cần được điều trị sớm để tránh rủi ro mang đến cho thai nhi như:

  • Ảnh hưởng đến sự phát triển của bé. Nguy cơ trẻ bị dị tật bẩm sinh do vi khuẩn lây qua đường tình dục rất cao.
  • Tăng nguy cơ sảy thai, sinh non hoặc tử vong cho thai nhi.
  • Tăng nguy cơ mắc các bệnh lý nguy hiểm ở vùng kín cho mẹ.

bau-ra-khi-hu-mau-xanh-2

Mẹ bầu cần cẩn thận khi nguyên nhân ra khí hư màu xanh là do vi khuẩn

Điều trị tình trạng ra khí hư màu xanh cho mẹ bầu như thế nào?

Đối với các trường hợp khí hư màu xanh xuất hiện do nhiễm khuẩn, bác sĩ sẽ kê toa một số loại thuốc chống nấm và kháng sinh như metronidazole, tinidazole và cleocin để ức chế sự phát triển của vi khuẩn và tiêu diệt chúng trong thời gian ngắn. Ngoài ra, cleocin cũng có khả năng chống viêm âm đạo do vi khuẩn Trichomonas gây ra.

Biện pháp cải thiện tình trạng ra khí hư màu xanh tại nhà

Trong trường hợp mẹ bầu ra khí hư bất thường do thay đổi nội tiết tố, bạn có thể sử dụng băng vệ sinh hàng ngày, thay quần lót có chất liệu thoáng mát và thấm hút mồ hôi tốt để cơ thể dễ chịu hơn.

Ngoài ra, bạn cần lưu ý những điều sau đây:

  • Vệ sinh vùng kín sạch sẽ: Đây là điều thực sự quan trọng trong khi mang thai nhằm giảm thiểu nguy cơ viêm nhiễm vùng kín. Cho nên, bạn nhớ lau khô sau mỗi lần đi vệ sinh, thay băng vệ sinh hàng ngày 4 tiếng/ lần và ưu tiên các sản phẩm làm sạch không mùi để không kích ứng.
  • Tránh thụt rửa: Mẹ bầu tuyệt đối không thụt rửa âm đạo vì có thể làm mất cân bằng độ pH tự nhiên, tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm ngứa tấn công.
  • Không tắm bồn: Tắm bồn có thể gây kích ứng hoặc ngứa cho vùng kín. Do đó, mẹ nên hạn chế ngâm mình trong bồn tắm để bảo vệ sức khỏe của mẹ và bé.
bau-ra-khi-hu-mau-xanh-3
Mẹ bầu nên hạn chế ngâm mình trong bồn tắm để tránh bị kích ứng vùng kín

Bầu ra khí hư màu xanh sẽ không ảnh hưởng đến thai nhi nếu phát hiện và điều trị sớm. Trong trường hợp nhận thấy lượng khí hư gia tăng đột ngột, chất dịch trở nên đặc, tỏa mùi tanh kèm theo cảm giác đau đớn hay nóng rát khi đi vệ sinh, bạn cần gặp bác sĩ chuyên khoa ngay và liền nhé!

Xem thêm:

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Độ trưởng thành của nhau thai là gì mẹ biết chưa?

Mẹ đang thắc mắc về một số thuật ngữ như độ trưởng thành của nhau thai hay canxi hóa bánh nhau sớm? Thực chất, đây là từ dùng để chỉ sự phát triển của nhau thai, một bộ phận cung cấp chất dinh dưỡng cho thai nhi.

Vậy độ trưởng thành của nhau thai là gì? Nhau thai có những cấp độ trưởng thành nào? Tình trạng canxi hóa bánh nhau có ảnh hưởng gì đến em bé trong bụng mẹ không? MarryBaby sẽ cùng mẹ tìm hiểu nhé.

Nhau thai là gì?

Sau khi trứng được thụ tinh, một phần của tổ hợp thụ tinh sẽ phát triển thành em bé, phần còn lại chính là nhau thai. Đây là cầu nối  liên kết giữa thai và mẹ. 

Nhau thai là cơ quan  thực hiện trao đổi chất dinh dưỡng, vận chuyển Oxy và đào thải CO2 giữa mẹ và thai nhi , ngoài ra nhau thai còn bài tiết hormone giúp duy trì thai kỳ. Sau khi em bé chào đời, nhau thai hết nhiệm vụ và chúng sẽ được đẩy ra khỏi cơ thể mẹ.

Độ trưởng thành của nhau thai
Nhau thai đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của con

Độ trưởng thành của nhau thai là gì?

Độ trưởng thành của nhau thai là thuật ngữ dùng để chỉ sự thay đổi của nhau thai trong quá trình phát triển của thai kỳ. Đây cũng chính là quá trình canxi hóa của nhau thai. Độ trưởng thành của nhau thai là hiện tượng lão hoá bình thường và hầu như không ảnh hưởng đến sức khoẻ của mẹ bầu. 

Độ trưởng thành của nhau thai bao gồm 4 cấp độ như sau:

  • Độ 0: Xuất hiện ở  quý I- II thai kỳ ( trước 18 tuần ). Biểu hiện trên siêu âm : bản đệm nhẵn, phẳng; mô nhau  đồng nhất và không có điểm vôi hóa. 
  • Độ I: Xuất hiện xung quanh khoảng 18-29 tuần. Biểu hiện trên siêu âm : Bản đệm lượn sóng, nhấp nhô. Mô nhau phản âm rải rác các điểm sáng vôi hóa. 
  • Độ II: Xuất hiện xung quanh khoảng 30-38 tuần. Biểu hiện trên siêu âm : Bản đáy có phản âm canxi hóa, xuất hiện dấu tăng âm hình dấu phẩy từ bản đệm bánh nhau đi vào mô nhau , tương  ứng với sự vôi hóa của những vách ngăn múi rau. 
  • Độ III: Xuất hiện những tuần cuối thai kỳ, xung quanh tuần 39.  Biểu hiện trên siêu âm : mô nhau có xuất hiện những vòng tròn cianx hóa, xuất hiện các  đường tăng âm đi từ bản đệm tới bản đáy.

Độ trưởng thành của nhau thai ở các mẹ bầu là khác nhau, thậm chí cùng một mẹ nhưng trong các lần mang thai khác nhau cũng sẽ có mức độ lão hoá nhau thai khác nhau.

Các cấp độ trưởng thành của nhau thai có thể được đẩy nhanh hoặc chậm lại tuỳ vào cơ địa, sức khoẻ của mẹ và tình trạng thai nhi.

Tình trạng canxi hóa bánh nhau sớm ảnh hưởng như thế nào đến mẹ và bé

Các cấp độ trưởng thành của nhau thai phải tương ứng với từng giai đoạn phát triển của thai kỳ. Nếu nhau thai lão hoá sớm, hay còn gọi là tình trạng canxi hóa bánh nhau sớm sẽ ảnh hưởng không tốt đến thai kỳ.  

1. Thai nhi từ tuần 28 đến tuần 36

Một nghiên cứu chỉ ra rằng, việc xuất hiện tình trạng canxi hóa bánh nhau sớm trong khoảng 28- 34 tuần ở những thai kỳ nguy cơ cao như rau tiền đạo, đái tháo đường thai kỳ, tăng huyết áp thai kỳ, thiếu máu nặng thì cần được theo dõi chặt chẽ. 

Thông thường, hiện tượng canxi hóa nhau thai diễn ra trước tuần thứ 32 của thai kỳ thì được gọi là canxi hóa bánh nhau sớm. Tình trạng này  liên quan tới tăng nguy cơ  gặp phải các biến chứng thai kỳ cũng như sơ sinh như:

2. Thai nhi từ tuần 36 trở đi

Khi thai nhi ở tuần thứ 36, nếu độ trưởng thành của nhau thai đã đạt đến cấp độ 3, mẹ bầu có nguy cơ tăng huyết áp thai kỳ. Ngoài ra, nhau thai lão hoá sớm sẽ khiến thai nhi không được nuôi dưỡng tốt trong những tháng cuối thai kỳ.

Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trẻ sinh ra bị suy dinh dưỡng, thậm chí thai có thể chết lưu cho thiếu oxy.

Độ trưởng thành của nhau thai
Mẹ cần khám thai đều đặn để theo dõi tình trạng thai nhi

Nguyên nhân canxi hóa bánh nhau

Độ trưởng thành của nhau thai diễn ra nhanh và không tương thích với sự phát triển của thai nhi sẽ dẫn đến nhiều rủi ro cho mẹ bầu và em bé.

Nguyên nhân của tình trạng canxi hóa bánh nhau sớm hiện vẫn chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, theo một số thống kê cho thấy, các yếu tố nguy cơ có thể làm tăng sự xuất hiện của tình trạng canxi hóa bánh nhau sớm như : 

  • Phụ nữ mang thai ở độ tuổi quá trẻ
  • Mang thai con so 
  • Mẹ hút thuốc, sử dụng nhiều chất kích thích khi đang mang thai.

Ngoài ra, theo bài nghiên cứu vào năm 2018, mẹ bầu bị stress trong thời gian mang thai cũng là một lý do tiềm ẩn thúc đẩy nhanh quá trình canxi hóa bánh nhau.

Dấu hiệu canxi hóa bánh nhau

Nếu phát hiện cơ thể có những dấu hiệu sau đây, mẹ bầu cần thông báo ngay với bác sĩ để được chẩn đoán tình trạng canxi hóa bánh nhau sớm.

  • Mẹ có cảm giác khát nước, khô miệng thường xuyên.
  • Mẹ thấy đau đầu, các cơ bị co cứng.
  • Mẹ thường xuyên táo bón và buồn đi vệ sinh liên tục trong ngày.
Độ trưởng thành của nhau thai
Thường xuyên đi tiểu là dấu hiệu canxi hóa nhau thai

Làm sao để hạn chế tình trạng canxi hóa bánh nhau thai sớm?

Để phần nào có thể hạn chế nguy cơ bị canxi hóa bánh nhau sớm, mẹ nên:

  • Chăm sóc, bồi bổ cơ thể thật tốt giai đoạn trước và trong thai kỳ.
  • Tránh xa các chất kích thích, thuốc lá, có chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý và khoa học.
  • Tuân thủ lịch khám thai định kỳ.

Ngoài ra, canxi hóa bánh nhau thường xảy ra vào 3 tháng cuối thai kỳ. Vì vậy, mẹ bầu ở kỳ tam cá nguyệt thứ 3 theo dõi thật chặt chẽ những thay đổi của cơ thể.

  • Mẹ cần nắm rõ các dấu hiệu chuyển dạ để kịp thời đến bệnh viện, tránh ảnh hưởng đến sức khoẻ của thai nhi.
  • Theo dõi cân nặng, sự phát triển của thai nhi cũng như lượng nước ối thường xuyên trong ba tháng cuối thai kỳ.
  • Nếu mẹ có tiền sử nhau tiền đạo, thai nhi chậm phát triển, mẹ cần thông báo ngay cho bác sĩ để có sự chăm sóc và theo dõi đặc biệt hơn.

Độ trưởng thành của nhau thai là một trong những yếu tố quan trọng mà mẹ bầu cần theo dõi trong thai kỳ. Mẹ nhớ đừng bỏ lỡ các lịch khám thai định kỳ để biết được sự phát triển của bé yêu cũng như kịp thời phát hiện những dấu hiệu bất thường nhé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Tại sao có dấu hiệu mang thai nhưng vẫn có kinh nguyệt mẹ biết không?

Để trả lời câu hỏi tại sao có dấu hiệu mang thai nhưng vẫn có kinh nguyệt, chúng ta phải xét trường hợp bạn mang thai thật và bị chảy máu âm đạo chứ không phải kinh nguyệt.

Kinh nguyệt và thai kỳ

Bạn có thể có kinh nguyệt mà vẫn mang thai? Câu trả lời là KHÔNG. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu thai kỳ, bạn có thể ra đốm máu, thường màu hồng nhạt hoặc nâu đậm, nhưng đó không phải kinh nguyệt mà chính là máu báo thai.

Quay lại với kinh nguyệt thì kỳ kinh nguyệt là sự kiện xảy ra hàng tháng do sự sụt giảm hormone nội tiết. Mỗi tháng buồng trứng sẽ giải phóng một quả trứng, phần còn lại là hoàng thể chịu trách nhiệm tiết ra hormone để nuôi dưỡng niêm mạc tử cung chuẩn bị cho phôi làm tổ.

Nếu trứng này không được thụ tinh, sẽ tiêu biến và hoàng thể cũng vậy, 14 ngày sau rụng trứng, hoàng thể sẽ thoái hóa dẫn đến giảm sản xuất hormon nội tiết. Chính sự sụt giảm hormone này dẫn đến niêm mạc tử cung bong ra và gây nên hiện tượng hành kinh.

Máu trong chu kỳ kinh nguyệt bình thường ban đầu có màu nhạt sau đó đỏ đậm dần, đến cuối chu kỳ, máu lại trở nên ít và nhạt màu hơn.

 tại sao có dấu hiệu mang thai nhưng vẫn có kinh nguyệt
Kinh nguyệt và thai kỳ là 2 giai đoạn tách biệt của sinh lý sinh dục nữ

Sự khác nhau giữa kỳ kinh nguyệt và mang thai là khá rõ ràng:

Một khi bạn đang có thai, bạn sẽ không có chu kỳ hàng tháng nữa. Tuy nhiên, một số phụ nữ nhận thấy họ vẫn ra máu khi mang thai.

Điều này đặt ra câu hỏi về việc mang thai vẫn có kinh nguyệt trên mạng xã hội, blog và chương trình truyền hình.

Ra máu âm đạo không phải lúc nào cũng là dấu hiệu nguy hiểm. Nhiều phụ nữ vẫn sinh ra những em bé khỏe mạnh sau khi ra máu trong thai kỳ.

Nếu ra máu khi mang thai không phải là kinh nguyệt, thì đâu là những nguyên nhân cho điều này?

Lúc này sẽ có 2 giải thuyết đặt ra cho tình trạng tại sao có dấu hiệu mang thai nhưng vẫn có kinh nguyệt. Đó là bạn bị chảy máu trong thai kỳ hoặc bị triệu chứng mang thai giả.

Tại sao có dấu hiệu mang thai nhưng vẫn có kinh nguyệt?

Khoảng 25-30% phụ nữ có ra máu trong giai đoạn đầu thai kỳ. Một số nguyên nhân bao gồm: Hiện tượng ra máu báo khi thai làm tổ vào niêm mạc tử cung, chảy máu nguyên nhân từ cổ tử cung (như viêm lộ tuyến cổ tử cung, polyp cổ tử cung), thai ngoài tử cung (chửa ngoài dạ con), dấu hiệu của dọa sảy thai hay sảy thai.

>> Tìm hiểuCó thai ngoài tử cung có giữ được không?

1. Ra máu báo thai

Điều này xảy ra trong giai đoạn sớm nhất của thai kỳ khiến nhiều người lầm tưởng có thai tháng đầu nhưng vẫn ra kinh nguyệt. Tại thời điểm này, có khi bạn còn chưa làm xét nghiệm và không biết mình đã có thai.

Đây là loại máu xuất hiện khi trứng được thụ tinh cấy vào tử cung, thường là vào đúng chu kỳ kinh nguyệt của bạn. Đôi khi một số phụ nữ nhầm máu báo thai với máu kinh nguyệt mặc dù nó thường nhạt màu hoặc ra lốm đốm.

>> Xem thêm: Máu báo thai: Cách nhận biết có thai sớm không nên bỏ qua!

2. Những nguyên nhân khác

Ngoài hiện tượng ra máu báo thì còn một số nguyên nhân khác gây ra máu trong thai kỳ như thai ngoài tử cung, dọa sảy thai, sảy thai, chửa trứng…  

Trong đó cần được loại trừ đầu tiên là chửa ngoài tử cung vì nguyên nhân này được coi là một tình trạng cấp cứu nếu không được chẩn đoán sớm dẫn tới vỡ khối chửa ngập máu ổ bụng

Chính vì vậy nếu thấy xuất hiện ra máu trong 3 tháng đầu hay ra máu kèm theo chậm kinh, thử que lên 2 vạch, bạn cần vào viện khám ngay để xác định xem nguyên nhân ra máu này là gì nhé.

tại sao có dấu hiệu mang thai nhưng vẫn có kinh nguyệt

Sau tuần 20 của thai kỳ, nếu bạn còn ra máu âm đạo, hãy đi khám ngay bởi đó là dấu hiệu của:

  • Nhau tiền đạo: xảy ra khi nhau thai bám ở vị trí thấp nhất của tử cung, bánh nhau che một phần hoặc toàn bộ lỗ trong cổ  tử cung. 
  • Dọa sinh non : mẹ bầu xuất hiện cơn co tử cung hoặc ra máu khi tuổi thai nhỏ hơn 37 tuần tuổi. 
  • Sinh non: Khi chuyển dạ, cổ tử cung sẽ mở rộng, tử cung sẽ có lại để đẩy thai nhi xuống. Điều này có thể gây chảy máu.
  • Quan hệ tình dục:Hầu hết mẹ bầu khi mang thai vẫn có thể tiếp tục quan hệ vợ chồng, tuy nhiên một số tư thế hay do động tác mạnh có thể gây nên hiện tượng ra máu âm đạo khi quan hệ tình dục. Những trường hợp này được khuyên không nên quan hệ nữa hoặc nếu có cần hết sức nhẹ nhàng.
  • Vỡ tử cung: đó là khi tử cung bị vỡ trong quá trình chuyển dạ, phải cấp cứu. Bệnh này có khả năng xảy ra với trường hợp trước đó từng sinh mổ hoặc phẫu thuật trên tử cung.
  • Bong nhau thai Nhau bong non : là hiện tượng nhau thai bong ra khỏi tử cung trước khi em bé chào đời. Trường hợp này phải cấp cứu.

Nhìn chung có thể kết luận KHÔNG THỂ CÓ KINH NGUYỆT KHI MANG THAI . Nguyên nhân dẫn đến tình trạng ra máu khi mang thai có thể là sinh lí bình thường nhưng cũng có thể là dấu hiệu của một tình trạng cấp cứu cần được chẩn đoán sớm. 

Chính vì vậy, nếu đã được chẩn đoán mang thai, bất kể thời điểm nào của thai kì nếu xuất hiện ra máu âm đạo các mẹ bầu cần được đi khám ngay để xác định nguyên nhân và có cách điều trị hợp lý.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Dấu hiệu đau vết mổ cũ khi mang thai, vấn đề quan trọng mẹ từng sinh mổ cần biết

Nếu đang mang thai lần 2 và nhận thấy các dấu hiệu đau vết mổ cũ khi mang thai dưới đây, bạn nên đi khám sàng lọc quý I để bác sĩ xem xét vết mổ cũng như tư vấn kỹ hơn về cách quản lý thai nghén trong thai kỳ này và cho đơn thuốc cụ thể để giảm nguy cơ cho mẹ bầu.

Vết mổ cũ tử cung là gì?

Trước khi tìm hiểu dấu hiệu đau vết mổ cũ khi mang thai, bạn cần biết mình có thuộc đối tượng của vết mổ này không. Vết mổ cũ trên tử cung là vết mổ có vị trí phẫu thuật nằm trên tử cung như:

  • Vết mổ lấy thai.
  • Vết mổ bóc nhân xơ tử cung.
  • Vết mổ trên thân tử cung vì những lý do khác như thủng tử cung trong khi nạo thai, phẫu thuật tạo hình tử cung…

Nếu vết mổ không nằm trên tử cung mà mổ vì những lý do như thủng ruột, viêm ruột thừa, u nang buồng trứng, thai ngoài tử cung… thì không nằm trong nhóm vết mổ cũ tử cung có ảnh hưởng đến thai kỳ.

dấu hiệu đau vết mổ cũ khi mang thai
Vết mổ cũ sau sinh cần 18-24 tháng để hồi phục hoàn toàn

Dấu hiệu đau vết mổ cũ khi mang thai, nhận biết và xử lý thế nào?

Điều đầu tiên các chị em cần lưu ý là không nên có thai quá sớm khi vết mổ cũ còn mới (dưới 18 tháng) vì khi đó dễ bị nứt vết mổ gây mất máu và chết thai và đe doạ tính mạng người mẹ.

Nếu mang thai sau khi từng sinh mổ, bạn sẽ được cho nhập viện trước ngày dự sanh 2 tuần lễ. Khi đó các bác sĩ sẽ cho bạn làm đầy đủ các xét nghiệm tiền phẫu và đánh giá xem bạn cần mổ lại hay có thể sanh ngã âm đạo.

Nếu lỡ mang thai khi vết mổ cũ còn mới (dưới 18 tháng), chị em cần lưu ý những điều sau:

  • Bạn cần khám thai định kỳ một cách đều đặn theo đúng hẹn.
  • Bạn cần đưa giấy mổ lần trước cho các bác sĩ và khai rõ lý do mổ là gì, thời gian từ lúc mổ đến nay là bao lâu, nằm viện bao nhiêu ngày sau mổ, có nhiễm trùng trong thời gian hậu phẫu không…

Ngoài ra bạn nên chú ý các dấu hiệu đau vết mổ cũ khi mang thai: đau ngang trên xương mu, đau liên tục, ấn vào đau nhói lên. Khi có các dấu hiệu này là có nguy cơ nứt vết mổ cũ cần phải đến ngay bệnh viện có khoa sản gần nhất.

dấu hiệu đau vết mổ cũ khi mang thai
Mẹ cần khám thai đều đặn theo lịch và ngay khi nhận thấy dấu hiệu đau vết mổ cũ khi mang thai

Lúc này bác sĩ sẽ xem xét tình hình thai nhi và vết mổ cũ để từ đó đưa ra những hướng dẫn cụ thể. Mẹ không cần phải quá lo lắng , các dấu hiệu đau vết mổ cũ khi mang thai khá hay gặp ở những mẹ đã từng sinh mổ.

  • Thông thường, mẹ sẽ cần thời gian nghỉ dưỡng ở nhà cho tới khi em bé phát triển đủ tháng.
  • Trong thời gian nghỉ dưỡng, mẹ cần phải đi khám thai đầy đủ, tuyệt đối tuân thủ theo lời bác sĩ.
  • Tránh việc gãi vết mổ vì có thể gây tổn thương hơn lên vết mổ cũ. Phải có chỉ định của bác sĩ trước khi mẹ định bôi bất cứ loại thuốc nào lên vết mổ đó.
  • Điều quan trọng là mẹ cần thực hiện một chế độ dinh dưỡng hợp lý, tránh tình trạng tăng cân khi mang thai quá nhanh. Không phải mẹ càng tăng cân nhiều thì càng tốt đâu nhé.
  • Mẹ lưu ý vận động một cách nhẹ nhàng, không được làm các động tác gây ảnh hưởng cho vùng bụng như cúi gập người xuống quá thấp, với tay lên cao hay các môn thể thao cường độ mạnh như chạy nhảy
  • Hỏi ý kiến bác sĩ về việc tiêm bổ sung loại thuốc hỗ trợ phổi cho thai nhi, để phòng ngừa trường hợp sinh non, thai nhi có thể bị suy hô hấp khi phổi chưa trưởng thành (thai < 34 tuần).

Nếu được, mẹ nên nhập viện trước ngày dự sinh khoảng 2 tuần để thực hiện các xét nghiệm nhằm đánh giá lựa chọn phương pháp sinh thường hay sinh mổ như lần trước. Trong một vài trường hợp, vết mổ có nguy cơ bị bục cao, bác sĩ thường được chỉ định đẻ mổ luôn để tránh nguy cơ  bị vỡ tử cung.

Những nguy cơ trong lần mang thai sau trên vết mổ đẻ cũ

Nếu gặp dấu hiệu đau vết mổ cũ khi mang thai, thai phụ có thể đối mặt những nguy cơ sau:

1. Rau cài răng lược:

Những trường hợp nhau tiền đạo, rau bám thấp mặt trước ở những bệnh nhân có sẹo mổ cũ; nguy cơ bị nhau cài răng lược rất cao.

Đối với những trường hợp này khi sinh cần phải mổ lại và nguy cơ phải cắt tử cung, truyền máu. Đôi khi tổn thương những cơ quan lân cận như bàng quang, ruột… do bánh nhau xâm lấn vào những cơ quan này.

dấu hiệu đau vết mổ cũ khi mang thai
Mang thai sau sinh mổ sẽ đối diện với nhiều vấn đề

2. Nứt sẹo mổ cũ:

Nứt sẹo mổ cũ là một tai biến sản khoa. Tai biến này có thể xảy ra trên thai phụ mang thai lần 2 sau sinh mổ trong vòng 6 – 9 tháng kể từ lúc sinh. Nứt sẹo mổ cũ tử cung trong thai kỳ thường xảy ra ở 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ.

3. Nguy cơ thai bám vào sẹo mổ đẻ cũ:

Có thể chia thành hai trường hợp: bám một phần ở sẹo hoặc cấy hoàn toàn vào trong lớp sẹo. Trong trường hợp thứ hai, các gai rau sẽ ăn sâu vào cơ tử cung rồi xuyên vào bàng quang.

Đối với những trường hợp này cần phải bỏ thai bằng điều trị nội khoa và hút thai. Đôi khi chảy máu nhiều cần phải cắt bỏ tử cung để cứu người phụ nữ.

4. Nguy cơ cho con:

Trường hợp những phụ nữ mang thai lần 2 cách lần sinh mổ trước dưới 18 tháng; trẻ có nguy cơ thể sẽ bị sinh non dẫn đến  nhẹ cân, vàng da, thính giác kém, kém phát triển về mặt trí tuệ, thể chất khi trẻ lớn lên.

Lựa chọn phương pháp sinh khi có vết mổ đẻ cũ

Bên cạnh dấu hiệu đau vết mổ cũ khi mang thai, chị em cần lưu ý phương pháp sinh lần 2:

  • Nếu không có các yếu tố đẻ khó, sản phụ vẫn có thể tiến hành đẻ thường được ở lần mang thai sau khi có vết mổ đẻ cũ ở tử cung. Tuy nhiên tỉ lệ này là tương đối thấp vì nhiều lý do, trong đó có sự lo lắng quá mức của thai phụ.cũng như thường nguyên nhân lần đầu sanh thường thất bại.
  • Những trường hợp mổ cũ vì thai to, do khung chậu hẹp, dị dạng ở tử cung, thai ngôi ngược hay dưới 24 tháng… sẽ được chỉ định mổ lấy thai chủ động khi thai đủ tháng hoặc bắt đầu chuyển dạ. Nên đi khám thai đầy đủ theo hẹn và tuân theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo cuộc sinh nở được an toàn.

Sinh mổ từ lâu đã được nhiều thai phụ lựa chọn như một phương pháp vượt cạn nhiệm màu vì giảm đau đớn và nguy hiểm cho cuộc đẻ. Nhưng bên cạnh đó là những nguy cơ tiềm ẩn cho những lần sinh sau. Khi gặp các dấu hiệu đau vết mổ cũ khi mang thai, thai phụ cần đi khám tại những cơ sở y tế về sản khoa uy tín; để được theo dõi và tư vấn kịp thời tình trạng của bản thân cũng như của thai nhi.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Thai ngoài tử cung có giữ được không? Đây là những thông tin các chị em nên nắm rõ

Vậy chửa thai ngoài tử cung có giữ được không? Cùng MarryBaby giải đáp với bài viết bên dưới đây nhé!

Mang thai ngoài tử cung hay chửa ngoài dạ con là gì?

Để biết thai ngoài tử cung có giữ được không bạn cần tìm hiểu đây là căn bệnh gì? Đây là trường hợp bào thai không nằm trong buồng tử cung của mẹ bỉm mà nằm tại các vị trí khác nhau bên ngoài tử cung như vòi trứng, cổ tử cung, buồng trứng nhưng hay gặp nhất là thai nằm ở vòi trứng.

Trong quá trình diễn ra sự thụ tinh thì có hàng triệu tinh trùng được phóng vào âm đạo nhưng chỉ có một tinh trùng khỏe mạnh nhất mới có thể gặp trứng để tạo nên hợp tử. Hợp tử tự nhân đôi và di chuyển qua ống dẫn trứng về làm tổ trong buồng tử cung. 

Vì một lý do nào đó, quá trình di chuyển của hợp tử bị trục trặc, tắc nghẽn trong quá trình nên đành phải phát triển tại nơi bị tắc nghẽn, thường xảy ra tại vòi trứng. Theo khảo sát thì 1000 phụ nữ mang thai có khoảng 19 người phụ nữ mang thai ngoài tử cung.

Thai ngoài tử cung có giữ được không
Thai ngoài tử cung có tỷ lệ 19/1000 phụ nữ

Thai ngoài tử cung có giữ được không? 

Tất nhiên, không một bà mẹ hay gia đình nào muốn trải qua trường hợp như thế này. Song, câu trả lời cho vấn đề thai ngoài tử cung có giữ được không là: mang thai ngoài tử cung hoàn toàn không thể giữ được.

  • Thai nhi phát triển ở những vị trí bất thường bên ngoài tử cung như vòi trứng, buồng trứng, ổ bụng… đến một mức độ nhất định sẽ tự vỡ ra. 
  • Thai ngoài tử cung sẽ làm nên các triệu chứng vô cùng đau đớn, cảm giác khó chịu cho người mẹ, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe sinh sản
  • Khi thai ngoài tử cung to vỡ ra sẽ làm vỡ luôn cả vị trí bộ phận mà nó cư trú gây hiện tượng xuất huyết ồ ạt gây nguy hiểm tới tính mạng.

Cách điều trị thai ngoài tử cung

Khi chẩn đoán thai ngoài tử cung, bác sĩ sẽ xem xét tình trạng thai đã vỡ hay chưa để đưa ra phán đoán và phương án điều trị thích hợp

Nếu như thai nhi chưa vỡ và vẫn còn nhỏ và đủ tiêu chuẩn y khoa bao gồm:

  • Huyết động học ổn định
  • Thai ngoài tử cung chưa vỡ
  • Kích thước khối thai < 3.5 cm và không có tim thai
  • β-hCGhuyết thanh < 5000 mUI/mL
  • Bệnh nhân mong muốn điều trị nội khoa

Mẹ bầu sẽ được yêu cầu sử dụng thuốc để thai nhi tan biến dần dần. Mẹ sẽ được tiêm nhiều lần cho đến khi thai nhi tan biến hẳn. Trong trường hợp thai nhi phát triển bình thường, bác sĩ sẽ phải tiến hành phẫu thuật lấy bào thai ra.

Ngược lại nếu không thoả tiêu chuẩn trên hoặc trường hợp thai nhi bị vỡ bên trong, sẽ phải tiến hành phẫu thuật ngay lập tức để cầm máu. Ngoài ra, tình huống ống dẫn trứng và buồng trứng bị hư hỏng nặng thì bác sĩ bắt buộc phải cắt bỏ để đảm bảo tính mạng người mẹ.

Thai ngoài tử cung có giữ được không
Hình ảnh siêu âm thai ngoài tử cung. Các triệu chứng thường gặp là đau nhói bụng, đau bụng dưới, buồn nôn, ói mửa

Thai ngoài tử cung có giữ được không và những cảm xúc tiêu cực

Thai ngoài tử cung có giữ được không và điều trị ra sao? Điều trị chửa ngoài tử cung không giống như phá thai. Định nghĩa y học về “phá thai” là loại bỏ phôi thai và nhau thai khỏi tử cung. Điều này bao gồm việc chấm dứt mang thai ngoài ý muốn cũng như mang thai bình thường, trong đó tính mạng của thai nhi hoặc người mẹ đang gặp nguy hiểm.

Lưu ý cụm từ “từ tử cung” – nơi duy nhất phôi thai có thể phát triển thành em bé. Về mặt logic, điều trị không thể được gọi chung chung là “phá thai”, đặc biệt vì nhiều phụ nữ mang thai ngoài tử cung đã lên kế hoạch thụ thai và muốn mang thai đủ tháng.

Hầu như trong tất cả các trường hợp mang thai ngoài tử cung, do đó vấn đề thai ngoài tử cung có giữ được không thì mẹ phải chấp nhận sự thật là phôi thai sẽ không thể sống sót qua 3 tháng đầu tiên.

Trong hơn 90% trường hợp mang thai ngoài tử cung, trứng làm tổ ở một trong các ống dẫn trứng của người mẹ. Hiện tại vẫn chưa có phương pháp điều trị nào để cấy một phôi như vậy vào tử cung, ngay cả với công nghệ hiện đại ngày nay.

Trong một số ít trường hợp mang thai ngoài tử cung, phôi được làm tổ ở đâu đó trong bụng chứ không phải ống dẫn trứng, chúng có thể nằm gần gan hoặc các cơ quan khác, nơi có nhiều nguồn cung cấp máu. Ngay cả khi là như vậy, thì cơ hội sống bào thai sống sót là rất ít.

Vì lẽ đó, mẹ bỉm khi mang thai luôn được các bác sĩ khuyến khích đi siêu âm sớm. Những phụ nữ siêu âm thai sớm có thể được xác định sớm để tránh xuất huyết tai biến có thể xảy ra khi mang thai ngoài tử cung trong bụng.

Thai ngoài tử cung có giữ được không
Siêu âm sớm sẽ giúp mẹ bầu phát hiện bệnh này cũng như kiểm soát nhiều rủi ro khác

Bệnh nhân thường cảm thấy tội lỗi sau bất kỳ hình thức sẩy thai nào. Họ thường chia sẻ với bác sĩ rằng họ cảm thấy như thể họ có thể làm gì đó để ngăn chặn nó.

Nhưng theo lời khuyên của đại đa số bác sĩ Sản khoa đều bày tỏ mẹ bầu không làm gì sai khi gây ra bệnh chửa ngoài tử cung và chúng ta không thể làm gì để giúp cho bào thai đó khỏe mạnh trở lại.  

Hy vọng rằng những thông tin này giải đáp vấn đề thai ngoài tử cung có giữ được không có thể phần nào giúp các mẹ bầu cảm thấy bình tĩnh hơn để giải quyết vấn đề khi không may gặp phải trường hợp thai ngoài tử cung.  

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Bà bầu bị điện giật có sao không? Những điều mẹ cần biết

Trên thực tế, cơ thể con người được cho là một chất dẫn điện khá tốt. Vì vậy, khi tiếp xúc trực tiếp với dòng điện có thể bị điện giật. Việc xảy ra tai nạn điện giật trong thời kỳ mang thai là mối quan tâm đáng kể về sức khỏe của bà mẹ và thai nhi. Bài viết dưới đây giải đáp thắc mắc của nhiều bà mẹ về việc bà bầu bị điện giật có sao không.

1. Nguyên nhân bà bầu bị điện giật

Mặc dù mẹ thường có xu hướng cẩn thận hơn trong quá trình mang thai nhưng vẫn có những trường hợp tai nạn xảy ra. Trong số đó là hiện tượng bị điện giật. Trước khi trả lời câu hỏi bà bầu bị điện giật có sao không, mẹ cùng điểm qua những nguyên nhân chủ yếu gây ra hiện tượng này nhé.

Mẹ bầu bị điện giật vì các lý do sau:

  • Thiết bị, dụng cụ điện trong gia đình bị hư hỏng hoặc rò rỉ
  • Vừa sạc thiết bị điện tử vừa dùng. Thường gặp nhất là sạc điện thoại di động.
  • Dây dẫn điện bị mòn hoặc bị bong ra do sử dụng quá lâu.
  • Thiết bị điện bị tiếp xúc với nước dẫn tới hiện tượng rò rỉ điện
  • Hệ thống dây điện trong nhà lắp đặt không hợp lý hoặc xuống cấp
  • Đường dây điện bị rơi xuống nhưng chưa ngắt nguồn điện

2. Bà bầu bị điện giật có sao không?

Khi mẹ bầu bị điện giật, dòng điện sẽ truyền đến tất cả các bộ phận của cơ thể, mang lại rủi ro xấu nhất cho thai nhi khi chúng đi qua tử cung, nhau thai và nước ối. Tuy nhiên, bà bầu bị điện giật có sao không còn tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố như cường độ dòng điện, trạng thái của mẹ bầu…Nếu dòng điện nhẹ và thời gian tiếp xúc với dòng điện ngắn thì bị điện giật khi mang thai sẽ không gây ảnh hưởng gì tới thai nhi. 

Với dòng điện mạnh, thời gian tiếp xúc lâu… thì rất có thể sẽ gây hại cho thai nhi, nghiêm trọng hơn là tính mạng người mẹ.

Vì da của thai nhi có khả năng truyền dòng điện hiệu quả, điều này làm tăng nguy cơ bị thương cho bé. Trên thực tế, da của thai nhi đã được chứng minh là có khả năng chống lại dòng điện đi qua ít hơn 200 lần so với da sau khi sinh. Người ta ước tính rằng việc tiếp xúc trực tiếp với dòng điện từ 100V – 380V, 25mA trong 0,3 giây có thể gây tử vong cho thai nhi.

Do đó, mẹ bầu cần hết sức thận trọng để không có những trường hợp đáng tiếc xảy ra. 

>>> Mẹ có thể quan tâm: Dọa sảy thai – Những vấn đề mẹ bầu cần biết

3. Bà bầu bị điện giật có sao không? Làm gì khi mẹ không may bị điện giật nhẹ?

Để đảm bảo được tình trạng sức khỏe tốt nhất cho cơ thể mẹ và em bé, mẹ cần lắng nghe những dấu hiệu cơ thể trong vòng 2-3 ngày sau khi bị điện giât.

Nếu thai nhi vẫn hoạt động bình thường với những cử động nhẹ nhàng, mẹ cũng không có những cơn gò bất thường hay bị chảy máu thì chứng tỏ con vẫn ổn định và có sức khỏe tốt. 

Nếu trong 3 ngày, những triệu chứng bất thường xảy ra, mẹ bầu cần di chuyển đến cơ sở y tế uy tín để thăm khám và nhờ sự hỗ trợ của các bác sĩ. 

Bên cạnh đó, việc giữ tinh thần thoải mái, không lo âu sau khi bị điện giật là điều vô cùng cần thiết. Các mẹ nên giữ vững chế độ ăn và sinh hoạt bình thường để em bé có đủ dưỡng chất phát triển khỏe mạnh.

4. Bà bầu bị điện giật có sao không? Khi nào mẹ cần đi gặp bác sĩ?

bị điện giật khi mang thai

Mẹ có những dấu hiệu sau đây cần sự can thiệp của bác sĩ càng sớm càng tốt:

  • Khó thở
  • Vấn đề về nhịp tim (rối loạn nhịp tim)
  • Đau cơ và co thắt..
  • Mất ý thức
  • Xuất hiện vết bỏng đáng chú ý trên da
  • Rơi vào tình trạng bất tỉnh
  • Bị tê, ngứa ran hay gặp phải những vấn đề liên quan đến thị giác, thính giác hay giao tiếp
  • Mang thai trên 20 tuần thai kỳ 

>>> Mẹ có thể cần xem: Nguy cơ sảy thai, bà bầu nên dè chừng với những dấu hiệu này

4. Các mẹo để phòng tránh điện giật khi mang thai

Mẹ bầu có thể làm giảm nguy cơ bị điện giật trong nhà bằng cách thực hiện một số biện pháp phòng ngừa:

  • Không sử dụng dây dẫn hoặc thiết bị mở rộng nếu dây bị hỏng hoặc sờn
  • Để các thiết bị điện tránh xa khu vực ẩm ướt
  • Mang giày đế cao su hoặc nhựa khi sử dụng các thiết bị điện, đặc biệt là ở những nơi ẩm ướt, trên sàn bê tông hoặc ngoài trời.
  • Lắp đặt các công tắc an toàn trong nhà có mẹ bầu và trẻ nhỏ
  • Mua bảng điện di động có tích hợp công tắc an toàn
  • Sử dụng có đồ dụng kim loại có chân cao su

Ngoài ra, mẹ bầu có thể sử dụng bình xịt chống tĩnh điện trên quần áo và đồ đạc để giảm sự tích tụ electron. 

Bài viết trên đây là những thông tin bổ ích xoay quanh câu hỏi bà bầu bị điện giật có sao không  MarryBaby hy vọng mẹ đã trang bị cho mình có thêm nhiều kiến thức bổ ích trong quá trình mang thai để bảo vệ sức khỏe cho cả mẹ và con nhé.

 

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Đau bụng dưới khi mang thai tháng cuối, chớ coi thường!

Bước vào tam cá nguyệt thứ ba, bụng của mẹ bầu trở nên lớn hơn bao giờ hết. Đó cũng là lúc sự căng cơ và căng dây chằng đạt đỉnh điểm vì phải nâng đỡ tử cung ngày càng lớn và nặng của mẹ bầu. Vì vậy, đau nhói bụng dưới khi mang thai tháng cuối là một triệu chứng phổ biến hầu hết mẹ bầu đều trải qua.

Chắc chắn, việc đón con yêu chào đời sẽ gây ra nhiều lo lắng, căng thẳng cho mẹ bầu. Nên bất kỳ cơn đau nào xảy ra cũng sẽ khiến mẹ bầu bất an. Hãy cùng MarryBaby tìm hiểu về cơn đau bụng dưới, nguyên nhân và những lưu ý giúp mẹ bầu giải tỏa sự lo lắng của mình.

Đau bụng dưới khi mang thai tháng cuối có sao không?

Đa số, các cơn đau bụng dưới khi mang thai tháng cuối là một triệu chứng sinh lý bình thường. Cơn đau này có thể do mẹ bầu quá lo lắng hay căng thẳng; hoặc do thai nhi đã lớn chèn vào vùng xương chậu thường xuyên gây tức hoặc đau bụng. Đây là những trường hợp không phải lo lắng.

Nếu trạng thái này giảm đi, biến mất chỉ sau vài phút; và không lặp lại thường xuyên; mẹ bầu không cần quá lo lắng.

Tuy nhiên, cơn đau dữ dội; dai dẳng, liên tục có thể là dấu hiệu của vấn đề nghiêm trọng. Mẹ bầu đọc tiếp những nguyên nhân dẫn đến đau bụng dưới khi mang thai tháng cuối để hiểu thêm về tình trạng; và đi tìm bác sĩ để được can thiệp, điều trị sớm nhé.

>>>> Mẹ bầu tham khảo thêm Nhau thai bám mặt sau có tốt không và những điều mẹ cần biết

Đau bụng dưới khi mang thai tháng cuối có sao không?
Nếu đau bụng dưới không kéo dài lâu, và cơn đau không quá mạnh, mẹ bầu có thể yên tâm vì đây không phải là triệu chứng bất thường.

Nguyên nhân gây đau bụng dưới khi mang thai tháng cuối

Đau nhói bụng dưới khi mang thai tháng cuối cũng có rất nhiều nguyên do sinh lý cũng thể là dấu hiệu của những bất thường thai kỳ cần khám và theo dõi, chẳng hạn như:

1. Cơn gò Braxton Hicks (cơn đau đẻ giả)

Mẹ bầu tháng cuối thường thấy sự xuất hiện cơn gò Braxton Hicks; cơn đau đẻ này thường sẽ biến mất sau một giờ đồng hồ. Khi mẹ bầu vận động hay hoạt động quá mạnh; cơn gò Braxton Hicks có thể bị kích thích.

Nhưng mẹ bầu lưu ý thêm nếu đau bụng dưới xảy ra thường xuyên; liên tục kèm theo rò nước ối; bong nút nhầy và đau nhức tại lưng; mẹ bầu cần đến ngay bệnh viện hoặc cơ sở y tế uy tín gần nhất để được theo dõi; vì đây có thể là dấu hiệu chuyển dạ, sắp sinh.

2. Sinh non

Cơn đau bụng dưới khi mang thai tháng cuối không thuyên giảm; mặc dù mẹ bầu đã tìm các tư thế, các cách để giảm đau. Đây có thể là dấu hiệu của chuyển dạ sinh non. Sinh non có nghĩa là sinh trước tuần 37 của thai kỳ.

Các dấu hiệu và triệu chứng của chuyển dạ sinh non bao gồm:

  • Đau quặn hoặc áp lực ở bụng dưới.
  • Bệnh tiêu chảy.
  • Cơn co thắt quặn từng cơn.
  • Sự thay đổi về số lượng hoặc độ đặc của dịch tiết âm đạo – có thể nhiều nước, nhầy hoặc có máu.

Bất kỳ mẹ bầu nào khi gặp bất kỳ triệu chứng chuyển dạ quá sớm nên gọi ngay cho bác sĩ.

>>>> Mẹ có lo lắng khi Thai ít đạp không? Tìm hiểu ngay để giải quyết vấn đề mẹ bầu nhé!

Nguyên nhân gây đau bụng dưới
Đau bụng dưới có thể do những biến chứng nghiêm trọng, do đó, mẹ bầu cũng cần chú ý và trao đổi với bác sĩ.

3. Bong nhau non

Nhau bong non xảy ra khi nhau thai tách ra khỏi thành tử cung trước khi mẹ chuyển dạ; và trước khi em bé sinh ra. Lúc này, mẹ sẽ nhận thấy triệu chứng đau bụng dữ dội, liên tục, bụng gò cứng liên tục và không giảm, có thể kèm hoặc không chảy máu vùng kín, đau lưng, co thắt mạnh. Nhau bong non là trường hợp rất khẩn cấp, cần cấp cứu kịp thời vì có thể đe dọa đến tính mạng của thai nhi và của cả người mẹ. Khi nhận thấy dấu hiệu, mẹ cần đến bệnh viện ngay.

4. Nhiễm trùng đường tiết niệu

Đau nhói bụng dưới khi mang thai tháng cuối có thể là dấu hiệu mẹ bị nhiễm trùng đường tiết niệu; đặc biệt là viêm bàng quang. Những dấu hiệu mẹ bầu cần chú ý đó là: đau bụng dưới, nóng rát khi đi tiểu; tiểu lắt nhắt, tiểu buốt, nước tiểu có mùi lạ.

Trường hợp bị nhiễm trùng nặng, mẹ bầu còn có thể bị sốt, ớn lạnh, đau bụng nặng; đi tiểu ra mủ hoặc ra máu. Nhiễm trùng đường tiết niệu có thể gây sinh non vì vậy cần đi khám bác sĩ càng sớm càng tốt.

>>>> Nhiều mẹ bầu cũng lo lắng về đau xương sườn bên trái khi mang thai, tìm hiểu ngay!

Dấu hiệu đau bụng dưới mẹ bầu cần liên hệ ngay với bác sĩ

Mặc dù không phải lúc nào bạn cũng nên thông báo cho bác sĩ về cơn đau bụng dưới, nhưng nếu cơn đau đi kèm với bất kỳ dấu hiệu nào sau đây, bạn nên thông báo cho bác sĩ ngay lập tức:

  • Chảy máu.
  • Sốt.
  • Ớn lạnh.
  • Đau khi đi tiểu.
  • Ra khí hư bất thường.
  • Cảm giác choáng váng, chóng mặt.
  • Nôn mửa.

Mẹ bầu nên thông báo cho bác sĩ nếu cảm thấy đau bụng dưới mức độ cực kỳ nghiêm trọng. Hầu hết các nguyên nhân phổ biến gây đau bụng dưới sẽ chỉ gây ra các cơn đau ở mức độ nhẹ đến trung bình. Thời gian đau kéo dài hoặc đau dữ dội là dấu hiệu để mẹ bầu cần sự can thiệp, chăm sóc y tế.

>>>> Mẹ bầu lưu ý thêm về cơn đau bụng dưới bên trái khi mang thai để bảo vệ sức khỏe thật tốt nhé!

Cách giúp mẹ bầu xoa dịu cơn đau bụng dưới khi mang thai tháng cuối

cách giúp mẹ bầu xoa dịu đau bụng dưới

Dù đã có kinh nghiệm làm mẹ hay mới lần đầu mang thai thì khi bị đau bụng dưới những tuần cuối thai kỳ mẹ nên chú ý:

  • Đi lại và đứng lên ngồi xuống nhẹ nhàng; khi cảm thấy quá đau, mẹ bầu cần nghỉ ngơi để giảm bớt sự khó chịu.
  • Tránh tư thế ngồi dậy đột ngột khi đang nằm trên giường hoặc trên ghế; gây áp lực lên cơ bụng dưới tạo sức ép cho thai nhi. Tốt nhất là mẹ bầu dùng tay làm điểm tựa, nghiêng người và dậy từ từ.
  • Nếu phải ngồi máy tính nhiều thì nên thường xuyên đứng dậy đi lại nhiều để ngăn ngừa căng thẳng; tránh tình trạng bị tê liệt; và hỗ trợ lưu thông các mạch máu tốt hơn cho cơ thể.
  • Mẹ bầu nên hạn chế quan hệ tình dục ở tháng cuối những thai kỳ có nguy cơ cao sanh non vì trong tinh trùng, có một chất gọi là prostaglandin kết hợp với một loại hormone sẽ tác động đến sự co bóp dạ con, gây chuyển dạ sớm.

Mẹ bầu bị đau bụng dưới khi mang thai tháng cuối thai kỳ vẫn nên chú ý và cẩn trọng. Sức khỏe của mẹ mà điều đáng lưu tâm hơn tất cả. Hãy nghỉ ngơi và chuẩn bị tinh thần sẵn sàng cho kỳ vượt cạn sắp tới mẹ nhé!

 

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Tiêm trưởng thành phổi ở trẻ có nguy cơ sinh non: Lợi và hại

Tiêm trưởng thành phổi là một phương pháp quan trọng giúp trẻ gia tăng khả năng sống sót; và giảm sự ảnh hưởng của các biến chứng do sinh non gây ra. Các mẹ cùng MarryBaby tìm hiểu về lợi ích, bất cập và những biến chứng khi tiêm trưởng thành phổi để chuẩn bị tốt hơn cho việc đón con chào đời nhé!

Tiêm trưởng thành phổi là gì?

Tiêm trưởng thành phổi là phương pháp giúp phổi thai nhi phát triển nhanh chóng hơn; giúp giảm nguy cơ trẻ sinh non bị suy hô hấp do phổi chưa phát triển chức năng đầy đủ. Phương pháp này cũng làm giảm nguy cơ nhiễm trùng hệ thống, xuất huyết não, chậm phát triển, tử vong ở trẻ sinh non, trẻ sơ sinh bị suy dinh dưỡng.

Thuốc tiêm trợ phổi hiện nay là các thuốc thuộc nhóm corticosteroid. Có hai loại thuốc trợ phổi thường dùng là betamethatsone (2 liều 12mg tiêm bắp, mỗi liều cách 24 giờ); hoặc dexamethasone (4 liều 6mg tiêm bắp, mỗi liều cách 12 giờ). Ưu điểm của hai loại thuốc này là:

  • Khả năng ức chế miễn dịch yếu.
  • Tác dụng kéo dài hơn hydrocortison.
  • Thuốc qua nhau thai tốt.
  • Thuốc không tồn tại lâu trong hệ tuần hoàn của trẻ (40 giờ).
tiêm trưởng thành phổi là gì
Tiêm trưởng thành phổi giúp giảm nguy cơ trẻ sinh non bị suy hô hấp do phổi chưa phát triển chức năng đầy đủ

Cơ chế hoạt động của thuốc trưởng thành phổi

Khi mẹ bầu được tiêm thuốc trợ phổi; thuốc sẽ theo các mạch máu chuyển đến cơ thể thai nhi và tác động theo nhiều cách:

  • Tăng khả năng sản xuất surfactant, chất chỉ có đủ sau tuần thai 32. Surfactant có vai trò làm giảm sức căng bề mặt của lớp dịch phế nang, chống lại lực đàn hồi của phổi. Nếu không sản xuất đủ surfactant, phổi có nguy cơ bị xẹp, dẫn đến suy hô hấp.
  • Tăng thể tích phổi.
  • Giảm lượng chất lỏng trong phổi.
thuốc trợ phổi hoạt động như thế nào
Thuốc tiêm trợ phổi sẽ theo các mạch máu chuyển đến cơ thể thai nhi và tác động theo nhiều cách khác nhau.

Tác dụng của tiêm trưởng thành phổi?

Tiêm trưởng thành phổi trong giai đoạn từ tuần 25 đến 33 của thai kỳ có thể tăng tốc độ phát triển phổi của em bé rất nhiều. Điều này gia tăng cơ hội sống sót của trẻ sinh non. Ngoài ra, một số lợi ích khác khi tiêm trưởng thành phổi bao gồm:

  • Giảm nguy cơ trẻ sinh non gặp phải những vấn đề về phổi như suy hô hấp, đặc biệt là những bé chào đời sớm.
  • Nguy cơ chảy máu trong não thấp hơn nhiều.
  • Giảm nguy cơ mắc bệnh đường ruột nghiêm trọng được gọi là viêm ruột hoại tử.
  • Giúp phổi của trẻ hoạt động tốt hơn sau chào đời.
  • Giúp giảm thiểu nguy cơ trẻ gặp phải các vấn đề về ruột hoặc chảy máu não.

Liệu trình tiêm trưởng thành phổi thứ hai có thể được xem xét nếu liều đầu tiên cách hơn 2 tuần, trẻ vẫn non tháng và có nguy cơ sinh non. Những nghiên cứu cho thấy tiêm thuốc trợ phổi lần thứ hai cũng có thể có những lợi ích: làm giảm nguy cơ mắc các vấn đề về hô hấp và các hậu quả nghiêm trọng khác.

>> Bạn có thể xem thêm: Cách điều trị dây rốn quấn cổ 2 vòng chưa? Tìm hiểu ngay!

Khi nào nên tiêm trưởng thành phổi?

Theo Hiệp hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ, những trường hợp được bác sĩ chỉ định tiêm trưởng thành phổi bao gồm:

  • Một đợt corticosteroid duy nhất được khuyến cáo cho thai phụ từ 24 đến 33 tuần 6 ngày có nguy cơ sinh non trong vòng 7 ngày, bao gồm cả vỡ ối và đa thai. Có thể xem xét với trường hợp thai tuần 23 tuỳ vào nguyện vọng gia đình, tình trạng vỡ ối, số lượng thai. Nghiên cứu mới gần đây cho biết thậm chí có thể sử dụng cho tuần thai 22
  • Một đợt betamethasone duy nhất được khuyến cáo cho thai phụ giữa tuần 34 và 37 có nguy cơ sinh non trong vòng 7 ngày, và chưa từng điều trị đợt corticosteroid nào trước đó. 
  • Không khuyến cáo việc điều trị lặp lại định kỳ hay đa liều (nhiều hơn 2 đợt)
  • Nên cân nhắc việc lặp lại điều trị corticosteroid đợt 2 với thai phụ dưới 34 tuần có nguy cơ sinh non trong vòng 7 ngày, với điều kiện cách đợt điều trị trước trên 14 ngày. Một đợt điều trị corticosteroid khẩn cấp có thể được cân nhắc (cách liều trước 7 ngày) nếu có chỉ định lâm sàng. 
  • Lợi ích của việc tiêm nhắc lại hay tiêm khẩn cấp corticosteroid cho thai non tháng vỡ ối vẫn còn đang bàn cãi

Trong các trường hợp nêu trên, mẹ bầu cần nhập viện để bác sĩ theo dõi. Để mang lại hiệu quả tốt nhất, thuốc trợ phổi nên được tiêm ít nhất 24 giờ trước khi sinh và không quá 1 tuần trước ngày em bé chào đời. Thời điểm tiêm corticosteroid cho trẻ sinh non là yếu tố quyết định sự thành công của phương pháp này. Nếu các mũi tiêm được tiêm hơn 1 tuần trước khi sinh; tác dụng sẽ bị giảm thiểu.

>> Bạn có thể xem thêm: Nhau thai bám mặt sau có tốt không và những điều mẹ cần biết

Biến chứng khi tiêm trưởng thành phổi

1. Biến chứng khi tiêm trưởng thành phổi đối với trẻ

Hiện chưa có bằng chứng cụ thể về những tác dụng tiêu cực trẻ có thể gặp phải nếu mẹ tiêm trưởng thành phổi trong thai kỳ. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cũ hơn chỉ ra rằng thai nhi tiếp xúc với các đợt tiêm thuốc trợ phổi lặp đi lặp lại trong tử cung có nhiều khả năng bị giảm cân nặng, chiều dài và chu vi vòng đầu khi sinh.

Mặc dù trẻ sơ sinh được điều trị có nhiều khả năng có kích thước nhỏ hơn khi sinh ra, nhưng không có tác hại lâu dài nào được tìm thấy.

Một nghiên cứu khác được tiến hành bởi các chuyên gia trường Đại học Oulu, Phần Lan cho thấy mối liên hệ giữa việc tiêm trưởng thành phổi và chứng rối loạn tăng động giảm chú ý ở trẻ em. Một vài chuyên gia cũng lo ngại việc sử dụng thuốc trợ phổi liều cao trong một thời gian dài có thể gây hại cho sự phát triển não bộ của trẻ.

>> Bạn có thể xem thêm: Đau bụng dưới bên trái khi mang thai: Coi chừng bị biến chứng thai kỳ

biến chứng khi tiêm trưởng thành phổi
Chưa có nhiều nghiên cứu chỉ ra những biến chứng nghiêm trọng của tiêm thuốc trợ phổi đối với sức khỏe của mẹ và bé.

2. Biến chứng khi tiêm trưởng thành phổi đối với mẹ

Nghiên cứu đã không chứng minh được tiêm thuốc trợ phổi trước sinh gây hại cho người mẹ; ngoài việc gây đau hoặc sưng cục bộ tại chỗ tiêm. Ngoại lệ là ở những bà mẹ đã trải qua nhiều đợt điều trị bằng tiêm thuốc trợ phổi, một số mẹ chia sẻ rằng họ gặp vấn đề về giấc ngủ. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng nhiều bà mẹ có con sinh non cũng gặp vấn đề với giấc ngủ.

Một số biến chứng khác có thể gặp ở thai phụ sinh con non:

  • Tăng đường huyết nhẹ sau mũi tiêm đầu tiên 12 giờ và kéo dài trong khoảng 5 ngày. Vì vậy, tầm soát tiểu đường thai kỳ nên thực hiện trước khi tiêm thuốc; hoặc sau đó 5 ngày để có kết quả chính xác. Với những mẹ bầu bị tiểu đường thai kỳ nặng cần ở lại để theo dõi.
  • Bạch cầu tăng 30% sau 24 giờ và trở lại bình thường sau 3 ngày.

Ngay khi có dấu hiệu dọa sinh non, mẹ nên nhanh chóng đến bệnh viện để được thăm khám và điều trị sớm. Tùy từng trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng thuốc giảm cơn gò tử cung hoặc tiêm trưởng thành phổi.

Ngoài những trường hợp dọa sinh non, tiêm trưởng thành phổi cũng được chỉ định trong những trường hợp suy dinh dưỡng bào thai, mẹ bầu lớn tuổi, trường hợp đa thai. Mẹ bầu nên tham khảo ý kiến bác sĩ, tìm hiểu những ưu, khuyết điểm và biến chứng khi tiêm trưởng thành phổi trước khi quyết định tiêm.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Thực đơn cho bà bầu thừa cân giúp bảo vệ sức khỏe của con

Mẹ bầu nào cũng sẽ đều tăng cân trong thai kỳ, nhưng giới hạn số cân ở mức phù hợp sẽ cải thiện sức khỏe của mẹ bầu và thai nhi; trong cả hiện tại và tương lai. Xây dựng thực đơn cho bà bầu thừa cân phù hợp sẽ là cách hiệu quả để mẹ bầu kiểm soát cân nặng; và thực đơn cho bà bầu béo phì cũng giúp ứng phó với tình trạng thừa cân khi mang thai.

Nhận biết bà bầu bị thừa cân trong khi mang thai

Trước khi nắm bắt về thực đơn cho bà bầu thừa cân; mẹ bầu cần hiểu mình có đang bị béo phì hay không?

Phụ nữ mang thaiCc ó chỉ số khối cơ thể (BMI) cao có thể gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của mẹ bầu và thai nhi.

Béo phì được chẩn đoán khi chỉ số BMI của mẹ bầu từ 30 trở lên. Mẹ bầu hãy sử dụng Công cụ Đo lường Cân nặng Thai kỳ này; hoặc trao đổi với bác sĩ để biết mình có đang bị thừa cân hay không nhé.

Bà bầu thừa cân có nguy hiểm không?

Một trong những lý do vì sao thực đơn cho bà bầu thừa cân quan trọng đó là do những biến chứng mẹ bầu béo phì có thể gặp phải.

Những phụ nữ bị béo phì có nhiều khả năng gặp vấn đề với việc mang thai (hoặc vô sinh) hơn những phụ nữ có cân nặng bình thường. Chỉ số BMI của mẹ bầu càng cao thì khả năng mang thai bằng phương pháp thụ tinh ống nghiệm càng ít.

Bà bầu thừa cân cũng có thể gặp một số vấn đề trong quá trình siêu âm. Có quá nhiều mỡ trong cơ thể có thể khiến mẹ bầu khó nhìn thấy thai nhi qua siêu âm. Việc kiểm tra nhịp tim của em bé trong quá trình chuyển dạ cũng có thể khó khăn hơn.

Bà bầu thừa cân có nguy hiểm không?

Ngoài ra, mẹ bầu sẽ có nhiều khả năng bị các biến chứng sau:

1. Cao huyết áp, tiền sản giật và các vấn đề về đông máu

  • Huyết áp cao là tình trạng áp lực của máu lên thành mạch quá cao.
  • Tiền sản giật là tình trạng có thể xảy ra sau tuần thứ 20 của thai kỳ hoặc ngay sau khi mang thai. Đó là khi mẹ bầu bị cao huyết áp; và có dấu hiệu cho thấy một số cơ quan như thận và gan có thể không hoạt động bình thường.
  • Vấn đề đông máu là khi cục máu đông làm tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn dòng chảy của máu trong mạch máu.

2. Tiểu đường thai kỳ

Đây là một loại bệnh tiểu đường mà một số phụ nữ mang thai mắc phải. Bệnh tiểu đường là khi cơ thể mẹ bầu có quá nhiều đường (gọi là glucose) trong máu. Bà bầu thừa cân có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao hơn sau khi sinh con. Mẹ bầu cũng có nguy cơ mắc một dạng nhẹ hơn được gọi là kháng insulin.

Bà bầu thừa cân cũng dễ gặp phải những vấn đề như mang thai quá ngày dự sinh; và các vấn đề trong quá trình chuyển dạ và sinh nở; bao gồm các vấn đề về gây mê (thuốc giảm đau). Hơn nữa, mẹ bầu béo phì cũng nằm viện lâu hơn sau khi sinh con so với những phụ nữ có cân nặng khỏe mạnh hơn.

[inline_article id=862]

3. Tăng khả năng phải sinh mổ chủ động

Sinh mổ chủ động là quá trình phẫu thuật mà em bé được sinh ra thông qua một vết cắt bác sĩ rạch trong bụng và tử cung (dạ con) của mẹ bầu. Nếu bị béo phì, mẹ bầu có nhiều khả năng bị các biến chứng do sinh mổ, chẳng hạn như nhiễm trùng hoặc mất quá nhiều máu.

4. Sảy thai hoặc thai chết lưu

  • Sảy thai là khi em bé chết trong bụng mẹ trước 20 tuần của thai kỳ.
  • Thai chết lưu là khi em bé chết trong bụng mẹ trước khi sinh nhưng sau khi thai được 20 tuần.

>>>> Mẹ bầu hãy lưu lại Chế độ dinh dưỡng khi mẹ bầu bị dọa sảy thai nha!

5. Những biến chứng khác

  • Khó giảm cân khi mang thai sau khi sinh.
  • Nhiễm trùng khi mang thai, như nhiễm trùng đường tiết niệu.
  • Dễ mắc chứng ngưng thở khi ngủ.
  • Gặp vấn đề về cục máu đông được gọi là huyết khối tĩnh mạch: Đây là khi cục máu đông vỡ ra và di chuyển qua máu của bạn đến các cơ quan như não, phổi hoặc tim. Điều này có thể gây ra đột quỵ hoặc đau tim.
  • Cần đến bệnh viện sớm hơn khi chuyển dạ, chuyển dạ lâu hơn và cần được kích thích chuyển dạ.
  • Các vấn đề với việc cho con bú.
  • Quá nhiều chất béo trong cơ thể cũng có thể cản trở đường đi của em bé qua khung xương chậu.

[inline_article id=242310]

Bà bầu thừa cân ảnh hưởng đến thai nhi như thế nào?

Mẹ bầu cần chú trọng đến thực đơn cho bà bầu thừa cân để tránh ảnh hưởng đến thai nhi như sau:

  • Sinh non. Sinh non là khi em bé chào đời trước 37 tuần của thai kỳ. Điều này là quá sớm và có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng cho em bé.
  • Dị tật bẩm sinh. Đây là một tình trạng sức khỏe mà em bé mắc phải khi sinh ra. Dị tật bẩm sinh làm thay đổi hình dạng hoặc chức năng của một hoặc nhiều bộ phận trên cơ thể. Chúng có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe tổng thể, về cách cơ thể phát triển hoặc về cách hoạt động của cơ thể.
  • Macrosomia (tình trạng cơ quan của thai nhi bị phì đại). Điều này có nghĩa là em bé của bạn nặng hơn 4 – 4,5kg khi sinh. Khi em bé lớn như vậy, nó có thể gây ra các biến chứng trong quá trình chuyển dạ và sinh nở; bao gồm cả thương tích cho em bé của bạn. Tình trạng này cũng làm tăng khả năng mẹ bầu phải sinh mổ. Em bé cũng dễ mắc tiểu đường tuýp 2, bệnh tim, hen suyễn và béo phì khi lớn lên.
  • Nếu mẹ bầu bị tiểu đường thai kỳ, em bé của bạn có thể gặp vấn đề về hô hấp, mức đường huyết thấp và vàng da. Vàng da là khi da hoặc lòng trắng trong mắt của một người có màu vàng.

>>>> Một trong những biến chứng thai kỳ rất được nhiều mẹ bầu quan tâm đó là Nhau thai bám mặt sau; mẹ bầu tìm hiểu để bảo vệ sức khỏe cho con thật tốt nha!

Bà bầu thừa cân ảnh hưởng đến thai nhi như thế nào?

Thực đơn cho bà bầu thừa cân: Những điều cần lưu ý

1. Một số nguyên tắc vàng mẹ bầu cần nằm lòng khi xây dựng thực đơn cho bà bầu thừa cân

  • Tránh cố gắng ‘ăn cho cả hai người’.
  • Ăn thực phẩm giàu chất xơ như yến mạch, đậu, đậu lăng, ngũ cốc, hạt, trái cây và rau quả cũng như bánh mì nguyên hạt, gạo lứt và mì ống.
  • Ăn ít nhất năm phần trái cây và rau quả khác nhau mỗi ngày, thay vì thực phẩm giàu chất béo và calo.
  • Ăn một chế độ ăn uống ít chất béo trong thực đơn cho bà bầu thừa cân.
  • Ăn càng ít càng tốt những thứ sau đây: đồ chiên, đồ uống và đồ ngọt / bánh quy có nhiều đường bổ sung, và các loại thực phẩm khác giàu chất béo và đường.
  • Không bỏ bữa sáng.
  • Xem xét khẩu phần của bữa ăn chính và đồ ăn nhẹ; cũng như tần suất ăn.

2. Mẹo ăn sáng trong thực đơn cho bà bầu thừa cân

Bữa sáng trong thực đơn cho bà bầu thừa cân là bữa quan trọng để tạo năng lượng cả ngày. Một bữa sáng giàu protein, chất béo, carbohydrate và chất xơ sẽ giúp mẹ bầu cảm thấy tốt hơn. Một số gợi ý cho mẹ bầu thừa cân:

  • Nên chia thực đơn cho bà bầu thừa cân thành nhiều bữa phụ thay vì chỉ có 3 bữa chính.
  • Nên ăn thức ăn chứa protein trong mỗi bữa ăn chính và phụ.
  • Tránh những thức ăn chứa đường tinh luyện hoặc bột trắng trong thực đơn cho bà bầu thừa cân. Điều này sẽ giúp lượng đường trong máu luôn ở mức ổn định và không bị đói.
  • Thêm trái cây và rau xanh vào bữa ăn theo nhiều cách sáng tạo: thêm đủ loại rau salad kèm vào bữa sáng; thêm rau bí hoặc cà rốt bào kèm với bánh mì. Kẹp thêm miếng dưa chuột và táo vào món sandwich. Mẹ bầu có thể cho thêm táo, các loại hạt, nho khô, trái cây khô vào thực đơn cho bà bầu thừa cân.

>>>> Mẹ bầu nào thích uống sữa thì tham khảo ngay Các loại sữa tốt cho bà bầu thừa cân: Chọn sao cho đúng!

3. Chú ý bổ sung axit folic trong thực đơn cho bà bầu thừa cân

Theo ý kiến của các chuyên gia dinh dưỡng, phụ nữ mang thai nên bổ sung từ 400 đến 800 microgram axit folic mỗi ngày trong chế độ dinh dưỡng khi mang thai.

Thực đơn cho bà bầu thừa cân có thể cần lượng axit folic nhiều hơn. Tuy nhiên, mẹ bầu không được dùng liều lượng nhiều hơn lượng bác sĩ khuyến nghị.

thực đơn cho bà bầu béo phì

4. Ưu tiên dầu ô liu trong thực đơn cho bà bầu thừa cân

Chọn những chất béo chưa bão hòa tốt như dầu ô liu, dầu cải, dầu đậu phộng thay cho những chất béo đã bão hòa hoặc đã hidro hóa như mỡ động vật, dầu dừa, bơ.

Mẹ bầu có thể sử dụng nhật ký dinh dưỡng thai kỳ theo dõi lượng thực phẩm; và dưỡng chất mẹ bầu đã nạp vào cơ thể để chắc rằng mẹ bầu đã nạp đủ dưỡng chất yêu cầu. Công cụ này cũng rất hữu dụng để mẹ bầu theo dõi tâm trạng và cơn đói của mình. Từ đó, mẹ bầu có thể chỉ ra những thứ mẹ bầu cần thay đổi trong thực đơn cho bà bầu thừa cân.

5. Những lưu ý khác khi xây dựng thực đơn cho bà bầu thừa cân

  • Giảm các thực phẩm có chứa nhiều chất béo no trong thực đơn cho bà bầu thừa cân như: đồ chiên xào, rán, mỡ động vật, bơ. Thay vào đó sử dụng chất béo không no như dầu oliu.
  • Giảm ăn thức ăn có chứa nhiều đường như: Bánh kẹo, quả ngọt, đồ uống có ga, đồ uống đóng chai chứa hương liệu, nước ép hoa quả ngọt…
  • Không uống rượu, bia, đồ uống có chứa cồn, không hút thuốc lá. Hạn chế cà phê, nước chè.
  • Không nên ăn những thực phẩm chế biến sẵn.
  • Hạn chế ăn mặn trong thực đơn cho bà bầu béo phì. Lượng natri đưa vào cơ thể khoảng <6g/ ngày.
  • Thực đơn cho bà bầu béo phì cần hạn chế các thực phẩm nhiều mỡ, đường và hạn chế muối tăng cường protein, vitamin và khoáng chất.

Ngoài lưu ý đến thực đơn cho bà bầu thừa cân; mẹ bầu cũng cần quan tâm đến việc luyện tập. Nếu mẹ bầu không có thói quen vận động trước khi mang thai; đừng đột nhiên bắt đầu tập thể dục thật nhiệt tình. Hãy bắt đầu bằng cách tập thể dục liên tục không quá 15 phút 3 lần một tuần. Tăng dần điều này lên ít nhất 4 buổi 30 phút mỗi tuần.

Mẹ bầu cũng có thể thử:

  • Làm cho các hoạt động như đi bộ, đạp xe, bơi lội, thể dục nhịp điệu ít tác động và làm vườn trở thành một phần trong cuộc sống hàng ngày của bạn
  • Đi cầu thang bộ thay vì thang máy hoặc đi bộ vào giờ ăn trưa
  • Tránh ngồi lâu, xem ti vi hoặc máy tính.

Thực đơn cho bà bầu thừa cân

1. Ngày 1

  • Sáng: 1 bát mì gạo lứt nấu rau ngót thịt nạc.
  • Ăn nhẹ: 1 ly nước cam cà rốt ép.
  • Trưa: 1 bát cơm gạo lứt, 200g cá sốt cà chua, 1 đĩa bắp cải luộc.
  • Ăn nhẹ: 1 quả táo với 1 nắm hạt hạnh nhân hay các loại hạt dẻ khô trộn
  • Tối: 200g bò lúc lắc, 1 đĩa súp lơ luộc, 1 đĩa salad trái cây.

2. Ngày 2

  • Sáng: 1 bát cháo gạo cẩm, 1 ly sinh tố bơ chuối.
  • Ăn nhẹ: 1 ly sữa đậu nành có hương vị va ni, chocolate.
  • Trưa: 1 bát cơm gạo lứt, 1 bát canh bí đao nấu sườn, 200g ức gà luộc.
  • Ăn nhẹ: Một lát bánh mì nướng phết một muỗng bơ đậu phộng.
  • Tối: 1 bát cơm gạo lứt, 200g tôm rim, 1 đĩa măng tây hấp, 1 ly nước ép dưa hấu.

3. Ngày 3

  • Sáng: Bánh pancake yến mạch, 1 ly sữa không đường.
  • Ăn nhẹ: 1 ly nước rau củ ép.
  • Trưa: 1 bát cháo yến mạch, 200g sườn nướng, 1 đĩa salad rau mầm.
  • Ăn nhẹ: 1 ly sữa ít béo khoảng 180ml và một quả chuối.
  • Tối: 1 bát cơm gạo lứt, 200g mực xào tỏi, 1 bát canh rau cải, 1 ly nước ép cà rốt.

4. Ngày 4

  • Sáng: 2 quả trứng luộc, 2 lát bánh mì đen, 1 ly chanh ấm mật ong.
  • Ăn nhẹ: 1 ly nước ép lựu và 1 vài nhánh bạc hà.
  • Trưa: 1 bắp ngô ngọt tách hạt, 200g sườn xào, 1 đĩa bắp cải luộc.
  • Ăn nhẹ: ½ tách sữa chua không đường, làm ngọt bằng một ít mật ong.
  • Tối: 1 bát cơm gạo lứt, 1 bát canh cá nấu chua, 1 đĩa rau bina luộc.

5. Ngày 5

  • Sáng: 1 súp gà nấm, 2 bìa đậu phụ hấp, 1 quả táo.
  • Ăn nhẹ: rong nho tươi, 1 quả chuối.
  • Trưa: 1 bát cơm gạo lứt, 200g thịt bò áp chảo, 1 bát canh bầu nấu tôm.
  • Ăn nhẹ: 6 cái bánh quy mặn bột ngũ cốc với 30ml hoặc 60ml phô mai ít béo.
  • Tối: 1 bát cơm gạo lứt, 200g cá hồi áp chảo, 1 đĩa súp lơ luộc, 1 ly nước ép dưa chuột.

6. Ngày 6

  • Sáng: 200g thịt xông khói, 1 đĩa salad xà lách cà chua.
  • Ăn nhẹ: 1 ly sữa ít béo với đường ăn kiêng.
  • Trưa: 1 bát bún gạo lứt trộn hải sản, 1 đĩa rau luộc.
  • Ăn nhẹ: 1 quả trứng luộc và một ít rau ăn sống.
  • Tối: 1 củ khoai lang nướng, 200g gà nướng mật ong, 1 đĩa súp lơ luộc.

7. Ngày 7

  • Sáng: 1 bát phở gà, vài múi bưởi.
  • Ăn nhẹ: bánh muffle lúa mạch, 1 ly nước ép nho.
  • Trưa: 1 bát cơm gạo lứt, 200g tôm chiên, 1 bát canh bí đao, 1 đĩa nấm xào.
  • Ăn nhẹ: 2 quả trứng luộc, 1 quả dưa chuột.
  • Tối: 1 bát cơm gạo lứt, 1 đĩa trứng đúc thịt, 1 đĩa bắp cải luộc, 1 ly nước ép cà rốt.

Những lưu ý khi điều trị thừa cân khi mang thai

Nếu mẹ bầu có chỉ số BMI từ 30 trở lên; ngoài tuân thủ thực đơn cho bà bầu béo phì; bác sĩ sẽ theo dõi chặt chẽ quá trình mang thai của mẹ.

Những lưu ý khi điều trị thừa cân khi mang thai

Những bước mẹ bầu có thể trải qua khi điều trị cân nặng trong lúc mang thai bao gồm:

  • Kiểm tra sớm bệnh tiểu đường thai kỳ. Bác sĩ có thể đề nghị xét nghiệm sàng lọc trong lần khám tiền sản đầu tiên của mẹ bầu. Nếu kết quả xét nghiệm bình thường, mẹ bầu có thể sẽ lặp lại xét nghiệm sàng lọc giữa tuần 24 và 28 của thai kỳ. Nếu kết quả bất thường, mẹ bầu sẽ cần kiểm tra thêm. Bác sĩ có thể tư vấn cho mẹ bầu về việc theo dõi và kiểm soát lượng đường trong máu.
  • Thay đổi cách siêu âm thai. Siêu âm thai tiêu chuẩn thường được thực hiện giữa tuần 18 và 20 của thai kỳ để đánh giá giải phẫu của em bé. Nhưng sóng siêu âm không dễ dàng xuyên qua các mô mỡ bụng. Điều này có thể cản trở hiệu quả của siêu âm thai.
  • Tầm soát chứng ngưng thở khi ngủ. Phụ nữ bị ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn trong thời kỳ mang thai có nguy cơ cao bị tiền sản giật và các biến chứng khác. Nếu nghi ngờ có chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn, bác sĩ có thể giới thiệu mẹ bầu đến một bác sĩ chuyên về giấc ngủ để đánh giá và điều trị.

Mẹ bầu nhớ nằm lòng những thông tin thực đơn cho bà bầu thừa cân để kiểm soát cân nặng; tránh biến chứng thai kỳ do béo phì gây ra và chăm sóc thật tốt cho mình và con nhé!