Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Nước ối trung bình là tốt hay xấu? Bầu cần chú ý theo dõi chỉ số nước ối

Khi mang thai, việc các mẹ phải đối diện với tình trạng thiếu hoặc nhiều nước ối trong cơ thể cũng tạo ra nhiều áp lực cho mẹ và thai nhi. Có rất nhiều mẹ bầu thắc mắc nước ối trung bình là tốt hay xấu? Điều này sẽ được MarryBaby giải đáp ngay trong bài viết này. Hãy theo dõi để có câu trả lời mẹ bầu nhé!

Mẹ bầu đã biết nước ối là gì chưa?

Trước khi tìm hiểu câu trả lời nước ối trung bình là tốt hay xấu; mẹ bầu cần hiểu rõ hơn về nước ối. Các chuyên gia tại bệnh viện Cleveland tại Mỹ cho biết; nước ối là một chất lỏng bao quanh thai nhi trong một túi ối nằm ở tại tử cung của mẹ. Chất lỏng này trong suốt hoặc hơi trắng đục, đôi khi có màu vàng nhạt như rơm tuỳ vào giai đoạn phát triển của thai nhi cũng như tuần tuổi thai và không có mùi.

Đây cũng là môi trường ấm áp để giúp cho em bé thoải mái cử động; phát triển hệ xương và hô hấp khi ở trong bụng mẹ. Trong một số trường hợp, nếu mẹ có quá nhiều hay qúa ít nước ối khi thai nhi còn quá nhỏ hoặc đã lớn đều có thể là dấu hiệu của sự đe doạ sức khoẻ thai nhi.

Vậy nước ối trung bình là tốt hay xấu? Xin mời mẹ bầu đọc tiếp những phần dưới đây của bài viết để có câu trả lời nhé.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Chỉ số nước ối bao nhiêu là bình thường?

Nước ối trung bình là tốt hay xấu?

Để hiểu nước ối trung bình là tốt hay xấu, chúng ta cần hiểu nước ối bao nhiêu là đủ và chỉ số ối bao nhiêu mm là bình thường. Chiếu theo bảng chỉ số nước ối theo tuần, trong đó AFI (Amniotic fluid index) là chỉ số nước ối, mẹ bầu có thể tham khảo thêm để nhận biết được thai nhi đang phát triển tốt hay không. Cần lưu ý rằng lượng nước ối chỉ là một trong số các nội dung để theo dõi thai kỳ chứ không phải quyết định tất cả.

Chỉ số ối bao nhiêu mm là bình thường? Lượng nước ối sẽ thay đổi theo sự phát triển của thai nhi. Lượng nước ối sẽ tăng lên cho đến khoảng tuần thứ 36 của thai kỳ. Tại thời điểm đó, nước ối chiếm thể tích cao nhất khoảng 1 lít. Sau đó, lượng nước ối thường bắt đầu giảm còn khoảng 600ml vào tuần 40 của thai kỳ.

Theo đó, chỉ số nước ối trung bình sẽ nằm trong khoảng 12-13cm. Trường hợp này rất an toàn và thai nhi đang phát triển rất tốt trong bụng mẹ. Nhưng nếu các mẹ bầu rơi vào trường hợp thiểu ối hay đa ối thì nên cẩn thận vì có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm cho thai nhi.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Mẹ bầu uống gì để tăng nước ối nhanh? 4 loại nước uống cần thiết cho mẹ

Nếu mẹ bị đa ối hay thiểu ối thì phải làm sao?

Nước ối trung bình là tốt hay xấu? Mẹ bầu bị thiếu ối thì nên bổ sung thêm nước
Mẹ bầu bị thiếu ối thì nên bổ sung thêm nước

Khi mẹ đã biết nước ối trung bình là tốt hay xấu, thì nên biết thêm cách đối phó với tình trạng đa ối và thiểu ối. Khi thai kỳ gặp bất cứ bất thường nào về thể tích nước ối, điều đầu tiên là bác sĩ sẽ đánh giá nguyên nhân cũng như các ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng đến thai nhi nhằm đưa ra giải pháp thích hợp. Tình trạng thiểu ối hay đa ối sớm có thể liên quan đến dị tật thai nhi, đa ối muộn có thể liên quan bệnh lý đái tháo đường kèm theo thai to… Việc quan trọng nhất là mẹ bầu cần theo dõi sát thai kỳ tuân theo hướng dẫn của bác sĩ khi có bất thường.

Bên cạnh đó, với những mẹ bị thiếu nước ối nhẹ, bác sĩ sẽ khuyên mẹ nên bổ sung nước nhiều hơn; dùng các thực phẩm tăng nước ối như nước ép, nước dừa, nước mía; và kết hợp với một chế độ sinh hoạt hợp lý.

Hy vọng bài viết về nước ối trung bình là tốt hay xấu sẽ giúp ích cho các mẹ bầu. Chúc các mẹ bầu có một thai kỳ khỏe mạnh!

[inline_article id=303087]

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Cách uống nước để vào ối hỗ trợ cải thiện tình trạng thiếu ối

Thiếu nước ối có thể gây nên nhiều vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Thiếu ối có thể là một hậu quả từ sự phát triển bất thường của thai nhi, bệnh lý từ phía mẹ, diễn tiến tự nhiên ở thai quá ngày hoặc vô căn… Trong khi đó, uống nước hay truyền dịch là một điều trị mong đợi ở những trường hợp thiếu ối đơn độc vô căn khi mà chưa có chỉ định chấm dứt thai kỳ vì vẫn còn bằng chứng cho thấy có thể cải thiện nước ối. Ở trường hợp này, biết cách uống nước để vào ối vẫn có thể cải thiện được tình trạng thiếu ối. 

Vậy cách thức và thời gian uống nước khi mang thai thế nào là hợp lý? Hãy đọc ngay bài viết này để tìm được lời giải đáp nhé.

Nước ối có vai trò gì?

Trước khi tìm hiểu cách uống nước để vào ối, chúng ta cần hiểu rõ vai trò của chất lỏng này. Trong giai đoạn đầu của thai kỳ, nước ối được tiết ra bởi các màng của nhau thai và qua thẩm thấu từ mẹ. Sau 16 tuần, nguồn gốc nước ối chủ yếu là từ nước tiểu thai nhi. 

Vậy vai trò của nước ối là gì? Nước ối giúp:

  • Tạo môi trường ấm áp ổn định cho thai nhi phát triển.
  • Bảo vệ thai nhi chống lại những chấn thương cơ học.
  • Giúp thai nhi co duỗi hoạt động dễ dàng trong bụng mẹ.
  • Hỗ trợ hệ hô hấp, tiêu hóa, cơ xương của thai nhi phát triển bình thường.
  • Giúp ngăn ngừa nhiễm trùng.
  • Cung cấp dinh dưỡng cho sự phát triển của phôi trong giai đoạn đầu.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Thai 38 tuần nước ối bao nhiêu là đủ?

Tại sao mẹ bầu lại bị thiếu ối?

Khi thai nhi ngày càng lớn sẽ di chuyển và nhào lộn trong bụng mẹ với sự trợ giúp của nước ối. Trong tam cá nguyệt thứ hai, em bé sẽ bắt đầu thở và nuốt nước ối. Trong một số trường hợp, nước ối có thể đo quá thấp hoặc quá cao. Nếu kết quả đo lượng nước ối quá thấp, nó được gọi là thiếu ối.

Nguyên nhân thiếu nước ối do các yếu tố sau:

  • Dị tật bẩm sinh: Các bất thường bẩm sinh nhiễm sắc thể, dị tật thận, đường tiết niệu của thai nhi hoặc nhiễm trùng bào thai có thể khiến sản xuất ít nước tiểu.
  • Thai suy dinh dưỡng: Thiếu dinh dưỡng, giảm lượng máu đến thai sẽ dẫn đến giảm lượng máu đến thận và giảm sản xuất nước tiểu.
  • Các vấn đề về nhau thai: Nếu nhau thai không cung cấp đủ máu và chất dinh dưỡng em bé có thể ngừng tái chế chất lỏng.
  • Rò rỉ hoặc vỡ ối: Màng ối bị rách chính là nguyên nhân dẫn đến vấn đề này.
  • Mang thai quá ngày: Càng về cuối thai kỳ lượng nước ối càng giảm, mức độ giảm nhanh hơn nếu sau 40 tuần. 
  • Các biến chứng ở mẹ: Các yếu tố như mất nước ở mẹ; tăng huyết áp; tiền sản giật; tiểu đường và thiếu oxy mãn tính có thể ảnh hưởng đến lượng nước ối.
  • Vô căn

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Chỉ số nước ối bao nhiêu là bình thường?

Dấu hiệu thiếu nước ối là gì?

Nếu có dấu hiệu thiếu ối, mẹ bầu hãy thử cách uống nước để vào ối
Nếu có dấu hiệu thiếu ối, mẹ bầu hãy thử cách uống nước để vào ối

Bên cạnh cách uống nước để vào ối, chúng ta cần tìm hiểu thêm các dấu hiệu thiếu ối dựa trên chia sẻ của các chuyên gia:

  • Bụng nhỏ hơn so với kích thước của thai kỳ.
  • Đã từng bị thiếu ối trong những lần mang thai trước.
  • Bác sĩ chẩn đoán thiếu ối qua siêu âm.

[inline_article id=31037]

Cách uống nước để vào ối đơn giản và dễ làm

Như đã nói, thiểu ối có rất nhiều nguyên nhân và uống đủ nước chỉ có thể cải thiện tình trạng thiểu ối trong một số trường hợp. Đây cũng là việc làm đơn giản, có lợi cho sức khoẻ bên cạnh tuân thủ các quy trình chăm sóc và quản lí thai kỳ của bác sĩ khuyến cáo.

1. Uống 2-25l nước một ngày

Uống gì để tăng nước ối nhanh? Đó chính là nước lọc. Mỗi ngày mẹ bầu nên uống khoảng 8-10 ly tương đương 2 – 2,5l nước, có thể nhiều hơn nếu nắng nóng. Khi cơ thể mẹ bầu được cung cấp đầy đủ nước thì hi vọng nước ối sẽ cải thiện.

2. Cách uống nước để vào ối: Uống nước vào buổi sáng

Uống nước vào buổi sáng sớm sau khi ngủ dậy là cách uống nước để vào ối mẹ bầu nên áp dụng. Mẹ chỉ cần 1 cốc nước ấm trước khi ăn sáng, thì cơ thể sẽ trao đối chất tốt hơn; nhờ đó quá trình sản xuất nước ối cũng tốt hơn.

Uống gì để tăng nước ối nhanh? Cách tốt nhất là mẹ bầu nên uống nước ấm và thêm một vài lát chanh tươi + 1 thìa mật ong để bổ sung thêm hệ miễn dịch cũng như vitamin cho cơ thể.

3. Uống nước trước khi ngủ

Có một số thai phụ bị đổ mồ hôi khi đi ngủ. Để tránh mất nước và dưỡng ẩm cơ thể, mẹ bầu nên uống một ly nước trước khi đi ngủ. Khi uống nước, cơ thể mẹ cũng nhận được nguồn nước dự trữ; và nguồn nước ối cũng được cung cấp liên tục cho thai nhi. Tuy nhiên, uống nhiều nước trước khi ngủ có thể khiến mẹ bầu đi tiểu nhiều vào ban đêm gây mất giấc ngủ nên chỉ nên uống vừa phải, có thể tăng cường uống vào buổi sáng.

4. Cách uống nước để vào ối: Sau khi ăn 30 phút nên uống nước

Cách uống nước để vào ối: Sau khi ăn 30 phút nên uống nước
Cách uống nước để vào ối: Sau khi ăn 30 phút nên uống nước

Mẹ bầu không nên uống nước ngay sau khi ăn vì sẽ làm loãng dịch dạ dày; gây ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa. Cách uống nước để vào ối tốt nhất là mẹ bầu nên đợi ít nhất 30 phút sau bữa ăn. Mẹ chỉ cần uống khoảng 200 ml nước ấm hoặc nước trái cây sẽ giúp cơ thể được thoải mái hơn.

5. Sau khi tắm

Cơ thể sẽ nóng hơn; các mạch máu giãn ra; nhịp tim nhanh hơn sau khi chúng ta tắm. Sự thay đổi này giúp cân bằng nhiệt cho cơ thể nhưng lại dẫn đến mất nước. Vậy nên, uống nước sau khi tắm là cách uống nước để vào ối và để bù nước cho cơ thể. Tốt nhất, thời gian uống nước này mẹ nên uống nước ấm.

6. Cách uống nước để vào ối: Mệt mỏi nên uống nước

Khi mẹ bầu cảm thấy mệt mỏi, khó chịu, việc uống một ly nước mát hòa chút mật ong hoặc uống nước ép trái cây sẽ khiến mẹ khoẻ hơn. 

Mẹ bầu cần làm gì để tăng nước ối?

Khi được phát hiện ra tình trạng thiểu ối trong thai kỳ, cần tuân thủ các hướng dẫn chăm sóc sức khoẻ và thai của nhân viên y tế, việc làm cụ thể sẽ tuỳ vào nguyên nhân của thiểu ối, tuổi thai, tình trạng mẹ…

Trong trường hợp bác sĩ cho mẹ tiếp tục theo dõi và khuyên uống nhiều nước, mẹ có thể bổ sung thêm các loại thực phẩm tăng nước ối nhanh như rau, trái cây, thực phẩm nhiều nước, giàu vitamin và khoáng chất… Mẹ cũng nên nhớ những thực phẩm này cũng chỉ giúp cải thiện tình trạng. 

Ngoài ra, mẹ cũng cần chú ý tránh các loại thực phẩm theo lời khuyên từ bác sĩ tuỳ theo tình trạng bệnh lý.

>> Mẹ bầu có thể tìm hiểu thêm: Những thực phẩm bà bầu nên ăn giúp thai nhi khỏe mạnh và thông minh

[inline_article id=302473]

Như vậy mẹ bầu đã hiểu hơn về cách uống nước để vào ối như thế nào; các thời gian uống nước; thực phẩm tăng ối nhanh và uống gì để tăng nước ôi nhanh rồi phải không? Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các mẹ bầu trong việc tăng nước ối hiệu quả.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

4 cách phòng ngừa tiền sản giật cực hữu ích cho mẹ bầu

Tại sao cần phòng ngừa tiền sản giật? Tiền sản giật là một hội chứng bệnh lý nghiêm trọng xuất hiện nửa sau thai kỳ (khoảng sau tuần thai thứ 20). Đây là biến chứng thai kỳ nguy hiểm do huyết áp tăng cao và một số cơ quan khác như thận bị tổn thương. 

Chỉ số huyết áp ≥ 140/90mmHg được cho là cao với mẹ bầu. Đây là một dấu hiệu của hội chứng tiền sản giật. Mẹ bầu bị tiền sản giật nếu không được chữa trị kịp thời có thể dẫn đến sản giật gây những biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé.

Tiền sản giật gây ra một số vấn đề như sau:

  • Hạn chế sự phát triển của bào thai
  • Làm dễ bị sinh non
  • Khiến nhau thai dễ bị tách khỏi tử cung trước khi sinh
  • Gây tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch và các tổn thương cơ quan khác

Theo các bằng chứng y khoa hiện tại, có 2 phương pháp dự phòng tiền sản giật được khuyến cáo là sử dụng aspirin ở những người có nguy cơ cao và bổ sung đủ canxi ở những phụ nữ có khẩu phần canxi thấp. Các phương pháp sau đây mặc dù chưa đủ mạnh về chứng cứ nhưng mẹ bầu có thể tham khảo để phòng ngừa tiền sản giật. 

1. Duy trì cân nặng ổn định

duy trì cân nặng để phòng ngừa tiền sản giật

Duy trì cân nặng ổn định bằng bài tập thể dục và chế độ ăn uống là cách phòng ngừa tiền sản giật rất quan trọng vì giúp ổn định huyết áp cho bà bầu.

  • Tập thể dục nhẹ nhàng: Mẹ bầu có thể lựa chọn thực hiện các bài tập nhẹ nhàng từ 10 đến 15 phút mỗi ngày để cơ thể lưu thông máu tốt hơn đến thai nhi, củng cố hệ miễn dịch, giúp cơ thể chống lại căng thẳng. Đây là cách giảm huyết áp cao khi mang thai giúp phòng ngừa tiền sản giật và các bệnh khác hiệu quả.
  • Ăn uống lành mạnh: Bị tiền sản giật nên ăn gì? Chế độ ăn uống vô cùng quan trọng giúp bà bầu duy trì cân nặng ổn định. Mẹ bầu cần tránh các đồ uống có cồn và caffeine, các đồ ăn chiên xào nhiều dầu mỡ và đồ ăn vặt. Ngoài ra, nên hạn chế muối trong bữa ăn. Thay vào đó, hãy bổ sung rau củ và nước trái cây nhằm bổ sung các dưỡng chất thiết yếu và lượng điện giải cao để nhờ đó phòng ngừa tiền giản giật hiệu quả hơn.

>> Mẹ bầu có thể tìm hiểu thêm: Tập thể dục cho mẹ bầu: 7 bài tập yoga cho thai kỳ luôn khỏe mạnh

2. Khám thai định kỳ

Khám thai định kỳ rất cần thiết để phòng ngừa tiền sản giật. Bác sĩ sẽ thăm khám tổng quát và kiểm tra các thông số về huyết áp, tiểu đường, protein trong nước tiểu nhằm xác định mẹ bầu có nguy cơ bị tiền sản giật hay không. Khi đó, bác sĩ sẽ cho lời khuyên hữu ích và điều trị phù hợp.

[quotation title=””]

Mẹ bầu nên theo dõi lịch khám thai và đi khám định kỳ đầy đủ. Trường hợp có bất kì triệu chứng nào như khó thở, đau nhói bụng, đau đầu dữ dội hay mắt bị mờ không hồi phục thì cần gặp bác sĩ ngay lập tức để được thăm khám và xử lí kịp thời.

[/quotation]

>> Mẹ bầu có thể quan tâm: Lịch khám thai 3 tháng cuối và những lưu ý quan trọng cho mẹ bầu

3. Thư giãn để phòng ngừa tiền sản giật

uống đủ nước để phòng ngừa tiền sản giật

Để phòng ngừa tiền sản giật, ngoài duy trì cân nặng ổn định và khám thai định kỳ thì mẹ nên giữ tâm trạng thoải mái bằng các cách sau:

  • Uống đủ nước: Mẹ bầu nên uống từ 8 đến 10 cốc nước mỗi ngày để đủ nước cho cả mẹ và thai nhi.
  • Ngủ đủ giấc: Giấc ngủ cũng vô cùng quan trọng giúp mẹ bầu giảm căng thẳng. Mẹ bầu nên ngủ đủ từ 7 đến 8 tiếng một ngày. Ngoài ra nên có giấc ngủ ngắn vào buổi trưa để cơ thể và đầu óc được thư giãn. 

4. Bổ sung vitamin thiết yếu

Trong giai đoạn thai kỳ, mẹ bầu cần rất nhiều dưỡng chất. Đặc biệt, bác sĩ đề xuất mẹ bầu nên bổ sung vitamin D trong thai kỳ. Tuy nhiên, vì là vitamin tan trong dầu và liên quan đến hấp thu canxi nên cần tham khảo ý kiến bác sĩ về liều lượng và cách dùng.

[quotation title=””]

Mẹ bầu có thể tắm nắng tầm 20 phút vào buổi sáng hoặc bổ sung dưới dạng viên theo sự hướng dẫn của bác sĩ. 

[/quotation]

Bên cạnh đó, việc bổ sung viên uống vitamin chứa nhiều loại vitamin và khoáng chất cũng rất cần thiết, bao gồm: các vitamin C, B, E; axit folic, sắt, iốt, phốt pho, magie và canxi… Những chất này giúp bù đắp lượng dinh dưỡng bị thiếu hụt trong chế độ ăn uống, làm tăng sức đề kháng cho cả mẹ bầu và thai nhi.

[inline_article id=298897]

Trên đây là 4 cách giúp ổn định huyết áp để phòng ngừa tiền sản giật mà bầu có thể tham khảo. Ngoài ra mẹ hãy tầm soát dị tật thai nhi để giúp ngăn chặn những rủi ro đến thai nhi nhé.

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế các điều trị hay quản lý y khoa.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không?

Mang thai ngoài tử cung có gì khác với thai làm tổ trong tử cung? Liệu mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không? Mời mẹ cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Thai ngoài tử cung là gì?

Trước khi muốn biết đáp án cho câu hỏi mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không, mời mẹ hãy tìm hiểu thai ngoài tử cung là như thế nào đã nhé.

Với một quá trình làm tổ bình thường, trứng sau khi đã thụ tinh với tinh trùng sẽ tiến hành làm tổ tại buồng tử cung. Việc làm tổ đúng chỗ giúp cho thai nhi phát triển bình thường nhờ được cung cấp máu đầy đủ từ những động mạch tử cung. Cũng như khi thai phát triển lớn lên về kích thước, buồng tử cung có thể giãn nở để bao bọc và bảo vệ thai nhi.

Thai ngoài tử cung (chửa ngoài dạ con) là tình trạng trứng sau khi đã thụ tinh với tinh trùng lại làm tổ bên ngoài buồng tử cung. Các vị trí có thể gặp là đoạn bóng, đoạn eo, đoạn loa, đoạn kẽ của vòi trứng, ít gặp hơn như buồng trứng, cổ tử cung, dây chằng rộng hay thậm chí là ổ bụng.

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Thai ngoài tử cung có giữ được không? Đây là những thông tin các chị em nên nắm rõ

Nguyên nhân của thai ngoài tử cung

Để hiểu hơn mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không, mẹ cần biết nguyên nhân gây ra biến chứng này là gì.

Nguyên nhân lớn nhất của thai ngoài tử cung là do tổn thương ống dẫn trứng. Các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng thai làm tổ ngoài tử cung, bao gồm:

Mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không?

Bản chất của kinh nguyệt là sự bong tróc lớp niêm mạc tử cung có tính chu kỳ do sự thay đổi nội tiết, làm chảy máu từ tử cung ra ngoài âm đạo. Lớp niêm mạc này sẽ tăng sinh, dày lên vào đầu chu kỳ để chuẩn bị sẵn sàng cho trứng sau khi thụ tinh với tinh trùng tới bám vào làm tổ. Nếu không có quá trình thụ thai xảy ra trong chu kỳ đó, lớp niêm mạc này sẽ bong ra và gây ra hiện tượng hành kinh.

Mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không
Mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không?

Ngược lại, nếu có hiện tượng trứng được thụ tinh với tinh trùng, lúc này các hormone do hợp tử mới hình thành sẽ duy trì sự tồn tại của lớp niêm mạc tử cung và giúp lớp niêm mạc không bị bong tróc. Đó là lí do khi mang thai thì các mẹ sẽ không có kinh nguyệt.

Vậy mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không? Câu trả lời cũng là không. Dù vị trí thai nằm ngoài tử cung, không làm tổ trên lớp niêm mạc tử cung, nhưng lớp niêm mạc vẫn tồn tại và không bị bong tróc theo chu kì nên dù chảy máu thì cũng không phải là kinh nguyệt.

Lí do ra máu trong trường hợp bị thai ngoài tử cung có thể là do máu từ túi thai theo vòi trứng chảy ra, cũng có thể do vị trí làm tổ bất thường gây thiếu hụt hormone làm lớp nội mạc tử cung kém ổn định và bóc tróc.

Cho nên nếu thấy có hiện tượng ra huyết âm đạo thì mẹ không được chủ quan là có kinh nguyệt khi mang thai ngoài tử cung. Xuất huyết âm đạo là một trong những dấu hiệu của mang thai ngoài tử cung.

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: 10 dấu hiệu mang thai ngoài tử cung sớm nhất

Mẹ cần làm gì để ngăn ngừa thai ngoài tử cung?

Ngoài quan tâm tới việc mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không, các mẹ cần trang bị cho mình những kiến thức giúp ngăn ngừa thai ngoài tử cung vì đây là một biến chứng khá nguy hiểm.

  • Quan hệ tình dục an toàn, sử dụng các biện pháp bảo vệ để tránh mắc những tác nhân viêm nhiễm lây truyền qua đường tình dục.
  • Vệ sinh vùng kín sạch sẽ giúp ngăn ngừa các tình trạng viêm nhiễm phụ khoa.
  • Hạn chế nạo phá thai, khi phá thai cần thực hiện tại bệnh viện uy tín.
  • Ngay khi có các triệu chứng viêm nhiễm phụ khoa, chị em nên đi khám và điều trị dứt điểm, tránh để lại di chứng tới vòi trứng, ảnh hưởng tới tương lai sinh sản.
  • Không sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp như một biện pháp tránh thai dài hạn mà nên sử dụng các biện pháp tránh thai chủ động khác như thuốc tránh thai viên uống hàng ngày, bao cao su…
  • Bỏ thói quen hút thuốc lá và sử dụng các chất kích thích.

[inline_article id=28382]

[key-takeaways title=””]

Như vậy, mẹ đã rõ mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không. Khi thấy có xuất huyết âm đạo bất thường (không phải kinh nguyệt) – một trong những dấu hiệu của thai ngoài tử cung, mẹ phải đến ngay bệnh viện để thăm khám và điều trị kịp thời. Nếu chậm trễ có thể phải đối mặt với nguy cơ vô sinh và tệ hơn là tử vong.

[/key-takeaways]

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Dọa sinh non có nên uống nước dừa không? Lời bật mí đầy bất ngờ!

Một trong những mẹo dân gian truyền tai nhau để giảm nguy cơ sinh non đó là uống nước dừa. Tuy nhiên, cũng có rất nhiều chia sẻ về việc uống nước dừa khi mang thai không phải lúc nào cũng là tốt. Vậy thực hư chuyện này là thế nào? Mẹ bầu bị dọa sinh non có nên uống nước dừa không? Câu trả lời cho vấn đề này sẽ được MarryBaby giải đáp trong bài viết dưới đây. Mẹ bầu hãy theo dõi để có câu trả lời nhé.

Dọa sinh non là gì?

Sinh non (Preterm labor) là một biến chứng thai kỳ nguy hiểm. Tình trạng này làm xuất hiện những cơn co thắt thường xuyên khiến cho cổ tử cung mở ra. Trẻ được cho là sinh non khi mẹ bầu chuyển dạ và sinh em bé trong khoảng từ tuần 20 đến 37 của thai kỳ.

Sinh non dẫn đến nhiều vấn đề về sức khỏe của em bé như nhẹ cân; suy hô hấp các cơ quan phát triển chưa đầy đủ; thị lực kém… Để hiểu hơn vấn đề dọa sinh non có nên uống nước dừa không, mẹ bầu nên nhận biết rõ các dấu hiệu dọa sinh non dưới đây:

  • Thường xuyên cảm thấy bụng căng cứng hoặc co thắt.
  • Đau lưng liên tục và âm ỉ.
  • Đau bụng dưới.
  • Chảy máu âm đạo.
  • Bong nút nhầy âm đạo.
  • Cảm giác em bé đang bị tụt xuống dưới thấp.
  • Vỡ nước ối.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Những loại rau bà bầu không nên ăn kẻo sẩy thai hoặc sinh non

Mẹ bầu có nên uống nước dừa không?

Mẹ bầu có nên uống nước dừa không? Dọa sinh non có nên uống nước dừa?
Mẹ bầu có nên uống nước dừa không? Dọa sinh non có nên uống nước dừa?

Trước khi tìm hiểu dọa sinh non có nên uống nước dừa không; chúng ta nên tìm hiểu mẹ bầu có nên uống nước dừa không. Thật ra, nước dừa có thể mang lại nhiều tác dụng cho mẹ bầu đấy.

  • Hàm lượng axit lauric trong nước dừa có công dụng kháng khuẩn; chống lại vi khuẩn dễ gây nhiễm trùng. Từ đó giúp mẹ bầu cải thiện hệ miễn dịch và bảo vệ mẹ bầu trước các nguy cơ gây bệnh.
  • Để duy trì hệ tuần hoàn máu hoạt động ổn định và lượng nước ối bình thường; mẹ bầu nên uống nước dừa trong thai kỳ.
  • Những khoáng chất trong nước dừa sẽ giúp mẹ bầu duy trì huyết áp; cân bằng lượng nước; độ pH; tăng cường các hoạt động của cơ và giảm các triệu chứng khó chịu thường gặp khi mang thai.
  • Nước dừa cũng giúp cung cấp năng lượng; giảm mệt mỏi và kiệt sức cho mẹ bầu trong suốt thai kỳ.
  • Hàm lượng kali và magie trong nước dừa sẽ giúp lợi tiểu, thải độc tố và tốt cho đường tiết niệu.
  • Hàm lượng vitamin trong nước dừa cũng giúp mẹ bầu giảm tình trạng ợ hơi và táo bón đáng kể.
  • Các loại protein, vitamin và khoáng chất trong nước dừa sẽ giúp cải thiện hệ tuần hoàn máu; huyết áp và cholesterol xấu.

Vậy mẹ bầu bị dọa sinh non có nên uống nước dừa không? Phần tiếp theo của bài viết sẽ được giải đáp mẹ nhé.

Dọa sinh non có nên uống nước dừa không?

Theo United States Department of Agriculture (Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ – USDA); nước dừa là một loại thức uống rất giàu khoáng chất như kali; natri; magie; sắt; phốt pho, kẽm…và các loại vitamin B, C.

Vậy mẹ bầu bị dọa sinh non có nên uống nước dừa không? Nước dừa là một thức uống rất tốt cho phụ nữ mang thai vì giàu vitamin và khoáng chất. Loại thức uống không chống chỉ định khi mang thai cũng như với những mẹ bầu bị dọa sinh non. Tuy nhiên, mẹ bầu chỉ nên uống 1 ly/ngày là đủ. Vì nước dừa có tính lợi tiểu nên có thể khiến mẹ bầu thường xuyên đi tiểu hơn. Điều này sẽ gây ra nhiều khó chịu và phiền toái cho mẹ bầu.

Mẹ bầu bị dọa sinh non có nên uống nước dừa không?
Mẹ bầu bị dọa sinh non có nên uống nước dừa không?

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Bà bầu uống nước mía khi mang thai có lợi hay hại?

Mẹ bầu mấy tháng uống được nước dừa?

Ngoài vấn đề mẹ bầu bị dọa sinh non có nên uống nước dừa không; mẹ bầu cũng cần lưu ý thời gian uống nước dừa cho phù hợp.

Mẹ bầu mới có thai uống nước dừa được không? Trong 3 tháng đầu thai kỳ, mẹ bầu không nên uống nước dừa vì sẽ làm cho tình trạng ốm nghén trở nên nghiêm trọng hơn. Hơn nữa, mẹ bầu nếu uống nước dừa trong giai đoạn đầu có thể gây ra đầy bụng. Mẹ bầu chỉ nên uống nước dừa từ tháng thứ tư trở đi.

Như vậy là mẹ bầu đã có câu trả lời cho câu hỏi mới có thai uống nước dừa được không và bầu mấy tháng uống được nước dừa.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Mang thai tháng thứ 4 có nên uống nước dừa? Mẹ đọc ngay để biết

Lưu ý khi mẹ bầu uống nước dừa

Mẹ bầu đã biết dọa sinh non có nên uống nước dừa không cũng như mẹ bầu mấy tháng uống được nước dừa rồi. Tuy nhiên, mẹ bầu cũng nên lưu ý những điều sau khi uống nước dừa để tránh gặp những tác dụng phụ.

  • Trong nước dừa không chứa quá nhiều đường, mỗi ly chỉ khoảng 6g đường. Nhưng mẹ bầu cũng không nên uống quá nhiều tránh gây tác dụng ngược.
  • Ngoài ra, trong nước dừa chứa rất nhiều dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể nên mẹ uống quá nhiều sẽ khiến thai nhi tăng cân quá mức.
  • Nếu mẹ bầu đi ngoài trời nắng về, cơ thể đổ nhiều mồ hôi và mệt mỏi thì không nên uống nước dừa vì sẽ làm cơ thể thêm mệt mỏi.
  • Mẹ bầu lưu ý không nên uống nước dừa đã để qua đêm cũng như nước dừa có vị lạ.
  • Mẹ cũng không nên uống nước dừa trước khi đi ngủ. Vì khả năng lợi tiểu của nước dừa sẽ làm mẹ mất ngủ do đi tiểu quá nhiều.
  • Bà bầu nên uống nước dừa 3 tháng cuối để giúp cải thiện tình trạng rạn da ở bụng; khô tóc.

[inline_article id=287832]

Dọa sinh non có nên uống nước dừa không mẹ đã có câu trả lời. Tuy nhiên, mẹ không nên tự ý sử dụng mà chưa có sự chỉ định từ bác sĩ. Dọa sinh non rất nguy hiểm, mẹ hãy luôn tuân thủ các nguyên tắc ăn uống để có một thai kỳ khỏe mạnh.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn cho em bé? Mẹ bầu cần phải biết!

Vậy sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn cho bé? Đây là một câu hỏi được nhiều mẹ bầu quan tâm nhất. Bài viết này của MarryBaby sẽ giúp các mẹ bầu an tâm hơn với những phần giải thích dưới đây. Hãy theo dõi bài viết để biết thêm chi tiết nhé.

Thai đủ tháng là bao nhiêu tuần?

Trước khi tìm hiểu, sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn; chúng ta cần hiểu rõ thai đủ tháng là bao nhiêu tuần. Theo tổ chức March of Dimes (Quỹ Quốc gia về Bệnh liệt cho Trẻ sơ sinh) tại Mỹ; thời gian mang thai thường kéo dài khoảng 40 tuần (280 ngày). Thời gian này được tính kể từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng cho đến ngày dự sinh.

Trường Cao đẳng Sản phụ khoa Hoa Kỳ (còn gọi là ACOG)Hiệp hội Y học Bà mẹ – Thai nhi (còn gọi là SMFM) định nghĩa thai đủ tháng là bao nhiêu tuần như sau: Thai đủ tháng là một thai kỳ kéo dài từ 39 tuần, 0 ngày tới 40 tuần 6 ngày. Vậy mang thai bao nhiêu tuần thì sinh? Điều này có nghĩa là trẻ sinh đủ tuần có thể sinh vào ngày cách 1 tuần trước ngày dự sinh đến 1 tuần sau ngày dự sinh.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Các chỉ số thai nhi chi tiết theo từng tuần

Sinh non là như thế nào?

Để hiểu sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn, mẹ bầu cần phải hiểu sinh non là như thế nào? Các chuyên gia tại bệnh viện Mayo chia sẻ, trẻ sinh non là trẻ được sinh ra trước 37 tuần thai. Điều này được xác định theo các cấp độ khác nhau như sau:

  • Sinh non muộn: Sinh từ 34 đến 36 tuần của thai kỳ.
  • Sinh non vừa phải: Sinh từ tuần thứ 32 đến 34 của thai kỳ.
  • Sinh rất non tháng: Sinh dưới 32 tuần của thai kỳ.
  • Sinh cực kỳ non tháng: Sinh vào hoặc trước 25 tuần của thai kỳ.
Sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn? Sinh non là như thế nào?
Sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn? Sinh non là như thế nào? Em bé sinh non nằm trong lồng kính 

Dấu hiệu sinh non?

Theo tổ chức March of Dimes đã cho biết; khi mẹ bầu nhận biết các dấu hiệu sinh non dưới đây thì hãy nhanh chóng đến bệnh viên ngay.

  • Bong nút nhầy, vỡ ối hay ra máu âm đạo
  • Cảm thấy nặng tức trong xương chậu hoặc bụng dưới giống như em bé đang bị tụt xuống.
  • Đau lưng liên tục, âm ỉ.
  • Bụng co cứng kèm theo hoặc không kèm theo tiêu chảy.
  • Những cơn co thắt hoặc bụng căng lên thường xuyên. Các cơn co thắt có thể gây đau hoặc không.
  • Bị vỡ nước ối.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Đau bụng lâm râm sắp sinh, đâu là dấu hiệu em bé muốn chào đời?

Vậy sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn cho em bé? Xin mời các mẹ bầu cùng đọc tiếp phần dưới đây của bài viết nhé.

Sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn cho em bé?

Sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn là điều rất nhiều mẹ bầu thắc mắc. Theo National Health Service (Dịch vụ Y tế) tại Anh cho biết; trẻ sinh non trước 24 tuần đều không thể sống. Vì phổi và các cơ quan quan trọng khác của trẻ chưa phát triển đủ.

Như vậy sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn cho em bé? Những em bé sinh non từ 24 tuần trở lên sẽ có cơ hội sống sót. Tuy nhiên, trẻ sẽ phải gặp rắc rối nhiều về vấn đề sức khỏe vì chưa phát triển hoàn thiện trong bụng mẹ.

Tổ chức March of Dimes cũng cho biết thêm; hầu hết trẻ sinh non trước 32 tuần và nặng 2,5 kg trở xuống có thể cần trợ thở và được chăm sóc trong phòng chăm sóc tích cực cho trẻ sơ sinh (NICU) cho đến khi phát triển đủ để tự sống. Còn với trẻ sinh non từ 32 đến 37 tuần cần được chăm sóc trong phòng chăm sóc đặc biệt (SCN).

Cách chăm sóc em bé sinh non

Sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn? Cách chăm sóc em bé sinh non
Sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn và cách chăm sóc em bé

Như vậy bạn đã biết sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn rồi đúng không? Vậy cách chăm sóc em bé sinh non như thế nào? Dưới đây là những chia sẻ của các chuyên gia tại bệnh viện Nhi Đồng 2 – TPHCM:

  • Mẹ thực hiện phương pháp kangaroo cho trẻ tiếp xúc da kề da trên ngực mẹ. Điều này sẽ giúp trẻ hạn chế cơn ngưng thở; tránh lạnh; tăng mối liên hệ mẹ con. Ngoài ra, bố, ông bà hoặc người thân cũng có thể làm phương pháp này thay cho mẹ.
  • Người chăm sóc trẻ sinh non phải rửa tay trước và sau thay tã cho trẻ. Các đồ dùng cho trẻ như bình sữa, ly, muỗng phải vô trùng như luộc nước sôi. Quần áo và đồ dùng khác phải sạch sẽ.
  • Ưu tiên cho trẻ uống sữa mẹ, nếu mẹ không đủ thì uống sữa công thức.
  • Mẹ bổ sung vitamin D, sắt, và các vitamin khác theo chỉ định từ bác sĩ để thông qua sữa mẹ bé cũng nhận những vi chất quan trọng giúp bổ sung chất dinh dưỡng.
  • Cách ly trẻ khỏi những người trong gia đình đang bị bệnh; đặc biệt là bệnh hô hấp. Nếu người chăm sóc trẻ có dấu hiệu cảm ho thì phải đeo khẩu trang.
  • Cho trẻ ở phòng thoáng mát, tránh gió lùa, tránh tiếng ồn, khói thuốc lá và ánh sáng chói. Phải luôn trông chừng trẻ vì trẻ dễ bị tím và ngưng thở, nhất là sau khi bú xong.
  • Tái khám theo hẹn của bác sĩ để đánh giá dinh dưỡng và phát triển của trẻ định kỳ. Nhất là, ba mẹ phải luôn nhớ tầm soát thính lực và khám mắt theo lịch hẹn.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Bao nhiêu tuần thì thai máy? Hướng dẫn theo dõi cử động thai cho mẹ bầu

Mẹ bầu nên làm gì để tránh sinh non?

Sau khi đã biết sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn; mẹ bầu cần lưu ý những điều sau để tránh sinh non:

  • Thường xuyên thăm khám bác sĩ trong thời gian mang thai để kiểm tra sức khỏe thai kỳ.
  • Hãy giữ gìn sức khỏe để tránh bị tăng huyết áp; tiểu đường hoặc trầm cảm trong thai kỳ.
  • Không hút thuốc, uống rượu bia, hoặc sử dụng các chất kích thích trong thai kỳ.
  • Xây dựng một chế độ ăn uống hợp lý, khoa học và giàu chất dinh dưỡng trong thai kỳ.
  • Tăng cân một cách hợp lý khi mang thai.
  • Giữ gìn cơ thể tránh các nguy cơ nhiễm trùng như không ăn thịt cá sống; không ăn phô mai chưa tiệt trùng; rửa tay sạch sẽ khi ăn; sử dụng bao cao su khi quan hệ…
  • Hạn chế lo âu và căng thẳng trong thai kỳ.

[inline_article id=196248]

Hy vọng bài viết về sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn sẽ giúp ích cho các mẹ bầu. Chúc các mẹ bầu sẽ có một thai kỳ khỏe mạnh và sinh con đủ tháng nhé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Rubella khi mang thai sẽ nguy hiểm như thế nào với thai nhi?

50% trường hợp rubella khi mang thai thường không mang những triệu chứng điển hình nên mẹ thường bỏ qua, tuy nhiên điều này sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thai nhi.

Bệnh Rubella khi mang thai

1. Rubella là gì?

Rubella là bệnh do virus RNA nhóm Togavirus lây truyền qua đường hô hấp. Tuy bệnh Rubella là một loại sốt phát ban lành tính nhưng nó cực kỳ nguy hiểm đối với mẹ đang mang thai. Trong giai đoạn đầu khi mang thai, nếu mẹ bị nhiễm có thể gây ra nhiều tác động đến thai nhi, điển hình là hội chứng Rubella bẩm sinh.

2. Nguyên nhân nhiễm rubella khi mang thai:

Theo dịch tễ học thì bệnh này có mặt ở khắp nơi trên thế giới, thường gặp nhất là vào mùa đông và mùa xuân. Mầm bệnh sẽ lây lan cho người lành tiếp xúc với các dịch thể (nước bọt khi hắt hơi) từ người mang bệnh.

Đặc biệt là khi mang thai, Rubella sẽ dễ dàng nhiễm cho mẹ hơn bao giờ hết do hệ thống miễn dịch đã bị suy giảm đi tiếp xúc với người mang bệnh.

Bệnh nhân Rubella có nguy cơ truyền bệnh cao nhất là vào một tuần trước khi phát ban và một tuần sau đó. Bệnh Rubella có thể truyền từ mẹ mang thai qua đường máu.

rubella khi mang thai 4

Rubella ảnh hưởng thế nào đến mẹ khi mang thai?

Trong 3 tháng đầu của thai kỳ là giai đoạn hình thành các bộ phận của thai nhi. Khi mẹ bị nhiễm virus Rubella có thể qua hàng rào nhau thai, xâm nhập vào bào thai và tác động tới quá trình phát triển của bào thai.

Có khoảng 50% trường hợp mắc bệnh không có dấu hiệu lâm sàng điển hình nên nhiều phụ nữ có thai mắc rubella không được phát hiện. Việc này gây ra nhiều hậu quả nặng nề về sức khỏe đối với người mẹ và thai nhi.
Nếu bị nhiễm virus Rubella trong giai đoạn mang thai 3 tháng đầu thì có tới 90% trường hợp người mẹ có thể truyền virus sang thai nhi.

Nhiễm Rubella trong thời kỳ đầu khi mang thai có thể gây ra sẩy thai, thai chết lưu hoặc sinh non.

Trẻ được sinh ra từ mẹ bị Rubella khi mang thai có nguy cơ cao mắc hội chứng Rubella bẩm sinh (2) (CRS) với nhiều dị tật nghiêm trọng.

>>> Bạn có thể tham khảo: Bầu mấy tháng có sữa non: mẹ ghi nhớ nếu có bất thường nhé

Rubella ảnh hưởng đến bé thế nào khi mang thai

Một số người trong giai đoạn mang thai bị nhiễm virus Rubella nhưng chỉ biểu hiện sốt nhẹ hoặc hầu như không có bất cứ biểu hiện lâm sàng nên không được phát hiện sớm, do đó để lại hậu quả cho thai nhi khi sinh ra. Theo thống kê, khoảng 70-90% hội chứng rubella ở trẻ là do mẹ bị nhiễm rubella trong giai đoạn đầu.

Hội chứng Rubella bẩm sinh (CRS) có thể gặp ở 70-90% trẻ được sinh ra từ bà mẹ bị nhiễm Rubella trong tam cá nguyệt đầu mang thai.
Một số dị tật bẩm sinh do virus Rubella gây ra như: dị tật tim bẩm sinh, viêm não, rung giật nhãn cầu, nhãn cầu nhỏ…

Trẻ mắc hội chứng Rubella bẩm sinh sẽ có những biểu hiện như sinh thiếu tháng, thiếu cân, đầu nhỏ, đục thủy tinh thể, viêm phổi, viêm não,vv

rubella khi mang thai 5

Dấu hiệu nhận biết bệnh Raubella ở phụ nữ mang thai

Trong một vài trường hợp, bệnh sẽ không có triệu chứng rõ ràng. Tuy nhiên, người ta nhận thấy nó cũng gần giống như những triệu chứng của bệnh cảm cúm thông thường. Đồng thời, tình trạng phát ban cũng quan sát thấy sẽ mất đi trong từ 7 đến 10 ngày.

Các triệu chứng như cúm bao gồm

  • Nhiệt độ cơ thể hơi cao có thể lên khoảng 38,5°C trong vài ngày.
  • Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi. Người bệnh cũng cảm thấy đau họng và ho.
  • Sưng, viêm hoặc đỏ mắt có kèm theo chảy nước mắt.
  • Sưng và đau ở các hạch bạch huyết có thể kéo dài hơn một tuần, ngay cả sau khi phát ban biến mất.

Các vết ban bệnh Rubella khi mang thai

  • Nổi mẩn hồng hoặc đỏ xuất hiện đầu tiên trên đầu, mặt sau dần lan ra khắp cơ thể. Những phát ban này kéo dài trong ba ngày là hết nên còn gọi là sởi 3 ngày.
  • Nốt ban có thể có hình tròn hoặc bầu dục, đường kính tầm 1 – 2 mm, mọc từng mảng hoặc riêng rẻ không tuần tự như ban sởi.

Các triệu chứng nghiêm trọng

Trong một số ít trường hợp, virus có thể dẫn đến nhiễm trùng tai hoặc sưng, viêm trong não. Đây là mối quan tâm hàng đầu và các triệu chứng có thể xảy ra bao gồm:

  • Xuất hiện cơn đau đầu khi mang thai liên tục và có thể trở nên tồi tệ hơn theo thời gian.
  • Đau tai dai dẳng, gây ra cảm giác khó nghe
  • Cứng cổ.

Nếu phát hiện nhiễm rubella khi mang thai, mẹ cần đến bệnh viện ngay để được các bác sĩ chỉ định các hình thức can thiệp y tế ngay lập tức.

>>> Bạn có thể tham khảo: Bà bầu bị tiểu đường thai kỳ ăn bí đỏ được không?

Các phương pháp chuẩn đoán rubella khi mang thai

Cách duy nhất để chẩn đoán nhiễm rubella khi mang thai là thực hiện xét nghiệm máu.

Trường hợp mẹ đã được tiêm vắc-xin, xét nghiệm máu sẽ dựa vào nồng độ kháng thể đã có của mẹ để tiến hành điều trị tùy theo khả năng miễn dịch.

1. Xét nghiệm huyết thanh học

Các xét nghiệm máu sẽ giúp xác định số lượng kháng thể kháng rubella, tức là IgG và IgM trong cơ thể. Nó được tiến hành sau khoảng từ 7 đến 10 ngày ngay khi có những biểu hiện khởi phát của bệnh. Lúc này, các kháng thể IgM trong máu ở mức cao nhất và sau đó giảm dần sau một vài tuần. Vì vậy mà xét nghiệm máu sẽ được thực hiện lại sau hai đến ba tuần để xác định lại mức nồng độ của kháng thể.
Các kháng thể IgG sẽ chỉ xuất hiện sau khi các kháng thể IgM cho thấy sự hiện diện của chúng. Một khi các kháng thể IgG xuất hiện, các kháng thể này có thể tồn tại suốt đời.

Giải thích các xét nghiệm huyết thanh học cho rubella:

  • Rubella IgG âm tính: Nếu nồng độ kháng thể IgG là ≤ 10 IU/mL. điều đó có nghĩa là mẹ không được tiêm vắc-xin phòng bệnh rubella hoặc không bị rubella khi mang thai.
  • Rubella IgG dương tính: Nếu nồng độ kháng thể IgG là ≥ 10 IU/mL, điều đó cho thấy có sự tiêm chủng hoặc nhiễm trùng trước đó.
  • Rubella IgM âm tính: Nếu có rất ít hoặc không có kháng thể IgM xuất hiện với sự tăng nhẹ của kháng thể IgG, nó cho thấy nguy cơ tái nhiễm.
  • Rubella IgM dương tính: Nếu các kháng thể IgM (≥ 0,3 IU/mL) xuất hiện cùng hoặc không có kháng thể IgG thì nó chỉ ra nhiễm trùng rubella gần đây.

2. Nuôi cấy virus

Một xét nghiệm khác để chẩn đoán rubella là nuôi cấy virus. Nó liên quan đến việc kiểm tra một mẫu dịch cơ thể như dùng tăm bông lấy phần dịch ở họng hoặc mũi để phát hiện RNA của virus rubella để xác nhận có nhiễm trùng hay không.

Phòng ngừa và điều trị Rubella khi mang thai

Phương pháp điều trị nhiễm rubella khi mang thai

Bị rubella khi mang thai cần làm gì? Hiện nay, chúng ta vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu đối với rubella và hội chứng rubella bẩm sinh.

Tuy nhiên, các triệu chứng của nó vẫn có thể được kiểm soát tốt. Nếu trường hợp mẹ bầu mắc phải căn bệnh này và không muốn chấm dứt thai kỳ, thì các bác sĩ có thể tiêm kháng thể gọi là globulin siêu miễn dịch cho mẹ. Dù rằng mũi tiêm này không hoàn toàn bảo vệ thai nhi khỏi nhiễm trùng nhưng nó lại có thể giúp hạn chế nguy cơ mắc các dị tật ở một mức độ nào đấy.

Rubella gây ra các triệu chứng tương tự cảm cúm nên cần thực hiện các biện pháp như giảm đau, hạ nhiệt, tránh ra gió khi bị phát ban.

>>> Bạn có thể tham khảo: Bà bầu bị quai bị có sao không? Mẹ nhận biết ngay dấu hiệu nguy hiểm để điều trị kịp thời

Nếu phụ nữ mang thai khi có xét nghiệm dương tính với virus Rubella thì cần bình tĩnh. Không phải bất cứ các trường hợp nhiễm Rubella khi mang thai nào cũng phải bỏ thai.

Ngoài ra, việc thăm khám và nhận đầy đủ tư vấn từ các bác sĩ là điều rất quan trọng và cần thiết để có những thông tin hữu ích cho cả mẹ và con được khỏe mạnh.

Cách phòng ngừa rubella khi mang thai

Cách tốt nhất để phòng ngừa bệnh rubella khi mang thai là tiêm vắc-xin trước khi mang thai.

vacxin ngừa rubella khi mang thai 3

Nếu mẹ đang có ý định mang thai nhưng không chắc chắn liệu mình có được tiêm vắc-xin hay không, mẹ nên đi khám. Các bác sĩ có thể đề nghị xét nghiệm máu để kiểm tra các kháng thể trong đó.
Tuy nhiên, nếu mẹ chưa được tiêm phòng sớm hơn, dưới đây là các tình huống khác nhau, mẹ hãy tham khảo

  • Trước khi mang thai: Hãy tiêm vắc-xin MMR (sởi, quai bị và rubella) bốn tuần trước khi mang thai.
  • Khi mang thai: Mẹ không nên chủng vắc-xin. Do đó, khi mang thai cần phải tránh tiếp xúc gần với những người bị nhiễm rubella. Ngoài ra, khi mang thai nếu tiếp xúc với người có triệu chứng giống rubella, mẹ cần đi khám ngay.
  • Sau khi mang thai: Tiêm vắc-xin ngay sau khi sinh để phòng ngừa bệnh trong lần mang thai sau này.

[inline_article id= 268045]

Ngoài ra, khi mang thai mẹ cần tránh đi du lịch đến những nơi đang có dịch rubella. Đồng thời, không sử dụng nhà vệ sinh công cộng hoặc đến chỗ đông người, nơi có cơ hội nhiễm virus cao hơn.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Bà bầu bị viêm họng có nguy hiểm không? Mẹ hãy xem ngay để biết và điều trị kịp thời

Trong thai kỳ, hệ miễn dịch của mẹ bầu suy yếu nên việc bị vi khuẩn và virus tấn công sẽ dễ dàng hơn người khỏe mạnh. Viêm họng là một trong những căn bệnh phổ biến nhất. Vậy bà bầu bị viêm họng có nguy hiểm không? Mẹ cần nắm rõ các dấu hiệu của căn bệnh này.

Viêm họng do nhiễm trùng đường hô hấp

Bà bầu bị viêm họng có nguy hiểm không? Đối với người bình thường thì bệnh sẽ thuyên giảm sau 1 tuần điều trị. Tuy nhiên, vì khi mang thai mẹ bầu sẽ có những triệu chứng kéo dài và sức khỏe suy yếu hơn. Điều này cũng một phần ảnh hường đến sức khỏe thai nhi.

1. Nguyên nhân gây viêm họng ở mẹ bầu

Bệnh viêm họng  thường do rất nhiều nguyên nhân. Mẹ bầu cần lưu ý tình trạng viêm họng do nhiễm virus, vi khuẩn.

Viêm họng do vi khuẩn: thường gặp là phế cầu, Hemophilus Influenzae, tụ cầu, liên cầu… (1)

Viêm họng do virus: với tình trạng đại dịch covid 19 (corona virus) hiện nay mẹ bầu cũng cần lưu ý một số dấu hiệu đặc biệt để điều trị kịp thời.

>>> Mẹ hãy xem thêm: Bà bầu bị Covid-19 uống thuốc gì đảm bảo an toàn không gây biến chứng cho cả hai mẹ con?

Trường hợp phụ nữ có thai bị viêm mũi họng, đặc biệt lưu ý với một số loại virus có khả năng ảnh hưởng tới thai nhi như virus quai bị, Rubella – virus.

bà bầu bị viêm họng có nguy hiểm 3

2. Dấu hiệu viêm họng do nhiễm trùng ở mẹ bầu

Những triệu chứng, dấu hiệu của bệnh viêm họng khi mang thai rất rõ ràng, thai phụ thường sẽ xuất hiện các triệu chứng như:

  • Người bệnh có cảm giác ớn lạnh, gai rét kèm theo đau mỏi người (nhiễm virus).
  • Hội chứng nhiễm khuẩn: sốt, môi khô, lưỡi bẩn.
  • Cảm giác khô họng, rát họng, đau họng, nuốt đau nhói lên tai.
  • Ho khan trong giai đoạn đầu, sau đó ho có đờm.
  • Có thể kèm theo khàn tiếng (nếu quá trình viêm lan xuống họng thanh quản).
  • Khi khám thấy niêm mạc họng đỏ, tăng xuất tiết.

[inline_article id=  266700]

Bà bầu bị viêm họng có nguy hiểm không?

– Bà bầu bị viêm họng 3 tháng đầu có nguy hiểm không?

Đặc biệt là trong 3 tháng đầu của thai kỳ, do sức đề kháng của thai phụ bị giảm sút nên bệnh sẽ không thể tự khỏi. Khi mẹ không phát hiện và điều trị kịp thời làm rủi ro đến sức khỏe và tăng nguy cơ biến chứng. Viêm họng nhiễm khuẩn có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Do đó, mẹ bầu cần thăm khám và điều trị theo chỉ định.

– Bà bầu bị viêm họng 3 tháng cuối có nguy hiểm không?

Viêm họng ở mẹ bầu có thể gây ra những ảnh hưởng như tổn thương ở phổi, kéo dài thời gian mang thai, chậm quá trình chuyển dạ… vô cùng nguy hiểm.
Tình trạng nhiễm virus và vi khuẩn nếu không điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của bé. Đặc biệt là tình trạng thiếu oxy huyết ở thai nhi và tăng nguy cơ sinh non ở mẹ.

Chính vì thế, mẹ bầu cần tìm hiểu các kiến thức về bệnh viêm họng để phòng tránh trong suốt thai kỳ.

>>>Mẹ hãy xem thêm: Bà bầu bị quai bị có sao không? Mẹ nhận biết ngay dấu hiệu nguy hiểm để điều trị kịp thời

Điều trị và phòng ngừa nguy hiểm cho bà bầu bị viêm họng

bà bầu bị viêm họng có nguy hiểm 2

Bà bầu bị viêm họng khi có nguy hiểm không? Cần điều trị kịp thời

Điều trị tốt nhất là lấy dịch họng đem nuôi cấy xác định loại virus hoặc vi khuẩn gây bệnh và điều trị theo phác đồ.

Nếu viêm họng do vi khuẩn phải điều trị bằng kháng sinh. Tuy nhiên việc điều trị này phải tuyệt đối tuân thủ theo bác sĩ.

Đối với các trường hợp viêm họng do virus thì không cần dùng kháng sinh mà chỉ cần điều trị triệu chứng: sốt, ho, đau họng

Tuy nhiên mẹ bầu không được dùng thuốc giảm đau hạ sốt, hoặc thuốc ho một cách tự ý mà phải theo chỉ định của bác sĩ. Lưu ý những loại thuốc cần tránh khi mang thai.

bà bầu bị viêm họng có nguy hiểm 4

Có cách nào phòng ngừa để tránh tình trạng bị viêm họng gây nguy hiểm ở bà bầu không?

Cúm là bệnh viêm nhiễm cấp tính đường hô hấp gây nên bởi virus cúm, dễ lây truyền thành dịch. Tiêm vắc xin cúm hằng năm là biện pháp hữu hiệu nhất để phòng căn bệnh phổ biến này. Đặc biệt và khi mang thai mẹ cần tìm hiểu việc tiêm phòng.

  •  Vắc xin cúm

Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Trung tâm kiểm soát và dự phòng dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) khuyến nghị, phụ nữ trước mang thai cần tiêm vắc xin phòng cúm để bảo vệ cả mẹ và con.

Ngoài ra việc tiêm phòng trước mang thai cũng rất quan trong. Một số loại vacxin thường được tiêm là:

  • Vắc xin 3 trong 1: Sởi – Quai bị – Rubella. Vắc xin MMR II là phổ biến nhất.
  • Vắc xin thủy đậu
  • Viêm gan B
  • Vắc xin uốn ván

>>>Mẹ hãy xem thêm: Gói tiêm phòng trước khi mang thai giá bao nhiêu?

Như vậy, bài viết đã giải đáp cho mẹ “Bà bầu bị viêm họng có nguy hiểm không?” và lưu ý các dấu hiệu để mẹ kịp thời chữa trị. Hi vọng mẹ sẽ có một thai kỳ khỏe mạnh để chào đón bé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Thuốc đặt âm đao trị nấm cho bà bầu và những điều mẹ nên biết!

Thuốc đặt âm đao trị nấm cho bà bầu sử dụng trong trường hợp viêm âm đạo do nấm Candida và vi khuẩn Gardnerella vaginalis. Bài viết này MarryBaby sẽ chia sẻ về vấn đề nấm âm đạo khi mang thai và cách dùng thuốc. Mẹ bầu theo dõi nhé!

Dấu hiệu viêm phụ khoa do nấm Candida thường gặp

Khi mang thai, sự thay đổi hormone bên trong cơ thể gây phá vỡ sự cân bằng độ pH của âm đạo. Vì thế, âm đạo của thai phụ dễ bị viêm do nấm Candida hoặc vi khuẩn Gardnerella. Dưới đây là các dấu hiệu nhiễm nấm âm đạo theo hướng dẫn của các bác sĩ bệnh viện Mayo Hoa Kỳ.

Thuốc đặt âm đạo trị nấm cho bà bầu

Hiện nay, hầu hết các loại thuốc đặt âm đạo trị nấm cho bà bầu đều có tác dụng cục bộ âm đạo nên rất ít ảnh hưởng các cơ quan khác. Do đó, việc sử dụng thuốc chữa viêm phụ khoa tương đối an toàn cho mẹ và thai nhi.

Ngoài ra, các bác sĩ sẽ dựa theo mức độ viêm nhiễm mà kê các loại thuốc phù hợp. Nếu mẹ bầu từ chối điều trị, bệnh viêm phụ khoa sẽ tiến triển nặng hơn và gây ra nguy hiểm cho thai nhi.

Việc lựa chọn thuốc đặt âm đạo trị nấm cho bà bầu nên có sự chỉ định bởi bác sĩ. Mẹ bầu không được tự ý mua nhé.

>> Mẹ có thể tham khảo thêm: Mách bạn 10 cách chữa viêm âm đạo tại nhà đơn giản mà hiệu quả bất ngờ.

1. Cách sử dụng thuốc đặt âm đạo trị nấm cho bà bầu

bà bầu bị viêm phụ khoa có nên đặt thuốc 2
nấm âm đạo khi mang thai

Mục đích chính trong việc điều trị các bệnh phụ khoa cho bà bầu đó là làm giảm các triệu chứng của bệnh. Thuốc đặt âm đạo trị nấm cho bà bầu có thể là kem bôi hoặc thuốc đạn. Dưới đây là cách sử dụng thuốc đặt âm đạo trị nấm cho bà bầu như sau:

  • Điều trị nên được sử dụng trong 7 ngày. Các trường hợp viêm nhiễm tái phát cần được điều trị trong 14 ngày. 
  • Bảo quản thuốc đặt cho bà bầu bị viêm phụ khoa trong ngăn mát tủ lạnh.
  • Nên đặt thuốc vào buổi tối vì thời điểm này mẹ hoạt động ít hơn và tránh tình trạng thuốc bị rơi ra khỏi âm đạo do vận động.

2. Thuốc đặt âm đạo trị nấm cho bà bầu không kê đơn bao gồm

Các loại thuốc đặt âm đạo trị nấm cho bà bầu bao gồm: thuốc kháng nấm nhóm Imidazol (Miconazol, Clotrimazol 2%) và Nystatin có tác dụng tại chỗ

  • Viên thuốc đặt âm đạo trị nấm cho bà bầu Miconazol 100mg hoặc kem bôi âm đạo 2%
  • Kem bôi âm đạo Clotrimazol 2% nên được dùng trong 7 ngày. 
  • Nystatin (chẳng hạn như Mycostatin) là thuốc đặt âm đạo trị nấm cho bà bầu 3 tháng đầu được lựa chọn. 

>> Mẹ có thể tham khảo thêm: Các cách làm hồng âm đạo mà không phải chị em nào cũng biết

3. Lưu ý cần hạn chế dùng thuốc đặt âm đạo trị nấm cho bà bầu

Fluconazol (một hoạt chất khác cùng nhóm kháng nấm Imidazol) được xem là an toàn ở liều điều trị nhiễm nấm âm đạo. Tuy nhiên theo các dữ liệu gần đây cho thấy, tỉ lệ sảy thai khi dùng Fluconazol đường uống cao hơn đáng kể so với những bệnh nhân không điều trị; hoặc mẹ bầu điều trị với các thuốc nhóm imidazol tác dụng tại chỗ. Dựa trên những dữ liệu này nên tránh sử dụng Fluconazol cho phụ nữ mang thai nếu có thể. Chỉ nên sử dụng trong trường hợp viêm nhiễm quá nặng.

Lưu ý khi sử dụng thuốc đặt âm đạo trị nấm

nấm âm đạo

Bên cạnh tìm hiểu về thuốc đặt âm đạo trị nấm cho bà bầu, các mẹ cũng cần lưu ý một số điều khi sử dụng thuốc như sau:

  • Mẹ không nên dùng các loại hóa chất có tính tẩy rửa mạnh để vệ sinh vùng kín.
  • Không thụt rửa sâu vùng kín để tránh khiến cho vi khuẩn có thể xâm nhập sâu hơn vào âm đạo. 
  • Vệ sinh vùng kín đúng cách, giữ cho vùng kín luôn khô thoáng và sạch sẽ, đây là yếu tố rất quan trọng để tình trạng bệnh nhanh được cải thiện. 
  • Nếu mẹ bầu cảm thấy có những bất thường trong thời gian sử dụng thuốc thì cần nhờ đến sự tư vấn của bác sĩ để được xử lý kịp thời. 
  • Trong thời gian đặt thuốc cho bà bầu bị viêm phụ khoa, không nên có sự quan hệ tình dục

[inline_article id=278821]

Bài viết trên đã giải đáp được các vấn đề liên quan đến thuốc đặt âm đạo và trị nấm âm đạo khi mang thai. Hi vọng mẹ sẽ tìm được phương pháp điều trị hiệu quả và có một thai kỳ khỏe mạnh nhé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin, câu trả lời cho các mẹ thắc mắc

Vậy tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin? Các mẹ hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Insulin là gì?

Trước khi muốn biết tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin, các mẹ hãy cùng tìm hiểu chất này là gì và tác dụng của nó ra sao nhé.

Insulin là một trong số những loại nội tiết tố (hormone) được tiết ra từ các tế bào ở tuyến tụy. Chúng có tác dụng điều hòa chuyển hóa và kiểm soát nồng độ đường trong cơ thể. Insulin có tác dụng tăng tổng hợp acid béo từ glucid và vận chuyển chúng tới mô mỡ; tăng tổng hợp và dự trữ protein ở hầu khắp tế bào của cơ thể. Đái tháo đường xảy ra khi tế bào tuyến tụy không thể sản xuất insulin hoặc insulin vẫn được sản sinh nhưng các tế bào trong cơ thể không đáp ứng với nó, khiến nó không phát huy được tác dụng.

Insulin được hai nhà khoa học Frederick G. Banting và Charles H. Best khám phá ra vào năm 1921, tại Canada. 1 năm sau, tức năm 1922, insulin được sản xuất để ứng dụng trong điều trị đái tháo đường. Insulin mà các mẹ ngày nay sử dụng là loại chất được các nhà khoa học tổng hợp nên, với cấu trúc và chức năng gần giống nhất với insulin tự nhiên trong cơ thể.

>>> Bạn có thể tham khảo: Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ tại nhà đơn giản mẹ bầu có thể áp dụng ngay!

Vai trò điều hòa đường huyết của insulin với cơ thể

Ngoài chức năng điều hòa đường huyết, insulin có nhiều tác dụng với cơ thể trong chuyển hóa mỡ và protein. Nhưng tác dụng quan trọng và chính yếu nhất của insulin vẫn là vai trò kiểm soát đường huyết.

 tiêm insulin cho bà bầu

Sau bữa ăn, lượng đường trong thức ăn được hấp thu từ ruột vào máu, khiến lượng đường trong máu tăng cao. Đường huyết ở mức cao có nhiều tác dụng có hại với cơ thể. Trước và trong lúc ăn, các tế bào beta ở tuyến tụy sẽ tiết ra hormone insulin, giúp làm giảm đường huyết bằng cơ chế chuyển đường trong máu vào dự trữ ở gan và cơ. Khi cơ thể có nhu cầu năng lượng, lượng đường sẽ được đưa ra ngoài để sử dụng.

Tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin

Điều trị đái tháo đường thai kỳ, ưu tiên hàng đầu vẫn sẽ là phương pháp điều chỉnh chế độ ăn và lối sống, hay còn có tên gọi là liệu pháp dinh dưỡng nội khoa. Biện pháp này thì an toàn, hiệu quả và ít gây tốn kém cho các mẹ bầu. Vậy tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin? Trong một số trường hợp dưới đây

Điều chỉnh chế độ ăn và lối sống nhưng vẫn không kiểm soát được đường huyết

Tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin, câu trả lời cho các mẹ là khi việc điều chỉnh chế độ ăn và lối sống không kiểm soát được mức đường huyết. Như đã nói ở trên, bác sĩ sẽ ưu tiên điều trị tiểu đường thai kỳ bằng phương pháp điều chỉnh chế độ ăn và lối sống trước khi cần dùng tới các loại thuốc. Tuy nhiên sau 2 tuần tuân thủ nghiêm ngặt các hướng dẫn của bác sĩ về chế độ ăn và lối sống mà không đạt được mục tiêu điều trị, lúc này insulin có thể sẽ được sử dụng.

>>> Bạn có thể tham khảo: Dấu hiệu tiền sản giật các mẹ bầu cần lưu ý để phát hiện kíp thời

Tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin? Mẹ bầu mắc tiểu đường thai kỳ khởi phát từ trước tuần 20

Thông thường, tiểu đường thai kỳ sẽ khởi phát từ sau tuần 24 của thai kỳ. Xét nghiệm tầm soát tiểu đường thai kỳ vì vậy cũng sẽ được thực hiện vào khoảng tuần 24-28. Nhưng đối với các mẹ khởi phát đái tháo đường thai kỳ trước tuần 20, nhiều khả năng sẽ thất bại với các phương pháp làm giảm đường huyết khác. Vì vậy insulin có thể được cân nhắc là điều trị hàng đầu.

Tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin? Mẹ tăng cân quá 12kg

tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin

Mức tăng cân trên 12kg trong thai kỳ nhiều khả năng mẹ đã có đái tháo đường từ trước mà không được phát hiện và điều trị. Tăng cân nhiều gơi ý tình trạng thai to, một biến chứng phổ biến của đái tháo đường thai kỳ, khiến cho cuộc sinh trở nên khó khăn. Vì vậy insulin có thể được sử dụng để kiểm soát mức đường huyết tăng cao ở mẹ, giảm tới mức tối đa các biến chứng có thể xảy ra.

Các chỉ số đường huyết tăng nhiều

Tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin? Trong trường hợp mức đường huyết tăng cao, các mẹ có thể sẽ được bác sĩ cho điều trị luôn với insulin. Cụ thể, với giá trị đường huyết lúc đói cao hơn 110 mg/dl, hoặc đường huyết sau ăn 1 giờ cao hơn 140 mg/dl, insulin có thể được sử dụng ngay để nhanh chóng ổn định mức đường trong máu của mẹ, tránh những biến chứng do mức đường tăng cao.

[inline_article id=299509]

Hi vọng thông qua bài viết, các mẹ đã có câu trả lời cho thắc mắc tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin. Hãy tiếp tục theo dõi các bài viết của MarryBaby để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích cho mẹ và bé nhé.