Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không?

Mang thai ngoài tử cung có gì khác với thai làm tổ trong tử cung? Liệu mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không? Mời mẹ cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Thai ngoài tử cung là gì?

Trước khi muốn biết đáp án cho câu hỏi mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không, mời mẹ hãy tìm hiểu thai ngoài tử cung là như thế nào đã nhé.

Với một quá trình làm tổ bình thường, trứng sau khi đã thụ tinh với tinh trùng sẽ tiến hành làm tổ tại buồng tử cung. Việc làm tổ đúng chỗ giúp cho thai nhi phát triển bình thường nhờ được cung cấp máu đầy đủ từ những động mạch tử cung. Cũng như khi thai phát triển lớn lên về kích thước, buồng tử cung có thể giãn nở để bao bọc và bảo vệ thai nhi.

Thai ngoài tử cung (chửa ngoài dạ con) là tình trạng trứng sau khi đã thụ tinh với tinh trùng lại làm tổ bên ngoài buồng tử cung. Các vị trí có thể gặp là đoạn bóng, đoạn eo, đoạn loa, đoạn kẽ của vòi trứng, ít gặp hơn như buồng trứng, cổ tử cung, dây chằng rộng hay thậm chí là ổ bụng.

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Thai ngoài tử cung có giữ được không? Đây là những thông tin các chị em nên nắm rõ

Nguyên nhân của thai ngoài tử cung

Để hiểu hơn mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không, mẹ cần biết nguyên nhân gây ra biến chứng này là gì.

Nguyên nhân lớn nhất của thai ngoài tử cung là do tổn thương ống dẫn trứng. Các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng thai làm tổ ngoài tử cung, bao gồm:

Mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không?

Bản chất của kinh nguyệt là sự bong tróc lớp niêm mạc tử cung có tính chu kỳ do sự thay đổi nội tiết, làm chảy máu từ tử cung ra ngoài âm đạo. Lớp niêm mạc này sẽ tăng sinh, dày lên vào đầu chu kỳ để chuẩn bị sẵn sàng cho trứng sau khi thụ tinh với tinh trùng tới bám vào làm tổ. Nếu không có quá trình thụ thai xảy ra trong chu kỳ đó, lớp niêm mạc này sẽ bong ra và gây ra hiện tượng hành kinh.

Mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không
Mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không?

Ngược lại, nếu có hiện tượng trứng được thụ tinh với tinh trùng, lúc này các hormone do hợp tử mới hình thành sẽ duy trì sự tồn tại của lớp niêm mạc tử cung và giúp lớp niêm mạc không bị bong tróc. Đó là lí do khi mang thai thì các mẹ sẽ không có kinh nguyệt.

Vậy mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không? Câu trả lời cũng là không. Dù vị trí thai nằm ngoài tử cung, không làm tổ trên lớp niêm mạc tử cung, nhưng lớp niêm mạc vẫn tồn tại và không bị bong tróc theo chu kì nên dù chảy máu thì cũng không phải là kinh nguyệt.

Lí do ra máu trong trường hợp bị thai ngoài tử cung có thể là do máu từ túi thai theo vòi trứng chảy ra, cũng có thể do vị trí làm tổ bất thường gây thiếu hụt hormone làm lớp nội mạc tử cung kém ổn định và bóc tróc.

Cho nên nếu thấy có hiện tượng ra huyết âm đạo thì mẹ không được chủ quan là có kinh nguyệt khi mang thai ngoài tử cung. Xuất huyết âm đạo là một trong những dấu hiệu của mang thai ngoài tử cung.

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: 10 dấu hiệu mang thai ngoài tử cung sớm nhất

Mẹ cần làm gì để ngăn ngừa thai ngoài tử cung?

Ngoài quan tâm tới việc mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không, các mẹ cần trang bị cho mình những kiến thức giúp ngăn ngừa thai ngoài tử cung vì đây là một biến chứng khá nguy hiểm.

  • Quan hệ tình dục an toàn, sử dụng các biện pháp bảo vệ để tránh mắc những tác nhân viêm nhiễm lây truyền qua đường tình dục.
  • Vệ sinh vùng kín sạch sẽ giúp ngăn ngừa các tình trạng viêm nhiễm phụ khoa.
  • Hạn chế nạo phá thai, khi phá thai cần thực hiện tại bệnh viện uy tín.
  • Ngay khi có các triệu chứng viêm nhiễm phụ khoa, chị em nên đi khám và điều trị dứt điểm, tránh để lại di chứng tới vòi trứng, ảnh hưởng tới tương lai sinh sản.
  • Không sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp như một biện pháp tránh thai dài hạn mà nên sử dụng các biện pháp tránh thai chủ động khác như thuốc tránh thai viên uống hàng ngày, bao cao su…
  • Bỏ thói quen hút thuốc lá và sử dụng các chất kích thích.

[inline_article id=28382]

[key-takeaways title=””]

Như vậy, mẹ đã rõ mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không. Khi thấy có xuất huyết âm đạo bất thường (không phải kinh nguyệt) – một trong những dấu hiệu của thai ngoài tử cung, mẹ phải đến ngay bệnh viện để thăm khám và điều trị kịp thời. Nếu chậm trễ có thể phải đối mặt với nguy cơ vô sinh và tệ hơn là tử vong.

[/key-takeaways]

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Dọa sinh non có nên uống nước dừa không? Lời bật mí đầy bất ngờ!

Một trong những mẹo dân gian truyền tai nhau để giảm nguy cơ sinh non đó là uống nước dừa. Tuy nhiên, cũng có rất nhiều chia sẻ về việc uống nước dừa khi mang thai không phải lúc nào cũng là tốt. Vậy thực hư chuyện này là thế nào? Mẹ bầu bị dọa sinh non có nên uống nước dừa không? Câu trả lời cho vấn đề này sẽ được MarryBaby giải đáp trong bài viết dưới đây. Mẹ bầu hãy theo dõi để có câu trả lời nhé.

Dọa sinh non là gì?

Sinh non (Preterm labor) là một biến chứng thai kỳ nguy hiểm. Tình trạng này làm xuất hiện những cơn co thắt thường xuyên khiến cho cổ tử cung mở ra. Trẻ được cho là sinh non khi mẹ bầu chuyển dạ và sinh em bé trong khoảng từ tuần 20 đến 37 của thai kỳ.

Sinh non dẫn đến nhiều vấn đề về sức khỏe của em bé như nhẹ cân; suy hô hấp các cơ quan phát triển chưa đầy đủ; thị lực kém… Để hiểu hơn vấn đề dọa sinh non có nên uống nước dừa không, mẹ bầu nên nhận biết rõ các dấu hiệu dọa sinh non dưới đây:

  • Thường xuyên cảm thấy bụng căng cứng hoặc co thắt.
  • Đau lưng liên tục và âm ỉ.
  • Đau bụng dưới.
  • Chảy máu âm đạo.
  • Bong nút nhầy âm đạo.
  • Cảm giác em bé đang bị tụt xuống dưới thấp.
  • Vỡ nước ối.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Những loại rau bà bầu không nên ăn kẻo sẩy thai hoặc sinh non

Mẹ bầu có nên uống nước dừa không?

Mẹ bầu có nên uống nước dừa không? Dọa sinh non có nên uống nước dừa?
Mẹ bầu có nên uống nước dừa không? Dọa sinh non có nên uống nước dừa?

Trước khi tìm hiểu dọa sinh non có nên uống nước dừa không; chúng ta nên tìm hiểu mẹ bầu có nên uống nước dừa không. Thật ra, nước dừa có thể mang lại nhiều tác dụng cho mẹ bầu đấy.

  • Hàm lượng axit lauric trong nước dừa có công dụng kháng khuẩn; chống lại vi khuẩn dễ gây nhiễm trùng. Từ đó giúp mẹ bầu cải thiện hệ miễn dịch và bảo vệ mẹ bầu trước các nguy cơ gây bệnh.
  • Để duy trì hệ tuần hoàn máu hoạt động ổn định và lượng nước ối bình thường; mẹ bầu nên uống nước dừa trong thai kỳ.
  • Những khoáng chất trong nước dừa sẽ giúp mẹ bầu duy trì huyết áp; cân bằng lượng nước; độ pH; tăng cường các hoạt động của cơ và giảm các triệu chứng khó chịu thường gặp khi mang thai.
  • Nước dừa cũng giúp cung cấp năng lượng; giảm mệt mỏi và kiệt sức cho mẹ bầu trong suốt thai kỳ.
  • Hàm lượng kali và magie trong nước dừa sẽ giúp lợi tiểu, thải độc tố và tốt cho đường tiết niệu.
  • Hàm lượng vitamin trong nước dừa cũng giúp mẹ bầu giảm tình trạng ợ hơi và táo bón đáng kể.
  • Các loại protein, vitamin và khoáng chất trong nước dừa sẽ giúp cải thiện hệ tuần hoàn máu; huyết áp và cholesterol xấu.

Vậy mẹ bầu bị dọa sinh non có nên uống nước dừa không? Phần tiếp theo của bài viết sẽ được giải đáp mẹ nhé.

Dọa sinh non có nên uống nước dừa không?

Theo United States Department of Agriculture (Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ – USDA); nước dừa là một loại thức uống rất giàu khoáng chất như kali; natri; magie; sắt; phốt pho, kẽm…và các loại vitamin B, C.

Vậy mẹ bầu bị dọa sinh non có nên uống nước dừa không? Nước dừa là một thức uống rất tốt cho phụ nữ mang thai vì giàu vitamin và khoáng chất. Loại thức uống không chống chỉ định khi mang thai cũng như với những mẹ bầu bị dọa sinh non. Tuy nhiên, mẹ bầu chỉ nên uống 1 ly/ngày là đủ. Vì nước dừa có tính lợi tiểu nên có thể khiến mẹ bầu thường xuyên đi tiểu hơn. Điều này sẽ gây ra nhiều khó chịu và phiền toái cho mẹ bầu.

Mẹ bầu bị dọa sinh non có nên uống nước dừa không?
Mẹ bầu bị dọa sinh non có nên uống nước dừa không?

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Bà bầu uống nước mía khi mang thai có lợi hay hại?

Mẹ bầu mấy tháng uống được nước dừa?

Ngoài vấn đề mẹ bầu bị dọa sinh non có nên uống nước dừa không; mẹ bầu cũng cần lưu ý thời gian uống nước dừa cho phù hợp.

Mẹ bầu mới có thai uống nước dừa được không? Trong 3 tháng đầu thai kỳ, mẹ bầu không nên uống nước dừa vì sẽ làm cho tình trạng ốm nghén trở nên nghiêm trọng hơn. Hơn nữa, mẹ bầu nếu uống nước dừa trong giai đoạn đầu có thể gây ra đầy bụng. Mẹ bầu chỉ nên uống nước dừa từ tháng thứ tư trở đi.

Như vậy là mẹ bầu đã có câu trả lời cho câu hỏi mới có thai uống nước dừa được không và bầu mấy tháng uống được nước dừa.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Mang thai tháng thứ 4 có nên uống nước dừa? Mẹ đọc ngay để biết

Lưu ý khi mẹ bầu uống nước dừa

Mẹ bầu đã biết dọa sinh non có nên uống nước dừa không cũng như mẹ bầu mấy tháng uống được nước dừa rồi. Tuy nhiên, mẹ bầu cũng nên lưu ý những điều sau khi uống nước dừa để tránh gặp những tác dụng phụ.

  • Trong nước dừa không chứa quá nhiều đường, mỗi ly chỉ khoảng 6g đường. Nhưng mẹ bầu cũng không nên uống quá nhiều tránh gây tác dụng ngược.
  • Ngoài ra, trong nước dừa chứa rất nhiều dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể nên mẹ uống quá nhiều sẽ khiến thai nhi tăng cân quá mức.
  • Nếu mẹ bầu đi ngoài trời nắng về, cơ thể đổ nhiều mồ hôi và mệt mỏi thì không nên uống nước dừa vì sẽ làm cơ thể thêm mệt mỏi.
  • Mẹ bầu lưu ý không nên uống nước dừa đã để qua đêm cũng như nước dừa có vị lạ.
  • Mẹ cũng không nên uống nước dừa trước khi đi ngủ. Vì khả năng lợi tiểu của nước dừa sẽ làm mẹ mất ngủ do đi tiểu quá nhiều.
  • Bà bầu nên uống nước dừa 3 tháng cuối để giúp cải thiện tình trạng rạn da ở bụng; khô tóc.

[inline_article id=287832]

Dọa sinh non có nên uống nước dừa không mẹ đã có câu trả lời. Tuy nhiên, mẹ không nên tự ý sử dụng mà chưa có sự chỉ định từ bác sĩ. Dọa sinh non rất nguy hiểm, mẹ hãy luôn tuân thủ các nguyên tắc ăn uống để có một thai kỳ khỏe mạnh.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn cho em bé? Mẹ bầu cần phải biết!

Vậy sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn cho bé? Đây là một câu hỏi được nhiều mẹ bầu quan tâm nhất. Bài viết này của MarryBaby sẽ giúp các mẹ bầu an tâm hơn với những phần giải thích dưới đây. Hãy theo dõi bài viết để biết thêm chi tiết nhé.

Thai đủ tháng là bao nhiêu tuần?

Trước khi tìm hiểu, sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn; chúng ta cần hiểu rõ thai đủ tháng là bao nhiêu tuần. Theo tổ chức March of Dimes (Quỹ Quốc gia về Bệnh liệt cho Trẻ sơ sinh) tại Mỹ; thời gian mang thai thường kéo dài khoảng 40 tuần (280 ngày). Thời gian này được tính kể từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng cho đến ngày dự sinh.

Trường Cao đẳng Sản phụ khoa Hoa Kỳ (còn gọi là ACOG)Hiệp hội Y học Bà mẹ – Thai nhi (còn gọi là SMFM) định nghĩa thai đủ tháng là bao nhiêu tuần như sau: Thai đủ tháng là một thai kỳ kéo dài từ 39 tuần, 0 ngày tới 40 tuần 6 ngày. Vậy mang thai bao nhiêu tuần thì sinh? Điều này có nghĩa là trẻ sinh đủ tuần có thể sinh vào ngày cách 1 tuần trước ngày dự sinh đến 1 tuần sau ngày dự sinh.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Các chỉ số thai nhi chi tiết theo từng tuần

Sinh non là như thế nào?

Để hiểu sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn, mẹ bầu cần phải hiểu sinh non là như thế nào? Các chuyên gia tại bệnh viện Mayo chia sẻ, trẻ sinh non là trẻ được sinh ra trước 37 tuần thai. Điều này được xác định theo các cấp độ khác nhau như sau:

  • Sinh non muộn: Sinh từ 34 đến 36 tuần của thai kỳ.
  • Sinh non vừa phải: Sinh từ tuần thứ 32 đến 34 của thai kỳ.
  • Sinh rất non tháng: Sinh dưới 32 tuần của thai kỳ.
  • Sinh cực kỳ non tháng: Sinh vào hoặc trước 25 tuần của thai kỳ.
Sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn? Sinh non là như thế nào?
Sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn? Sinh non là như thế nào? Em bé sinh non nằm trong lồng kính 

Dấu hiệu sinh non?

Theo tổ chức March of Dimes đã cho biết; khi mẹ bầu nhận biết các dấu hiệu sinh non dưới đây thì hãy nhanh chóng đến bệnh viên ngay.

  • Bong nút nhầy, vỡ ối hay ra máu âm đạo
  • Cảm thấy nặng tức trong xương chậu hoặc bụng dưới giống như em bé đang bị tụt xuống.
  • Đau lưng liên tục, âm ỉ.
  • Bụng co cứng kèm theo hoặc không kèm theo tiêu chảy.
  • Những cơn co thắt hoặc bụng căng lên thường xuyên. Các cơn co thắt có thể gây đau hoặc không.
  • Bị vỡ nước ối.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Đau bụng lâm râm sắp sinh, đâu là dấu hiệu em bé muốn chào đời?

Vậy sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn cho em bé? Xin mời các mẹ bầu cùng đọc tiếp phần dưới đây của bài viết nhé.

Sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn cho em bé?

Sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn là điều rất nhiều mẹ bầu thắc mắc. Theo National Health Service (Dịch vụ Y tế) tại Anh cho biết; trẻ sinh non trước 24 tuần đều không thể sống. Vì phổi và các cơ quan quan trọng khác của trẻ chưa phát triển đủ.

Như vậy sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn cho em bé? Những em bé sinh non từ 24 tuần trở lên sẽ có cơ hội sống sót. Tuy nhiên, trẻ sẽ phải gặp rắc rối nhiều về vấn đề sức khỏe vì chưa phát triển hoàn thiện trong bụng mẹ.

Tổ chức March of Dimes cũng cho biết thêm; hầu hết trẻ sinh non trước 32 tuần và nặng 2,5 kg trở xuống có thể cần trợ thở và được chăm sóc trong phòng chăm sóc tích cực cho trẻ sơ sinh (NICU) cho đến khi phát triển đủ để tự sống. Còn với trẻ sinh non từ 32 đến 37 tuần cần được chăm sóc trong phòng chăm sóc đặc biệt (SCN).

Cách chăm sóc em bé sinh non

Sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn? Cách chăm sóc em bé sinh non
Sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn và cách chăm sóc em bé

Như vậy bạn đã biết sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn rồi đúng không? Vậy cách chăm sóc em bé sinh non như thế nào? Dưới đây là những chia sẻ của các chuyên gia tại bệnh viện Nhi Đồng 2 – TPHCM:

  • Mẹ thực hiện phương pháp kangaroo cho trẻ tiếp xúc da kề da trên ngực mẹ. Điều này sẽ giúp trẻ hạn chế cơn ngưng thở; tránh lạnh; tăng mối liên hệ mẹ con. Ngoài ra, bố, ông bà hoặc người thân cũng có thể làm phương pháp này thay cho mẹ.
  • Người chăm sóc trẻ sinh non phải rửa tay trước và sau thay tã cho trẻ. Các đồ dùng cho trẻ như bình sữa, ly, muỗng phải vô trùng như luộc nước sôi. Quần áo và đồ dùng khác phải sạch sẽ.
  • Ưu tiên cho trẻ uống sữa mẹ, nếu mẹ không đủ thì uống sữa công thức.
  • Mẹ bổ sung vitamin D, sắt, và các vitamin khác theo chỉ định từ bác sĩ để thông qua sữa mẹ bé cũng nhận những vi chất quan trọng giúp bổ sung chất dinh dưỡng.
  • Cách ly trẻ khỏi những người trong gia đình đang bị bệnh; đặc biệt là bệnh hô hấp. Nếu người chăm sóc trẻ có dấu hiệu cảm ho thì phải đeo khẩu trang.
  • Cho trẻ ở phòng thoáng mát, tránh gió lùa, tránh tiếng ồn, khói thuốc lá và ánh sáng chói. Phải luôn trông chừng trẻ vì trẻ dễ bị tím và ngưng thở, nhất là sau khi bú xong.
  • Tái khám theo hẹn của bác sĩ để đánh giá dinh dưỡng và phát triển của trẻ định kỳ. Nhất là, ba mẹ phải luôn nhớ tầm soát thính lực và khám mắt theo lịch hẹn.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Bao nhiêu tuần thì thai máy? Hướng dẫn theo dõi cử động thai cho mẹ bầu

Mẹ bầu nên làm gì để tránh sinh non?

Sau khi đã biết sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn; mẹ bầu cần lưu ý những điều sau để tránh sinh non:

  • Thường xuyên thăm khám bác sĩ trong thời gian mang thai để kiểm tra sức khỏe thai kỳ.
  • Hãy giữ gìn sức khỏe để tránh bị tăng huyết áp; tiểu đường hoặc trầm cảm trong thai kỳ.
  • Không hút thuốc, uống rượu bia, hoặc sử dụng các chất kích thích trong thai kỳ.
  • Xây dựng một chế độ ăn uống hợp lý, khoa học và giàu chất dinh dưỡng trong thai kỳ.
  • Tăng cân một cách hợp lý khi mang thai.
  • Giữ gìn cơ thể tránh các nguy cơ nhiễm trùng như không ăn thịt cá sống; không ăn phô mai chưa tiệt trùng; rửa tay sạch sẽ khi ăn; sử dụng bao cao su khi quan hệ…
  • Hạn chế lo âu và căng thẳng trong thai kỳ.

[inline_article id=196248]

Hy vọng bài viết về sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn sẽ giúp ích cho các mẹ bầu. Chúc các mẹ bầu sẽ có một thai kỳ khỏe mạnh và sinh con đủ tháng nhé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Rubella khi mang thai sẽ nguy hiểm như thế nào với thai nhi?

50% trường hợp rubella khi mang thai thường không mang những triệu chứng điển hình nên mẹ thường bỏ qua, tuy nhiên điều này sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thai nhi.

Bệnh Rubella khi mang thai

1. Rubella là gì?

Rubella là bệnh do virus RNA nhóm Togavirus lây truyền qua đường hô hấp. Tuy bệnh Rubella là một loại sốt phát ban lành tính nhưng nó cực kỳ nguy hiểm đối với mẹ đang mang thai. Trong giai đoạn đầu khi mang thai, nếu mẹ bị nhiễm có thể gây ra nhiều tác động đến thai nhi, điển hình là hội chứng Rubella bẩm sinh.

2. Nguyên nhân nhiễm rubella khi mang thai:

Theo dịch tễ học thì bệnh này có mặt ở khắp nơi trên thế giới, thường gặp nhất là vào mùa đông và mùa xuân. Mầm bệnh sẽ lây lan cho người lành tiếp xúc với các dịch thể (nước bọt khi hắt hơi) từ người mang bệnh.

Đặc biệt là khi mang thai, Rubella sẽ dễ dàng nhiễm cho mẹ hơn bao giờ hết do hệ thống miễn dịch đã bị suy giảm đi tiếp xúc với người mang bệnh.

Bệnh nhân Rubella có nguy cơ truyền bệnh cao nhất là vào một tuần trước khi phát ban và một tuần sau đó. Bệnh Rubella có thể truyền từ mẹ mang thai qua đường máu.

rubella khi mang thai 4

Rubella ảnh hưởng thế nào đến mẹ khi mang thai?

Trong 3 tháng đầu của thai kỳ là giai đoạn hình thành các bộ phận của thai nhi. Khi mẹ bị nhiễm virus Rubella có thể qua hàng rào nhau thai, xâm nhập vào bào thai và tác động tới quá trình phát triển của bào thai.

Có khoảng 50% trường hợp mắc bệnh không có dấu hiệu lâm sàng điển hình nên nhiều phụ nữ có thai mắc rubella không được phát hiện. Việc này gây ra nhiều hậu quả nặng nề về sức khỏe đối với người mẹ và thai nhi.
Nếu bị nhiễm virus Rubella trong giai đoạn mang thai 3 tháng đầu thì có tới 90% trường hợp người mẹ có thể truyền virus sang thai nhi.

Nhiễm Rubella trong thời kỳ đầu khi mang thai có thể gây ra sẩy thai, thai chết lưu hoặc sinh non.

Trẻ được sinh ra từ mẹ bị Rubella khi mang thai có nguy cơ cao mắc hội chứng Rubella bẩm sinh (2) (CRS) với nhiều dị tật nghiêm trọng.

>>> Bạn có thể tham khảo: Bầu mấy tháng có sữa non: mẹ ghi nhớ nếu có bất thường nhé

Rubella ảnh hưởng đến bé thế nào khi mang thai

Một số người trong giai đoạn mang thai bị nhiễm virus Rubella nhưng chỉ biểu hiện sốt nhẹ hoặc hầu như không có bất cứ biểu hiện lâm sàng nên không được phát hiện sớm, do đó để lại hậu quả cho thai nhi khi sinh ra. Theo thống kê, khoảng 70-90% hội chứng rubella ở trẻ là do mẹ bị nhiễm rubella trong giai đoạn đầu.

Hội chứng Rubella bẩm sinh (CRS) có thể gặp ở 70-90% trẻ được sinh ra từ bà mẹ bị nhiễm Rubella trong tam cá nguyệt đầu mang thai.
Một số dị tật bẩm sinh do virus Rubella gây ra như: dị tật tim bẩm sinh, viêm não, rung giật nhãn cầu, nhãn cầu nhỏ…

Trẻ mắc hội chứng Rubella bẩm sinh sẽ có những biểu hiện như sinh thiếu tháng, thiếu cân, đầu nhỏ, đục thủy tinh thể, viêm phổi, viêm não,vv

rubella khi mang thai 5

Dấu hiệu nhận biết bệnh Raubella ở phụ nữ mang thai

Trong một vài trường hợp, bệnh sẽ không có triệu chứng rõ ràng. Tuy nhiên, người ta nhận thấy nó cũng gần giống như những triệu chứng của bệnh cảm cúm thông thường. Đồng thời, tình trạng phát ban cũng quan sát thấy sẽ mất đi trong từ 7 đến 10 ngày.

Các triệu chứng như cúm bao gồm

  • Nhiệt độ cơ thể hơi cao có thể lên khoảng 38,5°C trong vài ngày.
  • Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi. Người bệnh cũng cảm thấy đau họng và ho.
  • Sưng, viêm hoặc đỏ mắt có kèm theo chảy nước mắt.
  • Sưng và đau ở các hạch bạch huyết có thể kéo dài hơn một tuần, ngay cả sau khi phát ban biến mất.

Các vết ban bệnh Rubella khi mang thai

  • Nổi mẩn hồng hoặc đỏ xuất hiện đầu tiên trên đầu, mặt sau dần lan ra khắp cơ thể. Những phát ban này kéo dài trong ba ngày là hết nên còn gọi là sởi 3 ngày.
  • Nốt ban có thể có hình tròn hoặc bầu dục, đường kính tầm 1 – 2 mm, mọc từng mảng hoặc riêng rẻ không tuần tự như ban sởi.

Các triệu chứng nghiêm trọng

Trong một số ít trường hợp, virus có thể dẫn đến nhiễm trùng tai hoặc sưng, viêm trong não. Đây là mối quan tâm hàng đầu và các triệu chứng có thể xảy ra bao gồm:

  • Xuất hiện cơn đau đầu khi mang thai liên tục và có thể trở nên tồi tệ hơn theo thời gian.
  • Đau tai dai dẳng, gây ra cảm giác khó nghe
  • Cứng cổ.

Nếu phát hiện nhiễm rubella khi mang thai, mẹ cần đến bệnh viện ngay để được các bác sĩ chỉ định các hình thức can thiệp y tế ngay lập tức.

>>> Bạn có thể tham khảo: Bà bầu bị tiểu đường thai kỳ ăn bí đỏ được không?

Các phương pháp chuẩn đoán rubella khi mang thai

Cách duy nhất để chẩn đoán nhiễm rubella khi mang thai là thực hiện xét nghiệm máu.

Trường hợp mẹ đã được tiêm vắc-xin, xét nghiệm máu sẽ dựa vào nồng độ kháng thể đã có của mẹ để tiến hành điều trị tùy theo khả năng miễn dịch.

1. Xét nghiệm huyết thanh học

Các xét nghiệm máu sẽ giúp xác định số lượng kháng thể kháng rubella, tức là IgG và IgM trong cơ thể. Nó được tiến hành sau khoảng từ 7 đến 10 ngày ngay khi có những biểu hiện khởi phát của bệnh. Lúc này, các kháng thể IgM trong máu ở mức cao nhất và sau đó giảm dần sau một vài tuần. Vì vậy mà xét nghiệm máu sẽ được thực hiện lại sau hai đến ba tuần để xác định lại mức nồng độ của kháng thể.
Các kháng thể IgG sẽ chỉ xuất hiện sau khi các kháng thể IgM cho thấy sự hiện diện của chúng. Một khi các kháng thể IgG xuất hiện, các kháng thể này có thể tồn tại suốt đời.

Giải thích các xét nghiệm huyết thanh học cho rubella:

  • Rubella IgG âm tính: Nếu nồng độ kháng thể IgG là ≤ 10 IU/mL. điều đó có nghĩa là mẹ không được tiêm vắc-xin phòng bệnh rubella hoặc không bị rubella khi mang thai.
  • Rubella IgG dương tính: Nếu nồng độ kháng thể IgG là ≥ 10 IU/mL, điều đó cho thấy có sự tiêm chủng hoặc nhiễm trùng trước đó.
  • Rubella IgM âm tính: Nếu có rất ít hoặc không có kháng thể IgM xuất hiện với sự tăng nhẹ của kháng thể IgG, nó cho thấy nguy cơ tái nhiễm.
  • Rubella IgM dương tính: Nếu các kháng thể IgM (≥ 0,3 IU/mL) xuất hiện cùng hoặc không có kháng thể IgG thì nó chỉ ra nhiễm trùng rubella gần đây.

2. Nuôi cấy virus

Một xét nghiệm khác để chẩn đoán rubella là nuôi cấy virus. Nó liên quan đến việc kiểm tra một mẫu dịch cơ thể như dùng tăm bông lấy phần dịch ở họng hoặc mũi để phát hiện RNA của virus rubella để xác nhận có nhiễm trùng hay không.

Phòng ngừa và điều trị Rubella khi mang thai

Phương pháp điều trị nhiễm rubella khi mang thai

Bị rubella khi mang thai cần làm gì? Hiện nay, chúng ta vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu đối với rubella và hội chứng rubella bẩm sinh.

Tuy nhiên, các triệu chứng của nó vẫn có thể được kiểm soát tốt. Nếu trường hợp mẹ bầu mắc phải căn bệnh này và không muốn chấm dứt thai kỳ, thì các bác sĩ có thể tiêm kháng thể gọi là globulin siêu miễn dịch cho mẹ. Dù rằng mũi tiêm này không hoàn toàn bảo vệ thai nhi khỏi nhiễm trùng nhưng nó lại có thể giúp hạn chế nguy cơ mắc các dị tật ở một mức độ nào đấy.

Rubella gây ra các triệu chứng tương tự cảm cúm nên cần thực hiện các biện pháp như giảm đau, hạ nhiệt, tránh ra gió khi bị phát ban.

>>> Bạn có thể tham khảo: Bà bầu bị quai bị có sao không? Mẹ nhận biết ngay dấu hiệu nguy hiểm để điều trị kịp thời

Nếu phụ nữ mang thai khi có xét nghiệm dương tính với virus Rubella thì cần bình tĩnh. Không phải bất cứ các trường hợp nhiễm Rubella khi mang thai nào cũng phải bỏ thai.

Ngoài ra, việc thăm khám và nhận đầy đủ tư vấn từ các bác sĩ là điều rất quan trọng và cần thiết để có những thông tin hữu ích cho cả mẹ và con được khỏe mạnh.

Cách phòng ngừa rubella khi mang thai

Cách tốt nhất để phòng ngừa bệnh rubella khi mang thai là tiêm vắc-xin trước khi mang thai.

vacxin ngừa rubella khi mang thai 3

Nếu mẹ đang có ý định mang thai nhưng không chắc chắn liệu mình có được tiêm vắc-xin hay không, mẹ nên đi khám. Các bác sĩ có thể đề nghị xét nghiệm máu để kiểm tra các kháng thể trong đó.
Tuy nhiên, nếu mẹ chưa được tiêm phòng sớm hơn, dưới đây là các tình huống khác nhau, mẹ hãy tham khảo

  • Trước khi mang thai: Hãy tiêm vắc-xin MMR (sởi, quai bị và rubella) bốn tuần trước khi mang thai.
  • Khi mang thai: Mẹ không nên chủng vắc-xin. Do đó, khi mang thai cần phải tránh tiếp xúc gần với những người bị nhiễm rubella. Ngoài ra, khi mang thai nếu tiếp xúc với người có triệu chứng giống rubella, mẹ cần đi khám ngay.
  • Sau khi mang thai: Tiêm vắc-xin ngay sau khi sinh để phòng ngừa bệnh trong lần mang thai sau này.

[inline_article id= 268045]

Ngoài ra, khi mang thai mẹ cần tránh đi du lịch đến những nơi đang có dịch rubella. Đồng thời, không sử dụng nhà vệ sinh công cộng hoặc đến chỗ đông người, nơi có cơ hội nhiễm virus cao hơn.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Bà bầu bị viêm họng có nguy hiểm không? Mẹ hãy xem ngay để biết và điều trị kịp thời

Trong thai kỳ, hệ miễn dịch của mẹ bầu suy yếu nên việc bị vi khuẩn và virus tấn công sẽ dễ dàng hơn người khỏe mạnh. Viêm họng là một trong những căn bệnh phổ biến nhất. Vậy bà bầu bị viêm họng có nguy hiểm không? Mẹ cần nắm rõ các dấu hiệu của căn bệnh này.

Viêm họng do nhiễm trùng đường hô hấp

Bà bầu bị viêm họng có nguy hiểm không? Đối với người bình thường thì bệnh sẽ thuyên giảm sau 1 tuần điều trị. Tuy nhiên, vì khi mang thai mẹ bầu sẽ có những triệu chứng kéo dài và sức khỏe suy yếu hơn. Điều này cũng một phần ảnh hường đến sức khỏe thai nhi.

1. Nguyên nhân gây viêm họng ở mẹ bầu

Bệnh viêm họng  thường do rất nhiều nguyên nhân. Mẹ bầu cần lưu ý tình trạng viêm họng do nhiễm virus, vi khuẩn.

Viêm họng do vi khuẩn: thường gặp là phế cầu, Hemophilus Influenzae, tụ cầu, liên cầu… (1)

Viêm họng do virus: với tình trạng đại dịch covid 19 (corona virus) hiện nay mẹ bầu cũng cần lưu ý một số dấu hiệu đặc biệt để điều trị kịp thời.

>>> Mẹ hãy xem thêm: Bà bầu bị Covid-19 uống thuốc gì đảm bảo an toàn không gây biến chứng cho cả hai mẹ con?

Trường hợp phụ nữ có thai bị viêm mũi họng, đặc biệt lưu ý với một số loại virus có khả năng ảnh hưởng tới thai nhi như virus quai bị, Rubella – virus.

bà bầu bị viêm họng có nguy hiểm 3

2. Dấu hiệu viêm họng do nhiễm trùng ở mẹ bầu

Những triệu chứng, dấu hiệu của bệnh viêm họng khi mang thai rất rõ ràng, thai phụ thường sẽ xuất hiện các triệu chứng như:

  • Người bệnh có cảm giác ớn lạnh, gai rét kèm theo đau mỏi người (nhiễm virus).
  • Hội chứng nhiễm khuẩn: sốt, môi khô, lưỡi bẩn.
  • Cảm giác khô họng, rát họng, đau họng, nuốt đau nhói lên tai.
  • Ho khan trong giai đoạn đầu, sau đó ho có đờm.
  • Có thể kèm theo khàn tiếng (nếu quá trình viêm lan xuống họng thanh quản).
  • Khi khám thấy niêm mạc họng đỏ, tăng xuất tiết.

[inline_article id=  266700]

Bà bầu bị viêm họng có nguy hiểm không?

– Bà bầu bị viêm họng 3 tháng đầu có nguy hiểm không?

Đặc biệt là trong 3 tháng đầu của thai kỳ, do sức đề kháng của thai phụ bị giảm sút nên bệnh sẽ không thể tự khỏi. Khi mẹ không phát hiện và điều trị kịp thời làm rủi ro đến sức khỏe và tăng nguy cơ biến chứng. Viêm họng nhiễm khuẩn có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Do đó, mẹ bầu cần thăm khám và điều trị theo chỉ định.

– Bà bầu bị viêm họng 3 tháng cuối có nguy hiểm không?

Viêm họng ở mẹ bầu có thể gây ra những ảnh hưởng như tổn thương ở phổi, kéo dài thời gian mang thai, chậm quá trình chuyển dạ… vô cùng nguy hiểm.
Tình trạng nhiễm virus và vi khuẩn nếu không điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của bé. Đặc biệt là tình trạng thiếu oxy huyết ở thai nhi và tăng nguy cơ sinh non ở mẹ.

Chính vì thế, mẹ bầu cần tìm hiểu các kiến thức về bệnh viêm họng để phòng tránh trong suốt thai kỳ.

>>>Mẹ hãy xem thêm: Bà bầu bị quai bị có sao không? Mẹ nhận biết ngay dấu hiệu nguy hiểm để điều trị kịp thời

Điều trị và phòng ngừa nguy hiểm cho bà bầu bị viêm họng

bà bầu bị viêm họng có nguy hiểm 2

Bà bầu bị viêm họng khi có nguy hiểm không? Cần điều trị kịp thời

Điều trị tốt nhất là lấy dịch họng đem nuôi cấy xác định loại virus hoặc vi khuẩn gây bệnh và điều trị theo phác đồ.

Nếu viêm họng do vi khuẩn phải điều trị bằng kháng sinh. Tuy nhiên việc điều trị này phải tuyệt đối tuân thủ theo bác sĩ.

Đối với các trường hợp viêm họng do virus thì không cần dùng kháng sinh mà chỉ cần điều trị triệu chứng: sốt, ho, đau họng

Tuy nhiên mẹ bầu không được dùng thuốc giảm đau hạ sốt, hoặc thuốc ho một cách tự ý mà phải theo chỉ định của bác sĩ. Lưu ý những loại thuốc cần tránh khi mang thai.

bà bầu bị viêm họng có nguy hiểm 4

Có cách nào phòng ngừa để tránh tình trạng bị viêm họng gây nguy hiểm ở bà bầu không?

Cúm là bệnh viêm nhiễm cấp tính đường hô hấp gây nên bởi virus cúm, dễ lây truyền thành dịch. Tiêm vắc xin cúm hằng năm là biện pháp hữu hiệu nhất để phòng căn bệnh phổ biến này. Đặc biệt và khi mang thai mẹ cần tìm hiểu việc tiêm phòng.

  •  Vắc xin cúm

Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Trung tâm kiểm soát và dự phòng dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) khuyến nghị, phụ nữ trước mang thai cần tiêm vắc xin phòng cúm để bảo vệ cả mẹ và con.

Ngoài ra việc tiêm phòng trước mang thai cũng rất quan trong. Một số loại vacxin thường được tiêm là:

  • Vắc xin 3 trong 1: Sởi – Quai bị – Rubella. Vắc xin MMR II là phổ biến nhất.
  • Vắc xin thủy đậu
  • Viêm gan B
  • Vắc xin uốn ván

>>>Mẹ hãy xem thêm: Gói tiêm phòng trước khi mang thai giá bao nhiêu?

Như vậy, bài viết đã giải đáp cho mẹ “Bà bầu bị viêm họng có nguy hiểm không?” và lưu ý các dấu hiệu để mẹ kịp thời chữa trị. Hi vọng mẹ sẽ có một thai kỳ khỏe mạnh để chào đón bé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Thuốc đặt âm đao trị nấm cho bà bầu và những điều mẹ nên biết!

Thuốc đặt âm đao trị nấm cho bà bầu sử dụng trong trường hợp viêm âm đạo do nấm Candida và vi khuẩn Gardnerella vaginalis. Bài viết này MarryBaby sẽ chia sẻ về vấn đề nấm âm đạo khi mang thai và cách dùng thuốc. Mẹ bầu theo dõi nhé!

Dấu hiệu viêm phụ khoa do nấm Candida thường gặp

Khi mang thai, sự thay đổi hormone bên trong cơ thể gây phá vỡ sự cân bằng độ pH của âm đạo. Vì thế, âm đạo của thai phụ dễ bị viêm do nấm Candida hoặc vi khuẩn Gardnerella. Dưới đây là các dấu hiệu nhiễm nấm âm đạo theo hướng dẫn của các bác sĩ bệnh viện Mayo Hoa Kỳ.

Thuốc đặt âm đạo trị nấm cho bà bầu

Hiện nay, hầu hết các loại thuốc đặt âm đạo trị nấm cho bà bầu đều có tác dụng cục bộ âm đạo nên rất ít ảnh hưởng các cơ quan khác. Do đó, việc sử dụng thuốc chữa viêm phụ khoa tương đối an toàn cho mẹ và thai nhi.

Ngoài ra, các bác sĩ sẽ dựa theo mức độ viêm nhiễm mà kê các loại thuốc phù hợp. Nếu mẹ bầu từ chối điều trị, bệnh viêm phụ khoa sẽ tiến triển nặng hơn và gây ra nguy hiểm cho thai nhi.

Việc lựa chọn thuốc đặt âm đạo trị nấm cho bà bầu nên có sự chỉ định bởi bác sĩ. Mẹ bầu không được tự ý mua nhé.

>> Mẹ có thể tham khảo thêm: Mách bạn 10 cách chữa viêm âm đạo tại nhà đơn giản mà hiệu quả bất ngờ.

1. Cách sử dụng thuốc đặt âm đạo trị nấm cho bà bầu

bà bầu bị viêm phụ khoa có nên đặt thuốc 2
nấm âm đạo khi mang thai

Mục đích chính trong việc điều trị các bệnh phụ khoa cho bà bầu đó là làm giảm các triệu chứng của bệnh. Thuốc đặt âm đạo trị nấm cho bà bầu có thể là kem bôi hoặc thuốc đạn. Dưới đây là cách sử dụng thuốc đặt âm đạo trị nấm cho bà bầu như sau:

  • Điều trị nên được sử dụng trong 7 ngày. Các trường hợp viêm nhiễm tái phát cần được điều trị trong 14 ngày. 
  • Bảo quản thuốc đặt cho bà bầu bị viêm phụ khoa trong ngăn mát tủ lạnh.
  • Nên đặt thuốc vào buổi tối vì thời điểm này mẹ hoạt động ít hơn và tránh tình trạng thuốc bị rơi ra khỏi âm đạo do vận động.

2. Thuốc đặt âm đạo trị nấm cho bà bầu không kê đơn bao gồm

Các loại thuốc đặt âm đạo trị nấm cho bà bầu bao gồm: thuốc kháng nấm nhóm Imidazol (Miconazol, Clotrimazol 2%) và Nystatin có tác dụng tại chỗ

  • Viên thuốc đặt âm đạo trị nấm cho bà bầu Miconazol 100mg hoặc kem bôi âm đạo 2%
  • Kem bôi âm đạo Clotrimazol 2% nên được dùng trong 7 ngày. 
  • Nystatin (chẳng hạn như Mycostatin) là thuốc đặt âm đạo trị nấm cho bà bầu 3 tháng đầu được lựa chọn. 

>> Mẹ có thể tham khảo thêm: Các cách làm hồng âm đạo mà không phải chị em nào cũng biết

3. Lưu ý cần hạn chế dùng thuốc đặt âm đạo trị nấm cho bà bầu

Fluconazol (một hoạt chất khác cùng nhóm kháng nấm Imidazol) được xem là an toàn ở liều điều trị nhiễm nấm âm đạo. Tuy nhiên theo các dữ liệu gần đây cho thấy, tỉ lệ sảy thai khi dùng Fluconazol đường uống cao hơn đáng kể so với những bệnh nhân không điều trị; hoặc mẹ bầu điều trị với các thuốc nhóm imidazol tác dụng tại chỗ. Dựa trên những dữ liệu này nên tránh sử dụng Fluconazol cho phụ nữ mang thai nếu có thể. Chỉ nên sử dụng trong trường hợp viêm nhiễm quá nặng.

Lưu ý khi sử dụng thuốc đặt âm đạo trị nấm

nấm âm đạo

Bên cạnh tìm hiểu về thuốc đặt âm đạo trị nấm cho bà bầu, các mẹ cũng cần lưu ý một số điều khi sử dụng thuốc như sau:

  • Mẹ không nên dùng các loại hóa chất có tính tẩy rửa mạnh để vệ sinh vùng kín.
  • Không thụt rửa sâu vùng kín để tránh khiến cho vi khuẩn có thể xâm nhập sâu hơn vào âm đạo. 
  • Vệ sinh vùng kín đúng cách, giữ cho vùng kín luôn khô thoáng và sạch sẽ, đây là yếu tố rất quan trọng để tình trạng bệnh nhanh được cải thiện. 
  • Nếu mẹ bầu cảm thấy có những bất thường trong thời gian sử dụng thuốc thì cần nhờ đến sự tư vấn của bác sĩ để được xử lý kịp thời. 
  • Trong thời gian đặt thuốc cho bà bầu bị viêm phụ khoa, không nên có sự quan hệ tình dục

[inline_article id=278821]

Bài viết trên đã giải đáp được các vấn đề liên quan đến thuốc đặt âm đạo và trị nấm âm đạo khi mang thai. Hi vọng mẹ sẽ tìm được phương pháp điều trị hiệu quả và có một thai kỳ khỏe mạnh nhé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin, câu trả lời cho các mẹ thắc mắc

Vậy tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin? Các mẹ hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Insulin là gì?

Trước khi muốn biết tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin, các mẹ hãy cùng tìm hiểu chất này là gì và tác dụng của nó ra sao nhé.

Insulin là một trong số những loại nội tiết tố (hormone) được tiết ra từ các tế bào ở tuyến tụy. Chúng có tác dụng điều hòa chuyển hóa và kiểm soát nồng độ đường trong cơ thể. Insulin có tác dụng tăng tổng hợp acid béo từ glucid và vận chuyển chúng tới mô mỡ; tăng tổng hợp và dự trữ protein ở hầu khắp tế bào của cơ thể. Đái tháo đường xảy ra khi tế bào tuyến tụy không thể sản xuất insulin hoặc insulin vẫn được sản sinh nhưng các tế bào trong cơ thể không đáp ứng với nó, khiến nó không phát huy được tác dụng.

Insulin được hai nhà khoa học Frederick G. Banting và Charles H. Best khám phá ra vào năm 1921, tại Canada. 1 năm sau, tức năm 1922, insulin được sản xuất để ứng dụng trong điều trị đái tháo đường. Insulin mà các mẹ ngày nay sử dụng là loại chất được các nhà khoa học tổng hợp nên, với cấu trúc và chức năng gần giống nhất với insulin tự nhiên trong cơ thể.

>>> Bạn có thể tham khảo: Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ tại nhà đơn giản mẹ bầu có thể áp dụng ngay!

Vai trò điều hòa đường huyết của insulin với cơ thể

Ngoài chức năng điều hòa đường huyết, insulin có nhiều tác dụng với cơ thể trong chuyển hóa mỡ và protein. Nhưng tác dụng quan trọng và chính yếu nhất của insulin vẫn là vai trò kiểm soát đường huyết.

 tiêm insulin cho bà bầu

Sau bữa ăn, lượng đường trong thức ăn được hấp thu từ ruột vào máu, khiến lượng đường trong máu tăng cao. Đường huyết ở mức cao có nhiều tác dụng có hại với cơ thể. Trước và trong lúc ăn, các tế bào beta ở tuyến tụy sẽ tiết ra hormone insulin, giúp làm giảm đường huyết bằng cơ chế chuyển đường trong máu vào dự trữ ở gan và cơ. Khi cơ thể có nhu cầu năng lượng, lượng đường sẽ được đưa ra ngoài để sử dụng.

Tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin

Điều trị đái tháo đường thai kỳ, ưu tiên hàng đầu vẫn sẽ là phương pháp điều chỉnh chế độ ăn và lối sống, hay còn có tên gọi là liệu pháp dinh dưỡng nội khoa. Biện pháp này thì an toàn, hiệu quả và ít gây tốn kém cho các mẹ bầu. Vậy tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin? Trong một số trường hợp dưới đây

Điều chỉnh chế độ ăn và lối sống nhưng vẫn không kiểm soát được đường huyết

Tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin, câu trả lời cho các mẹ là khi việc điều chỉnh chế độ ăn và lối sống không kiểm soát được mức đường huyết. Như đã nói ở trên, bác sĩ sẽ ưu tiên điều trị tiểu đường thai kỳ bằng phương pháp điều chỉnh chế độ ăn và lối sống trước khi cần dùng tới các loại thuốc. Tuy nhiên sau 2 tuần tuân thủ nghiêm ngặt các hướng dẫn của bác sĩ về chế độ ăn và lối sống mà không đạt được mục tiêu điều trị, lúc này insulin có thể sẽ được sử dụng.

>>> Bạn có thể tham khảo: Dấu hiệu tiền sản giật các mẹ bầu cần lưu ý để phát hiện kíp thời

Tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin? Mẹ bầu mắc tiểu đường thai kỳ khởi phát từ trước tuần 20

Thông thường, tiểu đường thai kỳ sẽ khởi phát từ sau tuần 24 của thai kỳ. Xét nghiệm tầm soát tiểu đường thai kỳ vì vậy cũng sẽ được thực hiện vào khoảng tuần 24-28. Nhưng đối với các mẹ khởi phát đái tháo đường thai kỳ trước tuần 20, nhiều khả năng sẽ thất bại với các phương pháp làm giảm đường huyết khác. Vì vậy insulin có thể được cân nhắc là điều trị hàng đầu.

Tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin? Mẹ tăng cân quá 12kg

tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin

Mức tăng cân trên 12kg trong thai kỳ nhiều khả năng mẹ đã có đái tháo đường từ trước mà không được phát hiện và điều trị. Tăng cân nhiều gơi ý tình trạng thai to, một biến chứng phổ biến của đái tháo đường thai kỳ, khiến cho cuộc sinh trở nên khó khăn. Vì vậy insulin có thể được sử dụng để kiểm soát mức đường huyết tăng cao ở mẹ, giảm tới mức tối đa các biến chứng có thể xảy ra.

Các chỉ số đường huyết tăng nhiều

Tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin? Trong trường hợp mức đường huyết tăng cao, các mẹ có thể sẽ được bác sĩ cho điều trị luôn với insulin. Cụ thể, với giá trị đường huyết lúc đói cao hơn 110 mg/dl, hoặc đường huyết sau ăn 1 giờ cao hơn 140 mg/dl, insulin có thể được sử dụng ngay để nhanh chóng ổn định mức đường trong máu của mẹ, tránh những biến chứng do mức đường tăng cao.

[inline_article id=299509]

Hi vọng thông qua bài viết, các mẹ đã có câu trả lời cho thắc mắc tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin. Hãy tiếp tục theo dõi các bài viết của MarryBaby để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích cho mẹ và bé nhé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Điều trị tiền sản giật cho bà bầu như thế nào?

Theo các chuyên gia sản khoa, ước tính có khoảng 3 – 5% phụ nữ mang thai bị tiền sản giật. Vậy tiền sản giật là gì và có dễ điều trị không? Mời các mẹ tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

1/ Tiền sản giật là gì?

Trước khi muốn biết cách điều trị tiền sản giật, mẹ bầu hãy cùng tìm hiểu xem tình trạng này là gì nhé.

Tiền sản giật là một hội chứng tăng huyết áp ở thai phụ, kèm tiểu đạm (tiểu protein) xuất hiện sau tuần thứ 20 của thai kỳ. Tình trạng này còn có thể đi kèm với những dấu hiệu của tiền sản giật gây tổn thương các cơ quan khác như gan, thận, phổi, thần kinh.

Tiền sản giật là giai đoạn xảy ra trước khi lên cơn sản giật. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong cả mẹ và bé. Phát hiện sớm các dấu hiệu và điều trị tiền sản giật kịp thời là cách tốt nhất để giảm thiểu các biến chứng này.

cách điều trị tiền sản giật

2/ Triệu chứng

Để điều trị tiền sản giật hiệu quả thì việc nhận biết sớm tiền sản giật thông qua các triệu chứng cũng rất quan trọng. Các triệu chứng mà mẹ bầu có thể gặp khi mắc tiền sản giật như:

  • Tăng huyết áp
  • Sưng ở mặt, chân hoặc tay
  • Tăng cân nhanh
  • Xuất hiện cơn đau đầu dai dẳng
  • Tầm nhìn thay đổi hoặc mất thị lực
  • Buồn nôn và nôn mửa đột ngột
  • Đau bụng trên, thường là dưới bờ sườn bên phải
  • Khó thở

>>> Mẹ có thể xem thêm: Phù chân khi mang thai tháng thứ 8 và nguy cơ tiền sản giật

3/ Chẩn đoán tiền sản giật

Mẹ bầu sẽ được bác sĩ chẩn đoán tiền sản giật nếu có tăng huyết áp từ tuần thứ 20 của thai kỳ và có ít nhất một trong những điều kiện dưới đây:

  • Protein hiện diện trong nước tiểu mẹ (tiểu đạm)
  • Các dấu hiệu cho thấy bị thận bị suy
  • Số lượng tiểu cầu trong máu thấp
  • Tăng men gan
  • Dịch trong phổi (phù phổi)
  • Đau đầu mới khởi phát không đáp ứng với thuốc giảm đau
  • Rối loạn thị lực, nhìn mờ mới xuất hiện

Với mỗi điều kiện trên sẽ có những tiêu chuẩn để đánh giá riêng, mà chỉ có bác sĩ mới xem xét được cho các mẹ. Vì vậy các mẹ cần khám thai định kỳ, để được chăm sóc sức khỏe tốt nhất.

4/ Điều trị tiền sản giật

Điều trị tiền sản giật sẽ tập trung vào việc hạ huyết áp và kiểm soát các triệu chứng khác.

Cách duy nhất để điều trị dứt điểm tiền sản giật là sinh con. Trong một số trường hợp, sau khi cân nhắc kĩ các yếu tố, bác sĩ sẽ cho khởi phát chuyển dạ sớm, tức sinh chủ động mà không đợi đến chuyển dạ tự nhiên. Sinh non (trước 37 tuần) có thể gây nguy hiểm cho em bé, nhưng đôi khi là cần thiết để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và con.

Với những mẹ thuộc nhóm nguy cơ cao bị tiền sản giật, các chuyên gia khuyến cáo có thể sử dụng aspirin liều thấp và bổ sung canxi để dự phòng. Tuy nhiên các mẹ không nên tự ý sử dụng, mà cần có sự đồng ý và tư vấn của các chuyên gia sản khoa.

Đối với tiền sản giật nhẹ

điều trị tiền sản giật

Mẹ bầu mắc tiền sản giật ở mức độ nhẹ thì chưa có chỉ định dùng thuốc chống tăng huyết áp. Nhưng cần theo dõi thai kỳ đều đặn và thường xuyên qua các lần khám thai. Tại các lần khám này:

  • Huyết áp của mẹ sẽ được kiểm tra xem có tăng hay không
  • Kiểm tra protein trong nước tiểu
  • Mẹ sẽ được hỏi có các triệu chứng gì mới phát sinh không

Tùy thuộc vào triệu chứng và tình hình của thai phụ, mẹ bầu sẽ được yêu cầu đi khám thai ít nhất 3 tuần một lần nếu tuổi thai vào khoảng 24- 32 tuần. Sau tuần 32 của thai kỳ, tần suất tái khám có thể dày hơn.

Mẹ sẽ được yêu cầu nghỉ ngơi nhiều, chế độ ăn giàu đạm, rau cải, theo dõi huyết áp tại nhà với nhật ký ghi lại diễn biến huyết áp 2 lần mỗi ngày hay gần hơn. Không được dùng thuốc lợi tiểu, an thần. Bác sĩ sẽ hướng dẫn mẹ cách phát hiện các dấu hiệu nặng. Ngay khi có những dấu hiệu này cần báo ngay cho chuyên gia y tế.

Đối với tiền sản giật nhẹ, các bác sĩ sẽ đề nghị sinh con vào lúc thai đủ 37 tuần. Vì lúc này thai nhi đã có thể sẵn sàng cho cuộc sống bên ngoài tử cung. Việc ở lại lâu hơn trong cơ thể thai phụ chỉ làm tăng nguy cơ cho mẹ và bé.

Điều trị tiền sản giật nặng

Để điều trị tiền sản giật nặng, mẹ bầu có thể phải nhập viện để được theo dõi kĩ hơn. Vì thường trong trường hợp này, tiền sản giật thường có xu hướng nặng dần lên, mẹ bầu sẽ khó có thể về nhà cho đến khi em bé được sinh ra.

Lúc này các thuốc điều trị tiền sản giật nặng có thể được sử dụng, bao gồm:

  • Thuốc chống tăng huyết áp
  • Thuốc chống co giật, như magie sulfat (MgSO4), để ngăn ngừa co giật
  • Corticosteroid để thúc đẩy sự trưởng thành phổi ở em bé trước sinh

Nếu mẹ bầu bị tiền sản giật nặng, các bác sĩ có thể sẽ đề nghị sinh em bé trước 37 tuần. Thời gian cụ thể và phương pháp sinh (sinh thường qua ngã âm đạo hay sinh mổ) sẽ tùy vào mức độ nghiêm trọng của bệnh cũng như sự sẵn sàng của em bé.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Tiền sản giật sau sinh và các biến chứng nguy hiểm

Sau sinh

Mẹ bầu cần được theo dõi chặt chẽ về huyết áp và các dấu hiệu khác của tiền sản giật sau sinh. Trước khi xuất viện, các mẹ sẽ được bác sĩ dặn dò các dấu hiệu cần phải tái khám của tiền sản giật sau sinh như đau đầu dữ dội, thay đổi thị lực, đau bụng dữ dội, buồn nôn và nôn.

[inline_article id=264680]

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Dấu hiệu tiền sản giật các mẹ bầu cần lưu ý để phát hiện kịp thời

Theo các chuyên gia sản khoa, ước tính có khoảng 3 – 5% phụ nữ mang thai bị tiền sản giật. Việc nhận biết các dấu hiệu tiền sản giật giúp chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời, giúp giảm nguy cơ biến chứng cho cả mẹ và bé.

1/ Tiền sản giật là gì?

Trước khi muốn biết dấu hiệu tiền sản giật là gì, các mẹ cùng tìm hiểu xem căn bệnh này là gì nhé.

Tiền sản giật là một hội chứng tăng huyết áp ở thai phụ, kèm tiểu đạm (tiểu protein) xuất hiện sau tuần thứ 20 của thai kỳ. Tình trạng này còn có thể đi kèm với những dấu hiệu của tiền sản giật gây tổn thương các cơ quan khác như gan, thận, phổi, thần kinh.

dấu hiệu của tiền sản giật

Tiền sản giật là giai đoạn xảy ra trước khi lên cơn sản giật. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong cả mẹ và bé. Phát hiện sớm các dấu hiệu tiền sản giật là cách tốt nhất để giảm thiểu các biến chứng này.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Tiền sản giật sau sinh và các biến chứng nguy hiểm

2/ Nguyên nhân của tiền sản giật

Đầu thai kỳ, các tế bào lá nuôi sẽ xâm nhập vào các mạch máu xoắn của tử cung, nhằm mở rộng lòng mạch máu giúp đưa máu đến nhau thai một cách hiệu quả. Ở phụ nữ gặp hội chứng này, những mạch máu này dường như không phát triển hoặc vận hành đúng chức năng. Chúng hẹp hơn các mạch máu bình thường, khiến lượng máu chảy qua bị hạn chế. Từ đó, ảnh hưởng tới sự điều tiết của cả cơ thể mẹ, biểu hiện ra thành các dấu hiệu của tiền sản giật. Nguyên nhân của sự phát triển bất thường này là do:

  • Lưu lượng máu đến tử cung không đủ
  • Tổn thương mạch máu
  • Các bệnh về hệ thống miễn dịch
  • Một số gen bất thường

Sự xâm nhập không bình thường của các nguyên bào nuôi.

3/ Yếu tố nguy cơ của tiền sản giật

Ngoài việc quan tâm tới các dấu hiệu tiền sản giật, các mẹ cũng cần biết những yếu tố nguy cơ khiến các chị em tăng khả năng mắc tiền sản giật so với một sản phụ bình thường. Các yếu tố nguy cơ của tiền sản giật đã được nhận diện, bao gồm:

  • Con so (mang thai con đầu)
  • Béo phì
  • Đa thai
  • Mẹ lớn tuổi
  • Tiền căn từng bị tiền sản giật trong lần mang thai trước
  • Tăng huyết áp mạn, đái tháo đường, bệnh thận, Lupus
  • Tiền sử gia đình có mẹ hoặc chị em gái bị tiền sản giật

4/ Dấu hiệu của tiền sản giật

Tăng huyết áp

Đây là dấu hiệu đầu tiên và phổ biến của hội chứng tiền sản giật. Huyết áp vượt quá 140/90 mmHg hoặc cao hơn và được ghi nhận trong hai lần, mỗi lần cách nhau ít nhất bốn giờ thì được xem là bất thường. Tuy nhiên, các mẹ thường ít có thói quen thoi dõi huyết áp tại nhà, nên dấu hiệu tiền sản giật này thường được phát hiện khi thăm khám thai định kỳ.

Sưng ở mặt hoặc tay

Trong thời gian mang thai, nếu mẹ bầu bị sưng ở mặt, đặc biệt là quanh mắt hoặc tay thì cần hết sức lưu tâm. Đây có thể là dấu hiệu của tiền sản giật. Tuy nhiên, triệu chứng phù còn gặp trong nhiều tình trạng khác khi mang thai, các mẹ cần được thăm khám kĩ để tìm ra nguyên nhân.

Tăng cân nhanh

Trong thời gian bầu bí, mức độ tăng cân của các mẹ bầu sẽ diễn ra tương đối chậm và đều. Thế nên nếu nhận thấy mình tăng cân quá nhanh (1.5 – 2kg/tuần hoặc 5kg/tháng) mà không có nguyên do cụ thể, hãy đến bệnh viện để được các bác sĩ thăm khám và đánh giá tình hình.

dấu hiệu tiền sản giật

Xuất hiện cơn đau đầu dai dẳng

Thực tế là có không ít bà bầu bị đau đầu khi mang thai, một số người bị đau đầu thường xuyên hơn so với người khác. Trong trường hợp bạn bị một cơn đau đầu tấn công và đã uống thuốc giảm đau nhưng không thấy bớt, đừng chần chừ gì nữa mà hãy đến bệnh viện ngay vì đây là dấu hiệu tiền sản giật phổ biến.

Tầm nhìn thay đổi hoặc mất thị lực

Tầm nhìn thay đổi và mất thị lực là dấu hiệu tiền sản giật không nên bỏ qua. Do đó, nếu mẹ bầu bỗng dưng nhận thấy mình bị hoa mắt hay nhận thấy có các đốm sáng trong tầm nhìn hoặc bị mất thị lực, hãy thông báo cho người thân biết để được đưa đến bệnh viện ngay.

Buồn nôn và nôn mửa đột ngột

Nếu bạn đã trải qua giai đoạn nghén và đã hết nôn ói nhưng lại bỗng có cảm giác buồn nôn hay nôn mửa thì nên chú ý. Buồn nôn và nôn mửa đột ngột có thể là dấu hiệu tiền sản giật khi mang thai.

Đau bụng trên, thường là dưới bờ sườn bên phải

Bạn có cảm giác bị đau bụng trên phía gan  nhưng nguyên nhân không phải do ợ nóng càng không phải là do bé cưng chòi đạp? Hãy lưu ý vì đây có thể là dấu hiệu cảnh báo tiền sản giật. Hãy đến bệnh viện nếu cơn đau không thuyên giảm trong thời gian ngắn.

Khó thở

Nếu bạn bỗng dưng thở hổn hển, cảm thấy khó thở, thở hụt hơi… hãy đến bệnh viện để được chăm sóc kịp thời. Việc bỗng dưng khó thở có thể là một dấu hiệu tiền sản giật liên quan tới phổi.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Những loại rau tốt cho bà bầu và thai nhi mẹ đã biết chưa?

4/ Mẹ bầu nên làm gì khi có dấu hiệu của tiền sản giật

Trước khi mang thai, mẹ bầu nên thay đổi chế độ ăn uống (giảm mặn tối đa), tập thể dục đều đặn để giúp giảm cân, tránh béo phì, có chỉ số BMI phù hợp.

Khi có thai, các chị em cần theo dõi khám thai định kỳ thật đều đặn theo lịch.

Suốt thời gian có thai, mẹ bầu nên sắp xếp để giảm bớt công việc, có đủ thời gian nghỉ ngơi, thư giãn, ăn uống đủ chất dinh dưỡng.

dấu hiệu tiền sản giật ở bà bầu

Khi có tình trạng cao huyết áp, các mẹ cần tuân theo sự hướng dẫn điều trị và chăm sóc của các bác sĩ chuyên khoa.

Khi nằm viện, cần chú ý theo dõi các dấu hiệu nặng của  tiền sản giật mà bác sĩ dặn dò. Khi có một trong các dấu hiệu nêu trên phải báo ngay cho nhân viên y tế (nữ hộ sinh, bác sĩ) để được điều trị kip thời.

[inline_article id=297449]

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Sản giật là gì? – Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Vậy thực sự thì sản giật là gì? Nguyên nhân và triệu chứng của tình trạng này? Bệnh nguy hiểm như thế nào tới mẹ và bé? Điều trị có dễ dàng không? Mời các mẹ hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

1/ Sản giật là gì?

Trước khi tìm hiểu về nguyên nhân, triệu chứng cũng như cách điều trị, đầu tiên các mẹ cần biết sản giật là gì?

Sản giật là tình trạng sản phụ mắc hội chứng tiền sản giật lên cơn co giật, hôn mê sâu đe dọa tính mạng của mẹ và thai nhi. Đây là một trong những biến chứng hiếm gặp, nhưng rất nặng của tiền sản giật. Cơn co giật có thể xảy ra trước sinh (từ tuần 20 trở đi), trong lúc sinh hoặc cũng có thể sau khi sinh.

Tiền sản giật là một hội chứng tăng huyết áp ở thai phụ, kèm tiểu đạm (tiểu protein) xuất hiện sau tuần thứ 20 của thai kỳ. Tình trạng này còn có thể đi kèm với những dấu hiệu của tiền sản giật gây tổn thương các cơ quan khác như gan, thận, phổi, thần kinh.

2/ Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ của sản giật là gì?

Sau khi đã tìm hiểu sản giật là gì? Vậy tình trạng này gây ra bởi những nguyên nhân nào?

Các nguyên nhân gây ra tình trạng sản giật vẫn chưa được chỉ ra rõ ràng. Các chuyên gia cho rằng nó là tổng hòa của các yếu tố như di truyền, phản ứng miễn dịch của cơ thể, nội tiết, dinh dưỡng, xâm lấn nguyên bào nuôi bất thường (một loại tế bào trong quá trình hình thành nhau thai), rối loạn đông máu, tổn thương mạch máu, nhiễm trùng…

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Tiền sản giật sau sinh và các biến chứng nguy hiểm

Tuy nhiên, với các mẹ có các yếu tố nguy cơ sau, khả năng mắc sản giật và tiền sản giật sẽ cao hơn so với người bình thường:

  • Con so (mang thai con đầu)
  • Béo phì
  • Đa thai
  • Mẹ lớn tuổi
  • Tiền căn từng bị tiền sản giật trong lần mang thai trước
  • Tăng huyết áp mạn, đái tháo đường, bệnh thận, Lupus
  • Tiền sử gia đình có mẹ hoặc chị em gái bị tiền sản giật.

3/ Triệu chứng sản giật là gì?

sản giật và tiền sản giật là gì

Các triệu chứng sản giật thai phụ mắc phải có thể là:

  • Co giật: Biểu hiện bởi 1 hoặc nhiều cơn co giật. Mỗi cơn co giật thường kéo dài 60 – 75s, bắt đầu ở mặt sau đó lan ra toàn thân. Hô hấp của bệnh nhân sẽ bị gián đoạn trong quá trình co giật.
  • Hôn mê sâu: Bệnh nhân hôn mê, bất tỉnh trong một khoảng thời gian, không ý thức được sự việc xung quanh từ khi lên cơn co giật. Vì vậy sau khi tỉnh lại thì thai phụ sẽ không nhớ gì về sự việc đã xảy ra.
  • Kích động: Sau giai đoạn hôn mê, bệnh nhân tỉnh lại. Thai phụ lúc này có thể có triệu chứng kích động, chống đối.

Vì sản giật là biến chứng gây ra bởi tiền sản giật. Các thai phụ cũng có thể có triệu chứng của tiền sản giật từ trước như:

  • Tăng huyết áp
  • Sưng ở mặt hoặc tay (phù tay chân hay phù toàn thân).
  • Tăng cân nhanh
  • Xuất hiện cơn đau đầu dai dẳng, không đáp ứng với thuốc giảm đau thông thường.
  • Tầm nhìn thay đổi, nhìn đôi, nhìn mờ hoặc mất thị lực
  • Buồn nôn và nôn mửa đột ngột
  • Đau bụng trên, thường là dưới bờ sườn bên phải
  • Khó thở.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Điều trị tiểu đường thai kỳ, bà bầu cần biết để tránh biến chứng cho mẹ và con

4/ Chẩn đoán sản giật

Một thai phụ mang thai trên 20 tuần co giật không rõ nguyên nhân, chẩn đoán đầu tiên mà các bác sĩ cần nghĩ tới chính là sản giật. Trong trường hợp co giật đi kèm với các triệu chứng sốt, hoặc xảy ra sau chấn thương, bác sĩ sẽ đề nghị các xét nghiệm như chọc dò dịch não tủy, CT scan sọ não để loại trừ những nguyên nhân không phải là sản giật.

Trong trường hợp co giật mà thai phụ có tiền sử hoặc đã được chẩn đoán mắc tiền sản giật trước đó, bác sĩ sẽ đề nghị các xét nghiệm để đánh giá mức độ nặng. Đối với thai phụ chưa từng chẩn đoán mắc bệnh, bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm xem thai phụ có mắc hội chứng này không. Các xét nghiệm đó có thể là: Định lượng đạm trong nước tiểu, công thức máu, chức năng đông máu, chức năng thận, chức năng gan…

5/ Biến chứng của sản giật là gì?

Vậy biến chứng của sản giật là gì, có nguy hiểm không, chắc hẳn là thắc mắc tiếp theo của nhiều mẹ.

Tuy hiếm gặp, nhưng sản giật có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như:

  • Tổn thương thần kinh vĩnh viễn do co giật tái phát hoặc chảy máu nội sọ.
  • Suy thận cấp, thậm chí suy thận mãn.
  • Ảnh hưởng đến thai nhi: Gây nên tình trạng thai chậm tăng trưởng trong tử cung, nhau bong non , thiểu ối.
  • Tổn thương gan.
  • Rối loạn đông cầm máu.
  • Tăng nguy cơ sản giật/ tiền sản giật ở lần mang thai tiếp theo.
  • Tử vong ở mẹ và thai nhi: Sản giật là nguyên nhân chiếm tới 13% trường hợp tử vong ở mẹ trên toàn thế giới.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Rối loạn đông máu khi mang thai có nguy hiểm không?

6/ Điều trị sản giật như thế nào?

Sản giật là gì

Nguyên tắc trong điều trị tiền sản giật – sản giật là : “Ưu tiên mẹ, có chiếu cố đến con”. Thường với các trường hợp tiền sản giật có dấu hiệu nặng, có nguy cơ xảy ra biến chứng sản giật sẽ được theo dõi rất sát sao trong thai kỳ. Mẹ bầu cần phải nhập viện để theo dõi cho tới khi sinh con. Trong trường hợp này, bác sĩ có thể chỉ định sinh con sớm. Chỉ định sẽ được bác sĩ cân nhắc trên yếu tố tuổi thai và mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Để dự phòng co giật, có thể sử dụng thuốc chống co giật MgSO4. Các thai phụ có huyết áp cao cần sử dụng thuốc làm giảm huyết áp.

Nếu thai phụ được chẩn đoán là tiền sản giật ở mức độ nhẹ, có thể theo dõi tình trạng huyết áp của mẹ và dùng thuốc để ngăn bệnh chuyển thành biến chứng sản giật. Việc sử dụng thuốc và theo dõi huyết áp giúp giữ tình trạng của mẹ an toàn cho tới khi em bé đủ trưởng thành để chào đời.

[inline_article id=210842]

Hi vọng bài viết đã cung cấp thông tin đầy đủ cho các mẹ về tình trạng sản giật là gì? Nguyên nhân, triệu chứng cũng như cách điều trị. Tiếp tục theo dõi các bài viết của MarryBaby để cập nhật thêm nhiều kiến thức hữu ích cho mẹ và bé nhé.