Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Điều trị tiền sản giật cho bà bầu như thế nào?

Theo các chuyên gia sản khoa, ước tính có khoảng 3 – 5% phụ nữ mang thai bị tiền sản giật. Vậy tiền sản giật là gì và có dễ điều trị không? Mời các mẹ tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

1/ Tiền sản giật là gì?

Trước khi muốn biết cách điều trị tiền sản giật, mẹ bầu hãy cùng tìm hiểu xem tình trạng này là gì nhé.

Tiền sản giật là một hội chứng tăng huyết áp ở thai phụ, kèm tiểu đạm (tiểu protein) xuất hiện sau tuần thứ 20 của thai kỳ. Tình trạng này còn có thể đi kèm với những dấu hiệu của tiền sản giật gây tổn thương các cơ quan khác như gan, thận, phổi, thần kinh.

Tiền sản giật là giai đoạn xảy ra trước khi lên cơn sản giật. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong cả mẹ và bé. Phát hiện sớm các dấu hiệu và điều trị tiền sản giật kịp thời là cách tốt nhất để giảm thiểu các biến chứng này.

cách điều trị tiền sản giật

2/ Triệu chứng

Để điều trị tiền sản giật hiệu quả thì việc nhận biết sớm tiền sản giật thông qua các triệu chứng cũng rất quan trọng. Các triệu chứng mà mẹ bầu có thể gặp khi mắc tiền sản giật như:

  • Tăng huyết áp
  • Sưng ở mặt, chân hoặc tay
  • Tăng cân nhanh
  • Xuất hiện cơn đau đầu dai dẳng
  • Tầm nhìn thay đổi hoặc mất thị lực
  • Buồn nôn và nôn mửa đột ngột
  • Đau bụng trên, thường là dưới bờ sườn bên phải
  • Khó thở

>>> Mẹ có thể xem thêm: Phù chân khi mang thai tháng thứ 8 và nguy cơ tiền sản giật

3/ Chẩn đoán tiền sản giật

Mẹ bầu sẽ được bác sĩ chẩn đoán tiền sản giật nếu có tăng huyết áp từ tuần thứ 20 của thai kỳ và có ít nhất một trong những điều kiện dưới đây:

  • Protein hiện diện trong nước tiểu mẹ (tiểu đạm)
  • Các dấu hiệu cho thấy bị thận bị suy
  • Số lượng tiểu cầu trong máu thấp
  • Tăng men gan
  • Dịch trong phổi (phù phổi)
  • Đau đầu mới khởi phát không đáp ứng với thuốc giảm đau
  • Rối loạn thị lực, nhìn mờ mới xuất hiện

Với mỗi điều kiện trên sẽ có những tiêu chuẩn để đánh giá riêng, mà chỉ có bác sĩ mới xem xét được cho các mẹ. Vì vậy các mẹ cần khám thai định kỳ, để được chăm sóc sức khỏe tốt nhất.

4/ Điều trị tiền sản giật

Điều trị tiền sản giật sẽ tập trung vào việc hạ huyết áp và kiểm soát các triệu chứng khác.

Cách duy nhất để điều trị dứt điểm tiền sản giật là sinh con. Trong một số trường hợp, sau khi cân nhắc kĩ các yếu tố, bác sĩ sẽ cho khởi phát chuyển dạ sớm, tức sinh chủ động mà không đợi đến chuyển dạ tự nhiên. Sinh non (trước 37 tuần) có thể gây nguy hiểm cho em bé, nhưng đôi khi là cần thiết để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và con.

Với những mẹ thuộc nhóm nguy cơ cao bị tiền sản giật, các chuyên gia khuyến cáo có thể sử dụng aspirin liều thấp và bổ sung canxi để dự phòng. Tuy nhiên các mẹ không nên tự ý sử dụng, mà cần có sự đồng ý và tư vấn của các chuyên gia sản khoa.

Đối với tiền sản giật nhẹ

điều trị tiền sản giật

Mẹ bầu mắc tiền sản giật ở mức độ nhẹ thì chưa có chỉ định dùng thuốc chống tăng huyết áp. Nhưng cần theo dõi thai kỳ đều đặn và thường xuyên qua các lần khám thai. Tại các lần khám này:

  • Huyết áp của mẹ sẽ được kiểm tra xem có tăng hay không
  • Kiểm tra protein trong nước tiểu
  • Mẹ sẽ được hỏi có các triệu chứng gì mới phát sinh không

Tùy thuộc vào triệu chứng và tình hình của thai phụ, mẹ bầu sẽ được yêu cầu đi khám thai ít nhất 3 tuần một lần nếu tuổi thai vào khoảng 24- 32 tuần. Sau tuần 32 của thai kỳ, tần suất tái khám có thể dày hơn.

Mẹ sẽ được yêu cầu nghỉ ngơi nhiều, chế độ ăn giàu đạm, rau cải, theo dõi huyết áp tại nhà với nhật ký ghi lại diễn biến huyết áp 2 lần mỗi ngày hay gần hơn. Không được dùng thuốc lợi tiểu, an thần. Bác sĩ sẽ hướng dẫn mẹ cách phát hiện các dấu hiệu nặng. Ngay khi có những dấu hiệu này cần báo ngay cho chuyên gia y tế.

Đối với tiền sản giật nhẹ, các bác sĩ sẽ đề nghị sinh con vào lúc thai đủ 37 tuần. Vì lúc này thai nhi đã có thể sẵn sàng cho cuộc sống bên ngoài tử cung. Việc ở lại lâu hơn trong cơ thể thai phụ chỉ làm tăng nguy cơ cho mẹ và bé.

Điều trị tiền sản giật nặng

Để điều trị tiền sản giật nặng, mẹ bầu có thể phải nhập viện để được theo dõi kĩ hơn. Vì thường trong trường hợp này, tiền sản giật thường có xu hướng nặng dần lên, mẹ bầu sẽ khó có thể về nhà cho đến khi em bé được sinh ra.

Lúc này các thuốc điều trị tiền sản giật nặng có thể được sử dụng, bao gồm:

  • Thuốc chống tăng huyết áp
  • Thuốc chống co giật, như magie sulfat (MgSO4), để ngăn ngừa co giật
  • Corticosteroid để thúc đẩy sự trưởng thành phổi ở em bé trước sinh

Nếu mẹ bầu bị tiền sản giật nặng, các bác sĩ có thể sẽ đề nghị sinh em bé trước 37 tuần. Thời gian cụ thể và phương pháp sinh (sinh thường qua ngã âm đạo hay sinh mổ) sẽ tùy vào mức độ nghiêm trọng của bệnh cũng như sự sẵn sàng của em bé.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Tiền sản giật sau sinh và các biến chứng nguy hiểm

Sau sinh

Mẹ bầu cần được theo dõi chặt chẽ về huyết áp và các dấu hiệu khác của tiền sản giật sau sinh. Trước khi xuất viện, các mẹ sẽ được bác sĩ dặn dò các dấu hiệu cần phải tái khám của tiền sản giật sau sinh như đau đầu dữ dội, thay đổi thị lực, đau bụng dữ dội, buồn nôn và nôn.

[inline_article id=264680]

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

10 cách giảm huyết áp cao khi mang thai tự nhiên mà lại hiệu quả

Chắc hẳn các mẹ có tình trạng tăng huyết áp khi mang thai rất quan tâm tới vấn đề sức khỏe của mình. Ngoài việc điều trị bằng thuốc, MarryBaby sẽ mách mẹ một số cách giảm huyết áp cao khi mang thai tự nhiên mà lại hiệu quả nhé.

1/ Hạn chế muối và thực phẩm chứa nhiều natri

Mặc dù cơ thể mẹ bầu cần một lượng natri mỗi ngày nhưng nếu tiêu thụ quá nhiều có thể dẫn đến tăng huyết áp. Vì vậy, cách giảm huyết áp cao khi mang thai cần được ưu tiên đó là hạn chế nêm muối vào trong thức ăn, cũng như hạn chế chấm thức ăn với mắm, nước tương. Gợi ý là mẹ có thể sử dụng những gia vị khác thay thế muối như bột tiêu chanh (lemon pepper) hoặc các loại thảo mộc để giúp món ăn không mất vị thơm ngon.

Bên cạnh đó, thực phẩm đóng hộp hoặc thức ăn nhanh cũng chứa rất nhiều muối. Trong trường hợp mẹ bầu có nhu cầu mua thực phẩm chế biến sẵn thì cần chọn sản phẩm có hàm lượng natri thấp.

2/ Tránh sử dụng các chất kích thích

Chắc hẳn bạn đã biết thuốc lá, rượu bia và ma túy đều là những tác nhân gây hại cho sức khỏe của mẹ lẫn thai nhi. Bên cạnh đó, các sản phẩm có chứa caffeine như café, nước tăng lực cũng có thể khiến huyết áp mẹ tăng cao. Vì vậy hạn chế các chất này là một trong những cách hiệu quả để giảm huyết áp cao khi mang thai.

cách giảm huyết áp cao khi mang thai

3/ Ăn nhiều socola đen

Theo nghiên cứu, các chuyên gia thấy rằng socola đen thực sự có hiệu quả và là một trong những cách giảm huyết áp cao khi mang thai một cách tự nhiên. Tuy nhiên socola đen chứa hàm lượng calo cao, các mẹ không nên ăn quá nhiều.

4/ Ăn các thực phẩm chứa nhiều kali, cách giảm huyết áp cao khi mang thai tự nhiên

Nếu mẹ yêu thích ăn chuối thì nên duy trì sở thích này trong thai kỳ. Không chỉ chuối mà một số thực phẩm khác như khoai lang, cà chua, đậu tây… cũng rất giàu kali giúp hỗ trợ bạn kiểm soát tình trạng cao huyết áp. Không những vậy, kali còn là một khoáng chất quan trọng trong thai kỳ. Kali giúp duy trì cân bằng chất lỏng và điện giải, hỗ trợ truyền các xung điện thần kinh, co cơ và giải phóng năng lượng từ carbohydrate, chất béo và protein.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Những loại rau tốt cho bà bầu và thai nhi mẹ đã biết chưa?

5/ Bổ sung đậu nành và các sản phẩm từ sữa ít chất béo

Các chuyên gia nghiên cứu đã chứng minh rằng việc bổ sung đạm từ đậu nành và các sản phẩm từ sữa ít chất béo như sữa tách béo, sữa chua, phô mai giúp làm giảm huyết áp tâm thu. Với các mẹ không sử dụng được sản phẩm từ sữa do hội chứng rối loạn dung nạp lactose, có thể sử dụng các sản phẩm từ đậu nành để thay thế. Các mẹ cũng cần lưu ý trong phô mai cũng chứa hàm lượng natri cao, nên cần tiêu thụ vừa phải.

cách giảm huyết áp cao khi mang thai

6/ Bổ sung ngũ cốc nguyên hạt vào chế độ ăn

Ngũ cốc nguyên hạt là những loại hạt chỉ bị loại bỏ lớp vỏ trấu bên ngoài, giữ lại toàn bộ phần hạt bên trong cũng như chất dinh dưỡng. Các nghiên cứu cho thấy ngũ cốc nguyên hạt giàu chất xơ cũng là thực phẩm lý tưởng trong việc giúp mẹ bầu giảm huyết áp nên đừng bỏ qua nhé.

7/ Kiểm soát cân nặng khi mang thai

Thừa cân là một yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp trong thai kỳ. Không những vậy, thừa cân còn làm trầm trọng thêm các tình trạng như đau lưng, chuột rút ở chân, trĩ, tiểu đường thai kỳ, đau nhức khớp… Vì vậy, mẹ không nên chủ quan với vấn đề cân nặng mà cần đảm bảo rằng việc tăng cân khi mang thai không vượt quá giới hạn an toàn.

Thông qua chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục phù hợp, hầu như các mẹ có thể đạt được cân nặng hợp lý. Có thể nói, kiểm soát cân nặng cũng được xem là một trong những cách giảm huyết áp cao khi mang thai. Trong trường hợp mẹ gặp khó khăn trong việc tăng cân hợp lý thì hãy nhờ đến sự tư vấn của bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng nhé!

8/ Tập thể dục điều đặn, cách giảm huyết áp cao khi mang thai mẹ bầu nên thử

Đối với những phụ nữ không tập thể dục, nguy cơ tăng huyết áp sẽ cao hơn so với người thường xuyên vận động. Vận động không chỉ giúp giảm căng thẳng, tăng cường lưu thông máu, giảm huyết áp mà còn tác động tích cực đến sức khỏe của em bé sau này.

Các mẹ nên cố gắng tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày, ít nhất 5 buổi/tuần. Nếu mới bắt đầu tập, mẹ có thể thử bài tập nhẹ nhàng như đi bộ. Đối với một số bài tập vận động mạnh, nên trao đổi với bác sĩ để được tư vấn về mức độ an toàn.

cách giảm huyết áp cao khi mang thai

9/ Tránh làm việc căng thẳng

Tình trạng căng thẳng có thể khiến huyết áp của các chị em tăng, dù có mang thai hay không. Vì vậy, loại bỏ những lo lắng, căng thẳng và áp lực cũng là cách giảm huyết áp cao khi mang thai khá quan trọng. Việc này có thể đạt được bằng việc không làm việc quá sức khi mang thai, luyện tập thiền hay yoga.

Những phương pháp này không chỉ giúp mẹ cảm thấy dễ chịu, thư thái và bình tĩnh hơn mà còn có thêm những lợi ích như gia tăng sự gắn kết của mẹ và bé, kiểm soát tốt cơn đau chuyển dạ khi tới ngày sinh….

>>> Mẹ có thể xem thêm: Tiền sản giật sau sinh và các biến chứng nguy hiểm

10/ Nghe nhạc, cách giảm huyết áp cao khi mang thai ít ai ngờ tới

Từ nghiên cứu, các chuyên gia chỉ ra rằng việc nghe loại nhạc phù hợp trong khi hít thở chậm rãi ít nhất 30 phút mỗi ngày có thể giúp giảm huyết áp. Mẹ có thể nghe các bản giao hưởng nhẹ nhàng, nhạc cổ điển, nhạc Celtic, hoặc một bản nhạc chậm nhẹ nhàng mà mẹ yêu thích. Tránh nghe các thể loại như rock, pop, heavy metal vì nó có thể gây tác dụng ngược.

[inline_article id=297449]

Hi vọng thông qua bài viết, các mẹ đã biết cách giảm huyết áp cao khi mang thai cho bản thân. Hãy tiếp tục theo dõi các bài viết của MarryBaby để cập nhật thêm nhiều kiến thức bổ ích cho mẹ và bé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Thoát vị rốn thai nhi có nguy hiểm không?

Vậy thoát vị rốn thai nhi là gì? Dị tật này nguy hiểm như thế nào? Nguyên nhân và cách phòng tránh nó? Cùng xem ngay bài viết dưới đây để có câu trả lời cho những băn khoăn của các mẹ.

1/ Thoát vị rốn thai nhi là gì?

Thoát vị rốn ở thai nhi (Omphalocele) là tình trạng bất thường về thành bụng của thai nhi, khiến các cơ quan trong ổ bụng như gan, ruột, dạ dày… bị đẩy ra ngoài ổ bụng thông qua một lỗ mở ở vùng rốn. Các cơ quan này được bao phủ trong một túi mỏng trong suốt gọi là phúc mạc và hầu như không mở thông với bên ngoài.

Theo số liệu từ trung tâm kiểm soát dịch bệnh CDC Hoa Kỳ, tỉ lệ thai nhi bị thoát vị rốn là 1/4200. Tình trạng này thường đi kèm các dị tật bẩm sinh khác như dị tật tim, dị tật ống thần kinh và bất thường nhiễm sắc thể.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Mẹ bầu bị viêm gan B, nguy hiểm hơn bạn tưởng tượng

2/ Nguyên nhân

Khi thai nhi trong bụng mẹ từ tuần thứ 6 tới tuần thứ 10, ruột lúc này sẽ dài ra và đẩy vào ổ bụng, điều này là hoàn toàn bình thường. Bắt đầu từ tuần thứ 11, ruột bắt đầu quay trở lại ổ bụng. Nếu điều này không xảy ra, sẽ gây ra tình trạng thoát vị rốn ở thai nhi. Sau tuần thứ 14, nếu vẫn tồn tại khối thoát vị thì sẽ được coi là thoát vị bệnh lí.

Nguyên nhân của thoát vị rốn thai nhi vẫn chưa hoàn toàn được biết rõ. Các chuyên gia cho rằng nguyên nhân gây ra thoát vị rốn thai nhi là do sự bất thường về gen hoặc nhiễm sắc thể. Ngoài ra, mẹ bầu tiếp xúc với các hóa chất độc hại, một số loại thuốc sử dụng trong thai kì, thức ăn cũng đồ uống có thể gây biến đổi về gen, dẫn tới thoát vị rốn thai nhi.

thoát vị rốn ở thai nhi

Một số yếu tố nguy cơ khiến thai nhi tăng khả năng bị thoát vị rốn so với bình thường như:

  • Mẹ uống nhiều rượu hoặc nghiện thuốc lá.
  • Mẹ sử dụng một số loại thuốc trong khi mang thai như thuốc chống trầm cảm, lo âu ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI).
  • Mẹ thừa cân hoặc béo phì trước khi mang thai có nhiều khả năng khiến thai nhi bị thoát vị rốn.

3/ Chẩn đoán thoát vị rốn thai nhi như thế nào?

Thoát vị rốn thai nhi thường được phát hiện trong quý thứ hai và quý thứ ba của thai kỳ thông qua siêu âm. Vì tình trạng này thường đi kèm các dị tật bẩm sinh khác như dị tật tim, dị tật ống thần kinh và bất thường nhiễm sắc thể.  Nên khi bác sĩ phát hiện thai nhi có thoát vị rốn, có thể sẽ phải làm thêm các xét nghiệm tầm soát dị tật khác như:

  • Xét nghiệm máu: Mẫu máu của mẹ được đem đi xét nghiệm để tìm nồng độ chất AFP (alpha-fetoprotein). Đây là một protein được tạo ra ở gan em bé. Nồng độ cao của chất này gợi ý nhiều khả năng có bất thường ở thai nhi.
  • Siêu âm: Phương tiện sử dụng sóng âm để khảo sát các cấu trúc của thai nhi. Siêu âm có thể dùng để đánh giá khối thoát vị, cũng như các dị tật khác như dị tật tim của thai nhi.
  • MRI có thể được sử dụng để đánh giá tim, phổi và các cơ quan khác của bé.
  • Chọc ối: Trong trường hợp nghi ngờ có bất thường di truyền ở thai nhi (bất thường nhiễm sắc thể), chọc ối có thể sẽ được bác sĩ chỉ định cho các mẹ.

4/ Cách điều trị

Không có cách nào để khắc phục hay điều trị tình trạng này khi thai còn nằm trong bụng mẹ. Việc điều trị thoát vị rốn thai nhi phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:

  • Kích thước của khối thoát vị
  • Sự hiện diện của các bất thường đi kèm như bất thường nhiễm sắc thể, dị tật tim…
  • Tuổi của thai nhi

Trong trường hợp khối thoát vị nhỏ, các bác sĩ sẽ thực hiện phẫu thuật ngay sau sinh để đưa ruột vào lại ổ bụng và đóng ổ thoát vị. Nếu khối thoát vị lớn hơn (với nhiều cơ quan trong ổ bụng), việc điều trị sẽ được thực hiện thành nhiều giai đoạn. Giai đoạn đầu các cơ quan sẽ được bao phủ bằng một vật liệu đặc biệt để các cơ quan này từ từ trở lại ổ bụng. Sau một thời gian, giai đoạn tiếp theo mới là đóng ổ thoát vị lại.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Xét nghiệm NIPT là gì? Giá xét nghiệm NIPT cho mẹ bầu thắc mắc

5/ Mẹ bầu cần làm gì để phòng ngừa thoát vị rốn thai nhi

Tới đây, chắc hẳn nhiều chị em sẽ thắc mắc, vậy có cách nào để phòng ngừa được thoát vị rốn ở thai nhi không. Câu trả lời là mẹ bầu có thể phòng ngừa thông qua việc thay đổi lối sống. Một lối sống lành mạnh của mẹ giúp giảm nguy cơ cho em bé:

thoát vị rốn thai nhi

Ngoài ra các mẹ cũng cần chú ý theo dõi thai kỳ đều đặn thông qua các lần khám thai, để phát hiện sớm các trường hợp bất thường, từ đó có hướng điều trị phù hợp.

[inline_article id=297430]

Hi vọng bài viết đã cung cấp cho các mẹ cái nhìn toàn diện về tình trạng thoát vị rốn ở thai nhi. Hãy tiếp tục theo dõi các bài viết của MarryBaby để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích cho mẹ và bé nhé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

HCG tăng cao nhưng không có thai, nguyên nhân nào gây ra tình trạng này?

Liệu HCG có khi nào tăng cao nhưng bản thân lại không có thai không? Nguyên nhân của tình trạng này là gì? Mời các mẹ tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

1/ HCG là gì?

HCG viết tắt của Human Chorionic Gonadotropin, một loại hormone thai kỳ, được các tế bào trong bánh nhau tiết ra. Hormone này đóng vai trò kích thích quá trình phát triển của thai nhi, hỗ trợ sản sinh hormone sinh dục giúp hình thành giới tính của thai nhi.

Định lượng HCG giúp mẹ bầu xác định mình có thai hay không và giúp các bác sĩ theo dõi sức khỏe thai nhi suốt thai kỳ. Ngoài tác dụng trên, HCG tăng cao nhưng ở phụ nữ không có thai gợi ý một tình trạng bất thường bên trong cơ thể.

Xét nghiệm HCG là loại xét nghiệm dùng để kiểm tra nồng độ HCG có trong máu hoặc nước tiểu.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Mẹ bầu bị viêm gan B, nguy hiểm hơn bạn tưởng tượng

2/ HCG tăng cao là như thế nào?

Nồng độ HCG ở phụ nữ không mang thai và nam giới thường nhỏ hơn 5 mIU/ml. HCG cao là khi kết quả xét nghiệm nồng độ HCG trong máu cao hơn khoảng thông thường. Để xác định trường hợp HCG cao bác sĩ sẽ chỉ định nhiều đợt xét nghiệm HCG cách nhau 2-3 ngày thay vì dựa vào một kết quả duy nhất. HCG tăng cao giúp xác nhận người phụ nữ đã có thai. Tuy nhiên, trong một số trường hợp HCG tăng cao nhưng không có thai sẽ gợi ý nhiều tới tình trạng bất thường ở người phụ nữ.

Xét nghiệm HCG

3/ Làm sao phân biệt được HCG tăng cao là do có thai hay do bất thường?

Ở một thai kỳ bình thường, nồng độ HCG sẽ tăng gấp đôi mỗi 1-2 ngày, và không bao giờ tăng dưới 53% so với giá trị trước đó 2 ngày.

Ví dụ: nồng độ HCG của mẹ lúc đầu là 1000 mIU/mL, sau 2 ngày mức độ tăng tối thiểu của HCG phải là 1000 x 53 : 100 = 530 mIU/mL, vậy giá trị tối thiểu của HCG sau 2 ngày trong trường hợp thai kỳ bình thường phải đạt được là 1530 mIU/mL. Nếu không đạt được giá trị này, nhiều khả năng các chị em đang có tình trạng bất thường.

Một cách khác để xác định bất thường là khi nồng độ HCG vào khoảng 1500-2000 mIU/mL, sẽ nhìn thấy hình ảnh túi thai bình thường trong lòng tử cung qua siêu âm. Có thể đợi tới khoảng 3000-4000 mIU/mL trong trường hợp song thai. Nếu quá ngưỡng cắt này mà không nhìn thấy hình ảnh túi thai bình thường qua siêu âm, nhiều khả năng HCG tăng cao nhưng không phải do có thai, mà do tình trạng bất thường khác trong cơ thể.

4/ HCG tăng cao nhưng không có thai? Cẩn thận những nguyên nhân sau

Thai ngoài tử cung

Một nguyên nhân khiến HCG tăng cao nhưng siêu âm buồng tử cung lại không có túi thai là do thai ngoài tử cung. Đây là trường hợp bào thai không nằm trong buồng tử cung, mà nằm tại các vị trí khác nhau bên ngoài tử cung như vòi trứng, cổ tử cung, buồng trứng nhưng hay gặp nhất là thai nằm ở vòi trứng.

Thai nhi phát triển ở những vị trí bất thường bên ngoài tử cung như vòi trứng, buồng trứng, ổ bụng… đến một mức độ nhất định sẽ tự vỡ ra. Gây nên các triệu chứng như đau bụng, xuất huyết, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe sinh sản và tính mạng người phụ nữ. Vì vậy với thai ngoài tử cung, bắt buộc phải xử lí khối thai bất thường này, không thể tiếp tục giữ lại vì nguy hiểm.

HCG tăng cao nhưng không có thai

Bệnh lý nguyên bào nuôi (bao gồm cả thai trứng)

Hiểu đơn giản, nguyên bào nuôi là các tế bào góp phần hình thành nên nhau thai. Bệnh lý nguyên bào nuôi (gestational trophoblastic diseases) là một nhóm các u và tổn thương dạng u có tiềm năng trở thành ác tính. Các tế bào này sẽ tiết ra hormone HCG, khiến HCG tăng cao trong khi người phụ nữ thì thực sự không có thai.

Bệnh lý nguyên bào nuôi bao gồm các bệnh như: Thai trứng, thai trứng xâm lấn, bệnh nguyên bào nuôi tồn tại, ung thư nguyên bào nuôi. Trường hợp thường gặp các mẹ hay nghe nói tới là thai trứng.

Thai trứng xảy ra khi một hợp tử hình thành và phát triển thành khối bất thường trong tử cung. Tuy không phải là một bào thai nhưng sự phát triển của thai trứng có những dấu hiệu gần giống với khi mang thai, bao gồm cả việc nồng độ HCG tăng cao

Nếu gặp phải tình trạng thai kỳ này, bạn cần được điều trị ngay lập tức để đảm bảo không gặp phải các di chứng về sức khỏe. Các mô tế bào này có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe sinh sản ở phái nữ.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Bà bầu uống ngũ cốc có tốt không và có an toàn cho thai nhi không?

U tế bào mầm, một nguyên nhân khiến HCG tăng cao nhưng không có thai

Để dễ hình dung, tế bào mầm là các tế bào sinh dục sẽ sản sinh ra trứng và tinh trùng (tế bào mầm trải qua quá trình giảm phân để biệt hóa thành giao tử). Vì lí do nào đó, chúng trở nên bất thường và hình thành các khối u. Các khối u này có thể lành tính hoặc ác tính (ung thư).

Các khối u tế bào mầm sẽ tăng tiết HCG khiến hormone này trong máu tăng cao. Định lượng HCG, kết hợp với các chất khác trong máu như AFP (alpha-fetoprotein) và LDH (lactate dehydrogenase) góp phần vào chẩn đoán các khối u tế bào mầm.

[inline_article id=297888]

Hi vọng bài viết đã giải đáp các nguyên nhân khiến HCG tăng cao nhưng không có thai của chị em. Hãy tiếp tục theo dõi các bài viết của MarryBaby để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích cho mẹ và bé nhé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Dấu hiệu tiền sản giật các mẹ bầu cần lưu ý để phát hiện kịp thời

Theo các chuyên gia sản khoa, ước tính có khoảng 3 – 5% phụ nữ mang thai bị tiền sản giật. Việc nhận biết các dấu hiệu tiền sản giật giúp chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời, giúp giảm nguy cơ biến chứng cho cả mẹ và bé.

1/ Tiền sản giật là gì?

Trước khi muốn biết dấu hiệu tiền sản giật là gì, các mẹ cùng tìm hiểu xem căn bệnh này là gì nhé.

Tiền sản giật là một hội chứng tăng huyết áp ở thai phụ, kèm tiểu đạm (tiểu protein) xuất hiện sau tuần thứ 20 của thai kỳ. Tình trạng này còn có thể đi kèm với những dấu hiệu của tiền sản giật gây tổn thương các cơ quan khác như gan, thận, phổi, thần kinh.

dấu hiệu của tiền sản giật

Tiền sản giật là giai đoạn xảy ra trước khi lên cơn sản giật. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong cả mẹ và bé. Phát hiện sớm các dấu hiệu tiền sản giật là cách tốt nhất để giảm thiểu các biến chứng này.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Tiền sản giật sau sinh và các biến chứng nguy hiểm

2/ Nguyên nhân của tiền sản giật

Đầu thai kỳ, các tế bào lá nuôi sẽ xâm nhập vào các mạch máu xoắn của tử cung, nhằm mở rộng lòng mạch máu giúp đưa máu đến nhau thai một cách hiệu quả. Ở phụ nữ gặp hội chứng này, những mạch máu này dường như không phát triển hoặc vận hành đúng chức năng. Chúng hẹp hơn các mạch máu bình thường, khiến lượng máu chảy qua bị hạn chế. Từ đó, ảnh hưởng tới sự điều tiết của cả cơ thể mẹ, biểu hiện ra thành các dấu hiệu của tiền sản giật. Nguyên nhân của sự phát triển bất thường này là do:

  • Lưu lượng máu đến tử cung không đủ
  • Tổn thương mạch máu
  • Các bệnh về hệ thống miễn dịch
  • Một số gen bất thường

Sự xâm nhập không bình thường của các nguyên bào nuôi.

3/ Yếu tố nguy cơ của tiền sản giật

Ngoài việc quan tâm tới các dấu hiệu tiền sản giật, các mẹ cũng cần biết những yếu tố nguy cơ khiến các chị em tăng khả năng mắc tiền sản giật so với một sản phụ bình thường. Các yếu tố nguy cơ của tiền sản giật đã được nhận diện, bao gồm:

  • Con so (mang thai con đầu)
  • Béo phì
  • Đa thai
  • Mẹ lớn tuổi
  • Tiền căn từng bị tiền sản giật trong lần mang thai trước
  • Tăng huyết áp mạn, đái tháo đường, bệnh thận, Lupus
  • Tiền sử gia đình có mẹ hoặc chị em gái bị tiền sản giật

4/ Dấu hiệu của tiền sản giật

Tăng huyết áp

Đây là dấu hiệu đầu tiên và phổ biến của hội chứng tiền sản giật. Huyết áp vượt quá 140/90 mmHg hoặc cao hơn và được ghi nhận trong hai lần, mỗi lần cách nhau ít nhất bốn giờ thì được xem là bất thường. Tuy nhiên, các mẹ thường ít có thói quen thoi dõi huyết áp tại nhà, nên dấu hiệu tiền sản giật này thường được phát hiện khi thăm khám thai định kỳ.

Sưng ở mặt hoặc tay

Trong thời gian mang thai, nếu mẹ bầu bị sưng ở mặt, đặc biệt là quanh mắt hoặc tay thì cần hết sức lưu tâm. Đây có thể là dấu hiệu của tiền sản giật. Tuy nhiên, triệu chứng phù còn gặp trong nhiều tình trạng khác khi mang thai, các mẹ cần được thăm khám kĩ để tìm ra nguyên nhân.

Tăng cân nhanh

Trong thời gian bầu bí, mức độ tăng cân của các mẹ bầu sẽ diễn ra tương đối chậm và đều. Thế nên nếu nhận thấy mình tăng cân quá nhanh (1.5 – 2kg/tuần hoặc 5kg/tháng) mà không có nguyên do cụ thể, hãy đến bệnh viện để được các bác sĩ thăm khám và đánh giá tình hình.

dấu hiệu tiền sản giật

Xuất hiện cơn đau đầu dai dẳng

Thực tế là có không ít bà bầu bị đau đầu khi mang thai, một số người bị đau đầu thường xuyên hơn so với người khác. Trong trường hợp bạn bị một cơn đau đầu tấn công và đã uống thuốc giảm đau nhưng không thấy bớt, đừng chần chừ gì nữa mà hãy đến bệnh viện ngay vì đây là dấu hiệu tiền sản giật phổ biến.

Tầm nhìn thay đổi hoặc mất thị lực

Tầm nhìn thay đổi và mất thị lực là dấu hiệu tiền sản giật không nên bỏ qua. Do đó, nếu mẹ bầu bỗng dưng nhận thấy mình bị hoa mắt hay nhận thấy có các đốm sáng trong tầm nhìn hoặc bị mất thị lực, hãy thông báo cho người thân biết để được đưa đến bệnh viện ngay.

Buồn nôn và nôn mửa đột ngột

Nếu bạn đã trải qua giai đoạn nghén và đã hết nôn ói nhưng lại bỗng có cảm giác buồn nôn hay nôn mửa thì nên chú ý. Buồn nôn và nôn mửa đột ngột có thể là dấu hiệu tiền sản giật khi mang thai.

Đau bụng trên, thường là dưới bờ sườn bên phải

Bạn có cảm giác bị đau bụng trên phía gan  nhưng nguyên nhân không phải do ợ nóng càng không phải là do bé cưng chòi đạp? Hãy lưu ý vì đây có thể là dấu hiệu cảnh báo tiền sản giật. Hãy đến bệnh viện nếu cơn đau không thuyên giảm trong thời gian ngắn.

Khó thở

Nếu bạn bỗng dưng thở hổn hển, cảm thấy khó thở, thở hụt hơi… hãy đến bệnh viện để được chăm sóc kịp thời. Việc bỗng dưng khó thở có thể là một dấu hiệu tiền sản giật liên quan tới phổi.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Những loại rau tốt cho bà bầu và thai nhi mẹ đã biết chưa?

4/ Mẹ bầu nên làm gì khi có dấu hiệu của tiền sản giật

Trước khi mang thai, mẹ bầu nên thay đổi chế độ ăn uống (giảm mặn tối đa), tập thể dục đều đặn để giúp giảm cân, tránh béo phì, có chỉ số BMI phù hợp.

Khi có thai, các chị em cần theo dõi khám thai định kỳ thật đều đặn theo lịch.

Suốt thời gian có thai, mẹ bầu nên sắp xếp để giảm bớt công việc, có đủ thời gian nghỉ ngơi, thư giãn, ăn uống đủ chất dinh dưỡng.

dấu hiệu tiền sản giật ở bà bầu

Khi có tình trạng cao huyết áp, các mẹ cần tuân theo sự hướng dẫn điều trị và chăm sóc của các bác sĩ chuyên khoa.

Khi nằm viện, cần chú ý theo dõi các dấu hiệu nặng của  tiền sản giật mà bác sĩ dặn dò. Khi có một trong các dấu hiệu nêu trên phải báo ngay cho nhân viên y tế (nữ hộ sinh, bác sĩ) để được điều trị kip thời.

[inline_article id=297449]

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Sản giật là gì? – Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Vậy thực sự thì sản giật là gì? Nguyên nhân và triệu chứng của tình trạng này? Bệnh nguy hiểm như thế nào tới mẹ và bé? Điều trị có dễ dàng không? Mời các mẹ hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

1/ Sản giật là gì?

Trước khi tìm hiểu về nguyên nhân, triệu chứng cũng như cách điều trị, đầu tiên các mẹ cần biết sản giật là gì?

Sản giật là tình trạng sản phụ mắc hội chứng tiền sản giật lên cơn co giật, hôn mê sâu đe dọa tính mạng của mẹ và thai nhi. Đây là một trong những biến chứng hiếm gặp, nhưng rất nặng của tiền sản giật. Cơn co giật có thể xảy ra trước sinh (từ tuần 20 trở đi), trong lúc sinh hoặc cũng có thể sau khi sinh.

Tiền sản giật là một hội chứng tăng huyết áp ở thai phụ, kèm tiểu đạm (tiểu protein) xuất hiện sau tuần thứ 20 của thai kỳ. Tình trạng này còn có thể đi kèm với những dấu hiệu của tiền sản giật gây tổn thương các cơ quan khác như gan, thận, phổi, thần kinh.

2/ Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ của sản giật là gì?

Sau khi đã tìm hiểu sản giật là gì? Vậy tình trạng này gây ra bởi những nguyên nhân nào?

Các nguyên nhân gây ra tình trạng sản giật vẫn chưa được chỉ ra rõ ràng. Các chuyên gia cho rằng nó là tổng hòa của các yếu tố như di truyền, phản ứng miễn dịch của cơ thể, nội tiết, dinh dưỡng, xâm lấn nguyên bào nuôi bất thường (một loại tế bào trong quá trình hình thành nhau thai), rối loạn đông máu, tổn thương mạch máu, nhiễm trùng…

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Tiền sản giật sau sinh và các biến chứng nguy hiểm

Tuy nhiên, với các mẹ có các yếu tố nguy cơ sau, khả năng mắc sản giật và tiền sản giật sẽ cao hơn so với người bình thường:

  • Con so (mang thai con đầu)
  • Béo phì
  • Đa thai
  • Mẹ lớn tuổi
  • Tiền căn từng bị tiền sản giật trong lần mang thai trước
  • Tăng huyết áp mạn, đái tháo đường, bệnh thận, Lupus
  • Tiền sử gia đình có mẹ hoặc chị em gái bị tiền sản giật.

3/ Triệu chứng sản giật là gì?

sản giật và tiền sản giật là gì

Các triệu chứng sản giật thai phụ mắc phải có thể là:

  • Co giật: Biểu hiện bởi 1 hoặc nhiều cơn co giật. Mỗi cơn co giật thường kéo dài 60 – 75s, bắt đầu ở mặt sau đó lan ra toàn thân. Hô hấp của bệnh nhân sẽ bị gián đoạn trong quá trình co giật.
  • Hôn mê sâu: Bệnh nhân hôn mê, bất tỉnh trong một khoảng thời gian, không ý thức được sự việc xung quanh từ khi lên cơn co giật. Vì vậy sau khi tỉnh lại thì thai phụ sẽ không nhớ gì về sự việc đã xảy ra.
  • Kích động: Sau giai đoạn hôn mê, bệnh nhân tỉnh lại. Thai phụ lúc này có thể có triệu chứng kích động, chống đối.

Vì sản giật là biến chứng gây ra bởi tiền sản giật. Các thai phụ cũng có thể có triệu chứng của tiền sản giật từ trước như:

  • Tăng huyết áp
  • Sưng ở mặt hoặc tay (phù tay chân hay phù toàn thân).
  • Tăng cân nhanh
  • Xuất hiện cơn đau đầu dai dẳng, không đáp ứng với thuốc giảm đau thông thường.
  • Tầm nhìn thay đổi, nhìn đôi, nhìn mờ hoặc mất thị lực
  • Buồn nôn và nôn mửa đột ngột
  • Đau bụng trên, thường là dưới bờ sườn bên phải
  • Khó thở.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Điều trị tiểu đường thai kỳ, bà bầu cần biết để tránh biến chứng cho mẹ và con

4/ Chẩn đoán sản giật

Một thai phụ mang thai trên 20 tuần co giật không rõ nguyên nhân, chẩn đoán đầu tiên mà các bác sĩ cần nghĩ tới chính là sản giật. Trong trường hợp co giật đi kèm với các triệu chứng sốt, hoặc xảy ra sau chấn thương, bác sĩ sẽ đề nghị các xét nghiệm như chọc dò dịch não tủy, CT scan sọ não để loại trừ những nguyên nhân không phải là sản giật.

Trong trường hợp co giật mà thai phụ có tiền sử hoặc đã được chẩn đoán mắc tiền sản giật trước đó, bác sĩ sẽ đề nghị các xét nghiệm để đánh giá mức độ nặng. Đối với thai phụ chưa từng chẩn đoán mắc bệnh, bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm xem thai phụ có mắc hội chứng này không. Các xét nghiệm đó có thể là: Định lượng đạm trong nước tiểu, công thức máu, chức năng đông máu, chức năng thận, chức năng gan…

5/ Biến chứng của sản giật là gì?

Vậy biến chứng của sản giật là gì, có nguy hiểm không, chắc hẳn là thắc mắc tiếp theo của nhiều mẹ.

Tuy hiếm gặp, nhưng sản giật có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như:

  • Tổn thương thần kinh vĩnh viễn do co giật tái phát hoặc chảy máu nội sọ.
  • Suy thận cấp, thậm chí suy thận mãn.
  • Ảnh hưởng đến thai nhi: Gây nên tình trạng thai chậm tăng trưởng trong tử cung, nhau bong non , thiểu ối.
  • Tổn thương gan.
  • Rối loạn đông cầm máu.
  • Tăng nguy cơ sản giật/ tiền sản giật ở lần mang thai tiếp theo.
  • Tử vong ở mẹ và thai nhi: Sản giật là nguyên nhân chiếm tới 13% trường hợp tử vong ở mẹ trên toàn thế giới.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Rối loạn đông máu khi mang thai có nguy hiểm không?

6/ Điều trị sản giật như thế nào?

Sản giật là gì

Nguyên tắc trong điều trị tiền sản giật – sản giật là : “Ưu tiên mẹ, có chiếu cố đến con”. Thường với các trường hợp tiền sản giật có dấu hiệu nặng, có nguy cơ xảy ra biến chứng sản giật sẽ được theo dõi rất sát sao trong thai kỳ. Mẹ bầu cần phải nhập viện để theo dõi cho tới khi sinh con. Trong trường hợp này, bác sĩ có thể chỉ định sinh con sớm. Chỉ định sẽ được bác sĩ cân nhắc trên yếu tố tuổi thai và mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Để dự phòng co giật, có thể sử dụng thuốc chống co giật MgSO4. Các thai phụ có huyết áp cao cần sử dụng thuốc làm giảm huyết áp.

Nếu thai phụ được chẩn đoán là tiền sản giật ở mức độ nhẹ, có thể theo dõi tình trạng huyết áp của mẹ và dùng thuốc để ngăn bệnh chuyển thành biến chứng sản giật. Việc sử dụng thuốc và theo dõi huyết áp giúp giữ tình trạng của mẹ an toàn cho tới khi em bé đủ trưởng thành để chào đời.

[inline_article id=210842]

Hi vọng bài viết đã cung cấp thông tin đầy đủ cho các mẹ về tình trạng sản giật là gì? Nguyên nhân, triệu chứng cũng như cách điều trị. Tiếp tục theo dõi các bài viết của MarryBaby để cập nhật thêm nhiều kiến thức hữu ích cho mẹ và bé nhé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Điều trị tiểu đường thai kỳ, bà bầu cần biết để tránh biến chứng cho mẹ và con

Trước khi muốn biết cách điều trị tiểu đường thai kỳ, chúng ta cần phải biết tiểu đường thai kỳ là gì?

1/ Tiểu đường thai kỳ là gì?

Tiểu đường thai kỳ (Gestational Diabetes Melitus) là bệnh tiểu đường phát triển trong quá trình mang thai khoảng từ tuần thứ 24. Bệnh ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đường (glucose) của các tế bào trong cơ thể. Do cơ chế giảm sản xuất và đề kháng insulin (một hormone điều hòa đường huyết) khi mang thai.

2/ Dấu hiệu của tiểu đường thai kỳ

Nếu bạn nghi ngờ mình mắc bệnh, đừng ngần ngại đến bác sĩ khám sớm nhất có thể. Các biểu hiện tiểu đường thai kỳ bao gồm:

  • Uống nước nhiều, luôn khát nước và đi tiểu nhiều lần
  • Vùng kín bị nấm men, có cảm giác ngứa ngáy, khó chịu…
  • Các vết trầy xước thường xuất hiện trên cơ thể, và vết thương lâu lành hơn bình thường
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân
  • Luôn cảm thấy mệt mỏi, thiếu năng lượng
  • Nước tiểu thấy có kiến bâu vào

3/ Chẩn đoán tiểu đường thai kỳ

Một trong những bước để điều trị tiểu đường thai kỳ hiệu quả là phải chẩn đoán chính xác tình trạng này.

Xét nghiệm nhằm tầm soát tiểu đường thai kỳ được thực hiện khi thai nhi được 24-28 tuần. Khi thực hiện xét nghiệm này, các mẹ nên để bụng đói (trong vòng 8 tiếng kể từ bữa tối của ngày trước đó) và uống một lượng dung dịch glucose khoảng 75g. Sau đó, các bác sĩ sẽ lấy mẫu máu để kiểm tra đường huyết. Cách một giờ, mẹ bầu sẽ được lấy mẫu máu. Sau 3 lần lấy máu, nếu có 2 kết quả dương tính trở lên, có thể kết luận mẹ đã mắc tiểu đường thai kỳ.

điều trị tiểu đường thai kỳ
Mẹ bầu bị tiểu đường thai kỳ phải làm sao?

4/ Điều trị tiểu đường thai kỳ

Đường huyết của mẹ quá cao sẽ gây ra những biến chứng cho cả mẹ và con. Vì vậy, mục tiêu của điều trị tiểu đường thai kỳ là ổn định mức đường trong máu của mẹ. Điều này giúp tránh xảy ra những biến chứng nguy hiểm. Hiện nay điều trị tiểu đường thai kỳ dựa trên 2 phương thức:

  • Liệu pháp dinh dưỡng nội khoa (điều chỉnh chế độ dinh dưỡng, thói quen ăn uống và tập luyện thể dục).
  • Thuốc kiểm soát đường huyết.

>>> Có thể mẹ quan tâm: Giá xét nghiệm tiểu đường thai kỳ, chi phí rẻ – an toàn cho mẹ và bé

a/ Liệu pháp dinh dưỡng nội khoa

Đây là phương thức điều trị tiểu đường thai kỳ được ưu tiên. Mỗi mẹ bầu sẽ có một chế độ dinh dưỡng riêng dành cho từng cá nhân cụ thể. Các mẹ nên thăm khám để bác sĩ tư vấn và đưa ra chế độ dinh dưỡng phù hợp cho mình. Về cơ bản phương thức này bao gồm các yếu tố:

Tính toán tổng năng lượng (calories) nhập vào hằng ngày

Các mẹ cần biết thể trạng của mình là thừa cân, thiếu cân hay bình thường để tính toán lượng calories chính xác cần cung cấp mỗi ngày. Thể trạng có thể biểu hiện qua chỉ số khối cơ thể (BMI).

  • Thiếu cân: BMI của bạn ít hơn 18,5
  • Bình thường: BMI từ 18,5 – 22,9
  • Thừa cân: BMI của bạn bằng hoặc hơn 23 (23 với người châu Á, 25 với người châu Âu).

BMI được tính bằng: Cân nặng / (Chiều cao x Chiều cao)

Ví dụ: Bạn cao 1,58 (m) và nặng 48 (kg) thì BMI của bạn sẽ là: BMI = 48 / (1,58 x 1,58) = 15,35. BMI trung bình nằm trong khoảng từ 18,5 < BMI < 22,9, tức là mẹ đang thiếu cân.

Tổng năng lượng cung cấp được khuyến cáo là 1800-2500 kcal/ngày, tùy thuộc vào cân nặng trước có thai.

  • Đối với những thai phụ tiểu đường thai kỳ thiếu cân trước khi có thai thì cung cấp 30 kcal/kg/ngày.
  • Đối với những thai phụ tiểu đường thai kỳ có cân nặng bình thường trước khi có thai thì cung cấp 24 kcal/kg/ngày.
  • Đối với những thai phụ tiểu đường thai kỳ thừa cân trước khi có thai thì cần cung cấp 12-15 kcal/kg/ngày.

Các mẹ có thể tham khảo cách tính calories trong từng thức ăn qua bài viết: Bà bầu cần bao nhiêu calo mỗi ngày, bạn cập nhật ngay nhé!

Tuy nhiên, bất kể chế độ dinh dưỡng để điều trị tiểu đường thai kỳ thế nào thì vẫn cần cung cấp tối thiểu 175 gr carbohydrate, 71 gr protein, 28 gr chất xơ mỗi ngày và không nên cung cấp dưới mức 1200 kcal/ngày.

Phân bổ các bữa ăn hợp lý

điều trị tiểu đường thai kỳ

Mẹ bầu nên phân bổ thức ăn thành 5-7 bữa trong ngày thay vì 3 bữa chính với nhiều thức ăn.
Trong số đó có 3 bữa ăn chính và 2-4 bữa ăn nhẹ, cách nhau mỗi 2-3 giờ. Việc điều chỉnh chế độ ăn cần dựa vào kết quả theo dõi đường huyết, sự ngon miệng và diễn biến cân nặng của thai phụ.

Phân bổ các đại chất

3 nguồn thức ăn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể là: Đường (carbonhydrate), đạm (protein), mỡ (lipid). Để điều trị tiểu đường thai kỳ, không phải là hoàn toàn không ăn các thực phẩm cung cấp đường. Ngược lại, cần phân bổ tỉ lệ các chất lần lượt là 33-40% năng lượng từ đường, 40% từ chất béo và 20% từ chất đạm.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Những loại rau tốt cho bà bầu và thai nhi mẹ đã biết chưa?

Chế độ tập thể dục

Ngoài chế độ ăn, tập thể dục cũng đóng vai trò vào điều trị tiểu đường thai kỳ. Mẹ bầu nên:

  • Vận động khoảng 30 phút/ngày
  • Đi bộ nhanh hoặc tập thể dục vùng cánh tay khi ngồi ghế trong 10 phút sau mỗi bữa ăn
  • Những mẹ bầu có thói quen tập thể dục tích cực trước khi mang thai được khuyến khích duy trì chế độ vận động giống như trước khi mang thai trong thai kỳ.

b/ Thuốc kiểm soát đường huyết

Thuốc kiểm soát đường huyết được bác sĩ kê đơn cho các mẹ bầu thất bại trong điều trị tiểu đường thai kỳ bằng liệu pháp dinh dưỡng. Các thuốc này cần kê đơn và sự tuân thủ điều trị nghiêm ngặt. Vì vậy các mẹ bầu nên đến khám tại các cơ sở y tế để được điều trị chẩn và chính xác nhất. Về cơ bản có 2 nhóm thuốc mà bác sĩ có thể kê đơn cho mẹ bầu.

Insulin

Insulin là hormone tự nhiên của cơ thể, được tổng hợp để điều hòa lượng đường trong máu. Tiểu đường thai kỳ do giảm sản xuất và đề kháng insulin. Vì vậy cung cấp một lượng hormone được tính toán kĩ có thể giúp ổn định mức đường huyết của mẹ. Loại hormone điều trị tiểu đường thai kỳ này được đưa vào cơ thể thông qua đường tiêm. Liều và cách sử dụng sẽ được bác sĩ cá nhân hóa cho mỗi mẹ bầu. Quá trình điều trị tiểu đường thai kỳ, mẹ bầu có thể cần tiêm insulin đến hết thai kỳ.

điều trị tiểu đường thai kỳ

Các kiểm soát đường huyết bằng đường uống

Những loại thuốc điều trị tiểu đường thai kỳ khác ngoài insulin như metformin hay glyburide. Cả hai đều là thuốc dạng uống. Thuốc kiểm soát đường huyết uống dễ dung nạp, rẻ tiền, ổn định đường huyết và khống chế sự tăng cân của mẹ tốt hơn khi sử dụng insulin. Tuy nhiên ở Việt Nam, Bộ Y tế vẫn chưa cho phép việc dùng các thuốc uống để điều trị tiểu đường thai kỳ, do thiếu các số liệu về tính an toàn dài hạn. Vì vậy insulin vẫn là ưu tiên hàng đầu trong điều trị tiểu đường thai kỳ khi liệu pháp dinh dưỡng thất bại.

[inline_article id=74020]

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Protein niệu khi mang thai: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và cách điều trị

Một trong các xét nghiệm mẹ bầu cần làm trong khi mang thai là xét nghiệm nước tiểu. Thông tin từ xét nghiệm này có thể giúp bác sĩ chẩn đoán những bệnh lý như tiền sản giật, nhiễm trùng tiểu… Trong đó chỉ số protein niệu khi mang thai là một chỉ số mà các mẹ bầu cần quan tâm.

1/ Protein niệu khi mang thai

Ở người bình thường, thận hoạt động tốt sẽ lọc máu và đào thải những chất không còn cần thiết, cặn bã của cơ thể thông qua đường tiểu. Các protein là những chất cần thiết với cơ thể, vì vậy phần lớn chúng sẽ được giữ lại trong máu, chỉ một số rất nhỏ mới xuất hiện trong nước tiểu.

Protein niệu khi mang thai dương tính nếu chỉ số protein trong nước tiểu mẹ bầu lớn hơn 300mg/24giờ. Đây có thể là dấu hiệu cho thấy các bệnh lý về thận, cần được các chuyên gia tìm hiểu nguyên nhân và hướng điều trị. Về cơ bản, để dễ định hướng nguyên nhân, người ta chia protein niệu khi mang thai thành 2 loại:

  • Protein niệu mãn tính: Là tình trạng protein đã hiện diện trong nước tiểu từ trước khi mang thai. Nếu trước tuần 20 của thai kỳ xét nghiệm nước tiểu xuất hiện protein niệu thì nó có thể được xem là dấu hiệu của bệnh thận trước đó.
  • Protein niệu khởi phát: Là tình trạng protein mới xuất hiện trong nước tiểu trong quá trình mang thai và nhiều khả năng liên quan tới tiền sản giật.

>> Mẹ có thể xem thêm: Phù chân khi mang thai tháng thứ 8 và nguy cơ tiền sản giật

2/ Nguyên nhân gây protein niệu khi mang thai

Có sự khác biệt giữa việc định hướng nguyên nhân tiểu protein ở người không mang thai và phụ nữ mang thai. Với một trường hợp protein niệu khi mang thai, các nguyên nhân thường gặp có thể nghĩ tới bao gồm:

– Tiền sản giật và các biến chứng

Tiền sản giật là một hội chứng rối loạn thai nghén đặc trưng bởi tình trạng tăng huyết áp có kèm protein niệu xuất hiện trong nước tiểu từ sau tuần thứ 20 của thai kỳ. Các mẹ có thể sẽ không nhận ra triệu chứng tăng huyết áp hay tiểu đạm (tiểu protein) của tiền sản giật cho tới khi tình cờ phát hiện. Nhưng trong tình trạng tiền sản giật nặng, có thể có các triệu chứng nghiêm trọng như: đau đầu dữ dội, xuất huyết, đau bụng, buồn nôn – nôn, vàng da, tiểu ít, phù mặt, phù tay, phù chân, khó thở, nhìn mờ…

Tiền sản giật có thể dẫn tới những biến chứng nguy hiểm như sản giật, hội chứng HELLP, suy thận cấp… ở mẹ.

Protein niệu khi mang thai
Nhiễm trùng tiêu cũng là một trong những nguyên nhân gây tiểu đạm

Nhiễm trùng tiểu

Một tình trạng nhiễm trùng tiểu có thể khiến protein niệu tăng thoáng qua trong thai kỳ. Các triệu chứng của nhiễm trùng tiểu có thể bao gồm: tiểu gắt, tiểu gấp, tiểu lắt nhắt, đau vùng bụng dưới… Nếu không điều trị đúng, có thể dẫn tới nhiễm trùng ngược dòng gây viêm thận, viêm đài bể thận… Lúc này các triệu chứng nặng hơn như sốt, ớn lạnh toàn thân, đau hông lưng. Nếu bạn bị nhiễm trùng đường tiết niệu, bác sĩ sẽ kê cho bạn một loại kháng sinh an toàn đối với thai phụ.

Nhóm nguyên nhân liên quan tới bệnh thận có từ trước đó của mẹ

Nguyên nhân protein niệu khi mang thai lúc này có thể do mẹ bầu có bệnh thận trước đó mà không được phát hiện, hoặc có bệnh thận trước đó mà khi có thai khiến tình trạng này nặng lên. Nếu mốc thời gian phát hiện tiểu protein là trước tuần 20 của thai kỳ, nhiều khả năng là tình trạng này của mẹ đã có từ trước đó. Nguyên nhân gây nên tình trạng tiểu đạm là rất nhiều: bệnh thận đái tháo đường, bệnh thận lupus, các bệnh cầu thận nguyên phát… Cần gặp các chuyên gia về thận học để tìm cụ thể nguyên nhân và điều trị cho mẹ, tránh các biến chứng có thể dẫn tới bệnh thận mạn.

>> Mẹ bầu có thể tham khảo thêm: Bề cao tử cung, hướng dẫn đơn giản cho mẹ bầu tự đo tại nhà

3/ Triệu chứng của protein niệu khi mang thai

Bạn có thể nhận biết tình trạng protein niệu khi mang thai thông qua một vài triệu chứng sau:

  • Phù mặt, bàn tay, bàn chân, nặng lên vào buổi sáng khi mới thức dậy.
  • Nước tiểu có bọt nhiều như xà phòng.

Từ giữa thai kỳ, bạn nên để ý đến các dấu hiệu tiền sản giật như:

  • Đau đầu dữ dội
  • Phù tay, chân và mặt
  • Khó thở
  • Đau dữ dội bên dưới vùng xương sườn phải
  • Dấu xuất huyết
  • Các triệu chứng thần kinh: Nhìn mờ, nhìn đôi, ảo giác…

4/ Làm sao để phát hiện protein niệu khi mang thai

Có nhiều phương pháp có thể xác định được tình trạng protein niệu khi mang thai. 2 phương pháp thường được sử dụng nhất là:

Que nhúng nước tiểu Dipstick

protein trong nước tiểu bà bầu

Với xét nghiệm này, bác sĩ sẽ lấy một mẫu nước tiểu của bạn và thử với que thăm dò nước tiểu có dải thuốc thử hóa học. Lúc này, các phản ứng hóa học sẽ xảy ra và cho ra những màu sắc khác nhau. Que nhúng Dipstick  phát hiện được Albumin (loại protein chủ yếu bị thải ra trong nước tiểu trong các bệnh lí) và tranferin. Ngoài ra nó còn giúp xác định những thông số khác hữu ích của nước tiểu như tỷ trọng nước tiểu, pH, đường, máu…

Xét nghiệm protein nước tiểu trong 24 giờ

Mẹ bầu sẽ được lấy mẫu nước tiểu trong khoảng thời gian 24 giờ và đem đi phân tích. Phương pháp này là phương pháp chính xác nhất và là tiêu chuẩn “vàng” trong việc xác định protein trong nước tiểu. Xét nghiệm có thể cho ra con số chính xác về lượng protein trong nước tiểu. Từ đó bác sĩ có thể định hướng được một phần nguyên nhân.

5/ Điều trị protein niệu khi mang thai

Việc điều trị protein niệu khi mang thai tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra tình trạng này.

  • Trong trường hợp tiểu đạm do nguyên nhân từ bệnh lý thận trước đó của mẹ, cần được theo dõi đồng thời bởi các bác sĩ chuyên khoa thận và khoa sản, để phối hợp điều trị bệnh thận và triệu chứng.
  • Đối với nguyên nhân liên quan tới tiền sản giật, vấn đề tiểu đạm của mẹ bầu thường sẽ tự giới hạn sau khi sinh con. Tuy nhiên cần theo dõi sát tình trạng lâm sàng toàn thân của mẹ và sự phát triển của thai nhi thường xuyên để có biện pháp xử trí kịp thời.

>> Mẹ bầu có thể tham khảo thêm: Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ tại nhà đơn giản mẹ bầu có thể áp dụng ngay!

6/ Mẹ bầu có thể làm gì khi nước tiểu có protein?

Điều trị protein trong nước tiểu là điều trị dựa trên bệnh nguyên, bầu nên tuyệt đối làm theo những chỉ dẫn về thuốc, chế độ ăn, chế độ vận động của bác sĩ, tham vấn ý kiến khi cần thiết..

Bên cạnh việc tuân thủ theo những chỉ dẫn của bác sĩ, thai phụ cũng nên:

  • Ăn nhạt, hạn chế muối.
  • Hạn chế ăn các thực phẩm chứa nhiều đường.
  • Tăng cường bổ sung rau xanh và trái cây vào thực đơn hàng ngày.

protein trong nước tiểu bà bầu

  • Uống nhiều nước hơn.
  • Không vận động quá sức.
  • Tránh căng thẳng và tránh tiếp xúc với các yếu tố có thể làm hạ thân nhiệt.

[inline_article id=246880]

Qua đây, hi vọng mẹ bầu đã hiểu hơn về protein niệu khi mang thai cũng như các nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị rồi. Chúc mẹ có một thai kỳ khỏe mạnh!

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Thai vô sọ là gì? – Phát hiện sớm dị tật thai vô sọ ở thai nhi

Vậy thai vô sọ là gì? Dị tật này nguy hiểm như thế nào? Nguyên nhân và cách phòng tránh nó? Cùng xem ngay bài viết dưới đây để có câu trả lời cho những băn khoăn của các mẹ.

1/ Thai vô sọ là gì?

Thai vô sọ hay tật vô sọ, là một dị tật ống thần kinh nghiêm trọng. Với trường hợp này thai nhi sẽ không có một phần hoặc toàn bộ hộp sọ và da đầu, vỏ não. Do não và xương hộp sọ của thai nhi không hình thành và phát triển trong thai kỳ.

Não của trẻ sẽ rất ít phát triển, thường thiếu một phần hoặc toàn bộ đại não, liềm não và tiểu não. Về hộp sọ, tùy vào từng trường hợp, có trường hợp bé sẽ thiếu xương sọ bao phủ phía trước đầu, hoặc cũng có thể không có xương sọ bao phủ phía sau đầu và hai bên. Thậm chí có trường hợp hoàn toàn không có hộp sọ, não chỉ được phủ bởi một lớp màng mỏng. Bên cạnh đó, tình trạng này có thể đi kèm với các khiếm khuyết ống thần kinh khác như: Tật cột sống chẻ đôi, thoát vị màng não, đôi tai biến dạng, chẻ vòm hầu, hở hàm ếch, dị tật tim…

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Mẹ bầu bị viêm gan B, nguy hiểm hơn bạn tưởng tượng

2/ Nguyên nhân gây thai vô sọ

Các nguyên nhân gây nên thai vô sọ ở trẻ sơ sinh vẫn chưa được biết rõ. Một số trường hợp bị tật thai vô sọ do sự bất thường về gen hoặc nhiễm sắc thể của thai nhi. Ngoài ra, mẹ bầu tiếp xúc với các hóa chất độc hại, một số loại thuốc sử dụng trong thai kì, thức ăn cũng đồ uống có thể gây biến đổi về gen của thai nhi, dẫn tới tật thai vô sọ.

Các thai phụ có các yếu tố nguy cơ dưới đây làm tăng khả năng bị thai vô sọ của thai nhi:

  • Thiếu axit folic: Phụ nữ không được cung cấp đủ axit folic (vitamin B9) khi mang thai có nguy cơ sinh con mắc thai vô sọ cao hơn. Tình trạng thiếu dưỡng chất quan trọng này không chỉ làm tăng nguy cơ mắc dị tật thai vô sọ mà còn làm tăng nguy cơ mắc các dị tật ống thần kinh khác
  • Bệnh tiểu đường: Bệnh tiểu đường không được kiểm soát, sẽ làm tăng nguy cơ mắc các dị tật ống thần kinh. Đái tháo đường làm cho lượng đường trong máu tăng quá cao, gây hại cho sự phát triển của thai nhi.
  • Nhiệt độ cơ thể cao: Mẹ bị sốt cao hoặc sử dụng bồn tắm nước nóng hoặc phòng xông hơi khô trong thời kỳ đầu mang thai có thể làm tăng nguy dị tật ống thần kinh ở con.
  • Thuốc liên quan tới thần kinh như: Phenytoin (Dilantin), carbamazepine (Tegretol) và axit valproic (Depakote) có thể gây ra thai vô sọ.
  • Béo phì: Những phụ nữ béo phì trước khi mang thai có nguy cơ sinh con mắc thai vô sọ và các dị tật ống thần kinh khác cao hơn so với người bình thường.
  • Sử dụng opioid: Opioid là nhóm thuốc giảm đau gây nghiện. Dùng opioid trong hai tháng đầu của thai kỳ có thể gây ra thai vô sọ và các dị tật ống thần kinh khác. Heroin (thuốc phiện) hay thuốc giảm đau như hydrocodone đều thuộc nhóm Opioid.

Nếu bạn đã từng mang thai và bé bị chẩn đoán mắc thai vô sọ thì tỷ lệ mắc phải ở lần mang thai tiếp theo sẽ tăng từ 4 – 10% so với người bình thường.

3/ Làm sao để phát hiện?

thai vô sọ là gì

Trong thời kỳ mang thai, thai vô sọ có thể được phát hiện sớm thông qua các xét nghiệm sàng lọc kiểm tra dị tật bẩm sinh. Tình trạng này chỉ có thể được phát hiện và chẩn đoán từ sau tuần 11 – 12 của thai kỳ thông qua các xét nghiệm:

  • Xét nghiệm nồng độ AFP (alpha-fetoprotein) ở tuần thứ 16 đến tuần thứ 20 có thể phát hiện đến 98% các trường hợp dị tật ống thần kinh.
  • Siêu âm: Phương tiện hình ảnh học giúp khảo sát hình ảnh của thai nhi thông qua sóng siêu âm. Phương pháp này là không xâm lấn, an toàn cho cả mẹ và bé. Từ đó bác sĩ có thể nhận diện được các dấu hiệu thực thể của tật vô sọ.
  • Chọc ối: Rất ít khi được chỉ định để chẩn đoán tật thai vô sọ, vì đây là tình trạng nặng và đa phần thể hiện ra trên siêu âm từ rất sớm.

4/ Thai vô sọ có điều trị được không?

Hiện tại, vẫn chưa có phương pháp nào có thể điều trị được tật thai vô sọ. Hầu hết các trẻ sinh ra mắc thai vô sọ đều chết trong vòng vài giờ hoặc vài ngày sau sinh. Chính vì vậy, nếu gặp thai vô sọ, các bác sĩ thường khuyên người mẹ nên chấm dứt thai kỳ sớm để bảo toàn sức khỏe cho người mẹ.

Theo Trung tâm Kiểm soát Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), tỷ lệ mắc tật vô sọ mỗi năm là khoảng 1/4600 trường hợp mang thai. Trong đó, khoảng 75% trường hợp thai chết lưu. Những bé may mắn chào đời  đa phần chỉ sống được vài giờ hoặc vài ngày.

Vì vậy, với tình trạng thai vô sọ, chủ yếu vẫn là dự phòng.

5/ Dự phòng

Cách dự phòng thai vô sọ hiệu quả nhất là sử dụng axit folic trước và trong khi mang thai. Các chuyên gia khuyến cáo nên bổ sung axit folic ít nhất là 1 tháng trước khi có ý định mang thai. Tuy nhiên để đạt hiệu quả tốt nhất, mẹ bầu nên sử dụng trước đó 3 tháng.

thai vô sọ

Mẹ bầu nên bổ sung khoảng 400 – 800mcg axit folic trước và trong khi mang thai theo khuyến cáo từ các chuyên gia. Nếu thiếu axit folic trước đó, mẹ bầu cần bổ sung lên đến 600mcg mỗi ngày nhưng không quá 1000mcg mỗi ngày. Các chị em có thể bổ sung axit folic từ viên uống bổ sung theo hướng dẫn của các bác sĩ. Đồng thời, bổ sung thêm từ các thực phẩm giàu axit folic như trứng, sữa, các sản phẩm từ sữa, các loại đậu, hạt, các loại rau có màu xanh đậm (cải bó xôi, súp lơ xanh…), bí đao, nấm…

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Xét nghiệm NIPT là gì? Giá xét nghiệm NIPT cho mẹ bầu thắc mắc

6/ Phân biệt thai vô sọ với tật đầu nhỏ

Tật đầu nhỏ (microcephaly) là dị tật bẩm sinh khá giống với thai vô sọ. Đây cũng là dị tật mà não của thai nhi không phát triển đúng cách khi còn trong bụng mẹ, dẫn đến chu vi vòng đầu của bé nhỏ hơn bình thường. Nguyên nhân của tật đầu nhỏ có thể đến từ mắc các bệnh nhiễm trùng trong thai kỳ như rubella, toxoplasmosis hoặc cytomegalovirus.

[inline_article id=297430]

Tuy nhiên, không giống như thai vô sọ, những trẻ tật đầu nhỏ khi sinh ra vẫn có khả năng sống. Trẻ bị tật đầu nhỏ vẫn có thể phát triển bình thường ở các bộ phận khác, có thể bị chậm phát triển và thường có tuổi thọ ngắn hơn so với những đứa trẻ khác.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Chuyển dạ kéo dài, tất cả những điều mẹ bầu cần biết để phòng tránh

Sau hành trình 9 tháng 10 ngày, cuối cùng cũng tới ngày thiêng liêng mà các mẹ ngóng đợi. Tuy nhiên chuyển dạ kéo dài lại là vật cản lớn đối với các mẹ bầu trước khi gặp được con.

1/ Chuyển dạ bình thường là như thế nào?

Chuyển dạ là quá trình diễn tiến theo thời gian dưới tác động của cơn co tử cung, khiến cổ tử cung bắt đầu giãn nở và vị trí em bé được đưa đến vị trị thuận lợi để chuẩn bị được sinh ra, kết quả cuối cùng là thai nhi và nhau được tống xuất ra ngoài khỏi tử cung người mẹ.

Một quá trình chuyển dạ bình thường trải qua 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Xóa mở cổ tử cung

Ở giai đoạn này, dưới tác động của các cơn gò tử cung tăng dần về cường độ và số lượng, cổ tử cung sẽ bắt đầu giãn nở. Cơn gò tử cung xuất hiện tự nhiên không theo ý muốn của các sản phụ. Cơn gò gây đau, điều mà khiến nhiều mẹ bầu khó chịu nhất trong quá trình mang thai và sinh nở. Đây là giai đoạn lâu nhất trong 3 giai đoạn, diễn ra nhiều giờ đồng hồ tùy vào mỗi người. Cho tới khi cổ tử cung mở trọn (khoảng 10cm), số lượng và cường độ các cơn gò tử cung đạt đủ điều kiện, sẽ chuyển tới giai đoạn tiếp theo sổ thai.

Chuyển dạ kéo dài

Giai đoạn 2: Sổ thai

Ở giai đoạn này, em bé từ trong tử cung người mẹ, sẽ đi qua khung chậu và cuối cùng là đẩy ra ngoài. Giai đoạn này diễn ra nhanh hơn giai đoạn đầu. Có sự khác biệt về thời gian sinh giữa sinh con so (sinh con lần đầu) và con rạ (sinh con thứ). Có thể mất từ 30 phút tới 2 tiếng nếu sản phụ sinh con so. Nhưng với con rạ, quá trình này diễn ra nhanh hơn 15 phút đến 1 tiêng đồng hồ.

Giai đoạn 3: Sổ nhau và cầm máu

Sau khi thai nhi được đưa ra ngoài, tử cung người mẹ tiếp tục co bóp để tống xuất nhau thai còn xót lại trong tử cung và ngoài. Giai đoạn này lại được chia làm 3 giai đoạn nhỏ: Bong nhau, sổ nhau và cuối cùng là cầm máu. Thời gian của giai đoạn này vào khoảng 6 – 30 phút tùy sản phụ. Kết thúc giai đoạn này là mẹ bầu đã vượt cạn thành công.

>>> Bạn có thể tham khảo: Hỏi-đáp: Dấu hiệu sắp sinh cần đến bệnh viện cùng Ths-Bác sĩ Huỳnh Kim Dung

2/ Thế nào là chuyển dạ kéo dài, nguyên nhân của chuyển dạ kéo dài

Chuyển dạ kéo dài là khi quá trình chuyển dạ kéo dài quá 24 giờ hoặc giai đoạn hoạt động kéo dài trên 12 giờ, vì giai đoạn tiềm thời khó phân định và không rõ ràng nên thường dựa trên giai đoạn hoạt động. Quá trình này sẽ được bác sĩ sản khoa theo dõi trên một biểu đồ gọi là sản đồ. Nếu có dấu hiệu chuyển dạ kéo dài trên sản đồ, cần can thiệp một số biện pháp để quá trình sinh dễ ra thuận lợi.

Nguyên nhân của quá trình chuyển dạ kéo dài:

  • Từ thai nhi: Thai nhi lớn hoặc vòng đầu của thai nhi lớn, thai nhi ở vào vị trí sinh không thuận lợi (sinh ngôi mông, ngôi lưng) …
  • Từ mẹ: Khung chậu của mẹ hẹp, không đủ rộng để thai nhi đi qua, tử cung bất thường bẩm sinh, mẹ có u đường sinh dục, vùng chậu cản trở quá trình sinh …
  • Cơn gò tử cung yếu, không đủ cường độ cũng như số lượng.
Chuyển dạ kéo dài
Nguyên nhân dẫn đến chuyển dạ kéo dài

3/ Hậu quả của chuyển dạ kéo dài

Quá trình chuyển dạ kéo dài gây nên những biến chứng cho cả mẹ và bé.

– Đối với mẹ

  • Tăng tỷ lệ băng huyết sau sinh (mất máu nhiều sau sinh)
  • Vỡ tử cung: Áp lực tử cung trong quá trình chuyển dạ có tắt nghẽn sẽ tăng cao. Trên những sản phụ có tử cung bất thường như đã can thiệp mổ từ lần sinh trước hay bất thường bẩm sinh, áp lực cao có thể khiến vỡ tử cung, một biến chứng rất nguy hiểm.
  • Nhiễm trùng ối, nhiễm trùng hậu sản: Quá trình chuyển dạ kéo dài là điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn vùng sinh dục, vùng da xung quanh xâm nhập, gây nhiễm trùng ối, nhiễm trùng cho sản phụ.

– Chuyển dạ kéo dài ảnh hưởng tới thai nhi

  • Suy thai: Quá trình chuyển dạ diễn ra kéo dài, khả năng dự trữ oxy của thai nhi cạn kiệt. Nồng độ oxy trong máu thai nhi giảm, có thể khiến em bé tử vong.
  • Nhiễm trùng sơ sinh: Tương tự như ở mẹ, các vi khuẩn đường sinh dục có thể xâm nhập vào máu bé khi quá trình chuyển dạ kéo dài gây nên tình trạng nhiễm trùng sơ sinh sớm nguy hiểm tới tính mạng của bé.

>>> Bạn có thể tham khảo: Cách trị mề đay sau sinh tại nhà và cách phòng tránh hiệu quả mẹ cần biết!

4/ Cách điều trị chuyển dạ kéo dài

Tùy vào tình trạng của mỗi mẹ bầu mà bác sĩ sẽ có cách tiếp cận khác nhau:

– Sử dụng thuốc tăng cơn gò

Thuốc tăng cơn gò (Oxytocin) được dùng trong các trường hợp cơn gò của mẹ bầu không đảm bảo về cường độ và số lượng để đẩy thai nhi ra ngoài. Đây là loại hormone được tổng hợp nhân tạo để gây chuyển dạ, tăng cường và điều chỉnh các cơn co tử cung.

Chuyển dạ kéo dài

– Tia ối, phá ối

Tia ối, phá ối là một thủ thuật mà bác sĩ làm vỡ màng ối của sản phụ bằng tay hoặc bằng dụng cụ. Trong một số trường hợp, phá ối giúp đẩy nhanh quá trình chuyển dạ. Bác sĩ sẽ cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ để đưa ra quyết định hợp lý nhất cho mẹ bầu.

– Giúp sinh bằng dụng cụ

Trong trường hợp thai nhi đã vào đường dẫn sinh, bác sĩ có thể sẽ cân nhắc tới các thủ thuật giúp sinh như forceps hay đặt giác hút để hỗ trợ.

– Sinh mổ

Mổ lấy thai là phương pháp được cân nhắc sau khi các biện pháp như tăng cơn gò, phá ối không hiệu quả. Lúc này, sinh thường qua ngả âm đạo không còn là một giải pháp an toàn cho cả mẹ và bé. Tuy nhiên, phương pháp cũng có những mặt bất lợi, bác sĩ sẽ là người cân nhắc thật kĩ càng để đưa ra quyết định cho các mẹ.

>>> Bạn có thể tham khảo: Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ tại nhà đơn giản mẹ bầu có thể áp dụng ngay!

5/ Cách phòng ngừa chuyển dạ kéo dài

Chuyển dạ kéo dài có thể phần nào phòng tránh và dự báo trước được nếu các mẹ tuân thủ các điều kiện dưới đây:

  • Khám thai đều đặn và định kỳ: Việc khám thai đều đặn và định kỳ giúp phát hiện sớm các bất thường như bất thường khung chậu của mẹ, thai lớn, đái thái đường thai kỳ … để phòng tránh việc mẹ bầu phải trải qua một cuộc chuyển dạ kéo dài.
  • Với các mẹ có đái tháo đường thai kỳ, cần tuân thủ chế độ sinh hoạt và điều trị của bác sĩ. Đái tháo đường thai kỳ là một trong những nguyên nhân khiến thai to, dẫn tới việc sinh nở trở nên khó khăn và kéo dài hơn.

[inline_article id=297430]

Qua đây, hi vọng mẹ đã hiểu rõ hơn về chuyển dạ kéo dài cũng như cách phòng tránh. Chúc mẹ có một thai kỳ khỏe mạnh!