Bên cạnh cảm giác hạnh phúc khi biết mình mang thai, mẹ ắt hẳn còn rất nhiều bỡ ngỡ. Đừng lo! Chuyên mục này như một cẩm nang thu nhỏ để hành trình của mẹ cùng bé yêu nhẹ tênh trông thấy.
Đa số các phụ nữ chỉ cần thêm một lượng 300 calories mỗi ngày trong chế độ dinh dưỡng khi mang thai. Bạn không nên bổ sung lượng calorie này bằng cách ăn vặt nhiều hơn mà nên uống một ly sữa tươi và ăn hai lát bánh mì sandwich nướng. Đối với chế độ dinh dưỡng trong thai kỳ, bạn không cần phải quá chú trọng vào số lượng, miễn là bạn biết chọn lựa những thực phẩm tốt cho sức khỏe và bác sĩ hài lòng với mức tăng cân của bạn.
Những chất dinh dưỡng nào là quan trọng?
Đạm, sắt và canxi là ba chất rất cần thiết trong chế độ dinh dưỡng khi mang thai, đảm bảo sức khỏe của mẹ và sự phát triển của bé.
Đạm: Bạn nên tiêu thụ khoảng 71g đạm mỗi ngày từ thịt nạc, trứng và sản phẩm từ sữa cũng như các loại hạt, đậu và các chế phẩm từ đậu nành như đậu phụ. Ba bữa ăn mỗi ngày sẽ cung cấp đủ đạm cho bạn. Trong các loại thực phẩm hàng ngày, cá là nguồn đạm tốt (cung cấp lượng acid béo omega-3 thiết yếu) nhưng bạn cần cân nhắc về nguy cơ gặp phải cá bị nhiễm bẩn.
Sắt: Bạn sẽ cần khoảng 27mg sắt mỗi ngày trong thực đơn dinh dưỡng khi mang thai. Loại chất khoáng này đặc biệt quan trọng để hạn chế thiếu máu do thiếu sắt – vấn đề phổ biến ở nhiều phụ nữ mang thai. Một điều bạn nên biết là cơ thể sẽ hấp thụ sắt trong các sản phẩm có nguồn gốc động vật dễ dàng hơn sắt trong thực vật. Nguồn cung cấp sắt cơ bản là các loại thịt đỏ. Nếu bạn ăn chay hoặc không ăn được thịt, có thể dùng các loại rau chứa sắt như rau bina và các loại đậu nhiều sắt như đậu lăng. Tuy nhiên, lượng sắt từ thực phẩm thường sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu về sắt của phụ nữ mang thai, cho nên bác sĩ sẽ kê cho bạn viên uống bổ sung sắt.
Một điều nữa bạn nên biết đó là vitamin C giúp tăng cường khả năng hấp thu sắt từ thực vật, do đó bạn nên ăn các loại thực phẩm giàu vitamin C như các loại trái cây họ cam quýt, dâu tây, ớt ngọt bên cạnh việc tiêu thụ sắt từ nguồn gốc thực vật. Đừng nên chủ quan mà bỏ qua các vi chất này trong chế độ dinh dưỡng khi mang thai.
Canxi: Uống sữa hoặc tiêu thụ các chế phẩm từ sữa 4 lần mỗi ngày sẽ giúp bạn có 1.000mg canxi cần thiết. Bé của bạn cần canxi để hình thành xương và răng, do đó nếu bạn không tiêu thụ đủ lượng canxi cần thiết, bé sẽ lấy canxi từ cơ thể của bạn. Điều này có nghĩa là bạn sẽ mất đi lượng canxi tích trữ trong xương.
Có cần tuân theo chế độ dinh dưỡng khi mang thai nếu đã uống bổ sung vitamin?
Câu trả lời là có! Các sản phẩm cung cấp vitamin cho phụ nữ mang thai chỉ có thể bổ sung những chất dinh dưỡng còn thiếu trong khẩu phẩn ăn chứ không thể thay thế các thực phẩm cần thiết. Trước hết, các loại vitamin trợ sản không cung cấp đủ lượng canxi bạn cần. Hơn nữa, bạn cũng cần ăn các loại trái cây và rau quả tươi giàu chất xơ để hỗ trợ tiêu hóa và tránh táo bón – vấn đề hay gặp phải ở phụ nữ mang thai.
Thực tế nếu bạn là người khỏe mạnh, am hiểu về dinh dưỡng khi mang thai, có khẩu phần ăn cân bằng và không có nguy cơ biến chứng đặc biệt nào, bạn thậm chí không cần phải uống vitamin tổng hợp hay bổ sung khoáng chất. Tuy nhiên, điều chắc chắn là bạn vẫn cần uống bổ sung acid folic trước và trong 3 tháng đầu thai kỳ. Bên cạnh đó, bạn cũng cần uống thêm sắt trong giai đoạn giữa và cuối thai kỳ.
Hầu hết các bác sĩ đề nghị những phụ nữ mang thai uống bổ sung vitamin từ lúc quyết định mang thai đến khi kết thúc thai kỳ. Bạn có đang uống bổ sung vitamin cho thai phụ hay không?
Chọc ối là một xét nghiệm trước sinh có thể được thực hiện từ tuần 15 đến 19, cho kết quả chính xác đến hơn 99% về các rối loạn nhiễm sắc thể trong quá trình phát triển của bé, điển hình là hội chứng Down. Nó còn chỉ ra hàng trăm rối loạn gen khác như xơ nang, bệnh hồng cầu hình liềm, bệnh Tay-Sachs phá hủy tế bào thần kinh, cũng như các dị tật ống thần kinh (như tật nứt đốt sống và khiếm khuyết bán cầu não). Tuy nhiên, vấn đề khiến nhiều thai phụ lo lắng khi nhắc đến xét nghiệm chọc ối là khả năng làm tăng nguy cơ sẩy thai cùng các nguy cơ có thể gặp phải ở bất cứ thủ thuật xâm lấn nào khác.
Làm thế nào để quyết định có thực hiện xét nghiệm chọc ối hay không?
Phụ nữ khi mang thai dù ở độ tuổi nào đều được bác sĩ sản khoa đề nghị các xét nghiệm sàng lọc và chẩn đoán ở 3 tháng đầu và giữa thai kỳ. Bác sĩ sẽ thảo luận với bạn về những ưu và khuyết điểm của các xét nghiệm, nhưng thực hiện chúng hay không là quyết định của bạn.
Nhiều phụ nữ chọn xét nghiệm sàng lọc và dựa trên kết quả của nó để quyết định có thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hay không. Một số khác lựa chọn xét nghiệm chẩn đoán ngay. Đa số những trường hợp này thuộc nhóm nguy cơ cao với các bệnh về bất thường nhiễm sắc thể hoặc những vấn đề không thể được phát hiện bằng các xét nghiệm sàng lọc, hoặc đơn giản là họ muốn biết càng nhiều càng tốt về tình trạng của con mình và sẵn sàng chấp nhận các rủi ro. Tuy nhiên, cũng có một số phụ nữ lại quyết định không thực hiện xét nghiệm nào.
Nếu bạn chọn làm xét nghiệm sàng lọc trước và kết quả chỉ ra nguy cơ cao, sau đó bạn có thể tham khảo ý kiến bác sĩ để quyết định có cần thực hiện xét nghiệm chọc ối hay lấy mẫu nhung màng đệm (CVS) để xác định chính xác vấn đề hay không. Bạn cần cân nhắc giữa mong muốn biết được tình trạng của con mình và rủi ro đi kèm khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán.
Thủ thuật chọc dò ối được thực hiện như thế nào?
Nếu bạn quyết định thực hiện chọc dò ối, quá trình này diễn ra trong khoảng 30 phút (thời gian lấy dịch nói riêng chỉ mất chưa đến 30 giây). Bác sĩ sẽ siêu âm xác định vị trí chọc ối ở một khoảng cách an toàn cho thai nhi. Sau đó, dưới sự hỗ trợ của việc siêu âm, bác sĩ sẽ dùng một mũi kim mỏng, dài và rỗng đưa xuyên qua màng bụng và tử cung của mẹ để trích ra một lượng nhỏ nước ối. Thai phụ có thể cảm thấy đau rút, nhói, hoặc áp lực trong quá trình chọc ối với mức độ khó chịu khác nhau tùy từng thai phụ và giai đoạn thai kỳ.
Một vài loại hải sản cần kiêng khi mang thai vì chúng có thể chứa hàm lượng đáng kể các chất ô nhiễm như thủy ngân, gây tổn hại đến sự phát triển não của bé. Mặt khác, cũng có những lợi ích khi ăn hải sản như: nguồn protein tốt, nguồn omega-3 chính có lợi cho sự phát triển não và thị giác của bé. Điều quan trọng là chọn những loại cá có rất ít khả năng nhiễm độc và ăn uống điều độ.
Để giảm thiểu mức độ tiếp xúc với thủy ngân, bạn nên tránh tối đa các loại cá mập, cá kiếm, cá thu và cá kình. Phụ nữ mang thai có thể ăn khoảng 350g cá tươi (chia làm 2 lần) một tuần. Tuy nhiên, không nên tiêu thụ nhiều hơn 170g cá ngừ đại dương, do chúng chứa nhiều thủy ngân hơn loại cá ngừ thịt trắng đóng hộp. Nếu bạn muốn cẩn thận hơn nữa, nên hạn chế ăn các loại cá ngừ.
Bạn cũng nên tránh ăn những loại cá được nuôi trong môi trường ô nhiễm, tránh ăn cá sống hoặc chưa chín hẳn (gồm cả loại hun khói hoặc trộn gỏi). Chúng có thể chứa những vi khuẩn hoặc ký sinh trùng gây bệnh cho bạn và ảnh hưởng đến sự phát triển của bé.
Những thực phẩm không tốt cho bà bầu khác cần tránh gồm phô mai mềm chưa tiệt trùng, pa tê đông lạnh, thịt gia súc, gia cầm sống hoặc còn tái, thức ăn để lạnh và các loại thực phẩm có chứa thành phần trứng sống (như các loại sốt trộn salad và bột làm bánh) do chúng có thể chứa các vi khuẩn có hại.
Loại thức uống nào cần kiêng khi mang thai?
Uống rượu là tối kỵ khi mang thai. Khi mẹ uống rượu, các thành phần trong rượu được truyền đến bé nhanh chóng qua đường máu và gia tăng nguy cơ gây tổn hại cho bé, thậm chí với chỉ một ly rượu mỗi ngày. Những loại đồ uống khác cần tránh xa là nước trái cây và sữa chưa tiệt trùng, hỗn hợp sữa trứng. Các loại thức uống này có thể chứa vi khuẩn E.coli hoặc những loại vi khuẩn có hại khác cho bạn và bé.
Bạn có thể nghe nói là caffeine hoàn toàn không tốt cho thai phụ nhưng điều này chỉ đúng khi bạn tiêu thụ nhiều hơn mức hợp lý. Một lượng vừa phải, khoảng 300mg caffeine mỗi ngày không gây hại cho bé. Và bạn cần lưu ý rằng caffeine cũng có trong những thức uống khác như chocolate, trà, cola và nhiều loại nước giải khát khác.
Làm sao để phòng ngừa ngộ độc thức ăn khi mang thai?
Nấu chín kỹ tất cả các loại thịt gia súc, gia cầm và cá cho đến khi không còn màu hồng giữa thớ thịt hoặc cá.
Không ăn thịt đông lạnh, patê đông lạnh, hoặc cá hun khói đông lạnh trừ khi chúng được nấu chín hoặc hấp chín (như trong pizza hoặc sandwich nóng).
Không ăn thức ăn để quá hai giờ. Nếu thực phẩm đã nguội, hâm nóng chúng cho đến khi bốc khói trước khi ăn.
Bảo quản thịt sống riêng với các thức ăn chín khác.
Rửa sạch, gọt vỏ các loại trái cây, rau quả.
Rửa tay bằng nước ấm và xà phòng trước khi bạn chạm đến các thực phẩm đã rửa sạch, nấu chín để tránh gây nhiễm bẩn.
Vệ sinh thường xuyên các bề mặt tiếp xúc với thịt gia súc, gia cầm, hải sản, trứng sống, xúc xích, thịt đông lạnh, và bất cứ đồ vật bẩn nào khác.
Ăn các loại thực phẩm chế biến sẵn ngay sau khi mua chúng, nhất là khi bạn đã mở hộp, ngay cả khi chưa hết hạn dùng. Đừng quên, hạn sử dụng là dành cho thực phẩm chưa mở nắp.
1. Khả năng mang thai đôi của mẹ là bao nhiêu? Theo thống kê, cứ 31 ca sinh nở thì có một ca sinh đôi (nhiều hơn 3%). Tuy nhiên, nếu bạn thụ thai tự nhiên và không có trợ can thiệp y tế, tỷ lệ bạn mang thai đôi thấp hơn nhiều – chỉ 1/89. Với việc mang đa thai nhiều hơn hai, tỷ lệ này là khoảng 1/565.
Các trường hợp song sinh cùng trứng thường xảy ra một cách ngẫu nhiên và tỷ lệ phụ nữ mang song thai cùng trứng (một trứng được thụ tinh tách làm hai) là 1/250.
Các phương pháp điều trị hiếm muộn làm tăng đột ngột khả năng mang đa thai. Trung bình 20 đến 25% phụ nữ sử dụng thuốc hỗ trợ sinh sản hoặc trải qua thụ tinh trong ống nghiệm (hoặc các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản khác) sẽ mang thai nhiều hơn một em bé.
2. Những yếu tố khác ảnh hưởng đến khả năng mang thai đôi
Nếu bạn đã từng mang song thai, khả năng việc này lặp lại trong lần mang thai tiếp theo có thể tăng gấp đôi.
Khả năng mang thai đôi có tính di truyền. Nếu bạn có anh chị em song sinh hoặc có họ hàng với một cặp song sinh nào đó, nhiều khả năng bạn sẽ mang thai đôi. Tuy nhiên, lịch sử di truyền của gia đình chồng không ảnh hưởng đến khả năng sinh đôi của bạn.
Khả năng mang song thai hoặc đa thai một cách tự nhiên cao hơn khi bạn càng lớn tuổi. Nguyên nhân của việc này là do sự thay đổi nội tiết tố theo độ tuổi ở cơ thể người phụ nữ.
Khả năng mang thai đôi cũng cao hơn khi bạn mang thai nhiều lần.
Mang song thai thường phổ biến ở phụ nữ cao lớn hơn là người có vóc dáng nhỏ.
3. Làm thế nào xác định mình có mang thai đôi hay không?
Thông qua siêu âm trong 3 tháng đầu thai kỳ, thai phụ có thể biết được mình có mang song thai hay không. Nếu bạn thực hiện tầm soát di truyền ba tháng đầu, bạn sẽ được siêu âm trong khoảng tuần thai thứ 10 đến 12. Nếu bạn có thai sau khi điều trị hiếm muộn, bạn có thể sẽ được siêu âm sớm hơn, trong khoảng tám tuần đầu để đếm số lượng phôi đã được cấy ghép. Bác sĩ của bạn cũng sẽ đề nghị siêu âm nếu kích thước thai của bạn lớn hơn so với tuổi thai. Siêu âm sẽ cho kết quả chính xác về việc mẹ có mang đa thai hay không, nhất là sau năm đến bảy tuần thai. Tuy nhiên, bạn càng mang thai nhiều bé, khả năng một bé sẽ bị đếm sót càng cao, đây là sai sót thường gặp khi siêu âm đa thai trên hai bé.
4. Những dấu hiệu khác cho biết bạn mang thai đôi
Mức hCG cao
Đây là loại hoóc-môn giúp nhận biết bạn có mang thai hay không. Hoóc-môn hCG xuất hiện trong máu và nước tiểu khoảng 10 ngày sau khi thụ thai. Các cặp sinh đôi hay đa thai có thể làm cho lượng hoóc-môn này cao hơn những trường hợp mang thai thông thường.
Nhiều hơn 1 nhịp tim thai
Dùng những sóng âm vô hại, hệ thống doppler sẽ nghe được nhịp tim của em bé, thường là vào khoảng cuối tam cá nguyệt thứ nhất. Hoặc một bác sĩ hay bà mụ đầy kinh nghiệm cũng có thể phát hiện được nhịp tim của thai đôi. Tuy vậy, cũng có trường hợp âm thanh bị nhiễu hoặc bị nhầm lẫn với nhịp tim của mẹ.
Ốm nghén nặng nề
Khoảng 50% phụ nữ mang thai trả qua những triệu chứng như nôn hay buồn nôn. Một số phụ nữ mang thai cặp song sinh bị nôn nghiêm trọng hơn những bà mẹ khác. Họ bị ốm nghén nặng đến nỗi chỉ có thể ăn hoặc uống các loại thức ăn lỏng và có vị dễ ăn nhất.
Lên cân nhanh
Mọi mẹ bầu đều cần tăng cân. Số cân nặng đó không chỉ nằm ở em bé mà còn rất nhiều yếu tố khác như nước ối, các mô, tử cung lớn hơn và ở sự gia tăng lưu lượng máu. Một bà mẹ bình thường được khuyến nghị tăng khoảng 8 đến 12kg. Đối với các bà mẹ sinh đôi, số cân nặng tăng lên trong suốt thai kỳ có thể lên đến 15 hoặc hơn 20kg.
Kết quả xét nghiệm AFP
Xét nghiệm sinh hóa AFP được tiến hành giúp phát hiện các bất thường như ở thai nứt đốt sống, thai không não… hoặc phát hiện khối u và nguy cơ ung thư. AFP cũng là một chất được sản sinh trong noãn hoàng và gan của thai nhi. Nếu mẹ mang thai đôi, kết quả xét nghiệm thường cho thấy AFP cao hoặc kết quả “dương tính”. Đừng quá lo lắng, bác sĩ sẽ chỉ định một kiểm tra siêu âm ngay sau đó.
Đo chiều cao tử cung
Chiều cao tử cung là số đo được dùng để tính tuổi thai. Các trường hợp sinh đôi thường được biểu hiện ở con số vượt hơn mức thường thấy ở các bà mẹ bình thường
Sớm cảm nhận sự di chuyển của thai nhi
Cảm nhận sự di chuyển của bé trong bụng của mình quả là một cảm giác đáng nhớ. Thông thường, cảm giác đó đến vào khoảng tuần thứ 15 – 16 của thai kỳ. Riêng các bà mẹ của các cặp song thường sinh cảm nhận được những di chuyển này từ rất sớm. Họ cũng cảm thấy những cử động của bé thường xuyên hơn những trường hợp mang thai thông thường.
Cực kỳ mệt mỏi
Đây là nỗi phiền muộn của các mẹ mang thai đôi hoặc đa thai. Những đêm không ngủ, cảm giác kiệt sức là những gì mà họ trải qua trong những tháng đầu mang thai, bởi cơ thể phải làm việc ngày đêm để nuôi dưỡng các bào thai.
Nhịp tim tăng vọt
Tim của bạn phải làm việc vất vả hơn bình thường để cung cấp đủ lượng máu cho các bé. Bạn sẽ nhận ra rằng không chỉ nhịp tim của mình tăng lên mà nhịp đập cũng mạnh mẽ hơn, nhất là khi chuẩn bị sinh.
10 khó khăn khi mẹ bầu mang thai đôi
1. Ợ nóng
Ợ nóng là một trong những tác dụng phụ vật lý khó chịu nhất của thai kỳ. Triệu chứng này không ngại làm phiền bạn đêm đêm, thách thức bằng những cảm giác nóng rát ở cổ họng hoặc thấp hơn trên phần ngực.
2. Ốm nghén
Không chỉ diễn ra vào buổi sáng, ốm nghén có thể diễn ra suốt cả ngày, từ sớm qua trưa rồi đến tối. Thông thường, bà bầu sẽ buồn nôn, ói mửa đỉnh điểm trong 3 tháng đầu tiên, và thực tế đáng buồn là mẹ bầu khi mang thai đôi sẽ “gánh chịu” gấp đôi các mẹ thường.
3. Tăng cân
Tăng cân bao nhiêu khi mang thai để tốt nhất cho con luôn là những trăn trở rất đỗi bình thường của mẹ bầu. Không nghi ngờ gì khi mẹ bầu mang song thai phải lo lắng gấp đôi về chuyện trọng lượng trong thai kỳ. Bình thường mang thai là phải ăn cho 2 người, vậy mang thai song sinh là ăn cho mấy người? Hẳn nhiên, bạn phải ăn nhiều hơn các mẹ khác để cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cặp song sinh.
4. Nguy cơ sinh non
Đây không phải trường hợp hiếm, bởi hầu hết các bà mẹ mang thai đôi, ba hoặc nhiều hơn đều phải đối diện với nguy cơ cao bị dọa sinh non. Nhất là với các mẹ có thể trạng yếu, khi 2 bé lớn dần lên trong tử cung, áp lực nhiều hơn, rất dễ dẫn đến tình trạng không mong muốn này.
5. Bạn thân của giường chiếu
Việc hạn chế đi lại và vận động có vẻ khá phổ biến với mẹ mang song thai. Để ngăn ngừa nguy cơ sinh non, bạn sẽ bắt buộc phải nghỉ ngơi và thư giãn nhiều hơn. Điều này đồng nghĩa, hằng ngày vị trí an toàn nhất cho bạn chỉ có thể là giường, chăn và gối.
6. Sự hành hạ của các cơn đau nhức
Những cơn co thắt, đau chân, đau lưng, đau đầu, thậm chí tác động lên cả dây chằng sẽ tăng lên nhiều hơn khi mẹ bầu mang thai một cặp song sinh.
7. Hội chứng ống cổ tay
Ngứa ran và tê ở cánh tay, cổ tay, bàn tay cũng là một trong những tác dụng phụ rất khó chịu của thai kỳ. Trong khi, nhiều nguyên nhân được đưa ra như đánh máy chẳng hạn, việc mang thai đôi cũng góp phần không ít làm tình hình này trở nên trầm trọng hơn.
8. Rạn da gấp đôi
Sự căng da diễn ra liên tục làm vết nứt, vết rạn thi nhau xuất hiện. Dù đã trang bị bơ hạt mỡ hay dầu dừa thoa lên bụng, đùi và ngực để ngăn ngừa, nhưng dường như sức chứa của cơ thể bạn cho cặp song sinh cũng trở nên quá tải. Vì vậy, những dấu vết xấu xí này là điều không thể tránh khỏi.
9. Thiếu ngủ
Trạng thái bồn chồn, mất ngủ ở bà bầu là một điều không quá xa lạ. Thay đổi của cơ thể khi mang thai ảnh hưởng không ít đến chất lượng giấc ngủ của bà bầu. Nếu mang thai bình thường, mẹ khó ngủ một, mang thai đôi, sẽ khó khăn hơn rất nhiều.
10. Vòng bụng “khổng lồ”
Thật không dễ dàng để di chuyển, ngồi xuống hay đứng lên, khi sở hữu vòng bụng to lớn mang thai đôi. Chỉ mỗi việc thức dậy ra khỏi giường thôi cũng đã khó khăn rồi, huống hồ gì những việc khác phải không mẹ bầu?
Để có giấc ngủ ngon hơn khi mang thai không khó. Bà bầu chỉ cần làm theo các hướng dẫn sau để cải thiện giấc ngủ của mình.
Khi bầu bí cơ thể có nhiều sự thay đổi khiến bà bầu cảm thấy nóng nực, bứt rứt, khó đi vào giấc ngủ. Bạn có thể áp dụng các cách sau để cải thiện giấc ngủ của mình.
Tư thế nằm ngủ đúng để có giấc ngủ ngon hơn
Theo các chuyên gia, trong các tư thế nằm ngủ thì nằm nghiêng sang bên trái và đặt một chiếc gối mềm mại giữa hai đầu gối sẽ khiến bà bầu cảm thấy thoải mái, dễ để có giấc ngủ ngon nhất. Đây là tư thế nằm ngủ làm giảm áp lực lên tĩnh mạch chủ, đồng thời giúp cơ thể bà bầu hạn chế tình trạng phù nề cũng như đau lưng và đau đầu gối. Đặc biệt vào 3 tháng cuối thai kì, nằm nghiêng về bên trái là tư thế nằm ngủ có lợi nhất cho sức khỏe bà bầu.
Không nên uống nhiều nước vào buổi tối
Trong thời gian mang thai, để đảm bảo lượng nước ối ổn định thì các bà bầu thường phải uống thật nhiều nước. Tuy nhiên, để có giấc ngủ ngon bạn nên bổ sung nước vào ban ngày, nhiều nhất vào buổi sáng và giảm dần vào lúc chiều tối. Bởi vì, nếu bạn uống quá nhiều nước vào buổi tối, đặc biệt là thời gian trước khi đi ngủ sẽ dẫn tới tình trạng phải ghé thăm nhà vệ sinh thường xuyên giữa đêm khiến bạn dễ mất ngủ khi mang thai.
Tránh vận động mạnh trước khi ngủ
Những bài tập thể dục hay vận động thường xuyên rất tốt cho sức khỏe của mẹ và bé. Vì khi cơ bắp được co giãn thường xuyên sẽ giúp các bà bầu tránh được tình trạng chuột rút ở chân khi đang ngủ. Tuy nhiên, bà bầu nên từ bỏ thói quen tập một vài bài tập thể dục trước khi đi ngủ 2-3 tiếng. Bởi khi vận động sẽ mang lại sự hưng phấn cho bạn để có giấc ngủ ngon, nhưng sự hưng phấn cận kề giờ lên giường thì chắc chắn sẽ khiến bạn khó đi vào giấc ngủ.
Lưu ý trong ăn uống trước khi ngủ
Tránh xa những món ăn chiên, rán khoái khẩu bởi đây là những “tác nhân” chính gây ra tình trạng ợ chua – một trong những nguyên nhân gây mất ngủ cho bà bầu.
Một ly sữa nóng là cách tốt nhất để có giấc ngủ ngon hơn. Theo các chuyên gia, axit aminol-tryptophan được tìm thấy trong sữa có tác dụng tăng cường chất serotonin lên não giúp mi mắt dễ bị “sụp” xuống, do đó bạn cũng dễ dàng đi vào giấc ngủ hơn.
Ngoài ra, việc giữ thăng bằng đồng hồ sinh học giữa thời gian làm việc và nghỉ ngơi sao cho hợp lý cũng là “bí quyết” để có giấc ngủ ngon hơn khi mang thai. Đặc biệt, hãy thả lỏng tinh thần bằng cách: Dành thời gian đọc sách, đi dạo, xem phim…, sẽ giúp cho việc đi vào giấc ngủ dễ dàng hơn.
Đến gặp bác sĩ
Nếu đã sử dụng những cách trên mà tình trạng mất ngủ vẫn kéo dài, bạn nên đến gặp bác sĩ để nhận được những tư vấn cần thiết về cách sử dụng các loại thuốc ngủ an toàn trong thai kỳ để có giấc ngủ ngon. Tránh việc tự ý uống thuốc, bởi một số loại thuốc có thể sẽ gây nguy hiểm cho sự phát triển của thai nhi.
Để có giấc ngủ ngon thì có rất nhiều cách. Tuy nhiên, những cách trên đây là đơn giản nhất để giúp bạn đi vào giấc ngủ nhanh chóng.
Cân nặng thai kỳ phụ thuộc rất nhiều vào cân nặng trước khi mang thai của bạn: bạn có thiếu cân, bình thường hay thừa cân hoặc béo phì không?
Hãy tính toán với công cụ bên dưới để biết số cân nặng mà bạn cần tăng thêm khi mang thai. Chỉ cần cung cấp thông tin tuần thai và cân nặng hiện tại của bạn, MarryBaby sẽ đưa ra lời khuyên về số cân nặng bạn nên tăng khi mang thai.
Ứng dụng tính ngày dự sinh dựa vào thời điểm thụ thai giúp mẹ chủ động theo dõi sức khỏe của mẹ và thai nhi, đồng thời có sự chuẩn bị chu đáo trước khi sinh.