Năm đầu đời của bé sẽ đầy ắp những cột mốc thú vị. Để mang đến cho con một khởi đầu hoàn hảo, hãy tìm hiểu ngay việc nuôi con bằng sữa mẹ, dinh dưỡng cho bé đến các mẹo chăm sóc con hàng ngày.
Sữa mẹ – Nguồn dinh dưỡng vàng giúp bé sinh mổ xây dựng nền tảng miễn dịch
So với bé sinh thường, bé sinh mổ sẽ có nguy cơ gặp nhiều bất lợi về sức khỏe. Khi chào đời, bé sinh thường sẽ đi qua đường sinh tự nhiên của mẹ và tiếp xúc trực tiếp với vi khuẩn tại âm đạo. Việc tiếp xúc trực tiếp với các loài vi khuẩn này sẽ tạo nền tảng để thiết lập hệ vi sinh đường ruột khỏe mạnh, đồng thời giúp con phát triển hệ miễn dịch [2].
Thế nhưng, bé sinh mổ lại “bỏ lỡ” cơ hội này nên hệ vi sinh đường ruột của con sẽ có các chủng vi khuẩn khác với bé sinh thường. Các nghiên cứu phát hiện, trẻ sinh mổ thiếu một số chủng vi khuẩn có ở trẻ em và người trưởng thành khỏe mạnh, thay vào đó, đường ruột của bé lại có nhiều hại khuẩn hơn [2]. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hệ vi sinh đường ruột của bé sinh mổ có tỷ lệ hại khuẩn cao hơn 80% so với bé sinh thường [3]. Điều này khiến bé sinh mổ có nguy cơ mắc nhiều bệnh lý, trong đó điển hình là các bệnh như viêm dạ dày ruột, nhiễm trùng đường hô hấp và nhiễm virus [2].
Bên cạnh đó, bé sinh mổ cũng có nguy cơ bị thở khò khè, khó thở, nhiễm trùng đường hô hấp cao hơn bé sinh thường. Nguyên nhân lý giải cho điều này là vì khi sinh thường qua ngả âm đạo, bé sẽ phải trải qua các cơn co thắt trong tử cung. Việc này vừa giúp đẩy bé qua ống sinh vừa giúp đẩy chất lỏng ra khỏi phổi. Tuy nhiên, bé sinh mổ lại không trải qua quá trình này nên phổi vẫn còn tồn dịch và khiến con dễ gặp các vấn đề hô hấp [2], [4]. Nghiên cứu cho thấy bé sinh mổ không chỉ có nguy cơ bị hen suyễn mà nguy cơ nhiễm trùng đường hô hấp của bé cũng cao hơn 1,3 lần so với bé sinh thường [2], [5].
Dù có nguy cơ gặp các vấn đề sức khỏe cao hơn bé sinh thường nhưng nếu được bú mẹ từ sớm, bé sinh mổ vẫn có cơ hội có một hệ miễn dịch vững vàng và một nền tảng sức khỏe vững chắc. Bởi, sữa mẹ không chỉ cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng bé cần, mà còn có các thành phần tốt cho hệ tiêu hóa và miễn dịch của con như: [6]
HMO: Đại dưỡng chất nhiều thứ 3 trong sữa mẹ, chỉ sau chất béo và lactose [7]. 5 HMOs chiếm hàm lượng nhiều nhất gồm 2’-FL, 3-FL, LNT, 3-SL, 6’SL. Đặc biệt, 2’-FL HMO trong sữa mẹ là dưỡng chất được chứng minh lâm sàng giúp giảm đáng kể nguy cơ nhiễm trùng hô hấp ở trẻ đến 66% [8]. Nghiên cứu còn cho thấy 2’-FL HMO và 3-FL HMO với các cơ chế kháng khuẩn, giúp giảm đáng kể sự bám dính của mầm bệnh, hỗ trợ hàng rào bảo vệ và nhu động ruột [9], [16].
Nucleotides: Dưỡng chất giúp tăng cường miễn dịch. Đặc biệt, nghiên cứu còn cho thấy Nucleotides giúp bé giảm tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy, đồng thời hỗ trợ tăng sản xuất kháng thể nhiều hơn 86% sau 6 tháng tiêm vaccine (HIB) [10], [11], [12].
Lợi khuẩn: Sữa mẹ là nguồn cung cấp lợi khuẩn dồi dào, ổn định cho đường ruột của bé. Trong đó, Bifidobacterium là chủng lợi khuẩn quan trọng trong sữa mẹ, giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột và giảm nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng [13].
Sinh mổ có cho con bú ngay được không?
Trong thời gian mang thai, nếu được chỉ định sinh mổ, chắc hẳn nhiều mẹ sẽ lo lắng không biết sinh mổ bao lâu cho con bú được, sinh mổ có cho con bú ngay được không.
Sau sinh mổ, mẹ hoàn toàn có thể cho bé bú ngay sau khi mẹ hồi tỉnh hoàn toàn và bé khỏe mạnh nằm bên cạnh [1]. Tuy nhiên, với nhiều mẹ sinh mổ, việc cho con bú có thể bị trì hoãn do sữa mẹ chậm về vì các nguyên nhân như: [14]
Cơn đau từ vết mổ khiến mẹ khó ôm bé để cho bú đúng tư thế. Điều này khiến bé ngậm bắt vú chưa tốt, mẹ khó cho bé bú thường xuyên, trong thời gian dài nên sữa mẹ chậm về hoặc về ít.
Mẹ sinh mổ không trải qua giai đoạn chuyển dạ nên không sản xuất đủ hormone cần cho giai đoạn này. Điều này có thể dẫn đến việc nồng độ hormone cần cho việc nuôi con bằng sữa mẹ ít hơn.
Việc sử dụng thuốc khi sinh cùng với sự căng thẳng, mệt mỏi sau ca sinh có thể khiến mẹ không thể cho bé bú sớm, ngoài ra mẹ cũng có thể bỏ lỡ cơ hội da kề da sớm với bé nên tuyến sữa không được kích thích hoạt động. Bên cạnh đó, việc căng thẳng quá mức cũng khiến lượng hormone cho con bú trở nên thấp hơn.
Cách kích sữa khi sữa mẹ chậm về an toàn, hiệu quả
Sau sinh mổ, việc cho con bú có thể gặp nhiều khó khăn nhưng mẹ cũng không cần quá lo lắng. Nếu sữa mẹ chậm về, sữa về ít, mẹ có thể khắc phục bằng cách thực hiện các cách kích sữa an toàn, hiệu quả như: [13], [15]
Ôm con, âu yếm con và cho con bú ngay khi 2 mẹ con gặp nhau sau sinh. Nếu mẹ bị đau khi cho bé bú, mẹ có thể thử cho bé bú ở tư thế nằm (mẹ nằm nghiêng 1 bên và đặt bé ngay bên cạnh) hoặc tư thế ngồi (mẹ ngồi trên giường, đặt một chiếc gối lên đùi, sau đó đặt bé lên gối để tránh bé cử động chạm đến vết mổ).
Cho bé bú thường xuyên, mỗi 3 tiếng, cả ngày lẫn đêm. Khi bé bú, mẹ cần đảm bảo bé ngậm bắt vú đúng cách. Mẹ có thể nhận biết thông qua các dấu hiệu như toàn thân bé hướng sát về phía mẹ, cằm bé chạm vào vú mẹ, miệng bé há rộng, môi dưới cong ra ngoài, có thể nghe tiếng bé nuốt.
Duy trì chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý. Nhiều mẹ khá băn khoăn không biết mẹ sinh mổ ăn gì để nhiều sữa. Thực tế, mẹ chỉ cần ăn đa dạng các thực phẩm, tránh kiêng khem, ăn khoảng 5 -6 lần trong ngày trước khi cho con bú để kích thích sinh sữa. Bên cạnh đó, mẹ cần chú ý uống nhiều nước.
Làm các động tác xoa bóp ngực theo chiều từ trên xuống dưới, vừa xoa tròn quanh ngực vừa hơi ép xuống, sau đó dùng ngón trỏ và ngón cái giữ bầu vú, nhẹ kéo núm vú ra một chút để sữa chảy ra dễ dàng hơn.
Giữ tinh thần thoải mái. Dù việc sữa về chậm, về ít sau sinh có thể khiến mẹ lo lắng cho sức khỏe của bé nhưng hãy bình tĩnh, kiên nhẫn.
Bên cạnh việc thực hiện các cách kích sữa kể trên, trong trường hợp mẹ không thể cho bé bú, mẹ có thể nhờ đến sự hỗ trợ từ các nhân viên y tế để tìm được giải pháp dinh dưỡng phù hợp cho bé. Mẹ nên ưu tiên nguồn dinh dưỡng đảm bảo các dưỡng chất như HMO, Nucleotides và lợi khuẩn Bifidobacterium để giúp con xây dựng và củng cố hệ miễn dịch vững vàng.
Tóm lại, với bé sinh mổ, sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng rất quan trọng. Do đó, mẹ nên cho con bú càng sớm càng tốt ngay sau khi sinh. Nếu sữa mẹ chậm về hoặc về ít thì mẹ cũng đừng quá lo lắng, hãy thử các cách kích sữa kể trên. Đồng thời, có thể hỏi thêm nhân viên y tế để nhận được sự hỗ trợ tốt nhất. Chúc mẹ nhiều sức khỏe và nuôi con thuận lợi.
Vì sao cần tiếp tục duy trì nguồn sữa khi mẹ đi làm lại?
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ khuyến cáo mẹ nên cho bé bú hoàn toàn ít nhất trong 6 tháng đầu sau sinh và kéo dài đến khi con 2 tuổi nếu đủ điều kiện [1]. Việc cho bé bú mẹ theo đúng thời gian như khuyến cáo sẽ giúp con phát triển tối ưu ở nhiều khía cạnh như:
Phát triển thể chất
Để phát triển thể chất đúng chuẩn, bé cần hấp thu tốt các dưỡng chất như đạm, chất béo, khoáng chất… Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chứa đầy đủ các dưỡng chất bé cần với tỷ lệ được cân đối một cách tự nhiên, phù hợp với sự phát triển của bé theo từng giai đoạn. Không những vậy, đạm trong sữa mẹ là đạm mềm, nhỏ, tự nhiên, không chỉ êm dịu với hệ tiêu hóa non nớt, giúp con hấp thu tốt, tăng trưởng đúng chuẩn mà còn hạn chế các vấn đề tiêu chảy, táo bón, chướng bụng, quấy khóc [2], [3], [4].
Phát triển trí não
Nhiều nghiên cứu cho thấy nuôi con bằng sữa mẹ mang lại lợi ích lâu dài đối với sự phát triển trí não của bé. Các chất béo omega 3 trong sữa mẹ là thành phần quan trọng giúp phát triển thị giác, hệ thống thần kinh và nâng cao khả năng học tập khi bé đến tuổi đi học [5].
Củng cố hệ miễn dịch
Sữa mẹ không chỉ cung cấp dinh dưỡng mà còn chứa kháng thể bảo vệ trẻ khỏi các bệnh truyền nhiễm. Đây là lý do nhiều chuyên gia dinh dưỡng khuyến khích duy trì cho bé bú mẹ ngay cả khi bé đã bắt đầu ăn dặm [2], [6].
Ngoài ra, sữa mẹ còn chứa nhiều lợi khuẩn và prebiotic giúp cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột. Sữa mẹ thúc đẩy sự phát triển của lợi khuẩn Bifidobacteria, giúp trẻ nâng cao đề kháng tự nhiên và bảo vệ bé khỏi một số bệnh liên quan đến hen suyễn và dị ứng khi lớn lên [7].
Vì vậy, không phải ngẫu nhiên mà sữa mẹ được coi là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nếu mẹ phải quay lại làm việc sau 6 tháng nghỉ thai sản thì vẫn nên duy trì nuôi con bằng sữa mẹ để bé phát triển đúng chuẩn nhất.
Làm sao để duy trì nguồn sữa cho bé bú khi mẹ quay lại với công việc?
Để duy trì nguồn sữa khi đi làm lại, mẹ cần có một kế hoạch rõ ràng nhằm đảm bảo nguồn sữa luôn sẵn có bất cứ khi nào bé cần [8], [9]. Cụ thể, mẹ nên tập làm quen với việc hút và dự trữ sẵn nguồn sữa, đồng thời, mẹ có thể nhờ một người khác trông hộ bé mỗi lúc đi làm. Thế nhưng, để làm được điều này, mẹ cũng cần tập cho bé quen với việc bú bình cũng như lưu ý cách trữ/rã đông sữa đúng cách để đảm bảo sữa luôn đạt chất lượng tốt nhất ở thời điểm cho con bú.
Ngoài những thông tin trên, mẹ nên chú ý duy trì lối sống khoa học để đảm bảo chất lượng sữa như ăn uống đủ chất, nghỉ ngơi hợp lý, hạn chế công việc quá nặng nhọc hay căng thẳng [10], [11]. Trường hợp sữa ít dần, hoặc do tính chất công việc mà không thể cho bé bú hay hút sữa thường xuyên, mẹ nên hỏi ý kiến chuyên gia y tế để lựa chọn giải pháp dinh dưỡng thay thế phù hợp. Khi chọn, mẹ nên ưu tiên chọn cho con các công thức sữa giúp bé dễ tiêu, dễ hấp thu, tăng cường sức khỏe đường ruột để con phát triển tốt nhất, giảm thiểu nguy cơ gặp các vấn đề về tiêu hóa.
Friso Gold là công thức sữa được sản xuất từ nguồn sữa mát 100% từ giống bò thuần chủng Hà Lan giúp bé:
Phát triển thể chất: Nhờ vào các phân tử đạm mềm nhỏ, tự nhiên, ít bị biến tính do chỉ trải qua quy trình xử lý một lần nhiệt, Friso Gold giúp con dễ tiêu hóa, dễ hấp thu. Qua đó, bé sẽ nhận đủ dinh dưỡng để tăng trưởng và phát triển tốt nhất.
Phát triển tiêu hóa, nâng cao đề kháng: Với thành phần được bổ sung chất xơ GOS – nguồn thức ăn cho lợi khuẩn phát triển, Friso Gold giúp nuôi dưỡng hệ vi sinh đường ruột, giúp con đi phân mềm, ít táo bón và ngủ ngon giấc hơn. Ngoài ra, việc có một hệ tiêu hóa tốt cũng góp phần giúp con có đề kháng khỏe khi 70 – 80% tế bào miễn dịch “cư ngụ” tại đường ruột của con.
Tăng cân khỏe mạnh:Friso Gold là công thức sữa không chứa đường sucrose nên có vị thanh nhạt, giúp bé bú khỏe, từ đó nhận được nhiều dưỡng chất để tăng cân đều đặn. Đồng thời, giúp con giảm nguy cơ sâu răng, béo phì.
Chăm con khi phải trở lại với công việc là điều không dễ dàng. Do đó, ngoài việc chuẩn bị mọi thứ tốt nhất có thể, mẹ cũng đừng ngại tâm sự và chia sẻ những khó khăn của bản thân với người thân, bạn bè và đồng nghiệp xung quanh để nhận được sự hỗ trợ kịp thời nhé [12].
Ngay sau khi sinh, bé sẽ được đặt trên ngực mẹ và bắt đầu làm quen với việc ngậm bắt vú. Khi bé ngậm ti mẹ, các dây thần kinh ở đầu vú sẽ bị kích thích, khiến vùng dưới đồi và tuyến yên tiết ra hormone prolactin giúp tạo sữa, và hormone oxytocin giúp tiết sữa. Phản xạ này được gọi là phản xạ sữa xuống và là một phần quan trọng trong việc sản xuất sữa [1], [2]. Khi xuất hiện phản xạ sữa xuống, mẹ sẽ có các phản ứng như [2]:
Có cảm giác ngứa ran, thấy như có kiến bò ở trong vú, vú tê rần, châm chích, căng đầy.
Sữa nhỏ ra & phun, chảy ra nếu bé nhả vú mẹ khi đang bú.
Sữa tự chảy ra ở vú bên kia khi trẻ đang bú vú bên này.
Có cảm giác đau do những cơn co thắt tử cung hoặc người nóng bừng khi cho con bú.
Thời điểm và cảm nhận của mỗi người khi xuất hiện phản xạ sữa xuống sẽ khác nhau [3]. Thông thường, sữa mẹ sẽ về sau khoảng 3 – 5 ngày sau sinh [4]. Nếu sữa mẹ không về kịp, mẹ sẽ không cảm nhận được các biểu hiện xuất hiện phản xạ sữa xuống kể trên. Ngoài ra, mẹ cũng có thể nhận thấy sữa mẹ chưa về thông qua các biểu hiện như: [5]
Không có sữa hoặc lượng sữa tiết ra rất ít. Khi cho bé bú, thời gian bú rất ngắn, không đến 10 phút và mẹ cũng không nghe được âm thanh bé nuốt sữa.
Bé vẫn có dấu hiệu đói sau khi bú mẹ như quấy khóc, mút tay…
Ngực mềm, không căng tức.
Bé tiểu ít (dưới 6 lần/ngày) và tăng cân chậm.
Một số nguyên nhân chính khiến sữa mẹ không về kịp là do [4]:
Mẹ mệt mỏi, căng thẳng, lo lắng làm ảnh hưởng việc sản xuất hormone oxytocin tạo sữa.
Cơn đau từ vết mổ hoặc việc sử dụng thuốc mê, thuốc tê khi sinh làm sữa chậm về.
Các vấn đề sức khỏe như nhiễm trùng, xuất huyết nhiều sau sinh, béo phì…
Sữa mẹ không về kịp ảnh hưởng đến bé như thế nào?
Với vai trò quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển và hệ miễn dịch non nớt của bé, sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất bé tiếp nhận ở giai đoạn đầu đời. Thế nên, nếu sữa mẹ không về kịp, có thể dẫn đến các ảnh hưởng lên bé, như:
Mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột: Sữa mẹ không chỉ có các dưỡng chất thiết yếu mà còn cung cấp lợi khuẩn và chất xơ prebiotic để xây dựng hệ vi sinh đường ruột [6]. Việc thiết lập, củng cố và nuôi dưỡng hệ vi sinh đường ruột ngay từ những ngày đầu đời không chỉ giúp bé tiêu hóa khỏe, mà còn đảm bảo tăng cường đề kháng tự nhiên. Bởi theo nhiều nghiên cứu, 70-80% tế bào miễn dịch hiện diện trong đường tiêu hóa và tại đây cũng có sự tương tác phức tạp giữa hệ vi sinh vật đường ruột, lớp biểu mô ruột và hệ thống miễn dịch niêm mạc tại chỗ [7].
Thiếu hụt kháng thể quan trọng: Khi mới sinh, hệ miễn dịch của bé vẫn còn non nớt, chưa hoàn thiện. Trong những tháng đầu đời, sữa mẹ chính là nguồn cung cấp kháng thể mẹ truyền sang cho con để giúp hạn chế sự xâm nhập của virus hay vi khuẩn có hại. Không những vậy, nghiên cứu còn cho thấy bé bú mẹ có nguy cơ bị nhiễm trùng tai, bệnh dạ dày, hen suyễn, béo phì, tiểu đường loại 1 và hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS) thấp hơn [8].
Giải pháp dinh dưỡng khi sữa mẹ không về kịp?
Trường hợp gặp phải tình trạng sữa mẹ không về kịp, mẹ cũng không cần quá lo lắng. Để đảm bảo dinh dưỡng và tránh các ảnh hưởng đến tiêu hóa, miễn dịch, mẹ nên hỏi ý kiến chuyên gia y tế về giải pháp dinh dưỡng thay thế cho con đáp ứng các tiêu chí tiêu hóa khỏe – hấp thu tốt như:
Đạm mềm nhỏ, tự nhiên: Đa phần đạm trong công thức sữa qua nhiều lần xử lý nhiệt sẽ bị thay đổi cấu trúc, gây biến tính. Điều này ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa non nớt của con do đạm bị vón cục, khó tiêu. Vì vậy, mẹ nên ưu tiên các công thức sữa có quy trình xử lý nhiệt 1 lần giúp bảo toàn 90% đạm mềm tự nhiên, phù hợp với đường tiêu hóa của bé, giúp con dễ tiêu hơn.
Bổ sung GOS tăng lợi khuẩn đường ruột: Chất xơ GOS là một loại prebiotic giúp nuôi dưỡng lợi khuẩn và cân bằng hệ vi sinh đường ruột. Việc mẹ ưu tiên chọn công thức sữa chứa GOS sẽ giúp đảm bảo sức khỏe đường ruột và tăng cường đề kháng tự nhiên do 70 – 80% tế bào miễn dịch nằm ở đường tiêu hóa.
Hương vị thanh nhạt: Công thức sữa mẹ chọn nên không chứa đường sucrose để giúp bé dễ bú và không “từ chối” sữa mẹ khi sữa mẹ về kịp.
Ngoài ra, mẹ cũng nên chọn mua các sản phẩm dạng gói dùng thử, phù hợp với nhu cầu ngắn ngày để đảm bảo dinh dưỡng cho con khi đợi sữa về. Bên cạnh đó, với định lượng vừa đủ cho 1 lần sử dụng, mẹ hay người thân có thể dễ dàng pha cho bé.
Song song với việc nhờ đến giải pháp dinh dưỡng thay thế để đảm bảo dinh dưỡng cho bé, mẹ cũng cần ưu tiên các giải pháp kích thích sữa mẹ về nhanh như: [9]
Cho bé bú thường xuyên, theo nhu cầu, không hạn chế thời gian bú. Khi cho bé bú, cần đảm bảo bé bú đúng tư thế và con đã ngậm bắt núm vú đúng cách.
Duy trì chế độ ăn khoa học với đa dạng các loại thực phẩm khác nhau. Tuy nhiên, nên tránh một số món gây ảnh hưởng đến mùi vị của sữa như tỏi, hành tây…
Ôm ấp, âu yếm con thường xuyên. Bạn nên bế con áp vào ngực, cho bé bú ngay khi có thể để kích thích phản xạ sữa về.
Massage ngực theo chiều từ trên xuống dưới, vừa xoa tròn vừa hơi ép xuống để kích thích sữa xuống.
Thư giãn, nghỉ ngơi và giữ tinh thần thoải mái bởi yếu tố tâm lý có vai trò vô cùng quan trọng trong việc sản xuất sữa.
Với trẻ nhỏ, việc bú mẹ đóng vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, trường hợp sữa mẹ không về kịp trong những ngày đầu thì mẹ cũng đừng quá lo lắng. Thay vào đó, mẹ hãy chú ý nghỉ ngơi và nhờ đến sự hỗ trợ của các giải pháp dinh dưỡng thay thế phù hợp để đảm bảo dinh dưỡng cho con nhé!
Biết được các dấu hiệu phát triển bình thường của trẻ sơ sinh sẽ giúp cha mẹ yên tâm hơn trong quá trình chăm sóc con, đặc biệt là trở nên nhạy bén hơn khi trẻ gặp vấn đề gì đó bất thường. Cha mẹ đọc tiếp nội dung sau đây nhé.
10 dấu hiệu cho thấy trẻ sơ sinh phát triển bình thường và khỏe mạnh
1. Dấu hiệu trẻ sơ sinh phát triển bình thường là trẻ bú ngoan, đủ cữ
Trẻ sơ sinh được sinh ra với bản năng bú mút bẩm sinh nên khi cảm nhận có thứ gì ở gần miệng, trẻ sẽ muốn ngậm và mút. Đây là dấu hiệu cho thấy sự phát triển bình thường ở trẻ sơ sinh.
Bên cạnh đó, khi trẻ được cho bú đúng cách, mẹ cũng sẽ nghe thấy tiếng con nuốt sữa ực ực, chứng tỏ con đang bú tốt và bú khỏe. Bé cũng thường muốn đi ngủ sau khi bú no.
2. Trẻ vui vẻ khi được bên cạnh cha mẹ
Trong quá trình mang thai, chắc hẳn mẹ cũng thường xuyên nói chuyện với con (thai nhi), mặc dù con chưa thể đáp lại mẹ. Tưởng chừng là con sẽ không nghe thấy, nhưng trên thực tế là con hoàn toàn có thể nghe và làm quen với giọng của mẹ. Đây là cách khởi tạo sự kết nối đặc biệt giữa hai mẹ con.
Sau khi chào đời, nhờ cảm giác quen thuộc về âm thanh mà con nghe từ khi con trong bụng mẹ, theo bản năng con sẽ cảm thấy an toàn và nín khóc khi nghe thấy giọng nói của ba mẹ. Đây là dấu hiệu thường thấy ở hầu hết trẻ sơ sinh phát triển bình thường.
3. Cha mẹ thay tã cho bé từ 5 – 12 lần mỗi ngày
Kể cả khi bé bú mẹ hay bú sữa công thức, nếu trẻ bú ngoan, đủ cữ cộng với thể trạng khỏe mạnh, con có thể sẽ đi tiểu và đi ngoài thường xuyên. Trung bình cha mẹ sẽ thay cho con từ 5 – 12 miếng tã mỗi ngày.
Theo Trang thông tin về sức khỏe trẻ em – Kids Health, nếu trong những tuần đầu sau sinh, trẻ có bú nhưng đi tiểu ít và không tăng cân, có thể là dấu hiệu cho thấy trẻ đang bị mất nước trong cơ thể. Ngoài ra, nước tiểu càng sẫm màu càng cho thấy tình trạng mất nước ở trẻ sơ sinh.
4. Trẻ sơ sinh đạt chiều cao và cân nặng tiêu chuẩn là dấu hiệu trẻ phát triển bình thường
Thông thường, trong 6 tháng đầu sau sinh, mỗi tuần trẻ sẽ tăng từ 140 – 200g cân nặng và tăng từ 1.2 – 2.5cm chiều cao. Bên cạnh đó, để biết chính xác chiều cao và cân nặng của trẻ, mẹ có thể xem và đối chiếu với ‘bảng chiều cao cân nặng của trẻ từ 0-18 tuổi chuẩn WHO’.
Nếu trẻ luôn đạt đủ tiêu chuẩn về chiều cao và cân nặng thì đó chính là dấu hiệu cho thấy trẻ sơ sinh phát triển và khỏe mạnh.
5. Con nhìn cha mẹ và mỉm cười
Con sẽ biết phản hồi lại cha mẹ bằng cách nhìn cha mẹ và mỉm cười khi con được khoảng 2 – 3 tháng tuổi. Ngoài ra, con sẽ biết cười thành tiếng khúc khích khi con được 4 tháng – 5 tháng tuổi.
Bên cạnh đó khi cha mẹ thấy con bắt đầu bập bẹ phát ra những âm thanh ‘ê a’ thì đó chính là dấu hiệu cho thấy con đã sẵn sàng giao tiếp. Đây là dấu hiệu cho thấy trẻ sơ sinh phát triển bình thường về mặt tiếp nhận âm thanh và biết phản ứng lại bằng cách cười và bập bẹ vài tiếng.
6. Trẻ tích cực quan sát mọi thứ xung quanh
Khi mới chào đời, thị lực của trẻ sẽ không tốt lắm, nên mọi thứ xung quanh với con dường như là rất mờ và nhạt màu. Trong khoảng vài tháng đầu, trẻ sẽ chỉ có thể nhìn thấy trong phạm vi từ 20 – 30 cm (tương đương 8 – 12 inch).
Theo Viện Nhãn khoa Hoa Kỳ – AAO cho biết, trẻ sơ sinh có thể nhìn thấy màu sắc nhưng chúng không thể phân biệt được sự khác biệt giữa các màu sắc cho đến khi con được khoảng 3 tháng tuổi.
Về thị lực của trẻ, các chuyên gia đánh dấu các cột mốc bao gồm:
Trẻ sau khi sinh – 1 tháng: Trẻ có thể nhìn tập trung vào một chỗ, thích nhìn những nơi sáng màu và nằm cách xa khoảng 90cm (tương đương 3 feet).
Trẻ 2 – 4 tháng: Trẻ có thể nhìn tập trung và theo dõi các vật thể chuyển động
Trẻ 5 – 8 tháng: Trẻ đoán được vị trí và độ xa của các vật thể nên bắt đầu muốn tới để nắm bắt. Đây là giai đoạn trẻ bắt đầu tập bò.
Trẻ 9 – 12 tháng: Khả năng quan sát, theo dõi, phán đoán, cầm nắm, phân biệt màu sắc, độ xa độ gần được hoàn thiện hơn. Đây là thời điểm con sẵn sàng tập đi.
7. Con phản ứng với âm thanh
Như đã đề cập ở trên, trẻ có thể nghe được giọng của mẹ trước khi con được sinh ra. Theo bản năng này mà con có thể phân biệt được sự khác nhau giữa giọng của mẹ và các tiếng ồn xung quanh.
Nếu mẹ nhận thấy con có phản ứng với âm thanh từ tivi, từ đồ chơi, từ môi trường xung quanh thì đây cũng là một trong các dấu hiệu cho thấy trẻ sơ sinh phát triển bình thường và khỏe mạnh. Mẹ dễ dàng nhận thấy nhất là khi con phản ứng khi đột ngột nghe thấy một âm thanh phát lên.
[inline_article id=313275]
8. Bé đi phân mềm và thành khuôn
Bên cạnh việc theo dõi các dấu hiệu phát triển bên ngoài thì việc theo dõi tần suất đi ngoài, màu và mùi phân của trẻ sơ sinh cũng có thể là dấu hiệu cho mẹ biết là con có đang phát triển bình thường hay không.
Đối với trẻ bình thường, con có thể đi ngoài từ 2 lần hoặc 1 lần mỗi ngày, tùy thể trạng của từng bé. Thay vì tập trung vào số lần đi ngoài của con, mẹ hãy theo dõi quan sát màu phân, độ mềm hay mùi phân của con. Nếu trẻ có vấn đề sức khỏe, phân của con thường lỏng hoặc cứng, nặng mùi khó chịu, thậm chí là có màu lạ.
[recommendation title=””]
Quan trọng: Khi con đi ngoài phân mềm, đi đều đặn, thoải mái thì chứng tỏ con đang phát triển bình thường và khỏe mạnh nhé.
[/recommendation]
9. Con ngủ ngon giấc
Giấc ngủ rất quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Do đó, nếu bé ngủ ngon giấc thì chính là điều kiện tốt để con phát triển. Nếu trẻ sơ sinh ngủ ngon từ 12 – 17 giờ mỗi ngày, điều đó cho thấy trẻ đang khỏe mạnh mẹ nhé.
Trẻ 11 tháng: Khả năng cầm nắm đồ vật tốt hơn, con biết các vị trí để đồ chơi. Trẻ cũng có thể bắt đầu tập đi.
Trẻ 12 tháng: Con có thể nói được hai âm và lặp lại các từ mà ba mẹ dạy.
[recommendation title=””]
Tất cả những dấu hiệu này đều cho thấy trẻ sơ sinh đang phát triển bình thường và ngoài những cột mốc này, con còn làm được nhiều hơn thế nữa.
[/recommendation]
Câu hỏi thường gặp
Những dấu hiệu nào cho thấy trẻ sơ sinh đang nhận đủ dinh dưỡng và phát triển bình thường?
Một số dấu hiệu cho thấy trẻ sơ sinh đang nhận được đủ chất dinh dưỡng và phát triển bình thường bao gồm:
Trẻ đi tiểu và đi ngoài bình thường, phân đi ra mềm, không có mùi quá khó chịu
Con ngủ đủ giấc
Con luôn đạt chiều cao và cân nặng tiêu chuẩn theo độ tuổi
Con bú mẹ đúng cách và nhiều dấu hiệu khác.
Làm sao để nhận biết dấu hiệu trẻ sơ sinh phát triển không bình thường, chậm phát triển?
Theo thông tin từ Trang thông tin Y tế và Sức khỏe – Better Health Channel cho biết, các dấu hiệu cho thấy trẻ sơ sinh phát triển không bình thường bao gồm:
Các ngón tay luôn nắm chặt thành nắm đấm
Con không giật mình và ít khi phản ứng khi nghe thấy âm thanh
Trẻ quấy khóc và cha mẹ gặp khó khăn trong việc dỗ nín
Trẻ không hoạt bát, ít phản ứng với mọi thứ xung quanh
Cơ thể của con trông có vẻ yếu, cơ thể mềm, không chắc như các bé cùng tháng tuổi.
Trong những trường hợp này, cha mẹ nên đưa con đến gặp bác sĩ chuyên khoa Nhi khoa để được thăm khám và chẩn đoán.
[key-takeaways title=”Cha mẹ xem thêm các bài viết về sự phát triển của trẻ:”]
Nội dung trên là 10 dấu hiệu cho thấy trẻ sơ sinh phát triển bình thường và khỏe mạnh. Bên cạnh đó, nếu cha mẹ nhận thấy con có bất kỳ dấu hiệu phát triển không bình thường nào hoặc gặp phải một số bệnh lý về da, về hô hấp, về tiêu hóa… cha mẹ cần chủ động đưa con đi khám càng sớm càng tốt.
Hy vọng nội dung trên đã giúp cha mẹ hiểu và biết cách nhận diện một đứa trẻ phát triển bình thường và khỏe mạnh.
[summary title=””]
Chuyên mục ‘Năm đầu đời của bé‘ đăng tải nội dung về những cột mốc phát triển thú vị của bé, nhằm mang đến cho con một khởi đầu hoàn hảo và nhiều kỷ niệm. Nội dung được tham vấn chuyên môn bởi đội ngũ chuyên gia, bác sĩ cộng tác và Ban tham vấn Y khoa MarryBaby nhằm đảm bảo thông tin chuẩn xác trước khi đến với độc giả.
Thủy ngân là kim loại nặng chứa độc tính cao gây nguy hiểm đến sức khỏe nếu nhiễm phải, đặc biệt là ở những đối tượng có sức đề kháng yếu như trẻ sơ sinh. Nếu chẳng may trẻ sơ sinh nhiễm thủy ngân thì bố mẹ nhận biết ra sao và xử trí thế nào để con không bị nguy hiểm?
Những ca ngộ độc thủy ngân nghiêm trọng có tỷ lệ tử vong cao nếu không được can thiệp y tế kịp thời. Bài viết sau đây MarryBaby đề cập đến chủ đề trẻ sơ sinh nhiễm độc thủy ngân với các nội dung chính sau:
Nguyên nhân gây ngộ độc thủy ngân
Trẻ sơ sinh nhiễm thủy ngân nguy hiểm thế nào?
Hướng xử lý và biện pháp phòng ngừa nhiễm độc thủy ngân.
Mời bạn đọc tiếp ngay sau đây!
Nguyên nhân gây ngộ độc thủy ngân ở trẻ sơ sinh
Thủy ngân là gì? Theo Cục Quản lý Môi trường Y tế (trực thuộc Bộ Y tế Việt Nam) cho biết, thủy ngân (ký hiệu hoá học Hg) là kim loại nặng, ánh bạc, tồn tại dưới dạng lỏng ở nhiệt độ phòng và rất dễ bay hơi (hơi không màu, không mùi nên khó phát hiện).
Về bản chất, hơi thủy ngân rất nguy hiểm với sức khỏe con người. Kim loại này thường giải phóng từ chất thải môi trường hoặc tích lũy trong thức ăn và gián tiếp đi vào cơ thể người qua đường ăn uống.
Hai nguyên nhân thường gặp khiến trẻ sơ sinh nhiễm độc thủy ngân bao gồm:
Trẻ sơ sinh nhiễm thủy ngân khi bú mẹ: Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Tuy nhiên, khi mẹ ăn phải các loại thực phẩm nhiễm thủy ngân, nguồn sữa có thể bị ảnh hưởng. Lượng thủy ngân tích lũy trong cơ thể mẹ có thể theo dòng sữa, khiến trẻ bị nhiễm và ngộ độc thủy ngân.
Nhiễm thuỷ ngân do các nguyên nhân khác: Trên thực tế, thủy ngân rất dễ đi qua nhau thai và lắng đọng ở mô thai nhi. Điều này có thể khiến trẻ sinh ra gặp một số bất thường như chậm phát triển, rối loạn ngôn ngữ. Trẻ cũng có thể tiếp xúc với thủy ngân trong các tình huống như vỡ nhiệt kế, đeo trang sức hoặc dùng các sản phẩm chăm sóc đã nhiễm thuỷ ngân, sống gần môi trường khu công nghiệp bị ô nhiễm…
Trẻ sơ sinh nhiễm thủy ngân nguy hiểm thế nào?
Biểu hiện và mức độ nguy hiểm khi ngộ độc thủy ngân ở trẻ sẽ khác nhau tùy theo nồng độ Hg tích lũy trong cơ thể, cường độ tiếp xúc và cả dạng thủy ngân gây ngộ độc. Cụ thể như sau:
[key-takeaways title=””]
Thủyngân hữu cơ (Methylmercury): Là dạng mà mọi người có thể tiếp xúc qua việc ăn uống. Thai nhi là đối tượng dễ ảnh hưởng nhất. Trẻ sơ sinh nhiễm thủy ngân hữu cơ trong thời gian dài (phơi nhiễm qua đường sữa mẹ) có nguy cơ:
Mắc chứng bệnh Minamata – một dạng bệnh thần kinh do nhiễm độc thủy ngân
Ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương và hệ nội tiết, đồng thời gây ảnh hưởng đến miệng, cơ hàm và răng.
Thủy ngân nguyên tố (dạng lỏng): Trẻ nhiễm thủy ngân dạng này có nguy cơ:
Cản trở sự phát triển của trẻ giai đoạn đầu.
Khó khăn trong vấn đề nhận thức, kỹ năng vận động tinh, nhận thức về không gian thị giác.
[/key-takeaways]
Một số triệu chứng khi hít phải thủy ngân cấp tính phụ huynh có thể dễ bắt gặp ở trẻ như là: Sốt, khó thở, tim đập nhanh, ra nhiều mồ hôi, tăng tiết nước bọt, nhược cơ, nhạy cảm với ánh sáng, da đỏ hồng bất thường (ở các vùng như má, mũi)…
Thủy ngân trong nhiệt kế có nguy hiểm không?
Bên cạnh nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh nhiễm thủy ngân, nhiều phụ huynh cũng quan tâm thủy ngân trong nhiệt kế có nguy hiểm không hay liệu trẻ hít phải thủy ngân trong nhiệt kế có sao không?
[quotation title=””]
Các bác sĩ cho biết, thủy ngân trong nhiệt kế tồn tại dưới dạng lỏng, mỗi thanh nhiệt kế chứa khoảng 0,5 – 1,5g kim loại này. Khi nhiệt kế vỡ, giọt thủy ngân vương ra ngoài sẽ chuyển sang dạng khí gây độc. Chưa kể, thủy ngân trong nhiệt kế lại là dạng nguyên chất nên độc tính càng cao hơn, nhất là với đối tượng là trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ nếu vô tình hít phải.
[/quotation]
Tuy hơi thủy ngân gây độc, nhưng kim loại này dưới dạng lỏng rất kém hấp thu ở hệ tiêu hóa và thường được thải tự nhiên ra ngoài khi đường ruột khỏe mạnh. Ngưỡng gây độc cho cơ thể khi nuốt phải thủy ngân vào khoảng > 4-5 micromol/lít hoặc >1.6 microgram/kg/ngày (Theo nghiên cứu từ FAO/WHO Joint Expert Committee on Food Additives).
Việc nuốt phải thủy ngân dù không quá nguy hiểm như khi hít hơi thủy ngân, nhưng trong tình huống vỡ nhiệt kế, bố mẹ cần tuân theo các nguyên tắc an toàn sau:
Mẹ cho con bú nên giảm tần suất tiêu thụ các loại cá có nguy cơ nhiễm thủy ngân như cá rô phi, cá ngừ, cá thu, cá mú…
Thận trọng với các sản phẩm có chứa thủy ngân, tốt nhất nên để xa tầm tay trẻ, không để trẻ chơi đùa với nhiệt kế.
Khi đo nhiệt độ cho trẻ phải luôn ở cạnh và theo dõi con trong suốt thời gian đo đến khi có kết quả. Mẹ có thể thay nhiệt kế thủy tinh bằng nhiệt kế điện tử để tránh trường hợp sơ ý làm vỡ nhiệt kế thủy ngân.
[inline_article id=333121]
Kết luận
Vừa rồi là những thông liên quan đến chủ đề trẻ sơ sinh nhiễm thủy ngân. Hy vọng thông qua bài viết, các bậc phụ huynh đã có thêm cho mình một số kiến thức hữu ích cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Chuyên mục Sự phát triển của trẻ của MarryBaby thường xuyên đăng tải những chủ đề hấp dẫn liên quan đến cách nuôi dạy con trẻ. Các bài viết được tham vấn chuyên môn bởi đội ngũ chuyên gia, bác sĩ cộng tác và Ban tham vấn y khoa MarryBaby. Mời bạn ghé thăm chuyên mục của chúng tôi để cùng trao đổi, thảo luận, cũng như cập nhật thêm nhiều kiến thức chăm con cực hữu ích nhé!
Trong bài viết này, MarryBaby sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về tình trạng rụng tóc vành khăn ở trẻ, bao gồm:
Tìm hiểu chung về tình trạng trẻ bị rụng tóc vành khăn
Dấu hiệu nhận biết
Nguyên nhân khiến trẻ bị rụng tóc vành khăn
Cách khắc phục
Cách phòng ngừa
Các thông tin liên quan khác.
Mời bạn đọc tiếp ngay sau đây!
Trẻ bị rụng tóc vành khăn là gì?
Rụng tóc vành khăn là gì? Cụm từ rụng tóc vành khăn hay rụng tóc từng mảng ở trẻ (Alopecia areata) dùng để chỉ hiện tượng trẻ nhỏ bị rụng tóc nhiều, chủ yếu là rụng ở phần sau gáy tạo hình vành khăn. Tình trạng này thường xuất hiện ở trẻ từ sau 3 – 6 tháng tuổi trở đi.
Bên cạnh việc chủ động tìm hiểu về tình trạng rụng tóc vành khăn ở trẻ là gì, cha mẹ cũng cần trấn an bản thân để không rơi vào trạng thái lo lắng quá mức. Vì nhìn chung, hiện tượng rụng tóc ở trẻ sơ sinh thường không nguy hiểm và có thể khắc phục được.
Trông như trẻ bị hói, ban đầu nhỏ nhưng lan rộng dần
Tình trạng rụng có thể xuất hiện theo từng đốm nhỏ và dần lan rộng
Móng tay xuất hiện các đốm trắng, gồ ghề hoặc có vết lõm nhỏ, móng tay yếu, dễ gãy dễ nứt.
Nguyên nhân phổ biến khiến trẻ rụng tóc vành khăn
Các nguyên nhân rụng tóc vành khăn ở trẻ sơ sinh thường gặp bao gồm:
1. Tóc mỏng và yếu
Trong năm đầu đời, các nang tóc của trẻ còn rất yếu. Nếu trẻ có sợi tóc mảnh, tóc mọc thưa thì hiện tượng rụng tóc vành khăn lại càng dễ xuất hiện hơn. Do đó, trong giai đoạn này, trẻ thường bị rụng tóc do chân tóc mỏng và yếu. Nguyên nhân này mang tính sinh lý nên ba mẹ không cần quá lo lắng.
2. Do thiếu dưỡng chất
[key-takeaways title=””]
Trẻ sơ sinh rụng tóc thiếu chất gì? Theo các chuyên gia Nhi khoa cho biết, một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng rụng tóc vành khăn là do trẻ thiếu vitamin D hoặc canxi.
[/key-takeaways]
Ngoài ra, thiếu hụt vitamin D còn kéo theo các triệu chứng khác như:
Phần thóp (đỉnh đầu) của bé sờ vào thấy mềm, lâu đóng thóp và thóp có thể phập phồng theo nhịp thở.
Chậm mọc răng, chậm biết lẫy/ lật, chậm biết bò hoặc chậm biết đi hơn so với mốc phát triển bình thường của trẻ.
3. Tác dụng phụ của thuốc
Trong một số trường hợp, trẻ mắc bệnh cần được sử dụng kháng sinh để điều trị. Tác dụng phụ của thuốc kháng sinh có thể khiến trẻ rụng tóc.
4. Thói quen giật tóc của trẻ (tác động cơ học)
Một số bé có thói quen tự kéo và xoắn tóc của mình khi cảm thấy căng thẳng, khiến cho tóc của con bị tổn thương và dễ gãy rụng.
Đây là hành vi do bé chưa biết kiểm soát được cảm xúc, nên cha mẹ cần dành nhiều sự quan tâm và thời gian ở cạnh con, để điều chỉnh hành vi của con.
5. Dị ứng
Tình trạng dị ứng ở trẻ thường xảy ra do: dị ứng với thuốc, dị ứng với môi trường sống, dị ứng với chất tẩy rửa hoặc các loại tinh dầu khác… Đặc biệt là khi cha mẹ thoa tinh dầu lên tóc, lên da đầu của con, nếu dị ứng có thể khiến trẻ bị rụng tóc vành khăn.
Việc sử dụng một số loại dầu gội chứa hóa chất cũng khiến tóc trẻ dễ rụng. Do đó, khi trẻ dưới 1 tuổi, ba mẹ không nên sử dụng quá nhiều dầu gội đầu để tránh ảnh hưởng đến tóc.
6. Trẻ bị nấm da đầu, nhiễm trùng da
Trẻ bị rụng tóc hình vành khăn kèm các triệu chứng: Ngứa, khó chịu, thường xuyên gãi da đầu có thể là dấu hiệu cho thấy trẻ bị nấm da đầu. Tình trạng này thường xuất hiện ở trẻ sơ sinh đến 4 tuổi.
Nấm da đầu với biểu hiện các nốt mẩn đỏ, da bong tróc, sưng tấy. Nếu trẻ không đưọc điều trị sớm sẽ rụng tóc nhiều hơn.
7. Nằm nhiều một tư thế cũng
Một trong những nguyên nhân có thể gây ra tình trạng rụng tóc vành khăn ở trẻ là trẻ nằm lâu, nằm cố định ở một tư thế. Điều này khiến vùng phía sau đầu tiếp xúc trực tiếp với mặt gối/ nệm… trong thời gian dài; khiến cho tóc và da đầu bị chà xát, dẫn đến việc tóc gãy rụng và mọc lại thưa thớt.
Trẻ có mái tóc kết cấu mảnh, dễ rụng thường dễ gặp tình trạng rụng tóc vành khăn hơn các trẻ có tóc cứng và chắc khỏe.
8. Hormone cơ thể giảm
Theo thông tin từ Bộ y tế cho biết, trẻ sơ sinh bị rụng tóc thường xuất phát từ sự mất cân bằng hormone sau khi bé chào đời. Nguyên nhân có thể do cơ thể mẹ bị rối loạn hormone hoặc bản thân trẻ bị thiếu dinh dưỡng. Rụng tóc do nguyên nhân này thường được phát hiện cùng với biểu hiện rụng tóc sau sinh của mẹ.
9. Rối loạn/Bệnh tự miễn cũng khiến trẻ rụng tóc vành khăn
Trẻ có thể bị rụng tóc vành khăn hoặc tóc trở nên thưa hơn do các bệnh tự miễn (autoimmune disorder) như: Gây viêm mạn tính, bạch biến, lupus ban đỏ, viêm khớp dạng thấp, nhược cơ… Lúc này, cơ thể tự đánh giá tế bào của cơ thể là vật lạ nên tiến hành tấn công hoặc đào thải.
[summary title=””]
Theo thông tin từ Tổ chức Nemours KidsHealth cho biết, nguyên nhân trẻ bị rụng tóc vành khăn thường là do rối loạn tự miễn, gây ra tình trạng viêm, làm gián đoạn sự phát triển của nang tóc.
[/summary]
Trẻ rụng tóc vành khăn thiếu chất gì?
Rụng tóc vành khăn ở trẻ sơ sinh có thể do thiếu chất, nhưng không hẳn là do đơn lẻ một nguyên nhân này gây ra. Vậy nên khi cha mẹ nhận thấy tình trạng trẻ bị rụng tóc từng mảng, tóc rụng nhiều thì nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ để được khám bệnh và chẩn đoán.
Trong trường hợp trẻ bị thiếu chất dinh dưỡng, cha mẹ hãy điều chỉnh lại chế độ ăn uống cho trẻ, kết hợp thêm với việc sử dụng thực phẩm bổ sung, chẳng hạn như thực phẩm bổ sung vitamin D3K2 cho trẻ.
[inline_article id=326451]
Trẻ bị rụng tóc vành khăn có nguy hiểm không?
Về mặt y khoa, trẻ bị rụng tóc vành khăn thường không gây nguy hiểm đến sức khỏe của bé. Nhưng có thể gây ảnh hưởng đến cảm xúc và tinh thần của bé, nhất là đối với các bé đã lớn và ý thức được về cơ thể của mình. Ngoài ra, cảm xúc lo lắng cho con cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tinh thần của cha mẹ.
[summary title=””]
Theo Tổ chức Healthy Children, trong hầu hết các trường hợp rụng tóc từng mảng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, thông thường tóc sẽ mọc lại nếu tình trạng không quá nghiêm trọng. Ngoài ra, đối với những trường hợp cần điều trị thì tóc cũng sẽ mọc lại sau khi được can thiệp điều trị.
[/summary]
Chẩn đoán tình trạng tóc rụng vành khăn ở trẻ nhỏ
Khi nhận thấy trẻ có dấu hiệu bị rụng tóc nhiều ở khu vực sau gáy, kèm theo tình trạng quấy khóc, lười bú, lười vận động… cha mẹ nên đưa trẻ đến bệnh viện sớm để được kiểm tra và chẩn đoán.
Các bước chẩn đoán của bác sĩ thường bao gồm:
Kiểm tra lâm sàng: Bác sĩ quan sát vị trí tóc rụng và thể trạng bên ngoài của bé.
Xét nghiệm cận lâm sàng: Xét nghiệm máu để chẩn đoán bé có bị thiếu vitamin D, thiếu sắt, thiếu canxi, còi xương hoặc có vấn đề về chậm phát triển hay không
Từ các xét nghiệm lâm sàng và cận lâm sàng, bác sĩ sẽ chẩn đoán được nguyên nhân gây bệnh để có phương pháp điều trị phù hợp cho bé.
Cha mẹ nên làm gì khi trẻ bị rụng tóc vành khăn?
Trước tiên, cha mẹ cần giữ bình tĩnh để xử lý, tìm ra cách điều trị phù hợp. Dưới đây là một số điều mà cha mẹ cần thực hiện:
Tìm hiểu nguyên nhân
Dù vấn đề trẻ đang mắc phải là gì, việc tìm hiểu nguyên nhân gây ra tình trạng là rất cần thiết và quan trọng. Vì xác định đúng nguyên nhân mới chọn được phương pháp khắc phục phù hợp.
[summary title=””]
Nhắc lại, các nguyên nhân có thể khiến trẻ bị rụng tóc vành khăn bao gồm: Bản chất tóc mỏng yếu và dễ gãy, do thiếu dưỡng chất, thiếu vitamin, tác dụng phụ của thuốc kháng sinh, trẻ bị dị ứng hay bị nấm da đầu…
[/summary]
Bổ sung dinh dưỡng và vitamin
Nếu rụng tóc vành khăn ở trẻ nhỏ do tác dụng phụ của thuốc, sau khi phục hồi sức khỏe nên cần được bổ sung một số dưỡng chất cần thiết cho cơ thể như:
Vitamin D: Vitamin D có tác dụng giúp cơ thể trẻ tăng cường hấp thu canxi, cải thiện tình trạng rụng tóc vành khăn do thiếu canxi. Vitamin D có thể được hấp thụ từ ánh nắng mặt trời hoặc thông qua các loại thực phẩm giàu vitamin D như cá hồi, cá ngừ, trứng gà, sữa chua, phô mai…
Canxi: Canxi có công dụng giúp răng, tóc và xương của trẻ được phát triển khỏe mạnh; từ đó giúp đẩy lùi tình trạng rụng tóc vành khăn ở trẻ. Khoáng chất này có thể được cung cấp qua các loại thực phẩm giàu canxi như sữa, phô mai, đậu nành, rau xanh…
Kẽm: Kẽm là tiền chất quan trọng trong quá trình sản sinh tế bào mới. Khi tế bào da đầu không nhận được đủ kẽm thông qua chế độ ăn uống, quá trình sản sinh nang tóc mới sẽ bị trì hoãn, khiến tóc rụng nhiều và mọc lại chậm. Bố mẹ hãy bổ sung kẽm cho bé qua các loại thực phẩm giàu kẽm như các loại thịt đỏ, hải sản, hạt hướng dương…
Sắt: Khi trẻ thiếu sắt, các tế bào hồng cầu trong máu không thể vận chuyển đủ oxy đến các cơ quan của cơ thể. Tình trạng thiếu oxy ở tế bào não khiến trẻ mệt mỏi và buồn ngủ. Bên cạnh đó, các nang tóc thiếu oxy sẽ có có thể bị gãy rụng, tóc thưa, mỏng. Cha mẹ nên bổ sung các loại thực phẩm giàu sắt như thịt đỏ, gan, trứng, rau xanh, các loại hạt đậu khô.
Vitamin B: Vitamin B là nhóm vitamin gồm nhiều loại có tác dụng giúp tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ chuyển hóa các chất dinh dưỡng, kích thích mọc tóc và từ đó hỗ trợ giảm nguy cơ bị rụng tóc vành khăn. Vitamin B có thể được cung cấp qua các loại thực phẩm giàu vitamin B như ngũ cốc nguyên hạt, quả óc chó, chuối, cam, dâu tây…
[inline_article id=174955]
Lưu ý tư thế nằm của bé
Mặc dù, nằm ngửa là tư thế ngủ an toàn cho trẻ sơ sinh, tuy nhiên cha mẹ cũng nên thay đổi tư thế nằm cho con. Thỉnh thoảng cha mẹ có thể đặt trẻ nằm nghiêng, hoặc nằm úp, hoặc bế trên tay đều được. Tuy nhiên, ba mẹ lưu ý không được cho trẻ nằm sấp sau khi trẻ vừa bú hoặc vừa ăn no, vì sẽ khiến trẻ bị nôn trớ.
Đưa trẻ đi khám bác sĩ Nhi Khoa
Trên thực tế, hầu hết trẻ sơ sinh (sau khi sinh) bị rụng tóc thường không cần đi khám. Vì tóc có thể mọc trở lại sau đó. Tuy nhiên, những trường hợp mà cha mẹ cần đưa bé đi khám là:
Trẻ bị rụng tóc trong nhiều tháng và tình trạng vẫn không cải thiện.
Các triệu chứng đi kèm như bị nấm da, bong tróc da, các đốm hói xuất hiện ngày càng nhiều trên đầu.
[key-takeaways title=”Lưu ý”]
Cha mẹ tuyệt đối không được tự ý cho trẻ uống thuốc, kể cả thuốc tây, thuốc nam, thuốc dân gian… Việc dùng thuốc nên được thông qua bởi sự chỉ định của bác sĩ để tránh rủi ro gây ảnh hưởng đến trẻ.
[/key-takeaways]
Phòng ngừa tình trạng trẻ rụng tóc vành khăn
Rụng tóc vành khăn tuy không ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe nhưng có thể là dấu hiệu cảnh báo trẻ thiếu hụt các vi chất dinh dưỡng. Do đó, cha mẹ nên chủ động ngăn rụng tóc vành khăn cho con trẻ. Các biện pháp phòng ngừa tình trạng rụng tóc vành khăn ở trẻ, bao gồm:
Đeo bao tay cho trẻ để tránh tình trạng con tự bứt tóc, xoa đầu mạnh tay.
Đối với trẻ trên 6 tháng và đã bắt đầu ăn dặm, cha mẹ hãy cho con ăn đa dạng thực phẩm phù hợp với tháng tuổi của con, để con không bị thiếu chất.
Cẩn trọng khi sử dụng các sản phẩm thoa ngoài da như tinh dầu, xà phòng, phấn rôm…Nếu xảy ra dị ứng, cha mẹ nên ngừng sử dụng để theo dõi.
Các câu hỏi thường gặp
Rụng tóc vành khăn ở trẻ bao nhiêu tháng?
Nhiều thông tin cho rằng, tóc rụng vành khăn thường xảy ra nhất ở trẻ sơ sinh từ 3 – 6 tháng tuổi trở đi. Theo Tổ chức Healthy Children cho biết, tình trạng này có thể xảy ra ở trẻ trong bất kỳ lứa tuổi nào, kể cả bé trai và bé gái, nhưng phổ biến nhất vẫn nằm trong vài tháng đầu đời.
Trẻ bị rụng tóc vành khăn có mọc lại không?
Như đã đề cập, trẻ bị rụng tóc vành khăn thông thường sẽ tự mọc lại và tự khỏi. Vì đây là hiện tượng sinh lý thường gặp ở trẻ sơ sinh. Trừ trường hợp liên quan đến bệnh lý hoặc thiếu chất dinh dưỡng thì mới cần đến sự can thiệp điều trị y tế.
Kết luận
Rụng tóc ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là một hiện tượng tương đối phổ biến và ít gây nguy hiểm đến sức khỏe của trẻ. Tình trạng có thể chỉ khu trú ở một mảng nhưng cũng có xuất hiện ở nhiều vị trí hoặc lan rộng.
Nếu trẻ chỉ bị rụng tóc vành khăn và không kèm theo các triệu chứng đáng lo ngại về cơ thể thì cha mẹ cứ bình tĩnh và tiếp tục theo dõi. Nội dung trên là những gì cha mẹ cần biết về tình trạng rụng tóc ở trẻ là gì, nguyên nhân, dấu hiệu và cách khắc phục. Hy vọng bài viết đã mang đến nhiều kiến thức hữu ích cho cha mẹ.
[summary title=””]
Chuyên mục ‘Sức khỏe trẻ em‘ thường xuyên đăng tải các bài viết về về sức khỏe trẻ em, từ những bệnh thông thường đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Từ đó giúp mẹ biết cách chăm sóc để trẻ luôn khỏe mạnh.
Vậy trẻ sơ sinh nằm sấp trên người mẹ ngủ có sao không? Nếu bạn đang thắc mắc về vấn đề trẻ sơ sinh nằm sấp ngủ trên bụng mẹ thì hãy cùng MarryBaby tìm hiểu trong bài viết này nhé.
Trẻ sơ sinh nằm sấp trên người mẹ ngủ có sao không?
Việc trẻ sơ sinh nằm sấp trên người mẹ ngủ mang tới nhiều lợi ích. Bởi đây là một phương pháp giúp cho trẻ sơ sinh có thể phát triển tốt hơn về sức mạnh của lưng, cánh tay, chân, cổ và vai.
Song, có một nghiên cứu vào năm 2001 đã chứng minh rằng; việc nằm sấp ngủ cũng có nguy cơ dẫn đến hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS). Tuy nguyên nhân dẫn đến hội chứng SIDS vẫn chưa được xác định nhưng tư thế nằm sấp cũng là một yếu tố rủi ro khiến trẻ tử vong.
Vậy có nên cho trẻ sơ sinh nằm sấp trên người mẹ không? Mặc dù trẻ sơ sinh nằm ngủ sấp trên người mẹ có nguy cơ đột tử cao; song khi trẻ nằm sấp lúc còn thức lại mang đến nhiều lợi ích. Do đó, bạn vẫn có thể áp dụng phương pháp này để trẻ phát triển toàn diện hơn. Ngoài ra, bạn cũng có thể thực hiện điều này khi bạn còn thức và tỉnh táo để quan sát trẻ trong khi ngủ nằm sấp trên người bạn.
Sau khi đã biết trẻ sơ sinh nằm sấp trên người mẹ ngủ có sao không; MarryBaby sẽ cùng bạn tìm hiểu nhiều hơn về lợi ích khi trẻ sơ sinh nằm sấp trong phần dưới đây nhé.
1. Hỗ trợ phát triển kỹ năng vận động
Khi nằm sấp, trẻ sẽ sử dụng các cơ để ngẩng đầu lên, lăn và bò. Điều này giúp trẻ sơ sinh phát triển sức mạnh các cơ ở phần lưng, cổ và cánh tay. Bên cạnh đó, việc nằm sấp còn giúp cho trẻ biết lăn và bò sớm hơn.
2. Giảm nguy cơ bị bẹp đầu
Trẻ sơ sinh nên nằm ngửa khi ngủ để giảm nguy cơ mắc hội chứng SIDS. Tuy nhiên, trẻ nằm ngửa quá nhiều có thể bị bẹp đầu và kéo dài vĩnh viễn về sau. Do đó, nếu bạn để trẻ nằm sấp khi thức thì sẽ giảm nguy cơ bị bẹp đầu.
Bên cạnh đó, có một số trẻ bị bẹp đầu là do mắc hội chứng dính liền khớp sọ sớm. Nếu bạn nhận thấy phần đầu của trẻ có một vùng phẳng bất thường thì nên đưa con đi bệnh viện khám sức khỏe sớm nhé.
[recommendation title=””]
Nhiều mẹ có con bị bẹp đầu phía sau cũng chia sẻ về các cách điều trị. Mẹ có thể tham gia cộng đồng MarryBaby để lắng nghe những chia sẻ của các mẹ cũng như của chuyên gia cho vấn đề này nhé.
[/recommendation]
3. Thúc đẩy sự phát triển giác quan
Khi trẻ sơ sinh nằm sấp sẽ dễ quan sát mọi vật xung quanh hơn. Lúc này, cơ cánh tay và chân của trẻ cũng được hoạt động nhiều, từ đó giúp các giác quan của trẻ được phát triển tốt hơn.
Khi trẻ sơ sinh nằm sấp sẽ dễ dàng quan sát các đồ vật có nhiều màu sắc ở trong phòng hơn. Việc trẻ đảo mắt nhìn mọi đồ vật ở xung quanh sẽ giúp cơ mắt phát triển tốt.
5. Tốt cho tim mạch
Khi trẻ sơ sinh nằm sấp sẽ khiến cho cơ thể hoạt động nhiều. Điều này có thể giúp trẻ cải thiện sức khỏe tim mạch và kiểm soát chỉ số cân nặng tốt hơn.
6. Giúp gắn kết tình cảm mẹ con
Khi trẻ sơ sinh nằm sấp trên người bạn sẽ giúp tăng tình cảm và kết nối giữa hai mẹ con với nhau. Có thể thời gian đầu, trẻ không có nhiều tương tác với bạn. Tuy nhiên, khi các giác quan phát triển thì trẻ sẽ có nhiều tương tác với bạn hơn. Từ đó, tình cảm hai mẹ con lại có nhiều gắn kết hơn.
Trẻ sơ sinh nằm sấp trên người mẹ ngủ có sao không? Dĩ nhiên là không sao nếu bạn còn thức và biết áp dụng đúng thời gian cho trẻ nằm. Vậy bạn nên cho bé nằm sấp trên bụng mẹ bao lâu? Dưới đây là thời gian cho trẻ nằm sấp được chia theo từng mốc tháng tuổi.
0 tháng tuổi: Bạn nên cho trẻ nằm sấp 1-5 phút/lần, thực hiện 2-3 lần/ngày
1 tháng tuổi: Chỉ cho trẻ nằm sấp tối đa 10 phút/lần, thực hiện 2-3 lần/ngày
2 tháng tuổi: Trẻ nằm sấp tối đa 20 phút/ngày và chia thành nhiều buổi.
3 tháng tuổi: Cho trẻ nằm tối đa 30 phút/ngày, chia thành nhiều buổi
4 tháng tuổi: Nên cho trẻ nằm tối đa 40 phút/ngày, chia thành nhiều buổi
5-6 tháng tuổi: Chỉ nên cho trẻ nằm sấp tối đa 1 giờ/ lần khi bé cảm thấy thoải mái.
[recommendation title=””]
Bạn chỉ nên cho trẻ nằm sấp khi còn thức và vẫn tỉnh táo để tránh nguy cơ trẻ bị đột tử.
Ngoài việc tìm hiểu trẻ sơ sinh nằm sấp trên người mẹ ngủ có sao không; bạn cũng cần lưu ý một số điều dưới đây:
Bạn có thể cho trẻ nằm sấp trên đùi: Bạn có thể đặt bé nằm sấp theo chiều dài đùi của bạn và cho đầu bé quay vào trong người bạn. Nếu trẻ ngủ thiếp đi khi đang nằm sấp, bạn hãy bế trẻ lên giường nằm ngủ với tư thế nằm ngửa.
Nên cho trẻ nằm sấp ngay từ khi mới chào đời: Khi bạn cho trẻ sơ sinh nằm sấp càng sớm thì trẻ sẽ dễ thích nghi với việc nằm sấp hơn. Bạn có thể cho trẻ sơ sinh nằm sấp trên ngực khi nằm ngả lưng trên ghế, giường hoặc sàn nhà (có gối để đỡ đầu).
Có thể cho trẻ nằm nghiêng xuống giường khi bạn mỏi: Cho trẻ nằm nghiêng là một giải pháp thay thế khi bạn đã mỏi. Bạn đặt trẻ nằm nghiêng, sau đó kê lưng trẻ bằng một chiếc khăn tắm cuộn tròn. Nếu cần kê cao đầu trẻ thì bạn hãy đặt đầu trẻ lên một chiếc khăn nhỏ xếp gọn. Sau đó, bạn đặt cả hai cánh tay của trẻ ở phía trước và đặt uốn cong chân về phía trước hông cho thoải mái.
[inline_article id=689]
Như vậy, trẻ sơ sinh nằm sấp trên người mẹ ngủ có sao không? Trẻ sơ sinh nằm sấp trên người mẹ mang đến nhiều lợi ích. Tuy nhiên, nếu trẻ nằm sấp ngủ thì có nguy cơ dẫn đến hội chứng SIDS. Do đó, tốt hơn hết bạn nên cho trẻ nằm sấp trên người khi cả hai mẹ con vẫn còn thức nhé.
Một trong những điều khiến cho nhiều phụ huynh quan tâm khi con vừa lọt lòng chính là “đôi mắt 2 mí”. Vậy khi nào mắt trẻ sơ sinh rõ 2 mí? Nếu bạn đang thắc mắc về vấn đề này thì hãy cùng tìm hiểu với MarryBaby nhé.
Đôi mắt của trẻ mới sinh hoạt động như thế nào?
Dù mắt của trẻ sơ sinh 1 mí hay 2 mí đều có sự phát triển và hoạt động tương tự nhau. Sau khi chào đời được vài phút, hầu hết trẻ sơ sinh đều mở mắt và bắt đầu nhìn xung quanh. Trẻ có thể nhìn nhưng không tập trung tốt. Lúc này, phần lòng trắng của một hoặc cả hai mắt của trẻ sơ sinh có thể đỏ như máu do xuất huyết dưới kết mạc. Tình trạng này xảy ra khi máu rò rỉ dưới lớp phủ của nhãn cầu trong quá trình sinh nở. Đây là tình trạng vô hại tương tự như vết bầm tím trên da và sẽ biến mất sau vài ngày.
Còn với con ngươi của trẻ thì có sự khác nhau tuỳ mỗi trẻ. Nếu trẻ có mắt màu nâu thì sắc tố ấy vẫn giữ nguyên vĩnh viễn không thay đổi. Tuy nhiên, với trẻ có đôi mắt màu xanh xám thì sắc tố của mống mắt có thể sẫm màu hơn theo thời gian và sẽ cố định khi trẻ được 3–12 tháng tuổi.
Bạn thường có cảm giác mắt của trẻ có vẻ lệch hoặc bị lác trong 2–3 tháng đầu. Trong giai đoạn này, mí mắt của trẻ có thể sưng húp. Thậm chí, một số trẻ sơ sinh có thể không mở to mắt trong những tháng đầu đời.
[recommendation title=””]
Vì vậy, bạn nên bế trẻ sơ sinh thẳng đứng để giúp trẻ mở mắt. Đây là phương pháp kích thích phản xạ “mắt búp bê” của trẻ; tức là trẻ sẽ có xu hướng mở mắt khi được bế ở tư thế thẳng đứng.
Mí mắt của trẻ sơ sinh đã được hình thành từ trong bụng mẹ khoảng vào tuần 12-16 của thai kỳ. Song, đôi mắt của trẻ sơ sinh 1 mí hay 2 mí còn do gen di truyền của bố mẹ quyết định. Nếu bố mẹ mắt 2 mí thì trẻ cũng có đôi mắt 2 mí.
Mí mắt của trẻ sơ sinh sẽ lộ rõ dần dần cho đến khi khuôn mặt của trẻ hoàn thiện hơn. Ngoài ra, thời gian lộ rõ mí mắt của mỗi bé sẽ khác nhau tùy vào yếu tố cơ địa, có bélộ rõ mắt hai mí sau 2 – 3 tháng tuổi nếu bé mang gen mắt hai mí bẩm sinh, song cũng có trường hợp bé cần thời gian lâu hơn, từ 4 – 5 tháng để mí mắt hoàn toàn rõ ràng.
Bạn cũng có thể xem thêm những thảo luận của các mẹ bỉm sữa về chủ đề trẻ có một bên mắt 1 mí, một bên mắt 2 mí trên cộng đồng MarryBaby để xem các mẹ có suy nghĩ thế nào về vấn đề này nhé.
Đôi mắt của trẻ sơ sinh phát triển như thế nào?
Bên cạnh tìm hiểu khi nào mí mắt trẻ sơ sinh rõ 2 mí; chắc hẳn bạn cũng muốn biết mắt của trẻ sơ sinh phát triển như thế nào phải không? Sự thay đổi cụ thể như sau:
Đôi mắt nguyên thuỷ từ trong bào thai: Từ ngày thứ 22 của thai kỳ, đôi mắt của em bé chỉ là hai rãnh nhỏ trên phôi thai (1). Đây là cơ quan tiền thân cho sự hình thành dây thần kinh thị giác và phát triển thành mắt. Sau đó, đôi mắt của trẻ sẽ hoàn thiện từ từ trong suốt thai kỳ.
Thị lực: Khi mới chào đời, trẻ chỉ có thể nhìn các vật thể có màu xám và đen trắng. Điều này là do các tế bào thần kinh trong não và mắt vẫn chưa được hoàn thiện.
Tiêu cự hạn chế: Trẻ chỉ có thể tập trung nhìn vào các vật thể trước mặt với khoảng cách từ 20 đến 25cm vì không thể di chuyển con ngươi sang trái sang phải (2).
Tật khúc xạ: Trẻ sơ sinh thường sẽ bị tật khúc xạ tự nhiên ở mắt do võng mạc đang phát triển và sẽ giảm dần khi trẻ lớn lên (3). Do đó, đây là điều không đáng lo ngại bạn nhé. Ngoài ra khi mới chào đời, bạn cũng sẽ nhận thấy trẻ sơ sinh phản ứng với ánh sáng mạnh bằng cách chớp mắt hoặc nhắm mắt.
Khi nào mắt trẻ sơ sinh lộ rõ 2 mí? Nếu trẻ thừa hưởng gen mắt 2 mí của bố mẹ thì sẽ lộ rõ dần dần trong quá trình hoàn thiện khuôn mặt ở những tháng đầu đời. Song, nếu bạn muốn kích cho mắt trẻ lộ rõ 2 mí nhanh thì có thể áp dụng các phương pháp dưới đây.
1. Massage mắt cho trẻ
Bước 1: Đặt trẻ nằm với tư thế thoải mái. Sau đó, đặt đầu của trẻ lên chiếc gối có phần lõm ở giữa để cố định vùng đầu.
Bước 2: Sử dụng đầu ngón tay vuốt nhẹ phần bầu mắt của trẻ từ đầu đến cuối lông mày và lặp lại bước này khoảng 3-5 lần.
Bước 3: Massage quanh hốc mắt theo chiều kim đồng hồ 3-5 lần và lặp lại bước này theo chiều ngược.
[recommendation title=””]
Bạn nên thực hiện thao tác trên 3-4 lần/ngày để cải thiện tình trạng sụp mí và giúp phát triển thị lực của trẻ trong những năm tháng đầu đời.
[/recommendation]
2. Phẫu thuật cắt mắt 2 mí
Sau khi tìm hiểu khi nào mắt trẻ sơ sinh lộ rõ 2 mí như bạn đã biết; nếu bạn muốn trẻ có mắt 1 mí hoặc 1 mí lót thành mắt 2 mí thì phải làm sao? Bạn có thể nhờ đến bác sĩ thẩm mỹ giúp phẫu thuật cắt mắt 2 mí khi trẻ đã lớn và hoàn thiện các bộ phận cơ bản trên khuôn mặt. Tuy nhiên, cần tìm các cơ sở uy tín và bác sĩ có tay nghề cao để tránh làm tổn thương mắt cho con.
[inline_article id=225072]
Như vậy, khi nào mắt trẻ sơ sinh lộ rõ 2 mí? Trẻ có đôi mắt 2 mí là do được thừa hưởng từ gen di truyền của bố mẹ. Song khi vừa chào đời, mí mắt của trẻ chưa lộ rõ và cần có thời gian hoàn thiện từ từ.
Sữa mẹ luôn đóng vai trò như nguồn dinh dưỡng lý tưởng nhất cho trẻ nhỏ, nhưng trong một số trường hợp, sữa công thức lại trở thành lựa chọn cần thiết. Vậy, trẻ sơ sinh uống sữa công thức hoàn toàn có tốt không?
Có nên nuôi con bằng sữa công thức?
Việc nuôi con bằng sữa công thức là một lựa chọn cá nhân và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm sức khỏe của mẹ và bé cũng như các điều kiện khác. Vì vậy trước khi quyết định nuôi con theo hình thức nào đồng thời nảy sinh băn khoăn trẻ sơ sinh uống sữa công thức hoàn toàn có tốt không, bạn có thể cân nhắc đến một vài điều gồm;
Sữa mẹ là lựa chọn tốt nhất: Sữa mẹ cung cấp các kháng thể và dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của trẻ, đặc biệt trong 6 tháng đầu đời.
Sữa công thức là một lựa chọn thay thế: Khi sữa mẹ không khả dụng hoặc không đủ, sữa công thức mới là một lựa chọn thay thế hợp lý, sản phẩm cung cấp đủ dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của trẻ.
Lượng sữa cần thiết: Lượng sữa công thức cần thiết phụ thuộc vào trọng lượng và tuổi của trẻ. Bạn nên theo dõi các dấu hiệu đói và no của trẻ để điều chỉnh lượng sữa phù hợp.
Trẻ sơ sinh uống sữa công thức hoàn toàn có tốt không?
Việc trẻ sơ sinh uống sữa công thức hoàn toàn có thể là một lựa chọn tốt nếu mẹ không thể cung cấp lượng sữa cần thiết để cho bé bú. Sữa công thức được sản xuất nhằm cung cấp các dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của trẻ.
Song dĩ nhiên, bất lợi chính của sữa công thức là không chứa các kháng thể tự nhiên giống như sữa mẹ, nên hệ miễn dịch của con không khỏe mạnh bằng hệ miễn dịch của trẻ được bú sữa mẹ hoàn toàn.
Rủi ro khi cho trẻ uống sữa công thức hoàn toàn
Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, mẹ không thể cho con bú hoàn toàn, trẻ cần được bú sữa công thức. Việc cho trẻ uống sữa công thức hoàn toàn có thể tiềm ẩn một số rủi ro liên quan đến các vấn đề sau.
1. Hệ miễn dịch
Sữa mẹ chứa nhiều kháng thể, lợi khuẩn có lợi giúp tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ, bảo vệ trẻ khỏi các bệnh truyền nhiễm. Trẻ bú sữa công thức hoàn toàn có nguy cơ mắc các bệnh như tiêu chảy, viêm phổi, nhiễm trùng tai, dị ứng…
Sữa công thức không chứa các yếu tố miễn dịch có trong sữa mẹ, do đó, trẻ bú sữa công thức hoàn toàn có nguy cơ cao mắc các bệnh tự miễn dịch như hen suyễn, tiểu đường loại 1, bệnh celiac..
2. Hệ tiêu hóa
Sữa mẹ dễ tiêu hóa hơn sữa công thức, do đó, trẻ bú sữa công thức hoàn toàn có khả năng mắc các vấn đề về tiêu hóa như táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, trớ sữa…
Sữa công thức có thể chứa một số thành phần khó tiêu hóa đối với trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ sinh non hoặc trẻ có hệ tiêu hóa nhạy cảm.
3. Dinh dưỡng
Sữa mẹ cung cấp đầy đủ các dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của trẻ trong 6 tháng đầu đời. Sữa công thức, mặc dù được bổ sung nhiều dưỡng chất, nhưng không thể hoàn toàn thay thế được sữa mẹ.
Trẻ bú sữa công thức hoàn toàn có nguy cơ thiếu hụt một số dưỡng chất quan trọng như vitamin D, sắt, DHA, ARA…
[key-takeaways title=””]
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng những rủi ro trên chỉ nằm ở mức tiềm ẩn, không phải tất cả trẻ bú sữa công thức hoàn toàn đều gặp phải các vấn đề này. Việc cho trẻ bú sữa công thức hoàn toàn hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tình trạng sức khỏe của mẹ, khả năng sản xuất sữa của mẹ, điều kiện kinh tế gia đình…
[/key-takeaways]
Cho trẻ sơ sinh uống sữa công thức đúng cách
Để có thể cho trẻ uống sữa công thức đúng cách, bạn có thể tham khảo theo các lưu ý dưới đây:
1. Nhu cầu sữa công thức hàng ngày
Trẻ sơ sinh thường cần khoảng 75 ml sữa công thức cho mỗi 453g trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Tuy nhiên, nhu cầu cụ thể có thể thay đổi tùy thuộc vào từng bé. Do vậy, hãy đọc kỹ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất cũng như tham khảo ý kiến bác sĩ, tuyệt đối không nên tự quyết định liều lượng cho con.
Để chọn sản phẩm sữa công thức phù hợp cho trẻ sơ sinh, bạn cần xem xét các tiêu chí sau:
Phù hợp độ tuổi: Sữa công thức thường được chia theo độ tuổi, từ sữa dành cho trẻ sơ sinh đến sữa cho trẻ lớn hơn. Hãy đảm bảo rằng bạn chọn loại sữa phù hợp với độ tuổi của bé.
Tìm hiểu mùi vị phù hợp: Một số bé có thể ưa chuộng mùi vị nhất định. Hãy thử nghiệm với các mùi vị khác nhau để xem bé yêu thích loại nào.
Chọn sữa có thương hiệu, nguồn gốc rõ ràng: Sản phẩm từ các thương hiệu uy tín và có nguồn gốc rõ ràng thường đảm bảo chất lượng và an toàn cho bé.
Sữa theo tình trạng dinh dưỡng của bé: Nếu bé có nhu cầu dinh dưỡng đặc biệt hoặc tình trạng sức khỏe cụ thể, hãy chọn loại sữa công thức được thiết kế để đáp ứng những nhu cầu đó.
Tìm hiểu sữa cho cho bé có nhu cầu đặc biệt: Nếu bé có các vấn đề về dị ứng hoặc không dung nạp lactose, bạn cần chọn sữa công thức hypoallergenic hoặc không chứa lactose.
Chọn sản phẩm theo điều kiện kinh tế gia đình: Cân nhắc giữa giá cả và chất lượng sữa để đảm bảo bạn có thể duy trì việc cung cấp sữa cho bé mà không gặp khó khăn về tài chính.
Thành phần và dưỡng chất: Kiểm tra thành phần và dưỡng chất có trong sữa để đảm bảo bé nhận được các chất cần thiết cho sự phát triển, như DHA, ARA, choline, beta-glucan, prebiotic…
3. Chọn bình sữa thích hợp với con
Bình sữa nên có núm vú phù hợp với lứa tuổi và khả năng bú của bé. Núm vú không nên để sữa chảy quá nhanh hoặc quá chậm. Bạn có thể kiểm tra bằng cách lật ngược bình sữa và quan sát tốc độ giọt sữa rơi.
4. Pha sữa và bảo quản sữa đúng cách
Luôn làm theo hướng dẫn trên bao bì sữa công thức khi pha sữa. Sử dụng nước sôi để tiệt trùng bình và để nguội bớt trước khi pha sữa. Sữa đã pha nên được sử dụng ngay hoặc bảo quản trong tủ lạnh và sử dụng trong vòng 24 giờ.
5. Cho bé bú đúng tư thế
Cho bé bú bình đúng tư thế giúp con nhận được nhiều sữa hơn, hạt chế tình trạng sặc trớ. Bạn nên giữ bé nằm nghiêng một chút khi bú để tránh sặc sữa. Đảm bảo rằng núm vú bình sữa luôn đầy sữa để bé không bú “hụt”.
7. Để ý các dấu hiệu trẻ bị dị ứng sữa và đổi sữa cho trẻ
Nếu bé có các dấu hiệu như nổi mẩn, tiêu chảy, hoặc quấy khóc sau khi bú, hãy xem xét việc thay đổi loại sữa khác cho bé.
[inline_article id=173179]
Chắc hẳn qua những thông tin trên, bạn đã tìm ra câu trả lời trẻ sơ sinh uống sữa công thức hoàn toàn có tốt không. Đừng quên truy cập MarryBaby thường xuyên để cập nhật các bài viết hữu ích về chủ đề chăm sóc sức khỏe trẻ nhỏ nhé!
[recommendation title=””]
Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chính và quan trọng nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Các tổ chức y tế khuyến nghị nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu đời và tiếp tục kết hợp sữa mẹ với các loại thực phẩm bổ sung cho đến khi trẻ được 2 tuổi hoặc lâu hơn.
Trong những năm đầu đời, bên cạnh ưu tiên cho bé bú mẹ, không ít bậc phụ huynh tìm đến sữa công thức nhằm bổ sung dinh dưỡng cho bé. Tuy nhiên, chưa hẳn lúc nào bạn cũng có thể chọn được sản phẩm đúng cho con. Một vài tình huống có thể xảy ra như bé bị dị ứng hoặc thiếu hợp tác khi uống sữa. Vậy dấu hiệu trẻ không hợp sữa công thức ra sao và làm gì để cải thiện?
Vì sao cần chọn sữa công thức phù hợp với trẻ?
Việc chọn sữa công thức phù hợp với trẻ nhỏ là điều rất quan trọng vì sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển cả thể chất lẫn trí não cũng như sức khỏe của con. Dưới đây là một số lý do cần chọn sữa công thức phù hợp:
Đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng đặc biệt: Mỗi trẻ có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi, tình trạng sức khỏe và sự phát triển.
Phòng tránh dị ứng và rối loạn tiêu hóa: Một số bé có thể dị ứng với protein trong sữa bò hoặc sữa đậu nành, do đó cần chọn loại sữa công thức phù hợp để tránh các vấn đề về tiêu hóa.
Cung cấp sắt và các khoáng chất cần thiết: Sữa công thức thường được bổ sung sắt và các khoáng chất khác để đảm bảo trẻ không bị thiếu hụt, giúp phát triển não bộ, thị giác, xương và răng chắc khỏe.
Việc chọn sữa công thức cho trẻ nhỏ đôi lúc sẽ gặp khá nhiều thử thách. Nếu chọn sản phẩm không đúng, con yêu có thể gặp phải vấn đề về sức khỏe. Dưới đây là một số dấu hiệu phổ biến cho thấy trẻ không hợp sữa công thức:
Khi trẻ không hợp sữa công thức, cha mẹ cần thực hiện một số bước sau nhằm đảm bảo sức khỏe cho bé:
Tạm ngừng hoặc chia nhỏ cữ bú loại sữa hiện tại: Đây là bước đầu tiên và quan trọng nhất. Bạn nên ngừng hoặc chia nhỏ cữ bú loại sữa mà bé đang sử dụng và theo dõi tình trạng của bé trong vài ngày có những sự thay đổi tích cực hơn không.
Tham khảo ý kiến bác sĩ: Hãy đưa bé đi khám bác sĩ để được chẩn đoán chính xác nguyên nhân bé không hợp sữa và có phương pháp điều trị phù hợp. Để xác định bé dị ứng với thành phần nào trong sữa, bác sĩ có thể sẽ yêu cầu thực hiện các xét nghiệm như xét nghiệm máu, xét nghiệm phân…
Chọn loại sữa phù hợp: Sau khi đã xác định được nguyên nhân bé không hợp sữa, cha mẹ cần chọn loại sữa phù hợp với bé. Hiện nay, có rất nhiều loại sữa công thức trên thị trường, do đó, nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để chọn được loại sữa phù hợp nhất với nhu cầu của bé.
Theo dõi tình trạng của bé khi đổi sữa mới: Sau khi cho bé bú loại sữa mới, đừng quên theo dõi tình trạng của bé trong vài ngày để xem bé có hợp với loại sữa mới hay không. Nếu bé có bất kỳ dấu hiệu nào bất thường, hãy đưa trẻ đi khám bác sĩ.
Cách đổi sữa phù hợp cho bé
Để chuyển đổi sữa công thức cho bé một cách phù hợp, bạn có thể tham khảo theo các bước sau:
Bước 1. Chọn thời điểm thích hợp:
Nên chọn thời điểm bé khỏe mạnh, không ốm vặt, tiêu chảy, táo bón…
Tránh đổi sữa trong giai đoạn bé mọc răng, tập đi, hoặc có những thay đổi lớn trong cuộc sống như chuyển nhà, đi du lịch…
Bước 2. Chọn loại sữa phù hợp:
Chọn loại sữa có công thức phù hợp với độ tuổi và nhu cầu dinh dưỡng của bé.
Nên ưu tiên chọn loại sữa có thành phần giống với sữa mẹ nhất.
Chọn loại sữa có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, uy tín.
Bước 3. Đổi sữa từ từ:
Không nên đổi sữa đột ngột mà cần thực hiện theo phương pháp chuyển tiếp từ từ.
Có thể uống xen kẽ sữa cũ và sữa mới theo tỷ lệ nhất định trong vài ngày, sau đó tăng dần tỷ lệ sữa mới cho đến khi bé hoàn toàn bú sữa mới.
[recommendation title=””]
Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chính và quan trọng nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Các tổ chức y tế khuyến nghị nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu đời và tiếp tục kết hợp sữa mẹ với các loại thực phẩm bổ sung cho đến khi trẻ được 2 tuổi hoặc lâu hơn.
[/recommendation]
[inline_article id=321748]
Mong rằng qua những thông tin trong bài viết, bạn đã biết được dấu hiệu trẻ không hợp sữa công thức, qua đó có điều chỉnh phù hợp nhằm cân đối dinh dưỡng cho bé. Đừng quên truy cập MarryBaby thường xuyên để cập nhật thêm nhiều bài viết hữu ích về chủ đề chăm sóc trẻ nhỏ nhé!