Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cách nấu cháo cho bé ăn dặm từ 7 tháng trở lên đơn giản, đủ dinh dưỡng

Có phải mẹ đang tìm cách nấu cháo cho bé ăn dặm không? Nếu đúng là vậy thì bài viết này dành cho mẹ! Mời mẹ đọc tiếp nội dung để tìm hiểu những cách nấu cháo ăn dặm đơn giản; Những sai lầm thường gặp khi nấu cháo ăn dặm cho bé..

1. Khi nào nên cho bé ăn cháo?

Theo khuyến cáo của Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ – AAP, trẻ chỉ nên bắt đầu ăn dặm từ sau 6 tháng tuổi. Trong giai đoạn đầu bắt đầu ăn dặm, mẹ sẽ phải tập cho bé ăn từ loãng đến đặc, từ ít đến nhiều. Khi bé bắt đầu quen với việc ăn dặm, mẹ bắt đầu thử chuyển qua cho bé ăn dặm với cháo khi bé được khoảng từ 7-8 tháng trở lên.

[inline_article id = 294392]

2. Cách nấu cháo cho bé ăn dặm đơn giản, đảm bảo dinh dưỡng

Cách nấu cháo trắng cho bé ăn dặm đơn giản

2.1 Cách nấu cháo trắng ăn dặm bằng bếp ga

Nguyên liệu:

  • Gạo 20g
  • Nồi nước sôi

Cách nấu cháo trắng bằng bếp ga:

  • Bước 1: Mẹ vo gạo với khoảng 2 lần nước cho sạch rồi đổ vào nồi, ngâm gạo 15 phút.
  • Bước 2: Sau khi ngâm gạo, mẹ bắc nồi nước lên bếp, bật lửa trung bình và đun sôi.
  • Bước 3: Khi cháo sôi, mẹ dùng muỗng khuấy đều, tắt bếp, đậy nắp nồi. Sau 30 phút, bạn tiếp tục đun sôi nồi cháo lần nữa, đợi cháo sôi, bạn tắt bếp, đợi 30 phút rồi bạn lại bật bếp nấu sôi.
  • Bước 4: Thành phẩm. Cháo trắng ăn dặm bằng bếp ga với cách làm như trên sẽ cho ra từng hạt gạo mềm mại, bung nở hấp dẫn, thích hợp để bạn có thể kết hợp với nhiều nguyên liệu khác, cho bé một bữa ăn dặm đầy đủ dinh dưỡng.

2.2 Cách nấu cháo trắng ăn dặm bằng nồi nấu cháo

Nguyên liệu:

  • Gạo 20g
  • Nồi nấu cháo chậm.

Cách nấu cháo trắng bằng nồi nấu cháo chuyên dụng:

  • Bước 1: Mẹ vo gạo với nước sạch rồi cho vào nồi. Thêm khoảng 100ml nước vào và nấu.
  • Bước 2: Mẹ cho nồi sứ vào nồi nấu chậm, đậy nắp kín, nhấn nút, nấu cháo trong khoảng 2.5 giờ.
  • Bước 3: Sau 2.5 giờ, cháo đã chín, mẹ khuấy nhẹ rồi cho cháo ra chén để bé thưởng thức.
  • Thành phẩm: Cháo trắng ăn dặm bằng nồi nấu cháo với cách làm đơn giản, không mất quá nhiều thời gian và công sức, bạn đã hoàn thành được một chén cháo thơm ngon cho con.

2.3 Nấu và hầm cháo trắng ăn dặm bằng bình giữ nhiệt

Nguyên liệu:

  • Gạo 20g
  • Nồi nấu cháo, bình giữ nhiệt

Cách nấu cháo trắng bằng nồi và hầm tiếp với bình giữ nhiệt:

  • Bước 1: Mẹ vo gạo với khoảng 2 lần nước rồi cho vào nồi, đổ vào khoảng 100 ml nước.
  • Bước 2: Bắc nồi lên bếp, điều chỉnh lửa vừa và đun sôi. Đợi nồi cháo sôi, mẹ tắt bếp, cẩn thận đổ cháo vào bình giữ nhiệt.
  • Bước 3: Để cháo trong bình giữ nhiệt ủ trong khoảng 8 – 10 giờ là cháo đã chín và hạt gạo bung nở, bạn có thể đun sôi lại và kết hợp với nhiều loại nguyên liệu khác là có ngay món cháo thơm ngon, dinh dưỡng cho bé.
  • Thành phẩm: Hạt gạo nấu cháo ăn dặm cho bé với bình giữ nhiệt nở đều, được ủ trong thời gian dài nên khá mềm, thích hợp cho các bé nhỏ.

2.4 Cách nấu cháo cho bé ăn dặm đơn giản theo tỷ lệ gạo – nước (cháo rây)

Tỷ lệ gạo và nước sẽ tạo ra cháo loãng hay đặc. Ở thời điểm bắt đầu ăn dặm, bé thường được làm quen với cháo loãng hoặc bột trước. Mẹ cũng có thể dựa theo bảng công thức nấu cháo trắng cho bé ăn dặm theo tỷ lệ dưới đây.

bảng nấu cháo cho bé
Cách nấu cháo trắng cho bé ăn dặm theo tỷ lệ gạo nước (cháo rây)

Nguyên liệu:

  • Gạo 20g
  • Nồi nấu cháo, bình giữ nhiệt.

Cách nấu cháo trắng cho bé ăn dặm theo tỷ lệ gạo – nước:

  • Bước 1: Mẹ cho 20gr gạo vào nồi, đổ nước vào, nhẹ nhàng dùng tay khuấy nhẹ để làm sạch gạo. Sau đó, đổ nước đi.
  • Bước 2: Tiếp đến, bạn cho khoảng 200ml nước vào hoặc bạn có thể sử dụng vá đã múc gạo, múc 10 vá cho vào nồi.
  • Bước 3: Bắc nồi lên bếp, để lửa vừa và đun sôi cháo. Đợi cháo sôi thì bạn tắt bếp, để cháo ủ trong 10 phút. Sau 10 phút, bạn lại bật bếp, tiếp tục đun sôi. Cứ làm như thế cho đến khi hạt cháo nở mềm. Đợi cháo sôi thì bạn tắt bếp.
  • Bước 4: Đổ cháo vừa nấu qua rây, dùng muỗng chà nhẹ để cháo nhuyễn và lọt hết qua rây để được phần cháo nhuyễn mịn.
  • Thành phẩm: Cháo trắng ăn dặm rây (cháo rây 1:10) với cách làm đơn giản, cháo được rây nhuyễn giúp bé dễ ăn, dễ tiêu hóa.

[recommendation title=””]

Nếu mẹ không nấu cháo cho bé mỗi ngày mà nấu sẵn cháo để trữ đông và mỗi ngày lấy ra một lượng nhất định để chế biến cháo ăn dặm cho bé thì nên nấu theo tỷ lệ gạo:nước là 1:5. Khi rã đông cháo, mẹ thường sẽ cho thêm các thực phẩm khác và nước vào nên nếu ban đầu nấu quá nhiều nước sẽ làm cháo bị loãng.

[/recommendation]

Các bài viết cùng chủ đề:

3. Cách nấu cháo cho bé ăn dặm theo thực đơn

Cách nấu cháo cho bé ăn dặm theo thực đơn
Cách nấu cháo cho bé ăn dặm theo thực đơn

Sau khi mẹ đã biết thực hiện cách nấu cháo trắng cho bé ăn dặm. Tiếp theo MarryBaby gợi ý thêm cách nấu cháo ăn dặm cho bé kết hợp với các loại nguyên liệu khác trong giai đoạn từ 6 – 12 tháng tuổi.

3.1 Cách nấu cháo bắp ăn dặm cho bé kiểu Nhật

Nguyên liệu:

  • 30ml cháo trắng
  • 15g đậu non (đậu phụ trắng)
  • 20g ngô
  • 15g súp lơ xanh.

Cách nấu cháo bắp cho bé ăn dặm theo kiểu Nhật:

  • Bước 1: Bắc nồi nước lên bếp, cho ngô vào luộc trong 5 phút, sau đó cho đậu phụ vào trần nóng. Để đậu phụ không bị vỡ nát thì mẹ đặt đậu phụ vào thìa múc canh, rồi nhúng vào nồi nước.
  • Bước 2: 3 phút sau thì mẹ vớt đậu ra rồi cho súp lơ vào (ngô vẫn để trong nồi đun).
  • Bước 3: Vớt súp lơ và ngô để ráo nước.
  • Bước 4: Mẹ lần lượt rây cháo, đậu non, súp lơ và ngô. Mẹ đặt rây lên một chiếc bát, rồi dùng thìa chà các nguyên liệu cho thật nhuyễn xuống bát. Mỗi nguyên liệu chà xuống riêng 1 cái bát.
  • Bước 5: Pha nước luộc ngô vào để làm loãng phần súp lơ và ngô vừa rây được.
  • Bước 6: Sau đó mẹ bày cháo bắp ngô ra cho bé thưởng thức. Cháo để trong một bát. Súp lơ nhuyễn trộn với nước luộc trong một bát con. Cho đậu phụ vào nước ngô rây, để trong một bát con.

3.2 Cháo gà phô mai

Nguyên liệu:

  • Thịt gà.
  • Phô mai.

Cách nấu cháo gà phô mai cho bé ăn dặm:

  • Bước 1: Thịt gà các mẹ bỏ da và xương, lấy phần nạc băm nhuyễn, hòa cùng ít nước rồi cho vào nồi cháo.
  • Bước 2: Đến khi cháo chín, mẹ cho vào 1 lát phô mai, khuấy đều rồi tắt bếp.
  • Bước 3: Khi cho ra bát, mẹ đừng quên thêm 1 muỗng con dầu ăn của bé vào nhé. Để cháo gà cho bé ăn dặm bớt nóng là con có thể thưởng thức.

3.3 Cách nấu cháo cá chẽm rau mồng tơi cho bé

Cháo cá chẽm cho bé

Nếu mẹ đang thắc mắc là không biết nên nấu cháo cá chẽm cho bé ăn dặm như thế nào; mẹ có thể thử theo hướng dẫn sau:

Nguyên liệu:

  • Phi lê cá chẽm 30g.
  • Rau mồng tơi 15g.
  • Gạo nấu cháo 50g.
  • Hạt nên và dầu ăn dặm chó bé.

Cách nấu cháo cá chẽm cho bé ăn dặm:

  • Bước 1: Sơ chế và băm nhỏ thịt cá. Mẹ rửa phần phi lê cá chẽm với nước muối, bỏ phần da cá. Sau đó băm nhỏ hoặc xay nhuyễn tùy theo mức độ ăn thô của bé.
  • Bước 2: Sơ chế và luộc rau mồng tơi. Rau mồng tơi thì mẹ chỉ cần rửa sạch và băm nhuyễn là được.
  • Bước 3: Vo gạo và nấu cháo. Mẹ vo sạch gạo, cho vào nồi và thêm 500ml nước, bắc lên bếp, nấu cháo. Mẹ nhớ chỉnh lửa nhỏ và ninh cháo trong khoảng 20 phút tới khi cháo nhừ.
  • Bước 4: Nấu sôi cháo cùng hỗn hợp 1 lần nữa. Khi cháo đã chín, rau mồng tơi và thịt cá chẽm cũng đã chín và băm nhỏ. Mẹ cho tất cả nồi và nấu chín lại lần nữa.
  • Bước 5: Nấu xong, cho con yêu thưởng thức. Mẹ khuấy cháo đều tay và múc ra bát cho con ăn. Mẹ nhớ là không cần múc quá sát đáy nồi, để tránh phần cháo bám ở đáy nồi lẫn vào bát cháo của con.

4. Sai lầm cần tránh trong cách nấu cháo cho bé ăn dặm

cách nấu cháo cho bé ăn dặm

  • Đổ thêm nước lạnh khi đang ninh xương: Trong thịt, xương chứa nhiều protein và chất béo, khi đang đun nấu với nhiệt độ cao mà đổ thêm nước lạnh vào sẽ khiến các chất này bị kết tủa; và làm giảm chất dinh dưỡng của nước dùng.
  • Nêm nhiều gia vị khi con bắt đầu ăn dặm: Thận của trẻ còn non nên hạn chế gia vị ngay từ thời gian đầu là cần thiết. Vị mặn, ngọt tự nhiên trong thịt, rau củ là đủ dùng mà không hại bé.
  • Khuấy đảo thức ăn trong nồi liên tục sẽ làm đồ ăn dễ nát, nhũn, trông kém hấp dẫn; làm cho bé không muốn ăn.
  • Cho sữa vào cùng lúc với thực phẩm khác: Nếu mẹ muốn thêm sữa vào các món cháo cho bé ăn dặm để tăng chất dinh dưỡng; thì hãy nhớ rằng không nên nấu sữa quá lâu và nấu sôi nhiều lần. Vì protein và vitamin trong sữa sẽ bị phân hủy, không còn đảm bảo dinh dưỡng.

Cách nấu cháo cho bé ăn dặm tốt nhất trong trường hợp này là nên nấu các thực phẩm khác như bột, gạo, rau trong nước trước. Sau đó mới đổ sữa vào, đun tiếp đến sôi và bắc ra ngay để bảo toàn lượng dinh dưỡng từ sữa cho bé.

Nội dung trên là tất cả những gì mẹ cần biết về cách nấu cháo cho bé ăn dặm vừa đơn giản, vừa đảm bao dinh dưỡng. Mẹ hãy áp dụng ngay để làm nên những bữa ăn ngon lành cho con yêu nhé. Nếu thấy bài viết hữu ích, mẹ cũng có thể chia sẻ hoặc lưu bài để xem lại khi cần.

[inline_article id = 296338]

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Thực đơn ăn dặm bổ dưỡng cho bé từ 6-9 tháng tuổi

Việc chọn lựa các nhóm thực phẩm cho bé từ 6-9 tháng tuổi ăn dặm là vấn đề bố mẹ luôn quan tâm. Tùy vào giai đoạn phát triển theo từng tháng, bé cần dung nạp một lượng chất dinh dưỡng để phát triển thể chất và tinh thần.

Vì vậy, mẹ cần tìm hiểu rõ hơn về thực đơn ăn dặm đạt chuẩn cho bé từ 6-9 tháng tuổi.

Thực đơn ăn dặm bổ dưỡng cho bé 6 tháng tuổi

Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO, 6 tháng tuổi là thời điểm hoàn hảo để bắt đầu cho trẻ sơ sinh ăn dặm. Bên cạnh sữa mẹ, bé cần một lượng dưỡng chất thiết yếu có trong thực phẩm.

Lúc này, bố mẹ không khỏi băn khoăn về thực đơn ăn dặm vừa giúp con dễ ăn vừa tốt cho sức khỏe. Dù ở độ tuổi nào, mẹ cần bổ sung đầy đủ các chất sau: tinh bột, đạm, chất xơ và chất béo.

Thực đơn ăn dặm bổ dưỡng
Bé bắt đầu tập ăn dặm khi đạt 6 tháng tuổi

Mẹ có thể chế biến các món ăn cho trẻ 6 tháng tuổi với nguyên liệu giàu vitamin và khoáng chất như rau củ quả và các loại đậu.

Trong những bữa ăn đầu tiên, mẹ bắt đầu bằng việc trộn ngũ cốc trẻ em với sữa mẹ. Khi bé đã quen dần với việc ăn dặm, mẹ nghiền mịn hoặc nấu chín mềm các loại hoa quả chín với sữa mẹ hay sữa bột.

Mẹ có thể chọn bơ, chuối, bí đỏ, cà chua hoặc khoai tây…Các món ăn cần được nấu chín kỹ. Mẹ không được dùng sữa bò cho đến khi con đạt 1 tuổi. Ngoài ra, mẹ có thể nấu cháo trắng hoặc bột ăn dặm.

Thực đơn ăn dặm bổ dưỡng 1
Rau củ quả là nhóm thực phẩm chính trong thực đơn ăn dặm bổ dưỡng cho trẻ

Vào những ngày cuối tháng thứ 6, mẹ nên bổ sung các món mới như thịt, cá, rau, cháo trong bữa chính ăn kèm với bữa phụ gồm hoa quả nghiền nhuyễn.

Thực đơn ăn dặm cho bé 7 tháng tuổi cần thêm đạm động vật

Trẻ sơ sinh 7 tháng tuổi đã có hệ tiêu hóa hoàn thiện hơn và có khả năng khai tương đối tốt. Lúc này, mẹ có thể chế biến các món cháo nấu kèm thịt và rau củ.

Mẹ nên “nâng cấp” thêm các loại cá, tôm, cua để bổ sung vitamin, khoáng chất cần thiết. Một số món ngon trong thực đơn ăn dặm bổ dưỡng cho trẻ 7 tháng tuổi bao gồm:

  • Cháo trứng
  • Cháo/bột thịt bằm bí đỏ
  • Cháo/bột bí xanh thịt lợn
  • Cháo cá quả
  • Cháo sườn rau củ
  • Bột tôm khoai mỡ
  • Cháo yến mạch ớt ngọt và nui dầm sốt trứng

Mẹ cần bổ sung thêm vài bữa phụ bên cạnh 3 bữa chính mỗi ngày. Các món khai vị cho bữa phụ như bánh gạo, bánh quy, phô-mai ăn liền, lòng đỏ trứng luộc, mì ý nấu chín hoặc các loại hoa quả xoài, táo, lê.

[inline_article id=243785]

Thực đơn ăn dặm cho bé 8 tháng tuổi nên đa dạng hơn

Ở giai đoạn này, trẻ cần nạp lượng dinh dưỡng tối thiểu hàng ngày với 500ml sữa và 3 bữa ăn dặm chính. Hàm lượng trong thực đơn mỗi bữa là 200ml.

Với nhu cầu dinh dưỡng tăng dần, mẹ nên xen kẽ nhiều bữa phụ vào bữa ăn chính. Các thực phẩm tốt cho hệ tiêu hóa còn non nớt của bé như váng sữa, phô mai là bữa phụ lý tưởng.

Bữa ăn chính bao gồm 4 nhóm thực phẩm giàu protein, carbohydrate, vitamin, khoáng chất… với thịt/cá/tôm nấu cùng với gạo tẻ trắng, rau củ quả và một ít dầu cho trẻ sơ sinh.

Thực đơn ăn dặm bổ dưỡng 2
Cháo thịt bò bí đỏ cung cấp nhiều dưỡng chất cho trẻ 8 tháng tuổi

Tất cả đều được nghiền nhỏ, xay nhuyễn để bé vừa dễ nuốt vừa dễ hấp thụ dưỡng chất tốt cho cơ thể.

Mẹ có thể tham khảo một số món ăn trong thực đơn ăn dặm cho bé 8 tháng tuổi như cháo thịt heo bí đao, cháo thịt heo nấm rơm, cháo cá cà rốt, cháo thịt heo cải ngọt.

Bổ sung thức ăn thô vào thực đơn ăn dặm cho bé 9 tháng tuổi

Kể từ tháng thứ 9, mẹ bắt đầu thay đổi thực đơn ăn dặm để bé phát triển khả năng nhai thức ăn. Mẹ cho bé ăn các món ăn mềm như cháo/súp đặc và độ lợn cợn tăng dần. Bé cần ăn ⅔ bát mỗi bữa.

Ở giai đoạn này, mẹ đa dạng khẩu phần ăn với các bữa phụ gồm trái cây tươi, bánh flan hoặc rau câu, khoai lang nướng hoặc rau củ luộc cắt nhỏ.

[inline_article id=243774]

Cháo gan gà khoai lang; cháo cá hồi bí đỏ; súp thịt bò khoai lang; cháo tim bò hầm khoai tây, cà rốt, cải ngọt; cháo thịt bò cải thảo; cháo thịt heo, gạo, đậu xanh là một số món chính giàu dinh dưỡng được nhiều mẹ áp dụng cho trẻ 9 tháng tuổi.

Xây dựng thực đơn ăn dặm bổ dưỡng chất cho trẻ sơ sinh từ 6-9 tháng tuổi đóng vai trò rất quan trọng trong việc nuôi dạy con. Chỉ với chế độ ăn uống khoa học từ những tháng đầu đời, mẹ mới có thể giúp bé phát triển khỏe mạnh và toàn diện.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Tác hại của thừa muối với sức khỏe trẻ nhỏ mẹ cần biết

Chắc hẳn ai nấu ăn cũng biết chiếc muỗng cà phê (teaspoon). Tuy nhiên sẽ có nhiều người chưa biết là 1 gram muối chỉ bằng 1/6 chiếc muỗng cà phê ấy?

Đó cũng chính là lượng muối mà 1 đứa bé < 12 tháng tuổi cần trong ngày. Nếu quá liều lượng trên thì tác hại của thừa muối với sức khỏe bé là rất lớn.

Vì sao người lớn thường có thói quan cho muối vào thức ăn?

Mặn là 1 trong 5 vị cơ bản mà lưỡi ta có thể cảm nhận và phần lớn vị mặn ấy đến từ mắm, muối…ta nêm thức ăn. Khi ăn, nếu lưỡi được kích thích bởi càng nhiều vị thì mức độ ngon miệng càng tăng.

Đó là lí do vì sao chúng ta luôn thêm muối vào khi nấu nướng để ăn ngon hơn. Nhưng có một điều tai hại đó là một số bố mẹ, ông bà nghĩ rằng khi nấu bột cho con, thêm 1 ít muối vào cho nó ngon miệng, cho nó cứng cáp…

Nhưng theo bác sĩ Nguyễn Thanh Sang – Đại Học Y Dược TP.HCM, đó là một quan niệm sai lầm !!!

tác hại của thừa muối với sức khỏe 1
Cho nhiều muối vào thức ăn, đặc biệt là đồ ăn dặm của trẻ nhỏ rất có hại cho sức khỏe

Vị giác và hệ tiêu hóa của bé khác hoàn toàn người lớn

Việc ngon miệng là do ông bà cha mẹ nghĩ vậy và chỉ đúng với người lớn mà thôi. Còn đối với trẻ em là một chuyện khác. Số lượng cơ quan cảm nhận vị giác của trẻ em cao hơn người lớn rất nhiều.

Nghĩa là, cùng một kích thích nhưng vị giác trẻ con nhận được sẽ mạnh và nhanh hơn người lớn. Đó là lí do vì sao đôi khi chỉ 1 ít tiêu hoặc hành trong cháo nhưng những đứa trẻ vẫn không thể ăn là vậy.

Nêm muối vào đồ ăn dặm của con với suy nghĩ là ngon miệng là sai lầm. Ngon với người lớn chứ cực mặn với trẻ con.

tác hại của thừa muối với sức khỏe 2
Vị giác của trẻ rất nhạy nên người lớn không cần cho thêm muối vào thức ăn

Những tác hại của thừa muối với sức khỏe trẻ nhỏ

Khi ăn nhiều muối, bé phải đi tiểu nhiều hơn để thải lượng muối đó ra ngoài và kéo theo ion quan trọng khác, trong đó có canxi.

Nhiều nghiên cứu ghi nhận vùng có thói quen ăn mặn càng nhiều thì tỷ lệ cao huyết áp và loãng xương càng cao. Vậy có chắc là do không ăn muối nên bé không cứng cáp ?

Thứ hai, chức năng thận của trẻ em chưa hoàn thiện ngay từ lúc mới sinh ra mà chỉ đạt chức năng ngang người lớn sau 3 tuổi.

Nghĩa là nếu như con bạn <12 tháng tuổi, độ lọc của thận chỉ bằng 1/3 người lớn. Muối lọc qua thận. Thận trẻ con chưa lọc nổi muối.

Việc nêm muối ấy khiến con bạn quá tải muối trong cơ thể. Trước mắt thì gây tổn thương thận và lâu dài là gây các bệnh lý mạn tính như tim mạch, huyết áp…

[inline_article id=209935]

Liều lượng muối vừa đủ cho bé trong ngày

Theo khuyến cáo của NHS (Trung Tâm Y tế Quốc gia của Anh) thì lượng muối tối đa theo tuổi như sau

• Dưới 12 tháng tuổi: 1g muối/ngày (<0.4g Natri)

• 1 đến 3 tuổi : 2g muối/ngày (0.8g Natri)

• 4 đến 6 tuổi 3g muối/ngày (1.2g Natri)

• 7 đến 10 tuổi 5g muối/ngày (2g Natri)

• Trên 11 tuổi 6g muối/ngày (2.4g Natri)

Các bạn thấy đó, trẻ 11 tuổi mới cần 6g muối hay 1 muỗng cà phê muối mà thôi. Việc nêm chỉ 1/2 muỗng muối cho trẻ dưới 12 tháng tuổi dù nghĩ rằng là vừa miệng nhưng thực chất là nhiều và gây quá tải muối cho con.

Với trẻ còn ăn dặm, trong bột ăn dặm, sữa công thức, trái cây… đã chứa đủ lượng muối cho bé (nếu không muốn nói hơn 1gr muối) cho con bạn. Việc nêm muối vào chỉ làm thận con bạn thêm quá tải mà thôi.

tác hại của thừa muối với sức khỏe 4
Lượng muối bé cần khi ăn dặm là rất ít và có sẵn trong thực phẩm

Lưu ý cho bố mẹ khi nêm nếm thức ăn cho bé

Quan niệm muối cho ngon miệng chỉ đúng với người lớn. Còn đối với trẻ con đó là cực mặn và đánh đổi bằng hại thận, hại sức khoẻ bé. Việc nêm muối không giúp trẻ ăn ngon hơn hay làm bé cứng cáp.

Nếu ông bà vẫn giữ quan niệm nêm muối vào đồ ăn dặm cho con thì chính mẹ hãy là người nấu những bữa ăn cho con. Hãy bỏ ra 15 phút để nấu cho chính con mình.

Vị giác của trẻ em nhạy hơn người lớn rất nhiều. Nên nếu bé nói cay, nóng, chua, mặn, ngọt…nghĩa là bé đang nói thật. Đừng nghĩ rằng bé đang tìm cách né món ăn.

Nêm gia vị quá đậm là một trong những nguyên nhân khiến bé ám ảnh và biếng ăn. Và việc nên 1/2 muỗng cà phê muối là vượt quá ngưỡng tối đa cho con.

Nhìn chung, khi chăm sóc bé mẹ hãy là người chủ động chuẩn bị thức ăn là cách tốt nhất tránh tác hại của thừa muối với sức khỏe. Ngoài ra bố mẹ cần giải thích cho ông bà biết thói quan ăn nhiều muối không chỉ tác động xấu đến bé mà ông bà cũng bị ảnh hưởng rất nhiều.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Vì sao mẹ nên cho bé ăn dặm hữu cơ những năm đầu đời?

Trước khi cho con ăn dặm bằng thực phẩm hữu cơ, mẹ nên tìm hiểu kỹ một số kiến thức về nhóm thực phẩm này để hỗ trợ tốt nhất cho bé trong quá trình ăn dặm.

Ăn dặm – Thời kỳ nhạy cảm về sức khỏe ở bé

Ăn dặm là giai đoạn quan trọng nhằm bổ sung cho bé những chất dinh dưỡng cần thiết giúp bé phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần. Đây được xem là quá trình tập ăn giúp bé dễ dàng tiếp nhận và làm quen với thức ăn thô, góp phần hoàn thiện hệ tiêu hóa và các cơ quan nội tạng.

thực phẩm hữu cơ 1

Cơ thể trẻ nhỏ từ 0 – 3 tuổi đang tự xây dựng sức đề kháng, đặc biệt là sau khi bỏ bú, bé ngưng nhận kháng thể thụ động từ nguồn sữa mẹ. Thêm vào đó, hệ tiêu hóa, hệ bài tiết chưa hoàn thiện chức năng thanh lọc độc tố, các cơ quan sản sinh kháng thể còn non yếu do đó ruột không được bảo vệ. (tài liệu tham khảo)

Vì vậyviệc chọn thực phẩm ăn dặm cho bé yêu giai đoạn này cực kỳ quan trọng, nếu sử dụng nguồn rau củ được trồng bằng phương pháp thông thường thì thức ăn dặm của bé sẽ đối mặt với nguy cơ chứa dư lượng hóa chất, kim loại độc hại; cũng như hoặc, nếu sử dụng nguồn thịt – trứng – sữa sản xuất công nghiệp, thức ăn dặm cũng sẽ có nguy cơ chứa chất kháng sinh và hóc môn tăng trưởng gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của bé.

3 lý do nên chọn thực phẩm hữu cơ cho bé ăn dặm

1. Thực phẩm hữu cơ sạch và lành tính với cơ thể bé

Thực phẩm hữu cơ được nuôi trồng ở hệ sinh thái đảm bảo xa khu công nghiệp, không gần nguồn đất – nước canh tác bị ô nhiễm, nguồn nước tưới phải là nước sạch không được dùng nước sông.

Thịt – trứng hữu cơ phải được lấy từ nguồn động vật được nuôi trong điều kiện hoàn toàn tự nhiên, chăn thả ở vùng có khí hậu ôn hòa, nguồn thức ăn không hóa chất và chất kháng sinh.

Như mẹ biết, quy trình nuôi trồng của thực phẩm hữu cơ phải đảm bảo nghiêm ngặt, những nguyên liệu được nuôi, trồng hoàn toàn tự nhiên không có tác động của hóa chất, thuốc trừ sâu, phân bón và chất kháng sinh, không có thành phần đột biến gen (non-GMO).

Do đó, sử dụng thức ăn dặm được chế biến từ nguồn thực phẩm hữu cơ sẽ loại bỏ nguy cơ xâm nhập của chất độc hại thông qua đường tiêu hóa.thực phẩm hữu cơ 6

2. Giá trị dinh dưỡng của thực phẩm hữu cơ cao vượt trội

Theo nghiên cứu của Tạp chí Dinh dưỡng Mỹ, thực phẩm hữu cơ có thành phần dinh dưỡng cao hơn các thực phẩm được canh tác theo phương pháp thông thường.

  • Canxi cao hơn 67%
  • Sắt cao hơn 73 %
  • Magiê cao hơn 118%
  • Phốt phát cao hơn 91%
  • Potassium cao hơn 125%
  • Kẽm cao hơn 60%
  • Các loại thịt hữu cơ có lượng omega-3 cao gấp 5 lần. (tài liệu tham khảo)

Nghiên cứu của Đại học Newcastle cũng cho thấy rằng chất chống oxi hóa trong thực phẩm hữu cơ cao hơn thực phẩm thông thường từ 20% – 80% tùy vào từng loại nguyên liệu khác nhau.

Ngoài ra thực phẩm hữu cơ có ít lượng axit béo không tốt cho sức khỏe. Đặc biệt, vì không sử dụng các chất hóa học trong quá trình canh tác nên thực phẩm hữu cơ tươi ngon và giữ lại tối đa hương vị tự nhiên. (tài liệu tham khảo)

3. Nguồn gốc xuất xứ rõ ràng

Để được gọi là thực phẩm hữu cơ, những thực phẩm này phải trải qua một quá trình đánh giá vô cùng nghiêm ngặt, lấy chứng nhận dành riêng cho dòng thực phẩm hữu cơ của một số cơ quan đánh giá uy tín như USDA (Mỹ), EU (châu Âu), JAS (Nhật)…

Trong những chứng nhận này, chứng nhận thực phẩm hữu cơ theo tiêu chuẩn châu Âu – EU (biểu tượng chiếc lá) là tiêu chuẩn cao nhất với sự công nhận của 47 quốc gia trên thế giới.

thực phẩm hữu cơ 4

Sản phẩm phải trải qua quá trình kiểm tra nghiêm ngặt từ lúc nguyên liệu được nuôi, trồng ở trang trại cho đến khi được chế biến và đóng gói thành phẩm để đạt được chứng nhận hữu cơ Châu Âu.

Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều các sản phẩm ăn dặm được chế biến sẵn có nguồn gốc từ hữu cơ, nhập khẩu từ những quốc gia có vùng nuôi trồng hữu cơ uy tín. Mẹ có thể dễ dàng chọn lựa thực đơn ăn dặm cho bé yêu, hay đổi món thường xuyên để giúp bé không bị ngán.

Trong đó, các mẹ có thể tìm đến các sản phẩm của BabyBio. Tất cả sản phẩm của BabyBio đều được sản xuất tại Pháp với quy trình quản lý chất lượng nghiêm ngặt, đạt các chứng nhận chuẩn hữu cơ từ ECOCERT Châu Âu, không chỉ kiểm soát thành phần sản phẩm mà còn cả quá trình sản xuất và đóng gói, đảm bảo các tiêu chuẩn:

  • Hạt giống không được sử dụng loại biến đổi gen
  • Không sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu trong quá trình nuôi trồng
  • Các vật phẩm phải được lưu trữ và sản xuất trong một nhà xưởng thân thiện với môi trường, đảm bảo chất lượng nguyên liệu và bao bì

Sản phẩm ăn dặm hữu cơ của BabyBio với nguồn nguyên liệu đạt tiêu chuẩn cao, được lựa chọn kỹ lưỡng, không bổ sung muối, glutein, chất bảo quản sẽ giúp tránh nguy cơ dị ứng hay ngộ độc với các thành phần hoá học và an toàn cho hệ tiêu hoá còn non nớt của bé.

Theo một khảo sát, trên 300 bà mẹ có con nhỏ tại Pháp, 85% người dùng đã đánh giá cao và cho biết sẵn sàng cho bé ăn dặm bằng thực phẩm hữu cơ BabyBio.

thực phẩm hữu cơ 5

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Những lưu ý khi sử dụng nước mắm cho trẻ ăn dặm

Nước mắm là gia vị phổ biến trong mỗi bữa ăn Việt, giúp cho món ăn thêm đậm đà. Với trẻ sơ sinh, liệu có tốt khi sử dụng nước mắm cho trẻ ăn dặm? Bố mẹ cùng tìm hiểu các lưu ý quan trọng khi bổ sung thứ gia vị này trong khẩu phần ăn của bé.

Thời điểm phù hợp để dùng nước mắm cho trẻ ăn dặm

Bé bắt đầu ăn dặm từ 4 đến 6 tháng tuổi sau khi sinh. Lúc này, mẹ không nên thêm nước mắm hoặc muối vào món ăn. Mẹ có thể cho con yêu ăn dặm với cháo hoặc bột, thịt, cá, trứng, rau và 1 thìa cà phê dầu ăn.

Các loại thực phẩm trên đã chưa một lượng muối cần thiết để bé hấp thụ. Ở giai đoạn này, nếu thiếu muối, cơ thể trẻ sẽ thích nghi bằng cách giảm đào thải natri qua đường nước tiểu và mồ hôi.

Kể từ 8 tháng tuổi, trẻ con cần nạp thêm nhiều chất dinh dưỡng bên cạnh sữa mẹ và sữa công thức. Với các sản phẩm bột ăn liền đã nêm sẵn, mẹ không cần thêm nước mắm.

nước mắm cho trẻ ăn dặm
Trong giai đoạn đầu trẻ ăn dặm, mẹ không cần cho thêm nước mắm

Vì các thương hiệu bột đã tính toán lượng muối thích hợp trong thực phẩm (0,5 đến 1g/ngày). Khi khẩu phần ăn chuyển sang bột xay hay cháo xay, mẹ tập cho bé ăn với ⅓ thìa nước mắm. Đây là lượng gia vị vừa đủ để đảm bảo sự phát triển thận của bé cưng.

Đối với các bé từ 12 tháng đến 24 tháng tuổi, bé có thể ăn cháo đặc hoặc cơm nát, kèm theo thịt, cá… rau, 1 giọt dầu ăn và ½ đến 1 thìa nước mắm. Lượng i-ốt cần thiết trong nước mắm đảm bảo sự cân bằng trong phát triển thể chất và trí não của trẻ nhỏ.

Ngoài ra, i-ốt còn chứa trong các thực phẩm tự nhiên khác như cá biển, trứng cá, thịt bò, trứng gà hay các thức ăn như tảo biển, rau xanh…Mẹ có thể bổ sung i-ốt cho bé với khẩu phần ăn có các nhóm đồ ăn trên.

Lựa chọn nước mắm ngon cho bé

Có rất nhiều thương hiệu nước mắm cho trẻ ăn dặm trên thị trường. Mẹ cần lưu ý các tiêu chí sau để chọn được nhãn hiệu tốt, an toàn cho con cưng.

  • Màu sắc: Mẹ hãy dốc ngược chai mắm lên. Nếu nước mắm có màu vàng nhạt hoặc màu cánh gián không bị vẩn đục hay có cặn dưới đáy chứng tỏ nước mắm ngon. Nếu nước mắm có màu lạ như xanh xám, mẹ không nên mua nhé.
  • Mùi vị: Mẹ có thể thử nước mắm trước khi cho vào thức ăn. Nếu vị nước mắm nhạt, có mùi thơm thì phù hợp vì độ mặn thấp. Nếu nước mắm có mùi gắt, vị mặn chát đầu lưỡi, mẹ đừng dùng cho bé ăn dặm nhé.
  • Độ đạm: Nước mắm ngon thường sẽ có độ đạm cao. Mẹ có thể đọc thông tin trên bao bì để lựa chọn sản phẩm nước mắm ngon cho bé
nước mắm cho trẻ ăn dặm 2
Nước mắm ngon thường có màu vàng nhạt hoặc màu cánh gián

Hướng dẫn sử dụng nước mắm

Như đã chia sẻ, khi trẻ bắt đầu ăn dặm, mẹ chỉ nêm vào bột/cháo vài giọt cỡ ⅓ thìa nước mắm. Ở các tháng tiếp theo, mẹ nên cho khoảng ½ đến 1 thìa cà phê nước mắm vào bột/cháo. Lượng nước mắm còn tùy thuộc khẩu phần ăn của trẻ trong ngày.

Nêm nước mắm sai cách sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của trẻ nhỏ. Với liều lượng vượt mức cho phép, bé có thể có nguy cơ mắc bệnh hư thận, huyết áp cao, rối loạn nhịp tim.

Vì thế, mẹ nên bổ sung nước nắm và các gia vị khác theo đúng độ tuổi để tránh gây quá tải các cơ quan nội tạng.

[inline_article id=111891]

Cách nấu bột ăn dặm với nước mắm

Các thực phẩm tươi sống như thịt, cá… cần được băm nhuyễn/nghiền nát rồi pha với nước sôi để nguội. Sau đó, mẹ nấu bột, hòa tan với nước và khuấy đến khi bột chín.

Cho tiếp rau củ, đậy nắp và tiếp tục nấu cho đến khi sôi trở lại. Tắt bếp và cho thêm dầu và nước mắm ngay. Nếu cho thêm trứng gà, mẹ có thể đánh trứng với rau cho tan đều rồi cho vào sau khi bột chín.         

nước mắm cho trẻ ăn dặm 1
Thêm chút xíu nước mắm là cách nấu bột ăn dặm cho bé thật đậm đà                 

Lưu ý bảo quản nước mắm

Sau khi sử dụng, mẹ nhớ đậy kín nắp. Để bảo quản chai mắm, mẹ để nơi khô ráo, tránh nhiệt độ cao, tránh ánh nắng mặt trời. Sự thay đổi nhiệt độ môi trường có thể làm nước mắm bị lắng muối, vẫn an toàn với sức khỏe của trẻ con.

Mẹ đã nắm rõ các lưu ý quan trọng khi sử dụng nước mắm cho trẻ ăn dặm chưa? Nhờ các kiến thức bổ ích, mẹ có thể chuẩn bị các khẩu phần ăn dặm vừa ngon đậm đà vừa an toàn cho sức khỏe của bé cưng.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cách bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn, còi xương, chậm phát triển

Từ tháng thứ 7 đến 24, trẻ biếng ăn hay không cũng cần được bổ sung 3mg kẽm mỗi ngày. Nhu cầu này có xu hướng tăng nhanh hơn trong giai đoạn dậy thì. Vậy kẽm có trong những thực phẩm nào? Đâu là thức ăn giàu kẽm cho trẻ? Cách bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn là gì?

1. Tác dụng của kẽm với sức khỏe trẻ nhỏ

Kẽm tham gia vào rất nhiều thành phần các enzyme trong cơ thể, giúp tăng tổng hợp protein, phân chia tế bào, thúc đẩy sự tăng trưởng, tăng cảm giác ngon miệng nên rất quan trọng đối với trẻ em.

Kẽm kích thích hoạt động của khoảng 100 enzyme; là những chất xúc tác phản ứng sinh hóa trong cơ thể. Nó giúp phát triển và duy trì hoạt động hiệu quả của hệ thống miễn dịch, cần thiết cho việc bảo vệ cơ thể trước bệnh tật; làm vết thương mau lành, giúp bảo vệ vị giác và khứu giác và cần thiết cho sự tổng hợp DNA.

Thiếu kẽm, sự chuyển hóa của các tế bào vị giác bị ảnh hưởng, gây biếng ăn do rối loạn vị giác. Cơ thể cũng sẽ chậm và ngừng phát triển; sự phân chia tế bào sẽ khó xảy ra nên ảnh hưởng trầm trọng đến sự tăng trưởng.

Bổ sung kẽm cho bé đúng cách
Muốn trẻ biếng ăn mau lớn, mẹ nhớ bổ sung thêm kẽm vào thực đơn hàng ngày cho bé nhé!

Trẻ biếng ăn, không được cho bổ sung kẽm sẽ bị ảnh hưởng như thế nào?

Trẻ em thiếu kẽm thường biếng ăn, còi cọc và chậm lớn. Bổ sung kẽm cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi (kém phát triển về chiều cao); có tác dụng phục hồi rõ rệt cả về tốc độ phát triển chiều cao và cân nặng, làm tăng nồng độ hormone IGF-1, một yếu tố tăng trưởng quan trọng của cơ thể.

Theo nghiên cứu của tác giả Castillo – Duran, việc bổ sung kẽm cho trẻ sinh ra nhẹ cân so với tuổi thai cho thấy có sự tăng trưởng tốt về chiều cao và cả cân nặng trong 6 tháng đầu đời.

Như vậy để trẻ có chiều cao tốt; trong chế độ ăn của bà mẹ từ lúc có thai cho đến chế độ ăn của con sau khi sinh đều phải có đầy đủ kẽm.

Không chỉ có tác dụng với thể chất; tình trạng thiếu kẽm còn ảnh hưởng xấu đến tinh thần, làm dễ nổi cáu. Nguyên nhân do kẽm giúp vận chuyển canxi vào não; mà canxi là một trong những chất quan trọng giúp ổn định thần kinh.

2. Nhu cầu kẽm theo độ tuổi phát triển của trẻ

Tùy theo độ tuổi của trẻ, nhu cầu kẽm cũng có thể thay đổi khác nhau.

  • Trẻ từ 0 – 6 tháng tuổi: 2mg/ngày.
  • Trẻ từ 7 – 11 tháng: 3 mg/ngày.
  • Trẻ từ 1 – 3 tuổi: 3mg/ngày.
  • Trẻ từ 4 – 8 tuổi: 5mg/ngày.
  • Trẻ từ 9 – 13 tuổi: 8 mg/ngày.
  • Từ 14 tuổi trở lên: Trong khi các bé trai cần khoảng 11 mg/ngày thì các bé gái chỉ cần khoảng 9 mg/ngày.

Tuy nhiên, trong điều kiện chuẩn nhất, bé cũng chỉ có thể hấp thu khoảng 30% hàm lượng kẽm. Còn phần lớn sẽ được đào thải ra ngoài thông qua dịch ruột, dịch tụy, nước tiểu và mồ hôi.

Chính vì vậy, nếu không chú ý, mẹ rất dễ khiến bé bị thiếu kẽm do chế độ dinh dưỡng hàng ngày không đáp ứng đủ nhu cầu của bé.

bổ sung kẽm cho trẻ 2
Bất kỳ lứa tuổi nào, trẻ biếng ăn hay không cũng cần cho bổ sung kẽm để phát triển

3. Nguyên nhân thiếu kẽm ở trẻ em

Lý giải nguyên nhân thiếu kẽm ở trẻ em Việt còn cao, Ths-BS. Trần Khánh Vân cho rằng bữa ăn hằng ngày của người Việt Nam hiện thiếu các thực phẩm giàu kẽm, chất lượng của bữa ăn kém, thiếu thức ăn có nguồn gốc động vật.

Riêng đối với trẻ biếng ăn, khẩu phần ăn của trẻ không phong phú. Hơn nữa, do cách chế biến thức ăn không hợp lý làm làm mất hàm lượng kẽm trong thức ăn.

Ngoài ra, trẻ cũng hay mắc các bệnh trẻ em về nhiễm trùng (ho, viêm đường hô hấp ở trẻ, tiêu chảy…) phải sử dụng nhiều kháng sinh dẫn tới hàm lượng kẽm trong cơ thể trẻ bị giảm.

Do đó, mẹ cần biết cách bổ sung kẽm cho trẻ, đặc biệt là bé biếng ăn; để đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho con.

>> Xem thêm: Vì sao cần bổ sung kali cho bé? Nguồn thực phẩm giàu kali

4. Bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn như thế nào?

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, để bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn, mẹ nên cho bé ăn những loại thực phẩm giàu kẽm như hàu, trai, sò, thịt nạc đỏ (lợn, bò), ngũ cốc thô và các loại đậu. Cá, các loại rau củ và trái cây cũng chứa kẽm nhưng không nhiều.

Với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, mẹ nên cho bé bú mẹ ít nhất trong 6 tháng đầu đời để có thể bổ sung thêm lượng kẽm cần thiết. Vì so với sữa công thức và sữa tươi, lượng kẽm trong sữa mẹ dễ hấp thu hơn nhiều.

Ngoài ra, để tăng khả năng hấp thu kẽm, ngoài bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn; mẹ cũng nên bổ sung vitamin C thêm cho bé.

4.1 Cách bổ sung kẽm cho bé bị suy dinh dưỡng

PGS-TS. Nguyễn Thị Lâm – nguyên Phó Viện trưởng Viện dinh dưỡng Quốc gia, cho biết, các mẹ có thể bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn qua các thực phẩm giàu kẽm hàng ngày như:

Tôm đồng, lươn, hàu, sò, gan lợn, sữa, thịt bò, lòng đỏ trứng, cá, đậu nành, các hạt có dầu (hạnh nhân, hạt điều, đậu phộng), cùi dừa già, khoai lang…

4.2 Cách bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn 

Thiếu kẽm cũng dẫn tới chán ăn và mất cảm giác ngon miệng ở trẻ. Bổ sung kẽm cho bé biếng ăn từ những thực phẩm bé yêu thích như: sô cô la đen, bơ sữa, ngũ cốc nguyên hạt, hải sản, v.v. sẽ giúp con cải thiện sức khỏe của mình và ăn ngon miệng hơn.

4.3 Cách bổ sung kẽm cho bé sơ sinh

Với trẻ dưới 6 tháng tuổi, nguồn kẽm tốt nhất và dễ hấp thu nhất chính là sữa mẹ. Tuy nhiên, lượng kẽm trong sữa mẹ sẽ giảm dần theo thời gian.

Vì thế, người mẹ cần duy trì lượng kẽm trong sữa; cũng như bổ sung thêm kẽm cho trẻ biếng ăn qua các bữa ăn dặm để đảm bảo cho sự phát triển của trẻ.

5. Thực phẩm bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn

Kẽm có nhiều trong các loại thực phẩm nguồn gốc động vật. Thực phẩm có nguồn gốc thực vật thường chứa ít kẽm và có giá trị sinh học thấp do khó được hấp thu.

Nguồn thức ăn nhiều kẽm từ động vật như sò, hàu, thịt bò, cừu, gà, lợn nạc, sữa, trứng, cá, tôm, cua.

Nguồn thực phẩm gốc thực vật giàu kẽm để bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn gồm mầm lúa mì, hạt bí ngô, ca cao và socola, các loại hạt (nhất là hạt điều), nấm, đậu, hạnh nhân, táo, lá chè xanh…

bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn
Thực phẩm bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn khá đa dạng và phong phú

6. Giải đáp thắc mắc về việc bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn

6.1 Cho trẻ uống kẽm vào thời điểm nào trong ngày?

Lượng kẽm hấp thu hàng ngày là cần thiết để duy trì mức độ khỏe mạnh trong cơ thể; nên khi bé có biểu hiện hoặc có nguy cơ thiếu hụt kẽm thì rất cần phải bổ sung khoáng chất vi lượng này.

Mẹ nên cho trẻ uống kẽm vào thời điểm nào trong ngày? Để bổ sung kẽm cho cơ thể hấp thu tốt, bạn nên cho bé uống kẽm sau bữa ăn 30 phút và thời gian bổ sung là 2-3 tháng sau đó ngưng. Khi bé uống kẽm, bạn có thể bổ sung thêm các loại vitamin A, C, B6 vì những chất này có khả năng tăng sự hấp thu kẽm.

6.2 Kẽm cho trẻ em loại nào tốt?

Có thể bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn bằng các loại thuốc có bán tại nhiều hiệu thuốc tây. Tuy nhiên, bổ sung các thực phẩm giàu kẽm hằng ngày sẽ có kết quả tốt hơn so với dùng thuốc.

Với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, mẹ nên cho bé bú mẹ ít nhất trong 6 tháng đầu đời để có thể bổ sung thêm lượng kẽm cần thiết. Vì so với sữa công thức và sữa tươi, lượng kẽm trong sữa mẹ dễ hấp thu hơn nhiều.

Ngoài ra, để tăng khả năng hấp thu kẽm, mẹ cũng nên bổ sung vitamin C thêm cho bé.

Kẽm loại nào tốt
Thưc phẩm vẫn là nguồn bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn an toàn và hiệu quả nhất

6.3 Nguy cơ khi thiếu kẽm ở trẻ là gì?

Tham gia vào quá trình hình thành các loại enzyme và tổng hợp protein của cơ thể; kẽm có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển cân nặng và chiều cao của trẻ.

Theo nhiều nghiên cứu, việc bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày sẽ giúp trẻ cải thiện đáng kể cân nặng và chiều cao của mình.

Nhờ có kẽm, hoạt động của các tế bào miễn dịch trong cơ thể cũng được đẩy mạnh hơn; giúp các vết thương mau lành hơn. Theo đó, thiếu kẽm có thể gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của các tế bào miễn dịch, tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, tiêu chảy cấp, viêm đường hô hấp…

Ngoài ra, thiếu kẽm sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động của các tế bào vị giác, có thể dẫn đến biếng ăn do rối loại vị giác.

>> Xem thêm: Nên bổ sung vitamin D cho trẻ đến khi nào là đủ?

Khi nào cần bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn? Khi trẻ bị tiêu chảy kéo dài, sức đề kháng kém… mẹ nên bổ sung kẽm cho trẻ (WHO đã đưa kẽm vào phác đồ điều trị tiêu chảy bên cạnh nước điện giải oresol).

Kẽm có tác dụng làm tăng nhanh sự tái tạo niêm mạc, tăng lượng enzyme ở diềm bàn chải của tế bào ruột, tăng miễn dịch tế bào, tiết kháng thể giúp giảm tỷ lệ mắc và mức độ trầm trọng của các bệnh nhiễm trùng, giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ.

Chính vì thế, mẹ đừng quên bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn nhé! Hãy đăng nhập vào MarryBaby để cập nhật thông tin mới nhất về chăm sóc sức khỏe bé cưng!

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh để giúp có hấp thu tốt nhất

Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh như thế nào để giúp con hấp thu được tối đa dưỡng chất? Nếu mẹ chưa rõ hãy nắm ngay các chia sẻ dưới đây của Marry Baby nhé.Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh

Mẹ biết rồi đấy, canxi đóng vai trò vô cùng quan trọng cho việc phát triển thể chất và trí tuệ của trẻ. Canxi giúp hệ xương, răng của bé phát triển khỏ e mạnh, đúng cách. Canxi cũng góp phần vào việc truyền thông tin và xử lý thông tin của hệ thống dây thần kinh vì vậy

Nguyên nhân thiếu canxi ở trẻ sơ sinh

Bé bị thiếu canxi do nhiều nguyên nhân khác nhau. Mẹ cần tìm hiểu để có cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh phù hợp nhất.

  • Cơ thể thiếu vitamin D do không được tắm nắng một cách phù hợp
  • Chế độ dinh dưỡng không hợp lý, chưa cung cấp đủ canxi trong thực đơn của mẹ
  • Thiếu canxi do dị tật ở tuyến giáp
  • Do bé bị ngạt hoặc bị thiếu ôxy trong quá trình sinh
  • Di chứng từ tiểu đường thai kỳ, ngộ độc thai nghén trong quá trình mang thai của mẹ

Dấu hiệu nhận biết trẻ thiếu canxi

Tùy vào từng mức độ thiếu mà trẻ có những biểu hiện khác nhau. Phổ biến nhất là các triệu chứng dưới đây:

1. Dấu hiệu trẻ sơ sinh thiếu canxi nhẹ

  • Trẻ ngủ hay bị giật mình kèm theo những cơn khóc thét, co cứng toàn thân, mặt đỏ tím tái. Cơn khóc kéo dài trong nhiều giờ thậm chí có khi suốt đêm
  • Trẻ bú mẹ hay bị ọc sữa, nấc cụt
  • Bị co thắt thanh quản gây khó thởCách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh

2. Dấu hiệu trẻ sơ sinh thiếu canxi nặng

  • Trẻ ra nhiều mồ hôi, nhiều nhất là khi ngủ
  • Tóc trẻ rụng thành đường hình vành khăn sau gáy
  • Trẻ hay bị co thắt thanh quản gây khó thở, nấc cụt
  • Ra nhiều mồ hôi cả khi thức và ngủ
  • Bú kém, có khi bỏ bú
  • Tóc rụng nhiều phía sau gáy, vị trí đầu nằm nhiều bị bẹt, hóp chậm liền
  • Lồng ngực đỏ, tim đập nhanh, hơi thở gấp có thể dẫn đến nghít thở

Bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh bằng cách nào?

Các chuyên gia nhi khoa khuyến cáo, trẻ sơ sinh từ 0-6 tháng tuổi cần bổ sung khoảng 300mg canxi/ngày. Nhu cầu canxi của những bé từ 7-12 tháng tuổi là khoảng 400mg canxi/ngày.

Cũng theo các chuyên gia, sữa mẹ là nguồn bổ sung canxi dồi dào và dễ hấp thụ nhất cho trẻ sơ sinh. Những bé dưới 6 tháng tuổi nên được bú mẹ hoàn toàn để nhận đủ lượng canxi cần thiết.

Tuy nhiên, nếu không có điều kiện cho con bú, mẹ nên ưu tiên những loại sữa giàu canxi cho bé trong giai đoạn này.

Ngoài ra, trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi cũng có thể ăn sữa chua được chế biến từ những loại sữa công thức phù hợp với từng độ tuổi của mình. Mẹ có thể tự làm sữa chua cho con tại nhà để bổ sung thêm canxi cho bé.

Với những bé lớn hơn đã bắt đầu ăn dặm, nhu cần canxi cũng lớn hơn và sữa mẹ không còn cung cấp đủ canxi cho bé. Mẹ nên bổ sung thêm canxi cho con thông qua một số thực phẩm giàu canxi như cá, cải xoăn, chuối, bông cải xanh, đậu hũ, camCách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh

Đây cũng là những thực phẩm rất giàu dinh dưỡng cho chế độ ăn dặm của con. Đặc biệt, trong giai đoạn này, bé cưng đã có thể ăn những loại sữa chua được bày bán trên thị trường. Mẹ đừng quên món này trong thực đơn của con nhé!

Bên cạnh những món giàu canxi, những thực phẩm giàu vitamin D cũng là phần không thể thiếu trong “hành trình” bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh. Trẻ mới sinh được 1 tuần có thể được tắm nắng để bổ sung thêm vitamin d cho cơ thể.

Thời điểm tắm nắng hợp lý là khoảng từ 6-8 giờ sáng. Vì lúc này tia hồng ngoại và tia cực tím còn hoạt động khá yếu. Ngoài ra, mẹ có thể tham khảo thêm ý kiến bác sĩ nếu muốn bổ sung vitamin D cho trẻ sơ sinh.

Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh theo từng giai đoạn phát triển của trẻ

Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh đúng nhất phải cần đúng liều lượng và thời điểm. Như vậy trẻ mới phát triển toàn diện và đảm bảo sức khỏe.

1. Bổ sung canxi cho bé từ 0-6 tháng tuổi

Trong giai đoạn này, để tăng cường sự thiếu hụt canxi và sức đề kháng cho bé thì mẹ nên cho bé bú mẹ hoàn toàn trong vòng 6 tháng đầu đời và có thể kéo dài tới 24 tháng.Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh

Mẹ nên kết hợp tắm nắng cho em bé sơ sinh. Với những trẻ sơ sinh trong độ tuổi từ 0-6 tháng nên bổ sung canxi khoảng 300mg mỗi ngày.

Ví dụ, trẻ sơ sinh 4 tháng tuổi khi được bổ sung đầy đủ canxi qua sữa mẹ, tắm nắng sẽ lớn nhanh, răng mọc đều, ăn giỏi, ngừa bệnh về mắt…

2. Bổ sung canxi cho bé từ 7 tháng tuổi trở lên

Khi bé lớn hơn từ 7-12 tháng thì cung cấp khoảng 400mg canxi/ngày. Tùy theo tình trạng bé đang thiếu hụt canxi nhiều hay ít mà mẹ có thể điều chỉnh liều lượng sao cho phù hợp.

3. Bảng liều lượng canxi cho trẻ sơ sinh

STT Độ tuổi Nhu cầu canxi (mg/ngày)
1 Dưới 6 tháng 200mg/ngày
2 7-12 tháng 260mg/ngày
3 1-3 tuổi 500-700mg/ngày
4 4- 8 tuổi 1000mg/ngày
5 9-13 tuổi 1300mg/ngày
6 14-18 tuổi 1300mg/ngày
7

Phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ

(Tùy từng giai đoạn sinh lý)

1000-1200mg/ngày

4. Thời gian tốt trong ngày để bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh

Các chuyên gia trong lĩnh vực này đã chỉ ra rằng, khi bổ sung canxi, trẻ cần vận động để lượng canxi đưa vào có thời gian kịp chuyển vào đích là khung xương.

Bởi vậy uống vào buổi sáng hoặc trưa với lượng nước nhiều sẽ hiệu quả nhất. Nếu uống vào buổi tối, hay buổi chiều, sẽ khiến canxi lắng đọng, nguy cơ gây ra các bệnh lý khác như sỏi thận, táo bón và điển hình là chứng khó ngủ, trằn trọc ở trẻ.

Hơn nữa, uống canxi vào buổi sáng, trẻ sau đó có nhiều cơ hội tiếp xúc với ánh nắng mặt trời giúp cho cơ thể hấp thu canxi hiệu quả hơn nhiều lần. Tốt nhất là trước khi trẻ ăn 30 phút hoặc sau khi ăn 1 tiếng.

[inline_article id=89658]

5. Nên cho trẻ sơ sinh uống canxi loại nào

Mỗi loại canxi sẽ phù hợp với một độ tuổi nên mẹ cần phân biệt rõ để chăm sóc bé đúng cách

♦ Canxi nano cho trẻ sơ sinh

canxi nano là loại canxi có kích thước siêu nhỏ (chỉ vài chục nano mét) được bào chế theo công nghệ nano. Nhờ kích thước siêu nhỏ nên canxi nano có tính hòa tan tốt, thẩm thấu nhanh qua màng ruột.

Do đó hấp thụ với lượng tối đa từ ruột vào máu. Đặc biệt, canxi đã thẩm thấu hết, không còn lượng dư thừa trong ruột nên không gây sỏi thận, táo bón.

Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh 3
Nano Canxi là loại canxi rất tốt cho bé

♦ Canxi nano kết hợp với vitamin D3

Canxi và vitamin D3 là bộ đôi không thể tách rời nhau bởi vitamin D3 là chất dẫn truyền để cơ thể hấp thu canxi.

♦ Canxi bào chế dạng nước (siro)

Loại này sẽ giúp tăng khả năng hấp thu canxi lên nhiều lần. Hơn nữa lại ngon miệng, dễ uống rất phù hợp với đối tượng là trẻ em.

♦ Siro canxi kết hợp lysin, vitamim nhóm B và kẽm

Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh này bên cạnh lợi ích bổ sung canxi còn có tác dụng kích thích bé ăn ngon miệng. Nó giúp ổn định hệ tiêu hóa non nớt của trẻ.

♦ Siro Canxi kết hợp DHA và Taurin

Tuy DHA và taurin không hỗ trợ hấp thụ canxi nhưng nó lại là thành phần quan trọng giúp phát triển não bộ và hệ thần kinh cho trẻ.Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh

 

Tác hại khi bổ sung thừa canxi cho trẻ

Thiếu hay thừa canxi đều ảnh hưởng đến sức khỏe của bé. Cụ thể:

  • Hạn chế khả năng phát triển chiều cao: Việc bổ sung canxi và vitamin D quá liều có thể khiến xương của bé bị cứng sớm, làm hạn chế khả năng phát triển chiều cao sau này.
  • Thóp đóng sớm: Việc mẹ bổ sung quá nhiều canxi còn có thể làm thóp bé đóng sớm, hạn chế sự phát triển mở rộng của hộp sọ.
  • Gây áp lực cho thận: Quá nhiều dưỡng chất sẽ làm cho thận của bé phải hoạt động quá tải. Canxi dư thừa còn có thể gây sỏi thận.

Lưu ý khi bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh

  • Tất cả những trường hợp bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh theo dạng thuốc đều cần có sự cho phép của bác sĩ. Tương tự như thiếu canxi, thừa canxi cũng có thể tác động xấu đến sức khỏe của trẻ
  • Nếu bổ sung canxi theo dạng thuốc, nên chọn loại dễ hấp thu và không gây kích ứng cho dạ dày. Đặc biệt, chú ý tuân thủ đúng liều lượng khuyến cáo để tránh tình trạng thừa canxi
  • Cá, lòng đỏ trứng, chuối, sữa chua là những thực phẩm vừa giàu canxi vừa giàu vitamin D cần được “ưu tiên” đặc biệt.
  • Hàm lượng vitamin D trong sữa công thức nhiều hơn trong sữa mẹ. Vì vậy, những bé bú mẹ hoàn toàn hoặc uống ít hơn 900g sữa công thức mỗi ngày nên được bổ sung thêm vitamin D.Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh

Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh hợp lý, khoa học là điều cần thiết trong suốt những năm đầu đời. Tuy nhiên, mẹ cũng cần lưu ý một số điểm để bé có thể hấp thụ tốt lượng canxi hằng ngày mà không bị thừa hay thiếu, ảnh hưởng đến sức khỏe.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng cho trẻ 6 – 12 tháng

thực đơn ăn dặm

Thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng sẽ giúp mẹ đảm bảo đúng theo chuẩn cho bé. Điều này giúp bé phát triển toàn diện, tránh tình trạng bé bị còi xương, suy dinh dưỡng.

Theo đó thực đơn cho bé ăn dặm của viện dinh dưỡng sẽ là những gợi ý thiết thực và khoa học nhất.

Thời điểm cho bé ăn dặm theo viện dinh dưỡng

Trước khi tham khảo thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng, mẹ cần biết nên bắt đầu cho trẻ ăn dặm vào thời điểm nào là hợp lý nhất.

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, khi trẻ được 5,5 – 6 tháng mẹ có thể bắt đầu cho trẻ ăn dặm. Thời điểm này, sữa mẹ ít protein và nhiều kháng thể hơn so với 6 tháng đầu sau sinh.

Trẻ cần bổ sung thêm nhiều dinh dưỡng bên ngoài để bù đắp những thiếu hụt dinh dưỡng trong sữa mẹ.

Chưa kể, giai đoạn này trẻ cũng hoạt động nhiều hơn, hao năng lượng nhiều hơn. Theo thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng, nếu chỉ bú sữa mẹ con sẽ không được nhận đủ năng lượng để hoạt động trong ngày.

Cũng theo các chuyên gia, mẹ không nên cho trẻ ăn dặm quá sớm hoặc quá muộn vì đều ảnh hưởng tới quy trình ăn sau này của trẻ.

thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng 6
6 tháng tuổi là thời điểm lý tưởng nhất để bé bắt đầu ăn dặm

Với trẻ dưới 6 tháng, nếu cho ăn dặm sớm con có thể dễ bị đau dạ dày. Trẻ còn bị ảnh hưởng tới vị giác và không được hưởng hoàn toàn sữa mẹ 6 tháng đầu đời, do mỗi lần bé ăn sẽ làm giảm đi một lần bú mẹ.

Nếu trẻ ăn dặm quá muộn, trẻ sẽ bị rối loạn cấu trúc thức ăn, cơ hàm phát triển yếu, không nhận đủ năng lượng trong ngày dẫn tới có nguy cơ suy dinh dưỡng.

Vì vậy, cho trẻ ăn dặm đúng thời điểm, đúng tháng tuổi sẽ giúp con vừa được nhận đủ kháng thể và các dưỡng chất từ mẹ và được dung nạp thêm nhiều năng lượng từ thực phẩm bên ngoài để phát triển.

Bé bắt đầu ăn dặm như thế nào theo chuyên gia dinh dưỡng?

Giai đoạn bé tập ăn dặm, mẹ nên đảm bảo bé vẫn được bú mẹ đầy đủ. Cho bé tập ăn từ ít tới nhiều, từ loãng tới đặc dần để bé có thể làm quen từ từ với thức ăn, bé không bị tiêu chảy hay bị suy dinh dưỡng.

Ngoài ra, mẹ cũng nên đa dạng thực đơn ăn dặm mỗi ngày của bé… Theo các chuyên gia của viện dinh dưỡng, điều khiến các mẹ băn khoăn lớn nhất khi xây dựng thực đơn ăn dặm cho bé thường là cho bé ăn mấy bữa một ngày, cho bé ăn vào mấy giờ là hợp lý?

Bé 6 tháng tuổi chỉ cần ăn dặm 2 bữa/ngày là đủ rồi. Mẹ không nên quá cứng nhắc trong việc chọn thời gian ăn dặm cho bé.

Tuy nhiên phải đảm bảo khoảng thời gian giữa 2 bữa ăn dặm phải cách xa nhau để bé có thể tiêu hóa được hết lượng thức ăn được dung nạp từ bữa ăn trước.

thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng 4
Nguyên tắc ăn dặm phù hợp nhất là từ ít đến nhiều, từ lỏng sang đặc

Về “lượng” trong bữa ăn dặm, sẽ có bé ăn nhiều, có bé ăn ít. Theo thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng, nếu bé biếng ăn mẹ nên chia nhỏ bữa ăn dặm của bé. Tuy nhiên không nên chia quá nhỏ các bữa ăn.

Nếu bé ăn ít thì sau mỗi cữ bột mẹ có thể cho bé bú mẹ thêm để bé có một bữa no, đồng thời giúp hệ men tiêu hóa quen với việc hoạt động một lần.

Dù mẹ học theo phương pháp ăn dặm kiểu Nhật hay kiểu nào đi chăng nữa, trong mỗi bữa ăn dặm của bé cần đảm bảo đủ 4 nhóm dưỡng chất cần thiết là chất bột đường, chất đạm, vitamin & chất xơ và chất béo.

5 điều nên làm khi lên thực đơn ăn dặm cho bé

Khi cho bé ăn dặm, mẹ cần lưu ý những vấn đề sau:

Nấu chín, nghiền, xay nhỏ thức ăn

Thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng có thể kết hợp bột dinh dưỡng với các loại rau, củ quả. Đối với các bé từ 6 – 8 tháng, mẹ tuyệt đối tránh việc thức ăn không nhuyễn sẽ làm bé hóc.

Các bé từ 10 – 12 tháng đã có phản xạ nhai nên có thể “nhâm nhi” một chút thức ăn mềm của người lớn như cơm nhão, canh rau nấu nhuyễn, ruột bánh mì hay cháo, bột nghiền có thêm “chút cái” để kích thích nứu giúp răng trẻ phát triển.

Phối hợp các nhóm thức ăn 

Cân đối mức độ hợp lý giữa các nhóm thức ăn bổ sung tinh bột như: khoai, gạo, mì.., bổ sung chất đạm như: thịt, cá, trứng sữa, cua, tôm… Đồng thời bổ sung vitamin và khoáng chất như: cà rốt, củ cải, rau ngót, rau dền, chuối, cam, đu đủ…,bổ sung chất béo như: dầu, mỡ…

Không nên cho bé ăn lặp đi lặp lại một loại thức ăn vì dễ dẫn đến tình trạng bé thừa chất này nhưng thiếu chất khác. Nên bổ sung thêm nước hoa quả nhưng tránh cho bé uống vào ban đêm.

[inline_article id=219582]

Ăn đúng giờ 

Các mẹ nên lập thời gian biểu ăn uống cho bé và nghiêm chỉnh thực hiện để hệ tiêu hóa của bé hoạt động tốt. Thời gian đầu có thể cho bé ăn 6 bữa/ngày với lượng thức ăn ít.

Sau đó từ từ rút dần còn 5 bữa rồi 2 bữa/ngày và tăng dần lượng thức ăn. Các bữa ăn dặm của bé phải cách nhau ít nhất 2 giờ để bé kịp tiêu hóa thức ăn.

Tạo hứng thú cho bé khi ăn 

Để mỗi bữa ăn trở thành khoảnh khắc yêu thích của bé, mẹ cần tạo không khí vui vẻ cho bé như: chọn yếm, tô, chén, muỗng nhiều màu sắc, nói lời khen ngợi bé, cho bé ngồi chung với những người khác trong nhà để tạo cảm giác đông vui.

Lưu ý nên tránh gây ồn ào gây phân tâm cho bé trong bữa ăn.

Vệ sinh an toàn thực phẩm 

Một điều tưởng như đã quá quen thuộc nhưng các mẹ cũng cần phải nằm lòng nguyên tắc “ăn chín, uống sôi” khi chế biến thức ăn cho bé.

nước ép hoa quả 4
Nước ép dâu tây và xoài

Đặc biệt, các loại nước ép trái cây bổ sung vitamin cho bé cần phải rửa thật sạch trước khi chế biến. Chọn mua thịt, rau củ quả tươi ngon. Trước khi ăn, mẹ và bé cần rửa sạch tay để hạn chế vi khuẩn gây bệnh xâm nhập.

5 điều mẹ nên tránh khi cho con ăn thực đơn theo viện dinh dưỡng

Mẹ cùng cần lưu ý tránh những vấn đề sau khi cho trẻ ăn dặm:

Nóng vội

Quá trình cho bé ăn dặm phải được thực hiện từng bước, từ ít đến nhiều, từ loãng đến đặc. Các mẹ không nên thấy bé “chịu ăn” mà cố ép cho bé ăn nhiều.

Thức ăn gây dị ứng

Thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng cho rằng mẹ cần hạn chế cho bé ăn những món có nguy cơ dị ứng như: Mật ong, lòng đỏ trứng chưa chín hẳn (lòng trắng trứng chỉ nên ăn sau khi bé được 1 tuổi), lạc (đậu phộng)…

Các loại thức ăn tanh như: Tôm, cá cần được chế biến loại bỏ mùi tanh thật kỹ.

Thức ăn nóng

Tuyệt đối không cho bé ăn thức ăn nóng vì có thể làm phỏng lưỡi và hỏng dạ dày non nớt của trẻ. Khả năng chịu đựng của người lớn cao hơn, do đó để thức ăn nguội đến mức chỉ còn âm ấm thì mới vừa với bé.

thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng 5
Mẹ nên thử thực phẩm trước khi cho bé ăn để tránh làm phỏng lưỡi của bé

Nêm thức ăn cho bé với khẩu vị của người lớn

Các mẹ không được áp dụng khẩu vị của mình trong nêm nếm thức ăn cho bé. Thận bé còn non nớt sẽ phải hoạt động quá tải nếu lượng muối trong cơ thể bé cao lâu ngày dẫn đến bé bị suy thận và gây phù.

Chỉ cần cho vào một chút xíu muối iot hay nước mắm trong thức ăn của bé.

Bỏ việc cho bé bú sữa mẹ

Dù bé đã ăn dặm nhưng trong giai đoạn này sữa mẹ vẫn là nguồn cung cấp dưỡng chất và sức đề kháng tốt cho bé.

Theo thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng, từ 6 – 9 tháng, bé nên bú sữa mẹ kết hợp với 2 – 3 bữa ăn dặm cho thực đơn một ngày. Còn từ 10 – 12 tháng, bé vẫn tiếp tục bú sữa mẹ cùng với 3 – 4 bữa ăn dặm để bổ sung đầy đủ dưỡng chất.

Thực đơn của viện dinh dưỡng cho cả tuần

Để đảm bảo bé nạp đủ dưỡng chất cho bé phát triển mẹ cần lên lịch ăn dặm cho bé trước để chủ động trong việc chế biến bảo quản.

Bảng gợi ý của Viện Dinh dưỡng Trung ương

Giờ

Thứ 2, 4

Thứ 3, 5

Thứ 6, Chủ nhật

Thứ 7

6h

Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml

Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml

Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml

Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml

9h

Bột thịt lợn:

Thịt lợn nạc: 10g

Bột gạo: 10g

Dầu ăn: 5g

Lá rau xanh: 1

thìa cà phê

Bột thịt gà:

Thịt gà: 10g

Bột gạo: 10g

Dầu ăn: 5g

Lá rau xanh: 1

thìa cà phê

Bột sữa:

Sữa bột: 3 thìa

Bột gạo: 10g

Dầu ăn: 5g

Lá rau xanh: 1

thìa cà phê

Bột trứng:

Trứng gà: 1/2 quả (lòng đỏ)

Bột gạo: 10g

Dầu ăn: 5g

Lá rau xanh: 1

thìa cà phê

10h

Chuối-tiêu:1/3quả

Đu đủ: 50g

Hồng-xiêm:1/3quả

Xoài: 50g

11h

Bú mẹ

Bú mẹ

Bú mẹ

Bú mẹ

14h

Bột sữa:

Sữa bột: 3 thìa

Bột gạo: 10g

Dầu ăn: 5g

Lá rau xanh: 1

thìa cà phê

Bột thịt lợn:

Thịt lợn nạc: 10g

Bột gạo: 10g

Dầu ăn: 5g

Lá rau xanh: 1

thìa cà phê

Bột thịt gà:

Thịt gà: 10g

Bột gạo: 10g

Dầu ăn: 5g

Lá rau xanh: 1

thìa cà phê

Bột sữa:

Sữa bột: 3 thìa

Bột gạo: 10g

Dầu ăn: 5g

Lá rau xanh: 1

thìa cà phê

16h

Nước cam *

Nước cam *

Nước cam *

Nước cam *

18h

Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml

Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml

Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml

Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml

Bảng thực đơn của Trung tâm dinh dưỡng Tp. HCM – Theo Sách Nuôi Con Mau Lớn

Thứ

7giờ 30 sáng

11giờ 30

16giờ 30

Hai

Bột dậu – bí đỏ

Bột thịt heo, rau dền

Bột cá bí xanh

Ba

Bột Risolac-Bắp cải

Bột cá cà rốt

Bột gan rau dền

Cháo sườn, trứng (lòng đỏ)

Bột trứng, rau muống

Cháo gà nấm rơm

Năm

Bột sữa cà rốt

Bột tôm bí đỏ

Cháo óc heo, đậu Hà lan

Sáu

Bột Risolac

Bột cua rau mồng tơi

Cháo đậu xanh, khoai lang bí

Bảy

Bột khoai tây tán với sữa

Bột tàu hũ rau ngót

Bột đậu phộng rau mồng tơi

Chủ Nhật

Bột sữa bông cải

Bột thịt bò rau dền

Bột thịt heo, rau xà lách

Thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng cho trẻ theo tháng tuổi

Nếu mẹ còn lo lắng về thực đơn chuẩn cho trẻ, mẹ có thể tham khảo bảng thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng dành cho trẻ 6 – 12 tháng tuổi trở lên dưới đây.

Thực đơn ăn dặm cho bé 6 tháng tuổi của viện dinh dưỡng

Nếu không biết trẻ 6 tháng tuổi nên ăn gì, mẹ nên sử dụng bột loãng hoặc thức ăn nghiền hoặc xay, trong đó 1 bữa bú mẹ + 1 bữa ăn. Lượng thức ăn : 100-200ml

Thực đơn ăn dặm cho bé 7 tháng tuổi của viện dinh dưỡng

Sử dụng bột đặc hoặc thức ăn nghiền hoặc thái nhỏ, trong đó có 2 bữa ăn+ 1 bữa bú mẹ. Lượng thức ăn: 200ml

Thực đơn cho bé 8 tháng viện dinh dưỡng

Trẻ 8 tháng tuổi vẫn nên duy trì ăn dặm trái cây, rau xanh và thịt xay nhuyễn. Các mẹ cũng có thể cho bé ăn bột ngũ cốc để bổ sung thêm chất sắt. Lượng thức ăn: 230ml

thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng 1
Thực phẩm ăn dặm của bé 8 tháng tuổi trở lên cần có sự đa dạng về lượng và chất

Thực đơn cho bé 9 tháng viện dinh dưỡng

Theo thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng, lúc này mẹ có thể sử dụng bột đặc, thức ăn có thể thái nhỏ, cắt khúc để trẻ có thể cầm nắm được. Trong đó lượng bữa tăng lên 3 bữa+ 1 bữa bú mẹ. Lượng thức ăn vào khoảng 200-250ml

Thực đơn cho bé 11 tháng tuổi viện dinh dưỡng

Mẹ có thể cho bé ăn cháo , thức ăn thái khúc. Kết hợp 1 bữa bú mẹ + 3 bữa ăn dặm. Lượng thức ăn từ 250ml-300ml

Thực đơn cho bé 12 tháng tuổi viện dinh dưỡng

Mẹ có thể nấu một nồi cháo trắng nhừ cho cả ngày. Mỗi bữa múc một bát vào xoong khoảng 200ml rồi cho thêm thịt hoặc cá, tôm, trứng….và rau xanh, dầu/ mỡ và hâm nóng để thay đổi bữa ăn trong từng ngày cho trẻ tạo cảm giác ngon miệng giúp trẻ ăn được nhiều hơn.

Ăn dặm là một giai đoạn quan trọng của trẻ nên việc đó dù có khó khăn các mẹ cũng đừng vội nản nhé! Hãy đồng hành cùng với trẻ trong những bước đệm đầu đời với thực đơn ăn dặm của Viện dinh dưỡng như trên. Chúc các mẹ thành công nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Bộ ba chất dinh dưỡng “quyền lực” quyết định chiều cao của con

Mẹ nào cũng biết để con cao lớn cần bổ sung Canxi nhưng để tối ưu dưỡng chất này, mẹ đã biết cách chưa? Cùng nghe giải đáp của ThS.BS Lê Thị Hải, Nguyên Giám đốc TT Khám tư vấn Dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng Quốc gia.

Thời điểm vàng để bổ sung Canxi cho trẻ?

Bổ sung dưỡng chất để tăng chiều cao, Canxi đóng vai trò quan trọng trong bất cứ độ tuổi nào của trẻ, trong đó có 3 giai đoạn vàng phát triển chiều cao, mà bất kỳ cha mẹ nào cũng cần chú ý đến: 9 tháng bào thai, giai đoạn sơ sinh đến 3 tuổi và giai đoạn dậy thì từ 10 – 18 tuổi.

Muốn con cao lớn chỉ bổ sung Canxi là đủ?

Tuy nhiên, Canxi có thực sự vào được tận xương và thực hiện vai trò của nó là thúc đẩy trẻ cao lớn hay không còn tùy thuộc vào việc Canxi có được đưa tới đúng nơi, đặt đúng chỗ không.

bổ sung canxi 3

Chúng ta cần biết rằng, không phải cứ bổ sung Canxi là “tất tần tật” sẽ được vào thẳng xương. Nếu như không có Vitamin D3 và MK7 thì Canxi chỉ hấp thu được khoảng 10%, nhưng khi có Vitamin D3 thì Canxi sẽ hấp thu đến tối đa 40%, nếu có MK7 thì Canxi sẽ hấp thu được tối đa và được đưa vào đến tận xương.

Điều gì sẽ xảy ra khi các bậc cha mẹ cứ “mải miết” bổ sung Canxi?

Theo BS Lê Thị Hải, khi dùng Canxi mà chúng ta không bổ sung Vitamin D3 và đặc biệt là không dùng MK7 thì Canxi sẽ không được đưa đến xương, nếu chỉ bổ sung Canxi, mà không bổ sung Vitamin D3, MK7 thì tình trạng còi xương rất là lâu mới được cải thiện.

Quá trình thăm khám chúng tôi thấy rất nhiều cháu được dùng Canxi nhưng tình trạng còi xương vẫn cải thiện, vẫn không phát triển chiều cao, đây là ảnh hưởng đầu tiên”, BS. Lê Thị Hải chia sẻ.

Hậu quả của việc bổ sung Canxi mà quên Vitamin D3 và MK7 không chỉ khiến trẻ thấp còi, hạn chế cao lớn. Đặc biệt, nếu không có MK7 chúng ta dùng nhiều Canxi, có Vitamin D3 bổ sung kèm hoặc da tổng hợp được từ ánh nắng mặt trời thì Canxi mới chỉ đi đến được nửa đường là từ ruột vào máu, sau đó sẽ bị lắng đọng ở các thành mạch máu rất nguy hiểm.

Ngoài ra, Canxi lắng đọng ở các mô mềm, gây vôi hóa mô mềm, lắng đọng ở hệ thận tiết niệu gây nên tình trạng sỏi thận, lắng đọng ở ruột gây táo bón.

Nếu chỉ bổ sung Canxi mà không bổ sung Vitamin D3 và MK7 thì gần như Canxi sẽ không phát huy tác dụng và như vậy hậu quả dẫn đến là trẻ em không chỉ vẫn bị còi xương, chậm lớn mà còn mắc thêm một số chứng bệnh mới do Canxi tích tụ không đúng chỗ.

Giải pháp để cơ thể trẻ hấp thụ tối đa Canxi là gì?

Theo BS. Lê Thị Hải, khi chúng ta hiểu được vai trò không thể thiếu của bộ 3 Canxi (nên chọn loại Canxi nano) – Vitamin D3 – MK7 với công cuộc giúp trẻ cao khỏe, lớn nhanh thì cũng cần hiểu rằng bộ 3 này nên được bổ sung cùng nhau để tạo ra sức mạnh hiệp đồng, thay vì bổ sung riêng lẻ.

Canxi, Vitamin D là những chất dinh dưỡng khá quen thuộc với mẹ, nhưng MK7 là chất gì?

MK7 là vitamin K2 duy nhất có nguồn gốc từ tự nhiên. Trong nhóm vitamin K2, bên cạnh MK7 (Menaquinone-7) còn có MK4 (Menaquinone-4). Điểm khác biệt thứ nhất là MK4 có nguồn gốc tổng hợp, còn MK7 có nguồn gốc tự nhiên.

Điểm khác thứ hai, thời gian bán hủy của MK4 là 3-4 giờ, trong khi của MK7 là 72 giờ, điều này có nghĩa, MK4 chỉ tồn tại trong máu khoảng 3-4 giờ để phát huy tác dụng nên mỗi ngày phải uống trên 4 lần mới đủ, trong khi MK7 sẽ là 03 ngày, và chỉ cần dùng mỗi ngày 01 lần là đã quá đủ để có tác dụng cao nhất.

bổ sung canxi 1

MK7 đóng vai trò như người lái xe đưa Canxi vào đúng đến nơi cần đến và răng và xương, nhằm giúp trẻ cao lớn, và kéo Canxi ra khỏi chỗ dư thừa là thành mạch và ruột để tránh tác dụng phụ của việc bổ sung Canxi thì MK7 còn tăng cường tổng hợp Collagen trong hệ xương của chúng ta mà bản chất của Collagen chính là Protein, nó tạo thành những cái lưới đan xen để lắng đọng các phân tử như Canxi, phốt pho để tạo cho xương của chúng ta vững chắc, nhưng cũng lại dẻo dai hơn.

 bổ sung canxi 2

Vậy những nguồn cung cấp tốt nhất bộ 3 dưỡng chất giúp phòng ngừa được tình trạng còi xương ở trẻ nhỏ và xương phát triển nhanh cần tìm ở đâu?

Lê Thị Hải cho biết, với Canxi, bên cạnh các nguồn cung cấp dồi dào từ thực phẩm như sữa, các chế phẩm từ sữa, trứng, các loại rau xanh sẫm… thì nên tham khảo bổ sung Canxi dạng nano từ các chế phẩm bên ngoài.

Vitamin D3 được tổng hợp qua da khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, vì thế trẻ cần được vận động thường xuyên dưới ánh mặt trời vào các buổi sáng để da có điều kiện tốt nhất tổng hợp dưỡng chất này cho cơ thể.

MK7 có nhiều nhất trong món đậu tương lên men Natto của người dân Nhật Bản. Vị tanh nồng “nổi tiếng” của Natto khiến nguồn MK7 dồi dào từ nó không dễ dàng gì để bổ sung cho bất cứ ai, nhất là trẻ nhỏ.

bổ sung canxi 4

Hiện nay với sự phát triển khoa học, MK7 đã được chiết xuất và xử lý bớt mùi tanh trở thành nguyên liệu vàng cho các thực phẩm chức năng, trong đó có sản phẩm giúp trẻ phát triển chiều cao khi phối hợp hiệp đồng cùng Canxi nano, Vitamin D3 và nhiều vi chất dinh dưỡng khác.

Để trẻ cao lớn, xương cần tăng độ dài, nhưng để trẻ có chiều cao, vóc dáng chuẩn, thì xương phải chắc khỏe và tăng độ dày. Vấn đề này nếu chỉ một mình Canxi thôi không thể “đảm đương” nổi, vì thế nhất định khi bổ sung Canxi cho trẻ cần phải đi kèm Vitamin D3 và MK7.

Năm 2014 GS. TSKH Hoàng Tích Huyền – Nguyên chủ nhiệm bộ môn dược lý đại học Y Hà Nội đã kế thừa và phát triển sản phẩm thực phẩm chức năng Vipteen – Với đủ bộ ba Canxi nano, D3, MK7 như một giải pháp về dinh dưỡng toàn diện, giúp trẻ cao lớn, chắc khoẻ và có vóc dáng chuẩn.

 

Sản phẩm Công dụng

cải thiện chiều cao 4

Pre Vipteen 2

Pre Vipteen 2 dùng cho giai đoạn vàng thứ nhất, bé từ 6 tháng tuổi, giúp bổ sung Canxi nano, Immune alpha và sữa non giúp trẻ tăng sức đề kháng, hết ốm vặt, cao lớn nhanh, khỏe mạnh và ăn ngon hơn. Ngoài ra, còn có Magie, Kẽm cần thiết cho sự trao đổi chất, DHA, Axit folic hỗ trợ phát triển trí não.

cải thiện chiều cao 5

Vipteen

 Vipteen là viên uống hỗ trợ cho sự phát triển chiều cao trong giai đoạn tiền dậy thì và dậy thì của trẻ, với thành phần là Canxi nano, Vitamin D3 và MK7

Liên hệ: 1900 1259 (giờ hành chính) hoặc gửi câu hỏi về hòm thư: [email protected] để được các chuyên gia tư vấn miễn phí.

bổ sung canxi 5

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cách nấu cháo rây cho bé 5, 6, 7, 8 tháng tập ăn dặm cực đơn giản

Vậy cháo rây là gì, nấu cháo rây như thế nào và cách để tập cho trẻ ăn dặm sao cho đúng cách? Để giải đáp những thắc mắc này, nội dung bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cách nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm mẹ nhé. Mời mẹ tìm hiểu.

Cháo rây là gi?

Cháo rây là cháo được chế biến bằng cách nấu cháo với các nguyên liệu thô như rau, củ, thịt, cá…sau đó dùng rây lọc hoặc dụng cụ chuyên dùng để rây cháo để lọc sao cho cháo được mềm mịn, nhưng vẫn giữ được độ thô và độ đặc nhất định. Cháo rây sẽ giúp bé làm quen dần dần với độ đặc, độ thô và mùi vị của thực phẩm.

Lợi ích khi cho trẻ tập ăn dặm với cháo rây

Nấu cháo rây cho bé ăn dặm không chỉ là bước đệm giúp bé làm quen với thức ăn đặc mà còn mang lại nhiều lợi ích cho sự phát triển của bé:

  • Dễ tiêu hóa: Kết cấu mịn của cháo rây giúp bé dễ tiêu hóa, giảm nguy cơ rối loạn tiêu hóa.
  • Cảm nhận mùi vị: Cháo rây giúp bé dần cảm nhận và quen với mùi vị tự nhiên của từng loại thực phẩm.
  • Luyện phản xạ nhai và nuốt: Mặc dù cháo mịn, nhưng bé vẫn phải dùng cơ hàm và lưỡi, giúp phát triển kỹ năng nhai và nuốt.
  • Giảm nguy cơ biếng ăn ở trẻ: Độ mềm mịn của cháo rây thích hợp cho bé mới tập ăn dặm, giúp bé ăn ngon miệng hơn.
cách rây cháo cho bé
Vì sao nên nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm đúng cách?

Tỷ lệ nấu cháo rây cho bé

Khi áp dụng cách nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm, tỷ lệ gạo và nước cần được điều chỉnh phù hợp với từng độ tuổi của bé:

  • 5 – 6 tháng: Tỷ lệ 1:10 (1 phần gạo, 10 phần nước).
  • 7 – 8 tháng: Tỷ lệ 1:7 (nửa đầu giai đoạn), 1:5 (nửa cuối giai đoạn).
  • 9 – 11 tháng: Tỷ lệ 1:4 (nửa đầu giai đoạn), 1:3 (nửa cuối giai đoạn).

Điều chỉnh đúng tỷ lệ này sẽ giúp bé dễ dàng chuyển từ cháo rây mịn sang các thức ăn có kết cấu đặc hơn, phù hợp với sự phát triển của hệ tiêu hóa.

[key-takeaways title=””]

Tuy nhiên khi mới bắt đầu tập cho bé ăn dặm với cháo rây, cha mẹ có thể gặp phải một số trường hợp là trẻ lười nhai vì chưa quen với  thực phẩm thô hoặc trẻ bị nôn trớ khi ăn. Do đó, nếu trẻ không muốn ăn cháo rây cha mẹ có thể thử phương pháp ăn dặm kiểu Nhật, để trẻ làm quen với thực phẩm.

[/key-takeaways]

  • cách nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm
    Nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm cần đảm bảo đúng tỷ lệ giữa gạo và nước theo độ tuổi của bé

Cách nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm chi tiết từng bước

1. Chuẩn bị nguyên liệu

Để nấu cháo rây cho bé ăn dặm, bạn cần chuẩn bị những nguyên vật liệu sau:

  • Gạo sạch: Khoảng 20g (có thể điều chỉnh tùy theo độ tuổi và nhu cầu của bé).
  • Nước lọc: Theo tỷ lệ gạo – nước phù hợp với độ tuổi bé.
  • Dụng cụ rây lọc: Hoặc dụng cụ nghiền cháo, tùy ý.
  • Nồi nấu: Nồi nấu chậm, nồi cơm điện hoặc bếp gas đều có thể dùng.

Để cháo thêm phần hấp dẫn, mẹ có thể chuẩn bị thêm rau củ, thịt, cá (đã qua xử lý làm mịn) để bổ sung thêm dinh dưỡng cho khẩu phần ăn dặm của bé.

>> Mẹ có thể tham khảo: 8 cách nấu cháo bắp cho bé ăn dặm giúp bé tăng cân, ngừa táo bón

nguyên liệu
Chọn nguyên liệu tươi mới, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

2. Các bước nấu cháo rây cho bé ăn dặm

Hướng dẫn mẹ cách nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm bằng bếp ga:

  • Bước 1: Rửa sạch gạo và cho vào nồi cùng với nước theo tỷ lệ phù hợp.
  • Bước 2: Đun trên bếp với lửa vừa đến khi cháo sôi. Sau đó, hạ lửa nhỏ và nấu khoảng 30-45 phút để cháo chín mềm.
  • Bước 3: Ủ cháo trong nồi khoảng 10-15 phút để cháo nở và thơm hơn.
  • Bước 4: Đun cháo lại lần 2 cho đến khi hạt gạo nở nhuyễn, cháo sánh mịn. Sau đó tắt bếp và để cháo nguội một chút.
cách nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm
Cách nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm bằng bếp ga

>> Mẹ có thể tham khảo: Nên cho bé ăn dặm vào giờ nào trong ngày là chuẩn khoa học?

3. Cách rây cháo cho bé

Sau khi nấu cháo xong, đây là cách rây cháo cho bé tập ăn dặm:

  • Bước 1: Cho cháo đã nấu chín ra một bát nhỏ, lấy lượng vừa đủ cho khẩu phần ăn của bé.
  • Bước 2: Đặt rây lên bát khác, múc cháo vào rây và dùng muỗng chà nhẹ để lấy phần cháo mịn.
  • Bước 3: Đối với bé mới bắt đầu ăn dặm, có thể pha thêm chút nước hoặc sữa vào phần cháo rây để cháo loãng hơn. Rây lại lần nữa nếu cần để đảm bảo cháo mịn hoàn toàn.
  • Bước 4: Nếu cháo còn đặc, có thể thêm chút nước nấu cháo để đạt độ loãng phù hợp với khẩu vị của bé.

Một số lưu ý khi nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm

  • Chọn nguyên liệu an toàn: Gạo và các nguyên liệu khác nên chọn loại sạch, đảm bảo chất lượng và an toàn cho trẻ.
  • Sử dụng dầu ăn dành riêng cho bé: Giúp bé hấp thu dinh dưỡng tốt hơn và bổ sung năng lượng.
  • Tăng độ thô theo thời gian: Khi bé lớn hơn, có thể tăng độ thô của cháo bằng cách giảm tỷ lệ nước dần hoặc giữ nguyên một số hạt cháo để bé tập nhai.
  • Đối với các nguyên liệu thịt và cá: Ưu tiên chọn loại thịt nạc và cá trắng, đảm bảo còn tươi mới.

[key-takeaways title=”Lưu ý thêm”]

  • Đối với cá: Luôn cần rây qua lưới, sau đó pha loãng ra bằng nước luộc. Thêm ít bột năng (hoặc bột sắn) đã hòa tan vào 1 chút nước, rồi hòa cùng bát cá. Quay vi sóng 20 – 30s.
  • Đối với thịt: Giã qua thịt, rồi rây. Nếu làm cất đông thì có thể xay lẫn thịt và nước luộc chung bằng máy xay. Nếu chưa cảm thấy yên tâm, thì hãy cho tỉ lệ nước dùng nhiều hơn, cá thịt ít hơn, bé sẽ nuốt dễ hơn, tuy nhiên chỉ 1 vài bữa đầu thôi.

[/key-takeaways]

[inline_article id=194804]

Kết luận

Với hướng dẫn cách nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm đơn giản trên, mẹ hoàn toàn có thể tự tin chuẩn bị cho bé món ăn dặm ngon miệng, dễ tiêu hóa và đủ dinh dưỡng. Chúc mẹ và bé có những bữa ăn dặm thật vui vẻ và tràn đầy năng lượng.