Mẹ có biết dinh dưỡng cho bé sơ sinh đóng vai trò quyết định trong việc phát triển của bé?Để duy trì sự tăng trưởng và phát triển khỏe mạnh của trẻ trong năm đầu đời, mẹ có thể tham khảo chế độ dinh dưỡng hợp lý cho trẻ dưới 1 tuổi ngay bây giờ.
Trước khi cho con ăn dặm bằng thực phẩm hữu cơ, mẹ nên tìm hiểu kỹ một số kiến thức về nhóm thực phẩm này để hỗ trợ tốt nhất cho bé trong quá trình ăn dặm.
Ăn dặm – Thời kỳ nhạy cảm về sức khỏe ở bé
Ăn dặm là giai đoạn quan trọng nhằm bổ sung cho bé những chất dinh dưỡng cần thiết giúp bé phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần. Đây được xem là quá trình tập ăn giúp bé dễ dàng tiếp nhận và làm quen với thức ăn thô, góp phần hoàn thiện hệ tiêu hóa và các cơ quan nội tạng.
Cơ thể trẻ nhỏ từ 0 – 3 tuổi đang tự xây dựng sức đề kháng, đặc biệt là sau khi bỏ bú, bé ngưng nhận kháng thể thụ động từ nguồn sữa mẹ. Thêm vào đó, hệ tiêu hóa, hệ bài tiết chưa hoàn thiện chức năng thanh lọc độc tố, các cơ quan sản sinh kháng thể còn non yếu do đó ruột không được bảo vệ. (tài liệu tham khảo)
Vì vậy, việc chọn thực phẩm ăn dặm cho bé yêu giai đoạn này cực kỳ quan trọng, nếu sử dụng nguồn rau củ được trồng bằng phương pháp thông thường thì thức ăn dặm của bé sẽ đối mặt với nguy cơ chứa dư lượng hóa chất, kim loại độc hại; cũng như hoặc, nếu sử dụng nguồn thịt – trứng – sữa sản xuất công nghiệp, thức ăn dặm cũng sẽ có nguy cơ chứa chất kháng sinh và hóc môn tăng trưởng gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của bé.
3 lý do nên chọn thực phẩm hữu cơ cho bé ăn dặm
1. Thực phẩm hữu cơ sạch và lành tính với cơ thể bé
Thực phẩm hữu cơ được nuôi trồng ở hệ sinh thái đảm bảo xa khu công nghiệp, không gần nguồn đất – nước canh tác bị ô nhiễm, nguồn nước tưới phải là nước sạch không được dùng nước sông.
Thịt – trứng hữu cơ phải được lấy từ nguồn động vật được nuôi trong điều kiện hoàn toàn tự nhiên, chăn thả ở vùng có khí hậu ôn hòa, nguồn thức ăn không hóa chất và chất kháng sinh.
Như mẹ biết, quy trình nuôi trồng của thực phẩm hữu cơ phải đảm bảo nghiêm ngặt, những nguyên liệu được nuôi, trồng hoàn toàn tự nhiên không có tác động của hóa chất, thuốc trừ sâu, phân bón và chất kháng sinh, không có thành phần đột biến gen (non-GMO).
Do đó, sử dụng thức ăn dặm được chế biến từ nguồn thực phẩm hữu cơ sẽ loại bỏ nguy cơ xâm nhập của chất độc hại thông qua đường tiêu hóa.
2. Giá trị dinh dưỡng của thực phẩm hữu cơ cao vượt trội
Theo nghiên cứu của Tạp chí Dinh dưỡng Mỹ, thực phẩm hữu cơ có thành phần dinh dưỡng cao hơn các thực phẩm được canh tác theo phương pháp thông thường.
Canxi cao hơn 67%
Sắt cao hơn 73 %
Magiê cao hơn 118%
Phốt phát cao hơn 91%
Potassium cao hơn 125%
Kẽm cao hơn 60%
Các loại thịt hữu cơ có lượng omega-3 cao gấp 5 lần. (tài liệu tham khảo)
Nghiên cứu của Đại học Newcastle cũng cho thấy rằng chất chống oxi hóa trong thực phẩm hữu cơ cao hơn thực phẩm thông thường từ 20% – 80% tùy vào từng loại nguyên liệu khác nhau.
Ngoài ra thực phẩm hữu cơ có ít lượng axit béo không tốt cho sức khỏe. Đặc biệt, vì không sử dụng các chất hóa học trong quá trình canh tác nên thực phẩm hữu cơ tươi ngon và giữ lại tối đa hương vị tự nhiên. (tài liệu tham khảo)
3. Nguồn gốc xuất xứ rõ ràng
Để được gọi là thực phẩm hữu cơ, những thực phẩm này phải trải qua một quá trình đánh giá vô cùng nghiêm ngặt, lấy chứng nhận dành riêng cho dòng thực phẩm hữu cơ của một số cơ quan đánh giá uy tín như USDA (Mỹ), EU (châu Âu), JAS (Nhật)…
Trong những chứng nhận này, chứng nhận thực phẩm hữu cơ theo tiêu chuẩn châu Âu – EU (biểu tượng chiếc lá) là tiêu chuẩn cao nhất với sự công nhận của 47 quốc gia trên thế giới.
Sản phẩm phải trải qua quá trình kiểm tra nghiêm ngặt từ lúc nguyên liệu được nuôi, trồng ở trang trại cho đến khi được chế biến và đóng gói thành phẩm để đạt được chứng nhận hữu cơ Châu Âu.
Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều các sản phẩm ăn dặm được chế biến sẵn có nguồn gốc từ hữu cơ, nhập khẩu từ những quốc gia có vùng nuôi trồng hữu cơ uy tín. Mẹ có thể dễ dàng chọn lựa thực đơn ăn dặm cho bé yêu, hay đổi món thường xuyên để giúp bé không bị ngán.
Trong đó, các mẹ có thể tìm đến các sản phẩm của BabyBio. Tất cả sản phẩm của BabyBio đều được sản xuất tại Pháp với quy trình quản lý chất lượng nghiêm ngặt, đạt các chứng nhận chuẩn hữu cơ từ ECOCERT Châu Âu, không chỉ kiểm soát thành phần sản phẩm mà còn cả quá trình sản xuất và đóng gói, đảm bảo các tiêu chuẩn:
Hạt giống không được sử dụng loại biến đổi gen
Không sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu trong quá trình nuôi trồng
Các vật phẩm phải được lưu trữ và sản xuất trong một nhà xưởng thân thiện với môi trường, đảm bảo chất lượng nguyên liệu và bao bì
Sản phẩm ăn dặm hữu cơ của BabyBio với nguồn nguyên liệu đạt tiêu chuẩn cao, được lựa chọn kỹ lưỡng, không bổ sung muối, glutein, chất bảo quản sẽ giúp tránh nguy cơ dị ứng hay ngộ độc với các thành phần hoá học và an toàn cho hệ tiêu hoá còn non nớt của bé.
Theo một khảo sát, trên 300 bà mẹ có con nhỏ tại Pháp, 85% người dùng đã đánh giá cao và cho biết sẵn sàng cho bé ăn dặm bằng thực phẩm hữu cơ BabyBio.
Nước mắm là gia vị phổ biến trong mỗi bữa ăn Việt, giúp cho món ăn thêm đậm đà. Với trẻ sơ sinh, liệu có tốt khi sử dụng nước mắm cho trẻ ăn dặm? Bố mẹ cùng tìm hiểu các lưu ý quan trọng khi bổ sung thứ gia vị này trong khẩu phần ăn của bé.
Thời điểm phù hợp để dùng nước mắm cho trẻ ăn dặm
Bé bắt đầu ăn dặm từ 4 đến 6 tháng tuổi sau khi sinh. Lúc này, mẹ không nên thêm nước mắm hoặc muối vào món ăn. Mẹ có thể cho con yêu ăn dặm với cháo hoặc bột, thịt, cá, trứng, rau và 1 thìa cà phê dầu ăn.
Các loại thực phẩm trên đã chưa một lượng muối cần thiết để bé hấp thụ. Ở giai đoạn này, nếu thiếu muối, cơ thể trẻ sẽ thích nghi bằng cách giảm đào thải natri qua đường nước tiểu và mồ hôi.
Kể từ 8 tháng tuổi, trẻ con cần nạp thêm nhiều chất dinh dưỡng bên cạnh sữa mẹ và sữa công thức. Với các sản phẩm bột ăn liền đã nêm sẵn, mẹ không cần thêm nước mắm.
Vì các thương hiệu bột đã tính toán lượng muối thích hợp trong thực phẩm (0,5 đến 1g/ngày). Khi khẩu phần ăn chuyển sang bột xay hay cháo xay, mẹ tập cho bé ăn với ⅓ thìa nước mắm. Đây là lượng gia vị vừa đủ để đảm bảo sự phát triển thận của bé cưng.
Đối với các bé từ 12 tháng đến 24 tháng tuổi, bé có thể ăn cháo đặc hoặc cơm nát, kèm theo thịt, cá… rau, 1 giọt dầu ăn và ½ đến 1 thìa nước mắm. Lượng i-ốt cần thiết trong nước mắm đảm bảo sự cân bằng trong phát triển thể chất và trí não của trẻ nhỏ.
Ngoài ra, i-ốt còn chứa trong các thực phẩm tự nhiên khác như cá biển, trứng cá, thịt bò, trứng gà hay các thức ăn như tảo biển, rau xanh…Mẹ có thể bổ sung i-ốt cho bé với khẩu phần ăn có các nhóm đồ ăn trên.
Lựa chọn nước mắm ngon cho bé
Có rất nhiều thương hiệu nước mắm cho trẻ ăn dặm trên thị trường. Mẹ cần lưu ý các tiêu chí sau để chọn được nhãn hiệu tốt, an toàn cho con cưng.
Màu sắc: Mẹ hãy dốc ngược chai mắm lên. Nếu nước mắm có màu vàng nhạt hoặc màu cánh gián không bị vẩn đục hay có cặn dưới đáy chứng tỏ nước mắm ngon. Nếu nước mắm có màu lạ như xanh xám, mẹ không nên mua nhé.
Mùi vị: Mẹ có thể thử nước mắm trước khi cho vào thức ăn. Nếu vị nước mắm nhạt, có mùi thơm thì phù hợp vì độ mặn thấp. Nếu nước mắm có mùi gắt, vị mặn chát đầu lưỡi, mẹ đừng dùng cho bé ăn dặm nhé.
Độ đạm: Nước mắm ngon thường sẽ có độ đạm cao. Mẹ có thể đọc thông tin trên bao bì để lựa chọn sản phẩm nước mắm ngon cho bé
Hướng dẫn sử dụng nước mắm
Như đã chia sẻ, khi trẻ bắt đầu ăn dặm, mẹ chỉ nêm vào bột/cháo vài giọt cỡ ⅓ thìa nước mắm. Ở các tháng tiếp theo, mẹ nên cho khoảng ½ đến 1 thìa cà phê nước mắm vào bột/cháo. Lượng nước mắm còn tùy thuộc khẩu phần ăn của trẻ trong ngày.
Nêm nước mắm sai cách sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của trẻ nhỏ. Với liều lượng vượt mức cho phép, bé có thể có nguy cơ mắc bệnh hư thận, huyết áp cao, rối loạn nhịp tim.
Vì thế, mẹ nên bổ sung nước nắm và các gia vị khác theo đúng độ tuổi để tránh gây quá tải các cơ quan nội tạng.
[inline_article id=111891]
Cách nấu bột ăn dặm với nước mắm
Các thực phẩm tươi sống như thịt, cá… cần được băm nhuyễn/nghiền nát rồi pha với nước sôi để nguội. Sau đó, mẹ nấu bột, hòa tan với nước và khuấy đến khi bột chín.
Cho tiếp rau củ, đậy nắp và tiếp tục nấu cho đến khi sôi trở lại. Tắt bếp và cho thêm dầu và nước mắm ngay. Nếu cho thêm trứng gà, mẹ có thể đánh trứng với rau cho tan đều rồi cho vào sau khi bột chín.
Lưu ý bảo quản nước mắm
Sau khi sử dụng, mẹ nhớ đậy kín nắp. Để bảo quản chai mắm, mẹ để nơi khô ráo, tránh nhiệt độ cao, tránh ánh nắng mặt trời. Sự thay đổi nhiệt độ môi trường có thể làm nước mắm bị lắng muối, vẫn an toàn với sức khỏe của trẻ con.
Mẹ đã nắm rõ các lưu ý quan trọng khi sử dụng nước mắm cho trẻ ăn dặm chưa? Nhờ các kiến thức bổ ích, mẹ có thể chuẩn bị các khẩu phần ăn dặm vừa ngon đậm đà vừa an toàn cho sức khỏe của bé cưng.
Từ tháng thứ 7 đến 24, trẻ biếng ăn hay không cũng cần được bổ sung 3mg kẽm mỗi ngày. Nhu cầu này có xu hướng tăng nhanh hơn trong giai đoạn dậy thì. Vậy kẽm có trong những thực phẩm nào? Đâu là thức ăn giàu kẽm cho trẻ? Cách bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn là gì?
1. Tác dụng của kẽm với sức khỏe trẻ nhỏ
Kẽm tham gia vào rất nhiều thành phần các enzyme trong cơ thể, giúp tăng tổng hợp protein, phân chia tế bào, thúc đẩy sự tăng trưởng, tăng cảm giác ngon miệng nên rất quan trọng đối với trẻ em.
Kẽm kích thích hoạt động của khoảng 100 enzyme; là những chất xúc tác phản ứng sinh hóa trong cơ thể. Nó giúp phát triển và duy trì hoạt động hiệu quả của hệ thống miễn dịch, cần thiết cho việc bảo vệ cơ thể trước bệnh tật; làm vết thương mau lành, giúp bảo vệ vị giác và khứu giác và cần thiết cho sự tổng hợp DNA.
Thiếu kẽm, sự chuyển hóa của các tế bào vị giác bị ảnh hưởng, gây biếng ăn do rối loạn vị giác. Cơ thể cũng sẽ chậm và ngừng phát triển; sự phân chia tế bào sẽ khó xảy ra nên ảnh hưởng trầm trọng đến sự tăng trưởng.
Trẻ biếng ăn, không được cho bổ sung kẽm sẽ bị ảnh hưởng như thế nào?
Trẻ em thiếu kẽm thường biếng ăn, còi cọc và chậm lớn. Bổ sung kẽm cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi (kém phát triển về chiều cao); có tác dụng phục hồi rõ rệt cả về tốc độ phát triển chiều cao và cân nặng, làm tăng nồng độ hormone IGF-1, một yếu tố tăng trưởng quan trọng của cơ thể.
Theo nghiên cứu của tác giả Castillo – Duran, việc bổ sung kẽm cho trẻ sinh ra nhẹ cân so với tuổi thai cho thấy có sự tăng trưởng tốt về chiều cao và cả cân nặng trong 6 tháng đầu đời.
Như vậy để trẻ có chiều cao tốt; trong chế độ ăn của bà mẹ từ lúc có thai cho đến chế độ ăn của con sau khi sinh đều phải có đầy đủ kẽm.
Không chỉ có tác dụng với thể chất; tình trạng thiếu kẽm còn ảnh hưởng xấu đến tinh thần, làm dễ nổi cáu. Nguyên nhân do kẽm giúp vận chuyển canxi vào não; mà canxi là một trong những chất quan trọng giúp ổn định thần kinh.
2. Nhu cầu kẽm theo độ tuổi phát triển của trẻ
Tùy theo độ tuổi của trẻ, nhu cầu kẽm cũng có thể thay đổi khác nhau.
Trẻ từ 0 – 6 tháng tuổi: 2mg/ngày.
Trẻ từ 7 – 11 tháng: 3 mg/ngày.
Trẻ từ 1 – 3 tuổi: 3mg/ngày.
Trẻ từ 4 – 8 tuổi: 5mg/ngày.
Trẻ từ 9 – 13 tuổi: 8 mg/ngày.
Từ 14 tuổi trở lên: Trong khi các bé trai cần khoảng 11 mg/ngày thì các bé gái chỉ cần khoảng 9 mg/ngày.
Tuy nhiên, trong điều kiện chuẩn nhất, bé cũng chỉ có thể hấp thu khoảng 30% hàm lượng kẽm. Còn phần lớn sẽ được đào thải ra ngoài thông qua dịch ruột, dịch tụy, nước tiểu và mồ hôi.
Chính vì vậy, nếu không chú ý, mẹ rất dễ khiến bé bị thiếu kẽm do chế độ dinh dưỡng hàng ngày không đáp ứng đủ nhu cầu của bé.
3. Nguyên nhân thiếu kẽm ở trẻ em
Lý giải nguyên nhân thiếu kẽm ở trẻ em Việt còn cao, Ths-BS. Trần Khánh Vân cho rằng bữa ăn hằng ngày của người Việt Nam hiện thiếu các thực phẩm giàu kẽm, chất lượng của bữa ăn kém, thiếu thức ăn có nguồn gốc động vật.
Riêng đối với trẻ biếng ăn, khẩu phần ăn của trẻ không phong phú. Hơn nữa, do cách chế biến thức ăn không hợp lý làm làm mất hàm lượng kẽm trong thức ăn.
Ngoài ra, trẻ cũng hay mắc các bệnh trẻ em về nhiễm trùng (ho, viêm đường hô hấp ở trẻ, tiêu chảy…) phải sử dụng nhiều kháng sinh dẫn tới hàm lượng kẽm trong cơ thể trẻ bị giảm.
Do đó, mẹ cần biết cách bổ sung kẽm cho trẻ, đặc biệt là bé biếng ăn; để đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho con.
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, để bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn, mẹ nên cho bé ăn những loại thực phẩm giàu kẽm như hàu, trai, sò, thịt nạc đỏ (lợn, bò), ngũ cốc thô và các loại đậu. Cá, các loại rau củ và trái cây cũng chứa kẽm nhưng không nhiều.
Với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, mẹ nên cho bé bú mẹ ít nhất trong 6 tháng đầu đời để có thể bổ sung thêm lượng kẽm cần thiết. Vì so với sữa công thức và sữa tươi, lượng kẽm trong sữa mẹ dễ hấp thu hơn nhiều.
Ngoài ra, để tăng khả năng hấp thu kẽm, ngoài bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn; mẹ cũng nên bổ sung vitamin C thêm cho bé.
4.1 Cách bổ sung kẽm cho bé bị suy dinh dưỡng
PGS-TS. Nguyễn Thị Lâm – nguyên Phó Viện trưởng Viện dinh dưỡng Quốc gia, cho biết, các mẹ có thể bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn qua các thực phẩm giàu kẽm hàng ngày như:
Thiếu kẽm cũng dẫn tới chán ăn và mất cảm giác ngon miệng ở trẻ. Bổ sung kẽm cho bé biếng ăn từ những thực phẩm bé yêu thích như: sô cô la đen, bơ sữa, ngũ cốc nguyên hạt, hải sản, v.v. sẽ giúp con cải thiện sức khỏe của mình và ăn ngon miệng hơn.
4.3 Cách bổ sung kẽm cho bé sơ sinh
Với trẻ dưới 6 tháng tuổi, nguồn kẽm tốt nhất và dễ hấp thu nhất chính là sữa mẹ. Tuy nhiên, lượng kẽm trong sữa mẹ sẽ giảm dần theo thời gian.
Vì thế, người mẹ cần duy trì lượng kẽm trong sữa; cũng như bổ sung thêm kẽm cho trẻ biếng ăn qua các bữa ăn dặm để đảm bảo cho sự phát triển của trẻ.
Nguồn thức ăn nhiều kẽm từ động vật như sò, hàu, thịt bò, cừu, gà, lợn nạc, sữa, trứng, cá, tôm, cua.
Nguồn thực phẩm gốc thực vật giàu kẽm để bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn gồm mầm lúa mì, hạt bí ngô, ca cao và socola, các loại hạt (nhất là hạt điều), nấm, đậu, hạnh nhân, táo, lá chè xanh…
6. Giải đáp thắc mắc về việc bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn
6.1 Cho trẻ uống kẽm vào thời điểm nào trong ngày?
Lượng kẽm hấp thu hàng ngày là cần thiết để duy trì mức độ khỏe mạnh trong cơ thể; nên khi bé có biểu hiện hoặc có nguy cơ thiếu hụt kẽm thì rất cần phải bổ sung khoáng chất vi lượng này.
Mẹ nên cho trẻ uống kẽm vào thời điểm nào trong ngày? Để bổ sung kẽm cho cơ thể hấp thu tốt, bạn nên cho bé uống kẽm sau bữa ăn 30 phút và thời gian bổ sung là 2-3 tháng sau đó ngưng. Khi bé uống kẽm, bạn có thể bổ sung thêm các loại vitamin A, C, B6 vì những chất này có khả năng tăng sự hấp thu kẽm.
6.2 Kẽm cho trẻ em loại nào tốt?
Có thể bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn bằng các loại thuốc có bán tại nhiều hiệu thuốc tây. Tuy nhiên, bổ sung các thực phẩm giàu kẽm hằng ngày sẽ có kết quả tốt hơn so với dùng thuốc.
Với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, mẹ nên cho bé bú mẹ ít nhất trong 6 tháng đầu đời để có thể bổ sung thêm lượng kẽm cần thiết. Vì so với sữa công thức và sữa tươi, lượng kẽm trong sữa mẹ dễ hấp thu hơn nhiều.
Ngoài ra, để tăng khả năng hấp thu kẽm, mẹ cũng nên bổ sung vitamin C thêm cho bé.
6.3 Nguy cơ khi thiếu kẽm ở trẻ là gì?
Tham gia vào quá trình hình thành các loại enzyme và tổng hợp protein của cơ thể; kẽm có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển cân nặng và chiều cao của trẻ.
Theo nhiều nghiên cứu, việc bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày sẽ giúp trẻ cải thiện đáng kể cân nặng và chiều cao của mình.
Nhờ có kẽm, hoạt động của các tế bào miễn dịch trong cơ thể cũng được đẩy mạnh hơn; giúp các vết thương mau lành hơn. Theo đó, thiếu kẽm có thể gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của các tế bào miễn dịch, tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, tiêu chảy cấp, viêm đường hô hấp…
Ngoài ra, thiếu kẽm sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động của các tế bào vị giác, có thể dẫn đến biếng ăn do rối loại vị giác.
Khi nào cần bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn? Khi trẻ bị tiêu chảy kéo dài, sức đề kháng kém… mẹ nên bổ sung kẽm cho trẻ (WHO đã đưa kẽm vào phác đồ điều trị tiêu chảy bên cạnh nước điện giải oresol).
Kẽm có tác dụng làm tăng nhanh sự tái tạo niêm mạc, tăng lượng enzyme ở diềm bàn chải của tế bào ruột, tăng miễn dịch tế bào, tiết kháng thể giúp giảm tỷ lệ mắc và mức độ trầm trọng của các bệnh nhiễm trùng, giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ.
Chính vì thế, mẹ đừng quên bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn nhé! Hãy đăng nhập vào MarryBaby để cập nhật thông tin mới nhất về chăm sóc sức khỏe bé cưng!
Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh như thế nào để giúp con hấp thu được tối đa dưỡng chất? Nếu mẹ chưa rõ hãy nắm ngay các chia sẻ dưới đây của Marry Baby nhé.
Mẹ biết rồi đấy, canxi đóng vai trò vô cùng quan trọng cho việc phát triển thể chất và trí tuệ của trẻ. Canxi giúp hệ xương, răng của bé phát triển khỏ e mạnh, đúng cách. Canxi cũng góp phần vào việc truyền thông tin và xử lý thông tin của hệ thống dây thần kinh vì vậy
Nguyên nhân thiếu canxi ở trẻ sơ sinh
Bé bị thiếu canxi do nhiều nguyên nhân khác nhau. Mẹ cần tìm hiểu để có cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh phù hợp nhất.
Cơ thể thiếu vitamin D do không được tắm nắng một cách phù hợp
Chế độ dinh dưỡng không hợp lý, chưa cung cấp đủ canxi trong thực đơn của mẹ
Thiếu canxi do dị tật ở tuyến giáp
Do bé bị ngạt hoặc bị thiếu ôxy trong quá trình sinh
Di chứng từ tiểu đường thai kỳ, ngộ độc thai nghén trong quá trình mang thai của mẹ
Dấu hiệu nhận biết trẻ thiếu canxi
Tùy vào từng mức độ thiếu mà trẻ có những biểu hiện khác nhau. Phổ biến nhất là các triệu chứng dưới đây:
1. Dấu hiệu trẻ sơ sinh thiếu canxi nhẹ
Trẻ ngủ hay bị giật mình kèm theo những cơn khóc thét, co cứng toàn thân, mặt đỏ tím tái. Cơn khóc kéo dài trong nhiều giờ thậm chí có khi suốt đêm
Trẻ bú mẹ hay bị ọc sữa, nấc cụt
Bị co thắt thanh quản gây khó thở
2. Dấu hiệu trẻ sơ sinh thiếu canxi nặng
Trẻ ra nhiều mồ hôi, nhiều nhất là khi ngủ
Tóc trẻ rụng thành đường hình vành khăn sau gáy
Trẻ hay bị co thắt thanh quản gây khó thở, nấc cụt
Ra nhiều mồ hôi cả khi thức và ngủ
Bú kém, có khi bỏ bú
Tóc rụng nhiều phía sau gáy, vị trí đầu nằm nhiều bị bẹt, hóp chậm liền
Lồng ngực đỏ, tim đập nhanh, hơi thở gấp có thể dẫn đến nghít thở
Bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh bằng cách nào?
Các chuyên gia nhi khoa khuyến cáo, trẻ sơ sinh từ 0-6 tháng tuổi cần bổ sung khoảng 300mg canxi/ngày. Nhu cầu canxi của những bé từ 7-12 tháng tuổi là khoảng 400mg canxi/ngày.
Cũng theo các chuyên gia, sữa mẹ là nguồn bổ sung canxi dồi dào và dễ hấp thụ nhất cho trẻ sơ sinh. Những bé dưới 6 tháng tuổi nên được bú mẹ hoàn toàn để nhận đủ lượng canxi cần thiết.
Tuy nhiên, nếu không có điều kiện cho con bú, mẹ nên ưu tiên những loại sữa giàu canxi cho bé trong giai đoạn này.
Ngoài ra, trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi cũng có thể ăn sữa chua được chế biến từ những loại sữa công thức phù hợp với từng độ tuổi của mình. Mẹ có thể tự làm sữa chua cho con tại nhà để bổ sung thêm canxi cho bé.
Với những bé lớn hơn đã bắt đầu ăn dặm, nhu cần canxi cũng lớn hơn và sữa mẹ không còn cung cấp đủ canxi cho bé. Mẹ nên bổ sung thêm canxi cho con thông qua một số thực phẩm giàu canxi như cá, cải xoăn, chuối, bông cải xanh, đậu hũ, cam
Đây cũng là những thực phẩm rất giàu dinh dưỡng cho chế độ ăn dặm của con. Đặc biệt, trong giai đoạn này, bé cưng đã có thể ăn những loại sữa chua được bày bán trên thị trường. Mẹ đừng quên món này trong thực đơn của con nhé!
Bên cạnh những món giàu canxi, những thực phẩm giàu vitamin D cũng là phần không thể thiếu trong “hành trình” bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh. Trẻ mới sinh được 1 tuần có thể được tắm nắng để bổ sung thêm vitamin d cho cơ thể.
Thời điểm tắm nắng hợp lý là khoảng từ 6-8 giờ sáng. Vì lúc này tia hồng ngoại và tia cực tím còn hoạt động khá yếu. Ngoài ra, mẹ có thể tham khảo thêm ý kiến bác sĩ nếu muốn bổ sung vitamin D cho trẻ sơ sinh.
Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh theo từng giai đoạn phát triển của trẻ
Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh đúng nhất phải cần đúng liều lượng và thời điểm. Như vậy trẻ mới phát triển toàn diện và đảm bảo sức khỏe.
1. Bổ sung canxi cho bé từ 0-6 tháng tuổi
Trong giai đoạn này, để tăng cường sự thiếu hụt canxi và sức đề kháng cho bé thì mẹ nên cho bé bú mẹ hoàn toàn trong vòng 6 tháng đầu đời và có thể kéo dài tới 24 tháng.
Mẹ nên kết hợp tắm nắng cho em bé sơ sinh. Với những trẻ sơ sinh trong độ tuổi từ 0-6 tháng nên bổ sung canxi khoảng 300mg mỗi ngày.
Khi bé lớn hơn từ 7-12 tháng thì cung cấp khoảng 400mg canxi/ngày. Tùy theo tình trạng bé đang thiếu hụt canxi nhiều hay ít mà mẹ có thể điều chỉnh liều lượng sao cho phù hợp.
3. Bảng liều lượng canxi cho trẻ sơ sinh
STT
Độ tuổi
Nhu cầu canxi (mg/ngày)
1
Dưới 6 tháng
200mg/ngày
2
7-12 tháng
260mg/ngày
3
1-3 tuổi
500-700mg/ngày
4
4- 8 tuổi
1000mg/ngày
5
9-13 tuổi
1300mg/ngày
6
14-18 tuổi
1300mg/ngày
7
Phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ
(Tùy từng giai đoạn sinh lý)
1000-1200mg/ngày
4. Thời gian tốt trong ngày để bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh
Các chuyên gia trong lĩnh vực này đã chỉ ra rằng, khi bổ sung canxi, trẻ cần vận động để lượng canxi đưa vào có thời gian kịp chuyển vào đích là khung xương.
Bởi vậy uống vào buổi sáng hoặc trưa với lượng nước nhiều sẽ hiệu quả nhất. Nếu uống vào buổi tối, hay buổi chiều, sẽ khiến canxi lắng đọng, nguy cơ gây ra các bệnh lý khác như sỏi thận, táo bón và điển hình là chứng khó ngủ, trằn trọc ở trẻ.
Hơn nữa, uống canxi vào buổi sáng, trẻ sau đó có nhiều cơ hội tiếp xúc với ánh nắng mặt trời giúp cho cơ thể hấp thu canxi hiệu quả hơn nhiều lần. Tốt nhất là trước khi trẻ ăn 30 phút hoặc sau khi ăn 1 tiếng.
[inline_article id=89658]
5. Nên cho trẻ sơ sinh uống canxi loại nào
Mỗi loại canxi sẽ phù hợp với một độ tuổi nên mẹ cần phân biệt rõ để chăm sóc bé đúng cách
♦ Canxi nano cho trẻ sơ sinh
canxi nano là loại canxi có kích thước siêu nhỏ (chỉ vài chục nano mét) được bào chế theo công nghệ nano. Nhờ kích thước siêu nhỏ nên canxi nano có tính hòa tan tốt, thẩm thấu nhanh qua màng ruột.
Do đó hấp thụ với lượng tối đa từ ruột vào máu. Đặc biệt, canxi đã thẩm thấu hết, không còn lượng dư thừa trong ruột nên không gây sỏi thận, táo bón.
♦ Canxi nano kết hợp với vitamin D3
Canxi và vitamin D3 là bộ đôi không thể tách rời nhau bởi vitamin D3 là chất dẫn truyền để cơ thể hấp thu canxi.
♦ Canxi bào chế dạng nước (siro)
Loại này sẽ giúp tăng khả năng hấp thu canxi lên nhiều lần. Hơn nữa lại ngon miệng, dễ uống rất phù hợp với đối tượng là trẻ em.
♦ Siro canxi kết hợp lysin, vitamim nhóm B và kẽm
Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh này bên cạnh lợi ích bổ sung canxi còn có tác dụng kích thích bé ăn ngon miệng. Nó giúp ổn định hệ tiêu hóa non nớt của trẻ.
♦ Siro Canxi kết hợp DHA và Taurin
Tuy DHA và taurin không hỗ trợ hấp thụ canxi nhưng nó lại là thành phần quan trọng giúp phát triển não bộ và hệ thần kinh cho trẻ.
Tác hại khi bổ sung thừa canxi cho trẻ
Thiếu hay thừa canxi đều ảnh hưởng đến sức khỏe của bé. Cụ thể:
Hạn chế khả năng phát triển chiều cao: Việc bổ sung canxi và vitamin D quá liều có thể khiến xương của bé bị cứng sớm, làm hạn chế khả năng phát triển chiều cao sau này.
Thóp đóng sớm: Việc mẹ bổ sung quá nhiều canxi còn có thể làm thóp bé đóng sớm, hạn chế sự phát triển mở rộng của hộp sọ.
Gây áp lực cho thận: Quá nhiều dưỡng chất sẽ làm cho thận của bé phải hoạt động quá tải. Canxi dư thừa còn có thể gây sỏi thận.
Lưu ý khi bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh
Tất cả những trường hợp bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh theo dạng thuốc đều cần có sự cho phép của bác sĩ. Tương tự như thiếu canxi, thừa canxi cũng có thể tác động xấu đến sức khỏe của trẻ
Nếu bổ sung canxi theo dạng thuốc, nên chọn loại dễ hấp thu và không gây kích ứng cho dạ dày. Đặc biệt, chú ý tuân thủ đúng liều lượng khuyến cáo để tránh tình trạng thừa canxi
Cá, lòng đỏ trứng, chuối, sữa chua là những thực phẩm vừa giàu canxi vừa giàu vitamin D cần được “ưu tiên” đặc biệt.
Hàm lượng vitamin D trong sữa công thức nhiều hơn trong sữa mẹ. Vì vậy, những bé bú mẹ hoàn toàn hoặc uống ít hơn 900g sữa công thức mỗi ngày nên được bổ sung thêm vitamin D.
Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh hợp lý, khoa học là điều cần thiết trong suốt những năm đầu đời. Tuy nhiên, mẹ cũng cần lưu ý một số điểm để bé có thể hấp thụ tốt lượng canxi hằng ngày mà không bị thừa hay thiếu, ảnh hưởng đến sức khỏe.
Thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng sẽ giúp mẹ đảm bảo đúng theo chuẩn cho bé. Điều này giúp bé phát triển toàn diện, tránh tình trạng bé bị còi xương, suy dinh dưỡng.
Theo đó thực đơn cho bé ăn dặm của viện dinh dưỡng sẽ là những gợi ý thiết thực và khoa học nhất.
Thời điểm cho bé ăn dặm theo viện dinh dưỡng
Trước khi tham khảo thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng, mẹ cần biết nên bắt đầu cho trẻ ăn dặm vào thời điểm nào là hợp lý nhất.
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, khi trẻ được 5,5 – 6 tháng mẹ có thể bắt đầu cho trẻ ăn dặm. Thời điểm này, sữa mẹ ít protein và nhiều kháng thể hơn so với 6 tháng đầu sau sinh.
Trẻ cần bổ sung thêm nhiều dinh dưỡng bên ngoài để bù đắp những thiếu hụt dinh dưỡng trong sữa mẹ.
Chưa kể, giai đoạn này trẻ cũng hoạt động nhiều hơn, hao năng lượng nhiều hơn. Theo thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng, nếu chỉ bú sữa mẹ con sẽ không được nhận đủ năng lượng để hoạt động trong ngày.
Cũng theo các chuyên gia, mẹ không nên cho trẻ ăn dặm quá sớm hoặc quá muộn vì đều ảnh hưởng tới quy trình ăn sau này của trẻ.
Với trẻ dưới 6 tháng, nếu cho ăn dặm sớm con có thể dễ bị đau dạ dày. Trẻ còn bị ảnh hưởng tới vị giác và không được hưởng hoàn toàn sữa mẹ 6 tháng đầu đời, do mỗi lần bé ăn sẽ làm giảm đi một lần bú mẹ.
Nếu trẻ ăn dặm quá muộn, trẻ sẽ bị rối loạn cấu trúc thức ăn, cơ hàm phát triển yếu, không nhận đủ năng lượng trong ngày dẫn tới có nguy cơ suy dinh dưỡng.
Vì vậy, cho trẻ ăn dặm đúng thời điểm, đúng tháng tuổi sẽ giúp con vừa được nhận đủ kháng thể và các dưỡng chất từ mẹ và được dung nạp thêm nhiều năng lượng từ thực phẩm bên ngoài để phát triển.
Bé bắt đầu ăn dặm như thế nào theo chuyên gia dinh dưỡng?
Giai đoạn bé tập ăn dặm, mẹ nên đảm bảo bé vẫn được bú mẹ đầy đủ. Cho bé tập ăn từ ít tới nhiều, từ loãng tới đặc dần để bé có thể làm quen từ từ với thức ăn, bé không bị tiêu chảy hay bị suy dinh dưỡng.
Ngoài ra, mẹ cũng nên đa dạng thực đơn ăn dặm mỗi ngày của bé… Theo các chuyên gia của viện dinh dưỡng, điều khiến các mẹ băn khoăn lớn nhất khi xây dựng thực đơn ăn dặm cho bé thường là cho bé ăn mấy bữa một ngày, cho bé ăn vào mấy giờ là hợp lý?
Bé 6 tháng tuổi chỉ cần ăn dặm 2 bữa/ngày là đủ rồi. Mẹ không nên quá cứng nhắc trong việc chọn thời gian ăn dặm cho bé.
Tuy nhiên phải đảm bảo khoảng thời gian giữa 2 bữa ăn dặm phải cách xa nhau để bé có thể tiêu hóa được hết lượng thức ăn được dung nạp từ bữa ăn trước.
Về “lượng” trong bữa ăn dặm, sẽ có bé ăn nhiều, có bé ăn ít. Theo thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng, nếu bé biếng ăn mẹ nên chia nhỏ bữa ăn dặm của bé. Tuy nhiên không nên chia quá nhỏ các bữa ăn.
Nếu bé ăn ít thì sau mỗi cữ bột mẹ có thể cho bé bú mẹ thêm để bé có một bữa no, đồng thời giúp hệ men tiêu hóa quen với việc hoạt động một lần.
Dù mẹ học theo phương pháp ăn dặm kiểu Nhật hay kiểu nào đi chăng nữa, trong mỗi bữa ăn dặm của bé cần đảm bảo đủ 4 nhóm dưỡng chất cần thiết là chất bột đường, chất đạm, vitamin & chất xơ và chất béo.
5 điều nên làm khi lên thực đơn ăn dặm cho bé
Khi cho bé ăn dặm, mẹ cần lưu ý những vấn đề sau:
Nấu chín, nghiền, xay nhỏ thức ăn
Thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng có thể kết hợp bột dinh dưỡng với các loại rau, củ quả. Đối với các bé từ 6 – 8 tháng, mẹ tuyệt đối tránh việc thức ăn không nhuyễn sẽ làm bé hóc.
Các bé từ 10 – 12 tháng đã có phản xạ nhai nên có thể “nhâm nhi” một chút thức ăn mềm của người lớn như cơm nhão, canh rau nấu nhuyễn, ruột bánh mì hay cháo, bột nghiền có thêm “chút cái” để kích thích nứu giúp răng trẻ phát triển.
Phối hợp các nhóm thức ăn
Cân đối mức độ hợp lý giữa các nhóm thức ăn bổ sung tinh bột như: khoai, gạo, mì.., bổ sung chất đạm như: thịt, cá, trứng sữa, cua, tôm… Đồng thời bổ sung vitamin và khoáng chất như: cà rốt, củ cải, rau ngót, rau dền, chuối, cam, đu đủ…,bổ sung chất béo như: dầu, mỡ…
Không nên cho bé ăn lặp đi lặp lại một loại thức ăn vì dễ dẫn đến tình trạng bé thừa chất này nhưng thiếu chất khác. Nên bổ sung thêm nước hoa quả nhưng tránh cho bé uống vào ban đêm.
[inline_article id=219582]
Ăn đúng giờ
Các mẹ nên lập thời gian biểu ăn uống cho bé và nghiêm chỉnh thực hiện để hệ tiêu hóa của bé hoạt động tốt. Thời gian đầu có thể cho bé ăn 6 bữa/ngày với lượng thức ăn ít.
Sau đó từ từ rút dần còn 5 bữa rồi 2 bữa/ngày và tăng dần lượng thức ăn. Các bữa ăn dặm của bé phải cách nhau ít nhất 2 giờ để bé kịp tiêu hóa thức ăn.
Tạo hứng thú cho bé khi ăn
Để mỗi bữa ăn trở thành khoảnh khắc yêu thích của bé, mẹ cần tạo không khí vui vẻ cho bé như: chọn yếm, tô, chén, muỗng nhiều màu sắc, nói lời khen ngợi bé, cho bé ngồi chung với những người khác trong nhà để tạo cảm giác đông vui.
Lưu ý nên tránh gây ồn ào gây phân tâm cho bé trong bữa ăn.
Vệ sinh an toàn thực phẩm
Một điều tưởng như đã quá quen thuộc nhưng các mẹ cũng cần phải nằm lòng nguyên tắc “ăn chín, uống sôi” khi chế biến thức ăn cho bé.
Đặc biệt, các loại nước ép trái cây bổ sung vitamin cho bé cần phải rửa thật sạch trước khi chế biến. Chọn mua thịt, rau củ quả tươi ngon. Trước khi ăn, mẹ và bé cần rửa sạch tay để hạn chế vi khuẩn gây bệnh xâm nhập.
5 điều mẹ nên tránh khi cho con ăn thực đơn theo viện dinh dưỡng
Mẹ cùng cần lưu ý tránh những vấn đề sau khi cho trẻ ăn dặm:
Nóng vội
Quá trình cho bé ăn dặm phải được thực hiện từng bước, từ ít đến nhiều, từ loãng đến đặc. Các mẹ không nên thấy bé “chịu ăn” mà cố ép cho bé ăn nhiều.
Thức ăn gây dị ứng
Thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng cho rằng mẹ cần hạn chế cho bé ăn những món có nguy cơ dị ứng như: Mật ong, lòng đỏ trứng chưa chín hẳn (lòng trắng trứng chỉ nên ăn sau khi bé được 1 tuổi), lạc (đậu phộng)…
Các loại thức ăn tanh như: Tôm, cá cần được chế biến loại bỏ mùi tanh thật kỹ.
Thức ăn nóng
Tuyệt đối không cho bé ăn thức ăn nóng vì có thể làm phỏng lưỡi và hỏng dạ dày non nớt của trẻ. Khả năng chịu đựng của người lớn cao hơn, do đó để thức ăn nguội đến mức chỉ còn âm ấm thì mới vừa với bé.
Nêm thức ăn cho bé với khẩu vị của người lớn
Các mẹ không được áp dụng khẩu vị của mình trong nêm nếm thức ăn cho bé. Thận bé còn non nớt sẽ phải hoạt động quá tải nếu lượng muối trong cơ thể bé cao lâu ngày dẫn đến bé bị suy thận và gây phù.
Chỉ cần cho vào một chút xíu muối iot hay nước mắm trong thức ăn của bé.
Bỏ việc cho bé bú sữa mẹ
Dù bé đã ăn dặm nhưng trong giai đoạn này sữa mẹ vẫn là nguồn cung cấp dưỡng chất và sức đề kháng tốt cho bé.
Theo thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng, từ 6 – 9 tháng, bé nên bú sữa mẹ kết hợp với 2 – 3 bữa ăn dặm cho thực đơn một ngày. Còn từ 10 – 12 tháng, bé vẫn tiếp tục bú sữa mẹ cùng với 3 – 4 bữa ăn dặm để bổ sung đầy đủ dưỡng chất.
Thực đơn của viện dinh dưỡng cho cả tuần
Để đảm bảo bé nạp đủ dưỡng chất cho bé phát triển mẹ cần lên lịch ăn dặm cho bé trước để chủ động trong việc chế biến bảo quản.
Bảng gợi ý của Viện Dinh dưỡng Trung ương
Giờ
Thứ 2, 4
Thứ 3, 5
Thứ 6, Chủ nhật
Thứ 7
6h
Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml
Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml
Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml
Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml
9h
Bột thịt lợn:
Thịt lợn nạc: 10g
Bột gạo: 10g
Dầu ăn: 5g
Lá rau xanh: 1
thìa cà phê
Bột thịt gà:
Thịt gà: 10g
Bột gạo: 10g
Dầu ăn: 5g
Lá rau xanh: 1
thìa cà phê
Bột sữa:
Sữa bột: 3 thìa
Bột gạo: 10g
Dầu ăn: 5g
Lá rau xanh: 1
thìa cà phê
Bột trứng:
Trứng gà: 1/2 quả (lòng đỏ)
Bột gạo: 10g
Dầu ăn: 5g
Lá rau xanh: 1
thìa cà phê
10h
Chuối-tiêu:1/3quả
Đu đủ: 50g
Hồng-xiêm:1/3quả
Xoài: 50g
11h
Bú mẹ
Bú mẹ
Bú mẹ
Bú mẹ
14h
Bột sữa:
Sữa bột: 3 thìa
Bột gạo: 10g
Dầu ăn: 5g
Lá rau xanh: 1
thìa cà phê
Bột thịt lợn:
Thịt lợn nạc: 10g
Bột gạo: 10g
Dầu ăn: 5g
Lá rau xanh: 1
thìa cà phê
Bột thịt gà:
Thịt gà: 10g
Bột gạo: 10g
Dầu ăn: 5g
Lá rau xanh: 1
thìa cà phê
Bột sữa:
Sữa bột: 3 thìa
Bột gạo: 10g
Dầu ăn: 5g
Lá rau xanh: 1
thìa cà phê
16h
Nước cam *
Nước cam *
Nước cam *
Nước cam *
18h
Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml
Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml
Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml
Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml
Bảng thực đơn của Trung tâm dinh dưỡng Tp. HCM – Theo Sách Nuôi Con Mau Lớn
Thứ
7giờ 30 sáng
11giờ 30
16giờ 30
Hai
Bột dậu – bí đỏ
Bột thịt heo, rau dền
Bột cá bí xanh
Ba
Bột Risolac-Bắp cải
Bột cá cà rốt
Bột gan rau dền
Tư
Cháo sườn, trứng (lòng đỏ)
Bột trứng, rau muống
Cháo gà nấm rơm
Năm
Bột sữa cà rốt
Bột tôm bí đỏ
Cháo óc heo, đậu Hà lan
Sáu
Bột Risolac
Bột cua rau mồng tơi
Cháo đậu xanh, khoai lang bí
Bảy
Bột khoai tây tán với sữa
Bột tàu hũ rau ngót
Bột đậu phộng rau mồng tơi
Chủ Nhật
Bột sữa bông cải
Bột thịt bò rau dền
Bột thịt heo, rau xà lách
Thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng cho trẻ theo tháng tuổi
Nếu mẹ còn lo lắng về thực đơn chuẩn cho trẻ, mẹ có thể tham khảo bảng thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng dành cho trẻ 6 – 12 tháng tuổi trở lên dưới đây.
Thực đơn ăn dặm cho bé 6 tháng tuổi của viện dinh dưỡng
Nếu không biết trẻ 6 tháng tuổi nên ăn gì, mẹ nên sử dụng bột loãng hoặc thức ăn nghiền hoặc xay, trong đó 1 bữa bú mẹ + 1 bữa ăn. Lượng thức ăn : 100-200ml
Thực đơn ăn dặm cho bé 7 tháng tuổi của viện dinh dưỡng
Sử dụng bột đặc hoặc thức ăn nghiền hoặc thái nhỏ, trong đó có 2 bữa ăn+ 1 bữa bú mẹ. Lượng thức ăn: 200ml
Thực đơn cho bé 8 tháng viện dinh dưỡng
Trẻ 8 tháng tuổi vẫn nên duy trì ăn dặm trái cây, rau xanh và thịt xay nhuyễn. Các mẹ cũng có thể cho bé ăn bột ngũ cốc để bổ sung thêm chất sắt. Lượng thức ăn: 230ml
Thực đơn cho bé 9 tháng viện dinh dưỡng
Theo thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng, lúc này mẹ có thể sử dụng bột đặc, thức ăn có thể thái nhỏ, cắt khúc để trẻ có thể cầm nắm được. Trong đó lượng bữa tăng lên 3 bữa+ 1 bữa bú mẹ. Lượng thức ăn vào khoảng 200-250ml
Thực đơn cho bé 11 tháng tuổi viện dinh dưỡng
Mẹ có thể cho bé ăn cháo , thức ăn thái khúc. Kết hợp 1 bữa bú mẹ + 3 bữa ăn dặm. Lượng thức ăn từ 250ml-300ml
Thực đơn cho bé 12 tháng tuổi viện dinh dưỡng
Mẹ có thể nấu một nồi cháo trắng nhừ cho cả ngày. Mỗi bữa múc một bát vào xoong khoảng 200ml rồi cho thêm thịt hoặc cá, tôm, trứng….và rau xanh, dầu/ mỡ và hâm nóng để thay đổi bữa ăn trong từng ngày cho trẻ tạo cảm giác ngon miệng giúp trẻ ăn được nhiều hơn.
Ăn dặm là một giai đoạn quan trọng của trẻ nên việc đó dù có khó khăn các mẹ cũng đừng vội nản nhé! Hãy đồng hành cùng với trẻ trong những bước đệm đầu đời với thực đơn ăn dặm của Viện dinh dưỡng như trên. Chúc các mẹ thành công nhé.
Bên cạnh bột thịt gà, cháo gà, nhiều bé con rất thích súp gà vì dễ ăn và có hương vị thơm ngon từ nấm, ngô non. Có rất nhiều cách nấu món ăn này, hôm nay mời bạn vào bếp và tìm hiểu cách nấu súp gà cho bé đơn giản và tiện lợi nhất.
Cách nấu súp gà cho bé
Món súp gà sánh mịn, thơm ngon, béo ngậy hấp dẫn các bé ăn thật ngon miệng. Mẹ có thể yên tâm khi món này rất dễ nấu với các nguyên liệu dễ kiếm, dễ nấu và trọn đầy dưỡng chất.
Nguyên liệu nấu súp gà
300g thịt lườn gà ta
100g nấm hương
100g hạt ngô non
100g chả giò lụa
1 quả trứng gà
1 củ cà rốt
1 quả dừa
Hành tây, ngò, hạt tiêu, muối, hạt nêm
3 muỗng cafe bột năng
10 bước nấu súp gà cho bé ăn dặm thật đơn giản và ngon miệng
Bước 1
Mẹ rửa sạch thịt lườn gà, rồi cho vào nồi đun sôi
Lưu ý: Mẹ cho lượng nước xâm xấp phần thịt gà. Cho ½ muỗng cà phê muối vào nước luộc.
Để gia vị thấm vào gà, mẹ nên cho gia vị vào trước khi nước sôi.
Trong khi luộc, mẹ nhớ vớt bọt ra để nước thật trong. Mẹ đừng luộc gà quá chín sẽ làm thịt gà bị khô.
Bước 2
Với hạt ngô non, mẹ rửa sạch. Để bé con ăn thật dễ dàng, mẹ xay nhỏ hạt ngô.
Bước 3
Nấm hương, mộc nhĩ ngâm nở mềm, cắt cuốn làm sạch rồi thái sợi chỉ nhỏ hoặc băm sơ
Cà rốt rửa sạch, gọt vỏ thái sợi hoặc băm nhỏ. Mẹ chặt sẵn dừa để lấy nước.
Mẹ đập trứng gà để lấy lòng đỏ, dùng đũa khuấy đều. Mẹ nên trộn 3 muỗng bột năng với 5 muỗng nước rồi khuấy tan
Bước 4
Mẹ thái chỉ chả giò như thái nấm hương
Rửa sạch hành tây, hành lá rồi thái mỏng hành tây, thái nhỏ hành lá
Ngò rí mẹ rửa sạch rồi băm nhuyễn
Bước 5
Sau khi luộc thịt gà xong, mẹ gắp ra để nguội
Đổ thêm nước dừa vào nồi nước cho ngọt nước
Mẹ cho thêm bột nêm, muối theo tỉ lệ: 3/2 muỗng cà phê hạt nêm và 1/2 muỗng cà phê muối
Bước 6
Mẹ xé nhỏ thịt gà bằng tay hoặc dùng dao thái chỉ nhỏ
Mẹo nhỏ trong cách nấu súp gà cho bé ăn dặm là mẹ hãy chọn phần lườn gà để nấu súp vì thớ thịt ngang dễ xé hơn, thịt nạc và ngon.
Sau đó mẹ băm sơ thịt gà, cho vào nước xay nhuyễn
Bước 7
Khi nước sôi, mẹ cho ngô đã xay và cà rốt đã băm vào nồi
Đun trong vòng 3 – 5 phút để ngô, cà rốt thật mềm thì cho thịt gà, nấm hương vào
Mẹ khuấy đều và nêm gia vị cho vừa miệng
[inline_article id=176974]
Bước 8
Tiếp đến, đổ bột năng vào nồi theo cách:
Đặt chén bột lên cao, đồ từ từ
Để tránh đổ nhanh sẽ gây vón cục, mẹ vừa đổ vừa khuấy đều bằng muỗng/đũa theo chiều kim đồng hồ đến khi nào nước sánh lại.
Lượng bột năng tùy theo ý của mẹ
Bước 9
Tương tự như bột năng, mẹ hãy đổ chén lòng đỏ trứng từ trên cao, vừa đổ vừa khuấy đều nồi nước để tạo vân trứng đẹp mắt.
Bước 10
Tiếp theo, mẹ chờ nồi súp sôi trở lại rồi cho thêm chả lụa hành tây vào
Tắt bếp. Mẹ rắc thêm một ít hạt tiêu cùng hành lá, ngò rí vào nồi súp
Để nồi súp trông bắt mắt hơn, mẹ nên dùng hạt tiêu trắng
Cuối cùng, mẹ múc ra chén và cho bé thưởng thức nhé
Lưu ý khi nấu súp gà cho bé
Mặc dù không cầu kỳ trong việc chuẩn bị nguyên liệu và chế biến nhưng mẹ cần lưu ý một số nguyên tắc căn bản sau đây:
Không nên cho nhiều đường, muối vào súp gà cho bé vì trẻ sau sinh chưa ăn được gia vị
Không dùng các nên kết hợp súp gà với các nguyên liệu có lượng đạm cao cho bé dưới 1 tuổi. Điều này tránh việc bé khó tiêu hóa. Ví dụ như pate gan, hải sản (sò, cua…)
Nếu gia đình có tiền sử dị ứng, không nên kết hợp nấu thực phẩm đó vào món súp gà.
Với những bé từ 6 tháng tuổi, mẹ hạn chế cho bé ăn dặm với các loại hạt. Khi nấu súp gà ngô non, mẹ nên làm nhuyễn ngô để bé tập quen ăn từ từ.
Để bé cưng phát triển toàn diện, mẹ nên kết hợp ăn súp gà với bổ sung lượng 500ml sữa/ ngày để tăng cường dưỡng chất.
Với hướng dẫn cách nấu súp gà cho bé trên, mẹ có thể chuẩn bị một món ăn dặm ngon miệng ngọt thanh, dinh dưỡng cho con yêu thưởng thức. Chúc thiên thần nhỏ nhà mình ăn thật ngon miệng và mau chóng lớn khôn mẹ nhé!
Cách làm bột gạo cho bé ăn dặm hiện là sự lựa chọn của khá nhiều mẹ. Một phần vì bột gạo có thể tự xay tại nhà, an toàn cho bé. Mẹ cũng có thể linh động thêm các loại rau củ thích hợp vì cháo từ bột gạo rất dễ kết hợp thực phẩm.
Có nên xay gạo cùng các loại hạt không?
Nguyên tắc vàng cho bé ăn dặm đúng cách là: Ăn từ ít đến nhiều, từ lỏng đến đặc, làm quen từng loại thực phẩm, ăn đa dạng, chỉ ăn gạo tẻ trắng khi mới bắt đầu, không nêm gia vị trước 1 tuổi. Sang tháng thứ 12 mới cho bé tập ăn hải sản.
Dựa vào những nguyên tắc trên, nguyên liệu để xay bột cho bé chỉ cần gạo tẻ truyền thống, thêm chút gạo nếp tạo độ dẻo là được.
Nhiều mẹ thường kết hợp xay bột ăn dặm với nhiều loại hạt như đậu xanh, đậu đen, hạt sen… vì quan niệm rằng càng kết hợp nhiều nguyên liệu càng bổ sung nhiều dưỡng chất và các vitamin thiết yếu cho bé.
Thực tế, với những trẻ dưới 1 tuổi đang trong quá trình tập ăn dặm, việc này sẽ ảnh hưởng tới hệ tiêu hóa của trẻ. Lý do thời điểm này hệ tiêu hóa của bé chưa hoàn thiện, nhiều chất dinh dưỡng còn chưa hấp thụ tốt sẽ dễ bị đầy hơi và khó tiêu.
Nếu muốn bổ dung dưỡng chất cho bé, mẹ có thêm từng loại rau củ quả mỗi ngày, đa dạng thực đơn là cách hợp lý nhất. Trong quá trình nấu bột ăn dặm tuyệt đối không thêm muối.
Có 2 cách làm bột gạo cho bé ăn dặm đó là xay bột khi gạo khô và xay bột khi gạo ướt. Để xay bột khi gạo khô, phụ huynh cần phải rang gạo. Còn nếu xay khi gạo ướt, sau khi xay sẽ cần đem phơi nắng cho bột khô lại.
Cả 2 cách làm bột gạo cho bé ăn dặm này đều cần chuẩn bị nguyên liệu gồm:
1 kg gạo tẻ (hoặc có thể thay bằng 800g gạo tẻ và 100g gạo nếp).
Muối tinh.
Dụng cụ: máy xay, rây lọc, chảo/nồi.
2. Tỷ lệ nấu bột ăn dặm cho bé ăn dặm đúng cách
Sau khi học cách làm bột gạo cho bé ăn dặm, mẹ có thể nấu cháo cho trẻ từ bột gạo xay. Chủ yếu dựa vào tháng tuổi của bé để thay đổi tỷ lệ bột và nước cho phù hợp với khả năng hấp thụ của bé.
Mẹ có thể tham khảo thêm bảng tỷ lệ dưới đây để có cách nấu bột ăn dặm cho bé phù hợp:
Tuổi của bé
Tỷ lệ bột và nước
Định lượng bột
Lượng nước
6 tháng tuổi
1 : 12
20g
250ml
7 tháng tuổi
1 : 10
25g
250ml
8-9 tháng tuổi
1 : 8
30g
250ml
10-11 tháng tuổi
1 : 6
40g
250ml
(*)Lưu ý: Với bé mới bắt đầu ăn dặm, lượng nước chỉ cần dùng 2/3 lượng nước sôi để nguội để khuấy bột. 1/3 lượng nước còn lại của 250ml nước được khuấy với thực phẩm bổ sung đã nghiền nhuyễn trước khi nấu. Cách này giúp các thức ăn tan ra, không bị vón cục trong bột thành phẩm, sẽ giúp bé ăn dễ hơn.
3. Cách làm bột gạo cho bé ăn dặm với gạo khô
Bước 1: Sơ chế gạo
Gạo khi mua về cần được sàng lọc kĩ, loại bỏ vỏ trấu và sạn nếu có. Sau đó đem vo qua một lần nước cho trôi hết bụi bẩn. Tránh vo gạo quá kỹ.
Sau khi vo, đem ngâm khoảng 15 phút với nước muối loãng cho gạo mềm, rồi để ráo nước.
Bước 2: Rang gạo
Các mẹ có thể đợi gạo khô rồi mới rang, hoặc có thể rang ngay. Nên dùng chảo có phần đế dày để rang. Với gạo chưa khô, lúc đầu mẹ nên để lửa cháy vừa đến khi gạo khô lại thì giảm lửa nhỏ dần. Khi rang, cần đảo đều tay để gạo không bị cháy.
Bước 3: Xay gạo
Để bột được xay kĩ và mịn, phụ huynh nên xay bột 2 lần.
Xay lần 1: Gạo khi rang xong đổ ra, chờ nguội rồi cho vào máy xay nhuyễn. Sau đó, lọc bột qua rây cho bột mịn.
Xay lần 2: Để bột gạo được mịn hơn, mẹ cho bột gạo vừa rây vào máy xay, tiến hành xay thêm 1 lần và tiếp tục lọc qua rây cho bột được mịn hơn.
3. Cách làm bột gạo cho bé ăn dặm với gạo ướt
Bước 1: Sơ chế gạo
Cũng như cách làm bột gạo cho bé ăn dặm với gạo khô, ở cách này, mẹ cần nhặt sạch sạn, vỏ trấu… rồi vo qua gạo.
Chuẩn bị một thau nước sạch, bỏ muối tinh vào pha loãng rồi cho gạo vào ngâm.
Bước 2: Xay gạo
Gạo sau khi ngâm xong thì để vào rá cho ráo nước. Sau đó cho vào máy xay, xay nhuyễn. Mẹ nên xay 2 lần để đảm bảo gạo được xay kĩ hết. Cuối cùng dùng rây lọc bột cho bột được mịn. (Với cách này việc lọc bột qua rây sẽ hơi khó hơn do bột còn ẩm).
Bước 3: Phơi bột
Đem bột đã xay ra phơi khoảng 2 nắng là bột sẽ khô. Nên chú ý nơi phơi bột, tránh bụi bẩn và côn trùng. Sau khi bột đã phơi khô, cho bột vào hũ thủy tinh, đậy nắp kín và bảo quản ở nơi thoáng mát, khô ráo.
Một số cách làm bột gạo đầy đủ dinh dưỡng cho bé ăn dặm
1. Cách làm bột gạo cho bé ăn dặm với bí đỏ
Bước 1: Bí đỏ gọt bỏ vỏ cứng, rửa sạch và cắt nhỏ. Sau đó hấp khoảng 20 phút rồi xay nhuyễn.
Bước 2: Bỏ bột gạo cùng 200ml nước lọc và bí đỏ đã xay nhuyễn vào nồi khuấy đều.
Bước 3: Đun hỗn hợp trên lửa vừa trước, khi thấy hỗn hợp có dấu hiệu sôi thì vặn nhỏ lửa. Vừa đun vừa khuấy thật đều tay để bột không bị cháy. Đến khi bột chín thì tắt bếp, để ra bắt cho nguội bớt là có thể cho bé ăn.
2. Cách làm bột gạo cho bé ăn dặm với thịt ức gà và cà rốt
Bước 1: Với ức gà, các mẹ cho vào luộc chín sau đó vớt ra xay thật nhuyễn. (Nước luộc gà nên giữ lại)
Bước 2: Cà rốt sau khi gọt bỏ vỏ ngoài thì rửa sạch, sau đó luộc với nước luộc gà và cũng tiến hành xay nhuyễn.
Bước 3: Đổ bột gạo vào nồi, hòa cùng nước rồi đun lửa liu riu, khuấy đều liên tục. Đến khi bột sôi thì cho thịt ức gà và cà rốt xay nhuyễn vào nấu cùng. Tiếp tục khuấy đều tay đến khi bột chín thì tắt bếp.
Cách làm bột gạo cho bé ăn dặm tốt nhất là dùng bột gạo xay nhuyễn mịn. Mẹ hoàn toàn có thể tự tay chế biến bột gạo cho con rất dễ dàng.
Bên cạnh đó, còn có các loại bột chất lượng đóng gói sẵn, mẹ có thể mua về chuẩn bị món ăn dặm cho con, nếu không có đủ thời gian để tự tay xay bột cho bé.
Thực tế, mẹ cũng không nhất thiết phải sử dụng bột gạo, bởi mẹ cũng có thể nấu cháo thật nhừ rồi rây nhuyễn. Đây cũng là một “giải pháp” mà nhiều mẹ áp dụng thay thế, khi không sử dụng bột khô.
[inline_article id=275458]
Cách làm bột gạo cho bé ăn dặm là một phương thức truyền thống được nhiều mẹ sử dụng hiệu quả. Mẹ có thể áp dụng ngay từ bây giờ nhé!
Mẹ nào cũng biết để con cao lớn cần bổ sung Canxi nhưng để tối ưu dưỡng chất này, mẹ đã biết cách chưa? Cùng nghe giải đáp của ThS.BS Lê Thị Hải, Nguyên Giám đốc TT Khám tư vấn Dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng Quốc gia.
Thời điểm vàng để bổ sung Canxi cho trẻ?
Bổ sung dưỡng chất để tăng chiều cao, Canxi đóng vai trò quan trọng trong bất cứ độ tuổi nào của trẻ, trong đó có 3 giai đoạn vàng phát triển chiều cao, mà bất kỳ cha mẹ nào cũng cần chú ý đến: 9 tháng bào thai, giai đoạn sơ sinh đến 3 tuổi và giai đoạn dậy thì từ 10 – 18 tuổi.
Muốn con cao lớn chỉ bổ sung Canxi là đủ?
Tuy nhiên, Canxi có thực sự vào được tận xương và thực hiện vai trò của nó là thúc đẩy trẻ cao lớn hay không còn tùy thuộc vào việc Canxi có được đưa tới đúng nơi, đặt đúng chỗ không.
Chúng ta cần biết rằng, không phải cứ bổ sung Canxi là “tất tần tật” sẽ được vào thẳng xương. Nếu như không có Vitamin D3 và MK7 thì Canxi chỉ hấp thu được khoảng 10%, nhưng khi có Vitamin D3 thì Canxi sẽ hấp thu đến tối đa 40%, nếu có MK7 thì Canxi sẽ hấp thu được tối đa và được đưa vào đến tận xương.
Điều gì sẽ xảy ra khi các bậc cha mẹ cứ “mải miết” bổ sung Canxi?
Theo BS Lê Thị Hải, khi dùng Canxi mà chúng ta không bổ sung Vitamin D3 và đặc biệt là không dùng MK7 thì Canxi sẽ không được đưa đến xương, nếu chỉ bổ sung Canxi, mà không bổ sung Vitamin D3, MK7 thì tình trạng còi xương rất là lâu mới được cải thiện.
“Quá trình thăm khám chúng tôi thấy rất nhiều cháu được dùng Canxi nhưng tình trạng còi xương vẫn cải thiện, vẫn không phát triển chiều cao, đây là ảnh hưởng đầu tiên”, BS. Lê Thị Hải chia sẻ.
Hậu quả của việc bổ sung Canxi mà quên Vitamin D3 và MK7 không chỉ khiến trẻ thấp còi, hạn chế cao lớn. Đặc biệt, nếu không có MK7 chúng ta dùng nhiều Canxi, có Vitamin D3 bổ sung kèm hoặc da tổng hợp được từ ánh nắng mặt trời thì Canxi mới chỉ đi đến được nửa đường là từ ruột vào máu, sau đó sẽ bị lắng đọng ở các thành mạch máu rất nguy hiểm.
Ngoài ra, Canxi lắng đọng ở các mô mềm, gây vôi hóa mô mềm, lắng đọng ở hệ thận tiết niệu gây nên tình trạng sỏi thận, lắng đọng ở ruột gây táo bón.
Nếu chỉ bổ sung Canxi mà không bổ sung Vitamin D3 và MK7 thì gần như Canxi sẽ không phát huy tác dụng và như vậy hậu quả dẫn đến là trẻ em không chỉ vẫn bị còi xương, chậm lớn mà còn mắc thêm một số chứng bệnh mới do Canxi tích tụ không đúng chỗ.
Giải pháp để cơ thể trẻ hấp thụ tối đa Canxi là gì?
Theo BS. Lê Thị Hải, khi chúng ta hiểu được vai trò không thể thiếu của bộ 3 Canxi (nên chọn loại Canxi nano) – Vitamin D3 – MK7 với công cuộc giúp trẻ cao khỏe, lớn nhanh thì cũng cần hiểu rằng bộ 3 này nên được bổ sung cùng nhau để tạo ra sức mạnh hiệp đồng, thay vì bổ sung riêng lẻ.
Canxi, Vitamin D là những chất dinh dưỡng khá quen thuộc với mẹ, nhưng MK7 là chất gì?
MK7 là vitamin K2 duy nhất có nguồn gốc từ tự nhiên. Trong nhóm vitamin K2, bên cạnh MK7 (Menaquinone-7) còn có MK4 (Menaquinone-4). Điểm khác biệt thứ nhất là MK4 có nguồn gốc tổng hợp, còn MK7 có nguồn gốc tự nhiên.
Điểm khác thứ hai, thời gian bán hủy của MK4 là 3-4 giờ, trong khi của MK7 là 72 giờ, điều này có nghĩa, MK4 chỉ tồn tại trong máu khoảng 3-4 giờ để phát huy tác dụng nên mỗi ngày phải uống trên 4 lần mới đủ, trong khi MK7 sẽ là 03 ngày, và chỉ cần dùng mỗi ngày 01 lần là đã quá đủ để có tác dụng cao nhất.
MK7 đóng vai trò như người lái xe đưa Canxi vào đúng đến nơi cần đến và răng và xương, nhằm giúp trẻ cao lớn, và kéo Canxi ra khỏi chỗ dư thừa là thành mạch và ruột để tránh tác dụng phụ của việc bổ sung Canxi thì MK7 còn tăng cường tổng hợp Collagen trong hệ xương của chúng ta mà bản chất của Collagen chính là Protein, nó tạo thành những cái lưới đan xen để lắng đọng các phân tử như Canxi, phốt pho để tạo cho xương của chúng ta vững chắc, nhưng cũng lại dẻo dai hơn.
Vậy những nguồn cung cấp tốt nhất bộ 3 dưỡng chất giúp phòng ngừa được tình trạng còi xương ở trẻ nhỏ và xương phát triển nhanh cần tìm ở đâu?
Lê Thị Hải cho biết, với Canxi, bên cạnh các nguồn cung cấp dồi dào từ thực phẩm như sữa, các chế phẩm từ sữa, trứng, các loại rau xanh sẫm… thì nên tham khảo bổ sung Canxi dạng nano từ các chế phẩm bên ngoài.
Vitamin D3 được tổng hợp qua da khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, vì thế trẻ cần được vận động thường xuyên dưới ánh mặt trời vào các buổi sáng để da có điều kiện tốt nhất tổng hợp dưỡng chất này cho cơ thể.
MK7 có nhiều nhất trong món đậu tương lên men Natto của người dân Nhật Bản. Vị tanh nồng “nổi tiếng” của Natto khiến nguồn MK7 dồi dào từ nó không dễ dàng gì để bổ sung cho bất cứ ai, nhất là trẻ nhỏ.
Hiện nay với sự phát triển khoa học, MK7 đã được chiết xuất và xử lý bớt mùi tanh trở thành nguyên liệu vàng cho các thực phẩm chức năng, trong đó có sản phẩm giúp trẻ phát triển chiều cao khi phối hợp hiệp đồng cùng Canxi nano, Vitamin D3 và nhiều vi chất dinh dưỡng khác.
Để trẻ cao lớn, xương cần tăng độ dài, nhưng để trẻ có chiều cao, vóc dáng chuẩn, thì xương phải chắc khỏe và tăng độ dày. Vấn đề này nếu chỉ một mình Canxi thôi không thể “đảm đương” nổi, vì thế nhất định khi bổ sung Canxi cho trẻ cần phải đi kèm Vitamin D3 và MK7.
Năm 2014 GS. TSKH Hoàng Tích Huyền – Nguyên chủ nhiệm bộ môn dược lý đại học Y Hà Nội đã kế thừa và phát triển sản phẩm thực phẩm chức năng Vipteen – Với đủ bộ ba Canxi nano, D3, MK7 như một giải pháp về dinh dưỡng toàn diện, giúp trẻ cao lớn, chắc khoẻ và có vóc dáng chuẩn.
Sản phẩm
Công dụng
Pre Vipteen 2
Pre Vipteen 2 dùng cho giai đoạn vàng thứ nhất, bé từ 6 tháng tuổi, giúp bổ sung Canxi nano, Immune alpha và sữa non giúp trẻ tăng sức đề kháng, hết ốm vặt, cao lớn nhanh, khỏe mạnh và ăn ngon hơn. Ngoài ra, còn có Magie, Kẽm cần thiết cho sự trao đổi chất, DHA, Axit folic hỗ trợ phát triển trí não.
Vipteen
Vipteen là viên uống hỗ trợ cho sự phát triển chiều cao trong giai đoạn tiền dậy thì và dậy thì của trẻ, với thành phần là Canxi nano, Vitamin D3 và MK7
Liên hệ: 1900 1259 (giờ hành chính) hoặc gửi câu hỏi về hòm thư: [email protected] để được các chuyên gia tư vấn miễn phí.
Có người phụ nữ nào lại không muốn con mình sau khi sinh ra sẽ được chăm sóc tốt về cả thể chất lẫn tinh thần. Thế nhưng cuộc sống quá bận rộn khiến mẹ chẳng thể nào có đủ thời gian để lo chu toàn cho bé.
Vậy thì đừng bỏ qua những cách chuẩn bị đồ ăn cả tuần cho bé dưới đây nhé. .
Cách trữ đông đồ ăn dặm cho bé giúp mẹ tiết kiệm thời gian
Nhiều mẹ sẽ lo lắng về việc đồ ăn khi trữ đông sẽ không còn được tươi ngon như ban đầu. Thậm chí nếu không khéo có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe của bé.
Tuy nhiên, nếu thực hiện đúng và cẩn thận, cách trữ đông đồ ăn dặm kiểu Nhật cho bé dưới đây sẽ giúp mẹ tiết kiệm được rất nhiều thời gian và công sức.
Với cách trữ đông đồ ăn dặm cho bé, mẹ chỉ cần dành ra một buổi ngày thứ Bảy, Chủ nhật cuối tuần để đi chợ và chế biến thức ăn rồi đem đông lạnh.
Các ngày trong tuần, mẹ chỉ cần mất từ 1 đến 5 phút để nấu ăn cho bé từ những món đã chế biến sẵn. Thay vì mỗi lần nấu cho bé, mẹ lại phải tốn khá nhiều thời gian để chuẩn bị và dọn dẹp thì cách này sẽ tiện hơn rất nhiều đúng không nào?
Chuẩn bị:
Để chuẩn bị thức ăn cả tuần cho bé, mẹ nên chuẩn bị nhiều loại thực phẩm khác nhau để thay đổi khẩu vị cho bé. Tránh trường hợp bé phải ăn một món quá nhiều lần sẽ gây cảm giác chán ăn. Chưa kể thức ăn nếu để lâu cũng sẽ không tốt cho sức khỏe của bé.
Thức ăn sau khi mua về nên được phân loại rõ ràng theo từng nhóm như: các loại thịt lợn-bò-gà; tôm; cá-lươn; cua; rau; củ-quả; bột/ cháo.
Các loại thức ăn này sau khi rửa sạch và sơ ché cẩn thận thì đem băm nhỏ rồi cho vào khay đá để bảo quản. Sau đó dùng túi nilon bọc kín khay đá rồi cho vào tủ đông.
Với cách làm này, khuyến khích các mẹ nên chia thức ăn ra theo từng viên để bảo quản.
Mỗi khi tới bữa ăn, mẹ chỉ cần lấy 1 viên rau củ, 1 viên cá, 1 viên bột cháo cho vào nồi nấu sôi, khuấy đều với nhau trong khoảng 5 phút. Như vậy là đã có món ăn dặm ngon cho bé rồi.
Cách rã đông và chế biến đồ ăn dặm từ thực phẩm đông lạnh
Khi chuẩn bị thức ăn cả tuần cho bé bằng các loại thực phẩm đông lạnh, mẹ thường lo lắng không biết thức ăn có đảm bảo được dinh dưỡng cho bé hay không?
Với cách trữ đông đồ ăn dặm kiểu Nhật cho bé này, các mẹ Nhật luôn có nhiều cách để đun nấu thức ăn vô cùng hiệu quả. Ví dụ, cho thực phẩm xuống ngăn mát để rã đông từ từ, dùng lò vi sóng hoặc nấu trực tiếp từ thức ăn đang ở dạng cứng.
Dùng lò vi sóng
Đây được xem là cách tốn ít thời gian và đơn giản nhất. Bởi chỉ cần mất từ 30 giây đến 1 phút là các loại thức ăn sẽ hoàn toàn rã đông.
Các mẹ chỉ cần bỏ món ăn cần rã đông vào lò, khuấy đều các loại thức ăn lại với nhau và kiểm tra nhiệt độ thật kỹ trước khi cho bé ăn.
Đun cách thủy
Mặc dù là phương pháp khá “cũ” nhưng không thể phủ nhận hiệu quả của phương pháp này trong việc đảm bảo chất dinh dưỡng vẫn vẹn nguyên trong các loại thực phẩm.
Với cách làm này, các mẹ có thể cho các loại viên thức ăn vào bát nhỏ rồi đặt vào nồi đun cách thủy. Đun lửa nhỏ và khuấy đều tay là sẽ có món cháo ngon tuyệt hảo cho bé rồi.
Rã đông thức ăn từ ngăn mát
Bên cạnh rã đông bằng lò vi sóng hay đun cách thủy thì dùng ngăn mát để rã đông cũng là một cách hiệu quả mà các mẹ có thể áp dụng.
Với cách làm này, buổi tối trước khi đi ngủ, mẹ có thể cho thức ăn ở dạng đá viên xuống ngăn mát tủ lạnh. Sáng hôm sau thức ăn đã hoàn toàn rã đông, mẹ chỉ cần đun lên 1 lát là sẽ có ngay món ăn thật thơm ngon cho bé.
[inline_article id=218735]
Tuy nhiên, với cách làm này, các mẹ nên chú ý đừng để thức ăn tiếp xúc với không khí bên ngoài tủ lạnh. Vì nhiệt độ nóng ẩm ngoài trời sẽ là điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn sinh sôi phát triển, gây ảnh hưởng nặng đến sức khỏe của bé.
Mẹ nên chuẩn bị các loại rau cho bé ăn dặm nào?
Khi chuẩn bị thức ăn cả tuần cho bé, mẹ nên chuẩn bị nhiều loại rau củ khác nhau để xoay vòng nấu cho bé những món ăn thơm ngon, mới lạ.
Trong đó, mẹ nên lựa chọn đúng các loại rau củ cho bé ăn dặm để có thể đảm bảo dinh dưỡng tốt nhất cho bé. Vậy đâu là những loại rau củ ăn dặm thích hợp cho bé?
Khoai tây: Trong khoai tây có chứa nhiều vitamin B, C và các khoáng chất cần thiết cho sự phát triển của bé. Khoai tây khi nấu chín cũng rất mềm, dễ nuốt nên sẽ rất thích hợp để nấu cho trẻ mới ăn dặm. Một số món ăn từ khoai tây như khoai tây nghiền, cháo khoai tây bột sữa hoặc cháo khoai tây thịt bò,…
Cà rốt: Đây là loại củ không thể thiếu trong thực đơn ăn dặm của bé đâu đấy nhé.
Bí ngô: Món cháo bí ngô vừa dễ ăn, vừa cung cấp cho bé nhiều loại dưỡng chất quan trọng giúp tăng cường hệ miễn dịch, chống lại các bệnh cảm cúm và rất tốt cho hệ tiêu hóa của bé.
Bắp cải: Trong bắp cải có chứa nhiều chất xơ cùng các loại vitamin và khoáng chất nên đây là loại rau khá thích hợp cho thực đơn ăn dặm của bé. Mẹ có thể rây nhuyễn bắp cải vào các món cháo cho bé ăn đỡ ngán cũng rất hiệu quả.
Bông cải xanh: Trong bông cải xanh có chứa nhiều hàm lượng vitamin và các khoáng chất như canxi, sắt và chất xơ rất tốt cho hệ miễn dịch và tiêu hóa của trẻ. Mẹ có thể hấp chín bông cải rồi nghiền nhuyễn cho vào cháo để bổ sung dưỡng chất cho bé.
Dinh dưỡng của bé luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu của các mẹ. Tuy nhiên, trong cuộc sống bận rộn ngày nay, đôi khi mẹ sẽ khó có thể đảm bảo tốt cho sức khỏe của bé khi có quá nhiều việc cần phải giải quyết.
Hy vọng những cách chuẩn bị thức ăn cả tuần cho bé này sẽ giúp mẹ vừa tiết kiệm thời gian, vừa chăm sóc tốt cho sức khỏe bé yêu của mình nhé!
Vậy cháo rây là gì, nấu cháo rây như thế nào và cách để tập cho trẻ ăn dặm sao cho đúng cách? Để giải đáp những thắc mắc này, nội dung bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cách nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm mẹ nhé. Mời mẹ tìm hiểu.
Cháo rây là gi?
Cháo rây là cháo được chế biến bằng cách nấu cháo với các nguyên liệu thô như rau, củ, thịt, cá…sau đó dùng rây lọc hoặc dụng cụ chuyên dùng để rây cháo để lọc sao cho cháo được mềm mịn, nhưng vẫn giữ được độ thô và độ đặc nhất định. Cháo rây sẽ giúp bé làm quen dần dần với độ đặc, độ thô và mùi vị của thực phẩm.
Lợi ích khi cho trẻ tập ăn dặm với cháo rây
Nấu cháo rây cho bé ăn dặm không chỉ là bước đệm giúp bé làm quen với thức ăn đặc mà còn mang lại nhiều lợi ích cho sự phát triển của bé:
Dễ tiêu hóa: Kết cấu mịn của cháo rây giúp bé dễ tiêu hóa, giảm nguy cơ rối loạn tiêu hóa.
Cảm nhận mùi vị: Cháo rây giúp bé dần cảm nhận và quen với mùi vị tự nhiên của từng loại thực phẩm.
Luyện phản xạ nhai và nuốt: Mặc dù cháo mịn, nhưng bé vẫn phải dùng cơ hàm và lưỡi, giúp phát triển kỹ năng nhai và nuốt.
Giảm nguy cơ biếng ăn ở trẻ: Độ mềm mịn của cháo rây thích hợp cho bé mới tập ăn dặm, giúp bé ăn ngon miệng hơn.
Tỷ lệ nấu cháo rây cho bé
Khi áp dụng cách nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm, tỷ lệ gạo và nước cần được điều chỉnh phù hợp với từng độ tuổi của bé:
5 – 6 tháng: Tỷ lệ 1:10 (1 phần gạo, 10 phần nước).
7 – 8 tháng: Tỷ lệ 1:7 (nửa đầu giai đoạn), 1:5 (nửa cuối giai đoạn).
9 – 11 tháng: Tỷ lệ 1:4 (nửa đầu giai đoạn), 1:3 (nửa cuối giai đoạn).
Điều chỉnh đúng tỷ lệ này sẽ giúp bé dễ dàng chuyển từ cháo rây mịn sang các thức ăn có kết cấu đặc hơn, phù hợp với sự phát triển của hệ tiêu hóa.
[key-takeaways title=””]
Tuy nhiên khi mới bắt đầu tập cho bé ăn dặm với cháo rây, cha mẹ có thể gặp phải một số trường hợp là trẻ lười nhai vì chưa quen với thực phẩm thô hoặc trẻ bị nôn trớ khi ăn. Do đó, nếu trẻ không muốn ăn cháo rây cha mẹ có thể thử phương pháp ăn dặm kiểu Nhật, để trẻ làm quen với thực phẩm.
[/key-takeaways]
Cách nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm chi tiết từng bước
1. Chuẩn bị nguyên liệu
Để nấu cháo rây cho bé ăn dặm, bạn cần chuẩn bị những nguyên vật liệu sau:
Gạo sạch: Khoảng 20g (có thể điều chỉnh tùy theo độ tuổi và nhu cầu của bé).
Nước lọc: Theo tỷ lệ gạo – nước phù hợp với độ tuổi bé.
Dụng cụ rây lọc: Hoặc dụng cụ nghiền cháo, tùy ý.
Nồi nấu: Nồi nấu chậm, nồi cơm điện hoặc bếp gas đều có thể dùng.
Để cháo thêm phần hấp dẫn, mẹ có thể chuẩn bị thêm rau củ, thịt, cá (đã qua xử lý làm mịn) để bổ sung thêm dinh dưỡng cho khẩu phần ăn dặm của bé.
Sau khi nấu cháo xong, đây là cách rây cháo cho bé tập ăn dặm:
Bước 1: Cho cháo đã nấu chín ra một bát nhỏ, lấy lượng vừa đủ cho khẩu phần ăn của bé.
Bước 2: Đặt rây lên bát khác, múc cháo vào rây và dùng muỗng chà nhẹ để lấy phần cháo mịn.
Bước 3: Đối với bé mới bắt đầu ăn dặm, có thể pha thêm chút nước hoặc sữa vào phần cháo rây để cháo loãng hơn. Rây lại lần nữa nếu cần để đảm bảo cháo mịn hoàn toàn.
Bước 4: Nếu cháo còn đặc, có thể thêm chút nước nấu cháo để đạt độ loãng phù hợp với khẩu vị của bé.
Một số lưu ý khi nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm
Chọn nguyên liệu an toàn: Gạo và các nguyên liệu khác nên chọn loại sạch, đảm bảo chất lượng và an toàn cho trẻ.
Tăng độ thô theo thời gian: Khi bé lớn hơn, có thể tăng độ thô của cháo bằng cách giảm tỷ lệ nước dần hoặc giữ nguyên một số hạt cháo để bé tập nhai.
Đối với các nguyên liệu thịt và cá: Ưu tiên chọn loại thịt nạc và cá trắng, đảm bảo còn tươi mới.
[key-takeaways title=”Lưu ý thêm”]
Đối với cá: Luôn cần rây qua lưới, sau đó pha loãng ra bằng nước luộc. Thêm ít bột năng (hoặc bột sắn) đã hòa tan vào 1 chút nước, rồi hòa cùng bát cá. Quay vi sóng 20 – 30s.
Đối với thịt: Giã qua thịt, rồi rây. Nếu làm cất đông thì có thể xay lẫn thịt và nước luộc chung bằng máy xay. Nếu chưa cảm thấy yên tâm, thì hãy cho tỉ lệ nước dùng nhiều hơn, cá thịt ít hơn, bé sẽ nuốt dễ hơn, tuy nhiên chỉ 1 vài bữa đầu thôi.
[/key-takeaways]
[inline_article id=194804]
Kết luận
Với hướng dẫn cách nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm đơn giản trên, mẹ hoàn toàn có thể tự tin chuẩn bị cho bé món ăn dặm ngon miệng, dễ tiêu hóa và đủ dinh dưỡng. Chúc mẹ và bé có những bữa ăn dặm thật vui vẻ và tràn đầy năng lượng.