Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Nanh sữa ở trẻ sơ sinh có cần nhổ bỏ?

Hiện tượng xuất hiện đốm trắng trên lợi của bé có tên gọi là nanh sữa. Trong bài viết này, mẹ cùng MarryBaby khám phá nanh sữa ở trẻ sơ sinh là gì; liệu đây có phải là tình trạng đáng lo ngại hay không và cách xử trí khi bé có nanh sữa nhé.

Nanh sữa ở trẻ sơ sinh là gì?

Nanh sữa ở trẻ sơ sinh (Gingival cysts) hay còn được gọi là nang lá răng (Dental Lamina Cyst); đây là tổn thương niêm mạc miệng của bé; và thường bé chỉ bị trong một thời gian ngắn. Đây là một tổn thương phổ biến trong vòng 3 tuần đến 6 tuần tuổi sau sinh.

Bản chất của nanh sữa ở trẻ sơ sinh là một loại nang có vỏ mỏng trong lòng chứa đầy chất keratin. Đây là một sản phẩm thoái hóa của biểu mô sừng hóa. Nanh sữa thường có màu trắng do các mảnh vụn tế bào trong quá trình hình thành răng sữa còn sót lại ở xương hàm.

>> Mẹ có thể quan tâm: Bé bị nóng lòng bàn tay và lòng bàn chân cảnh báo bệnh gì?

Các biểu hiện khi bé mọc nanh sữa

Khi quan sát bé, mẹ sẽ thấy những nốt tròn hoặc hình oval màu trắng đến hơi vàng; kích cỡ từ 2-3mm ở nông ngay dưới bề mặt niêm mạc lợi hàm trên; và hàm dưới của trẻ. Đây là biểu hiện của nanh sữa.

Thông thường, nanh sữa ở trẻ sơ sinh sẽ có thể gia tăng về số lượng; nhưng hiếm khi to ra về kích thước; và tình trạng này sẽ mất đi sau vài tuần đến vài tháng. Trung bình là khoảng 2 tuần đến 5 tháng tuổi.

Nanh sữa ở trẻ sơ sinh có nguy hiểm không?

Bé mọc nanh sữa có phải điều đáng lo

Nanh sữa là một tổn thương tuy khá phổ biến đối với trẻ sơ sinh; nhưng lại lành tính. Cho đến thời điểm hiện nay, chưa có tài liệu nào ghi nhận những biến chứng nguy hiểm; hoặc vấn đề sức khỏe khi trẻ sơ sinh mọc nanh sữa.

Tuy nhiên, nếu mẹ thấy bé sau khi có nanh sữa mà bỏ bú, quấy khóc thường xuyên, không chịu ngủ,… thì mẹ cần đưa bé đi thăm khám bác sĩ nhi khoa ngay nhé! Bé có thể bị viêm nhiễm lợi; hoặc một tình trạng bệnh lý nghiêm trọng khác.

>> Mẹ có thể quan tâm: 3 tuyệt chiêu mẹ nên áp dụng ngay khi bé không chịu bú bình

Nanh sữa ở trẻ sơ sinh có gây vàng da?

Các tài liệu khoa học cho thấy tác động của nanh sữa chỉ biểu hiện trên lợi của trẻ sơ sinh. Do đó, nanh sữa ở trẻ sơ sinh không gây vàng da cho bé. Tuy nhiên, vàng da ở trẻ sơ sinh cũng là một tình trạng phổ biến. Nên khi bé vừa có nanh sữa, vừa vàng da; nhiều mẹ có thể đã lầm tưởng hai yếu tố này liên quan đến nhau.

Vàng da ở trẻ sơ sinh thường vô hại. Các triệu chứng nhận biết bao gồm:

  • Vàng da và lòng trắng của mắt.
  • Nước tiểu màu vàng sẫm (nước tiểu của trẻ sơ sinh phải không màu).
  • Phân của bé màu nhạt (nó phải có màu vàng hoặc cam).

Các triệu chứng vàng da ở trẻ sơ sinh thường phát triển 2 ngày sau khi sinh và có xu hướng thuyên giảm mà không cần điều trị khi trẻ được khoảng 2 tuần tuổi.

[inline_article id=252529]

Có nên nhổ nanh sữa cho bé?

Việc chẩn đoán nanh sữa ở trẻ sơ sinh rất quan trọng vì nó giúp loại bỏ sự can thiệp y tế không cần thiết. Vì đây là một tổn thương lành tính, không có gì đáng lo ngại. Hơn nữa, nanh sữa không gây ra những triệu chứng đau đớn; và tự biến mất theo thời gian. Do đó, phần lớn các tài liệu y khoa đều đồng ý rằng nanh sữa không cần điều trị.

Vậy có trường hợp nào bác sĩ phải can thiệp nhổ răng cho trẻ sơ sinh không?

Khi kiểm tra rằng miệng cho bé, các bác sĩ sẽ phân biệt giữa tình trạng nanh sữa ở trẻ sơ sinh và răng mới sinh (natal teeth). Răng mới sinh này không có cấu trúc chân răng phù hợp, rất lỏng lẻo và có thể gây thương tích cho cả trẻ sơ sinh và bà mẹ trong quá trình bú. Để tránh trường hợp bé nuốt phải răng mới sinh và cản trở đường thở; các bác sĩ sẽ thực hiện thủ thuật để nhổ bỏ ngay sau khi bé được sinh ra.

>> Mẹ có thể quan tâm: Trẻ sơ sinh ngã trên giường xuống đất? Tìm hiểu ngay!

Cách chăm sóc răng miệng cho bé

cách chăm sóc răng miệng cho bé sơ sinh

Tuy nanh sữa ở trẻ sơ sinh không cần điều trị và can thiệp; nhưng việc vệ sinh răng miệng cho trẻ sơ sinh là rất quan trọng. Sau đây là một số gợi ý từ CDC để mẹ chăm sóc sức khỏe răng miệng cho con tốt hơn.

  • Lau nướu hai lần một ngày bằng khăn mềm, sạch vào buổi sáng sau lần bú đầu tiên và ngay trước khi đi ngủ. Điều này giúp lau sạch vi khuẩn và đường có thể gây sâu răng cho trẻ.
  • Khi răng bé mọc, hãy bắt đầu chải răng hai lần một ngày bằng bàn chải đánh răng lông mềm, nhỏ và nước lã.
  • Hãy đến gặp nha sĩ trước ngày sinh nhật đầu tiên của con để phát hiện sớm các dấu hiệu của vấn đề răng miệng.
  • Nói chuyện với nha sĩ hoặc bác sĩ về việc bôi dầu bóng có chứa fluor lên răng của con ngay khi chiếc răng đầu tiên xuất hiện.
  • Chỉ sử dụng nước để đánh răng cho đến khi trẻ được 18 tháng tuổi, trừ khi nha sĩ yêu cầu khác.

Qua bài viết, mong là mẹ đã hiểu hơn về tình trạng nanh sữa ở trẻ sơ sinh. Đồng thời, biết thêm về một số cách chăm sóc răng miệng cho bé cưng của mình.

[inline_article id=175843]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Vì sao cần tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh 24 giờ sau khi chào đời?

Tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh là một biện pháp quan trọng và hiệu quả nhằm ngăn ngừa rủi ro mắc các biến chứng và bệnh tiềm ẩn gây ra bởi vi-rút viêm gan B.

Trong bài viết này, MarryBaby chia sẻ với cha mẹ những kiến thức về việc tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh. Đồng thời, hướng dẫn cha mẹ một số biện pháp chăm sóc sức khỏe cho bé sau tiêm phòng.

Có nên tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh?

tiêm viêm gan b cho trẻ sơ sinh

Viêm gan B là một bệnh nhiễm trùng gan nghiêm trọng do vi rút viêm gan B (HBV) gây ra. Trong một số trường hợp, nó có thể gây ung thư gan. Đây là nguyên nhân gây tử vong do ung thư đứng thứ hai trên toàn thế giới.

Các chuyên gia thường gọi viêm gan B là một bệnh nhiễm trùng thầm lặng; vì nhiều người không có triệu chứng khi họ mắc bệnh lần đầu. Mặc dù vậy, họ vẫn có thể lây cho người khác khi tiếp xúc trực tiếp với máu, tinh dịch hoặc các chất dịch cơ thể khác có mang vi rút.

Cha mẹ nhiễm bệnh cũng có thể truyền vi-rút sang cho con sau khi sinh. Đồng thời, theo báo cáo của WHO, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có nguy cơ nhiễm vi-rút viêm gan B mãn tính cao nhất. Nếu bị phơi nhiễm, trẻ sơ sinh có tới 90% nguy cơ bị nhiễm trùng mãn tính. Vì lẽ đó, việc tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh nhằm giúp tránh rủi ro cho bé bị nhiễm loại vi-rút này.

Ngoài ra, cha mẹ cần tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh để:

  • Bảo vệ con khỏi bệnh viêm gan B, một căn bệnh nguy hiểm tiềm tàng; và chưa có phương pháp điều trị.
  • Tiêm phòng viêm gan B bảo vệ người khác khỏi bệnh vì trẻ em bị viêm gan B thường không có triệu chứng; nhưng chúng có thể truyền bệnh cho người khác mà không ai biết.
  • Tiêm phòng viêm gan B giúp giảm rủi ro con mắc bệnh gan và ung thư do viêm gan B.
  • Giúp con không phải nghỉ học hoặc mất công chăm sóc trẻ và cha mẹ không bị bỏ lỡ công việc.

>> Cha mẹ xem thêm 12 loại vắc xin cho trẻ

Lịch tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh

Tiêm viêm gan B cho trẻ sơ sinh mấy mũi là câu hỏi của nhiều bậc cha mẹ. Theo Sổ Cẩm nang Chuyên gia (MSD Manual), việc tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh thường được theo liệu trình như sau:

  • Đối với trẻ sơ sinh có mẹ bị nhiễm vi-rút viêm gan B: mũi đầu tiên trong 24 giờ sau khi chào đời; mũi thứ 2 khi được 1 tháng tuổi; mũi thứ 3 khi được 6 tháng tuổi và mũi cuối cùng vào lúc 18 tháng tuổi.
  • Đối với trẻ sơ sinh có mẹ không bị nhiễm vi-rút viêm gan B: mũi đầu tiên trong 24 giờ sau khi chào đời; mũi thứ 2 khi được 2 tháng tuổi; mũi thứ 3 khi được 4 tháng tuổi và mũi cuối cùng vào lúc 18 tháng tuổi.

Lý do phải có lộ trình bốn liều là bởi vì liều tiêm phòng viêm gan B đầu tiên không đủ để ngăn ngừa lây nhiễm từ mẹ sang con; bé cần được tiêm ít nhất hai liều tiếp theo trong đúng thời gian (Theo WHO).

Vì sao cần tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh sau 24 giờ bé chào đời?

Vì sao cần tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh sau 24 giờ bé chào đời?

Theo khuyến nghị từ Tổ chức Y tế Thế giới, tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong 24 giờ đầu tiên có khả năng lớn ngăn chặn nguy cơ nhiễm vi-rút từ mẹ sang bé. Tỷ lệ thành công có thể lên đến 85 – 90%. Nếu tiến hành trễ hơn, con số này sẽ giảm dần theo thời gian.

Ngoài ra, liệu pháp này còn giúp bảo vệ trẻ khỏi những rủi ro bị chủng vi sinh vật này tấn công từ môi trường xung quanh.

Một số lưu ý khi tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh lần đầu tiên:

  • Nếu mẹ của trẻ sơ sinh mang vi rút viêm gan B trong máu thì các chuyên gia khuyến khích trẻ phải tiêm vắc xin này trong vòng 12 giờ sau khi sinh. Bé cũng cần một mũi tiêm khác – globulin miễn dịch viêm gan B (HBIG); để bé được bảo vệ và có thể chống lại vi rút ngay lập tức.
  • Nếu mẹ của trẻ sơ sinh không có vi rút trong máu, đứa trẻ có thể được chủng ngừa HepB trong vòng 24 giờ sau khi sinh. Nếu trẻ sinh ra nhẹ cân (dưới 2kg); trẻ sẽ đợi tiêm liều đầu tiên khi trẻ được 1 tháng tuổi hoặc khi xuất viện.

Trường hợp không nên tiêm vắc-xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh

Nếu bé không đáp ứng các yêu cầu sau đây, bác sĩ sẽ không tiêm vắc-xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh:

  • Nhịp thở ổn định.
  • Không có những triệu chứng suy nhược cơ thể hay mắc bệnh bẩm sinh; chẳng hạn như da tái nhợt hoặc tái xanh.
  • Bú sữa mẹ bình thường.

Ngược lại, nếu rơi vào bất kỳ trường hợp nào dưới đây, trẻ sơ sinh sẽ không thể được tiêm phòng viêm gan B trong 24 giờ đầu kể từ lúc chào đời:

  • Dị tật bẩm sinh.
  • Cơ thể ốm yếu.
  • Thân nhiệt tăng cao.

Hơn nữa, đối với tình huống sinh non (sinh trước 37 tuần tuổi) hay nhẹ cân (dưới 2kg); trẻ sẽ cần được giám sát một thời gian trước khi bác sĩ chấp thuận tiêm vắc-xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh. Vì thể chất khỏe mạnh cũng như tình trạng sức khỏe ổn định là yếu tố hàng đầu của cả người trưởng thành và trẻ nhỏ; đặc biệt là trẻ sơ sinh; trước khi tiêm bất kỳ mũi vắc xin nào.

Tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh ngay từ đầu là cách tốt nhất để bảo vệ bé khỏi căn bệnh nguy hiểm này. Tuy nhiên, lúc này trẻ còn rất yếu do hệ miễn dịch chưa hoàn thiện. Vì vậy, cha mẹ cần tìm hiểu kỹ những lưu ý trước và sau khi bé tiêm chủng để đảm bảo an toàn cho con nhé.

Lưu ý khi tiêm vắc-xin viêm gan b cho trẻ sơ sinh

Lưu ý khi tiêm huyết thanh viêm gan b cho bé

Khi vừa chào đời, sức đề kháng của trẻ vẫn còn rất yếu do các tế bào bạch cầu vẫn chưa đủ khả năng hoạt động hết năng lực. Bác sĩ cũng như bố mẹ sẽ cần theo dõi bé trong vòng 1 – 2 ngày sau khi tiêm phòng viêm gan B cho trẻ.

Mặc dù loại chế phẩm sinh học này đã được công nhận an toàn đối với trẻ sơ sinh, nhưng trong một số trường hợp hy hữu, bé vẫn có nguy cơ xảy ra các phản ứng như:

  • Khóc nhiều do vị trí tiêm phát đau và sưng đỏ.
  • Thân nhiệt có xu hướng tăng nhẹ (khoảng 37,7 độ C).
  • Sốc phản vệ.

Thực tế, tỷ lệ những phản ứng trên xảy ra rất thấp. Đồng thời, trong khoảng thời gian này, cả mẹ và bé vẫn còn đang được chăm sóc ở bệnh viện. Vì vậy, nếu bất kỳ biến cố nào phát sinh; các bác sĩ sẽ nhanh chóng có biện pháp xử lý kịp thời.

Tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh có sốt không?

Theo CDC, trẻ sơ sinh tiêm vắc xin viêm gan B sẽ có tác dụng phụ như: sốt nhẹ (dưới 38,3 độ C); và đau nhức cánh tay sau khi tiêm. Tuy nhiên, cha mẹ đừng quá lo lắng. Vi những tác dụng phụ thoáng qua này có thể sẽ không còn sau 1-3 ngày.

Theo dõi trẻ sau tiêm vắc-xin viêm gan B

Theo dõi trẻ sau tiêm chủng

Sau khi tiêm chủng, trẻ có thể gặp phải một số phản ứng nhẹ. Vì vậy, cha mẹ nên cho trẻ ở lại nơi tiêm phòng khoảng 30 phút để theo dõi sức khỏe rồi mới về nhà. Sau đó, cha mẹ cần tiếp tục theo dõi sức khỏe của trẻ, nếu phát hiện các dấu hiệu bất thường cần báo ngay cho bác sĩ để xử trí kịp thời.

Với các bé trải qua tác dụng phụ của vắc-xin như sốt nhẹ; cha mẹ có thể làm mát người cho con bằng cách cho bú thêm sữa, lau mát cơ thể, không quấn nhiều chăn hoặc mặc quá nhiều quần áo cho bé. Đồng thời, nếu bé sốt trên 38,5 độ C, cha mẹ cũng có thể cho bé dùng thuốc hạ sốt paracetamol với liều lượng thích hợp theo cân nặng của bé theo chỉ định của bác sĩ.

Trong trường hợp trẻ sau tiêm đã dùng thuốc hạ sốt nhưng không thuyên giảm; sốt kéo dài nhiều ngày, hay quấy khóc, li bì, bỏ bú, thở khó, tím tái,… cha mẹ cần ngay lập tức đưa trẻ tới cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám, xử trí kịp thời.

>> Cha mẹ xem thêm Có nên dán miếng hạ sốt vào chỗ tiêm phòng cho trẻ không?

Trẻ sơ sinh có thể tiêm phòng viêm gan siêu vi B lại vào lúc khác không?

Trong trường hợp trẻ sơ sinh không được tiêm phòng viêm gan B trong 24 giờ kể từ khi chào đời vì một số nguyên nhân; chẳng hạn như không đủ điều kiện chống đỡ với thành phần vắc xin; cha mẹ sẽ cần đưa bé đi tiêm ngừa bổ sung trong vòng bảy ngày kế tiếp ngay khi có thể.

Sau giai đoạn trên, một mũi vắc xin viêm gan B đơn sẽ không còn khả năng tạo thành lớp phòng ngự bảo vệ trẻ. Lúc này, bố mẹ và bé sẽ cần đợi 2 tháng sau để bắt đầu tiêm 3 mũi vắc xin tổng hợp, bao gồm những bệnh như:

  • Bệnh bạch hầu.
  • Ho gà.
  • Uốn ván.
  • Viêm gan B.
  • Viêm phổi hoặc viêm màng não mủ do Hib.

Thông thường, các mũi sẽ được tiêm cách nhau một tháng.

Qua bài viết, MarryBaby hy vọng cha mẹ đã hiểu hơn về tầm quan trọng của việc tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh. Đồng thời, biết một số cách để chăm sóc con sau tiêm chủng.

[inline_article id=68025]

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

10 cách nấu cháo đậu cô ve cho bé ăn dặm tại nhà

Nhiều mẹ lăn tăn không biết khi nào và làm thế nào để giới thiệu món đậu cô ve này cho bé. Trong bài viết này, MarryBaby sẽ chia sẻ với mẹ thông tin về dưỡng chất của đậu cô ve; và 10 công thức đơn giản, dễ làm để nấu cháo đậu cô ve cho bé ăn dặm.

Mẹ nên nấu cháo đậu cô ve cho bé ăn dặm khi con mấy tuổi?

Thời điểm bé bắt đầu ăn dặm là vào khoảng 6 tháng tuổi. Tuy nhiên, CDC khuyến khích mẹ kiên nhẫn chờ đến khi bé được 7-8 tháng tuổi để bắt đầu cho bé ăn thực phẩm đa dạng hơn; trong đó có các món rau củ quả.

Để an toàn, mẹ cứ chờ đến lúc bé 8 tháng tuổi rồi hãy nấu cháo đậu cô ve cho bé nhé! Vì món đậu này vô cùng nhiều dưỡng chất, nên nó có thể hơi “nặng” so với hệ thống tiêu hóa đang phát triển của bé.

Song song đó, mẹ cũng cần quan sát những dấu hiệu cho thấy bé đã sẵn sàng ăn dặm (ví dụ như có thể ngồi mà không cần nhiều hỗ trợ; khả năng kiểm soát đầu và cổ,…) để biết chắc con đã có thể thưởng thức món cháo đậu cô ve mà mẹ nấu.

Mẹ nên nấu cháo đậu cô vê cho bé ăn dặm khi con mấy tuổi?
Thời điểm thích hợp nhất để nấu cháo đậu cô ve cho bé thưởng thức là khi bé 8 tháng tuổi mẹ nhé!

Lợi ích của đậu cô ve cho bé ăn dặm

Trước khi tìm công thức nấu cháo đậu cô ve cho bé ăn dăm. Mẹ hẳn sẽ tò mò lợi ích khi nấu nguyên liệu này cho con đúng không?

Đậu cô ve rất giàu vitamin A vô cùng có lợi cho sức khỏe mắt của bé. Đồng thời, con yêu cũng được bổ sung vitamin K đóng vai trò quan trọng trong quá trình đông máu; và vitamin C giúp hỗ trợ sức khỏe miễn dịch và tăng cường hấp thụ sắt.

Đậu cô ve cũng cung cấp folate, một loại vitamin B mà cơ thể bé cần để tế bào phát triển và phân chia.

Ngoài ra, với 100g đậu cô ve, theo Bảng Thành phần Thực phẩm Việt Nam của Viện Dinh dưỡng, bé sẽ hấp thụ những dưỡng chất như:

  • 80g nước
  • 5g protein
  • 26mg canxi
  • 0.7mg sắt
  • 26mg magiê
  • 122mg phốt pho
  • 254mg kali
  • 25mg vitamin C
  • 0.34mg vitamin B1
  • 0.19mg vitamin B2

Cách nấu cháo đậu cô ve cho bé ăn dặm

Cách làm các món ăn dặm từ đậu cô ve cho bé
Sau đây là 10 công thức nấu cháo đậu cô ve cho bé ăn dặm mẹ cần nằm lòng!

1. Cháo thịt heo đậu cô ve cho bé ăn dặm

Đây là một trong những công thức nấu cháo đậu cô ve cho bé được nhiều mẹ tìm kiếm! Mẹ xem hướng dẫn nấu món ăn này sau đây nha.

Nguyên liệu:

  • 20g bột gạo
  • 20g đậu cô ve
  • 20g thịt heo bằm
  • 1 thìa nhỏ dầu ăn
  • 250ml nước
  • 1/2 muỗng cà phê hạt nêm
  • 1/2 muỗng cà phê bột ngọt

Cách thực hiện:

  • Đậu cô ve rửa sạch, cắt bỏ hai đầu, xay hoặc bằm nhuyễn.
  • Cho đậu cô ve đã bằm và thịt heo bằm vào nồi; thêm 1/2 bát nước, khuấy cho tan thịt, bắc lên bếp nấu chín.
  • Khi thịt, đậu cô ve đã chín bắc nồi xuống để nguội bớt (khoảng 2 phút).
  • Sau đó, mẹ cho bột gạo vào khuấy cho cháo thật mịn. Đánh thấy bột tan cho dầu ăn vào khuấy đều.
  • Cho cháo thịt heo đậu cô ve cho bé ăn dặm ra bát rồi để bé thưởng thức.

2. Cháo hỗn hợp đậu cô ve và lê

Sự kết hợp giữa đậu cô ve và lê chắc chắn sẽ cho ra một món cháo đậu cô ve cho bé ăn dặm nhiều vitamin và chất xơ.

Nguyên liệu:

  • 40- 45g lê (khoảng 1/4 quả)
  • 30- 40g đậu cô ve giống Nhật
  • 180ml nước

Cách thực hiện:

  • Đậu cô ve mẹ rửa sạch, cắt khúc ngắn. Lê gọt vỏ, bỏ lõi, cắt miếng to gấp 2-3 đậu.
  • Bỏ đậu cô ve và lê vào chung đem đi luộc. Thời gian luộc khoảng 12- 14 phút.
  • Đậu và lê chín, mẹ đem đi nghiền qua rây sạch. Nghiền nóng hay nguội đều được. Để hỗn hợp mịn, mẹ có thể dùng máy xay. Nếu dùng máy xay sinh tố mẹ cần để đậu và lê nguội bớt rồi mới xay. Và khi luộc, mẹ có thể đổ tăng thêm nước để dùng đến khi xay.
  • Nghiền xong mẹ trộn đều hỗn hợp rồi cho bé dùng.

3. Hỗn hợp đậu cô ve và cà rốt

Nguyên liệu:

  • 30g cà rốt cắt hạt lựu
  • 30g đậu cô ve cắt khúc ngắn
  • 1 bát nước (khoảng 180ml)

Cách thực hiện:

  • Mẹ cho đậu cô ve và cà rốt vào nồi, thêm nước và luộc chín. Thời gian luộc khoảng 13 phút.
  • Đậu và cà rốt chín, mẹ tắt bếp rồi mang đi nghiền qua rây. Mẹ cũng có thể xay bằng máy xay sinh tố nhưng cần để đậu và cà rốt nguội bớt rồi mới xay để không bị mất mùi thơm của chúng. Phần nước luộc mẹ cũng lọc qua rây nhé.
  • Tùy vào thời điểm ă của con, mẹ có thể cho ít hay nhiều nước luộc để điều chỉnh dộ đặc lỏng tùy thuộc vào thời điểm ăn của con.
  • Sau khi nghiền xong, mẹ trộn đều hỗn hợp và múc cháo đậu cô ve cà rốt cho bé ăn dặm.

>>> Bạn có thể tham khảo: Trái cây ăn dặm cho bé 6 tháng và cách chế biến tốt nhất

4. Hỗn hợp đậu cô ve và khoai lang cho bé ăn dặm

Kết hợp đậu cô ve và khoai lang sẽ cho ra món cháo đậu cô ve cho bé ăn dặm dễ dàng vì độ sánh mịn, thơm béo của nó.

Nguyên liệu:

  • 40g đậu cô ve cắt khúc ngắn
  • 30 g khoai lang cắt miếng vừa
  • 180ml nước

Cách thực hiện:

  • Mẹ cho đậu cô ve và khoai lang vào nồi, thêm 180ml để luộc chín. Thời gian luộc khoảng 13 phút.
  • Đậu và khoai đã chín, mẹ lấy ra khỏi bếp và đem nghiền qua rây. Tùy vào thời điểm ăn của con, mẹ có thể thêm nước luộc điều chỉnh độ đặc lỏng phù hợp cho bé.
  • Hỗn hợp sau khi nghiền xong, mẹ trộn đều và cho bé dùng khi còn ấm hya để nguội đều được nhé.

5. Cháo đậu cô ve nghiền cho bé ăn dặm

đậu cô ve nghiền

Công thức này là một món cháo đậu cô ve tốt cho tiêu hóa của con yêu!

Nguyên liệu:

  • 30g đậu cô ve: Mẹ có thể cắt khúc ngắn; bẻ đôi hay để nguyên quả đậu đều được.

Cách thực hiện:

  • Mẹ cho đậu cô ve vào chén, hấp cách thủy. Nếu cắt khúc ngắn thì hấp trong khoảng 11 phút; còn bẻ đôi hay để nguyên quả thì hấp trong khoảng 18 phút.
  • Đậu chín, mẹ tắt bếp và lấy ra đem nghiền qua rây. Để cho dễ, mẹ giằm đậu cho nhỏ rồi nghiền.
  • Khi hấp đậu mà ra nước, mẹ dùng luôn nước đó nhé.
  • Đậu cô ve rất nhiều nước nên khi chế biến các nguyên liệu giàu tinh bột cùng đậu cô ve mẹ cũng không cần dùng thêm nước.
  • Đậu nghiền xong, mẹ khuấy đều và cho bé dùng.

>>> Bạn có thể tham khảo: Cháo củ sen cho bé ăn dặm và những giá trị dinh dưỡng có thế bạn chưa biết

6. Cháo sườn heo – cà rốt – đậu cô ve

Nguyên liệu:

  • 3 miếng sườn heo vừa
  • Cà rốt cắt khúc vừa đủ
  • Đậu cô ve
  • Cháo trữ đông (Nấu sẵn rồi trữ đông như ăn dặm kiểu Nhật)

Cách thực hiện:

  • Sườn cho nước vào luộc rồi đổ nước bẩn đi.Rửa sạch sườn. Cho sườn và gạo vào ninh cháo cho ngọt.
  • Cà rốt và đậu cô ve cho vào nồi luộc chín. Băm nhỏ hỗn hợp cà rốt + đậu.
  • Gỡ sườn ra băm nhỏ.
  • Bắc nồi cháo lên cho sườn băm, cà rốt và đậu cô ve băm vào ngoáy cùng.
  • Nêm nếm cho vừa miệng rồi bắc ra cho con yêu thưởng thức món cháo đậu cô ve cho bé ăn dặm vô cùng bắt mắt này!

7. Cháo đậu cô ve nấu cùng bí ngòi khoai tây dầu oliu

Nguyên liệu:

  • Gạo trắng
  • Đậu cô ve
  • Bí ngòi
  • Khoai tây
  • Nước

Cách thực hiện:

  • Mẹ nấu và luộc chín gạo, đậu, bí ngòi và khoai tây. Sau đó, lần lượt rây nhuyễn tất cả các loại nguyên liệu. Mẹ lưu ý không rây chung với nhau.
  • Sau đó, mẹ bắt nồi lên trên bếp. Bỏ từng hỗn hợp cháo trắng, đậu cô ve, bí ngòi và khoai tây đã rây vào.
  • Mẹ trộn đều, có thể cho thêm một chút xíu nước để cháo không quá đặc.
  • Khi hỗn hợp sánh mịn, mẹ múc ra bát và cho bé ăn.

8. Cháo đậu cô ve thịt vịt hạt sen cho bé ăn dặm

Khi nấu món cháo đậu cô ve cho bé ăn dặm này, mẹ lưu ý sử dụng gia vị an toàn cho trẻ để nêm nếm vừa ăn, vừa bổ dưỡng sức khỏe cho con.

Nguyên liệu:

  • 500ml nước lọc
  • 1,5 thìa cháo hạt vỡ
  • 10g hạt sen
  • 20g đậu cô ve
  • 40g thịt vịt

Cách thực hiện:

  • Đầu tiên, mẹ bắc nồi lên bếp. Cho nước, cháo hạt vỡ và hạt sen vào nồi. Ninh cháo từ 20 đến 30 phút.
  • Trong thời gian chờ cháo, mẹ luộc đậu cô ve, thái miếng nhỏ và băm nhuyễn đậu.
  • Còn với thịt vịt, mẹ cắt thành những lát mỏng, rồi băm nhuyễn.
  • Mẹ vớt hạt sen từ nồi cháo, sử dụng máy xay nhuyễn.
  • Mẹ khuấy cháo đều tay, lần lượt cho hạt sen, thịt vịt và đậu cô ve vào nồi.
  • Khi tất cả nguyên liệu chín tới, cháo đậu cô ve cho bé ăn dặm đủ sánh mịn. Mẹ múc ra bát và cho bé thưởng thức thành quả của mình nhé!

>>> Bạn có thể tham khảo: Bé mấy tháng ăn được thịt bò và 5 công thức nấu cháo thịt bò cho bé ăn “liên tù tì”

9. Cháo đậu cô ve nấu với chim bồ câu, cà rốt

Mẹ cần đảm bảo con có thể ăn được thịt chim bồ câu trước khi nấu món cháo đậu cô ve cho bé ăn dặm theo công thức này nhé.

Nguyên liệu:

  • 100g chim bồ câu
  • 40g cà rốt
  • 40g đậu cô ve
  • 35g cháo hạt vỡ
  • 10g gạo nếp
  • 1-2 nhánh hành khô
  • 3-4 tai nấm hương
  • Dầu ăn
  • Nước

Cách thực hiện:

  • Thịt chim mẹ làm sạch, lọc xương và thịt để riêng ra.
  • Mẹ đổ khoảng 550ml nước vào nồi, cho thêm cháo hạt vỡ Mabu, gạo nếp, xương chim vào ninh khoảng 15-20 phút.
  • Trong thời gian đó, mẹ đem băm chim bồ câu, thái/băm nhỏ đậu cô ve, cà rốt, nấm hương tùy vào khả năng ăn thô của bé.
  • Mẹ láng dầu vào nồi, đun nóng thì cho hành khô đã băm nhỏ vào phi thơm, rồi cho thịt chim bồ câu vào xào săn.
  • Khi cháo chín nhừ thì mẹ cho cà rốt, đậu cô ve, nấm hương vào đun trong khoảng 2 – 3 phút thì cho thịt chim bồ câu vào đun sôi.
  • Đổ cháo đậu cô ve này ra bát và cho bé thưởng thức khi còn nóng ấm.

10. Cháo thịt bò đậu cô ve cho bé ăn dặm

Nếu thịt bò là món khoái khẩu của bé, công thức cháo đậu cô ve cho bé ăn dặm này sẽ là sự lựa chọn tuyệt vời.

Nguyên liệu:

  • 3 miếng thịt bò vừa đủ ăn
  • Bí đỏ cắt khúc vừa đủ
  • Phô mai (Loại bé, viên)
  • Cháo trữ đông (Nấu sẵn rồi trữ đông như cách ăn dặm kiểu Nhật)
  • Đậu cô ve vừa đủ

Cách thực hiện:

  • Cháo rã đông.
  • Thịt bò rửa sạch, thái mỏng.
  • Bí đỏ gọt vỏ cắt miếng vừa đủ. Sau đó thì cho vào luộc đến khi chín, nghiền nhỏ rồi rây lại
  • Tỏi băm nhỏ, sau đó phi tỏi lên rồi cho thịt bò vào đảo đều. Có thể cho một ít mắm của trẻ vào đảo cùng. Sau khi chín thì băm nhỏ rồi rây lại.
  • Đậu cô ve rửa sạch, cho vào luộc chín. Sau đó thì nghiền nhỏ rồi rây lại.
  • Bắc nồi cháo lên, sau đó thì cho thịt bò, bí đỏ vào đảo đều. Sau khoảng 1 phút sôi lăn tăn thì cho tiếp đậu cô ve vào rồi tắt bếp. Cho 5ml dầu oliu và 1 viên phô mai vào đảo đều.
  • Cho ra bát và cho con ăn cháo đậu cô ve thịt bò cho bé ăn dặm.

>>> Bạn có thể tham khảo: 3 cách nấu cháo ăn dặm kiểu Nhật siêu nhanh, đảm bảo dinh dưỡng

Lưu ý khi nấu cháo đậu cô ve cho bé ăn dặm

Mẹ cần nhớ một số nguyên tắc quan trọng khi tập cho con ăn cháo đậu cô ve cho bé như:

  • Cho bé bắt đầu với một lượng nhỏ đậu cô ve. Và sau đó tăng dần theo thời gian.
  • Luôn ở bên cạnh bé để theo dõi các phản ứng di ứng; cũng như để phòng tránh trường hợp bé mắc nghẹn.
  • Rây nguyên liệu thật kỹ, đảm bảo đủ nhuyễn để bé có thể ăn được và cũng như không bị nghẹn họng.
  • Hãy ưu tiên lựa chọn những nguyên liệu tươi xanh.
  • Hạn chế sử dụng đồ đông lạnh hay đã để qua ngày.

Qua bài viết, mẹ đã biết lợi ích khi nấu cháo đậu cô ve cho bé ăn dặm rồi đúng không? Hy vọng mẹ sẽ có khoảng thời gian chăm sóc và nấu cho con yêu những món ăn vô cùng bổ dưỡng. Ngoài đậu cô ve, còn rất nhiều món cháo ăn dặm mẹ có thể nấu như cháo bắp, cháo ếch. Mẹ đừng quên theo dõi bài viết từ MarryBaby để có thông tin về công thức, dinh dưỡng và chăm sóc trẻ nha!

[inline_article id=171151]

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Đau bầu sữa khi cho con bú: 3 nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tuy nhiên, công việc tưởng chừng như đơn giản này cũng có thể khiến cho nhiều bà mẹ phải đau đầu. Với các bà mẹ “mới toanh” khi lần đầu cho con bú chắc hẳn sẽ gặp không ít khó khăn cũng như cảm giác đau bầu ti tưởng chừng như mẹ không thể tiếp tục cho con bú Vậy nguyên nhân cơn đau bầu sữa khi cho con bú khiến mẹ lo lắng là gì? Cách khắc phục cho mẹ như thế nào? MarryBaby mời mẹ xem bài viết bên dưới.

1. Bầu vú căng, đau bầu sữa khi cho con bú do tắc tia sữa

Nguyên nhân gây tắc tia sữa

Đau bầu sữa khi cho con bú có thể đến từ nguyên nhân mẹ bị tắc tia sữa. Về cơ bản, các tuyến tạo sữa trong vú được chia thành các múi với các ống dẫn sữa là ống hẹp có nhiệm vụ dẫn sữa từ các đoạn đến núm vú. Nói một cách nôm na, các tuyến sữa được sắp xếp hơi giống một quả cam.

Mẹ có thể bị tắc ống dẫn sữa khi bất kỳ một trong các đoạn vú không thoát sữa đúng cách trong khi cho con bú. Điều này có thể xảy ra nếu con bạn không ngậm vú mẹ vào miệng đủ sâu để bú một cách hiệu quả – hay còn gọi là bú đúng “khớp ngậm”. Bạn cũng có thể mắc chứng này nếu bé bị tưa lưỡi.

Theo NCT – Tổ chức New Parent Support (Anh), đôi khi ống dẫn sữa bị tắc có thể xảy ra nếu mô vú của mẹ bị kích thích vì những lý do khác. Điều này có thể là do mẹ mặc áo ngực quá chật hoặc thắt dây an toàn ngang ngực trong một hành trình dài trên ô tô hoặc tư thế ngủ sấp khiến ngực bị đè và ống dẫn sữa bị tắc.

Biểu hiện tắc tia sữa: Mẹ cảm thấy vùng vú nóng, nặng và cứng. Khi rờ vào vú có cảm giác như nổi cục, mặc dù dịch sữa vẫn được tiết ra. Nếu tình trạng kéo dài, mẹ có thể bị sốt, nhiễm trùng vú.

đau bầu sữa khi cho con bú
Tắc tia sữa có thể gây nên tình trạng đau bầu sữa khi cho con bú.

Đau bầu sữa khi cho con bú vì tắc tia sữa: Một số biện pháp khắc phục tại nhà

Ðây là hiện tượng căng sữa bình thường, khi người mẹ cảm thấy bầu vú bị cương lên, hơi đau thì nên cho trẻ bú nhiều lần để hút bớt sữa ra, hoặc dùng tay nắn nhẹ vắt sữa ra. Trong vòng 1 – 2 ngày, vú mẹ sẽ tự điều chỉnh theo nhu cầu của trẻ và sẽ hết căng.

Đau bầu sữa khi cho con bú có nguy hiểm không? Nếu vú bị căng to, càng lúc càng to dần, sờ đau, cứng rắn, bề mặt da đỏ, nóng rực, sản phụ có thể hơi hâm hấp sốt,… Mẹ có thể làm theo các bước cách như sau để giảm cơn đau:

  • Chườm khăn ấm lên 2 bên ngực trước khi cho bé bú từ 3-5 phút để giúp sữa chảy dễ dàng hơn. 
  • Sau đó, mát-xa hai vú theo hình tròn hướng về vùng có quầng và núm vú, giúp sữa chuyển xuống. 
  • Xoa bóp thêm bên dưới cánh tay nếu vùng này cứng và khó chịu.

Ngoài ra hiện nay, một số bệnh viện, có sử dụng đèn hồng ngoại và đèn chiếu ánh sáng xanh giảm tác động của việc tắc tia sữa, cương sữa, giúp thông tia, làm mềm bầu vú. Do vậy trong trường hợp cơn đau kéo dài, thai phụ nên đến bệnh viện để bác sĩ thăm khám và xử trí kịp thời, tránh những biến chứng không đáng có.

>>> Có thể mẹ quan tâm: Các bệnh về vú khi cho bé bú

2. Nứt núm vú, tụt đầu vú: Nguyên nhân đau bầu sữa khi cho con bú

Thông thường đầu vú nhô cao lên trên bề mặt của quầng vú. Khi mang thai, đầu vú càng to hơn, càng nhô hẳn lên. Trường hợp nếu đầu vú tụt sâu vào trong, trẻ sẽ không thể bú được. Sữa bị tích đọng trong vú gây tắc tia sữa, viêm tuyến sữa. 

Do đó, trong thai kỳ, mẹ cần chăm sóc bầu vú cẩn thận để không ảnh hưởng đến lượng sữa con bú sau này.

Một số biện pháp mẹ có thể làm trong giai đoạn bị nứt hoặc thụt đầu vú như sau:

Rửa, hoặc tắm bằng nước sạch, là tất cả những gì cần thiết để giữ cho ngực và núm vú sạch sẽ. Tuy nhiên, mẹ không cần phải rửa bằng xà phòng hoặc bôi cồn vì có thể sẽ khiến vết nứt lở loét và đau rát hơn.

Trường hợp núm vú bị xước hoặc rạn nứt, mẹ nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn dùng loại dầu dưỡng ẩm hoặc cách khắc phục theo y khoa hiệu quả, an toàn. Tránh làm theo các kinh nghiệm dân gian vì có thể ảnh hưởng đến mùi vị và chất lượng của sữa mẹ. 

Đau bầu sữa khi cho con bú, mẹ cần làm gì? Nếu thấy đầu vú tụt vào, mẹ có thể dùng tay kéo nhẹ đầu vú ra ngoài, công việc này cần thực hiện đều đặn và làm hằng ngày mẹ nhé. Một cách khá hữu hiệu cho các mẹ bị thụt đầu ti nhẹ, đó là hãy “tích cực” cho con bú mẹ trực tiếp. Tác động từ việc bú mẹ của em bé có thể giúp đầu ti bị thụt được kéo ra ngoài. Đồng thời, mẹ cần mặc áo lót cho con bú mỏng, thấm hút mồ hôi, khô thoáng để tránh vi khuẩn phát triển phía trong áo ngực.

>>> Mẹ có thể tham khảo: Cách chữa nứt cổ gà tại nhà đơn giản và hiệu quả cho mẹ

đau bầu sữa khi cho con bú
Khi bị đau bầu sữa khi cho con bú, mẹ nên chọn loại áo ngực mỏng, nhẹ, kháng khuẩn để tránh dẫn đến tình trạng nhiễm trùng vú.

3. Đau bầu sữa khi cho con bú vì bị viêm tuyến sữa

Trong thời kỳ cho con bú, mẹ rất dễ bị viêm tuyến sữa do vi khuẩn xâm nhập vào mô vú gây ra, thông qua vết nứt trên núm vú.

Nguyên nhân là vì tư thế cho bú không đúng làm trẻ khó bú, khiến trẻ không nhận được sữa, trẻ có thể làm tổn thương vùng da (nứt) đầu núm vú do trẻ day đi day lại hoặc lôi kéo núm vú; hoặc do núm vú tụt vào hoặc bằng phẳng quá, trẻ sẽ cắn mút đầu vú, hình thành nên những vết thương nhỏ và loét rộng ra

Mặt khác, viêm tuyến sữa còn có thể là do mẹ nặn/hút sữa nhưng chưa biết cách làm đúng, không giữ vệ sinh núm vú. Nên kết quả là, núm vú bị tổn thương, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn bên ngoài xâm nhập qua vết nứt của đầu vú, dẫn đến viêm tuyến sữa.

Đau bầu sữa khi cho con bú, nhất là khi mẹ bị viêm tuyến sữa, thường có những biểu hiện chủ yếu như: Vú bị viêm, sưng, ấn thấy đau, sữa tiết ra không thông suốt, da vú hơi đỏ, người bệnh có cảm giác sốt, sợ rét. Nặng hơn sẽ sốt, đau đớn rất khó chịu, tuyến sữa có mủ,… Nếu không được điều trị sẽ có thể dẫn đến biến chứng bại huyết, áp-xe vú… 

đau bầu sữa khi cho con bú
Cho con bú trực tiếp là một trong những giải pháp giúp giảm đau bầu sữa khi cho con bú. Mẹ sẽ cảm thấy cơn đau giảm dần sau nhiều lần cho bé bú kết hợp với việc điều trị khác theo hướng dẫn chuyên khoa của bác sĩ.

Một số giải pháp khắc phục

  • Ngoài cách sử dụng thuốc kháng sinh để chữa viêm tuyến vú, việc tiếp tục cho con bú cũng như chú ý vắt sữa đúng cách sẽ giúp rút ngắn thời gian nhiễm bệnh và giảm tình trạng đau bầu sữa khi cho con bú.
  • Trên thực tế, cho con bú chính là cách tốt nhất để mẹ có thể lấy hết sữa ra. Sữa này vẫn an toàn cho trẻ vì dịch tiêu hóa trong cơ thể trẻ có khả năng tiêu diệt vi khuẩn.
  • Trước khi cho con bú, mẹ cần làm sạch vú bằng vải thấm nước ấm khoảng 15 phút. Làm như vậy ít nhất 3 lần một ngày. Điều này giúp sữa dễ ra hơn. Ngoài ra mẹ cũng có thể mát-xa bên ngực bị viêm.
  • Nếu có thể, mẹ hãy cho bé bú cả hai bên. Lý tưởng nhất là bắt đầu ở bên viêm để trẻ bú hết sữa. Bên ngực bị viêm quá đau, mẹ có thể cho bé bú bên còn lại trước. Sau khi sữa đã ra đều, mẹ cho bé bú lại bên bị viêm. Mẹ có thể bơm hoặc vắt sữa nếu việc cho trẻ bú khiến ngực mẹ đau.
  • Sử dụng kem có chứa lanolin như Lansinoh có thể làm vết nứt mau lành và giảm cơn đau.

Phần lớn các mẹ đều vượt qua cơn đau bầu sữa khi cho con bú và cho trẻ bú thành công ngay sau đó. Trong trường hợp bệnh gây đau đớn, mẹ nhớ lấy hết nguồn sữa còn tích tụ bên trong bầu ngực ra ngoài thường xuyên. Ngoài ra, mẹ cũng đừng ngần ngại đi khám nếu thấy bệnh có dấu hiệu bất thường và không thấy dấu hiệu tình trạng thuyên giảm để được bác sĩ tư vấn cách chăm sóc và điều trị hiệu quả.

>>> Mẹ có thể quan tâm: Đẻ mổ ăn gì để nhiều sữa? Thực đơn vàng dành cho mẹ bỉm

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Mẹ cho con bú có uống được paracetamol? Uống panadol và panadol extra có sao không?

Tuy nhiên, đối với bé, trong những tháng đầu đời, các cơ quan như gan, thận của bé vẫn chưa hoàn thiện nên thời gian thải thuốc ra ngoài sẽ lâu hơn, do đó, tác động mà bé chịu cũng nhiều hơn, theo Mayo Clinic. Vậy thực chất, mẹ cho con bú có uống được paracetamol? Và liều lượng thích hợp cho một lần uống là gì? Mẹ cùng tìm hiểu bài viết dưới đây cùng MarryBaby nhé.

Paracetamol là gì?

Paracetamol (acetaminophen) là thuốc thuộc nhóm giảm đau và hạ sốt. Với liều điều trị, paracetamol ít gây tác động đến hệ tim mạch, hô hấp, không gây loét hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng aspirin.

Đây cũng là một thành phần chính có trong panadol và panadol extra.

Mẹ cho con bú có uống được paracetamol? 

Paracetamol là một lựa chọn tốt để giảm đauhạ sốt cho người mẹ đang cho con bú bị cảm lạnh, cúm hoặc muốn làm giảm các triệu chứng đau nhức từ nhẹ đến vừa như đau lưng, nhức đầu, đau nửa đầu, căng cơ, đau bụng kinh, đau răng,… 

Đây là loại thuốc rất phổ biến đối với mọi gia đình. Vậy mẹ cho con bú uống paracetamol được không, có ảnh hưởng tới sữa mẹ không? Câu trả lời cho câu hỏi này là không. Theo các chuyên gia y khoa thế giới, paracetamol là thuốc an toàn và là lựa chọn đầu tiên trong giai đoạn cho con bú. 

Mẹ cho con bú uống paracetamol được không? Theo NHS – tổ chức thông tin sức khỏe hàng đầu Anh quốc – với hàm lượng thuốc có trong sữa thấp hơn nhiều so với liều dùng paracetamol cho trẻ sơ sinh nên hầu như không gây hại đến trẻ bú mẹ. 

  • Khi kiểm tra nước tiểu của 12 trẻ từ 2 tháng tuổi – 22 tháng tuổi bú sữa mẹ sau khi người mẹ uống paracetamol 650mg, các nhà nghiên cứu không phát hiện thấy sự hiện diện của hoạt chất này trong nước tiểu.
  • Một nghiên cứu khác thu thập nước tiểu trong 1–3,5 giờ sau khi bú ở 6 trẻ sơ sinh từ 2–6 ngày tuổi. Những đứa trẻ này có mẹ đã sử dụng 1–2g paracetamol từ 2–4 giờ trước khi cho con bú. Kết quả cho thấy trẻ sơ sinh đào thải trung bình 401mcg paracetamol và các chất chuyển hóa của nó qua nước tiểu trong khoảng thời gian trên.

Qua các chứng minh trên, nếu mẹ vẫn còn thắc mắc mẹ cho con bú có uống được paracetamol không thì câu trả lời là không, mẹ nhé.

Mặc dù thuốc không ảnh hưởng nhiều, tốt nhất mẹ vẫn nên hỏi bác sĩ trước khi sử dụng. Ngoài ra, cần chú ý dùng đúng liều lượng và không dùng trong thời gian dài vì có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất sữa mẹ.

>> Có thể mẹ quan tâm: Mẹ bị Covid-19 cho con bú được không?

mẹ cho con bú có uống được paracetamol
Mẹ cho con bú có uống được paracetamol không? Được vì thuốc hiếm khi gây tác dụng phụ cho bé bú mẹ.

Trường hợp nào mẹ cần thận trọng khi dùng paracetamol

Trên thực tế, có khá nhiều mẹ cần sử dụng paracetalmol vì nhiều nguyên nhân. Để an toàn trước khi sử dụng thuốc này, mẹ cần tham vấn qua ý kiến bác sĩ để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và em bé. 

Mẹ cho con bú có uống được paracetamol không? Nếu bé cưng thuộc một trong những trường hợp sau, mẹ cần hỏi kỹ bác sĩ khi uống paracetamol trong thời gian đang cho con bú:

  • Bé là trẻ sinh non
  • Con sinh ra nhẹ cân
  • Bé đang điều trị vấn đề sức khỏe nào đó.

Liều dùng paracetamol cho phụ nữ cho con bú

Mẹ uống paracetamol có cho con bú được không? Câu trả lời là được, để an toàn cho mẹ bà bé, mẹ cần biết liều dùng paracetamol cho phụ nữ cho con bú dưới đây. 

Liều dùng paracetamol để hạ sốt

  • Liều chung là 325-600mg mỗi 4-6 giờ hoặc 1.000mg mỗi 6-8 giờ uống hoặc đặt hậu môn.
  • Viên nén paracetamol 500mg: 2 viên 500mg uống mỗi 4-6 giờ.

Liều dùng paracetamol để giảm đau

  • Liều chung là 325-650mg mỗi 4-6 giờ hoặc 500mg mỗi 6-8 giờ uống hoặc đặt hậu môn.
  • Viên nén paracetamol 500mg: 1 viên uống mỗi 4-6 giờ

Mẹ cho con bú có uống được paracetamol? Lưu ý khi uống Panadol cảm cúm cho mẹ bỉm

Mẹ cho con bú có uống được paracetamol? Như đã nói, mẹ hoàn toàn có thể dùng paracetamol để giảm đau, hạ sốt trong thời gian cho con bú vì hoạt chất này được đánh giá là an toàn và không ảnh hưởng tới chất lượng sữa mẹ. Tuy nhiên, khi sử dụng loại thuốc này, các mẹ cần lưu ý một số vấn đề sau:

  • Chú ý theo dõi các dấu hiệu của bé: Mẹ uống paracetamol có cho con bú được không? Nếu trẻ có biểu hiện bỏ bú, quấy khóc, tiêu chảy, dễ bị kích thích trong thời gian mẹ dùng thuốc, thì hãy thông báo ngay với bác sĩ để nhận hỗ trợ kịp thời. Song song đó, quá trình uống thuốc cũng cần dừng lại ngay lập tức.
  • Dùng đúng liều lượng: Mẹ cho con bú có uống được paracetamol? Được. Mẹ nên tuân thủ hướng dẫn sử dụng thuốc của bác sĩ, để nhận được kết quả chữa bệnh tốt với liều lượng thấp nhất.
  • Sử dụng trong thời điểm thích hợp: Để giảm thiểu tối đa lượng thuốc có trong sữa, mẹ nên cho con bú trước khi dùng thuốc. Trong trường hợp phải tạm thời không cho con bú để tập trung điều trị, mẹ nên hút sữa ra ngoài để tránh tình trạng mất hoặc tắc sữa.
  • Nếu mẹ bắt buộc phải dùng thuốc để chữa bệnh, nhưng vẫn chưa chắc chắn về mức độ an toàn đối với trẻ, tốt nhất hãy cho con uống sữa ngoài. Ở giai đoạn đó, mẹ nên vắt bỏ sữa đúng vào thời gian trong các cữ bú, nhằm duy trì nguồn sữa, sẵn sàng cho con bú khi thuốc được đào thải hết.
  • Không sử dụng chất kích thích trong quá trình dùng thuốc: Mẹ cho con bú có uống được paracetamol? Để thuốc phát huy tác dụng, trong thời gian này mẹ cần hạn chế rượu bia, thuốc lá,… Bên cạnh đó, để giúp tuyến sữa hoạt động tốt hơn, mẹ nên uống nhiều nước có lợi cho sức khỏe như nước ép hoa quả,…
  • Không dùng paracetamol chung với các loại thuốc khác: Đặc biệt là các loại thuốc cũng có chứa paracetamol như các chế phẩm trị đau nửa đầu, các loại thuốc chữa ho và cảm lạnh vì có thể dẫn đến tình trạng uống quá liều. Ngoài ra, nếu đang dùng thuốc điều trị bệnh lý, mẹ cần hỏi ý kiến bác sĩ vì paracetamol khi kết hợp với các loại thuốc khác có thể tạo ra các hợp chất có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của bé.

>>> Có thể mẹ quan tâm: Phụ nữ sau sinh nên ăn hoa quả gì: 10 loại quả tốt cho mẹ và bé

Mẹ cho con bú có uống được paracetamol? Điều gì sẽ xảy ra nếu dùng quá liều? Khi nào mẹ nên đi tới bệnh viện?

Mẹ uống paracetamol có cho con bú được không? Trong trường hợp khẩn cấp, mẹ hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất nếu mẹ nghĩ rằng mình đã sử dụng thuốc quá liều.  

Các dấu hiệu đầu tiên của quá liều paracetamol bao gồm:

  • Sốt nhẹ kèm buồn nôn, đau dạ dày và ăn mất ngon
  • Nước tiểu sậm màu, phân có màu đất sét
  • Bệnh vàng da (bao gồm triệu chứng vàng da hoặc vàng lòng trắng mắt).

Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ của paracetamol. Những tác dụng phụ khác có thể xảy ra. Bạn hãy đến gặp bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết.

Mẹ cho con bú uống Panadol và Panadol Extra được không?

Ngoài câu trả lời cho câu hỏi “mẹ cho con bú có uống được paracetamol được không” như đã nói ở trên thì các loại thuốc giảm đau khác trong giai đoạn cho con bú cũng khiến mẹ bỉm đau đầu. Vậy Panadol và Panadol Extra thì sao, các mẹ có dùng được không?

Đây là hai loại thuốc khá phổ biến trong tủ thuốc của mỗi gia đình. Theo đó, Panadol cũng là thuốc an toàn với phụ nữ cho con bú vì thành phần chính của nó là 500mg paracetamol.

Tuy nhiên, các mẹ cần lưu ý Panadol Extra thì mẹ cần thận trọng. Nguyên nhân là vì trong thành phần của Panadol Extra, ngoài chứa 500mg paracetamol thì còn có chứa 65mg caffeine. Trong khi đó, caffeine có thể hấp thụ vào sữa mẹ và đạt đỉnh sau 1 – 2 giờ uống và nó có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh của bé, khiến bé khó chịu và khó ngủ. Vì vậy, với những bà mẹ đang cho con bú nên tránh dùng Panadol Extra.

>>> Có thể mẹ quan tâm: Những điều kiêng cữ sau sinh cần nhớ nếu không muốn trả giá đắt

Trên đây là những thông tin trả lời cho câu hỏi mẹ uống paracetamol có cho con bú được không cũng như các lưu ý khi dùng hoạt chất này để an toàn cho bé và không ảnh hưởng tới chất lượng sữa mẹ. Quan trọng hơn, người mẹ cần quan tâm tới chế độ dinh dưỡng cũng như nghỉ ngơi để đảm bảo sức khỏe tốt nhất, tránh được việc phải dùng các loại thuốc để tốt cho cả mẹ và bé nhé.

Categories
Cột mốc phát triển Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh mọc răng sớm có dấu hiệu gì? Cách chăm sóc bé

Khoảnh khắc khi bé yêu vừa chào đời, nhiều bố mẹ sẽ ngạc nhiên khi thấy bé có những chiếc răng sơ sinh đầu tiên. Vì hiện tượng trẻ sơ sinh mọc răng thường rất hiếm gặp nên cũng có rất nhiều “truyền thuyết” xoay quanh hiện tượng này. Tuy nhiên, việc trẻ mọc răng quá sớm có thể dẫn đến nhiều rắc rối mà mẹ cần chú ý và kịp thời xử lý. 

Hiện tượng mọc răng ở trẻ sơ sinh không phổ biến nên các ông bố bà mẹ rất lo lắng và không biết phải làm gì khi bé yêu gặp tình huống này. Hãy cùng MarryBaby giải mã việc trẻ sơ sinh có răng ngay vừa khi chào đời mẹ nhé!

1. Trẻ mấy tháng tuổi bắt đầu mọc răng?

Tùy theo thể trạng và tốc độ phát triển của trẻ mà thời điểm trẻ sơ sinh mọc răng cũng sẽ khác nhau. Một số trẻ sơ sinh có thể có răng ngay khi vừa mới chào đời; nhưng cũng có bé bắt đầu mọc răng khi được 4 tháng tuổi; thậm chí có bé sau 12 tháng tuổi mới mọc răng.

Hầu hết, đa số trẻ sơ sinh sẽ bắt đầu mọc chiếc răng đầu tiên khi được 6 tháng tuổi. Cho đến khi lên 3, bé sẽ hoàn thiện toàn bộ răng sữa của mình.

Hiện tượng mọc răng ở trẻ sơ sinh ngay khi vừa chào đời hoặc trong vòng 30 ngày đầu tiên sau sinh gọi là răng sơ sinh (natal teeth).

Các thống kê cho thấy, tỷ lệ trẻ sơ sinh mọc răng khi vừa chào đời là khoảng 1/7.000 đến 1/30.000. Như vậy, có thể thấy đây là một hiện tượng hiếm gặp và không phổ biến. Với hiện tượng này, bé thường mọc tối đa là 3 chiếc răng và không phân biệt bé trai hoặc bé gái.

2. Dấu hiệu trẻ sơ sinh mọc răng

dấu hiệu bé mọc răng

Trẻ sơ sinh mọc răng đôi khi không có bị đau đớn hay khó chịu; nhưng các bé sẽ có thể có những dấu hiệu sau:

[key-takeaways title=”Biểu hiện cho thấy bé đang mọc răng:”]

  • Có phát ban nổi ở trên mặt.
  • Trẻ sơ sinh mọc răng hay xoa tai.
  • Má của bé ửng hồng do sưng nướu.
  • Nướu sưng đỏ ở khu vực răng sắp mọc.
  • Bé bị sốt mọc răng, nhiệt độ dưới 38 độ C.
  • Mẹ thấy bé nhai và gặm nhiều hơn bình thường.

[/key-takeaways]

Để có thông tin chi tiết hơn về dấu hiệu trẻ sơ sinh mọc răng và cách xử lý, mẹ tham khảo bài viết Các dấu hiệu và triệu chứng trẻ mọc răng chính xác

3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thời gian mọc răng của trẻ

Trên thực tế, răng của trẻ đã bắt đầu phát triển trong giai đoạn thai kỳ. Do đó, chế độ ăn uống của mẹ bầu đóng vai trò quan trọng đối với việc mọc răng của trẻ sơ sinh.

Ngoài ra, theo Nghiên cứu năm 2008 đăng tải trên PubMed, thời gian trẻ sơ sinh mọc răng còn phụ thuộc vào các chỉ số chiều cao, cân nặng của trẻ và thói quen cho con bú của mẹ.

Có một số nguyên nhân có thể khiến trẻ chậm mọc răng bao gồm: sinh non; nhẹ cân; dinh dưỡng kém hoặc do di truyền. Những hội chứng, rối loạn phát triển hoặc nội tiết cũng có thể làm chậm quá trình mọc răng.

4. Trẻ sơ sinh mọc răng sớm có sao không?

Câu trả lời ngắn gọn là KHÔNG. Mỗi trẻ sơ sinh sẽ có những cột mốc phát triển riêng; theo đó, thời gian mọc răng của trẻ sơ sinh có thể khác nhau. Có những bé vừa chào đời đã có răng; nhưng cũng có bé phải qua một năm đầu đời.

Nếu sau khi được 1 tuổi mà trẻ sơ sinh không mọc bất kỳ chiếc răng nào; mẹ cần đưa bé đi thăm khám bác sĩ nha khoa để kiểm tra nhé.

5. Thứ tự mọc răng của trẻ sơ sinh là gì?

trẻ sơ sinh mọc răng

Sau đây là thứ tự mọc răng của bé, nhưng không phải bé nào cũng sẽ mọc răng lần lượt như vậy:

  • Răng cửa dưới: Khi bé được 5 đến 7 tháng.
  • Răng cửa trên cùng: Khi bé khoảng 6 đến 8 tháng.
    Răng cửa bên trên: Khi trẻ bước vào khoảng 9 đến 11 tháng.
  • Răng cửa bên dưới: Những chiếc răng này mọc vào khoảng 10 đến 12 tháng.
  • Răng hàm đầu tiên (răng sau): Dấu hiệu trẻ mọc răng này vào khoảng 12 đến 16 tháng.
  • Răng nanh (giữa răng cửa bên và răng hàm đầu tiên): Khi trẻ vào khoảng 16 đến 20 tháng.
  • Răng hàm thứ hai: Trẻ sẽ có dấu hiệu mọc răng này vào khoảng 20 đến 30 tháng.

Hầu hết trẻ em sẽ mọc hết răng sữa khi được 2 đến 3 tuổi.

>> Mẹ xem thêm: Thứ tự mọc răng của bé và lời khuyên chăm sóc từ bác sĩ

6. Cách giúp bé dễ chịu hơn trong giai đoạn mọc răng

Mọc răng có thể đi kèm với những triệu chứng khó chịu cho bé; do đó, mẹ bỏ túi ngay những mẹo sau đây để chăm sóc con tốt hơn:

  • Chườm lạnh: Giữ một chiếc khăn sạch, ẩm hoặc khăn ẩm nhỏ trong tủ lạnh. Khi nguội, hãy chườm cho bé; hoặc đưa cho bé cầm và gặm. Đây là cách rất dễ giúp làm dịu cơn đau nướu.
  • Mát-xa cho bé: Mọc răng khiến nướu bị sưng và mềm; do đó, mẹ hãy dùng một ngón tay sạch nhẹ nhàng chà xát hoặc xoa bóp nướu của bé trong một hoặc hai phút; để giảm bớt sự khó chịu.
  • Dùng thuốc giảm đau: Sự lựa chọn an toàn nhất là acetaminophen (Tylenol) cho trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên. Ibuprofen không được khuyên dùng cho trẻ em cho đến khi chúng được ít nhất 6 tháng tuổi.
  • Âu yếm và đung đưa bé: Khi cảm nhận được tình cảm ấm áp của mẹ; trẻ sơ sinh cũng sẽ quên đi cơn đau mọc răng của mình.

>> Mẹ xem thêm: Cách chăm sóc khi bé mọc răng hàm không chịu ăn

Trẻ sơ sinh có thể bắt đầu mọc răng vào bất kỳ thời điểm nào; thường là khi bé được 6 tháng tuổi. Nếu bé mọc răng trễ (sau 1 tuổi), mẹ cần lưu ý để đưa bé thăm khám bác sĩ nha khoa để kiểm tra nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Khẩu trang cho trẻ sơ sinh và những điều các bậc phụ huynh cần biết để bảo vệ con an toàn qua mùa dịch

Trước khi biết được câu trả lời chính xác cho thắc mắc có nên đeo khẩu trang cho trẻ sơ sinh. Các bậc làm cha làm mẹ cùng tìm hiểu lý do vì sao trẻ em cần đeo khẩu trang, nhất là trong thời điểm dịch bệnh Covid-19 vẫn còn diễn biến phức tạp.

Vì sao bố mẹ cần đeo khẩu trang cho trẻ?

Ô nhiễm môi trường, đặc biệt ô nhiễm không khí đang ngày càng nghiêm trọng. Điều này lại tác động trực tiếp tới sức khỏe con người. Vì lượng bụi trong không khí nhiều, các hạt bụi mịn, siêu mịn sẽ xâm nhập vào cơ thể và gây nên các bệnh tai mũi họng, nhất là ở trẻ em.

Bên cạnh đó, dịch bệnh Covid-19 gây nên các triệu chứng ho, sốt, khó thở… đang có tốc độ lây lan chóng mặt. Vì vậy, bố mẹ cần đeo khẩu trang và tập thói cho bé đeo khẩu trang khi ra đường hay đến những nơi công cộng, đông đúc là điều rất cần thiết.

khẩu trang cho trẻ sơ sinh
Trẻ cần đeo khẩu trang khi ra ngoài, nhất là trong mùa dịch Covid-19

Có nên đeo khẩu trang cho trẻ sơ sinh hay không?

Các bậc phụ huynh đều hiểu, đeo khẩu trang ở nơi công cộng là một trong những cách giúp ngăn ngăn ngừa ngăn ngừa sự lây lan của virus corona hiệu quả. Nhưng với trẻ sơ sinh hay trẻ nhỏ đều có hệ hô hấp còn non yếu. Nên bố mẹ rất lo lắng khi đeo khẩu trang cho con ở độ tuổi này. 

Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) và Hiệp hội Nhi khoa Nhật Bản khuyến cáo trẻ trên 2 tuổi mới có thể được đeo khẩu trang. Tại sao không nên đeo khẩu trang cho bé sơ sinh? Các chuyên gia có giải thích như sau: 

  • Trẻ sơ sinh hay trẻ nhỏ dưới 2 tuổi có ống khí quản nhỏ và hẹp. Nếu bố mẹ đeo khẩu trang cho trẻ sẽ làm hệ hô hấp làm việc quá sức dẫn đến khó thở.
  • Nếu cảm thấy khó thở, trẻ cũng không thể diễn đạt cho người lớn biết hay tự tháo khẩu trang. Vì vậy, đeo khẩu trang cho trẻ sơ sinh dễ gặp phải các tình huống ngạt thở gây nguy hiểm cho trẻ. 
  • Khi bé cảm thấy khó chịu và tìm mọi cách tháo khẩu trang. Tuy nhiên, bé còn quá nhỏ nên sẽ có những hành động làm tăng nguy cơ tiếp xúc và lây lan dịch bệnh Covid-19 như tay của trẻ chạm vào mắt, mũi, miệng nhiều hơn.

Vậy là với trẻ sơ sinh không cần phải đeo khẩu trang mà bố mẹ nên cẩn thận che chắn cho trẻ khi ra ngoài bằng các loại khăn voan, vải màn…

khẩu trang cho trẻ sơ sinh
Trẻ sơ sinh không cần phải đeo khẩu trang mà bố mẹ nên che chắn cho con cẩn thận khi ra ngoài

Không nên đeo khẩu trang cho bé sơ sinh, vậy đâu là giải pháp bảo vệ trẻ trong mùa dịch?

Bạn có thể nhận thấy biện pháp đeo khẩu trang cho bé sơ sinh không phải là giải pháp thích hợp để bảo vệ trẻ dưới 2 tuổi trong mùa dịch COVID-19. Do đó, bạn nên áp dụng những giải pháp khác để bảo vệ trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Trong đó, điều quan trọng nhất để đảm bảo an toàn cho những thiên thần nhỏ là bạn nên hạn chế tối đa việc đưa trẻ đến nơi công cộng. Đồng thời, bản thân ba mẹ cũng nên đeo khẩu trang y tế, tránh tụ tập và tránh đám đông khi ra ngoài.

Cách tốt nhất là bạn nên giữ khoảng tối thiểu là 2 mét với người khác để bảo vệ sức khỏe của bản thân và không lây bệnh cho con khi về nhà.

Giữ khoảng cách an toàn khi đưa bé ra ngoài trong mùa dịch Covid-19

Không những vậy, dù ở nhà hay nơi công cộng, ba mẹ cũng nên tuân thủ nghiêm ngặt quy định của Bộ Y Tế về việc ngăn ngừa lây lan dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp chủng mới nguy hiểm:

  • Cố gắng không chạm vào mắt, mũi và miệng của bạn. Đồng thời, khi ho hoặc hắt hơi cần dùng khăn giấy hay khuỷu tay thay vì bàn tay để che miệng.
  • Tránh tiếp xúc với người đã nhiễm bệnh hoặc nghi ngờ dương tính với COVID-19 hoặc đối tượng có tiếp xúc gần với người nhiễm bệnh, kể cả những người sinh sống trong phạm vi gần nhà bạn.
  • Bạn nên rửa tay thường xuyên, mỗi lần rửa kéo dài khoảng 20 giây. Đặc biệt là đối với ba mẹ nuôi con nhỏ, bạn nên thay quần áo, rửa tay sau khi mới từ bên ngoài trở về nhà, rửa tay trước khi tiếp xúc với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (bế con, cho con bú…) và rửa tay trước khi chuẩn bị bình sữa hoặc thức ăn cho con.
  • Bạn nên vệ sinh sát khuẩn bề mặt hoặc đồ vật được nhiều người trong nhà tiếp xúc như tay nắm cửa, mặt bàn, điện thoại di động…
  • Chú ý đeo khẩu trang ở nhà nếu bạn bị ốm. Bên cạnh đó, bạn nên hạn chế tiếp xúc với trẻ cho đến khi các triệu chứng hoàn toàn chấm dứt.
  • Nếu bạn đưa bé ra ngoài bằng xe đẩy hoặc nôi xách tay dành cho trẻ sơ sinh, bạn có thể đắp một chiếc khăn lên trên nôi để giúp bé hạn chế tiếp xúc với người bên ngoài. Sau khi về nhà, bạn nên giặt khăn ngay, lau sạch, sát khuẩn các bề mặt tiếp xúc của xe đẩy hoặc nôi xách tay một cách cẩn thận nhé.

Cách bảo vệ trẻ trước dịch COVID-19: Làm sao để giúp con đeo khẩu trang?

Đối với trẻ trên 2 tuổi, ba mẹ có thể yên tâm và không quá lo ngại đến vấn đề đeo khẩu trang cho bé sơ sinh. Thay vào đó, các bậc phụ huynh sẽ quan tâm đến việc làm thế nào để đối phó trẻ quấy khóc khi đeo khẩu trang trong lúc ra khỏi nhà.

Nguyên nhân là vì một số bạn nhỏ sẽ cảm thấy nhạy cảm ở vùng da mặt, đầu và tai khi đeo khẩu trang. Điều này khiến bé cảm thấy khó chịu hoặc thậm chí là sợ hãi và không thích đeo khẩu trang trong mùa dịch. Ngoài ra, một số trẻ bướng bỉnh không muốn đeo khẩu trang cũng khiến ba mẹ gặp khó khăn trong việc bảo vệ con ở nơi công cộng.

Nếu rơi vào trường hợp trên, bạn hãy thử một số gợi ý sau đây để giúp bé không chịu đeo khẩu trang có thể chấp nhận và thoải mái với việc này khi ra ngoài nhé.

  • Bạn nên mua khẩu trang y tế cho bé có kích cỡ vừa vặn với khuôn mặt của bé. Cách tốt hơn là bạn có thể chọn khẩu trang có màu sắc, hình ảnh vui nhộn và bắt mắt để thu hút sự chú ý của con. Khẩu trang trẻ em có hình nhân vật hoạt hình mà bé thích sẽ giúp con vui vẻ đeo khi ra ngoài.
  • Ba mẹ nên giải thích một cách tích cực về cho con hiểu việc đeo khẩu trang mang tới những lợi ích nào, tránh nói đến những thông tin mang tính hù dọa trẻ nhỏ.
  • Hướng dẫn con cẩn thận về cách đeo khẩu trang đúng cách và cách tháo ra hoặc nhờ anh chị lớn hướng dẫn bé đeo. Đồng thời, ba mẹ cũng nên đeo khẩu trang minh họa khi tập cho con và dặn dò bé hãy luôn giữ khẩu trang che mũi và miệng.

Đối với trẻ nhạy cảm với khẩu trang, bạn nên tập cho con đeo từ từ qua những bước sau:

  • Đầu tiên, bạn nên khuyến khích bé chạm vào khẩu trang mà không cần đeo lên. Lúc này, ba mẹ cần để bé hiểu hoạt động này như một trò chơi thật vui chứ không phải bắt buộc.
  • Khi trẻ quen với điều đó và hết sợ hãi, bạn mới bắt đầu đeo khẩu trang y tế cho bé trong thời gian ngắn, có thể chỉ đeo vài phút trong nhà mỗi ngày.
  • Trong quá trình này, ba mẹ nên khen ngợi và động viên con, có thể thưởng cho bé món quà yêu thích. Cứ duy trì như vậy, chỉ cần kiên nhẫn trong một thời gian, con của bạn sẽ dần quen với việc đeo khẩu trang khi ra ngoài.
  • Ngoài ra, người chăm sóc bé cũng cần phải rửa tay thường xuyên; giảm thiểu việc cho bé tiếp xúc chỗ đông người, hay cho nhiều người hôn hít bé. Đồng thời, nên vệ sinh thường xuyên tất cả vật dụng mà bé hay chạm vào.

Hướng dẫn cách đeo khẩu trang cho bé đúng cách

Nếu con bạn không phải trẻ sơ sinh thì vẫn phải đeo khẩu khi ra ngoài nhưng đeo như thế nào mới là đúng cách giúp bảo vệ con an toàn trước dịch bệnh Covid-19. Vậy các bậc phụ huynh tham khảo ngay hướng dẫn đeo khẩu trang đúng cách từ chuyên gia dưới đây. 

  • Khi đeo khẩu trang cho bé cần để lộ mặt có khả năng chống nước, chống bụi và phần có tính hút ẩm nên tiếp xúc với mặt để thuận tiện cho việc thoát hơi.
  • Khẩu trang phải che kín được vùng miệng và mũi..
  • Tập cho bé thói quen không tự ý tháo khẩu khi không cần thiết và tuyệt đối không được đưa tay lên mặt.
  • Bố mẹ nhắc nhở trẻ không kéo khẩu trang xuống dưới cổ khi ăn uống hay làm việc riêng. Bởi những hành động đó có thể khiến vi khuẩn phơi nhiễm ở cổ di chuyển vào miệng.
  • Khẩu trang y tế không tái sử dụng nhiều lần. 
  • Khi tháo khẩu trang nên cầm vào phần dây và vứt ngay vào sọt rác. 
  • Hãy rửa tay và sát khuẩn cho con khi từ bên ngoài về. 
Đeo khẩu trang cho bé đúng cách là phải che được mũi và miệng

Vậy là các bậc làm cha làm mẹ đã tìm được câu trả lời cho thắc mắc “có nên đeo khẩu trang cho trẻ sơ sinh”. Không cần phải đeo khẩu trang cho trẻ sơ sinh nhưng bố mẹ nhớ che chắn cho con cẩn thận khi ra ngoài và hạn chế tiếp xúc để ngăn ngừa lây nhiễm dịch bệnh Covid-19.

Còn với trẻ lớn hơn thì các bậc phụ huynh hãy tập cho bé theo khẩu trang đúng cách để đảm bảo sức khỏe cho con. Chúc các bé an toàn vượt qua mùa dịch. 

Xem thêm:

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Bệnh đường hô hấp

Bé bị đau họng có cần uống thuốc không và uống thuốc gì được?

Ba mẹ nào cũng biết rằng trẻ em thường xuyên bị viêm họng – và khi bé bị viêm họng, con có thể chán ăn và không còn được vui vẻ, năng động như bình thường. Vậy phải làm sao để trị đau họng cho bé? Bé bị đau họng uống thuốc gì được?

Làm thế nào để nhận biết em bé sơ sinh bị đau họng?

Chỉ cần nhìn con là bạn có thể biết được liệu bé có bị nghẹt mũi hay thậm chí là sốt hay không. Nhưng cơn đau họng thì khó có thể phát hiện được dễ dàng như thế, đặc biệt là với những em bé sơ sinh.

Một số “manh mối” có thể cho thấy con yêu của bạn đang bị đau họng bao gồm:

  • Từ chối ăn hoặc uống, ngay cả những thức ăn bé thường yêu thích
  • Khóc hoặc có vẻ đau khi nuốt
  • Cổ họng của bé trông đỏ hoặc sưng lên
  • Bé có những đốm trắng trên cổ họng
  • Hơi thở của bé có mùi hôi
  • Ho nhẹ
Bé bị đau họng
Thật khó để nhận biết bé sơ sinh bị đau họng khi con chưa thể nói được

Nguyên nhân khiến bé bị đau họng

Có nhiều nguyên nhân khiến bé bị đau họng. Dưới đây là những nguyên nhân phổ biến nhất:

1. Cảm lạnh

Cho đến nay, cảm lạnh vẫn là nguyên nhân phổ biến nhất gây đau, ngứa cổ họng ở trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi.

Bệnh này cũng gây ra triệu chứng sổ mũi hoặc nghẹt mũi, ho và sốt. Bé thường sẽ tự hết bệnh sau 10 – 14 ngày mà không cần uống thuốc.

2. Cảm cúm

Giống như cảm lạnh thông thường, cảm cúm là một bệnh hô hấp có thể gây ra đau họng. Bệnh do một loại virus khác gây ra và triệu chứng thường có xu hướng dữ dội hơn cảm lạnh như sốt, ớn lạnh, ho khan, chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi, mệt mỏi và thỉnh thoảng buồn nôn hoặc nôn.

3. Bệnh tay chân miệng

Bệnh tay chân miệng cũng là một bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, đặc biệt là vào mùa hè và mùa thu. Một trong những dấu hiệu nhận biết là đau miệng và cổ họng, nguyên nhân là do hình thành các mụn nước nhỏ li ti hoặc vết loét khiến người bệnh khó nuốt.

4. Viêm họng hạt

Bệnh viêm họng hạt xảy ra khi tình trạng niêm mạc họng bị viêm nhiễm kéo dài. Biểu hiện phổ biến của bệnh là đau họng và khó nuốt, amidan có màu đỏ và bao phủ bởi các chấm trắng hoặc mủ.

Một số trẻ cũng phát ban đỏ trên cơ thể. Các triệu chứng như ho và sổ mũi cũng có xuất hiện nhưng ít phổ biến hơn.

4. Dị ứng thời tiết

Trẻ có thể bị đau họng do tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng như lông thú cưng, nấm mốc, bụi, cỏ, phấn hoa hoặc khói thuốc và các chất kích ứng hóa học xung quanh môi trường sống. Dị ứng có thể gây chảy nước mũi, ngứa mắt, hắt hơi, nghẹt mũi và đau họng.

5. Covid-19

Số trường hợp nhiễm coronavirus (COVID-19) ở trẻ em ít hơn nhiều so với người lớn và thông thường, các triệu chứng cũng xuất hiện ở mức độ nhẹ hơn. Dấu hiệu nhận biết bé bị Covid-19 bao gồm sốt, ho, khó thở và các vấn đề về đường tiêu hóa như đau bụng, buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy.

Bé bị đau họng
Covid-19 là một trong những nguyên nhân phổ biến gần đây khiến trẻ bị đau họng

Bé bị đau họng uống thuốc gì được?

Một trong những điều mà các bậc phụ huynh luôn quan tâm là bé bị đau họng có cần uống thuốc không và bé bị đau họng uống thuốc gì được.

Tùy theo độ tuổi và các triệu chứng mà ba mẹ có thể cho trẻ dùng thuốc để làm giảm cơn đau họng. Thông thường, trẻ sơ sinh trên 3 tháng có thể dùng Acetaminophen, trẻ sơ sinh trên 6 tháng có thể dùng Ibuprofen.

Tuy nhiên để đảm bảo an toàn, ba mẹ tốt nhất vẫn nên tham khảo ý kiến bác sĩ nhi khoa trước khi cho trẻ sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.

Cách làm giảm cơn đau khi bé bị đau họng

Nếu cơn đau họng khiến bé khó chịu hoặc làm gián đoạn giấc ngủ của con, bạn có thể tham khảo một số cách sau đây để làm dịu cơn đau họng cho bé:

1. Cho con bú

Ở trẻ bú mẹ, việc cho bú có thể giúp giảm cơn đau họng cho con. Nhiều nghiên cứu đã ghi nhận tác dụng giảm đau của việc cho con bú. Nó cũng có thể ngăn trẻ khóc và khó chịu ở cổ họng.

Trẻ đang bú mẹ có thể muốn bú nhiều hơn khi bị ốm. Vì thế nếu có thể, hãy cho con bú mẹ thường xuyên hơn khi bé bị đau họng.

2. Tăng độ ẩm trong phòng

Bé bị viêm họng thường hay bị nghẹt mũi kèm theo. Ba mẹ có thể đặt một máy tạo độ ẩm phun sương mát mẻ trong phòng nơi em bé ngủ để làm tan đi sự tắc nghẽn ở mũi và từ đó làm dịu cơn đau họng cho bé.

Ngoài ra có một mẹo khác là bạn có thể mở vòi sen nước nóng trong phòng tắm và đóng cửa để làm đầy hơi nước sau đó ngồi trong phòng với em bé. Phòng phải ấm và có hơi nước, nhưng không được quá nóng để tránh khiến em bé bị khó chịu.

3. Hút mũi

Chảy dịch mũi xuống cổ họng có thể khiến cổ họng em bé cảm thấy ngứa ngáy và khó chịu, từ đó khiến bé bị đau họng và ho nhiều hơn.

Vì thế hãy dùng bóng hút để thông mũi cho bé. Để việc hút hiệu quả hơn, bạn có thể xịt hoặc nhỏ dung dịch nước muối sinh lý vào mũi trẻ trước. Bạn có thể tự pha nước muối sinh lý tại nhà bằng cách pha 1/4 thìa cà phê muối với 1 cốc nước ấm.

Bé bị đau họng
Hút mũi bằng bóng hút có thể giúp trẻ giảm cơn nghẹt mũi và đau họng

Khi nào nên đưa con đến gặp bác sĩ?

Bạn nên đưa bé bị đau họng đi khám bác sĩ nếu con có những triệu chứng nghiêm trọng như:

  • Dưới 3 tháng tuổi và bị sốt
  • Ngừng ăn hoặc ngừng bú
  • Có một vết sưng tấy có thể nhìn thấy ở phía sau cổ họng
  • Nước tiểu sẫm màu
  • Phát ban
  • Tình trạng ho, đau họng không thuyên giảm khi điều trị tại nhà
  • Suy hô hấp, lỗ mũi phập phồng, thở hổn hển, thở nhanh
  • Môi, ngón tay hoặc da xanh xao
  • Rất lờ đờ, khó cử động hoặc có những thay đổi đáng kể về tâm trạng hoặc tính cách.

Ngoài ra, nếu bạn nghi ngờ con có các triệu chứng của Covid-19 thì nên gọi cho bác sĩ trước để được tư vấn. Trường hợp bé bị triệu chứng nặng thì nên đưa con đi cấp cứu ngay.

Vừa rồi là những nguyên nhân phổ biến khiến bé bị đau họng và một số loại thuốc cũng như mẹo giúp làm giảm cơn đau họng cho bé. Nếu trẻ vẫn không thuyên giảm và có các dấu hiệu chán ăn, ngừng bú, ba mẹ nên đưa con đến khám bác sĩ để tìm hiểu nguyên nhân và có cách chữa trị phù hợp.

Xem thêm:

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Lý giải: Sữa mẹ màu gì thì tốt cho sức khỏe của con nhỏ?

Trong vài tuần đầu sau sinh, sữa mẹ có sự thay đổi nhanh chóng cả về thành phần, số lượng lẫn màu sắc. Sữa mẹ thường có màu vàng, trắng, nâu hoặc đôi khi nhuốm màu xanh. Chính điều này khiến nhiều bà mẹ cảm thấy băn khoăn không biết sữa mẹ như thế nào là tốt hay sữa mẹ có màu gì là tốt nhất? Cùng Marrybaby tìm hiểu trong bài viết sau.

Sữa mẹ màu gì thì tốt nhất?

1. Sữa mẹ màu vàng có tốt không?

Sữa mẹ màu vàng rất thường gặp trong giai đoạn đầu cho con bú thường được gọi là sữa non vô cùng cần thiết giúp bé lớn nhanh. Loại sữa này sẽ được sản sinh trong giai đoạn cuối của thai kỳ và vài ngày đầu tiên sau khi sinh con. Thực tế là, tùy vào cơ địa mà sữa non của mẹ sẽ có màu vàng đậm đến nhạt hoặc cam, sánh đặc.

Theo các chuyên gia, sữa non thường được sản xuất rất ít nhưng rất giàu dưỡng chất bổ dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển của bé như chứa nhiều đạm hơn, nhiều yếu tố tăng trưởng giúp đường ruột của trẻ tiếp tục hoàn thiện sau sinh cùng hàm lượng kháng thể cũng như tế bào bạch cầu cao bảo vệ trẻ chống lại bệnh tật. 

Có thể nói sữa vàng là lớp sữa tinh túy và quý giá nhất trong sữa mẹ. Lớp sữa này chứa đầy đủ các dưỡng chất quan trọng cho sự phát triển toàn diện của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, đặc biệt là hệ miễn dịch của trẻ. Không những vậy, sữa vàng từ sữa mẹ còn mang đến cơ chế miễn dịch 3 lớp là chống bám dính, ức chế và tiêu diệt vi khuẩn nhờ sự hiện diện của các dưỡng chất là HMO (thành phần giúp hạn chế vi khuẩn, virus bám trên niêm mạc ruột), bộ đôi dưỡng chất MCFA, SCFA (các hợp chất kích thích lợi khuẩn, ức chế các vi khuẩn có hại) và Alpha-lactalbumin (các kháng khuẩn kích hoạt tế bào miễn dịch chống lại vi khuẩn, virus). Như vậy, lời giải đáp cho câu hỏi sữa mẹ màu nào là tốt nhất thì câu trả lời chính là màu vàng.

2. Sữa mẹ màu trắng

Hiện tượng sữa mẹ có màu trắng là do sau vài ngày tiết sữa non, lượng sữa mẹ tăng lên và bắt đầu chuyển thành nhiều loại khác như:

  • Sữa chuyển tiếp: Sữa trong giai đoạn tiếp theo của sữa non. Lúc này, sữa mẹ tăng lên về số lượng cũng như biến chuyển về màu sắc, từ vàng sang trắng.
  • Sữa trưởng thành: Khoảng hai tuần sau sinh là sữa mẹ đã trưởng thành. Lượng sữa đầu trong ngày thường có màu xanh nhạt, xanh non hoặc ngả sang trắng trong. Tuy nhiên trong những lần bú sau đó, sữa mẹ đậm dần và đổi thành màu trắng hoặc vàng đục (sữa cuối).

Chính vì vậy, sữa mẹ màu gì thì tốt sẽ còn phụ thuộc vào mỗi giai đoạn khác nhau. Sữa mẹ màu vàng, màu trắng hay xanh non nhạt cũng đều được xem là bình thường nếu khớp với từng thời điểm liệt kê ở trên.

Nguyên nhân sữa mẹ có màu lạ

Bên cạnh yếu tố thời gian, màu sắc của sữa mẹ cũng bị tác động và ảnh hưởng rất lớn bởi một số loại thực phẩm, thảo dược, thực phẩm chức năng hoặc các loại thuốc. Bạn có thể đối chiếu với chế độ dinh dưỡng gần đây của bản thân để xem màu sắc của sữa mẹ là tốt, bình thường hay nguy hiểm. Cụ thể như sau:

  • Sữa mẹ màu xanh lá cây: Nếu phụ nữ ăn nhiều rau xanh đậm màu hoặc dùng một số loại thảo mộc thì việc sữa có màu xanh lá cây cũng là dễ hiểu, có thể cho bé bú bình thường.
  • Sữa mẹ màu hồng, cam và đỏ: Tương tự như trên, các loại thực phẩm có những màu này như củ dền, cà rốt, gấc hay nước ép trái cây, nước ngọt cũng làm biến đổi màu của sữa. Không cần ngưng cho bé bú trong trường hợp này.
  • Sữa mẹ có màu nâu, màu rỉ sét: Nhiều khả năng một chút máu đã lẫn vào trong sữa mẹ nhưng cũng không gây hại gì cho bé. Phần lớn sữa sẽ tự động trở lại màu sắc bình thường trong vòng vài ngày. Nhưng nếu tình trạng kéo dài hơn một tuần, phụ nữ có thể đến bệnh viện kiểm tra.
  • Sữa phân tách làm hai màu: Hiện tượng này xảy ra khi phụ nữ vắt sữa vào chai/túi và tích trữ sữa mẹ trong tủ lạnh. Đây không phải là dấu hiệu sữa đã bị hỏng nên mẹ có thể trộn đều hoặc lắc nhẹ bình trước khi sử dụng.
  • Sữa mẹ có màu đen: Chất kháng sinh Minocin (minocycline) được cho là có liên quan đến màu sắc này trong sữa mẹ.

Cải thiện chất lượng sữa mẹ đơn giản bạn nên biết

Để chất lượng sữa mẹ tốt nhất thì trước hết bạn cần phải xây dựng cho bản thân một lối sống khoa học, chế độ ăn uống phù hợp để cải thiện tình trạng sức khỏe và bổ sung dưỡng chất cho nguồn sữa tiết ra. Cụ thể:

  • Rau xanh, trái cây: Muốn sữa mẹ mát thì việc ăn nhiều rau xanh, trái cây mỗi ngày rất cần thiết. Bên cạnh đó trong rau xanh, trái cây còn có nguồn dinh dưỡng thiết yếu và hỗ trợ bổ sung vitamin, chất xơ cho cơ thể.
  • Protein: Nguồn thực phẩm giàu protein, i-ốt, đạm, DHA cho hai mẹ con chính là thịt, cá. Mẹ sau sinh nên ăn xen kẽ lượng thịt, cá mỗi tuần, chế biến thành nhiều món khác nhau để không bị nhàm chán.
  • Canxi: Khoáng chất này cần được chú trọng tăng cường trước, trong và sau khi sinh để hệ xương của bé phát triển và phòng chống loãng xương cho mẹ sau này. Mẹ có thể bổ sung canxi qua chế độ ăn hoặc uống thêm sữa, viên uống canxi.
  • Nước: Việc uống đủ nước tối thiểu 2,5 lít nước, tương ứng 8 – 10 cốc mỗi ngày rất quan trọng để đảm bảo đủ nước cho cơ thể mẹ và đủ lượng sữa cho con bú.

sữa mẹ màu gì thì tốt

Sức khỏe của mẹ cũng sẽ ảnh hưởng tới chất lượng sữa cho con bú. Vì vậy mẹ cần có chế độ nghỉ ngơi, thư giãn, ngủ đủ giấc từ 6 – 8 tiếng mỗi ngày, tránh xa căng thẳng mệt mỏi.

Với thắc mắc Sữa mẹ màu gì thì tốt nhất? thì ngay tại bài chia sẻ này MarryBaby tin chắc rằng bạn đã có câu trả lời cho bản thân rồi đúng không nào?!

Đừng quên nếu có bất kỳ triệu chứng gì bất thường ngoài màu sắc của sữa thì bạn nên hỏi xin ý kiến từ bác sĩ chuyên môn để có lời giải đáp cũng như hướng dẫn chính xác nhất.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cháo củ sen cho bé ăn dặm và những giá trị dinh dưỡng có thế bạn chưa biết

Củ sen hay rễ sen là thực phẩm có công dụng giúp giữ ẩm cho cơ thể rất tốt. Đối với trẻ nhỏ, các món ăn từ củ sen như cháo củ sen cho bé ăn dặm cũng rất tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên để nhận được lợi ích của củ sen, bạn cần cho trẻ ăn đúng cách.

Có nên cho trẻ nhỏ ăn củ sen hay không?

Bạn đang tự hỏi trẻ nhỏ ăn củ sen có an toàn hay không? Có thể nói, củ sen là một trong những thực phẩm ăn dặm tốt nhất cho trẻ. Bạn có thể bắt đầu cho trẻ ăn món ăn được chế biến từ củ sen khi bé được khoảng 5 – 6 tháng.

Để bảo quản, bạn có thể cho củ sen vào tủ đông. Khi muốn cho trẻ ăn, bạn chỉ cần đem đi hấp chín hoặc nấu cháo. Như vậy củ sen không chỉ giữ nguyên hương vị mà còn giữ được hàm lượng dinh dưỡng.

Cháo củ sen cho bé ăn dặm thơm ngon bổ dưỡng

Trong các món ăn dặm cho bé thì cháo củ sen là món ăn vừa thanh mát, bổ dưỡng vừa có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch rất tốt. Để chế biến món cháo củ sen cho bé ăn dặm bạn cần chuẩn bị:

Nguyên liệu:

  • Gạo: 100g
  • Củ sen: 20g
  • Thịt heo băm nhuyễn: 60g
  • Xương ống: 200g
  • Hạt nêm, đường, muối.
cháo củ sen cho bé ăn dặm
Cháo củ sen cho bé ăn dặm là món ăn bổ dưỡng, thơm ngon mẹ nên lưu ý

Cách thực hiện

  • Xương ống rửa sạch, trụng qua nước sôi rồi vớt ra rửa lại cho ráo.
  • Bỏ xương vào nồi cùng với nước và ninh trong khoảng 2 giờ, lọc lấy nước.
  • Tiếp theo, vo gạo rồi nấu với nước hầm xương thành cháo cho nhừ.
  • Củ sen rửa sạch, thái mỏng, bỏ vào hầm cùng cháo.
  • Thịt thăn rửa sạch, thái nhỏ rồi cho vào nồi cháo cùng với củ sen.
  • Vớt bọt nếu có, nêm nếm vừa ăn rồi nhắc xuống.
  • Múc ra bát, để nguội và cho bé thưởng thức.

Các món ăn khác từ củ sen

Bên cạnh cháo củ sen cho bé ăn dặm, bạn có thể tận dụng lợi ích của củ sen khi thêm loại củ này vào chế độ ăn của trẻ bằng nhiều cách khác nhau. Bạn có thể thêm vào canh, làm thành món xào, thậm chí chiên hoặc làm snack củ sen.

Củ sen giòn giòn, ngọt ngọt nên chắc chắn các bé sẽ thích. Dưới đây là một số món ăn ngon từ củ sen phù hợp cho trẻ mà bạn có thể thử chế biến:

1. Canh củ sen nấu tôm

Món ăn này không chỉ có tác dụng thanh lọc, giải nhiệt mà còn cung cấp rất nhiều chất dinh dưỡng cho cơ thể. Để chế biến, bạn cần:

  • Củ sen: 2 khúc cỡ vừa
  • Tôm: 5 con lớn
  • Cà rốt: 1 củ cỡ vừa
  • Hành tím: 1 củ
  • Bột nêm, tiêu, hành, ngò (rau mùi)

Cách thực hiện

  • Củ sen và cà rốt rửa sạch, bào vỏ, thái miếng nhỏ.
  • Tôm bóc vỏ, bỏ đầu, lấy bỏ chỉ đen ở lưng, rửa sạch, đập giập, ướp với chút hạt nêm, hành tím.
  • Làm nóng dầu ăn rồi cho tôm vào xào khoảng 3 phút thì cho nước vào.
  • Tiếp đến cho củ sen, cà rốt, tôm vào nấu chung, nêm nếm gia vị vừa ăn.
  • Sau 15 phút, múc ra chén, nêm thêm một ít hành lá và cho trẻ thưởng thức.
cháo củ sen cho bé ăn dặm
Củ sen có thể chế biến nhiều món ăn hấp dẫn cho bé thưởng thức

2. Chè củ sen đậu xanh

Công thức chế biến thực phẩm giải nhiệt mùa hè với món ăn từ củ sen này sẽ giúp bạn có được một món ngon chiêu đãi bạn bè ngày nóng bức.

Nguyên liệu

  • 200g đậu xanh nguyên vỏ
  • 1 củ sen vừa ăn
  • Đường tùy khẩu vị

Cách chế biến

  • Đậu xanh rửa sạch, ngâm qua đêm cho đậu xanh mềm.
  • Củ sen gọt vỏ, rửa sạch và thái thành những khoanh mỏng.
  • Cho đậu xanh, củ sen vào nồi, đổ nước ngập mặt đậu và củ sen.
  • Khi đậu thật mềm thì cho đường vào, đun nhỏ lửa để đậu xanh ngấm đường.
  • Chờ nồi chè sôi lại lần nữa thì tắt bếp, nêm nếm lại cho hợp khẩu vị và thưởng thức.

Lợi ích của củ sen đối với sức khỏe trẻ nhỏ

Dùng cháo củ sen cho bé ăn dặm thường xuyên sẽ rất có lợi cho sức khỏe. Ở các nước Đông Nam Á, đặc biệt là Việt Nam, nhiều cha mẹ còn dùng củ sen chế biến thành các món ăn “bốc tay” cho trẻ. Dưới đây là những lợi ích của củ sen mà trẻ có thể nhận được:

1. Lợi ích của củ sen giúp hỗ trợ duy trì tuần hoàn máu

Việc ăn củ sen rất có lợi cho hoạt động điều hòa lưu thông máu. Nếu các cơ quan trong cơ thể nhận được đầy đủ oxy do máu chuyển tới, chức năng của chúng sẽ được tăng cường, từ đó cơ thể trẻ sẽ luôn khỏe mạnh và tràn đầy năng lượng.

Củ sen cũng rất giàu chất sắt và đồng, những dưỡng chất cần thiết cho quá trình sản xuất và duy trì sự khỏe mạnh của các tế bào hồng cầu trong cơ thể. Trẻ ăn củ sen thường xuyên sẽ giúp tránh được nguy cơ bị thiếu máu.

2. Cháo củ sen cho bé ăn dặm giúp tăng cường hệ miễn dịch

Củ sen chứa rất nhiều vitamin cùng các khoáng chất có lợi cho sức khỏe trẻ nhỏ như magiê, sắt, đồng, kẽm và mangan… Tất cả những dưỡng chất này đều có tác dụng nâng cao sức khỏe của cơ thể.

Sắt tốt cho quá trình hình thành các tế bào máu, giúp máu lưu thông ổn định, đồng thời kích thích phát triển và tái tạo enzyme cho các bộ phận của cơ thể. Mangan giúp hỗ trợ sức khỏe tim mạch.

Do đó, việc bổ sung củ sen vào bữa ăn của trẻ một cách điều độ có thể giúp trẻ phát triển và duy trì cơ thể khỏe mạnh, đồng thời giảm thiểu nguy cơ mắc phải các bệnh nguy hiểm.

Không những vậy, thực phẩm này còn rất giàu chất sắt, polysacarit, polyphenol, chất chống oxy hóa và vitamin C. Do đó, trong dân gian, củ sen được mệnh danh là phương thuốc phòng ngừa ung thư rất hiệu quả.

3. Ngăn ngừa các bệnh thời tiết như cảm lạnh, ho, cảm cúm, nhiễm trùng

Nếu bé cưng nhà bạn hay bị cảm lạnh, ho, cúm, nhiễm trùng và các bệnh khác thì củ sen là liều thuốc tự nhiên cực hiệu quả để khắc phục điều này.

Lợi ích của củ sen được trong điều trị bệnh được đánh giá cao nhờ vào hàm lượng vitamin C dồi dào và có thể đáp ứng tới 80% nhu cầu vitamin C hàng ngày của con bạn.

Điều quan trọng là bạn phải tìm cách cho trẻ ăn củ sen thường xuyên để bổ sung vitamin C bởi dưỡng chất này sẽ dễ bị thiếu hụt và đào thải ra khỏi cơ thể thông qua quá trình đổ mồ hôi và bài tiết. Một khi cơ thể trẻ có đủ lượng vitamin C thì sẽ chống lại được các bệnh hô hấp ở trẻ em thường gặp như ho, cúm, cảm lạnh…

cháo củ sen cho bé ăn dặm
Củ sen là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng và tốt cho sức khỏe

4. Lợi ích của củ sen trong cải thiện tiêu hóa

Chất xơ có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tiêu hóa ở trẻ nhỏ. Củ sen rất giàu chất xơ, do đó, trẻ ăn củ sen sẽ rất tốt cho chức năng của hệ tiêu hóa.

Ngoài ra, trẻ ăn nhiều củ sen còn giúp tránh được nguy cơ mắc phải các bệnh về tiêu hóa như táo bón, tiêu chảy, khó tiêu… Đặc biệt, các bé ăn củ sen thường xuyên còn giúp ngăn ngừa nguy cơ béo phì ở trẻ nhỏ. Nguyên nhân là do chất xơ trong củ sen có tác dụng ngăn chặn quá trình chuyển hóa carbohydrate.

5. Đem lại cảm giác vui vẻ

Trong củ sen có chứa rất nhiều vitamin B, cụ thể là pyridoxine (vitamin B6), có tác dụng đối với các thụ thể thần kinh ở não. Pyridoxine rất cần để duy trì sức khỏe tinh thần, điều chỉnh tâm trạng, mang lại cho trẻ nguồn năng lượng tích cực, loại bỏ sự khó chịu và cáu kỉnh.

Nếu bé cưng nhà bạn hay cáu kỉnh, quấy khóc hoặc lo âu, việc thêm củ sen vào chế độ ăn có thể giúp cải thiện tình trạng. Lợi ích của củ sen sẽ hỗ trợ sức khoẻ tinh thần

Một số lưu ý khi con ăn cháo củ sen cho bé ăn dặm

  • Khi cho trẻ ăn củ sen, bạn chỉ nên cho trẻ ăn lượng vừa đủ, tránh ăn quá nhiều bởi hàm lượng chất xơ cao trong củ sen có thể gây khó chịu cho dạ dày, tạo cảm giác đầy bụng.
  • Củ sen sinh trưởng ở vùng bùn lầy nên thường rất dơ, do đó, bạn cần sơ chế kỹ trước khi chế biến để hạn chế nguy cơ lây nhiễm ký sinh trùng.
  • Các triệu chứng nhiễm trùng có thể là đau dạ dày, nôn mửa, tiêu chảy, sốt và tắc ruột. Phương pháp hữu hiệu nhất để loại bỏ ký sinh trùng là hấp củ sen rồi cho bé dùng.

Củ sen có vị ngọt dịu nhẹ khá dễ chịu. Khi nấu lâu trong món cháo củ sen cho bé ăn dặm, canh hoặc món hầm thì củ sen trở nên mềm dẻo giống khoai tây vừa nấu chín. Ngoài các bộ phận khác của cây sen như ngó sen, hạt sen thì bạn có thể làm nhiều món ăn từ củ sen thơm ngon và bổ dưỡng với cơ thể.

Xem thêm: