Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Cảnh báo: Bệnh rò hậu môn ở trẻ sơ sinh nếu không điều trị sớm sẽ gây biến chứng ung thư

Hiểu được vấn đề nghiêm trọng của bệnh rò hậu môn ở trẻ sơ sinh. Bài viết dưới đây có chia sẻ đầy đủ thông tin liên quan về bệnh lý này như nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng ngừa và điều trị… Các bậc phụ huynh nhớ theo dõi để biết mình phải làm gì khi con không may mắc phải bệnh rò hậu môn. 

Bệnh rò hậu môn ở trẻ sơ sinh là gì?

Hậu môn là phần cuối cùng của ống tiêu hóa, nằm giữa 2 mông và là nơi loại bỏ phân ra khỏi cơ thể. Rò hậu môn là tình trạng xuất hiện một “đường hầm” bất thường hình thành từ ống hậu môn đến vùng da gần hậu môn. Lỗ rò này cũng có thể xuất phát từ ống hậu môn đến các cơ quan khác như âm đạo hoặc đường tiết niệu.

Rò hậu môn thường bị nhầm lẫn với áp xe hậu môn do cả hai đều có các biểu hiện tương tự. Thực chất, hai căn bệnh này là hai giai đoạn khác nhau của tình trạng nhiễm trùng xoang tuyến hậu môn. Trong đó, áp xe hậu môn là giai đoạn cấp tính, còn rò hậu môn là giai đoạn mãn tính.

Rò hậu môn ở trẻ sơ sinh
Rò hậu môn ở trẻ sơ sinh là bệnh khá nguy hiểm

Phân loại rò hậu môn ở trẻ sơ sinh

Tùy vào mức độ nghiêm trọng mà rò hậu môn ở trẻ sơ sinh có thể được phân thành các loại sau đây:

1. Dựa vào đặc điểm đường rò

  • Rò hoàn toàn: Là tình trạng lỗ rò xuyên suốt từ bên trong ra bên ngoài da hậu môn.
  • Rò không hoàn toàn: Là hiện tượng đường rò chỉ có 1 lỗ rò. Lỗ đó có thể nằm bên trong hoặc bên ngoài hậu môn.
  • Rò phức tạp (rò móng ngựa): Là tình trạng đường rò ngoằn ngoèo theo nhiều ngóc ngách, có nhiều lỗ thông ra bên ngoài da.
  • Rò đơn giản: Là hiện tượng đường rò thẳng, ngắn, không có nhiều ngóc ngách và lỗ thông như rò phức tạp.

2. Dựa vào vị trí đường rò so với cơ thắt hậu môn

  • Rò trong cơ thắt (rò nông).
  • Rò ngoài cơ thắt (rò trên cơ thắt).
  • Rò qua cơ thắt.

Nguyên nhân nào gây rò hậu môn ở trẻ sơ sinh?

Rò hậu môn ở trẻ sơ sinh có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Nhiều trẻ bị rò hậu môn do các bất thường bẩm sinh tại xoang ở tuyến hậu môn.

Chính những bất thường này đã tạo điều kiện để phân và dị vật ứ đọng bên trong tuyến, gây ra tình trạng nhiễm trùng và áp xe hậu môn.

Rò hậu môn ở trẻ sơ sinh
Nguyên nhân rò hậu môn ở trẻ sơ sinh có thể do táo bón

Áp xe không được điều trị sẽ vỡ ra, tạo thành vùng liên kết giữa ống hậu môn, khoang áp xe và da. Sau vài tuần, vùng liên kết này sẽ hình thành các đường rò ra ngoài hậu môn hoặc các khu vực lân cận.

Bên cạnh đó, rò hậu môn ở trẻ còn có thể do táo bón lâu ngày, rặn mạnh khi đi đại tiện gây nứt, rách hậu môn. Ngoài ra, một số ít trẻ bị rò hậu môn bẩm sinh, lỗ rò tự có mà không do áp xe, mưng mủ tạo thành.

Triệu chứng rò hậu môn ở trẻ sơ sinh dễ nhận biết nhất

Các triệu chứng rò hậu môn ở trẻ sơ sinh rất đa dạng, bao gồm:

  • Xuất hiện các khối sưng, cứng và mưng mủ tại vùng da xung quanh hậu môn
  • Có cảm giác ngứa ngáy ở hậu môn
  • Đau hậu môn kéo dài
  • Vùng da quanh hậu môn chảy dịch vàng hoặc chảy mủ, có mùi hôi tanh, khó chịu, đáy tã luôn vấy bẩn
  • Đại tiện ra mủ hoặc ra máu
  • Thường xuyên quấy khóc và bỏ bú
  • Sốt cao do nhiễm trùng 

Rò hậu môn ở trẻ sơ sinh có nguy hiểm không?

Bệnh rò hậu môn thường gặp ở trẻ mới sinh từ 7-10 ngày. Nếu người lớn gặp phải chứng rò hậu môn thì chỉ gây đau đớn, phiền toái trong sinh hoạt hàng ngày. Nó ít gây những biến chứng nguy hiểm đe dọa tới tính mạng.

Còn với bệnh rò hậu môn ở trẻ sơ sinh thì hoàn toác khác nhé các bậc phụ huynh. Theo các bác sĩ, bệnh rò hậu môn không được điều trị sớm có thể gây ra nhiều biến chứng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của bé.

Nhiều bé gặp phải những biến chứng nặng sẽ để lại những tổn thương nghiêm trọng sau nay. Dưới đây là một số biến chứng phổ biến mà trẻ sơ sinh gặp phải khi mắc bệnh rò hậu môn. 

  • Tình trạng nhiễm trùng hậu môn ngày càng nặng và lan rộng: Bố mẹ quan sát sẽ thấy các vùng xung quanh hậu môn bắt đầu sưng tấy, các lỗ rò bắt đầu có triệu chứng lở loét, chảy mủ. Em bé cảm thấy rất đau đớn, khó chịu và nó làm ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, cơ thể suy nhược.
  • Tăng nguy cơ phát triển các đường rò phức tạp: Các đường rò hậu môn không được điều trị kịp thời và dứt điểm sẽ liên tục chảy dịch và gây nên hiện tượng viêm nhiễm nặng. Vậy là hình thành nên các đường rò hậu môn mới. Đường rò mới rồi lỗ cũ tái đi tái lại sẽ gây nên tình trạng rò hậu môn đa phát. Nhất là hiện tượng này không chỉ dừng lại ở hậu môn mà còn lan rộng đến các cơ quan khác trên cơ thể như trực tràng, bàng quang, niệu đạo… Việc điều trị rò hậu môn ở trẻ sơ sinh sẽ khó khăn hơn rất nhiều nếu bố mẹ để con đến tình trạng này. 
  • Bị rò hậu môn mãn tính: Bệnh rõ hậu môn ở con mà chuyển sang mãn tính thì việc điều trị rất khó khăn và cứ tái đi tái lại.
  • Tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư hậu môn: Khi các đường rò hậu môn phát triển thành các đường rò đa giác. Sức đề kháng của bé sẽ bị suy giảm nghiêm trọng tạo cơ hội cho vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào cơ thể. Chính những đường rò phát triển cùng tình trạng viêm nhiễm lan rộng sẽ làm tăng nguy cơ trẻ mắc bệnh ung thư ở hậu môn. 

Khi nào bố mẹ cần đưa trẻ đi khám?

Rò hậu môn ở trẻ sơ sinh là một vấn đề sức khỏe nguy hiểm. Do đó, bố mẹ cần đưa con mình đến ngay các cơ sở y tế nếu trẻ có những biểu hiện bất thường sau:

  • Sốt cao
  • Đau bụng kéo dài và không có dấu hiệu thuyên giảm
  • Đại tiện bất thường
  • Đau đỏ, sưng, chảy máu hoặc tiết dịch tại khu vực gần hậu môn – trực tràng
  • Phân có lẫn máu, dịch nhầy hoặc mủ có màu đỏ sẫm hoặc sáng màu, lẫn dịch, mủ và máu
  • Nôn ói liên tục

Phương pháp điều trị rò hậu môn ở trẻ nhỏ dứt điểm ngăn ngừa biến chứng

Bệnh rò hậu môn ở trẻ nhỏ không chỉ gây đau đớn mà còn tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Theo đó, nó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của bé ở hiện tại và cả tương lai. Do đó, nếu bố mẹ thấy con có dấu hiệu của bệnh rò hậu môn cần đưa bé đi khám và điều trị càng sớm càng tốt. 

Bác sĩ tiến hành chụp chiếu, làm xét nghiệm… để xác định tình trạng rò hậu môn chính xác của trẻ. Phương pháp phẫu thuật rò hậu môn ở trẻ sơ sinh ít khi được dùng.

Mà sau khi chẩn đoán bệnh, bác sĩ sẽ vệ hậu môn vệ sinh thật sạch sẽ. Họ thường ngâm hậu môn của trẻ vào trong chất povidine-iod pha loãng. Thực hiện bước này có tác dụng sát trùng vết rò. Bước tiếp theo là bác sĩ tiến hành thoa thuốc cho bé. 

Rò hậu môn ở trẻ sơ sinh
Bệnh rò hậu môn ở trẻ sơ sinh có thể chữa trị hiệu quả bằng cách thoa thuốc đặc trị

Song song với việc điều trị rò hậu môn cho bé bằng biện pháp y tế, các bậc phụ huynh cần chăm sóc và cho con ăn uống hợp lý. Nên bổ sung thêm cho con các thực phẩm chất xơ, vitamin và uống nhiều nước giúp nhuận tràng ngăn ngừa táo bón. 

Các bậc làm cha làm mẹ cũng cần cho con đi khám định kỳ để biết rõ tình trạng bệnh của bé. Qua đó, bố mẹ có thể thấy bệnh tình của con có thuyên giảm và phương án xử lý nếu tình trạng bệnh xu hướng nặng hơn. 

Bật mí cách chăm sóc trẻ sơ sinh khi bị rò hậu môn đúng cách

Nhiều bố mẹ không chú ý đến việc chăm sóc trẻ sơ sinh bị rò hậu môn tại nhà. Nhưng chính điều này góp phần không nhỏ đến việc hỗ trợ điều trị rò hậu môn phục hồi nhanh hơn. Vì vậy, bố mẹ cần chú ý một số cách chăm sóc trẻ bị rò hậu môn tại nhà dưới đây.

  • Cần theo dõi sát sao biểu hiện của trẻ trong và sau quá trình điều trị bệnh. 
  • Bố mẹ cần liên hệ ngay với bác sĩ khi trẻ sốt, đau tức hậu môn, nhiễm trùng, rối loạn đại tiện… để có phương án điều trị kịp thời. 
  • Hãy vệ sinh lỗ rò và những vùng da quanh hậu môn nhẹ nhàng, đúng cách. 
  • Ngâm sát khuẩn hậu môn cho trẻ nhiều lần/ 1 ngày và nhất là sau mỗi lần đi vệ sinh. 
  • Thay tã cho con thường xuyên, sau khi mặc lại cần lau khô để ngăn ngừa sự ẩm ướt tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào hậu môn. 
  • Các bậc phụ huynh hạn chế đổi sữa cho con vì có thể gây táo bón.
  • Nhớ cho trẻ uống nhiều nước mỗi ngày. 
  • Chế độ ăn cần bổ sung các chất xơ để ngăn chặn tình trạng táo bón và giảm tái phát. 
  • Lựa chọn những bộ đồ với chất liệu thoáng mát và phù hợp với cân nặng của trẻ. 

Gợi ý cách phòng ngừa bệnh rò hậu môn cho trẻ sơ sinh

Dù bé bị bệnh rò hậu môn nặng hay nhẹ đều có ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt hàng ngày của bé. Vì vậy, các bậc phụ huynh cần chú trọng đến việc phòng ngừa bệnh cho con với một số gợi ý dưới đây: 

  • Vệ sinh vùng hậu môn đúng cách cho trẻ. 
  • Thường xuyên thay tã cho trẻ và nhớ lau khô để để ngăn ngừa vi khuẩn xâm nhập gây bệnh. 
  • Mẹ có thể cho con tập làm quen với việc uống dần sữa bên ngoài và nhớ là hạn chế thay đổi sữa đột ngột. Bởi điều này có thể khiến trẻ bị táo bón. 
  • Cho con mặc quần áo thoải mái với chất liệu thoáng mát. 

Bệnh rò hậu môn ở trẻ sơ sinh ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe và hoạt động sinh hoạt hàng ngày, nhất là biến chứng để lại rất nguy hiểm. Vì vậy, các bậc làm cha làm mẹ không được chủ quan và phải đưa con đi khám ngay khi có dấu hiệu của bệnh để được điều trị càng sớm càng tốt.

Xem thêm:

Categories
Sự phát triển của trẻ Cột mốc phát triển Năm đầu đời của bé

Lịch sinh hoạt của bé 6-7 tháng chuẩn khoa học cho mẹ nhàn tênh

Lịch sinh hoạt của bé 6 tháng một việc mang tính cá nhân của mỗi phụ huynh. Bố mẹ cần học cách nhận biết các tín hiệu của bé để xây dựng thời khóa biểu ăn, ngủ và chơi phù hợp với nhu cầu của cả bé và của gia đình.

1. Chỉ số của bé 6 tháng tuổi mẹ cần biết

Trước khi lên lịch sinh hoạt của bé 6 tháng, mẹ cần tìm hiểu thể chất của con ở giai đoạn này. Mẹ có biết, sang tháng thứ 6 là cột mốc vô cùng quan trọng trong sự phát triển toàn diện. Mọi kỹ năng về vận động, giao tiếp của trẻ thay đổi từng ngày. Bố mẹ cần nắm rõ về sự phát triển của trẻ để biết cách chăm sóc giúp con khỏe mạnh, thông minh.

Khi bé được 6 tháng tuổi, chiều cao và cân nặng của con tăng ở mức vừa phải sơ với các tháng trước. Cụ thể, từ tháng thứ 6 trở đi, cân nặng của con sẽ tăng khoảng 450g mỗi tháng; chiều dài tăng khoảng 1.27cm mỗi tháng.

lịch sinh hoạt cho bé 6 tháng

[key-takeaways title=”Chỉ số của BÉ GÁI 6 THÁNG TUỔI:”]

  • Cân nặng: Từ 6.2 – 9.5kg, trung bình: 7.8kg.
  • Chiều dài: Từ 63.5 – 68, trung bình 67cm.
  • Vòng đầu: Từ 40.9 – 43.5, trung bình 42.2 cm.
  • Vòng ngực: Từ 38.9 – 46.9cm; trung bình: 42.9cm.

[/key-takeaways]

[key-takeaways title=”Chỉ số của BÉ TRAI 6 THÁNG TUỔI:”]

  • Cân nặng: Từ 7.1 – 8.8 kg, trung bình 7.9 kg.
  • Chiều dài: Từ 65.5 – 69.8, trung bình: 67.6 cm.
  • Vòng đầu: Từ 42.1 – 44.6, trung bình 43.3.
  • Vòng ngực: Từ 39.7 – 48.1cm; trung bình: 43.9cm.

[/key-takeaways]

2. Nhu cầu ăn và ngủ của bé 6 – 7 tháng tuổi

Giấc ngủ của bé 6 tháng tuổi đã dần ổn định và mẹ cũng có nhiều thời gian nghỉ ngơi hơn về đêm. Hầu hết giấc ngủ của bé 6 tháng tuổi sẽ kéo dài cả đêm. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp bé thức dậy khoảng 1 – 2 lần mỗi đêm.

Mặc dù vậy, dựa theo lịch sinh hoạt của bé 6 – 7 tháng tuổi tiêu chuẩn, con phải được đảm bảo thời gian ngủ vào buổi sáng là từ 2 – 3 giờ; và thời gian ngủ buổi tối là từ 11 – 12 giờ.

Song song đó, khi bé bước qua tháng tuổi thứ 6, con vẫn có thể bú sữa mẹ. Vì sữa mẹ vẫn là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho các con. Sau đó mới đến sữa công thức; và các nhóm thực phẩm ăn dặm. Vì vậy, mẹ có thể bắt đầu kết hợp tập cho bé ăn dặm, đồng thời đảm bảo dinh dưỡng cho con từ nguồn sữa mẹ; hoặc sữa công thức.

Mỗi ngày, theo lịch ăn dặm, trẻ 6 – 7 tháng tuổi cần bú mẹ từ 5 – 6 cữ; hoặc kết hợp với sữa công thức sao cho con nạp được từ 700 – 950 ml sữa. Trường hợp con bú không đủ, mẹ nên cắt giảm khẩu phần ăn dặm của con, để con có thể bú nhiều trở lại.

>> Cùng chủ đề: Lịch sinh hoạt và ăn dặm của bé 6 tháng theo phương pháp EASY

lịch sinh hoạt của bé 6 tháng
Lịch sinh hoạt của bé 6 tháng cần đáp ứng đủ nhu cầu ăn ngủ chơi của bé

2.1 Vậy bé 6 tháng tuổi có cần uống thêm nước lọc không?

Bé 6 tháng tuổi vẫn chưa cần uống thêm nước vì trong thành phần sữa mẹ và sữa bột đã chứa lượng nước đủ cho bé. Nếu bé có bất kỳ vấn đề táo bón, mẹ có thể cho bé ăn một số thực phẩm có chứa chất xơ như lê, mận…(nghiền nhuyễn).

Lượng ăn dặm của bé có thể bắt đầu với:

  • 1 – 2 phần ngũ cốc cho bé (1 phần ăn = 1 – 2 muỗng canh ngũ cốc khô).
  • 1 – 2 phần trái cây (1 phần ăn = 1 – 2 muỗng canh trái cây).
  • 1 – 2 khẩu phần rau (1 phần ăn = 1 – 2 muỗng canh rau).

Lưu ý: Mẹ đừng vội cho con ăn nhiều cùng 1 lúc. Ban đầu, chỉ nên trộn 1 muỗng canh ngũ cốc với sữa mẹ (hoặc sữa công thức) và cho bé ăn. Mẹ cũng đừng quên chờ ít nhất 3 – 4 ngày trước khi tập bé ăn các món ăn mới vì bé có thể bị dị ứng thực phẩm.

>> Mẹ xem thêm: Bảng chiều cao cân nặng của trẻ từ 0 đến 10 tuổi chuẩn WHO (2023)

3. Lịch sinh hoạt của bé 6 – 7 tháng chuẩn khoa học

Dưới đây là một số gợi ý để mẹ xây dựng lịch sinh hoạt của các bé 6 tháng tuổi. Mẹ tham khảo nhưng không nên áp dúng một cách cứng nhắc mẹ nhé. Vì các bé ở độ tuổi này vẫn cần có giấc ngủ ngắn để não phát triển và cơ thể nghỉ ngơi. Nên bé sẽ không thể thức suốt ngày để chờ đến đúng giờ ngủ.

Trong lịch sinh hoạt của bé 6 tháng tuổi, bé cũng sẽ bắt đầu tập ăn dặm nhiều hơn các tháng trước đó. Chính vì vậy, thời gian đầu con có thể cảm thấy hơi khó chịu. Lúc này mẹ có thể kiên nhẫn một chút để tập con làm quen với khẩu phần ăn mới này.

>> Cùng chủ đề: Bảng thời gian ăn dặm trong ngày cho bé theo từng tháng tuổi 

3.1 Lịch sinh hoạt, ăn dặm và bú sữa của bé 6 tháng (bé bú sữa mẹ)

  • 06:30 – Thức dậy và cho bú
  • 07:45 – Ăn sáng (ăn dặm)
  • 8:30 – Ngủ (ít nhất là 1 giờ)
  • 10:00 –Cho bú sữa mẹ
  • 11:30 – Ngủ (khoảng 30-45 phút)
  • 13:00 – Cho bé bú sữa mẹ
  • 14:00 – Ngủ (khoảng 30-45 phút)
  • 16:00 – Cho bé bú sữa mẹ
  • 16:30 – Cho bé chợp mắt một lát (khoảng 30 phút)
  • 17:00 – Ăn tối (ăn dặm)
  • 18:00 – Bắt đầu những thói quen trước khi ngủ (vệ sinh cá nhân, đọc sách, kể chuyện…)
  • 18:30 – Cho bé bú sữa mẹ
  • 19:00 – Cho bé đi ngủ

Lưu ý: Cho bé bú khoảng 1 – 2 cữ/đêm (tùy mỗi bé).

[recommendation title=””]

Đối với bé 6 – 7 tháng tuổi và bú sữa mẹ: Mỗi ngày bé bú từ 5 – 6 cữ, mỗi cữ cách nhau 3 – 4 giờ và bú khoảng 120 – 180ml/cữ. Trung bình bé sẽ có thể bú mẹ từ 600 – 1.080ml mỗi ngày.

[/recommendation]

lịch sinh hoạt của bé 6 tháng
Từ tháng thứ 6, bé có thể ngủ giấc ngắn từ 19h-19h30 mỗi tối

3.2 Lịch sinh hoạt, ăn dặm và bú sữa của bé 6 tháng (bé bú sữa công thức)

  • 07:00 – Thức dậy và cho bú sữa công thức, sau đó cho bé ăn sáng (ăn dặm)
  • 9:00 – Ngủ (ít nhất là 1 giờ)
  • 10:00 – Cho bú
  • 12:00 – Ngủ (khoảng 30-45 phút)
  • 13:00 – Cho bú
  • 14:30 – Ngủ (khoảng 30-45 phút)
  • 16:00 – Cho bú
  • 17:00 – Cho bé chợp mắt một lát (khoảng 30 phút)
  • 17:30 – Cho bé một phần và ăn dặm một phần
  • 18:30 – Bắt đầu những thói quen trước khi ngủ (vệ sinh cá nhân, đọc sách, kể chuyện…)
  • 19:00 – Cho bé đi ngủ
  • 19:30 – Bé ngủ say

Lưu ý: Cho bé bú khoảng 1 – 2 cữ/đêm (tùy mỗi bé).

[recommendation title=””]

Đối với bé 6 – 7 tháng tuổi và bú sữa công thức: Mỗi ngày bé bú từ 5 – 6 cữ, mỗi cữ cách nhau 3 – 4 giờ và bé bú khoảng 150 – 210ml/cữ. Trung bình bé sẽ có thể bú mẹ từ 750 – 1.260ml mỗi ngày.

[/recommendation]

[inline_article id=314689]

Câu hỏi thường gặp

Trẻ từ 6 – 7 tháng tuổi cần gì?

Trẻ từ 6 – 7 tháng tuổi đã bắt đầu biết ăn dặm, nhưng bé vẫn cần được bú (sữa mẹ hoặc sữa công thức). Do đó, khi bé ở độ tuổi này, mẹ vừa cho bé bú và vừa tập cho bé ăn dặm từ từ là vừa.

Nhu cầu của bé từ 6 – 7 tháng tuổi:

  • Lượng dinh dưỡng mỗi ngày: Tối đa là 1080ml sữa mẹ hoặc 1260ml sữa công thức, có kết hợp với ăn dặm.
  • Thời gian ngủ: Bé có thể bắt đầu ngủ suốt đêm từ 10 – 11 tiếng và ngủ giấc ngắn khoảng 1,5 tiếng từ 2-3 lần/ngày.
  • Hoạt động thể chất cho bé: Các chuyên gia khuyến nghị cha mẹ không nên cho bé tập đi hay đứng quá sớm vì bé còn yếu. Thay vào đó, hãy chỉ khuyến khích bé tự đứng khi đã sẵn sàng.

[inline_article id=147889]

Kết luận

Bên cạnh chú ý lịch sinh hoạt của bé 6 tháng, để phòng tránh các bệnh lý mà trẻ hay mắc phải, cha mẹ nên chú ý đến chế độ dinh dưỡng và những cách tăng sức đề kháng cho trẻ. Đồng thời bổ sung thêm cho con chuỗi vitamin thiếu yếu như kẽm, crom, selen, vitamin B,…

Tóm lại, tất cả nội dung trên là những gì mẹ cần biết về lịch sinh hoạt của bé 6 tháng tuổi. Nhớ là mẹ nên tham khảo một cách linh hoạt và không quá cứng nhắc nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

24 công thức ăn dặm cho bé đủ chất, mau ăn chóng lớn

Mẹ đang đau đầu vì không biết cách chế biến công thức ăn dặm cho bé? Trong bài viết này, MarryBaby gửi đến mẹ 24 công thức ăn dặm siêu ngon, bổ dưỡng với đa dạng các loại thực phẩm thịt, cá và rau củ!

Công thức ăn dặm cho bé: Các món thịt (heo, bò, gà)

công thức cho bé ăn dặm

Lần đầu cho bé ăn dặm, mẹ thường ưu tiên chọn thực phẩm mềm, dễ tiêu như cháo, rau quả, trái cây. Tuy nhiên, theo các chuyên gia nhi khoa; nhất là ở Anh và các nước Châu Âu; mẹ nên xem thịt như là một trong những thực phẩm  trong Công thức cho bé ăn dặm quan trọng cho giai đoạn đầu của bé.

Các chuyên gia cho rằng, các bé 7- 8 tháng tuổi nên tập làm quen với thịt trong bữa ăn dặm của mình. Tuy không cần phải ăn ngay trong những lần đầu tiên; nhưng thịt cũng là món quan trọng và cần thiết để duy trì chế độ dinh dưỡng cân bằng, đa dạng cho bé. Thậm chí, các chuyên gia ở Mỹ còn khuyến khích nên cho bé ăn dặm thịt từ rất sớm, trước 8 tháng tuổi.

Thịt có hàm lượng protein và nhiều loại chất khoáng cần thiết cho sự phát triển của trẻ, nhưng lại khó tiêu và có cách chế biến cũng cầu kỳ hơn hẳn. Làm món thịt cho bé ăn dặm thế nào để vừa đủ dinh dưỡng, vừa tiêu hóa tốt? Tham khảo ngay mẹ nhé!

1. Cháo thịt heo bằm

Cháo thịt heo bằm là một món hoàn hảo khi mẹ tìm cách chế biến thịt heo cho bé ăn dặm. Mẹ đọc ngay những nguyên liệu cần chuẩn bị và cách nấu:

Nguyên liệu:

  • Bột gạo hoặc cháo trắng.
  • 100g thịt thăn heo.
  • 1 quả trứng gà.
  • Hành lá, hành tím, gia vị ăn dặm.

Cách làm:

  • Bột gạo hoặc cháo trắng thêm nước cho vào nồi nấu cháo nấu nhừ.
  • Thịt heo rửa sạch, băm nhuyễn, ướp với gia vị cho ngấm (Mẹ lưu ý, trẻ trên 1 tuổi thì mới nêm gia vị).
  • Phi thơm hành tím rồi cho thịt bằm vào xào chín.
  • Cho thịt vào cháo, khuấy đều rồi cho trứng vào đun tiếp đến khi sôi đều thì tắt bếp.
  • Vậy là mẹ đã biết thêm một món để chế biến thịt heo cho bé ăn dặm rồi đó!

>> Mẹ xem thêm Cách thêm gia vị cho trẻ ăn dặm an toàn theo từng độ tuổi

2. Công thức cho bé ăn dặm: Thịt kho trứng cút

Nhiều mẹ thắc mắc không biết thịt kho cho bé ăn dặm nên làm như thế nào? Mẹ tham khảo ngay công thức cho bé ăn dặm thịt kho trứng cút sau đây:

Nguyên liệu:

  • 400 gram thịt ba chỉ.
  • 40 quả trứng cút.
  • 1 quả nước dừa tươi.
  • Nước mắm ngon, hành khô, hạt tiêu, đường trắng.

Cách làm:

  • Thịt mua về xát muối, rửa thật sạch. Cắt miếng dày khoảng 3-4 cm.
  • Ướp thịt với 3 thìa nước mắm ngon; 1 củ hành tím băm nhỏ.
  • Cho trứng vào nồi luộc chín.
  • Vớt trứng chín ra và thả ngay vào bát nước lạnh; ngâm cho đến khi trứng nguội; sau đó bóc vỏ trứng, để riêng ra bát.
  • Cho chảo chống dính lên bếp, múc 3 thìa con dầu ăn, đảo đều trên lửa vừa cùng với đường.
  • Khi đường chuyển sang màu cánh gián và nổi bọt khí thì cho vào trong chảo 1/2 bát con nước ấm, khuấy đều là có ngay nước hàng để kho thịt. Đổ nước hàng ra chén nhỏ.
  • Trút thịt đã ướp vào nồi, thêm nước dừa tươi (chừng 1 quả cho sâm sấp mặt thịt); đun sôi hỗn hợp trên.
  • Sau đó, các mẹ hớt bọt nổi lên rồi trút nước hàng và trứng cút vào trong nồi, hạ nhỏ lửa ninh liu riu.
  • Ninh đến khi miếng thịt mềm, nước trong nồi còn sền sệt, trứng cút ngấm đều gia vị rồi cho bé thưởng thức.
  • Vậy mẹ đã biết thêm cách làm thịt kho cho bé ăn dặm rồi!

3. Các món thịt hầm (bò, heo, bê)

Nguyên liệu:

  • 1 cốc thịt bò, heo hay bê rút xương (đã nấu chín và để lạnh) cắt cục nhỏ khoảng 2cm.
  • ¼ cốc phần nước còn lại sau khi nấu thịt hay nước lọc.

Cách làm:

  • Cho thịt vào máy xay nhuyễn rồi thêm nước từ từ vào và xay tiếp cho đến khi hỗn hợp đạt được độ mịn như ý.
  • Cho thêm nước để pha loãng hỗn hợp cho bé dễ ăn (nếu cần) và thêm rau củ hay trái cây tùy thích vào.

>> Mẹ có thể xem thêm Cháo ếch cho bé ăn dặm ngon miệng và giàu dinh dưỡng

4. Công thức cho bé ăn dặm: Thịt bò hầm

Nguyên liệu:

  • ½ cốc thịt bò băm đã nấu chín.
  • 1 củ khoai tây đã gọt vỏ.
  • ¼ cốc đậu tươi đã bóc vỏ.
  • 1 củ cà rốt đã gọt vỏ.
  • 1 nhánh cần tây.
  • ¼ cốc nui cỡ nhỏ (nui sao, nui sò…) chưa nấu.
  • 4 cốc nước.

Cách làm:

  • Rửa rau củ sạch sẽ và cắt tỉa cẩn thận
  • Cho tất cả rau củ vào nồi rồi đun sôi liu riu khoảng 20 phút hay đến khi mềm
  • Nấu nui khoảng 10 phút hoặc cho đến khi nui mềm
  • Vớt hết cái trong nồi rồi nghiền/xay nhuyễn và dùng phần nước còn lại của hỗn hợp sau khi nấu để pha loãng cho bé dễ ăn.

5. Bò nấu rau củ

Nguyên liệu:

  • 450gr thịt bò mềm và nạc rồi cắt thành cục nhỏ khoảng 2cm.
  • 1 cây cần tây cắt nhỏ.
  • 3 củ cà rốt gọt vỏ và cắt hột lựu.
  • 2 củ khoai tây vừa, gọt vỏ và cắt hột lựu.
  • 1 muỗng canh hành băm.
  • 1 muỗng canh tỏi băm.
Chế biến món ăn dặm cho bé
Không chỉ chứa nhiều protein, thịt bò còn là nguồn sắt dồi dào

Cách làm:

  • Cho thịt vào nồi rồi đổ 1 cốc nước vào và đun sôi liu riu trong 45 phút hay cho đến khi thịt mềm.
  • Thêm hành tây, cà rốt, khoai tây, tỏi và hành vào.
  • Tiếp tục nấu thêm 35 phút nữa hay cho đến khi rau củ mềm.
  • Tắt bếp rồi để nguội trong vài phút. Sau đó vớt rau củ ra để làm món ăn kèm hay cho vào xay chung với thịt.
  • Cho khoảng ¾ cốc thịt vào máy xay nhuyễn cùng với 1/3 cốc phần nước còn lại sau khi nấu rồi xay cho mịn.
  • Cho tiếp rau củ vào (nếu muốn) rồi tiếp tục quy trình với phần thịt còn lại.

Nếu mẹ thấy sử dụng các loại thịt đỏ trong công thức cho bé ăn dặm khá nặng đô với dạ dày của con. MarryBaby giới thiệu với mẹ một số công thức cho bé ăn dặm nấu bằng thịt gà.

6. Công thức cho bé ăn dặm: Nấu hỗn hợp táo và gà

Nguyên liệu:

  • 20g thịt gà.
  • 10g táo tây.
  • 1 muỗng cà phê nhỏ (khoảng 5ml) dầu ăn loại tốt cho bé.
  • 250ml chén nước vừa đủ (250ml)

Cách làm:

  • Cắt nhỏ 1/3 cốc gà nấu chín rút xương.
  • Nấu chín mềm 1/4 cốc thịt táo hoặc sử dụng nước sốt táo tự nhiên.
  • Cho thịt gà và táo vào máy xay nhuyễn.

7. Gạo lức, Gà và Đào

Nguyên liệu:

  • ½ cốc thịt gà rút xương nấu chín và cắt nhỏ..
  • ¼ cốc gạo lức nấu sẵn.
  • 1 quả đào chín.
  • 1 muỗng canh nước ép trái cây (nho/ táo hay nước lọc).
  • 1 muỗng canh sữa tươi và 2 muỗng cà phê mầm lúa mì.

Cách làm:

  • Cho thịt gà vào máy xay nhuyễn.
  • Sau đó cho thêm gạo, đào vào xay tiếp.
  • Cuối cùng, thêm nước em, sữa tươi vào để làm loãng hỗn hợp.

8. Kem gà và khoai tây

Nguyên liệu:

  • 2 muỗng cà phê bơ ngọt hay bơ thực vật.
  • 1 muỗng cà phê bột không tẩy.
  • ¼ cốc sữa ít béo.
  • ¼ cốc thịt gà đã nấu chín, rút xương và xé/cắt nhỏ.
  • ¼ của khoai tây đã nướng chính và cắt thành từng cục nhỏ (có thể dùng khoai lang).
  • 1 muỗng canh phô mai bào sợi.

Cách làm:

  • Cho bơ vào chảo và bật lửa nhỏ cho bơ tan ra từ từ
  • Khuấy đều bột với sữa cho đến khi mịn
  • Tiếp tục nấu với lửa nhỏ, khuấy đều cho đến khi hỗn hợp sệt lại. Cho gà và khoai tây vào. Đảo khoảng 2-3 phút, thêm một số loại rau củ.
  • Cuối cùng cho phô mai vào và khuấy đều cho đến khi tan hết.

9. Công thức cho bé ăn dặm: Gà hầm

Nguyên liệu:

  • 1 muỗng canh dầu ô liu.
  • 2 củ cà rốt cắt nhỏ.
  • 2 nhánh tỏi tây.
  • 1 ức gà cắt cục nhỏ.
  • 2 củ khoai tây đã gọt vỏ và cắt nhỏ.
  • 2 củ cải trắng đã gọt vỏ và cắt nhỏ.
  • Nước sôi.

Cách làm:

  • Cho dầu vào chảo, làm nóng dầu rồi cho cà rốt, tỏi tây vào và xào khoảng 6 phút cho đến khi rau củ mềm
  • Cho gà vào xào tiếp cho đến khi thịt vàng
  • Tiếp tục cho khoai tây, củ cải trắng và nước vào rồi đậy nắp cho sôi liu riu trong 15 phút hay đến khi mọi thứ chín mềm.
  • Tắt bếp, để nguội ít phút rồi cho vào máy xay nhuyễn.

>> Mẹ có thể quan tâm Ăn dặm kiểu Nhật, tập cho bé như thế nào?

Công thức ăn dặm cho bé: Các món cá, hải sản

Các món cá, hải sản

Theo cập nhật mới nhất từ Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ (American Academy of Pediatrics – AAP), thời điểm bắt đầu cho trẻ ăn cá là vào khoảng 6 tháng tuổi. Bắt đầu ăn dặm là một cột mốc phát triển quan trọng và thực sự không có độ tuổi cố định cho tất cả trẻ sơ sinh; nhưng mẹ không nên cho con bắt đầu ăn dặm trước 4 tháng.

Mẹ nên lựa chọn loại cá nào cho con? Dưới đây là hướng dẫn để giúp mẹ lựa chọn:

  • Chọn loại cá mà mọi người trong gia đình đều có thể ăn cùng nhau (cá hồi và cá mòi là những lựa chọn phổ biến và cũng là loại cá giàu axit béo omega-3 nhất).
  • Chọn cá có hàm lượng thủy ngân thấp.
  • Chọn cá tươi hoặc cá đông lạnh.
  • Đảm bảo cá đã được tách và lột da đúng cách.

Bây giờ mẹ đã biết độ tuổi cho bé ăn cá cũng như cách chọn cá lành mạnh cho con rồi. Mẹ tìm hiểu một số công thức ăn dặm cho bé để chế biến những món ăn đầy dinh dưỡng nha!

1. Cá xay

Nguyên liệu:

  • 1 cốc cá (thịt trắng) đã gỡ xương cẩn thận và nấu chín.
  • ¼ cốc phần nước còn lại sau khi nấu cá hay nước lọc.

Cách làm:

  • Cho cá vào máy xay nhuyễn rồi thêm nước từ từ vào và xay tiếp cho đến khi hỗn hợp đạt được độ mịn như ý.
  • Cho thêm nước để pha loãng hỗn hợp cho bé dễ ăn (nếu cần) và thêm rau củ hay trái cây tùy thích vào.

2. Công thức cho bé ăn dặm: Cháo cá lóc

Nguyên liệu:

  • Cháo trắng.
  • Khoai lang.
  • 100g cá lóc phi lê.
  • Nấm rơm.
  • Tỏi, hành, tiêu, hạt nêm, mùi tàu.

Cách làm:

  • Sơ chế sạch cá đem ướp với gừng để khử mùi tanh.
  • Đem cá vào hấp sau đó lọc sạch xương.
  • Phi thơm tỏi, cho nấm xay nhỏ và cá vào xào chung nêm nếm gia vị vừa đủ ăn.
  • Sau đó bỏ khoai và cháo vào hầm kỹ cho nhừ, đổ cháo ra bát và cho hành mùi tàu xay mịn lên trên.

3. Cháo cá rô phi

Nguyên liệu:

  • Cá rô đồng hoặc cá rô sông.
  • Bí đỏ.
  • Gạo.
  • Hành tăm, dầu oliu

Cách làm:

  • Cá rô rửa sạch, luộc chín, nước lọc qua rây, cá loại sạch xương.
  • Bí đỏ rửa sạch. Phi hành tăm với ít dầu oliu rồi cho cá vào đảo đều cho thơm.
  • Cho nước luộc cá vào, nước sôi cho bí đỏ vào, sôi khoảng 10 phút thì tắt bếp.
  • Cho cháo trắng (đã nấu sẵn) vào canh bí đỏ cá rô xay cho ra bát.
  • Vậy là mẹ đã biết thêm một công thức ăn dặm cho bé bồi bổ dinh dưỡng rồi đó!

4. Công thức cho bé ăn dặm: Cháo cá basa

Nguyên liệu:

  • 35g gạo/cháo ăn dặm.
  • 30g cá basa.
  • 30g rau đay.
  • 20g cà rốt.
  • 1 vài nhánh rau mùi.
  • Hành tím.
  • Dầu ăn.

Cách làm:

  • Cá basa mẹ làm sạch, lấy phần nạc, thái mỏng hoặc băm nhuyễn, ướp với hành tím băm nhuyễn, có thể nêm thêm hạt nêm hoặc nước mắm nếu bé được hơn 1 tuổi.
  • Sau đó, mẹ láng dầu vào chảo, cho hành tím băm vào phi, cho cá vào xào chín.
  • Rau đay, rau mùi rửa sạch, băm nhuyễn.
  • Cà rốt mẹ gọt vỏ và băm nhỏ.
  • Gạo mẹ cho vào nồi, thêm nước, ninh nhừ. Khi cháo chín thì cho cà rốt vào, nấu chín, rồi tiếp tục cho cá, rau đay vào, đun sôi lục bục một lúc cho cháo cùng các nguyên liệu chín kỹ.
  • Cuối cùng, mẹ cho rau mùi đã thái nhỏ vào. Đổ cháo ra bát cho bé thưởng thức món cháo cá biển với rau đay này khi còn nóng ấm. Vậy là đã là hoàn thành công thức ăn dặm cho bé rồi!

5. Cháo cá chẽm

Nguyên liệu:

  • 600g phi lê cá chẽm.
  • 1 chén gạo dẻo.
  • 1 ít nấm rơm.
  • 3 tép hành lá,
  • 3 củ hành tím.
  • 1 thìa nước mắm, 2 thìa hạt nêm, 2 thìa muối, 1 thìa dầu ăn, ½ thìa đường. ½ thìa tiêu.

Cách làm:

  • Mẹ vo sạch gạo, đổ 2.5 lít nước vào nấu thành cháo chín nhừ.
  • Phi lê cá chẽm mẹ rửa sạch với muối, thái miếng nhỏ, để ráo. Nấm rơm rửa sạch cắt nhỏ.
  • Hành tím bóc vỏ, rửa sạch, giã nhuyễn. Hành ngò rửa sạch, thái nhỏ. Trộn hành tím, hành lá với nước mắm, hạt nêm, đường, tiêu thành hỗn hợp gia vị, ướp cá trong 20 phút cho cá ngấm gia vị.
  • Cho dầu vào chảo, dầu nóng, cho cá vào chiên sơ.
  • Khi cháo chín nhừ, cho cá vào nồi khuấy đều. Cháo sôi nhẹ nhẹ tầm 3 phút thì nêm nếm gia vị vừa ăn, cho nấm rơm vào rồi cho hành lá, hạt tiêu vào rồi tắt bếp.
  • Cuối cùng, mẹ múc cháo ra bếp, để nguội là hoàn thành công thức ăn dặm cho bé.

6. Công thức cho bé ăn dặm: Cháo cá hồi

Nguyên liệu:

  • 30g cá hồi.
  • 20g bí đỏ.
  • Cháo tỉ lệ 1 gạo : 5 nước
  • 10ml dầu ăn.
  • 5g hành củ.

Cách làm:

  • Vo gạo nấu cháo theo tỉ lệ 1 gạo : 5 nước.
  • Cá hồi rửa sạch, khử mùi tanh như hướng dẫn trên, để ráo, thái miếng nhỏ phù hợp với khả năng ăn của bé.
  • Hành củ bóc vỏ, rửa sạch, phi mỡ. Cho cá hồi vào xào, tán nhỏ cá bằng thìa vì cá hồi rất mềm.
  • Bí đỏ gọt vỏ rửa sạch, luộc bằng nước sôi hoặc cho vào cùng nồi cháo, dùng thìa cơm nghiền nhuyễn.
  • Sau đó cho phần cá hồi đã xào vào nồi cháo, nêm chút nước mắm và dầu ăn cho bé, tắt bếp, múc cháo ra tô thưởng thức.
  • Vậy là mẹ đã biết thêm một công thức ăn dặm cho bé bồi bổ dinh dưỡng rồi đó!

7. Cháo cá cà rốt

Nguyên liệu:

  • 20g gạo.
  • 30g cà rốt.
  • 30g thịt cá.
  • 2 thìa dầu ăn.
  • 200 ml nước.

Cách làm:

  • Sơ chế cà rốt, thịt cá: Thịt cá ta rửa sạch cho vào nồi hấp chín rồi dùng tay xé nhỏ. Cà rốt ta gọt vỏ, rửa sạch và băm nhỏ.
  • Đầu tiên mẹ mang gạo vo sạch rồi đổ nước vừa đủ vào nồi để nấu chín trong khoảng 20 đến 30 phút.
  • Sau đó mẹ cho thịt cá và cà rốt băm nhỏ vào đun cùng với cháo, để lửa nhỏ liu riu trong khoảng 10 phút, dùng thìa khuấy đều cho cháo khỏi bị trào ra ngoài.
  • Tiếp đó, mẹ nêm thêm hạt nêm vào nồi cháo cho vừa khẩu vị của bé.
  • Cuối cùng mẹ cho dầu ăn ra bát nhỏ rồi đổ cháo nòng vào và dùng thìa khuấy lên là hoàn thành công thức ăn dặm cho bé.

8. Công thức cho bé ăn dặm: Cháo tôm rau dền

Nguyên liệu:

  • 30g tôm.
  • 10g rau dền băm nhuyễn.
  • 50g bột gạo.
  • Một thìa dầu ăn trẻ em và gia vị (hạt nêm, nước mắm).

Cách làm:

  • Tôm đem bóc vỏ, rửa sạch; rau dền rửa sạch và băm nhuyễn.
  • Sau đó cho tôm và rau dền vào nấu chín rồi tắt bếp.
  • Đợi cho hỗn hợp còn ấm, mẹ cho bột gạo vào và khuấy đều rồi cho lên bếp đun sôi nhỏ lửa cho bột chín hoàn toàn.
  • Cuối cùng cho dầu ăn trẻ em vào cháo và tắt bếp. Đợi cháo nguội bớt thì mẹ cho bé thưởng thức nhé.
  • Vậy là mẹ đã biết thêm một công thức ăn dặm cho bé bồi bổ dinh dưỡng rồi đó!

Ngoài công thức ăn dặm cho bé với những thực phẩm cá. Mẹ tham khảo thêm những món rau sau đây, để bổ sung chất xơ cho con của mình!

Công thức ăn dặm cho bé: Các món rau, củ

cho bé ăn rau củ

1. Cháo ngô ngọt

Nguyên liệu:

  • 1 bắp ngô.
  • 100g gạo tẻ.
  • 1 quả trứng gà ta.

Cách làm:

  • Vo sạch gạo rồi đổ nước vào gạo, ngâm trong 2 giờ cho gạo nở ra.
  • Sau đó đổ gạo vào nồi, cho thêm 1 lít nước đun sôi trong 30-40 phút.
  • Mẹ rửa ngô, tách hạt rồi cho vào máy xay sinh tố. Thêm 100mk nước, xay nhuyễn.
  • Mẹ đập trứng gà ta vào bát, khuấy đều.
  • Sau 30-40 phút, cháo chín nhừ, mẹ trút ngô vào khuấy đều.
  • Cho trứng vào nồi cháo, khuấy đều.
  • Nêm nửa thìa cà phê hạt nêm, nửa thìa cà phê muốn, tắt bếp.
  • Cho 1 thìa cà phê dầu ăn dành cho trẻ vào nồi. Nếu bé ăn được phô mai thì mẹ cho 1 viên phô mai vào khuấy tan, sau đó múc cháo cho bé thưởng thức.

2. Công thức cho bé ăn dặm: Cháo yến mạch

Nguyên liệu:

  • 50g yến mạch,
  • một củ cà rốt nhỏ,
  • một củ cải đỏ nhỏ,
  • hai nhánh súp lơ.

Cách làm:

  • Cho bột yến mạch ngâm với nước trong 15 phút.
  • Rau cải, cà rốt, củ cải đỏ rửa sạch và thái hạt lựu.
  • Sau đó, cho yến mạch, cà rốt, củ cải đỏ vào nấu chung đến khi nào sôi thì đun nhỏ lửa thêm 10-15 phút.
  • Cuối cùng, mẹ nêm nếm gia vị và cho súp lơ vào nấu chín rồi tắt bếp là hoàn thành công thức ăn dặm cho bé.

3. Súp đậu

Nguyên liệu:

  • Các loại đậu,
  • Nước dùng,
  • Thịt gà băm nhỏ, củ hành thái nhỏ,
  • Hạt nêm gà, muối, cà chua.

Cách làm:

  • Ngâm đậu qua đêm, để ráo.
  • Cho các nguyên liệu ngoại trừ cà chua vào nồi, thêm nước, đun sôi, để liu riu chừng 1 tiếng rưỡi,
  • Cho cà chua vào nấu thêm 15 phút, đậu mềm nhừ.

4. Công thức cho bé ăn dặm: Nấu bơ nghiền sữa

Nguyên liệu:

  • 50ml sữa mẹ hoặc sữa công thức.
  • 1/4 quả bơ chín.

Cách làm:

  • Bơ chín, rửa sạch, bổ quả bơ theo chiều dọc, tách ra làm đôi, lấy 1/4 quả
  • Dùng muỗng múc phần thịt bơ, cho vào máy xay nhuyễn hoặc tán nhuyễn rồi lọc qua rây, sau đó thêm sữa mẹ hoặc sữa công thức để bơ loãng và cho bé thưởng thức.
  • Vậy là mẹ đã biết thêm một công thức ăn dặm cho bé bồi bổ dinh dưỡng rồi đó!

5. Cháo hạt sen

Nguyên liệu:

  • 200g thịt gà
  • 100g hạt sen
  • 100g gạo tẻ
  • 50g gạo nếp
  • 30g đậu xanh cà vỏ

Cách làm:

  • Gạo tẻ, gạo nếp vo sạch ngâm cùng đậu xanh, hạt sen đã làm sạch trong 1 – 2 tiếng để nở mềm. Nếu dùng hạt sen tươi thì cần bỏ hết tâm sen. Còn nếu dùng hạt sen khô thì mẹ cần ngâm qua đêm.
  • Thịt gà rửa sạch, cho vào nồi luộc hoặc hấp. Sau đó, vớt ra, để nguội và xé nhỏ.
  • Cho gạo, đậu xanh, hạt sen vào nồi nước luộc gà để nấu cháo. Ban đầu đun với lửa lớn, khi sôi thì hạ lửa, đun liu riu trong khoảng 1 tiếng
  • Khi cháo nhừ thì đổ phần thịt gà vào, đảo đều. Nêm nếm gia vị vừa ăn. Với bé mới ăn dặm, mẹ có thể cháo vào máy, xay nhuyễn hoặc dùng rây tán mịn rồi đổ vào nồi, nấu sôi khoảng 5 phút rồi tắt bếp.
  • Múc ra chén và cho bé dùng khi còn ấm.

6. Công thức cho bé ăn dặm: Cháo rau

Nguyên liệu:

  • Gạo: 40g
  • Củ dền: 20g
  • Khoai tây: 20g
  • Dầu ô liu cho bé ăn dặm

Cách làm:

  • Vo gạo sạch rồi bỏ gạo và nước vào nồi cơm để nấu nhừ thành cháo trắng.
  • Gọt vỏ, rửa sạch khoai tây và củ dền rồi xắt nhỏ hoặc xay nhuyễn.
  • Cho hỗn hợp khoai tây và củ dền vừa cắt vào cháo để tiếp tục nấu cho tới khi tất cả nguyên liệu chín mềm.
  • Cho thêm chút dầu ô liu cho bé để thêm hương vị và đủ dưỡng chất.
  • Khuấy đều, nêm nếm lại rồi cho bé thưởng thức.
  • Vậy là mẹ đã biết thêm một công thức ăn dặm cho bé bồi bổ dinh dưỡng rồi đó!

7. Cháo đậu xanh

Nguyên liệu:

  • 50 gr đậu xanh.
  • Cháo trắng được nấu nhuyễn theo tỷ lệ 1 gạo: 10 nước.
  • 1 viên phô mai nhỏ.

Cách làm:

  • Tùy theo lứa tuổi và khả năng nhai nuốt của trẻ, có thể sơ chế lại tỉ lệ 1:10. Ví dụ, với trẻ 6 tháng mới bắt đầu tập ăn dặm, mẹ cần nghiền nhuyễn cháo rồi lọc qua rây nhằm đảm bảo cháo nhuyễn mịn hoàn toàn.
  • Đậu xanh đãi sạch rồi ngâm nước qua đêm. Hôm sau, vo sạch đậu xanh một lần nữa rồi cho vào xửng hấp chín mềm. Sau đó, cho đậu xanh ra bát và dùng thìa để nghiền nhuyễn. Rây đậu xanh qua rây lưới để loại bỏ hết những bã to tránh bé không thể nuốt được.
  • Bắc nồi nước lên bếp, cho ít gạo vào (vừa đủ với lượng bé ăn) quấy cho sôi trên mức lửa nhỏ. Tiếp đến, cho đậu xanh vào và khuấy đều lên. Nếu thấy cháo hơi đặc, mẹ có thể cho thêm một chút nước sôi. Sau khi cháo chín, đổ ra bát ăn dặm.
  • Ngay lúc cháo đang nóng, cho thêm nửa viên phô mai vào bát cháo, khuấy đều đến khi tan là có thể cho bé nhà mình thưởng thức rồi nhé.

8. Công thức cho bé ăn dặm: Cháo cải bó xôi

Nguyên liệu:

  • 2 chén cải bó xôi tươi cắt nhỏ.
  • 4 – 5 ly nước nhỏ.

Cách làm:

  • Đổ nước vào nồi, cho rau vào, đun sôi khoảng vài phút cho đến khi lá rau mềm.
  • Cho rau vào máy xay sinh tố. Thêm một ít nước, xay nhuyễn. Đổ món súp ra bát và cho bé dùng.
  • Vậy là mẹ đã biết thêm một công thức ăn dặm cho bé bồi bổ dinh dưỡng rồi đó!

Lưu ý dành cho mẹ:

  • Tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa để tránh những thực phẩm có nguy cơ gây dị ứng cho bé.
  • Nướng thịt là cách lưu giữ lại nhiều thành phần dinh dưỡng nhất. Kho, luộc rim hay hầm bằng nồi áp suất sẽ làm cho các chất trong thịt tiết ra ngoài.
  • Khi xay thịt cho bé, nên để thịt nguội, cắt nhỏ khoảng 2-4 cm trước khi xay. Xay thịt nhuyễn mịn, tơi lên rồi mới cho nước hay phần nước còn lại sau khi luộc thịt vào rồi xay tiếp.

Hy vọng qua bài viết, mẹ đã có nhiều lựa chọn công thức cho bé ăn dặm để cung cấp dưỡng chất cho con mỗi ngày!

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Cho con bú có được ăn cam không? 7 Tác dụng bất ngờ của cam đối với mẹ sau sinh

Phụ nữ cho con bú có được ăn cam không?

Giá trị dinh dưỡng và lợi ích chung của trái cam

Với các bà mẹ đang cho con bú, chế độ ăn uống có thể ảnh hưởng trực tiếp tới em bé thông qua sữa mẹ. Hầu hết trẻ sơ sinh sẽ không phản ứng với những gì mẹ ăn vào nhưng vẫn có một vài trường hợp ngoại lệ. Do đó, không ít phụ nữ thắc mắc cho con bú có được ăn cam không là điều dễ hiểu.

Trước khi trả lời cho vấn đề mẹ sau sinh có được ăn cam không? Mẹ hãy cùng tìm hiểu một số thành phần dinh dưỡng có trong loại trái này.

Cam có chứa nhiều vitamin và khoáng chất thiết yếu với cơ thể. Theo các nhà nghiên cứu, mỗi 100g cam tươi sẽ có chứa:

  •  87,6g nước,
  •  1.104 microgram carotene
  • 30 mg vitamin C
  • 10,9g chất tinh bột
  • 93 mg kali,
  • 26 mg canxi. 

Cam rất giàu chất chống oxy hóa phytochemical. Bình quân trong một trái cam có chứa khoảng 170 mg phytochemicals bao gồm các chất dưỡng da và chống lão hóa.

Nhiều người coi cam là loại quả thiết yếu cần được ăn hàng ngày. Do đó, việc uống một cốc nước cam, hoặc kết hợp cam như một món thức uống sau bữa ăn sáng sẽ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

Ngoài ra, trong một bài viết công bố trên Tạp chí Dinh dưỡng và Ung thư (Nutrition and Cancer) năm 2013, các nhà nghiên cứu từng chứng minh rằng, nước cam có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh bạch cầu ở trẻ nhỏ. Có thể nói, cam là một loại trái cây vô cùng tốt cho sức khỏe của cả người lớn và trẻ em. 

Phụ nữ cho con bú có được ăn cam không?

Với những thành phần dinh dưỡng mà quả cam đem lại như trên, nếu mẹ còn thắc mắc cho con bú có được ăn cam không câu trả lời là có, thậm chí là “ Cần thiết”. Về lý thuyết, hầu hết chúng ta đều cần bổ sung vitamin C mỗi ngày. Và cam lại là nguồn cung cấp lý tưởng dưỡng chất này, cũng như tăng cường năng lượng cho cơ thể.

Hơn nữa, một lợi ích ít người biết về vitamin C là giúp cơ thể hấp thụ tối ưu sắt trong thức ăn. Vậy nên, sau khi sinh được vài tháng, mẹ nên tiêu thụ cam suốt giai đoạn cho con bú.

sau sinh có được ăn cam không

Tuy nhiên, nếu nuôi con dưới 6 tháng tuổi, mẹ bỉm không nên ăn cam bởi vì:

Trong vài tháng đầu mới sinh, hệ tiêu hóa của trẻ chưa phát triển hoàn thiện, bé yêu có thể nhạy cảm với các loại thực phẩm chứa nhiều axit như cam. Những axit này có thể gây ảnh hưởng xấu đến hệ tiêu hóa của bé khiến bé yêu dễ mắc các chứng đầy hơi hay quấy khóc. 

Đôi khi, trẻ có thể mắc chứng hăm tã vì da trở nên nhạy cảm và dễ bị kích thích với lượng axit tự nhiên có trong các loại trái cây họ cam.

Vì vậy, để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe con yêu, mẹ nên kiên nhẫn và đợi đến khi con được ít nhất 6 tháng mới nên uống nước cam cùng với đó là việc duy trì sữa mẹ thường xuyên cho con yêu nhé.

>> Mẹ có thắc mắc Uống bia với sữa đặc có tốt cho mẹ lợi sữa không?

7 lợi ích của trái cam đối với sức khỏe của mẹ 

1. Sau sinh có được ăn cam không? Cam giúp mẹ mau hồi phục vết thương

Đối với mẹ sinh mổ sau sinh, mẹ thường mặc cảm vì vết thương mổ lâu lành không những dẫn đến ảnh hưởng chuyện chăn gối vợ chồng mà còn khiến mẹ mất tự tin khi diện đồ đi đây đó.

Một tín hiệu đáng mừng là trong nước cam có chứa folate, một vitamin nhóm B đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành của các tế bào mới và thúc đẩy quá trình chữa lành các vết thương. Từ đó, mẹ không còn tự ti mỗi khi muốn làm điều mình thích nữa

cho con bú có được ăn cam không

2. Cho con bú có được ăn cam không? Được, nước cam giúp tăng cường thể lực và sức đề kháng

Theo nghiên cứu, trong mỗi quả cam có chứa 85% lượng nước, đường fructoza và lượng lớn vitamin C giúp cơ thể mẹ hồi phục nhanh chóng sau sinh. Ngoài ra, cam còn giúp bà đẻ phòng ngừa một số bệnh thông thường như cảm cúm, ho,…

Khi muốn uống nước cam, mẹ nên chịu khó vắt cam ra để lấy nước uống, không nên sử dụng nước cam đóng hộp vì thành phần của nó có chứa nhiều chất bảo quản, đường hóa học sẽ gây ảnh hưởng đến nguồn sữa, quan trọng hơn hết là ảnh hưởng đến sức khỏe con yêu.

3. Sau sinh có được ăn cam không? Mẹ sau sinh uống nước cam giúp tăng tiết sữa

Ai cũng biết việc cung cấp các loại vitamin đầy đủ cho cơ thể mẹ sau sinh rất cần thiết bởi nó giúp mẹ tăng tiết sữa nhiều hơn. Trong cam có chứa hàm lượng vitamin C dồi dào giúp mẹ tạo sữa. Vậy cho con bú có được ăn cam không? Hoàn toàn được, các mẹ ăn, uống cam thường xuyên sẽ có chất lượng sữa tốt hơn so với các mẹ không uống. 

[inline_article id=66754]

4. Giúp con yêu phát triển hệ xương, răng miệng chắc khỏe

Trong cam chứa nhiều canxi, đây là một chất quan trọng để giúp các bé hình thành hệ xương cũng như răng miệng. Bởi vậy trong thời gian cho con bú các mẹ nên ăn loại quả này để giúp bé phát triển một cách toàn diện qua sữa mẹ. Đồng thời, vì nó cung cấp nhiều canxi nên có thể ngăn ngừa bệnh còi xương và suy dinh dưỡng rất tốt cho các bé.

Mặt khác, lượng canxi được đề xuất hàng ngày cho các bà mẹ đang cho con bú là 1.300 miligam mỗi ngày. Cam có thể hỗ trợ cung cấp canxi theo nhu cầu hàng ngày cho mẹ.

5. Cho con bú có được ăn cam không? Uống nước cam giúp cải thiện làn da

Mẹ bỉm thường làm đẹp da bằng việc uống nhiều nước trái cây, trong đó cam là một ví dụ. vì loại quả này rất giàu vitamin C, Beta carotene có tác dụng ngăn ngừa lão hóa. Không những vậy cam cũng giàu chất oxy hóa, bảo vệ tốt cho da tránh các gốc tự do. Chị em phụ nữ uống nước cam hàng ngày chắc chắn sẽ có làn da tươi sáng, mượt mà.

sau sinh có được ăn cam không

6. Sau sinh có được ăn cam không? Uống nước cam trị táo bón cho mẹ sau sinh

Mẹ mới sinh thường dễ bị táo bón, mẹ sau sinh uống nước cam vắt hoặc ăn trực tiếp vào mỗi buổi sáng liên tục trong vài ngày sẽ thấy hiệu quả rõ rệt.

Cho con bú có được ăn cam không? Các chuyên gia dinh dưỡng khuyên, mẹ mới sinh nên uống 1 cốc nước cam vắt mỗi ngày để có một sức khỏe tốt và đủ chất dinh dưỡng giúp con phát triển toàn diện.

Tuy nhiên, không nên lạm dụng quá vào một loại thực phẩm nào đó mà quên đi những công dụng của các thực phẩm dinh dưỡng khác. Ăn hoặc uống quá nhiều cam cũng không hề tốt cho sức khỏe, đặc biệt trẻ nhỏ dễ gây đau bụng, đi ngoài.

7. Ngăn ngừa ung thư ở phụ nữ sau sinh

Các bệnh ung thư buồng trứng, ung thư gan, ung thư vú và ruột kết là những bệnh thường gặp ở phụ nữ sau sinh. Tuy nhiên, uống nước cam có thể giúp làm giảm nguy cơ đáng kể.

>> Xem thêm: 3 tuyệt chiêu nên áp dụng khi bé không chịu bú bình

Mẹ cho con bú nên làm gì khi con không hợp với nước cam?

Sau sinh có được ăn cam không? Mặc dù cam tốt nhưng không phải em bé bú mẹ nào cũng thích nghi ngay liền được với loại quả có vị chua, tính axit cao như cam. Nếu mẹ không biết đúng lúc con dễ gặp các tác dụng phụ từ quả. 

Do đó, trước hết mẹ cần làm những bước sau để xác định liệu con có khó chịu khi mẹ dùng cam hay không nhé.

Kiểm tra kỹ để xác định nguyên nhân: Trong trường hợp mẹ nhận thấy bé có những thay đổi lạ trong vòng vài giờ sau khi mẹ cho bú, chẳng hạn như: hay quấy khóc, vặn vẹo người, khó chịu, bé đi phân không tốt, tiêu chảy,… thì mẹ nên cắt giảm lượng cam sử dụng cho đến khi đường ruột của bé phát triển hoàn thiện hơn thì hãy cho bé ăn lại nhé.

Điều chỉnh lượng cam mẹ đang sử dụng: Có thể sự dung nạp quá nhiều của mẹ khiến con gặp các vấn đề với hệ tiêu hóa như: chướng bụng, đầy hơi,… Lúc này, mẹ cần giảm số lượng cam hàng ngày và dành nhiều thời gian quan sát các biểu hiện của con yêu. 

Cho con bú có được ăn cam không? Nếu bé yêu vẫn còn phản ứng với cam thì mẹ nên ngưng sử dụng một thời gian và tiếp tục theo dõi hệ tiêu hóa của bé.

Thay thế loại trái cây khác:  Cho con bú có được ăn cam không? Ngoài cam, mẹ hãy thử thay thế bằng quả dâu hoặc một số loại rau có nhiều lá. Những nguồn thực phẩm này đảm bảo bổ sung cho mẹ đầy đủ lượng vitamin C cần thiết. 

Với những mẹ cẩn thận hơn, mẹ nên tham khảo ý kiến của bác sĩ nhi ngay khi thấy dấu hiệu bé nhạy cảm với cam để tránh bất kỳ sự mất cân bằng dinh dưỡng nào cho cả mẹ và con nhé.

>> Tham khảo thêm mẹ ơi: Phụ nữ cho con bú có được uống nước dừa không? 

Cho con bú có được ăn cam không – Mẹ có bị són tiểu như lời đồn?

Uống nước cam không hề liên quan đến việc són tiểu về già ở phụ nữ sau sinh. Theo các chuyên gia sức khỏe thì són tiểu là do tổn thương ở vùng tầng sinh môn trong những trường hợp khó sinh, hoặc sau sinh phải lao động sớm dẫn tới sa sinh dục, bàng quang và yếu cơ vùng đáy chậu dẫn tới són tiểu.

Những quan niệm cho rằng việc ăn cam hay uống nước cam sẽ dẫn tới són tiểu là quan niệm sai lầm. Nó cũng giống như quan niệm phải kiêng cữ quá mức, điều này dẫn tới việc sản phụ bị thiếu chất dinh dưỡng, thiếu sữa ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người mẹ và trẻ sơ sinh.

Ngoài trái cam, nước cam mẹ đừng quên bổ sung thêm các loại trái cây, rau xanh khác trong khẩu phần ăn hàng ngày nhằm cân bằng tốt nhất các chất dinh dưỡng trong cơ thể. Có vậy, mẹ mới có thêm sức lực để chăm sóc con yêu trong những năm tháng đầu đời đầy gian truân. Tới đây, bài viết đã giúp mẹ giải đáp thắc mắc “cho con bú có được ăn cam không” rồi nhé. Chúc mẹ và con yêu khỏe mạnh!

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Nên cho trẻ mặc tã đến khi nào? 5 cách bỏ tã cho bé

Một trong những câu hỏi lớn nhất mà nhiếu bố mẹ có con đầu lòng thường hỏi là nên cho trẻ mặc tã đến khi nào? Trong bài viết bố mẹ sẽ được giải đáp câu hỏi trên; đồng thời, nằm lòng cách bỏ tã cho bé.

Nên cho trẻ mặc tã đến khi nào? Dấu hiệu bé sẵn sàng ngừng dùng tã

Mỗi đứa trẻ phát triển theo tốc độ riêng của chúng. Do đó, câu trả lời cho nên cho trẻ mặc tã đến khi nào sẽ không chỉ phụ thuộc vào độ tuổi đứa trẻ. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng việc tập ngồi bô quá sớm; hoặc quá muộn có thể dẫn đến sự thụt lùi hoặc chậm phát triển; nhưng thời gian tập luyện mỗi đứa trẻ là khác nhau.

Bạn có thể quan sát những dấu hiệu cho thấy bé đã sẵn sàng cho việc ngồi bô. Việc sử dụng tã và dạy bé ngồi bô có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu bé sẵn sàng ngay từ đầu; bạn có thể từ từ cắt giảm việc sử dụng tã.

Để biết nên cho trẻ mặc tã đến khi nào; hãy tìm các dấu hiệu sau đây:

  • Khả năng làm theo các hướng dẫn đơn giản.
  • Giữ tã khô trong hai giờ một lần.
  • Thể hiện sự quan tâm đến việc sử dụng bô.
  • Khả năng ngồi trên ghế bô.
  • Yêu cầu bố mẹ thay tã bẩn.
  • Đi tiêu thường xuyên.
  • Thể hiện sở thích mặc đồ lót.

>>>> Mẹ đọc thêm về Sự phát triển của bé 18 tháng tuổi để chăm sóc con tốt hơn nhé!

nên cho trẻ mặc tã đến khi nào

Nên cho trẻ mặc tã đến khi nào? Độ tuổi thích hợp

Nên cho trẻ mặc tã đến khi nào? Theo các nghiên cứu, phần lớn trẻ em đã sẵn sàng bắt đầu tập đi vệ sinh trong khoảng từ 18 đến 24 tháng tuổi. Nhưng tuổi tác không phải là yếu tố duy nhất quyết định nên cho trẻ mặc tã đến khi nào.

Các chuyên gia và bác sĩ nhi khoa phản hồi với câu nên cho trẻ mặc tã đến khi nào như sau: bé phải được dạy cách ngồi bô khi được 18 tháng tuổi; tức là 1 tuổi rưỡi. Tuy nhiên trong thực tế; càng ngày càng có nhiều bé vẫn mặc tã dù đã tròn 3 tuổi. Một số bố mẹ thậm chí còn để con mặc tã cho tới lúc bé được 4 hoặc 5 tuổi.

Trong độ tuổi từ 1 đến 3 tuổi, các bé tập trung nhiều vào việc đi tiêu và đi tiểu. Dạy bé ngồi bô trong độ tuổi này; bé sẽ nhanh chóng nắm bắt được; còn ngoài độ tuổi này, bé sẽ có khả năng chống đối. Bố mẹ có thể tư vấn thêm với bác sĩ để xác định cụ thể nên cho trẻ mặc tã đến khi nào cho con.

>>>> Mẹ có thể tham khảo thêm 9 cột mốc phát triển quan trọng của bé

5 cách bỏ tã cho bé

Sau khi hiểu nên cho trẻ mặc tã đến khi nào, dưới đây là 5 cách bố mẹ có thể giúp con bỏ tã.

1. Huấn luyện sử dụng bô/nhà vệ sinh

Cho dù bố mẹ cân nhắc nên cho trẻ mặc tã đến khi nào; việc để tã gần trẻ có thể báo hiệu cho con rằng bố mẹ không quá nghiêm túc trong việc đào tạo ngồi bô; và bố mẹ không thực sự mong đợi con sử dụng bô. Miễn là con vẫn còn tã; con biết rằng con có tùy chọn để tiếp tục sử dụng chúng. Bởi vì con cảm thấy thoải mái với việc sử dụng tã; vì việc đi vệ sinh còn xa lạ; trẻ em thường sẽ chọn thói quen cũ.

Vấn đề thậm chí còn trở nên tồi tệ hơn nếu con yêu cầu sử dụng tã; bởi vì khi đó bố mẹ phải quyết định có thực hiện yêu cầu này hay không. Không nhượng bộ có thể dẫn đến cơn thịnh nộ của con; nhưng việc dùng tã có thể gây ra sự chậm trễ hơn nữa trong việc tập ngồi bô.

Chắc chắn là ra giường nhà bạn sẽ bị ướt trong vài tháng đầu khi dạy bé ngồi bô. Có những lúc bạn nghĩ bé hoàn toàn sẵn sàng cho việc ngưng dùng tã, nhưng như bạn đã biết, việc này là rất khó.

nên cho trẻ mặc tã đến khi nào

2. Sử dụng quần tập (quần chỉ xài một lần rồi bỏ)

Đây là một cách phổ biến để giúp chuyển từ tã sang quần lót thông thường; nhưng việc sử dụng quần tập dùng một lần có thể cản trở tiến trình tập ngồi bô của một số trẻ; và khiến chúng muốn mặc tã khi đã quá tuổi.

Quần tập dùng một lần không thấm hút tốt như tã; tuy trẻ có thể đi tiêu ngoài nhà vệ sinh; nhưng việc dọn dẹp sau đó có thể khó khăn hơn so với tã.

Trẻ em có thể sử dụng tã hoặc quần tập ngay khi còn ở độ tuổi tiểu học; vì khả năng giữ nước tiểu trong thời gian dài của chúng đang phát triển. Những bé ngủ sâu cũng có thể cần nhiều thời gian hơn học cách thức dậy vào ban đêm để sử dụng phòng tắm.

Nếu bạn sử dụng quần tập dùng một lần vào ban đêm hoặc khi ngủ trưa; hãy cố gắng chỉ sử dụng chúng một lần đó; và tuân thủ quy tắc này. Khi con thức dậy, hãy cho con sử dụng bô và mặc quần lót. Cũng giống như với tã; hãy chắc chắn rằng bạn đặt quần tập dùng một lần ở nơi con bạn không thể tiếp cận được.

3. Đừng từ chối đồ uống

Khi từ chối cho con sử dụng đồ uống không phải là một ý kiến hay. Vì điều này không công bằng và không hiệu quả. Trên thực tế, việc cho con uống chất lỏng nhiều dần dần sẽ hữu ích hơn và có nhiều cơ hội thành công hơn trong việc giúp con ngừng sử dụng tã.

4. Tránh một trận chiến trong phòng tắm

Nếu bạn gặp phải sự kháng cự hoàn toàn từ con; tốt nhất là bạn nên tránh ép buộc con quá mức. Nếu con bạn chưa sẵn sàng để bắt đầu tập luyện; hãy quay lại tã lâu hơn một chút; và thay đổi thói quen này sau một vài tuần.

Điều quan trọng là bạn cần kiên nhẫn. Mọi chuyện sẽ không đột nhiên trở nên tốt đẹp đúng ý bạn chỉ sau một đêm. Bạn không thể chỉ đơn giản cởi tã bé và mong là bé sẽ có thể kiểm soát ngay lập tức việc vệ sinh của mình. Điều này cần một quá trình và bé cần sự hướng dẫn cũng như động viên của bạn.

nên cho bé mặc tã đến khi nào

5. Khen ngợi con

Khi bạn đạt được thành công, hãy nhắc con rằng bạn tự hào như thế nào; và thậm chí cung cấp các món ăn vặt con yêu thích; chẳng hạn như nhãn dán cho mỗi lần đi tiểu thành công; và hai bông hoa cho mỗi lần đi ị.

Đừng ép buộc bé phải ngồi bô và ngưng dùng tã cùng lúc. Nếu bạn làm thế, mỗi khi bé lỡ “bậy” ra, bé sẽ thấy xấu hổ và cảm giác mình là một kẻ thất bại. Bạn cần khuyến khích bé và không la mắng khi bé chưa kiểm soát được nhu cầu tiêu tiểu của mình. Theo thời gian, bé sẽ thuần thục hơn.

Quyết định nên cho trẻ mặc tã đến khi nào phụ thuộc vào bố mẹ chứ không phải các bé. Không nên đổ lỗi cho các bé khi các bé vẫn phụ thuộc vào tã. Đây là một phần trong sự phát triển của bé; và bé sẽ học được nhanh chóng nếu bạn bắt đầu đúng thời điểm. Hy vọng với 5 cách bỏ tã cho bé, bố mẹ đã giảm bớt chút gánh nặng khi vượt qua mốc phát triển này cùng con.

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Sử dụng dầu gió cho trẻ sơ sinh có an toàn không?

Dầu gió chiết xuất từ các loại thảo mộc, hoa và các loại thực vật khác. Nhiều mẹ muốn tận dụng lợi ích của tinh dầu cho đứa con của mình. Nhưng sử dụng dầu gió cho trẻ sơ sinh có an toàn không? Mẹ đọc tiếp để nắm thông tin và biết cách chăm sóc con tốt hơn nhé!

Thành phần trong dầu gió chứa gì?

Dầu gió là một loại chất lỏng được tạo ra bằng cách pha trộn nhiều loại tinh dầu thiên nhiên khác nhau. Các loại dầu gió thường được dùng như thuốc thoa ngoài da, có thể tạo cảm giác nóng ấm ngay tại chỗ.

Thành phần phổ biến của các loại dầu gió thường bao gồm: dầu khuynh diệp, dầu tràm, hồi, quế… với dược chất chính là methyl salicylate và menthol. Methyl salicylate là thành phần của nhiều thuốc trị đau, kháng viêm. Còn menthol, một chất thường được chiết xuất trong cây bạc hà giúp tạo cảm giác mát lạnh, gây tê tại chỗ.

Với những thành phần như vậy, chắc chắn, dầu gió sẽ mang lại nhiều lợi ích. Trước khi hiểu thoa dầu gió cho trẻ sơ sinh có tốt hay không; mẹ cần hiểu thêm về cấu tạo sinh lý da của trẻ.

>> Mẹ có thể muốn biết Trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt: Là hiện tượng gì?

thành phần của dầu gió

Cấu tạo sinh lý da của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ khá đặc biệt

Trước khi tìm hiểu dầu gió cho trẻ sơ sinh, mẹ cần biết được cấu tạo da bé để biết cách chọn được sản phẩm phù hợp.

1. Cấu tạo sinh lý da trẻ sơ sinh

Nếu xét về cấu tạo của đối tượng trẻ em thì có sự khác biệt về hệ vi sinh ở da trẻ sinh thường với trẻ sinh mổ, cụ thể:

  • Khi được sinh mổ, trẻ mang hệ vi sinh vật ở da tương tự ở da mẹ là Staphylococcus, Propionibacterium, Corynebacterium.
  • Trường hợp sinh thường, trẻ sẽ mang hệ vi khuẩn tương tự như đường âm đạo của mẹ chủ yếu là Lactobacillus, Prevotella và Sneathia.

Trẻ sơ sinh, bề mặt da có tính kiềm nhẹ và cũng phụ thuộc vào vị trí mổ. Điều này là do da trẻ tiếp xúc với dịch ối có tính kiềm trong suốt quá trình thai nhi. Việc đánh giá tính pH nhằm giải thích về vấn đề bong tróc da của trẻ trong những ngày đầu:

  • Khi pH kiềm sẽ dẫn đến hoạt động của enzim serine proteases tăng mạnh.
  • Do đó, làm thoái hóa các desmosome giữa các tế bào sừng dẫn đến sự bong vảy da trong những ngày đầu đời.

Ngoài ra, khi mới sinh ra, da trẻ thường cứng và khô hơn so với người lớn. Trong vòng 30 ngày đầu; da trẻ mềm dần do sự tăng hydrat hóa da. Tình trạng này sẽ giảm dần ở tuổi trưởng thành.

[inline_article id=54272]

Nguy cơ nhiễm độc qua da khi dùng dầu gió cho trẻ sơ sinh

Một điều cần phải lưu ý đó là nguy cơ nhiễm độc qua da cũng tăng lên ở trẻ sơ sinh; đặc biệt là trẻ sinh non. Trẻ có thể hấp thu độc tính qua da theo 2 con đường chính:

  • Thông qua tế bào sừng và thượng bì.
  • Thứ hai là hấp thu qua lỗ nang lông, tuyến bã.

Vậy dùng dầu gió cho trẻ sơ sinh cần phải thận trọng vì các thành phần bên trong có thể gây hại cho da trẻ.

Có nên dùng dầu gió cho trẻ sơ sinh? Vì sao?

dầu gió cho trẻ sơ sinh

Từ lâu dầu gió được biết đến với công dụng nổi bật như:

  • Giúp giảm đau nhức.
  • Dầu gió cũng giúp giảm ngứa.

Bố mẹ cần lưu ý rằng tất cả các loại tinh dầu đều không thể dùng cho trẻ dưới 3 tháng tuổi. Thậm chí ngay cả với trẻ lớn, làn da các bé đôi khi vẫn rất nhạy cảm và rất dễ bị kích ứng so với người lớn.

Ngoài ra, với hoạt chất methyl salicylate khi xuất hiện trong dầu gió có thể dẫn đến các tình trạng như:

  • Cảm giác nóng, gây rộp da.
  • Gây xuất hiện xung huyết da.
  • Với Menthol có thể làm tăng tiết mồ hôi và làm thân nhiệt bé bị hạ thấp.

Dùng dầu gió cho trẻ sơ sinh có thể dẫn đến nguy cơ gì?

Không thể phủ nhận các tác dụng phổ biến của dầu gió như giảm đau nhức, giảm ngứa… nhưng mẹ có biết rằng tất cả các loại tinh dầu đều không dùng cho trẻ dưới 3 tháng tuổi? Giới hạn tuổi còn được tăng lên đối với các loại tinh dầu có menthol.

Ngay cả với trẻ lớn, làn da các bé đôi khi vẫn rất nhạy cảm và dễ bị kích ứng so với người lớn. Trong khi đó, hoạt chất methyl salicylate có thể làm nóng, gây rộp, xung huyết da. Menthol còn làm tăng tiết mồ hôi và làm thân nhiệt bé bị hạ thấp. Một tác dụng phụ nguy hiểm khác là ức chế khả năng hô hấp của bé.

Nếu dùng các loại dầu gió để bôi lên mũi, các hoạt chất trong dầu có thể gây rách màng nhầy mũi, họng. Menthol ức chế cơ trơn hô hấp, tuần hoàn. Một thành phần khác có trong một số loại dầu là camphor (long não) ức chế tuần hoàn, gây suy hô hấp dẫn đến ngưng tim, ngưng thở.

[inline_article id=78143]

Những lưu ý về độ tuổi, khi nào nên dùng, cách xoa dầu và nồng độ của dầu gió cho trẻ sơ sinh

Khi muốn dùng dầu gió cho trẻ sơ sinh, mẹ nên lưu ý về độ tuổi, khi nào nên dùng, cách xoa dầu và nồng độ tinh dầu.

  • Độ tuổi của bé: Độ tuổi nhỏ nhất sử dụng được tinh dầu nói chung là 3 tháng tuổi. Những loại tinh dầu chứa methyl salicylate và menthol cần được dùng cẩn thận cho trẻ trên 2 tuổi.
  • Nồng độ: Tinh dầu nguyên chất thường được pha với dầu nền để tạo thành một hỗn dịch. Mẹ cần chú ý nồng độ không vượt quá 2%. Không bao giờ được để tinh dầu nguyên chất dính lên da vì nó có thể gây phỏng nặng.
  • Khi nào có thể dùng dầu gió:  Một số triệu chứng như nghẹt mũi, nhức đầu, ho nhẹ, đau bụng, đầy hơi, đau cơ, bong gân, côn trùng cắn ngứa ngáy… có thể được làm dịu bớt với các loại dầu gió.
  • Cách dùng tinh dầu: Dầu gió chỉ có thể dùng ngoài da. Mẹ không thoa dầu gió lên vùng da trầy xước, không cho bé uống dầu vì có thể gây tổn thương niêm mạc ruột. Luôn dùng một lượng vừa đủ, chỉ dùng lúc đau và chấm dứt ngay khi cơn đau đã hết.

>> Mẹ xem thêm Hướng dẫn cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh an toàn mẹ cần biết

Bảng tham khảo tên các loại tinh dầu có thể dùng theo từng độ tuổi

  • Bé từ 3 tháng tuổi: tinh dầu cúc la mã, cỏ thi, lavender, thì là
  • Bé từ 6 tháng tuổi: bergamot, quế, chanh, nho, sả, rau mùi, kim linh sam, thông, quýt, bưởi, phong lữ, một lượng nhỏ tinh dầu thông…
  • Bé từ 2 năm tuổi: húng quế, tiêu đen, đinh hương, basalm, trầm hương, tỏi, sả chanh, hoắc hương, cây trà, kinh giới, bạc hà…
  • Bé từ 6 năm tuổi: hồi, tràm, bạch đậu khấu, dầu cây bạc hà, nhục đậu khấu, nguyệt quế…
  • Bé từ 10 tuổi: rosemary, khuynh diệp.

Mỗi bé sẽ có thể trạng sinh lý khác nhau; nếu mẹ không chắc chắn về việc sử dụng dầu gió cho trẻ sơ sinh; mẹ hãy tham khảo với bác sĩ để nhận được sự tư vấn phù hợp cho nhu cầu của con nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Trộn sữa mẹ với sữa công thức được không?

Sữa mẹ và sữa công thức là hai lựa chọn chính để nuôi dưỡng bé trong những tháng đầu đời. Nhiều mẹ lăn tăn về việc trộn sữa mẹ với sữa công thức được không? Cùng MarryBaby tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!

1. Trộn sữa mẹ với sữa công thức có được không?

Câu trả lời là CÓ. Mẹ có thể trộn, pha chung và mix sữa mẹ với sữa công thức nhưng chú ý để làm theo hướng dẫn. Nhìn chung, các chuyên gia khuyến cáo cách tốt nhất vẫn là dùng hai loại sữa một cách riêng biệt; ở những cữ ăn và thời điểm bú khác nhau trong ngày.

Những trường hợp mẹ có thể phải trộn sữa mẹ và sữa công thức (theo NHS): 

  • Không có đủ sữa mẹ: Đôi khi, mặc dù đã nỗ lực hết mình; quá trình sản xuất sữa của người mẹ không thể đáp ứng nhu cầu của con.
  • Mẹ cần ngủ nhiều hơn: Vào ban đêm, hãy cân nhắc cho con uống một lượng nhỏ sữa công thức trước khi đi ngủ; điều này có thể giúp trẻ no bụng lâu hơn.
  • Mẹ có bé sinh đôi, sinh ba trở lên: Sự thiếu hụt nguồn cung cấp sữa cũng có thể ảnh hưởng đến các bà mẹ có từ hai bé trở lên.
  • Mẹ bắt đầu phải quay lại công việc: Lịch trình bận rộn của công việc có thể là rào cản để cung cấp sữa mẹ thường xuyên cho con.

Nhưng trước khi có bất cứ sự thay đổi nào về chế độ dinh dưỡng cho bé; mẹ lưu ý luôn tham khảo thêm ý kiến của các bác sĩ nhé! Bây giờ mẹ đã biết trộn sữa mẹ với sữa công thức được hay không; cùng tìm hiểu cách mix hai loại sữa này ở phần tiếp theo.

trộn sữa mẹ với sữa công thức được không?
Trộn sữa mẹ với sữa công thức có được không? Câu trả lời là CÓ, nhưng không được nhiều chuyên gia khuyến khích

2. Hướng dẫn cách mix, pha trộn sữa mẹ và sữa công thức

2.1 Cách mix, pha trộn sữa công thức với sữa mẹ

Tùy vào loại sữa bột cho bé; mẹ pha sữa công thức theo hướng dẫn của nhà sản xuất; đảm bảo pha đủ tỷ lệ nước với sữa. Sau khi sữa công thức đã được pha xong, hãy mix với sữa mẹ.

Lưu ý:

  • Không được dùng sữa mẹ thay cho nước khi pha sữa công thức.
  • Duy trì đúng tỷ lệ nước : sữa công thức và thêm sữa mẹ vào; điều này đảm bảo không thay đổi thành phần dinh dưỡng của sữa.

2.2 Cách bảo quản sữa mẹ và sữa công thức an toàn

Khi mẹ đã chọn mix, trộn và pha chung sữa mẹ và sữa công thức; mẹ nên cho bé sử dụng trong 1 tiếng sau khi pha ở nhiệt độ phòng. Còn nếu mẹ mix sữa mẹ với sữa công thức và để tủ lạnh; mẹ chỉ nên cho bé uống trong 24 giờ.

Ngoài ra, mẹ chú ý thêm thời gian bảo quản từng loại sữa riêng biệt, cụ thể như sau:

  • Sữa mẹ có thể được đông lạnh trong hộp nhựa cấp thực phẩm trong 6 tháng. Sau khi rã đông, nó có thể ở trong tủ lạnh trong 24 giờ. Sữa mẹ mới vắt ra có thể bảo quản ở phía sau tủ lạnh trong tối đa 5 ngày; hoặc trong ngăn mát cách nhiệt tối đa 24 giờ.
  • Sữa công thức dạng lỏng đã mở phải được bảo quản lạnh và sử dụng trong vòng 48 giờ. Tuy nhiên, nếu mẹ có bình sữa công thức pha sẵn; mẹ nên sử dụng chúng trong vòng 1 ngày.

Mẹ xem thêm: Sữa công thức để ngoài được bao lâu sau khi pha xong?

Cách mix hai loại sữa
Trộn sữa mẹ với sữa công thức được không? Được với điều kiện mẹ biết mix hai loại sữa đúng cách

3. Lưu ý khi trộn, mix, pha chung sữa mẹ với sữa công thức

Không chỉ biết trộn sữa mẹ với sữa công thức có được hay không; mẹ cần lưu ý thêm một số điều khi mix 2 loại sữa này:

Pha đúng tỷ lệ sữa công thức : nước: Sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh được sản xuất để cung cấp cho bé một lượng calo; và chất dinh dưỡng cụ thể với tỷ lệ nước nhất định. Vì vậy, mẹ cần chuẩn bị sữa công thức theo chỉ dẫn; để bé nhận được số calo như mong đợi.

Tránh mix sữa mẹ với sữa công thức quá đậm đặc: Nếu mẹ thêm sữa công thức dạng bột; hoặc sữa công thức dạng lỏng đậm đặc trước khi pha loãng với nước; điều đó sẽ làm thay đổi sự cân bằng của các chất dinh dưỡng và nước trong sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh.

Khi con còn trong giai đoạn sơ sinh, thận của trẻ chưa trưởng thành. Thận của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cần đủ nước để xử lý tất cả các chất dinh dưỡng trong thức ăn của chúng; đặc biệt là thành phần đạm và muối khoáng. Khi cho ăn quá đậm đặc, có thể nguy hiểm đối với cơ thể bé.

Vì vậy, khi chuẩn bị sữa công thức cho con; mẹ cần luôn sử dụng lượng nước chính xác và làm theo tất cả các hướng dẫn mà mẹ được khuyến cáo.

4. Vì sao không nên trộn sữa mẹ với sữa công thức quá nhiều?

Khi đã biết trộn sữa mẹ với sữa công thức có được hay không; mẹ cần cân nhắc những rủi ro để tránh thực hiện việc này quá nhiều.

4.1 Lãng phí sữa mẹ

Sữa mẹ rất quý giá, nhiều dinh dưỡng cho bé và có thể bảo quản trong tủ lạnh để dùng dần. Trong khi đó, khi pha sữa bột và cho bé bú; mẹ nên bỏ sau 1 giờ đồng hồ vì sữa bột sau khi bé bú dễ bị các vi khuẩn tấn công.

Nhiều người có thể phản đối ý tưởng trộn sữa mẹ và sữa công thức trong cùng một bình sữa; vì họ lo lắng rằng một số “chất lỏng chứa dinh dưỡng quý giá” khó kiếm được có thể bị lãng phí.

Không bà mẹ nào muốn nhìn thấy thành quả lao động bơm sữa của mình trôi đi hết. Vì vậy, nếu con thường không bú hết bình; hãy cân nhắc cho con bú sữa mẹ trước; sau đó bú bình sữa công thức riêng nếu con vẫn có vẻ đói.

Mẹ xem thêm: Bảng ml sữa chuẩn cho bé bú mẹ và sữa công thức theo tháng

4.2 Trẻ có thể không thích bú mẹ

Một khi trẻ quen với hương vị của sữa công thức, có thể bé sẽ nhanh quen và chán sữa mẹ. Vì thế, nếu mẹ đang nỗ lực cho con bú mẹ, việc pha trộn sữa có thể làm cho em bé không còn thích hay cáu gắt bú mẹ.

Trẻ có thể không thích bú mẹ
Trộn sữa mẹ với sữa công thức nhiều lần được không? Mẹ nên cân nhắc rủi ro!

4.3 Có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khoẻ trẻ

Sữa mẹ và sữa công thức có thành phần, tỉ lệ nước, đạm hoàn toàn khác nhau. Trong đó, sữa mẹ cân bằng các thành phần hoàn hảo cho bé. Còn sữa công thức cần được pha theo đúng tỷ lệ đã hướng dẫn. Nếu pha chung sữa mẹ và sữa công thức sai cách; thành phần trong hai loại sữa có thể bị dư thừa, không tốt cho bé.

Nguy hiểm hơn, với trẻ sơ sinh 0 – 6 tháng, uống nhiều nước làm cản trở khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng; gây rối loạn điện giải như hạ natri máu; gây nhiễm độc nước, rối loạn tiêu hoá, ảnh hưởng nặng nề đến sức khoẻ của trẻ.

4.4 Rủi ro gây hại cho thận của trẻ nếu mix sai cách

Việc pha trộn 2 loại sữa có thể gây hại cho thận của bé. Chính vì thế, khi chăm sóc dinh dưỡng cho bé, mẹ phải luôn theo hướng dẫn có trên bao bì sản phẩm một cách sát sao; vì mỗi loại sữa công thức khác nhau sẽ có cách pha khác nhau. Mẹ không nên pha sữa công thức chung với bất kỳ chất lỏng nào khác ngoại trừ nước tinh khiết (nước cất).

Mẹ xem thêm: Cách chữa nứt cổ gà cho bé bú đủ sữa

Hy vọng qua bài viết, mẹ đã biết câu trả lời cho mối bận tâm trộn sữa mẹ với sữa công thức được không? Và biết thêm cách để chăm sóc con thật tốt! Chúc bé của mẹ ngày càng khôn lớn, khỏe mạnh.

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Sữa về nhiều phải làm sao? Cách giải quyết khoa học cho mẹ

Sữa mẹ xuống quá nhiều sẽ thường có cảm giác căng tức, châm chích và dễ bị viêm vú. Thỉnh thoảng mẹ sẽ chịu những cơn đau dữ dội vì những đợt sữa về quá mạnh. Lúc này, mẹ loay hoay tìm câu trả lời cho câu hỏi “sữa về nhiều phải làm sao?”; “mỗi lần sữa về bao nhiêu ml?”

Cùng MarryBaby giải đáp băn khoăn trên của mẹ trong bài viết này.

Mỗi lần sữa về bao nhiêu ml là bình thường?

Trước khi biết sữa về nhiều phải làm sao; mẹ cần hiểu rõ mỗi lần sữa về bao nhiêu ml là bình thường? Ngay sau đây là câu trả lời mẹ tìm kiếm:

Theo ước tính sơ bộ, trong mỗi lần cho con bú, người mẹ sẽ cho ra khoảng:

  • 15ml sữa đầu: Sữa đầu được tiết ra lúc bắt đầu cho bé bú, có vị trong, ngọt, và hàm lượng lactose cao nhưng ít béo.
  • 60ml sữa cuối: Sữa cuối tiết ra khi đến giai đoạn cuối của bữa bú, di chuyển qua các tuyến sữa; thu thập chất béo trên đường đi; có chứa hàm lượng calo cao và sữa đục hơn.

Như vậy, thông thường lượng sữa bé bú được mỗi lần khoảng 150 ml ở cả 2 bầu vú.

Riêng với những mẹ có nhiều sữa; họ sẽ sản xuất được 30ml sữa đầu và 90ml sữa cuối. Như vậy, bé cưng sẽ bú được khoảng 120ml mỗi bên; và khi chuyển sang bên kia; bé đã khá no và chỉ có thể bú thêm được 30ml sữa đầu.

Điều này sẽ làm cho lượng sữa đầu bé bú vào gấp đôi bình thường; và lượng lactose gấp đôi trong ruột sẽ cao làm cho bé bị ngộp, nôn trớ sữa để giải phóng bớt lactose khỏi bụng. Ngoài ra, do bé hấp thụ không đủ lượng chất béo có trong sữa cuối; dẫn đến bé sẽ mau đói và nhanh chóng đòi bú tiếp.

Sau khi biết mỗi lần sữa về bao nhiêu ml, mẹ đọc tiếp để nhận biết dấu hiệu khi sữa mẹ xuống quá nhiều.

Sữa về nhiều phải làm sao? Hãy nhận biết các dấu hiệu trước!

sữa mẹ về nhiều quá phải làm sao

Dấu hiệu sữa mẹ xuống quá nhiều xuất hiện ở cả mẹ và trẻ sơ sinh. Mẹ có nhiều sữa thường có bầu vú căng. Trẻ sơ sinh gặp khó khăn khi con cố gắng bú.

Các triệu chứng ở mẹ:

  • Căng sữa.
  • Ngực bị rỉ sữa.
  • Vú cứng và không mềm hơn sau khi cho con bú.
  • Khả năng hút ra vài chục ml sữa mẹ sau khi cho con bú.
  • Phản xạ xuống sữa đau đớn.
  • Ống dẫn sữa bị tắc.
  • Núm vú đau.

Các triệu chứng ở trẻ sơ sinh:

  • Không hài lòng khi được cho ăn.
  • Khó khăn khi duy trì sữa.
  • Sai khớp ngậm bú.
  • Khóc khi được cho ăn.
  • Trốn bú mẹ.
  • Quấy, sặc, phun sữa ra ngoài và nấc cụt.
  • Thường xuyên bị nuốt nước bọt và hút phải không khí dẫn đến ngạt thở
  • Phân lớn, sủi bọt và xanh.

Một số mẹ để sữa xuống cho con bú quá nhiều đã vô tình làm bé bị ngộp; sặc sữa. Bé phải chiến đấu với cơn “say sữa” khi mà các tia sữa bắn quá nhanh và mạnh vào miệng bé. Mẹ đọc tiếp nguyên nhân để biết cách giải quyết phù hợp cho mối bận tâm sữa về nhiều phải làm sao nhé.

Vì sao sữa mẹ xuống quá nhiều?

Nguyên nhân của tình trạng dư thừa sữa mẹ thường là tự phát và không rõ nguyên nhân. Tuy nhiên, đôi khi; nó có thể là kết quả của kỹ năng cho con bú kém hoặc một tình trạng sức khỏe.

Nếu mẹ loay hoay không biết sữa về nhiều phải làm sao; mẹ nên nói chuyện với bác sĩ để xem liệu đó có phải một vấn đề sức khỏe nào có thể góp phần gây ra tình trạng đó hay không.

Các nguyên nhân liên quan đến bệnh lý bao gồm:

  • Khối u tuyến yên lành tính.
  • Tăng prolactin máu (mức độ hormone prolactin cao).
  • Cường giáp.
  • Sót lại nhau thai.

Các nguyên nhân không liên quan đến y tế bao gồm:

  • Hút quá nhiều.
  • Em bé tác động vào bộ ngực quá nhiều, quá mạnh.
  • Lạm dụng quá nhiều galactogogues (một chất thúc đẩy quá trình tiết sữa của mẹ).

Khi không thực sự hiểu sữa về nhiều phải làm sao; mẹ và bé cũng sẽ bị ảnh hưởng và tác động. Đoạn sau đây chia sẻ về tác hại khi sữa mẹ về quá nhiều.

Những hậu quả khi không biết sữa về nhiều phải làm sao?

sữa mẹ về nhiều phải làm sao

Không biết sữa về nhiều phải làm sao có thể gây ra tác động xấu đối với cả mẹ lẫn con. Cụ thể như sau:

1. Đối với mẹ

  • Khi sữa mẹ xuống quá nhiều, mẹ sẽ không thể tiêu hết sữa ở ngực; dẫn đến khả năng bị nhiễm trùng vú tái phát nhiều lần. Viêm vú đôi khi có thể trở thành mãn tính. Candida, một loại nấm men phát triển quá mức ở vú; cũng có thể xảy ra.
  • Các mẹ quá nhiều sữa cũng phải vật lộn với sự thất vọng và cô đơn. Công việc và giao tiếp xã hội có thể khó khăn vì ngực của mẹ thường đau và căng. Chúng có thể bị rò rỉ sữa thường xuyên và nhiều.
  • Vì hầu hết mọi người quen thuộc hơn với tình trạng thiếu sữa mẹ; nên tình trạng dư sữa đôi khi có thể khó hiểu đối với mọi người.
  • Mẹ có thể nghe những nhận xét ngụ ý rằng sữa mẹ xuống quá nhiều không phải là vấn đề. Sự thiếu hỗ trợ này có thể cảm thấy rất cô lập.

2. Đối với con

  • Khi có nhiều sữa mẹ hơn đáng kể so với nhu cầu của con; con có thể bú hết sữa đầu và ngừng bú sữa khi bắt đầu quá trình nhận sữa cuối (nhiều chất béo và giúp con no hơn).
  • Trẻ không bú đủ sữa cuối có thể muốn bú thường xuyên hơn vì trẻ không cảm thấy no.
  • Ngoài ra, thiếu sữa mẹ có hàm lượng calo cao cũng có thể dẫn đến tình trạng tăng cân không đầy đủ.
  • Con sẽ khó bú hơn. Những em bé cố gắng bú mẹ bằng cách thở mạnh thường bị sặc và thở hổn hển.
  • Sặc và thở hổn hển có thể khiến bé khạc ra, nấc cụt, đầy hơi và có biểu hiện đau bụng. Những điều này có thể khiến bác sĩ chẩn đoán nhầm trào ngược dạ dày thực quản; đau bụng hoặc dị ứng đạm sữa.
  • Việc không biết sữa về nhiều phải làm sao có thể dẫn đến việc cai sữa sớm hơn mong muốn.

Khi hiểu những tác động xấu của sữa về quá nhiều, mẹ đọc tiếp để biết những hướng dẫn của chuyên gia đối với câu hỏi sữa về nhiều phải làm sao.

Giải pháp cho mối bận tâm “sữa về nhiều phải làm sao” của mẹ

1. Cho bé bú một bên đến khi bé muốn nhả vú

Để cho bé bú một bên cho đến khi nào bé muốn nhả vú ra. Nếu bé bú ít hơn 15 đến 20 phút một bên, và chưa đến 1 đến 2 tiếng sau, bé lại đòi bú tiếp thì cho bé bú tiếp.

>> Mẹ đang cho con bú bị sổ mũi, xem ngay cách giải quyết mẹ nhé!

2. Sữa về nhiều phải làm sao? Không bú tiếp tục bên còn lại trong vòng 15 phút

Không cho bé bú tiếp bên kia nếu bé bú trong vòng 15 phút hoặc hơn mà chưa có nhu cầu. Vì lúc này, có thể bé đã nạp đủ lượng sữa mình cần chỉ với một bên vú. Nhiều bé, nhất là bé sơ sinh sẽ bú tiếp vú bên kia nếu mẹ nhiệt tình “mời”. Bé bú tiếp không phải vì đói mà đơn giản là vì bé thích ngậm vú mẹ.

Nếu lúc này vú bên kia căng tức trước khi cho bé bú tiếp, các mẹ có thể ”xả” một ít sữa ra ngoài để giảm bớt cảm giác khó chịu lúc này chứ không nên xả hết bầu sữa.

[inline_article id=68747]

3. Chọn tư thế bú sữa phù hợp

Tư thế bú sữa vô cùng quan trọng khi mẹ tìm hiểu sữa về nhiều phải làm sao? Mẹ hãy đặt bé nghiêng người, giữ bé sao cho mặt bé đối diện với vú mẹ và cho bé nằm dài trên chân mẹ; cùng đầu bé ngẩng cao hơn núm vú. Mẹ cũng có thể cho bé nằm dài trên ngực rồi cho bé bú. Nhờ Trái Đất giúp bé có thể kiểm soát được tốc độ và lượng sữa bé bú vào dễ dàng hơn.

Nếu bé quá nhỏ, mẹ có thể bế bé như ôm một trái banh. Mặt đối diện với ngực và hai chân ở bên cạnh người mẹ; nhưng nhớ để đầu bé cao hơn phần thân. Mẹ nên sử dụng thêm khăn hay tã vải lót hứng sữa chảy ra ngoài do quá trình bé bú sẽ có lúc sữa về nhiều quá chảy tràn ra miệng bé.

>> Mẹ lưu ý một số hệ quả khi cho con bú nằm sai cách nhé.

4. Sữa về nhiều phải làm sao? Vắt bớt sữa

Vắt bớt khi sữa về nhiều: Giai đoạn đầu sữa sẽ về với tốc độ nhanh và mạnh rồi chậm dần nên mẹ có thể vắt bớt sữa này ra một chiếc khăn, sau đó mới cho bé bú khi mà dòng sữa chảy đã đều đặn và ít xuống sữa dữ dội hơn. Mẹ cũng có thể vắt sữa đầu vào một cái ly nhỏ đem cất trước khi cho bé bú.

Lượng sữa dự trữ này có thể cho vào bình để bé bú hoặc khuấy bột cho bé ăn tiếp sau. Nếu bé bị sặc hay ngạt trong quá trình bú, ngưng cho bé bú, vắt bớt sữa ra rồi đặt bé nằm xuống để giúp bé trấn tĩnh lại.

mỗi lần bao nhiêu ml sữa

5. Giúp cho bé ợ hơi

Những bé nấc cụt hay ngạt khi sữa mẹ về nhiều sẽ thường nuốt không khí vào bụng. Vì vậy, mẹ nên tìm cách giúp cho bé ợ hơi, nhất là khi bé vẫn tiếp tục nấc cụt trong lúc bú. Đừng quá ngạc nhiên hay hoảng lên khi thấy bé nôn trớ nhiều, đặc biệt là khi sữa về chưa ổn định.

Điều đáng nói là phần lớn những bé nôn trớ khi sữa về ào ạt lại thường tăng cân tốt. Nôn trớ là cách giúp các bé này dọn dẹp ruột mình gọn nhẹ hơn rồi bú được nhiều hơn. Tuy nhiên, việc bé nôn trớ quá nhiều sau mỗi lần bú có thể là dấu hiệu cho thấy bé không được khỏe, và mẹ nên đưa con đến bác sĩ ngay.

6. Tránh hút hay vắt sữa khi không thực sự cần thiết

Tránh hút hay vắt sữa khi không thực sự cần thiết là một giải pháp tốt cho mối bận tâm sữa về nhiều phải làm sao? Chỉ khi cảm thấy ngực căng tức mẹ mới nên bơm hay vắt sữa để giải phóng bớt. Bởi vì khi làm cho vú của mình “trống rỗng”, mẹ có thể sẽ thấy dễ chịu hơn, nhưng mẹ cũng “vô tình” báo hiệu cho cơ thể cần phải sản xuất thêm sữa mới.

7. Sữa về nhiều phải làm sao? Các giải pháp khác

  • Uống một gói trà sâm trước khi ngủ: Sâm là thảo dược có chứa thành phần tự nhiên của nội tiết tố estrogen, có khả năng giảm tiết sữa. Mẹ nên ngưng sử dụng khi thấy sữa bắt đầu về ít dần.
  • Cho bé ngậm núm vú giả: Bé ngậm vú mẹ càng nhiều thì sữa sẽ tiết ra càng nhiều. Do đó, nếu bé rất thích ngậm ty mẹ; mẹ có thể thử tập cho bé dùng núm vú giả. Nếu bé chịu ngậm vú giả, sau khoảng 1 tuần, mẹ sẽ thấy lượng sữa tiết ra giảm đáng kể vì nó đã tự điều chỉnh giảm theo nhu cầu của bé.
  • Đối phó với bé nghiện vú mẹ: Cho bé bú một bên trong suốt “cử” 2 tiếng thay vì chuyển qua chuyển lại 2 bên vú sau vài phút; 5 phút vú này rồi 5 phút vú kia. Vì làm như vậy sẽ làm cho bé bú nhiều sữa đầu giàu lactose hơn nên dễ khiến cho đường ruột bé khó chịu.

Thông thường, vấn đề sữa về quá nhiều sẽ dần được khắc phục khi bé lớn cũng như kiểm soát dòng sữa tốt hơn. Khi bé lớn, nguồn thức ăn của bé sẽ phong phú hơn nên nhu cầu sữa mẹ cũng sẽ giảm xuống và nhớ đó cơ thể của mẹ cũng điều chỉnh lại năng suất cho phù hợp để không quá dư thừa.

Như những vấn đề khác liên quan đến việc nuôi con bằng sữa mẹ, mẹ cũng đừng quá lo lắng với câu hỏi sữa về nhiều phải làm sao; mẹ chỉ cần áp dụng những cách nêu trên thì đã có hiệu quả khá là cao rồi đấy!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Nước tiểu trẻ sơ sinh có màu hồng có sao không? Cách nhận biết khi bé gặp vấn đề tiết niệu

Màu sắc của nước tiểu cũng là một tiêu chí dùng để đánh giá tình trạng sức khỏe của mỗi người. Do đó, khi phát hiện nước tiểu trẻ sơ sinh có màu hồng, mẹ sẽ không tránh khỏi lo lắng không biết đâu là nguyên nhân dẫn đến tình trạng này và liệu đây có phải là một dấu hiệu cảnh báo những bất thường đối với sức khỏe của trẻ hay không? 

1. Vì sao nước tiểu trẻ sơ sinh có màu hồng?

Với trẻ sơ sinh, con có thể đi tiểu mỗi 3 giờ/lần, một số trẻ đi tiểu 4-6 lần/ngày. Trong trường hợp trẻ bị ốm, sốt hoặc thời tiết quá nóng nực, trẻ ít bú hơn, số lần đi tiểu có thể giảm xuống một nửa mà vẫn bình thường, bé đi tiểu không đau rát. 

Lúc này, nước tiểu của trẻ sẽ có màu vàng từ nhạt tới đậm. Trong đó, nước tiểu càng có màu sắc tối hơn thì chứng tỏ nước tiểu càng cô đặc hơn do trẻ không được cung cấp lượng dịch cần thiết. Thậm chí, mẹ có thể thấy nước tiểu trẻ sơ sinh có màu hồng hoặc màu cam nhạt và thường bị nhầm lẫn với các vết máu.

Vì thế, nếu thấy nước tiểu trẻ sơ sinh có màu hồng, mẹ có thể yên tâm rằng đây chỉ là các tinh thể urat có trong nước tiểu của trẻ do nước tiểu cô đặc. Tình trạng này sẽ kết thúc khi trẻ hấp thụ nhiều chất lỏng hơn. 

>>> Mẹ có thể quan tâm: Trẻ sơ sinh đánh hơi nhiều là bình thường hay bất thường?

2. Nước tiểu trẻ sơ sinh có màu hồng có phải là do thức ăn?

Khi trẻ đến tuổi ăn dặm (trên 6 tháng) và được thử nhiều loại thức ăn khác nhau bên cạnh sữa mẹ, mẹ cũng sẽ thấy nước tiểu của trẻ có màu hồng.

Trên thực tế, một số loại thực phẩm mà chúng ta ăn hằng ngày vẫn có thể khiến màu sắc nước tiểu thay đổi và đây hoàn toàn là một điều bình thường. Tình trạng này sẽ chấm dứt ngay khi chúng ta không sử dụng thực phẩm này nữa. Vì thế, nếu trong thực đơn ăn dặm của bé có các nguyên liệu như thanh long đỏ, củ cải đường, quả mâm xôi, đại hoàng, dưa hấu ruột đỏ,… và thấy nước tiểu trẻ sơ sinh có màu hồng thì mẹ đừng quá lo lắng mẹ nhé!

Thức ăn dặm có màu hồng, đỏ cũng có thể khiến nước tiểu con có màu hồng. Điều này bình thường mẹ nhé.

3. Khi nào thì cần đưa trẻ đến gặp bác sĩ?

Hầu hết các trường hợp trẻ sơ sinh đi tiểu ra nước màu hồng là tình trạng bình thường, mẹ không cần phải quá lo lắng. Tuy nhiên, mẹ cũng cần chủ động đưa trẻ đến các cơ sở y tế uy tín để được kiểm tra nếu:

  • Trẻ đi tiểu ít hơn 4 lần/ngày
  • Nước tiểu có lẫn với máu, dây máu (Đây không còn là một dấu hiệu bình thường nữa mà có thể là dấu hiệu của một số vấn đề về sức khỏe của trẻ như vùng da hăm tã xuất hiện vết loét chẳng hạn)
  • Tình trạng nước tiểu trẻ sơ sinh có màu hồng kéo dài một thời gian liên tiếp không hết dù bé đã được bổ sung thêm chất lỏng và thay đổi khẩu phần ăn uống
  • Phần bụng của trẻ cứng hoặc sưng lên
  • Phân cứng hoặc phân quá lỏng
  • Phân có máu hoặc phân có màu trắng/đen sau khi trẻ kết thúc giai đoạn phân su

>>> Mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị chảy nước dãi liên tục liệu có bình thường không?

4. Các bệnh lý tiết niệu ở trẻ sơ sinh

Không loại trừ trường hợp nước tiểu trẻ sơ sinh có màu hồng xuất phát từ nguyên nhân bởi các bệnh lý tiết niệu ở trẻ. Nhưng trường hợp này hiếm có nguy cơ xảy ra. Các bệnh lý tiết niệu cần can thiệp ngoại khoa cần có các dấu hiệu bất thường khác và cần được chẩn đoán, kết luận bằng các xét nghiệm, cận lâm sàng.

Mẹ có thể tham khảo một số dấu hiệu nhận biết các bệnh lý tiết niệu ở trẻ sơ sinh như sau:

1. Hội chứng hẹp chỗ nối bể thận niệu quản

Dấu hiệu: Đau bụng vùng mạng sườn, nước tiểu có thể đục, nắn có thể thấy khối u vùng mạng sườn (do thận căng to).

2. Hẹp chỗ đổ bàng quang – niệu quản

Dấu hiệu: Nước tiểu của bé sơ sinh đục, nhiễm khuẩn tiết niệu (trẻ quấy khóc khi đi tiểu do tiểu buốt, tiểu rát), có thể nắn thấy có khối u ở một bên mạng sườn.

3. Bé sơ sinh tiểu ra màu hồng do thận niệu quản đôi

Dấu hiệu: Có thể gây đái rỉ liên tục nếu niệu quản lạc chỗ hoặc biểu hiện nhiễm khuẩn tiết niệu.

4. Luồng trào ngược bàng quang – niệu quản

Dấu hiệu: Bé không tiểu được, bụng căng cứng. Nước tiểu từ bàng quang luôn chảy ngược lên niệu quản gây giãn niệu quản và ứ đọng nước tiểu gây nhiễm khuẩn tiết niệu rồi suy thận.

5. Một số bệnh lý khác:

Trái ngược với dấu hiệu nước tiểu trẻ sơ sinh có màu hồng hầu hết là bình thường. Các bệnh lý ngoại khoa khác đối với đường tiết niệu của trẻ còn có thể là thận đa nang, thận lạc chỗ, hẹp niệu quản, van niệu đạo,… thì dấu hiệu khó nhận biết hơn và cần theo dõi trong thời gian dài mới có thể nhận ra. Do đó, khi thấy bất kỳ biểu hiện khác lạ của trẻ khi đi vệ sinh, ba mẹ cần tham vấn ý kiến của bác sĩ để được tư vấn, chẩn đoán, điều trị kịp thời.

>>> Mẹ có thể tham khảo: Trẻ sơ sinh ngủ nhiều bú ít: Mẹo nào cho mẹ?

5. Các vấn đề tiêu hóa có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh?

nước tiểu trẻ sơ sinh có màu hồng

Bên cạnh việc nước tiểu trẻ sơ sinh có màu hồng, một số vấn đề liên quan đến tiêu hóa mà trẻ có thể gặp có thể kể đến như:

  • Nôn trớ: Trẻ sơ sinh thường bị ọc sữa, nôn trớ sau khi bú do cơ vòng giữa dạ dày và thực quản (ống từ miệng đến dạ dày) còn yếu và chưa trưởng thành. Đây là một tình trạng bình thường. Tuy nhiên, nếu trẻ nôn trớ quá nhiều, khạc ra một lượng lớn sữa sau hầu hết các lần bú, có thể thấy trẻ đang gặp các vấn đề về tiêu hóa như nôn trớ hoặc không dung nạp sữa (đối với trẻ bú sữa công thức).
  • Tiêu chảy: “Sản phẩm” trong lần đi tiêu đầu tiên của trẻ sơ sinh thường có màu xanh đen, được hình thành trong ruột trong quá trình phát triển của thai nhi và được gọi là phân su. Trẻ có thể đi tiêu phân su một vài lần sau khi chào đời và sau đó, trẻ sẽ đi tiêu bình thường (phân mềm, màu vàng xanh). Nếu mẹ thấy trẻ thường xuyên đi tiêu ra phân lỏng, có nước, đây là tình trạng trẻ bị tiêu chảy, có thể gây mất nước nguy hiểm đến sức khỏe.

Có thể thấy, nước tiểu trẻ sơ sinh có màu hồng hay hội chứng tã hồng là một điều vô cùng bình thường ở trẻ và mẹ không cần phải quá lo lắng vì điều này. Hãy quan sát quá trình đi tiểu của bé trong vài ngày để xem có các dấu hiệu bất thường hay không trước khi quyết định đưa trẻ đến các cơ sở y tế thăm khám, chẩn đoán và điều trị.

Categories
Sự phát triển của trẻ Cột mốc phát triển Năm đầu đời của bé

Bé mấy tháng biết vỗ tay, chỉ tay và vẫy tay?

Trẻ sơ sinh lớn lên từng ngày vốn là điều đáng mừng hơn là cuộc cạnh tranh với con nhà người ta. Nhưng điều đáng tiếc nhất là các bậc phụ huynh vẫn ghé tai nhau và hỏi: “Bé mấy tháng biết vỗ tay? Bé mấy tháng biết chỉ tay? Tại sao bé nhà tôi chậm phát triển? Tại sao bé chưa làm được hành động này?”

Vì sao hiểu bé mấy tháng biết vỗ tay, chỉ tay và vẫy tay quan trọng?

Biết được bé mấy tháng biết vỗ tay là hiểu một cột mốc phát triển quan trọng của con. Khi trẻ sao chép âm thanh và cử chỉ của người khác; đó không chỉ là một cử chỉ dễ thương; đó là dấu hiệu cho thấy trẻ đang học các kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ. Đây cũng là cột mốc trước khi chúng phát triển khả năng giao tiếp bằng lời nói.

Hơn nữa, nắm bắt thời điểm bé mấy tháng biết vỗ tay, vẫy tay và chỉ tay cũng quan trọng vì đây là cột mốc phát triển để bác sĩ xác nhận tầm nhìn của bé; và phát triển kỹ năng vận động. Tuy nhiên đừng đổ lỗi cho bản thân nếu con chưa làm được cả ba điều này. Đó vốn không phải lỗi của cha mẹ.

Bé mấy tháng biết vỗ tay, chỉ tay và vẫy tay?

Bé tập nói trước khi học cách sử dụng đôi bàn tay một cách khéo léo. Điều này thường làm nhiều phụ huynh thắc mắc và lo lắng. Nhưng các bác sĩ nhi khoa cũng cho rằng bé mấy tháng biết vỗ tay, chỉ hay vẫy tay có thể thay đổi tùy vào mỗi bé; thường là trong giai đoạn từ 8-12 tháng.

  • Vỗ tay: Trong khoảng thời gian 9 tháng tương tự; em bé cũng có thể bắt đầu vỗ tay, vẫy tay chào, hoan hô; bắt chước cử chỉ để đáp lại khi bố mẹ làm điều đó.
  • Chỉ tay: Đến 9 tháng, hầu hết trẻ sơ sinh có thể chỉ ra những thứ mà chúng quan tâm; và mặc dù điều đó có vẻ không phải là vấn đề lớn nhưng chắc chắn là như vậy. Bằng cách chỉ tay, con mẹ đang nói, “Con đang nhìn thấy một cái gì đó và con cũng muốn bố mẹ nhìn thấy nó! ” Các chuyên gia gọi đây là “sự quan tâm chung” hoặc “sự chia sẻ những sở thích tương đồng”; và đó là một cột mốc phát triển khác.
  • Vẫy tay: Khoảng 9 tháng tuổi, em bé con có thể bắt đầu vẫy tay. Cho dù đó bé đang tạo sóng hay bắt chước một con chim vỗ cánh vui nhộn; cột mốc đáng yêu này là điều đáng để trân trọng.

Và em bé của mẹ sẽ không chỉ vỗ tay, chỉ tay và vẫy tay để cho bố mẹ thấy những thứ mà bé thích; bé cũng muốn bố mẹ đánh giá cao những điều đó. Trẻ cũng sẽ chỉ ra những hành động con muốn làm; những điều con muốn; những điều con nhớ và thậm chí cả những điều không còn ở đó nữa. Điều này có thể giải thích tại sao trẻ cứ chỉ vào cái cây mà con đã nhìn thấy một con sóc vài ngày trước.

Mỗi trẻ sơ sinh có một cột mốc phát triển khác nhau, mẹ đừng vội so sánh
Mỗi trẻ sơ sinh có một cột mốc phát triển khác nhau, mẹ đừng vội so sánh

Cách để bố mẹ khuyến khích bé vỗ tay, chỉ tay và vẫy tay

Sau khi biết bé mấy tháng biết vỗ tay. Bố mẹ thường thấy bất an khi thấy một vài đứa trẻ thường phát triển chậm hơn bạn bè cùng trang lứa. Ngay cả Einstein huyền thoại đã bị nhầm là trẻ chậm phát triển khi biết nói rất trễ. Nhưng nếu mẹ thực sự muốn khuyến khích những mốc quan trọng này; hãy thử một trong các phương pháp sau:

1. Vỗ tay theo nhạc

Có rất nhiều bài hát kết hợp vỗ tay. Hát chúng cho bé nghe và vỗ tay theo. Làm như vậy, bố mẹ đang rèn luyện kỹ năng nói, kỹ năng vận động tốt và liên kết cho con của mình.

>> Mẹ tham khảo 8 lợi ích khi cho con nghe nhạc

2. Đập tay với con thường xuyên

Điều này giúp củng cố sự phối hợp giữa tay và mắt và dạy bé rằng vỗ hai lòng bàn tay vào nhau là một cách để thể hiện điều gì đó tốt đẹp đã xảy ra.

3. Làm gương cho con biết khi nào cần vỗ tay

Bé của mẹ đã tự mình xếp một hình vẽ đơn giản? Hãy vỗ tay cho con! Bố mẹ nên bắt đầu vỗ tay khi bé làm được điều gì đó tốt; hoặc hoàn thành được điều gì đó. Khi đó, bố mẹ đang dạy con rằng vỗ tay là một phản ứng thích hợp cho một thành tích.

4. Vỗ tay theo từng nhịp độ khác nhau

Trẻ sơ sinh thích sự đa dạng và các sự kiện bất ngờ, vì vậy việc mẹ vỗ tay tăng tốc và chậm lại khi hai người ngồi cùng nhau có thể khiến việc luyện tập trở nên hài hước và thú vị.

5. Các phương pháp khác

  • Trò chuyện với con: Đừng quên nói lời chào tạm biệt với con của mẹ khi ra khỏi nhà. Khi bé làm điều gì đó tốt đẹp đừng quên khen thưởng bằng cách vỗ tay và dạy bé cách giữ hai bàn tay và vỗ tiếng kêu.
  • Khuyến khích bé khám phá bằng tay: Chọn đồ chơi xếp hình hay lắp ghép để bé có thể sử dụng thành thạo đôi tay của mình. Cho bé chơi đàn piano đồ chơi và nhấn các nút nhạc. Hoặc hỏi bé xem bé thích đồ chơi nào và dạy bé chỉ ngón tay trỏ của mình để lấy nó.
  • Tăng cường nhận dạng bằng ngón tay: Dạy cho bé vị trí của mắt, mũi và miệng của bé. Hãy để bé chỉ ra chúng trên khuôn mặt của mình và sau đó xác định trên khuôn mặt của mẹ. Làm cho trò chơi này trở thành một trò chơi thú vị để củng cố nhận dạng.

Các yếu tố có thể trì hoãn thời điểm bé mấy tháng biết vỗ tay, chỉ tay và vẫy tay

Để quá trình nuôi dạy con trở nên dễ dàng; và giúp bé bắt kịp đà phát triển cùng các bạn bè; ngoài việc tìm hiểu thông tin bé mấy tháng biết vỗ tay. Cha mẹ cần phải biết chính xác các yếu tố phổ biến làm chậm sự phát triển của trẻ; đặc biệt là chỉ tay, vẫy tay và vỗ tay. Dưới đây là 4 yếu tố chính:

1. Vấn đề thị lực

Thị lực của trẻ sơ sinh phát triển ngay từ khi còn là thai nhi bé bỏng. Sau khi sinh bé có thể nhìn thấy khuôn mặt mẹ nếu ở gần đủ mức. Tầm nhìn thay đổi dần và nhìn rõ ràng mọi vật xung quanh khi được 6 tháng tuổi. Các kỹ năng vận động phối hợp mắt và cơ thể nên được phát triển trước khi con tròn một tuổi.

Nếu con không thích sử dụng bàn tay của mình lúc 12 tháng tuổi trở lên, có thể là do thị lực kém. Em bé của mẹ có thể không quá quan tâm đến những gì tay bé có thể làm vì đơn giản là không nhìn thấy chúng rõ ràng.

Những đứa trẻ sinh non mắc các vấn đề về thị lực cao hơn. Nếu con gặp khó khăn trong việc phân biệt khuôn mặt hoặc đồ chơi, hãy để bác sĩ nhi khoa hoặc bác sĩ nhãn khoa để được kiểm tra.

2. Bé tự học nhưng không tự biểu hiện

Bé không thích vẫy tay hay vỗ tay mà thay vào đó là những biểu hiện đặc trưng khác theo cách riêng của mình. Bé có lẽ chỉ thích đập tay vào đồ chơi mình muốn thay vì chỉ tay. Cũng có thể bé đã học nói từ sỡm nên chẳng thấy chẳng việc gì phải chỉ tay khi hoàn toàn có thể hét lên để thu hút sự chú ý của cha mẹ.

Vỗ tay, chỉ và vẫy tay là tất cả các kỹ năng trẻ có thể học được từ cha mẹ. Nhưng đôi khi, bé tự học tất cả, nhưng hầu hết thời gian, mẹ cần chỉ cho bé cách sử dụng đôi bàn tay khéo léo.

Các yếu tố có thể trì hoãn sự phát triển của một đứa trẻ
Khuyến khích bé hoạt động đôi tay nhiều hơn, bé sẽ sớm biết vỗ tay hay vẫy tay chào

3. Yếu tố di truyền

Em bé sơ sinh của mẹ phải được kiểm tra kỹ lưỡng và sàng lọc trẻ sơ sinh để loại trừ các yếu tố di truyền. Các chẩn đoán như chứng loạn dưỡng cơ và hội chứng Down có thể ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của trẻ.

Nếu mẹ nghi ngờ con mình trở nên vụng về hơn bình thường và đã chậm trễ các kỹ năng vật lý và giao tiếp, hãy đưa bé đến bác sĩ nhi khoa.

4. Tự kỷ

Tự kỷ có thể được chẩn đoán bằng các dấu hiệu nhận biết đặc biệt. Hành vi kỳ quặc điển hình của chứng tự kỷ có thể được quan sát sớm nhất là 9-12 tháng tuổi. Các dấu hiệu sớm của chứng tự kỷ có thể bao gồm thiếu tiếp xúc bằng mắt và không tuân theo ngón tay chỉ của cha mẹ.

Đứa trẻ cũng có thể đã bỏ lỡ các cột mốc vỗ tay hay vẫy tay chào. Bé không có hứng thú chơi với những cha mẹ và không quan tâm đến việc bắt chước âm thanh hoặc cử chỉ. Có rất nhiều yếu tố góp phần vào chứng tự kỷ. Nhưng nếu đứa trẻ của mẹ thể hiện một hoặc nhiều dấu hiệu này, hãy thông báo cho bác sĩ.

[inline_article id=1163]

Bé mấy tháng biết vỗ tay, chỉ tay và vẫy tay – Khi nào cần đi khám bác sĩ?

Khi được 9 đến 12 tháng; hầu hết trẻ sơ sinh đều có thể vỗ tay, vẫy tay và chỉ tay; mặc dù bé cưng chưa thành thạo những kỹ năng này; thì đó không nhất thiết là nguyên nhân khiến bố mẹ lo lắng.

Bác sĩ nhi khoa có thể sẽ hỏi về kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ của con khi khám sức khỏe 1 năm. Nếu con không vẫy tay, vỗ tay hoặc chỉ tay vào thời điểm đó; và không có dấu hiệu của bất kỳ sự chậm phát triển nào khác; bác sĩ có thể kiểm tra lại bé vào lần khám 15 tháng.

Nếu bố mẹ lo lắng về sự phát triển của con mình; chẳng hạn như trực giác của bố mẹ thấy có điều gì đó không ổn hoặc một kỹ năng thuần thục trước đây đã biến mất; hãy nói chuyện với bác sĩ nhi khoa. Bố mẹ hiểu con mình nhất và giải quyết mọi vấn đề tiềm ẩn về phát triển sẽ giúp con có cơ hội thành công tốt nhất. Trong khi đó, hãy tiếp tục luyện tập vỗ tay, vẫy tay và chỉ tay cùng nhau; và bé đạt được cột mốc phát triển theo lịch trình của riêng mình.

Những cột mốc phát triển của trẻ sơ sinh luôn rất rõ ràng. Nếu bé không theo kịp hoặc có biểu hiện chậm so với nhiều bạn bè cùng trang lứa và mẹ lo lắng, đừng ngại ngùng cùng bé đến trung tâm nhi khoa để kiểm tra.

Hy vọng qua bài viết, bố mẹ đã được giải đáp câu hỏi bé mấy tháng biết vỗ tay. Cũng như có một số phương pháp để khuyến khích cột mốc phát triển này.