Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh đi phân lỏng có phải do tiêu chảy? Khi nào thì đáng lo?

Nhìn chung, trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh đi phân lỏng rất thường gặp do hệ tiêu hóa non yếu của con chưa thể hấp thụ hết các chất dinh dưỡng. Nhưng trong một số trường hợp, dấu hiệu đi phân lỏng ở trẻ có thể liên quan đến tình trạng bệnh lý.

Bài viết sẽ giúp mẹ nhận biết khi nào trẻ sơ sinh đi phân lỏng là bình thường, khi nào là bất thường, cần cho bé đi gặp bác sĩ.

Trẻ sơ sinh đi phân lỏng khi nào là bình thường?

Phân lỏng có độ đặc như mù tạt và có màu nâu vàng là dấu hiệu trẻ vẫn khỏe mạnh bình thường. Tình trạng trẻ đi ngoài phân lỏng có thể kéo dài 1-2 ngày hoặc cả tuần. Trong thời gian này, mẹ đừng lơ là. Hãy luôn theo dõi trẻ để kịp thời phát hiện những dấu hiệu bất thường đi kèm nếu có. 

Trẻ sơ sinh đi phân lỏng khi nào là bất thường?

Trẻ đi phân lỏng sẽ đáng lo ngại và được xem là bị tiêu chảy nếu mẹ thấy có các triệu chứng sau kèm theo. 

1. Triệu chứng của trẻ sơ sinh bị tiêu chảy

– Phân rất lỏng, đi ngoài ra nước, phân tràn ra khỏi tã.

– Đi ngoài với tần suất nhiều hơn bình thường.

– Ngoài ra, bé có thể bị nôn hoặc sốt. Trẻ đi phân lỏng có kèm theo triệu chứng sốt là dấu hiệu đáng lo ngại. Sốt trên 38 độ C với trẻ dưới 3 tháng tuổi và trên 38,8 độ C đối với trẻ 3-12 tháng tuổi là điều cần phải lưu ý.

>> Xem thêm: Trẻ sơ sinh bị tiêu chảy: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách xử lý

Hãy đưa con đi khám bác sĩ ngay nếu bé có các dấu hiệu mất nước do tiêu chảy như: 

– Khô môi, miệng.

– Da khô.

– Bỏ bú hoặc chỉ bú một ít.

– Cáu kỉnh hơn bình thường.

– Khóc mà không ra nước mắt, tiếng khóc yếu ớt.

– Mắt trũng sâu.

– Buồn ngủ, lờ đờ.

– Tã ướt ít hơn 6 chiếc mỗi ngày.

Trẻ sơ sinh đi phân lỏng khi nào là bất thường?

2. Các triệu chứng nguy hiểm khác

Ngoài triệu chứng tiêu chảy đi kèm, mẹ cần hết sức lưu ý các dấu hiệu sau khi trẻ sơ sinh đi phân lỏng và cần sớm đưa con đi bệnh viện hoặc cơ sở y tế.

– Phân của bé có chất nhầy: Phân rất lỏng tạo thành một vòng như chất nhầy.

– Màu sắc: Phân chuyển sang màu xanh lục.

– Mùi: Ngoài sự thay đổi về màu sắc, phân của bé có mùi rất khó chịu, phân lỏng và có bọt.

– Phân có lẫn máu: Trẻ đi phân lỏng có máu (dạng các đốm hoặc vệt máu) và kèm theo sốt rất có thể là dấu hiệu cảnh báo tình trạng nhiễm trùng. 

>>> Mẹ có thể xem thêm: Màu phân của trẻ sơ sinh nói lên điều gì?

Nguyên nhân trẻ sơ sinh đi ngoài lỏng

– Hệ tiêu hóa chưa hoàn chỉnh: Hệ tiêu hóa còn non yếu khiến bé không thể hấp thụ hết dưỡng chất là nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh đi phân lỏng. Hơn nữa, sữa mẹ bú vào sẽ được bài tiết qua phân nên phân của bé lỏng là điều bình thường. 

Thông thường, khi khả năng hấp thụ dinh dưỡng của bé được cải thiện thì phân của bé sơ sinh sẽ đặc hơn và tần suất đi ngoài cũng giảm.

– Nhạy cảm với thức ăn (thường xảy ra ở trẻ ăn dặm): trẻ đi ngoài phân lỏng có thể do nhạy cảm hoặc dị ứng với thực phẩm nào đó như hải sản, đậu phộng, trứng, sữa, các loại hạt… 

– Ăn nhiều trái cây hoặc uống nhiều nước trái cây: Đây cũng là nguyên nhân làm trẻ đi phân lỏng hơn bình thường.

Nhiễm trùng đường ruột: Nhiễm trùng do virus rota, ký sinh trùng giardia, vi khuẩn salmonella khiến trẻ sơ sinh đi ngoài phân lỏng. Bên cạnh đó, trẻ có thể kèm theo đau bụng, nôn mửa, sốt…

– Mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột: Trẻ bị mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột tạo điều kiện để các vi khuẩn có hại tấn công gây rối loạn tiêu hóa, một tình trạng khiến trẻ đi ngoài phân lỏng. 

– Trẻ trong giai đoạn mọc răng: Trong năm đầu đời, trẻ đi phân lỏng còn do quá trình mọc răng gây nên. Cụ thể, nước bọt tiết nhiều trong giai đoạn mọc răng khiến trẻ nuốt nhiều. Từ đó gây xáo trộn sự cân bằng dạ dày dẫn đến tình trạng đi ngoài phân lỏng. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có bằng chứng khoa học nào khẳng định điều này. 

Chăm sóc trẻ sơ sinh đi ngoài phân lỏng

1. Khi trẻ bú mẹ

Nếu đang cho con bú và trẻ vẫn bú tốt, mẹ có thể an tâm và tiếp tục cho con bú. Sữa mẹ gồm chất lỏng và các chất dinh dưỡng thiết yếu giúp trẻ ngừa nguy cơ mất nước. Bên cạnh đó, sữa mẹ còn giàu các kháng thể giúp con chống lại nhiễm trùng và bệnh tật.

Nếu bé bị tiêu chảy kèm theo nôn, mẹ nên cho bé bú thành nhiều cữ, mỗi cữ bú ít hơn bình thường.

Để cải thiện tình trạng trẻ sơ sinh đi phân lỏng, mẹ cần:

– Hạn chế tiêu thụ các thức ăn chứa nhiều dầu mỡ, giảm lượng chất đạm trong thực đơn để bé dễ tiêu hóa.

– Tránh dùng sữa và các chế phẩm từ sữa, bánh ngọt, thức uống có ga… 

– Bổ sung thực phẩm giàu chất xơ, trái cây nên ăn chuối, táo.

Chăm sóc trẻ sơ sinh đi ngoài phân lỏng

2. Khi trẻ uống sữa công thức

Trường hợp bé đang bú bình, mẹ không nên pha loãng sữa công thức chỉ để bổ sung nước cho trẻ. Mẹ nên pha sữa cho bé như bình thường. 

Đồng thời, dù là trẻ bú mẹ hay bú bình, nếu bé đi ngoài phân lỏng kéo dài hơn 2 tuần hoặc có các dấu hiệu đáng báo động trên, mẹ nên đưa con đi khám bác sĩ. Tại đây, bác sĩ sẽ hướng dẫn mẹ về chế độ ăn uống, bù điện giải (cho trẻ sơ sinh lẫn trẻ ăn dặm) cũng như cách chăm sóc trẻ đi ngoài phân lỏng.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Bé bị tiêu chảy nên ăn gì, kiêng gì và những điều mẹ cần áp dụng ngay

Lưu ý khi chăm sóc trẻ sơ sinh bị tiêu chảy

Nếu bé đi phân lỏng màu vàng chỉ bị sốt nhẹ và không có dấu hiệu mất nước do tiêu chảy thì mẹ vẫn có thể chăm sóc con tại nhà theo những cách sau:

  • Bổ sung đủ chất lỏng cho trẻ: Khi trẻ sơ sinh đi phân lỏng do tiêu chảy, mẹ cần đảm bảo cho bé bú sữa mẹ liên tục để giúp trẻ có đủ lượng nước cần thiết.
  • Thay tã cho bé thường xuyên: Mẹ cần chú ý thay tã cho trẻ đi phân lỏng màu vàng thường xuyên để mông trẻ luôn khô ráo và ngăn ngừa hăm tã. Thói quen này cũng giúp bé thấy dễ chịu hơn, ít quấy khóc.
  • Tránh một số thực phẩm không tốt cho bé: Mẹ cho con bú cần tránh dung nạp sữa bò, nước hoa quả, thức ăn cay nóng nhiều dầu mỡ, đồ uống giải khát.
  • Hỏi thêm ý kiến bác sĩ nếu muốn cho trẻ sơ sinh đi ngoài lỏng màu vàng dùng thuốc hoặc bổ sung nước điện giải.

Ngoài ra, khi phân trẻ sơ sinh lỏng, mẹ nên đưa trẻ bị tiêu chảy nhập viện để điều trị nếu có kèm 1 trong những tình trạng sau:

  • Trẻ sơ sinh bị tiêu chảy khi dưới 3 tháng tuổi
  • Trẻ sốt cao trên 38°C
  • Trẻ nôn, bỏ bú
  • Trẻ có dấu hiệu mất nước nghiêm trọng.

Như vậy, trẻ sơ sinh đi phân lỏng thường là dấu hiệu bình thường. Tuy nhiên mẹ cần hết sức lưu ý nếu trẻ có những triệu chứng khác đi kèm theo như tiêu chảy, sốt, mất nước. 

Categories
Sự phát triển của trẻ Cột mốc phát triển Năm đầu đời của bé

Các mốc phát triển của trẻ sinh non trong 18 tháng đầu tiên

Rất may là hầu hết trẻ sinh non ở độ tuổi chập chững biết đi đều bắt kịp đà tăng trưởng. Đặc biệt, nắm được các mốc phát triển của trẻ sinh non về khả năng vận động, ngôn ngữ, cảm xúc, sự hiểu biết… trong 18 tháng đầu đời sẽ giúp mẹ an tâm hơn trong quá trình chăm sóc con.

Thế nào là sinh non?

Thai hơn 38 tuần tuổi đã phát triển đầy đủ và có thể sống bên ngoài môi trường tử cung của mẹ. Do đó, trẻ sinh ra ở tuần 39-41 sẽ khỏe mạnh và ít gặp biến chứng sau sinh.

Trẻ sinh trước 37 tuần được gọi là sinh non. Trẻ sinh non càng sớm thì càng có nguy cơ mắc các vấn đề về sức khỏe thể chất và tâm thần. Do đó sự phát triển của con thường tụt lại phía sau so với trẻ đủ tháng. Song điều đó không có nghĩa là bé sinh non không thể phát triển bình thường và khỏe mạnh. Nhưng chắc chắn trẻ chào đời sớm sẽ cần nhiều thời gian hơn để bắt kịp sự phát triển so với những trẻ khác.

Khi nói đến các mốc phát triển của trẻ sinh non, mẹ không thể so sánh với trẻ sinh đủ tháng. Chẳng hạn một bé 6 tháng tuổi nhưng sinh ra sớm 2 tháng (so với ngày dự sinh), mẹ nên so sánh với trẻ 4 tháng mà thôi. “Tuổi hiệu chỉnh” này thường chỉ áp dụng trong hai năm đầu đời. Vào thời điểm trẻ sinh non được 2 tuổi, hầu hết các con đã bắt kịp các cột mốc quan trọng.

Do vậy, khi đối chiếu các mốc phát triển của trẻ sinh non dưới đây, mẹ cần xem xét ở độ tuổi đã điều chỉnh của bé. 

Các mốc phát triển của trẻ sinh non trong 18 tháng đầu tiên

Trẻ sinh non phát triển như thế nào là một trong những mối bận tâm hàng đầu của mẹ có nguy cơ sinh non hoặc có con sinh non. Theo dõi các mốc phát triển sẽ giúp mẹ hiểu hơn về sự phát triển của trẻ sinh non. 

  • 2 tháng tuổi

– Phát triển về nhận thức và vận động

Bé 1,5-2 tháng tuổi có thể quay đầu về phía phát ra âm thành. Bé cử động tay, chân liên tục và cố gắng nâng đầu khi được đặt nằm sấp. 

>>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sơ sinh nằm sấp và những lợi ích mẹ chưa biết

– Khả năng ngôn ngữ, giao tiếp

Em bé sinh non có thể nhận ra giọng nói của mẹ và mỉm cười. Bé sẽ nhìn theo hướng phát ra âm thanh. Đặc biệt, nếu để ý, mẹ sẽ thấy bé có nhiều kiểu khóc khác nhau thùy theo mong muốn, nhu cầu. 

– Sự phát triển về mặt cảm xúc

Bé con sẽ nhận ra mẹ và thích ở bên mẹ. Nhiều mẹ thắc mắc trẻ sơ sinh mấy tháng biết hóng chuyện. Ở tháng tuổi này, nhiều bé đã biết tương tác với mẹ bằng cách nhìn mẹ chăm chú và mỉm cười. 

Bé 1,5-2 tháng tuổi có thể quay đầu về phía phát ra âm thành.

– Các hoạt động khác

Bé có thể cầm, nắm và chăm chú quan sát đồ chơi.

  • 4 tháng tuổi

– Phát triển về nhận thức và vận động

Bé có thể đưa hai tay lại gần nhau, nâng đầu và đẩy người lên bằng cách dùng lực cánh tay trong khi nằm sấp. 

– Khả năng ngôn ngữ và giao tiếp

Em bé có thể cười thành tiếng, quay đầu về phía phát ra giọng nói của mẹ.

– Sự phát triển về mặt cảm xúc

Đây là một trong những cột mốc phát triển của trẻ sinh non khiến mẹ vô cùng hạnh phúc. Con thường cười thật tươi mỗi khi vui vẻ và tương tác với mẹ nhiều hơn.  

– Các hoạt động

Bé biết với lấy đồ chơi, đưa đồ chơi lên miệng. Mỗi khi phấn khích, bé thường khua khoắng tay chân liên tục.

  • 6 tháng tuổi

– Phát triển về nhận thức và vận động

Bé nhận biết khuôn mặt của bố mẹ hoặc người chăm sóc. Có thể ngồi hoặc cố gắng tập ngồi là cột mốc phát triển quan trọng của trẻ sinh non tháng tuổi này. Bé còn biết quăng, ném hoặc chuyền đồ chơi từ tay này sang tay kia. 

– Khả năng ngôn ngữ, giao tiếp

Bé biết quay lại khi nghe gọi tên. Một số bé có thể bập bẹ những âm thanh nghe tương tự “ba ba” hoặc “ma ma”.

– Sự phát triển về mặt cảm xúc

Bé đã biết thể hiện niềm vui hoặc nỗi buồn. Khả năng quan sát của con đã tốt hơn, con sẽ dáo dác tìm kiếm khi mẹ rời khỏi phòng. 

– Các hoạt động khác

Bé có thể tập trung quan sát những đồ vật ở xa tầm mắt hoặc đặc biệt thích thú với các món đồ chơi phát ra âm thanh, ánh sáng. 

  • 9 tháng tuổi

– Phát triển về nhận thức và vận động

Các mốc phát triển của trẻ sinh non 9 tháng tuổi như thế nào? Ở tuổi này, bé có thể biết bò, tự đứng dậy và nhặt đồ vật bằng ngón tay. 

– Khả năng về ngôn ngữ, giao tiếp

Bé hiểu những cụm từ đơn giản, thường lặp lại như “xin chào”, “tạm biệt”, “đi ngủ”, “đến giờ tắm”, “há miệng ra”… Nhiều bé có thể nói “mama” hoặc “baba”.

– Sự phát triển về mặt cảm xúc

Bé tỏ ra khó chịu với người lạ và thích chơi với mẹ hơn. Bé biết vỗ tay để thể hiện sự phấn khích.

Cột mốc phát triển của trẻ sinh non khi 9 tháng tuổi như thế nào?

– Các hoạt động

Bé sẽ phản ứng lại nếu ai đó cố lấy đồ chơi của bé. Con biết cầm bình sữa bú và đưa thức ăn đưa vào miệng.

>>> Mẹ có thể xem thêm:

Các phương pháp ăn dặm cho bé: Cách nào là hoàn hảo?

Cách nấu cháo cho bé ăn dặm theo từng độ tuổi

Những nguyên tắc giúp mẹ cho bé ăn dặm BLW “trăm trận trăm thắng”

  • 12 tháng tuổi

– Phát triển về nhận thức và vận động

Biết đi là cột mốc phát triển của trẻ sinh non mà mẹ háo hức chờ đợi. Khi được 1 tuổi, trẻ có thể tự đứng và chập chững bước đầu tiên mà không cần hỗ trợ. Bé cũng biết dừng lại nếu mẹ, người thân yêu cầu không làm điều gì đó. 

– Khả năng về ngôn ngữ, giao tiếp

Bé biết phối hợp một số hoạt động. Chẳng hạn, bé có thể một tay cầm bình sữa, tay kia cầm đồ chơi.

– Sự phát triển về mặt cảm xúc

Bé đã biết chơi, tương tác với những trẻ khác. 

– Các hoạt động khác

Bé có thể tự mình cầm cốc uống nước, biết phối hợp cùng mẹ khi mặc quần áo.

>>> Mẹ có thể xem thêm một số chủ đề cần thiết để chăm sóc bé tốt hơn giai đoạn này:

Trẻ mấy tháng biết đi và dấu hiệu con chậm phát triển

Bí quyết tập cho bé tự ăn

Trẻ suy dinh dưỡng đôi khi không phải do thiếu ăn các mẹ ơi!

  • 15 tháng tuổi

– Phát triển về nhận thức và vận động

Trẻ sinh non phát triển như thế nào khi được 15 tháng tuổi? Bé đã có thể tự đi và biết leo trèo. Bé bám mẹ hơn và sẽ “kè kè” theo mẹ khắp nhà. Đặc biệt, bé đã biết tên nhiều món đồ thân quen.

– Khả năng về ngôn ngữ, giao tiếp

Bé đã biết dùng ngôn ngữ, hành động (chỉ tay) để yêu cầu thứ mình muốn.

– Sự phát triển về mặt cảm xúc

Em bé sinh non của mẹ đã biết chủ động hôn mẹ, nói lời “xin chào” và chăm chú nghe kể chuyện.

– Các hoạt động khác

Bé có thể tự xúc ăn bằng thìa.

Trẻ sinh non phát triển như thế nào khi được 15 tháng tuổi?

  • 18 tháng tuổi

– Phát triển về nhận thức và vận động

Bé biết vẽ nguệch ngoạc trên giấy, biết đi sõi và thậm chí đã có thể chạy. 

– Khả năng về ngôn ngữ, giao tiếp

Trẻ 18 tháng tuổi có thể nói ít nhất 5 đến 10 từ và biết chỉ vào các bộ phận trên cơ thể như tay, chân, mắt, tai, mũi, miệng… nếu được hỏi.

– Sự phát triển về cảm xúc

Bé sẽ nói “không” nếu không muốn làm điều gì đó.

– Các hoạt động khác

Trẻ 18 tháng tuổi thích tự xúc ăn, tham gia vào trò chơi giả vờ như giả vờ cho em bé (búp bê) ăn.

Trẻ sinh non có thông minh không?

Bên cạnh thắc mắc các mốc phát triển của trẻ sinh non, chắc hẳn mẹ rất muốn biết liệu sự phát triển trí não của trẻ sinh non có chậm hơn so với các bé đủ tháng. Hay nói cách khác, trẻ sinh non có thông minh hay không. 

Theo một số nghiên cứu, trẻ sinh non bị giảm thể tích não khi trẻ từ 7 đến 15 tuổi. Hơn nữa, các phần não khác của trẻ sinh non cũng có khối lượng nhỏ hơn so với trẻ đủ tháng cùng tuổi.

Tuy nhiên, tác động của việc sinh non đến sự phát triển của não bộ vẫn chưa được làm rõ. Nhiều người tin rằng trẻ sinh non thường gặp khó khăn trong học tập. Nhưng một số nghiên cứu khác lại cho thấy trẻ sinh non có thể thông minh hơn. Do đó, mẹ đừng quá băn khoăn trẻ sinh non có thông minh không.

Các mốc phát triển của trẻ sinh non trên đây chỉ mang tính tham khảo. Nhìn chung, sự phát triển của bé yêu còn phụ thuộc rất lớn vào cách chăm sóc và nuôi dưỡng. Vì vậy, mẹ hãy tìm hiểu cách chăm sóc trẻ sinh non khoa học để đảm bảo con phát triển khỏe mạnh.

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Cột mốc phát triển Năm đầu đời của bé

Trẻ mấy tháng biết bò và trườn? Con chậm bò có đáng lo?

Chứng kiến những cột mốc đầu đời của con luôn khiến mẹ cảm thấy hạnh phúc. Một trong số các cột mốc đó là khi con biết bò. Vậy làm sao biết chính xác trẻ mấy tháng biết bò, trườn?

1. Trẻ mấy tháng biết bò?

Khi hỏi ông bà trẻ mấy tháng biết bò và trườn; các cụ hay nói “3 tháng biết lẫy, 7 tháng biết bò, 9 tháng lò dò biết đi”. Vậy, em bé mấy tháng biết bò? Có phải 7 tháng không?

Nghiên cứu cho thấy khoảng 50% trẻ bắt đầu biết bò khi được 8 tháng. Nhưng thực tế một số trẻ có thể biết bò sớm hơn, trước 6 tháng; hoặc muộn hơn, 11 tháng. 

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ mấy tháng biết đi và dấu hiệu con chậm phát triển

2. Trẻ mấy tháng chưa biết bò là bị chậm?

Bên cạnh thắc mắc trẻ mấy tháng biết bò thì không ít mẹ cũng cảm thấy lo lắng nếu con chậm bò. 

Thật ra, không thể biết chính xác thời gian trẻ mấy tháng biết bò, trườn. Mỗi trẻ sẽ có tốc độ phát triển không giống nhau nên có bé đạt cột mốc này sớm trong khi với bé khác thì muộn hơn. Thậm chí còn có trường hợp trẻ bỏ qua giai đoạn bò (trốn bò); và tiến thẳng từ trườn, bò sang ngồi. Vậy nên việc bé chậm biết bò thì không có gì đáng lo ngại cả. 

Bé mấy tháng biết trườn? Nhìn chung bé sẽ biết trườn trước khi biết bò và đây là bước chuyển tiếp từ giai đoạn nằm một chỗ. Khi cơ thân trên của bé phát triển đủ khỏe để có thể kéo cơ thể về phía trước là lúc bé sắp biết trườn. Thường bé biết trườn khi được 4 tháng trở lên. Dấu hiệu là bé sẽ di chuyển bằng cách kết hợp chân trái với tay phải hoặc tay trái với chân phải.

Trẻ mấy tháng chưa biết bò là bị chậm? Mặc dù bé chậm biết bò hay trốn bò thì không đáng lo nhưng điều mẹ cần lưu ý là hãy luôn theo dõi sự phát triển tổng thể của trẻ. Nếu các khía cạnh khác ở con như kỹ năng vận động, ngôn ngữ, giao tiếp đều chậm hơn so bình thường; mẹ nên đưa con đi khám bác sĩ. 

Mẹ cũng cần trao đổi với bác sĩ khi bé không bò, lăn hoặc bò sau 1 tuổi; hoặc bé có vẻ nghiêng về một phía. Điều này có thể vô hại hoặc có thể là báo hiệu của một vấn đề thần kinh; chẳng hạn như bại não, được chẩn đoán ở khoảng 8.000 trẻ sơ sinh hàng năm.

>>> Mẹ có thể xem thêm: 8 cách đơn giản tăng cường kỹ năng vận động cho bé

Trẻ chậm biết bò có sao không? 
Trẻ mấy tháng chưa biết bò là bị chậm? Điều này còn tùy thuộc vào các cột mốc phát triển tổng thể khác của trẻ sơ sinh

3. Dấu hiệu trẻ sắp biết bò

Có thông tin trẻ mấy tháng biết bò, trườn chắc chắn không thể thú vị bằng việc quan sát những dấu hiệu của cột mốc phát triển này. Đừng quên bắt lại khoảnh khắc đáng yêu này của con mẹ nhé!

  • Ngồi mà không cần hỗ trợ: Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy các cơ quan trọng đang phát triển, cần thiết cho sự cân bằng và phối hợp, 2 yếu tố quan trọng mà em bé có thể bò thành công.
  • Bé nằm sấp: Giai đoạn nằm sấp có vẻ khó chịu nhưng đây là một phần quan trọng tăng cường cơ bắp để bé sẵn sàng cho giai đoạn tập bò. Nếu thắc mắc trẻ mấy tháng biết bò, hãy chú ý dấu hiệu này của con. Nếu con hay nằm sấp thì nhanh thôi con sẽ biết bò.
  • Bé thích nằm trên sàn nhà: Nếu bé có vẻ thích thú với sàn nhà hơn là ngồi ghế hay bất kỳ nơi nào khác; rất có thể bé đang chuẩn bị cho giai đoạn bò. Đây có thể là câu trả lời cho trẻ mấy tháng biết bò mẹ mong mỏi.
  • Quan tâm đến các đồ vật ở xa: Nếu thấy bé thích quan sát những đồ vật ở xa, mẹ hãy khuyến khích con tập bò bằng cách đặt đồ vật xa tầm với của bé một vài bước chân.
  • Bé có thể chống cánh tay để nâng đỡ người: Hành động này của bé sẽ giúp mẹ xác định trẻ mấy tháng biết bò. Nói cách khác, đây là dấu hiệu đầu tiên cho thấy bé đã biết bò. 

4. Khi đã biết bò, bé sẽ làm gì tiếp theo? Cách tập bò cho bé

Sau giai đoạn bò, bé sẽ tập đứng thẳng. Vì lúc này bé đã có thể học được cách giữ thăng bằng trên đôi chân. Và một khi đứng vững, không lâu nữa, mẹ sẽ chứng kiến những bước chập chững đầu tiên của con. Đây là một trong những cột mốc quan trọng đầu đời của con mà mẹ háo hức mong chờ. 

Tập bò cho bé 
Biết trẻ mấy tháng biết bò cũng thú vị như quan sát dấu hiệu sắp biết bò của con

Không chỉ biết trẻ mấy tháng biết bò; mẹ lưu ý một số cách đơn giản để giúp con khám phá và phát triển kỹ năng bò.

  • Cho con nằm sấp: Hãy cho bé có nhiều thời gian nằm sấp để con tập tự nâng mình lên bằng 4 chi. Nằm sấp giúp bé tăng cường sức mạnh ở lưng, các cơ ở cổ và cánh tay. 
  • Đặt đồ chơi xa tầm với của bé: Đặt đồ chơi xa tầm với là cách để tập bò cho bé. Bằng cách này, bé sẽ có động lực để rướn người, trườn hoặc bò đến nơi để đồ chơi. Thêm nữa, cách này cũng giúp rèn cho con sự tự tin và thúc đẩy sự nhanh nhẹn.
  • Để bé tự ngồi dậy: Ban đầu, mẹ hãy hỗ trợ bé ngồi dậy. Nhưng về sau hãy để con tự thực hiện. Điều này sẽ thúc đẩy con phát triển cơ bụng và cơ lưng, chuẩn bị cho giai đoạn bò. 

5. Giữ an toàn cho bé khi tập bò

Khi biết trẻ mấy tháng biết bò cũng là lúc mẹ cần đảm bảo an toàn cho con bằng những mẹo sau:

  • Chọn quần áo cho trẻ tập bò: Mẹ nên chọn những loại quần co giãn để giúp con thoải mái di chuyển. Đồng thời, hãy trang bị cho bé miếng lót bảo vệ gối để con không bị trầy xước khi bò.
  • Loại bỏ các mối nguy hiểm: Hãy cất đi các đồ vật có thể cản trở, làm trẻ tổn thương ra khỏi khu vực bé vui chơi. Đồng thời hãy để mắt tới bé mọi lúc mọi nơi. 
  • Chặn lối đi lên cầu thang: Để ngăn trẻ bò lên cầu thang, dễ té ngã, mẹ hãy dùng thanh chắn cầu thang để an toàn cho bé.
Giữ an toàn cho bé
Biết cách giúp bé an toàn khi tập bò cũng cần thiết như biết trẻ mấy tháng biết bò, trườn

6. Dinh dưỡng cho bé ở giai đoạn tập bò

Ở giai đoạn tập bò; khi bé đã sẵn sàng ăn dặm; bên cạnh sữa mẹ thì thực phẩm ăn dặm chính là nguồn dinh dưỡng quan trọng của bé.

Để đảm bảo cho sự tăng trưởng, khả năng học hỏi và các hoạt động thể chất, thực đơn của bé cần đảm bảo cung cấp đủ các nhóm chất dinh dưỡng cơ bản: đạm, béo, tinh bột, chất xơ, vitamin và khoáng chất. Do đó, mẹ không chỉ lưu ý trẻ mấy tháng biết bò; mẹ cũng cần chú ý bổ sung dưỡng chất cho trẻ trong giai đoạn tập bò. Đó là sắt và vitamin D.

1. Sắt

Trẻ sơ sinh khỏe mạnh có đủ lượng sắt dự trữ trong 6 tháng đầu đời. Sau thời điểm này, nhu cầu hoạt động của bé gia tăng. Nếu trẻ chỉ tập trung bú mẹ sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng, nhất là sắt. Trong khi đó, sắt là vi chất cần thiết cho quá trình sản xuất máu, giúp phát triển trí não và chức năng vận động.

Vì vậy, mẹ lưu ý tăng cường các thực phẩm giàu sắt trong thực đơn của bé như: thịt, cá, các sản phẩm từ đậu nành, các loại hạt, rau lá xanh đậm…

2. Vitamin D

Vitamin D giúp hấp thụ canxi, giúp xương và răng chắc khỏe. Thiếu Vitamin D có thể dẫn đến còi xương, dị dạng xương, ảnh hưởng đến khả năng vận động của trẻ. Ăn các thực phẩm từ sữa (sữa chua, phô mai) hoặc tắm nắng sẽ bổ sung đáng kể vi chất dinh dưỡng này cho bé.

Hy vọng những thông tin trên đã giúp mẹ giải đáp thắc mắc trẻ mấy tháng biết bò, trườn cũng như hướng dẫn mẹ cách bổ sung dinh dưỡng cho con gai đoạn quan trọng này. Trái với suy nghĩ của nhiều mẹ, biết bò thực sự không phải là một cột mốc quan trọng. Một số trẻ có thể bỏ qua giai đoạn này. Vậy nên nếu bé chậm bò nhưng đạt các cột mốc phát triển quan trọng khác thì mẹ không có gì phải lo lắng cả.

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Dấu hiệu bé bú không đủ sữa mẹ, nhận biết sớm không “cản” đà tăng trưởng của con

Sữa mẹ là nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng và kháng thể, rất quan trọng đối với sự phát triển của trẻ nhỏ, đặc biệt là trong 6 tháng đầu đời. Tuy nhiên không phải mẹ nào cũng thuận lợi trong quá trình nuôi con bằng sữa mẹ. Có mẹ sữa về nhiều, có mẹ lại ít sữa. Mặc dù không thể xác định chính xác lượng sữa bé đã dung nạp vào cơ thể là bao nhiêu nhưng mẹ có thể dễ dàng đoán được bé đang đói qua các dấu hiệu bé bú không đủ sữa.

>>> Mẹ có thể xem thêm: 9 công dụng tuyệt vời của sữa mẹ

Dựa theo thời gian bú, cân nặng, mức độ tã ướt, dấu hiệu sữa về… mẹ có thể biết được khi nào bé không bú đủ sữa mẹ. Sau đây là 7 hiệu bé bú không đủ sữa có thể mẹ chưa biết.

Con chậm tăng cân 

Theo dõi cân nặng của con cũng là một cách giúp mẹ biết bé bú có đủ sữa hay không. Thông thường em bé sơ sinh có thể giảm 5-7%, thậm chí là 10% cân nặng trong một vài ngày đầu sau sinh. Sau 1 tuần, cân nặng của con sẽ quay về mức lúc mới chào đời và bắt đầu tăng cân. Trung bình cân nặng tăng thêm khoảng 20-30g mỗi ngày. 

Việc bé xuống cân hoặc chậm tăng cân cũng là một trong những dấu hiệu bé bú không đủ sữa.

Mẹ có thể tham khảo mức cân nặng chuẩn của bé trong 12 tháng đầu để biết con có chậm cân hay không.

  • 0-3 tháng: tăng thêm khoảng 100-200g mỗi tuần.
  • 3-6 tháng: tăng thêm khoảng 100-140g mỗi tuần.
  • 6-12 tháng: tăng thêm khoảng 60-100g mỗi tuần.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Học ngay 6 cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân nhanh

Thời gian bú quá ngắn hoặc quá dài

Thời gian trung bình cho một cữ bú của con khoảng 10-20 phút. Dấu hiệu bé bú không đủ sữa là khi thời gian này dưới 5 phút hoặc kéo dài hơn 1 giờ. Bên cạnh theo dõi thời gian bú, mẹ cần xem bé mút ti có đều đặn hay không. Thông thường nếu đủ sữa, bé sẽ mút đều đặn. Trường hợp bé mút ngắt quãng, rất có thể lượng sữa mẹ tiết ít hoặc bé đang gặp vấn đề về ngậm bắt ti mẹ.

Bé thường xuyên quấy khóc, ngủ không sâu

Cũng như người lớn, nếu không được cung cấp đủ năng lượng, trẻ sẽ cảm thấy mệt mỏi, khó chịu trong người. Đó là lý do trẻ bú không đủ sẽ luôn bứt rứt, quấy khóc, cả khi ngủ lẫn khi vừa thức dậy. Đặc biệt, con ngủ không ngon, dễ giật mình, giấc ngủ ngắn. 

Trong khi đó, nếu bú no, trẻ luôn tỏ ra vui vẻ, hoạt bát (hay ê a bằng ngôn ngữ của bé). Con có những giấc ngủ dài, chất lượng. Ngủ dậy con tỉnh táo và tươi tắn.

Dấu hiệu bé bú không đủ sữa là bé không còn hoạt bát, vui vẻ.
Dấu hiệu bé bú không đủ sữa là bé không còn hoạt bát, vui vẻ.

Con hay chóp chép, há miệng, mút tay

Dấu hiệu khác cho thấy bé bú chưa đủ là bé hay quay đầu từ bên này sang bên kia để tim kiếm, liên tục há miệng, liếm môi, thè lưỡi. Kém theo đó, con mút ngón tay hoặc ấn cả bàn tay vào miệng.

Số lượng tã ướt/ bẩn ít

Dấu hiệu bé bú không đủ sữa là lượng tã ướt hoặc bẩn trong ngày ít. Thường nếu bú đủ, số tã con thay sẽ như sau:

  • 1-2 ngày sau sinh: 1-2 chiếc tã ướt/ ngày.
  • 2-6 ngày sau sinh: 5-6 tã ướt/ ngày.
  • Ngày thứ 6: khoảng 6-8 chiếc tã ướt/ngày.
  • Sau tuần thứ 6: số lượng tã ướt khoảng 6-8 chiếc/ngày, phân mềm màu vàng nâu.

Nước tiểu màu vàng đặc, nặng mùi

Dấu hiệu bé không bú đủ sữa dễ nhận biết nhất là dựa trên màu sắc và mùi nước tiểu. Theo đó, nếu bé bú không đủ, nước tiểu thường có màu vàng, nặng mùi.

Bú không đủ sữa là một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng mất nước ở trẻ. Ngoài ra bé còn xuất hiện các dấu hiệu khác đi kèm như vàng da, khô miệng hoặc nôn, sốt, tiêu chảy. Đây là những dấu hiệu cần đưa con đi khám ngay. 

>>> Mẹ có thể xem thêm: Đoán sức khỏe trẻ em qua màu nước tiểu, mẹ không được bỏ qua!

Lượng sữa tiết ra ít

Làm sao biết sữa mẹ ít hay nhiều? Những ngày đầu sau sinh, cơ thể mẹ sẽ tiết ra một lượng sữa nhỏ, màu vàng, gọi là sữa non. Đây là nguồn thức ăn quý giá vì giàu chất dinh dưỡng và kháng thể, tốt cho trẻ chống lại bệnh tật trong năm đầu đời. 

3-4 ngày sau sinh, sữa mẹ sẽ về nhiều hơn. Khi này, sữa mẹ không còn màu vàng như lúc mới sinh mà chuyển sang màu trắng đục. Dấu hiệu mẹ nhiều sữa là mỗi lần con bú, mẹ sẽ cảm thấy sữa xuống rần rần bầu ngực. Đi kèm đó là bé nuốt ừng ực, đôi khi không kịp con phải “chạy sữa” (ngưng bú) rồi mới bú lại. Khi con “chạy sữa”, mẹ sẽ thấy sữa phun thành tia. Đó cũng là lý do khi cho con bú, mẹ luôn phải “thủ sẵn” khăn để kịp thời chặn tia sữa bắn.

Nếu mỗi lần con bú mà mẹ không thấy “xuống sữa” thì có thể sữa mẹ về ít, không đủ con bú. Đây cũng là một trong những dấu hiệu bé không bú đủ sữa.

Nếu mỗi lần con bú mà mẹ không thấy “xuống sữa” thì có thể sữa mẹ về ít, không đủ con bú.

2 nguyên nhân khiến bé bú không đủ sữa

Bé bú không đủ sữa có thể do mẹ ít sữa hoặc khả năng bé bú kém.

1. Do mẹ ít sữa

Tình trạng sữa mẹ về ít có thể do:

– Dùng thuốc tránh thai nội tiết trong thời gian cho con bú.

Băng huyết sau sinh.

Sót nhau thai.

– Mẹ đã trải qua phẫu thuật hoặc xạ trị vú.

– Dùng một số loại thuốc ảnh hưởng tới khả năng tiết sữa.

– Các tình trạng mãn tính kiểm soát kém, chẳng hạn như bệnh tiểu đường, bệnh tuyến giáp và hội chứng buồng trứng đa nang.

2. Do bé bú kém

Bú kém là nguyên nhân khiến con không nhận đủ lượng sữa. Dưới đây là những nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng bú của bé:

– Mẹ không cho bé bú thường xuyên.

– Mẹ cho bé dùng sữa công thức.

– Ngậm bắt vú không đúng cách.

– Bé gặp khó khăn trong việc kiểm soát các cơ liên quan đến việc bú mút, nhất là ở trẻ sinh non.

Mẹ nên làm gì nếu xuất hiện dấu hiệu bé bú không đủ sữa

Không riêng gì trường hợp bé bú không đủ sữa mà hầu hết các vấn đề liên quan đến việc nuôi con bằng sữa mẹ sẽ được xử lý dễ dàng hơn nếu chúng được giải quyết sớm hơn.

Ngay cả khi không chắc chắn các dấu hiệu bé bú không đủ sữa, mẹ có thể nhờ bác sĩ tư vấn. Bằng cách đó, mẹ sẽ hiểu rõ hơn về những gì bé và mẹ đang trải qua. Đồng thời mẹ sẽ bớt căng thẳng trong quá trình nuôi con bằng sữa mẹ. Việc liên tục lo lắng, không tìm ra lời giải cho các vấn đề chăm sóc bé những tháng đầu sau sinh cũng có thể dẫn đến tình trạng trầm cảm sau sinh ở mẹ.

Vậy mẹ không đủ sữa cho con bú phải làm sao?

– Cần tìm phương pháp làm tăng sữa mẹ (ăn thực phẩm lợi sữa, kích sữa bằng phương pháp power pumping, 5 cách kích sữa khác) nếu trường hợp sữa mẹ về ít, không đủ cho con bú. 

Tránh cho bé dùng ti giả, dễ làm bé đầy hơi (do không khí sẽ theo hành động ngậm, mút vào dạ dày). Theo đó, bé sẽ lười bú, bú ít.

– Cho con bú đúng cách, đúng tư thế.

– Nên cho con bú thường xuyên: 2 giờ/ lần vào ban ngày và cách 3-4 gờ/ lần vào ban đêm.

Ngoài ra, một chế độ dinh dưỡng hợp lý, nghỉ ngơi đầy đủ và uống đủ nước sẽ giúp mẹ cải thiện đáng kể tình trạng ít sữa. 

Vậy mẹ không đủ sữa cho con bú phải làm sao?

Trên đây là các dấu hiệu bé bú không đủ sữa mà mẹ hoàn toàn có thể quan sát và nhận biết bằng mắt thường. Nếu gặp bất kỳ khó khăn nào trong quá trình nuôi con bằng sữa mẹ, đừng ngần ngại tìm kiếm sự giúp đỡ từ chuyên gia hay những bà mẹ có kinh nghiệm khác.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ bị dị ứng thức ăn và những điều mẹ không ngờ

Trẻ bị dị ứng thức ăn là cách phản ứng bất thường của hệ miễn dịch với một loại thực phẩm nào đó. Thông thường biểu hiện đi kèm với dị ứng thức ăn thường là nổi mẩn đỏ, ngứa, sưng ở một vài chỗ, hắt hơi, buồn nôn thậm chí có trường hợp nặng hơn là gây tử vong. Vì vậy khi muốn cho bé nếm thử một món mới, mẹ chỉ nên cho bé nếm từng chút một và chú ý quan sát biểu hiện của bé.

Xung quanh trẻ có rất nhiều loại thức ăn thơm ngon và bổ dưỡng. Nhiều khi, các mẹ nghĩ nó sẽ giúp ích cho chế độ dinh dưỡng và hệ miễn dịch của trẻ nhưng lại không ngờ có một số loại thực phẩm lại gây dị ứng cho trẻ. Các mẹ cùng MarryBaby điểm qua những loại thực phẩm dễ gây dị ứng cho trẻ và cách phòng tránh nhé!

1. Trẻ bị dị ứng với sữa

Trẻ bị dị ứng thức ăn

Sữa là nguồn cung cấp dinh dưỡng chủ yếu và cần thiết cho trẻ nhưng cũng là một trong những dạng dị ứng thường gặp nhất ở trẻ. Tuy nhiên, trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn sẽ ít có khả năng bị dị ứng hơn so với các bé uống sữa bột công thức.

Triệu chứng thường gặp: Khi trẻ bị dị ứng thức ăn đặc biệt với sữa, bé sẽ bị buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, thở khò khè, và những phản ứng trên da (ngứa, nổi mề đay). 

Lời khuyên cho mẹ: Nếu nhận thấy bé có dấu hiệu bất thường khi sử dụng sữa, nên cho con ngừng uống, và đưa đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để chẩn đoán và chữa trị nếu như có dấu hiệu trở nặng.

2. Trẻ bị dị ứng thức ăn  – Các loại hải sản

Theo như lời khuyên của các chuyên gia dinh dưỡng thì các mẹ không nên cho bé dưới 1 tuổi ăn các loại hải sản. Nhiều khi các mẹ cũng nên quan tâm, trong gia đình mình có ai mắc tiền sử dị ứng với hải sản hay không và hỏi ý kiến bác sĩ trước khi cho bé ăn nhé!

Triệu chứng thường gặp: Khi trẻ bị dị ứng thức ăn, nhất là với hải sản (trai, sò, ốc, hến, ngao, mực,…) bé thường bị ngứa và nổi ban đỏ trên da gây khó chịu.

Lời khuyên cho mẹ: Dạng dị ứng này có thể gây ra những phản ứng nghiêm trọng, các mẹ nên dừng ngay việc cho bé ăn hải sản nếu thấy những dấu hiệu bất thường và đưa con đến gặp bác sĩ để điều trị.

>>> Bạn có thể quan tâm: Dị ứng hải sản kéo dài bao lâu và cách chữa trị không nguy hiểm thai nhi

3. Trẻ bị dị ứng thức ăn – Trứng

Hầu hết trẻ nhỏ nào cũng rất thích ăn trứng vì đây là loại thực phẩm bổ dưỡng và có lợi cho sức khỏe.  Thế nhưng, vì hàm lượng protein trong lòng trắng trứng cao nên việc gây ra dị ứng ở trẻ là điều bình thường.

Triệu chứng thường gặp: Trẻ có thể nổi ban đỏ, mề đay gây ngứa, viêm mũi dị ứng và nôn mửa hoặc các vấn đề về tiêu hoá khác. Nếu trầm trọng hơn, trẻ có thể bị sốc phản vệ – một phản ứng đe dọa đến tính mạng.

Lời khuyên cho mẹ: Khi chế biến thức ăn có trứng cho trẻ dưới 1 tuổi, các mẹ nên tách lòng trắng và chỉ sử dụng lòng đỏ cho bé (đặc biệt là đối với những bé có sức đề kháng yếu). Không nên cho trẻ ăn trứng hồng đào (hoặc trứng chưa được nấu chín kỹ).

[inline_article id=240624]

4. Trẻ bị dị ứng với chanh

thực phẩm gây dị ứng

Bạn có bất ngờ không khi biết chanh cũng có thể gây dị ứng cho trẻ?

Chắc hẳn mẹ rất ngạc nhiên khi biết chanh có thể gây dị ứng cho bé đúng không? Nếu lượng axit trong cơ thể bé đã cao sẵn rồi thì uống nước chanh có thể làm tăng thêm lượng axit, từ đó di chuyển đến mạch máu và cuối cùng là làm bé bị dị ứng. 

Triệu chứng thường gặp: Trẻ bị dị ứng với thức ăn, cụ thể là chanh, đa số chỉ dừng lại với việc nổi ban đỏ khắp người thôi chứ không gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của bé lắm.

Lời khuyên cho mẹ: Mẹ nên đặc biệt chú ý khi tẻ bị dị ứng với thức ăn – dứa. Tốt nhất là nên gọt sạch vỏ, bỏ đi mắt dứa và ngâm nước muối trước khi cho bé ăn 30 phút.

>>> Bạn có thể quan tâm: Những loại dị ứng thường gặp ở trẻ và cách phòng ngừa

5. Trẻ bị dị ứng với dứa

thuc pham gay di ung 1
Mẹ nên ngâm dứa trong nước muối loãng trước khi cho bé ăn khoảng 30 phút

Dứa là loại thực phẩm chứa nhiều vitamin C và rất tốt cho sức khỏe của trẻ. Tuy nhiên, có nhiều bé vốn dĩ đã bị dị ứng với loại thức ăn này.

Triệu chứng thường gặp: Bé thường xuyên lại bị ngứa, phát ban và đau bụng khi ăn dứa. Thậm chí còn có trường hợp nghiêm trọng là bị viêm và nhiễm trùng cổ họng nữa. 

Lời khuyên cho mẹ: Mẹ nên đặc biệt chú ý khi cho bé ăn dứa. Tốt nhất là nên gọt sạch vỏ, bỏ đi mắt dứa và ngâm nước muối trước khi cho bé ăn 30 phút.

>>> Bạn có thể quan tâm: Những loại dị ứng thường gặp ở trẻ và cách phòng ngừa

6. Trẻ bị dị ứng với thức ăn – Socola

Ai cũng biết rằng, không có đứa trẻ nào lại không hảo ngọt cả. Vậy nên, chắc hẳn socola lại là món khoái khẩu của nhiều bé. Tuy nhiên, nhiều khi món ăn hấp dẫn này lại gây dị ứng vì hàm lượng cacao có trong socola lại khiến nhiều béngười không thể hấp thụ và gây dị ứng. Nếu con bạn không may mắn và bị dị ứng với dừa thì bạn nên cẩn thận khi cho bé tiếp xúc với socola nhé!

Triệu chứng thường gặp: Trẻ sẽ có thể xuất hiện các triệu chứng như ngứa phát ban trên da, ợ nóng. Những trường hợp đặc biệt nghiêm trọng có thể sẽ liên quan đến vấn đề hô hấp, khó thở. 

Lời khuyên cho mẹ: Nhiều khi trẻ xuất hiện các triệu chứng như trên mà chúng ta dừng ngay niềm vui ngọt ngào này của trẻ. Các mẹ nên tham khảo thông tin ở các chuyên gia khi trẻ bị dị ứng thức ăn – Socola để xác định nguyên nhân chính xác nhất. 

[inline_article id=271048]

Mẹ nên biết một điều rằng các loại thực phẩm “gần gũi” nhau có thể gây ra những phản ứng chéo. Chẳng hạn như nếu bé bị dị ứng với sữa bò thì nguy cơ bé dị ứng với thịt bò là 10%, trứng với thịt gà là 5%, sữa bò với sữa dê lên đến 90% lận. Giữa đậu nành với nhà họ đậu là 5% trong khi đậu phộng với các loại đậu khác là 10%. Nếu bé dị ứng lúa mì thì khả năng dị ứng với các loại ngũ cốc khác là 25%.

Khi trẻ bị dị ứng thức ăn nào đó, mẹ có thể hỏi ý kiến chuyên khoa của các bác sĩ dinh dưỡng và quyết định có nên cho bé tập ăn thử các loại đó thêm một lần nữa không. Nhưng nếu bé vẫn tiếp tục có dấu hiệu dị ứng, mẹ nên dừng lại ngay nhé!

MarryBaby

Các bài viết của MarryBaby chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Bí kíp chăm sóc trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi đúng cách

Cách chăm sóc trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi có gì đặc biệt? Tham khảo ngay bài viết sau, mẹ nhé!

Cách chăm sóc trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi tuần đầu tiên

Tuần đầu tiên sau sinh là giai đoạn quan trọng nhất trong sự phát triển của trẻ sơ sinh. Trong thời gian này, trẻ cần được chăm sóc đặc biệt về mọi mặt, từ ăn uống, ngủ nghỉ, vệ sinh, đến giữ ấm, tiêm chủng,…

Dưới đây là một số cách chăm sóc trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi tuần đầu tiên mà các bậc cha mẹ cần lưu ý:

1. Chăm sóc ăn uống

Trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi chủ yếu bú mẹ. Mẹ nên cho trẻ bú ngay sau sinh và bú theo nhu cầu của trẻ, cả ngày lẫn đêm. Nếu trẻ bú sữa mẹ, mẹ cần chú ý ăn uống đầy đủ, uống nhiều nước, nghỉ ngơi hợp lý để có đủ sữa cho con.

Nếu trẻ bú sữa công thức, mẹ cần pha sữa đúng cách, theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Mẹ cũng cần vệ sinh bình sữa, núm vú sạch sẽ trước và sau khi pha sữa cho trẻ.

2. Chăm sóc vệ sinh

Vệ sinh là một trong những vấn đề quan trọng nhất cần được chú ý khi chăm sóc trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi tuần đầu. Mẹ cần vệ sinh cho trẻ sạch sẽ, thường xuyên để tránh nhiễm trùng.

  • Vệ sinh rốn: Rốn của trẻ sơ sinh là nơi dễ bị nhiễm trùng nhất. Mẹ cần vệ sinh rốn cho trẻ 2-3 lần/ngày bằng nước muối sinh lý. Sau khi vệ sinh, mẹ cần lau khô rốn và để rốn thông thoáng.
  • Vệ sinh da: Da của trẻ sơ sinh rất mỏng manh và nhạy cảm. Mẹ nên vệ sinh da cho trẻ bằng nước ấm và khăn mềm. Khi tắm cho trẻ, mẹ không nên tắm quá lâu và tránh để nước vào tai, mũi, mắt của trẻ.
  • Vệ sinh mắt: Mẹ nên vệ sinh mắt cho trẻ bằng nước muối sinh lý 2 lần/ngày.
  • Vệ sinh mũi: Mẹ nên vệ sinh mũi cho trẻ bằng nước muối sinh lý khi trẻ bị chảy nước mũi.
  • Vệ sinh miệng: Mẹ nên vệ sinh miệng cho trẻ bằng gạc mềm, nước ấm.
  • Vệ sinh tã lót: Mẹ nên thay tã lót cho trẻ thường xuyên, ít nhất 6-8 lần/ngày. Khi thay tã lót, mẹ cần vệ sinh sạch sẽ vùng da tiếp xúc với tã lót.
tắm cho bé 1 tháng tuổi
Cách chăm sóc trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi tuần đầu tiên

3. Chăm sóc giấc ngủ

Trẻ sơ sinh thường ngủ nhiều, trung bình khoảng 16-18 tiếng/ngày. Mẹ nên tạo môi trường ngủ thoải mái, yên tĩnh cho trẻ. Mẹ cũng cần lưu ý không để trẻ ngủ quá lâu trong xe hơi hoặc trong nôi cũi.

>> Mẹ xem thêm: 14+ mẹo dân gian chữa khóc đêm cho trẻ sơ sinh theo tâm linh

4. Chăm sóc nhiệt độ cơ thể

Trẻ sơ sinh có hệ thống điều hòa thân nhiệt chưa hoàn thiện, do đó dễ bị hạ thân nhiệt. Mẹ cần giữ ấm cho trẻ, đặc biệt là vào mùa lạnh. Mẹ có thể cho trẻ mặc quần áo ấm, đắp chăn, hoặc đặt một chiếc đèn sưởi nhỏ ở gần trẻ.

5. Chăm sóc tiêm chủng

Trẻ sơ sinh cần được tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch để phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm. Mẹ nên đưa trẻ đi tiêm chủng theo lịch của bác sĩ.

6. Chăm sóc tâm lý

Trẻ sơ sinh cần được yêu thương, vỗ về, chăm sóc cẩn thận. Mẹ nên dành nhiều thời gian cho trẻ, trò chuyện, hát ru, cho trẻ bú,… để trẻ cảm thấy được yêu thương và an toàn.

Cách chăm sóc trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi tuần đầu tiên
Cách chăm sóc tâm lý trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi tuần đầu tiên

Cách chăm sóc trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi đến khi đầy tháng

1. Chú ý sự thay đổi thân nhiệt trẻ sơ sinh

Không giống người lớn có thể tự điều hòa thân nhiệt, thân nhiệt trẻ sơ sinh rất dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài. Ngay cả trong những ngày hè oi ả, trẻ sơ sinh cũng có nguy cơ bị hạ thân nhiệt, nhất là các bé sinh non, không có đủ lớp mỡ dưới da để cách nhiệt. Mẹ nên chú ý giữ phòng của con luôn thoáng khí. Nếu sử dụng máy lạnh, bạn cũng không nên chỉnh nhiệt độ phòng quá thấp. Trung bình khoảng 26-28 độ C là vừa đủ.

Lưu ý: Không để trẻ nằm dưới máy lạnh, hoặc mở quạt trong phòng máy lạnh.

Ngoài ra, với các cách chăm sóc trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi mẹ cũng nên thường xuyên kiểm tra thân nhiệt cho trẻ. Thân nhiệt bình thường của trẻ sơ sinh giao động từ 36,5-37 độ C nếu đo nhiệt độ ở hậu môn. Mẹ nên cộng thêm 0,5 độ C nếu đo nhiệt độ ở nách, và 0,3 độ C nếu đo ở tai. Tùy theo trường hợp thân nhiệt trẻ tăng hoặc giảm, cách xử lý cũng khác nhau.

  • Thân nhiệt trẻ dưới 36 độ C: Mẹ cần ủ ấm cho bé ngay.
  • Thân nhiệt từ 37,5 độ C: Mẹ có thể cởi bớt quần áo, hoặc thay áo mỏng, nhẹ hơn cho trẻ.
  • Nhiệt độ cơ thể trên 38 độ C: Bé bị sốt cần được hạ sốt nhanh. Mẹ có thể dùng khăn mát lau người. Nếu nhiệt độ không giảm, mẹ nên đưa bé đến bệnh viện ngay.

Lưu ý: Tuyệt đối không cho trẻ sử dụng thuốc nếu không có sự chỉ định của bác sĩ.

2. Tắm cho trẻ sơ sinh đúng cách

Trẻ sơ sinh không cần được tắm mỗi ngày. Tắm cho trẻ sơ sinh quá nhiều, ngược lại sẽ gây ảnh hưởng xấu đến làn da của trẻ, do lớp bảo vệ độ ẩm trên da bị trôi đi. Tuy không cần tắm hàng ngày, nhưng việc vệ sinh rốn, bẹn và bộ phận sinh dục rất cần thiết.

Sau 5-7 ngày sau sinh, phần rốn còn lại của bé sẽ bắt đầu rụng. Cuống rốn là một vết thương hở, nên dễ bị vi khuẩn tấn công dẫn đến nhiễm trùng nếu không được chăm sóc cẩn thận. Khi chăm sóc rốn cho trẻ sơ sinh, mẹ nên lưu ý những dấu hiệu bất thường như rốn có mùi hôi, rỉ máu, rỉ nước vàng hoặc chậm rụng rốn sau 3 tuần… Đây có thể là dấu hiệu nhiễm trùng rốn rất nguy hiểm.

Chú ý: Mẹ cần làm sạch vùng rốn ít nhất 1 lần/ ngày bằng tăm bông chấm vào nước sôi để nguội và lau khô nhẹ nhàng.

[inline_article id=173414]

3. Cách chăm sóc trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi – Cẩn thận vàng da

Trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi rất dễ bị vàng da, nhất là trong tuần đầu tiên sau sinh. Đây là hiện tượng vàng da sinh lý, sẽ nhanh chóng biến mất và không ảnh hưởng đến sức khỏe bé. Tuy nhiên, nếu tình trạng vàng da kéo dài, mẹ nên nhanh chóng đưa bé đến bệnh viện, bởi bé có nguy cơ bị vàng da do bệnh lý. Nếu không được điều trị kịp thời có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thần kinh.

Các chuyên gia khuyến khích mẹ nên thường xuyên cho trẻ tắm nắng. Không chỉ giúp bổ sung vitamin D3 cho xương chắc khỏe, tắm nắng cũng là cách điều trị những trường hợp vàng da nhẹ đơn giản tại nhà.

4. Thay tã cho trẻ sơ sinh

Dù lần đầu làm mẹ, việc thay tã cho trẻ sơ sinh chắc cũng không làm khó được bạn. Tuy nhiên, điều mẹ cần quan tâm nhất là thời gian thay tã cho bé. Tiếp xúc với tã bẩn trong thời gian dài là nguyên nhân gây hăm tã thường gặp. Tốt nhất, mẹ nên thay tã cho bé sau 3-4 giờ, hoặc sau mỗi cữ bú. Khi thay tã, mẹ nên vệ sinh bộ phận sinh dục trẻ. Lưu ý, vệ sinh từ trước ra sau để tránh vi khuẩn từ hậu môn “di cư” đến vùng kín của trẻ.

thay tã cho bé sơ sinh
Cách chăm sóc trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi đến khi đầy tháng

5. Bế trẻ sơ sinh đúng cách

Một cách chăm sóc trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi là bế trẻ sơ sinh đúng cách. Trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi xương rất yếu nên cần được bế đúng cách, nếu không sẽ dễ bị tổn thương. Mẹ có thể tham khảo cách bế trẻ sơ sinh của các y tá, điều dưỡng hoặc học hỏi kinh nghiệm của bà nội, ngoại. Ôm sát bé vào lòng, dùng tay đỡ lưng, đầu và cổ bé. Mẹ cũng nên âu yếm, dùng tay vuốt ve và hôn nhẹ bé. Hành động này sẽ giúp bé cảm nhận được tình yêu thương của mẹ.

>> Xem thêm: Trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ, cứ đặt bé xuống giường là khóc phải làm sao?

6. Chăm sóc giấc ngủ của trẻ

Giấc ngủ đối với chúng ta rất quan trọng, đặc biệt là trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi. Như chúng ta đã biết, trẻ ở độ tuổi này thường ngủ rất nhiều cụ thể là khoảng 16-18 tiếng và chỉ thức dậy lúc bú sữa mẹ và tiểu tiện. Vậy sao lại có những bé lại quấy khóc, không chịu ngủ và cách chăm sóc giấc ngủ cho bé như thế nào nhỉ?

Nhiều mẹ nghĩ con ngủ nhiều và dễ ngủ đâm ra chủ quan. Chính vì vậy, các mẹ nên tạo cho trẻ một không gian thoải mái, yên tĩnh khiến bé có một giấc ngủ sâu và ngon hơn. Tránh những tiếng động lớn để bé không phải bị giật mình.

Nhiều khi bố mẹ thường hay thắc mắc: “con nhà mình có vấn đề gì về sức khoẻ không mà khi nào cũng khóc đêm?”. Không đúng đâu các bố mẹ nhé, đấy là dấu hiệu bình thường trong sự phát triển của trẻ. Vậy nên, bố mẹ đừng nên để bé thức nhiều vào ban ngày để ban đêm dễ ngủ nhé!

>> Mẹ xem thêm: Cách chăm sóc trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi – 5 lưu ý không thể quên!

7. Chăm sóc trẻ đúng cách với việc cho trẻ bú

Trong độ dưới 1 tháng tuổi, sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chủ yếu không thể thay thế được của trẻ bởi vì sữa mẹ đã cung cấp đầy đủ tất cả những dưỡng chất thiết yếu mà trẻ cần cho quá trình phát triển. Chính vì lẽ đó, các mẹ nên chú ý vào chế độ dinh dưỡng của bản thân để cho sữa được nhiều và luôn khỏe mạnh để bảo vệ con.

Các mẹ cần lưu ý, trước và sau khi trẻ bú cần vệ sinh sạch sẽ đầu vú bằng cách nhúng khăn mềm vào nước ấm và lau sạch. Cách tốt nhất để cung cấp đủ cữ sữa cho trẻ là để bé tự quyết định bằng việc quan sát khi nào bé đói thì mẹ sẽ cung cấp ngay.

Chăm sóc trẻ dưới 1 tháng tuổi với việc cho bé bú
Cách chăm sóc trẻ dưới 1 tháng tuổi với việc cho bé bú

Cách chăm sóc trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi tuy không quá phức tạp nhưng rất cần sự cẩn thận. Mẹ nên lưu ý những điều trên đây để không làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con yêu, nhất là trong giai đoạn bé cưng còn rất “mỏng manh, yếu đuối”.

[inline_article id=311959]

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Có nên đeo tất chân cho trẻ sơ sinh ngay từ bây giờ?

Có nên đeo tất chân cho trẻ sơ sinh? – Mục đích chính của việc đeo tất là để giữ ấm bàn chân của bé. Trong một vài trường hợp, tất là một phần của bộ trang phục và bé được đeo tất chân để trông hợp thời trang hơn.

Có nên đeo tất chân cho trẻ sơ sinh? – Phụ thuộc vào thời tiết

Đôi chân của bé sơ sinh thường ít hoạt động nên rất dễ bị lạnh. Đó là lý do các mẹ thường được khuyên đeo tất cho bé. Nhưng vì mục đích chính cho câu trả lời “có nên đeo tất chân cho trẻ sơ sinh không?” là để giữ ấm, nên nếu thời tiết trở nên nóng nực, bạn cần tháo tất cho con được thoải mái “khoe” chân trần. Thực tế, chỉ cần nhiệt độ từ 24oC thì bạn đã có thể bỏ tất ra cho bé rồi đấy. Các chuyên gia cũng cho rằng để chân trần là cách tốt nhất cho sự phát triển của đôi chân.

>>> Bạn có thể quan tâm:Bí quyết để con có giấc ngủ ngon

Có nên đeo tất chân cho trẻ sơ sinh? – Cách chọn tất cho con

Không phải đôi tất chân nào cũng thích hợp với con của bạn. Nếu tất quá chật hoặc ngắn so với bàn chân có thể cản trở sự phát triển bình thường của đôi chân. Chân của bé sẽ to lên khá nhanh, nên bạn có thể chọn cho con những đôi tất rộng một chút.

Đôi tất cần được kiểm tra kỹ cả bên ngoài lẫn bên trong để đảm bảo không có những sợi chỉ thừa có thể quấn chặt ngón chân, gây tắc nghẽn mạch máu của bé.

có nên đeo tất chân cho trẻ sơ sinh?
Chỉ một chút bất cẩn không kiểm tra kỹ đôi tất, mẹ có thể gây nguy hiểm đến ngón chân của bé

Ngoài ra, bạn nên mua tất cả tất cùng một màu vì chúng rất dễ rơi ra. Khi đôi tất mất đi một chiếc thì bạn có thể dùng bất kỳ chiếc tất nào khác để thay thế.

Vì bé sơ sinh chủ yếu tiêu tốn thời gian của mình cho giấc ngủ, bạn sẽ không cần phải sắm quá nhiều tất cho con. 1 đến 3 đôi là đủ nếu bạn giặt giũ cho bé mỗi ngày.

[inline_article id=38677]

Mang tất chân cho trẻ sơ sinh khi đi ngủ, nên hay không?

Thông thường, không khí sẽ trở lạnh vào ban đêm, vì vậy việc có nên đeo tất chân cho trẻ sơ sinh khi ngủ là hoàn toàn hợp lý. Ngoài ra, việc này còn mang lại nhiều lợi ích không ngờ cho trẻ như:

  • Hạn chế đổ mồ hôi chân ban đêm: Kiểm soát nhiệt độ cơ thể trẻ bằng cách này giúp ngăn chặn hiện tượng đổ mồ hôi hoặc những cơn nóng bừng bất chợt. 
  • Giúp bé ngủ ngon và sâu giấc hơn: Các dây thần kinh và não bé không bị ức chế, căng thẳng vì mẹ đã tạo được một không gian ấm cúng, giúp bé dễ chìm sâu vào giấc ngủ.
  • Ngăn ngừa chứng khô da: Cùng với việc kiểm soát thân nhiệt, da bé sẽ trở nên mịn màng khoẻ mạnh khi mang tất để tránh thời tiết hanh khô gây ảnh hưởng.

Những lưu ý khi đi tất chân cho trẻ sơ sinh

Việc đi tất chân cho trẻ tưởng chừng như rất đơn giản, những nếu các mẹ không chú ý sẽ gây những hậu quả nghiêm trọng đối với cơ thể bé. Cùng điểm qua những lưu ý sau đây để mẹ không phải thắc mắc “có nên đeo tất chân cho trẻ sơ sinh không?” nhé!

  • Đối với tình hình thời tiết hay thay đổi đột ngột như hiện nay, mẹ nên thường xuyên mang vớ cho những trẻ có thể trang yếu, dễ bị bệnh. Trường hợp xấu bé có thể mắc phải là sốt nhiệt và cảm lạnh.
  • Thường xuyên kiểm tra, vệ sinh sạch sẽ tất cho bé tránh các bệnh nguy hiểm như chân bé bị phù nề, các kẻ đỏ và lở loét.

>>> Bạn có thể quan tâm: Ngăn không cho con làm “cú đêm”

Có nên mang tất chân cho trẻ sơ sinh? – Các lựa chọn thay thế

Bên cạnh tất, bạn còn có thể chọn cho con những cặp bao chân bằng vải hay đan len xinh xắn để bé diện khi đi ra ngoài. Nếu không đeo tất cho bé, bạn có thể mặc cho con một bộ jumpsuit dài kín chân hay pijama là đủ. Trong mùa hè nắng ấm, thậm chí con bạn không cần cả pijama lẫn quần dài. Đổ mồ hôi quá nhiều chỉ khiến bé dễ bị rôm sảy ngứa ngáy mà thôi.

[inline_article id=22247]

Có hai luồng ý kiến trái chiều về việc có nên đeo tất chân cho trẻ sơ sinh hay không. Những người ủng hộ việc đeo tất cho bé tin rằng điều này giúp bảo vệ các huyệt đạo để bé không bị nhiễm lạnh. Ngược lại, những bà mẹ không sử dụng tất cho bé lại muốn con tiếp xúc và làm quen với sự thay đổi của môi trường. Do đó, tùy theo đặc điểm và tình trạng sức khỏe của bé, mẹ có thể cân nhắc để đưa ra lựa chọn thích hợp nhất.

MarryBaby

Các bài viết của MarryBaby chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Mẹ đang cho con bú có tẩy giun được không?

Nhiễm giun là căn bệnh có thể gặp ở cả người lớn lẫn trẻ nhỏ. Bệnh gây nên các triệu chứng như đầy hơi, chướng bụng, buồn nôn, chán ăn, tiêu chảy… Một trong số những cách phòng ngừa hiệu quả nhất là nên tẩy giun định kỳ. Nhưng mẹ đang cho con bú có tẩy giun được không. Bài viết này sẽ giúp mẹ tìm lời giải đáp. 

1. Mẹ đang cho con bú có tẩy giun được không?

Câu trả lời là CÓ. Mẹ hoàn toàn có thể uống thuốc tẩy giun trong giai đoạn cho con bú. Theo nghiên cứu, thuốc tẩy giun Mebendazole ít bài tiết vào sữa mẹ cũng như hấp thu kém qua đường uống.

Cho tới thời điểm hiện nay, các báo cáo về việc sử dụng thuốc tẩy giun trong thời kỳ cho con bú không tìm thấy phản ứng bất lợi nào ở trẻ bú mẹ. Đồng thời, các bằng chứng về việc giảm nguồn sữa sau khi dùng thuốc tẩy giun cũng không thuyết phục.

[key-takeaways title=””]

Tóm lại, trả lời cho câu hỏi mđang cho con bú có tẩy giun được không. Theo các chuyên gia, mẹ đang trong thời gian cho con bú vẫn có thể tẩy (hay xổ) giun được. Tốt hơn hết, sau khi mẹ tẩy giun, mẹ hãy quan sát xem bé có bú tốt hay không, hoặc mẹ có mối lo ngại nào khác về em bé, hãy nói chuyện với bác sĩ mẹ nhé.

[/key-takeaways]

2. Khi nào mẹ cần uống thuốc điều trị giun sán?

2.1 Tẩy giun định kỳ

Khi mẹ đã biết “đang cho con bú có tẩy giun được không”, thì mẹ duy trì lịch tẩy giun định kỳ 2 lần/năm nhé. Trừ khi bác sĩ cho chỉ định khác cho từng trường hợp cụ thể. Mẹ cứ yên tâm rằng việc uống thuốc tẩy giun chưa có bằng chứng cho thấy gây hại cho sức khỏe của bé.

2.2 Uống thuốc tẩy giun khi đã bị nhiễm

Lẽ dĩ nhiên, khi bị nhiễm giun mẹ cần phải tẩy giun và làm theo hướng dẫn điều trị từ bác sĩ. Lúc này, tùy từng loại thuốc kê đơn cụ thể mà bác sĩ sẽ cho mẹ biết đang cho con bú có tẩy giun được không. Có 2 loại thuốc tẩy giun phổ biến đó là Mebendazole và Piperazine.

Với Menbendazole, mẹ có thể uống thuốc tẩy giun và vẫn cho con bú bình thường. Đây cũng là loại thuốc được ưu tiên sử dụng vì tính an toàn và ít ảnh hưởng đến bé. Còn với Pipezarine, chỉ định của nhà sản xuất là sau khi mẹ uống thuốc, mẹ nên vắt sữa bỏ đi trong 8 giờ tiếp theo.

Nhìn chung, mẹ hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ về việc đang cho con bú có tẩy giun được hay không để chắc chắn nhất.

2.3 Nhiễm giun sán đặc biệt

Trong trường hợp nhiễm một số loại giun nguy hiểm, mẹ không chỉ ngừng cho bé bú mà còn phải đi khám và điều trị ngay. Vậy những loại giun nào được coi là nguy hiểm? Có thể kế đến như sán dải bò (Taenia saginata) hoặc sán lá phổi (Paragonimus westermani)

  • Bệnh sán lá phổi: Bệnh do 40 loài thuộc giống Paragonimus ký sinh trong phổi hoặc màng phổi gây ra. Triệu chứng: đau bụng tiêu chảy, thậm chí có thể gây tổn thương cho thận, gan… và dẫn đến các biến chứng khác.
  • Bệnh sán dải bò (sán dây bò): Sán dây bò là một loại ký sinh trùng lưỡng tính ký sinh ở người, chủ yếu là loại sán dây trưởng thành. Triệu chứng: cơ thể suy yếu, viêm ruột, đau bụng, rối loạn tiêu hóa, bệnh nhân có thể đi ngoài phân lỏng, chóng mặt, đau đầu, ăn không ngon miệng…

Với trường hợp đang điều trị, bác sĩ sẽ hướng dẫn mẹ cụ thể liệu đang cho con bú có tẩy giun được không nhé.

2.4 Khi nào mẹ cần gặp bác sĩ?

Sau khi biết đang cho con bú có tẩy giun được không, mẹ lưu ý một số dấu hiệu nhiễm giun nặng, dai dẳng để đi khám bác sĩ:

  • Giảm cân không đến từ nguyên nhân tăng tập, giảm ăn.
  • Ăn không thấy ngon.
  • Khó ngủ hoặc ngủ không sâu giấc.
  • Nhiễm trùng da xung quanh hậu môn.

3. Một số loại thuốc tẩy giun phù hợp với mẹ bỉm đang cho con bú

Dưới đây là một số loại thuốc tẩy giun thông dụng. Hãy cùng điểm qua những thành phần có trong thuốc để biết khi dùng, mẹ có nên cho con bú.

3.1 Thuốc tẩy giun Piperazin

Thuốc tẩy giun Piperazin được sử dụng rất phổ biến. Theo các báo cáo, Piperazin có thể đi vào sữa mẹ nhưng vẫn chưa thể xác định chính xác hàm lượng là bao nhiêu. Vậy mẹ đang con bú có tẩy giun bằng Piperazin được không? Theo khuyến cáo của các chuyên gia:

  • Trường hợp mẹ buộc phải dùng thuốc thì nên uống sau khi đã cho con bú.
  • Sau khi uống thuốc, sữa của mẹ cần được vắt và bỏ đi trong 8 giờ tiếp theo.

Ở hầu hết các bệnh nhân, Piperazine không gây phản ứng có hại nhưng vẫn ghi nhận một số tác dụng phụ ngoài mong muốn: 

  • Rối loạn tiêu hóa ở dạng nhẹ.
  • Nhiễm độc thần kinh (rất hiếm).
  • Chảy nước mắt, sổ mũi, đau khớp, ho có đờm và co thắt phế quản.

3.2 Thuốc xổ giun Albendazole

Thuốc xổ giun Albendazole hoạt động bằng cách ngăn giun hấp thụ đường để làm chúng cạn kiệt năng lượng và chết. Theo ước tính, trẻ bú mẹ chỉ có thể tiếp xúc một lượng rất nhỏ Albendazole (thấp hơn 0,1mg) trong vòng 36 giờ sau khi mẹ đã uống 1 viên xổ giun Albendazole (loại 400mg). 

Vậy mẹ cho con bú có tẩy giun bằng Albendazole được không? Dù trẻ chỉ tiếp xúc một lượng rất nhỏ Albendazole nhưng loại thuốc này không an toàn khi sử dụng trong thời gian cho con bú. Theo khuyến cáo, người mẹ nên ngưng cho con bú 2 ngày sau khi đã uống thuốc.

Rủi ro hoặc tác dụng phụ có thể gặp phải khi dùng thuốc xổ giun Albendazole:

  • Sốt.
  • Chức năng gan bất thường.
  • Buồn nôn, nôn mửa, đau dạ dày.
  • Nhức đầu, cứng cổ, tăng nhạy cảm với ánh sáng, lú lẫn.
  • Chóng mặt, cảm giác quay cuồng hoặc rụng tóc tạm thời.
  • Phản ứng dị ứng như nổi mề đay, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.

3.3 Thuốc xổ giun Mebendazole

Mebendazole kém hấp thu qua đường uống và đi vào sữa mẹ rất ít. Các báo cáo cho rằng vẫn chưa tìm thấy bất kỳ phản ứng phụ nào ở trẻ bú mẹ nếu mẹ sử dụng Mebendazole trong thời gian cho con bú.

Tuy nhiên, một số trường hợp hiếm hoi cho thấy xuất hiện tình trạng giảm nguồn sữa sau khi mẹ sử dụng Mebendazole. Dù vậy vẫn chưa có bằng chứng thuyết phục để thấy là do thuốc gây ra. 

Mẹ đang cho con bú có tẩy giun Mebendazole được không? Nếu buộc phải xổ giun bằng thuốc Mebendazole, mẹ nên ngưng cho con bú khoảng 2 ngày để chắc rằng thuốc đã được đào thải ra ngoài. 

Cũng tương tự như các loại thuốc khác, Mebendazole có thể gây ra các tác dụng phụ như:

  • Chóng mặt, nhức đầu.
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa.
  • Tiêu chảy, chán ăn, táo bón…

4. Cách phòng ngừa nhiễm giun sán khi đang cho con bú

Theo thống kê của Tổ chức Y Thế giới (WHO), phụ nữ độ tuổi sinh đẻ có nguy cơ nhiễm giun sán rất cao. Nguyên nhân là do thói quen ăn uống, sinh hoạt thiếu vệ sinh. Do đó để ngăn ngừa nhiễm giun, mẹ cần:

  • Thường xuyên lau dọn nhà bếp, phòng tắm.
  • Rau sống luôn phải ngâm rửa thật kỹ trước khi ăn.
  • Thực hiện ăn chín uống sôi, chế biến món ăn hợp vệ sinh.
  • Không nên ăn tiết canh, các loại thịt tái, gỏi cá hoặc nem chua sống.
  • Luôn rửa tay thật sạch, đặc biệt là sau khi đi vệ sinh và trước giờ ăn.

Trên đây là những thông tin giải đáp cho thắc mắc mẹ đang cho con bú có tẩy giun được không. Điều quan trọng là khi nghi ngờ nhiễm giun, mẹ nên đi khám bác sĩ để được điều trị đúng cách thay vì tự ý uống thuốc dẫn đến nhiều hệ lụy cho bé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Chế độ dinh dưỡng “chuẩn” cho trẻ từ 0-12 tháng tuổi

Sữa là nằm trong chế độ dinh dưỡng cho trẻ quan trọng hàng đầu và không thể thay thế. Mẹ chỉ nên cho bé bắt đầu ăn dặm ở những độ tuổi nhất định hoặc khi có chỉ định từ các chuyên gia y tế.

1. Chế độ dinh dưỡng cho trẻ từ 0-12 tháng tuổi

Tùy độ tuổi và tốc độ phát triển khác nhau, trẻ có thể ăn ít hoặc nhiều hơn so với chuẩn mực khuyến cáo. Vì vậy, mẹ nên cho bé ăn theo nhu cầu và nên tham khảo thêm ý kiến của các chuyên gia, nếu cảm thấy bé cưng có vấn đề về sức khỏe.

1.1 Chế độ dinh dưỡng cho trẻ từ 0 – 6 tháng

trẻ 0-6 tháng

Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng hoàn hảo cho trẻ sơ sinh trong giai đoạn này. Tại thời điểm này, chế độ dinh dưỡng cho trẻ phụ thuộc rất nhiều vào chế độ ăn của mẹ. Vì vậy, các mẹ nên nghỉ ngơi hợp lý, ăn đầy đủ các loại thức ăn chứa dưỡng chất cần thiết. Bên cạnh đó, uống đủ nước để giúp cơ thể thải các loại độc tố, góp phần tăng lượng sữa nuôi trẻ. 

Ngoài ra, mẹ có thể bổ sung thêm các loại sữa công thức đã được kiểm định vệ sinh toàn thực phẩm và phù hợp với độ tuổi của bé.

Các bé trong độ tuổi này thường rất mau đói nên việc cho bú thường diễn ra liên tục. Tốt nhất, mẹ nên cho bé bú ngay khi bé có nhu cầu. Thông thường, chế độ dinh dưỡng về sữa cho trẻ mỗi ngày sẽ dao động trong khoảng:

  • 0-3 tháng: bú mẹ mỗi 5-6 tiếng, một lần bú 60-180ml sữa
  • 4-5 tháng: bú mẹ mỗi 5-6 tiếng, mỗi lần bú 180-210ml sữa

1.2 Thực đơn ăn dặm cho bé 3 tháng tuổi

Như đã được đề cập ở trên, trong độ tuổi này sữa mẹ vẫn là chế độ dinh dưỡng chính cho trẻ. Tuy nhiên khi các mẹ muốn bé bắt đầu ăn dặm từ độ tuổi này, mẹ cần đảm bảo cho bé bú sữa ít nhất 6-8 lần/ngày kết hợp với 1-2 bữa dặm.

Dưới đây là một số món phù hợp với chế độ dinh dưỡng cho trẻ 3 tháng mẹ có thể làm ngay tại nhà:

  • Bột trứng gà cà rốt: Cà rốt rửa sạch, gọt vỏ, nấu hoặc hấp chín. Tiếp theo, đem cà rốt xay thật nhuyễn. Đánh đều lòng đỏ trứng. Cho bột gạo vào nước khuấy đều. Sau đó, cho trứng, cà rốt vào bột gạo rồi đem đun với lửa nhỏ kết hợp khuấy đều tay. Khi bột chín, mẹ nhớ cho thêm một muỗng cà phê dầu ăn để bé dễ ăn hơn nhé.
  • Đậu hũ trộn nước cam: mẹ cần chuẩn bị 15ml nước cam và 20g đậu hũ. Đầu tiên, đem luộc sơ đậu hũ rồi nghiền nhuyễn qua rây lưới và trộn với nước cam để bé dùng. Món này chứa nhiều vitamin C cho con lắm đấy.
  • Bột bí đỏ: Bí đỏ luộc hoặc hấp chín. Sau đó, dùng muỗng tán nhuyễn bí đỏ. Nấu chín bột gạo với nước. Tiếp đến, bí đỏ vào khuấy đều. Mẹ nên nấu bột ở lửa nhỏ để bột chín đều.

chế độ dinh dưỡng cho trẻ

1.3 Thực đơn thức ăn dinh dưỡng cho trẻ từ 6-8 tháng tuổi

  • Sáng sớm vừa thức dậy: sữa mẹ hoặc sữa công thức
  • Bữa sáng: sữa mẹ hoặc sữa công thức. Sau đó, mẹ có thể cho bé ăn thêm ngũ cốc hoặc nước trái cây. Tuy nhiên, chỉ nên từ 1-2 muỗng nhỏ thôi nhé!
  • Bữa trưa: Tiếp tục cho bé uống sữa trước, và bổ sung thêm 1-2 muỗng bột ngũ cốc hoặc 2-4 muỗng canh rau củ hoặc nước ép các loại.
  • Bữa tối: sữa mẹ hoặc sữa công thức và 1-2 muỗng nước ép trái cây hoặc canh rau củ quả.

Với hầu hết các bé, nhu cầu sữa mỗi ngày trong giai đoạn này thường trong khoảng: bú mẹ mỗi 3-4 tiếng hay 700 đến 1100ml sữa công thức.

Nhiều bé ở giai đoạn này chưa thực sự sẵn sàng cho chế độ dinh dưỡng 3 bữa/ ngày cho đến khi trẻ được 9-10 tháng. Tuy nhiên cũng có bé có thể bắt kịp nhịp ăn uống này khi 7-8 tháng. Vì vậy, mẹ hãy bắt đầu một cách chậm rãi và chuẩn bị một cái muỗng làm chuẩn để đo lường thức ăn cho bé. Những lần đầu làm quen với thức ăn, có thể bé chỉ ăn được ½ muỗng. Khi bé đã dần quen với thức ăn mới, mẹ sẽ tăng lượng lên dần dần.

1.4 Chế độ dinh dưỡng cho trẻ từ 8-12 tháng tuổi

trẻ 8-12 tháng

  • Sáng sớm vừa thức dậy: sữa mẹ hoặc sữa công thức
  • Bữa sáng: Vẫn cho bé bú sữa mẹ hoặc uống sữa công thức. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, mẹ có thể cho bé ăn dặm thêm những thực phẩm sau:
    – Bột ngũ cốc trẻ em: 1-2 muỗng canh
    – Nước trái cây hay củ quả: 4-6 muỗng canh
    – Chế phẩm từ sữa như sữa chua, pho mai,…
  • Bữa trưa: Cho bé bú sữa mẹ hoặc sữa công thức trước. Sau đó, mẹ có thể kết hợp chế độ dinh dưỡng từ sữa cho trẻ với:
    – Bột ngũ cốc trẻ em hay một số loại ngũ cốc khác như nui, cơm…
    – Thịt hay chế phẩm đạm thịt thay thế
    – Nước trái cây hay rau củ. Có thể hòa chung với ngũ cốc bé ăn. Ví dụ: cơm trộn với đậu và dùng kèm với nước sốt lê
    – Chế phẩm từ sữa : sữa chua hay phô mai
  • Bữa tối: sữa mẹ hoặc sữa công thức. Sau đó, mẹ có thể cho bé ăn dặm thêm:
    – Ngũ cốc như nui, cơm… : 2-4 muỗng canh
    – Thịt/ chế phẩm thay thế thịt : 2 muỗng canh
    – Nước trái cây và/hoặc rau củ: 4-6 muỗng canh mỗi loại, dùng riêng hay trộn với nhau.
    Ví dụ: đậu hũ trộn với bơ rồi dùng kèm với nước sốt táo và việt quất.
    – Chế phẩm từ sữa như sữa chua hay phô mai

Lưu ý nhỏ cho mẹ: Không nên thêm sữa bò vào chế độ dinh dưỡng cho trẻ ở độ tuổi này này. Vì bé khó tiêu hóa protein trong sữa bò. Trong sữa chua hoặc pho mát, các protein đã được khử bằng nhiệt để các  có thể tiêu hóa chúng.

Mẹ có thể dựa theo chế độ dinh dưỡng cho trẻ được gợi ý ở trên. Nhưng quan trọng là cần theo sát sự phát triển và thói quen ăn uống của bé cùng với sự tư vấn của bác sĩ khi cho bé làm quen với thức ăn mới. Hầu hết các bé từ 9 -12 tháng tuổi sẽ cần bú mẹ mỗi 3-5 tiếng/ lần hoặc 700 – 950ml sữa công thức/ ngày.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: 8 cách nấu cháo bắp cho bé ăn dặm giúp bé tăng cân, ngừa táo bón

2. Nếu đã dựa trên chế độ dinh dưỡng như trên trẻ vẫn đói thì phải làm sao?

Nếu con đã ăn theo chế độ dinh dưỡng cho trẻ như trên mà vẫn đói, hãy cho con tiếp tục ăn. Trẻ nhỏ sẽ ăn nhiều hơn trong các giai đoạn cơ thể đang phát triển nhanh như này. Việc này thường xảy ra vào khoảng 3 tuần, 3 tháng và 6 tháng tuổi.

Một số trẻ cũng sẽ bú thường xuyên hơn trong một số khoảng thời gian nhất định và ít hơn ở những thời điểm khác. Ví dụ, trẻ có thể bú vào buổi chiều muộn và buổi tối. Sau đó ngủ lâu hơn vào ban đêm. Điều này thường gặp ở trẻ bú mẹ hơn trẻ bú bình.

Bên cạnh đó, quan sát dấu hiệu đói của con. Cha mẹ cũng nên hỏi ý kiến bác sĩ nhi khoa nếu bạn lo lắng con mình có thể ăn quá nhiều.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Mẹ phải biết: Bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày

3. Các loại vitamin cần thiết cho trẻ sơ sinh

Một chế độ dinh dưỡng hoàn hảo cho trẻ không thể thiếu các vitamin này.

3.1 Vitamin A

Vitamin A đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng, giúp trẻ phát triển bình thường. Thiếu vitamin A, trẻ sẽ bị chậm lớn, còi cọc, suy dinh dưỡng. Vitamin A còn tham gia vào chức năng thị giác của mắt, giúp mắt có khả năng nhìn rõ trong điều kiện ánh sáng yếu.

Vitamin A được tìm thấy nhiều rau màu xanh đậm (rau ngót, rau dền, rau muống, rau xà lách, rau diếp), các loại củ quả có màu đỏ, vàng (gấc, bí đỏ, hồng, xoài, đu đủ).

3.2 Bổ sung vitamin D vào chế độ dinh dưỡng cho trẻ

Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển khung xương và răng của trẻ sơ sinh. Vitamin D tham gia vào quá trình hấp thu canxi, photpho ở ruột và thận. Nó giúp điều hòa việc tổng hợp và bài tiết nội tiết tố quan trọng.

Bé có thể bổ sung vitamin D từ ánh sáng mặt trời hoặc các thực phẩm như sữa, thịt, cá và gan cá, lòng đỏ trứng, bơ…

3.3 Vitamin C

chế độ dinh dưỡng cho trẻ

Một chế độ dinh dưỡng hoàn hảo cho trẻ không thể thiếu vitamin C. Vitamin C giúp cho cơ thể trẻ hình thành mạch máu, collagen, sụn và cơ. Duy trì sự tồn tại của các mô trong cơ thể trẻ. Bên cạnh đó Vitamin C cũng hỗ trợ sửa chữa mô liên kết, các tế bào hồng cầu, sụn, cơ và giúp vết cắt và vết thương mau lành, tăng cường hệ thống miễn dịch và ngăn ngừa nhiễm trùng.

Vitamin C chứa nhiều trong cam, kiwi, xoài, cà chua, ớt chuông,…

3.4 Vitamin K

Vitamin K giữ vai trò quan trọng trong chế độ dinh dưỡng cho trẻ. Vitamin giúp thúc đẩy quá trình đông máu. Bổ sung vitamin K kịp thời có thể giúp trẻ sơ sinh giảm nguy cơ bị xuất huyết não, chảy máu do thiếu vitamin K trong những tháng đầu đời.

Trẻ có thể bổ sung vitamin K bằng việc tiêm. Ngoài ra, vitamin K còn có trong cải bó xôi, húng quế, cải xoăn, bông cải xanh, dầu đậu nành, đậu xanh, dâu tây, gan, thận, lòng đỏ trứng,…

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Các phương pháp ăn dặm cho bé – Phương pháp ăn dặm nào tốt nhất cho bé?

Hiểu được tâm lý đó, các phương pháp cho bé ăn dặm mà Marrybaby chia sẻ dưới đây sẽ giúp mẹ biết đâu là kiểu phù hợp với con của cha mẹ nhé.

1. Phương pháp ăn dặm kiểu truyền thống

Ăn dặm kiểu truyền thống đây là một trong các phương pháp ăn dặm cho bé phổ biến tại Việt Nam. Ở thời điểm đầu, các con sẽ ăn bột xay chung với các loại thực phẩm khác nhau. Đến khi mọc răng, con sẽ được đổi sang ăn cháo kèm với thức ăn xay nhuyễn.

Ngược lại, đối với nhiều mẹ bỉm thời công nghệ, trẻ tuổi thì có ý kiến rằng, với các phương pháp ăn dặm cho bé hiện đại hơn thì kiểu ăn dặm truyền thống đã lỗi thời; không hữu ích cho con. Để biết chính xác là có phù hợp hay không, mẹ cũng nên xem qua ưu nhược điểm của phương pháp ăn dặm truyền thống.

Ưu điểm:

  • Chế biến nhanh, không mất nhiều thời gian chuẩn bị.
  • Thức ăn của bé được xay nhuyễn nên rất tốt cho hệ tiêu hoá của trẻ.
  • Quá trình tăng cân của bé được cải thiện rõ rệt ngay từ những ngày đầu.

Khuyết điểm:

  • Bé có thể sẽ chậm biết cách ăn thô; và bé ít khi được dùng hàm để tập nhai.
  • Vì chế biến nhanh, nên các loại thức ăn được xay nhuyễn cùng nhau, việc này làm con không thể phân biệt được mùi vị của từng loại thực phẩm. Và mẹ cũng sẽ khó biết con dị ứng với thực phẩm nào (nếu có).

>> Mẹ nên xem thêm: Các phương pháp ăn dặm cho bé 4 tháng tuổi 

2. Phương pháp ăn dặm kiểu Nhật

Phương pháp ăn dặm kiểu Nhật
Phương pháp ăn dặm kiểu Nhật là cho bé ăn dặm ngay với cháo loãng qua rây tỷ lệ 1:10 chứ không quấy bột.

Ăn dặm theo kiểu Nhật là phương pháp được tin tưởng sẽ giúp trẻ ăn ngon hơn, tiêu hóa tốt và bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng.

Phương pháp ăn dặm kiểu Nhật là cho bé từ 5-6 tháng tuổi ăn dặm ngay với cháo loãng qua rây tỷ lệ 1:10 và không quấy bột. Đồng thời, con cũng sẽ được ăn kết hợp nhiều loại thực phẩm khác nhau; với hương vị được giữ nguyên vài độ thô tăng dần theo độ tuổi của con. Theo đó thì các loại thức ăn cũng sẽ được để riêng và không bị trộn lẫn.

Ưu điểm:

  • So với ăn dặm kiểu truyền thống, bé ăn dặm kiểu Nhật sẽ có khả năng ăn thô sớm hơn.
  • Nhờ ăn riêng từng loại thức ăn, bé làm quen tốt hơn với mùi vị thực phẩm.
  • Bé ăn dặm kiểu này cũng được tập thói quen ngồi ăn ngay từ nhỏ.
  • Cách ăn này rất tốt cho thận của trẻ.

Nhược điểm: 

  • Mẹ sẽ hơi mất thời gian; và công sức khi phải chuẩn bị riêng từng món cho con.
  • Mất thêm thời gian để mẹ dạy con ngồi yên và cách cầm muỗng, thìa.

>> Các phương pháp ăn dặm cho bé: 6 Dấu hiệu con đã sẵn sàng ăn dặm đây mẹ ơi!

3. Phương pháp ăn dặm tự bé chỉ huy (Baby Led Weaning – BLW)

Các phương pháp ăn dặm cho bé
Phương pháp ăn dặm tự bé chỉ huy (Baby Led Weaning – BLW)

Một trong các phương pháp ăn dặm cho bé phổ biến hiện nay, trong đó có phương pháp ăn dặm tự chỉ huy (Baby Led Weaning – BLW).

Phương pháp này sẽ cho bé được tự quyết định chọn món ăn và cả cách ăn của mình. Phương pháp này được thực hiện như sau: bé sẽ ngồi cùng bàn ăn với cha mẹ, với cả nhà; bé sẽ tự ăn và ăn thô giống như người lớn; con sẽ tự chọn những gì con thích bằng cách bốc, nắm bằng tay nguyên miếng và ăn theo cách của con. Tất cả những thực phẩm này đã được hầm mềm.

Ưu điểm:

  • Bé tự khám phá mùi vị, kết cấu cũng như màu sắc của từng loại thức ăn.
  • Phát triển kỹ năng vận động phối hợp giữa tay-mắt và kỹ năng nhai.
  • Trẻ tự do ăn đúng lượng thực phẩm bé cần, theo thời gian của riêng mình.
  • Không cần tốn thời gian chuẩn bị đồ ăn riêng cho bé.

Nhược điểm:

  • Khó kiểm soát được hàm lượng thức ăn mà con đã ăn.
  • Bàn ăn sẽ trông bày bừa vì con dễ làm rơi, rớt đồ ăn.
  • Con có thể bị hóc, nghẹn đồ ăn.

Sau khi mẹ đã biết qua các phương pháp ăn dặm cho bé, cụ thể là 3 phương pháp vừa nêu trên. Nếu đây là lần đầu mẹ cho con ăn dặm, mẹ sẽ cần biết thêm 8 nguyên tắc vàng khi cho bé ăn dặm lần đầu tiên.

Tóm lại, một điều nữa mà MarryBaby muốn chia sẻ với mẹ là, thay vì gượng ép con phải ăn theo phương pháp nhất định, mẹ hãy cho con ăn theo khả năng và sở thích. Đồng thời mẹ cũng nên liên tục cập nhật kiến thức để có thêm nhiều cách chăm sóc bé con trong giai đoạn này nhé.