Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng phải làm sao?

Vạy trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng nhầy, hoặc hạt trắng và tách nước là như thế nào? Có đáng lo ngại hay không? Cùng Marrybaby tìm hiểu ngay tình trạng này mẹ nhé.

1. Nguyên nhân trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng

1.1 Do nguyên nhân sinh lý

Trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng là hiện tượng đi ngoài phân sống, vì vậy mẹ không cần quá lo lắng. Điều này thường xảy ra ở bé bú mẹ trong 3 tháng đầu. Phân bé sẽ có hạt vàng, lẫn chất nhầy, tách nước. Nếu bé vẫn bú tốt, lên cân và sinh hoạt bình thường thì không quá đáng lo. Hiện tượng này sẽ hết sau khoảng 2 – 3 tháng, bởi do cặn sữa tích tụ hay không quen với một số chất trong đó. Nhiều cha mẹ cũng gọi đây là hiện tượng trẻ sơ sinh ngoài hoa cà hoa cải.

Ngoài ra, trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng cũng có thể là hiện tượng phân hoa cà hoa cải. Phân hoa cà hoa cải ở trẻ sơ sinh là hiện tượng phân của trẻ có màu vàng, lỏng, sệt và có lẫn các hạt nhỏ li ti màu trắng hoặc vàng, trông giống như hạt của hoa cải hoặc hoa cà. Loại phân này thường gặp ở trẻ bú sữa mẹ, đặc biệt là trẻ bú mẹ hoàn toàn, và được xem là bình thường.

[key-takeaways title=””]

Tóm lại, trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng là hiện tượng bình thường với trẻ sơ sinh đang bú mẹ. Lúc này phân của bé sẽ lỏng, hơi sệt, màu vàng, có hạt lợn cợn và bọt.

[/key-takeaways]

1.2 Do thay đổi chế độ dinh dưỡng

Nguyên nhân khác khiến trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng nhầy là do trẻ bị dị ứng với sữa mẹ. Chế độ ăn của mẹ có thể chứa những thực phẩm dễ gây dị ứng như trà, cà phê, socola, hải sản, đồ ăn cay nóng,..kéo theo tình trạng trẻ bị dị ứng hoặc tiêu chảy do bú sữa mẹ.

1.3 Do vấn đề tiêu hóa về đường ruột hoặc sau tiêm phòng

Một nguyên nhân khác gây ra tình trạng đi ngoài có hạt vàng ở trẻ sơ sinh đó là do bé bị lạnh bụng, ăn món lạ hoặc do bị cảm mệt, sau khi chích ngừa. Trường hợp này nếu bé đi quá 3 lần/ngày, kéo dài, kèm sốt cao, lừ đừ, bú kèm, mặt tái nhợt thì mẹ phải đưa bé đi khám ngay.

>> Cùng chủ đề: Trẻ sơ sinh đi ngoài có nhầy màu vàng là do đâu?

1.4 Một số nguyên nhân khác

Ngoài ra, tình trạng đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng ở trẻ sơ sinh còn do bé bị lạnh bụng, cảm mệt, ăn món ăn lạ hoặc sau tiêm phòng. Trong trường hợp này, nếu tần suất đi tiêu của bé kéo dài 3 lần/ngày, kèm theo bú kém, sốt cao, mặt tái nhợt thì mẹ phải đưa bé đến bệnh viện ngay!

trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng
Hình ảnh phân sống ở trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng 

2. Trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng hoặc trắng là bệnh gì?

Nếu trẻ đi ngoài ra phân có hạt màu trắng nhưng không bị đau bụng, không quấy khóc, bú bình thường, ngủ yên giấc, tăng cân tốt thì không cần phải lo lắng. 

Thông thường, trẻ sơ sinh được bú sữa mẹ hoàn toàn sẽ đi ngoài ra phân lỏng, hơi sệt, màu vàng, có hột và bọt. Trung bình trẻ đi ngoài khoảng 5 – 7 lần/ngày. Màu sắc của phân do sắc tố mật, muối mật quyết định. Nếu mật tiết ít thì phân có thể sẽ lẫn hạt trắng, đó là các hạt đạm sữa.

Cha mẹ chỉ cần tiếp tục theo dõi trẻ, nếu thấy có hiện tượng bất thường thì đưa trẻ để bệnh viện kiểm tra.

[key-takeaways title=””]

Trẻ có thể đi ngoài ra hạt màu trắng, nhầy, đi phân sống nếu hệ tiêu hóa bị ảnh hưởng bởi các vấn đề như: ốm sốt, dị ứng sữa công thức, nhiễm khuẩn… Nếu trẻ quấy khóc, bỏ bú và thấy trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt và nước thì nên đưa trẻ đi khám ngay.

[/key-takeaways]

3. Dấu hiệu bất thường khi trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt

Khi chăm sóc trẻ, mẹ nên theo dõi tình trạng phân trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng; nếu thấy các hiện tượng sau thì mẹ phải đưa bé đi khám ngay:

  • Phân màu rất nhạt có thể là dấu hiệu của bệnh vàng da hoặc vấn đề về gan.
  • Khó khăn khi đi đại tiện, rặn đỏ mặt tía tai, phân khô và nhỏ, cứng do trẻ bị táo bón.
  • Đặc biệt, trường hợp phân có lẫn máu cần khám bác sĩ ngay để tìm nguyên nhân và hướng giải quyết cho trẻ.
  • Phân bé có mùi chua, nhiều bọt do lượng đường trong sữa hoặc lượng tinh bột không tiêu hóa hết gây kích ứng dạ dày.
  • Phân màu xanh, lỏng với lượng nước trong phân nhiều hơn, đại tiện thường xuyên và nhiều hơn bình thường cho thấy có thể bé bị tiêu chảy.

Việc cha mẹ theo dõi hình dạng và màu phân của con là điều vô cùng cần thiết. Cách này giúp cha mẹ sớm nhận biết tình trạng sức khỏe của con.

>> Cùng chủ đề bé đi ngoài có hạt vàng: Màu sắc phân của trẻ sơ sinh nói lên điều gì?

4. Phân của trẻ sơ sinh khỏe mạnh là như thế nào?

Trong 1 – 2 ngày sau sinh, con bắt đầu đi ngoài có phân su, mày xanh đen, sệt và dính. Đây là “sản phẩm” do nước ối, chất nhầy và những gì bé tiêu hóa trong bụng mẹ.

Sau khi hết phân su, lúc này sẽ phụ thuộc vào trẻ bú mẹ hoàn toàn hay uống sữa công thức mà tính chất của phân sẽ khác nhau.

4.1 Đối với trẻ sơ sinh bú mẹ hoàn toàn

Sữa non hay sữa đầu của mẹ sẽ giúp nhuận tràng đẩy phân su ra khỏi người bé. Khoảng 3 ngày sau phân của bé sẽ có sự thay đổi rõ rệt. Chúng có màu sáng hơn, từ xanh nâu sang vàng, mùi hơi ngọt. Kết cấu hơi lỏng, đôi khi có lợn cợn hoặc vón cục. Vì vậy mẹ sẽ dễ thấy tình trạng trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng.

Ở vài tuần đầu tiên, trẻ thường đi đại tiện khi bú hoặc sau đó. Sau đó thì hệ tiêu hóa của bé sẽ thiết lập chu kỳ, chỉ đi đại tiện vài ngày một lần hoặc một tuần một lần. Miễn là phân mềm và dễ ra thì mẹ không cần lo lắng.

trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng nhầy

>> Cùng chủ đề bé đi ngoài có hạt vàng nhầy: Trẻ sơ sinh đi phân lỏng khi nào thì đáng lo?

4.2 Đối với trẻ sơ sinh bú sữa ngoài

Phân của trẻ sơ sinh bú sữa ngoài sẽ nhiều hơn so với bé bú sữa mẹ. Ngoài ra, phân của trẻ sơ sinh lúc đi ngoài sẽ có màu nâu vàng, hoặc nâu nhạt; giống phân của người lớn.

4.3 Đối với trẻ chuyển từ bú mẹ sang bú sữa công thức

Khi đang bú mẹ hoàn toàn sang uống sữa công thức thì phân của bé sẽ sẫm màu và giống bột hồ; và nặng mùi hơn.

>> Cùng chủ đề trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng: Trộn sữa mẹ với sữa công thức được không?

4.4 Đối với trẻ bắt đầu ăn dặm

Giai đoạn này, phân của bé sẽ có sự thay đổi rất lớn. Màu phân phụ thuộc khá nhiều vào thực phẩm mà mẹ cho bé ăn. Ví dụ bé ăn cà rốt thì chất thải sẽ có màu cam sáng. Khi bé tập ăn nhiều món khác nhau thì phân sẽ đặc hơn, sẫm và bốc mùi hơn.

5. Cách xử lý khi trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng

Bên cạnh việc theo dõi màu và hình dạng phân của trẻ khi đi ngoài, mẹ cũng nên biết thêm cách xử lý và chăm sóc nếu con đi ngoài có hạt

Cách xử lý và chăm sóc bé:

  • Mẹ yên tâm và tiếp tục cho con bú trong 6 tháng đầu.
  • Nếu con bú mẹ hoàn toàn, mẹ cần hạn chế tiêu thụ các thực phẩm như trà, cà phê, đồ cay nóng, hải sản,…
  • Nếu con đã vào giai đoạn ăn dặm, mẹ có thể tham khảo thực đơn cho bé 6 tháng ăn dặm đầy đủ chất dinh dưỡng.
  • Nếu trẻ đi ngoài nhiều lần, nguy cơ cao là con bị mất nước. Nên mẹ nhớ bù lại nước cho con bằng cách cho con bú; đồng thời bổ sung chất điện giải.

[key-takeaways title=”Đọc thêm bài viết khác:”]

[/key-takeaways]

Nội dung trên là tất cả những gì mẹ cần biết về tình trạng trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng, chất nhầy, tách nước,…Tóm lại, việc mẹ cần làm chính là tiếp tục theo dõi; và nếu có chuyển biến xấu hơn mẹ nên đưa con đi khám bác sĩ chuyên khoa Nhi ngay nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

2 cách nấu cháo ghẹ cho bé bổ sung trọn vẹn dưỡng chất

cách nấu cháo ghẹ cho bé
Mẹ có thể tham khảo cách nấu cháo ghẹ cho bé để thêm món ngon cho con đổi vị nhé.

Cách nấu cháo ghẹ cho bé không khó. Tuy nhiên, khâu chọn ghẹ và sơ chế ghẹ rất quan trọng, quyết định độ ngon và an toàn của món ăn.

Cách chọn và sơ chế ghẹ

1. Cách chọn ghẹ

Mẹ phải chọn mua loại ghẹ tươi sống, còn bò lổm ngổm. Tránh mua loại đã chết và ướp đá. Vì hải sản còn tươi mới giữ nguyên hương vị và hàm lượng dinh dưỡng. Loại ươn chết thường phân giải protein rất nhanh và sản sinh nhiều độc tố.

Khi chọn ghẹ, nên chọn những con cái có màu hơi ngả vàng, bấm vào yếm không lún là loại chắc thịt.

Cách chọn và sơ chế ghẹ

2. Cách sơ chế ghẹ

Ghẹ mua về, mẹ dùng kéo nhọn để lật phần yếm ở dưới bụng ghẹ rồi chọc thẳng vào phần lõm dưới yếm đến khi chân và cẳng ghẹ duỗi thẳng ra.

Sau khi ghẹ chết, mẹ dùng bàn chải chà rửa ghẹ sạch sẽ.

Cho ghẹ vào nồi luộc hoặc hấp chín.

Gỡ phần thịt để riêng chuẩn bị nấu cháo cho bé.

Cách nấu cháo ghẹ cho bé ăn dặm

Trước khi học cách nấu cháo ghẹ cho bé, để an toàn cho sức khỏe của bé, mẹ có thể tìm hiểu thêm bé mấy tháng ăn được hải sản và lượng dùng như thế nào.

1. Cách nấu cháo ghẹ cho bé với rau bó xôi

Nguyên liệu

  • 3 nắm gạo
  • 30g thịt ghẹ (tùy độ tuổi của bé mà mẹ gia giảm lượng thịt ghẹ)
  • Rau bó xôi
  • Nước mắm ngon 
  • Dầu ăn, dầu ăn dặm cho bé
  • Đầu hành hoặc hành củ, tỏi đều được

Các bước thực hiện

– Gạo vo sạch rồi đem nấu cháo thật nhừ. 

– Rau bó xôi rửa sạch, băm nhuyễn.

– Đầu hành rửa sạch, băm nhuyễn.

– Thịt ghẹ băm nhuyễn.

– Phi thơm dầu ăn với đầu hành, cho thịt ghẹ vào xào thơm rồi tắt bếp (mẹ có thể thay đầu hành bằng hành củ hoặc tỏi băm nhuyễn đều được).

– Đợi khi gạo đã nhừ thì thêm thịt ghẹ và rau bó xôi vào. Chờ cháo xôi lần nữa thì nêm nước mắm cho vừa ăn, tắt bếp. 

– Múc cháo ra tô, cho thêm dầu ăn dặm (liều lượng tùy theo độ tuổi của bé). Cho bé ăn khi cháo còn nóng.

Cách nấu cháo ghẹ cho bé với rau bó xôi

2. Cách nấu cháo ghẹ cho bé với cà rốt 

Nguyên liệu

  • 3 nắm gạo
  • 30g thịt ghẹ (tùy độ tuổi của bé mà mẹ gia giảm lượng thịt ghẹ)
  • Nửa củ cà rốt 
  • Nước mắm ngon
  • Dầu ăn, dầu ăn dặm cho bé
  • Đầu hành hoặc hành củ, tỏi đều được

Các bước thực hiện

– Gạo vo sạch rồi đem nấu cháo thật nhừ. 

– Cà rốt băm nhuyễn.

– Đầu hành rửa sạch, băm nhuyễn.

– Thịt ghẹ băm nhuyễn.

– Phi thơm dầu ăn với đầu hành, cho thịt ghẹ vào xào thơm rồi tắt bếp (mẹ có thể thay đầu hành bằng hành củ hoặc tỏi băm nhuyễn đều được).

– Đợi khi gạo đã nhừ thì thêm thịt ghẹ và cà rốt vào. Chờ cháo xôi, cà rốt nhừ thì nêm nước mắm cho vừa ăn, tắt bếp. 

– Múc cháo ra tô, cho thêm dầu ăn dặm (liều lượng tùy theo độ tuổi của bé). Cho bé ăn khi cháo còn nóng.

Cách nấu cháo ghẹ cho bé với cà rốt

 

Có nhiều cách nấu cháo ghẹ cho bé. Vậy mẹ có thể nấu cháo ghẹ với rau gì cho bé nữa? Mẹ có thể thay cà rốt, rau bó xôi bằng rau chùm ngây, rau ngót, bông cải, rau mồng tơi… để đa dạng món cháo ghẹ cho bé. Ngoài ra, ghẹ nấu rau muống cũng rất tốt vì rau muống rất giàu sắt.

Lợi ích của thịt ghẹ đối với sức khỏe bé

Bên cạnh học cách nấu cháo ghẹ cho bé, mẹ cần tìm hiểu tác dụng của ghẹ đối với sức khỏe của bé để hiểu tại sao phải thỉnh thoảng cho con ăn ghẹ.

– Ghẹ cung cấp một lượng đạm dồi dào, tốt cho sự phát triển toàn diện của bé thông qua việc xây dựng, duy trì và tái tạo tế bào các cơ quan trong cơ thể.

– Ghẹ chứa nhiều vi chất dinh dưỡng như vitamin (A, B12, D), canxi, natri, kali, đồng, kẽm, iot… Những vi chất dinh dưỡng này thúc đẩy quá trình tăng trưởng của bé cả về thể chất và tinh thần.

Omega-3 có trong ghẹ là một chất béo tốt góp phần tăng cường chức năng thị lực và não bộ, cải thiện trí nhớ và chất lượng giấc ngủ, giảm các triệu chứng của bệnh hen suyễn…

– Hai chất chống oxy hóa mạnh mẽ có trong ghẹ là carotenoid và astaxanthin hỗ trợ cải thiện chức năng miễn dịch cũng như ngăn ngừa bệnh tật cho bé.

Lưu ý khi cho bé ăn ghẹ

– Ghẹ cũng như các loại hải sản khác thường chứa ký sinh trùng. Vì vậy, dù chế biến cho bé ăn theo cách nào thì vẫn phải đảm bảo ghẹ đã nấu chín kỹ.

– Do hệ tiêu hóa bé non yếu nên mẹ đừng cho bé ăn gạch hoặc trứng ghẹ nhé.

– Không cho bé ăn trái cây, thực phẩm giàu vitamin C hoặc uống vitamin C sau ăn ghẹ để tránh bị ngộ độc.

– Bé có cơ địa dị ứng nên thận trọng khi cho ăn ghẹ. Tốt nhất mẹ nên cho bé ăn thử một lượng rất ít thịt ghẹ để xem bé có bị dị ứng hay không trước khi học cách nấu cháo ghẹ cho bé cũng như thêm ghẹ vào thực đơn của bé.

Mỗi mẹ sẽ có cách nấu cháo ghẹ cho bé khác nhau tùy theo nguyên liệu dùng nấu cháo. Nhưng để món ghẹ thật sự bổ dưỡng, mẹ nhớ chọn ghẹ tươi, ngon và chắc thịt nhé.

Hương Lê

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cách nấu cháo hạt chia cho bé đúng cách

Cách nấu cháo hạt chia cho bé
Mẹ học cách nấu cháo hạt chia cho bé yêu để thực đơn của con thêm phong phú và bổ dưỡng nhé.

Hạt chia giàu chất xơ và các vi chất dinh dưỡng nên rất thích hợp để bổ sung vào các món ăn của bé từ tuổi ăn dặm trở đi. Vì vậy, nếu không biết cách nấu cháo hạt chia cho bé, mẹ đã bỏ sót một nguồn dinh dưỡng giá trị dành cho con.

Hạt chia gồm 2 loại đen và trắng. Nhưng dù là loại nào thì chúng cũng đều tốt cho sức khỏe như nhau.

Hạt chia có an toàn cho bé?

Trước khi tìm hiểu cách nấu cháo hạt chia cho bé, mẹ nên biết hạt chia có an toàn với bé hay không.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), hạt chia là thực phẩm an toàn cho trẻ nhỏ. Vì vậy, mẹ có thể bổ sung hạt chia vào các món ăn, thức uống của con tùy thích.

Vậy bé mấy tháng ăn được hạt chia? Sau 6 tháng tuổi, mẹ đã có thể cho bé ăn hạt chia xay nhuyễn nấu với bột.

Hạt chia có thể nở gấp 27 lần khi ngâm vào nước. Vì vậy, để tránh hạt chia khô vào bụng trương nở gây tắc ruột bé, mẹ không nên rắc hạt chia khô vào món ăn của con. Cách nấu cháo hạt chia cho bé đúng cách là mẹ hãy ngâm hạt chia cho nở bung trước khi thêm vào cháo hoặc các món ăn dặm, canh, súp của bé. 

Không có liều lượng nào chính xác cho bé khi sử dụng hạt chia. Mẹ có thể tham khảo ý kiến chuyên gia dinh dưỡng về điều này nếu thấy cần thiết. Với người trưởng thành, lượng hạt chia khuyến nghị không quá 2 thìa súp/ngày.

Ở giai đoạn tập cho bé làm quen với hạt chia, cách nấu cháo hạt chia cho bé đúng cách là mẹ có thể bắt đầu với một góc tư thìa cà phê hạt chia khô. Đối với những bé bị dị ứng với hạt mè, mẹ lại càng phải thận trọng để kiểm tra xem con có dị ứng với hạt chia hay không. 

Nếu thấy ở những lần ăn đầu, sức khỏe con không ảnh hưởng gì, mẹ có thể tăng lên 0,5-1 thìa cà phê hạt chia khô khi chế biến món ăn cho bé (tùy độ tuổi).

[inline_article id=248257]

Cách nấu cháo hạt chia cho bé ăn dặm

– Cách chế biến hạt chia cho bé ăn dặm

Với bé ăn bột, mẹ ngâm khoảng nửa thìa cà phê hạt chia với nước đun sôi để nguội. Khoảng 15-20 phút khi hạt chia nở, mẹ xay nhuyễn. Bột nấu xong, trước khi tắt bếp, mẹ cho hạt chia vào, khuấy đều, chờ sôi lại, nêm nếm lần cuối rồi tắt bếp.

Cách nấu cháo hạt chia cho bé ăn dặm

– Cách nấu cháo hạt chia cho bé

Nếu là cháo, mẹ để nguyên hạt chia đã ngâm nở, không cần xay. Cho hạt chia vào cuối cùng rồi tương tự như nấu bột, khuấy đều, chờ sôi lại, nêm nếm lần cuối rồi tắt bếp.

Ngoài ra, mẹ cũng có thể cho một ít hạt chia đã ngâm nở vào yogurt, sinh tố, nước ép, món tráng miệng của bé.

Giá trị dinh dưỡng của hạt chia

Theo ước tính, 28g hạt chia (tương đương với 2 thìa súp hạt chia) chứa:

  • Calo: 138
  • Chất xơ: 9,8g
  • Chất đạm: 4,6g
  • Omega-3: 5g
  • Canxi: 14% DV(*)
  • Sắt: 12% DV
  • Kẽm: 12% DV
  • Magie: 23% DV
  • Kali: 2% DV
  • Vitamin E: 1% DV
  • Vitamin B1 (thiamin): 15% DV
  • Vitamin B3 (niacin): 16% DV

(*) DV: Daily value (giá trị dinh dưỡng hàng ngày).

Nếu biết giá trị dinh dưỡng của hạt chia, mẹ sẽ có cách nấu cháo hạt chia cho bé đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị hàng ngày.

Công dụng của hạt chia với trẻ nhỏ

Nếu mẹ biết cách nấu cháo hạt chia cho bé, hạt chia sẽ mang lại lợi ích cho bé về nhiều mặt.

1. Cung cấp protein hoàn chỉnh cho cơ thể

Trong số hàng chục axit amin xây dựng nên khối protein thì có 9 loại axit amin cơ thể không tự tổng hợp được mà phải nạp thông qua ăn uống. Và protein hoàn chỉnh chính là loại đạm chứa 9 axit amin này. 

Thường protein hoàn chỉnh có nguồn gốc động vật, rất cần thiết cho sự phát triển của bé. Hạt chia là một trong số ít thực phẩm nguồn gốc thực vật chứa loại đạm chất lượng cao này.

2. Chứa các khoáng chất tốt cho sức khỏe của xương

Hạt chia bổ sung các khoáng chất như canxi, magie và phốt pho giúp bé phát triển hệ xương chắc khỏe.

3. Cung cấp nhiều dưỡng chất cho bé phát triển toàn diện

Axit béo omega-3, omega-6 được tìm thấy trong hạt chia mang lại nhiều lợi ích như cải thiện hệ miễn dịch, tăng cường sức khỏe tim mạch, sức khỏe hệ tuần hoàn, là chất dinh dưỡng quan trọng giúp bé phát triển thị lực và thần kinh. 

Bên cạnh đó, hạt chia chứa một số hợp chất chống oxy hóa, chẳng hạn như carotenoid và polyphenol. Tiêu thụ thường xuyên các chất chống oxy hóa không chỉ giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính mà còn ngừa ung thư, duy trì và tăng cường sức khỏe tổng thể.

Với nhiều tác dụng của hạt chia như trên, sẽ thật uổng phí nếu mẹ không biết cách nấu cháo hạt chia cho bé.

4. Chứa chất xơ có lợi cho hệ tiêu hóa

Hạt chia chứa chất xơ hòa tan, giúp chống lại các chứng bệnh như táo bón và tiêu chảy, duy trì hệ tiêu hóa khỏe mạnh.

Công dụng của hạt chia với trẻ nhỏ

Lưu ý khi cho bé ăn hạt chia

Mặc dù hạt chia giàu chất xơ nhưng không nên lạm dụng vì cho bé ăn nhiều chất xơ có thể gây quá tải hệ tiêu hóa. 

Nếu trẻ gặp các vấn đề về tiêu hóa như hội chứng ruột kích thích hoặc mắc chứng khó nuốt thì không nên cho bé dùng hạt chia để tránh những rủi ro cho bé.

Nhìn chung, nếu muốn bổ sung hạt chia vào món ăn của con, mẹ không chỉ biết cách nấu cháo hạt chia cho bé mà còn nên sưu tầm thêm các món ăn với hạt chia để hấp dẫn khẩu vị của con.

Hương Lê

Nguồn

1. Chia Seeds For Kids: Benefits, Effects And Recipes
https://www.momjunction.com/articles/chia-seeds-for-kids_00397669/
Ngày truy cập 6/6/2021.

2. What Are Chia Seeds
https://www.eatright.org/food/vitamins-and-supplements/nutrient-rich-foods/what-are-chia-seeds
Ngày truy cập 6/6/2021.

3. How Much Chia Seed Should Be Eaten?
https://www.livestrong.com/article/474747-how-much-chia-seed-should-be-eaten/
Ngày truy cập 6/6/2021.

4. Be Careful With Chia Seeds
https://www.livestrong.com/article/155988-negative-health-effects-of-chia-seeds/
Ngày truy cập 6/6/2021.

5. Chia Seed Energy Bites for Kids
https://www.verywellfit.com/chia-seed-energy-bites-617377
Ngày truy cập 6/6/2021.

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Chọn tã quần cho con, bạn đã biết các tính năng mới của làng bỉm cho bé chưa?

Các ông bố bà mẹ tốn rất nhiều thời gian và tiền bạc để tìm ra một loại bỉm tốt nhất cho con mà con vẫn cáu kỉnh, bứt rứt, khó chịu vì không hợp. Vì trẻ nhỏ chưa thể truyền đạt cảm xúc của mình, nên người lớn phải tìm ra nhu cầu của con. Chọn bỉm cho bé thực sự là một việc quan trọng, ảnh hưởng khá nhiều đến sức khỏe thể chất và tinh thần của bé.

Vậy, phụ huynh lần đầu lên chức nên tìm kiếm những gì trong một chiếc tã?

chọn bỉm cho bé

7 lưu ý khi chọn tã cho con

1. Thương hiệu

Đây là tiêu chí đầu tiên và quan trọng nhất trong tất cả các tiêu chí khác. Nên lựa chọn những thương hiệu có uy tín lâu năm trong lĩnh vực sản xuất bỉm cho bé thay vì những thương hiệu ít người biết đến. Các công ty này có chuyên môn và thường xuyên tiến hành nghiên cứu để đưa ra các tính năng mới hơn, tốt hơn.

2. Tính năng của tã

Khi bạn quyết định chọn một vài thương hiệu tốt, đã đến lúc kiểm tra xem chúng có các tính năng sau:

Khả năng thấm hút tốt

bỉm em bé

Không chỉ thấm hút nước tiểu, bỉm cho bé cần thấm hút tốt mồ hôi vùng lưng để bé mặc tã được khô thoáng tuyệt đối từ trong ra ngoài. Việc thấm hút tốt khiến tã không bị rò rỉ hoặc chảy xệ. Tã bị rò rỉ có thể khiến da em bé tiếp xúc với độ ẩm ướt, dẫn đến kích ứng và phát ban.

Sự mềm mại và độ thoáng khí

Vì làn da của bé mỏng manh và nhạy cảm nên chất liệu của tã là quan trọng hàng đầu. Hãy đảm bảo rằng tã được làm từ chất liệu mềm và thoáng khí để không hạn chế luồng không khí lưu thông.

Khả năng co giãn và độ vừa vặn

Một tính năng quan trọng khác mà bạn nên tìm kiếm ở tã bỉm cho bé là khả năng co giãn. Tã phải đủ co giãn để vừa vặn với vòng bụng, vòng đùi của con một cách thoải mái mà không để lại bất kỳ vết hằn nào trên da.

3. Kích thước tã hoặc cân nặng của bé

Kích cỡ tã có tác dụng khác nhau đối với trẻ ở mỗi giai đoạn, tùy thuộc vào cân nặng của con. Bé sẽ cần tã có kích thước lớn hơn sau mỗi vài tháng, vì vậy hãy tránh dự trữ nhiều tã với một kích cỡ. Chỉ mua cỡ tiếp theo nếu tã hiện giờ quá chật đối với con bạn.

4. Thói quen đi ngoài

Mỗi em bé có thói quen đi vệ sinh khác nhau. Nếu bé tè và ị nhiều trong ngày, các loại tã thấm hút cao sẽ giúp ngăn ngừa tình trạng ẩm ướt.

5. Ngân sách

Biết được thói quen đi vệ sinh của con sẽ giúp bạn ước tính mình cần bao nhiêu tã trong một tháng và số tiền bạn cần chi. Giá cao không phải lúc nào cũng là loại tốt nhất, vì vậy bạn nên xem xét các tính năng thay vì xem giá.

Một mẹo hữu ích là mua những gói nhỏ nhất của hai hoặc ba nhãn hiệu bỉm cho bé và cho con dùng thử. Sau khi tìm được sản phẩm phù hợp với làn da mỏng manh của con, bạn có thể mua túi tã to hơn.

6. Làn da của con

Khi con bạn có làn da nhạy cảm, nỗi lo lắng đầu tiên trong đầu bạn sẽ là: “Nếu con tôi bị hăm tã thì sao?”. Một hiện tượng phổ biến ở các bé mặc bỉm tã thường xuyên là bé dễ bị hăm. Nguyên nhân gây hăm tã là do vùng kín của bé ẩm ướt do tã không thấm hút mồ hôi tốt. Điều này khiến bé đau rát, quấy khóc, khó chịu và lười bú. Hãy chọn loại tã có các tính năng ngừa hăm, giúp con không bị khó chịu.

7. Sự tiện lợi

Chăm sóc trẻ sơ sinh khá khó khăn đối với những người mới làm cha mẹ khi trải qua những đêm mất ngủ và những cữ bú không ngừng nghỉ. Trong tình huống như vậy, tã dùng một lần mang lại sự tiện lợi và vệ sinh tối ưu.

[inline_article id=275329]

Tính năng mới của bỉm cho bé được các mẹ quan tâm, săn đón

Khi trực tiếp chăm sóc con, bạn sẽ nhận ra một điều: Nước tiểu chưa phải là toàn bộ lý do khiến con thức giấc ban đêm do khó chịu vì cảm giác ẩm ướt. Một trong những “kẻ phá bĩnh” gây mệt mỏi nhất chính là mồ hôi.

Nếu chưa có nhiều kinh nghiệm khi sinh con lần đầu, bạn sẽ không thôi lo lắng với tình trạng đổ mồ hôi trộm ban đêm, xuất mồ hôi lạnh, đổ mồ hôi đầu và lưng cả ngày ở trẻ. Ngay khi loại trừ các lý do bệnh lý với sự tư vấn, thăm khám của bác sĩ nhi khoa, mồ hôi vẫn là một trong những tác nhân ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe của bé.

Phần cơ thể khó thoát mồ hôi nhất chính là vùng da nằm trong tã, nhất là trong thời tiết mùa hè nóng bức. Thêm nữa, khi trẻ bắt đầu ngồi, đứng, tập đi, con năng động càng khiến cơ thể tăng tiết mồ hôi.

Nếu phần đệm lưng tã không thấm hút tốt, mồ hôi sẽ gây hăm da, phát ban, dị ứng, viêm da các cấp độ, tùy theo mức nhạy cảm của trẻ và sự chăm sóc, can thiệp kịp thời của người lớn.

Chính vì vậy, hiện nay tính năng ưu việt nhất của tã quần được các ba mẹ quan tâm là tính năng thấm mồ hôi ở phần thun lưng của tã.

Lần đầu tiên tại Việt Nam, Bobby ra mắt tã quần với đệm lưng thấm mồ hôi. Tính năng này giúp xóa tan nỗi lo mồ hôi đọng lại trên lưng bé gây ẩm ướt, khó chịu. Ứng dụng công nghệ green-tissue trên hệ thun lưng mềm mại, tã quần với đệm lưng thấm mồ hôi hiệu quả, từ đó giữ cho vùng lưng bé luôn khô thoáng, tránh tình trạng mồ hôi thấm ngược gây cảm sốt, ngủ không sâu giấc ở trẻ… Nhờ đó bé sẽ tha hồ luyện tập những kỹ năng vận động đầu đời như tập ngẩng đầu, nảy người, vung tay, đá chân nghịch ngợm mà không sợ cảm giác ẩm ướt khó chịu.

Bề mặt rãnh thấm kim cương kết hợp 3.000 lỗ thấm siêu tốc giúp chất lỏng thấm nhanh, thoáng khí gấp 3 lần. Hệ thống rãnh thấm hút thông minh này còn giúp dàn đều chất thải, giảm tình trạng vón cục, đồng thời khóa chặt chất thải trong bề mặt lõi thấm để ngăn chúng thấm ngược lên bề mặt tã. Nhờ đó mẹ không phải lo thay tã liên tục cho bé và bé cũng không cảm thấy hầm bí, khó chịu khi phải dùng tã nhiều giờ.

bỉm baby cho bé yêu

Hệ thun bụng-hông-đùi co giãn siêu linh hoạt kết hợp cùng lớp vải phủ bằng chất liệu cotton-soft siêu mềm, giúp tã ôm vừa vặn cơ thể bé, ngăn tràn hiệu quả đồng thời giảm vết hằn trên da. Kết cấu này an toàn cho làn da mỏng manh của trẻ nhỏ, tránh tình trạng dị ứng và hỗ trợ tối đa cho các hoạt động xoay trở, năng động của bé yêu.

>> Bạn có thể quan tâm: Mặc tã đúng cách để khắc phục mồ hôi trộm ở trẻ vào mùa hè

[affiliate-product id=”320211″ sku=”275633ID696″ title=”Tã Quần Bobby Mega Jumbo Gạo Non 3mm” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]

[affiliate-product id=”320213″ sku=”275633ID697″ title=”Thùng Tã Quần Tràm Trà Tự Nhiên Huggies” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]

[affiliate-product id=”320214″ sku=”275633ID698″ title=”Tã/Bỉm Quần Molfix Thiên nhiên Ultra XL” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]

[affiliate-product id=”320216″ sku=”275633ID699″ title=”Tã quần UniDry Siêu Khô Thoáng Gói Super Jumbo” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]

[affiliate-product id=”320220″ sku=”275633ID700″ title=”Tã Quần Merries Jumbo” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]

[affiliate-product id=”320222″ sku=”275633ID701″ title=”Tã Quần Giữ Dáng Gói Cực Đại” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]

[affiliate-product id=”320224″ sku=”275633ID702″ title=”Tã Quần Cao Cấp Moony” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]

[affiliate-product id=”320226″ sku=”275633ID703″ title=”Tã Quần Bobdog” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]

[affiliate-product id=”320228″ sku=”275633ID704″ title=”Tã Quần Cao Cấp Extra Soft-Dry” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]

[affiliate-product id=”320230″ sku=”275633ID705″ title=”Tã Quần NatureMade” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]

Chọn loại tã phù hợp là một trong những quyết định quan trọng nhất của các phụ huynh. MarryBaby hy vọng những gợi ý và cập nhật trên đã giải quyết được tình trạng khó xử nên mua tã nào mà bất kỳ ai cũng từng một lần gặp phải. Mẹ chỉ cần nhớ rằng, tã càng phù hợp, con càng thoải mái, cả nhà càng vui!

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

5 cách nấu cháo rau chùm ngây cho bé 6-7 tháng ăn dặm

Đó là lý do nhiều mẹ bắt đầu tìm cách nấu cháo rau chùm ngây cho bé 6-7 tháng; và bổ sung rau chùm ngây vào thực đơn cho con. 

Thật ra, cách nấu rau chùm ngây cho bé không hề cầu kỳ, phức tạp. Nhưng trước khi tham khảo cách nấu các món ngon cho bé từ rau chùm ngây, mẹ cũng cần biết thành phần dinh dưỡng có trong loại rau vua này để tính toán khẩu phần ăn cho bé hợp lý.

1. Giá trị dinh dưỡng của rau chùm ngây

Rau chùm ngây là một loại “siêu thực phẩm” vì chứa đến hơn 90 chất dinh dưỡng cần thiết cho hoạt động sống của cơ thể. 

Khi so sánh rau chùm ngây với các loại thực phẩm khác (cùng một trọng lượng), người ta nhận thấy rau chùm ngây chứa: 

  • Hàm lượng sắt gấp 3 lần cải bó xôi.
  • Hàm lượng kali gấp 3 lần quả chuối.
  • Hàm lượng vitamin C gấp 7 lần quả cam.
  • Hàm lượng beta-carotene gấp 4 lần cà rốt.
  • Hàm lượng đạm gấp 2 lần và hàm lượng canxi gấp 4 lần sữa.
  • Giàu chất xơ, axit folic, các axit béo omega-3, các chất chống oxy hóa.

Từ những lý do trên, rau chùm ngây trở thành giải pháp dinh dưỡng tối ưu cho các bà mẹ cho con bú, trẻ em cai sữa, trẻ em suy dinh dưỡng.

Theo tính toán, chỉ 30g bột lá chùm ngây có thể cung cấp hơn 1/3 nhu cầu protein, 3/4 nhu cầu canxi và hơn 1/2 lượng sắt cần thiết cho cơ thể của trẻ. 

2. Cách nấu cháo rau chùm ngây cho bé 6-7 tháng ăn dặm

Mẹ đang băn khoăn không biết rau chùm ngây nấu với gì cho bé ăn dặm? Thực tế, có nhiều món cháo bổ dưỡng từ rau chùm ngây sẽ giúp thực đơn của bé 6-7 tháng thêm phong phú. Sau đây MarryBaby gợi ý mẹ 4 cách nấu cháo rau chùm ngây cho bé.

2.1 Cháo rau chùm ngây cho bé với thịt heo, thịt bò

Trong số những cách nấu rau chùm ngây cho bé, đây là món ăn vô cùng thích hợp với các bé thời kỳ ăn dặm. Thịt dùng để nấu cháo có thể là thịt bò, heo, gà đều được nhé mẹ. 

Nguyên liệu:

  • 20g lá chùm ngây.
  • 3 nắm gạo.
  • 100g thịt (heo, bò hoặc gà tùy khẩu vị).
  • Nước hầm xương hoặc nước luộc gà.
  • Gia vị gồm dầu ăn dặm, nước mắm.

Các bước thực hiện:

  • Bước 1: Lá chùm ngây rửa sạch, để ráo nước rồi băm nhuyễn.
  • Bước 2: Thịt rửa sạch, băm nhuyễn. 
  • Bước 3: Gạo đem vo sạch, cho vào nồi nấu cháo với nước hầm xương hoặc nước luộc gà.
  • Bước 4: Đợi khi gạo đã nhừ thì thêm thịt và rau chùm ngây vào, nêm nếm gia vị cho vừa ăn, tắt bếp. Múc cháo ra tô, cho thêm dầu ăn dặm (liều lượng tùy theo độ tuổi của bé).

>> Mẹ xem thêm: 8 cách nấu cháo bắp cho bé ăn dặm giúp bé tăng cân, ngừa táo bón

Cháo rau chùm ngây cho bé với thịt 
Mẹ có thể kết hợp cháo chùm ngây cho bé với các loại thịt

2.2 Cháo rau chùm ngây cho bé với tôm

Trong số những cách nấu rau chùm ngây cho bé, cháo tôm chùm ngây là món ăn có vị ngọt đậm đà, kích thích vị giác của bé.

Nguyên liệu:

  • 20g lá chùm ngây.
  • 3 nắm gạo.
  • 100g tôm đã bóc vỏ.
  • Nước hầm xương hoặc nước luộc gà.
  • Gia vị gồm đầu hành, dầu ăn, nước mắm, dầu ăn dặm.

Các bước thực hiện:

  • Bước 1: Lá chùm ngây rửa sạch, để ráo nước rồi băm nhuyễn.
  • Bước 2: Tôm rửa sạch, lột vỏ, băm nhuyễn. 
  • Bước 3: Đầu hành rửa sạch, băm nhuyễn.
  • Bước 4: Gạo đem vo sạch, cho vào nồi nấu cháo với nước hầm xương hoặc nước luộc gà.
  • Bước 5: Phi thơm hành, cho tôm vào xào chín, nêm chút nước mắm, tắt bếp.
  • Bước 6: Đợi khi gạo đã nhừ thì thêm tôm và rau chùm ngây vào, nêm nếm gia vị cho vừa ăn, tắt bếp. Múc cháo rau chùm ngây ra tô cho bé; cho thêm dầu ăn dặm (liều lượng tùy theo độ tuổi của bé).

>> Mẹ xem thêm: 13 cách nấu cháo ếch cho bé ăn dặm kèm rau thơm ngon, đủ chất

Cháo rau chùm ngây cho bé với tôm
Nấu cháo chùm ngây cho bé với tôm cũng đầy đủ dinh dưỡng

2.3 Cháo rau chùm ngây nấu với trai cho bé

Nguyên liệu:

  • Trai;
  • 20g rau chùm ngây;
  • 1 bát cháo trắng;
  • Dầu oliu; và gia vị ăn dặm.

Các bước thực hiện:

  • Bước 1: Sơ chế nguyên liệu: trai rửa sạch, ngâm vào nước vo gạo trong khoảng 2 giờ để nhả bùn. Sau 2 giờ, rửa lại lần nữa với nước, sau đó đem luộc chín rồi cắt nhỏ. Rau chùm ngây nhặt lá, rửa sạch rồi xay nhuyễn;
  • Bước 2: Xào trai đã cắt nhỏ cùng một thìa cà phê dầu oliu;
  • Bước 3: Cho cháo vào xay nhuyễn rồi ninh nhừ trên bếp với phần nước luộc trai.
  • Bước 4: Thêm rau chùm ngây đã xay vào nồi cháo, đun thêm 5 phút. Sau đó cho toàn bộ phần trai đã được nghiền nhỏ vào nấu cùng.
  • Bước 5: Nêm thêm dầu oliu và gia vị cho vừa với khẩu vị của bé.
Cháo rau với trai
Cháo rau chùm ngây nấu với trai cho bé

2.4 Cháo rau chùm ngây với cá hồi

Nguyên liệu:

  • 20g rau chùm ngây.
  • 30gr gạo nếp, gạo tẻ theo tỉ lệ 1:2.
  • 50gr cá hồi phi lê.
  • Dầu oliu; và gia vị ăn dặm.

Các bước thực hiện:

  • Bước 1: Hỗn hợp gạo ngâm nước ấm pha một chút muối trong 1 giờ.
  • Bước 2: Nấu cháo trắng: Cho gạo đã ngâm vào nấu với khoảng 200ml nước.
  • Bước 3: Trong lúc nấu cháo, nhặt lá rau chùm ngây rồi rửa sạch và xay nhuyễn; phi lê cá hồi cho thơm.
  • Bước 4: Đợi khi cháo chín nhừ thì cho cá hồi và rau chùm ngây đã xay vào nồi, nêm nếm gia vị cho vừa (đối với bé trên 1 tuổi) rồi đảo đến khi cháo sôi lại (khoảng 5 phút) thì tắt bếp.
cháo rau chùm ngây cá hồi
Cháo rau chùm ngây cá hồi cho bé ăn nhiều dưỡng chất

2.5 Cháo rau chùm ngây cho bé với tim heo

Tim heo là nguồn chất kẽm, sắt, selen, vitamin nhóm B cần thiết cho quá trình phát triển của bé ở mọi giai đoạn. Vì vậy, mẹ đừng quên tham khảo cách nấu rau chùm ngây cho bé với tim heo nhé.

Nguyên liệu:

  • 20g lá chùm ngây.
  • 3 nắm gạo.
  • 100g tim heo.
  • Nước hầm xương hoặc nước luộc gà.
  • Gia vị gồm đầu hành, dầu ăn, nước mắm, dầu ăn dặm.

Các bước thực hiện:

  • Bước 1: Lá chùm ngây rửa sạch, để ráo nước rồi băm nhuyễn.
  • Bước 2: Tim heo rửa sạch, chỉ lấy phần thịt nạc, tránh chọn phần cuống vì sẽ dai, bé khó nuốt. Băm nhuyễn tim heo.
  • Bước 3: Đầu hành rửa sạch, băm nhuyễn. Gạo vo sạch, cho vào nồi nấu cháo với nước hầm xương hoặc nước luộc gà.
  • Bước 4: Phi thơm hành, cho tim heo vào xào chín, nêm chút nước mắm, tắt bếp.
  • Bước 5: Đợi khi gạo đã nhừ thì thêm tim heo và rau chùm ngây vào, nêm nếm gia vị cho vừa ăn, tắt bếp. Múc cháo ra tô, cho thêm dầu ăn dặm (liều lượng tùy theo độ tuổi của bé).
Cháo rau chùm ngây cho bé với tim heo
Cách nấu cháo rau chùm ngây cho bé với tim heo

3. Lưu ý khi nấu rau chùm ngây cho bé

Không chỉ biết cách nấu cháo rau chùm ngây cho bé, mẹ cần lưu ý một số điều sau khi cho bé ăn thực phẩm này.

  • Tránh cho bé ăn cháo rau chùm ngây vào buổi tối vì có thể làm bé khó ngủ.
  • Khối lượng 20g rau chùm ngây đã đủ dinh dưỡng cho bé vì nếu ăn quá nhiều sẽ dẫn đến thừa canxi và vitamin C không tốt cho sức khỏe.
  • Tuy tác dụng của rau chùm ngây với trẻ nhỏ là không thể phủ nhận nhưng mẹ hạn chế cho bé ăn mỗi ngày; mà nên đa dạng các thực phẩm khác để tốt cho sự phát triển toàn diện của bé.

>> Mẹ xem thêm: 15 cách nấu cháo gà cho bé ăn dặm thơm ngon và dễ làm

[inline_article id=171151]

Hy vọng những cách nấu chao rau chùm ngây cho bé 6-7 tháng trên đây sẽ giúp con cưng biết thêm các món ăn ngon miệng, và tăng cường sức đề kháng.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ uống thuốc bị nôn có uống lại không?

Với trẻ nhỏ, việc dùng thuốc cần phải thận trọng. Do thuốc có vị đắng hoặc có mùi trẻ không thích nên nhiều bé thường có phản ứng nôn, ói ngay sau uống thuốc. Trong trường hợp này, nhiều mẹ rất bối rối, không biết trẻ uống thuốc bị nôn có uống lại không.

1. Vì sao trẻ buồn nôn khi uống thuốc?

Trước khi biết “trẻ uống thuốc bị nôn có uống lại không”; và cách cho trẻ uống thuốc đúng là gì. Mẹ cần điểm qua những lý do vì sao thuốc gây buồn nôn cho bé:

  • Thuốc đắng, mùi của thuốc khiến con không chịu hợp tác khi uống.
  • Con uống trong tình trạng khóc lóc, lóc, ép buộc nên dễ bị sặc và nôn sau khi uống.
  • Chức năng nuốt của trẻ thường chưa hoàn thiện nên con dễ bị nôn khi uống.
  • Do bị ép phải uống thuốc; trẻ phản kháng khi uống thuốc.
Vì sao trẻ buồn nôn khi uống thuốc?
Trẻ buồn nôn khi uống thuốc có thể do mùi vị của thuốc; hoặc do cách phụ huynh cho trẻ uống

2. Trẻ uống thuốc bị nôn có uống lại không?

Thuốc tuy có công dụng chữa bệnh nhưng chính là hóa chất. Vì vậy, thuốc bao giờ cũng phải dùng theo chỉ định của bác sĩ để giúp phát huy hết mặt lợi ích và tránh những tác hại không mong muốn nếu dùng sai cách.

2.1 Trẻ uống thuốc bị nôn có nên uống lại không? Yếu tố cần cân nhắc

Để biết trẻ uống thuốc bị nôn có uống lại không; theo khuyến nghị của Bệnh viện Nhi đồng; các bậc phụ huynh cần cân nhắc một số những yếu tố như sau:

Yếu tố quan trọng:

  • Thời gian kể từ khi uống thuốc đến khi trẻ nôn.
  • Loại thuốc (thuốc đó có tác dụng điều trị gì).
  • Tình trạng của trẻ sau khi nôn.
  • Lượng thuốc có thể nhìn thấy được khi trẻ nôn ra.

Yếu tố cân nhắc thêm:

  • Dạng bào chế của thuốc (dạng viên, siro, hỗn dịch…).
  • Lượng dịch nôn.
  • Tuổi của trẻ.

>> Mẹ có thể xem thêm: Cách chữa ho cho bé khi ngủ hiệu quả, mẹ cần nằm lòng

2.2 Trẻ uống kháng sinh bị nôn có nên uống lại?

Uống thuốc bị nôn có uống lại không? Theo các hướng dẫn hiện có, việc xác định “thời gian kể từ khi uống thuốc đến khi trẻ nôn” là nội dung quan trọng nhất; sau đó áp dụng nguyên tắc chung sau đây

  • Nếu xảy ra tình trạng nôn ói trong vòng 15 phút sau uống thuốc; mẹ có thể cho trẻ uống lại thuốc thêm lần nữa vì chưa đủ thời gian để thuốc hấp thụ vào máu của bé.
  • Nhưng nếu sau 15 – 60 phút trẻ mới nôn; mẹ có thể cho trẻ uống lại một liều thuốc nếu cân nhắc lợi ích điều trị lớn hơn so với nguy cơ quá liều. Cụ thể:
trẻ uống thuốc bị nôn có uống lại không
Trẻ uống kháng sinh bị nôn có nên uống lại? Có thể để đảm bảo hiệu quả điều trị mẹ nhé!

Tuy nhiên, mỗi loại thuốc có thành phần, công dụng và thời gian hấp thụ vào máu khác nhau. Một số thuốc có khả năng xâm nhập vào máu nhanh để đáp ứng yêu cầu điều trị (như thuốc trị bệnh tim, hen suyễn…). Vì vậy, tốt nhất mẹ nên tham khảo trước ý kiến bác sĩ về tình huống trẻ uống thuốc bị nôn có uống lại không trong lúc thăm khám, tránh việc cho trẻ uống lại sẽ quá liều, gây ngộ độc thuốc.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng hoặc trắng thì có đáng lo ngại hay không?

3. Bé uống thuốc bị nôn phải làm sao?

Cách để bé uống thuốc không bị nôn

Sau khi hiểu “trẻ uống thuốc bị nôn có uống lại không”; mẹ cùng xem gợi ý để biết bé uống thuốc bị nôn phải làm sao nhé:

  • Với trẻ dễ nôn ói, để không phải lo lắng nhiều về việc trẻ uống thuốc bị nôn; mẹ có thể dùng cách phân tán sự chú ý của bé. Khi con vừa uống thuốc xong; mẹ có thể gõ lắc đồ chơi hoặc bật chương trình trẻ yêu thích để bé quên đi việc uống thuốc hay vị đắng, mùi vị khó chịu thuốc để lại trong miệng. 
  • Cách cho trẻ uống thuốc không bị nôn khác là mẹ có thể cho con ăn một viên kẹo; miếng trái cây; hoặc món gì con thích để giảm tình trạng nôn ói sau uống thuốc. Như vậy mẹ sẽ không còn lo lắng trẻ uống thuốc bị nôn có uống lại không.
  • Nếu dùng xilanh cho con uống thuốc; mẹ hãy bế con trong lòng giống tư thế đang cho bú hoặc cho con ngồi trong xe đẩy. Sau đó, mẹ nhẹ nhàng bóp hai má cho con mở miệng ra rồi bơm thuốc vào. Nhớ là không nên bơm mạnh vào giữa miệng trẻ vì có thể làm con bị sặc. Thay vào đó, mẹ hãy bơm thuốc từ từ ở một bên khóe miệng. 

Đây cũng là cách cho trẻ sơ sinh uống thuốc hoặc cho trẻ nhỏ uống thuốc mẹ hãy tham khảo nhé.

>> Mẹ có thể xem thêm: 10 cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân nhanh và đều mẹ nên áp dụng

4. Một số lưu ý khác khi cho bé uống thuốc

Một số lưu ý khác khi cho bé uống thuốc

Để tránh tình trạng trẻ buồn nôn, nôn ói khi uống thuốc; mẹ lưu ý một số điều sau:

  • Nếu trẻ thuộc dạng khó uống thuốc, thường xuyên nôn ói sau uống thuốc, mẹ có thể hỏi bác sĩ về các biện pháp điều trị thay thế khác như chích, đặt thuốc ở hậu môn…
  • Với trẻ lớn, nếu con uống được thuốc nguyên viên thì mẹ không nên nghiền nhuyễn thuốc sẽ làm trẻ khó uống. 
  • Tránh pha thuốc với sữa, nước ép trái cây vì sẽ làm giảm tác dụng của thuốc. Mẹ có thể pha tí xíu đường vào thuốc cho bé dễ uống nhưng không nên quá nhiều đường nhé.
  • Mẹ nên cho bé uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ, không tự ý cho bé dùng thuốc một cách tự phát để tránh làm bé ngộ độc thuốc, lờn thuốc.
  • Luôn có số điện thoại của bác sĩ điều trị để khi cần liên hệ ngay, nhất là trường hợp trẻ uống thuốc bị nôn có uống lại không hoặc khi con bị nổi mề đay, nôn, tiêu chảy, phát ban… vì tác dụng phụ của thuốc.
  • Mẹ không nên ép trẻ uống thuốc khi trẻ đang quấy khóc hoặc có hành động cậy miệng, bóp mũi trẻ rồi đổ thuốc vào. Việc này vô cùng nguy hiểm vì có thể làm trẻ sặc thuốc, tím tái, ngạt thở.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sốt chân tay lạnh có nguy hiểm đến tính mạng không?

[inline_article id=269858]

Tóm lại, khi cho con uống thuốc, mẹ không chỉ quan tâm đến việc trẻ uống thuốc bị nôn có uống lại không; mẹ còn phải biết cách cho bé uống thuốc thế nào để con không nôn ói. 

Hương Lê

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Các loại thuốc tránh thai dành cho con bú mẹ nên sử dụng

Các loại thuốc tránh thai dành cho con bú là thông tin khá quan trọng với nhiều sản phụ. Tránh thai trong thời gian cho con bú là giai đoạn cực kỳ nhạy cảm bởi có thể ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như nguồn sữa cho con.

Vì thế, MarryBaby xin gợi ý các loại thuốc tránh thai dành cho con bú trong bài viết này.

Có nên uống thuốc tránh thai khi đang cho con bú?

Sau khi sinh khoảng 6 tuần, cơ thể người phụ nữ cơ bản đã phục hồi chức năng sinh sản và có thể mang thai trở lại. Tuy nhiên, thời gian cho con bú không phải là thời điểm vàng để mang thai. Vì cơ thể người mẹ không thể đáp ứng: vừa mang thai và vừa cho con bú cho nên phòng tránh thai trong khi cho con bú là điều cực kỳ quan trọng.

Thuốc ngừa thai là biện pháp phòng tránh thai hiệu quả và được hàng triệu bà mẹ lựa chọn. Nếu sử dụng đúng cách, hiệu quả tránh thai có thể lên đến 99%. Vậy thì có nên uống thuốc tránh thai khi đang cho con bú không?

Các thành phần trong thuốc tránh thai có ảnh hưởng đến em bé thông qua nguồn sữa mẹ không? Câu trả lời là mẹ có thể uống thuốc tránh thai trong thời gian cho con bú nhé.

các loại thuốc tránh thai dành cho con bú
Mẹ chỉ nên uống thuốc tránh thai chỉ chứa progestin trong giai đoạn cho con bú

Hiện nay, trên thị trường có 2 nhóm thuốc tránh thai chính:

  • Thuốc tránh thai dạng phối hợp
  • Thuốc tránh thai chỉ chứa progestin

Nếu mẹ đang trong giai đoạn cho con bú thì chỉ nên sử dụng thuốc tránh thai chỉ chứa progestin. Loại thuốc này chỉ chứa một lượng ít progestin nên không gây hại đến hoạt động của tuyến sữa và chất lượng nguồn sữa của mẹ.

Các loại thuốc tránh thai dành cho con bú mẹ nên sử dụng

Sau đây là các loại thuốc tránh thai dành cho con bú được các bác sĩ đề xuất cho người mẹ sau sinh:

1. Nhóm thuốc tránh thai chỉ chứa progestin: nên sử dụng

Thuốc tránh thai chứa progestin (POPs) còn được gọi là thuốc ngừa thai mini, chứa một lượng nhỏ progesterone nhưng hiệu quả ngừa thai gần 100%. Nhóm thuốc này không gây bất cứ ảnh hưởng nào đến sức khỏe của mẹ cũng như nguồn sữa bé bú hàng ngày.

Mục đích của nhóm thuốc tránh thai chỉ chứa progestin chính là làm chất nhầy cổ tử cung đặc lại và ngăn không cho tinh trùng bơi vào gặp trứng. Cho nên mẹ bỉm có thể an tâm sử dụng.

[inline_article id=71987]

Mẹ chỉ nên sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp có chứa progestin trong trường hợp thật sự cần thiết. Còn với thuốc tránh thai hàng ngày chứa progestin, bạn phải uống đều đặn và đúng giờ mỗi ngày. Bởi việc kéo dài hoặc quên uống thuốc có thể gây phản ứng ngược với hiệu quả tránh thai ban đầu.

Sau khi sinh 6 tuần, mẹ có thể dùng nhóm thuốc ngừa thai POPs. Các chuyên gia cho rằng, nên sử dụng nhóm thuốc này trong 6 tháng sau sinh là một sự lựa chọn tốt nhất so với các loại khác có trên thị trường.

Một vài thương hiệu thuốc tránh thai chỉ chứa POPs là Embevin, Cerazette, Femulen, Micronor, Norgeston, Noriday. Bạn nên uống theo chỉ định của bác sĩ.

các loại thuốc tránh thai dành cho con bú
Sau sinh 6 tuần, mẹ nên dùng thuốc tránh thai chỉ chứa progestin

2. Nhóm thuốc tránh thai dạng tổng hợp: Không nên sử dụng

Thuốc ngừa thai dạng phối hợp cũng có tác dụng ngăn ngừa thai rất hiệu quả. Thành phần thuốc ngừa thai dạng tổng hợp có chứa cả hormone estrogen và progesterone không tốt cho sữa mẹ trong giai đoạn cho con bú.

Mặc dù thuốc tránh thai tổng hợp không ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ nhưng làm giảm khả năng sản xuất sữa mẹ lên đến 41,9%. Nếu muốn sử dụng các loại thuốc này, mẹ nên đợi khi bé được 6 tháng trở lên. Vì lúc này con tập ăn dặm và không bị phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn sữa mẹ. Ngược lại, trước 6 tháng mẹ tuyệt đối không nên uống.

Một số lưu ý khi sử dụng các loại thuốc tránh thai dành cho con bú

Nếu bạn muốn sử dụng các loại thuốc tránh thai dành cho con bú, cần lưu ý những vấn đề sau:

  • Tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng thuốc tránh thai trong giai đoạn cho con bú. Nhờ bác sĩ – dược sĩ hướng dẫn về phương pháp ngừa thai phù hợp nhất, ngay cả khi chỉ dùng thuốc tránh thai khẩn cấp loại cho con bú liều thấp.
  • Chú ý đến một số tác dụng phụ: giảm lượng sữa tiết ra, bé con trở nên khó chịu và cáu gắt vì bú không no, tăng nguy cơ mắc tiểu đường tuýp 2 cho mẹ…
  • Nên lựa chọn một biện pháp tránh thai khác nếu lượng sữa tiết ra ngày càng giảm khiến bé quấy khóc, mẹ mất ngủ hoặc kiệt sức khiến thuốc không phát huy hiệu quả.
  • Sử dụng đồng thời hai biện pháp: uống thuốc tránh thai kết hợp bao cao su để tránh thai tuyệt đối và ngăn ngừa bệnh tình dục.
các loại thuốc tránh thai dành cho con bú
Cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng các loại thuốc tránh thai dành cho con bú

Ngoài uống thuốc tránh thai, trong giai đoạn cho con bú, mẹ cũng có thể áp dụng các biện pháp khác như sử dụng bao cao su, đặt vòng tránh thai hoặc cấy que tránh thai. Những phương pháp này có tuổi thọ lên đến vài năm và hiệu quả cũng không thua kém gì với sử dụng thuốc tránh thai.

MarryBaby đã gợi ý xong các loại thuốc tránh thai dành cho con bú rồi. Mẹ hãy yên tâm và sử dụng nhé!

AN HY

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Trẻ mấy tuổi ăn được yến sào? Công dụng yến sào cho bé

Yến sào được làm từ nước bọt của các loài chim yến, từ lâu đã được xếp vào hàng cao lương mỹ vị. Với người lớn lẫn trẻ nhỏ, đây là món ăn rất tốt cho sức khỏe. Nhưng muốn tẩm bổ cho con bằng yến sào, mẹ phải biết trẻ mấy tuổi ăn được yến sào.

1. Công dụng của yến sào với bé

Trước hết, muốn biết trẻ mấy tuổi ăn được yến sào; mẹ cần biết yến sào chứa những dưỡng chất nào có lợi cho bé.

1.1 Thúc đẩy sự phát triển trí tuệ

Trẻ mấy tuổi ăn được yến sào là thắc mắc của nhiều mẹ vì lợi ích đối với sự phát triển trí tuệ cho con.

Yến sào chứa hàm lượng đạm cao (45-55%), trong đó có đến 18 loại axit amin đóng vai trò quan trọng trong cơ thể. 

Chẳng hạn, cysteine và phenylalanine rất tốt cho não vì tăng dẫn truyền xung thần kinh, tăng trí nhớ. Hai axit amin này còn tốt cho hệ xương, hệ miễn dịch vì giúp tăng hấp thu vitamin D từ ánh sáng mặt trời.

Ngoài ra, axit glutamic trong yến sào cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường chức năng não bộ của trẻ. Axit aspartic và proline có tác dụng tái tạo tế bào cơ, các mô, da. Lysine đặc biệt cần thiết cho bé biếng ăn vì thúc đẩy hệ tiêu hóa, tăng hấp thu dinh dưỡng. Threonine có lợi cho hoạt động gan, tăng cường sức đề kháng, tăng cường hấp thu dưỡng chất.

trẻ mấy tuổi ăn được yến
Biết trẻ mấy tuổi ăn được yến sào giúp mẹ hiểu thời điểm thích hợp để bổ sung dưỡng chất từ yến cho con

1.2 Có nhiều các yếu tố vi lượng tốt cho sự phát triển

Mẹ muốn biết trẻ mấy tuổi ăn được yến sào vì muốn con nhận được các nguyên tố vi lượng, đặc biệt có đến hơn 30 nguyên tố vi lượng cần thiết cho sự phát triển của trẻ.

  • Trẻ còi xương, chậm lớn, thiếu sắt nếu có điều kiện thì nên bổ sung thêm yến vì yến chứa nhiều canxi và sắt.
  • Trẻ đang ôn thi ăn yến sẽ giúp tăng sự tập trung, dễ nhớ bài vì yến chứa mangan, brom, đồng, kẽm có lợi cho thần kinh, cải thiện trí nhớ. 

1.3 Là thực phẩm giúp tăng cường khả năng miễn dịch

Vì sao biết trẻ mấy tuổi ăn được yến sào quan trọng? Việc bổ sung yến sào cho bé không chỉ giúp xương chắc khỏe mà còn tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ. Trong yến sào có chứa một thành phần độc đáo là axit sialic (axit N-acetylneuraminic); là một trong những thành phần quan trọng trong sữa non của mẹ có thể cung cấp cho trẻ sơ sinh sự tăng trưởng và phát triển sớm.

1.4 Phục hồi các tế bào bị tổn thương và kích thích sự phát triển của tế bào mới

Biết trẻ mấy tuổi ăn được yến sào rất cần thiết. Vì tổ yến rất giàu glycoprotein có thể gắn kết các tế bào và collagen lại với nhau; thúc đẩy sự phát triển của tế bào biểu bì và các nhu cầu khác của con người về hấp thụ các nguyên tố vi lượng cũng như làm đẹp vóc dáng.

1.5 Biết trẻ mấy tuổi ăn được yến sào giúp bổ sung thực phẩm dễ tiêu hóa cho con

Tổ yến chứa các axit amin như histidine, threonine và một nguyên tố quý hiếm là crom, đóng vai trò rất quan trọng trong việc kích thích hệ tiêu hóa của trẻ, hỗ trợ hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn.

1.6 Cải thiện chức năng phổi và hỗ trợ điều trị bệnh nhiễm trùng đường hô hấp

Người Trung Quốc từ lâu đã tin rằng yến sào có thể hỗ trợ điều trị bệnh nhiễm trùng đường hô hấp, bệnh lao, ho, làm giảm các triệu chứng hen suyễn, ho ra máu và chứng suy nhược thường gặp ở các bệnh phế quản. Một lợi ích sức khỏe khác của tổ yến là cải thiện chức năng phổi. Do đó, nhiều mẹ khúc mắc trẻ mấy tuổi ăn được yến sào vì muốn hỗ trợ phát triển sức khỏe phổi cho con.

2. Trẻ mấy tuổi ăn được yến sào?

trẻ mấy tuổi ăn được yến sào
Trẻ mấy tuổi ăn được yến sào? Thường thời điểm phù hợp là khi bé biết ăn dặm

Trẻ mấy tuổi ăn được yến sào? Mẹ cần biết độ tuổi thích hợp để cho bé ăn yến giúp đảm bảo sức khỏe của con.

Trong giai đoạn cơ thể chưa phát triển ổn định và hệ miễn dịch còn non yếu; trẻ cần được bổ sung những chất dinh dưỡng cần thiết để phục vụ nhu cầu phát triển thể chất và trí não. Do đó, mẹ nên cân nhắc việc bổ sung yến sào cho bé. Tuy nhiên, không phải lứa tuổi nào trẻ em cũng được ăn yến sào. Vậy trẻ mấy tuổi ăn được yến sào?

Trẻ em chỉ nên ăn yến sào khi đã bước vào giai đoạn ăn dặm. Mặc dù có nhiều người cho rằng trẻ trên 4 tháng tuổi có thể ăn được yến sào, tuy nhiên, nhiều ý kiến cho rằng:

  • Trẻ em dưới 6 tháng tuổi tuyệt đối không được ăn tổ yến. Bất kỳ trẻ em dưới 6 tháng tuổi nào cũng được khuyến khích hoàn toàn bú sữa mẹ; hoặc trong trường hợp mẹ không có hoặc không đủ sữa, bé sẽ dùng sữa công thức.
  • Trẻ từ 6-12 tháng tuổi đang trong giai đoạn ăn dặm nên tập ăn rau, thịt, cá trước. Việc sử dụng yến sào không thực sự cần thiết, có thể gây đau bụng do hệ tiêu hóa không thể xử lý hết chất dinh dưỡng. Nếu vẫn muốn bổ sung yến sào cho bé, có thể chưng yến sào rồi cho vào sữa bột.
  • Trẻ từ 12 tháng tuổi trở đi có thể ăn yến sào vì đang trong giai đoạn năng động, hiếu động cần năng lượng lớn để đảm bảo sức khỏe cho trẻ. Lúc này, mẹ cần biết cách chưng yến cho bé ăn để bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng; giúp trẻ có cơ thể khỏe mạnh, phát triển toàn diện.

Vậy nên, mẹ nào thắc mắc trẻ mấy tuổi ăn được yến sào; và bé 6 tháng ăn yến sào được không thì mẹ đã có câu trả lời rồi.

>> Mẹ có thể xem thêm: Cháo ếch cho bé ăn dặm ngon miệng và giàu dinh dưỡng

3. Bé ăn bao nhiêu yến sào là hợp lý?

Bé ăn bao nhiêu yến sào là hợp lý?

Ngoài thắc mắc trẻ mấy tuổi ăn được yến sào, nhiều mẹ cũng trăn trở về liều lượng yến sào phù hợp. Sau 1 tuổi, mẹ có thể bắt đầu cho bé ăn yến nhưng đầu tiên nên tập ăn từng ít một để xem yến có gây dị ứng cho bé hay không.

Mẹ cần lưu ý rằng:

  • Không nên cho trẻ dưới 10 tuổi ăn quá 2g yến sào/ngày, dùng khoảng 3 lần/tuần.
  • Đối với trẻ trên 10 tuổi, cho trẻ ăn khoảng 5g yến sào/ngày, có thể dùng hàng ngày để cơ thể trẻ được phát triển tốt.
    • Bé từ 1-3 tuổi: Mỗi tuần có thể ăn 3 lần, mỗi lần 1-2g.
    • Bé từ 3-10 tuổi: Do giai đoạn này bé cần nhiều năng lượng cho các hoạt động thể chất nên mỗi tuần bé có thể ăn 3 lần, mỗi lần 2-3g.
  • Sau lần cho bé yến sào đầu tiên; hãy quan sát trẻ ít nhất ba ngày để xem trẻ có bị dị ứng với yến sào không.

Với những mẹ hỏi mấy tháng ăn được yến sào, trẻ 7 tháng ăn bao nhiêu là đủ; bé 9 tháng ăn bao nhiêu là đủ; trẻ 10 tháng ăn bao nhiêu là đủ; 14 tháng tuổi ăn bao nhiêu là đủ; bé 18 tháng ăn bao nhiêu là đủ; mẹ có thể căn cứ vào thông tin trên để cho bé ăn đúng tuổi và đúng liều lượng nhé. Nếu cho bé ăn quá nhiều vừa gây quá tải hệ tiêu hóa vừa lãng phí vì các dưỡng chất quý từ yến bị đào thải ra ngoài do cơ thể bé không thể hấp thụ hết.

Đến đây mẹ đã biết trẻ mấy tuổi ăn được yến sào; và liều lượng thích hợp theo từng độ tuổi rồi.

>> Mẹ có thể xem thêm: Hướng dẫn cách nấu cơm nát cho bé cùng 4 món ngon bảo đảm bé vét sạch cơm

4. Những lưu ý liên quan đến trẻ mấy tuổi ăn được yến

Bên cạnh việc phải biết trẻ mấy tuổi ăn được yến sào; mẹ còn phải nắm được cách chưng và bảo quản yến; cách phân biệt yến thật và giả.

4.1 Cách bảo quản và chưng yến

  • Nếu chưng yến trên lửa quá lâu sẽ làm hao hụt chất dinh dưỡng có trong yến. Thời gian chưng chỉ nên 25-30 phút. Thành phẩm dai mềm là đạt, nếu nhão và dễ tan là đã đun hơi lâu, cần gia giảm thời gian ở lần sau.
  • Dù chưng yến với thành phần nào (như hạt sen, táo đỏ, mật ong) thì cũng cho thêm ít đường phèn để khử mùi tanh của yến. Nhưng tránh cho nhiều đường phèn sẽ giảm tác dụng của yến.
  • Bảo quản yến sai cách chẳng những làm yến mất đi chất dinh dưỡng mà còn gây đau bụng, tiêu chảy khi ăn. Yến thô nên cất giữ nơi khô ráo, tránh ánh nắng trực tiếp chiếu vào, tránh nơi ẩm thấp dễ gây ẩm mốc.

>> Mẹ có thể xem thêm: Cách chưng yến cho bé giúp giữ lại nhiều dưỡng chất nhất

cách chưng và bảo quản yến

4.2 Cách phân biệt yến thật yến giả

  • Yến thật khi ngâm nước, từng sợi yến vẫn nguyên vẹn. Yến giả khi gặp nước sẽ nhão.
  • Với yến huyết, yến thật đem làm chín vẫn còn nguyên màu sắc. Yến giả chỉ cần ngâm trong nước sẽ phát hiện ngay vì phẩm màu sẽ tan trong nước.

>> Mẹ có thể xem thêm: Nên cho bé ăn dặm vào giờ nào trong ngày khi tròn 6 tháng?

[inline_article id=259743]

Dù yến tốt cho sức khỏe của bé nhưng trước khi muốn cho bé ăn yến, mẹ cần phải biết bé mấy tháng ăn được yến sào. Nếu cho con ăn yến ở độ tuổi chưa nên ăn thì chẳng khác nào mẹ đang hại con đấy.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Vì sao trẻ sinh mổ bị khò khè? 4 hướng khắc phục hiệu quả cho trẻ

Khác với tiếng khóc oe oe quen thuộc, âm thanh khò khè từ bé yêu có thể khiến ba mẹ lo lắng. Đặc biệt, tình trạng này lại khá phổ biến ở trẻ sinh mổ, dẫn đến nhiều câu hỏi: Vì sao trẻ sinh mổ bị khò khè? Bao lâu bé sẽ hết khò khè và cha mẹ cần làm gì? Bài viết này sẽ cùng bạn khám phá “bí ẩn” đằng sau tiếng khò khè và giải đáp những thắc mắc thường gặp.

Tại sao trẻ sinh mổ bị khò khè?

Có 3 nguyên nhân chính liên quan đến vấn đề này, xuất phát từ những điều kiện mà trẻ sinh mổ trải qua như bé đang học cách phối hợp giữa nuốt và thở, sót dịch ối trong phổi và hệ miễn dịch hoàn thiện chậm hơn so với các bé sinh thường.

1. Bé đang học cách phối hợp giữa nuốt và thở

Trước khi vội vàng tìm kiếm giải pháp trẻ sinh mổ bị khò khè phải làm sao, hãy cùng khám phá một lý giải đơn giản nhưng đầy thú vị đằng sau âm thanh này của con, đó là bé đang học cách phối hợp giữa nuốt và thở.

Đối với cả trẻ sinh thường và trẻ sinh mổ, khò khè có thể là dấu hiệu cho thấy bé đang trong giai đoạn hoàn thiện kỹ năng “nhịp nhàng” với thế giới bên ngoài. Khi bé bú sữa, nuốt nước bọt hoặc tiết chất nhầy, một phần những chất lỏng/dịch này có thể lọt vào khí quản của bé và tạo ra âm thanh khò khè khi bé thở.

[key-takeaways title=””]

Trẻ sinh mổ bị khò khè có sao không? Kỹ năng phối hợp giữa nuốt và thở là một phần trong quá trình phát triển tự nhiên của trẻ. Khi bé mới chào đời, các cơ quan trong cơ thể, bao gồm cả hệ hô hấp, vẫn đang hoàn thiện chức năng. Khi bé lớn hơn và các cơ quan hoàn thiện dần, tình trạng khò khè sẽ tự khỏi. Hầu hết trẻ sẽ hết khò khè sau 3 tháng tuổi.

[/key-takeaways]

>> Xem thêm: 7 lưu ý trong chăm sóc trẻ sinh mổ có thể mẹ chưa biết

Tại sao trẻ sinh mổ hay bị khò khè? Do con đang học cách phối hợp giữa nuốt và thở
Tại sao trẻ sinh mổ hay bị khò khè? Do con đang học cách phối hợp giữa nuốt và thở

2. Trẻ sinh mổ bị khò khè do phổi còn sót lại dịch ối

Ở trẻ sinh thường, khi đi qua ngả âm đạo của mẹ, quá trình chuyển dạ sẽ giúp tống chất lỏng trong phổi của bé ra ngoài. Trái lại, ở trẻ sinh mổ do không trải qua quá trình này nên phổi của bé không được lực co thắt mạnh của cổ tử cung ép chặt để tống sạch nước ối. Chính vì thế, nhiều bé còn tồn dịch phổi, khiến trẻ bị khò khè…

Nếu trẻ sinh mổ bị khò khè do phổi còn sót lại dịch ối, ba mẹ có thể nhận thấy một số dấu hiệu của con như:

  • Thở khò khè: Đây là dấu hiệu phổ biến nhất, thường xuất hiện ở trẻ dưới 3 tháng tuổi. Âm thanh khò khè có thể nghe rõ hơn khi bé thở ra.
  • Nôn trớ nhiều: Do dịch ối còn sót lại trong phổi có thể kích thích dạ dày của bé, dẫn đến tình trạng thở khò khè và nôn trớ nhiều hơn bình thường.
  • Dịch nhầy trong bãi nôn: Nếu quan sát kỹ, bạn có thể thấy trong bãi nôn của bé có lẫn dịch nhầy. Đây là dấu hiệu cho thấy dịch ối đang được tống xuất khỏi cơ thể bé.

Ngoài ra, một số bé có thể có thêm các triệu chứng khác như: Ho nhẹ, khó thở, bú kém, quấy khóc nhiều…

[key-takeaways title=””]

Tình trạng khò khè do phổi sót dịch ối thường tự khỏi sau 3 tháng tuổi khi phổi bé hoàn thiện chức năng. Tuy nhiên, cha mẹ cần theo dõi sức khỏe của bé cẩn thận và đưa bé đi khám bác sĩ nếu bé có các dấu hiệu bất thường như: Tiếng khò khè dai dẳng, không thuyên giảm sau 3 tháng tuổi; bé có biểu hiện khó thở, thở nhanh, tím tái; bé bỏ bú, bú ít, quấy khóc nhiều, bé sốt cao, ho nhiều, chảy nước mũi…

[/key-takeaways]

3. Hệ miễn dịch hoàn thiện chậm khiến bé dễ mắc bệnh về hô hấp

Bé mắc bệnh viêm hô hấp 

Nếu trẻ sinh thường chỉ mất 10 ngày để kích hoạt hoạt động của hệ miễn dịch thì trẻ sinh mổ lại mất đến 6 tháng. Do đó, so với trẻ sinh thường, trẻ sinh mổ dễ mắc các bệnh về hô hấp, điển hình như nguy cơ hen suyễn… dẫn đến thở khò khè.

  • Về cơ bản, có khoảng 70 – 80% tế bào miễn dịch hiện diện ở đường ruột. Nói cách khác, vi khuẩn đường ruột đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển hệ thống miễn dịch của trẻ sau sinh. Thế nhưng, trẻ sinh mổ không tiếp nhận được vi khuẩn có lợi từ âm đạo của mẹ dẫn đến việc dễ thiếu hụt các vi sinh vật có lợi ở đường ruột. Điều này giải thích vì sao trẻ sinh mổ thường có miễn dịch kém, dễ mắc các bệnh nhiễm trùng hơn.
  • Mẹ sinh mổ thường chậm trong việc da kề da sau sinh với em bé do mẹ phải nằm trong phòng hậu phẫu để chăm sóc đặc biệt. Việc tiếp xúc da kề da ngay sau sinh giúp bé tiếp nhận vi khuẩn có lợi từ da mẹ, góp phần tăng cường hệ miễn dịch cho bé.
  • Mẹ sinh mổ cần thời gian phục hồi sau ca phẫu thuật hoặc sữa mẹ về chậm cũng khiến con chậm bú. Điều này có thể khiến trẻ sinh mổ không nhận được các lợi ích của sữa mẹ ngay sau sinh và có nguy cơ miễn dịch kém.
  • Ngoài ra, thời tiết nắng nóng cũng là một trong những nguyên nhân làm gia tăng các bệnh về hô hấp. Bởi khí hậu nóng ẩm sẽ tạo điều kiện khiến vi khuẩn sinh sôi và dễ lây bệnh, đặc biệt là với trẻ sinh mổ có nền tảng miễn dịch kém nên ba mẹ cần lưu ý.

[key-takeaways title=””]

Hệ miễn dịch của trẻ sinh mổ thường phát triển chậm hơn so với trẻ sinh thường, khiến bé dễ mắc các bệnh như: Viêm phổi, viêm phế quản, viêm tiểu phế quản,…; tiêu chảy, nôn trớ,…; cảm cúm, sởi, quai bị,… Trong trường hợp trẻ sinh mổ bị khò khè do viêm đường hô hấp dưới, tình trạng khò khè có thể thuyên giảm sau 5 – 7 ngày nếu được chăm sóc và điều trị đúng cách. Tuy nhiên, thời gian hồi phục hoàn toàn có thể lâu hơn tùy vào sức khỏe và cơ địa của mỗi bé.

[/key-takeaways]

>> Xem thêm: Bé bị viêm phế quản thở khò khè nguy hiểm như thế nào, mẹ cần làm gì?

Cách khắc phục tình trạng trẻ sinh mổ bị khò khè

Cách khắc phục tình trạng trẻ sinh mổ khò khè

Theo tiến triển tự nhiên, tình trạng trẻ sinh mổ bị khò khè do phổi còn sót lại dịch ối sẽ tự hết, mẹ không phải quá lo lắng, nhất là nếu bé vẫn ăn, ngủ và lên cân tốt. Song, để khắc phục và cải thiện tình trạng này tốt hơn và không còn băn khoăn trẻ sinh mổ bị khò khè phải làm sao, mẹ có thể thực hiện một số biện pháp dưới đây.

1. Cho bé bú mẹ để nhanh chóng hoàn thiện hệ miễn dịch

Nên nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, bởi sữa mẹ không chỉ giàu dinh dưỡng mà còn chứa nhiều kháng thể tốt cho hệ miễn dịch của trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ sinh mổ.

Trong đó, 3 thành phần quan trọng nhất của sữa mẹ có thể kể đến là HMO, Nucleotides và Bifidobacterium. HMO là dưỡng chất với hàm lượng nhiều thứ ba trong sữa mẹ, đã được chứng minh là có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của lợi khuẩn và nâng cao khả năng miễn dịch. Bên cạnh đó, Nucleotides là thành phần giúp tăng cường sản sinh tế bào miễn dịch và kháng thể. Bifidobacterium là chủng lợi khuẩn có thể hỗ trợ củng cố hệ tiêu hóa và giảm nguy cơ mắc tiêu chảy ở trẻ. Nhờ những thành phần này mà tình trạng trẻ sinh mổ bị khò khè cũng sẽ được khắc phục đáng kể.

Nhìn chung, mẹ cần ăn uống đủ chất, nghỉ ngơi hợp lý, và giữ cho tinh thần thoải mái để đảm bảo duy trì nguồn sữa mẹ cho bé cả về số lượng lẫn chất lượng. Tuy nhiên, những mẹ sinh mổ thường gặp khó khăn trong việc cho con bú do vết mổ đau thì có thể tạm thời lựa chọn các loại sữa công thức được thiết kế phù hợp cho bé sinh mổ.

2. Rửa mũi cho con bằng nước muối sinh lý

Ba mẹ nên rửa mũi cho trẻ sinh mổ bị khò khè bằng nước muối sinh lý
Ba mẹ nên rửa mũi cho trẻ sinh mổ bị khò khè bằng nước muối sinh lý

Bên cạnh việc cho bé bú sữa mẹ để tăng cường hệ miễn dịch, mẹ có thể hỗ trợ bé loại bỏ đờm nhớt bằng cách rửa mũi bằng nước muối sinh lý. Phương pháp đơn giản này giúp bé sinh mổ giảm tình trạng khò khè hiệu quả.

Cách thực hiện:

  • Đặt bé nằm ngửa: Nhỏ 1-2 giọt nước muối sinh lý vào mỗi bên mũi của bé.
  • Lật bé nằm sấp: Giữ bé nằm sấp trên đùi mẹ, đầu thấp hơn mông.
  • Vỗ nhẹ: Dùng một tay đỡ người bé, tay kia khum lại và vỗ nhẹ, đều đặn vào mông và lưng bé để kích thích bé nôn và tống đờm ra ngoài.
  • Hỗ trợ bé nôn: Nếu bé không tự nôn được đờm, hãy đặt bé nằm nghiêng. Dùng một tay giữ đầu bé, tay kia đeo gạc rơ lưỡi và đưa ngón tay vào trong má bé để ngoáy nhẹ, kích thích bé nôn.

Lưu ý:

  • Nên sử dụng nước muối sinh lý 0,9% để rửa mũi cho bé.
  • Rửa mũi cho bé 2-3 lần mỗi ngày, đặc biệt là khi bé bị khò khè nặng.
  • Vệ sinh dụng cụ rửa mũi cho bé sạch sẽ sau mỗi lần sử dụng.

Trong 6 tháng đầu, bạn cần cho bé bú nhiều, thường xuyên cho bé trở mình và vỗ nhẹ vào lưng để máu lưu thông đến phổi tốt hơn, đồng thời giúp long đờm và thải ra ngoài dễ dàng.

>> Xem thêm: Hướng dẫn cách vỗ ợ hơi cho trẻ sơ sinh sau khi bú

3. Giữ môi trường sống sạch sẽ

Giữ môi trường sống thoải mái cho con để hạn chế tình trạng trẻ sinh mổ bị khò khè
Giữ môi trường sống thoải mái cho con để hạn chế tình trạng trẻ sinh mổ bị khò khè

Để giúp trẻ sinh mổ bị khò khè vượt qua giai đoạn này và ngăn ngừa khò khè tái phát, việc giữ vệ sinh môi trường sống đóng vai trò vô cùng quan trọng. Dưới đây là một số lưu ý.

  • Tạo môi trường ấm áp, thoáng mát: Giữ ấm cho bé bằng cách mặc quần áo phù hợp với nhiệt độ phòng, cho bé nằm nơi thoáng mát, tránh gió lùa trực tiếp và sử dụng máy tạo độ ẩm để duy trì độ ẩm trong phòng ở mức 50-60%.
  • Hạn chế tiếp xúc với tác nhân gây hại: Tránh cho bé tiếp xúc với khói bụi, hóa chất độc hại, đặc biệt là khói thuốc lá, hạn chế cho bé đến những nơi đông người, tập trung nhiều khói bụi và vệ sinh nhà cửa thường xuyên, loại bỏ bụi bẩn, nấm mốc.
  • Giặt giũ quần áo đúng cách: Sử dụng xà bông dành riêng cho trẻ em, không chứa hương liệu và chất tạo màu độc hại, giặt quần áo của bé bằng nước ấm để tiêu diệt vi khuẩn và phơi quần áo của bé dưới ánh nắng mặt trời hoặc sấy khô hoàn toàn.
  • Vệ sinh đồ dùng cá nhân của bé: Rửa bình sữa, núm vú, đồ chơi của bé thường xuyên bằng nước nóng và xà phòng, thay ga giường, chăn màn của bé định kỳ và vệ sinh tay thường xuyên trước khi cho bé bú hoặc thay tã.

4. Cho trẻ sinh mổ bị khò khè tắm nắng

Cuối cùng, để giúp con phát triển khỏe mạnh, mẹ cần thường xuyên cho bé tắm nắng để cơ thể tổng hợp vitamin D giúp bé ngủ đủ, ngủ sâu và tránh còi xương. Đây là căn bệnh ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ, có thể khiến trẻ chậm biết đi, biến dạng, gãy xương, dễ mắc viêm phổi…

Khi nào cần đưa trẻ sinh mổ bị khò khè đi khám?

Trẻ sinh mổ bao lâu hết khò khè? Thông thường, khi bé lớn hơn và các cơ quan hoàn thiện chức năng, tình trạng trẻ sinh mổ bị khò khè sẽ tự khỏi. Hầu hết trẻ sẽ hết khò khè sau 3 tháng tuổi.

Tuy khò khè thường là hiện tượng bình thường, ba mẹ cũng cần theo dõi sức khỏe của bé cẩn thận và đưa bé đi khám bác sĩ nếu bé có các dấu hiệu bất thường như:

  • Tiếng khò khè dai dẳng, không thuyên giảm sau 3 tháng tuổi.
  • Bé có biểu hiện khó thở (lồng ngực co rút), thở nhanh (hơn 60 nhịp mỗi phút), da xanh, tím tái.
  • Bé bỏ bú, bú ít, quấy khóc nhiều.
  • Bé sốt cao liên tục 3 ngày, ho nhiều, chảy nước mũi.
  • Bé lừ đừ, ngủ mê…

[inline_article id=225326]

Tình trạng trẻ sinh mổ bị khò khè có thể gây lo lắng. Thế nhưng, khi đã biết nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, mẹ có thể có những phương hướng tốt để giúp con yêu khỏe mạnh.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

3 cách làm sinh tố chuối cho bé tuổi ăn dặm

sinh tố chuối cho bé
Mẹ đã biết cách làm sinh tố chuối cho bé chưa?

Chuối là một loại trái cây có hàm lượng chất dinh dưỡng cao, luôn được các mẹ chọn lựa như một loại thực phẩm “cứu cánh” ngay khi con yêu bước vào độ tuổi ăn dặm

Ngoài ăn chuối để nguyên quả, mẹ còn có thể làm sinh tố chuối cho bé kết hợp các loại trái cây khác, giúp bé thay đổi khẩu vị nhàm chán thường ngày, kích thích trẻ ăn nhiều hơn, ngon miệng hơn. 

MarryBaby xin mách mẹ cách làm các món sinh tố chuối cho bé từ chuối, bơ, dâu tây, nho.

Theo chuyên gia dinh dưỡng, một quả chuối chứa khoảng 400mg kali cùng nhiều dưỡng chất thiết yếu cho sự phát triển của bé như vitamin, chất chống oxy hóa giúp tăng khả năng miễn dịch. Song song đó, một quả chuối cung cấp một phần nhu cầu dinh dưỡng của bé trong ngày. 

Ngoài ra, chuối cũng có mùi vị rất ngon, dễ ăn đồng thời mẹ không tốn quá nhiều công sức để chế biến. 

Cách làm sinh tố chuối cho bé

1. Cách làm sinh tố chuối bơ

Bơ và chuối được xem là 2 loại trái cây tốt nhất cho bé ở độ tuổi ăn dặm. Cũng giống như chuối, bơ rất dễ tiêu hóa và giàu vitamin nên mẹ có thể kết hợp 2 loại quả này lại với nhau để tạo ra một ly sinh tố chuối cho bé bổ dưỡng và hấp dẫn.

Cách làm sinh tố chuối bơ

Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu

  • 1 quả bơ chín 
  • 1 quả chuối chín
  • 1 hộp sữa chua
  • 100ml sữa tươi không đường
  • Đường trắng (tùy ý)
  • Một ít đá viên

Bước 2: Sơ chế nguyên liệu

– Chuối lột vỏ, bỏ hết lớp xơ, chỉ lấy phần thịt.

– Bơ bóc vỏ, bỏ chỗ giập (nếu có) rồi xắt nhỏ phần thịt bơ. Nếu muốn có bơ ngon cho bé, mẹ nên chọn loại có vỏ sần sùi, cuống vàng và cầm chắc tay nhé.

Bước 3: Xay sinh tố

– Cho hết nguyên liệu bơ, chuối, đường (tùy khẩu vị bé), sữa chua, sữa tươi, đá viên vào máy.

– Xay nhuyễn hỗn hợp tạo thành sinh tố bơ chuối thơm ngon và đầy dưỡng chất.

2. Cách làm sinh tố chuối dâu tây

Dâu chứa nhiều vitamin B1, B2 và đặc biệt là vitamin C. Đây được xem là thành phần dinh dưỡng nổi bật của quả dâu giúp nâng cao hệ thống miễn dịch và tốt cho hệ tim mạch của trẻ. 

Với nguyên liệu dễ kiếm, dễ làm, vậy mẹ còn chần chừ gì mà không trổ tài làm sinh tố chuối cho bé từ chuối, dâu trong những ngày trời nắng nóng, oi bức này.

Cách làm sinh tố chuối dâu tây

Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu

  • 1 quả chuối chín
  • 150g dâu tây
  • 100ml sữa tươi không đường
  • Đường trắng (tùy ý)
  • Một ít đá viên
  • Nước muối pha loãng

Bước 2: Sơ chế nguyên liệu

– Dâu tây cắt bỏ cuống rồi cắt làm đôi, ngâm dâu với nước muối pha loãng sau đó rửa lại bằng nước sạch, để ráo.

– Chuối bóc vỏ, bỏ xơ, cắt khúc 1-2cm.

Bước 3: Xay sinh tố

– Cho hết nguyên liệu gồm chuối, dâu tây, đường (tùy khẩu vị bé), sữa tươi, đá viên vào máy xay sinh tố. Xay nhuyễn hỗn hợp. Mẹ có thể cắt thêm 1-2 lát chuối, dâu trang trí trên mặt ly để tăng độ hấp dẫn của món sinh tố này nhé.

– Đổ thức uống ra ly, mẹ nên cho bé yêu thưởng thức ngay để đảm bảo thành phần dinh dưỡng không bị hao hụt.

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: 3 cách làm sinh tố dâu tây bổ dưỡng cho cả gia đình bạn

3. Cách làm sinh tố nho chuối

Ở trẻ nhỏ, việc ăn trực tiếp trái cây thật khó khăn phải không mẹ. Nhưng với món sinh tố chuối cho bé từ nho và chuối, mẹ không phải suy nghĩ quá nhiều về việc này.

Cách làm sinh tố nho chuối

Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu 

  • 150g nho
  • 1 quả chuối chín
  • 100ml sữa tươi không đường
  • Đường trắng (tùy ý)
  • Một ít đá viên
  • Nước muối loãng

Bước 2: Sơ chế nguyên liệu

– Nho mẹ đem rửa sạch, ngâm với nước muối loãng từ 5 đến 10 phút. Vớt nho, rửa lại với nước lạnh, để thật ráo nước. Sau đó, bổ đôi nho và bỏ hạt.

– Chuối lột vỏ, bỏ lớp xơ, xắt thành những miếng nhỏ.

Bước 3: Cách làm sinh tố nho chuối

– Cho nho, chuối, đường (tùy khẩu vị bé), sữa tươi, đá viên vào máy xay sinh tố. Xay nhuyễn cho hỗn hợp hòa quyện hết thì tắt máy.

– Rót sinh tố nho chuối ra ly cho bé thưởng thức.

Sự kết hợp của nho và chuối đem đến loại sinh tố chuối cho bé vừa thơm ngon, bổ dưỡng lại lạ miệng, kích thích vị giác trẻ.

[inline_article id=110048]

Những lưu ý trước khi làm sinh tố chuối cho bé

– Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe của bé, mẹ cần lựa chọn trái cây thật kỹ. Với chuối, nên chọn những quả chín, không giập úng, trái không đều nhau vì loại chuối này thường không có thuốc thúc chín nên có độ chênh lệch giữa các quả với nhau.

– Mẹ nên mua trái cây ở những nơi bán thực phẩm sạch như siêu thị, hoặc nơi bán sản phẩm có xuất xứ rõ ràng, dán tem mác đầy đủ.

– Vì chuối có độ ngọt tự nhiên nên mẹ hạn chế dùng đường cho bé hoặc dùng đường ít. Thay vào đó, mẹ có thể dùng sữa chua hoặc mật ong để tạo độ ngọt, hạn chế nguy cơ trẻ tăng cân, béo phì.

– Để sinh tố chuối cho bé không mất đi nguồn dưỡng chất, mẹ để bé dùng ngay sau khi chế biến nhé.

– Cho trẻ ăn dặm bằng sinh tố chuối nhiều hay ít tùy theo cơ địa của bé. Thời điểm cho bé ăn dặm tốt nhất là từ tháng thứ 6 trở đi. Nếu bé đang tập ăn dặm chỉ nên uống các loại sinh tố trên 1-2 lần/tuần. Bé lớn hơn thì từ 3-4 lần/tuần. 

Tuy nhiên, mẹ không nên thay thế sinh tố chuối cho bé thành các bữa chính trong ngày, chỉ nên xem như bữa phụ nhằm đảm bảo cân bằng lượng chất trong cơ thể bé, từ đó giúp bé phát triển toàn diện.

Nguyễn Kiều Vân