Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Nên cho trẻ ăn dặm vào buổi nào trong ngày là hợp lý, khoa học?

Bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày như thế nào? Mẹ nên biết điều này để giúp cho việc chăm con thuận tiện và đúng phương pháp khoa học hơn để tốt cho hệ tiêu hóa và sự phát triển của bé nhé.

Khi chăm sóc con, rất nhiều mẹ bỉm sữa xây dựng bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày dày đặc; vì nghĩ rằng điều đó sẽ giúp con tăng cân và mau lớn. Nhưng việc nhồi nhét đó không hề tốt cho trẻ nhỏ vì có thể khiến bé sợ ăn dẫn đến lười ăn và sụt cân.

1. Mẹ nên tập cho bé ăn dặm khi nào?

Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ (APA) khuyến cáo trẻ em bắt đầu tập ăn dặm bắt đầu từ 6 tháng tuổi. Cha mẹ không nên cho trẻ ăn dặm trước 4 tháng tuổi.

Ngoài ra, cha mẹ cũng cần quan sát dấu hiệu bé sẵn sàng ăn dặm như:

  1. Bé tăng cân đều.
  2. Bé cảm thấy thèm khi thấy ba mẹ ăn.
  3. Bé thấy đói dù mới được mẹ cho ăn hoặc vừa bú xong.
  4. Bé đã có thể kiểm soát phần cổ và đầu một cách tốt nhất.
  5. Bé có xu hướng đưa tay hoặc đồ vật xung quanh lên miệng để cắn.
  6. Miệng và lưỡi của bé phát triển. Con có thể dùng lưỡi để đẩy thức ăn vào trong và nuốt.

>> Xem thêm: 6 dấu hiệu bé đã sẵn sàng để ăn dặm mẹ nên chú ý

2. Mẹ nên cho trẻ ăn dặm vào buổi nào trong ngày là hợp lý?

[key-takeaways title=””]

Buổi sáng và buổi trưa là hai thời điểm lý tưởng nhất cho bé ăn dặm. Lý do là vì lúc này bé đang không quá đói cũng không quá no, giúp bé hấp thu dinh dưỡng tốt hơn. Song, cần lưu ý:

  • Tuyệt đối không cho bé ăn dặm sau 19 giờ tối.
  • Dù bé vẫn đang bú sữa mẹ hoặc sữa công thức trong giai đoạn ăn dặm, mẹ vẫn có thể linh hoạt thời gian cho bé ăn. Tuy nhiên, cần đảm bảo rằng 2 bữa ăn dặm cách xa nhau và bé ăn trước 19 giờ.

[/key-takeaways]

Đối với bé dưới 1 tuổi: Nên ăn 2 – 3 bữa dặm mỗi ngày, cách nhau 3 – 4 tiếng. Ví dụ:

  • Buổi sáng: 8h – 9h
  • Buổi trưa: 12h – 13h
  • Buổi chiều: 16h – 17h

Đối với bé trên 1 tuổi:

  • Có thể tăng lên 3 – 4 bữa dặm mỗi ngày.
  • Điều chỉnh thời gian ăn dặm phù hợp với nhu cầu và thói quen của bé.

3. Gợi ý bảng thời gian ăn dặm trong ngày cho bé theo tháng tuổi

Mẹ nên lưu ý, bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày cần linh hoạt trong việc xây dựng chế độ ăn dặm cho bé theo từng độ tuổi. Mẹ hãy tham khảo bảng gợi ý dưới đây nhé.

3.1 Lịch ăn dặm cho bé 6 tháng tuổi

6 tháng tuổi là thời điểm tốt nhất để cho bé bắt đầu tập ăn dặm. Tại thời điểm này; mẹ có thể cho bé ăn bột hoặc cháo loãng 1 lần/ngày. Sau đó tăng dần lượng thức ăn và tần suất lên 2 – 3 lần/ ngày.

Trong tuần đầu tiên của lịch ăn dặm cho bé 6 tháng; mẹ có thể tham khảo thời gian ăn dặm cho bé 6 tháng như sau.

[key-takeaways title=”Thời gian ăn dặm bé 6 tháng tuổi tuần đầu tiên”]

  • Buổi sáng lúc bé ngủ dậy: Cho bé bú mẹ hoặc uống sữa công thức.
  • Giữa buổi: Cho bé bú mẹ hoặc uống sữa công thức.
  • Buổi trưa: Ăn bột/ cháo loãng/ rau củ nghiền.
  • Giữa buổi chiều: Cho bé bú mẹ hoặc uống sữa công thức.
  • Buổi tối: Bú mẹ hoặc uống sữa công thức.
  • Trước khi bé đi ngủ: Cho bé bú mẹ hoặc uống sữa bột.

[/key-takeaways]

Bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày 2
Bảng thời gian cho bé 6 tháng ăn dặm trong ngày tham khảo

**Lưu ý khi cho bé ăn dặm theo bảng thời gian trong ngày

Sang tuần thứ 2 – 3 của tháng 6, thời gian cho bé ăn dặm và lịch ăn dặm của bé không có nhiều sự khác biệt. Nhưng mẹ có thể bổ sung thêm một bữa ăn cho bé trong ngày. Lưu ý, nhu cầu về sữa của trẻ ở giai đoạn này là khoảng 900ml/ ngày.

Lịch và thời gian ăn dặm của bé 6 tháng tuần tuổi thứ 2, thứ 3:

  • Buổi sáng khi ngủ dậy: Cho bé bú mẹ hoặc dùng sữa công thức.
  • Giữa buổi sáng: Ăn bột/ cháo loãng/ rau củ nghiền.
  • Buổi trưa: Bú mẹ hoặc bú sữa công thức
  • Giữa buổi chiều: Ăn bột/ cháo loãng/ rau củ nghiền.
  • Buổi tối: Bé bú mẹ hoặc uống sữa ngoài.
  • Trước khi đi ngủ: Cho bé bú mẹ hoặc uống sữa bột.

Thời gian biểu cho bé 6 tháng tuổi ăn dặm cũng cần linh hoạt, không nên ép bé ăn 2-3 bữa/1 ngày nếu bé chưa sẵn sàng. Quan trọng nhất vẫn là đảm bảo cho bé ngủ đủ giấc; và có các giấc ngủ ngắn trong ngày để trí não của con phát triển khỏe mạnh.

Tham khảo thêm:

3.2 Lịch ăn dặm cho bé 7-8 tháng tuổi

Bắt đầu từ tháng thứ 7-8, trong khẩu phần ăn dặm của bé mẹ nên thêm vào các loại hải sản, ít nhất 3 bữa/ tuần. Xây dựng thực đơn đầy đủ các nhóm thực phẩm gồm chất béo, chất đạm, vitamin và chất xơ, tinh bột.

[key-takeaways title=”Lịch trình cho bé 7 tháng tuổi ăn dặm trong ngày”]

  • Buổi sáng khi bé ngủ dậy: Bú mẹ hoặc uống sữa công thức.
  • Giữa buổi sáng: Ăn dặm với cháo loãng/ trái cây rau củ nghiền.
  • Buổi trưa: Ăn nhẹ với trái cây, sữa chua.
  • Giữa chiều: Bú mẹ hoặc uống sữa công thức.
  • Buổi tối trước 7g: Ăn dặm cháo bắp.
  • Trước khi đi ngủ: Bú mẹ hoặc uống sữa công thức.

[/key-takeaways]

>> Tham khảo: Bé 7 tháng tuổi ăn được những gì? Thực đơn ăn dặm cho bé

Lịch cho trẻ 7 tháng tuổi
Gợi ý thời gian và lịch ăn dặm cho bé 7-8 tháng tuổi

3.3 Bảng thời gian biểu ăn dặm cho bé 9 – 10 tháng tuổi trong ngày

Khác với giai đoạn mới bước vào thời kỳ ăn dặm thì nguồn cung cấp dinh dưỡng chính cho bé đến từ các bữa ăn. Vậy nên bé cần ăn đủ 3 bữa chính, 3 bữa phụ và bú sữa mẹ hoặc uống sữa công thức.

Bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày cũng cần đầy đủ các nhóm dinh dưỡng gồm: Chất béo, chất đạm, chất xơ, vitamin. 

[key-takeaways title=”Thời gian biểu ăn dặm cho bé 9 tháng tuổi”]

  • Buổi sáng sau khi bé thức dậy: Cho con bú mẹ hoặc uống sữa công thức.
  • Giữa buổi sáng: Cho bé ăn cháo/ bột.
  • Buổi trưa: Ăn bữa trưa với cháo kèm thức ăn, rau củ mềm.
  • Giữa chiều: Cho bé ăn trái cây, sữa chua, các món ăn nhẹ.
  • Buổi tối: Ăn tối với thực phẩm đặc.
  • Trước khi bé đi ngủ: Bú mẹ hoặc uống sữa công thức.

[/key-takeaways]

Thời khóa biểu ăn dặm cho bé 10 tháng tuổi cũng không có sự thay đổi nhiều. Ngoài bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày, mẹ cần lưu ý tăng lượng khẩu phần ăn để cung cấp đủ năng lượng cho bé phát triển.

3.4 Bé từ 12 tháng – 24 tháng tuổi

Ở độ tuổi này, bé đã có thể ăn đa dạng các loại thức ăn. Trung bình 1 bữa trẻ có thể ăn được 1 tô cháo 250ml. Đây cũng là thời điểm bé có thể ăn theo lịch của gia đình mình.

4. Cho bé ăn dặm như thế nào là đúng cách?

Thời điểm, số lượng hay thời gian cho bé ăn dặm là điều băn khoăn của tất cả các bà mẹ. Trên thực tế đa số bé ở tuổi ăn dặm vẫn đang bú mẹ. Bởi vậy, mẹ không nên quá cứng nhắc trong việc cho bé ăn dặm.

Mẹ chỉ cần đảm bảo thời gian 2 bữa cho bé ăn dặm cách xa nhau. Dung tích bữa ăn cũng tùy thuộc vào khả năng hấp thu của mỗi bé. Với trẻ biếng ăn thì giai đoạn tập ăn; mẹ không nên chia làm quá nhiều bữa.

4.1 Biết thời gian bé cần để tiêu hóa thức ăn

Để sắp xếp bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày hợp lý nhất; mẹ cần nắm được thời gian các loại thực phẩm tiêu hóa hết:

  • Sữa mẹ: 1-2 giờ.
  • Sữa công thức: 2-3 giờ.
  • Đồ ăn nhẹ: 3-4 giờ.
  • Đồ ăn thông thường: 4-5 giờ.
  • Đồ ăn có dầu mỡ: 5-6 giờ.

4.2 Nguyên tắc khi cho bé ăn dặm

– Bắt đầu từ lượng ít đến nhiều: Khi mới tập cho bé ăn dặm, mẹ nên sử dụng bình ăn dặm hoặc muỗng (thìa) để cho bé ăn. Bắt đầu với 1-2 muỗng bột/lần và tăng dần lượng thức ăn lên 1/3 chén, 1/2 chén và tiếp tục điều chỉnh theo sự phát triển của bé. Việc điều chỉnh lượng thức ăn dặm theo từng thời kỳ là cần thiết để hệ tiêu hóa của bé thích nghi dần và đảm bảo việc bổ sung dinh dưỡng được thực hiện một cách an toàn và hiệu quả.

– Từ vị ngọt đến vị mặn: Khi mới tập ăn, mẹ nên cho bé bắt đầu bằng vị ngọt từ các loại thực phẩm như táo, chuối, khoai lang. Sau đó mới chuyển sang các loại rau, thịt cá. Lưu ý: Không nên nêm thức ăn cho trẻ bằng nước mắm, muối hay bất kỳ loại gia vị nào.

– Từ loãng đến đặc: Trong thời gian đầu, mẹ nên cho bé ăn thức ăn loãng để bé dễ làm quen và dễ nuốt. Sau đó, tăng dần độ đặc của thức ăn để hệ tiêu hóa của bé có thể thích nghi dễ dàng và hấp thu tốt hơn.

– Làm quen với thực phẩm mới trong 3-5 ngày: Đây là cách tốt nhất để mẹ phát hiện con có dị ứng với loại thực phẩm nào hay không. Nếu sau khoảng thời gian này, bé không có biểu hiện gì đặc biệt, mẹ có thể cho bé ăn và thử thêm nhiều loại thực phẩm khác như ngũ cốc, yến mạch, sữa chua, váng sữa, phô mai,…

>> Cùng chủ đề thời gian ăn dặm: Nên cho bé ăn dặm vào giờ nào trong ngày?

bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày
Bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày tùy thuộc vào món ăn

5. Tiêu chí chọn mua thực phẩm ăn dặm cho bé

Khi bé bước vào độ tuổi ăn dặm, mẹ chắc hẳn sẽ phải tìm hiểu về các loại thực phẩm ăn dặm khác nhau. Điều này chắc chắn sẽ khiến mẹ không khỏi phân vân, không biết chọn loại nào thì tốt cho bé. Nếu cũng đang rơi vào tình huống này, mẹ có thể cân nhắc một số tiêu chí sau:

  • Chứa đầy đủ vitamin và khoáng chất cho sự phát triển của bé.
  • Nhiều hương vị khác nhau để bé hào hứng với việc khám phá thức ăn, không bị ngấy.
  • Đảm bảo bột ăn dặm cho trẻ có độ sạch, an toàn cao, không chứa hormone tăng trưởng, thành phần biến đổi gen, phụ gia, phẩm màu và các hóa chất độc hại khác.
  • Nên khởi đầu ăn dặm với các món bột nhuyễn và mịn để hệ tiêu hóa non nớt của con thích nghi dần dần với việc chuyển từ bú sữa hoàn toàn sang việc ăn các thực phẩm khác (ăn dặm). Bột ăn dặm chính là khởi đầu an toàn và phù hợp cho bé yêu trong giai đoạn chuyển tiếp quan trọng này. 

Trẻ em hiện nay không chi cần ăn no, ăn ngon mà còn cần ăn sạch. Việc dậy thì sớm hiện đang là một hồi chuông cảnh tỉnh tới các bậc cha mẹ về việc chọn nguồn thực phẩm cho con. Việc sử dụng thực phẩm Organic (hữu cơ) cho con không chỉ là một xu hướng; mà còn là cách bảo vệ sức khỏe cho bé yêu ngay từ giai đoạn khởi đầu

Cuối cùng, điểm cộng của dòng sản phẩm này là phù hợp với hầu hết các phương pháp ăn dặm. Mẹ hoàn toàn có thể kết hợp với các phương pháp ăn dặm khác như ăn dặm kiểu Nhật (thay thế cháo rây), ăn dặm kiểu BLW (thêm vào thực đơn bữa phụ trong ngày)… mà không phải lo lắng về việc dư thừa hay thiếu hụt dưỡng chất cho bé.

>> Tham khảo: 10 thực đơn cho bé 1 tuổi ăn dặm ngon miệng và bổ dưỡng

6. Danh sách thực phẩm cần tránh cho bé khi bắt đầu ăn dặm

  • Mật ong: Bé có thể bị ngộ độc botulinum nếu ăn mật ong trước 12 tháng tuổi.
  • Trứng chưa chín và thực phẩm có chứa trứng sống: Vi khuẩn trong trứng sống có thể gây hại cho sức khỏe non nớt của trẻ khi trẻ chưa đủ 12 tháng tuổi.
  • Sữa ít béo: Trẻ em trước 2 tuổi cần uống sữa có đầy đủ chất béo để phát triển não bộ và hệ thần kinh.
  • Các loại hạt nguyên hạt và các loại thực phẩm cứng: Trẻ em trước 3 tuổi có thể bị nghẹn, ngạt thở khi ăn các loại hạt, thực phẩm cứng.
  • Sữa bò nguyên chất tiệt trùng: Không dùng cho bé dưới 12 tháng tuổi vì hệ tiêu hóa của bé chưa đủ khả năng tiêu hóa sữa bò.
  • Các loại sữa hạt: Không cho bé uống sữa từ thực vật như sữa đậu nành, sữa gạo, sữa yến mạch, sữa hạnh nhân, sữa dừa,… trước 2 tuổi vì có thể gây dị ứng cho bé.
  • Trà, cà phê hoặc đồ uống có đường: Các thức uống có đường sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của trẻ, đặc biệt là răng miệng.

[inline_article id=178819]

7. Các lưu ý khi áp dụng bảng thời gian ăn dặm cho bé trong ngày

4 “không” khi tập cho bé ăn dặm:

  • Không cho bé ăn quá 30 phút một bữa. Không ép bé ăn.
  • Không cho con vừa ăn vừa xem tivi, vừa ăn vừa chơi hoặc bế con đi ăn rong.
  • Không cắt ngang giấc ngủ của con; bắt trẻ phải thức dậy ăn khi bé đang ngủ ngon giấc.
  • Không nên cho bé ăn dặm quá sớm. Độ tuổi lý tưởng nhất để cho bé ăn dặm là từ 6 tháng.

Mẹo cho bé làm quen với thời gian ăn dặm tốt hơn:

  • Lựa chọn các loại bát, chén, thìa ngộ nghĩnh với nhiều màu sắc đáng yêu sẽ kích thích bé.
  • Mẹ nên tạo không gian ăn uống thoáng mát. Có thể cho trẻ ngồi ăn cùng bàn ăn với gia đình. Vừa giúp trẻ cảm nhận được tình yêu thương của mọi người; vừa tạo hứng thú cho mỗi bữa ăn của trẻ.
  • Luôn thực hiện nguyên tắc cho bé ăn dặm từ loãng đến đặc; từ ít đến nhiều để dạ dày của bé có thể thích nghi khỏe mạnh. Trong đó, bột ăn dặm là thức ăn lý tưởng nhất trong giai đoạn khởi đầu ăn dặm của bé.
  • Tập cho bé ăn đúng giờ là điều vô cùng cần thiết cho quá trình ăn dặm. Chúng vừa giúp dạ dày của bé làm quen với thức ăn. Vừa giúp bé hình thành thói quen tốt khi lớn lên.
  • Tập ăn dặm có thể cho bé ăn 6 bữa/ngày trong đó có 1 bữa cháo còn lại là các bữa sữa. Sau dần sẽ đổi thành 5 bữa rồi 3 bữa chính/ngày khi bé tròn 2 tuổi.

Ngoài ra, mẹ cũng cần lưu ý:

  • Không nêm gia vị khi cho bé ăn dặm, đặc biệt là tránh cho bé ăn nhiều muối, thức ăn cay, nóng.
  • Cắt thức ăn thành từng miếng nhỏ vừa ăn để bé dễ nuốt.
  • Quan sát bé khi ăn để đảm bảo bé không bị nghẹn.
  • Luôn rửa tay sạch sẽ trước khi chế biến thức ăn cho bé.
  • Bảo quản thức ăn dặm ở nơi thoáng mát, sạch sẽ.

Trên đây là một số bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày để các mẹ có thể tham khảo. Tùy điều kiện gia đình, sức khỏe và khả năng hấp thu của bé; các mẹ có thể điều chỉnh cho phù hợp nhất nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Bilirubin là gì và ảnh hưởng thế nào đến sức khỏe trẻ sơ sinh?

Chỉ số bilirubin ở trẻ sơ sinh rất quan trọng để bác sĩ đánh giá tình trạng vàng da và các bệnh liên quan ngay sau khi sinh. Bản thân mẹ cũng nên có những hiểu biết cơ bản về khái niệm này để kịp thời nhận thấy những bất thường khi làm các xét nghiệm quan trọng cho bé.

Bilirubin là gì?

Trong các tài liệu y khoa bilirubin được định nghĩa là một sắc tố vàng da cam, là chất thải của sự vỡ hồng cầu bình thường trong máu. Bilirubin đi qua gan và ra khỏi cơ thể – chủ yếu trong phân, một lượng nhỏ trong nước tiểu.

Trước khi tới gan, bilirubin chưa được liên hợp, hay gọi là chưa kết hợp. Khi tới gan, bilirubin kết hợp với các loại đường nhất định để tạo ra một dạng hòa tan trong nước gọi là bilirubin liên hợp. Bilirubin liên hợp ra khỏi gan, vào trong ruột già, và được chuyển hóa lại thành dạng chưa kết hợp trên đường đào thải ra khỏi cơ thể.

bilirubin là gì 1
Bilirubin là gì vốn là một khái niệm y khoa “khó nhằn” với nhiều mẹ

Trẻ sơ sinh, chỉ số bilirubin được dùng để đánh giá tình trạng vàng da sinh lý, ở trẻ lớn xét nghiệm bilirubin được thực hiện nhằm mục đích:

  • Chẩn đoán và theo dõi những bệnh lý liên quan đến gan mật
  • Đánh giá bệnh hồng cầu hình liềm hoặc các bệnh lý khác gây ra thiếu máu tán huyết; những trẻ này có thể có những đợt hồng cầu bị phá vỡ làm tăng nồng độ bilirubin trong máu.

Ở trẻ sơ sinh, xác định nhanh chóng nồng độ bilirubin trong máu cũng quan trọng để có thể điều trị kịp thời trước khi bilirubin không liên hợp dư thừa gây tổn thương cho những tế bào não của trẻ. Hậu quả của tổn thương này bao gồm chậm phát triển trí tuệ, suy giảm khả năng học tập và phát triển, mất thính lực, rối loạn vận động mắt, và tử vong.

Nguyên nhân gây tăng bilirubin ở trẻ sơ sinh

Ngoài nguyên nhân phổ biến là vàng da, tình trạng gan cũng ảnh hưởng trực tiếp đến nồng độ bilirubin ở trẻ sơ sinh.

Do bị suy gan

Bilirubin tăng là không thể dung nạp galactose và bất dung nạp tyrosine, nhiễm trùng bẩm sinh hoặc mắc phải nhiễm viêm gan siêu vi B, adenovirus, nhiễm herpes, coxsackie, ECHO virus, CMV, toxoplasma.

Từ trong gan

Nếu trong gan thiếu α-1 antitrypsin và bị xơ nang, tắc mật trong gan có tính di truyền, hoặc mắc hội chứng Alagille, bệnh nội tiết (suy giáp, suy tuyến yên), Niemman Pick, hội chứng Zellweger’s, viêm gan, bệnh toàn thân, nhiễm trùng tiểu, tam nhiễm sắc thể 13,18, 21 đều khiến cho bilirubin tăng cao.

Yếu tố khác

Bilirubin tăng có thể là do bị teo đường mật, nang đường mật và hội chứng mật.

Do vàng da ở trẻ mới sinh

Ở trẻ mới sinh có bilirubin trong máu tăng cao vì máu của mẹ không phù hợp hoặc trẻ bị tật bẩm sinh.

Định lượng bilirubin trực tiếp là gì?

Được gọi là bilirubin trực tiếp (liên hợp) do định lượng loại bilirubin này được thực hiện một cách trực tiếp không cần phải phối hợp thêm chất gây gia tốc phản ứng.

Bilirubin trực tiếp được tạo thành gồm:

  • 20% bilirubin toàn phần lưu hành trong máu
  • Không gắn với protein, tan trong nước, vì vậy được lọc qua thận

Khoảng 20% bilirubin liên hợp được tái hấp thu vào máu, 80% được thải trừ trong đường mật rồi vào ruột. Ở ruột, dưới tác động của các vi khuẩn, bilirubin được chuyển thành Urobilinogen rồi thành stercobilin và được thải trừ trong phân.

Chỉ một phần nhỏ urobilinogen có ở đường tiêu hóa sẽ được tái hấp thu vào hệ thống tĩnh mạch cửa để thực hiện chu trình gan-ruột, và có thể được thấy trong nước tiểu (urobilinogen không gắn với protein).

bilirubin là gì
Vàng da là nguyên nhân khiến nồng độ bilirubin tăng cao

Định lượng bilirubin toàn phần là gì?

Bilirubin toàn phần bao gồm bilirubin tự do (bilirubin gián tiếp) và bilirubin liên hợp (bilirubin trực tiếp). Bilirubin gián tiếp có đặc điểm là độc, không hòa tan trong nước nên không có mặt trong nước tiểu.

Khi bilirubin tự do ở trong máu được albumin vận chuyển tới gan, bilirubin tự do kết hợp với acid glucoronic ở trong gan để tạo thành bilirubin liên hợp (bilirubin trực tiếp). Bilirubin liên hợp có đặc điểm là không độc, tan trong nước nên có mặt trong nước tiểu.

Bilirubin không liên hợp (bilirubin tự do) được tạo thành:

  • 80% bilirubin toàn phần lưu hành trong máu
  • Gắn với albumin và vì vậy không được lọc qua thận

Vàng da ở trẻ sơ sinh bao lâu thì hết?

Chỉ những trường hợp có mức bilirubin quá cao mới cần phải được can thiệp về y tế bởi nguy cơ biliburin có thể di chuyển đến não và gây hư hại não.

Không có câu trả lời chính xác bao lâu thì sẽ điều trị xong bệnh vàng da ở trẻ vì cơ địa mỗi bé mỗi khác. Khi bác sĩ nhận thấy sức khỏe trẻ ổn định và đáp ứng rất tốt với việc chữa trị thì có thể mau chóng trở về nhà.

[inline_article id=85408]

Khái niệm bilirubin là gì về cơ bản sẽ được các bác sĩ giải thích rõ ràng với mẹ khi cần phải thực hiện các xét nghiệm quan trọng. Nhưng nếu nắm sơ thông tin mẹ cũng yên tâm hơn nếu chẳng may bé phải điều trị do nồng độ bilirubin trong máu tăng cao.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Mẹ đã biết cách chọn ghế ăn dặm cho bé “chuẩn không cần chỉnh”?

Việc ngồi ngay ngắn trên ghế khi ăn dặm sẽ giúp hệ tiêu hóa của bé làm vệc tốt, hạn chế được tình trạng nôn trớ. Bé học được cách ăn đúng nghĩa. Trẻ sẽ chủ động liếm, nhai, nuốt thức ăn thay vì vừa chơi, chạy hay xem tivi để ăn nhai một cách vô thức không tốt cho hệ tiêu hóa của bé chút nào.

Công dụng của các loại ghế ăn dặm cho bé

Rất nhiều bà mẹ cho rằng, chỉ có ăn dặm theo phương pháp ăn dặm tự chỉ huy (Baby Led Weaning- BLW) mới cần tới ghế ăn dặm. Còn ăn bột, ăn cháo (hay ăn đút) nói chung thì không cần.

Thậm chí 1 số mẹ cho con ăn dặm BLW cũng nghĩ rằng ko cần thiết phải mua ghế ăn dặm, bé có thể ngồi ghế bình thường hoặc ngồi trên giường, trong lòng người lớn để ăn cũng được.

Tuy nhiên, trên thực tế, dù bé ăn dặm theo bất cứ hình thức nào thì việc đầu tư mua 1 chiếc ghế ăn dặm là cực kỳ cần thiết.

Ghế ăn dặm không đơn giản chỉ là để bạn tiện lợi trong việc “thảy” đồ ăn lên khay cho bé tự bốc. Tác dụng quan trọng nhất của ghế ăn dặm chính là tạo lập cho bé một thói quen ăn uống tốt.

ghế ăn dặm cho bé 1
Ghế ăn dặm sẽ giúp bé rèn luyện được thói quen tốt khi ăn

Khi sử dụng ghế ăn dặm, bạn sẽ tạo cho bé 1 thói quen: luôn ngồi vào ghế khi ăn. Sẽ không có cái gọi là bế đi rong ăn ngoài đường hay vừa chạy chơi, vừa xem tivi, vừa chơi đồ chơi… vừa ăn.

Nếu được cho ngồi ghế ăn dặm từ nhỏ, cứ ăn bất cứ thứ gì là bé đều tự giác ngồi xuống và chờ để được ăn.

Khi ở nhà bé sẽ ngồi vào ghế ăn của mình. Ngoài hàng bé cũng tự giác ngồi xuống ghế và chờ đợi thức ăn được mang ra. Đây chính là tác dụng lớn nhất của ghế ăn dặm.

Ngoài ra, ghế ăn dặm còn mang lại nhiều lợi ích như:

  • Góp phần xây dựng thói quen ăn uống tốt cho bé: ăn đúng giờ, ngồi ăn ngoan một chỗ, không ăn rong, không vừa ăn vừa chơi hay xem tivi, bố mẹ cũng đỡ vất vả
  • Giúp bé ngồi ăn ngay ngắn, khoa học, có lợi cho hệ tiêu hóa của trẻ và hệ vận động. Bé sẽ chủ động ăn và thưởng thức món ăn mẹ nấu một cách thoải mái, thú vị
  • Giảm các nguy cơ tai nạn: Hóc, sặc, trớ… do ngồi ăn sai tư thế, vừa ăn vừa chạy nhảy
  • Là một nơi an toàn để bé chơi trong tầm kiểm soát của mẹ khi mẹ bận nấu bếp hay làm việc nhà

Các loại ghế ăn dặm phổ biến hiện nay

Trên thị trường có rất nhiều loại ghế ăn dặm cho bé với kiểu dáng, giá cả, chất liệu, nguồn gốc xuất xứ… khác nhau. Các mẹ có thể chia ghế ăn dặm thành 3 loại chính:

  • Ghế ăn có thể gấp gọn (Ghế ăn dặm booster seat)
  • Ghế ăn cao (High chair)
  • Ghế ăn có thể ngả ra nhiều nấc

Ghế ăn có thể gấp gọn (Booster seat)

Loại ghế này được hầu hết các mẹ lựa chọn vì có các ưu điểm sau:

  • Ghế được làm chủ yếu bằng chất liệu nhựa, ít bị bám bẩn, ít bị mốc
  • Khay ăn có thể tháo rời được, dễ dàng vệ sinh
  • Ghế có thể xếp gọn lại nên không tốn diện tích và rất tiện để mang theo khi cho bé đi ra ngoài
  • Ghế thấp có thể để xuống sàn nhà, trên giường hoặc đặt lên ghế ngồi của người lớn và buộc dây đai cố định lại
  • Giá cả hợp lý, rẻ hơn so với loại ghế cao
ghế ăn dặm cho bé 2
Ghế Booster seat có kích thước nhỏ, dễ gấp gọn, vệ sinh, giá hợp lý được nhiều mẹ lựa chọn

Loại ghế tập ăn dặm này khá phù hợp với điều kiện ở Việt Nam: nhà nhỏ, đi xe máy, đặc biệt với các gia đình thích đi du lịch, đi ăn ngoài, đi đến nhà ông bà….

Thêm nữa các hàng quán ở Việt Nam cũng chưa phổ biến việc trang bị sẵn ghế ăn dành riêng cho trẻ em. Nên khi đi ra ngoài ăn chúng ta thường cần phải mang theo ghế cho bé.

Tuy nhiên, kích thước Booster seat nhìn chung hơi nhỏ, nên chỉ dùng được cho bé dưới 3 tuổi. Mối nguy hàng nhái nhiều với chất liệu nhựa kém chất lượng, không bền hoặc có thể độc hại, dây đai kém chắc chắn.

Ghế ăn cao (High chair)

Ghế ăn cao được chia thành 2 loại: bằng gỗ và bằng nhựa có chân kim loại.

Ở nước ngoài, ghế high chair được các mẹ yêu thích sử dụng hơn hoặc là mua cả hai loại booster seat và high chair để dùng khi đi ra ngoài và ở nhà.

Ở Việt Nam nhìn chung loại ghế ăn dặm cho bé này lại ít được sử dụng vì nó có 1 số nhược điểm: dù ghế này có thể xếp lại được nhưng vẫn là nặng và cồng kềnh, khó mang theo khi ra ngoài, nhà nhỏ sẽ gây chật trội.

Ghế khó vệ sinh đặc biệt là ghế ăn dặm bằng gỗ: lau rửa thì lâu khô, dễ bị mốc. Ghế rộng nên bé mới tập ăn dặm ngồi có thể bị lọt thỏm, phải chèn thêm chăn, gối. Giá cả đắt hơn so với ghế booster seat.

ghế ăn dặm cho bé 3
Ghế ăn cao (High chair) phù hợp cho cả bé nhỏ và 2 – 3 tuổi

Song vẫn có nhiều mẹ Việt lựa chọn high chair vì ghế cũng có nhiều ưu điểm vượt trội:

  • Ghế chắc chắn, rất bền
  • Độ cao có thể điều chỉnh được vừa với bàn ăn gia đình
  • Rộng thoáng nên có thể dùng được trong thời gian dài
  • Bé khoảng 19-20kg vẫn ngồi được

Ghế ăn có thể ngả ra nhiều nấc

Đặc điểm của loại ghế tập ăn dặm này là: ghế có thể ngả ra 2-3 nấc. Ghế có thể có kèm đồ chơi, thường có nệm lưng và chỗ ngồi êm ái, nệm có thể tháo rời.

Nếu mua loại ghế này, mẹ nên mua từ khi bé còn sơ sinh mới tận dụng hết các chức năng của ghế như: ngả ra cho bé nằm ăn hoặc nằm chơi, ngồi chơi… Ghế khá rộng rãi, ít trơn trượt, khay ăn có thể làm khay ngồi chơi.

Tuy nhiên, hạn chế là ghế không thể gấp gọn được, hơi cồng kềnh và nặng. Một số loại khó vệ sinh vì nệm vải không tháo rời được, giá cả thì hơi đắt. Nói chung là ít mẹ chọn, nếu chọn loại ghế này thì phù hợp với gia đình có nhà rộng, di chuyển bằng ô tô.

Một vài lưu ý khi lựa chọn ghế ăn dặm

Hệ thống an toàn

Trẻ nhỏ có thể rơi ra khỏi ghế bất cứ lúc nào khi ngồi ăn hoặc chơi trên ghế. Vì vậy, hãy đảm bảo rằng bạn chọn một chiếc ghế đã có hệ thống dây nịt đầy đủ, chắc chắn, dễ dàng sử dụng. Mẹ nên chọn loại có khóa trên bánh xe và ghế.

Chất liệu an toàn

Khi chọn mua bất kỳ món đồ nào cho con chứ không riêng gì ghế ăn dặm, an toàn là tiêu chí đặt lên hàng đầu. Ghế phải được làm bằng chất liệu tốt, đảm bảo không có các chất gây hại cho trẻ nhỏ.

Mẹ nên chọn mua những sản phẩm có thương hiệu và là hàng chính hàng. Đối với các lọai ghế ăn dặm cho bé nhập khẩu, mẹ hãy tìm con dấu chứng nhận của hiệp hội Thương mại Hoa Kỳ cho các sản phẩm của trẻ em (JPMA) trên ghế nhé.

ghế ăn dặm cho bé 4
Mẹ nên chọn mua các loại ghế ăn dặm cho bé cao cấp của các nhãn hàng uy tín

Cấu tạo của ghế

Ghế có cấu tạo chắc chắn, không dễ bị lật đổ, thiết kế hợp lý. Mẹ có thể gấp gọn, điều chỉnh dễ dàng, di chuyển thuận tiện.

Khay ăn có thể tháo rời, chỗ ngồi rộng rãi, giúp bé thoải mái khi ngồi trên ghế. Kích thước phù hợp với trọng lượng của bé và không gian nhà bạn.

Ghế ăn đơn giản

Ghế ăn càng đơn giản càng tốt. Bố mẹ không nên chọn những chiếc ghế có gắn kèm quá nhiều đồ chơi hay chi tiết trang trí rườm rà. Trẻ sẽ bị phân tâm khi ăn và không cảm nhận được vị ngon của món ăn. Bố mẹ cũng tiết kiệm thêm chi phí.

Dễ dàng vệ sinh

Trẻ nhỏ khi tập ăn, nhất là các phương pháp cho trẻ tự ăn sẽ luôn là một mớ lộn xộn. Bãi chiến trường sau khi ăn của trẻ là thức ăn, vết nôn trớ, nước tiểu…

Vi khuẩn có thể xâm nhập vào tất cả các vết nứt, kẽ hở, nếp gấp trên ghế. Vì thế, mẹ nên chọn một chiếc ghế có thể vệ sinh các vết  bẩn một cách dễ dàng.

[inline_article id=218666]

Trong quá trình nuôi dạy con, để sử dụng hiệu quả chiếc ghế tập ăn, mẹ nên cho bé ngồi ghế ăn ngay từ buổi đầu tiên tập ăn dặm. Qua từng bữa ăn được ngồi vào ghế bé sẽ hiểu được mối liên hệ giữa việc ăn và vị trí diễn ra bữa ăn.

Nhiều mẹ khi thấy bé bắt đầu biết bò, biết đi không chịu ngồi im mới tìm mua ghế ăn dặm cho bé thì quá muộn. Bé rất xa lạ với chiếc ghế ăn và sẽ chống đối khiến mẹ nản chí mà bỏ xó chiếc ghế.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cách rã đông đồ ăn dặm cho bé an toàn không mất chất mẹ biết chưa?

Theo các chuyên gia, thực phẩm đông lạnh sử dụng càng sớm càng tốt cho trẻ. Tuy nhiên, trong trường hợp mẹ không có thời gian chuẩn bị đồ ăn dặm cho bé và làm nhiều một lần để trẻ ăn dần, thời gian tối đa để mẹ sử dụng thực phẩm ăn dặm dạng này cho trẻ là khoảng 1 tuần.

Học mẹ Nhật cách bảo quản đồ ăn dặm cho bé

Ở Nhật, những năm đầu đời của con thì người mẹ sẽ chỉ ở nhà để chăm sóc con, mặc dù vậy họ không nhàn rỗi chút nào. Vì ngoài việc chăm con ra thì tất cả mọi việc nhà đều đến tay họ.

Do đó, khi đến giai đoạn cho con ăn dặm, người mẹ rất bận rộn, chưa kể đến việc khi họ có 2, hay 3 đứa con. Vì ngoài việc nấu ăn dặm cho bé nhỏ thì lại phải chuẩn bị cơm cho đứa lớn, và còn việc nhà nữa…

cách rã đông đồ ăn dặm cho bé 3
Nhờ biết cách chế biến và bảo quản đồ ăn dặm cho bé, mẹ bỉm Nhật đã tiết kiệm được rất nhiều thời gian

Đó là lý do vì sao các bà mẹ Nhật thường chuẩn bị đồ ăn dặm cho bé 1 lần/tuần và để vào ngăn đá tủ lạnh, đến bữa chỉ việc lấy ra làm nóng là con có thể ăn được luôn. Đây là một trong những cách tiết kiệm thời gian để làm những việc khác của mẹ Nhật.

Giống như ở Việt Nam, các mẹ chỉ được nghỉ 4 – 6 tháng là phải đi làm lại. Vì thế, với cách chế biến này thì các mẹ sẽ yên tâm là con mình được ăn dặm đầy đủ, lại có thể đổi món cho con theo từng bữa, từng ngày.

Ngoài ra, cuối tuần (khi có cả chồng ở nhà) thì vợ sẽ có đủ thời gian đế chế biến đồ ăn dặm cho con. Chồng cũng có thể tham gia, hoặc biết công việc chế ăn dặm cho con là như thế nào.

Những cách rã đông đồ ăn dặm cho bé an toàn nhất

Sau đây là gợi ý 3 phương pháp rã đông hiệu quả để nấu đồ ăn cho bé mà mẹ có thể áp dụng ngay!

Đun cách thủy

Đây là phương pháp “cổ điển” và vô cùng hiệu quả để giữ được những vitamin và chất khoáng cần thiết cho bé có trong thực phẩm khi rã đông.

Các mẹ có thể cho viên cháo hay thịt vào một cái bát nhỏ rồi đặt cách thủy trong nồi, đun lửa nhỏ và khuấy đều là ta có thể cho con ăn ngay được rồi.

Sử dụng lò vi sóng

Trong xã hội mà “thời gian quí hơn vàng” như hiện nay thì có lẽ nhiều mẹ sẽ ngại luôn cả phần đun nấu ăn dặm cho bé. Dùng lò vi sóng để hâm thức ăn là cách rã đông đồ ăn dặm cho bé nhanh chóng và đơn giản nhất.

Chỉ cần trong vòng 30 giây đến 1 phút là thức ăn sẽ hoàn toàn có thể chế biến được.

cách rã đông đồ ăn dặm cho bé 1
Mẹ có thể rã đông đồ ăn dặm cho bé bằng lò vi sóng

Tuy nhiên, vì lò vi sóng thường làm nóng không đều nên các mẹ hãy nhớ khuấy thật kỹ cho nóng đều và kiểm tra nhiệt độ thật cẩn thận. Chỉ cho bé ăn khi thực phẩm đã nguội bớt nhé!

Rã đông trong ngăn mát

Các mẹ có thể chuyển thức ăn dạng đá viên từ ngăn lạnh sang ngăn mát và để qua một đêm. Sáng hôm sau trước khi chuẩn bị đi làm, thức ăn đã hoàn toàn rã đông và chỉ cần đun một chút là có ngay cháo ăn nóng hổi cho con yêu.

Tuy vậy, các mẹ lưu ý đừng để thức ăn rã đông tự nhiên ngoài không khí nhé! Nhiệt độ nóng ẩm sẽ là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn sinh sôi và phát triển, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe bé yêu đấy.

Nguyên tắc khi rã đông đồ ăn dặm cho bé mẹ cần phải biết

Không rã đông ở nhiệt độ phòng vì nguy cơ nhiễm khuẩn của thực phẩm sẽ rất cao, nhất là các loại thịt gà/cá/hải sản.

Không cấp đông lại những thức ăn dặm đã rã đông, vì như thế thức ăn dễ bị nhiễm khuẩn. Hơn nữa thức ăn đó sẽ giảm mùi vị thơm ngon, chất dinh dưỡng trong nó không được đảm bảo.

[inline_article id=218604]

Mẹ cần kiểm tra ngày tháng ghi khi trữ đông thức ăn, để biết hạn dùng của các loại thực phẩm này. Ví dụ như các loại rau củ quả mẹ không cho con dùng khi trữ đông quá 8 tháng; thịt lợn/bò/gà không cho bé dùng khi trữ đông quá 2 tháng…

Để đảm bảo, chắc chắn hơn nữa, khi rã đông đồ ăn dặm cho trẻ, mẹ không được chủ quan đem nấu ngay. Cần kiểm tra thực phẩm có đảm bảo không.

Mẹ phải sờ xem thức ăn có nhớt không, quan sát, ngửi xem thức ăn có đổi màu, đổi vị không, thậm chí nếm thử để chắc chắn thức ăn không bị chua hay có vị khác.

Những thực phẩm nên và không nên cấp đông

Bên cạnh biết cách rã đông đồ ăn dặm cho bé, mẹ cũng cần quan tâm cách bảo quản đồ ăn dặm cho bé. Trên thực tế, không phải thực phẩm nào cũng cấp đông được mẹ nhé!

Dưới đây là danh sách những thực phẩm mẹ có thể cấp đông và thực phẩm không nên cấp đông:

Thực phẩm có thể cấp đông

  • Cháo, cơm nát, các loại mì (mì udon, bánh mì)
  • Các loại củ quả như: cà rốt, bí đỏ, khoai tây, su su, bí, củ cải…
  • Các loại rau như: cải bó xôi, bông cải, rau dền…
  • Các loại thịt như: thịt gà, thịt bò, heo, cá, tôm, cua, mực…
  • Các loại nước dùng như: súp rau củ, dashi…
cách rã đông đồ ăn dặm cho bé 2
Rau củ nên được chế biến thành canh, súp rồi cấp đông để giữ nguyên hàm lượng dinh dưỡng

Thực phẩm không nên cấp đông

  • Cà chua
  • Đậu hũ
  • Sữa bò
  • Trái cây
  • Các loại rau sống

Các loại thực phẩm trên đều có nhiều nước nếu cấp đông sẽ khiến chúng mất nước và không giữ được vitamin, khoáng chất, vị ngon như ban đầu.

Bên cạnh việc ghi nhớ cách rã đông đồ ăn dặm cho bé, để không nhầm lẫn thực phẩm cấp đông mới và quá hạn sử dụng mẹ nên sử dụng bút lông hoặc dán giấy ghi chú lên hộp thực phẩm. Ghi chú bao gồm tên thực phẩm và hạn sử dụng. Bởi một số thực phẩm có màu khá giống nhau như cà rốt, bí đỏ hoặc bí xanh, bí đao, bí ngòi… nên khó phân biệt.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Bảng thực phẩm cho bé ăn dặm chuẩn khoa học mẹ cần biết

Việc chia bảng thực phẩm cho bé ăn dặm còn giúp mẹ xác định độ tuổi nào nên cho trẻ làm quen với thực phẩm nào. Việc cho trẻ ăn đúng thực phẩm theo giai đoạn nhất định sẽ giúp hệ tiêu hóa trẻ phát triển và hoàn thiện hơn.

Bảng thực phẩm cho bé ăn dặm theo giai đoạn

Tùy theo giai thoại mẹ cần chia bảng thực phẩm ăn dặm cho bé phù hợp và khoa học nhất. Đặc biệt về liều lượng các loại thực phẩm cần đủ cung cấp lượng dinh dưỡng để phát triển nhưng vẫn đúng khả năng hấp thu của cơ thể bé.

6-7 tháng: Bú mẹ là chính, thêm 1-2 bữa bột loãng (5%) đặc dần lên và 1 chút nước quả. Cụ thể lượng ăn mỗi ngày:

  • Bột gạo: 20g (4 thìa cà phê, mỗi bữa 2 thìa – tương đương 200ml, tức 1 bát ăn cơm)
  • Thịt (cá, tôm): 20-30g (2-3 thìa cà phê)
  • Rau xanh: 20g
  • Dầu mỡ: 1-2 thìa cà phê
  • Bú mẹ/ sữa: 600-700ml

8-9 tháng: Bú mẹ, 2-3 bữa bột đặc (10%), nước quả, hoa quả nghiền hoặc các đồ ăn vặt như váng sữa, sữa chua, kem, caramel…

Cụ thể lượng ăn mỗi ngày:

  • Bột gạo: 40-60g (mỗi bữa 3-4 thìa cà phê)
  • Thịt (cá, tôm): 40-50g
  • Rau xanh: 40g hoặc hơn
  • Dầu mỡ: 5-6 thìa cà phê
  • Bú mẹ/ sữa: 500-600ml

10-12 tháng: Bú mẹ, 3-4 bữa bột đặc (12-15%)/ cháo nấu nhừ, hoa quả nghiền hoặc các đồ ăn vặt như váng sữa, sữa chua, kem caramen…

Cụ thể lượng ăn mỗi ngày:

  • Bột gạo: 60-80g
  • Thịt (cá, tôm): 60-80g
  • Rau xanh: 60g hoặc hơn
  • Dầu mỡ: 7-8 thìa cà phê
  • Bú mẹ/ sữa: 500-600ml

1-2 tuổi: Bú mẹ, 3-4 bữa cháo/cơm/mì, hoa quả nghiền/ xắt miếng nhỏ hoặc các đồ ăn vặt như váng sữa, sữa chua, kem, caramen…

Cụ thể lượng ăn mỗi ngày:

  • Gạo: 100-120g
  • Thịt (cá, tôm): 100-200g
  • Một tuần có thể ăn 3-4 quả trứng
  • Rau xanh: 50-80g – Dầu mỡ: 20-30g
  • Hoa quả: 100-150g
  • Bú mẹ/ sữa: 400-500mlbảng thực phẩm cho bé ăn dặm 1

Thứ tự thực phẩm cho bé ăn dặm

Khi nuôi dạy trẻ, việc bám sát trình tự ăn dặm sẽ giúp hệ tiêu hóa bé phát triển và hoàn thiện hơn.

Tuần đầu tiên ăn dặm

Tùy theo thể trạng của từng trẻ, mẹ có thể giới thiệu thực phẩm cho trẻ trước 6 tháng.

Tuy nhiên, 6 tháng tuổi được coi là thời điểm lý tưởng cho trẻ tập ăn dặm vì hệ tiêu hóa trẻ lúc này có thể tiêu hóa được những thực phẩm khác ngoài sữa mẹ.

Trong đó bảng thực phẩm cho bé ăn dặm tuần đầu tiên được khuyến khích nên cho trẻ ăn là rau củ quả.

Mẹ có thể giới thiệu các loại củ như bí đỏ, cà rốt, củ cải, củ dền, khoai lang; các loại quả như chuối, bơ,rau như rau bina, rau dền, rau muống, rau cải…

Mẹ linh hoạt và cho trẻ ăn 1 bữa/ngày để trẻ làm quen.

Tuần thứ 2 ăn dặm

Sang tuần thứ 2, mẹ có thể giới thiệu tới trẻ các loại thực phẩm mặn như thịt heo, bò. Nếu mẹ lo lắng trẻ khó tiêu hóa thì có thể giới thiệu các loại thịt này vào tuần thứ 3 ăn dặm.

Ở tuần này, mỗi bữa mẹ chỉ cho bé ăn khoảng 50g thịt và nên ăn 1 bữa/ngày đạm. Bữa còn lại có thể ăn rau củ hoặc nếu cho bé bú mẹ nhiều, mẹ chỉ cần cho ăn 1 bữa/ngày, kết hợp thịt với rau củ.

bảng thực phẩm cho bé ăn dặm 3
Từ tuần thứ 2 của tháng ăn dặm đầu tiên, mẹ có thể kết hợp rau củ với các loại cá hoặc đạm động vật

Tuần thứ 3 ăn dặm

Tuần này mẹ vẫn cho trẻ làm quen với chất đạm động vật và thịt heo, bò. Đây là các loại thực phẩm giàu sắt cho bé khi bắt đầu ăn dặm.

Mẹ nên kết hợp thực đơn với các loại rau củ, quả để bé không ngán khi ăn.

Tuần thứ 4, thứ 5 ăn dặm

Ngoài những thực phẩm trên và tăng cữ ăn lên 2 bữa/ngày, mẹ có thể giới thiệu cho trẻ ăn đậu hũ hoặc nước ép trái cây. Trong đó, nước ép trái cây mẹ có thể cho trẻ uống 25ml/ngày.

Uống quá nhiều có thể khiến con nhận nhiều lượng đường vào cơ thể và hạn chế việc dung nạp các thực phẩm khác.

[inline_article id=174146]

Tuần thứ 6, thứ 7 ăn dặm

Bước sang tuần thứ 6, thứ 7, bé cũng được hơn 7 tháng tuổi và có thể ăn thêm các loại thực phẩm mới như tôm, cá, lòng đỏ trứng, phô mai, thịt gà.

Trong đó, thịt gà mẹ có thể giới thiệu sang tuần thứ 7 để bé làm quen vì thịt gà cũng có nguy cơ gây dị ứng, mẹ cần kiểm tra xem khả năng dị ứng của trẻ là thế nào.

Phương pháp kiểm tra dị ứng như sau, ngày đầu mẹ cho bé ăn khoảng 1 thìa thịt gà, ngày hai 2 thìa, ngày thứ ba 3 thìa thịt gà. Nếu bé có bất kỳ dấu hiệu nổi đỏ nào nên ngưng để kiểm tra, nếu không có nghĩa là bé không bị dị ứng thực phẩm này.

Từ tuần thứ 8 trở đi

Ở tuần này, bé đã được ăn rất nhiều thực phẩm và có thể ăn đa dạng hơn các loại thực phẩm. Mẹ có thể thay đổi món ăn liên tục để giúp bé hấp thu nhiều dinh dưỡng hơn.

bảng thực phẩm cho bé ăn dặm 2
Bữa ăn càng đa dạng, bé càng có hứng thú với buổi ăn dặm

Tuy nhiên, đối với các thực phẩm như ốc, sò, mực, muối, đường mẹ nên cho trẻ ăn từ 1 tuổi vì giai đoạn này hệ tiêu hóa của trẻ hoàn thiện tương đối và có thể tiêu hóa tốt hơn những thực phẩm kể trên.

Giai đoạn đầu ăn dặm được coi là cột mốc quan trọng vì nó quyết định đến sự yêu thích của bé đối với thức ăn về sau này. Mẹ hãy chọn đúng bảng thực phẩm cho bé ăn dặm cần thiết để cung cấp đầy đủ những dinh dưỡng cho sự phát triển thể trạng của bé nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Sự thật “giật mình” về dạ dày trẻ sơ sinh mẹ chưa biết

Dạ dày trẻ sơ sinh có gì đặc biệt? Chỉ là câu chuyện về chiếc dạ dày nhỏ xíu nhưng có những sự thật thú vị không phải ai cũng biết.

Ví dụ như không thể co dạ dày lại, axit dạ dày có thể phân hủy kim loại hay việc kích thước của dạ dày chẳng liên quan gì đến trọng lượng cơ thể. Dạ dày trẻ sơ sinh còn thêm những điều thú vị như nằm ngang, tăng kích cỡ theo ngày…

Dạ dày trẻ sơ sinh nằm ngang

Các chuyên gia lý giải dạ dày em bé sơ sinh nằm ngang thay vì dọc như người lớn là do hệ tiêu hóa chưa phát triển. Dạ dày ở em bé sơ sinh nằm ngang và cao, các cơ còn yếu, hoạt động co thắt cơ chưa ổn định nên rất dễ nôn trớ.

dạ dày trẻ sơ sinh 1
Vì dạ dày nằm ngang nên thời gian đầu mới sinh trẻ hay nôn trớ

Ở trẻ nhỏ, các cơ tâm vị (cơ thắt giữa thực quản và dạ dày) còn yếu, xốp và hoạt động co thắt chưa ổn định. Nếu tư thế trẻ bú không đúng sẽ làm cho không khí trong dạ dày dâng lên cùng với một ít sữa, qua tâm vị trào ngược lên thực quản và ra ngoài.

Việc đóng mở không đều giữa hai đầu dạ dày cũng đóng góp vào những nguyên nhân gây trào ngược dạ dày thực quản. Vì vậy, nếu trong quá trình bú, trẻ có nuốt hơi và sau đó được đặt nằm ngang (đầu bằng) hoặc nghiêng bên phải, trẻ cũng dễ bị trớ sữa.

Vậy khi nào dạ dày bé ổn định, chuyển về tư thế dọc? Ngay khi bé biết đi (khoảng 

9-12 tháng), dạy dày tự động sẽ chuyển về tư thế dọc và cách triệu chứng nôn trớ trào ngược cũng giảm dần.

Dạ dày trẻ sơ sinh chứa được bao nhiêu ml?

Chính vì không nắm được thông tin chính xác này trong những ngày đầu sau khi sinh mà nhiều mẹ luôn ép con bú thật nhiều vì sợ con đói. Điều này là không nên vì khi trẻ đói trẻ sẽ tự có dấu hiệu cho mẹ biết như quấy khóc, lúc này mẹ hãy cho bé bú nhé.

Thực tế là trong ngày đầu tiên mới chào đời dạ dày bé chỉ chứa được 5-7ml, sang ngày thứ 3 chứa được khoảng 30ml. Trẻ 1 tuần tuổi dạ dày sẽ chứa được 60ml và sau 1 tháng sẽ chứa được khoảng 150ml.

Tốt nhất, mẹ nên nghe tiếng khóc của con để biết khi nào bé đói và cần được bú. Dưới đây là lượng sữa trẻ sơ sinh bú trong tháng đầu tiên:

Tuổi của trẻ Lượng sữa mỗi cữ bú
Ngày 1 (0-24 giờ) 5-7ml
Ngày 2 (24-48 giờ) 10-13ml
Ngày 3 (38-73 giờ) 22-27ml
Ngày 4 (72-96 giờ) 36-46ml
Ngày 7 (144-168 giờ) 65ml
Tuần 2-3 65-90ml

Ngoài ra, khi cho bé bú, mẹ cần có tư thế cho bú phù hợp để bé, tránh hiện tượng nôn trớ, trào ngược sau sinh. Những tư thế cho bé bú sai có thể ảnh hưởng đến bé rất lớn.

Kích thước dạ dày trẻ sơ sinh

Khi còn trong bụng mẹ, thai nhi ăn bằng dây rốn, nhận chất dinh dưỡng qua dây rốn chứ không hoạt động bằng dạ dày. Đó là lý do vì sao khi chào đời dạ dày của bé rất nhỏ và sẽ tăng kích thước trong những ngày tiếp theo.

dạ dày trẻ sơ sinh
Dạ dày bé chi nhỏ xíu như quả cherry  trong ngày đầu sau sinh thôi

Trẻ nhỏ khi mới sinh ra kích thước dạ dày không to hơn một hạt đậu, nó chưa giãn nở tốt. Lượng sữa mà bé cần tương đương đúng bằng lượng sữa non quý giá mới tiết ra của mẹ.

Vì vậy, hãy cứ cho con ăn ít một, không cần bù thêm sữa công thức và cũng đừng lo trẻ đói.

  • 6 tháng tuổi, dạ dày bé mới phát triển kích thước bằng một quả dâu tây, chưa được 60-90ml/cữ.
  • 6-11 tháng tuổi có dung tích dạ dày nhỏ hơn 5 lần so với người trưởng thành, chỉ có thể chứa được một lượng thức ăn khoảng 200 -250ml (tương đương 1 chén cơm).

Trào ngược dạ dày ở trẻ sơ sinh

Chứng trào ngược dạ dày thực quản xuất hiện ở 2⁄3 số trẻ em trong những năm đầu đời. Đa số chứng trào ngược dạ dày trẻ sơ sinh sẽ chấm dứt sau 12-14 tháng. Tuy nhiên, cũng có một số trẻ thời gian bị trào ngược kéo dài hơn. Trào ngược dạ dày được phân thành 2 loại: sinh lý và bệnh lý.

Trào ngược dạ dày thực quản ở trẻ sơ sinh là hiện tượng mà các thức ăn. Dịch vị trong dạ dày trẻ bị đẩy ngược lên thực quản. Sau đó đẩy lên cổ họng và nôn trớ ra ngoài.

Người ta còn gọi hiện tượng này là trào ngược bazo. Nó có thể xuất hiện ở trẻ vào bất cứ thời điểm nào không kể ngày hay đêm. Thời điểm này trẻ sơ sinh chủ yếu ăn sữa do vậy cũng sẽ chỉ nôn ra sữa.

Khi bị trào ngược dạ dày, trẻ sơ sinh sẽ rất hay quấy khóc, bỏ bú. Ban đêm khó ngủ, nhiều khi phải bế suốt trên tay. Kéo dài trẻ sẽ dễ bị suy dinh dưỡng và còi cọc.

Nếu bé dưới 6 tháng tuổi, một ngày bị trớ sữa vài lần nhưng vẫn vui vẻ, lên cân tốt, không bị khò khè tái đi tái lại….thì nhiều khả năng chỉ là trào ngược sinh lý.

Nếu trẻ vẫn thường ọc sữa sau 1 tuổi, chậm lên cân, gầy gò, sợ ăn, khò khè, viêm phổi tái phát nhiều lần….thì nhiều khả năng trào ngược đã trở thành bệnh lý.

[inline_article id=179923]

Trẻ sơ sinh bị giãn dạ dày

Trong những ngày đầu, cách cho trẻ bú đúng cách và đúng lượng sữa sẽ không có chuyện gì bất thường xảy đến với dạ dày. Nhưng nếu cho bé bú nhiều hơn nhu cầu và kích thước dạ dày trẻ sơ sinh sẽ bị giãn. Thậm chí có nhiều bé trào ngược dẫn tới tím tái và phải đi cấp cứu.

Thường sẽ khó có thể đo lường chính xác lượng sữa bé bú vào sau mỗi cữ bú. Tuy nhiên, vẫn có một số cách khác để “ướm chừng” liệu bé đã bú đủ hay chưa:

  • Ngực mẹ sẽ mềm mại, không còn căng cứng sau khi bé đã bú no.
  • Bé sẽ ngủ thiếp sau khi bú và tỉnh táo đòi bú ở cữ bú sau, khoảng cách giữa các cữ bú khoảng 2-3 giờ.
  • Bé tăng cân đều và mức tăng ổn định phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
  • Sau tháng đầu tiên, bé sẽ dùng vài cái bỉm mỗi ngày.
  • Thông thường, sau khi bú no, tâm trạng của bé sẽ thư giãn và thoải mái hơn.
  • Một khi đã bú no, mặt bé sẽ xoay hướng khác, “ngó lơ” vú mẹ

[inline_article id=150929]

Kích thước dạ dày trẻ sơ sinh từ những ngày đầu mới sinh cho tới khi tròn 1 tháng tuổi còn tương đối nhỏ, mẹ cần chú ý cho bé bú theo nhu cầu, không ép để tránh làm giãn dạ dày, gây hậu quả đáng tiếc.

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Hỏi đáp bác sĩ: Có nên cho trẻ sơ sinh nằm võng không?

Có nên cho trẻ sơ sinh nằm võng không? Nhịp võng đu đưa kèm theo làn gió mát có thể dễ dàng ru bé vào giấc ngủ. Tuy nhiên về lâu vài nó có thể ảnh hưởng cột sống, và não bộ của bé, đặc biệt là trong giai đoạn sơ sinh còn non yếu và dễ tổn thương.

1. Trẻ sơ sinh nằm võng được không?

Để giải đáp thắc mắc “có nên cho trẻ sơ sinh nằm võng không?” Theo khuyến cáo của Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ – AAP, tư thế ngủ an toàn cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là bé nên được ngủ trên một mặt phẳng. Vì khi nằm võng, cằm của trẻ sẽ ép vào ngực; tư thế này có thể tăng nguy cơ bé bị ngạt thở khi ngủ.

Vậy câu trả lời cho thắc mắc trẻ sơ sinh có nên nằm võng không? Câu trả lời là không nên. 

Trường hợp mẹ vẫn cảm thấy muốn cho bé nằm võng; vì nghĩ rằng trẻ ngủ võng sẽ giúp con ngủ ngon hơn. Vậy cho trẻ sơ sinh ngủ võng như thế nào là đúng cách? Ưu nhược điểm khi trẻ ngủ trên võng là gì?

2. Ưu điểm và nhược điểm khi cho trẻ sơ sinh nằm võng

2.1 Ưu điểm khi cho trẻ ngủ trên võng

trẻ sơ sinh có nên nằm võng 1
Nằm võng giúp trẻ ngủ nhanh hơn, lâu hơn nhưng lại tiềm ẩn nhiều mối nguy hiểm ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ

Phụ huynh thường thắc mắc trẻ mấy tháng nằm võng được, trẻ 1 tháng tuổi nằm võng được không hay bé mấy tháng nằm võng được? 

Cha mẹ thường thắc mắc rằng, trẻ mấy tháng thì nằm võng được; trẻ sơ sinh 1 tháng tuổi nằm võng được không… Để trả lời cho thắc mắc này, trước hết, mẹ nên xem qua những ưu điểm khi cho trẻ nằm võng là như thế nào nhé:

  • Võng tạo một môi trường thoải mái và ấm cúng cho trẻ sơ sinh ngủ ngon hơn.
  • Võng giúp bé cảm thấy an toàn hơn vì khi cho bé nằm võng, võng có thể ôm trọn bé như thể bé được bao bọc lại.
  • Võng giúp bé cảm thấy yên tâm và làm dịu em bé, đặc biệt là trong những tuần đầu đời, vì chuyển động đung đưa của võng giúp bé cảm thấy như đang còn trong tử cung của mẹ.

2.2 Nhược điểm khi cho trẻ sơ sinh ngủ võng

Trẻ sơ sinh 1 tháng tuổi có nên nằm võng không? Câu trả lời là không nên nhé mẹ ơi

Gặp hội chứng rung lắc

Hội chứng rung lắc thường xảy ra nhiều đối với những trẻ dưới 2 tuổi, gây ra những hệ quả nghiêm trọng khi trẻ lớn lên. Đây có thể được ví như mức độ nguy hiểm tương tự như khi người lớn gặp tai nạn chấn thương sọ não. 

Cụ thể, trẻ có thể phải trải qua cảm giác không mấy dễ chịu khi bị rung lắc quá mạnh trên võng. Điều này sẽ mang lại ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng phát triển trí não của trẻ, thậm chí có thể khiến trẻ dễ bị động kinh.

Võng tác động xấu đến cột sống và lồng ngực

Trẻ sơ sinh nằm võng được không? Có khiến cột sống của trẻ bị biến dạng? Khi cho trẻ mới sinh nằm võng, trẻ dễ bị ảnh hưởng bởi hình dáng của võng. Đặc biệt, cần hết sức lưu ý, vì trẻ sơ sinh đang trong giai đoạn hình thành cấu trúc xương, việc cho trẻ sơ sinh nằm võng có thể khiến cột sống của trẻ bị cong vẹo khi lớn lên. 

Về lâu dài, trẻ sẽ dễ bị gù lưng, cổ gập và khung người bị cong xuống. Ngoài ra, cho trẻ thường xuyên nằm võng thậm chí có thể khiến bé bị móp hộp sọ.

Gây ức chế thần kinh

Ức chế thần kinh sẽ khiến cho các cơ quan thần kinh của trẻ cảm thấy mệt mỏi, dẫn đến trẻ cảm thấy lo sợ kể cả khi đã chìm vào giấc ngủ. Nếu mẹ bế trẻ ra khỏi võng thì trẻ sẽ bị giật mình và quấy khóc, và điều này nếu kéo dài sẽ gây những ảnh hưởng không tốt lên não của trẻ.

Thần kinh vận động kém phát triển

Điểm mấu chốt của tình trạng thần kinh vận động kém phát triển đó chính là gây ra sự trì trệ của phát triển thần kinh. Khi nằm võng trong thời gian dài, trẻ sẽ bị hạn chế các tác động như: trườn, bò, lật… dẫn đến việc bé sẽ ngày càng trở nên ù lì.

Bên cạnh đó, nằm võng liên tục có thể khiến cho tay, chân, đầu, cổ khi bé cử động sẽ rất khó khi bị không gian võng giới hạn chuyển động. Dẫn đến hiện tượng tụ máu và gây ra sự chậm phát triển não bộ, khiến trẻ khó có thể tiếp thu về sau này.

Ảnh hưởng xấu đến cơ bắp:

Khi nằm võng, các hoạt động co duỗi của trẻ sẽ không còn được thoải mái. Từ đó, dẫn đến việc hạn chế khả năng tăng sinh và nở nang cơ bắp của trẻ, cũng như khả năng lưu thông máu, và điều này sẽ dễ khiến trẻ chậm phát triển hơn bình thường.

Bé bị phụ thuộc vào võng

Bé có thể quen với chuyển động đung đưa của võng. Với những trẻ khó ngủ, việc đung đưa này giúp bé ngủ ngon. Tuy nhiên, một số chuyên gia khuyên không nên cho bé ngủ có sự chuyển động đung đưa hay rung lắc ngay từ những ngày đầu tiên. Khi cho bé ngủ trên võng có đung đưa, bé sẽ trở nên phụ thuộc vào nó.

Nếu không có võng, sẽ dẫn đến tình trạng trẻ khó ngủ. Đến khi trẻ lớn, bạn lại mất thời gian để tập cho bé không ngủ võng nữa.

Trẻ nằm võng khi ngủ sẽ dễ bị khó thở và té ngã

Trẻ sơ sinh ngủ trên võng thường sẽ ở trong tư thế cong lưng, gập cổ gây cản trở đường thở. Điều này khiến trẻ có nguy cơ cao bị đột tử khi ngủ.

Ngoài ra nếu trẻ lẫy lật người khi nằm trên võng thì sẽ dễ bị té ngã rất nguy hiểm. Chính vì những lý do này nên đối với thắc mắc trẻ sơ sinh hay trẻ 1 tháng tuổi nằm võng được không thì câu trả lời là không nên.

>> Trẻ sơ sinh ngã từ trên giường xuống đất có sao không? Mẹ nên làm gì?

3. Hướng dẫn cho trẻ sơ sinh nằm võng an toàn

Có thể thấy với vấn đề trẻ sơ sinh có nên nằm võng hay không, hầu hết các chuyên gia đều khuyến cáo mẹ nên cho bé ngủ trên giường hoặc nằm trên một mặt phẳng an toàn.

Chỉ trong những trường hợp bất khả kháng, mẹ mới nên cho bé nằm võng. Tất nhiên, phải đảm bảo các điều kiện an toàn sau đây:

  • Cho trẻ nằm chéo so với chiều võng để lưng được nâng đỡ.
  • Đặt bé ở tư thế ngủ thoải mái, tránh cho cột sống bị cong, vẹo.
  • Chi cho bé nằm võng trong thời gian ngắn. Không để bé ngủ võng cả đêm.
  • Không đung đưa trẻ quá mạnh và lâu, chỉ đưa nhẹ nhàng và dừng lại khi bé đã ngủ.
  • Mẹ nên dùng thêm một tấm đệm, tấm lót hoặc chiếc chiếu nhỏ đặt dưới lưng cho bé.
  • Chuẩn bị những vật dụng chắn võng, tránh để trẻ bị té ngã nếu lật người trong lúc ngủ.

Nhìn chung, có thể trước mắt chiếc võng là “vị cứu tinh” cho giấc ngủ nhanh của bé. Tuy nhiên theo các bác sĩ chuyên khoa Nhi, thì hoàn toàn khuyến cáo là không nên để bé nằm võng.

[key-takeaways title=”Các bài viết cùng chủ đề:”]

[/key-takeaways]

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Sữa mẹ loãng phải làm sao cho đặc, thơm và đủ dưỡng chất?

Một số mẹ may mắn sau khi sinh sữa về nhiều, đặc và thơm, màu vàng nhạt mát, giúp bé bú đều. Nhưng cũng có một số mẹ vừa ít sữa, sữa lại có mùi hôi khiến người ngồi gần cũng cảm thấy khó chịu. Tình trạng sữa mẹ loãng cũng tương tự, không phải mẹ nào cũng gặp nhưng đã gặp thì sẽ lo lắng đứng ngồi không yên.

Sữa loãng có đủ dinh dưỡng cho bé không?

Theo các chuyên gia, chất lượng sữa không có sự khác biệt giữa các mẹ bỉm và tình trạng đặc hay loãng cũng vậy. Dù bằng mắt thường, mẹ thấy rõ ràng là “có khác” nhưng thành phần của sữa lại không khác nhau chút nào. Việc bé chậm tăng cân là do mỗi đứa trẻ có sự hấp thụ thức ăn riêng. Nếu được cung cấp đủ sữa, chất dinh dưỡng, cơ thể hấp thụ tốt, bé sẽ tăng cân nhanh.

Sữa mẹ dù đặc hay loãng vẫn là thức ăn tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Sữa mẹ lúc đầu có thể trong nhưng vẫn chứa đủ nước, chất đạm, đường, vitamin và khoáng chất, còn sữa cuối thường có màu trắng đục và chứa nhiều chất béo hơn. Sữa non thì có màu hơi vàng nhưng chỉ tiết ra trong 1-2 ngày sau sinh. Mẹ hãy cứ tự tin rằng sữa của mình có đủ chất dinh dưỡng để nuôi bé.

Nguyên nhân phổ biến

Thành phần trong sữa mẹ có chứa tới 90% là nước. Sữa mẹ có 2 dạng gồm sữa đầu và sữa cuối, đây cũng chính là thời điểm mẹ thấy sự khác biệt trong chất lượng sữa:

  • Sữa đầu: Không giống như sữa non có màu vàng, sữa đầu là phần sữa được tiết ra trong khoảng 10 phút đầu khi cho con bú. Màu sữa lúc này thường trong và loãng như nước vo gạo nhưng vẫn đảm bảo nguồn chất dinh dưỡng bao gồm nước, lactose, protein.
  • Sữa cuối: Đây là lượng sữa được tiết ra vào giai đoạn giữa và giai đoạn cuối khi cho bé bú. Lúc này, bên cạnh nguồn chất dinh dưỡng, sẽ có thêm sự xuất hiện của chất béo, chất đạm nên sữa trở nên đặc hơn và có màu hơi vàng.

Sữa mẹ loãng phải làm sao?

Các chuyên gia cho rằng sữa mẹ thường xuyên bị loãng là do mẹ không cho trẻ bú thường xuyên và đúng cách. Vì vậy, mẹ nên tập cho bé bú đúng cách và thay đổi chế độ dinh dưỡng cho mẹ sau sinh hợp lý sữa sẽ sớm đặc và thơm trở lại:

Cho con bú đúng cách

Thứ nhất, mẹ cần tích cực cho bé bú dù con đang ngủ cũng phải đánh thức dậy, trẻ sơ sinh thường ham ngủ trong những tháng đầu. Nếu mẹ cứ chiều theo ý muốn của trẻ sẽ làm giảm lượng sữa tiết ra do kích thích không đủ.

Thứ hai, cần chú ý đến thời gian cho bé bú mẹ:

  • Nếu bạn sinh thường thì có thể cho bé bú trong khoảng 30 phút đến một giờ sau khi sinh. Nếu bạn sinh mổ thì khoảng sau 6 giờ vì mẹ còn phải hồi phục sau tác dụng của thuốc mê.
  • Một bữa bú khoảng 15- 20 phút
  • Cho con bú đến khi bé tự nhả vú ra
  • Nên để bé bú từng bên một, hết bên này mới chuyển sang bên kia để bé nhận được dòng sữa cuối đầy đủ nguồn chất béo

Thứ ba, tư thế bú đúng:

  • Bạn ngồi hay nằm trong một tư thế thoải mái và lưng được tựa vững vàng
  • Hãy bế bé sát vào lòng sao cho đầu và thân mình bé thẳng để bé được thoải mái, bú được lâu hơn
  • Thân bé áp sát vào mẹ
  • Mặt bé quay vào vú mẹ

Chế độ dinh dưỡng

sữa mẹ loãng

Nếu biết cách bổ sung dinh dưỡng mẹ không chỉ giảm cân sau sinh thành công mà vẫn luôn giữ được lượng sữa dồi dào cho con. Những dưỡng chất “thiết yếu” mà mẹ phải bổ sung trong giai đoạn cho con bú bao gồm 4 nhóm chất: Chất bột, chất đạm, chất béo, rau quả và trái cây. Bên cạnh đó mẹ cũng phải bổ sung nhiều khoáng chất như: sắt, canxi và các loại vitamin cần thiết. Ngoài ra, theo kinh nghiệm dân gian, những thực phẩm sau đây sẽ giúp các mẹ có nguồn sữa đậm đặc và thơm ngon hơn:

  • Cháo móng giò, chân dê và đu đủ
  • Rau ngót, rau khoai lang, quả sung
  • Chuối sứ
  • Rau đay
  • Hạt bí
  • Cốm lợi sữa
  • Nước chè vằng
  • Nước nụ hoặc lá vối
  • Nước lá thìa là
  • Nước gạo lứt
  • Nước lá mít
  • Nước lá đinh lăng
  • Nước gạo tẻ + gạo nếp + hạt sen
  • Nước đậu đỏ
  • Nước vừng đen

Tóm lại, mẹ đừng quá lo lắng về tình trạng sữa mẹ loãng. Dù loãng hay đặc sữa mẹ vẫn là thức ăn tốt nhất cho con. Chỉ cần chú ý đến chế độ dinh dưỡng và cho con bú đúng cách là ổn cả mẹ ạ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Bí quyết chế biến cháo giữ lại tối đa dinh dưỡng cho bé

Đặc biệt, không phải lúc nào món cháo ăn dặm mẹ nấu cũng ngon, phù hợp với hệ tiêu hóa của bé và đảm bảo việc giữ lại tối đa dinh dưỡng.

Vì sao tô cháo mẹ nấu lại không bảo toàn được dinh dưỡng?

Mẹ muốn nấu món cháo bằng nguyên liệu hữu cơ có dinh dưỡng cao hơn những thực phẩm thông thường nhưng khi không biết cách sơ chế và đun nấu, một lượng lớn chất dinh dưỡng sẽ mất đi, chén cháo mẹ bỏ thời gian chế biến lại không hơn gì chén cháo trắng thông thường.

 

Lý do gì khiến dưỡng chất bỗng nhiên “bốc hơi” như vậy?

  • Cắt rau củ quá nhỏ và rửa sau khi cắt sẽ khiến các loại vitamin dễ hòa tan trong nước
  • Băm thịt quá nát sẽ khiến thịt tiếp xúc nhiều với không khí dễ bị ô-xy hóa. Thêm việc nấu hầm quá lâu sẽ làm thịt mất chất
  • Rau củ hầm nấu quá lâu
  • Đun dầu quá lâu sẽ khiến dầu cháy, biến thành chất độc hại
  • Ướp muối quá sớm sẽ khiến các protein bị phong tỏa làm mất mùi thơm đặc trưng của thịt, ướp quá nhiều muối không tốt cho hệ tiêu hóa của bé
  • Nấu cháo quá lâu và hâm đi hâm lại nhiều lần

Công thức nấu cháo hữu cơ thơm ngon, giữ tối đa dinh dưỡng

Thay vì, mỗi ngày đi siêu thị chọn mua các loại nguyên liệu hữu cơ, chế biến mất nhiều thời gian lại không bảo quản lâu được, mẹ có thể cân nhắc sử dụng công thức cháo ăn dặm hữu cơ dạng gói cháo khô, sau đó cho thêm nước dùng, chế biến chỉ trong 3 phút mẹ đã hoàn thành món cháo thơm ngon đủ hàm lượng dinh dưỡng cho bé.

Hạt gạo được nghiền nhỏ theo từng độ tuổi ăn dặm, được ép nhiệt để hạt cháo sau khi cho nước dùng vào có thể ăn được ngay.

Kích thước hạt cháo lớn và rau củ lộm cộm sẽ khiến bé có thói quen ngậm cháo trong miệng và khó tiêu hóa. Do đó, với các bé mới ăn dặm, hạt cháo phải nhuyễn, mềm, rau, củ thêm vào phải có kích thước phù hợp để bé dễ nuốt được ngay mà không cần nhai.

Cháo ăn dặm Mizco được chế biến bằng nguyên liệu hữu cơ, cùng với lượng muối vừa đủ chia theo giai đoạn phù hợp theo từng độ tuổi ăn dặm giúp mẹ chế biến nhanh, bé ăn ngon miệng hơn:

  • Giai đoạn 1: Trẻ có thể bắt đầu ăn cháo gạo Cheoeum tinh khiết xay nhuyễn sau 4 tháng tuổi
  • Giai đoạn 2: Mẹ có thể chọn món cháo khoai tây, cháo hạt dẻ, Cháo tôm & rau bina cho bé ăn sau 6 tháng tuổi
  • Giai đoạn 3: Trẻ từ 9 tháng tuổi có thể ăn cháo phô mai cải xanh, cháo cá ngừ, cháo cá tuyết
  • Giai đoạn 4: Trẻ từ 12 tháng trở lên có thể ăn cháo gà, cháo bò & rong biển Hàn Quốc

Thay vì dùng nước đun sôi, mẹ có thể kết hợp với nước dùng Mizco tinh khiết trong túi lọc, thành phần tự nhiên, 100% nguyên liệu có nguồn gốc địa phương không chất bảo quản, chất phụ gia để tăng độ ngon ngọt của món cháo.

Sau khi chế biến xong mẹ có thể cho thêm 1 muỗng dầu mè Miznco để bổ sung axit folic cho bé. Dầu mè Miznco được chiết xuất từ hạt mè hữu cơ, rang nhẹ nhàng bảo quản được hương thơm ban đầu, được tinh lọc 3 lần để loại bỏ tạp chất, cuối cùng lưu lại những giọt dầu mè tinh khiết nhất.

Mẹ có thể mua các sản phẩm ăn dặm cho con tại đây

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Mẹ đã biết những món cháo giúp bé tăng cân khỏe mạnh?

Cháo là món ăn thường xuyên của trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ đang trong độ tuổi ăn dặm. Cháo dễ tiêu hóa và hấp thụ nên thích hợp với hệ tiêu hóa còn non yếu của trẻ sau khi sinh.

Đặc biệt là với những bé còi cọc, mẹ nên thường xuyên nấu các món cháo giúp bé tăng cân, để con bắt kịp đà phát triển.

Công thức nấu cháo ăn dặm cho bé đầy đủ, cân bằng

Các món cháo ăn dặm của bé cần dựa trên một số nguyên tắc cân bằng giữa 4 nhóm thực phẩm cần thiết:

Với 1 chén bột hay cháo đầy (chén 200ml) thì cần có thêm (đong bằng muỗng canh – loại muỗng to bằng 2 muỗng cafe):

  • 2 muỗng gạt chất đạm băm nhuyễn
  • 2 muỗng gạt rau, củ băm hoặc xay nhuyễn
  • 1 muỗng canh dầu ăn hoặc mỡ nước

Với liều lượng các nguyên liệu được kết hợp như trên, bé sẽ có một bữa ăn bổ dưỡng, thơm ngon lại rất phù hợp với thể trạng và khả năng hấp thu của cơ thể.

món cháo giúp bé tăng cân 1
Các món cháo giúp bé tăng cân phải vừa bổ dưỡng vừa hợp khẩu vị con yêu

Các món cháo giúp bé tăng cân dễ thực hiện

Cháo lươn khoai môn

Theo các chuyên gia của Viện dinh dưỡng, thịt lươn có hàm lượng giá trị dinh dưỡng rất cao, thậm chí cao hơn hẳn tôm, cua. Cháo lươn là món ăn mát, bổ, rất thích hợp với các bé bị suy dinh dưỡng, chậm lớn.

Nguyên liệu: 

  • 200g thịt lươn
  • 100g gạo
  •  100g khoai môn thái nhỏ
  •  1 thìa cà phê hành tím
  •  Rau mùi, dầu ăn, nước mắm, hành lá, hạt tiêu
Cách làm:
  •  Gạo vo sạch đem nấu cháo với 1l lít nước, sau đó cho khoai môn vào nấu nhừ
  •  Lươn luộc kĩ, lóc bỏ xương, gỡ lấy thịt, ướp 1 thìa cà phê hạt nêm
  •  Phi thơm hành tím với một thìa dầu ăn, cho thịt lươn vào xào cho tới khi săn và thơm
  • Tiếp đến là cho lươn vào nồi cháo, trộn đều, thêm một chút nước mắm là được
  • Khi ăn mẹ nhớ cho ít hành lá và rắc một chút tiêu để món cháo thêm hấp dẫn

Cháo cá lóc đậu xanh nấm rơm

Món cá nhiều axit béo omega-3, canxi và protein có thêm đậu xanh mát lành. Khi kết hợp với nấm thơm ngậy giàu sắt, giàu vitamin D sẽ làm các bé thích mê, mẹ đút con ăn không kịp tay.

Nguyên liệu

  • 1 bát cháo trắng
  • 1/2 chén đậu xanh còn vỏ nấu nhừ
  • 10 chiếc nấm rơm
  • 2 miếng philê cá lóc
  • Tỏi, hành phi, tiêu, hạt nêm, mùi tàu
món cháo giúp bé tăng cân 2
Cháo cá lóc là món ăn ngon và bổ dưỡng cho bé từ 7 tháng tuổi

Cách làm

  • Nấm rơm ngâm muối rửa sạch cắt chân.
  • Cho tỏi phi thơm, cho nấm vào xào, nêm nếm, cho nước tí cho gia vị rút vào nấm.
  • Cho đậu xanh, cháo vào hầm nhừ.
  • Cá phi lê lạng miếng mỏng, ướp hạt nêm tiêu, đầu hành trắng.
  • Bắc chảo phi tỏi thơm cho cá vào xào chín.
  • Múc cháo ra chén, cho cá đã xào chín lên mặt
  • Cho hành phi, tiêu, và trang trí mùi tàu là có món cháo cá thơm ngậy cho con.

Cháo thịt bò súp lơ xanh

Thịt bò giàu sắt, protein và canxi nên cho bé ăn thịt bò là một trong những cách bổ sung dinh dưỡng tốt nhất. Súp lơ giàu vitamin, khoáng chất và chất xơ, giúp bé yêu tăng cường chức năng hệ miễn dịch và tiêu hóa hiệu quả.

Nguyên liệu

  • Gạo tẻ: 100g
  • Gạo nếp: 50g
  • Thịt bò: 150g (nên chọn bò nạc thăn, không mỡ, chọn mua loại thịt bò tươi, vẫn còn lớp màng mỡ mỏng bao bọc bên ngoài là đảm bảo)
  •  Súp lơ: 80g
  •  Phô mai: 1 miếng
  •  Dầu ăn.

[inline_article id=194140]

Cách làm:

  • Gạo vo sạch, để riêng
  • Thịt bò: rửa sạch, thái miếng nhỏ, ướp một chút hạt nêm và dầu ăn khoảng 10 phút
  • Súp lơ sơ chế sạch, để ráo nước, thái miếng nhỏ
  • Cho gạo, nếp vào 600ml nước rồi ninh cho cháo nhừ, sền sệt.
  • Cho súp lơ đã thái nhỏ và phô mai cắt nhỏ vào máy xay sinh tố xay nhuyễn.
  • Cho thịt bò vào máy xay sinh tố xay nhuyễn.
  • Cho thịt bò đã xay nhuyễn vào nồi cháo, quấy đều
  • Khoảng 10 phút sau cho súp lơ phô mai đã xay nhuyễn vào và quấy đều, đun cho sôi là ăn được.

Cháo gà cà rốt, hạt sen

Món cháo giúp bé tăng cân này có thịt gà giàu đạm và vitamin B lại có thêm cà rốt ngọt ngào nhiều beta-carotene. Khi nấu cùng hạt sen bùi ngậy là món ăn tuyệt vời giúp bé ăn ngon ngủ tốt.

Nguyên liệu :

  • 250g thịt gà nạc
  • Bột hạt sen tươi hoặc hạt sen khô
  • Cà rốt
  • 1 củ hành thái hạt lựu
  • Dầu ăn
Cách làm:
  • Hạt sen luộc cho chín mềm
  • Trong thời gian luộc hạt sen, xào thịt gà ,cà rốt và hành thái hạt lựu cùng với dầu ăn
  • Đun nước rồi cho tất cả hỗn hợp trên vào nấu sôi chừng 10 phút , nhỏ lửa
  • Dùng máy xay, xay các thành phần cho nhuyễn để nguội cho bé ăn
món cháo giúp bé tăng cân 3
Cháo thịt gà hạt sen vừa nhiều dinh dưỡng vừa giúp bé ngủ ngon

Cháo tôm rau dền

Tôm giàu kẽm – kích thích bé ăn ngon miệng và canxi – giúp xương bé cứng cáp, phát triển chiều cao.

Khi kết hợp với loại rau có màu đỏ đậm nhiều vitamin và khoáng chất như rau dền sẽ thành món ăn hấp dẫn đầy màu sắc hương vị lại thúc đẩy sự phát triển thể chất của trẻ sau này.

Nguyên liệu:

  • 50g bột gạo
  • 30g thịt tôm
  • 10g rau dền băm nhuyễn
  • 1 thìa dầu ăn, gia vị
  • 200ml nước sạch
Cách làm:
  • Đun nước sôi, cho tôm và rau dền vào nấu chín. Tắt bếp.
  • Khi nước còn ấm, cho bột vào khuấy tan đều.
  • Bắc nồi lên bếp, đun nhỏ lửa vừa đun vừa khuấy cho tới khi bột chín.
  • Cuối cùng cho dầu ăn vào là xong.

Với những món cháo giúp bé tăng cân này, đảm bảo khi ăn khoảng một tháng các bé sẽ tăng cân đều đều, lấy lại được sức khỏe. Đồng thời còn giúp cải thiện bệnh suy dinh dưỡng, phòng ngừa bệnh còi xương.