Năm đầu đời của bé sẽ đầy ắp những cột mốc thú vị. Để mang đến cho con một khởi đầu hoàn hảo, hãy tìm hiểu ngay việc nuôi con bằng sữa mẹ, dinh dưỡng cho bé đến các mẹo chăm sóc con hàng ngày.
Nước xả có thể không giúp loại trừ vết bẩn nhưng có thể làm cho quần áo bé thêm mềm mại, tạo cảm giác thoải mái cho bé khi mặc. So với mùi của bột giặt thì mùi thơm của nước xả được nhiều người thích hơn. Nhưng nếu bé nhà bạn dị ứng với mùi thơm của nước xả, bạn có thể tìm cho bé nước xả không mùi hoặc nước xả hữu cơ.
Nước xả giúp cho quần áo ít bị mài mòn và ít thô cứng hơn. Nó đem lại cho quần áo cảm giác mềm mại và ít bị nhăn hơn, nhờ đó chúng ta có thể không cần ủi một số loại quần áo. Kết quả là chúng ta có thể tiết kiệm được một ít tiền điện và có thêm thời gian để chơi đùa với bé.
Sử dụng nước xả cho quần áo bé tuy không giúp loại bỏ vi khuẩn nhưng giúp bé cảm thấy dễ chịu hơn.
Nếu bạn dùng máy giặt, bạn có thể cho nước xả vào lần xả cuối của máy giặt nhưng nhớ cho thêm nước vào để hoà tan nước xả. Bạn không nên đổ trực tiếp nước xả lên quần áo vì nó có thể khiến quần áo bị phai màu.
Tuy nhiên, việc quyết định có dùng nước xả hay không là tuỳ thuộc vào bạn. Luôn nhớ rằng phải kiểm tra thử xem nước xả đó có gây khó chịu gì cho bé hay không. Ban đầu, nên thử với áo và quần ngắn. Quan sát những phản ứng có thể xảy ra trên da bé. Nếu bé có tiền sử dị ứng, chàm bội nhiễm và những bệnh khác, tốt nhất là bạn nên trao đổi với bác sĩ trước khi chọn bột giặt hoặc nước xả cho bé.
Chữa tưa lưỡi cho trẻ sơ sinh
Lấy một nắm rau ngót rửa sạch, giã nhỏ, sau đó cho vào một ít nước sôi, để nguội rồi lọc lấy nước. Dùng khăn xô sạch hoặc gạc mềm thấm nước này rồi đánh lưỡi, lợi, miệng của bé ngày 3-4 lần vào buổi sáng, sau khi ăn và trước khi đi ngủ. Làm liên tục trong 4-5 ngày. Lưu ý nên rửa rau với nước đun sôi để nguội vì sức đề kháng của trẻ sơ sinh còn yếu.
Hạ sốt cho bé
Lá rau ngót rửa sạch, giã nát, cho vào một ít nước ấm rồi gạn lấy nước cho trẻ uống, phần bã đắp vào thóp. Đây là bài thuốc dân gian giúp hạ nhiệt rất công hiệu.
Rau ngót là một vị thuốc thiên nhiên có tính hàn, rất tốt cho sức khoẻ.
Ngăn chảy máu cam cho bé
Rau ngót rửa sạch, giã nhỏ, thêm nước và ít đường vào để uống. Bã gói vào khăn xô hoặc gạc sạch đặt lên mũi.
Chữa sót nhau thai cho mẹ sau sinh
40g rau ngót rửa sạch, giã nát, thêm nước đun sôi để nguội vào rồi gạn lấy khoảng 100ml nước, chia làm 2 lần uống cách nhau 10 phút. Sau chừng 15-30 phút, nhau sẽ ra hết và mẹ hết đau bụng.
Trị nám da cho mẹ
Rau ngót rửa sạch, giã nát với một ít đường rồi đắp lên vùng da bị nám trong khoảng 20-30 phút, sau đó rửa lại với nước lạnh. Nếu muốn đẩy nhanh tác dụng, mẹ có thể kết hợp với uống nước rau ngót xay mỗi ngày. Lưu ý không nên cho đường vào nước rau ngót xay sẽ làm mất tác dụng trị nám của bài thuốc này.
Hồi phục sức khỏe cho mẹ và bé
Món canh rau ngót với giò hoặc thịt nạc xay không chỉ ngon ngọt, dễ ăn và bổ dưỡng mà còn có tính thanh nhiệt, giải độc, đồng thời kích thích ăn uống cho trẻ biếng ăn, đặc biệt là các bé vừa hết bệnh. Món canh này cũng rất thích hợp để bồi bổ cho các mẹ sau sinh.
Hiện nay, nhiều mẹ Việt đã dành một vuông đất nhỏ trên sân thượng để trồng rau ngót sạch cho con, vừa cho bé những bữa ăn ngon ngọt, vừa có công dụng trị bệnh tuyệt vời cho bé yêu.
Chất xơ giúp hệ vi sinh đường ruột của bé khỏe mạnh
Những năm đầu đời là thời điểm quan trọng để thiết lập cho bé một hệ vi sinh đường ruột khỏe mạnh và thói quen ăn uống tốt. Trong chế độ ăn này đặc biệt phải có chất xơ. Chất xơ rất quan trọng để hệ tiêu hóa vận hành trơn tru. Tuy nhiên, các bậc phụ huynh đôi khi tập trung vào việc bổ sung protein, sắt, canxi và chất béo cho bé mà quên mất chất này. Vậy mẹ nên bổ sung chất xơ cho bé thế nào?
Chất xơ giúp hệ vi sinh đường ruột của bé khỏe mạnh
Chất xơ là gì?
Chất xơ là phần không thể tiêu hóa của các loại thực vật mà chúng ta ăn, chẳng hạn rau củ, các loại đậu và ngũ cốc. Có hai loại là chất xơ hòa tan và chất xơ không hòa tan:
Chất xơ hòa tan có thể tan trong nước: Nó làm chậm quá trình tiêu hóa, khiến chúng ta mau no và no lâu. Chất xơ hòa tan có trong trái cây, yến mạch, các loại đậu như đậu xanh, đậu đen, đậu Hà Lan… Loại chất xơ này giúp phân mềm hơn để trôi ra khỏi đường tiêu hóa dễ dàng.
Chất xơ không hòa tan thì không tan trong nước: Đó là phần cứng của ngũ cốc, các loại hoạt và rau củ (đặc biệt là phần thân, vỏ và hạt). Loại chất xơ này không phân giải trong ruột mà thấm vào máu, góp phần đẩy phân ra khỏi đường tiêu hóa, giúp bé không bị táo bón.
Cả hai loại chất xơ đều quan trọng đối với hệ tiêu hóa. Kết hợp với chất lỏng từ nước, sữa và các món ăn khác, các chất xơ này sẽ giúp nhu động ruột hoạt động trôi chảy và cơ thể vẫn hấp thụ đủ dưỡng chất.
Hơn nữa, chất xơ còn tăng cường hệ miễn dịch bằng cách gia tăng dân số của những lợi khuẩn như axit lactic và bifidus, giúp cơ thể bé chống lại các mầm bệnh trong môi trường sống.
Mẹ hãy kiên nhẫn tập cho bé ăn nhiều loại rau củ
Trẻ em cần bao nhiêu chất xơ mỗi ngày?
Đối với trẻ bắt đầu ăn dặm cho tới dưới 1 tuổi: bé cần bổ sung 55-110g rau củ đã nấu chín kỹ
Đối với trẻ tập đi (từ 1-3 tuổi): bé cần 19g chất xơ mỗi ngày
Trẻ nhỏ (4-8 tuổi): bé cần 25g chất xơ mỗi ngày
Trẻ gái từ 9-18 tuổi: cần bổ sung 26g chất xơ mỗi ngày
Trẻ trai từ 9-13 tuổi: cần bổ sung 31g chất xơ mỗi ngày
Trẻ trai từ 14-18 tuổi: cần bổ sung 38g chất xơ mỗi ngày
Nghĩa là trẻ cần ăn 5 phần rau đậu và trái cây mỗi ngày.
Lợi ích của chất xơ đối với sức khỏe của bé
Đảm bảo hệ tiêu hóa hoạt động hợp lý, ngăn ngừa táo bón
Giúp bé không bị đau bụng, cứng bụng, rặn ị gây chảy máu, sợ hãi không dám ngồi bô
Giúp trẻ hấp thụ hết dưỡng chất của các thực phẩm khác
Tốt cho sức khỏe tim mạch của bé
Chất xơ giàu vitamin, khoáng chất và các chất chống oxy hóa, giúp bé không bị thiếu chất.
Các loại thực phẩm giàu chất xơ cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
Yến mạch: Đây là thực phẩm giàu chất xơ dễ tiêu hóa nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Ngay cả trẻ mới 6 tháng cũng có thể ăn cháo yến mạch.
Ngũ cốc nguyên hạt: Đây là thực phẩm quan trọng trong chế độ ăn của bé trong năm đầu tiên. Cháo gạo lứt hay gạo trắng đều tốt. Các loại đậu nành, đậu xanh, đậu đen, bắp… là nguồn bổ sung chất xơ tuyệt vời cho bé.
Táo: Táo ngọt là loại quả đầu tiên cho trẻ sơ sinh. Táo dễ tiêu hóa và chứa 3,6g chất xơ trong mỗi phần nhỏ.
Lê: Quả lê cũng ngọt và giàu chất xơ giống táo. Một phần nhỏ lê cung cấp 5,5g chất xơ và rất dễ tiêu hóa.
Chuối: Một phần chuối nhỏ chứa 3,1g chất xơ là nguồn cung cấp đường tuyệt vời cho bé.
Bơ: Quả bơ béo ngậy không chỉ giàu chất xơ mà còn chứa nhiều chất béo tốt cho sức khỏe. Bạn hãy làm sinh tố bơ cho bé ăn dặm nhé.
Xoài: Đây là vua của các loại quả. Xoài chín ngọt và mềm, bé có thể mút ăn mà không cần xay nhuyễn.
Dứa: Bạn nên xay nhuyễn dứa cho bé ăn, để tránh bé bị rát lưỡi nhé. Dứa đặc biệt ngon khi ăn lạnh, thích hợp với trẻ 2-3 tuổi.
Mận khô: Đây là loại thực phẩm số 1 trị táo bón. Chỉ một phần nhỏ mận khô đã chứa tới 3g chất xơ.
Cà rốt: Cà rốt là loại rau đầu đời và thường xuyên của bé. Thực phẩm này không chỉ giàu chất xơ mà còn dồi dào vitamin A và C. Bạn có thể hấp những thanh cà rốt cho bé gặm.
Cà rốt là món ăn dặm ngon bổ cho bé
Củ dền: Củ dền rất ngọt, giàu chất sắt và kali, magie cũng như chất xơ, cực kỳ bổ dưỡng cho bé.
Khoai lang: Đây cũng là thực phẩm thường xuyên dùng để nấu cháo cho bé. Cùng với vitamin A và C, khoai lang bổ sung 3,8g chất xơ cho bé trong một khẩu phần nhỏ. Bạn có thể hấp mềm khoai lang cho bé tập xúc ăn.
Đậu Hà Lan: Bạn có thể làm món hầm, súp hay nấu cháo cho bé ăn. Đậu Hà Lan rất giàu protein và dồi dào chất xơ.
Đậu đũa: Là món ăn cần có của bé, chỉ một phần nhỏ đậu đũa đã chứa 6-9g chất xơ.
Rau lá xanh: Dồi dào vitamin và khoáng chất, các loại rau dền và rau cải củ còn chứa rất nhiều chất xơ bổ dưỡng cho cơ thể.
Bông cải xanh: Không phải trẻ nhỏ nào cũng thích ăn bông cải xanh. Bạn có thể xay thành bột nhuyễn cho bé ăn hoặc nấu kèm với nấm.
Sữa chua: Món này không giàu chất xơ nhưng lại chứa rất nhiều lợi khuẩn tốt cho dạ dày.
Hạt lanh: 1 thìa hạt lanh chứa 3g chất xơ, bạn có thể nghiền hạt lanh và rắc lên bất cứ món ăn nào hoặc nhào với bột trước khi chế biến. Hạt lanh cũng có thể thêm vào sinh tố và súp.
Hạt kê: 100g hạt kê chứa tới 9g chất xơ. Bạn có thể nấu cháo hạt kê cho bé, thêm chút nước rau dền cho ngọt.
Hạt lựu: Bé có thể thích ăn món này nhưng bạn phải dung dao cắt lấy phần thịt và bỏ hạt đi nhé.
Ngô (bắp): Không chứa nhiều chất xơ như các thực phẩm kể trên, nhưng bé có thể thích vừa gỡ ngô vừa ăn.
Các loại hạt: Hầu hết các loại hạt đều giàu chất xơ, trong đó phải kể đến hạnh nhân và lạc, hạt bí và hạt hướng dương.
Những điều mẹ cần lưu ý khi bổ sung chất xơ cho con
Bổ sung chất xơ cho con là điều rất quan trọng, song song với đó bạn phải cho bé uống nhiều nước hoặc các thực phẩm lỏng để tiêu hóa chất xơ nhé. Bởi vì chỉ ăn chất xơ thì bé sẽ bị đầy hơi, chướng bụng, đau bụng dẫn đến tiêu chảy hoặc lại táo bón. Điều này sẽ khiến bé chán ăn, ảnh hưởng tới sự phát triển.
Khi bổ sung chất xơ cho con, mẹ hãy cho bé uống sữa trước đó 1 tiếng nhé. Thời gian này sữa vẫn là nguồn dinh dưỡng quan trọng nhất đối với bé.
Ban đầu mẹ chỉ nên cho con ăn 1 loại ngũ cốc, sau đó mới trộn lẫn một vài loại với nhau. Mỗi khi thử món mới, bạn hãy cho bé 3 ngày để tập quen trước khi chuyển món khác nhé.
6 tháng đầu đời bé chỉ cần uống sữa, do đó mẹ không cần nôn nóng bổ sung chất xơ cho con trong giai đoạn này. Thay vào đó, mẹ hãy ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ để bé bú mẹ không bị táo bón. Chúc mẹ nuôi con thật khỏe mạnh.
Mẹ cần nắm bắt ngay các triệu chứng bé bị dị ứng sữa để phát hiện và điều trị kịp thời, nhất là đối với trẻ sơ sinh.
Tổng quan
Dị ứng sữa là tình trạng hệ miễn dịch của cơ thể phản ứng với protein có trong sữa động vật. Trong đó, dị ứng sữa bò là một trong những loại dị ứng thường gặp nhất, ngoài ra cơ thể cũng có thể dị ứng với sữa của các động vật có vú khác như sữa dê, sữa cừu, sữa trâu,…
Cơ thể có thể bị dị ứng với một hoặc nhiều loại protein khác nhau, trong đó alpha protein S1-casein có trong sữa bò là tác nhân dị ứng phổ biến nhất. Trên thị trường hiện nay, phần lớn sữa công thức, sữa bột đều là sản phẩm của sữa bò. Vậy nên, tỷ lệ trẻ dị ứng sữa công thức, sữa bột gia tăng cũng xuất phát từ nhu cầu sử dụng các chế phẩm làm từ sữa bò.
Phân biệt dị ứng sữa và không dung nạp lactose
Dị ứng sữa bò không được nhầm lẫn với không dung nạp lactose, bị gây ra bởi giảm khả năng tiêu hóa đường sữa/lactose. Không dung nạp lactose gây đau bụng và tiêu chảy sau khi dùng nhiều các sản phẩm sữa giàu lactose, chẳng hạn như sữa ngọt, phô mai màu nâu, kem lạnh và kem.
Không giống như dị ứng sữa, không dung nạp lactose không liên quan đến hệ thống miễn dịch.
Nguyên nhân gây dị ứng sữa
Protein có trong thành phần sữa động vật là nguyên nhân chính gây ra tình trạng dị ứng. Trong các loại sữa động vật thì sữa bò là nguyên nhân hàng đầu gây ra dị ứng ở trẻ nhỏ. Hai loại protein chính ở sữa bò có thể gây dị ứng, bao gồm:
Casein: có trong phần rắn của sữa.
Whey: có trong phần lỏng của sữa sau khi lắng.
Cơ thể của trẻ có thể phản ứng với một hoặc cả hai loại protein này, gây ra tình trạng dị ứng. Các loại protein này có thể tìm thấy trong một số thực phẩm chế biến khác. Nghiên cứu cho thấy người bị dị ứng với sữa bò sẽ tăng nguy cơ phản ứng với các loại sữa động vật khác như sữa dê, cừu, trâu; nhưng lại ít có khả năng bị dị ứng với sản phẩm từ đậu nành.
Ngoài ra, nhiều nghiên cứu y khoa cho thấy trẻ bị dị ứng có thể là do di truyền từ cha mẹ. Nếu mẹ hoặc cha đã từng dị ứng với sữa bột lúc còn nhỏ thì có khoảng 50 – 80% cơ hội trẻ cũng thừa hưởng những biểu hiện tương tự.
Các dấu hiệu dị ứng có thể xảy ra sau khi uống sữa vài phút đến vài giờ. Mức độ của các triệu chứng phụ thuộc vào mức độ phản ứng miễn dịch của từng người.
Các dấu hiệu và triệu chứng sớm:
Nổi mề đay
Thở khò khè
Cảm giác ngứa hoặc ngứa ran quanh môi hoặc miệng
Sưng môi, lưỡi hoặc cổ họng
Ho hoặc khó thở
Nôn mửa
Các dấu hiệu và triệu chứng có thể xuất hiện chậm hơn:
Phân lỏng hoặc tiêu chảy, có thể có máu
Đau quặn bụng
Sổ mũi
Viêm kết mạc
Khóc dạ đề ở trẻ sơ sinh.
Đối tượng có nguy cơ dị ứng cao
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có nguy cơ dị ứng cao hơn người lớn. Khi hệ tiêu hóa trưởng thành thì nguy cơ dị ứng với các thành phần của sữa sẽ giảm dần.
Trẻ có cơ địa dị ứng với bất kỳ một tác nhân nào đều là đối tượng nguy cơ của dị ứng.
Trẻ bị viêm da dị ứng mạn tính có nhiều khả năng dị ứng các loại thực phẩm khác.
Tiền sử gia đình: Nếu trong nhà có người bị dị ứng, đặc biệt là bố và/hoặc mẹ có tiền sử dị ứng thực phẩm, chàm, mày đay, hen phế quản,… thì nguy cơ dị ứng ở trẻ tăng lên.
Dị ứng sữa có nguy hiểm không?
Loại dị ứng này có thể gây ra tình trạng sốc phản vệ, một phản ứng đe dọa tính mạng làm co thắt đường thở và nghiêm trọng hơn có thể gây tắc thở. Sữa là thực phẩm phổ biến thứ ba – sau đậu phộng và các loại hạt – gây sốc phản vệ.
Nếu phát hiện trẻ có phản ứng với sữa, hãy nói với bác sĩ ngay bất kể phản ứng nhẹ như thế nào. Các xét nghiệm có thể giúp xác nhận tình trạng dị ứng, do đó bạn có thể tránh được các phản ứng có thể xảy ra ảnh hưởng đến tính mạng của trẻ.
Sốc phản vệ là một trường hợp cấp cứu y tế và cần được điều trị cấp cứu kịp thời. Các dấu hiệu và triệu chứng bắt đầu ngay sau khi uống sữa và có thể bao gồm:
Co thắt đường thở, bao gồm cả cổ họng sưng tấy gây khó thở
Đưa bé đi bệnh viện hay thăm khám bác sĩ hoặc chuyên gia dị ứng nếu con bạn gặp phải các triệu chứng dị ứng ngay sau khi uống sữa. Nếu có thể, hãy đến gặp bác sĩ trong thời gian xảy ra phản ứng dị ứng để giúp bác sĩ chẩn đoán. Tìm biện pháp điều trị cấp cứu nếu bạn hoặc con bạn có các dấu hiệu hoặc triệu chứng của sốc phản vệ ở trẻ.
Khi thực phẩm là nguyên nhân của dị ứng thì không dễ dàng để xác định đúng chính xác loại nào gây ra triệu chứng đó. Nếu con của bạn có khả năng dị ứng thì cần cho bác sĩ biết rõ các thông tin sau:
Tiền sử của bé và gia đình về các vấn đề dị ứng.
Chi tiết về các dấu hiệu và triệu chứng bất thường.
Loại sữa hay thực phẩm chứa sữa mà con bạn đã ăn.
Một số xét nghiệm có thể được khuyến cáo như:
Test lẩy da
Xét nghiệm nồng độ kháng thể IgE đặc hiệu trong máu.
Nếu thăm khám lâm sàng và xét nghiệm không thể kết luận việc con bạn có phản ứng với sữa không thì test thử đường uống được đưa ra. Test này phải được thực hiện ở bệnh viện để các bác sĩ có thể chẩn đoán và chữa trị kịp thời.
Các yếu tố nguy cơ đối với trẻ em
Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ phát triển dị ứng ở trẻ em:
Các dị ứng khác: Nhiều trẻ có phản ứng với sữa cũng có các dị ứng khác. Dị ứng sữa có thể phát triển trước các dị ứng khác.
Viêm da dị ứng: Trẻ em bị viêm da dị ứng – một bệnh viêm da mãn tính, phổ biến – có nhiều khả năng bị dị ứng thực phẩm.
Tiền sử gia đình: Nguy cơ dị ứng thực phẩm của một người tăng lên nếu một hoặc cả cha và mẹ bị dị ứng thực phẩm hoặc một loại dị ứng hoặc bệnh dị ứng khác – chẳng hạn như, hen suyễn, phát ban hoặc chàm.
Tuổi tác: Dị ứng phổ biến hơn ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Khi trẻ lớn lên, hệ tiêu hóa của trẻ trưởng thành và cơ thể trẻ ít có khả năng phản ứng với sữa hơn.
Trẻ dị ứng thì cần phải tránh xa sữa và các loại thực phẩm làm từ sữa động vật. Cần lưu ý là có rất nhiều thực phẩm chứa sữa động vật, nếu cha mẹ không chú ý thì bé rất dễ bị dị ứng khi sử dụng các loại thực phẩm này.
Các lựa chọn thay thế sữa cho trẻ sơ sinh
Ở những trẻ bị dị ứng, cho con bú và sử dụng sữa công thức ít gây dị ứng có thể ngăn ngừa các phản ứng dị ứng.
Cho trẻ bú sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nên cho trẻ bú mẹ càng lâu càng tốt, đặc biệt nếu con bạn có nguy cơ cao bị dị ứng sữa.
Sữa công thức ít gây dị ứng được sản xuất bằng cách sử dụng các enzym để phân hủy (thủy phân) protein sữa, chẳng hạn như casein hoặc whey. Quá trình xử lý tiếp theo có thể bao gồm nhiệt và lọc. Tùy thuộc vào mức độ chế biến của chúng, các sản phẩm được phân loại là thủy phân một phần hoặc toàn bộ.
Sữa công thức làm từ đậu nành dựa trên protein đậu nành thay vì sữa. Sữa công thức từ đậu nành được bổ sung để hoàn thiện về mặt dinh dưỡng – nhưng thật không may, một số trẻ bị dị ứng vẫn có thể dị ứng với cả đậu nành.
Mẹ đang cho con bú sử dụng sữa bò cũng có thể gây ra dị ứng cho con bạn nếu bé có cơ địa dị ứng. Bạn có thể cần phải loại trừ khỏi chế độ ăn uống của bản thân tất cả các sản phẩm có chứa sữa bò.
Nếu phát hiện bé có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng dị ứng nào thì mẹ nên đưa trẻ đến bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị sớm nhất có thể nhé!
Khi con chỉ ăn một nhóm rau củ nào đó mà không ăn các nhóm rau rủ khác, trong cơ thể con chắc chắn sẽ thiếu một phần chất dinh dưỡng. Ngoài ra, các cách sơ chế và nấu nướng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến giá trị dinh dưỡng của rau củ. Mẹ hãy áp dụng một số bí quyết dưới đây nhé.
Dùng nồi, chảo bằng nhôm để nấu rau
Các món ăn, bao gồm rau củ quả, luôn chứa một lượng acid nhất định. Nếu dùng nồi đồng hoặc chảo đồng để nấu rau có thể khiến cho rau bị nhiễm đồng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ lâu dài của con. Vì thế, các chuyên gia khuyên các mẹ nên dùng nồi nhôm hoặc sắt để chế biến thức ăn một cách an toàn.
Cho con ăn cả rau, củ, quả
Các loại rau có chứa nhiều vitamin tổng hợp, nhất là vitamin C giúp tăng cường đề kháng. Ngoài ra rau còn chứa các muối vô cơ tốt cho cơ thể. Khi con không thích ăn rau mà chỉ thích ăn củ, nhiều mẹ đã sai lầm khi chiều theo con, vô tình đánh mất đi nguồn cung cấp dinh dưỡng dồi dào cho con.
Cho con ăn càng đa dạng càng giảm tình trạng biếng ăn, mẹ nhé
Cho con tiếp xúc với ngũ cốc quá sớm
Trong nhiều trường hợp, không nên tập ăn dặm với ngũ cốc và các loại đậu, vì điều này dễ gây dị ứng với protein.
Một số sai lầm trong khâu sơ chế, nấu rau và cho con ăn rau
Khi mua rau về, mẹ cần sơ chế và nấu ngay. Nếu mẹ cất rau vào tủ lạnh hoặc ngâm nước quá lâu, rau sẽ không còn tươi và mất đi một phần dinh dưỡng.
Khi nấu soup, mẹ tránh dùng cải bó xôi, hành tây, v..v.. vì các loại rau có chứ acid oxalic này khi nấu cùng soup sẽ khống chế sự hấp thu canxi của con.
Nhiều mẹ chỉ nấu rau và cho con ăn nước mà bỏ phần xác đi. Xác rau chứa chất xơ rất tốt cho hệ tiêu hoá của con. Vì thế, khi cho con ăn dặm, các mẹ nên cho con ăn cả phần rau, có thể băm nhuyễn rau ra trước khi nấu, giúp con ăn dễ dàng hơn.
Lưu ý: Những khuyến cáo về cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh này dành cho các bé mạnh khỏe từ 1 tuổi trở xuống. Một số bé đang bệnh có thể sẽ cần phải ngủ úp bụng xuống dưới. Bác sĩ của con bạn sẽ nói cho bạn biết điều gì tốt nhất cho bé.
1. Hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS) là gì?
Hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS) là tình trạng bé chết đột ngột, không rõ nguyên nhân trong lúc ngủ. SIDS thường xảy ra đối với trẻ dưới 1 tuổi; đôi khi, hội chứng này gọi là “cái chết trong nôi”; vì hầu hết trẻ sơ sinh đều mắc phải SIDS trong nôi của bé.
Để có thể phòng tránh hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh; mẹ cần bỏ túi và lưu tâm những cách phòng tránh
2. Cách phòng tránh nguy cơ đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS)
2.1 Đặt bé ngủ nằm ngửa
Trẻ dưới 1 tuổi nên được đặt ngủ ở tư thế nằm ngửa. Nằm nghiêng hoặc nằm sấp sẽ làm gia tăng nguy cơ đột tử ở trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, nếu bé của mẹ đã biết lật; mẹ có thể để bé nằm nghiêng về một bên; nếu bé có thể tự lăn nằm ngửa trở lại; hoặc lật sấp.
Nếu bé đang ngủ trên ghế an toàn dành riêng trong xe hơi hoặc trong nôi; hay những mặt phẳng không cố định khác; mẹ hãy dời bé về nằm ngủ trên một mặt phẳng vững chắc càng sớm càng tốt.
Cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh – Để bé ngủ trên mặt phẳng vững chãi
Giường cũi, xe đẩy, hay bất cứ thiết bị gì mà mẹ đặt bé vào cũng cần phải đạt các yêu cầu an toàn về kỹ thuật. Khi mua hoặc sử dụng một sản phẩm như thế dành cho bé; mẹ cần luôn:
Kiểm tra thông tin về sản phẩm xem có bị trục trặc kỹ thuật hoặc;
Nhà sản xuất có thông báo thu hồi lại sản phẩm vì lỗi kỹ thuật hay không.
Tuyệt đối không sử dụng xe nôi bị hư hoặc mất các bộ phận cũng như thiếu tay vịn.
Ngoài ra, mẹ cần lưu ý trong cách tránh đột tử ở trẻ sơ sinh:
Khăn trải giường phải luôn vừa vặn với tấm nệm.
Không đặt chăn hoặc gối giữa các tấm nệm và khăn trải giường.
Không bao giờ đặt được bé ngủ trên ghế, sofa, giường nước, đệm lót hoặc da cừu.
2.3 Đảm bảo nôi của bé gọn gàng là cách tránh đột tử ở trẻ sơ sinh
Cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh đó là mẹ tuyệt đối không để các vật mềm, các bộ đồ giường (chăn, gối, nệm, khăn trải giường) rộng thùng thình hoặc bất kỳ thứ gì có thể tăng nguy cơ khiến bé mắc kẹt, ngạt thở hoặc bóp nghẹt gần hoặc trong nôi. Mẹ nên biết gối, chăn bông, da cừu, các vật kê, lót hoặc các đồ chơi nhồi bông cũng có thể khiến bé bị ngộp thở.
Lưu ý trong cách tránh đột tử ở trẻ sơ sinh: Nghiên cứu không chỉ ra rằng khi nào những món đồ này an toàn 100% trong nôi; tuy nhiên hầu hết các chuyên gia đều đồng tình rằng sau 12 tháng tuổi; những đồ vật này ít gây nguy cơ nguy hiểm cho các bé hơn.
2.4 Không cho bé ngủ chung giường người lớn
Mẹ có thể để bé nằm nôi và đặt nôi chung phòng mẹ ngủ để dễ dàng theo dõi; hoặc cho bé bú; nhưng tuyệt đối không nên đặt bé nằm chung giường với cha mẹ.
Những bé ngủ chung giường với cha mẹ đều có nguy cơ bị SIDS; ngộp thở hoặc bị bóp nghẹt. Trên thực tế, cha mẹ bé có thể lăn vào bé trong lúc ngủ; hoặc bé có thể bị kẹt trong mớ chăn và tấm trải giường.
2.5 Cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh: Cho bé bú càng lâu càng tốt
Cho bé bú sữa mẹ có thể làm giảm nguy cơ SIDS; và do đó đây là cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh tuyệt vời. Một số người nghĩ rằng sữa mẹ có thể bảo vệ trẻ sơ sinh khỏi các bệnh nhiễm trùng làm tăng nguy cơ SIDS.
Ngoài ra, mẹ có thể cân nhắc tiếp xúc da kề da; đây là hoạt động rất quan trọng đối với sự phát triển của trẻ sơ sinh.
2.6 Đảm bảo bé tránh xa những người hút thuốc hoặc nơi có khói thuốc
Nếu mẹ hút thuốc, hãy cố bỏ – đây là cách tránh đột tử ở trẻ sơ sinh; đồng thời bảo vệ sức khỏe của mẹ. Tuy nhiên, cho đến khi mẹ có thể bỏ được thuốc lá, hãy đảm bảo xe và nhà không có khói thuốc.
Mẹ tuyệt đối đừng hút thuốc trong xe hơi; và đừng hút thuốc ở bất kỳ đâu gần bé; ngay cả khi mẹ và bé đang chơi ở ngoài trời.
2.7 Đừng để bé ngủ trong tình trạng bị nóng
Mẹ cần giữ nhiệt độ phòng bé thoáng mát. Để giữ ấm cho bé, mẹ chỉ nên mặc đồ cho bé tối đa chỉ thêm một lớp so với đồ bạn mặc. Nếu ngực bé sờ vào thấy nóng hoặc bé đổ mồ hôi; có nghĩa là bé đang bị nóng.
Nếu mẹ sợ bé bị lạnh, hãy mặc cho bé các bộ đồ ngủ cho trẻ sơ sinh vốn được thiết kế để giữ ấm cho bé; không có nguy cơ che đầu bé.
2.8 Cho bé ngậm núm vú giả lúc ngủ là cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh
Cho bé ngậm núm vú giả là cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh
Điều này có thể giúp giảm nguy cơ SIDS. Nếu mẹ đang cho con bú bằng sữa mẹ, hãy chờ đến khi bé quen việc bú sữa mẹ rồi hãy cho bé ngậm núm vú giả; hoặc chờ đến khi bé ít nhất được 1 tháng tuổi.
Một số mẹo ngậm vú giả như cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh:
Đừng ép bé ngậm núm vú giả nếu bé không muốn.
Vệ sinh núm vú giả sạch sẽ và mua một cái mới nếu núm vú bị hư hỏng.
Không phủ lên núm vú giả bất kỳ chất gì như mật ong, rượu hoặc bất kỳ chất nào khác.
Đặt núm vú giả vào miệng trẻ khi bạn đặt trẻ đi ngủ; nhưng không đưa lại vào miệng sau khi trẻ ngủ.
Nếu bé không muốn ngậm núm vú giả cũng không sao. Mẹ có thể thử cho bé ngậm lại sau đó, nhưng thực tế có một số bé không thích ngậm núm vú giả. Nếu bé của bạn ngậm và bị rơi ra trong lúc bé ngủ; mẹ không cần phải cho bé ngậm lại.
2.9 Không sử dụng các sản phẩm tự quảng cáo là giảm nguy cơ SIDS
Những sản phẩm như cái nêm, bộ định vị (để giữ bé ngủ cố định), những chiếc đệm đặc biệt và những mặt phẳng ngủ chuyên dụng chưa cho thấy là có khả năng giảm nguy cơ SIDS. Hơn nữa, một số trẻ sơ sinh đã bị ngạt thở khi sử dụng những sản phẩm này.
2.10 Tiêm chủng ngừa cho trẻ sơ sinh đầy đủ
Cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh
Theo CDC Hoa Kỳ, có nhiều bằng chứng cho thấy trẻ sơ sinh đã được chủng ngừa theo khuyến nghị có nguy cơ SIDS giảm 50% so với những trẻ không được chủng ngừa đầy đủ.
2.11 Cần nhớ thời gian bé nằm bụng (Tummy Time)
Hãy cho bé của bạn nhiều thời gian nằm bụng khi bé tỉnh giấc và nhận thức được xung quanh. Điều này sẽ giúp tăng cường cho các cơ ở cổ và tránh những điểm phẳng trên đầu bé.
Tuy vậy, mẹ cũng cần lưu ý phải luôn ở bên cạnh trẻ trong suốt thời gian để bé nằm bụng; đồng thời cần đảm bảo bé đã tỉnh và nhận thức được xung quanh.
2.12 Cách tránh đột tử ở trẻ sơ sinh: Không cho trẻ dưới 1 tuổi uống mật ong
Vì mật ong có thể dẫn đến ngộ độc ở trẻ nhỏ; mẹ không bao giờ cho trẻ dưới 1 tuổi uống mật ong. Chứng ngộ độc thịt và vi khuẩn gây ra nó có thể liên quan đến SIDS.
3. Mẹ có thể làm gì để phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh đúng cách?
Ngoài những cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh nêu trên; mẹ cũng cần lưu ý:
Lên lịch đi khám bác sĩ trước khi sinh đầy đủ.
Tránh xa khỏi những người hút thuốc và những nơi có người hút thuốc.
Không hút thuốc, uống rượu bia, hay dùng ma túy trong thai sản và sau khi sinh.
Hy vọng qua bài viết, mẹ đã biết cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh. Mẹ đừng quên lưu lại những cách này để bảo vệ con yêu của mình nhé.
Ngủ là từ chỉ trạng thái tâm lý nên không thể ép trẻ ngủ theo ý mẹ được. Mẹ chỉ có thể tạo điều kiện thoải mái để đưa con vào giấc ngủ mà thôi.
Miếng ăn giấc ngủ là hai phạm trù đi liền nhau:
Nếu mẹ cho trẻ ăn vặt liên tục, con sẽ không no. Điều này gây ngủ vặt khiến trẻ hay mệt mỏi, dẫn đến khẩu vị kém đi và dần dà ăn không ngon.
Với những bé không có nhu cầu ăn đêm nhưng mẹ thấy con giật mình thức dậy ban đêm, mẹ lại cho ăn. Khi con ăn no đêm rồi, sáng ra không thấy đói và lại ăn ít, sinh ra ăn vặt và ngủ vặt như thế sẽ quay về vòng lẩn quẩn như trên.
Chăm sóc con như thế nào để bé ăn ngon, ngủ ngoan luôn là nỗi lo lắng của ba mẹ
Giải pháp cho vần đề ăn ngủ của con
Về cơ bản, có thể hiểu nôm na rằng: “Bé ăn ngon thì bé sẽ ngủ ngon”. Mẹ nên cho con ăn đúng giờ, 3 bữa chính và 2 bữa phụ cách bữa chính ít nhất 2 tiếng với sữa hoặc chế phẩm từ sữa để giúp con no đủ, dễ đi vào giấc ngủ ngon.
Giấc ngủ là tiền đề cho sự phát triển trí não và tinh thần của trẻ. Nếu ban ngày trẻ ngủ đủ giấc, ban đêm bé cũng sẽ dễ đi vào giấc ngủ ngon và sâu.
Mẹ nên lên “dây cót” đồng hồ sinh học của bé, để bé có thói quen ăn đúng giờ, ngủ đúng giấc. Nếu mẹ làm được như thế, con sẽ ăn ngon ngủ ngoan ngay thôi.
Thời gian ngủ ban ngày theo từng độ tuổi của con
Bé dưới 2 tháng: Trên 4 giờ ngủ ban ngày
Bé 3 – 4 tháng: Từ 3 – 4 giờ ban ngày
Bé 5 – 8 tháng: Từ 2 – 3 giờ ngủ ban ngày. Độ tuổi này không nên cho bé ngủ hơn 3 giờ vào ban ngày
Bé từ 9 – 11 tháng: 2 giờ ngủ ban ngày
Bé từ 12 – 24 tháng: Từ 1 – 2 giờ ngủ ban ngày
Bé từ 24 tháng trở đi: Chỉ nên ngủ 1 giờ vào ban ngày
Lịch ăn uống của con
Bé dưới 4 tháng: 5-8 cữ sữa. Mỗi cữ khoảng 120ml
Bé từ 4 – 6 tháng: 4-5 cữ khoảng 150ml sữa. Với bé trên 6kg, chỉ cho dùng 4 cữ sữa mỗi ngày. Độ tuổi này mẹ có thể tập cho bé ăn dặm. Khi cho con ăn dặm, nên ăn thêm cữ sữa liền sau buổi ăn dặm này.
Bé 6 – 9 tháng: 4 cữ cả dặm cả sữa, trong đó 1 suất ăn dặm gộp với sữa thành 1 bữa, ăn dặm sau ăn sữa trước.
Bé từ 9-14 tháng: 3 cữ sữa 180ml + 1 bữa ăn dặm hoàn chỉnh với 5 nhóm thực phẩm luân phiên 7 ngày trong tuần, thành những phần nhỏ trong bữa.
Bé trên 14 tháng: 3 cữ chính, có thể dùng thức ăn theo thực đơn của gia đình, và 2 cữ sữa phụ.
Miu nhà em chỉ thích ăn cơm với nước tương. Cho ăn bất cứ món gì bé cũng lừa ra cho bằng được. Em sợ Miu không sớm thì muộn cũng bị suy dinh dưỡng à. Bùn bùn ghê!Bùn
Đau mắt đỏ, hay viêm màng kết, là tình trạng mắt bị viêm do virus, vi khuẩn hoặc chất dị ứng gây ra. Lớp màng bọc tròng trắng và bên trong mi mắt của bé (gọi là kết mạc) bị kích ứng, kết quả là mắt bé chảy nước, đỏ, hoặc có vảy kết do mắt bị khô (có thể màu trắng, vàng hoặc xanh lá). Những vảy kết này có thể khiến hai mí mắt dính chặt nhau vào buổi sáng. Bé có thể bị đau mắt đỏ ở cả hai bên hoặc chỉ một bên mắt.
Nên làm gì nếu nghĩ rằng con bạn bị đau mắt đỏ?
Hãy đưa trẻ đến bệnh viện khám ngay. Bác sĩ sẽ kiểm tra tình trạng mắt của bé và đưa ra cách điều trị tùy từng trường hợp cụ thể. Mẹ cũng cần rửa tay thường xuyên, nhất là trước và sau khi mẹ kiểm tra mắt của bé để tránh viêm nhiễm lan truyền.
Đau mắt đỏ là bệnh khá dễ lây nên bạn cần cẩn thận để những thành viên khác trong nhà không bị lây bệnh của bé. Khi bé bị đau mắt đỏ, bạn nên cho bé ở nhà, không đến nhà trẻ hoặc những nơi công cộng. Mẹ cũng cần thường xuyên giặt trải giường, khăn tắm và khăn lau mặt.
Cách điều trị bệnh đau mắt đỏ
Nếu nguyên nhân gây đau mắt đỏ là do vi khuẩn (viêm kết mạc do vi khuẩn), bác sĩ sẽ kê đơn thuốc kháng sinh, thường là dưới dạng thuốc nhỏ mắt hoặc thuốc mỡ. Nếu là do virus (thường trong trường hợp bé cũng có triệu chứng cảm lạnh), bác sĩ có thể đề nghị mẹ lau rửa thường xuyên nhưng nhẹ nhàng vùng viêm của bé với khăn tắm ấm và chờ bệnh tự khỏi trong khoảng một tuần.
Nếu nguyên nhân là do chất dị ứng, bác sĩ sẽ cùng với bạn tìm nguồn gốc gây bệnh và sau đó bạn cần loại bỏ chúng khỏi môi trường quanh bé càng sớm càng tốt. Thuốc nhỏ mắt đặc trị cũng có thể được dùng trong trường hợp này.
Đôi khi tuyến lệ bị tắc gây ra khô giác mạc và khiên bé dễ bị nhiễm trùng. Tùy theo tình trạng cụ thể của bé, bác sĩ có thể đề nghị massage mắt hoặc sử dụng gạc ấm giúp thông thoáng ống dẫn nước mắt. Nếu cách này không có tác dụng, bạn có thể đưa bé đến bác sĩ chuyên khoa mắt thay cho bác sĩ nhi khoa. Trong một số trường hợp hiếm, bé có thể cần phải phẫu thuật điều trị ngoại trú để làm thông ống dẫn nước mắt.
Đau mắt đỏ khi mang thai có đáng lo?
Hạn chế dùng máy tính quá lâu, áp dụng quy tắc 20-6-20 để tránh bị đau mắt đỏ
Trong thai kỳ, sự thay đổi của hormone nội tiết tố sẽ ảnh hưởng đến thị giác của bà bầu. Tuy nhiên, đó chỉ là tình trạng tạm thời và được cải thiện nhanh chóng sau sinh. Từ chứng khô mắt, thị lực suy giảm đến đau mắt đỏ, bạn không nên quá lo lắng khi đối diện với các tác dụng phụ trong thai kỳ này.
[inline_article id = 63814]
1. Nguyên nhân phổ biến gây ra chứng đau mắt đỏ
– Viêm kết mạc: Xảy ra khi kết mạc bị nhiễm trùng, làm mắt bắt đầu chuyển sang màu đỏ hồng.
– Tình trạng khô mắt kéo dài.
– Dị ứng.
– Đeo kính áp tròng hoặc giãn tròng.
– Nhìn màn hình máy tính, điện thoại quá lâu.
– Bị tổn thương vùng mắt.
– Loét giác mạc.
– Nhiễm virus herpes simplex 1.
– Tăng nhãn áp.
– Dùng thuốc nhỏ mắt chứa vasoconstrictors.
– Ốm và cảm lạnh.
– Tác dụng phụ của thai kỳ.
– Hút thuốc.
– Thiếu ngủ.
– Bơi lội.
– Môi trường làm việc ô nhiễm.
2. Ngăn ngừa hiện tượng đau mắt đỏ
Không dụi hoặc chà mắt, vi khuẩn trên tay và ngón tay có thể gây kích ứng cho mắt và làm mắt bị mẩn đỏ. Hơn nữa, bạn có thể làm xước giác mạc qua cách này.
Với bà bầu bị cận và phải đeo kính áp tròng, nên giữ vệ sinh sạch sẽ.
Tham khảo ý kiến của bác sĩ về loại thuốc an toàn cho mẹ bầu và thai nhi. Nước muối sinh lý natri clorid hoàn toàn vô hại.
Nghỉ ngơi nhiều hơn, hạn chế làm việc với máy tính quá lâu. Thực hiện quy tắc 20-6-20: Mỗi 20 phút dùng máy tính, nhìn vào vật thể cách xa 6m khoảng 20 giây.
3. Tình trạng khô mắt ở bà bầu
Thay đổi nội tiết tố làm cơ thể ít sản xuất nước mắt hơn, vì vậy bà bầu thường xuyên cảm thấy mắt khô, khó chịu và dường như có sạn. Hậu quả là bầ bầu bị đỏ mắt và trở nên nhạy cảm với ánh sáng. Thuốc nhỏ mắt có thể giúp cải thiện tình hình đau mắt đỏ do nguyên nhân này gây ra. Tuy nhiên, nếu nhỏ hơn 4 lần/ngày mà vẫn không thấy đỡ, bạn nên liên hệ với bác sĩ nhãn khoa để được tư vấn và thăm khám.
Cố gắng hạn chế dùng máy tính hoặc đọc sách, làm việc dưới ánh đèn huỳnh quang quá lâu. Tốt nhất cứ 30-60 phút nghỉ 5 phút để thư giãn cho đôi mắt.
4. Bà bầu bị suy giảm thị lực
Sự lưu thông quá nhiều của lưu lượng máu có thể làm sưng giác mạc và làm giảm tầm nhìn của bà bầu. Trừ khi bạn thấy khó chịu hoặc đau ở mắt, mọi chuyện có thể nhanh chóng trở lại bình thường sau sinh.
Có thể biết bé bị nghẹn bằng mắt hay không? Câu trả lời là có. Khi bé phải cố gắng hít thở hoặc làm bật ra một vật nào đó đang làm tắc đường thở của bé, đó chính là bị nghẹn. Bé có thể bị nghẹn khi bị khó thở và gây ra những âm thanh bất thường hoặc nôn khan, ho, thở khò khè. Da của bé có thể chuyển màu đỏ hoặc xanh và bé có thể bị mất ý thức.
Nên làm gì khi bé bắt đầu bị nghẹn?
Nếu bé có thể ho, khóc hoặc nói và dường như có thể thở được nghĩa là đường thở của bé chưa bị tắc hoàn toàn. Trong trường hợp bé bị mắc nghẹn nhưng có thể tự lấy ra vật gây nghẹn, điều tốt nhất mẹ có thể làm là bình tĩnh và vỗ về bé. Nhưng nếu bé thở hổn hển, mặt chuyển màu từ đỏ sang xanh, bé trông hoảng sợ, mắt, miệng mở to, hoặc có vẻ mất ý thức, mẹ nên gọi cấp cứu ngay lập tức.
Trong lúc đó, mẹ có thể thử giải tỏa đường thở cho bé bằng các cách sau:
1. Nếu bạn nhìn thấy vật gây tắc nghẽn, dùng ngón tay gạt nó ra ngoài. Còn nếu bạn không nhìn thấy vật tắc, tuyệt đối không đưa ngón tay của bạn vào miệng bé vì nó có thể đẩy vật vào sâu trong cổ họng của bé.
2. Ôm bé úp mặt trên cánh tay bạn, đỡ cằm của bé trong tay bạn, giữ đầu bé thấp hơn phần còn lại của cơ thể.
3. Vỗ lưng bé năm lần, vỗ nhanh, chắc nhưng nhẹ bằng ức bàn tay vào giữa bã vai bé, cần nhớ là các cơ quan nội tạng của bé còn mỏng manh.
4. Nếu bé bắt đầu ho, nên để bé cố gắng tống vật nghẹn ra thay vì đưa ngón tay của bạn vào miệng bé để lấy ra. Nếu bé không ho bật vật ra được, cẩn thận lật bé lại và dùng 2 hoặc bốn ngón tay bạn đè lên giữa xương ức của bé 5 lần, nhấn sâu khoảng 1,3 đến 2,5cm.
5. Nếu vật gây nghẹn không bật ra, kiểm tra lại để thấy nguyên nhân gây nghẹn. Đặt bé nằm ngửa bằng phẳng, giữ lưỡi của bé thấp bằng ngón cái của bạn, nâng cằm bé lên để nhìn thấy phía sau cổ họng bé. Nếu vẫn không thể thấy vật gây nghẹn và bạn đã được hướng dẫn về sơ cứu và hô hấp nhân tạo cho trẻ sơ sinh, bắt đầu tiến hành ngay. Nếu không, bạn có thể lặp lại bước 2 và 3. Tiếp tục làm điều tốt nhất có thể và yêu cầu giúp đỡ càng sớm càng tốt.
Đừng cố gắng cho ngón tay vào miệng bé để lấy vật ra vì có thể sẽ làm cho vật chui vào sâu hơn
Làm thế nào để tránh mắc nghẹn cho bé?
Cho bé ăn thức ăn phù hợp với độ tuổi, thức ăn nghiền hoặc ép, các loại thức ăn cầm tay an toàn như bánh quy ăn dặm và ngũ cốc hình chữ O, quan sát bé trong khi ăn. Chú ý không cho ăn vội hoặc ăn trong xe và luôn đặt bé ngồi thẳng khi ăn. Không để bé chơi những đồ vật nhỏ, những đồ chơi có nhiều chi tiết nhỏ hoặc chai phấn trẻ em. Bạn cũng cần làm theo hướng dẫn về độ tuổi trên đồ chơi của bé, độ tuổi này được xác định không chỉ dựa trên giá trị giáo dục mà còn dựa trên độ an toàn cho trẻ. Nghẹn là một trong những nguyên nhân phổ biến gây tử vong ở trẻ, vì thế các bậc cha mẹ và người chăm sóc trẻ nên tham gia lớp sơ cứu cho trẻ sơ sinh.
Nên làm gì nếu nghi ngờ bé vừa nuốt vật lạ?
Việc trẻ con nuốt phải những vật nhỏ là rất phổ biến. Nếu những vật này đi qua đường ruột mà không gây tổn thương cho bé thì không có gì phải lo lắng. Nhưng nếu bạn nhận thấy bé chảy nước dãi quá mức hoặc không thể nuốt, đột ngột bỏ ăn hoặc bé có biểu hiện đau ở nơi vật đang mắc kẹt, cần gọi cho bác sĩ hoặc đến phòng cấp cứu ngay lập tức.