Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ bị dị ứng sữa có nguy hiểm không? Dấu hiệu dị ứng ở trẻ mẹ cần biết

Trẻ bị dị ứng sữa có nguy hiểm không? Sữa bột, sữa công thức cung cấp cho con yêu nhiều chất dưỡng chất thiếu yếu nhưng lại dễ gây dị ứng sữa cho bé yêu. Dị ứng sữa có thể khiến cho bé phát ban, cảm lạnh, đau bụng và nhiều triệu chứng nguy hiểm khác.

Vậy làm thế nào để nhận biết mức độ nguy hiểm để đưa ra phương pháp xử lý triệu chứng thường gặp này?

Dị ứng sữa là gì?

Dị ứng là phản ứng phòng vệ của hệ thống miễn dịch của cơ thể lên một vật thể lạ (trong trường hợp này là các protein trong sữa). Điều này có nghĩa khi trẻ uống sữa, hệ thống miễn dịch của trẻ sẽ nhầm các protein là các kháng thể lạ gây hại cho cơ thể và bắt đầu hoạt động để chống lại chúng, gây nên các biểu hiệndị ứng sữa ở trẻ.

Tương tự cơ thể trẻ sẽ khó hấp thu các protein có trong sữa bột công thức, đi kèm là các phản ứng dị ứng nên trẻ có thể bị suy nhược, thiếu dinh dưỡng. Tùy thuộc vào dấu hiệu bé dị ứng sữa công thức mà ta xác định mức độ nghiêm trọng của phản ứng. Thông thường trẻ bị dị ứng với protein trong sữa bò cũng sẽ phản ứng với các loại protein trong sữa cừu và sữa dê.

>> Mẹ có thể xem thêm: Dị ứng đạm bò ở trẻ: Cách giúp bố mẹ nhận biết và xử lý

Nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết dị ứng sữa

Trẻ dưới 3 tuổi thường nhạy cảm với các chuỗi protein trong sữa. Hiện tượng này xảy ra do hệ miễn dịch của bé nhận biết sai lầm về protein trong sữa là chất có hại.

Hai loại protein gây nên dị ứng sữa bao gồm casein và whey. Cơ thể của trẻ sẽ tự vệ bằng cách phản ứng lại các protein này, gây nên tình trạng dị ứng ở các bộ phận khác như da, hệ tiêu hóa, hệ hô hấp…

dị ứng sữa 1
Trẻ bị dị ứng sữa có nguy hiểm không? 

Bố mẹ thường không chú ý đến các dấu hiệu nhận biết của dị ứng sữa. Vì thế, hiện tượng này dẫn đến các biểu hiện như phản ứng dị ứng chậm và phản ứng dị ứng nhanh:

  • Phản ứng dị ứng nhanh: xuất hiện bất chợt với các dấu hiệu như ói, thở khò khè, mặt sưng, phát ban đỏ hoặc thậm chí là dị ứng toàn thân.
  • Phản ứng dị ứng chậm: là biểu hiện nhẹ, không rõ ràng và thường gặp nhất với tình trạng trẻ cảm thấy khó chịu, bứt rứt, ói mửa, đau bụng, tăng cân chậm và đại tiện ra phân lỏng. Các dấu hiện trên rất khó nhận biết do nó cũng có thể xuất hiện trong các bệnh lý khác.

>> Mẹ có thể xem thêm: Dị ứng sữa: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị cho trẻ

Trẻ bị dị ứng sữa có nguy hiểm không?

Trẻ bị dị ứng sữa có nguy hiểm không? Ngoài những triệu chứng và dấu hiệu nhẹ cho thấy trẻ bị dị ứng sữa thì còn có thể gây nên một số các trường hợp sau:

  • Bệnh tiêu chảy
  • Trào ngược dạ dày – thực quản
  • Viêm đỏ quanh hậu môn – tầng sinh môn…
dị ứng sữa
Mẹ nên ngưng cho bé uống sữa bột, sữa công thức khi phát hiện bé có dấu hiệu dị ứng sữa

Cách điều trị trẻ dị ứng sữa?

Dị ứng sữa sẽ gây ra không ít phiền toái cho trẻ nhỏ và dẫn đến các biến chứng nguy hiểm nếu bố mẹ chưa nắm được cách xử lý đúng cách. Dưới đây là cách bước cần thiết để cải thiện tình trạng dị ứng sữa của bé con:

Ngừng cho con uống sữa bò, sữa công thức: Khi bé có phản ứng dị ứng nhanh, mẹ nên chuyển sang dùng sữa đậu nành để cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho bé.

Nếu bé vẫn bị dị ứng với protein trong sữa đậu nành: Ở thể phản ứng nhanh, khoảng 10% trẻ bị dị ứng với sữa đậu nành. Trong khi đó, ở thể phản ứng chậm có tới 50% trẻ bị dị ứng.

>> Mẹ có thể xem thêm: Bé bị dị ứng sữa có nguy hiểm không?

Khi con tiếp tục dị ứng sữa đậu nành, mẹ có thể mua các thực phẩm có thành phần protein thấp, ít gây dị ứng như sữa gạo, sữa hạnh nhân, sữa có công thức Non-dairy hay Pareve.

Mẹ có thể cho em uống nhóm thực phẩm trên ít nhất từ 2 tháng đến 1 năm. Sau thời gian này, bé có thể uống lại sữa bò để xem có bất dung nạp với protein trong sữa nữa không. Trong trường hợp con vẫn dị ứng thì cứ 3-6 tháng, mẹ cho bé uống lại sữa bò.

Đối với trẻ sơ sinh, bé có thể chuyển sang uống sữa mẹ. Tuy nhiên, protein của thực phẩm có chứa sữa trong thực đơn của mẹ có thể đi qua đường sữa mẹ, từ đó gây nên tình trạng dị ứng ở bé.

Vì thế, mẹ nên đưa bé đến thăm khám bác sĩ chuyên khoa để có chế độ ăn uống phù hợp cho mẹ sau sinh và bé.

trẻ bị dị ứng sữa có nguy hiểm không
Trẻ bị dị ứng sữa có nguy hiểm không? 

Phòng tránh dị ứng sữa ở bé

Khi chọn lựa các sản phẩm sữa bột, sữa công thức, mẹ nên xem xét các thương hiệu có tiếng cũng như xem các thành phần dinh dưỡng trên hộp sữa.

Khi bé bị dị ứng sữa, mẹ nên thông báo cho bảo mẫu, người giúp việc hay cô giáo biết về tình trạng bệnh để tránh cho trẻ uống sữa hoặc thực phẩm có chứa sữa.

Ngoài ra, mẹ cũng nên chuẩn bị 1 số thuốc chống dị ứng tại nhà trong trường hợp cấp bách. Mẹ có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ về loại thuốc phù hợp.

Dị ứng sữa là triệu chứng phổ biến ở trẻ dưới 2 tuổi nhưng mẹ cũng nên kịp thời đưa bé đến cơ sở y tế gần nhất khi bé bị sốc phản vệ cấp tính.

[inline_article id=4829]

Qua đây chắc hẳn bạn đã biết trẻ bị dị ứng sữa có nguy hiểm không rồi đúng không nào. Hệ miễn dịch quá nhạy cảm đến protein trong sữa khiến trẻ dễ bị dị ứng sữa. Với các chia sẻ về dấu hiệu và cách điều trị, bố mẹ có thể dễ dàng xử trí kịp thời khi chăm sóc bé. Mong rằng thiên thần nhỏ nhà bạn sẽ luôn phát triển toàn diện và khỏe mạnh.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh đi ngoài có bọt màu vàng, nhầy màu xanh là do đâu?

Nếu trẻ sơ đi ngoài có bọt và nhầy thì là một cảnh báo về sức khỏe của con. Những ngày tháng đầu đời, trẻ sơ sinh thường đi tiêu sau mỗi cữ bú. Bé thường đi 5-10 lần trong một ngày; phân sệt; màu vàng sậm và tăng cân tốt thì không có gì đáng lo ngại. Nhưng trẻ sơ sinh đi ngoài sủi bọt và nhầy rất có thể hệ tiêu hóa đang có vấn đề.

1. Trẻ sơ sinh đi ngoài có bọt có đáng lo?

Thông thường, nếu trẻ sơ sinh được bú sữa mẹ hoàn toàn có thể đi ngoài từ 5 – 7 lần/ ngày. Phân bình thường của trẻ sơ sinh bú mẹ sẽ hơi mềm và có màu vàng tự nhiên. Điều này hay bị lầm tưởng là trẻ sơ sinh bị tiêu chảy nhưng không phải các mẹ nhé.

Bé đi ngoài có bọt thường xảy ra ở những bé 0 – 36 tháng tuổi. Do hệ tiêu hoá của trẻ chưa phát triển hoàn thiện và sức đề kháng cũng còn kém. Khi gặp tình trạng này, cha mẹ cần theo dõi kỹ. Nếu kéo dài và kèm theo các dấu hiệu khác thì cần nhanh chóng đưa con đến bệnh viện. Các y bác sĩ sẽ chẩn đoán; và có hướng điều trị kịp thời để tránh xảy ra những biến chứng nguy hiểm.

[key-takeaways title=””]

Trường hợp phân của trẻ sơ sinh có bọt nhưng tần suất đi như bình thường. Phân không có dấu hiệu bất thường nào khác; vẫn ăn ngủ tốt; không quấy khóc vô cớ. Nếu vậy cha mẹ cũng tạm yên tâm, nên theo dõi tiếp. Sau 3 ngày không thấy hết thì nên cho bé đi khám bệnh.

[/key-takeaways]

Trẻ sơ sinh đi ngoài có bọt có đáng lo?
Trẻ sơ sinh đi ngoài có bọt có đáng lo?

Dấu hiệu trẻ sơ sinh đi ngoài có bọt do bệnh lý

Bên cạnh đó, những trẻ sơ sinh bị mắc chứng loạn khuẩn đường ruột; rối loạn tiêu hóa hoặc nhiễm trùng đường ruột cũng có thể đi ngoài có bọt. Phân của trẻ sơ sinh lúc này sẽ có các dấu hiệu như:

  • Phân màu xanh sẫm, lượng ít, có chất nhầy.
  • Phân bã đậu, có màu xanh và lẫn dịch nhầy. Trường hợp này có thể bé bị nhiễm trùng đường ruột.
  • Phân có thể cứng, bên ngoài có chất nhầy hoặc máu. Trường hợp này có thể do bé đang bị táo bón.

>> Mẹ xem thêm: Màu phân của trẻ sơ sinh như thế nào là bình thường?

2. Nguyên nhân trẻ sơ sinh đi ngoài có bọt

2.1 Quá tải đường lactose do hệ thống tiêu hóa của bé chưa hoàn thiện

Chức năng đường ruột và tiết niệu của bé sơ sinh chưa phát triển hoàn thiện. Vì vậy dẫn đến tình trạng trẻ sơ sinh đi ngoài có bọt màu vàng. Nếu trẻ sơ sinh đi ngoài có bọt và nhầy; có khả năng đường ruột bị kích thích và chưa tiêu hóa hết đường trong sữa.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng hoặc trắng thì có đáng lo ngại hay không?

2.2 Trẻ sơ sinh đi ngoài có bọt do nhiễm khuẩn đường ruột

Các vi khuẩn như như Salmonella; Shigella; Staphylococcus; Campylobacter hay E. coli cũng có thể gây ra hiện tượng trẻ sơ sinh đi ngoài có bọt và nhầy kèm theo tiêu chảy. Nếu bị nặng bé có thể bị chuột rút, sốt. Khi gặp dấu hiệu này, ba mẹ nên đưa bé đến bác sĩ để khám chữa bệnh.

2.3 Do dị ứng sữa

Bé sơ sinh có thể bị dị ứng protein trong sữa dẫn đến đi ngoài có bọt kèm theo tiêu chảy. Ngoài ra, bé có thể gặp các triệu chứng sau: Có máu trong phân; phân trẻ sơ sinh có bọt; quấy khóc do đau bụng.

Trong trường hợp nghiêm trọng hơn, dị ứng sữa ở trẻ cũng có thể gây phát ban, sưng và khó thở.

Trẻ sơ sinh đi ngoài có bọt
Trẻ sơ sinh đi ngoài có bọt có thể do dị ứng sữa

2.4 Trẻ sơ sinh đi ngoài có bọt do hội chứng kém hấp thu

Các bé mắc hội chứng kém hấp thu cũng dẫn đến tình trạng trẻ đi ngoài có bọt. Vì chất dinh dưỡng không được tiêu hóa hết.

2.5 Do chế độ ăn uống của mẹ

Nếu bé đang bú sữa mẹ thì chế độ ăn uống của mẹ cũng sẽ ảnh hưởng đến bé. Nếu mẹ ăn các loại thức ăn nhuận tràng có thể khiến bé bị đi ngoài có bọt.

Ngoài ra, trẻ sơ sinh đi ngoài có bọt và nhầy màu xanh có thể do thay đổi trong cách trẻ bú mẹ. Ví dụ, một số trẻ sơ sinh bú trong thời gian ngắn trước khi chuyển đổi vú bị đi ngoài phân nhầy màu xanh lá cây và có sủi bọt.

3. Những ảnh hưởng khi trẻ sơ sinh đi ngoài có bọt

Ở thời điểm ban đầu, khi có dấu hiệu bất thường ở đường ruột, trẻ sơ sinh đi phân lỏng có bọt sẽ có 5 trường hợp:

3.1 Liên tục đi ngoài ra bọt và quấy khóc

Khi trẻ sơ sinh đi ngoài có bọt kèm liên tục quấy khóc; bú ít hoặc bỏ bú; có dấu hiệu bị giảm cân hay không lên cân trong một thời gian dài. Điều này cho thấy dấu hiệu bị viêm nhiễm đường ruột hay rối loạn tiêu hóa.

Một số nguyên nhân cụ thể đã được chỉ ra:

  • Trẻ sơ sinh bị lạnh bụng.
  • Trẻ bị nhiễm trùng đường ruột.
  • Trẻ sơ sinh có hội chứng kém hấp thu.
  • Bé bị dị ứng sữa ngoài và các chế phẩm từ sữa.
  • Mẹ đang cho con bú nhưng lại dùng thuốc xổ; hoặc ăn các loại thức ăn nhuận tràng.

[key-takeaways title=””]

Trường hợp này, mẹ không nên tự ý mua thuốc hay dùng bất kỳ mẹo dân gian nào để điều trị. Vì điều này có thể gây phản tác dụng và ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của trẻ. Cách tốt nhất là cho trẻ đến các cơ sở y tế để khám và có sự chỉ dẫn; hỗ trợ điều trị kịp thời từ các y bác sĩ.

[/key-takeaways]

3.2 Trẻ sơ sinh đi ngoài có bọt nhưng vẫn bú mẹ bình thường

Tính chất phân của trẻ có thay đổi nhưng bé bú mẹ bình thường; không quấy khóc; tăng cân đều thì không đáng lo ngại. Mẹ chỉ cần chăm sóc trẻ thật chu đáo.

Đồng thời, mẹ cũng cần chú ý đến chế độ ăn của bản thân. Hãy giảm dầu mỡ và các thức ăn có tính hàn như hải sản. Sau đó, tình trạng bé sơ sinh đi ngoài ra bọt cũng sẽ nhanh hết.

Bé đi ị có bọt
Trẻ sơ sinh đi ngoài có bọt nhưng vẫn bú mẹ bình thường chỉ cần mẹ thay đổi chế độ dinh dưỡng

3.3 Trẻ sơ sinh sôi bụng đi ngoài sủi bọt

Mẹ cần biết rằng tiếng sôi bụng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là bình thường. Chỉ khi bé quấy khóc liên tục thì có thể là do sự tắc nghẽn của lượng khí ở các nếp gấp của ruột; hoặc một nơi nào đó trong đường tiêu hóa.

Nguyên nhân có thể do chế độ ăn của mẹ có nhiều dầu mỡ; thức ăn khó tiêu (khi trẻ bú mẹ hoàn toàn). Hoặc mẹ cho bé bú bình không đúng cách, không đảm bảo vệ sinh…

Để hạn chế tình trạng này, mẹ nên thay đổi chế độ ăn uống hàng ngày:

  • Hạn chế thực phẩm sinh hơi như cà chua, cam, bắp cải… Không ăn thực phẩm cay nóng, gia vị nặng mùi.
  • Nên cho bé bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Vì lúc này hệ tiêu hóa của trẻ còn yếu sẽ không dung nạp được đường lactose có trong sữa ngoài.
  • Khi bé sơ sinh bị sôi bụng, mẹ chỉ cần đặt trẻ tựa đầu lên vai và vỗ lưng để trẻ ợ nóng sau khi bú. Hoặc đặt trẻ nằm ngửa, gập đầu gối và di chuyển từng chân trẻ lên xuống.

3.4 Bé sơ sinh 1 tháng tuổi đi ngoài ra bọt

Trong 1 tháng đầu tiên, với bé bú sữa mẹ, sẽ đi đại tiện khoảng 5-6 lần/ngày, phân hoa cà hoa cải. Nếu trẻ bú sữa công thức thì đi đại tiện ít hơn từ 1-3 lần/ngày; phân thường dẻo và có màu nhạt hơn, mùi cũng nặng hơn.

Nếu trẻ sơ sinh đi ngoài có bọt, phân lỏng hơn và có chất nhầy. Điều này rất có thể là dấu hiệu của đường ruột đang bị kích thích do chưa tiêu hóa hết chất đường có trong sữa.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ 1 tháng tuổi đi ngoài bao nhiêu lần là bình thường?

4. Cách xử trí khi trẻ sơ sinh đi ngoài có bọt

Khi trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi bị tiêu chảy sủi bọt, mẹ phải cho con bú nhiều lần trong ngày để bù lại lượng nước đã mất.

Ngoài sữa mẹ và sữa công thức, mẹ có thể cho bé uống thêm dung dịch bù điện giải oresol. Mẹ nên nhớ cho bé uống theo hướng dẫn của bác sĩ, tránh tự ý dùng cho bé.

Trường hợp bé không hấp thu dung dịch oresol mà có dấu hiệu mất nước. Mẹ cần đưa ngay đến cơ sở y tế để bù dịch bằng đường truyền

Khi thấy dấu hiệu sau, mẹ cần đưa trẻ sơ sinh đi ngoài có bọt đến bác sĩ khám:

  • Bé bị sốt cao.
  • Trong phân có lẫn máu.
  • Bé mệt mỏi, bỏ ăn hoặc bỏ bú.
  • Tiêu chảy, phân sủi bọt 2 ngày không khỏi.
  • Bé có dấu hiệu mất nước nghiêm trọng: da khô, mắt khô, khóc không nước mắt.
Khi nào đưa bé đi gặp bác sĩ?
Đảm bảo bé không bị mất nước là cách xử trí khi trẻ sơ sinh đi ngoài có bọt

5. Cách phòng tránh tình trạng trẻ đi ngoài có bọt và nhầy

Đối với trẻ sơ sinh đi ngoài có bọt đang bú sữa mẹ, mẹ nên điều chỉnh lại chế độ dinh dưỡng bản thân hợp lý.

  • Mẹ cần hạn chế các loại đồ ăn nhanh, nhiều dầu mỡ không có lợi cho sức khỏe.
  • Nên ăn nhiều rau; củ; quả; sữa chua; nước dừa… để tăng lượng khoáng chất và vitamin cần thiết cho con.
  • Đối với trẻ bú sữa công thức, con có thể bị đi ngoài sủi bọt 2 – 3 ngày khi mới uống. Vì hệ thống tiêu hóa của con cần thời gian thích nghi.
  • Nếu tình trạng trẻ sơ sinh đi ngoài có bọt và nhầy kéo dài, mẹ cần thay đổi nhãn hiệu sữa khác. Mẹ nên chọn các loại sữa không có lactose để bé dễ tiêu hóa.

[inline_article id=211608]

Hy vọng với những thông tin về hiện tượng trẻ sơ sinh đi phân nhầy và có bọt MarryBaby vừa chia sẻ sẽ giúp ích cho các mẹ. Nếu các mẹ còn thắc mắc gì trong quá trình nuôi dạy con cái hãy truy cập ngay vào trang MarryBaby nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Sốt virus ở trẻ sơ sinh có những biểu hiện gì và có thể tự khỏi không?

Vậy sốt virus ở trẻ sơ sinh có biểu hiện gì và có thể gây biến chứng nguy hiểm gì không? Trong bài viết này MarryBaby sẽ mô tả chi tiết các biểu hiện, biến chứng có thể xảy ra và cả cách chăm sóc và điều trị khi trẻ bị sốt virus.

1. Biểu hiện sốt virus ở trẻ sơ sinh

Khi bị sốt virus trẻ sơ sinh thường có các biểu hiện sau:

  • Trẻ sốt cao từ 38 – 39 độ C, thậm chí có trường hợp trẻ sốt cao lên đến 40 độ C. Đây là tình trạng khẩn cấn mà trẻ cần phải được đi cấp cứu ngay.
  • Bé bỏ bú, chán ăn,đau họng, ho, bị hắt hơi, nghẹt mũi, chảy nước mũi liên tục; mắt bé đỏ và bị chảy nhiều nước mắt.
  • Trẻ có biểu hiện mệt mỏi, đau nhức cơ thể, ngủ li bì nhiều giấc.
  • Một số trẻ có kèm theo nôn mửa hoặc tiêu chảy.

Mặt khác, trẻ bị sốt virus còn có những biểu hiện khác nhau vì còn tùy thuộc vào mỗi chủng loại virus gây sốt ở trẻ. Có một số loại virus có thể gây ra sốt virus ở trẻ sơ sinh. Dưới đây là một số loại virus phổ biến và các triệu chứng đi kèm:

  • Virus RSV: triệu chứng gây sốt, ho, khó thở, sự khó chịu khi hít thở, tiếng ngáy, mệt mỏi, khó tiếp thu thức ăn.
  • Virus Adenovirus: là một nhóm virus gây ra hàng loạt bệnh liên quan đến nhiễm trùng như viêm đường hô hấp, viêm dạ dày, ruột,..
  • Virus Rhinovirus: triệu chứng gây cảm lạnh, mệt mỏi, viêm họng, sổ mũi, ho, nhức đầu và gây sốt ở trẻ.

Có trường hợp trẻ có thể bị phát ban và nổi mụn nước trên cơ thể. Sau 2 – 3 ngày bị sốt trên bề mặt da bé sẽ xuất hiện những nốt ban đỏ nhỏ li ti. Một số bé còn bị viêm hạch, xuất hiện ở vùng đầu, cổ có thể sờ thấy được.

2. Trẻ sơ sinh bị sốt virus bao lâu thì khỏi?

Sốt virus là bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi và hầu hết không nguy hiểm đến tính mạng. Nếu được chăm sóc đúng cách trẻ sẽ dần hồi phục sau 7 – 10 ngày.

Ngược lại, do cơ thể của trẻ còn nhỏ và chưa có đủ sức đề kháng để chống lại các tác nhân gây bệnh; nên cũng có trường hợp trẻ phải nhập viện để điều trị khi bị sốt virus. Nghiêm trọng hơn là khi sốt virus gây thêm các biến chứng khác có kể đến như:

  • Trẻ bị viêm phổi: Đây là biến chứng nặng với những triệu chứng phức tạp nếu bùng phát thành dịch bệnh trong những ngày hè.
  • Viêm tiểu phế quản: Thường xảy ra ở trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi khi bị sốt virus.
  • Viêm thanh quản: BIến chứng viêm thanh quản khiến trẻ thiếu oxy, khó thở.
  • Viêm cơ tim: Nếu trẻ hết sốt nhưng vẫn mệt mỏi, không muốn chơi, chán ăn thì có thể đã bị viêm cơ tim gây loạn nhịp tim, ngừng tim.

>> Dấu hiệu viêm phổi ở trẻ sơ sinh và các biến chứng mẹ cần biết

3. Sốt virus ở trẻ sơ sinh có nguy hiểm không?

Câu trả lời tùy thuộc vào độ tuổi của bé. Nếu trẻ sơ sinh dưới 3 tháng tuổi bị sốt; mẹ cần đưa bé đi thăm khám và điều trị với bác sĩ kịp thời.

Còn sốt virus ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trên 3 tháng tuổi thường không nguy hiểm, khi được phát hiện và điều trị sớm, bệnh sẽ thuyên giảm. Tuy nhiên, diễn biến của bệnh sốt virus được đánh giá là nhanh; và nếu trẻ không được điều trị đúng cách và kịp thời; hoàn toàn có thể dẫn tới những biến chứng nguy hiểm.

Bệnh viện Nhi Trung Ương Hà Nội khuyến cáo: Nhiễm virus có ở trẻ sẽ trở nên nguy hiểm khi xảy ra các biến chứng trên nhiều cơ quan của cơ thể nếu không được phát hiện kịp thời và chăm sóc đúng cách như: viêm phổi nặng do RSV; cúm, phù não, viêm cơ tim; phù phổi do virus tay chân miệng; chảy máu, sốc do sốt xuất huyết, v.v.

>> Trẻ sơ sinh bị sốt nguyên nhân là do đâu, cha mẹ nên làm gì?

Sốt virus ở trẻ sơ sinh có nguy hiểm không?
Sốt virus ở trẻ sơ sinh có nguy hiểm không? Trong giai đoạn này mẹ nên cho bé bú nhiều hơn để con có sức và nhanh khỏi bệnh

4. Cách điều trị và chăm sóc khi trẻ sơ sinh bị sốt virus

Để bệnh tình nhanh chóng thuyên giảm và bé nhanh chóng hồi phục, MarryBaby chia sẻ cho cha mẹ cách chăm sóc trẻ sơ sinh khi con bị sốt virus như sau:

  • Bù nước cho trẻ thường xuyên, bằng cách cho trẻ bú mẹ nhiều hơn, uống Oresol hoặc ăn cháo loãng.
  • Theo dõi nhiệt độ cơ thể của bé thường xuyên khoản 4 giờ/lần. Cách đo nhiệt độ chính xác nhất là ở hậu môn của con.
  • Cho trẻ mặc quần áo thoáng mát, lau người bằng nước ấm thấp hơn 2 độ so với thân nhiệt của bé. Trường hợp dùng thuốc hạ sốt thì phải có chỉ định của bác sĩ.
  • Trường hợp trẻ sốt cao trên 38,5 độ thì nên kết hợp hạ sốt và thuốc chống co giật, nhất là đối với bé có tiền sử co giật khi sốt cao.
  • Vệ sinh sạch sẽ cho bé, nhỏ mắt và mũi của con bằng dung dịch nước muối sinh lý natri-clorid 0,9%, để tránh bội nhiễm vi khuẩn.
  • Lưu ý: cha mẹ tuyệt đối không được chườm nước lạnh bởi nước lạnh sẽ gây co mạch ngoại vi, làm cho trẻ sốt cao thêm.

Do bệnh sốt virus ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có thể lây lan; nên khi mắc bệnh, cha mẹ nên cho con nghỉ học; hạn chế tiếp xúc với người lạ, nhất là các bé nhỏ.

>> Xem thêm: Cách hạ sốt cho trẻ ở mọi độ tuổi nhanh chóng tại nhà

5. Trẻ sơ sinh bị sốt virus khi nào cần đi khám bác sĩ?

Sốt virus ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ khi nào cần đi khám bác sĩ?
Sốt virus ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ khi nào cần đi khám bác sĩ?

Cha mẹ và các bậc phụ huynh cần theo dõi trẻ thường xuyên; đồng thời đưa trẻ tới các cơ sở y tế khám ngay khi có một trong các dấu hiệu sau đây:

  • Trẻ dưới 3 tháng tuổi bị sốt.
  • Trẻ bị sốt kéo dài trên 5 ngày.
  • Trẻ có biểu hiện lơ mơ, ngủ li bì.
  • Trẻ xuất hiện hiện tượng co giật.
  • Trẻ bị đau đầu liên tục và tăng dần, buồn nôn và nôn khan nhiều lần.
  • Trẻ sốt cao trên 38,5 độ C, đặc biệt là khi sốt trên 39 độ C mà không đáp ứng với thuốc hạ sốt thông thường.

Tóm lại, bệnh sốt virus ở trẻ sơ sinh là một trong những bệnh phổ biến vào mùa hè; nhất là những lúc nắng mưa thất thường. Hiểu được điều đó, cha mẹ nên đảm bảo sức đề kháng của con thông qua chế độ dinh dưỡng; vệ sinh nơi ở và các món đồ chơi của con. Và quan trọng không kém đó là đảm bảo tiêm vắc xin đầy đủ cho con.

Các bài viết liên quan:

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Giấc ngủ của trẻ 4 tháng tuổi và những vấn đề mẹ cần biết

Giấc ngủ của trẻ 4 tháng tuổi cần chú ý gì? Có trẻ ngủ nhiều, có trẻ ngủ ít và cũng có những trẻ hay quấy khóc. Vậy trẻ 4 tháng tuổi ngủ bao nhiêu là đủ? Làm sao để giúp bé hình thành thói quen có nếp ngủ tốt?

Đặc điểm giấc ngủ của trẻ 4 tháng tuổi

Bước sang tháng thứ 4, hiện tượng hồi quy giấc ngủ có thể xảy ra ở một số trẻ. Hiện tượng này được hiểu là trẻ có những giấc ngủ rất ngắn giống như tháng đầu tiên khi mới sinh ra.

  • Hiện tượng hồi quy giấc ngủ (hay còn gọi là rối loạn giấc ngủ) có thể xảy ra vào cuối tháng thứ 3 hoặc vào tháng thứ 5. Hiện tượng này là tự nhiên và nhanh chóng qua đi.
  • Trẻ 4 tháng tuổi hay ngủ những giấc rất ngắn, chỉ khoảng nửa tiếng và rất hay khóc khi thức dậy, khó dỗ dành vào ban ngày.
  • Tuy vậy, cũng có nhiều trường hợp trẻ ngủ những giấc rất sâu như người lớn.
  • Trẻ sơ sinh thường thức dậy sớm (từ 4 giờ sáng) nhưng sau khi thức dậy lại muốn chợp mắt 1 lúc khoảng nửa tiếng.
  • Trẻ 4 tháng tuổi thường thức dậy nhiều lần trong đêm nhưng lại nhanh chóng rơi vào giấc ngủ, không đòi ăn như trước, đôi khi khó đánh thức.
  • Những giấc ngủ trưa ngắn hơn so với giai đoạn trước mà thay vào đó là những lần chợp mắt.
giấc ngủ của trẻ 4 tháng tuổi 1
Khi bước sang tháng thứ 4, giấc ngủ của bé sẽ thay đổi

Trẻ 4 tháng tuổi ngủ bao nhiêu tiếng mỗi ngày?

Làm cha mẹ ai cũng mong con có thể phát triển khỏe mạnh và ngoan ngoãn. Tuy nhiên, khi bé 4 tháng tuổi, có rất nhiều cha mẹ không biết con mình ngủ bao nhiêu giờ trong một ngày là đủ.

Họ thường không có định số giấc ngủ của bé trong 1 ngày và cho bé ngủ càng nhiều càng tốt. Điều này dẫn đến tình trạng trẻ ngủ quá nhiều.

Bé hay rơi vào trạng thái mất ngủ vào buổi tối. Vậy vấn đề đặt ra là nên cho trẻ 4 tháng tuổi ngủ bao nhiêu tiếng mỗi ngày là tốt nhất?

giấc ngủ của trẻ 4 tháng tuổi
Nhiều phụ huynh không biết con mình ngủ bao nhiêu giờ trong một ngày là đủ

Trẻ 4 tháng tuổi cần ngủ từ 14 – 15 tiếng mỗi ngày. Ở giai đoạn này, thời gian lý tưởng nhất cho bé ngủ là 15 tiếng mỗi ngày.

Đây là giai đoạn quan trọng nhất để các mẹ có thể giáo dục bé thói quen ngủ đúng giờ giấc, và tạo điều kiện để cho trẻ có cơ hội tiếp xúc với môi trường bên ngoài.

>>> Bạn có thể tham khảo: Sóng điện thoại ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh, 3 tác hại lớn mẹ cần phải biết

Trẻ 4 tháng tuổi nên ngủ từ 14 – 15 tiếng một ngày

Thời gian trung bình của giấc ngủ của trẻ 4 tháng tuổi là 14 – 15 giờ mỗi ngày, bao gồm cả thời gian ngủ ngày và thời gian trẻ ngủ vào ban đêm. Trong đó, số giờ ngủ ban ngày là khoảng 6 giờ, có thể kéo dài 7-8 giờ.

Và trong 6 giờ ngủ ban ngày này, mẹ có thể cho bé ngủ vào những giấc ngủ ngắn nhưng vẫn đảm bảo được giờ ngủ của bé.

Tuy nhiên, giấc ngủ và giờ ngủ còn tùy thuộc vào cơ địa của mỗi bé, vì trẻ 4 tháng tuổi, còn rất nhỏ nên ngoài thời gian chơi đùa, ti sữa từ mẹ thì bé sẽ ngủ.

Các mẹ phải đảm bảo được giấc ngủ của con, không nên để trẻ 4 tháng tuổi có những dấu hiệu như ngủ gật, mắt lim dim, hay khóc hoặc bé bị quá giấc ngủ…

Ở mỗi độ tuổi khác nhau, trẻ sẽ có những thời gian ngủ trong một giờ khác nhau. Khi trẻ càng lớn thì thời gian ngủ của trẻ càng ít. Tuy nhiên vẫn phải ngủ trung bình 8 tiếng 1 ngày và phải kèm theo một giấc ngủ trưa.

Những cách giúp trẻ 4 tháng tuổi ngủ ngon

Cùng tham khảo một số mẹo dưới đây để cả bố mẹ và các bé vượt qua giai đoạn này và giấc ngủ của trẻ 4 tháng tuổi trọn vẹn hơn nhé!

  • Theo dõi kỹ thời gian biểu hàng ngày của bé: Các bé đang trải qua nhiều thay đổi nên có thể cảm thấy không thoải mái. Trong thời gian ngắn, bố mẹ nắm rõ sự thay đổi trong thời gian biểu hàng ngày của bé, tác động nhẹ nhàng, dần dần điều dưỡng giấc ngủ, ru nhẹ bé ngủ khi bé vào giấc ngủ để bé ngủ được thoải mái và dễ chịu hơn.
  • Thích ứng nhanh với sự thay đổi của bé: Hãy chuẩn bị tinh thần sẵn sàng, áp dụng thật nhiều biện pháp, các thứ khác nhau để xoa dịu sự khó chịu của bé.
  • Thiết lập thói quen đi ngủ cho bé: Bé lúc này sẽ hình thành thói quen đi ngủ nên bố mẹ tranh thủ xây dựng các thói quen thư giãn trước khi đi ngủ thật tốt đẹp cho bé như nghe hát ru, tắm nước nóng ấm nhẹ nhàng, hay đọc sách, kể chuyện cho bé rồi đặt bé ngủ.

>>> Bạn có thể tham khảo: Nên cho bé ăn dặm vào giờ nào trong ngày khi tròn 6 tháng?

  • Chú ý tín hiệu ngủ và hành động nhanh chóng: Các dấu hiệu kinh điển của một em bé khi buồn ngủ chính là ngáp, dụi mắt, quấy khóc, không quan tâm mọi thứ,…. rất dễ nhận biết, khi thấy bé biểu hiện thế này nhanh chóng đưa bé đến một môi trường yên tĩnh để vào giấc ngủ.
  • Khi bé đang ngủ mà thức giấc giữa đêm, chỉ cần ôm bé, vỗ về nhẹ nhàng, không cần bật điện, bé sẽ tự dịu cảm xúc và chìm lại vào giấc ngủ.
  • Bày tỏ yêu thương với bé nhiều hơn: Hãy ôm, âu yếm và trao những nụ hôn sẽ an ủi bé rất nhiều, bé nhận thấy mình được yêu thương và giúp dễ chịu, xoa dịu bé rất nhiều.
  • Bé chia thành nhiều giấc ngắn nên cũng sẽ bú mẹ nhiều lần hơn trong ngày. Dưới 4 tháng thì vẫn chỉ nên dùng sữa mẹ hoặc sữa công thức. Bố mẹ nên tạo thói quen ăn uống, cho bé bú đúng giờ, đúng cữ, tránh ảnh hưởng giấc ngủ của trẻ 4 tháng tuổi vì đói.
  • Nhờ sự giúp đỡ của người thân: Chăm bé, dỗ bé ngủ, cho bé ăn và chơi với bé khiến bố mẹ rất mệt mỏi, và cũng rất cần ngủ. Khi quá mệt, đừng ngại nhờ người thân chăm bé để bố mẹ có thể được nghỉ ngơi nhé.
giấc ngủ của trẻ 4 tháng tuổi 3
Bố mẹ nên sắp xếp thời gian cho bé ăn ngủ, vui chơi hợp lý

Một vài lưu ý khác khi chăm sóc giấc ngủ cho trẻ

  • Cần tránh các chấn thương về tâm lý làm cho trẻ bị sợ hãi trước khi ngủ (như dọa nạt, quát mắng,…).
  • Đảm bảo vệ sinh sạch sẽ trước khi đi ngủ, đặt bé ngủ đúng tư thế, mặc cho bé quần áo không quá chật và thoáng khí.
  • Giấc ngủ của trẻ 4 tháng tuổi cần phòng ngủ cần thoáng khí, nhiệt độ phù hợp.
  • Một số trẻ ngủ ngon hơn khi có những âm thanh (tiếng chạy của quạt, bài hát, tiếng gió mưa,…) nhưng lưu ý không nên bật quá to, ảnh hưởng xấu đến thính giác.
  • Không nên đặt đồ chơi, thú bông bên cạnh bé khi ngủ vì có thể xảy ra tai nạn.

[inline_article id=158391]

Trong trường hợp trẻ có rối loạn giấc ngủ vào nhiều ngày liền, bố mẹ phải đưa trẻ đến cơ sở Y tế gần nhất để các bác sĩ thăm khám và có những biện pháp khắc phục tình trạng thiếu ngủ của trẻ nhỏ. Đặc biệt là khi giấc ngủ của trẻ 4 tháng tuổi rất quan trọng trong giai đoạn phát triển của bé từ sinh ra đến tròn 1 tuổi.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Biểu hiện và phương pháp điều trị hẹp bao quy đầu ở trẻ

Hẹp bao quy đầu được phân thành hai loại hẹp bao quy đầu sinh lý và bệnh lý. Vậy đâu là biểu hiện của bệnh và cách chữa trị hẹp bao quy đầu ở trẻ như thế nào?

Biểu hiện của hẹp bao quy đầu có biến chứng

Đối với tình trạng hẹp sinh lý, da bao quy đầu ôm sát vào quy đầu. Khi đến tuổi dậy thì, phần da này bắt đầu lộn ra ngoài để lộ quy đầu. Nếu như ở độ tuổi này, khi bao quy đầu không tuột xuống được mới cần phải sử dụng phương pháp điều trị cắt bao quy đầu.

Hiện tượng hẹp bao quy đầu ở trẻ nhỏ có các dấu hiệu dễ nhận biết như trẻ quấy khóc, đau đớn, khó tiểu tiện. Khi đi tiểu, trẻ phải gắng sức rặn làm phồng phần đầu dương vật.

Do lớp da bao quy đầu không thể mở ra nên nước tiểu không thể thoát ra ngoài, hoặc bắn thành tia ra xa. Nước tiểu của trẻ bị hẹp bao quy đầu thường có màu đục, mùi khai khó chịu.

Tình trạng này của nước tiểu xuất hiện nhiều lần với tần suất cao. Ngoài ra, bố mẹ theo dõi xem bé có thường xuyên sờ tay vào dương vật hay không.

hẹp bao quy đầu ở trẻ 1
Hẹp bao quy đầu là tình trạng phần da bao quy đầu ôm sát vào đầu của dương vật

Triệu chứng hẹp bao quy đầu ở trẻ em dưới 3 tuổi là bệnh sinh lý bình thường. Tình trạng sẽ biến mất dần khi bé được 3-6 tuổi. Tuy nhiên, bố mẹ cần có biện pháp xử lý kịp thời để tránh viêm nhiễm ở trẻ nhỏ.

Bởi viêm nhiễm gây ứ đọng cặn bẩn trong nước tiểu và dịch nhầy dưới nếp da quy đầu, từ đó, vi khuẩn sẽ có môi trường lý tưởng để phát triển, có thể gây viêm đường tiết niệu.

Tình trạng viêm nhiễm nhiều lần có thể gây nên sẹo xơ, từ đó gây ra bệnh hẹp bao quy đầu bệnh lý.

Biện pháp xử lý hẹp bao quy đầu ở trẻ

Trường hợp hẹp bao quy đầu ở trẻ sơ sinh hoặc bé dưới 3 tuổi, nếu không có biến chứng thì bố mẹ không cần can thiệp bất kỳ biện pháp chữa trị nào, kể cả nong bao quy đầu khi tắm cho em bé.

Vì sau khi nong bao quy đầu, nhiều trẻ sẽ khóc la và phần quy đầu có thể chảy máu, phù nề, nhiễm trùng hoặc bị viêm niệu đạo, ảnh hưởng đến sự phát triển của dương vật.

Đi nong bao quy đầu khi bé chỉ mới vài tháng tuổi có thể dẫn đến các tật mãn tính như sẹo xấu, hẹp bao quy đầu tái phát hoặc hẹp lỗ tiểu. Vì thế, bố mẹ cần theo dõi dấu hiệu bệnh và vệ sinh bộ phận sinh dục cho bé đúng cách.

hẹp bao quy đầu ở trẻ
Hẹp bao quy đầu ở trẻ khiến bé quấy khóc, đau đớn khi tiểu tiện

Trường hợp hẹp bao quy đầu ở trẻ dưới 3 tuổi có biến chứng, bố mẹ nên bắt đầu sử dụng các biện pháp điều trị bảo tồn không phẫu thuật như bôi thuốc hoặc nong bao quy đầu.

Với biến chứng viêm nhiễm, mẹ nên bôi thuốc mỡ có chứa chất kháng viêm Betamethasone 0,05%/ 1 lần/1 ngày trong vòng 1 tháng liên tục. Mẹ nên nong bao quy đầu nhẹ nhàng tại nhà lúc tắm cho trẻ khi lớp da này mềm mại.

Cách nong bao quy đầu đúng cách là dùng tay kéo căng da về phía gốc dương vật, thực hiện 2-3 lần mỗi ngày trong 1-2 tháng liên tục. Mẹ cũng có thể kết hợp bôi thuốc mỡ với nong bao quy đầu của trẻ nhỏ để đặt hiệu quả cao hơn.

hẹp bao quy đầu ở trẻ 2
Bôi thuốc mỡ kết hợp nong bao quy đầu tại nhà giúp điều trị hiệu quả hơn

Trường hợp bé trai từ 3-6 tuổi, bố mẹ cũng áp dụng phương pháp điều trị trên nếu bao quy đầu vẫn chưa tuột xuống. Cách điều trị trên chỉ nên được thực hiện khi bé có biểu hiện như rặn tiểu, quấy khóc, đỏ mặt, bao quy đầu phồng lên hoặc viêm nhiễm tấy đỏ.

Với trẻ từ 7-8 tuổi, nếu mẹ bôi thuốc và nong bao quy đầu bằng tay nhưng vẫn không hiệu quả. Khi đi tiểu, bé có các biến chứng viêm nhiễm hoặc căng phồng thì mẹ nên chuyển sang các biện pháp can thiệp ngoại khoa như tiểu phẫu nong hoặc phẫu thuật cắt bao quy đầu.

Ngược lại, nếu không có biến chứng, mẹ có thể đợi bé tới tuổi dậy thì để cắt bao quy đầu bằng phương pháp gây tê.

[inline_article id=208871]

Hẹp bao quy đầu ở trẻ là hiện tượng thường gặp. Bố mẹ cần theo dõi và vệ sinh sạch sẽ vùng quy đầu của con trai mình. Tùy theo độ tuổi và biến chứng, gia đình có thể áp dụng các biện pháp can thiệp bảo tồn, nội khoa hoặc chăm sóc bé tại nhà.

Nếu không hiệu quả, trẻ mới cần chuyển sang chữa trị hẹp bao quy đầu bằng phương pháp phẫu thuật.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Hướng dẫn cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh an toàn

Vậy cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh như thế nào là đúng và an toàn? Bài viết dưới đây, MarryBaby chia sẻ với mẹ 5 cách sử dụng dầm tràm cho trẻ sơ sinh, để điều trị các bệnh lý thường ngày.

1. Dầu tràm là gì?

Dầu tràm là một loại tinh dầu từ thiên nhiên, được chiết xuất từ lá cây tràm theo cơ chế chưng cất. Lá tràm được chọn để chiết xuất tinh dầu thường là tràm trà, tràm năm gân hoặc tràm gió (còn gọi là tràm bổi).

Ở Việt Nam, Tỉnh Thừa Thiên – Huế là nơi cho ra lượng tinh dầu tràm nhiều nhất. Cũng có thể ví dầu tràm là một đặc sản đặc trưng của Huế. Nguyên nhân là do địa phương này có thổ nhưỡng đặc biệt; những cây tràm, đặc biệt là tràm gió ở đây thường cho ra lượng tinh dầu tràm cao, hương thơm tự nhiên và mang đến nhiều công dụng cho người dùng.

cách sử dụng tinh dầu tràm cho trẻ sơ sinh
Trẻ sơ sinh bôi dầu tràm được không? – Tinh dầu tràm nếu được chưng cất an toàn, sử dụng đúng cách cho trẻ sơ sinh sẽ mang đến nhiều lợi ích cho sức khỏe bé

2. Công dụng của dầu tràm đối với trẻ sơ sinh

Mặc dù công dụng của dầu tràm chưa được khoa học chứng minh. Nhưng công dụng của dầu tràm đã được phần lớn mọi người áp dụng trong cuộc sống hằng ngày và hiệu quả mang lại là không ít.

  • Dầu tràm có khả năng ức chế vi khuẩn độc hại, ngăn ngừa virus gây bệnh, kháng khuẩn ở trẻ nhỏ.
  • Dầu tràm còn giúp tăng cường sức khỏe, tăng sức đề kháng. Từ đó, giúp bé hấp thụ các chất dinh dưỡng tốt hơn.
  • Trẻ nhỏ thường hay mắc các bệnh như rôm sảy, thủy đậu, phát ban… Sử dụng dầu tràm giúp thúc đẩy quá trình chữa lành vết thương ở trẻ nhỏ, làm mờ sẹo nhanh chóng.
  • Giúp thúc đẩy quá trình lưu thông máu ở những vùng có vết thương, thúc đẩy các tế bào và mô mới hình thành, chữa lành vết thương.
  • Một công dụng vô cùng quan trọng của dầu tràm đối với trẻ nhỏ đó là khả năng trị ho, long đờm, giảm bệnh viêm đường hô hấp.
  • Với trẻ sơ sinh hay bị muỗi đốt, côn trùng cắn; sử dụng tinh dầu tràm thoa lên vết đốt cũng giúp bé giảm đau, sưng và ngứa hiệu quả.

Vậy cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh như thế nào?

>> Mẹ xem thêm: Bé bị nóng lòng bàn tay và lòng bàn chân cảnh báo bệnh gì?

3. Cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh phổ biến

cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh
Cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh

Nói về công dụng của dầu tràm với trẻ nhỏ không thể không kể đến chữa chứng đầy bụng, trị vết côn trùng cắn, massage, sát khuẩn và trị ho. Sau đây là 5 cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh:

3.1 Cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh: Trị vết côn trùng cắn

Thành phần eucalyptol (1,8 – Cineole, chiếm tỷ lệ 23-65%) có trong dầu tràm giúp giảm đau, sát khuẩn. Khi bé bị côn trùng cắn hay muỗi đốt; mẹ chỉ cần thoa một chút dầu tràm lên vết cắn sẽ giảm sưng đỏ, ngứa và đau cho bé hiệu quả.

3.2 Chữa đầy hơi, khó tiêu

Cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh để chữa đầy hơi và khó tiêu như thế nào? Khi bé bị đầy bụng, khó tiêu, mẹ chỉ cần cho một ít dầu tràm ra tay rồi massage nhẹ nhàng lên vùng bụng bằng các đầu ngón tay, theo chiều kim đồng hồ từ rốn bé ra ngoài.

Cineol từ dầu tràm nhanh chóng thấm vào da, làm nóng vùng bụng và kích thích tuần hoàn máu. Việc này góp phần hỗ trợ kích thích nhu động ruột, đẩy khí ứ hơi thừa ra ngoài theo đường trung tiện nên giúp giảm dần triệu chứng đầy hơi, khó tiêu ở trẻ.

>> Mẹ xem thêm: Công dụng cũng như mặt hạn chế khi dùng dầu tràm cho trẻ

3.3 Cách sử dụng tinh dầu tràm cho trẻ sơ sinh để massage

Cùng là dầu gió nhưng dầu tràm không có tính nóng; nên mẹ hoàn toàn có thể yên tâm sử dụng massage cho bé mà không sợ gây bỏng da.

Cineole có trong dầu tràm giúp làm nóng, do đó giúp lưu thông khí huyết. Theo y học cổ truyền, dầu tràm mùi thơm, tính ấm, vào hai đường kinh tỳ và phế; có công dụng hoạt huyết khu phong. Ông bà xưa vẫn sử dụng như một loại dầu dùng để massage tại nhà.

Massage cho trẻ sơ sinh
Cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh an toàn

3.4 Dầu tràm cho trẻ sơ sinh giúp trị các bệnh đường hô hấp

Sử dụng tinh dầu tràm để ngửi khi ngạt mũi hoặc khó thở sẽ cảm nhận được công dụng tức thì. Ngoài ra, mùi hương của dầu tràm còn có thể ngăn ngừa và trị các bệnh viêm thanh quản, viêm phế quản và một số loại dịch bệnh theo mùa.

  • Với các bé sơ sinh, mẹ chỉ nên dùng 1 – 2 giọt, nhỏ lên khăn quàng cổ hoặc áo của bé để bé ngửi mùi, giảm tình trạng ngạt mũi, cũng xua đuổi côn trùng.
  • Với các bé hơn 1 tuổi và người lớn, có thể thoa trực tiếp dầu tràm lên da đầu mũi, cổ, ngực… để giảm ho, trị cảm, giữ ấm cho phổi.
  • Bạn có thể nhỏ 1 giọt dầu tràm lên khẩu trang trước khi đeo để kháng khuẩn, tránh gió và phòng ngừa vi khuẩn xâm nhập đường hô hấp tối đa.

3.5. Cách bôi và sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh giúp kháng khuẩn 

Cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh để giúp con kháng khuẩn:

  • Cho một vài giọt dầu tràm vào trong chén nước nóng; hoặc thấm miếng bông gòn vào một ít dầu tràm.
  • Rồi để ở các góc nhà sẽ giúp bầu không khí trong sạch, tinh khiết hơn
  • Chưa kể mùi hương tràm thoang thoảng cũng tạo cảm giác dễ chịu cho bé.

>> Mẹ xem thêm: Mẹo giúp trẻ sơ sinh ngủ ngon và sâu giấc vào ban đêm

4. Điều cần nhớ khi bôi dầu tràm cho trẻ sơ sinh

Khi mẹ đã biết cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh, tiếp theo mẹ cần biết cách sử dụng dầu tràm sao cho đúng và an toàn với sức khỏe và làn da của con.

4.1 Liều lượng sử dụng

Dưới đây là liều lượng được khuyến cáo khi dùng dầu tràm cho các bé nhỏ:

  • 5 giọt để pha vào nước tắm.
  • 1 giọt khi dùng để massage.
  • 1 giọt khi dùng để thoa lòng bàn chân.
  • 1 giọt để thoa những vết muỗi hay côn trùng cắn.
  • 3-4 giọt nhỏ vào nước khi xông hơi.
cách dùng dầu tràm cho trẻ sơ sinh
Cách dùng dầu tràm cho trẻ sơ sinh cần chính xác về liều lượng, quá nhiều không những không tốt còn gây hại

4.2 Chỉ bôi dầu tràm cho trẻ sơ sinh khi cần

Các chuyên gia y tế khuyên mẹ chỉ nên áp dụng cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh khi các bé bị ho, bị cảm lạnh hay bị côn trùng cắn. Nếu bé hoàn toàn khỏe mạnh; mẹ đừng lạm dụng dầu tràm vì thoa dầu vào lúc con đang khỏe, vận động liên tục và ra mồ hôi nhiều có thể khiến làn da của con bị kích ứng.

4.3 Tránh xa tầm tay trẻ em

Thành phần chính của tinh dầu tràm là 1,8-cineole, một hoạt chất có thể gây ra rất nhiều tác dụng phụ đối với trẻ sơ sinh. Nếu chẳng may bé cầm chơi và nuốt phải có thể gặp các phản ứng phụ như tiêu chảy, đau bụng, nôn.

Trường hợp nghiêm trọng nhất khi các bé bị phản ứng quá mức với dầu tràm là gây động kinh.

4.4 Tránh vùng da nhạy cảm khi dùng tinh dầu tràm cho trẻ sơ sinh

Khi dùng dầu tràm cho bé, mẹ không nên thoa trực tiếp lên những vùng da nhạy cảm như vùng da mặt, đầu, và cổ. Vì tinh dầu có tính kích ứng mạnh có thể gây khó chịu cho bé.

>> Mẹ xem thêm: Bé bị ngã đập đầu phía sau có sao không? Cha mẹ cần làm gì?

[inline_article id=171309]

Nội dung trên chia sẻ cho mẹ 5 cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh là rất phổ biến và thông dụng. Cuối cùng, điều mẹ cần nhớ thêm chính là lưu ý liều lượng khi sử dụng dầu tràm với con.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Cho trẻ sơ sinh ngủ dưới ánh đèn quá sáng có tác hại gì không?

Các chuyên gia khuyên bố mẹ nên từ bỏ thói quen cho trẻ sơ sinh ngủ dưới ánh đèn quá sáng và tập cho bé ngủ trong bóng tối hoàn toàn. Như vậy bé sẽ có một môi trường phát triển toàn diện và lý tưởng nhất đồng thời có thể tránh khỏi những tác hại khôn lường.

Vậy có nên bật đèn khi trẻ sơ sinh ngủ không, kể cả ban ngày hay đêm? Và làm thế nào để con ngủ ngon giấc hơn? Cùng Marrybaby tìm hiểu ngay!

1. Những ảnh hưởng của ánh sáng đèn đến sức khỏe trẻ sơ sinh

1.1 Khó chìm vào giấc ngủ

Việc liên tục tiếp xúc với ánh sáng nhân tạo trong đêm sẽ làm thay đổi nhịp sinh học của cơ thể, do cơ thể bị ức chế sản sinh melatonin. Một loại hormone tiết ra từ tuyến tùng của não bộ (Pineal gland).

Melatonin sản sinh càng nhiều, cơ thể sẽ càng dễ chìm vào giấc ngủ. Tuy nhiên, hormone melatonin có mối liên hệ mật thiết với ánh sáng. Ánh sáng càng mạnh tuyến tùng trong não bộ càng ít tiết ra melatonin; và ngược lại.

Khi con khó chìm vào giấc ngủ và quấy khóc liên tục, cũng là nguyên nhân khiến nhiều mẹ bị trầm cảm sau sinh.

1.2 Trẻ bị suy giảm hệ miễn dịch

Hệ miễn dịch của trẻ sơ sinh là rất quan trọng đối với sự phát triển; và giúp con chống lại các vi khuẩn để đẩy lùi các bệnh. 

Trong khi đó, hệ miễn dịch của con sẽ phần nào được quyết định trong lúc cơ thể của con nghỉ ngơi và được ngủ sâu. Nếu để trẻ sơ sinh ngủ dưới ánh đèn quá sáng, điều này sẽ cản trở quá trình nghỉ ngơi của cơ thể; và kéo theo làm suy giảm hệ miễn dịch của con.

>> Mẹ xem thêm: Nhạc cho trẻ sơ sinh ngủ ngon và phát triển trí thông minh

1.3 Thị lực kém

Cho trẻ sơ sinh ngủ dưới ánh đèn quá sáng có thể ảnh hưởng đến thị lực của con nhé mẹ ơi.
Cho trẻ sơ sinh ngủ dưới ánh đèn quá sáng có thể ảnh hưởng đến thị lực của con nhé mẹ ơi.

Ánh sáng đèn ngủ quá sáng không chỉ khiến trẻ khó ngủ, giảm hệ miễn dịch do thiếu ngủ mà còn khiến thị lực của trẻ kém đi rất nhiều. Vì nếu con ngủ trong không gian đủ tối, các cơ mi mắt sẽ dễ thả lỏng và thư giãn hơn.

Ngược lại với môi trường có nhiều ánh sáng, các cơ mi mắt phải hoạt động liên tục. Tình trạng này kéo dài sẽ làm giảm đi thời gian nghỉ ngơi của mắt. Từ đó kéo theo tình trạng suy giảm thị lực ở trẻ sơ sinh.

>> Mẹ xem thêm: Sóng điện thoại có ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh không?

1.4 Ảnh hưởng chu kỳ giấc ngủ

Đối với trẻ sơ sinh, cụ thể là trong giai đoạn từ 0 – 3 tháng tuổi. Lúc này con chưa có khả năng phân biệt giữa ngày và đêm. Thay vào đó, cơ thể của con sẽ tự sản xuất Cortisol giúp con tỉnh táo hơn khi có ánh sáng; và tiết ra Melatonin khi trời tối để tạo cảm giác buồn ngủ.

Chính vì thế, nếu cha mẹ mở đèn trước trước và trong khi con ngủ, cơ thể của con sẽ bị bối rối và không biết nên tiết ra loại hormone nào cho phù hợp.

1.5 Bị tăng cân và thừa cân

Mặc dù chưa đủ cơ sở để cho rằng cho trẻ sơ sinh ngủ dưới ánh đèn quá sáng khiến trẻ thừa cân (béo phì). 

Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu của Tổ chức Y tế về giấc ngủ Sleep Foundation cho thấy, nhóm phụ nữ trưởng thành bật TV trước khi ngủ, đã tăng khoảng 5kg trong 5 năm. Lý do là vì cơ thể của họ bị thay đổi nhịp học; kéo theo rối loạn thói quen ăn uống và cường độ tập luyện bị giảm.

>> Xem thêm: Thực đơn ăn dặm cho bé 6 tháng tuổi mau lớn, tăng cân, đầy đủ chất

2. Có nên bật đèn ngủ cho trẻ sơ sinh không?

Có nên bật đèn ngủ cho trẻ sơ sinh không, kể cả ban ngày hay ban đêm?
Có nên bật đèn ngủ cho trẻ sơ sinh không, kể cả ban ngày hay ban đêm? Tốt nhất là mẹ nên cho con ngủ trong một căn phòng đủ tối.

Có nên bật đèn ngủ cho trẻ sơ sinh không? Câu trả lời là không.Tốt nhất là cha mẹ nên cho con ngủ trong một căn phòng đủ tối và yên tĩnh.

Vậy khi nào nên bật đèn ngủ cho con? Theo lời khuyên của các chuyên gia, cha mẹ có thể bắt đầu sử dụng đèn ngủ cho con khi con được khoảng 2 tuổi. Đồng thời các con cảm thấy sợ bóng tối trong lúc ngủ. Nếu con đã được 2 tuổi và ngủ trong bóng tối bình thường thì cha mẹ vẫn không cần bật đèn ngủ cho con.

>> Cùng chủ đề có nên bật đèn ngủ cho trẻ: Trẻ sơ sinh đói có ngủ được không?

3. Làm thế nào để trẻ ngủ ngon giấc hơn?

Làm thế nào để trẻ ngủ ngon giấc hơn?
Làm thế nào để trẻ ngủ ngon giấc hơn? Mẹ có thể sử dụng tiếng ồn trắng để giúp con ngủ sâu giấc hơn

Sau khi cha mẹ đã biết về vấn đề cho trẻ sơ sinh ngủ dưới ánh đèn quá sáng sẽ có những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con. Đồng thời việc có nên bật đèn ngủ cho trẻ sơ sinh khi ngủ hay không, cha mẹ cũng đã được giải đáp.

[key-takeaways title=”Dưới đây là những việc cha mẹ nên làm để con có thể ngủ ngon hơn:”]

  • Giữ cho phòng ngủ của con được đủ tối và yên tĩnh.
  • Cha mẹ có thể sử dụng tiếng ồn trắng, đặt cách cũi khoảng 2m.
  • Bật một chiếc đèn từ toilet cách đó vài căn phòng, để con yên tâm hơn.
  • Trường hợp con không thể ngủ trong bối tối, cha mẹ có thể sử dụng đèn ngủ màu đỏ.

[/key-takeaways]

Tóm lại, việc cho trẻ sơ sinh ngủ dưới ánh đèn quá sáng là KHÔNG NÊN. Tốt nhất là cho con ngủ trong bóng tối hoàn toàn.

Tất cả nội dung trên là những gì cha mẹ cần biết về có nên bật đèn cho trẻ sơ sinh trong lúc ngủ không. Cũng như là những cách giúp trẻ sơ sinh ngủ ngon hơn.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Đừng tiếc 3 triệu lấy máu gót chân để cứu cuộc đời bé

Sàng lọc sơ sinh bằng cách lấy máu gót chân trẻ sơ sinh là phương pháp khoa học giúp các bác sĩ xác định chính xác xem trẻ có mắc bệnh nguy hiểm nào không để kịp thời đưa ra phương pháp điều trị kịp thời.

Đây là dịch vụ kèm theo sau sinh, mẹ và người thân phải am hiểu và có đăng ký trước mới thực hiện hoặc một số bệnh viện có tư vấn thêm. Nếu mua gói sinh tại bệnh viện cao cấp có thể sẽ được miễn phí.

Tại sao phải lấy máu gót chân?

Lấy máu gót chân cho trẻ sơ sinh là xét nghiệm sàng lọc sơ sinh giúp phát hiện sớm các bệnh lý ngay trong những ngày đầu bé chào đời.  Sàng lọc sơ sinh đã được ngành y tế triển khai ở những năm qua.

lấy máu gót chân 1
Sàng lọc sơ sinh là cần thiết để phát hiện sớm các bệnh nguy hiểm

Đây là một phương pháp dùng kỹ thuật y khoa nhằm để phát hiện các bệnh liên quan đến nội tiết, rối loạn di truyền ngay khi trẻ vừa ra đời.

Thực hiện đúng quy trình cho phép phát hiện trẻ mắc các bệnh thiểu năng tuyến giáp bẩm sinh và thiếu men G6PD, tăng sinh tuyến thượng thận bẩm sinh…

Tuy là những bệnh lý hiếm gặp, nhưng rất nguy hiểm, ảnh hưởng nặng nề đến sự phát triển sau này của trẻ.

Hầu hết các bệnh lý rất khó phát hiện và chẩn đoán trong thời kỳ sơ sinh. Để đến khi có các triệu chứng thì đã muộn, đặc biệt là đối với chức năng hoạt động của hệ thần kinh trung ương, trí tuệ và tinh thần của trẻ.

Là một phương pháp hiện đại nhưng không phải bà mẹ hiện đại nào cũng biết và hiểu tầm quan trọng của xét nghiệm này. Nhiều bà mẹ còn từ chối vì sợ bé đau.

Lấy máu gót chân có nguy hiểm?

Thực hiện việc lấy vài giọt máu ở gót chân của trẻ sơ sinh không hề gây nguy hiểm cho trẻ. Có 1 số trường hợp đặc biệt không nên lấy máu kiểu này nhưng rất hiếm và chính các bác sĩ sẽ khuyến cáo bố mẹ.

Hiện nay, hầu hết các bệnh viện lớn ở Việt Nam đều có thể tiến hành sàng lọc hai bệnh là suy tuyến giáp bẩm sinh và bệnh thiếu hụt men G6PD bẩm sinh.

Tốt nhất trước khi sinh, bố mẹ nên đến bệnh viện để được tư vấn kỹ về dịch vụ lấy máu gót chân để sàng lọc sơ sinh, tham khảo xem bệnh viện có thể tiến hành sàng lọc những bệnh nào, miễn phí hay mất phí và chi phí là bao nhiêu.

lấy máu gót chân
Việc lấy máu hoàn toàn không gây nguy hiểm cho bé

Thời gian lấy máu gót chân trẻ sơ sinh

Ngay sau khi sinh từ 24h, bé được lấy 2 giọt máu ở gót chân vào giấy thấm máu và để khô rồi tiến hành xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm được trả về sau khoảng 24-72 giờ.

Nếu các bé mắc bệnh, ba mẹ sẽ được các bác sĩ có chuyên môn tư vấn các biện pháp xử lý, chữa trị đồng thời cách chăm sóc bé để con có thể hồi phục sớm và phát triển bình thường.

Vì sao lại lấy máu ở phần gót chân em bé

Theo nguyên tắc, máu ở bất cứ bộ phần nào trên cơ thể bé cũng có thể đem đi xét nghiệm. Tuy nhiên, các bác sĩ chọn lấy máu ở gót chân bé là do bộ phận này có lượng màu dồi dào, đáp ứng đủ lượng cần để xét nghiệm.

Hơn nữa, phần gót chân trẻ được cho là kém nhạy cảm hơn so với các bộ phận khác nên khi chích lấy máu sẽ ít đau hơn.

Kỹ thuật xét nghiệm máu gót chân thế nào?

Lấy 1 giọt máu ở gót chân trẻ thấm vào một loại giấy đặc biệt, sau đó về lại cho vào 1 loại thuốc thử, xử lý và đo trên máy bán tự động (ELISA). Kỹ thuật xét nghiệm này được triển khai từ những năm 2000 cho phép sàng lọc suy giáp bẩm sinh.

Khi nào cần thực hiện xét nghiệm sàng lọc?

Các bé sơ sinh từ 2-7 ngày tuổi là đối tượng được tiến hành xét nghiệm sàng lọc sơ sinh. Lý tưởng nhất, xét nghiệm nên được diễn ra khi bé đủ 24 giờ sau sinh để sớm có kết quả và giúp bảo vệ bé hiệu quả nhất.

Nếu mẹ sinh bé ở những cơ sở không có đủ điều kiện để tiến hành xét nghiệm này thì có thể nhờ nhân viên y tế lấy mẫu máu gót chân để gửi đến các bệnh viện có dịch vụ sàng lọc sơ sinh để tiến hành xét nghiệm.

 lấy máu gót chân 6
Sau 24h chào đời, bé cần được thực hiện lấy máu gót chân để xét nghiệm sàn lọc

Xét nghiệm máu gót chân tầm soát được bệnh hiểm nghèo nào?

Tầm soát được các bệnh:

  • Suy giáp trạng bẩm sinh (tuyến giáp không sản xuất đủ hormone khiến trẻ bị đần độn, chân tay không phát triển, thường tử vong trước tuổi trưởng thành)
  • Bệnh tăng sản tuyến thượng thận (một kiểu thiếu hụt enzyme gây sản xuất hormone nam bất thường, khiến trẻ có bộ phận sinh dục nửa nam nửa nữ)
  • Bệnh thiếu men G6PD (bệnh huyết tán bẩm sinh do hồng cầu bị vỡ gây ra vàng da, thiếu máu)…

Chi phí lấy máu gót chân trẻ sơ sinh

Ngoài các bệnh viện tuyến trung ương và bệnh viện Quốc tế cũng có rất nhiều trung tâm sàng lọc sơ sinh tại một số tỉnh, thành phố trong cả nước có dịch vụ tiến hành làm xét nghiệm tại nhà và với nhiều lựa chọn gói sàng lọc bệnh lý khác nhau.

Giá dịch vụ khoảng trên dưới 3 triệu đồng.

 lấy máu gót chân 4
Giá dịch vụ là miễn phí hoặc khoảng 3 triệu đồng tùy địa điểm

Khám sàn lọc sơ sinh ở đâu?

Mẹ có thể tham khảo về dịch vụ sàng lọc sơ sinh tại các bệnh viện:

  • Từ Dũ (248 Cống Quỳnh, Q.1, TP.HCM)
  • Phụ sản Trung Ương (viện C): 43 Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nội
  • Phụ sản Hà Nội (Đường La Thành, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội)
  • Việt Pháp (Số 1 Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội)
  • Hệ thống bệnh viện Vinmec tại Hà Nội và TP.HCM

[inline_article id=80475]

Lấy máu gót chân để xét nghiệm sàng lọc trước sinh không nguy hiểm cho bé mà ngược lại giúp quá trình phát triển của bé toàn diện hơn nhờ phát hiện và điều trị sớm bệnh.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

U máu ở trẻ sơ sinh có nguy hiểm hay không?

Trẻ thường mắc u máu ngay sau khi sinh. Bệnh sẽ tăng trưởng cực đại khi trẻ được 1 tuổi và sẽ thoái lui khi bước vào tuổi lên 2 hay 3. Điều này khiến không ít các ông bố bà mẹ cảm thấy lo lắng khi nhận thấy một vết “bớt” đỏ trên khuôn mặt hay cơ thể của con trẻ.

U máu ở trẻ sơ sinh là gì?

Theo Bác sĩ CKII Nguyễn Nguyệt Nhã, nguyên Phó Trưởng khoa sọ mặt tạo hình của Bệnh viện Nhi Trung Ương:

U máu là khối u bẩm sinh phổ biến nhất ở trẻ em. Đó là loại u lành tính của tế bào nội mạc lát thành mạch máu, thường xuất hiện lúc mới sinh và có đặc tính phát triển nhanh ở trẻ nhũ nhi.

Ngược lại u dị dạng mạch máu cũng xuất hiện lúc mới sinh nhưng phát triển chậm hơn và tồn tại tới tuổi trưởng thành. U máu thường nổi lên như nốt ruồi son, lớn dần theo cơ thể sau phát triển thành mảng hồng đậm màu hoặc gồ lên thành mảng.

U máu ở trẻ sơ sinh 4
U máu ở trẻ sơ sinh có nhiều mức độ và hình thức khác nhau

U mạch máu có thể xuất hiện mọi nơi trên cơ thể như: Da, đầu, mặt, cổ, mắt, chân, tay, nội tạng (gan, thận)… vì thế bệnh nhân có thể đến khám ở các chuyên khoa khác nhau như da liễu, răng hàm mặt, tai mũi họng, ngoại khoa… Nhưng tỉ lệ u mạch máu ở vùng đầu, mặt, cổ chiếm cao nhất, trên 60%.

Dấu hiệu nhận biết u máu

U máu là loại bệnh trẻ em thường gặp ở da nên dấu hiệu nhận biết rất đơn giản. Bệnh biểu hiện ở 3 cấp độ:

  • Cấp độ thứ nhất. Đây là dạng nhẹ với dấu hiệu là những thay đổi màu sắc mà thường là đỏ, đỏ tím hoặc phớt xanh. Ở giai đoạn này chúng ít khi tạo thành u, cục hay khối. Đa phần chúng bằng phẳng như một cái bớt.
  • Cấp độ thứ hai. Ở dạng trung bình này, u máu phát triển thành một khối u thực sự, chúng gồ lên, nổi lên hoặc đội da lên thành một khối có hình dạng, kích thước rõ ràng. Tất nhiên, chúng vẫn mang màu sắc như cũ. Đó là màu của máu trong khối u.
  • Cấp độ thứ ba. Giống dạng trung bình nhưng biểu hiện kèm theo khi khối u vỡ ra hay biến chứng. Thường là sự chảy máu nếu như khối u ngoài da, vỡ ra, loét nếu như khối u ở sâu trong phần mềm.

Ngoài ra, còn căn cứ vào những dấu hiệu đặc thù tại từng bộ phận mà khối u máu to lên, chèn ép vào tạng và cơ quan chủ đích.

U máu ở trẻ sơ sinh 2
Loại u này có biểu hiện khá rõ rệt nên mẹ cần quan sát cẩn thận để xử lý kịp thời

Trẻ sơ sinh bị u máu có nguy hiểm không?

U máu ở trẻ sơ sinh là một bệnh lý bẩm sinh về mạch máu. Nhìn chung đây là một loại bướu lành tính, nghĩa là không di căn, không tái phát (nếu điều trị đúng) và nhất là không gây nguy hiểm đến tính mạng.

Tùy theo từng loại u máu cũng như mức độ của bệnh mà bác sĩ sẽ đưa ra quyết định có nên điều trị hay không. Phần lớn u máu ở trẻ nhỏ thoái triển dần theo thời gian, đến khoảng 8 – 9 tuổi u máu sẽ thoái triển thành các tổ chức xơ mỡ.

[inline_article id=186369]

Tuy nhiên, với trường hợp u máu phát triển nhanh, khối u đe dọa đến sức khỏe, chức năng hoặc ảnh hưởng thẩm mỹ nặng thì cần được điều trị.

Lời khuyên chung cho trẻ em bị u máu là điều trị càng sớm càng tốt. Phát hiện sớm thì diện tích u còn nhỏ, mạch máu cũng nhỏ giúp điều trị mang lại kết quả thành công cao.

Các phương pháp điều trị u máu ở trẻ sơ sinh

Như trên đã nói, u máu đa phần lành tính và không cần điều trị đặc biệt, tự khắc chúng sẽ teo và biến mất. Nhưng cũng có những loại u máu không nhỏ đi mà tồn tại như một khối u thực sự. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng tới tâm lý và thẩm mỹ của bé. Điều trị lúc này thực sự hữu ích.

Trong giai đoạn đầu, u máu sẽ nhỏ lại một cách đáng kể với các thuốc điều trị như corticoid (có dạng uống, dạng bôi và dạng tiêm trực tiếp vào khối u), hóa chất chống ung thư, thuốc chẹn beta.

U máu ở trẻ sơ sinh 3
Biện pháp chữa trị u máu khá đơn giản nên bố mẹ không cần quá lo lắng

Khi việc dùng thuốc không có kết quả hoặc không thuyên giảm như kỳ vọng thì phẫu thuật được xem là một biện pháp triệt để. Có hai phương pháp cơ bản là phẫu thuật bằng laser và cắt bỏ.

Áp dụng theo phương pháp nào là tùy vào chiến lược điều trị của từng người và tùy vào vị trí xuất hiện khối u máu ở trẻ sơ sinh. Thường thì laser ưu tiên sử dụng ở những trường hợp u máu trên bề mặt và những vị trí thẩm mỹ nhạy cảm như mắt, môi, mũi, tai, mặt.

Nói chung, các can thiệp trong những trường hợp này thường không quá phức tạp. Rất ít khi u máu nội tạng phải can thiệp điều trị bằng phẫu thuật.

[inline_article id=105295]

Tất cả các phương pháp điều trị đều tiềm ẩn các nguy cơ, đặc biệt cho những trẻ nhỏ dưới 1 tuổi nên việc điều trị cần được cân nhắc thận trọng.

Một khi được chỉ định, việc điều trị các u máu ở trẻ sơ sinh cũng thường mang tính chất giải quyết hợp lý các vấn đề về sức khỏe, chức năng, thẩm mỹ cho trẻ nhưng cũng phải đảm bảo hạn chế đến mức thấp nhất các tác hại khi điều trị.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Bé bị ngã đập đầu phía sau có sao không? Cha mẹ cần làm gì?

Bé ngã đập đầu phía sau sẽ dẫn đến các dấu hiệu từ nhẹ đến nặng. Chẳng hạn như sưng nhẹ, bầm, cho đến chảy máu ở đầu, tai, vết thương sưng to. Nếu trường hợp nhẹ, bố mẹ có thể hoàn toàn yên tâm về thể trạng của con. Nếu trường hợp nặng, trẻ bị ngã đập đầu phía sau cần được đưa đi viện gấp để tránh biến chứng sọ não nguy hiểm.

1. Bé bị ngã đập đầu phía sau có sao không?

Theo nghiên cứu năm 2015 về Nguy cơ chấn thương đầu khi trẻ dưới 6 tuổi bị ngã của NCBI Hoa Kỳ; các trường hợp bé ngã đập đầu phía sau thường không gây tổn hại nghiêm trọng; và có thể hồi phục nhanh chóng.

Để biết bé ngã đập đầu phía sau có sao không; cha mẹ cần cân nhắc:

  • Độ cao: Độ cao càng thấp thì độ nguy hiểm của cú ngã càng giảm xuống. Trẻ em dưới 5 tuổi không được phép lên cao hơn 1,5m. Những trẻ lớn tuổi hơn khi được tiếp cận với độ cao trên 2m.
  • Bề mặt rơi xuống: Các bề mặt như bê tông, gạch men, lớp đất cứng; sẽ gây nguy hiểm nhiều hơn cho bé so với các bề mặt mềm.
  • Vật dụng mà bé va phải: Trong quá trình tiếp đất chạm vào các vật dụng như đồ đạc góc cạnh, mặt kính sắc nhọn có thể gây thương tích nghiêm trọng.

Cha mẹ cần bình tĩnh quan sát tư thế trẻ sau lần ngã để xác định rõ vùng bị tổn thương trong vòng 2 ngày. Sau đó, cha mẹ bế bé lên giường nằm nghỉ ngơi; tránh quát mắng con. Nếu bé vẫn tỉnh táo; vui chơi bình thường mà không hề có dấu hiệu nguy hiểm nào; mẹ có thể an tâm.

bé bị ngã dập đầu phía sau có sao không
Bé bị ngã đập đầu phía sau có sao không cần cân nhắc nhiều yếu tố.

Thông thường, vùng đầu, trán là nơi có nguồn cấp máu nên chấn thương khi ngã đập đầu sẽ dẫn đến chảy máu dưới da. Đầu của trẻ sẽ xuất hiện các vết bầm tím hoặc sưng phồng to sau khi bị ngã dập đầu.

Nếu bé bị ngã đập đầu phía sau sưng to và vết thương dần tan hết; không ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe; thậm chí có trường hợp vết thương chảy máu nhẹ; nhưng bé vẫn sinh hoạt vui vẻ thì phụ huynh không cần quá lo lắng.

>> Xem thêm: Trẻ sơ sinh ngã từ trên giường xuống đất, mẹ phải làm gì?

2. Nguyên nhân khiến bé ngã đập đầu phía sau

Có nhiều nguyên nhân khiến bé bị ngã đập đầu phía sau sưng to. Cha mẹ cần nhớ rõ các nguyên nhân dưới đây:

  • Rơi từ xích đu.
  • Trượt trong bồn tắm.
  • Ngã xuống bậc thang.
  • Rơi vào hoặc ra khỏi cũi.
  • Ngã khi đang tập đi xe đạp.
  • Ngã khỏi giường hoặc bàn thay tã.
  • Vấp phải thảm hoặc đồ vật trên sàn.
  • Ngã khi trèo lên đồ nội thất hoặc lên trên mặt bàn.

3. Bé bị ngã đập đầu phía sau khi nào là nguy hiểm?

3.1 Khi bé bất tỉnh

Trẻ có thể bất tỉnh khi bị ngã đập đầu xuống nền cứng với lực đập đủ mạnh; dù chỉ vài giây. Nếu con khóc ngay sau khi ngã, cha mẹ nên yên tâm bởi bé vẫn còn tỉnh táo. Cha mẹ cần quan tâm và đưa trẻ đi khám nếu bất tỉnh 1 phút trở lên.

3.2 Mất ý thức và nôn ói

Sau khi trẻ bị ngã đập đầu phía sau, trẻ nhỏ có thể nôn ói 1 đến 2 lần do hiện tượng ho, khóc mạnh hoặc va chạm vào hộp sọ. Tuy nhiên, nếu trẻ nôn nhiều hơn 3 lần và kèm theo các dấu hiệu sau đây, đây có thể là tình trạng nguy hiểm:

3.3 Đi lại loạng choạng

Sau khi té đập đầu sau gáy, các bé có thể bị chóng mặt, đi lại mất thăng bằng. Đây là những biểu hiện không quá nguy hiểm.

Mẹ có thể theo dõi bé lúc vui chơi để xem bé ngồi thẳng; đi lại vững vàng; vận động tay chân bình thường hay vẫn còn loạng choạng. Trường hợp trẻ sơ sinh bị va vào đầu, mẹ có thể quan sát lúc bé bò hay dùng tay… để xem có gì bất thường không.

>> Cha mẹ xem thêm: Trẻ thường bị chóng mặt có phải là đang mắc bệnh không?

rối loạn thị lực là dấu hiệu bé bị té đập đầu phía sau
Đi lại loạng choạng là dấu hiệu nguy hiểm khi bé bị té ngã đập đầu phía sau

3.4 Rối loạn thị giác

Dù bé vẫn tỉnh táo nhưng nếu các dấu hiệu như lờ đờ; giao tiếp bằng mắt kém; thiếu tập trung…mẹ cũng cần lưu ý.

Đặc biệt, trong vòng 24 giờ sau khi trẻ bị ngã đập đầu phía sau; mẹ cần quan sát mắt bé xem có bị lác; đồng tử hai bên không đều; nhìn một thành hai để có hướng xử lý kịp thời.

Ngoài ra, mẹ nên thử phản ứng của trẻ khi chườm lạnh. Nếu trẻ phản ứng lại thì gia đình có thể yên tâm bé vẫn còn khỏe mạnh.

>> Cha mẹ xem thêm: Vì sao trẻ 3 tháng tuổi ngủ hay lắc đầu – Có nguy hiểm không?

3.5 Nôn nhiều hơn 3 lần

Sau khi ngã đập đầu phía sau, dù có ảnh hưởng đến sọ não hay không, trẻ nhỏ thường nôn 1 đến 2 lần do ho; khóc hoặc va đập của hộp sọ. Để phòng tránh trình trạng này, mẹ nên cho bé uống nước lọc hoặc bú sữa mẹ; không dùng thức ăn dặm hay thức ăn đặc.

Khi trẻ nôn nhiều hơn 3 lần và có kèm các dấu hiệu sau là nguy hiểm:

  • Trẻ bị sốt, mẹ hãy nhanh chóng đưa bé đi khám.
  • Quấy khóc nhiều bất thường kèm dấu hiệu đau đầu liên tục.

3.6 Ngủ nhiều hơn bình thường

Dù bé đã ngủ đủ giấc nhưng vẫn có xu hướng ngủ tiếp sau lần ngã đập đầu phía sau. Nếu bé bị ngã vào buổi tối, hoặc giờ ngủ trưa thì thật khó biết bé ngủ do buồn ngủ hay do cú té.

Nếu không thể giữ bé thức thì hãy để bé ngủ; nhưng cha mẹ cần theo dõi cứ 2 giờ một lần. Vì bé lừ đừ, lơ mơ, khó đánh thức cũng là một trong những dấu hiệu nguy hiểm mẹ cần phải cẩn thận.

>> Cha mẹ xem thêm: Bảng thời gian ngủ của trẻ sơ sinh theo từng tháng tuổi

4. Cần làm gì khi bé bị ngã đập đầu phía sau?

Mặc dù hoảng sợ có thể là phản ứng đầu tiên của cha mẹ khi bé ngã đập đầu phía sau; hãy cố gắng giữ bình tĩnh; và thực hiện các bước sau:

  • Bước 1: Nếu bé ngã đập đầu phía sau tỉnh táo và quấy khóc (một phản ứng hoàn toàn bình thường, cho rằng trẻ có thể đang giật mình và có thể bị đau); cha mẹ có thể bế trẻ và cố gắng xoa dịu bé.
  • Bước 2: Nếu bé bị ngã đập đầu phía sau sưng to; cha mẹ có thể chườm lạnh khoảng 20 phút sau mỗi 3-4 giờ.
  • Bước 3: Nếu bé ngã đập đầu phía sau và chảy máu (và do phần đầu có nhiều mạch máu gần bề mặt da nên có thể có rất nhiều máu); hãy dùng khăn sạch đè lên trong khoảng 15 phút.
  • Bước 4: Hãy hỏi bác sĩ để được hướng dẫn sử dụng thuốc giảm đau cho bé, chẳng hạn như acetaminophen.

LƯU Ý: Đừng cố gắng di chuyển trẻ bị ngã đập đầu phía sau và bị bất tỉnh. Bé ngã đập đầu về phía sau có thể bị chấn thương cột sống hoặc cổ; cả hai chấn thương đều có thể trở nên tồi tệ hơn do di chuyển không đúng cách.

[key-takeaways title=”Khi nào cần đưa bé bị ngã đập đầu phía sau đi cấp cứu?”]

  • Khó thở.
  • Nôn nhiều hơn một lần.
  • Chảy máu liên tục từ vết thương.
  • Xuất hiện cơn động kinh, co giật.
  • Nghi ngờ chấn thương cổ / tủy sống.
  • Bầm tím và / hoặc sưng tấy quá mức.
  • Đầu của bé bị lõm hoặc sưng to mềm.
  • Buồn ngủ bất thường và / hoặc khó tỉnh táo.
  • Máu hoặc có nước dịch chảy ra từ mũi hoặc tai.
  • Mất ý thức hoặc không phản ứng với giọng nói / xúc giác.

[/key-takeaways]

>> Xem thêm: Trẻ nổi hạch sau đầu và gáy là bệnh gì?

5. Bé bị ngã đập đầu phía sau cần theo dõi bao lâu?

Sau khi đã biết bé bị ngã đập đầu phía sau có sao không và cần làm gì, mẹ cần phải hiểu rõ thời gian theo dõi tình trạng bệnh đối với trẻ. Việc theo dõi sau khi bé bị ngã sẽ phụ thuộc vào tình trạng cụ thể của bé và triệu chứng của bé.

Thông thường, nếu bé không có triệu chứng nghiêm trọng như mất ý thức, nôn mửa liên tục, hoặc biểu hiện lạc lõng sau vụ va chạm, cha mẹ có thể theo dõi bé trong vòng 24-48 giờ đầu. Trong thời gian này, hãy để bé nghỉ ngơi và đảm bảo bé được giữ ở tư thế thoải mái. Đồng thời, hãy quan sát bé để phát hiện bất kỳ triệu chứng bất thường nào như nôn mửa, buồn ngủ quá mức, khó chịu hoặc thay đổi trong tình trạng tâm lý.

Nếu bé có bất kỳ triệu chứng lo lắng hoặc nghi ngờ nào, cha mẹ nên đưa bé đến bác sĩ để được khám và đánh giá cụ thể. Bác sĩ sẽ có khả năng đưa ra những hướng dẫn chi tiết hơn và xác định liệu việc kiểm tra hoặc xét nghiệm bổ sung có cần thiết hay không.

6. Các loại chấn thương do bé ngã đập đầu ở phía sau

Biến chứng nguy hiểm nhất khi bé ngã đập đầu phía sau là chấn thương sọ não. Trong vòng 36-48 giờ, trẻ sẽ có biểu hiện lún sọ, chảy máu, tụ máu dưới màng cứng.

Bé bị ngã đập đầu phía sau sẽ đau đầu nặng hơn; ói nhiều hơn; lừ đừ; dần dần bất tỉnh; chảy dịch ở lỗ tai; mũi hay bầm tím quanh quầng mắt. Thậm chí, bé có thể bị liệt nửa người, không đi lại được.

Các dấu hiệu trên thể hiện tình trạng bé bị chấn thương đầu nặng dần; cần đưa trẻ đi bệnh viện gấp để được bác sĩ điều trị kịp thời.

Các loại chấn thương do bé bị ngã đập đầu ở phía sau
Các loại chấn thương do bé bị ngã đập đầu ở phía sau

7. Cách phòng tránh bé bị ngã đập đầu phía sau

Để tránh trường hợp bé bị té ngã đập đầu phía sau, cha mẹ hãy:

  • Để những vật dụng bé có thể leo lên tránh xa khu vực cửa sổ.
  • Không bao giờ để con chơi một mình trên cao như giường, bàn hay ghế.
  • Luôn đội mũ bảo hiểm và các thiết bị an toàn khi con đạp xe, trượt patin,…
  • Cảnh giác lắp cửa an toàn ở lối trên và dưới cầu thang cũng như là cửa sổ.
  • Luôn luôn quan sát con chơi bên ngoài và giữ trẻ trong tầm với của cha mẹ.
  • Luôn luôn thắt dây an toàn trong xe đẩy và trên ghế cao hay trên bàn thay đồ cho bé
  • Hạn chế sử dụng dụng cụ tập đi vì bé có thể bị té ngã dập đầu phía sau hoặc ra ngoài hoặc ngã xuống cầu thang.
  • Trẻ nằm võng hoặc nôi cần được che chắn để không bị rơi xuống sàn. Dây cột võng của trẻ cần phải chắc chắn; đưa lắc nhẹ nhàng.

Trẻ nhỏ luôn cần được chăm sóc và bảo vệ an toàn trước những tác động bên ngoài. Tuy nhiên, việc trẻ nhỏ vận động, vui chơi thường dẫn đến những va đập chấn thương; đặc biệt là phần đầu là điều không thể tránh khỏi.

Với các biểu hiện từ nhẹ đến nặng, cha mẹ có thể có cách xử trí để phòng tránh biến chứng nguy hiểm. Bố mẹ cũng nên trông nom, chăm sóc con cẩn thận để tránh bé bị ngã đập đầu phía sau.

>> Xem thêm: Trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng khi ngủ có nguy hiểm không?

Hy vọng với những thông tin về bé ngã đập đầu phía sau; MarryBaby sẽ giúp cho các bố mẹ có thêm kiến thức để xử trí khi rơi vào trường hợp này.