Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Giúp trẻ sơ sinh tránh bị đột tử khi ngủ

1. Nên cho trẻ sơ sinh nằm ngửa:
Khoảng 3 – 4 tháng tuổi, khi đã biết lật, bé thường ngủ theo quán tính lật sấp người lại. Tư thế nằm sấp như thế rất dễ chèn ép tim và có khi bé không ngóc đầu dậy hoặc không thể trở mình lại được gây ngạt thở…. Trong trường hợp này, nếu người lớn không phát hiện kịp thời sẽ rất nguy hiểm cho bé. Vì thế, với trẻ dưới 12 tháng, nhất là vào ban đêm, bố mẹ cần cẩn trọng khi cho con ngủ. Tốt nhất là mua 2 chiếc gối ôm thật to và nặn tay để chặn 2 bên tay bé, tránh bé lăn đạp và lật úp bụng xuống giường.

2. Sử dụng nệm phẳng và chắc:
Nhiều mẹ cho rằng mua nệm gối càng mềm càng tốt nhưng những loại mỏng và đàn hồi kém sẽ khiến cột sống mỏng manh của con dễ bị xiêu vẹo. Quan trọng hơn, nguy cơ đột tử sơ sinh cũng do những loại nệm này gây ra. Do đó, các mẹ nên mua nệm cao su có độ phẳng, vững chắc, thông thoáng cho lưng để giúp trẻ ngủ ngon hơn và không bị đau.

3. Tránh đắp chăn trùm kín mặt của trẻ:
Khi bị khó chịu, trẻ sơ sinh chỉ có thể khóc mà không thể tự mình kéo chăn xuống. Vì thế, nếu ba mẹ có thói quen trùm chăn kín mặt cho con thì ngay bây giờ hãy bỏ thói quen ấy ngay. Chẳng những khi ngủ không trùm chăn quá đầu mà khi đi đường cũng tránh sử dụng các loại khăn voan, khăn mặt trùm kín mặt con, việc này dễ khiến trẻ đột tử trong lúc ngủ.

4. Tập cho con thói quen ngủ đúng chỗ:
Khi các mẹ, các bố thấy con có thói quen “vạ” đâu ngủ đó, cần lập tức tìm cách chỉnh đốn ngay. Bố mẹ nên tập cho bé ngủ trong giường cũi hoặc trong nôi. Đơn giản vì những thói quen xấu đó sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển hệ xương của bé. Và nếu không cho bé ngủ nôi riêng mà ngủ chung với ba mẹ, chỉ cần bố mẹ sơ suất một tí thôi dễ gây tai nạn cho con đấy!

dot tu o tre so sinh
Tư thế nằm sấp khi ngủ làm tăng nguy cơ đột tử trẻ sơ sinh

5. Không cho bé ngủ cùng anh chị:
Trẻ sơ sinh rất mỏng manh, nếu cho bé nằm chung với các anh chị lớn hơn, anh chị có thể xoay người tứ tung, dễ làm tổn thương bé. Bên cạnh đó còn là nguy cơ chăn, gối vô tình che khuất mặt làm bé nghẹt thở trong lúc anh chị xoay mình.

6. Cẩn trọng khi mẹ ngủ cùng con:
Nếu mẹ có thói quen cho con ngủ cùng, hãy cẩn trọng mái tóc dài của mẹ có thể phủ lên mặt, cổ, v..v.. của con, dễ gây trở ngại cho đường hô hấp. Vì thế, khi ngủ cùng con các mẹ chú ý buộc tóc gọn hoặc dùng khăn trùm đầu nhé.

7. Cẩn trọng với thú nhồi bông, đồ chơi trên giường:
Cũng như nguy cơ tiềm tàng bởi tóc của mẹ hoặc chăn, gối, mền; thú bông, đồ chơi, v…v.. cũng có thể phủ lên mặt, lên cổ của con, gây nghẹt thở rất nguy hiểm cho bé.

Minh Trang

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Bé bị cảm lạnh và những điều mẹ cần biết

Bé bị cảm lạnh rất phổ biến, đặc biệt là vào mùa đông. Mặc dù tình trạng này không gây nguy hiểm nhưng có thể làm suy yếu hệ miễn dịch khiến bé dễ mắc phải các căn bệnh khác về đường hô hấp như viêm phế quản, viêm phổi rất nguy hiểm.bé bị cảm lạnh

Các triệu chứng của viêm phế quản, viêm phổi có nhiều điểm giống với khi bé bị cảm lạnh thông thường, vì thế rất khó để xác định. Mẹ nên nắm bắt rõ để không chủ quan, lơ là trong việc chữa trị cho bé nhé.

3 dấu hiệu bé bị cảm lạnh mẹ nên kiểm tra ngay

1. Bé phản ứng như thế nào?

Bé rất buồn ngủ hoặc cáu kỉnh là dấu hiệu xấu. Thông thường trẻ nhỏ sẽ buồn ngủ và cáu kỉnh khi bé không khỏe, nhưng nếu bé phản ứng quá mức thì mẹ nên đưa đến bệnh viện để thăm khám và phát hiện bệnh sớm nhé.

2. Bé gặp khó khăn khi thở

Mẹ hãy quan sát xem nhịp thở của bé có gì khác thường không, ví dụ như bé bị khó thở hoặc thở nhanh. Bạn có thể dùng đồng hồ đếm giây và đếm xem bé thở bao nhiêu nhịp trong 10 giây, từ đó bạn có thể suy ra bé thở bao nhiêu lần một phút.

Đối với trẻ sơ sinh, số nhịp thở của bé khoảng 50-60 lần trong một phút. Bạn cũng nên quan sát lồng ngực bé khi con thở. Nếu bạn thấy xương sườn nhô lên và ngực trông có vẻ như hóp vào khi bé hít thở thì cần đưa con đến bệnh viện để thăm khám.

3. Bé có uống nước không?

Mặc dù lúc bị bệnh bé sẽ gặp khó khăn trong việc ăn uống nhưng mẹ nên cố gắng bổ sung nhiều nước cho con để tránh bị mất nước nhé. Trung bình trong vòng 24 tiếng đồng hồ, bé cần khoảng 100ml nước trên 1kg trọng lượng cơ thể. Ví dụ như bé nặng 4,5kg sẽ cần ít nhất 450ml nước một ngày và bé nặng 9kg thì cần khoảng 900ml nước một ngày. Nếu bé không chịu uống nước hoặc gặp khó khăn khi nuốt chất lỏng trong vòng vài giờ thì mẹ nên đưa con đến bệnh viện để kiểm tra.

Làm gì khi bé bị cảm lạnh?

Mẹ có thể áp dụng các cách sau để điều trị cho bé bị cảm lạnh sổ mũi để giúp con dễ chịu và nhanh chóng hồi phục:

1. Điều trị cảm lạnh tại nhà cho bé

  • Để bé nghỉ ngơi nhiều. Bé có thể cần ngủ trưa nhiều hơn bình thường hoặc ngủ thêm giấc.
  • Đặt một vài cái khăn hoặc chêm thêm tấm lót dưới đệm, giúp bé nằm cao đầu để dễ thở.
  • Cho con tắm bằng nước ấm.
  • Bổ sung nước cho bé bằng sữa mẹ, sữa công thức hoặc nước lọc.
  • Dùng nước muối sinh lý và một ống hút mũi bằng cao su để làm lỏng và hút dịch trong mũi của con.
  • Đặt máy tạo ẩm hoặc phun sương trong phòng hoặc đưa bé vào phòng tắm hơi nước khoảng 15 phút để giúp thông đường thở.Bé bị cảm lạnh

2. Chữa bé bị cảm lạnh, sốt cao bằng khoai tây

Dùng một củ khoai tây cắt thành các lát rồi cho vào tất của bé để qua đêm. Cách này sẽ giúp con hạ sốt và giảm nghẹt mũi.

Khoai tây không chỉ giúp chữa cảm lạnh mà còn có thể giúp hạ sốt. Theo WebMD thì vỏ khoai tây cũng có đặc tính chống vi khuẩn. Khoai tây sống giúp làm giảm các triệu chứng của viêm khớp, nhiễm trùng, bỏng và đau mắt.

Nhà nghiên cứu y khoa Jenny Hills cũng từng đề cao khoai tây trong một bài báo trên Healthy and Nutural World: “Khoai tây từ lâu đã được biết đến với khả năng chống độc có thể tiêu diệt vi khuẩn và virus. Kiến thức này có từ thời cổ đại Trung Quốc và Ai Cập”.

[inline_article id=171876]

Thực tế, một bà mẹ ở California, Mỹ, có tên Debbie Vigan đã chia sẻ trên trang cá nhân về việc cô đã áp dụng “liệu pháp khoai tây” để chữa cảm lạnh cho bé Deairres của mình.

Debbie Vigan chia sẻ: “Khi Deairres có dấu hiệu cảm lạnh nhẹ, tôi đã đặt khoai tây vào tất của con từ lúc 8-9 giờ tối. Thật kỳ diệu, thằng bé không bị ốm nặng thêm nữa. Thằng bé không bị chảy nước mũi hay ngạt mũi như mọi khi và đã ngủ ngon suốt 12 tiếng. Buổi sáng hôm sau khi tôi lấy khoai tây ra khỏi tất của con thì khoai tây đã chuyển sang màu đen”.

Debbie Vigan cho biết cô đã học được cách này từ một bài báo. Sau khi chia sẻ lên trang cá nhân, bài viết của cô đã nhận được 300.000 lượt chia sẻ nhanh chóng. Cách chữa trị lạ lùng này cũng được một số bà mẹ học theo. Thậm chí, một số bà mẹ khẳng định khoai tây không chỉ có tác dụng điều trị cảm lạnh mà còn giúp hạ sốt cho trẻ.

Tuy vậy, cho dù biện pháp điều trị bé bị cảm lạnh ở nhà bằng khoai tây hoặc bằng các biện pháp dân gian khác có đơn giản như thế nào đi nữa thì mẹ cũng nên theo dõi kỹ tình trạng sức khỏe của con và đưa đến bệnh viện ngay khi bé có các dấu hiệu nặng hơn như:

  • Mệt li bì
  • Sốt cao từ 38ºC
  • Thở khó
  • Bú kém hoặc bỏ bú
  • Bé bị cảm lạnh, nôn trớ từ 3 ngày trở lên
  • Da xanh xao, nhợt nhạt
  • Ít hoạt động

khoai tây

Bé bị cảm lạnh tuy không nguy hiểm nhưng nếu không được điều trị kịp thời có thể gặp phải các biến chứng nguy hiểm như viêm phế quản, viêm phổi, sốt cao mất nước. Vì vậy mẹ không nên chủ quan với các triệu chứng con gặp phải. Mẹ hãy đưa con đến ngay bệnh viện thăm khám và điều trị khi thấy con có các dấu hiệu trở nặng nhé.

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

6 bài thuốc chữa bệnh cho mẹ và bé từ rau ngót

Chữa tưa lưỡi cho trẻ sơ sinh
Lấy một nắm rau ngót rửa sạch, giã nhỏ, sau đó cho vào một ít nước sôi, để nguội rồi lọc lấy nước. Dùng khăn xô sạch hoặc gạc mềm thấm nước này rồi đánh lưỡi, lợi, miệng của bé ngày 3-4 lần vào buổi sáng, sau khi ăn và trước khi đi ngủ. Làm liên tục trong 4-5 ngày. Lưu ý nên rửa rau với nước đun sôi để nguội vì sức đề kháng của trẻ sơ sinh còn yếu.

Hạ sốt cho bé
Lá rau ngót rửa sạch, giã nát, cho vào một ít nước ấm rồi gạn lấy nước cho trẻ uống, phần bã đắp vào thóp. Đây là bài thuốc dân gian giúp hạ nhiệt rất công hiệu.

Chữa tưa lưỡi cho trẻ sơ sinh bằng rau ngót
Rau ngót là một vị thuốc thiên nhiên có tính hàn, rất tốt cho sức khoẻ.

Ngăn chảy máu cam cho bé
Rau ngót rửa sạch, giã nhỏ, thêm nước và ít đường vào để uống. Bã gói vào khăn xô hoặc gạc sạch đặt lên mũi.

Chữa sót nhau thai cho mẹ sau sinh
40g rau ngót rửa sạch, giã nát, thêm nước đun sôi để nguội vào rồi gạn lấy khoảng 100ml nước, chia làm 2 lần uống cách nhau 10 phút. Sau chừng 15-30 phút, nhau sẽ ra hết và mẹ hết đau bụng.

Trị nám da cho mẹ
Rau ngót rửa sạch, giã nát với một ít đường rồi đắp lên vùng da bị nám trong khoảng 20-30 phút, sau đó rửa lại với nước lạnh. Nếu muốn đẩy nhanh tác dụng, mẹ có thể kết hợp với uống nước rau ngót xay mỗi ngày. Lưu ý không nên cho đường vào nước rau ngót xay sẽ làm mất tác dụng trị nám của bài thuốc này.

Hồi phục sức khỏe cho mẹ và bé
Món canh rau ngót với giò hoặc thịt nạc xay không chỉ ngon ngọt, dễ ăn và bổ dưỡng mà còn có tính thanh nhiệt, giải độc, đồng thời kích thích ăn uống cho trẻ biếng ăn, đặc biệt là các bé vừa hết bệnh. Món canh này cũng rất thích hợp để bồi bổ cho các mẹ sau sinh.

Hiện nay, nhiều mẹ Việt đã dành một vuông đất nhỏ trên sân thượng để trồng rau ngót sạch cho con, vừa cho bé những bữa ăn ngon ngọt, vừa có công dụng trị bệnh tuyệt vời cho bé yêu.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Dị ứng sữa: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị cho trẻ

Mẹ cần nắm bắt ngay các triệu chứng bé bị dị ứng sữa để phát hiện và điều trị kịp thời, nhất là đối với trẻ sơ sinh.

Tổng quan

Dị ứng sữa là tình trạng hệ miễn dịch của cơ thể phản ứng với protein có trong sữa động vật. Trong đó, dị ứng sữa bò là một trong những loại dị ứng thường gặp nhất, ngoài ra cơ thể cũng có thể dị ứng với sữa của các động vật có vú khác như sữa dê, sữa cừu, sữa trâu,…

Cơ thể có thể bị dị ứng với một hoặc nhiều loại protein khác nhau, trong đó alpha protein S1-casein có trong sữa bò là tác nhân dị ứng phổ biến nhất. Trên thị trường hiện nay, phần lớn sữa công thức, sữa bột đều là sản phẩm của sữa bò. Vậy nên, tỷ lệ trẻ dị ứng sữa công thức, sữa bột gia tăng cũng xuất phát từ nhu cầu sử dụng các chế phẩm làm từ sữa bò.

Phân biệt dị ứng sữa và không dung nạp lactose

Dị ứng sữa bò không được nhầm lẫn với không dung nạp lactose, bị gây ra bởi giảm khả năng tiêu hóa đường sữa/lactose. Không dung nạp lactose gây đau bụng và tiêu chảy sau khi dùng nhiều các sản phẩm sữa giàu lactose, chẳng hạn như sữa ngọt, phô mai màu nâu, kem lạnh và kem.

Không giống như dị ứng sữa, không dung nạp lactose không liên quan đến hệ thống miễn dịch.

Dị ứng sữa

Nguyên nhân gây dị ứng sữa

Protein có trong thành phần sữa động vật là nguyên nhân chính gây ra tình trạng dị ứng. Trong các loại sữa động vật thì sữa bò là nguyên nhân hàng đầu gây ra dị ứng ở trẻ nhỏ. Hai loại protein chính ở sữa bò có thể gây dị ứng, bao gồm:

  • Casein: có trong phần rắn của sữa.
  • Whey: có trong phần lỏng của sữa sau khi lắng.

Cơ thể của trẻ có thể phản ứng với một hoặc cả hai loại protein này, gây ra tình trạng dị ứng. Các loại protein này có thể tìm thấy trong một số thực phẩm chế biến khác. Nghiên cứu cho thấy người bị dị ứng với sữa bò sẽ tăng nguy cơ phản ứng với các loại sữa động vật khác như sữa dê, cừu, trâu; nhưng lại ít có khả năng bị dị ứng với sản phẩm từ đậu nành.

Ngoài ra, nhiều nghiên cứu y khoa cho thấy trẻ bị dị ứng có thể là do di truyền từ cha mẹ. Nếu mẹ hoặc cha đã từng dị ứng với sữa bột lúc còn nhỏ thì có khoảng 50 – 80% cơ hội trẻ cũng thừa hưởng những biểu hiện tương tự.

>> Mẹ có thể xem thêm: Dị ứng đạm bò ở trẻ: Cách giúp bố mẹ nhận biết và xử lý

Các triệu chứng dị ứng sữa

Các dấu hiệu dị ứng có thể xảy ra sau khi uống sữa vài phút đến vài giờ. Mức độ của các triệu chứng phụ thuộc vào mức độ phản ứng miễn dịch của từng người.

Các dấu hiệu và triệu chứng sớm:

  • Nổi mề đay
  • Thở khò khè
  • Cảm giác ngứa hoặc ngứa ran quanh môi hoặc miệng
  • Sưng môi, lưỡi hoặc cổ họng
  • Ho hoặc khó thở
  • Nôn mửa

Các dấu hiệu và triệu chứng có thể xuất hiện chậm hơn:

  • Phân lỏng hoặc tiêu chảy, có thể có máu
  • Đau quặn bụng
  • Sổ mũi
  • Viêm kết mạc
  • Khóc dạ đề ở trẻ sơ sinh.

Dị ứng sữa

Đối tượng có nguy cơ dị ứng cao

  • Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có nguy cơ dị ứng cao hơn người lớn. Khi hệ tiêu hóa trưởng thành thì nguy cơ dị ứng với các thành phần của sữa sẽ giảm dần.
  • Trẻ có cơ địa dị ứng với bất kỳ một tác nhân nào đều là đối tượng nguy cơ của dị ứng.
  • Trẻ bị viêm da dị ứng mạn tính có nhiều khả năng dị ứng các loại thực phẩm khác.
  • Tiền sử gia đình: Nếu trong nhà có người bị dị ứng, đặc biệt là bố và/hoặc mẹ có tiền sử dị ứng thực phẩm, chàm, mày đay, hen phế quản,… thì nguy cơ dị ứng ở trẻ tăng lên.

Dị ứng sữa có nguy hiểm không?

Loại dị ứng này có thể gây ra tình trạng sốc phản vệ, một phản ứng đe dọa tính mạng làm co thắt đường thở và nghiêm trọng hơn có thể gây tắc thở. Sữa là thực phẩm phổ biến thứ ba – sau đậu phộng và các loại hạt – gây sốc phản vệ.

Nếu phát hiện trẻ có phản ứng với sữa, hãy nói với bác sĩ ngay bất kể phản ứng nhẹ như thế nào. Các xét nghiệm có thể giúp xác nhận tình trạng dị ứng, do đó bạn có thể tránh được các phản ứng có thể xảy ra ảnh hưởng đến tính mạng của trẻ.

Sốc phản vệ là một trường hợp cấp cứu y tế và cần được điều trị cấp cứu kịp thời. Các dấu hiệu và triệu chứng bắt đầu ngay sau khi uống sữa và có thể bao gồm:

  • Co thắt đường thở, bao gồm cả cổ họng sưng tấy gây khó thở
  • Đỏ bừng mặt
  • Ngứa
  • Sốc, tụt huyết áp rõ rệt.

>> Mẹ có thể xem thêm: Bé bị dị ứng sữa có nguy hiểm không?

Khi nào cần đưa bé tới bệnh viện?

Đưa bé đi bệnh viện hay thăm khám bác sĩ hoặc chuyên gia dị ứng nếu con bạn gặp phải các triệu chứng dị ứng ngay sau khi uống sữa. Nếu có thể, hãy đến gặp bác sĩ trong thời gian xảy ra phản ứng dị ứng để giúp bác sĩ chẩn đoán. Tìm biện pháp điều trị cấp cứu nếu bạn hoặc con bạn có các dấu hiệu hoặc triệu chứng của sốc phản vệ ở trẻ.

>> Mẹ có thể xem thêm: Tình trạng dị ứng ở trẻ

Chẩn đoán

Khi thực phẩm là nguyên nhân của dị ứng thì không dễ dàng để xác định đúng chính xác loại nào gây ra triệu chứng đó. Nếu con của bạn có khả năng dị ứng thì cần cho bác sĩ biết rõ các thông tin sau:

  • Tiền sử của bé và gia đình về các vấn đề dị ứng.
  • Chi tiết về các dấu hiệu và triệu chứng bất thường.
  • Loại sữa hay thực phẩm chứa sữa mà con bạn đã ăn.

Một số xét nghiệm có thể được khuyến cáo như:

  • Test lẩy da
  • Xét nghiệm nồng độ kháng thể IgE đặc hiệu trong máu.

Nếu thăm khám lâm sàng và xét nghiệm không thể kết luận việc con bạn có phản ứng với sữa không thì test thử đường uống được đưa ra. Test này phải được thực hiện ở bệnh viện để các bác sĩ có thể chẩn đoán và chữa trị kịp thời.

Dị ứng sữa

Các yếu tố nguy cơ đối với trẻ em

Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ phát triển dị ứng ở trẻ em:

  • Các dị ứng khác: Nhiều trẻ có phản ứng với sữa cũng có các dị ứng khác. Dị ứng sữa có thể phát triển trước các dị ứng khác.
  • Viêm da dị ứng: Trẻ em bị viêm da dị ứng – một bệnh viêm da mãn tính, phổ biến – có nhiều khả năng bị dị ứng thực phẩm.
  • Tiền sử gia đình: Nguy cơ dị ứng thực phẩm của một người tăng lên nếu một hoặc cả cha và mẹ bị dị ứng thực phẩm hoặc một loại dị ứng hoặc bệnh dị ứng khác – chẳng hạn như, hen suyễn, phát ban hoặc chàm.
  • Tuổi tác: Dị ứng phổ biến hơn ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Khi trẻ lớn lên, hệ tiêu hóa của trẻ trưởng thành và cơ thể trẻ ít có khả năng phản ứng với sữa hơn.

>> Mẹ tham khảo thêm: Sữa công thức để được bao lâu sau khi pha mẹ biết chưa?

Phòng ngừa dị ứng cho trẻ

Trẻ dị ứng thì cần phải tránh xa sữa và các loại thực phẩm làm từ sữa động vật. Cần lưu ý là có rất nhiều thực phẩm chứa sữa động vật, nếu cha mẹ không chú ý thì bé rất dễ bị dị ứng khi sử dụng các loại thực phẩm này.

Các lựa chọn thay thế sữa cho trẻ sơ sinh

Ở những trẻ bị dị ứng, cho con bú và sử dụng sữa công thức ít gây dị ứng có thể ngăn ngừa các phản ứng dị ứng.

  • Cho trẻ bú sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nên cho trẻ bú mẹ càng lâu càng tốt, đặc biệt nếu con bạn có nguy cơ cao bị dị ứng sữa.
  • Sữa công thức ít gây dị ứng được sản xuất bằng cách sử dụng các enzym để phân hủy (thủy phân) protein sữa, chẳng hạn như casein hoặc whey. Quá trình xử lý tiếp theo có thể bao gồm nhiệt và lọc. Tùy thuộc vào mức độ chế biến của chúng, các sản phẩm được phân loại là thủy phân một phần hoặc toàn bộ.
  • Sữa công thức làm từ đậu nành dựa trên protein đậu nành thay vì sữa. Sữa công thức từ đậu nành được bổ sung để hoàn thiện về mặt dinh dưỡng – nhưng thật không may, một số trẻ bị dị ứng vẫn có thể dị ứng với cả đậu nành.

>> Mẹ có thể xem thêm: Bánh ăn dặm cho bé bị dị ứng

Mẹ đang cho con bú sử dụng sữa bò cũng có thể gây ra dị ứng cho con bạn nếu bé có cơ địa dị ứng. Bạn có thể cần phải loại trừ khỏi chế độ ăn uống của bản thân tất cả các sản phẩm có chứa sữa bò.

Nếu phát hiện bé có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng dị ứng nào thì mẹ nên đưa trẻ đến bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị sớm nhất có thể nhé!

[inline_article id=247103]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

12 cách phòng tránh nguy cơ đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS)

Lưu ý: Những khuyến cáo về cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh này dành cho các bé mạnh khỏe từ 1 tuổi trở xuống. Một số bé đang bệnh có thể sẽ cần phải ngủ úp bụng xuống dưới. Bác sĩ của con bạn sẽ nói cho bạn biết điều gì tốt nhất cho bé.

1. Hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS) là gì?

Hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS) là tình trạng bé chết đột ngột, không rõ nguyên nhân trong lúc ngủ. SIDS thường xảy ra đối với trẻ dưới 1 tuổi; đôi khi, hội chứng này gọi là “cái chết trong nôi”; vì hầu hết trẻ sơ sinh đều mắc phải SIDS trong nôi của bé.

Để có thể phòng tránh hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh; mẹ cần bỏ túi và lưu tâm những cách phòng tránh

2. Cách phòng tránh nguy cơ đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS)

2.1 Đặt bé ngủ nằm ngửa

Trẻ dưới 1 tuổi nên được đặt ngủ ở tư thế nằm ngửa. Nằm nghiêng hoặc nằm sấp sẽ làm gia tăng nguy cơ đột tử ở trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, nếu bé của mẹ đã biết lật; mẹ có thể để bé nằm nghiêng về một bên; nếu bé có thể tự lăn nằm ngửa trở lại; hoặc lật sấp.

Nếu bé đang ngủ trên ghế an toàn dành riêng trong xe hơi hoặc trong nôi; hay những mặt phẳng không cố định khác; mẹ hãy dời bé về nằm ngủ trên một mặt phẳng vững chắc càng sớm càng tốt.

>> Mẹ xem thêm: Tư thế ngủ an toàn của trẻ sơ sinh mẹ cần biết

2.2 Đặt bé ngủ trên bề mặt vững chãi

cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh
Cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh – Để bé ngủ trên mặt phẳng vững chãi

Giường cũi, xe đẩy, hay bất cứ thiết bị gì mà mẹ đặt bé vào cũng cần phải đạt các yêu cầu an toàn về kỹ thuật. Khi mua hoặc sử dụng một sản phẩm như thế dành cho bé; mẹ cần luôn:

  • Kiểm tra thông tin về sản phẩm xem có bị trục trặc kỹ thuật hoặc;
  • Nhà sản xuất có thông báo thu hồi lại sản phẩm vì lỗi kỹ thuật hay không.
  • Tuyệt đối không sử dụng xe nôi bị hư hoặc mất các bộ phận cũng như thiếu tay vịn.

Ngoài ra, mẹ cần lưu ý trong cách tránh đột tử ở trẻ sơ sinh:

  • Khăn trải giường phải luôn vừa vặn với tấm nệm.
  • Không đặt chăn hoặc gối giữa các tấm nệm và khăn trải giường.
  • Không bao giờ đặt được bé ngủ trên ghế, sofa, giường nước, đệm lót hoặc da cừu.

>> Mẹ xem thêm: Có nên cho trẻ sơ sinh nằm nôi điện?

2.3 Đảm bảo nôi của bé gọn gàng là cách tránh đột tử ở trẻ sơ sinh

Cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh đó là mẹ tuyệt đối không để các vật mềm, các bộ đồ giường (chăn, gối, nệm, khăn trải giường) rộng thùng thình hoặc bất kỳ thứ gì có thể tăng nguy cơ khiến bé mắc kẹt, ngạt thở hoặc bóp nghẹt gần hoặc trong nôi. Mẹ nên biết gối, chăn bông, da cừu, các vật kê, lót hoặc các đồ chơi nhồi bông cũng có thể khiến bé bị ngộp thở.

Lưu ý trong cách tránh đột tử ở trẻ sơ sinh: Nghiên cứu không chỉ ra rằng khi nào những món đồ này an toàn 100% trong nôi; tuy nhiên hầu hết các chuyên gia đều đồng tình rằng sau 12 tháng tuổi; những đồ vật này ít gây nguy cơ nguy hiểm cho các bé hơn.

2.4 Không cho bé ngủ chung giường người lớn

Mẹ có thể để bé nằm nôi và đặt nôi chung phòng mẹ ngủ để dễ dàng theo dõi; hoặc cho bé bú; nhưng tuyệt đối không nên đặt bé nằm chung giường với cha mẹ.

Những bé ngủ chung giường với cha mẹ đều có nguy cơ bị SIDS; ngộp thở hoặc bị bóp nghẹt. Trên thực tế, cha mẹ bé có thể lăn vào bé trong lúc ngủ; hoặc bé có thể bị kẹt trong mớ chăn và tấm trải giường.

2.5 Cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh: Cho bé bú càng lâu càng tốt

Cho bé bú càng lâu càng tốt

Cho bé bú sữa mẹ có thể làm giảm nguy cơ SIDS; và do đó đây là cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh tuyệt vời. Một số người nghĩ rằng sữa mẹ có thể bảo vệ trẻ sơ sinh khỏi các bệnh nhiễm trùng làm tăng nguy cơ SIDS.

Ngoài ra, mẹ có thể cân nhắc tiếp xúc da kề da; đây là hoạt động rất quan trọng đối với sự phát triển của trẻ sơ sinh.

2.6 Đảm bảo bé tránh xa những người hút thuốc hoặc nơi có khói thuốc

Nếu mẹ hút thuốc, hãy cố bỏ – đây là cách tránh đột tử ở trẻ sơ sinh; đồng thời bảo vệ sức khỏe của mẹ. Tuy nhiên, cho đến khi mẹ có thể bỏ được thuốc lá, hãy đảm bảo xe và nhà không có khói thuốc.

Mẹ tuyệt đối đừng hút thuốc trong xe hơi; và đừng hút thuốc ở bất kỳ đâu gần bé; ngay cả khi mẹ và bé đang chơi ở ngoài trời.

2.7 Đừng để bé ngủ trong tình trạng bị nóng

Mẹ cần giữ nhiệt độ phòng bé thoáng mát. Để giữ ấm cho bé, mẹ chỉ nên mặc đồ cho bé tối đa chỉ thêm một lớp so với đồ bạn mặc. Nếu ngực bé sờ vào thấy nóng hoặc bé đổ mồ hôi; có nghĩa là bé đang bị nóng.

Nếu mẹ sợ bé bị lạnh, hãy mặc cho bé các bộ đồ ngủ cho trẻ sơ sinh vốn được thiết kế để giữ ấm cho bé; không có nguy cơ che đầu bé.

>> Mẹ xem thêm: Có nên quấn trẻ sơ sinh khi ngủ không?

[inline_article id=306954]

2.8 Cho bé ngậm núm vú giả lúc ngủ là cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh

Cho bé ngậm núm vú giả là cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh
Cho bé ngậm núm vú giả là cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh

Điều này có thể giúp giảm nguy cơ SIDS. Nếu mẹ đang cho con bú bằng sữa mẹ, hãy chờ đến khi bé quen việc bú sữa mẹ rồi hãy cho bé ngậm núm vú giả; hoặc chờ đến khi bé ít nhất được 1 tháng tuổi.

Một số mẹo ngậm vú giả như cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh:

  • Đừng ép bé ngậm núm vú giả nếu bé không muốn.
  • Vệ sinh núm vú giả sạch sẽ và mua một cái mới nếu núm vú bị hư hỏng.
  • Không phủ lên núm vú giả bất kỳ chất gì như mật ong, rượu hoặc bất kỳ chất nào khác.
  • Đặt núm vú giả vào miệng trẻ khi bạn đặt trẻ đi ngủ; nhưng không đưa lại vào miệng sau khi trẻ ngủ.

Nếu bé không muốn ngậm núm vú giả cũng không sao. Mẹ có thể thử cho bé ngậm lại sau đó, nhưng thực tế có một số bé không thích ngậm núm vú giả. Nếu bé của bạn ngậm và bị rơi ra trong lúc bé ngủ; mẹ không cần phải cho bé ngậm lại.

2.9 Không sử dụng các sản phẩm tự quảng cáo là giảm nguy cơ SIDS

Những sản phẩm như cái nêm, bộ định vị (để giữ bé ngủ cố định), những chiếc đệm đặc biệt và những mặt phẳng ngủ chuyên dụng chưa cho thấy là có khả năng giảm nguy cơ SIDS. Hơn nữa, một số trẻ sơ sinh đã bị ngạt thở khi sử dụng những sản phẩm này.

2.10 Tiêm chủng ngừa cho trẻ sơ sinh đầy đủ

Tiêm chủng ngừa cho bé đầy đủ
Cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh

Theo CDC Hoa Kỳ, có nhiều bằng chứng cho thấy trẻ sơ sinh đã được chủng ngừa theo khuyến nghị có nguy cơ SIDS giảm 50% so với những trẻ không được chủng ngừa đầy đủ.

2.11 Cần nhớ thời gian bé nằm bụng (Tummy Time)

Hãy cho bé của bạn nhiều thời gian nằm bụng khi bé tỉnh giấc và nhận thức được xung quanh. Điều này sẽ giúp tăng cường cho các cơ ở cổ và tránh những điểm phẳng trên đầu bé.

Tuy vậy, mẹ cũng cần lưu ý phải luôn ở bên cạnh trẻ trong suốt thời gian để bé nằm bụng; đồng thời cần đảm bảo bé đã tỉnh và nhận thức được xung quanh.

2.12 Cách tránh đột tử ở trẻ sơ sinh: Không cho trẻ dưới 1 tuổi uống mật ong

Vì mật ong có thể dẫn đến ngộ độc ở trẻ nhỏ; mẹ không bao giờ cho trẻ dưới 1 tuổi uống mật ong. Chứng ngộ độc thịt và vi khuẩn gây ra nó có thể liên quan đến SIDS.

3. Mẹ có thể làm gì để phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh đúng cách?

Ngoài những cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh nêu trên; mẹ cũng cần lưu ý:

  • Lên lịch đi khám bác sĩ trước khi sinh đầy đủ.
  • Tránh xa khỏi những người hút thuốc và những nơi có người hút thuốc.
  • Không hút thuốc, uống rượu bia, hay dùng ma túy trong thai sản và sau khi sinh.

Hy vọng qua bài viết, mẹ đã biết cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh. Mẹ đừng quên lưu lại những cách này để bảo vệ con yêu của mình nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Cách đối phó với bệnh đau mắt đỏ ở trẻ sơ sinh

Đau mắt đỏ là gì?

Đau mắt đỏ, hay viêm màng kết, là tình trạng mắt bị viêm do virus, vi khuẩn hoặc chất dị ứng gây ra. Lớp màng bọc tròng trắng và bên trong mi mắt của bé (gọi là kết mạc) bị kích ứng, kết quả là mắt bé chảy nước, đỏ, hoặc có vảy kết do mắt bị khô (có thể màu trắng, vàng hoặc xanh lá). Những vảy kết này có thể khiến hai mí mắt dính chặt nhau vào buổi sáng. Bé có thể bị đau mắt đỏ ở cả hai bên hoặc chỉ một bên mắt.

Nên làm gì nếu nghĩ rằng con bạn bị đau mắt đỏ?

Hãy đưa trẻ đến bệnh viện khám ngay. Bác sĩ sẽ kiểm tra tình trạng mắt của bé và đưa ra cách điều trị tùy từng trường hợp cụ thể. Mẹ cũng cần rửa tay thường xuyên, nhất là trước và sau khi mẹ kiểm tra mắt của bé để tránh viêm nhiễm lan truyền.

Đau mắt đỏ là bệnh khá dễ lây nên bạn cần cẩn thận để những thành viên khác trong nhà không bị lây bệnh của bé. Khi bé bị đau mắt đỏ, bạn nên cho bé ở nhà, không đến nhà trẻ hoặc những nơi công cộng. Mẹ cũng cần thường xuyên giặt trải giường, khăn tắm và khăn lau mặt.

Cách điều trị bệnh đau mắt đỏ

Nếu nguyên nhân gây đau mắt đỏ là do vi khuẩn (viêm kết mạc do vi khuẩn), bác sĩ sẽ kê đơn thuốc kháng sinh, thường là dưới dạng thuốc nhỏ mắt hoặc thuốc mỡ. Nếu là do virus (thường trong trường hợp bé cũng có triệu chứng cảm lạnh), bác sĩ có thể đề nghị mẹ lau rửa thường xuyên nhưng nhẹ nhàng vùng viêm của bé với khăn tắm ấm và chờ bệnh tự khỏi trong khoảng một tuần.

Nếu nguyên nhân là do chất dị ứng, bác sĩ sẽ cùng với bạn tìm nguồn gốc gây bệnh và sau đó bạn cần loại bỏ chúng khỏi môi trường quanh bé càng sớm càng tốt. Thuốc nhỏ mắt đặc trị cũng có thể được dùng trong trường hợp này.

Đôi khi tuyến lệ bị tắc gây ra khô giác mạc và khiên bé dễ bị nhiễm trùng. Tùy theo tình trạng cụ thể của bé, bác sĩ có thể đề nghị massage mắt hoặc sử dụng gạc ấm giúp thông thoáng ống dẫn nước mắt. Nếu cách này không có tác dụng, bạn có thể đưa bé đến bác sĩ chuyên khoa mắt thay cho bác sĩ nhi khoa. Trong một số trường hợp hiếm, bé có thể cần phải phẫu thuật điều trị ngoại trú để làm thông ống dẫn nước mắt.

Đau mắt đỏ khi mang thai có đáng lo?

bà bầu bị đau mắt đỏ
Hạn chế dùng máy tính quá lâu, áp dụng quy tắc 20-6-20 để tránh bị đau mắt đỏ

Trong thai kỳ, sự thay đổi của hormone nội tiết tố sẽ ảnh hưởng đến thị giác của bà bầu. Tuy nhiên, đó chỉ là tình trạng tạm thời và được cải thiện nhanh chóng sau sinh. Từ chứng khô mắt, thị lực suy giảm đến đau mắt đỏ, bạn không nên quá lo lắng khi đối diện với các tác dụng phụ trong thai kỳ này.

[inline_article id = 63814]

1. Nguyên nhân phổ biến gây ra chứng đau mắt đỏ

– Viêm kết mạc: Xảy ra khi kết mạc bị nhiễm trùng, làm mắt bắt đầu chuyển sang màu đỏ hồng.

– Tình trạng khô mắt kéo dài.

– Dị ứng.

– Đeo kính áp tròng hoặc giãn tròng.

– Nhìn màn hình máy tính, điện thoại quá lâu.

– Bị tổn thương vùng mắt.

– Loét giác mạc.

– Nhiễm virus herpes simplex 1.

– Tăng nhãn áp.

– Dùng thuốc nhỏ mắt chứa vasoconstrictors.

– Ốm và cảm lạnh.

– Tác dụng phụ của thai kỳ.

– Hút thuốc.

– Thiếu ngủ.

– Bơi lội.

– Môi trường làm việc ô nhiễm.

2. Ngăn ngừa hiện tượng đau mắt đỏ

  • Không dụi hoặc chà mắt, vi khuẩn trên tay và ngón tay có thể gây kích ứng cho mắt và làm mắt bị mẩn đỏ. Hơn nữa, bạn có thể làm xước giác mạc qua cách này.
  • Với bà bầu bị cận và phải đeo kính áp tròng, nên giữ vệ sinh sạch sẽ.
  • Tham khảo ý kiến của bác sĩ về loại thuốc an toàn cho mẹ bầu và thai nhi. Nước muối sinh lý natri clorid hoàn toàn vô hại.
  • Nghỉ ngơi nhiều hơn, hạn chế làm việc với máy tính quá lâu. Thực hiện quy tắc 20-6-20: Mỗi 20 phút dùng máy tính, nhìn vào vật thể cách xa 6m khoảng 20 giây.

3. Tình trạng khô mắt ở bà bầu

Thay đổi nội tiết tố làm cơ thể ít sản xuất nước mắt hơn, vì vậy bà bầu thường xuyên cảm thấy mắt khô, khó chịu và dường như có sạn. Hậu quả là bầ bầu bị đỏ mắt và trở nên nhạy cảm với ánh sáng. Thuốc nhỏ mắt có thể giúp cải thiện tình hình đau mắt đỏ do nguyên nhân này gây ra. Tuy nhiên, nếu nhỏ hơn 4 lần/ngày mà vẫn không thấy đỡ, bạn nên liên hệ với bác sĩ nhãn khoa để được tư vấn và thăm khám.

Cố gắng hạn chế dùng máy tính hoặc đọc sách, làm việc dưới ánh đèn huỳnh quang quá lâu. Tốt nhất cứ 30-60 phút nghỉ 5 phút để thư giãn cho đôi mắt.

4. Bà bầu bị suy giảm thị lực

Sự lưu thông quá nhiều của lưu lượng máu có thể làm sưng giác mạc và làm giảm tầm nhìn của bà bầu. Trừ khi bạn thấy khó chịu hoặc đau ở mắt, mọi chuyện có thể nhanh chóng trở lại bình thường sau sinh.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Cấp cứu nghẹn ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

Có thể biết bé bị nghẹn bằng mắt hay không?
Câu trả lời là có. Khi bé phải cố gắng hít thở hoặc làm bật ra một vật nào đó đang làm tắc đường thở của bé, đó chính là bị nghẹn. Bé có thể bị nghẹn khi bị khó thở và gây ra những âm thanh bất thường hoặc nôn khan, ho, thở khò khè. Da của bé có thể chuyển màu đỏ hoặc xanh và bé có thể bị mất ý thức.

Nên làm gì khi bé bắt đầu bị nghẹn?
Nếu bé có thể ho, khóc hoặc nói và dường như có thể thở được nghĩa là đường thở của bé chưa bị tắc hoàn toàn. Trong trường hợp bé bị mắc nghẹn nhưng có thể tự lấy ra vật gây nghẹn, điều tốt nhất mẹ có thể làm là bình tĩnh và vỗ về bé. Nhưng nếu bé thở hổn hển, mặt chuyển màu từ đỏ sang xanh, bé trông hoảng sợ, mắt, miệng mở to, hoặc có vẻ mất ý thức, mẹ nên gọi cấp cứu ngay lập tức.

Trong lúc đó, mẹ có thể thử giải tỏa đường thở cho bé bằng các cách sau:

1. Nếu bạn nhìn thấy vật gây tắc nghẽn, dùng ngón tay gạt nó ra ngoài. Còn nếu bạn không nhìn thấy vật tắc, tuyệt đối không đưa ngón tay của bạn vào miệng bé vì nó có thể đẩy vật vào sâu trong cổ họng của bé.

2. Ôm bé úp mặt trên cánh tay bạn, đỡ cằm của bé trong tay bạn, giữ đầu bé thấp hơn phần còn lại của cơ thể.

3. Vỗ lưng bé năm lần, vỗ nhanh, chắc nhưng nhẹ bằng ức bàn tay vào giữa bã vai bé, cần nhớ là các cơ quan nội tạng của bé còn mỏng manh.

4. Nếu bé bắt đầu ho, nên để bé cố gắng tống vật nghẹn ra thay vì đưa ngón tay của bạn vào miệng bé để lấy ra. Nếu bé không ho bật vật ra được, cẩn thận lật bé lại và dùng 2 hoặc bốn ngón tay bạn đè lên giữa xương ức của bé 5 lần, nhấn sâu khoảng 1,3 đến 2,5cm.

5. Nếu vật gây nghẹn không bật ra, kiểm tra lại để thấy nguyên nhân gây nghẹn. Đặt bé nằm ngửa bằng phẳng, giữ lưỡi của bé thấp bằng ngón cái của bạn, nâng cằm bé lên để nhìn thấy phía sau cổ họng bé. Nếu vẫn không thể thấy vật gây nghẹn và bạn đã được hướng dẫn về sơ cứu và hô hấp nhân tạo cho trẻ sơ sinh, bắt đầu tiến hành ngay. Nếu không, bạn có thể lặp lại bước 2 và 3. Tiếp tục làm điều tốt nhất có thể và yêu cầu giúp đỡ càng sớm càng tốt.

Cấp cứu nghẹn ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
Đừng cố gắng cho ngón tay vào miệng bé để lấy vật ra vì có thể sẽ làm cho vật chui vào sâu hơn

Làm thế nào để tránh mắc nghẹn cho bé?
Cho bé ăn thức ăn phù hợp với độ tuổi, thức ăn nghiền hoặc ép, các loại thức ăn cầm tay an toàn như bánh quy ăn dặm và ngũ cốc hình chữ O, quan sát bé trong khi ăn. Chú ý không cho ăn vội hoặc ăn trong xe và luôn đặt bé ngồi thẳng khi ăn. Không để bé chơi những đồ vật nhỏ, những đồ chơi có nhiều chi tiết nhỏ hoặc chai phấn trẻ em. Bạn cũng cần làm theo hướng dẫn về độ tuổi trên đồ chơi của bé, độ tuổi này được xác định không chỉ dựa trên giá trị giáo dục mà còn dựa trên độ an toàn cho trẻ. Nghẹn là một trong những nguyên nhân phổ biến gây tử vong ở trẻ, vì thế các bậc cha mẹ và người chăm sóc trẻ nên tham gia lớp sơ cứu cho trẻ sơ sinh.

Nên làm gì nếu nghi ngờ bé vừa nuốt vật lạ?
Việc trẻ con nuốt phải những vật nhỏ là rất phổ biến. Nếu những vật này đi qua đường ruột mà không gây tổn thương cho bé thì không có gì phải lo lắng. Nhưng nếu bạn nhận thấy bé chảy nước dãi quá mức hoặc không thể nuốt, đột ngột bỏ ăn hoặc bé có biểu hiện đau ở nơi vật đang mắc kẹt, cần gọi cho bác sĩ hoặc đến phòng cấp cứu ngay lập tức.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Khám mắt cho trẻ sơ sinh (P.2)

Khi nào con bạn cần kiểm tra mắt ngay
Khi bé phát triển trong suốt năm đầu đời, mẹ cần lưu ý khi thấy các dấu hiệu có thể là vấn đề về mắt trẻ sơ sinh hay thị lực dưới đây:

  • Lé (lác, hiếng): Một hoặc mắt hướng về hoặc cách xa mũi, hoặc chỉ một mắt có chuyển động, hoặc hai mắt chuyển động có vẻ rất khác nhau.
  • Chứng giật cầu mắt (rung giật nhãn cầu): Mắt chuyển động “nhảy múa”, giật hoặc lượn sóng vẫn tiếp tục kéo dài sau khi bé được 3 tháng tuổi.

Bất kỳ thương tổn mắt hoặc thay đổi vật lý nào ở mắt của bé khiến mẹ cảm thấy lo lắng.

Một dấu hiệu nào đó cho thấy thị lực của bé phát triển không như bình thường.

Nếu mẹ phát hiện bất kỳ những dấu hiện trên, hãy hẹn bác sĩ khám mắt cho bé ngay nhé.

Ai kiểm tra mắt cho bé?
Bác sĩ của bé (bác sĩ nhi khoa hoặc bác sĩ riêng của gia đình nếu nhà bạn có điều kiện) sẽ kiểm tra mắt cơ bản và các vấn đề thị lực vào các lần thăm khám kiểm tra sức khỏe cho bé trong suốt năm đầu cuộc đời bé. Bác sĩ của bé sẽ điều trị các vấn đề mắt không nghiêm trọng, chẳng hạn như viêm nhiễm.

Nếu bạn hoặc bác sĩ của bé có những quan ngại khác về thị lực của bé, bước kế tiếp là đưa bé đến gặp chuyên gia về mắt để kiểm tra và thăm khám kỹ lưỡng hơn.

Nếu bạn cần tìm chuyên gia về mắt cho bé, cách đơn giản là:

  • Nhờ bác sĩ nhi của bé giới thiệu.
  • Hỏi các thành viên trong gia đình hoặc bạn bè tên và số điện thoại của các bác sĩ chuyên khoa về mắt của con họ.
  • Liên hệ với cơ sở ý tế gần nhà để tìm bác sĩ nhãn khoa cho bé.
mắt trẻ sơ sinh
Thường xuyên khám mắt để đảm bảo mắt bé khỏe mạnh

Bé sẽ được kiểm tra mắt như thế nào?
Trước khi cho bé khám mắt, bạn hãy ghi ra sẵn những câu hỏi mà bạn muốn hỏi. Trong trường hợp bạn cần chờ gặp bác sĩ, hãy mang món đồ chơi yêu thích hoặc thứ gì khác mà bé nhà bạn có thể chơi trong yên lặng. Một món ăn nhẹ cũng được.

Mỗi đợt thăm khám cho bé thường gồm:
Tiền sử gia đình về các vấn đề mắt và thị lực.
Kiểm tra mi mắt và nhãn cầu bằng đèn pin: Hai đồng tử có cùng kích cỡ? Mi mắt có vững không, có bị rũ xuống hay không? Có bất kỳ dấu hiệu viêm nhiễm, bệnh tật, bị rách hay dị ứng nào không? Mắt, mi mắt và lông mi có bình thường không?

Kiểm tra chuyển động mắt (từng mắt một và cả hai mắt cùng lúc): Bé dõi theo một món đồ (thường là đồ chơi) được bác sĩ di chuyển như thế nào? Nếu cả hai mắt có phản xạ không giống nhau, rất có thể mắt bé có vấn đề.

Kiểm tra phản ứng ánh sáng: Bài kiểm tra này được thực hiện trong phòng tối để đồng tử của bé mở to ra, giúp bác sĩ nhìn tốt hơn bên trong mắt. Chuyên viên về mắt sẽ sử dụng kính soi đáy mắt (ophthalmoscope) hoặc kính soi màng lưới (retinoscope) để tìm phản xạ đỏ trong đôi mắt – mỗi mắt mỗi lần và sau đó là cả hai mắt cùng lúc. Một phản ứng bất thường có thể gợi ý đến các vấn đề như đục thủy tinh thể hay khối u mắt.

Mặc dù hầu hết các bác sĩ đều biết cách khám mắt cho bé và trẻ, nhưng bác sĩ khám cho bé có thể yêu cầu con bạn làm thêm các xét nghiệm, dù với mục đích là tìm hay không tìm các vấn đề về mắt và thị lực. Các chuyên gia có các quan điểm khác nhau trong việc kiểm tra và xét nghiệm thị lực cho bé. Hãy trao đổi với bác sĩ để biết điều gì là đúng cho bạn.

Linh Lan

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Ảnh hưởng của gối đến sự phát triển của trẻ sơ sinh

Trẻ dưới 2 tuổi không nên cho nằm gối
Không nên cho trẻ dưới 2 tuổi nằm gối, hãy gối đầu cho trẻ bằng chiếc khăn mềm mại cao khoảng 1mm hoặc đặt bé lên một chiếc nệm vừa đủ êm để trẻ có những giấc ngủ sâu. Đó là lời khuyên mà các chuyên gia chăm sóc sức khỏe gửi đến các bậc cha mẹ. Bởi theo các chuyên gia, trẻ dưới 2 tuổi, xương đầu của trẻ vẫn còn rất mềm nên rất dễ bị biến dạng như bị chứng bẹp đầu, xương đầu bị méo khi bé nằm gối ngủ quá lâu với một tư thế nhất định.

Vì xương sống của trẻ lúc mới sinh là đường thẳng, tức là đầu và lưng phải thẳng với nhau nên khi gối đầu, cổ sẽ bị quẹo, xương sống bị thay đổi hình dạng, ảnh hưởng đến sự phát triển xương sống của trẻ và nguy cơ dị tật xương sống ở trẻ là rất cao. Nguy hiểm hơn, ở giai đoạn này xương cổ và sụn còn rất mềm vì thế bé không có khả năng tự nhấc cổ, do đó khi gối đầu bé không hợp lý, cổ bé sẽ bị gập lại và vùng hầu họng sẽ bị chẹn khiến cho bé dễ bị sặc, dẫn đến ngạt thở.

Đó là chưa kể đến việc làn da nhạy cảm của bé có thể bị kích ứng, mẫn ngứa với chất liệu ruột gối và gây ảnh hưởng xấu đến giấc ngủ, khiến bé khó ngủ, quấy khóc.

sự phát triển của trẻ sơ sinh
Xương bé còn yếu nên khi ngủ nên để bé duỗi chân thoải mái

Tác động của gối đến sự phát triển thể chất và trí não của trẻ nhỏ
Lựa chọn cho con trẻ một chiếc gối phù hợp giúp bé ngủ ngon là điều mà cha mẹ nên quan tâm vì giấc ngủ đối với bé là vô cùng quan trọng.Một chiếc gối êm ái, phù hợp với trẻ ở từng giai đoạn phát triển sẽ mang đến cho trẻ giấc ngủ thoải mái, dễ chịu, giúp cho hệ mạch máu chạy dọc cột sống cổ lên nuôi não không bị chèn ép, đặc biệt tránh được các nguy cơ biến dạng xương sống, khó thở, trặc vẹo cột sống cổ.

Thế nên, việc lựa chọn cho trẻ một chiếc gối thích hợp là một trong những bí quyết giúp trẻ sở hữu một thể chất, trí não lý tưởng trong suốt quá trình phát triển.

Cách chọn gối cho trẻ
Chọn chất liệu gối
Ruột gối, bao gối với chất liệu mềm mại là điều quan tâm đầu tiên trong bí kíp chọn gối cho con trẻ. Ngày nay, chất liệu ruột gối rất đa dạng, từ các chất liệu tự nhiên đến các loại sợi nhân tạo, cho nên các bậc cha mẹ nên chọn những nhãn hàng có uy tín chất lượng để đảm bảo an toàn cho sức khỏe cho con trẻ. Nên chọn những ruột gối nhẹ, thông thoáng, dễ khô để tiện cho việc thường xuyên giặt giũ, làm vệ sinh ruột gối, bởi trẻ nhỏ thường hay khóc, nhỏ dãi và đổ nhiều mồ hôi nhiều trong lúc ngủ.

Nhưng các gia đình cũng không nên chọn ruột gối quá mềm đến mức khi đặt trẻ nằm lên, gối lún hẳn xuống. Cần chọn ruột gối có độ cứng vừa tới, độ mềm vừa phải. Vì gối cứng sẽ không tốt cho hộp sọ của trẻ, còn gối mềm và lún quá có thể sẽ áp sát vào mũi bé, gây ngạt thở. Đặc biệt những bé đang tập lẫy, khi bé úp mặt xuống thì sẽ rất khó để bé lật lại và khả năng bé bị ngạt thở rất cao.

Kích thước gối phù hợp
Khổ gối không nên quá rộng, chỉ chọn vừa đủ đầu trẻ để tránh gây ngạt thở cho trẻ.
Không chọn những chiếc gối quá cao hay quá thấp vì sẽ gây tác động đến hệ hô hấp và quá trình tuần hoàn máu ở cổ, khiến trẻ khó ngủ.

Cách đặt gối cho trẻ
Theo các chuyên gia, việc đặt gối sâu về phía gáy, sát với cổ vai, cổ hơi ưỡn, ngửa ra sau 10 – 15 độ sẽ cho trẻ tư thế nằm dễ chịu nhất và an toàn nhất.

Ngoài ra, tuyệt đối không nên cho trẻ nằm gối của người lớn vì dễ ngây ngạt thở và lún đầu khi ngủ và không nên dùng quá nhiều chăn gối, hay các tấm chắn mềm trong giường bé, bởi nếu bé vô tình quờ tay, vít vào mặt sẽ có nguy cơ gây cho bé khó thở.

Trà My

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Giấc ngủ và hệ miễn dịch của bé

Sợi dây liên kết giữa giấc ngủ và hệ miễn dịch

Ngủ không đủ giấc từ lâu đã được liệt vào một trong những nguyên nhân gây tổn hại sức khoẻ tinh thần cũng như thể chất, đặc biệt việc thiếu ngủ có thể dẫn đến sự suy giảm hệ miễn dịch. Một hệ miễn dịch tốt giúp cơ thể tránh được nhiều bệnh tật. Nếu thường xuyên bị thiếu ngủ, hệ miễn dịch của bé có thể trở nên “chậm chạp và uể oải”, khó chiến thắng được vi khuẩn. Thực tế cho thấy 1/3 trẻ em hiện nay không được ngủ đủ thời gian cần thiết.

Trong khi ngủ, tim được giảm cường độ hoạt động, nhịp độ của hệ tuần hoàn ổn định hơn, huyết áp giảm. Nhưng trên hết, giấc ngủ giúp tăng cường sức đề kháng. Bạch cầu và các kháng thể được sản xuất nhiều hơn. Hệ miễn dịch được tăng cường sẽ giúp bé có đủ sức khỏe để chống lại những tác động xấu của môi trường. Khi bé ngủ, hầu hết các cơ quan trong cơ thể sẽ giảm cường độ hoạt động. Nhưng một số cơ quan khác lại hoạt động tích cực hơn. Đó chính là các cơ quan sản xuất ra hóc môn tạo nên sức đề kháng cho cơ thể. Khi bé thức, hệ miễn dịch phải gồng mình tập trung lực lượng đối đầu với đủ lại kích ứng từ môi trường bên trong và bên ngoài cơ thể. Chỉ khi cơ thể chìm trong giấc ngủ sâu, các loại bạch cầu và thực bào có công năng truy lùng độc chất, các loại vi trùng, siêu vi trùng, khuẩn và tế bào ung thư… thường mới bắt đầu hoạt động.

Giấc ngủ có lợi như thế, nhưng ta phải làm sao khi bé yêu luôn không chịu ngủ? Mẹ đừng lo, hãy cùng chia sẻ vài cách ru bé ngủ hiệu quả ngay sau đây.

À ơi, con ngủ ngoan nào!

Trẻ sơ sinh có chu kỳ ngủ không đều, và cần khoảng 6 tháng để bé ngủ đều. Trong khi trẻ sơ sinh ngủ trung bình 16-17 giờ/ngày, bé chỉ có thể ngủ 1-2 giờ/giấc. Khi trẻ lớn lên, thời gian ngủ giảm dần. Một bé 6 tháng tuổi thức giấc trong đêm là chuyện bình thường, nhưng bé chỉ thức vài phút rồi tự ngủ lại. Đây là vài gợi ý để giúp bé ngủ ngon hơn:

  • Cố gắng giữ bầu khí yên lặng. Khi cho bé bú hoặc thay tả cho bé trong đêm, bạn hãy tránh kích thích hoặc đánh thức để bé có thể ngủ lại được dễ dàng.
  • Đừng để bé ngủ ban ngày lâu quá. Nếu bé ngủ nhiều ban ngày, thì bé sẽ thức giấc ban đêm.
  • Cứ để bé nằm trong nôi khi bé thức giấc. Bé học thư giãn và tự dỗ giấc ngủ. Nếu bạn tập thói quen bế bé hoặc đung đưa ru bé ngủ, thì bé cần đến bạn ru ngủ khi bé thức giấc trong đêm.
  • Tránh cho bé ngủ với núm vú cao su. Núm vú này chỉ được dùng để thỏa mãn nhu cầu nút, chứ không phải để ngủ. Nếu trẻ bắt đầu buồn ngủ, thì nên nhẹ nhàng lấy núm vú ra.
  • Bắt đầu trì hoãn phản ứng của bạn khi trẻ nổi cáu lúc 4-6 tháng tuổi. Hãy chờ vài phút trước khi can thiệp, vì trẻ có thể tự dỗ ngủ. Nếu trẻ tiếp tục khóc, thì bạn kiểm soát bé, nhưng nên tránh bật đèn, chơi đùa, bế lên hoặc đung đưa. Nếu trẻ tiếp tục khóc, hãy chờ vài phút nữa rồi xem bé lại. Có thể bé đói, tiểu tiêu, sốt hoặc khó chịu.

Chúc bạn và bé yêu luôn khoẻ mạnh.

YP.