Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Chọn dầu ăn cho bé ăn dặm giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh

Từ tháng thứ 6 trở đi, khi hệ tiêu hóa của bé đã phát triển một cách hoàn thiện, bé có thể bắt đầu ăn dặm các thức ăn khác ngoài sữa. Mẹ nên lưu ý đảm bảo các bữa ăn dặm của bé cần được cung cấp đầy đủ các nhóm thức ăn sau: đường bột hay ngũ cốc, chất đạm, chất béo và rau xanh. Trong đó chất béo đóng vai trò rất quan trọng trong việc hấp thụ dinh dưỡng, cung cấp năng lượng cho bé. Chất béo còn là dung môi hòa tan giúp cơ thể bé hấp thụ các vitamin như A, B, E, K. Trong các loại chất béo, dầu ăn là loại thực phẩm mà mẹ có thể dễ dàng pha chế khi chuẩn bị khẩu phần ăn cho bé.

Khi chọn dầu ăn cho bé ăn dặm, mẹ nên chọn dầu ăn không qua xử lý hóa chất và có chứa hàm lượng omega-3 tự nhiên sẽ tốt cho sức khỏe và sự phát triển của bé.

Dầu ăn cho bé ăn dặm
Chọn dầu ăn cho bé như thế nào mới tốt?

Cách sử dụng dầu ăn cho bé đúng theo độ tuổi

Bé trong giai đoạn từ 6 tháng đến 2 tuổi cần rất nhiều chất dinh dưỡng và năng lượng để có thể phát triển hoàn thiện các cơ quan trong cơ thể. Tốc độ phát triển của bé trong giai đoạn này rất nhanh, mẹ có thể thấy bé lớn lên từng ngày. Thức ăn của bé trong giai đoạn này chủ yếu là dạng lỏng, chưa có các món chiên xào, vì vậy mẹ cần cho khoảng 10ml dầu ăn cho bé ăn dặm trong một bát (chén) bột, cháo, súp để đảm bảo cơ thể bé tiếp nhận đủ chất béo, thông qua đó cơ thể bé sẽ được trao đổi các chất vitamin tốt nhất.

Sau 2 tuổi, tốc độ phát triển của cơ thể bé sẽ bắt đầu chậm lại. Giai đoạn này cơ thể của bé phát triển gần như toàn diện. Bé đã mọc đủ răng và có thể ăn các loại thức ăn cứng, đặc hơn. Bé cũng có thể ăn chung thức ăn với người lớn nhưng được làm mềm và xé nhỏ. Vì vậy mẹ có thể nấu nhiều món ăn đa dạng cho bé.

Lượng dầu ăn cho bé ăn dặm trong từng khẩu phần cũng thay đổi đa dạng tùy thuộc vào cách mẹ chế biến món ăn, thể trạng của bé. Ví dụ, nếu bé đã tròn trĩnh, mẹ không nên cho nhiều dầu ăn hay chất béo vào phần ăn của bé.

Ngược lại, khi bé còi xương, suy dinh dưỡng, mẹ có thể cho phần ăn của bé nhiều chất béo bằng những món chiên, xào. Mẹ không nên cho bé ăn thức ăn nhanh, bánh kẹo hay nước ngọt… Đây là những thực phẩm không tốt cho sức khỏe của bé và cả người lớn.

Sử dụng dầu ăn đúng, tốt cho sự phát triển của bé

Cơ thể bé còn non yếu và đang trong giai đoạn phát triển nên cần những dưỡng chất tự nhiên nhất, không qua chế biến hóa học. Mẹ nên tham khảo bốn loại dầu ăn cho bé ăn dặm dưới đây để tìm ra loại dầu ăn thật sự phù hợp với bé.

1. Dầu ô liu cho bé ăn dặm

Dầu ô liu vốn được ưu chuộng, bởi những lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe. Dầu ô liu cho bé ăn dặm rất tốt vì nó bổ sung cholesterol tốt cho cơ thể bé. Chất axit linoleic có trong dầu ôliu đóng góp vào sự phát triển xương của bé.

Dầu ô liu còn chứa nhiều vitamin, các axit oleic hỗ trợ tăng trưởng và phát triển trí não bé. Ngoài ra, việc cho dầu ô liu vào khẩu phần ăn hằng ngày của bé còn có tác dụng nhuận tràng nhẹ, tránh cho bé bị táo bón.

2. Dầu óc chó cho bé ăn dặm

Quả óc chó hay còn được biết đến với tên gọi là quả hồ đào, hạnh đào là loại quả khá quen thuộc. Dầu chiết xuất từ quả óc chó được khoa học chứng minh rằng có chứa hàm lượng omega 3 rất cao.

Các nghiên cứu khoa học thực hiện trên các bé dưới 7 tuổi cũng cho thấy, những bé được cung cấp omega 3 từ dầu óc chó sẽ có khả năng tập trung cao, thị lực tốt hơn những bé không được bổ sung dầu óc chó. Mẹ nên dùng dầu óc chó cho bé ăn dặm để đảm bảo việc cung cấp đầy đủ omega 3 cho bé.

3. Dầu gấc cho bé ăn dặm

Dầu gấc là loại dầu ăn quen thuộc với các bà mẹ Việt Nam khi lựa chọn cho bé ăn dặm. Dầu gấc chứa nhiều vitamin A và E, hàm lượng beta-caroten trong dầu gấc cao hơn cà rốt 15 lần và gấp gần 70 lần cà chua. Bên cạnh đó, dầu gấc còn có tác dụng giúp bé hết biếng ăn, ăn ngon miệng. Với hàm lượng dinh dưỡng cao như vậy, hàng ngày mẹ nên cho bé ăn nửa thìa hoặc 1 thìa dầu gấc.

[inline_article id=162113]

4. Dầu mè cho bé ăn dặm

Dầu mè được làm từ hạt mè và có mùi hơi nồng, nhưng lại rất tốt cho sức khỏe. Dầu mè cung cấp nhiều chất dinh dưỡng như: omega 3, omega 6, vitamin E, B, canxi… Dùng dầu mè cho bé ăn dặm không chỉ giúp tăng hương vị món ăn mà còn tăng giá trị dinh dưỡng cho bé.

Mẹ nên dùng dầu cho bé ăn dặm khi bé bước vào độ tuổi 6 tháng và bắt đầu bằng vài giọt cho bé quen với hương vị, sau đó mới tăng số lượng lên từ từ mẹ nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Thực đơn cho bé bắt đầu ăn dặm

Theo khuyến cáo của chuyên gia nên cho bé bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời. Theo đó, bước sang tháng thứ 6 là thời điểm thích hợp nhất để tập cho bé ăn dặm. Cho bé ăn dặm quá sớm hay quá trễ đều ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cũng như sự phát triển của trẻ sơ sinh.

Nguyên tắc chung khi bắt đầu cho bé ăn dặm

Trước đó bé chỉ quen với việc uống sữa do đó, khi mới cho bé tập ăn dặm mẹ chỉ nên cho bé ăn 1 loại thực phẩm. Cần xay nhuyễn và pha loãng với sữa để bé dễ ăn cũng như tập làm quen dần. Mức độ loãng của thức ăn sẽ giảm từ từ cho đến đặc, khi đã biết ngồi bé có thể ăn những thức ăn đặc hơn.

Ăn dặm vẫn chỉ là những bữa phụ, theo đó mẹ không nên bắt bé ăn quá nhiều. Có thể là 1 bữa/ngày, khi bé lớn hơn mẹ tăng từ 2-3 bữa/ngày kèm theo các món tráng miệng. Để đảm bảo cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho bé, mẹ nên cho bé ăn kết hợp 4 nhóm thực phẩm: Nhóm chất đạm, nhóm chất béo, nhóm chất bột đường cùng nhóm vitamin và khoáng chất.

Dưới đây là thực đơn cho bé bắt đầu ăn dặm theo từng tháng tuổi vừa dinh dưỡng, vừa đơn giản không làm mất quá nhiều thời gian chế biến. Mẹ tham khảo nhé!

[inline_article id=”749″]

Thực đơn cho bé 6 tháng tuổi

Để khởi động cho quá trình ăn dặm, mẹ hãy bắt đầu với những thức ăn mềm, dễ tiêu hóa và được xay thật nhuyễn. Đầu tiên mẹ có thể sử dụng các loại bột sữa dành cho bé 6 tháng tuổi có bán trên thị trường. Hoặc, nấu cháo trắng sau đó ray thật nhuyễn, mịn và loãng để bé dễ ăn hơn.

Sau khi làm quen với cháo trắng mẹ có thể cho bé ăn thêm các loại rau củ khác nhau như bí đỏ, khoai tây, khoai lang, cà rốt… Cách làm rất đơn giản: Chỉ cần nấu nhừ các loại củ sau đó ray hoặc tán nhuyễn rồi cho thêm ít sữa cho bé dễ nuốt.

Thực đơn ăn dặm cho bé 6 tháng tuổi
Bột cà rốt trộn với sữa mẹ hoặc sữa công thức

Tháng thứ 6 chỉ là tháng khởi đầu cũng như tháng thử nghiệm món ăn với bé nên mẹ chỉ cần cho bé ăn các loại bột ngọt. Còn thịt, cá, tôm…tốt nhất nên đợi đến khi bé được 7 tháng tuổi, mẹ nhé!

Thực đơn cho bé 7 tháng tuổi

Mẹ nên giúp bé khám phá thêm sự thú vị của các loại thực phẩm cũng như đánh thức vị giác cho con bằng các món ăn sau.

1. Cháo thịt theo, bí đỏ

Nguyên liệu: 30gr gạo tẻ, 10gr bí đỏ, 10gr thịt nạc xay nhuyễn, dầu ăn, một ít xương heo

Cách làm: Hầm xương heo khoảng 30 phút, sau đó lấy nước này nấu chung với gạo tẻ cho đến khi thật nhừ. Cho thịt nạc xay vào, đun nhỏ lửa khi thịt chín mềm.

Hấp hoặc luộc bí đỏ cho mềm rồi xay nhuyễn sau đó trộn đều với cháo. Thêm dầu ăn và một tí xíu gia vị, múc cháo ra đợi nguội và cho bé thưởng thức.

Cháo thịt bí đỏ

2. Cháo cá, rau cải bó xôi

Nguyên liệu: 1 lát cá thu nhỏ, gạo tẻ, cải bó xôi

Cách làm: Sau khi sơ chế, cá loại bỏ hết xương rồi mang đi luộc hoặc hấp kĩ. Rau cải rửa thật sạch, cắt nhỏ và nghiền qua ray để loại bỏ hết phần xơ. Dùng gạo tẻ nấu 1 ít cháo cho thật nhuyễn sau đó trộn cá, rau vào và bắt lên bếp, để nhỏ lửa cho đến khi sôi.

Thực đơn cho bé 7 tháng tuổi
Cháo cá rau xanh sẽ giúp bổ sung thêm chất xơ, đồng thời giúp bé quen dần với việc ăn rau

Thực đơn cho bé 8 tháng tuổi

1. Cháo cua, nấm rơm

Nguyên liệu: Gạo dung để nấu cháo, 5-6 cục nấm rơm, 30gr cua đồng

Cách làm: Nấm rơm rửa sạch sau đó cắt thật nhuyễn, luộc cua rồi gỡ chỉ lấy phần thịt và băm nhỏ. Đầu tiên xào sơ phần nấm rơm đã sơ chế với dầu ăn, sau đó cho phần thịt cua vào rồi đảo cho đều. Có thể nêm thêm một ít gia vị cho ngon hơn. Cuối cùng cho vào nồi cháo, khuấy đều và cho bé thưởng thức.

2. Súp thịt bò, cà rốt, khoai tây

Nguyên liệu: Thịt bò nạc, cà rốt, khoai tây mỗi thứ khoảng 30gr

Cách làm: Cà rốt, khoai tây gọt vỏ, rửa sạch rồi xay nhuyễn. Thịt bò xay nhuyễn với 30ml nước. Sau đó cho thịt bò vào nồi đun trên bếp rồi cho cà rốt và khoai tây vào, cho thêm dầu ăn và gia vị. Đun nhỏ lửa, trộn đều là bé đã có một bát súp ngon tuyệt.

[inline_article id=110219]

Thực đơn cho bé 9 tháng tuổi

1. Cháo cá lóc

Nguyên liệu: 300gr cá lóc, 25gr gạo tẻ, 25gr gạo nếp

Cách làm: Cá lóc cạo bỏ vảy, làm sạch mang luộc chín rồi gỡ lấy phần thịt ướp cùng với gia vị. Xương cá lóc giã nhỏ lọc lấy khoảng 300ml nước, cho gạo tẻ và gạo nếp vào ninh nhừ. Đến khi cháo chín thì cho thịt cá vào khuấy đều đến khi sôi là được.

2. Súp gà, ngô

Nguyên liệu: 50gr lườn gà, 30gr ngô, 200ml nước, 1 tai nấm hương, 1 tai nấm mộc nhĩ, 1 lòng đỏ trứng gà ta, 1 thìa bột sắn.

Cách làm: Nấm hương, mộc nhĩ ngâm cho nở mềm, rửa sạch rồi băm nhuyễn. Ngô xay nhỏ, cho thịt gà vào 200ml xay nhuyễn sau đó đun trên bếp, đến khi sôi cho bột ngô vào.

Sau đó tiếp tục cho nấm hương và mộc nhĩ vào, đun sôi lại và nêm gia vị. Khuấy đều bột sắn với ít nước và cho vào nồi để tạo độ dẽo. Cuối cùng cho lòng đỏ trứng đã đánh bong vào và đun sôi trở lại.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ bị viêm lợi có mủ: Nguyên nhân, triệu chứng

Trẻ bị viêm lợi có mủ không chỉ gây hôi miệng mà bệnh còn làm đau nhức, sưng lợi. Nếu không kịp thời điều trị và có cách phòng ngừa, sự viêm nhiễm sẽ tiếp tục lan ra, phá hủy các mô xung quanh gây nhiều biến chứng nguy hiểm.

Viêm lợi có mủ là gì?

Theo các bác sĩ chuyên khoa, viêm lợi có mủ là tình trạng nhiễm trùng ở phần các mô của nướu khiến hình thành ổ mủ. Mủ có thể bao gồm các mô đã chết, bạch huyết cầu vi trùng còn sống hoặc đã chết, làm sưng các mô ở chân răng.

tre bi viem loi co mu
Khi bị viêm lợi có mủ khiến trẻ cảm thấy khó chịu và mất tự tin

Quá trình hình thành được lý giải là do yếu tố vi khuẩn, virus bên ngoài xâm nhập cùng với các vi khuẩn lưu trú trong miệng phát triển gây viêm. Khi đó các tế bào bạch huyết sẽ tập trung tiêu diệt các tác nhân gây viêm, làm sưng các mô ở chân răng và có hiện tượng mủ trắng xuất hiện quanh chân răng.

Tại sao trẻ dễ mắc bệnh viêm lợi có mủ?

Dựa trên kết quả điều trị lâm sàng, các phòng khám chuyên khoa đưa ra một số nguyên nhân chủ yêu khiến trẻ bị viêm lợi có mủ:

  • Trẻ chưa biết cách vệ sinh răng miệng đúng cách: Đối với những trẻ lười vệ sinh răng miệng và có thói quen đánh răng sáng – tối thường xuyên nhưng lại đánh không đúng cách rất dễ “tạo ổ” cho vi khuẩn, nấm và virus trú ngụ và gây bệnh. Không chỉ là viêm lợi có mủ mà còn nhiều bệnh về răng miệng khác.
  • Thực phẩm nhiều đường: Trẻ ăn các loại bánh và kẹo ngọt cũng như thực phẩm chứa đường đơn nhiều mà không vệ sinh đúng tạo cơ hội cho vi khuẩn sinh sôi phát triển gây nên tình trạng viêm nhiễm trầm trọng.
  • Các bệnh nha chu: Khi mắc một số bệnh răng miệng gây viêm nhiễm sẽ gây ra những hệ lụy dây chuyền liên quan. Tủy răng bị viêm nhiễm thì mô mềm trong răng có chứa mạnh máu, dây thần kinh và các dây liên kết sẽ gây nên bệnh viêm lợi có mủ.

Dấu hiệu nhận biết

Các triệu chứng dễ nhận biết nhất từ khoang miệng của trẻ là mùi hôi khó chịu, đau răng, khi ăn dễ cảm nhận vị đắng…

  • Đau răng: Liên quan trực tiếp đến lợi chính là chân răng nên triệu chứng đầu tiên là đau răng. Trẻ bị viêm lợi có mủ sẽ phải ichịu những con đau dai dẳng ở nơi có mủ và có thể sẽ bị mất ngủ thường xuyên vì đau răng.
  • Khó khăn trong ăn uống: Lợi bị đau đồng nghĩa với việc khi ăn uống, sử dụng phần răng có chứa mủ để nhai thức ăn sẽ đau hơn. Đồ ăn thức uống quá nóng hoặc quá lạnh sẽ gây tê buốt cả hàm. Có thể sẽ xuất hiện vị đắng khi ăn do phần bọc mủ gây nên. Ngay cả khi nói chuyện, giao tiếp bình thường trẻ cũng gặp những khó khăn nhất định.
  • Miệng hôi: Đây chính là lý do khiến nhiều trẻ không tự tin và ngại giao tiếp với mọi người. Nguyên nhân gây mùi hôi miệng khó chịu là do lợi bị viêm nhiễm và có dịch nhiễm trùng, khiến miệng và hơi thở có mùi hôi.
  • Sốt: Tình trạng chỉ xảy ra khi tình trạng viêm nhiễm ở tình trạng báo động và đang bị điều trị sai cách. Kèm theo sốt là tình trạng mệt mỏi, xuất hiện hạch bạch huyết ở dưới cổ …

Phòng bệnh đúng cách

Thói quen vệ sinh răng miệng đúng cách là ưu tiên hàng đầu trong việc phòng các bệnh đường miệng nói chung và viêm lợi có mủ nói riêng. Ngoài việc đánh răng và súc miệng miệng đều hàng ngày từ 2- 3 lần, trẻ cũng cần biết cách làm sạch các mảng bám trên răng bằng chỉ nha khoa.

tre bi viem loi co mu 1
Vệ sinh răng miệng sạch sẽ giúp hạn chế viêm lợi

Ngoài ra, một phương pháp đơn giản được lưu truyền trong dân gian rất hiệu quả khác chính là ngậm nước muối pha loãng. Khi trẻ bị viêm lợi có mủ, bạn chỉ cần cách pha loãng nước muối ra với nước, cho trẻ xúc miệng và ngậm trong 10- 15 phút  2 lần sáng – tối sẽ giúp tiêu diệt hết vi khuẩn.

Bổ sung vitamin C và D là phương pháp hỗ trợ nhằm giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể chống tác nhân gây bệnh và bảo vệ sức khỏe răng miệng.

Biến chứng nguy hiểm

Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh viêm lợi có mủ có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như: bệnh tim mạch, đau tim và đột quỵ.

Các nghiên cứu cũng chỉ ra răng, bệnh loãng xương và tăng nhạy cảm với vi khuẩn ở miệng cũng có mối liên hệ mật thiết với viêm lợi có mủ. Ngoài ra, loãng xương làm cho xương ở miệng bị giảm mật độ và sự mất xương này có thể dẫn đến rụng răng.

Trẻ bị viêm lợi có mủ về cơ bản có thể chữa khỏi nếu điều trị đúng cách với nguyên tắc bảo tồn răng được thực hiện đầu tiên, trường hợp nặng nha sĩ sẽ tiến hành nhổ răng và lấy ổ áp xe để thoát khỏi nhiễm trùng.

Xem thêm:

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Tuyệt chiêu trị ngứa da đầu cho bé, mẹ đã biết?

Da trẻ sơ sinh đặc biệt mong manh và nhạy cảm hơn rất nhiều so với người lớn. Vùng da đầu của bé cũng không phải ngoại lệ. Chính vì vậy, trẻ rất dễ mắc các bệnh về da đầu. Tuy không gây nguy hiểm cho sức khỏe, ngứa da đầu sẽ làm bé khó chịu, không thoải mái. Làm sao để trị ngứa da đầu hiệu quả mà vẫn đảm bảo an toàn cho con yêu? Tất cả những thông tin cần thiết đều nằm ngay trong bài viết dưới đây. Đừng bỏ lỡ mẹ nhé!

Cách trị ngứa da đầu cho trẻ
Tuyệt chiêu trị ngứa da đầu cho bé nằm ngay trong bài viết sau, mẹ tham khảo nhé!

Nguyên nhân làm da đầu trẻ bị ngứa

Mẩn ngứa da đầu của trẻ là một dạng viêm da hay gặp ở trẻ nhỏ. Có rất nhiều nguyên nhân làm da đầu trẻ bị ngứa, chẳng hạn như:

Do dị ứng: Trẻ có cơ địa di ứng với một số thức ăn như đồ hải sản, cua, tôm, sò… và cũng có trẻ dị ứng với loại sữa mình đang uống. Trẻ cũng dị ứng với môi trường ô nhiễm, hay bụi bẩn tiềm ẩn trong nhà của bạn.

Do thời tiết thay đổi: Đây cũng chính là nhân tố khiến trẻ nhỏ thường hay bị ngứa da đầu. Thời tiết thay đổi thất thường sẽ làm da đầu của trẻ dễ bị mẩn ngứa hơn.

Do di truyền: Theo nhận định của các bác sĩ, bệnh này một phần là do di truyền, những đứa trẻ sinh ra trong gia đình có người thường xuyên bị viêm da sẽ có nguy cơ ngứa đầu hơn những đứa trẻ khác.

Cách trị ngứa da đầu cho trẻ

Da đầu trẻ rất nhạy cảm, dễ bị kích ứng bởi thành phần thuốc. Vì vậy, mẹ không nên sử dụng những loại thuốc đặc trị ngứa da đầu của người lớn cho bé. Chỉ sử dụng những loại thuốc dành riêng cho trẻ em. Mẹ có thể tham khảo thêm ý kiến bác sĩ để tìm được loại thuốc phù hợp nhất.

Bên cạnh việc sử dụng thuốc, mẹ cũng nên chú ý giữ vệ sinh sạch sẽ cũng như tăng cường bổ sung dinh dưỡng giúp trẻ tăng sức đề kháng chống lại vi khuẩn.

[inline_article id=83950]

– Vệ sinh cơ thể và môi trường sống của bé sạch sẽ

Đối với những đứa trẻ ngứa da đầu do dị ứng,  các mẹ nên chú ý vệ sinh cơ thể trẻ, đặc biệt là vùng da đầu. Dùng tay nhẹ nhàng để gội đầu cho trẻ, tránh cào mạnh làm xước da đầu. Khi chọn quần áo cho trẻ nên ưu tiên những chất liệu mềm mại, thoáng mát. Không nên dùng áo quần lông vì làm trẻ dễ mẩn ngứa hơn. Quần áo của trẻ nên giặt thật sạch và phơi ở nơi có nhiều ánh nắng mặt trời.

– Chế độ dinh dưỡng

Chế độ dinh dưỡng cũng là một yếu tố quan trọng. Mẹ nên cho trẻ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng giúp trẻ tăng cường sức đề kháng để chống lại các tác nhân gây bệnh.Tuy nhiên, mẹ cũng nên chú ý không nên cho trẻ ăn nhiều thức ăn hải sản, như cua, sò, tôm…vì những thức ăn này dễ gây nên tình trạng dị ứng.

Những người đang cho con bú cũng tránh không nên ăn những thức ăn này cho đến lúc trẻ hoàn toàn hết mẩn ngứa. Nên cho trẻ ăn nhạt, dùng dầu thực vật để tăng thêm a-xít béo không bão hòa, giúp cơ thể giảm bớt phát sinh mẩn ngứa.

[inline_article id=31828]

Lưu ý dành cho mẹ

Trường hợp thấy trẻ gãi đầu liên tục thường xuyên, nhưng mãi không khỏi có thể bị viêm da đầu cấp tính hoặc mãn tính. Nguyên nhân gây bệnh khá phức tạp nhưng chủ yếu liên quan tới dị ứng hay còn gọi là nấm sữa. Bệnh này thường gặp ở trẻ từ 2 tháng đến 2 tuổi.

Trẻ bị nấm sữa thường xuất hiện những mẩn ngứa là những nốt đỏ ở hai bên đầu, trán, gò má, da đầu của trẻ, bề mặt bong vảy, ranh giới không rõ ràng. Ngoài ra, mẩn ngứa còn có thể mụn đỏ hoặc mụn nước nhỏ mọc trên xung quanh hoặc trên bề mặt nốt đỏ.

Khi bị bệnh này, trẻ thường khó chịu, quấy khóc do mẩn mụn rất ngứa. Trường hợp nặng, mẩn ngứa không chỉ mọc ở đầu mà còn lan xuống cổ, vai, thậm chí mọc lan ra khắp người. Nặng hơn, còn sưng hạch khá to. Bệnh này thường xuất hiện vào mùa hè và có thể tự khỏi. Một số ít có thể kéo dài đến khi bé lớn.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Mách mẹ cách xử lý nhanh khi trẻ sốt cao co giật

Co giật do sốt cao là hiện tượng thường gặp ở trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ, trẻ từ 3 tháng đến 5 tuổi. Trẻ sốt cao co giật có thể do bị nhiễm trùng, nhiễm khuẩn hoặc do vi-rút, chẳng hạn như khi trẻ bị viêm họng, viêm amidan hoặc viêm não, viêm màng não… Hoặc có thể trẻ sốt cao co giật sau khi một số chích ngừa.

Mách mẹ cách xử lý nhanh khi trẻ sốt cao co giật
Sốt cao co giật nếu không được xử lý kịp thời có thể dẫn đến nhiều tác động tiêu cực cho sức khỏe bé cưng

Dấu hiệu của trẻ sốt cao co giật

– Khi nhiệt độ cơ thể của bé từ 39,2 độ C là lúc khiến cơ thể của bé bị co giật.

-Trẻ sốt cao, trán và người nóng ran, nhưng chân tay lại lạnh toát và trắng bạch.

-Trẻ sốt cao, má và mặt đỏ nhưng môi thì tím ngắt.

-Trẻ sốt cao nhưng không hạ được nhiệt độ, cứ 3-4h, bé lại sốt một lần.

[inline_article id=”40835″]

Biểu hiện của trẻ sốt cao co giật

– Trẻ co giật từng hồi, hai chân và hai tay giật lên từng đợt.

-Trẻ thường cắt chặt môi, hàm răng nghiến chặt khiến cho môi bị bật máu. Kèm theo đó là chân tay của bé run rẩy, rùng mình, rung chân tay.

-Ngoài ra, có một số trẻ lại lập bập môi, môi run lên và không thể nói tròn tiếng.

Cách xử lý trẻ sốt cao co giật

– Cởi bỏ hết quần áo cho trẻ hoặc nới rộng quần áo, lau mát cơ thể bằng khăn ấm, lau khắp người cho trẻ, đặc biệt là ở những vùng nách, bẹn và trán. Lau đi lau lại nhiều lần cho đến khi trẻ hết co giật thì thôi.

– Cho trẻ uống ngay thuốc hạ sốt, và nhớ là uống liều chỉ định, theo mg/kg cân nặng. Trường hợp trẻ bị co giật không uống được thuốc thì nhanh chóng đặt thuốc hạ nhiệt bằng đường hậu môn. Trẻ em dưới 2 tuổi dùng viên paracetamol 80mg, trẻ lớn dùng viên 150mg.

– Nếu trẻ co giật, mẹ có thể đặt khăn xô vào miệng trẻ. Tuy nhiên, mẹ nhớ chỉ nhét một khúc nhỏ và không được để quá lâu, bởi sẽ làm trẻ không thở được.

– Ngay khi trẻ hết cơn co giật, cha mẹ nên đặt trẻ nằm nghiêng về một bên, đầu kê gối ở vị trí an toàn, hơi ngửa nhằm tránh dịch hậu môn vào phổi có thể gây nguy hiểm cho tính mạng của con.

– Khi trẻ đã ổn định, mẹ nên cho trẻ đến trạm y tế gần nhất để điều trị nhằm tránh những cơn co giật tái phát nguy hiểm.

[inline_article id=”127573″]

Cách phòng tránh co giật do sốt cao

Co giật do sốt cao ở trẻ là hiện tượng thương hay bị tái phát, gây nguy hiểm đến tính mạng của trẻ vì vậy, cần phải có cách phòng ngừa ngay từ đầu.

– Khi trẻ mới bắt đầu sốt cần cho trẻ đi khám để cho cách điều trị ngay từ đầu.

– Cho trẻ uống nhiều nước và bù nước nhiều hơn. Nếu trẻ còn bú mẹ thì cho trẻ tích cực bú mẹ.

– Cho trẻ nằm ở nơi thoáng mát, mặc quần áo nhẹ, mỏng. Tuyệt đối không được ủ kín trẻ.

– Thường xuyên theo dõi thân nhiệt của trẻ bằng cách cặp nhiệt độ để kiểm tra.

– Cho trẻ uống thuốc hạ sốt ngay khi nhiệt độ cơ thể là 38,5 độ C, đồng thời làm mát cơ thể của trẻ bằng cách lau người cho trẻ bằng nước ấm.

Sau khi trẻ hạ sốt, mẹ nên nhanh chóng đưa bé đến bệnh viện để tìm hiểu nguyên nhân gây sốt co giật, đồng thời tìm cách phòng tránh cơn co giật tái phát. Tuyệt đối không vắt chanh vào miệng trẻ, bởi nguy cơ trẻ bị sặc, nghẹn do hạt chanh, tép chanh khi đang co giật rất cao. Ngoài ra, mẹ cũng không nên dùng chanh xoa khắp người trẻ hay cho tay vào chặn miệng trong lúc bé đang co giật.

Trẻ bị sốt cao có giật có ảnh hưởng đến não?

Khi trẻ bị co giật có nguy cơ bị thiếu ôxy lên não. Co giật kéo dài có thể dẫn đến những ảnh hưởng nghiêm trọng đến não. Hơn nữa, ngay thời điểm trẻ bị co giật cũng có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như cắn lưỡi, đập đầu vào vật cứng gây chấn thương… Trong một số trường hợp trẻ co giật nửa người có thể phát triển thành liệt cứng và động kinh cục bộ vận động.

Những cơn co giật ngắn sẽ ít gây ảnh hưởng đến thần kinh của bé hơn. Vì vậy, ngay khi bé sốt cao, mẹ nên tìm cách hạ sốt cho trẻ ngay để đề phòng co giật.

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh ho có đờm, mẹ phải làm sao?

Khác với những cơn ho thông thường, trẻ sơ sinh ho có đờm không chỉ làm bé khó chịu, quấy khóc mà còn có thể gây nghẹt mũi, khó thở, ảnh hưởng đến việc bú mẹ. Trẻ ho có đờm có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có một số nguyên nhân chính sau:

– Cơ thể trẻ nhiễm các loại bệnh virut sởi, ho gà, thủy đậu

– Trẻ bị lây nhiễm virut gây ho có đờm qua đường hô hấp từ người bệnh.

– Do thời điểm giao mùa, trẻ nhỏ không thích nghi.

Trẻ bị dị ứng với không khí ô nhiễm, khói bụi và phấn hoa.

Xử trí khi trẻ sơ sinh ho có đờm
Trẻ sơ sinh ho có đờm do rất nhiều nguyên nhân khác nhau

Thông thường khi trẻ sơ sinh bị cảm, ho hay gặp bất cứ vấn đề sức khỏe nào, nhiều mẹ sẽ ngay lập tức đưa bé đến bệnh viện kiểm tra và điều trị ngay. Tuy nhiên, cũng không ít mẹ sử dụng những bài thuốc dân gian để trị ho cho trẻ sơ sinh. Dưới đây là những bài thuốc chữa ho phổ biến nhất, mẹ tham khảo thử nhé!

1. Chưng quất với đường phèn

Theo đông y, trái quất có vị chua ngọt, tính mát. Trong quất có chứa nhiều pectin, tinh dầu, đường và vitamin, có tác dụng chống viêm, long đờm giảm ho, bình suyễn, kháng virus và kháng khuẩn. Đường phèn có hương vị ngọt, tính bì bổ tỳ và phế. Dùng quất chưng với đường phèn bằng hấp cách thủy sẽ giúp bé trừ ho, trừ đờm. Đường phèn ngọt nên bé dễ uống.

Cách làm: Dùng 2-3 quả quất còn xanh, cắt nhỏ, sau đó cho ít đường phèn vào và đem hấp cách thủy khoảng 15-20 phút. Cho bé dùng nguội, ngày dùng 3 lần, mỗi lần 1 thìa cà phê.

2. Chanh đào hấp cách thủy

Trẻ sơ sinh bị ho có đờm, mẹ có thể cho bé uống chanh đào sẽ khỏi. Với chanh đào, mẹ có thể làm nhiều cách. Mẹ có thể ngâm chanh đào với muối, mật ong và đường phèn. Trẻ dưới 1 tuổi mẹ chưng chanh đào với đường phèn, trẻ trên 1 tuổi mẹ có thể chưng với mật ong.

Cách làm: Mẹ thái chanh đào thành từng miếng mỏng cho vào chén, sau đó cho đường phèn vào chén và hấp cách thủy khoảng 15 – 20 phút. Mẹ cho bé uống ngày 3 lần, mỗi lần là 1 thìa cà phê.

3. Lá hẹ chưng đường phèn

Lá hẹ được biết đến là một vị thuốc, hẹ có tác dụng bổ can thận, làm ấm gối. Vì vậy, dân gian thường lấy lá hẹ để chữa rất nhiều loại bệnh như: đi tiểu nhiều, đái són, mộng tinh… và đặc biệt lá hẹ có thể trị ho cho trẻ hiệu quả.

Cách làm: Lá hẹ rửa sạch, cho vào bát, sau đó cho ít  đường phèn vào và hấp cách thủy khoảng 15-20 phút, sau đó chắt lấy nước cho bé uống. Cho bé uống ngày 2 lần, mỗi lần 2-3 thìa cà phê.

[inline_article id=147671]

4. Rau diếp cá và nước vo gạo

Rau diếp cá được xem là loại thuốc kháng sinh, có tác dụng trị ho cho trẻ cực hiệu quả.

Cách làm: Lấy khoảng 15 lá diếp cá, rửa sạch cho vào cối giã thật nhuyễn. Sau đó cho nước gạo vào cùng rau diếp cá và đun khoảng 20 cho rau diếp cá chín nhừ thì nhấc xuống. Lọc bã ra, để nguội sau đó cho trẻ uống. Mẹ có thể cho chút xíu đường vào để trẻ dễ uống hơn. Mỗi ngày mẹ cho bé uống 2-3 lần.

Lưu ý: Cho trẻ uống sau khi ăn 60 phút, không nên cho bé uống trước và sau giờ ăn liền. Khi cho bé uống loại nước này, mẹ cũng nên kiêng cho trẻ ăn thịt gà, cua, tôm.

5. Lá húng chanh

Lá húng chanh có chứa tinh dầu, thành phần chủ yếu là cavaron, đây là thành phần có tác dụng làm tiêu đờm, trừ độc, nên rất tốt để chữa ho có đờm ở trẻ sơ sinh.

Cách làm: Lá húng chanh rửa sạch giã dập, sau đó cho nước sôi vào khoảng 10ml, để cho ngấm cho tinh dầu ra tiết ra nước, sau đó gạn lấy nước cho trẻ uống ngày 2 lần. Ngoài ra, mẹ có thể cho húng chanh, quất vào máy xay sinh tố xay nhuyễn rồi cho ít đường phèn và cho hấp cách thủy khoảng 20 phút. Để nguội cho bé uống ngày 2 lần, uống liên tục chừng 2 ngày là bé khỏi bệnh.

6. Hạt chanh

Trẻ sơ sinh ho có đờm, ngoài những cách trên, mẹ có thể dùng bài thuốc này cũng giúp bé nhanh giảm ho và tiêu đờm.

Cách làm: Mẹ dùng hạt chanh giã nhuyễn, sau đó cho đường phèn và nước lọc vào rồi đem hấp cách thủy chừng 20 phút. Lấy ra, để nguội và cho bé uống ngày 4-6 lần, mỗi lần uống 1-2 thìa cà phê.

[inline_article id=153430]

7. Quả lê

Theo Đông Y, quả lê có vị ngọt, tính hàn bổ phế và vị giúp trẻ hết ho và tiêu đờm.

Cách làm: Lấy khoảng 100gr lê cắt thành miếng nhỏ, sau đó nấu nhừ, sau đó lọc bã, thêm nước và một chút đường phèn vào nấu nấu sôi. Cho bé uống 3 – 4 lần mỗi ngày, mỗi lần uống 2-3 thìa cà phê.

Trên đây là những phương pháp dân gian chữa ho, tiêu đờm cho trẻ được nhiều mẹ áp dụng. Tuy nhiên, để không gặp phải những tác dụng phụ không mong muốn, mẹ nên tham khảo thêm ý kiến bác sĩ hoặc những người có chuyên môn.

Hầu hết những trường hợp trẻ sơ sinh ho có đờm đều không gây biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe. Tuy nhiên, nếu trường hợp trẻ ho có đờm đi kèm những dấu hiệu như sốt cao liên tục, khó thở, hơi thở nông, cơ thể tím tái… mẹ nên đưa trẻ đến bệnh viện ngay để được điều trị kịp thời.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ ốm vặt liên miên vì thiếu Lactoferrin – “Kháng thể sữa mẹ”

Vì sao Lactoferrin – Kháng thể sữa mẹ được ví như hệ thống phòng thủ chống lại tác nhân bên ngoài xâm nhập, giúp trẻ tăng sức đề kháng, khỏe mạnh và giảm nguy cơ mắc các bệnh?

Trẻ ốm vặt

– Kháng vi khuẩn, vi sinh vật: Lactoferrin liên kết với sắt tự do trong máu và vận chuyển chúng đi nuôi cơ thể trẻ. Vì vậy các vi khuẩn có hại sẽ không thể tăng sinh (sống phụ thuộc vào sắt, thiếu sắt để tồn tại) và bị tiêu diệt. Bên cạnh đó, Lactoferrin tác động trực tiếp lên màng tế bào của vi khuẩn: trung hòa điện tích âm trên bề mặt vi khuẩn Gram âm tạo điều kiện lysozym diệt vi khuẩn, liên kết với lipid A gây giải phóng các chất phá hủy vi khuẩn.

Lactoferrin hút sắt khiến vi khuẩn bị tiêu diệt
Lactoferrin hút sắt khiến vi khuẩn bị tiêu diệt

– Kháng virus: Lactoferrin liên kết với glusaminoglycans trên màng tế bào ngăn chặn virus xâm nhập vào tế bào trẻ. Ngoài ra Lactoferrin ức chế sự nhân lên của virus bằng cách tăng cường giải phóng cytokin kháng virus interferon (INF) – α/β.

Lactoferrin ngăn cản virus xâm nhập vào tế bào
Lactoferrin ngăn cản virus xâm nhập vào tế bào

Khoa học đã nghiên cứu lâm sàng và chứng minh Lactoferrin tăng cường hệ miễn dịch bảo vệ trẻ từ bên trong

Nghiên cứu 1: Ảnh hưởng của Lactoferrin liên kết sắt trong tiêu chảy và nhiễm trùng đường hô hấp của trẻ cai sữa

Được thực hiện tại Phòng Nội khoa, Trung tâm Y tế Đại học Rush, Chicago vào năm 2015, trên nhóm những trẻ em 4-6 tháng tuổi trước đây có bú sữa mẹ nhưng mới cai sữa. Mẫu được chọn ngẫu nhiên và chia thành 2 nhóm: Nhóm 1: Nhóm sử dụng sữa bột có chứa lactoferrin (FG); Nhóm 2: Nhóm sử dụng sữa bột không chứa lactoferrin (CG).  Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ trẻ bị bệnh đường hô hấp với các triệu chứng chảy nước mũi, ho, thở khò khè và bệnh tiêu chảy ở nhóm sử dụng sữa bột có chứa lactoferrin (FG) thấp hơn rất nhiều so với nhóm CG.

Dẫn chứng nghiên cứuhttps://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26602290

Nghiên cứu 2: Hoạt tính kháng khuẩn của Lactoferrin liên kết peptids và ứng dụng trong Y học

Nghiên cứu được thực hiện tại Sở Khoa học và Công nghệ Dược, Đại học Torino, Italia vào năm 2016. Kết quả cho thấy Lactoferrin đóng một vai trò trong hệ thống miễn dịch bẩm sinh và được coi như một phân tử bảo vệ vật chủ quan trọng. Lactoferricin (lactoferrin liên kết protein) có tác dụng kháng khuẩn mạnh, hoạt tính kháng nấm và ký sinh trùng giúp trẻ tăng sức đề kháng, nâng cao hệ miễn dịch.

Dẫn chứng nghiên cứuhttps://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/27294909

Trẻ ăn dặm

Sau 6 tháng tuổi, trẻ bú mẹ ít hơn nên thành phần giúp tăng miễn dịch truyền qua sữa mẹ cũng giảm đi, đặc biệt là thành phần Lactoferrin; đồng thời những chất miễn dịch dự trữ trong cơ thể bé giảm dần.

Bên cạnh đó, khi trẻ bắt đầu biết lẫy, bò, đi, vơ đồ vật cho vào miệng…, trẻ đi nhà trẻ, mẫu giáo, trẻ tiếp xúc với môi trường bên ngoài nhiều hơn, nguy cơ lây nhiễm từ các nguồn bệnh nhiều hơn.

Đó là lý do trẻ thường xuyên ốm vặt. Do đó mẹ cần bổ sung Lactoferrin cho trẻ nhỏ từ 0 tới 5 tuổi, đặc biệt là trẻ bắt đầu ăn dặm, sau cai sữa, để trẻ luôn được khỏe mạnh.

Kháng thể Lactoferrin có trong sữa động vật có vú, nhưng với hàm lượng thấp hơn trong sữa mẹ rất nhiều. Vì vậy, nếu chỉ cho bé uống sữa bò, sữa dê vẫn không đủ cho trẻ. Do đó các nhà nghiên cứu đã tiến hành tách chiết riêng Lactoferrin từ sữa bò để bổ sung cho trẻ theo đủ hàm lượng và tiêu chuẩn.

Hiện nay, ở Việt Nam, Lactoferrin (kháng thể trong sữa mẹ) được nhập khẩu từ Pháp và kết hợp với Immune GammaZ đưa vào sản phẩm cốm BOBU  tạo thành công thức hoàn hảo giúp: Tăng sức đề kháng, nâng cao thể trạng, tăng khả năng tiêu hóa, khả năng hấp thụ dinh dưỡng từ thức ăn; Giảm nguy cơ mắc bệnh tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa, viêm phế quản, viêm hô hấp… ở trẻ nhỏ rất hiệu quả.

Liên hệ ngay Dược sỹ tư vấn 1800.0055 ( miễn phí cước gọi) để tìm hiểu chi tiết về Lactoferrin và sản phẩm cốm BOBU

BOBU-lactoferrin

Xem ngay kinh nghiệm các mẹ đã sử dụng cốm BOBU cho con tại đây.

Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tiểu học (6-10 tuổi) Chăm sóc trẻ

Cách chữa cận thị nhẹ cho trẻ tiểu học

Một số triệu chứng cận thị ở trẻ bạn có thể dễ nhận thấy như nhìn mờ, không rõ vật ở xa, mỏi mắt khi đọc sách và hay tiến gần khi sử dụng sách báo hoặc xem tivi. Cách chữa cận thị nhẹ khi mới phát hiện các triệu chứng hoàn toàn có thể áp dụng tại nhà bằng một số bài tập đơn giản.

Những bài tập tại nhà hiệu quả

1. Tập nhìn đồng hồ số

Phương pháp này giúp mắt trẻ có thể điều tiết hiệu quả hơn. Muốn thực hiện tốt, bạn nên mua một đồng hồ đơn giản, có rõ ràng các con số và không thêm các họa tiết để mắt trẻ không bị rối.

Cách thực hiện: Treo đồng hồ ở phòng ngủ của trẻ hoặc phòng sinh hoạt chung, nơi có nhiều không gian, ánh sáng và đủ yên tĩnh để trẻ tập luyện. Bắt đầu tập nhìn thẳng vào số 12, sau đó lần lượt nhìn xuống số 1, số 2, số 3… theo chiều kim đồng hồ. Sau khi xong 1 vòng, lại quay trở về nhìn số 12. Thực hiện liên tục 6 lần/ngày.

2. Tập nhìn những căn nhà trước mặt

cach chua can thi nhe 1
Tập cho nhìn những căn nhà xung quanh cũng là cách chữa cận thị nhẹ hiệu quả

Nếu không tiện thực hành tại nhà hoặc nhà bạn ở không đủ cao để có thể nhìn thấy các căn nhà trước mặt, bạn có thể cho trẻ thực hành ở một số nơi công cộng hoặc dạy trẻ tập ở trường học, nơi có không gian thoáng đãng hơn. Bài tập này sẽ giúp đôi mắt linh hoạt và tự có sự điều chỉnh phù hợp với cự ly.

Cách thực hiện: Trẻ đứng ở cửa sổ, bỏ kính, cố gắng nhìn xa khoảng 5-10 phút. Trước hết, chỉ cần nhìn căn nhà trước mặt, sau đó nhìn những căn nhà ở xa hơn. Khi đã quen, trẻ có thể tìm kiếm những chi tiết độc đáo ở những căn nhà ấy để tăng độ khó.

3. Tập nhìn những con số

Đây là phương pháp hiệu quả để điều chỉnh đôi mắt bị cận thị nhẹ của trẻ vì buộc đôi mắt phải chú ý và tập trung khiến gân mắt phải cử động không ngừng nên có tác dụng tốt trong việc làm giảm bệnh.

Cách thực hiện: Bạn ghi trên mặt giấy 3 con số rồi nhắc trẻ bỏ kính và đứng ra xa một khoảng đủ để nhìn rõ 3 con số. Nhìn khoảng 1 giây, trẻ bước ra sau 1 bước và lại nhìn. Thực hiện như thế đến lúc nào không còn nhìn rõ 3 số đó nữa. Tiếp tục viết thêm 3 số nữa và lặp lại hành động trên nhưng khoảng thời gian trẻ nhìn vào dãy số sẽ chỉ là 0,5 giây.

Những thói quen hữu ích

1. Tập thói quen thư giãn mắt

Đọc sách, xem tivi hay nhìn máy tính quá lâu sẽ khiến mắt nhanh bị mỏi. Khi đó, đôi mắt của trẻ cần được thư giãn. Và thói quen này giúp phòng tránh cận thị học đường cũng là cách chữa cận thị nhẹ hiệu quả.

cach chua can thi nhe 4
Mắt tập trung quá lâu vào sách hay tivi khiến mắt bị mỏi

Thư giãn mắt bằng những cách sau đây: Nhìn một vật gì đó cách xa 10-15m không quá lâu sau đó chuyển sang nhìn vật khác, nhìn ra khu vực khác. Đồng thời, kết hợp với kỹ thuật dùng hai lòng bàn tay úp trên hai hốc mắt cũng tạo được sự thư giãn.

2. Mát xa mắt

Bạn có thể dạy trẻ kỹ thuật này ngay cả khi trẻ không bị cận thị vì việc này giúp máu lưu thông tới các cơ quan làm việc của mắt. Cách thực hiện rất đơn giản, chỉ dùng các ngón tay để xoa quanh hốc mắt để cho các cơ quanh đó được làm việc và máu sẽ lưu thông tới. Lưu ý, không đè vào trực tiếp mắt sẽ không tốt cho mắt.

3. Không dùng kính

Với trẻ bị cận thị nhẹ, việc bỏ kính hoàn toàn trong một khoảng thời gian nào đó trong ngày rất quan trọng để tập cho mắt trở lại khả năng tự nhiên của nó.

Thực phẩm tốt cho mắt

cách chữa cận thị nhẹ bằng cà rốt

Những thực phẩm giàu vitamin A và khoáng chất sẽ tốt cho đôi mắt của trẻ, vừa chữa cận thị nhẹ vừa giảm khả năng cận thị.

  • Cà rốt: Loại củ này được  xem là một trong những thực phẩm giàu vitamin A tốt nhất cho mắt. Linh hoạt thực đơn nấu hằng ngày để trẻ “nạp” cà rốt thường xuyên hơn như: Canh sườn non hầm cà rốt, bò kho, cháo cà rốt với thịt và khoai tây hoặc xay sinh tố đều tốt.
  • Cá: Các loại cá như cá hồi, cá ngừ, cá thu… giàu omega – 3 tốt cho võng mạc mắt. Đồng thời, giúp tạo “bức tường” bảo vệ các mạch máu nhỏ trong mắt.
  • Lòng đỏ trứng: Trứng là thực phẩm quen thuộc và được nhiều trẻ nhỏ yêu thích. Lòng đỏ trứng là nguồn dinh dưỡng dồi dào giúp giảm nguy cơ thoái hóa điểm vàng. Mỗi tuần bạn nên cho trẻ ăn 2-3 lòng đỏ đồng thời lập một thực đơn dinh dưỡng sử dụng nguyên liệu trứng để trẻ không cảm thấy ngán.

Khi trẻ có những triệu chứng cận thị và được bác sĩ xác nhận là bị cận thị nhẹ, bạn không cần quá lo lắng vì ở độ tuổi tiền dậy thì, mắt trẻ có khả năng phục hồi tốt nếu bạn biết áp dụng những cách chữa cận thị nhẹ hiệu quả.

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Mẹ đã biết những thời điểm không nên cho con bú?

Sữa mẹ chứa nhiều dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của trẻ sơ sinh. Vì vậy, hầu hết các chuyên gia khuyến khích mẹ nên cho con bú ít nhất trong 6 tháng đầu đời. Tuy nhiên, để bé hưởng lợi tối đa từ nguồn sữa mẹ, bạn nên tránh cho con bú vào những thời điểm sau đây.

Thời điểm không nên cho con bú
Cho con bú không đúng thời điểm chẳng những không tốt mà còn gây hại cho sức khỏe bé

1. Tâm trạng mẹ không tốt

Khi mẹ đang không thoải mái, đang căng thẳng, tức giận, cơ thể sẽ sản xuất ra nhiều độc tố. Những độc tố này cũng sẽ ngấm vào sữa mẹ, và có thể truyền sang cho bé cưng nếu mẹ cho con bú ngay lúc này. Hơn nữa, theo các chuyên gia, trẻ sơ sinh cũng có thể cảm nhận được tâm trạng của mẹ. Mẹ không vui, bé cũng bị ảnh hưởng, dẫn đến tiêu hóa kém, khả năng hấp thu dinh dưỡng cũng vì vậy giảm hẳn.

Tâm trạng căng thẳng, lo âu quá mức khi nuôi con bằng sữa mẹ cũng là một trong những nguyên nhân gây mất sữa hàng đầu. Vì vậy, để đảm bảo nguồn sữa cũng như chất lượng sữa cho bé, mẹ nên cố gắng giữ tâm trạng thoải mái, lạc quan.

[inline_article id=828]

2. Ngay khi vừa tập thể dục

Để nhanh chóng lấy lại vóc dáng cũng như tăng cường sức khỏe, mẹ sau sinh có thể đi bộ, tập yoga hay luyện tập các bài thể dục. Điều này rất tốt. Tuy nhiên, ngay khi vừa tập thể dục xong, mẹ không nên cho con bú ngay để tránh ảnh hưởng xấu đến sức khỏe bé, bởi lúc này cơ thể mẹ đang không cân bằng nhiệt. Trẻ bú mẹ lúc này có thể bị rối loạn tiêu hóa, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Mẹ nên chờ ít nhất 30 phút để cơ thể trở lại trạng thái cân bằng, sau đó mới cho bé bú mẹ. Hoặc mẹ có thể vắt sữa trước khi tập, tránh trường hợp bé đói mẹ không cho bú kịp lúc.

3. Khi mẹ vừa tắm xong

Giống như sau khi tập thể dục, sau khi tắm, nhiệt độ cơ thể mẹ cũng đang không ổn định, chất lượng sữa cũng không đảm bảo. Mẹ nên đợi cơ thể quay lại nhiệt độ bình thường mới nên cho con bú.

Bạn cũng không nên cho con bú ngay khi vừa đi công việc bên ngoài về. Bụi bẩn, mồ hôi, vi khuẩn có thể bám vào quần áo và tiếp cận trẻ sơ sinh, làm bé bị bệnh, bởi lúc này sức đề kháng của bé cưng còn rất yếu. Tốt nhất, mẹ nên thay quần áo, rửa tay sạch sẽ, vắt bỏ một ít sữa rồi mới cho bé bú.

[inline_article id=95157]

4. Khi mẹ đang điều trị bằng thuốc

Một số loại thuốc có thể sử dụng trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ, nhưng một số loại thì không. Vì sức khỏe, nếu bắt buộc sử dụng những loại thuốc này, tốt nhất mẹ nên ngừng cho bé bú và chuyển sang nhờ vả người “mẹ nuôi” – sữa công thức. Tiếp tục cho con bú khi dùng thuốc có thể gây tác động sống đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ sơ sinh.

5. Khi mẹ bị áp xe vú

Khi gặp phải trường hợp này, vú sẽ bị sưng tấy và có mủ phía trong, thậm chí mủ có thể lan đến tuyến sữa. Nếu mẹ cho bé bú có thể lẫn cả mũ áp xe, gây tác động xấu đến sức khỏe bé. Mẹ nên dùng dụng cụ hút sữa để loại bỏ sữa tắc và mủ, không nên cho bé bú bầu ngực đang bị áp xe.

6. Khi mẹ mắc một số bệnh cấp tính

Nếu đang mắc một số bệnh cấp tính như tiêu chảy, quai bị, cúm…, mẹ nên dừng cho trẻ bú trong 1-2 ngày. Bạn nên vắt sữa bỏ đi, ăn nhẹ và uống nước để tuyến sữa vẫn làm nhiệm vụ của mình. Lưu ý, khi cho bé bú lại, mẹ nhớ vệ sinh vú sạch sẽ.

 

Thời điểm cai sữa tốt nhất?

Các chuyên gia y tế khuyến khích mẹ nên nuôi con bằng sữa mẹ trong ít nhất 6 tháng đầu đời để trẻ có thể “tận dụng” tối đa lợi ích từ sữa mẹ. Nhiều chuyên gia còn khuyến khích mẹ nên cho con bú đến khi trẻ 1 tuổi, thậm chí đến khi trẻ 2 tuổi nếu tình trạng sức khỏe cũng như chất lượng sữa mẹ vẫn còn đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng cho bé. Trong thực tế, thời điểm cai sữa cho bé còn phụ thuộc nhiều vào tình trạng gia đình. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, mẹ có thể cho con bú đến lúc nào mình muốn, không cần tự ép mẹ và con dừng lại nếu chưa cảm thấy sẵn sàng.

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Hội chứng bàn chân bẹt ở trẻ em và những điều mẹ cần biết

Bàn chân bẹt ở trẻ em
Trẻ bị bàn chân bẹt. Ảnh minh họa: theindusparent

Bàn chân bẹt là gì?

Người bị bàn chân bẹt thì gan bàn chân họ không cong lên mà phẳng sát dưới sàn. Nếu có cong thì cũng rất ít.

Chân người có 33 khớp nối, 26 xương,100 cơ, gân và dây chằng. Vòm bàn chân giúp chúng ta bật đứng dễ dàng và giúp phân phối trọng lượng cơ thể đều ở chân và bàn chân.
Cấu trúc vòm chân sẽ quyết định dáng đi của một người. Vòm này vừa phải cứng cáp vừa phải linh hoạt để thích nghi với các loại bề mặt khác nhau.

Những người có bàn chân bẹt thì trọng lượng lại dồn vào má trong của chân khi họ đứng hoặc đi, khiến mũi chân chĩa ra ngoài.

Hiện tượng bàn chân bẹt ở trẻ em

bé bị bàn chân bẹt
Trẻ em sinh ra chân thường phẳng. Ảnh min họa: ezshopex

Trẻ em thường sinh ra với gan bàn chân phẳng. Lúc này xương khớp của trẻ dễ uốn nên bàn chân bé bị phẳng khi đứng lên. Nếu bạn kéo bé đứng trên đầu ngón chân hoặc bế bé lên, thì bạn vẫn có thể nhìn thấy gan bàn chân cong theo dạng vòm. Nhưng khi bé đứng thì vòm này biến mất. Bàn chân có khuynh hướng chìa ra, dồn trọng lực vào mặt trong khiến lòng bàn chân càng phẳng.

Thông thường khi trẻ 3 tuổi, chân sẽ cứng hơn và không còn dễ uốn như trước, lúc này vòm gan bàn chân mới hình thành. Chỉ khoảng 1-2 trong số 10 trẻ là vẫn duy trì bàn chân phẳng tới khi trưởng thành.

Đối với trẻ không xuất hiện vòm gan bàn chân hoặc vòm gan này rất thấp, thì cũng không cần điều trị gì đặc biệt trừ khi chân bị đau hay thiếu linh hoạt.

Tuy nhiên, bàn chân bẹt có nhiều dạng và một số trường hợp sau có thể dẫn tới viêm khớp khi bước vào độ tuổi teen, do đó mẹ cần lưu ý.

Dấu hiệu bàn chân bẹt ở trẻ em

Với tật bàn chân bẹt ở trẻ, bố mẹ nên sớm nhận biết những dấu hiệu sau đây để nhanh chóng có những biện pháp can thiệp phù hợp.

  • Bé bị bàn chân bẹt không có hình vòm như bình thường.
  • Bé có khuynh hướng áp cạnh trong của bàn chân xuống đất.
  • Khi trẻ bị bàn chân bẹt di chuyển, bố mẹ có thể dễ nhận thấy chân bé có dấu hiệu biến dạng và nghiêng vào sâu bên trong.
  • Khi bé yêu đứng quay mặt về phía bạn, cạnh mắt cá chân bị cong khá nhiều.
  • Mỗi khi nô đùa hay chạy giỡn, bé thường phàn nàn với bạn về cảm giác đau ở bàn chân, đầu gối hay mắt cá chân.
  • Trẻ bị bàn chân bẹt không nhanh nhẹn, hay tỏ ra vụng về, lúng túng hơn với những bạn đồng lứa khi chạy nhảy hay chơi thể thao.

Các mẹ lưu ý, trẻ dưới 2 tuổi thường sở hữu bàn chân dẹp tự nhiên. Tuy nhiên, bé 3 tuổi trở lên sẽ dần hình thành rõ vòm bàn chân. Nếu trong giai đoạn này, ba mẹ không nhận thấy sự phát triển của vòm chân ở trẻ và bé thường xuyên phàn nàn về việc đau đầu gối, lưng hay bàn chân thì con yêu của bạn có thể đã mắc hội chứng bàn chân dẹp.

Các dạng bàn chân bẹt ở trẻ em

  • Bàn chân bẹt mềm mại: Đây là dạng linh hoạt nhất. Vòm bàn chân sẽ xuất hiện khi bạn nâng chân khỏi sàn. Gan bàn chân sẽ hoàn toàn chạm đất khi bạn đặt chân xuống sàn. Loại này xuất hiện ở trẻ em và không đau.
  • Gân Asin căng: Gân Asin (gân gót chân) nối xương gót chân với cơ bắp chân. Nếu gân này quá căng, trẻ sẽ thấy đau khi đi và chạy. Tình trạng này khiến gót chân nhỏm lên sớm trước khi trẻ đi hoặc chạy. Trọng lực dồn xuống mũi chân, gây ra tình trạng ngón chân hình búa và biến dạng ngón chân cái. Đây là hậu quả của tình trạng bàn chân bẹt và ở trẻ em thì tập vật lý trị liệu có thể kéo giãn gân.
Biến dạng ngón chân cái
Biến dạng ngón chân cái. Ảnh minh họa: drgraff
  • Bàn chân bẹt thể cứng: Tình trạng này khá hiếm gặp ở trẻ nhỏ mà chủ yếu ở tuổi teen. Lúc này trẻ sẽ rất khó di chuyển bàn chân lên xuống, không thể nghiêng chân qua lại ở mắt cá. Chân sẽ đau và nếu không được điều trị có thể dẫn tới viêm khớp.
  • Rối loạn chức năng gân cơ chày sau: Dạng bàn chân phẳng này lại xuất hiện ở người lớn khi gân nối giữa cơ bắp chân và mặt trong mắt cá bị tổn thương, sưng và đứt. Nếu vòm bàn chân không nhận được sự hỗ trợ, bạn sẽ cảm thấy đau trong chân và mắt cá.

Tùy vào nguyên nhân mà trẻ bị bàn chân bẹt có thể phải điều trị một hoặc cả hai bàn chân.

Bàn chân bẹt ở người lớn
Bàn chân bẹt ở người lớn. Ảnh minh họa: fixflatfeet

Nguyên nhân khiến bé bị bàn chân bẹt

Các nguyên nhân phổ biến gây ra hội chứng bàn chân bẹt ở trẻ bao gồm:

  • Di truyền: Bàn chân bẹt có thể truyền từ bố mẹ sang con hoặc từ ông bà sang cháu.
  • Vòm chân yếu: vòm chân chỉ xuất hiện khi ngồi nhưng lại phẳng khi đứng
  • Chấn thương chân hay mắt cá
  • Viêm khớp hoặc viêm khớp dạng thấp (mãn tính)
  • Tổn thương, mất chức năng hoặc đứt gân cơ chày sau
  • Tổn thương thần kinh hoặc mắc bệnh cơ bắp, chẳng hạn bại não, loạn dưỡng cơ bắp hoặc nứt đốt sống.

Một nguyên nhân khác là hội chứng ”dính các xương bàn chân”. Lúc này các xương ở bàn chân dính lại với nhau một cách bất thường, gây ra tình trạng bàn chân bẹt và cứng.

Người bị béo phì hoặc tiểu đường cũng dễ mắc bàn chân bẹt. Phụ nữ có thai hoặc người già cũng có thể bị bàn chân bẹt do gân cơ chày sau bị yếu.

Gân là cấu trúc hỗ trợ chính của vòm bàn chân. Gân có thể bị viêm, bị đứt hoặc quá tải. Gân bị tổn thương khiến gan bàn chân phẳng.

Gân gót chân có thể bị đứt
Gân gót chân có thể bị đứt. Ảnh minh họa: Mayoclinic

Khi nào nên đi khám bác sĩ?

Trẻ bị bàn chân bẹt nếu không cảm thấy đau hay các triệu chứng khác thì không cần điều trị. Ngược lại nếu xuất hiện các dấu hiệu sau thì nên đi khám:

  • Lòng bàn chân mới bị phẳng gần đây
  • Đau bàn chân, mắt cá và chi dưới
  • Các triệu chứng không được cải thiện dù đã mang giày chỉnh hình cho bàn chân bẹt
  • Một hoặc cả hai chân trở nên bẹt hơn
  • Bàn chân cứng ngắc, nặng nề, khó di chuyển, khó xoay trở.

Các bài tập giúp giảm các triệu chứng do bàn chân bẹt gây ra

Bác sĩ nhi khoa hoặc chuyên gia vật lý trị liệu có thể hướng dẫn bạn một số bài tập để cải thiện độ chắc khỏe và linh hoạt của bàn chân, mắt cá.

Bài tập giãn gân gót chân: Mục đích của bài tập này là kéo giãn gân gót chân Asin và cơ đùi sau, giảm tình trạng bàn chân khuỳnh vào trong.

  • Đứng đối mặt với tường, chống hai tay lên tường ngang tầm mắt.
  • Đưa bàn chân bị bẹt ra sau chân còn lại, sao cho gót chân chạm vững chắc xuống sàn nhà.
  • Khuỵu đầu gối bàn chân trước cho đến khi chân sau căng hết cỡ.
  • Giữ 30 giây, sau đó thả lỏng rồi tiếp tục. Thực hiện 9 lần rồi đổi bên nếu chân còn lại cũng bị bẹt.
  • Nhớ giữ lưng thẳng trong suốt quá trình tập.
  • Thực hiện 2 lần mỗi ngày.
Cách tập giãn gót chân
Cách tập giãn gót chân cho trẻ bị bàn chân bẹt. Ảnh minh họa: Duchenne Therapy Network

Bài tập lăn bóng golf: Bài tập này cần một cái ghế và một quả bóng golf

Bạn ngồi lên ghế, hai bàn chân đặt vững chắc trền sàn. Đặt 1 quả bóng golf dưới chân lăn nó phía dưới gan bàn chân trong 2 phút để kéo giãn dây chằng cân gan chân.

Cách thực hiện bài tập lăn bóng
Cách thực hiện bài tập lăn bóng. Ảnh minh họa: marinafarook

Cách điều trị bàn chân bẹt ở trẻ em và người lớn

Nếu chân bị đau thì những đôi giày chỉnh hình dành cho người bị bàn chân bẹt có thể giúp giảm đau. Hoặc bạn có thể mua những miếng quế lót giày dành riêng cho người bị bàn chân bẹt. Tuy nhiên, những sản phẩm này chỉ giúp giảm căng thẳng ở mô gân, giảm triệu chứng đau chứ không đem lại lợi ích lâu dài.

Đeo băng nẹp chuyên dụng cho mắt cá chân cũng giúp giảm viêm.

Băng mắt cá chân
Băng mắt cá chân

Đối với người bị đứt gân thì việc mang giày có thể giúp giảm thiểu triệu chứng. Nếu không, bạn sẽ phải phẫu thuật nối gân.

Quế lót giày chỉnh hình lòng bàn chân
Quế lót giày chỉnh hình lòng bàn chân. Ảnh minh họa: freepik

Những trẻ bị dính xương bàn chân thì việc phẫu thuật cũng sẽ cần thiết.

Một số trẻ béo phì bị bàn chân bẹt kèm xương yếu, cách tốt nhất là giảm cân và bổ sung canxi + vitamin D cho xương chắc khỏe.

Bàn chân bẹt có thể ảnh hưởng đến sự cân bằng và liên kết của cơ thể khi đứng, đi và chạy, làm tăng nguy cơ đau hông, đầu gối và mắt cá. Do đó, từ lúc bé 3 tuổi, bạn nên bắt đầu quan sát bàn chân của con, đưa con đi khám và hướng dẫn con các bài tập vật lý trị liệu, vừa là một hình thức luyện tập thể thao. Đặc biệt, hãy khuyến khích trẻ thừa cân tập luyện và ăn uống đủ chất để giảm sức nặng lên đôi chân.

[inline_article id=64498]

Xuân Thảo