Đây là nơi cung cấp các kiến thức chăm sóc cho sự phát triển của trẻ từ giai đoạn sơ sinh đến tuổi dậy thì, từ sức khỏe thế chất đến tinh thần, đảm bảo con lớn lên khỏe mạnh, toàn diện.
Đặc biệt, nếu bé có cơ địa mẫn cảm thì bố mẹ càng phải cần lưu ý nhiều hơn đến chế độ dinh dưỡng, bởi đây là biện pháp trực tiếp hỗ trợ và phòng ngừa tình trạng này để bé phát triển tốt nhất.
Trẻ có cơ địa mẫn cảm cần chế độ dinh dưỡng như thế nào?
Tình trạng mẫn cảm đang có xu hướng tăng dần trong những năm gần đây [2]. Theo ước tính đến năm 2050, khoảng 50% dân số thế giới sẽ gặp phải các triệu chứng mẫn cảm [3].
Theo Viện dị ứng và Miễn dịch lâm sàng châu Âu, mẫn cảm là tình trạng xuất hiện các dấu hiệu hoặc triệu chứng xảy ra lặp đi lặp lại bắt nguồn bằng việc tiếp xúc với một tác nhân kích thích ở liều lượng mà người bình thường có thể dung nạp được. Các triệu chứng mẫn cảm thường gặp là da nổi mẩn đỏ, ngứa, chàm; các biểu hiện về tiêu hóa như tiêu chảy, táo bón, ọc ói…; các biểu hiện về hô hấp như hắt hơi, sổ mũi, chảy nước mũi… [4].
Dù mẫn cảm có khuynh hướng di truyền nhưng thực tế, bất cứ đứa trẻ nào cũng có nguy cơ mẫn cảm. Ngoài ra, các yếu tố môi trường như tiếp xúc với chất ô nhiễm, dị nguyên cũng sẽ làm tăng nguy cơ bé gặp phải tình trạng này [4], [5], [6]. Do đó, trong quá trình chăm sóc, mẹ cần sẽ để ý xem con có biểu hiện mẫn cảm không. Nếu nghi ngờ con mẫn cảm, mẹ cần tư vấn với bác sĩ để được thăm khám cũng như nhận được lời khuyên tốt nhất. Ngoài ra, mẹ cũng cần áp dụng sớm các biện pháp phòng ngừa để giúp bé giảm thiểu nguy cơ gặp phải các triệu chứng mẫn cảm.
Dinh dưỡng là một trong những biện pháp quan trọng trong việc hỗ trợ và phòng ngừa mẫn cảm cho bé. Do đó, nếu bé có cơ địa mẫn cảm, mẹ cần lưu ý lựa chọn cho bé cho một chế độ dinh dưỡng phù hợp. Cụ thể:
Đối với trẻ với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: Hãy cho bé bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tiếp tục cho đến khi bé 2 tuổi nếu có thể. Sữa mẹ rất giàu các thành phần kích thích hệ miễn dịch phát triển, đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định sức khoẻ tương lai của bé [7]. Bên cạnh đó, nuôi con bằng sữa mẹ còn là biện pháp quan trọng giúp hỗ trợ trẻ có cơ địa mẫn cảm. Sữa mẹ đã được chứng minh giúp giảm tần suất viêm da dị ứng ở trẻ dưới 2 tuổi, giảm khởi phát sớm những cơn khò khè ở trẻ dưới 4 tuổi và giúp giảm tần suất dị ứng đạm sữa bò trong 2 năm đầu đời. Trường hợp mẹ không đủ điều kiện để cho bú, cần tham khảo ý kiến nhân viên y tế để tìm được giải pháp dinh dưỡng thay thế phù hợp cho có trẻ có cơ địa mẫn cảm. [8], [9], [10].
Đối với trẻ trên 2 tuổi: Cần cung cấp chế độ dinh dưỡng phù hợp cho bé mẫn cảm, nhất là đối với sữa mà bé dùng. Mẹ cần tham khảo ý kiến nhân viên y tế để lựa chọn những thực phẩm có các thành phần phù hợp với trẻ mẫn cảm. Với sự phát triển của khoa học công nghệ, hiện có rất nhiều xét nghiệm giúp kiểm tra nhiều loại dị nguyên đường hô hấp và tiêu hóa. Vì vậy, với những bé có cơ địa mẫn cảm, bác sĩ có thể làm xét nghiệm này trước khi tư vấn việc lựa chọn thực phẩm giúp tránh được các nguy cơ gây dị ứng cho bé.
Khi lựa chọn sữa cho bé mẫn cảm, mẹ nên ưu tiên chọn các sản phẩm có các thành phần sau như:
1. Đạm whey thủy phân 1 phần
Đạm thuỷ phân 1 phần là các protein được phân tách thành các peptide có trọng lượng phân tử từ 3-10 kDa bằng các phương pháp gia nhiệt, siêu lọc hay phân tách bằng enzyme giúp tăng cường khả năng tiêu hoá của đạm [11], [12].
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra, công thức 100% đạm whey thủy phân một phần được chứng minh có hiệu quả cải thiện tình trạng chàm sữa ở trẻ [12]. Ngoài ra, chúng còn giúp kiểm soát một số triệu chứng mẫn cảm ở đường tiêu hoá như đau bụng, nôn trớ và táo bón ở trẻ sơ sinh [8]. Không những vậy, nghiên cứu còn cho thấy, công thức 100% đạm whey thủy phân một phần còn giúp:
Giúp giảm 41% nguy cơ mẫn cảm da, viêm da cơ địa đến 20 tuổi. Công thức này cũng chứng minh được khả năng phòng ngừa lâu dài đối với triệu chứng mẫn cảm trên da. [13], [14], [16], [17], [18].
Giảm 53% tỷ lệ mắc các triệu chứng mẫn cảm tiêu hóa, dễ tiêu hóa, giảm thời gian làm rỗng dạ dày, cải thiện tần suất đại tiện và tính đồng nhất của phân, phân mềm và ít cứng hơn. [19], [20], [21], [22].
Giảm 55% nguy cơ mắc bệnh hen với lứa tuổi sau dậy thì (16-20 tuổi) [18].
Điều này có được là do kích thước đạm thuỷ phân nhỏ hơn đạm sữa bò nguyên vẹn, giúp giảm thời gian làm trống dạ dày, giúp bé dễ hấp thu qua đường tiêu hoá, hạn chế các phản ứng quá mức và hỗ trợ bé có cơ địa mẫn cảm [11], [12].
2. HMO
Human milk oligosaccharides hay gọi tắt là HMO có hàm lượng nhiều xếp thứ 3 trong sữa mẹ, chỉ sau lactose và chất béo. 5 HMO nhiều nhất trong sữa mẹ là 2’-FL, 3-FL, LNT, 3’-SL và 6’-SL [23], [24]. HMO là một thành phần quan trọng, có chức năng giúp [23]:
Triệt tiêu sự bám dính của nhiều loại vi khuẩn lên bề mặt tế bào, ngăn chặn khả năng sinh sôi nảy và đào thải mầm bệnh ra khỏi cơ thể.
Thúc đẩy sự hoàn thiện của hệ miễn dịch và sự trưởng thành của các tế bào biểu mô chống lại sự xâm nhập của virus và vi khuẩn.
Ảnh hưởng đến sự đa dạng và mật độ của hệ vi sinh vật đường ruột cũng như kích thích sự phát triển của vi khuẩn hội sinh.
3. Lợi khuẩn
Hệ vi sinh vật đường ruột đóng một vai trò rất quan trọng, đây không chỉ là yếu tố then chốt giúp cải thiện sức khoẻ của trẻ sơ sinh mà còn ảnh hưởng đến quá trình trưởng thành của bé sau này [25].
Trong đó Bifidobacteria (Bifidus) là một trong những nhóm lợi khuẩn quan trọng đối với hệ tiêu hóa và cũng là một trong những nhóm lợi khuẩn đầu tiên xâm nhập vào đường ruột khi trẻ mới sinh thông qua việc bú mẹ tự nhiên [26], [27]. Song song với đó, một số nghiên cứu còn chứng minh được tác dụng tích cực của lợi khuẩn Bifidobacterium có trong các sản phẩm sữa công thức đối với việc cải thiện các triệu chứng mẫn cảm đường tiêu hoá như tiêu chảy, táo bón ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ [28].
Đối với những bé có cơ địa mẫn cảm, dinh dưỡng chính là yếu tố dễ can thiệp nhất giúp trẻ giảm thiểu các triệu chứng và phản ứng quá mức lên cơ thể. Ngoài ra nếu có các phản ứng mẫn cảm quá mức và liên tục trong thời gian dài không khỏi, bố mẹ nên hỏi ý kiến chuyên gia để nhận được lời khuyên và phương pháp điều trị đúng đắn nhất.
Trong những năm đầu đời, bên cạnh ưu tiên cho bé bú mẹ, không ít bậc phụ huynh tìm đến sữa công thức nhằm bổ sung dinh dưỡng cho bé. Tuy nhiên, chưa hẳn lúc nào bạn cũng có thể chọn được sản phẩm đúng cho con. Một vài tình huống có thể xảy ra như bé bị dị ứng hoặc thiếu hợp tác khi uống sữa. Vậy dấu hiệu trẻ không hợp sữa công thức ra sao và làm gì để cải thiện?
Vì sao cần chọn sữa công thức phù hợp với trẻ?
Việc chọn sữa công thức phù hợp với trẻ nhỏ là điều rất quan trọng vì sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển cả thể chất lẫn trí não cũng như sức khỏe của con. Dưới đây là một số lý do cần chọn sữa công thức phù hợp:
Đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng đặc biệt: Mỗi trẻ có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi, tình trạng sức khỏe và sự phát triển.
Phòng tránh dị ứng và rối loạn tiêu hóa: Một số bé có thể dị ứng với protein trong sữa bò hoặc sữa đậu nành, do đó cần chọn loại sữa công thức phù hợp để tránh các vấn đề về tiêu hóa.
Cung cấp sắt và các khoáng chất cần thiết: Sữa công thức thường được bổ sung sắt và các khoáng chất khác để đảm bảo trẻ không bị thiếu hụt, giúp phát triển não bộ, thị giác, xương và răng chắc khỏe.
Việc chọn sữa công thức cho trẻ nhỏ đôi lúc sẽ gặp khá nhiều thử thách. Nếu chọn sản phẩm không đúng, con yêu có thể gặp phải vấn đề về sức khỏe. Dưới đây là một số dấu hiệu phổ biến cho thấy trẻ không hợp sữa công thức:
Khi trẻ không hợp sữa công thức, cha mẹ cần thực hiện một số bước sau nhằm đảm bảo sức khỏe cho bé:
Tạm ngừng hoặc chia nhỏ cữ bú loại sữa hiện tại: Đây là bước đầu tiên và quan trọng nhất. Bạn nên ngừng hoặc chia nhỏ cữ bú loại sữa mà bé đang sử dụng và theo dõi tình trạng của bé trong vài ngày có những sự thay đổi tích cực hơn không.
Tham khảo ý kiến bác sĩ: Hãy đưa bé đi khám bác sĩ để được chẩn đoán chính xác nguyên nhân bé không hợp sữa và có phương pháp điều trị phù hợp. Để xác định bé dị ứng với thành phần nào trong sữa, bác sĩ có thể sẽ yêu cầu thực hiện các xét nghiệm như xét nghiệm máu, xét nghiệm phân…
Chọn loại sữa phù hợp: Sau khi đã xác định được nguyên nhân bé không hợp sữa, cha mẹ cần chọn loại sữa phù hợp với bé. Hiện nay, có rất nhiều loại sữa công thức trên thị trường, do đó, nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để chọn được loại sữa phù hợp nhất với nhu cầu của bé.
Theo dõi tình trạng của bé khi đổi sữa mới: Sau khi cho bé bú loại sữa mới, đừng quên theo dõi tình trạng của bé trong vài ngày để xem bé có hợp với loại sữa mới hay không. Nếu bé có bất kỳ dấu hiệu nào bất thường, hãy đưa trẻ đi khám bác sĩ.
Cách đổi sữa phù hợp cho bé
Để chuyển đổi sữa công thức cho bé một cách phù hợp, bạn có thể tham khảo theo các bước sau:
Bước 1. Chọn thời điểm thích hợp:
Nên chọn thời điểm bé khỏe mạnh, không ốm vặt, tiêu chảy, táo bón…
Tránh đổi sữa trong giai đoạn bé mọc răng, tập đi, hoặc có những thay đổi lớn trong cuộc sống như chuyển nhà, đi du lịch…
Bước 2. Chọn loại sữa phù hợp:
Chọn loại sữa có công thức phù hợp với độ tuổi và nhu cầu dinh dưỡng của bé.
Nên ưu tiên chọn loại sữa có thành phần giống với sữa mẹ nhất.
Chọn loại sữa có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, uy tín.
Bước 3. Đổi sữa từ từ:
Không nên đổi sữa đột ngột mà cần thực hiện theo phương pháp chuyển tiếp từ từ.
Có thể uống xen kẽ sữa cũ và sữa mới theo tỷ lệ nhất định trong vài ngày, sau đó tăng dần tỷ lệ sữa mới cho đến khi bé hoàn toàn bú sữa mới.
[recommendation title=””]
Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chính và quan trọng nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Các tổ chức y tế khuyến nghị nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu đời và tiếp tục kết hợp sữa mẹ với các loại thực phẩm bổ sung cho đến khi trẻ được 2 tuổi hoặc lâu hơn.
[/recommendation]
[inline_article id=321748]
Mong rằng qua những thông tin trong bài viết, bạn đã biết được dấu hiệu trẻ không hợp sữa công thức, qua đó có điều chỉnh phù hợp nhằm cân đối dinh dưỡng cho bé. Đừng quên truy cập MarryBaby thường xuyên để cập nhật thêm nhiều bài viết hữu ích về chủ đề chăm sóc trẻ nhỏ nhé!
Nếu chẳng may con bạn bị sốt xuất huyết thì phải làm sao? Điều đầu tiên là bạn cần đưa trẻ đến bệnh viện để thăm khám với bác sĩ nhằm có cách điều trị đúng đắn nhất cho con. Bên cạnh đó, bạn cũng nên nắm rõ các nguyên tắc chăm sóc trẻ bị sốt xuất huyết trong bài viết này nhé.
Những triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em
Tìm hiểu những triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em là quan trọng để bạn biết khi nào cần nên đưa con đi bệnh viện. Các triệu chứng bao gồm:
Đau đầu dữ dội
Phát ban khắp cơ thể, đặc biệt ở chân
Sốt cao lên đến 40°C
Cơ thể dễ bị bầm tím
Chảy máu mũi hoặc nướu răng, một số trường hợp trẻ có thể đi tiêu phân máu hoặc ói ra máu
Nguyên tắc chăm sóc trẻ bị sốt xuất huyết là bù nước và hạ sốt để tình trạng bệnh lý nhanh chóng hồi phục.
[/quotation]
Sau khi trẻ được xuất viện về nhà, bên cạnh điều trị theo chỉ định từ bác sĩ, mẹ có thể áp dụng các cách chăm sóc trẻ bị sốt xuất huyết tại nhà như sau:
1. Dùng thuốc hạ sốt theo hướng dẫn từ bác sĩ
Khi trẻ sốt cao trên 38,5°C mới nên dùng thuốc paracetamol để hạ sốt theo hướng dẫn từ bác sĩ.
[recommendation title=””]
Bạn không nên cho trẻ dùng thuốc hạ sốt nhóm aspirin, ibuprofen vì có thể làm tình trạng xuất huyết nguy hiểm hơn.
Bạn nên chườm mátcho trẻ ở nách, bẹn, lau toàn thân với nước ấm thấp hơn nhiệt độ cơ thể khoảng 2-3°C để giúp hạ sốt nhanh hơn.
3. Bù nước
Khi trẻ bị sốt thường bị mất nước nên cần được bù nước điện giải. Và khi trẻ bị sốt xuất huyết thì dịch ở trong lòng mạch thường bị thoát ra ngoài gọi là hiện tượng thoát huyết tương làm cho máu cô đặc lại.
Do đó, ba mẹ nên bù dịch cho trẻ bằng cách truyền dịch hoặc uống các loại nước để tăng điện giải như oresol, cam, nước dừa, nước chanh, sinh tố, nước lọc…
[key-takeaways title=”Lưu ý:”]
Khi pha oresol bù dịch cho trẻ cần pha đúng theo hướng dẫn của bác sĩ.
[/key-takeaways]
4. Chia nhỏ bữa ăn hàng ngày
Các bé bị bệnh thường cảm thấy trong người mệt mỏi nên có thể không muốn ăn. Lúc này, bạn nên chia nhỏ 3 bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ để đảm bảo đủ năng lượng cho trẻ. Ngoài ra, cũng cần lưu ý về trường hợp trẻ đang bú sữa mẹ hoặc trẻ đang ăn dặm.
Trẻ nhỏ còn đang bú sữa mẹ: Bạn nên cho bé bú nhiều hơn so với bình thường. Bạn có thể tăng bữa bú lên 8-10 bữa/ngày và thời gian cho bé bú nên lâu hơn.
Trẻ ăn dặm nên ăn thức ăn dễ tiêu hoá: Bạn nên cho trẻ ăn thức ăn mềm, dễ tiêu hóa và đảm bảo đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng như cháo, súp. Bạn cũng nên ưu tiên cho trẻ ăn thức ăn giàu đạm như thịt lợn, thịt bò, thịt gà, nấm, rau củ quả để đảm bảo đủ chất.
Trẻ bị sốt xuất huyết nên ăn gì để tăng tiểu cầu? Bạn có thể bổ sung vitamin cho trẻ qua các loại trái cây rau củ quả nhiều màu sắc. Ngoài ra, bạn cũng có thể cho trẻ ăn thêm sữa chua, uống nước sinh tố hoặc sữa để đảm bảo đủ dinh dưỡng và tăng cường hệ miễn dịch.
6. Cho trẻ nghỉ ngơi nhiều hơn
Bạn nên cho trẻ nghỉ ngơi và tránh vận động mạnh. Bên cạnh đó, bạn cần lưu ý vệ sinh thân thể, chăm sóc răng miệng hàng ngày cho bé thật tốt và mặc quần áo thoáng mát.
7. Không cho trẻ ăn thức ăn nhiều dầu mỡ
Trẻ bị sốt xuất huyết kiêng gì? Bạn tuyệt đối không cho trẻ ăn thức ăn nhiều dầu mỡ sẽ không tốt cho hệ tiêu hoá. Ngoài ra, bạn cũng không nên cho bé ăn thức ăn có màu đỏ, màu đen hoặc màu nâu. Vì khi trẻ đi tiêu dễ gây nhầm lẫn với xuất huyết tiêu hóa.
8. Không cho trẻ uống nước có ga và nhiều đường
Mặc dù việc bù nước rất quan trọng khi trẻ bị sốt nhưng bạn tuyệt đối không cho trẻ uống nước có ga và những loại nước uống có nồng độ đường cao như coca cola, soda hoặc nước mật ong.
9. Không cho trẻ ăn thức ăn cay nóng
Trẻ bị sốt xuất huyết kiêng gì? Các thực phẩm cay nóng có thể khiến cơ thể sản xuất ra nhiều nhiệt hơn. Điều này có thể khiến cho tình trạng sốt xuất huyết trở nên nghiêm trọng hơn.
Những việc không nên làm khi chăm sóc trẻ bị sốt xuất huyết
Ngoài những nguyên tắc chăm sóc trẻ bị sốt xuất huyết kể trên; bạn cần lưu ý tuyệt đối không làm những việc sau đây:
Không cạo gió cho trẻ: Cạo gió có thể làm tình trạng xuất huyết trở nên nặng hơn. Song, điều này còn có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn tại chỗ.
Tuyệt đối không đưa trẻ đi truyền dịch ở những cơ sở y tế không đảm bảo: Bạn nên chọn những trung tâm y tế uy tín và chất lượng để đảm bảo an toàn sức khỏe cho trẻ.
Không tự ý ra hiệu thuốc mua kháng sinh: Vì bệnh này là do virus Dengue gây ra, nếu trẻ dùng kháng sinh sẽ không hiệu quả mà còn có thể làm tình trạng gan, thận bị ảnh hưởng xấu. Ngoài ra, việc dùng nhiều kháng sinh có thể khiến trẻ bị kháng thuốc.
Những dấu hiệu bất thường cần đưa trẻ đến bệnh viện
Khi chăm sóc trẻ bị sốt xuất huyết, nếu bạn nhận thấy những dấu hiệu dưới đây thì cần nhanh chóng đưa trẻ đi bệnh viện:
Mắt thụt sâu
Đi tiểu 1-2 lần/ngày
Tay chân lạnh và đổi màu
Xuất hiện dấu hiệu mất nước nghiêm trọng
Hay buồn ngủ, thiếu năng lượng, trong người thấy rất khó chịu
Bạn có thể nhận diện các dấu hiệu mất nước gồm:
Khô miệng, khô lưỡi và khô môi
Đầu hoặc mắt xuất hiện vết lõm mềm
Không khóc do ít hoặc không có nước mắt
Đi tiểu ít hơn (với trẻ còn dùng tã thì bé tiểu ít hơn 6 tã/ngày)
[inline_article id=213979]
Như vậy, bạn vừa tìm hiểu xong các cách chăm sóc trẻ bị sốt xuất huyết. Khi áp dụng các cách điều trị sốt xuất huyết tại nhà cho trẻ, bạn cần lưu ý chú trọng đến việc hạ sốt và bù nước. Ngoài ra, khi thấy các dấu hiệu bất thường thì cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay nhé.
Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về vấn đề bé 17 tháng chưa biết đi có sao không, cũng như giúp cha mẹ hiểu rõ hơn về nguyên nhân và cách khắc phục tình trạng trẻ chậm đi.
1. Bé 17 tháng chưa biết đi có sao không?
Bé bao nhiêu tháng biết đi? Trẻ em thường bắt đầu biết đi vào khoảng từ 10 đến 18 tháng tuổi. Trước khi biết đi, trẻ thường biết bò (khoảng từ 7 đến 12 tháng) và tập đứng (thường vào khoảng từ 9 đến 12 tháng tuổi).
Nói như vậy nhưng nếu bé 17 tháng chưa biết đi có sao không thì câu trả lời là KHÔNG nếu bé vẫn trong tốc độ phát triển bình thường và không có vấn đề nào về sức khỏe. Trường hợp đến 2 tuổi mà bé vẫn chưa tự đi được một mình, bác sĩ thường đề xuất cha mẹ những phương pháp điều trị phù hợp nhất cho con.
Mặc dù đã có câu trả lời cho câu hỏi bé 17 tháng chưa biết đi có sao không, cha mẹ cũng có thể tham khảo những thông tin bên dưới để trang bị sẵn kiến thức phòng trường hợp bé chậm biết đi.
2. Vì sao trẻ chậm biết đi?
Việc trẻ chậm biết đi hơn các bé khác có thể do một số nguyên nhân như:
Sinh non: Nguyên nhân phổ biến nhất khiến trẻ chậm biết đi chính là bé bị sinh non vì mọi cơ quan trong cơ thể còn chưa phát triển toàn diện, trong đó có hệ vận động. Trẻ có nguy cơ cao chậm phát triển vận động, nhận thức do não bộ và cơ bắp chưa hoàn thiện nếu sinh non.
Di truyền: Nhiều bệnh di truyền có thể gây ra chậm phát triển, bao gồm cả việc trẻ chậm biết đi. Một số hội chứng di truyền như Down có thể ảnh hưởng đến khả năng vận động của trẻ.
Bệnh tật: Trẻ em nằm viện lâu ngày hoặc ốm yếu thời gian dài có thể chậm phát triển và gặp khó khăn về việc chậm đi lại. Việc nằm giường quá nhiều hoặc hạn chế vận động có thể khiến trẻ khó tăng sức mạnh, thăng bằng và phối hợp tay chân.
Rối loạn thần kinh cơ: Bại não, loạn dưỡng cơ là nguyên nhân phổ biến trẻ chậm biết đi.
Vấn đề về thể chất: Chân yếu, tật chân bẩm sinh ảnh hưởng đến khả năng thăng bằng và đi lại của trẻ.
Trẻ chưa sẵn sàng tập đi: Một số trẻ chỉ đơn giản là cần nhiều thời gian hơn để sẵn sàng cho việc đi lại chứ không có vấn đề gì về sức khỏe. Ba mẹ nên khuyến khích và động viên con để trẻ tự tin tập những bước đi đầu tiên.
3. Bé chậm đi phải làm sao?
Trẻ chậm biết đi thường là vấn đề tạm thời và có thể khắc phục bằng các biện pháp can thiệp về hành vi hoặc y tế.
3.1 Cách giúp bé nhanh biết đi tại nhà
Nếu trẻ chậm biết đi, cha mẹ có thể làm một số hành động để khuyến khích em bé bắt đầu đi như đặt đồ chơi yêu thích của bé ngoài tầm với để kích thích bé tập đi, hoặc đứng cách xa bé vài bước chân và gọi bé lại.
Cha mẹ có thể tăng cường cơ chân cho bé bằng cách tập đi trong hồ bơi, khuyến khích bé tự đứng lên với sự hỗ trợ của đồ đạc. Đồ chơi đẩy hoặc bập bênh cũng có thể giúp ích, nhưng cần đảm bảo kích thước phù hợp với trẻ.
3.2 Can thiệp y tế
Bé 17 tháng chưa biết đi có sao không nếu câu trả lời là CÓ kèm theo các bệnh nghiêm trọng thì cha mẹ nên đưa bé đi khám ngay. Các lựa chọn can thiệp y tế cho trẻ chậm biết đi bao gồm:
Nẹp chân hoặc dụng cụ hỗ trợ.
Vật lý trị liệu.
Ngôn ngữ trị liệu.
Thuốc điều trị rối loạn thần kinh.
Các dụng cụ hỗ trợ đi lại như khung tập đi.
Phẫu thuật chỉnh hình.
Nên tham khảo ý kiến của bác sĩ nhi khoa để có các can thiệp y tế phù hợp cho bé.
3.3 Mẹo dân gian giúp trẻ nhanh biết đi
Ngoài ra, mẹ có thể thử tham khảo một số mẹo dân gian để giúp trẻ nhanh biết đi hơn như là:
Đập cá lóc vào chân bé: Theo quan niệm dân gian, đập cá lóc vào chân bé (7 cái cho bé trai, 9 cái cho bé gái) có thể giúp bé nhanh biết đi hơn. Tuy nhiên, không có bằng chứng khoa học nào chứng minh hiệu quả của phương pháp này.
Cho bé đi qua cầu: Theo quan niệm dân gian, cho bé đi qua cầu có thể giúp bé nhanh biết đi hơn. Tuy nhiên, cần lưu ý đảm bảo an toàn cho bé khi thực hiện.
(*) Lưu ý: Các cách điều trị trẻ chậm đi tại nhà bằng phương pháp dân gian trên chưa được nghiên cứu chứng minh về độ an toàn và tính hiệu quả, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi áp dụng.
[inline_article id=305664]
Như vậy, bài viết đã cung cấp thông tin chi tiết về vấn đề bé 17 tháng chưa biết đi có sao không. Hy vọng những thông tin này hữu ích cho cha mẹ trong việc theo dõi và hỗ trợ sự phát triển của bé. Cha mẹ nên kiên nhẫn và tạo môi trường an toàn để khuyến khích bé vận động, đồng thời tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bé có dấu hiệu chậm phát triển.
Bài viết này sẽ cho mẹ biết nguyên nhân tóc dựng đứng cũng như một số mẹo làm tóc bé hết dựng. Mẹ đừng bỏ lỡ nhé!
1. Nguyên nhân tóc trẻ sơ sinh dựng đứng
Để biết các mẹo làm tóc bé hết dựng, mẹ nên biết nguyên nhân tóc trẻ sơ sinh dựng đứng là gì. Có nhiều nguyên nhân khiến tóc trẻ sơ sinh dựng đứng, bao gồm:
1.1 Di truyền
Đây là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất. Nếu cha mẹ hoặc các thành viên khác trong gia đình có tóc dựng đứng, thì khả năng bé cũng có đặc điểm này là cao.
1.2 Tóc cứng
Tình trạng tóc con dựng đứng ở trẻ sơ sinh có thể do chất tóc tương đối cứng và sợi tóc mọc thưa. Tuy nhiên, nếu không có thêm biểu hiện bất thường nào khác, cha mẹ không nên quá lo lắng. Đây đơn thuần là do đặc điểm chất tóc, không ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của bé. Nguyên nhân có thể xuất phát từ yếu tố di truyền bẩm sinh.
1.3 Thiếu kẽm
Nếu bé sơ sinh bị ngả vàng tóc kèm theo biểu hiện kém ăn, dễ bị cảm lạnh và suy nhược cơ thể, đây có thể là những dấu hiệu cho thấy bé đang thiếu kẽm. Tình trạng thiếu kẽm ở trẻ sơ sinh nếu không được điều trị kịp thời có thể ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của bé. Vì vậy, cha mẹ cần đưa bé đến bệnh viện để bác sĩ thực hiện các xét nghiệm cần thiết, từ đó có thể chẩn đoán chính xác và kê đơn bổ sung kẽm phù hợp cho bé. Việc bổ sung kẽm theo chỉ định của bác sĩ sẽ giúp bé tăng cường sức đề kháng, cải thiện tình trạng sức khỏe và hỗ trợ quá trình phát triển toàn diện của bé.
1.4 Thiếu canxi
Tóc mọc thẳng hoặc dựng đứng, rụng tóc vành khăn, đổ mồ hôi đêm, dễ giật mình là những biểu hiện có thể gặp ở trẻ thiếu canxi. Cha mẹ có thể bổ sung canxi và vitamin D cho bé theo hướng dẫn của bác sĩ dựa trên tình trạng cụ thể của con.
2. Mẹo làm tóc bé hết dựng đứng
Dưới đây là một số cách làm cho tóc con không bị dựng lên mẹ có thể tham khảo từ lúc mới mang thai đến khi sinh trẻ ra.
2.1 Mẹo làm tóc bé hết dựng đứng bằng cách bổ sung đủ dưỡng chất
Để bé yêu sở hữu mái tóc dày mượt, đen nhánh, tóc hết dựng đứng thì cơ thể con phải hấp thụ đủ dưỡng chất. Mẹ bỉm sữa hãy lưu ý bổ sung các dưỡng chất thiết yếu sau đây vào thực đơn hàng ngày để gia tăng chất lượng sữa mẹ, giúp bé hấp thu đầy đủ dinh dưỡng cần thiết cho mái tóc khỏe mạnh:
Chất đạm: Thành phần chính của tóc là protein, vì vậy mẹ cần bổ sung nhiều protein như một mẹo làm tóc bé hết dựng. Mẹ có thể uống sữa, đồng thời ăn thêm trứng, các loại đậu để thúc đẩy quá trình mọc tóc của thai nhi.
Kẽm và canxi: Thiếu kẽm và canxi là nguyên nhân khiến tóc bé dựng đứng, tóc bị mỏng và vàng. Chính vì thế, một mẹo làm tóc bé hết dựng đứng chính là mẹ nên bổ sung hai loại chất này từ thực phẩm bổ sung cũng như từ thức ăn. Các loại thực phẩm giàu kẽm và canxi bao gồm tôm, cua và các loại động vật có vỏ như nghêu, sò, ốc…
Vitamin: Các loại vitamin (đặc biệt là vitamin B), rất cần thiết cho sự phát triển của tóc. Phụ nữ mang thai có thể ăn nhiều thực phẩm giàu vitamin B như ngũ cốc nguyên hạt, rau xanh, trái cây… Việc bổ sung đầy đủ dưỡng chất này chính là một mẹo giúp làm tóc bé hết dựng đứng.
2.2 Mẹo làm tóc bé hết dựng đứng bằng cách tắm nắng
Một trong những mẹo hữu ích làm tóc bé hết dựng đứng lên chính là bổ sung canxi, vitamin D thông qua thói quen cho bé tắm nắng. Để tắm nắng cho bé cưng, mẹ cho bé mặc quần áo để hở từ bàn chân, che mặt và mắt cho bé. Tắm nắng 5 phút ở mặt thân trước và 5 phút ở thân sau ở ngày thứ 4. Những ngày tiếp theo, cho bé mặc áo hở từ đầu gối rồi kéo dần phần che lên đùi, bụng, ngực, và tăng thêm 5 phút mỗi ngày. Thời gian tắm không nên quá 30 phút mỗi ngày.
[key-takeaways title=”Xem thêm một số bài viết về tóc bé”]
Một mẹo làm tóc bé hết dựng chính là biết chăm sóc tóc trẻ đúng cách. Giống như việc không nên tắm quá thường xuyên cho trẻ sơ sinh, không nên gội đầu hoặc chà xát da đầu của bé quá mức. Da trẻ sơ sinh rất nhạy cảm và dễ bị khô, nứt, vì vậy chỉ nên gội đầu vài lần một tuần bằng sản phẩm không gây hại cho mắt. Hãy nhẹ nhàng massage da đầu bé. Không nên gội quá nhanh vì có thể gây ra tình trạng rụng tóc và làm hư tổn nang tóc cho bé.
Dù việc tạo kiểu tóc sẽ khiến cho bé trở nên dễ thương hơn, nhưng tốt nhất là nên tránh dùng các vật dụng buộc tóc chặt có thể làm hư tổn tóc. Với tóc mỏng, mẹ có thể dùng bàn chải lông mềm hoặc lược răng thưa để giữ gọn mái tóc. Điều này cũng có thể giúp trị chứng đầu cứng.
Bên cạnh gội đầu, mẹ có thể thoa các loại dầu dưỡng tự nhiên như dầu dừa, dầu hạnh nhân hoặc dầu bơ để dưỡng tóc cho bé. Khi làm khô tóc ướt, tốt nhất là dùng khăn vải lụa hoặc satin thay vì vải cotton và len, những vật liệu này có thể gây ra tình trạng gãy rụng tóc.
[inline_article id=289591]
Hy vọng bài viết này cũng đã giúp cha mẹ một phần nào đó bớt lo lắng khi thấy tóc trẻ sơ sinh dựng đứng cũng như biết được mẹo làm tóc bé hết dựng đứng. Nhìn chung, tóc trẻ sơ sinh dựng đứng có thể la do tóc bé cứng, di truyền hoặc thiếu chất. Nếu tóc bé dựng đứng là do thiếu chất, mẹ nên cho trẻ tắm nắng hoặc cho bé bú đủ sữa mẹ để tóc nhanh mềm mượt.
Vậy đâu là hành vi thủ dâm mang tính chức năng bình thường, đâu là lúc hành vi này trở nên quá mức? Hãy cùng tìm hiểu những chia sẻ của bác sĩ chuyên khoa nội thần kinh Nguyễn Thị Thu Sương về tình trạng trẻ em thủ dâm. Hi vọng với những chia sẻ hữu ích từ bác sĩ, có thể phần nào giúp cha mẹ bình tĩnh hơn để tìm ra những phương pháp giúp con hợp lý.
Khoa học về hành vi thủ dâm ở trẻ
Có nhiều trường hợp trẻ em thủ dâm khiến không ít cha mẹ hoảng hốt và bối rối không biết làm gì tiếp theo. Song, nếu tìm hiểu khoa học về hành vi thủ dâm ở trẻ, bạn sẽ cảm thấy đỡ lo và biết cách làm gì tiếp theo đấy.
1. Hành vi thủ dâm ở trẻ là gì và xuất hiện ở độ tuổi nào?
Thủ dâm ở trẻ em được định nghĩa là hành vi tự kích thích cơ quan sinh dục ở trẻ trước tuổi dậy thì. Một nghiên cứu thuộc Đại học Michigan (Mỹ) đã chỉ ra hầu hết trẻ từ 5 – 6 tuổi chơi đùa với vùng kín của mình khá thường xuyên. Ở tuổi 15, gần như 100% bé trai và 25% bé gái đã từng thủ dâm tới khi đạt cực khoái.
2. Chức năng của hành vi thủ dâm ở trẻ
Đây là hành vi có chức năng giúp trẻ khám phá cơ thể và phát hiện ra rằng một số vùng nhạy cảm có thể tạo ra cảm giác thú vị. Thủ dâm là một cách để trẻ em khám phá các vùng nhạy cảm này, từ đó hoàn thiện hiểu biết của bản thân về cơ thể của chính mình.
Những hiểu lầm thường gặp của cha mẹ về hành vi thủ dâm ở trẻ
Do nguồn thông tin và những chương trình hướng dẫn về các giai đoạn phát triển tính dục của trẻ còn hạn chế, nên nhiều phụ huynh không tránh khỏi có những đánh giá hoặc hiểu chưa đúng về hành vi tự kích thích của trẻ, dẫn đến những hiểu lầm thường gặp dưới đây:
1. Lo lắng hành vi này sẽ dẫn đến những lệch lạc về tình dục
Đối với độ tuổi dậy thì và trưởng thành, hành vi thủ dâm mang màu sắc tình dục, nhưng đối với trẻ nhỏ, đây đơn giản là một hoạt động khám phá bản thân. Nghĩa là nó cũng giống như khi trẻ nhận biết ngón tay, ngón chân của mình, hay có thể so sánh rộng hơn như một món đồ chơi mới, mang lại cảm giác dễ chịu cho trẻ, và trẻ đang khám phá nó.
Tuy nhiên, khác với việc tìm hiểu các bộ phận khác của cơ thể mà trẻ có thể thực hiện ở mọi nơi, hành vi thủ dâm cần có những điều chỉnh phù hợp sẽ được nhắc đến trong phần sau của bài viết.
2. Đánh giá trẻ là hư hỏng
Hiện nay vẫn còn nhiều rào cản đạo đức đối với các hành vi tình dục cho dù chúng đúng chức năng và khoẻ mạnh. Cộng thêm việc đánh đồng thủ dâm ở trẻ là một hành vi tình dục, nên dễ dẫn đến việc phụ huynh tức giận hay la mắng con. Như đã đề cập, trong nhận thức của trẻ, hành vi thủ dâm giống như những khám phá cơ thể khác, vậy nên việc trẻ tự do thực hiện mà chưa biết được các quy tắc chung của xã hội là điều khó tránh khỏi (như tự kích thích tại nơi không riêng tư). Cha mẹ cần hiểu rằng những tình huống trên diễn ra không phải do trẻ hư mà đơn giản là chưa có kiến thức xã hội và cần được cha mẹ hướng dẫn.
Những lý do nào dẫn đến trẻ em thủ dâm?
Lý do chính và chủ yếu nhất đó chính là tiến trình phát triển sinh học. Cần phải nhấn mạnh là thủ dâm ở trẻ là một hành vi thuộc tiến trình phát triển, cần phải diễn ra để đảm bảo sự hiểu biết bản thân của trẻ, và xa hơn nữa là để chuẩn bị cho tiến trình trưởng thành với các chức năng sinh sản. Còn lại, tuỳ vào từng hoàn cảnh, trẻ có thể có những cách thức khác nhau trong việc tìm ra và thực hiện hành vi tự kích thích như:
Khám phá cơ thể: Trẻ em có thể tự khám phá cơ thể của mình và phát hiện ra rằng một số vùng nhạy cảm có thể tạo ra cảm giác thú vị. Thủ dâm có thể là một cách để trẻ em khám phá các vùng nhạy cảm này.
Sự tò mò về tình dục: Đôi khi nghe bạn bè xung quanh bàn về thủ dâm, tình dục sẽ khiến trẻ tò mò và thủ dâm là một cách để tìm hiểu về quan hệ tình dục. Đây cũng là một nguyên nhân khiến khiến trẻ tò mò và tìm hiểu.
Tác động từ môi trường: Một số trẻ em học được về thủ dâm thông qua quan sát hoặc tác động từ môi trường xung quanh; như chứng kiến người lớn thực hiện hành động tương tự hoặc tiếp xúc với các tài liệu hoặc thông tin tình dục không phù hợp với lứa tuổi.
Tự kích thích: Trẻ hay sờ bộ phận sinh dục có thể mang lại cảm giác thú vị hoặc thoải mái. Khi trẻ phát hiện ra rằng việc kích thích vùng nhạy cảm có thể tạo ra cảm giác dễ chịu, con có thể tiếp tục hành vi này.
Viêm nhiễm: Khi trẻ gãi vùng sinh dục của mình, có thể là dấu hiệu của một viêm nhiễm. Trẻ nhỏ chưa biết cách diễn đạt cảm giác khó chịu hoặc đau đớn, vì vậy hành vi gãi có thể xảy ra. Nếu cha mẹ nhận thấy dấu hiệu viêm nhiễm hoặc khó chịu, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để điều trị cho con.
Thủ dâm ở trẻ em không phụ thuộc vào giới tính, mà là một cách bé tự khám phá cơ thể của mình. Nhưng để hiểu rõ hơn về việc thủ dâm ở cả bé trai và bé gái, mẹ có thể xem đặc điểm thủ dâm theo từng giới tính dưới đây:
1. Bé trai thủ dâm
Bé trai bắt đầu tìm hiểu về bộ phận sinh dục của mình khi chỉ mới 6 – 7 tháng tuổi. Mẹ có thể thấy hiện tượng này khi thay tã cho trẻ. Bé trai thường tìm hiểu về cơ quan sinh dục của mình bằng cách tự kích thích dương vật.
2. Bé gái thủ dâm
Bé gái thường khám phá bộ phận sinh dục của mình trễ hơn ở khoảng 10 – 11 tháng tuổi. Việc bé gái thủ dâm cũng không rõ ràng như bé trai vì nó không đi kèm kích thích bộ phận sinh dục. Bé gái có thể tự kích thích vùng kín của mình bằng cách vuốt, chạm hoặc nhấn vào âm đạo hoặc vùng xung quanh.
Dù bất kể giới tính, trẻ em có thể thủ dâm bằng cách sử dụng tay hoặc các vật khác để kích thích vùng sinh dục của mình. Khi thực hiện hành động này, trẻ thường không thể hiện bất kỳ biểu hiện nào trên khuôn mặt mà thay vào đó là nhịp thở không đều. Tuy nhiên, cha mẹ cần nhớ rằng thủ dâm ở trẻ em là một hành vi phổ biến và thường không liên quan đến tình dục.
Tuy nhiên, trẻ em thủ dâm có sao không thì câu trả lời là CÓ nếu trẻ thủ dâm với tần suất quá nhiều và bị nghiện thủ dâm.
Có những dấu hiệu nào cho thấy trẻ em thủ dâm là không bình thường?
Trẻ em nghiện thủ dâm có thể có những tổn thương về mặt tâm lý hoặc sức khỏe thể thể chất dưới đây. Nếu như những dấu hiệu sau xuất hiện, cha mẹ cần cân nhắc đến việc thủ dâm ở trẻ đã vượt qua giới hạn của 1 hành vi chức năng trong tiến trình phát triển.
1. Tâm lý
Trẻ thực hiện hành vi thủ dâm quá thường xuyên mà không có sự quan tâm đến việc vui chơi, tham gia các hoạt động cùng bạn bè, hoặc khám phá thế giới bên ngoài. Cùng với đó là việc tăng tần suất của hành vi tự kích thích.
Thực hiện hành vi thủ dâm ở nơi công cộng, mặc dù đã được cha mẹ dạy và nhắc nhở.
Trẻ bị rơi vào tình trạng buồn bã, thường thích ở một mình hoặc có thể trở nên hung hăng, dễ cáu gắt, cảm xúc không ổn định.
Có hành động hoặc lời nói liên quan đến tình dục không phù hợp với lứa tuổi của trẻ.
Trẻ em có thể trở nên quá tập trung vào việc thủ dâm, gây xao lạc tâm trí và ảnh hưởng đến khả năng tập trung vào các hoạt động khác.
2. Sức khỏe thể chất
Nếu trẻ thực hiện thủ dâm bằng cách sử dụng vật cứng hay phương pháp quá thô bạo hoặc sờ bộ phận sinh dục với cường độ mạnh thì có thể gây tổn thương vùng kín, dẫn đến viêm nhiễm hoặc đau rát.
Khi lỡ nhìn thấy trẻ thủ dâm, điều đầu tiên và quan trọng nhất là cha mẹ cần bình tĩnh và không phê phán hoặc đánh giá sai trẻ. Cha mẹ nên hiểu và nhận thức đúng đắn về hành vi này ở trẻ như một hành vi thông thường trong tiến trình phát triển. Từ đó có thái độ thấu hiểu và đúng mực với trẻ. Đây là điều quan trọng, vì trong những trường hợp xấu, cha mẹ trừng phạt hay khiến trẻ xấu hổ với hành vi tự kích thích cơ quan sinh dục sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới lòng tự trọng của trẻ và sự thoải mái khi thực hiện các chức năng tình dục, sinh sản sau này.
Tiếp theo, cha mẹ có thể thực hiện các bước sau khi thấy trẻ em thủ dâm:
1. Dạy trẻ phân biệt rõ thủ dâm thế nào là bình thường và bất thường
Cha mẹ không nên làm cho trẻ cảm thấy xấu hổ khi trẻ muốn khám phá cơ thể của mình. Trẻ cũng có sự tò mò và thích khám phá vùng kín của bản thân. Nếu trẻ đã lớn, hãy giải thích và khuyến khích trẻ chọn một địa điểm và thời gian thích hợp để thực hiện hành vi này một cách riêng tư.
Cha mẹ cũng cần dạy con nếu con kích thích bộ phận sinh dục quá mức, có thể gây ra một số vấn đề sức khỏe hoặc tổn thương. Khi bé gái thủ dâm, việc cọ xát quá nhiều có thể dẫn đến viêm nhiễm hoặc nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu. Ở bé trai, kích thích quá mạnh có thể gây ra cảm giác đau, gây ảnh hưởng sức khỏe.
2. Trò chuyện với con nhẹ nhàng, tránh mắng chửi con
Một sai lầm nghiêm trọng mà nhiều bậc cha mẹ ngày nay mắc phải là sử dụng phương pháp làm ầm ĩ, đe dọa, cấm đoán và coi con như “tội đồ” khi bắt gặp trẻ em thủ dâm. Theo chia sẻ từ các chuyên gia, trong tình huống này, trẻ thường không muốn mở lòng với bố mẹ mà sẽ tìm cách tự tìm hiểu về thủ dâm thông qua internet hoặc từ bạn bè.
Thay vào đó, cha mẹ hãy cho trẻ biết việc con khám phá cơ thể là một điều tốt, nhưng cần hiểu về giới hạn của mình bởi những tác hại của thủ dâm để lại.
Một gợi ý là bạn có thể tìm mua các sách giáo dục về giới tính để cùng đọc với con và hướng con đến những thói quen sống lành mạnh hơn.
Một số trẻ thủ dâm chỉ vì buồn chán và sau đó biến nó thành một thói quen khó bỏ. Do đó, bạn có thể tìm các hoạt động thú vị và hấp dẫn để thu hút sự chú ý của con như:
Thể thao và hoạt động ngoài trời: Đưa trẻ ra ngoài để tham gia vào các hoạt động thể thao như bóng đá, bóng rổ, chạy, bơi lội hoặc thậm chí các hoạt động như leo núi, cắm trại. Những hoạt động này không chỉ giúp trẻ xao nhãng, hạn chế thời gian thực hiện việc thủ dâm mà còn giúp tăng cường thể chất và nâng cao sức khỏe.
Cho trẻ học vẽ, làm thủ công hoặc hoạt động nghệ thuật: Khuyến khích trẻ tham gia vào các hoạt động sáng tạo như vẽ tranh, xếp hình, làm đồ handmade, nặn đất sét hay thậm chí học nhảy hoặc hát để trẻ phát huy sự sáng tạo và phát triển khả năng tư duy, tập trung.
Tham gia cộng đồng: Trẻ có thể tham gia vào các nhóm thiện nguyện, hoạt động xã hội như giúp đỡ người già, hỗ trợ cho các em nhỏ khuyết tật, trồng cây, làm vườn hoặc tham gia vào các hoạt động văn hóa và nghệ thuật trong khu vực của mình. Điều này giúp trẻ xây dựng lòng nhân ái, tạo ra mối quan hệ xã hội tích cực và tránh cảm giác cô đơn.
Khuyến khích trẻ khám phá thế giới xung quanh: Có thể tổ chức cho trẻ tham quan các bảo tàng, vườn thú, các địa điểm du lịch… Việc khám phá thế giới xung quanh giúp trẻ mở rộng kiến thức và vốn hiểu biết, kích thích sự tò mò.
4. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ khi phát hiện trẻ em thủ dâm
Nếu cha mẹ có bất kỳ lo lắng nào về hành vi thủ dâm của trẻ hoặc cần tư vấn chuyên sâu, nên tìm sự tư vấn từ bác sĩ, chuyên gia tâm lý trẻ em hoặc các chuyên gia có kinh nghiệm về tình dục và giáo dục tình dục, giáo dục giới tính.
[inline_article id=330925]
Cần hiểu rằng thủ dâm không phải là một bệnh mà chỉ là một cách giúp trẻ hiểu cơ thể mình hơn. Cha mẹ hãy bình tĩnh để có cách dạy con thật hợp lý mà không làm trẻ phải xấu hổ hay chống đối, mâu thuẫn với cha mẹ.
Tự tử không chỉ là vấn đề nhức nhối ở Việt Nam mà còn là thảm kịch mang tính toàn cầu, đặc biệt là ở lứa tuổi thanh thiếu niên và vị thành niên – những mầm non tương lai của đất nước.
Thống kê cho thấy, tỷ lệ tự tử ở nhóm tuổi 15-29 trên toàn cầu vào năm 2012 đứng thứ 2 sau tỷ lệ tử vong do tai nạn giao thông. Tại Việt Nam, mặc dù tỷ lệ người trẻ ở Hà Nội có ý định tự tử chỉ ở mức 2,3%, thấp hơn so với các nước khác trong khu vực (theo một cuộc điều tra Quốc gia SAVY (*) năm 2012). Tuy nhiên, nghiên cứu quốc gia SAVY I và II đã báo cáo tỷ lệ có ý định tự sát ở thanh thiếu niên tăng đáng kể chỉ trong 5 năm, từ 3,4% năm 2005 lên 4,1% năm 2010. Những con số này cho thấy có tự sát ở người trẻ đang có xu hướng gia tăng đáng báo động. (Nghiên cứu và thống kê được ghi nhận bởi UNICEF – Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc).
Đây là hồi chuông cảnh tỉnh cho các bậc phụ huynh và toàn xã hội về tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho thanh thiếu niên và thanh niên, đồng thời nâng cao nhận thức về sức khỏe tinh thần và các biện pháp ngăn chặn tự tử.
(*) SAVY tên gọi tắt của cụm từ tiếng Anh Survey Asessment of Vietnamese Youth – là cuộc điều tra Quốc gia về trẻ vị thành niên và thanh niên Việt Nam do Bộ Y tế, Tổng Cục thống kê, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) cùng phối hợp tổ chức.
Một số yếu tố nguy cơ tự sát của người trẻ ở Việt Nam
Theo thống kê vào 2010 nghiên cứu trên trẻ vị thành niên ở Hà Nội cho thấy, những đối tượng có nguy cơ tự tử cao được phân loại theo các cấp độ dưới đây.
1. Giới tính
Các nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy rằng nữ giới có ý tưởng tự sát nhiều gấp đôi so với nam giới.
[key-takeaways title=””]
Nữ giới thường suy nghĩ đến tự tử là vì họ nhạy cảm hơn với các vấn đề tình cảm như chia tay bạn trai,bị trêu chọc tại trường học hay mâu thuẫn với ba mẹ nên dễ bị tổn thương. Trong khi nam giới thường kiên định và bình tĩnh hơn khi giải quyết vấn đề.
[/key-takeaways]
Ngoài ra, các nghiên cứu về tự sát cũng đã chỉ ra rằng phần lớn trẻ em và thanh thiếu niên có ý định tự tử đều mắc ít nhất một rối loạn tâm thần đáng kể, thường gặp nhất là trầm cảm. Sự thay đổi nội tiết tố, đặc biệt trong độ tuổi dậy thì có thể là yếu tố tăng nguy cơ mắc trầm cảm ở trẻ gái.
Tuy nhiên, các em trai cũng chịu những áp lực không nhỏ từ kỳ vọng của gia đình và xã hội, đó là phải trở thành trụ cột gia đình, thành công trong sự nghiệp, mạnh mẽ về thể chất và tinh thần… Những điều này khiến trẻ cảm thấy stress, lo lắng, và có thể dẫn đến hành vi tự tử.
2. Độ tuổi
Nhóm tuổi trẻ vị thành niên từ 14-25 có nguy cơ tự tử cao nhất so với những nhóm tuổi khác, số liệu thống kê bao gồm:
Thanh niên trong độ tuổi 18-21 có suy nghĩ tự tử chiếm tỷ lệ 4,4%
Thanh niên trong độ tuổi trẻ hơn (14-17 tuổi, chiếm 4,1%)
3,8% là tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi lớn hơn từ 22-25 có ý tưởng tự tử.
[key-takeaways title=””]
Người trẻ trong độ tuổi này có nguy cơ tự tử cao nhất vì những áp lực học tập, định hướng tương lai, xung đột với gia đình và bạn bè, các thay đổi nội tiết tố trong độ tuổi dậy thì khiến trẻ nhạy cảm hơn và dễ rơi vào khủng hoảng.
Người di cư và người sống ở thành thị có nguy cơ tự tử cao hơn:
Người di cư từ nông thôn lên thành phố có nguy cơ tự tử cao gấp đôi vì có thể trẻ khó hòa nhập với môi trường mới, thiếu nguồn lực hỗ trợ và có văn hóa thấp hơn do sống ở vùng sâu vùng xa.
Tỷ lệ thanh thiếu niên thành thị (5,4%) có ý nghĩ tự tử cao hơn so với thanh thiếu niên nông thôn (3,6%) vì trẻ dễ đối mặt với những áp lực học tập, cạnh tranh của cuộc sống, sự phát triển của xã hội…
Nguyên nhân tự sát ở trẻ vị thành niên ngày càng gia tăng
Trẻ ở vị thành niên đang ở giai đoạn thay đổi tâm lý – sinh học nên rất nhạy cảm với những yếu tố tác động bên ngoài cuộc sống. Chưa kể với áp lực học tập, cuộc chạy đua thành tích, sự đòi hỏi những tiến bộ của thời đại công nghệ như hiện nay, trẻ khó tránh khỏi stress, trầm cảm.
1. Lý do cá nhân
Rối loạn tâm thần: Tự sát vì trầm cảm làyếu tố nguy cơ cao nhất. Trẻ thiếu thốn tình cảm gia đình, tan vỡ trong mối quan hệ, mâu thuẫn với bạn bè, áp lực học tập, khó khăn về tài chính, sự thay đổi hormone sinh dục trong giai đoạn dậy thì,… làm tăng nguy cơ xuất hiện trầm cảm và các rối loạn tâm thần khác.
Lạm dụng chất kích thích:Người trẻ dễ có hành vi tự sát khi lạm dụng rượu bia, thuốc lá, ma túy,…do sự tác động tiêu cực của các chất này lên cảm xúc, hành vi và tư duy của người dùng.
Bị bạo lực, xâm hại thể chất hoặc tình dục:Trẻ bị xâm hại tình dục có thể bị tổn thương tinh thần nặng nề nếu không có người lớn bên cạnh giúp đỡ, định hướng, từ đó muốn tìm đến cái chết để giải thoát. Bạo lực thể chất hoặc tình dục gây ra sang chấn tâm lý nghiêm trọng đến trẻ và tăng nguy cơ trẻ tự sát.
Thiếu kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết vấn đề: Vì thiếu kỹ năng sống, trẻ không biết cách đối mặt với khó khăn nên dễ bị tổn thương tâm lý, chọn cách kết thúc cuộc sống bằng việc tự tử.
[key-takeaways title=””]
Từ khi mạng xã hội phát triển, những tác động tiêu cực của trào lưu, phim ảnh và công nghệ đến giới trẻ cũng là nguyên nhân gây gia tăng nguy cơ tự tử ở trẻ vị thành niên. Ví dụ như áp lực đồng trang lứa, hiệu ứng domino khiến trẻ chạy theo các trào lưu tự hại bản thân mình. Các nội dung độc hại từ phim ảnh, mạng xã hội, trò chơi điện tử cũng khiến trẻ làm theo những hành vi tiêu cực.
[/key-takeaways]
“Trước đây, người trẻ có làn sóng bắt chước hành vi tự sát tại một số nước như Hàn Quốc, Nhật Bản… Họ đọc tin tức về các nghệ sĩ tự tử và có hành vi tương tự. Một người tự tử sẽ ảnh hưởng dây chuyền đến nhiều người”.
2. Nguyên nhân đến từ gia đình
Môi trường gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ hoặc gia tăng nguy cơ tự tử ở thanh thiếu niên. Dưới đây là một số yếu tố nguy cơ:
Tiền sử tự tử trong gia đình: Theo ghi nhận từ UNICEF, trẻ có thành viên trong gia đình từng tự sát có nguy cơ suy nghĩ về cái chết cao hơn 2,41 lần.
Ba mẹ thiếu kinh nghiệm giáo dục con: Câu chuyện về nam sinh cấp 3 tự tử từ tầng 28 chung cư Văn Phú Victoria do áp lực học tập và sự kỳ vọng cao của ba mẹ là hồi chuông cảnh tỉnh cho những bậc phụ huynh thiếu kỹ năng giáo dục con cái. Việc tạo áp lực quá mức cho con có thể dẫn đến những hậu quả khó lường, thậm chí là bi kịch thương tâm như trong trường hợp này.
Gia đình có thu nhập thấp: Trước tình hình khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay, nhiều gia đình rơi vào hoàn cảnh khó khăn về tài chính. Trẻ từ đó cũng bị ảnh hưởng tâm lý, nghĩ mình vô dụng, không giúp gì được gia đình.
Gia đình không có sự kết nối: Ba mẹ bận rộn với công việc mà thiếu đi sự quan tâm, chia sẻ với con, nhiều khi không màng đến bữa cơm gia đình hay đi du lịch cùng nhau khiến trẻ cảm thấy cô đơn, dễ rơi vào lo âu, trầm cảm khi có vấn đề xảy đến. Trẻ cũng dễ tự sát vì trầm cảm khi ba mẹ thường xuyên lục đục, mâu thuẫn, ở trong tình trạng “cơm chẳng lành, canh chẳng ngọt”.
Trẻ khó nói chuyện với ba mẹ: Trẻ lo lắng bị mắng mỏ, đánh đập khi chia sẻ vấn đề cá nhân như làm bài điểm thấp, mâu thuẫn với bạn bè… Trẻ cũng khó diễn đạt cảm xúc dẫn đến buồn chán khi ba mẹ thiếu sự lắng nghe, ít quan tâm hoặc không thấu hiểu. Ngoài ra, mâu thuẫn trong gia đình, đặc biệt là mâu thuẫn với ba mẹ, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến nhiều vụ tự tử ở trẻ vị thành niên.
3. Nguyên nhân học đường
Nếu không ở trong môi trường giáo dục tốt, trẻ dễ có suy nghĩ tiêu cực, sợ hãi hoặc thậm chí muốn tìm đến cái chết để giải thoát bản thân.
3.1. Nguyên nhân tự sát vì áp lực học tập
Khi xã hội ngày càng phát triển, giới trẻ phải càng cập nhật những điều mới để không thua thiệt với bạn bè đồng trang lứa. Chưa kể giáo viên chạy theo thành tích, ba mẹ ép con học giỏi vì tương lai sau này dễ khiến con cảm thấy stress, căng thẳng khi không đạt được kỳ vọng của người lớn.
Theo nghiên cứu, tỷ lệ tự tử ở học sinh trong thành thị cao hơn so với ngoại thành do nhiều yếu tố như: áp lực học tập cao hơn, môi trường sống phức tạp và cạnh tranh nhiều hơn, thiếu sự quan tâm từ gia đình,…
3.2. Bạo lực học đường/Tình yêu học đường
Bạo lực học đường là hành vi bạo lực tinh thần và thể xác, gây tổn thương tâm lý nặng nề cho nạn nhân. Trong khi đó, trẻ ở Việt Nam thường e dè chia sẻ về các vấn đề tình cảm do văn hóa, đến khi có hậu quả đáng tiếc xảy ra, ba mẹ mới vỡ lẽ thì đã quá muộn.
Ngoài ra, ở Việt Nam không có các lớp giáo dục giới tính trong trường học, việc thiếu kiến thức về tình yêu – tình dục trong học đường cũng có thể dẫn đến tác động tiêu cực khiến trẻ có suy nghĩ tự sát, đặc biệt là trẻ nữ.
Ba mẹ nên làm gì để ngăn ngừa tự tử ở thanh thiếu niên, thanh niên?
Để ngăn ngừa tự tử ở trẻ vị thành niên, điều quan trọng là ba mẹ cần để tâm đến con cái nhiều hơn và nhận biết các dấu hiệu trẻ trầm cảm hoặc tâm lý người tự sát.
1. Dấu hiệu trẻ có suy nghĩ tiêu cực, trầm cảm dẫn đến tự sát
Khi bạn nhận thấy một trong những dấu hiệu ở trẻ dưới đây, hãy tìm cách để đồng hành với con và dạy con cách sống tích cực, yêu thương bản thân.
Biểu hiện tâm lý:
Trẻ thường xuyên cảm thấy buồn bã, hay khóc, mất hứng thú với các hoạt động yêu thích hàng ngày.
Hay lo lắng, bồn chồn, sợ hãi, cảm giác bất an có điều không ổn xảy ra.
Thức trắng đêm, khó vào giấc ngủ, ngủ không sâu hoặc ngủ li bì, không tỉnh táo.
Ăn ít hoặc ăn nhiều bất thường, sụt cân hoặc tăng cân đột ngột.
Gặp khó khăn trong việc tập trung học tập, hay quên, hay nhầm lẫn, giảm tập trung chú ý.
Có suy nghĩ tiêu cực, tự ti về bản thân, cảm thấy vô dụng, tội lỗi.
Biểu hiện hành vi:
Trẻ ít giao tiếp với bạn bè, gia đình, thích ở một mình, né tránh các hoạt động tập thể.
Ngày càng hung hăng, cáu kỉnh, dễ nóng giận hoặc thu mình lại, lẩn tránh mọi người.
Chậm chạp hoặc trì trệ hơn trước
Lạm dụng rượu bia, thuốc lá, thuốc lá điện tử, ma túy, bóng cười hoặc các chất kích thích khác
Tự làm hại bản thân bằng cách cắt tay, rạch da, đập đầu, tự đánh mình…
Có những hành vi ám chỉ như: dọn dẹp đồ đạc cá nhân, tìm kiếm phương tiện để tự tử như dây thừng, dao, lưỡi lam, thuốc ngủ…
Để lại những lời nhắn nhủ, lời chào vĩnh biệt với bạn bè, mọi người qua mạng xã hội, thư, nhật ký,…
2. Ba mẹ nên quan tâm con cái đúng mực
Ba mẹ cần trang bị cho mình những kỹ năng giáo dục con cái đúng mực khi thấy con có dấu hiệu trầm cảm, lo lắng.
2.1. Quan tâm, chia sẻ và lắng nghe
Các chuyên gia đều khuyến cáo ba mẹ cần dành thời gian để trò chuyện cùng con cái khi trẻ bước vào tuổi dậy thì, tâm sinh lý thay đổi.
[key-takeaways title=””]
Khi trẻ chớm bộc lộ ý nghĩ về tự sát, ba mẹ không nên gạt đi và nói “đừng suy nghĩ tiêu cực” cho qua chuyện. Thực tế, “đây là tín hiệu kêu cứu” mà bạn phải đặc biệt lưu tâm bởi lúc này, con rất cần sự đồng cảm… Hãy khuyến khích con chia sẻ cảm xúc và suy nghĩ để kịp thời cởi bỏ những khúc mắc cho trẻ. Tuyệt đối không nên vội la mắng, nặng lời với con bởi sẽ dẫn đến hành động dại dột của con trẻ.
[/key-takeaways]
Ngoài ra, nên đưa con đến các cơ sở khám chữa bệnh Tâm thần – tâm lý để được chuyên gia đánh giá và điều trị kịp thời nếu có các rối loạn tâm thần đi kèm như trầm cảm, lo âu, loạn thần,…
Trẻ dậy thì cần ba mẹ tôn trọng những sở thích cá nhân và những quyết định của mình hơn. Vì thế, ba mẹ cần dạy con sống tự lập và chịu trách nhiệm, dần trao cho con quyền quyết định một số vấn đề trong cuộc sống. Bên cạnh đó, bạn cũng nên giúp con phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề, đối phó với stress, xây dựng lòng tự tin và bản lĩnh.
[key-takeaways title=””]
Tuy nhiên, ba mẹ cần luôn dõi theo con để kịp thời can thiệp và thay đổi những suy nghĩ lệch lạc của con.
[/key-takeaways]
2.3. Hạn chế việc đặt quá nhiều áp lực lên con
Ba mẹ nên biết nguyện vọng của con như thế nào, để hướng cho con đi đúng theo sở thích, niềm đam mê của con. Đừng cố áp đặt con theo mong muốn của bạn. Đặc biệt, bạn hãy động viên, đừng nên phán xét những lỗi sai và những mục tiêu mà trẻ đang hướng đến.
2.4. Khuyến khích con tham gia các hoạt động xã hội
Bạn hãy khuyến khích con tham gia các hoạt động thể thao, giải trí lành mạnh, hoạt động thiện nguyện hoặc câu lạc bộ kỹ năng và phát triển các mối quan hệ bạn bè tích cực. Đây là cách thoát khỏi suy nghĩ tiêu cực hiệu quả, tạo cho con niềm tin vào cuộc sống và tương lai.
2.5. Không can thiệp quá sâu vào cuộc sống của con
Ba mẹ là những người thân yêu nhất của con, nhưng không vì thế mà bạn can thiệp quá sâu vào cuộc sống của con. Thay vào đó, bạn hãy làm người bạn đồng hành của con, mang lại cho con sự tin tưởng để có thể tâm sự mỗi khi gặp khó khăn trong học tập và trong các mối quan hệ xã hội.
2.6. Cần có sự chung tay của nhà trường
Bên cạnh gia đình thì nhà trường cũng cần tạo cho trẻ môi trường học tập thân thiện với sự quan tâm, đồng hành của giáo viên. Hãy chung tay hành động để đẩy lùi vấn nạn tự tử ở trẻ vị thành niên, hướng đến một cộng đồng an toàn và lành mạnh cho thế hệ tương lai!
[key-takeaways title=””]
Nếu áp dụng các cách trên mà tình hình không cải thiện trong khoảng 1 tuần, ba mẹ nên đưa con đến bác sĩ tâm thần – tâm lý để được hỗ trợ.
[/key-takeaways]
[inline_article id=224292]
Con bạn cần tình yêu thương, sự quan tâm và hỗ trợ của bạn hơn bao giờ hết. Hãy dành thời gian cho con, giúp con vượt qua những khó khăn trong cuộc sống và thoát khỏi suy nghĩ về tự sát nhé.
Vậy nên cho trẻ uống sữa công thức đến mấy tuổi? Hãy đọc bài viết này để có câu trả lời cha mẹ nhé!
1. Sữa công thức là gì?
Để biết nên cho trẻ uống sữa công thức đến mấy tuổi, mẹ nên tìm hiểu sơ qua sữa công thức là gì nhé. Sữa công thức, còn được gọi là sữa bột cho em bé, thường được làm từ sữa bò đã qua xử lý để phù hợp hơn với trẻ sơ sinh.
Hiện nay trên thị trường có nhiều loại sữa công thức khác nhau với đa dạng thành phần, cách xử lý cũng như nhãn hiệu. Chính vì thế, mẹ nên luôn luôn kiểm tra kỹ nhãn mác, xuất xứ để đảm bảo mua được loại sữa phù hợp cho bé.
Sữa công thức có 2 dạng: dạng bột pha với nước hoặc dạng lỏng đã pha sẵn. Mặc dù sữa công thức dạng lỏng rất tiện lợi, nhưng thường đắt hơn và cần sử dụng nhanh hơn sau khi mở nắp.
Sữa công thức cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ sơ sinh để phát triển. Tuy nhiên, sữa công thức không mang lại những lợi ích về sức khỏe tương đương với việc cho bé bú mẹ. Ví dụ, sữa công thức không thể đảm bảo cung cấp kháng thể để giúp bé chống lại các bệnh nhiễm trùng. Mẹ nên cho bé bú kết hợp đầy đủ giữa sữa mẹ và sữa công thức để bé đủ chất và đủ cân.
2. Cho trẻ uống sữa công thức trong trường hợp nào?
Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trong 2 năm đầu đời. Tuy nhiên, một số mẹ có thể gặp khó khăn trong việc cung cấp đủ sữa mẹ cho con do các vấn đề như thiếu sữa, tắc tia sữa,… Trong trường hợp này, sữa công thức có thể được sử dụng để bổ sung hoặc thay thế hoàn toàn sữa mẹ cho bé.
Ngoài ra, một số trẻ sơ sinh có nhu cầu dinh dưỡng đặc biệt do bệnh lý bẩm sinh, dị ứng thực phẩm, kém hấp thu hoặc các vấn đề sức khỏe khác, bác sĩ có thể khuyến nghị sử dụng sữa công thức chuyên dụng để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cụ thể của bé.
Tuần đầu tiên sau sinh: Bé chỉ cần bú khoảng 30 – 60ml sữa mỗi lần.
Tháng đầu tiên: Lượng sữa bé bú sẽ tăng dần cho đến khi mỗi lần bú được khoảng 90 – 120ml, tổng cộng khoảng 960ml mỗi ngày. Trẻ bú sữa công thức thường bú theo lịch trình đều đặn, khoảng 3 – 4 tiếng một lần.
Từ 2 – 4 tháng tuổi: Trẻ bú khoảng 120 – 180ml/ lần, cho trẻ bú từ 6 – 8 cữ/ngày và tổng lượng sữa trong ngày là khoảng 720ml.
Đến 6 tháng: Bé sẽ bú được khoảng 180 – 240ml mỗi lần, cho trẻ bú từ 5 – 6 cữ/ngày.
3. Nên cho trẻ uống sữa công thức đến mấy tuổi?
Sữa công thức là dành cho trẻ sơ sinh và trẻ dưới 12 tháng tuổi khi trẻ không được bú sữa mẹ. Vậy, nên cho trẻ uống sữa công thức đến mấy tuổi? Theo nguyên tắc chung, việc cho trẻ bắt đầu cai sữa công thức nên bắt đầu từ 1 tuổi, không nên sớm hơn. Trong năm đầu tiên của cuộc đời, trẻ trải qua quá trình phát triển nhanh chóng và cần sữa mẹ hoặc sữa công thức giàu dinh dưỡng để cung cấp dưỡng chất cần thiết hỗ trợ sự phát triển của trẻ.
Thời điểm lý tưởng nhất để cai sữa bình dứt điểm cho bé là từ 12-18 tháng tuổi. Nếu để trẻ tiếp tục uống sữa công thức lâu hơn 18 tháng tuổi có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt của bé. Một trong những ảnh hưởng nếu để trẻ bỏ bú bình trễ có thể bao gồm:
Bỏ bữa ăn: Những trẻ nhỏ thường xuyên bú sữa bình trong ngày sẽ không cảm thấy đói vào giờ ăn dẫn đến tình trạng biếng ăn. Khi trẻ đã lớn, nếu không hấp thụ dinh dưỡng từ thức ăn thì dễ dẫn đến tình trạng thiếu chất.
Tăng cân không lành mạnh: Đối với nhiều trẻ, sữa công thức trở thành bữa ăn nhẹ và chất bổ sung nhiều calo, dẫn đến tình trạng béo phì ở trẻ mới biết đi. Mặc dù nhiều phụ huynh thích trẻ nhỏ bụ bẫm đáng yêu, nhưng bác sĩ nhi khoa chỉ ra rằng béo phì sớm sẽ là nền tảng cho các vấn đề về cân nặng và sức khỏe sau này.
Sâu răng: Một trong những nguyên nhân gây ra sâu răng sữa chính là trẻ uống quá nhiều sữa công thức, nước trái cây hoặc các loại đồ uống khác. Trẻ nhỏ uống sữa bình nhiều hơn 2 năm cũng có thể gặp phải các vấn đề như răng mọc không đều và thậm chí là chậm nói, vì miệng trẻ cần tăng cường cơ bắp để nói rõ ràng.
Chống đối cha mẹ: Càng lớn trẻ sẽ càng bướng bỉnh và chống đối nếu cha mẹ ngăn cản một thói quen nào của bé. Bú bình cũng không ngoại lệ. Nếu cha mẹ càng ngăn cấm trẻ bú bình thì trẻ càng ăn vạ và không nghe lời.
4. Cách cai sữa công thức cho bé
Sau khi đã biết nên cho trẻ uống sữa công thức đến mấy tuổi, thì dưới đây là một số cách mẹ có thể áp dụng để cai sữa cho bé bú bình:
Đa dạng hóa khẩu vị: Bước đầu tiên để cai sữa cho bé bú bình là sử dụng các loại thức ăn dặm để đa dạng khẩu vị và giúp bé quen với việc ăn các thực phẩm mới. Quá trình ăn dặm có thể bắt đầu từ khoảng 6 tháng tuổi trở đi.
Chuyển sang uống bằng cốc: Nhiều cha mẹ thắc mắc nên cho trẻ uống sữa công thức đến mấy tuổi. Nên cho trẻ uống sữa công thức khi bé đã quen với việc uống sữa bằng cốc. Theo Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP), cha mẹ nên cho bé tập uống cốc ngay từ khi bắt đầu ăn dặm, thường là khoảng 6 tháng tuổi. Thay vì cho bé uống sữa công thức bằng bình thì mẹ đổ sữa công thức vào cốc để bé tập uống dần.
Bỏ bú bình dần dần: Khi bắt đầu cai sữa bình, hãy cho bé biết bé có thể dùng bình bú sữa trong các bữa ăn chính. Sau đó, hãy giảm dần số lượng sữa cũng như cữ bú, đặc biệt là trước giấc ngủ ngắn hoặc trước khi đi ngủ đêm. Cho bé uống nước lọc bằng bình sữa giữa các bữa ăn, sau đó chuyển sang uống nước lọc bằng cốc tập uống hoặc cốc thông thường sẽ giúp bé dễ dàng thích nghi hơn.
Cho trẻ ăn nhiều hơn: Mẹ có thể tăng cữ ăn cũng như lượng thức ăn của bé lên để bé no sẽ không còn đòi bú bình nữa.
Nói với con rằng bình sữa chỉ dành cho em bé: Mẹ hãy trò chuyện với bé những lúc bé cứ đòi bú bình. Khi nghe mẹ nói như thế, bé sẽ cảm thấy mình phải lớn hơn và từ bỏ việc bú bình.
[inline_article id=324106]
Hy vọng bài viết này đã giúp mẹ hiểu rõ hơn nên cho trẻ uống sữa công thức, sữa bột đến mấy tuổi. Chúc bé luôn khỏe mạnh và phát triển toàn diện.
Dưới đây là 8 cách làm chân thon và dài ra ở tuổi dậy thì để giúp cha mẹ giúp con có đôi chân thon, đẹp đáng ngưỡng mộ.
1. Nguyên nhân gây tình trạng bắp chân to
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng tại sao bắp chân to, bao gồm cả yếu tố di truyền, do hoạt động hàng ngày và cả do yếu tố bệnh lý:
Di truyền: Nếu cha mẹ hay ông bà có bắp chân to, khả năng cao bé cũng sẽ thừa hưởng gen có bắp chân to hơn bình thường.
Khung xương to: Một nguyên nhân bắp chân to nữa có thể là do khung xương bé to hơn mọi người nên dẫn đến dù có giảm cân bao nhiêu thì bắp chân vẫn to.
Thừa cân, béo phì: Thừa cân, béo phì cũng là một trong những nguyên nhân phổ biến khiến bắp chân to, mỡ sẽ tích tụ ở nhiều bộ phận cơ thể, bao gồm cả bắp chân.
Lười vận động: Khi ít vận động, cơ bắp không được hoạt động thường xuyên, dễ dẫn đến tình trạng teo cơ, mỡ thừa tích tụ và khiến bắp chân to hơn.
Tập luyện sai cách: Tập luyện thể thao quá sức, tập trung nhiều vào các bài tập cho bắp chân mà không kết hợp với các bài tập toàn thân có thể khiến bắp chân to, thô cứng.
[key-takeaways title=”Bắp chân to cơ địa có giảm được không?”]
Bắp chân to cơ địa tuy khó giảm mỡ đùi nhưng không phải là không thể. Chỉ cần kiên trì thực hiện các biện pháp thích hợp và duy trì một lối sống lành mạnh, sau một thời gian, bé sẽ có một đôi chân thon và dài.
[/key-takeaways]
2. Cách làm chân thon và dài ra ở tuổi dậy thì
Dưới đây là một số cách làm chân thon và dài ra ở tuổi dậy thì hiệu quả nếu kiên trì áp dụng.
2.1 Xây dựng cơ bắp
Cách làm giảm mỡ đùi giúp chân thon và dài ra ở tuổi dậy thì là hãy tập trung xây dựng khối cơ. Mẹ có thể cho bé thực hiện các bài tập tác động vào cơ bắp chân để giúp ích cho việc giảm mỡ đùi.
Một ví dụ về bài tập xây dựng cơ bắp chân là nâng gót chân. Cách thực hiện động tác năng gót chân là đứng thẳng với hai tay khoanh trước ngực; sau đó nhón gót chân lên, đứng trên các ngón chân. Giữ tư thế này trong vài giây, sau đó hạ gót chân xuống đất. Lặp lại bài tập này 10 đến 15 lần. Giữ một vật chắc chắn để giúp giữ thăng bằng.
Ngoài ra, bé có thể tập leo cầu thang, chạy bộ, đạp xe, nhảy dây để vừa làm giảm mỡ đùi vừa giảm mỡ cơ thể.
2.2 Chế độ ăn uống hợp lý
Chế độ ăn hợp lý, đúng cách có vai trò quan trọng trong việc giảm mỡ bắp chân, làm thon chân đặc biệt là ở độ tuổi dậy thì khi cơ thể đang phát triển mạnh mẽ. Vậy ăn gì để chân thon? Cách làm chân thon ở tuổi dậy thì một cách hiệu quả chính là cắt giảm lượng tinh bột, đường, chất béo xấu nạp vào cơ thể mà thay vào đó là tăng lượng vitamin, chất xơ từ rau xanh, trái cây; protein từ thịt, đậu và chất béo tốt từ bơ, các loại hạt, cá hồi trong bữa ăn. Những thực phẩm này cũng giúp giảm lượng mỡ thừa của toàn bộ cơ thể.
Ngoài ra, bé cũng có thể dùng một số thực phẩm hỗ trợ quá trình đốt mỡ đùi bao gồm lựu, khoai lang, các sản phẩm từ đậu nành, ức gà, các loại rau xanh, sữa chua, cá hồi, trứng. Mẹ có thể tham khảo một số chế độ ăn cũng như cách chế biến dưới đây để nấu cho bé đang ở tuổi dậy thì:
2.3 Cách làm chân thon ở tuổi dậy thì bằng massage
Một cách làm chân thon và dài ra ở tuổi dậy thì, giúp bắp chân săn chắc chính là massage bắp chân và đùi. Khi massage, các động tác tác động lên cơ bắp sẽ giúp tăng cường lưu thông máu, thúc đẩy quá trình trao đổi chất, từ đó đốt cháy mỡ thừa và đào thải ra bên ngoài.
Trẻ dậy thì có thể thực hiện massage bắp chân tại nhà với muối hoặc dầu dừa. Nên massage theo chiều từ dưới lên trên, từ cổ chân đến đầu gối, với lực nhẹ nhàng và đều đặn. Mỗi lần massage nên kéo dài khoảng 30 phút và thực hiện mỗi ngày để đạt hiệu quả tốt nhất.
Kết hợp massage bắp chân với các bài tập cardio và tập luyện cho cơ bắp chân sẽ giúp bé nhanh chóng sở hữu đôi chân thon gọn và săn chắc như mong muốn.
2.4 Tập tư thế ngồi đúng cách
Việc ngồi chéo chân ngoài làm tăng áp lực lên các tĩnh mạch, giảm lưu thông máu thì còn làm bắp chân tích tụ mỡ thừa, tăng kích thước bắp chân. Chính vì thế, cha mẹ nên tập cho bé bỏ dần thói quen ngồi vắt chéo để có được đôi chân thon gọn. Ngoài ra, bé cũng cần đi và đứng một cách hợp lý để chân không phải chịu sức nặng quá lớn.
3. Cách bài tập làm chân thon và dài ra ở tuổi dậy thì
3.1 Bài tập Jump Squats
Bài tập Jump Squat không chỉ là một bài tập nổi tiếng để giảm cân, mà còn giúp giảm mỡ bắp chân và xây dựng sức khỏe cho chân, cơ đùi và mông cực tốt. Đây còn là một bài tập giúp bé dậy thì thành công.
Cách tập luyện làm chân thon và dài ra ở tuổi dậy thì bằng bài tập Jump Squat:
Bước 1: Đứng thẳng với hai chân rộng bằng vai, ưỡn ngực và vai cuộn lại.
Bước 2: Đẩy mông ra, uốn cong đầu gối và vào tư thế ngồi xổm hoặc tư thế ngồi trên ghế.
Bước 3: Vuốt tay lên trên đầu và nhảy. Hạ cánh nhẹ nhàng trên sàn nhà.
Tần suất tập: Thực hiện 15 lần mỗi hiệp, tập 3 – 5 hiệp trong 20 phút.
3.2 Cách tập luyện làm chân thon ở tuổi dậy thì bằng bài Single Leg Squats
Bài tập Simple Leg Squats cũng giống như bài tập Squat thông thường, cũng tác động vào bắp chân, cơ đùi và cơ mông. Tuy nhiên, bài tập Simple Leg Squats không chỉ tác động vào những nhóm cơ đó mà còn giúp bé học được kỹ năng giữ thăng bằng và tăng sức mạnh cơ core.
Bước 1: Đứng thẳng với hai chân rộng bằng hông.
Bước 2: Nâng chân phải lên khỏi sàn, giơ cả hai tay ra trước mặt, ngang vai và lòng bàn tay úp xuống. Đây là vị trí bắt đầu.
Bước 3: Cong đầu gối trái và vào tư thế ngồi. Giữ cho bàn chân phải duỗi thẳng (như hình). Giữ nguyên tư thế này một lúc rồi duỗi thẳng chân trái nhấc người lên và trở về tư thế ban đầu.
Tần suất tập: Thực hiện mỗi chân 10 lần/hiệp và tập từ 3 – 5 hiệp.
3.3 Giảm bắp chân bằng bài tập đứng gập người
Bước 1: Đứng thẳng người, hít một hơi thật sâu và đưa hai tay thẳng lên.
Bước 2: Khi thở ra, cúi người xuống, hai chân duỗi thẳng và từ từ đưa phần đầu về gần với đầu gối.
Bước 3: Ép cơ thể lại ở vị trí mà bé đã cố gắng, sau đó hít thở đều trong 5 nhịp, cùng lúc đó hãy thả lỏng hoàn toàn đầu và cổ.
Bước 4: Khi đã hoàn thành 5 nhịp thở, hít vào và nâng người lên từ từ.
Tần suất tập: Thực hiện lại tư thế này trong 1-2 lần.
3.4 Cách làm chân thon ở tuổi dậy thì bằng bài tập chùng chân
Bước 1: Đứng thẳng người, bước 1 chân về phía trước một khoảng dài cỡ một sải chân và sau đó từ từ hạ thấp người xuống.
Bước 2: Trong lúc hạ thấp người, giữ sự quan sát ở gót chân sau và giữ cho toàn bộ bàn chân đặt sát mặt sàn.
Bước 3: Giữ cơ thể ở vị trí hiện tại và hít vào một hơi thật sâu, đồng thời đưa hai tay lên cao, duỗi thẳng, mắt nhìn theo tay.
Bước 4: Giữ nguyên tư thế và thở đều trong 10 nhịp rồi đổi chân.
Tần suất tập: Lặp lại động tác mỗi chân 5 lần.
[inline_article id=271051]
Hy vọng bài viết này đã giúp mẹ và bé biết được cách làm giảm mỡ đùi và thon chân ở tuổi dậy thì hiệu quả. Những cách giảm mỡ bắp chân tại nhà trên không chỉ giúp bé tăng tự tin về vóc dáng của mình mà còn giúp phòng ngừa béo phì và tránh nhiều bệnh tật. Chúc bé trở nên xinh đẹp và ngày càng tự tin hơn.
Vậy trẻ sơ sinh thở nhanh, mạnh và phồng bụng khi ngủ có sao không? Câu trả lời ở ngay phần bên dưới sẽ khiến cha mẹ bất ngờ.
1. Trẻ sơ sinh thở như thế nào là bình thường?
Trẻ sơ sinh thở nhanh hơn rất nhiều so với trẻ lớn hơn và người lớn. Tốc độ thở bình thường của trẻ sơ sinh là khoảng 40 đến 60 lần mỗi phút. Khi trẻ đang ngủ, tốc độ thở có thể chậm xuống còn 30 đến 40 lần mỗi phút. Hơi thở của mỗi trẻ sơ sinh là không đều hoàn toàn. Có trẻ sơ sinh thở nhanh và mạnh gấp vài lần, sau đó nghỉ ngắn trong thời gian ít hơn 10 giây, rồi tiếp tục thở. Hiện tượng này được gọi là chu kỳ hơi thở và là một trạng thái bình thường. Trẻ sơ sinh thường sử dụng cơ hoành, một cơ bắp lớn nằm dưới phổi, để thở.
Để nhận biết xem trẻ sơ sinh có nhịp thở bình thường hay không, cha mẹ có thể chú ý các dấu hiệu sau:
Lắng nghe nhịp thở của trẻ: Cha mẹ đặt tai gần mũi và miệng của bé, sau đó tập trung lắng nghe xem có thấy hiện tượng thở khò khè, nặng nề hay không.
Quan sát: Đặt mắt ở mức ngang ngực của trẻ và theo dõi chuyển động của lồng ngực lên xuống theo từng nhịp thở khi bé hít vào và thở ra.
Cảm giác: Ngoài ra, cha mẹ có thể đặt bàn tay lên cạnh miệng và mũi của con để cảm nhận nhịp thở của bé nhanh hay chậm.
2. Những dấu hiệu giúp cha mẹ phát hiện trẻ sơ sinh thở mạnh
Trẻ sơ sinh thở mạnh khi ngủ là hiện tượng sinh lý phổ biến và vô cùng bình thường. Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp trẻ sơ sinh thở mạnh là do đang gặp một số vấn đề về sức khỏe.
Để xác định xem việc trẻ em thở mạnh bụng phập phồng khi ngủ có bất thường hay không là cha mẹ có thể lắng nghe các âm thanh phát ra từ mũi hoặc vòm họng của trẻ khi trẻ đang ngủ hoặc trong các hoạt động hàng ngày như ăn uống và vui chơi. Trẻ sơ sinh thở mạnh có kèm theo các triệu chứng này thì cũng chứng tỏ hơi thở của bé có vấn đề:
Tiếng thở khi ngủ khò khè hoặc ngáy: Cha mẹ cần hút dịch mũi cho bé.
Khóc kèm theo khàn tiếng: Dấu hiệu của viêm thanh quản.
Thở nhanh, nặng nhọc: Do có dịch lỏng trong đường hô hấp do trẻ mắc viêm phổi hoặc khó thở.
Thở khò khè: Có thể do viêm phế quản mao mạch.
Ho khan dai dẳng: Có thể là dấu hiệu của dị ứng.
Trẻ sơ sinh ngừng thở ít nhất 20 giây: Đây có thể là dấu hiệu của ngưng thở.
3. Nguyên nhân bé sơ sinh thở mạnh bụng phập phồng
Nhiều cha mẹ thắc mắc liệu tình trạng trẻ sơ sinh thở mạnh bụng phập phồng khi ngủ có sao không. Để có câu trả lời chính xác, điều quan trọng là cha mẹ phải hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng bé sơ sinh thở mạnh bụng phập phồng. Nguyên nhân trẻ sơ sinh thở mạnh bụng phập phồng có thể là do:
Hệ hô hấp chưa hoàn thiện: Trẻ sơ sinh mới chào đời có hệ hô hấp non nớt, các cơ quan hô hấp chưa phát triển hoàn toàn. Điều này có thể khiến trẻ sơ sinh thở nhanh và sâu hơn, dẫn đến hiện tượng bụng phập phồng khi ngủ.
Tắc nghẽn mũi: Nếu trẻ bị nghẹt mũi do cảm lạnh, dị ứng hoặc sổ mũi, trẻ sẽ buộc phải thở bằng miệng. Việc hít thở lượng khí lớn qua miệng có thể khiến trẻ thở nhanh và bụng phập phồng hơn bình thường.
Kích thích từ môi trường: Một số trẻ sơ sinh nhạy cảm với các tác nhân bên ngoài như ánh sáng mạnh, tiếng ồn lớn hoặc nhiệt độ không phù hợp. Khi bị kích thích, trẻ có thể thở nhanh và bụng phập phồng.
Tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng: Thời tiết thay đổi đột ngột, lông chó mèo, mạt bụi, phấn hoa,… là những tác nhân khiến đường thở của trẻ bị kích ứng, trong đó bao gồm triệu chứng thở mạnh khi ngủ.
Các vấn đề sức khỏe khác: Trong một số trường hợp hiếm gặp, trẻ sơ sinh thở mạnh bụng phập phồng khi ngủ có thể là dấu hiệu của các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn như nhiễm trùng hô hấp, bệnh tim hoặc rối loạn tiêu hóa.
[key-takeaways title=””]
Nếu cảm thấy không lo lắng khi trẻ sơ sinh thở nhanh và mạnh, mẹ nên đưa bé đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám, tìm ra nguyên nhân và chữa trị đúng cách.
[/key-takeaways]
4. Những điều cha mẹ cần làm khi trẻ sơ sinh thở nhanh và mạnh khi ngủ
Khi thấy bé sơ sinh thở nhanh và mạnh khi ngủ, cha mẹ đừng vội lo lắng vì trẻ sơ sinh thường thở mạnh hơn lúc ngủ. Nhưng để an tâm hơn, cha mẹ có thể thử áp dụng một số cách sau để điều hòa nhịp thở của bé:
Thay đổi tư thế ngủ cho trẻ: Hành động này nhằm giúp hệ hô hấp của bé hoạt động một cách trơn tru hơn. Khi thay đổi tư thế ngủ cho bé, cha mẹ nên nghe kỹ tiếng thở của bé để xem liệu hơi thở vẫn còn mạnh hay không. Nếu cha mẹ vẫn nghe thấy bé đang thở mạnh, thở khò khè, có thể đó là dấu hiệu bất thường của bệnh về hệ hô hấp.
Kiểm tra nhiệt độ phòng: Đảm bảo rằng nhiệt độ trong phòng ngủ của bé là thoải mái và ổn định. Tránh cho bé bị quá nóng hoặc quá lạnh, vì điều này có thể làm bé thở nhanh hơn.
Làm sạch mũi bé: Nếu bé có triệu chứng tắc nghẽn mũi, hãy thử làm sạch mũi bằng dung dịch muối sinh lý hoặc hút dịch tiết bằng ống hút mũi nhỏ; thực hiện mỗi tuần làm 2-3 lần.
Sử dụng máy tạo độ ẩm trong phòng của bé: Trẻ sơ sinh thở mạnh có thể là do có dịch nhầy trong thanh quản hoặc phổi. Dùng máy tạo ẩm có thể làm loãng dịch nhầy và giúp bé dễ thở hơn.
5. Khi nào ba mẹ cần đưa trẻ sơ sinh thở mạnh đi khám?
Khi mẹ thấy trẻ sơ sinh thở mạnh bụng phập phồng kèm các dấu hiệu dưới đây, cần đưa trẻ đi bệnh viện ngay:
Da xanh tái hoặc tím tái ở môi, mặt hoặc các đầu ngón tay là dấu hiệu thiếu oxy.
Trẻ quấy khóc liên tục hoặc ngủ li bì khó đánh thức.
Trẻ sơ sinh thở mạnh kèm theo triệu chứng bỏ bú, bú kém.
[inline_article id=297673]
Trẻ sơ sinh thở mạnh bụng phập phồng khi ngủ là một hiện tượng bình thường vì khi ngủ trẻ sẽ thở nhanh hơn gấp nhiều lần bình thường. Tuy nhiên, cha mẹ cũng đừng quên quan sát xem trẻ thở mạnh có kèm theo dấu hiệu bất thường nào không để đưa trẻ đi khám và có biện pháp xử lý kịp thời.
Bài viết được tham vấn y khoa bởi đội ngũ y bác sĩ tại PKĐK Quốc tế Mỹ – thành viên Hệ thống BV Quốc tế Mỹ (AIH). Phòng khám cung cấp dịch vụ thăm khám & điều trị đầy đủ chuyên khoa chuẩn quốc tế: Nội tổng quát, Sản-Phụ khoa, Nhi khoa, Tai-Mũi-Họng… Cơ sở còn được đầu tư trang thiết bị hiện đại, nổi bật là phần mềm ORION HEALTH – Phần mềm quản lý hồ sơ bệnh nhân tại các bệnh viện quốc tế.