Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tập đi và Mẫu giáo Chăm sóc trẻ

Biểu hiện khi bé nuốt phải dị vật: Cách xử trí dành cho cha mẹ

Bài viết dưới đây sẽ đề cập đến những biểu hiện khi bé nuốt phải dị vật, các biến chứng, cách điều trị dị vật và nhiều vấn đề liên quan khác nữa.

1. Những dị vật tiêu hóa phổ biến ở trẻ em

triệu chứng khi bé nuốt phải dị vật
Khi trẻ nuốt phải dị vật như đồng xu sẽ có 1 số biểu hiện bất thường

Dị vật là những thứ trẻ không được nuốt vào. Nếu bé nuốt phải dị vật, nó có thể bị mắc kẹt dọc theo đường tiêu hóa. Mặc dù nuốt phải dị vật có thể xảy ra ở trẻ em mọi lứa tuổi, nhưng nó phổ biến nhất ở trẻ em nhỏ dưới 3 tuổi.

Khi phát hiện bé có các biểu hiện khi nuốt phải dị vật, có thể con đang nuốt các món đồ sau:

  • Đồng xu: Đây là dị vật phổ biến nhất. Thường an toàn trừ các đồng xu có kích thước lớn (đường kính từ 21mm trở lên).
  • Vật nhỏ (không sắc nhọn): Bao gồm các bộ phận đồ chơi, nút áo, nhẫn, một số bông tai, kẹp giấy, răng, hạt mận, hạt nhãn, dây thun… Những dị vật này thường không quá đáng lo vì chúng không sắc nhọn.
  • Pin nút: Đây là dị vật thuộc dạng nguy hiểm đối với trẻ. Khi phát hiện bé có những biểu hiện nuốt phải dị vật là pin, hãy tìm cách lấy nó ra khỏi người trẻ.
  • Nam châm: Cũng giống như pin, nam châm cũng là dị vật thuộc dạng nguy hiểm đối với trẻ.
  • Vật sắc nhọn: Bao gồm kim, đinh ghim, đinh, vít, tăm và một số bông tai. Xương, nắp chai, thanh kéo nhôm cũng được coi là sắc bén. Hầu hết chúng cần được lấy ra khỏi cơ thể trẻ nhanh nhất có thể. Các vật sắc nhọn có thể bị kẹt và dẫn đến thủng đường tiêu hóa. Các mảnh kính nhỏ thường trôi trong cơ thể bé mà không có bất kỳ triệu chứng nào.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: 10 tuần khủng hoảng của trẻ dưới 2 tuổi: Hoang mang của mọi bà mẹ

2. Biểu hiện khi bé nuốt phải dị vật là gì?

biểu hiện khi bé nuốt phải dị vật
Biểu hiện khi bé nuốt phải dị vật: Ho, sặc, nôn mửa, đau bụng

Trẻ thường không có bất kỳ triệu chứng, dấu hiệu nào khi nuốt phải dị vật. Các triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào vị trí của vật thể bị mắc kẹt trong cơ thể. Dị vật có thể mắc kẹt dọc theo đường tiêu hóa. Nếu một dị vật mắc kẹt trong thực quản, điều này có thể khiến trẻ chảy nước dãi, đau ở cổ hoặc ngực hoặc gặp khó khăn khi nuốt thức ăn. Nếu dị vật mắc kẹt trong dạ dày hoặc ruột, có thể gây nôn mửa, đau bụng, nôn ra máu hoặc đi cầu ra máu hoặc sốt cho trẻ.

Một số biểu hiện, triệu chứng khi bé nuốt phải dị vật thường thấy là:

  • Bé ho, tiết nhiều nước bọt, đau khi nuốt, đau bụng hoặc nôn mửa, ói máu, đại tiện có máu.
  • Trẻ đang chơi với hạt hoặc vật nhỏ hoặc đang ăn bú đột ngột ho sặc sụa, thở rít, khó thở, tím tái.
  • Biểu hiện khi bé nuốt phải dị vật dẫn đến tắc nghẽn đường tiêu hóa còn phụ thuộc vào đặc tính vật lý, hình dạng, kích thước và thành phần của dị vật.

Khi bé có biểu hiện nuốt phải những dị vật nguy hiểm như pin, nam châm, vật sắt nhọn có ảnh hưởng nghiêm trọng như thế nào đến trẻ mà lại cần được lấy ra khẩn cấp đến vậy. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu nhé.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Trẻ nuốt kẹo cao su có sao không và hướng xử trí

3. Dị vật tiêu hóa tiềm ẩn những nguy hiểm gì?

3.1 Pin nút

Pin cúc áo có thể gây bỏng điện áp thấp trong vòng 2 giờ nếu mắc kẹt trong thực quản. Thực quản là ống nối miệng với dạ dày. Cháy pin có thể dẫn đến thủng thực quản. Ngay cả khi dị vật pin hết năng lượng cũng có thể gây hại nếu bé nuốt phải.

Tất cả trẻ này cần được chụp X-quang khẩn cấp để xem pin ở đâu. Nếu pin bị mắc kẹt, nó cần được lấy ra khẩn cấp.

Một khi bé nuốt phải dị vật là pin. Quá trình pin đi đến dạ dày thường không để lại biểu hiện gì và có thể mất vài ngày. Trong khoảng thời gian này, trẻ cần được theo dõi sát sao tại bệnh viện cho đến khi hết pin.

Nếu cha mẹ chưa có điều kiện cho bé điều trị tại nhà, mật ong có thể giúp ngăn ngừa vết thương do pin gây ra. Nhưng chú ý là chỉ dùng mật ong cho trẻ từ 1 tuổi trở lên. Liều lượng là 10ml cứ 10 phút một lần cho đến khi cha mẹ đưa bé đến phòng cấp cứu.

3.2 Biểu hiện bất thường khi bé nuốt phải dị vật là nam châm

nam châm bé có thể nuốt phải
Biểu hiện bất thường khi bé nuốt phải dị vật là nam châm nguy hiểm ra sao?

Khi nuốt phải nhiều nam châm, sự cố có thể xảy ra. Các nam châm ở các điểm khác nhau có thể bị hút vào nhau qua thành ruột. Điều này có thể dẫn đến thủng ruột hoặc tắc nghẽn.

Tất cả những trẻ em bị nghi nuốt nam châm đều cần được chụp X-quang khẩn cấp.

3.3 Dây thun

Đa số các dị vật nuốt phải mà men tiêu hóa không tiêu hóa được như sợi dây thun, thì nhu động ruột cũng có thể co bóp đẩy ra ngoài theo phân. Chỉ 1 số ít trường hợp đường ruột không thải được dị vật và dị vật bị kẹt trong đường ruột theo thời gian có thể gây viêm, loét, polyp, ung thư…

3.4 Các dị vật có thể gây nguy hiểm khác

Các vật thể có kích thước từ 25mm hoặc lớn hơn thường dây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Những dị vật này dễ bị mắc kẹt ở thực quản. Một số biểu hiện khi bé nuốt phải dị vật lớn là khó nuốt và đau cổ họng hoặc ngực. Con có thể nôn mửa, nôn mửa, chảy nước dãi hoặc khạc nhổ. Ngoài ra, con có thể không muốn ăn hoặc uống bất cứ thứ gì.

Ngoài các vật lớn, pin, nam châm và các vật sắc nhọn cũng có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của trẻ. Vật sắc nhọn có thể cứa đứt các bộ phận bên trong của con. Khi phát hiện bé có biểu hiện nuốt phải dị vật sắc nhọn, hãy đưa con đến bệnh viện nhanh nhất có thể.

Trẻ nuốt phải dị vật nhỏ có ảnh hưởng gì đến tiêu hoá không? Các dị vật nhỏ nếu nuốt theo đường tiêu hóa sẽ được tống ra ngoài nên mẹ không cần lo lắng, vấn đề là tránh tái phát tình trạng có thể gây nguy hiểm cho con.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Nhịp tim trẻ em theo tuổi bình thường là bao nhiêu?

4. Làm gì khi phát hiện bé có biểu hiện nuốt phải dị vật

Phần lớn dị vật trẻ em nuốt phải là vô hại và có thể đi ra khỏi đường tiêu hóa không có biến chứng gì. Nếu nghỉ trẻ nuốt phải dị vật Pin hoặc nam châm hãy đưa trẻ đến ngay trung tâm y tế gần nhất.

Khi phát hiện bé có biểu hiện nuốt phải dị vật, trước khi đưa con đến bệnh viện, cha mẹ cần sơ cứu bé trước:

  • Đảm bảo trẻ không ăn hoặc uống trước khi đưa đến bệnh viện.
  • Hãy để ý khi bé có các biểu hiện liên quan đến hô hấp như ho, nghẹt thở hoặc khó thở khi nuốt phải dị vật. Có thể dị vật đã mắc kẹt trong đường thở của con. Điều này đủ nguy hiểm để điều trị khẩn cấp tại bệnh viện.
  • Trong trường hợp trẻ không có triệu chứng rõ ràng, không nên cố lấy dị vật bằng ngón tay hoặc gây nôn vì dị vật có thể bị bật ra khỏi thực quản và tự chui vào đường thở, vô cùng nguy hiểm.
  • Mang những vật có hình dạng và kích thước tương tự với dị vật trẻ đã được nuốt để nhân viên y tế xem.
  • Liên hệ và đưa trẻ đến bệnh viện để tiến hành chụp X-quang ngực và dạ dày. Phương pháp này sẽ có thể xác định vị trí chính xác của dị vật.

5. Cách điều trị chi tiết khi bé có biểu hiện nuốt phải dị vật

điều trị khi nuốt dị vật
Bác sĩ sẽ dựa vào biểu hiện khi bé nuốt phải dị vật và loại dị vật bé nuốt để chọn cách chữa trị phù hợp

Bác sĩ sẽ dựa vào tình trạng và phân loại dị vật mà bé nuốt để tìm ra phương pháp điều trị phù hợp:

5.1 Xem và chờ đợi

Nếu dị vật không gây nguy hiểm đến con và có thể đi qua đường tiêu hóa mà không để lại biến chứng, bác sĩ sẽ cho trẻ nghỉ ngơi và được quan sát tại nhà. Đôi khi cha mẹ có thể nhìn thấy dị vật trong phân trong vòng vài ngày.

Nhưng nếu dị vật không trôi ra theo phân sau 3 ngày, hãy dẫn con đi chụp X-quang.

5.2 Chụp X-quang

Nên chụp XQuang phổi cho tất cả các trường hợp nghi ngờ có dị vật đường thở; dị vật cản quang thường. Có khoảng 2/3 trường hợp hoặc có hình ảnh xẹp phổi, tăng thông khí XQuang. Tuy nhiên, trong trường hợp dị vật không cản quang (thực vật, nhựa hoặc plastic..) có thể siêu âm ngực, CT ngực.

5.3 Nội soi đại tràng

Nếu dị vật gây nguy hiểm cho con và không thể lấy ra dễ dàng hoặc mắc lại trong thực quản, bác sĩ sẽ tiến hành nội soi để gắp dị vật ra ngoài. Ống nội soi là một ống mềm dài có gắn camera. Để lấy dị vật, một cặp kẹp gắp được đưa vào và dùng để lấy dị vật ra khỏi đường tiêu hóa. Quá trình này được thực hiện trong phòng mổ dưới sự gây mê toàn thân để con không cảm thấy đau đớn.

[inline_article id=239397]

6. Cách hạn chế tình trạng nuốt phải dị vật ở trẻ

Trước khi bé có các biểu hiện nuốt phải dị vật, cha mẹ nên dặn dò, ngăn cản con nuốt các vật thể lạ khi không được cho phép.

Trẻ nhỏ có nguy cơ cao nhặt và nuốt các dị vật do bé chưa nhận thức được sự nguy hiểm vốn có trong hành động của mình. Vì vậy, cha mẹ nên đảm bảo rằng đồ chơi của trẻ đủ lớn để không gây nguy cơ nghẹt thở. Bên cạnh đó hãy để mọi vật nhỏ tránh xa tầm tay của trẻ nhỏ. Cha mẹ cũng nên để mắt đến con mình mọi lúc trong giai đoạn trẻ còn non nớt, dễ bị tổn thương này.

Tóm lại, những biểu hiện khi trẻ nuốt phải dị vật bao gồm ho, tiết nhiều nước bọt, đau khi nuốt, suy hô hấp. Những dị vật thường gặp có thể là đồng xu, nút áo, bộ phận đồ chơi, pin, nam châm, vật sắc nhọn… Trong đó, pin, nam châm và những món sắt nhọn có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe trẻ nhỏ. Khi phát hiện bé có những biểu hiện nuốt phải dị vật, cha mẹ cần sơ cứu và đưa bé đến bệnh viện ngay.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe tuổi dậy thì Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

Tác hại của bạo lực học đường đối với tâm lý ở Việt Nam hiện nay

Tác hại của bạo lực học đường không chỉ nằm ở vết thương trên cơ thể mà còn gây ra những tổn thương khác về mặt tinh thần; học hành sa sút; khủng hoảng quan hệ xã hội. Đó là những tác hại nguy hiểm mà chúng ta cần phải nhìn nhận.

Vậy bạo lực học đường để lại những tác hại ra sao? Cần làm gì để bảo vệ các em thoát khỏi vấn đề trên? Trong bài viết, chúng ta sẽ đi qua về thực trạng của vấn nạn bạo lực học đường tại Việt Nam; sau đó là những tác động đối với nạn nhân; người bắt nạt; gia đình và toàn xã hội nói chung.

Bạo lực học đường là gì?

Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc – UNESCO định nghĩa, bạo lực học đường là tất cả các hình thức bạo lực diễn ra trong và xung quanh trường học, đối tượng có liên quan đến nạn bạo lực học đường là giáo viên, học sinh và tất cả những người có thẩm quyền trong trường học. Hành vi bạo lực học đường bao gồm cả bắt nạt trực tiếp và gián tiếp thông qua mạng xã hội.

[summary title=””]

Căn cứ vào khoản 5 điều 2 của Nghị định 80/2017/NĐ-CP (*), bạo lực học đường là hành vi ngược đãi, đánh đập, bạo hành; làm tổn hại đến sức khỏe, thân thể; sỉ nhục, lăng mạ đến danh dự và nhân phẩm; tẩy chay, cô lập, ruồng rẫy và những hành động gây ảnh hưởng nặng nề tới sức khỏe tinh thần và thể chất của bạn học trong các tổ chức, cơ sở giáo dục.

(*) Nghị định 80/2017/NĐ-CP về môi trường giáo dục an toàn – Luật Việt Nam (đọc chi tiết).

[/summary]

Bạo lực học đường là gì? Tác hại của bao lực học đường?

Thực trạng bạo lực học đường hiện nay

Bạo lực học đường là sự ngược đãi có chủ ý và có hệ thống về tâm lý hoặc thể xác; bởi một học sinh hoặc một nhóm học sinh đối với một nhóm học sinh khác, những em không có khả năng tự bảo vệ mình.

Bạo lực học đường là tình trạng phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà còn nhiều quốc gia khác. Theo báo cáo của cơ quan phòng chống tội phạm Liên hợp quốc; mỗi năm trên thế giới có khoảng 4-6 triệu học sinh có liên quan trực tiếp đến bạo lực học đường. Theo số liệu của UNICEF, trung bình cứ 3 em học sinh trong độ tuổi 13-15 thì có hơn 1 em bị bắt nạt.

Báo động tình trạng bạo lực học đường tại Việt Nam

Theo số liệu thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam, trung bình trong một năm học, trên toàn quốc xảy ra hơn 1.600 vụ học sinh đánh nhau, trung bình mỗi ngày có 5 vụ học sinh đánh nhau.

Trong một thống kê khác cho biết, trong 5.200 học sinh thì có 1 vụ đánh nhau, và cứ trong 11.000 học sinh thì có 1 em bị buộc thôi học vì đánh nhau. Con số này còn chưa kể đến một số vụ án không được thống kê hoặc đã vượt quá giới hạn trong phạm vị pháp luật nhưng chưa được biết đến.

Một thống kê năm 2012 đăng tải trên Báo Công an Nhân dân, tình trạng bạo lực học đường ở Việt Nam đã tăng gấp 10 lần so với 10 năm trước đó. Con số này được dự báo sẽ tiếp tục tăng, nhất là trong thời đại bùng nổ mạng xã hội.

Những vụ việc được báo cáo và biết đến chỉ được xem như “phần nổi của tảng băng trôi”. Có rất nhiều trường hợp bạo lực học đường; nhưng nạn nhân chỉ biết âm thầm chịu đựng tác hại của bạo lực học đường.

Bạo lực học đường không còn là xích mích, cự cãi qua lại giữa các em học sinh với nhau, mà còn kéo theo các bậc phụ huynh vào cuộc khiến mọi chuyện trở nên rắc rối… Bạo hành học đường này đã trở nên nghiêm trọng, để lại nhiều tác hại lâu dài.

Thực trạng bạo lực học đường hiện nay
Tác hại của bạo lực học đường không chỉ ở riêng nạn nhân; mà còn kéo theo nhiều hệ luỵ xã hội.

>> Xem thêm: Nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường

Tác hại của bạo lực học đường đối với nạn nhân

Tác hại của bạo lực học đường với sức khỏe thể chất

  • Thương tích trên cơ thể là tác hại bạo lực học đường phổ biến và rõ ràng nhất. Người bắt nạt có thể sử dụng bạo lực; đánh nhau bằng tay không hoặc dùng công cụ. Vật hành hung như dép, guốc (28%); gậy gộc (8%), gạch đá (4%); thậm chí là dao lam, ống tuýp nước (0,7%). Mức độ gây thương tích tuỳ theo dụng cụ sử dụng. 
  • Nguy cơ tàn phế và mất mạng: Một điểm đáng lưu ý là bạo lực học đường thường xảy ra theo hình thức tập thể. Nạn nhân không chỉ bị “ăn hiếp” bởi một người mà là một nhóm người. Lúc này, hậu quả của bạo lực học đường lên thể chất nạn nhân là điều không ai có thể dự đoán. Có những trường hợp hậu quả của bạo lực học đường gây tàn phế; hoặc cướp đi mạng sống của bạn học.

Nhiều người cho rằng việc trẻ đi học và đánh nhau với bạn là chuyện bình thường. Tuy nhiên, nếu không phát hiện và xử lý kịp thời, những xô xát nhỏ sẽ có nguy cơ trở thành vết thương lớn. 

Hậu quả của bạo lực học đường đối với tâm lý

Tác hại bạo lực học đường đối với tâm lý là rất lớn, vì bạo hành học đường có những hình thức trêu chọc; xô đẩy; ngáng chân; đe dọa; bịa chuyện nói xấu; tạo tin đồn; dè bỉu; bình phẩm ác ý về giới hoặc ngoại hình; cô lập; làm nhục.

Đối với tâm lý, tác hại để lại là:

  • Khiến nạn nhân tự ngược đãi: Nếu những tổn thương trên cơ thể được nhìn thấy bằng mắt; tổn thương tinh thần là điều không thể thấy rõ. Trong một khảo sát, 18% số học sinh từng tự ngược đãi; và làm đau bản thân sau khi bị bắt nạt.
  • Chịu những tổn thương về tinh thần, trẻ chán nản, cô đơn và suy sụp. Sự sợ hãi hoặc nỗi ám ảnh làm thế nào để đối phó những kẻ bắt nạt có thể khiến các em bị stress; lo âu; trầm cảm và ảnh hưởng nặng nề đến tâm lý.

Tác hại của bạo lực học đường lên sức khỏe tinh thần ngày càng phổ biến hơn trong thời đại công nghệ thông tin. Trước đây, bạo lực chủ yếu diễn ra bằng cách tiếp xúc trực tiếp. Ngày nay, mọi người có thể bạo lực nhau thông qua màn hình máy tính. Người bạo lực sẽ dùng câu chữ, hình ảnh, video hay các nội dung nhạy cảm để nhục mạ, bôi xấu nạn nhân. Tác hại của hình thức bạo lực học đường này nguy hiểm không kém gì hình thức “tác động vật lý”. 

Nạn nhân của tác hại bạo lực học đường là các em học sinh. Ở độ tuổi chưa trưởng thành; các em dễ bị kích động; xấu hổ; nhạy cảm; và dễ có những hành động bộc phát trong trạng thái tinh thần không ổn định.

Tác hại của bạo lực học đường đối với sức khỏe tinh thần
Tác hại của bạo lực học đường ở Việt Nam hiện nay đang ảnh hưởng đến toàn diện cả thể chất lẫn tinh thần

Tác hại của bạo lực học đường đối với thành tích học tập của con trẻ

Đây là tác hại của bạo lực học đường phổ biến. Khi thể chất bị tổn thương, tinh thần căng thẳng, việc học hành của trẻ tất nhiên sẽ bị ảnh hưởng. Trẻ sẽ sợ hãi việc đến trường, thậm chí trốn học. Từ đó dẫn đến học hành sa sút, ở lại lớp hoặc lưu ban. Hậu quả này của bạo lực học đường có thể kéo dài từ khi trẻ mầm non đi học cho đến lúc con vào học cấp 3.

>> Xem thêm: Tổn thương tâm lý tuổi dậy thì – Điều cha mẹ cần biết

Tác hại của bạo lực học đường đối với mối quan hệ bạn bè, gia đình, người xung quanh

Do xấu hổ, tự ti, nhiều trẻ không dám chia sẻ việc bị bạo hành với bất cứ ai, kể cả người thân. Nếu bị bạo hành dưới sự chứng kiến của nhiều người mà không nhận được sự giúp đỡ; trẻ sẽ thấy mất niềm tin vào những người xung quanh.

Lâu dần, tác hại của bạo lực học đường khiến nạn nhân trở nên khép kín, sống cô độc; từ chối chia sẻ và kết giao các mối quan hệ bên ngoài. Chính điều này sẽ khiến trẻ càng dễ bị bắt nạt; và chịu đựng hậu quả của bạo hành học đường nhiều hơn.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Cha mẹ cần làm gì khi con tuổi dậy thì hỗn láo?

Tác hại của bạo lực học đường đối với người bạo hành

Bạo lực học đường không chỉ để lại tác hại khó lường cho nạn nhân, mà còn gây ra những vết thương cho cả người gây ra bạo lực. Khi hành hạ người khác, chính bản thân các em cũng đang bất ổn. Lâu dần, lối sống bạo lực sẽ làm sai lệch sự phát triển nhân cách.

Bạo lực học đường được xem là một nguyên nhân làm tăng tỷ lệ tội phạm tuổi vị thành niên. Theo thống kê của Bộ Công An, mỗi tháng có hơn 1.000 thanh thiếu niên phạm tội. Trong đó, 17% là thanh thiếu niên từ 14 đến 18 tuổi.

Theo báo cáo của Tổng cục Cảnh sát phòng chống tội phạm, từ năm 2013 đến năm 2015, có hơn 25.00 vụ phạm pháp hình sự với 42.000 đối tượng. Trong đó hơn 75% là thanh niên và học sinh, sinh viên.

Hậu quả của bạo lực học đường đối với kẻ bắt nạt đó là càng dùng nắm đấm để giải quyết vấn đề; các em càng mất đi sự chân thiện trong bản tính. Khi bạo lực gây hậu quả nghiêm trọng và bị pháp luật trừng trị; các em sẽ gánh chịu hậu quả nặng nề, ảnh hưởng đến tương lai.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Tổn thương tâm lý tuổi dậy thì, điều cha mẹ cần cảnh giác!

Tác hại của bạo lực học đường đối với gia đình và xã hội

Hậu quả của bạo lực học đường không chỉ gói gọn giữa những học sinh với nhau. Gia đình và nhà trường phải mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc để giải quyết vấn nạn này. Kể cả khi vụ việc được giải quyết xong, dư âm và những tổn thương không nhìn thấy được vẫn là câu chuyện dài về sau. 

Bên cạnh đó, nếu không có biện pháp ngăn chặn, hậu quả của bạo lực học đường rất dễ gia tăng như một trào lưu. Thế hệ trẻ thường nhiều năng lượng, mong muốn chứng tỏ mình, và dễ bị kích động.

Nếu bạo lực học đường xảy ra tràn lan; nguy cơ hình thành một thế hệ trẻ bạo lực và vô cảm là điều có thể xảy ra. Lúc này, bạo lực học đường không chỉ là vấn nạn của học đường; mà đã trở thành tệ nạn của toàn xã hội.

>> Xem thêm: Tác hại của điện thoại với trẻ em

Học sinh mệt mỏi vì bị bắt nạt
Tác hại của bạo lực học đường không chỉ dừng lại ở nạn nhân; mà còn cả người bắt nạt, gia đình và toàn xã hội

Ngăn chặn bạo lực học đường, chuyện không của riêng ai

Khi có bạo lực học đường xảy ra, thường có câu hỏi rằng trách nhiệm thuộc về ai. Là giáo dục gia đình, nhà trường hay xã hội? Đây là vấn nạn cần sự chung tay của cả cộng đồng.

Cha mẹ cần làm gì để bảo vệ con trước hậu quả của nạn bạo lực học đường?

Ngăn chặn tác hại của bạo lực học đường không phải là chuyện một sớm một chiều, cũng không phải chỉ cần một hai buổi học là đã có thể dạy xong. 

Cha mẹ cần xây dựng gia đình lành mạnh, yêu thương, nói không với bạo lực. Giáo dục một đứa trẻ tốt nhất chính là trở thành tấm gương tốt. Một đứa trẻ lớn lên trong môi trường bạo lực sẽ có xu hướng bạo lực với người khác. Song song đó, cần dạy trẻ một số dấu hiệu nhận diện nguy cơ bạo lực cũng như những cách thức bảo vệ bản thân. 

Ngoài ra, cha mẹ cần gần gũi, tạo niềm tin cho con cái. Trong trường hợp bị “bắt nạt”, trẻ sẽ tin tưởng chia sẻ và tìm kiếm sự giúp đỡ từ gia đình.

Tuy nhiên, cha mẹ cần can thiệp đúng cách và chừng mực trong trường hợp phát hiện trẻ có liên quan đến bạo lực học đường. Nhiều phụ huynh chưa hiểu nội tình đã nôn nóng can thiệp bằng các biện pháp mạnh.

[key-takeaways title=””]

Cha mẹ nên tìm hiểu tâm tư của con trẻ, cũng như nguyên nhân vấn đề con đang gặp phải. Từ đó, gợi ý những hướng đi hợp lý để giúp con giải quyết tình hình. Nếu mâu thuẫn ngày càng lớn, có nguy cơ bạo lực học đường, phụ huynh nên kết hợp với nhà trường để xử lý vụ việc.

[/key-takeaways]

Ba mẹ cần làm gì để bảo vệ con trước nạn bạo lực học đường
Xây dựng gia đình lành mạnh, yêu thương, tin cậy và sẻ chia là cách ngăn chặn tác hại của bạo lực học đường

Trách nhiệm của cộng đồng

Một trong những nguyên nhân khiến bạo lực nói chung và bạo lực học đường lên ngôi đó là sự thờ ơ của xã hội. Nhất là khi thấy học sinh đánh nhau; người xung quanh thường cho rằng đây là việc bình thường của con trẻ. Chính thái độ thờ ơ của những người chứng kiến đã khiến nạn nhân không dám lên tiếng. 

Chúng ta cần bỏ những suy nghĩ rằng trẻ con đi học đánh nhau là chuyện bình thường để ngăn chặn hậu quả của bạo lực học đường. Có thể, lúc bắt đầu xích mích chỉ là sự việc nhỏ. Nhưng nếu không giải quyết kịp thời, vụ việc có thể trở nên nghiêm trọng và để lại hậu quả nặng nề. Dập một đốm lửa nhỏ lúc nào cũng dễ hơn cứu một trận hỏa lớn.

Trong thời đại mạng xã hội phát triển, thông tin rất dễ bị phát tán và lan truyền với tốc độ nhanh chóng. Khi giải quyết bạo lực học đường, cần cân nhắc đến việc bảo vệ quyền riêng tư cho con trẻ. Các em còn cả một tương lai phía trước. Đừng vì một hành động bộc phát khiến sự việc đi quá xa, gây hậu quả lâu dài.

Kết luận

Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, bạo lực học đường không chỉ xảy ra ngoài đời thực mà còn xuất hiện trên mạng trực tuyến.

Hiện tượng bắt nạt trực tuyến đáng báo động xảy ra phổ biến trên toàn thế giới. Trong những năm trở lại đây, tỷ lệ học sinh bị bắt nạt trực tuyến có xu hướng ngày càng gia tăng. Kết quả từ các nghiên cứu đã cho thấy lứa tuổi 10 đến 18 tuổi là lứa tuổi có nguy cơ cao; và tỷ lệ lớn là nạn nhân của bắt nạt trực tuyến

Một khảo sát khác cho kết quả 64% học sinh từng bị bắt nạt tại trường. Tuy nhiên, có đến 40% học sinh không báo cáo với thầy cô hoặc phụ huynh để giải quyết hậu quả của bạo lực học đường.

Hậu quả của bạo lực học đường cần được nhìn nhận một cách nghiêm túc bởi nó ảnh hưởng trực tiếp lên các em học sinh, thế hệ tương lai của đất nước. Chúng ta cần nhận thức được tính chất nghiêm trọng của bạo lực học đường; cùng chung sức để góp phần xây dựng một môi trường học tập lành mạnh.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Viêm da cơ địa ở trẻ là do đâu? Cách chăm sóc bé

Trong bài viết hôm nay, hãy cùng MarryBaby tìm hiểu các vấn đề liên quan đến bệnh viêm da cơ địa ở trẻ nhé!

Viêm da cơ địa ở trẻ là gì?

Viêm da cơ địa (Atopic Dermatitis) là vấn đề về da phổ biến ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nhất là trẻ từ 3 đến 6 tháng tuổi. Khi bị viêm da cơ địa, da của bé sẽ có các biểu hiện như đỏ, khô, sần sùi và ngứa ngáy [1].

Nguyên nhân gây viêm da cơ địa ở trẻ

Nguyên nhân gây viêm da cơ địa ở trẻ nhỏ hiện vẫn chưa được biết chính xác. Tuy nhiên, viêm da cơ địa là biểu hiện thường gặp của mẫn cảm. Do đó, nếu thấy bé có các biểu hiện của viêm da cơ địa thể nhẹ như nổi mẩn đỏ, da khô, ngứa ngáy…, mẹ hãy nghĩ ngay đến nguyên nhân này và tư vấn bác sĩ để được thăm khám và có lời khuyên chính xác về cách hỗ trợ và phòng ngừa mẫn cảm cho bé.

Theo Viện Dị ứng và Miễn dịch lâm sàng Châu Âu, mẫn cảm là tình trạng xuất hiện các triệu chứng hoặc dấu hiệu lặp lại, bắt đầu bằng việc tiếp xúc với một tác nhân kích thích ở liều lượng mà người bình thường có thể dung nạp được. Trong đó, viêm da cơ địa, chàm… là những biểu hiện mẫn cảm ở da thường gặp. Ngoài ra, trẻ còn có thể có các biểu hiện mẫn cảm về tiêu hóa như tiêu chảy, táo bón… hoặc các biểu hiện về hô hấp như hen suyễn, viêm mũi dị ứng… [2].

Ở trẻ nhỏ, do hệ miễn dịch còn non nớt nên bé thường rất dễ bị kích ứng. Nếu trẻ có cơ địa mẫn cảm thì lại càng nhạy cảm và dễ bị kích ứng với dị nguyên từ môi trường, chẳng hạn như với các chất mẫn cảm có trong sữa. Do đó, trẻ sẽ có thể hay gặp phải các triệu chứng mẫn cảm như viêm da cơ địa, chàm…

Ngoài nguyên nhân về mẫn cảm, trẻ bị viêm da cơ địa còn có thể là do các nguyên nhân như: [1]

  • Do di truyền: Trong gia đình có cha hoặc mẹ từng bị thì khả năng cao trẻ sinh ra cũng gặp phải tình trạng này.
  • Các yếu tố bên ngoài: Thời tiết hanh, khô; bạn cho bé tắm nước nóng; bạn cho bé sử dụng các sản phẩm chăm sóc chứa chất kích ứng…

Triệu chứng viêm da cơ địa ở trẻ

Bất kỳ vùng da nào ở trên cơ thể trẻ nhỏ cũng có thể bị viêm da cơ địa. Ở trẻ nhỏ, các triệu chứng viêm da cơ địa thường xuất hiện ở mặt, cổ, da đầu, khuỷu tay và đầu gối. Ở trẻ lớn hơn, các triệu chứng thường ảnh hưởng đến da bên trong khuỷu tay, mặt sau của đầu gối, hai bên cổ, quanh miệng và trên cổ tay, mắt cá chân và bàn tay [1].

Các triệu chứng có thể xảy ra khác nhau ở mỗi trẻ. Nếu bé chỉ có các biểu hiện của viêm da cơ địa thể nhẹ như da đỏ, ngứa, hoặc bong tróc thì nguyên nhân có thể là do mẫn cảm. Trường hợp bị nặng, bé có thể có các biểu hiện như: [1]

  • Da khô, có vảy
  • Ngứa dữ dội
  • Đỏ và sưng
  • Da dày lên
  • Các vết sưng nhỏ, nổi lên có thể trở nên đóng vảy và rỉ dịch nếu bị trầy xước
  • Các nốt sần trên mặt, cánh tay trên và đùi
  • Sạm da mí mắt hoặc quanh mắt
  • Thay đổi da quanh miệng, mắt hoặc tai.

Các triệu chứng của viêm da dị ứng có thể giống như các tình trạng sức khỏe khác. Để biết chắc chắn con có bị viêm da dị ứng hay không, bạn cần đưa con đến bệnh viện khám sớm nhất có thể.

Viêm da cơ địa ở trẻ có nguy hiểm không?

Viêm da cơ địa thể nhẹ do mẫn cảm thường không phải là tình trạng quá nguy hiểm. Thực chất, mẫn cảm không phải là bệnh. Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc bạn chủ quan khi thấy con có biểu hiện viêm da cơ địa do mẫn cảm. Bởi viêm da cơ địa chỉ là khởi đầu cho tiến trình mẫn cảm và có thể dẫn đến phản ứng mẫn cảm ở đường hô hấp ở tuổi trưởng thành [3], [4]. Bên cạnh đó, tình trạng mẫn cảm nếu kéo dài, không can thiệp thì có thể đưa đến nhiều hệ lụy như khiến bé chậm tăng cân, bé thiếu máu do thiếu sắt, ảnh hưởng đến quá trình phát triển cũng như khiến bé tăng nguy cơ bị dị ứng sau này [5]. Do đó, khi thấy con có biểu hiện viêm da cơ địa và nghi ngờ là do mẫn cảm, tốt nhất mẹ nên tư vấn với bác sĩ để được thăm khám và nhận lời khuyên về cách hỗ trợ, phòng ngừa mẫn cảm cho bé.

Với những nguyên nhân khác, nếu không điều trị, viêm da cơ địa có thể gây nhiễm trùng da ở do vi khuẩn và viêm da liên quan đến dị ứng khác. Bên cạnh đó, tình trạng này cũng có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của trẻ, khiến bé ngủ không sâu vì ngứa. Nặng hơn nữa, triệu chứng ngứa của viêm da cơ địa có thể dẫn đến tâm trạng của bé chán nản, thụ động, thiếu năng lượng [6].

Chăm sóc và điều trị viêm da cơ địa ở trẻ

Chăm sóc dinh dưỡng cho bé

Dinh dưỡng là một trong những biện pháp trực tiếp giúp hỗ trợ phòng ngừa các triệu chứng mẫn cảm cho bé. Do đó, nếu bé bị viêm da cơ địa do mẫn cảm, bạn sẽ cần đặc biệt lưu tâm đến việc chọn một chế độ dinh dưỡng phù hợp để hỗ trợ, phòng ngừa mẫn cảm cho con.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP) khuyến cáo mẹ nên cho bé bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời và cho đến khi 2 tuổi [7]. Sữa mẹ không chỉ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ mà còn có thể giúp hỗ trợ trẻ có cơ địa mẫn cảm. Nghiên cứu cho thấy việc nuôi con bằng sữa mẹ có thể giúp giảm tần suất viêm da dị ứng; giảm khởi phát sớm những cơn khò khè và giảm tần suất dị ứng sữa bò [8].

Ngoài ra, sau giai đoạn bú mẹ, sữa vẫn là nguồn dinh dưỡng quan trọng. Do đó, ở giai đoạn này, mẹ sẽ cần chọn đúng loại sữa cho bé để giúp hỗ trợ, phòng ngừa mẫn cảm.

Điều trị viêm da cơ địa ở trẻ

Việc điều trị viêm da cơ địa ở trẻ sẽ tùy thuộc vào triệu chứng, tuổi, sức khỏe và mức độ nghiêm trọng mà bé đang gặp phải. [6]

Hiện nay vẫn chưa có phương pháp điều trị triệt để viêm da cơ địa ở trẻ và người lớn nhưng bạn có thể tham khảo những biện pháp dưới đây để giảm ngứa và viêm; bổ sung độ ẩm và ngăn ngừa nhiễm trùng cho trẻ. [6]

  • Cho trẻ tránh xa các chất kích thích; những chất độc hại như thuốc tẩy, thuốc trừ sâu…
  • Tắm bằng sữa tắm có thành phần nhẹ nhàng hoặc sữa tắm theo hướng dẫn của bác sĩ.
  • Giữ móng tay của trẻ ngắn để tránh gãi, gây kích ứng da và nhiễm trùng.
  • Sử dụng kem dưỡng ẩm đặc trị viêm da cơ địa dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.

Đối với việc dùng thuốc, kể cả với thuốc không kê đơn và thuốc bôi ngoài da, bạn không nên tự ý sử dụng cho bé mà không trao đổi hoặc có sự tư vấn từ bác sĩ. Một số loại thuốc điều trị viêm da dị ứng mà bác sĩ có thể chỉ định cho bé là:

  • Kem hoặc thuốc mỡ corticosteroid: Giúp giảm ngứa chỗ viêm và sưng tấy.
  • Thuốc kháng sinh: Trẻ có thể uống thuốc dạng lỏng hoặc thuốc rắn để điều trị nhiễm trùng.
  • Thuốc kháng histamine: Con có thể cần dùng thuốc này trước khi ngủ để giúp giảm ngứa và cải thiện giấc ngủ.
  • Kem hoặc thuốc mỡ ức chế calcineurin: Giúp giảm ngứa và sưng tấy do viêm da cơ địa.

Tóm lại, triệu chứng viêm da cơ địa thường xuất hiện ở mặt, cổ, da đầu, khuỷu tay và đầu gối với các biểu hiện thường thấy là da khô, ngứa dữ dội, đỏ… Nguyên nhân của tình trạng này có thể là do mẫn cảm hoặc một số nguyên nhân khác. Với trường hợp viêm da cơ địa do mẫn cảm, bạn nên tư vấn với bác sĩ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh mút tay là do đâu? Cha mẹ cần làm gì?

Thế những ngón tay có gì hấp dẫn mà nhiều trẻ sơ sinh lại thích mút tay đến như vậy? Bé mút tay có phải do đói? Trẻ sơ sinh mút tay như vậy liệu có an toàn không? Hãy cùng Marrybaby tìm câu trả lời nhé!

1. Vì sao trẻ sơ sinh mút tay?

Trẻ sơ sinh mút ngón tay cái là một hiện tượng khá phổ biến mà trẻ nào cũng gặp phải. Nguyên nhân có thể vì:

  • Trẻ sơ sinh chưa quen với môi trường bên ngoài cơ thể mẹ nên gây ra căng thẳng, lo âu quá mức. Việc trẻ sơ sinh mút tay có thể giúp xoa dịu sự căng thẳng. Trẻ sẽ bình tĩnh hơn khi bị kích động.
  • Một lợi ích khác của việc trẻ sơ sinh mút ngón tay là giúp trẻ tiếp xúc với vi trùng hàng ngày trong giai đoạn đầu đời. Điều này giúp tăng cường hệ thống miễn dịch của trẻ nhỏ và giảm các bệnh dị ứng phổ biến ở trẻ khi trưởng thành.
  • Việc mút tay còn giúp trẻ sơ sinh ngủ ngon và ngủ sâu hơn.

>> Mẹ có thể xem thêm: Top 8 mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình cực hiệu quả mẹ cần biết!

2. Trẻ sơ sinh mút tay có ảnh hưởng gì không?

trẻ sơ sinh mút tay

Theo nghiên cứu cho thấy, trẻ sơ sinh sẽ bỏ mút tay ở tháng thứ 6,7 hoặc từ 2-4 tuổi. Ở giai đoạn này trẻ còn đang mọc răng, Trong lúc mọc răng, việc mút tay có thể ảnh hưởng đến cách những chiếc răng mọc lên và sinh ra các vấn đề về răng miệng của trẻ.

Việc này làm tăng nguy cơ các răng cửa mọc không thẳng hàng, gây ra khe hở giữa răng cửa trên và dưới. Tùy thuộc vào thời gian trẻ sơ sinh tiếp tục mút ngón tay cái, các biến dạng răng nghiêm trọng có thể phải phẫu thuật.

Các vấn đề khác có thể xảy ra khi trẻ sơ sinh mút ngón tay cái là đau ngón cái; nhiễm trùng và hình thành vết chai trên ngón tay cái.

3. Có nên để trẻ mút tay tự ngủ?

Mút ngón tay thường là điều mẹ nên tránh; nhưng trên thực tế, đây là một cách hữu ích trẻ tự xoa dịu bản thân; giống như núm vú giả. Việc mút ngón tay cái rất khó kiểm soát với trẻ sơ sinh và không phải là vấn đề ở độ tuổi này.

Các chuyên gia nói rằng việc mút ngón tay cái chỉ trở thành vấn đề sau khi trẻ lên 3 tuổi, khi nó có thể bắt đầu cản trở sự hình thành răng vĩnh viễn của trẻ. Đến lúc đó, con có thể sẽ thấy thoải mái hơn nhiều khi tự đi vào giấc ngủ. Nhưng nếu thói quen này khiến mẹ khó chịu; và mẹ muốn bé dừng lại, hãy thực hiện những cách sau đây để giúp bé bỏ tật mút tay nhé.

4. Mẹo giúp bé hết mút tay

Mặc dù hầu hết trẻ em đều ngừng tự mút ngón tay cái trước khi vào mẫu giáo; nhưng cho trẻ sơ sinh mút tay có thể ảnh hưởng không tốt đến quá trình phát triển của con; đặc biệt là lúc con mọc răng. Vì vậy, các mẹ cần có một số mẹo giúp bé hết mút tay để đảm bảo sức khỏe của con tốt nhất.

4.1 Quan sát để xác định nguyên nhân trẻ sơ sinh mút tay

Nếu nhận thấy trẻ sơ sinh chỉ mút ngón tay trước khi đi ngủ, có thể đó chỉ là một cách để con thư giãn và chuẩn bị cho một giấc ngủ ngon hơn. Mẹ có thể thử cho con uống một bình sữa hoặc trà thảo mộc phù hợp với độ tuổi của con.

Nếu mẹ thấy con đưa ngón tay cái vào miệng mỗi khi lo lắng, tức giận hoặc buồn bã. Hãy tìm cách giúp con bình tĩnh hơn bằng cách vỗ về, dỗ ngọt con.

>> Mẹ có thể xem thêm: 6 cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân nhanh và đều mẹ nên áp dụng

4.2 Sử dụng phần thưởng để khuyến khích trẻ sơ sinh bỏ tật mút tay

quà cho trẻ

Khi thấy trẻ sơ sinh mút tay, mẹ có thể dùng những món đồ chơi, quà bánh để làm phần thưởng nếu trẻ không mút tay nữa. Hãy nói với con rằng “nếu con không mút tay nữa mẹ sẽ tặng món này cho con”. Nếu món quà đó khiến con thích thú, con sẽ dần dần làm quen với việc bỏ mút ngón tay.

4.3 Cho con chơi trò nhập vai

Nếu con có những món đồ chơi yêu thích như gấu bông hoặc đồ chơi yêu thích, hãy tận dụng chúng để giúp trẻ sơ sinh bỏ tật mút tay.  Ví dụ mẹ có thể giả bộ nói với con rằng gấu bông muốn ngừng mút ngón tay của mình. Hỏi con xem phải làm sao để giúp gấu bông bỏ mút tay đây. Cứ như thế, con sẽ giúp “người bạn” của mình bằng cách làm gương tốt, bỏ mút tay để gấu bông làm theo.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sơ sinh nằm sấp và những lợi ích mẹ chưa biết

4.4 Sử dụng núm vú giả

Các chuyên gia tin rằng núm vú giả thực sự có thể tốt hơn việc mút ngón tay cái vì những lý do sau:

  • Núm vú giả mềm hơn và ít gây hại cho răng hơn.
  • Viền nhựa trên núm vú giả giúp giảm bớt một phần lực cắn từ răng.
  • Núm vú giả dễ dàng khử trùng trước khi cho trẻ sơ sinh mút.

4.5 Nhắc nhở con một cách nhẹ nhàng

Nếu đã dùng nhiều cách nhưng con vẫn mút ngón tay của mình liên tục và không ngừng, nhiều cha mẹ chắc hẳn cảm thấy khó chịu và mất kiên nhẫn. Đừng la mắng hoặc nặng lời với con. Điều này sẽ khiến trẻ sơ sinh trở nên sợ hãi và thậm chí mút tay nhiều hơn do căng thẳng.

Hãy nhớ luôn kiên nhẫn, nhẹ nhàng nhắc con dừng lại. Việc gì cũng cần thời gian cả, đặc biệt tình trạng trẻ sơ sinh mút tay cũng sẽ biến mất khi con lớn. Nếu không ảnh hưởng gì đến sức khỏe của con thì cha mẹ cũng không nên quá lo lắng.

>> Mẹ có thể xem thêm: 10 mẹo “sống sót” khi chăm con tháng đầu sau sinh

4.6 Đưa trẻ sơ sinh mút tay đi khám nha sĩ

Đôi khi nha sĩ sẽ có nhiều cách “dụ dỗ” con cai mút tay hơn. Hầu hết các phòng khám nha khoa nhi đều có rất nhiều tài nguyên giáo dục đầy màu sắc, thân thiện với trẻ nhỏ.

Ngoài ra, nếu con mắc một số vấn đề răng miệng do di chứng mút tay lâu ngày để lại, cha mẹ cũng nên đưa con đến phòng nha để chữa trị kịp thời.

5. Một số lưu ý khi cho bé mút núm vú giả

trẻ sơ sinh mút tay

Cho trẻ sơ sinh mút núm vú giả thay vì mút tay là một giải pháp an toàn hơn. Nhưng sử dụng núm vú giả không đúng cách cũng khiến sức khỏe con bị ảnh hưởng. Cha mẹ cũng cần ghi nhớ một số lưu ý khi cho trẻ sử dụng núm vú giả:

  • Sử dụng núm vú giả sau khi cho trẻ bú, không sử dụng trước hoặc giữa các bữa ăn.
  • Sử dụng núm vú giả làm bằng vật liệu chắc chắn, một mảnh có thể tiệt trùng. Núm vú phải mềm và thông thoáng, có lỗ nhỏ, tấm chắn rộng hơn miệng trẻ.
  • Không buộc núm vú giả quanh cổ em bé hoặc buộc vào nôi hoặc xe đẩy. Con có thể không cẩn thận nuốt phải, dẫn đến nghẹt thở.
  • Đảm bảo rằng chiếc nút núm vú giả của con là chỉ cho một mình con nút.
  • Không nhúng núm vú giả vào mật ong hoặc làm ngọt bằng bất kỳ cách nào khác.

Trẻ sơ sinh mút tay có thể do trẻ đang căng thẳng. Mút tay có thể giúp trẻ bình tĩnh hơn. Ngoài ra nó còn giúp trẻ ngủ ngon hơn và tăng cường hệ thống miễn dịch. Hầu hết trẻ sơ sinh sẽ bỏ mút tay ở tháng thứ 6,7 hoặc từ 2-4 tuổi và không ảnh hưởng quá nhiều đến sức khỏe của trẻ.

Tuy nhiên, trong lúc mọc răng, việc trẻ sơ sinh mút tay có thể ảnh hưởng đến cách những chiếc răng mọc lên và sinh ra các vấn đề về răng miệng. Cha mẹ cũng nên bỏ túi một số cách giúp bé bỏ tật mút tay như là dùng phần thưởng khuyến khích con, cho trẻ đóng vai, dùng núm vú giả…

[inline_article id=192753]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh và phương pháp điều trị

Chính vì thế, cha mẹ cần nắm rõ một số cách đề phòng trước khi con có các dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh. Và trước khi tìm hiểu cách đề phòng, cha mẹ cần nắm rõ bệnh tim bẩm sinh là gì, nguyên nhân, dấu hiệu bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh là như thế nào.

1. Bệnh tim bẩm sinh (CHS) ở trẻ sơ sinh là gì?

Dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh

Bệnh tim bẩm sinh hay còn gọi là dị tật tim bẩm sinh (Congenital Heart Disease/Defects) là những dị tật liên quan đến cấu trúc tim như cơ tim, van tim, buồng tim xảy ra ngay từ lúc còn trong bào thai và tồn tại sau sinh. Lúc này, một vài cấu trúc tim của trẻ sơ sinh sẽ bị khiếm khuyết dẫn đến các hoạt động và chức năng của tim bị ảnh hưởng.

Tim của trẻ sơ sinh đã bắt đầu phát triển khi thụ thai. Nhưng nó chỉ được hình thành hoàn chỉnh khi thai được 8 tuần, theo 1 trình tự nhất định. Dị tật tim bẩm sinh xảy ra trong 8 tuần đầu tiên của quá trình phát triển ở trẻ nhỏ. Các dấu hiệu bệnh tim ở trẻ sơ sinh là do quá trình hình thành tim này gặp một vài trục trặc dẫn đến thiếu một số bộ phận hoặc các bộ phận tim nằm sai vị trí.

Trước khi biết cách nhận biết dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh; mẹ hãy tham khảo qua phân loại của bệnh này.

>> Mẹ có thể tham khảo: Bảng chiều cao cân nặng của trẻ sơ sinh theo chuẩn WHO

2. Phân loại bệnh tim bẩm sinh

Để dễ theo dõi và chữa trị các vấn đề về các dấu hiệu dị tật tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh, các chuyên gia đã phân dị tật tim bẩm sinh thành  nhiều loại. Chúng bao gồm:

2.1 Các bệnh tim gây ra quá nhiều máu đi qua phổi

  • Còn ống động mạch (PDA): Dị tật này xảy ra khi ống động mạch không đóng lại. Máu bổ sung đi từ động mạch chủ vào phổi và có thể dẫn đến “ngập” phổi, thở nhanh và tăng cân kém. Còn ống động mạch thường xảy ra ở trẻ sinh non.
  • Thông liên nhĩ (ASD): Có một lỗ giữa 2 ngăn trên của tim — tâm nhĩ phải và trái. Điều này gây ra 1 lượng máu bất thường chả vào tim. Một số trẻ có thể không có triệu chứng và có vẻ khỏe mạnh.
  • Thông liên thất (VSD): Có 1 lỗ trên vách ngăn tâm thất (bức tường ngăn cách giữa 2 ngăn dưới của tim – tâm thất phải và trái). Do lỗ mở này, máu từ tâm thất trái chảy ngược vào tâm thất phải, do áp suất tấm thất phải cao hơn tâm thất trái. Điều này gây ra một lượng máu lớn đi vào phổi do tâm thất phải bơm, có thể tạo ra tắc nghẽn trong phổi.
  • Kênh nhĩ thất (AVC): Đây là một vấn đề về tim liên quan đến một số bất thường của cấu trúc bên trong tim. Chúng bao gồm thông liên nhĩ, thông liên thất và van hai lá hoặc van ba lá được hình thành không đúng cách.

>> Mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị hen phế quản không nên ăn gì?

2.2 Các bệnh tim gây ra quá ít máu đi qua phổi

Dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh

  • Chứng teo van ba lá. Trong tình trạng này, van ba lá không hình thành. Do đó, không có máu chảy từ tâm nhĩ phải xuống tâm thất phải. Chứng teo van ba lá được đặc trưng bởi những điều sau đây: tâm thất phải nhỏ, lượng máu đến phổi kém, da và niêm mạc có màu hơi xanh do thiếu oxy.
  • Suy phổi. Một khiếm khuyết bẩm sinh trong đó van hoặc động mạch phổi kém phát triển. Thông thường, van động mạch phổi được tìm thấy giữa tâm thất phải và động mạch phổi. Nó có 3 lá chét có chức năng giống như một cánh cửa một chiều, cho phép máu chảy về phía trước vào động mạch phổi, nhưng không chảy ngược vào tâm thất phải.
    Với chứng suy phổi, các vấn đề về phát triển van ngăn không cho các lá van mở ra, do đó, máu không thể chảy về phía trước từ tâm thất phải đến phổi.
  • Chuyển vị của các động mạch lớn: Với dị tật tim bẩm sinh này, vị trí của động mạch phổi và động mạch chủ bị đảo ngược
  • Tứ chứng Fallot: Đây là dị tật bẩm sinh tim thường gặp với 4 đặc trưng: động mạch chủ “cưỡi ngựa”, thông liên thất, hẹp tại van và/hoặc dưới van động mạch phổi gây cản trở máu lên phổi và thất phải dày. Trẻ bị tứ chứng Fallot cần phải phẫu thuật tim hở để đóng lỗ thông liên thất, mở rộng chỗ hẹp phổi gây cản trở máu lên phổi và cần được theo dõi sức khỏe suốt đời.
  • Đường ra đôi tâm thất phải (DORV): Đây là một dạng dị tật tim bẩm sinh phức tạp khiến gây ra một số dấu hiệu tim bẩm ở trẻ sơ sinh. Trong đó cả động mạch chủ và động mạch phổi đều được kết nối với tâm thất phải.

2.3 Các bệnh tim gây ra quá ít máu đi đến cơ thể

  • Hẹp động mạch chủ (CoA): Trong tình trạng này, động mạch chủ bị thu hẹp hoặc co thắt. Điều này làm cản trở lưu lượng máu đến phần dưới của cơ thể và làm tăng huyết áp phía trên chỗ co thắt.
  • Hẹp eo động mạch chủ (AS): Van động mạch chủ giữa tâm thất trái và động mạch chủ không hình thành đúng cách và bị hẹp. Điều này khiến tim khó bơm máu đi nuôi cơ thể. Một van bình thường có 3 lá chét hoặc một núm, nhưng một van hẹp có thể chỉ có 1 đầu mút (một lá kép) hoặc 2 đầu mút (hai lá kép).
    Mặc dù hẹp eo động mạch chủ có thể không gây ra các dấu hiệu và triệu chứng tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh, nó có thể trở nên trầm trọng hơn theo thời gian. Có thể cần phẫu thuật hoặc thủ thuật đặt ống thông để điều chỉnh tắc nghẽn, hoặc có thể cần thay van bằng van nhân tạo.
  • Hội chứng thiểu sản tim trái (HLHS): Khi trẻ mắc hội chứng thiểu sản tim trái, hầu hết các cấu trúc ở phía bên trái của tim (bao gồm tâm thất trái, van hai lá, động mạch chủ và van động mạch chủ) đều nhỏ và kém phát triển. Mức độ kém phát triển ở mỗi trẻ khác nhau. Tâm thất trái có thể không bơm đủ máu cho cơ thể. Hội chứng này gây tử vong nếu không được điều trị.

3. Dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh

dấu hiệu tim

Dị tật tim bẩm sinh nghiêm trọng thường được phát hiện ngay sau khi sinh hoặc trong vài tháng đầu đời. Các dấu hiệu lâm sàng chính của bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh bao gồm:

  • Môi, lưỡi hoặc móng tay màu xám nhạt hoặc xanh lam (tím tái)
  • Thở nhanh
  • Sưng ở chân, bụng hoặc các vùng xung quanh mắt
  • Khó thở khi bú dẫn đến tăng cân kém

Khi trẻ lớn hơn, các biến chứng của bệnh tim bẩm sinh sẽ bớt nghiêm trọng. Các dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh lớn hơn có thể bao gồm:

  • Dễ bị hụt hơi khi tập thể dục hoặc thực hiện một số vận động nhẹ.
  • Dễ mệt mỏi khi thực hiện một số vận động nhẹ.
  • Ngất xỉu khi thực hiện một số vận động nhẹ.
  • Sưng ở bàn tay, mắt cá chân hoặc bàn chân.

4. Nguyên nhân dẫn đến các dấu hiệu bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh

Các dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Trong đó bao gồm:

4.1 Yếu tố di truyền

Di truyền là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhiều loại dị tật bẩm sinh ở trẻ. Đặc biệt là các dị tật về tim. Trẻ có cha, mẹ hoặc người thân trong gia đình bị tim bẩm sinh sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Trường hợp cha mẹ mang gen bệnh, dù không bị tim bẩm sinh thì sinh con vẫn có khả năng mắc bệnh cao.

4.2 Mẹ nhiễm độc khi mang thai 

Trong quá trình mang thai, nếu mẹ sử dụng một số loại thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ, hoặc sử dụng kích thích như rượu, bia, ma túy, hút thuốc lá thì trẻ sinh ra dễ bị dị tật tim bẩm sinh.

Mẹ sử dụng chất kích thích trong thời gian mang thai có thể khiến con mác các dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh.

Bên cạnh đó, người mẹ tiếp xúc với tia X-quang, chất phóng xạ,… hoặc sống trong môi trường độc hại cũng có thể bị nhiễm độc thai kỳ, dẫn đến dị tật bẩm sinh cho con.

4.3 Mẹ nhiễm bệnh trong thời gian thai kỳ

Mẹ nhiễm các virus Herpes, Rubella, Cytomegalo,… trong 3 tháng đầu tiên của thai kỳ sẽ khiến trẻ dễ mắc các dị tật, đặc biệt là bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh. Mẹ bị đái tháo đường, Lupus ban đỏ trong thời gian mang thai cũng có thể đến những biến chứng nguy hiểm, khiến trẻ có nguy cơ bị dị tật tim bẩm sinh.

5. Biến chứng nguy hiểm khi trẻ có các dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh

Trẻ nhiễm trùng tim

Khi trẻ mắc một những dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh như trên, cha mẹ hãy cẩn thận vì con có thể gặp một số biến chứng tiềm ẩn nguy hiểm:

5.1 Suy tim sung huyết

Biến chứng nghiêm trọng này có thể phát triển ở trẻ sơ sinh bị dị tật tim bẩm sinh. Các dấu hiệu của suy tim sung huyết bao gồm thở nhanh, thường xuyên thở hổn hển và chậm tăng cân.

5.2 Biến chứng nguy hiểm khi trẻ có các dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh – Nhiễm trùng tim

Dị tật tim bẩm sinh có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng mô tim (viêm nội tâm mạc), dẫn đến các vấn đề liên quan đến van tim.

5.3 Nhịp tim bất thường (loạn nhịp tim)

Dị tật tim bẩm sinh hoặc sẹo do các cuộc phẫu thuật tim để lại có thể ảnh hưởng đến nhịp tim của trẻ.

5.4 Biến chứng nguy hiểm khi trẻ có các dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh – Chậm phát triển

Khi dấu hiệu bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh nghiêm trọng hơn, trẻ sẽ thường chậm phát triển và chậm lớn hơn những bạn đồng trang lứa. Nguy hiểm hơn nếu hệ thống thần kinh bị ảnh hưởng, trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh có thể học đi và nói chuyện muộn hơn các bạn khác.

5.5 Biến chứng nguy hiểm khi trẻ có các dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh – Đột quỵ

Mặc dù không phổ biến, nhưng khi có các dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh, một số trẻ có nguy cơ đột quỵ cao hơn do cục máu đông di chuyển qua một lỗ nhỏ ở tim và lên não. Trường hợp này vô cùng nguy hiểm.

6. Phương pháp điều trị bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh

Các biến chứng mà bệnh tim bẩm sinh gây ra vô cùng nguy hiểm. Vì vậy, khi cha mẹ thấy trẻ có các dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh, hãy đưa trẻ đến bệnh để khi khám và điều trị kịp thời.

Nếu trẻ được chẩn đoán là mắc bệnh tim bẩm sinh, thường sẽ có 3 cách điều trị như sau:

6.1 Sử dụng thuốc đặc trị

Khi dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh chưa quá nghiêm trọng, sức khỏe và sự phát triển của trẻ không bị ảnh hưởng nhiều thì chưa cần thiết phải phẫu thuật. Bác sĩ sẽ kê một số loại thuốc điều hòa và ổn định nhịp tim. Đây là phương pháp chữa bệnh nhẹ nhàng và ít tác động đến trẻ nhất.

6.2 Can thiệp tim mạch (thông tim)

Các bác sĩ sẽ dùng một ống nhỏ và dài để đưa qua các mạch máu dẫn đến tim, để đo đạc các thông số hoặc đưa các dụng cụ can thiệp như nong các van hẹp, đặt giá đỡ (ống động mạch, đường thoát thất phải, tuần hoàn bàng hệ, hẹp eo động mạch chủ, hẹp động mạch phổi…) hoặc bít các luồng thông bất thường (tuần hoàn chủ phổi, rò mạch vành, rò động – tĩnh mạch phổi) hoặc thay van động mạch phổi qua da.

Ưu điểm nổi trội của phương pháp này phải kể đến việc không cần mở xương ức, giảm đau, thời gian hồi phục nhanh chóng; đồng thời giảm thiểu tối đa các nguy cơ gây nhiễm khuẩn. Áp dụng điều trị được ở cả những trường hợp dị tật như hẹp van động mạch chủ, hẹp van động mạch phổi, thông liên nhĩ, thông liên thất,…

6.3 Phẫu thuật tim

Ở những trường hợp dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh trở nên nghiêm trong và không thể can thiệp qua da, các bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật. Ca phẫu thuật này sẽ giúp đóng các lỗ thông, mở rộng phần hẹp động mạch phổi, hẹp eo động mạch chủ, phẫu thuật mBTT shunt, phẫu thuật Fontan, Kawashima, phẫu thuật Senning – Rastelli, sửa kênh nhĩ thất, sửa hoặc thay van tim, phẫu thuật Ozaki, nối tuần hoàn bàng hệ, phẫu thuật chuyển vị đại động mạch…

Phẫu thuật tim cho trẻ sơ sinh

7. Cách phòng ngừa các dấu hiệu tim bẩm sinh xảy ra ở trẻ sơ sinh

Hầu hết nguyên nhân của các dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh là do mẹ bé bị nhiễm một số bệnh lúc mang thai, do di truyền. Vì vậy, các mẹ nên tham khảo những lưu ý bên dưới để giảm nguy có con bị dị tật tim cũng như giúp con phát triển khỏe mạnh hơn.

  • Chăm sóc sức khỏe trước khi sinh đúng cách: Đến các bệnh viện uy tín để kiểm tra sức khỏe định kỳ khi mang thai để giúp mẹ và con khỏe mạnh.
  • Bổ sung vitamin tổng hợp với axit folic: Uống 400 microgam axit folic mỗi ngày đã được chứng minh là làm giảm các dị tật bẩm sinh ở não và tủy sống. Nó cũng có thể giúp giảm nguy cơ dị tật tim.
  • Không uống rượu hoặc hút thuốc: Rượu và thuốc là có ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng đến sự phát triển của thai nhi. Những thói quen sinh hoạt này có thể gây hại cho sức khỏe của em bé.
  • Tiêm vắc-xin rubella (bệnh sởi Đức): Nhiễm rubella khi mang thai có thể ảnh hưởng đến sự phát triển tim của em bé, gây ra các dấu hiệu tim bẩm sinh phổ biến ở trẻ sơ sinh. Vì vậy, mẹ nên tiêm phòng đầy đủ trước khi mang thai.
  • Kiểm soát lượng đường trong máu: Nếu mẹ bị tiểu đường, kiểm soát tốt lượng đường trong máu có thể giảm nguy cơ mắc các dị tật tim bẩm sinh.
  • Quản lý tình trạng sức khỏe mãn tính: Nếu mẹ mắc một số vấn đề về sức khỏe khác, bao gồm bệnh phenylketon niệu, hãy đi khám bác sĩ để điều trị và kiểm soát bệnh kịp thời.
  • Tránh các chất độc hại: Trong khi mang thai, mẹ hãy tránh xa những sản phẩm có mùi mạnh như nước sơn, thuốc tẩy,… Trong nước sơn, thuốc tẩy có chứa nhiều thành phần hóa học có độc, nếu hít phải sẽ khiến con mắc nhiều di chứng dị tật.
  • Tham khả ý kiến tư bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào: Một số loại thuốc có thể gây dị tật bẩm sinh. Mẹ hãy đến bệnh viện để được bác sĩ kê toa chuẩn xác.

Cuối cùng, mẹ cần nhận thấy dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh để đưa con đi thăm khám kịp thời và nắm bắt cách điều trị hiệu quả.

[inline_article id=281461]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

8 giai đoạn biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh và cách khắc phục

Vậy tại sao trẻ lại chán ăn như vậy? Có cách nào để chữa chứng biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh để giảm bớt nỗi lo cho mẹ không? Hãy cùng MarryBaby tìm hiểu nhé!

1. Thế nào là biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh?

Bệnh biếng ăn ở trẻ sơ sinh (physiological anorexia) được phân chia thành 3 loại khác nhau: biếng ăn tâm lý, biếng ăn bệnh lý và biếng ăn sinh lý. Trong đó biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh là tình trạng trẻ đột nhiên chán ăn hoặc ăn ít hơn so với thường ngày.

Thời gian biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh thường diễn ra trong 1-2 ngày hoặc kéo dài đến 1-2 tuần tùy theo giai đoạn. Chúng có thể diễn ra nhiều lần hoặc lặp đi lặp lại trong suốt quá trình phát triển, biến đổi thể chất tự nhiên như: mới mọc răng, bước vào tuổi tập ăn dặm, tập nói, tập đi…

>> Mẹ có thể tham khảo: Cách chăm sóc khi bé mọc răng hàm không chịu ăn

2. Các giai đoạn biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh

Các giai đoạn biếng ăn sinh lý ở trẻ
Biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh có thể được chia ra làm nhiều giai đoạn khác nhau

Biếng ăn sinh lý là do cơ thể trẻ sơ sinh có nhiều thay đổi lớn về thể chất và tinh thần. Những sự thay đổi này sẽ ảnh hưởng đến mức độ, tình trạng biếng ăn của con tùy theo từng giai đoạn. Dưới đây là các giai đoạn biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh và các thay đổi đi kèm:

2.1 Giai đoạn biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh ở tuần thứ 4-5 

Giai đoạn này bé bắt đầu có nhận thức với những thứ xung quanh mình. Bé có xu hướng thường khó ngủ, dễ tỉnh giấc và quấy khóc mẹ nhiều hơn. Bé đôi khi còn cáu gắt, bỏ bú.

Để giúp con mình vượt qua giai đoạn biếng ăn ở trẻ sơ sinh này, mẹ chỉ cần âu yếm, cho bú thường xuyên thì trẻ sẽ ngoan hơn và không thức khuya nhiều.

2.2 Giai đoạn trẻ chán ăn lúc 8-9 tuần tuổi

Bé bắt đầu tò mò với những thứ khác xung quanh, các thứ hoa văn, con vật, tiếng động mà bé nghe được, thấy được. Tất cả những sự tò mò này khiến bé mải mê tập trung tìm hiểu xem tất cả mọi thứ. Điều này làm bé khó ngủ, biếng ăn hơn.

Tuy nhiên, đây cũng là thời điểm tuyệt vời để cha mẹ có thể rèn cho bé các thói quen, ăn ngủ đúng giờ.

2.3 Giai đoạn biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh 3 tháng tuổi

tuần tuổi thứ 12 bé có thể sử dụng mượt mà chuyển động của tay và chân. Bé mải mê với hoạt động phối hợp chân và tay để biết lẫy, biết lật. Đôi khi bé cáu gắt khi đang tập mà cha mẹ bế bé lên bắt ăn, hay làm điều gì đó khác,….

Chỉ cần qua giai đoạn này, tình trạng biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh sẽ thuyên giảm. Bé cũng trở nên ngoan ngoãn hơn.

2.4 Giai đoạn biếng ăn sinh lý ở trẻ tuần thứ 19

Khi được 19 tuần tuổi, dựa trên âm thanh từ người lớn, trẻ có thể di chuyển để hướng về âm thanh đó. Giai đoạn này trẻ cũng thích mút chân, mút tay nhiều hơn so với việc bú mẹ.

Thời điểm này cha mẹ không cần quá lo lắng về việc biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh, chỉ cần cố gắng duy trì các cữ sữa, giấc ngủ đều đặn.

2.5 Giai đoạn trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên

giai đoạn 23-26 tuần tuổi, trẻ bắt đầu tập lăn, tập bò để tìm kiếm tới những vị trí khác thay vì chỉ ngồi im một chỗ như trước đây. Giống như giai đoạn bé tập lẫy trước đây, bé chỉ chú ý vào việc làm sao để có thể lăn được, bò được; vì vậy mà bé chỉ tập chung vào hoạt động này nên lười ăn hơn.

2.6 Giai đoạn biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh 8-9 tháng tuổi

Trẻ đã có thể học bò nhuần nhuyễn ở tuần thứ 33. Trẻ bắt đầu biết cách bám víu thứ gì đó để có thể đứng vững, sau đó là tập đi một cách thuần thục.

Trẻ lớn hơn, trẻ không thích bò nữa, trẻ chuyển qua giai đoạn tập đi, và khả năng đi được một khoảng cách nhất định. Biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh trong giai đoạn này là bình thường. Vì trẻ muốn đi nhiều hơn, chơi nhiều hơn và lười ăn hơn.

Giai đoạn này mẹ nên bắt đầu bằng việc cai ti đêm cho trẻ, để trẻ ăn chính vào ban ngày.

2.7 Giai đoạn trẻ sơ sinh chán ăn từ 10-12 tháng tuổi

Giai đoạn từ 10-12 tháng tuổi

Bé bắt đầu nhận ra các hành động liên quan tới nhau như đi tất rồi mới đi giày, đói bụng sẽ phải đi ăn cơm. Các thói quen ở giai đoạn này rất quan trọng. Vì vậy, cha mẹ hãy cố gắng duy trì việc “huấn luyện” thói quen sống lành mạnh cho bé. Dù bé có biếng ăn, lười ăn thì chỉ cần hình thành thời gian, bữa ăn đúng giờ là trẻ sẽ hiểu, sẽ không hình thành các thói quen xấu.

2.8 Giai đoạn trẻ sơ sinh chán ăn từ 13 tháng tuổi trở lên

Đây là giai đoạn trẻ bắt đầu bày tỏ sở thích của mình về màu sắc, hình khối… Trẻ biết cách hoàn thành nhiệm vụ được người lớn giao cho như đi một đoạn dài, cầm thứ gì đó,… Ở giai đoạn này, bố mẹ sẽ thấy trẻ không hề thích ăn một chút nào. Vì trẻ đang cố gắng học cách hiểu sở thích của bản thân.

Để giúp bé ăn ngon hơn, cha mẹ hãy cố gắng nấu, chế biến các món ăn đa dạng màu sắc, trang trí hình hấp dẫn để thu hút trẻ.

>> Mẹ có thể tham khảo: Cách nấu cháo cho bé ăn dặm đủ dinh dưỡng theo từng tháng tuổi & 6 cách nấu cháo với quả óc chó cho bé ăn ngon và dễ tiêu hóa

3. Triệu chứng biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh

Triệu chứng biếng ăn sinh lý ở trẻ
Biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh sẽ có những biểu hiện như chán ăn, lười nhai và nuốt hoặc không chú ý đến đồ ăn

Cha mẹ nếu thấy trẻ nhỏ có những dấu hiệu sau đây, khả năng đó là do biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh gây ra:

  • Trẻ đột ngột biếng ăn: Biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh thể hiện ở việc trẻ bú ít hơn bình thường, không chủ động đòi bú, thậm chí từ chối bú mẹ. Với trẻ đang ăn dặm thì lượng ăn của trẻ rất ít, gần như không muốn ăn bất cứ gì (kể cả món ưa thích), hoặc chỉ chọn ăn một số món nhất định, không muốn thử món mới.
  • Trẻ ngậm đồ ăn, lười nuốt: Một số trẻ lại có thái độ không hợp tác, ngậm đồ ăn trong miệng rất lâu. Thậm chí còn khóc quấy, phun thức ăn ra ngoài không chịu nuốt… Bữa ăn có thể kéo dài đến hàng tiếng đồng hồ trong sự mệt mỏi của cả mẹ và bé.
  • Trẻ nghịch ngợm, không chú ý tới việc ăn uống: ở giai đoạn tập bò, tập đi đa phần các trẻ đều hiếu động, thích khám phá những điều mới lạ từ môi trường xung quanh. Do vậy nên trẻ thường không chịu ngồi yên trong mỗi giờ ăn. Nhiều trẻ thậm chí còn mải chơi quên ăn, hoặc có ăn cũng không hề chú ý, hoàn toàn phớt lờ khi mẹ bón

>> Mẹ có thể tham khảo: Cách nấu cháo cá hồi cho bé 7, 8, 9 tháng tuổi thơm ngon, không tanh

4. Cách chữa trị tình trạng biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh

Các triệu chứng biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh hầu như không nguy hiểm với trẻ. Tuy nhiên, nếu tình trạng này kéo dài có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của con. Vì vậy, cha mẹ hãy bỏ túi những cách chữa trị tình trạng biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh dưới đây để con “mau ăn chóng lớn”:

  • Chia nhỏ các bữa ăn: nên tăng số bữa ăn trong ngày và giảm bớt lượng thức ăn, lượng sữa trong từng bữa. Mỗi lần cho trẻ ăn từng chút từng chút. Vừa đảm bảo dinh dưỡng vừa khiến trẻ không cảm thấy bị “nhồi nhét” quá nhiều thức ăn.
  • Tăng lượng sữa và bữa ăn phụ nếu cần: Nếu trẻ không ăn nhiều trong bữa chính, cha mẹ có thể cho trẻ ăn thêm bằng phô mai, sữa chua, bánh quy, bánh flan, trái cây…
  • Ưu tiên thực phẩm mềm, lỏng, dễ tiêu hóa: Ví dụ như các loại canh, súp, cháo, cơm nát ăn với trứng, cá… hoặc các món mà hàng ngày trẻ ưa thích.
  • Trình bày món ăn hấp dẫn, đẹp mắt: giúp kích thích vị giác, khiến trẻ muốn khám phá và thích ăn hơn.
  • Hướng sự tập trung của trẻ vào bữa ăn: không cho trẻ xem tivi, điện thoại, ipad… trong khi ăn mà giúp trẻ tập trung ăn uống và hoàn thành bữa ăn trong 30 – 40 phút.
  • Không dọa nạt hay quát mắng để ép ăn: Nếu trẻ có thái độ không hợp tác, kiên quyết không chịu ăn thì cha mẹ càng nên kiên nhẫn để giúp con vượt qua biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh. Những hành động ép buộc có thể khiến trẻ càng sợ ăn, biến thành chứng biếng ăn tâm lý kéo dài rất khó khắc phục. Thay vào đó, cha mẹ hãy cư xử thoải mái trong mỗi bữa ăn, giúp trẻ thích nghi với giai đoạn phát triển thể chất mới, rồi trẻ sẽ sớm ăn uống ngon miệng như trước.

>> Mẹ có thể tham khảo: 9 cách nấu cháo nghêu đủ vị cho bé ăn hoài không chán

5. Mẹo giúp trẻ sơ sinh bú mẹ nhiều hơn

Đối với trẻ từ 0-6 tháng tuổi, sữa mẹ chiếm phần lớn trong chế độ dinh dưỡng. Vì vậy, để hạn chế tình trạng biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh, mẹ nên tìm cách để bé “ghiền” bú sữa mẹ hơn. Mẹ có thể tham khảo 1 số cách dưới đây:

5.1 Tiếp xúc da kề da với con

bé bú mẹ
Biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh có thể cải thiện khi bé tiếp xúc da kề da với mẹ

Đặt con trên ngực mẹ và ôm con càng thường xuyên càng tốt, kể cả khi không cho con bú. Việc này sẽ giúp dần dần gia tăng lượng sữa mẹ tiết ra cũng như tăng mối liên kết, tình cảm gắn bó giữa hai mẹ con, kích thích bé thèm bú nhiều hơn.

5.2 Xem lại chế độ dinh dưỡng của mẹ

Nguồn sẽ mẹ dồi dào nhưng cần đủ “chất” để trẻ có thể hấp thụ dinh dưỡng tốt nhất. Hiện nay có rất nhiều bà mẹ vẫn còn thói quen kiêng khem qua mức sau khi sinh. Thói quen này hình thành từ những kinh nghiệm dân gian về những tác hại về sau nếu không tuân thủ nghiêm ngặt.

Chính vì vậy thực đơn ăn uống khá “nghèo”, nhiều chất béo, thiếu chất xơ khiến lượng sữa sinh ra không đủ. Trẻ lười bú dẫn đến biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh. Ngoài việc tăng cường protein, các bữa ăn cần phải đáp ứng đủ nhu cầu về chất sắt, kẽm, magie, vitamin D, vitamin E và axit folic.

>> Mẹ có thể tham khảo: Tắc tia sữa phải làm sao? Nỗi khổ của mẹ cho con bú

5.3 Cho con bú thường xuyên

Nguồn sữa mẹ thất thường, khoảng cách giữa các lần cho bé bú quá xa cũng có thể là nguyên nhân dẫn tới biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh. Nên nhớ, chăm cho con bú sữa mẹ vừa kích thích bé bú nhiều hơn mà cũng làm tăng lượng sữa mẹ tiết ra.

5.4 Thay đổi tư thế bú

Sữa mẹ chảy quá nhanh hay quá chậm có thể làm bé gặp khó khăn khi bú và vì thế, bé không muốn bú mẹ. Hãy thường xuyên thay đổi vị trí và tư thế khi cho trẻ bú để điều tiết lưu lượng sữa chảy ra. Khi mẹ có nhiều sữa, nên hạn chế tư thế bú nằm mà nên ngồi cho con bú, dựa lưng vào tường để ngăn ngừa việc sữa chảy ra ào ạt gây ngộp thở. Việc này vừa giúp bé bú thoải mái, an toàn hơn vừa giúp trẻ bú nhiều giảm tình trạng biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh do lười bú.

5.5 Duy trì nhiệt độ cho bé mát mẻ

Duy trì nhiệt độ mát mẻ cho trẻ sơ sinh
Bé sẽ bớt biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh khi sinh sống trong nhiệt độ mát mẻ, thoải mái

Mẹ hãy dựa vào thời tiết để có cách mặc quần áo cho con phù hợp, tránh quấn, bọc bé trong quá nhiều lớp, khiến bé buồn ngủ hơn và không có hứng thú muốn thức dậy khi bé đói và đòi bú. Để con quá nóng và đổ nhiều mồ hôi cũng làm bé phải tiêu tốn lượng calo không cần thiết và vì thế, bé không hào hứng với việc bú mẹ.

>> Mẹ có thể tham khảo: 3 tuyệt chiêu mẹ nên áp dụng ngay khi bé không chịu bú bình

5.6 Đảm bảo trẻ ngủ đủ giấc

Ăn và ngủ đủ giấc là hai yếu tố quan trọng giúp trẻ sơ sinh phát triển toàn diện. Chuyện ăn chưa đảm bảo nên mẹ cần khắc phục từ việc ngủ. Mẹ hãy tạo điều kiện cho bé ngủ một giấc thật ngon và sâu vào thời điểm từ 10 giờ đêm đến 2 giờ sáng. Lúc này, hormone tăng trưởng sẽ tăng gấp 4 lần so với các thời điểm khác trong ngày.

5.7 Bú đúng cữ ban đêm

Giấc ngủ của mẹ và bé vào ban đêm thường sâu hơn. Mẹ có thể quên cho bé bú nhưng bỏ qua cữ bú cũng có thể làm giảm lượng sữa và cân nặng vì vậy, mẹ cần đánh thức bé dậy để bú.

Ngoài việc áp dụng những biện pháp trên để cải thiện tình trạng biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh; mẹ cũng cần lưu ý đến tình trạng sức khỏe của bé. Nếu đã áp dụng các cách mà bé vẫn lười bú thì mẹ nên đưa bé đi gặp bác sĩ để được tư vấn, xử lí kịp thời mẹ nhé.

Tóm lại, biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh là do cơ thể bé lúc này có nhiều thay đổi lớn về mặt sinh học như bé có nhận thức nhạy hơn, bé biết bò, biết đi,… Những thay đổi này khiến bé cảm thấy việc ăn kèm hấp dẫn hơn nên dẫn đến chậm ăn, chán ăn. Các triệu chứng biến ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh không quá nguy hiểm nên cha mẹ không cần quá lo lắng. Để con ăn ngon miệng hơn, hãy chia nhỏ bữa ăn của bé, tăng lượng sữa, bữa ăn phụ lên và làm tăng sự tập trung của bé vào bữa ăn, sữa mẹ hơn.

[inline_article id=291076]

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh môi thâm có phải cảnh báo bệnh lý nguy hiểm?

Để có thể chăm sóc một em bé sơ sinh khỏe mạnh vốn là điều không hề dễ dàng. Người mẹ không chỉ phải có những kiến thức cơ bản, mà còn phải chú ý quan sát những thay đổi dù là nhỏ nhất trên cơ thể bé. Trong đó, tình trạng trẻ sơ sinh bị môi thâm là điều dễ khiến các mẹ lơ là. Tuy nhiên, đó lại là dấu hiệu cảnh báo nhiều bệnh lý khó lường ở trẻ.

Hãy cùng tìm hiểu về bệnh lý môi thâm ở trẻ sơ sinh, để cùng nhau có cách chăm sóc bé tốt nhất nhé!

1. Trẻ sơ sinh môi bị thâm là tình trạng gì?

Tình trạng da tím tái (cyanosis) là khi da có màu xanh lam. Nó thường xảy ra ở những nơi mà máu trong mạch máu có lượng oxy thấp hơn.

Trẻ sơ sinh môi thâm (circumoral cyanosis) là khi bé bị xanh tím quanh vùng miệng. Đặc biệt là môi trên. Nếu bé nhà mình có làn da màu sẫm hơn; môi của bé bị thâm sẽ trông có vẻ xám hoặc trắng hơn. Mẹ cũng sẽ thấy tình trạng này ở trên bàn tay hoặc bàn chân của trẻ.

Tình trạng trẻ sơ sinh môi thâm được chia thành 2 loại:

  • Da tím tái trung ương (central cyanosis): Tình trạng có thể do các bệnh về tim, phổi hoặc do các loại hemoglobin (một protein trong hồng cầu đảm nhận chức năng vận chuyển oxy) bất thường như methemoglobin hoặc sulfhemoglobin, v.v … Biểu hiện thường thấy là sự đổi màu xanh hoặc tím của lưỡi và niêm mạc miệng.
  • Da tím tái ngoại vi (peripheral cyanosis): Tình trạng này là kết quả của việc giảm lưu thông máu cục bộ ở các cơ quan ngoại vi, cánh tay và chân. Điều này thường thấy nếu máu động mạch bị ứ đọng quá lâu ở các chi và mất hầu hết oxy.
  • Da tím tái tạm thời (transient cyanosis): Ngay sau khi sinh có hiện tượng tím tái thoáng qua. Điều này thường biến mất trong vòng vài phút.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Nhịp tim trẻ em theo tuổi bình thường là bao nhiêu?

Như vậy, bé bị thâm môi có thể không phải là một tình trạng quá đáng báo động; nhưng mẹ cần kiểm tra thêm một số dấu hiệu khác để loại trừ những trường hợp cấp cứu y tế khẩn cấp.

Để làm được điều đó, mẹ cần biết nguyên nhân dẫn đến các loại tình trạng trẻ sơ sinh bị thâm môi.

Trẻ sơ sinh môi bị thâm là tình trạng gì?

2. Tại sao môi trẻ sơ sinh bị thâm?

Trẻ nhỏ bị thâm môi là hiện tượng môi của bé không có màu hồng như bình thường mà lại là màu tím. Thông thường, sự xuất hiện của tình trạng này không gây nguy hiểm cho sức khỏe của bé. Tuy nhiên, đây cũng có thể là dấu hiệu của bệnh lí nào đó trong cơ thể. Nguyên nhân trẻ sơ sinh môi thâm tùy thuộc vào loại tình trạng da tím tái bé gặp phải.

2.1 Vì sao trẻ sơ sinh bị da tím tái trung ương (central cyanosis)

Tình trạng da tím tái trung ương ở trẻ sơ sinh thường do những vấn đề nghiêm trọng với đường thở; hệ hô hấp hoặc tim và tuần hoàn. Ở những bé như vậy, tình trạng tím tái cần được đánh giá và can thiệp ngay tức thì.

Tím tái trung ương có liên quan đến tim được gọi là bệnh tim bẩm sinh (cyanotic heart diseases). Tình trạng trẻ sơ sinh môi thâm này có thể xảy ra khi:

  • Trẻ sơ sinh bị rối loạn di truyền như hội chứng Down, hội chứng Turner, hội chứng Marfan, hội chứng Noonan, v.v.
  • Mẹ bị nhiễm trùng như bệnh sởi Đức hoặc bệnh rubella trong khi mang thai.
  • Mẹ mắc tiểu đường thai kỳ.
  • Mẹ dùng một số loại thuốc kê đơn và không kê đơn trong thời kỳ mang thai.

Tím tái trung ương có liên quan đến phổi là do:

  • Chấn thương khi sinh hoặc ngạt.
  • Cơn thở thoáng qua (transient tachypnoea).
  • Hội chứng suy hô hấp.
  • Tràn khí màng phổi.
  • Phù phổi.
  • Vô tình hít phải hoặc bị sặc phân su.
  • Thoát vị cơ hoành.
  • Tràn dịch màng phổi.
  • Lỗ rò khí quản-thực quản (tracheaoesophageal fistula).
  • Tắc nghẽn đường hô hấp trên.

Da tím tái trung tâm ở trẻ mới sinh cũng có thể do lượng đường trong máu thấp, magiê trong máu thấp và do nhiễm trùng hoặc do động kinh hoặc các cơn co giật khác.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt: Là hiện tượng gì, nguyên nhân, cách xử trí ra sao?

[inline_article id=239117]

2.2 Vì sao trẻ sơ sinh bị da tím tái ngoại vi (peripheral cyanosis)?

Nguyên nhân của da tím tái ngoại vi gây hiện tượng trẻ sơ sinh môi thâm bao gồm:

  • Các nguyên nhân gây ra tình trạng da tím tái trung ương nêu trên.
  • Giảm bơm máu của tim hoặc giảm cung lượng tim. Điều này gặp trong suy tim hoặc sốc tuần hoàn.
  • Các bệnh về tuần hoàn như huyết khối hoặc tắc mạch.
  • Co thắt mạch máu tứ chi, ngón tay, ngón chân. Điều này có thể là do:
  • Tiếp xúc với thời tiết, không khí, bất kỳ điều gì đó lạnh.
  • Hiện tượng Raynaud: bệnh lý co thắt các mạch máu khi gặp lạnh hoặc các tình huống căng thẳng, giảm lưu lượng máu đến cung cấp cho các mô và tế bào.
  • Co thắt các mao mạch hoặc động mạch da nhỏ hơn được gọi là acrocyanosis.
  • Chứng tăng hồng cầu xảy ra ở phụ nữ trẻ và do tác dụng phụ của thuốc chẹn beta dùng cho bệnh cao huyết áp.

>> Mẹ có thể xem thêm: 10 cách chữa ho cho bé khi ngủ hiệu quả, mẹ nào cũng nên nằm lòng

2.3 Các nguyên nhân khác

Một số nguyên nhân khác cũng giải thích vì sao trẻ sơ sinh môi thâm:

  • Bé bị cảm lạnh: Đây là một nguyên nhân chủ quan được bắt nguồn từ cách chăm sóc chưa được khéo léo của mẹ. Nếu như nhiệt độ ngoại trời đang thấp mà mẹ lại không ủ ấm kịp thời cho bé thì sẽ khiến các sắc tố môi trở nên nhợt nhạt, từ đó dẫn đến tình trạng môi thâm.
  • Bé khóc liên tục: Không chỉ có trẻ sơ sinh mà ngay với cả người lớn, khi phải gồng mình khóc quá nhiều thì sẽ khó tránh khỏi tình trạng khuôn mặt trở nên nóng đỏ và môi thì thâm tím.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sơ sinh bị vàng da mẹ nên ăn gì để nhanh ‘đuổi’ bệnh đi ngay

3. Trẻ sơ sinh môi thâm có sao không?

bé thâm môi có nguy hiểm?

Một câu hỏi mà nhiều phụ huynh thường đặt ra nhất chính là “Trẻ sơ sinh môi thâm có nguy hiểm không?”.

Để trả lời cho câu hỏi này, cần phải dựa vào những dấu hiệu và nguyên nhân gây ra tình trang thâm môi ở trẻ. Trong đó, một số trường hợp trẻ sơ sinh môi thâm được cho là nguy hiểm khi bé có các dấu hiệu như:

  • Nhịp tim nhanh.
  • Thở hổn hển.
  • Đổ quá nhiều mồ hôi.
  • Gặp vấn đề về hô hấp.

>> Mẹ có thể xem thêm: Bé bị sưng môi trên: Cách xử lý hiệu quả, đơn giản và an toàn

4. Phương pháp điều trị môi thâm cho trẻ sơ sinh

Môi bé bị thâm không liên quan đến bệnh lý nguy hiểm; hoặc không đi kèm những dấu hiệu báo động nào; môi bé sẽ thường tự hồng hào trở lại. Đối với trẻ sơ sinh, môi bé sẽ hết tím tái vài ngày sau khi sinh.

Tuy nhiên, nếu mẹ nhận thấy bất kỳ triệu chứng bất thường nào khác, đặc biệt là liên quan đến hô hấp, tốt nhất mẹ nên đưa trẻ đến phòng cấp cứu càng sớm càng tốt.

Bác sĩ có thể sẽ cần phải ổn định đường thở, hơi thở và tuần hoàn của trẻ sơ sinh trước khi cố gắng tìm ra nguyên nhân cơ bản.

5. Cách phòng ngừa trẻ sơ sinh bị môi thâm

Mặc dù tình trạng trẻ sơ sinh môi thâm thường không quá nguy hiểm, nhưng chắc hẳn sẽ không có người mẹ nào cảm thấy dễ chịu khi đứa con yêu quý gặp phải tình trạng này. Vì vậy nên việc phòng ngừa thâm môi ở trẻ là điều thật sự cần thiết.

Trong đó, một số biện pháp mà bố mẹ cần lưu ý có thể kể đến như:

  • Cho trẻ mặc đủ ấm và thường xuyên kiểm tra nhiệt độ.
  • Nghiên cứu chế độ dinh dưỡng phù hợp cho mẹ vì sẽ là người trực tiếp cho bé bú.
  • Đưa bé đi kiểm tra sức khỏe định kỳ.

[inline_article id=291846]

Hy vọng rằng những thông tin vừa rồi sẽ giúp mẹ hiểu hơn về tình trạng bé bị thâm môi. Từ đó sẽ có được cách chăm sóc phù hợp nhất, nhằm đảm bảo sức khỏe và sự phát triển của bé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì và không nên ăn gì?

Chăm sóc trẻ sơ sinh không phải là chuyện đơn giản, bởi khi trái gió trở trời trẻ rất dễ bị cảm hay ho. Không giống với người lớn mỗi khi bệnh thì có thuốc chữa trị, thuốc của trẻ sơ sinh chủ yếu thông qua nguồn sữa mẹ. Chính vì thế mà việc ăn uống của mẹ như thế nào cũng tác động lớn đến sức khỏe cùng với quá trình hồi phục của bé. Vậy khi trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì?

1. Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì?

Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì hay trẻ sơ sinh bị ho đờm mẹ nên ăn gì có lẽ là câu hỏi được các mẹ bỉm quan tâm. Bởi vì thức ăn mà mẹ nạp vào cơ thể sẽ quyết định đến chất lượng sữa mà các bé trực tiếp bú vào; và đây cũng chính là “dưỡng chất” giúp các bé mau khỏi bệnh.

Cho nên, khi thiên thần nhỏ của mình không may bị ho thì các mẹ cần lưu ý nên ăn các loại thức ăn sau.

1.1 Thịt bò

Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì? Thịt bò được biết đến là một loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, không chỉ cung cấp đạm cho cơ thể mà còn bổ máu. Bên cạnh đó, thịt bò còn chứa hàm lượng vitamin thiết yếu như B6 và B12 cùng các khoáng chất kẽm, magie, kali, cacnitin… Tất cả những dưỡng chất này sẽ giúp tăng cường hệ miễn dịch cho bé, giúp trẻ khỏe mạnh hơn.

1.2 Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì? Thịt gà

Nhiều người nghĩ rằng mẹ ăn thịt gà sẽ khiến cho tình trạng ho của bé sẽ kéo dài hay thậm chí là nghiêm trọng hơn. Tuy nhiên, trong thịt gà có chứa nhiều chất dinh dưỡng như protein, kẽm và canxi giúp mẹ tăng cường được hệ miễn dịch và bé cũng mau chóng khỏi ho hơn.

Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì? Thịt gà
Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì? Mẹ bổ sung thịt gà vào thực đơn của mình nhé!

1.3 Cháo móng giò

Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì? Móng giò luôn được biết đến là món ăn cực kì tốt cho mẹ bỉm cũng như các bé. Sở dĩ là vì trong móng giò có chứa nhiều sữa và chất đạm, giúp cải thiện nguồn sữa mẹ. Khi ăn móng giò, sữa mẹ sẽ thêm dồi dào và tất nhiên cũng giúp cho bé tăng cường sức đề kháng.

1.4 Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì? Chuối xiêm

Chuối xiêm hay chuối sứ không chỉ có hương vị thơm ngon, rất dễ ăn mà còn cung cấp protein, vitamin các loại khoáng chất hữu ích như sắt, kẽm, magie, canxi. Chính vì vậy mà việc mẹ ăn chuối sứ sẽ góp phần tăng lượng sữa và hỗ trợ sự phát triển cho trẻ.

1.5 Đu đủ

Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì? Đu đủ cũng được biết đến là một loại trái cây giàu dưỡng chất và trong các bí quyết trị ho cho trẻ sơ sinh nhất định không thể thiếu đu đủ. Trong đu đủ có chứa một hàm lượng lớn các loại vitamin như A, C, E, K, B1, B3, B5. Cùng với đó là nhiều loại khoáng chất tốt như canxi, magie…

Trong đó, hàm lượng vitamin C của đu đủ sẽ làm tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ. Đồng thời, các loại vi khuẩn hay virus gây hại cũng khó mà xâm nhập.

2. Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên kiêng ăn gì?

Bên cạnh việc chú trọng trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì và các loại thức ăn giúp bé mau chóng hết ho; các mẹ bỉm cũng đừng quên phải kiêng ăn những món sau để khả năng hồi phục của bé được hiệu quả hơn.

2.1 Thức ăn chứa nhiều dầu mỡ

Khi con trẻ bị ho, các mẹ bỉm nên chú ý tránh các loại thức ăn chiên xào, nhiều dầu mỡ. Sở dĩ khi bị ho, hệ tiêu hóa của bé sẽ bị yếu đi mà các loại thức ăn chứa dầu mỡ càng làm cho bé khó tiêu. Không chỉ làm cho việc tiêu hóa trở nên khó khăn, bé còn bị nóng trong người và dẫn đến tình trạng ho nhiều hơn.

Thức ăn chứa nhiều dầu mỡ
Thức ăn chiên dầu mỡ là câu trả lời cho trẻ sơ sinh bị ho mẹ không nên ăn gì

2.2 Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên kiêng ăn gì? Thức ăn lạnh

Thức ăn lạnh vừa ảnh hưởng đến chất lượng nguồn sữa mẹ lại còn làm cho bé trở nên khó tiêu. Đặc biệt, mẹ ăn thức ăn lạnh sẽ khiến cho bé dễ bị kích ứng vòm họng, dẫn đến việc trẻ ho nhiều hơn. Nên là các mẹ bỉm hãy cần chú ý điều này nhé!

2.3 Thức ăn cay, nóng

Trẻ sơ sinh bị ho mẹ không nên ăn gì? Giống với thức ăn lạnh, lượng thực phẩm cay và nóng mà mẹ nạp vào cũng ảnh hưởng đến chất lượng sẽ và gây kích ứng vòm họng cho bé. Đồng thời, nếu như bé không bị ho thì việc mẹ ăn thức ăn cay, nóng cũng không tốt cho con của mình. Cho nên, tốt nhất là mẹ hãy ăn thực phẩm ấm, không quá cay để bảo vệ sức khỏe cho bé được tốt hơn.

Ảnh: Thức ăn chứa nhiều dầu mỡ không hề tốt khi trẻ sơ sinh bị ho

2.4 Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên kiêng ăn gì? Thức ăn tanh

Hải sản, tôm, cua, cá… là những loại thực phẩm tanh sở hữu lượng protein dồi giàu dẫn đến việc trở thành gánh nặng cho hệ tiêu hóa của con trẻ, bệnh ho sẽ lâu khỏi. Chưa kể hải sản còn dễ kích thích hệ hô hấp, gây ra tình trạng ngứa cổ họng khiến cho bé trở nên ho nhiều.

2.5 Cam, quýt

Trẻ sơ sinh bị ho mẹ không nên ăn gì? Tưởng chừng như vô hại nhưng cam, quýt lại không tốt đối với các trẻ bị ho. Lượng vitamin C trong cam, quýt được biết là tốt cho sức khỏe, nhưng có thể bạn không biết chất cellulite trong cam, quýt sẽ khiến bé sản sinh nhiệt và dẫn đến nhiều đờm hơn. Mẹ không nên ăn các loại trái cây này để tình trạng ho của bé không kéo dài nhé!

(Ảnh: Có nhiều điều mẹ cần phải lưu ý khi chăm sóc trẻ sơ sinh bị ho

2.6 Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên kiêng ăn gì? Chocolate

Thành phần của chocolate có chứa nhiều chất béo rất khó tiêu hóa khi trẻ hấp thụ chất béo này sẽ càng làm tình trạng tích đờm ở cổ tăng cao hơn khiến trẻ ho khó chịu nhiều hơn.

2.7 Đồ uống, thực phẩm có chứa caffeine và cồn

Không chỉ trà và cà phê mới chứa caffeine, mà còn có trong sô cô la và nhiều loại nước tăng lực và nước ngọt. Sẽ khôn ngoan hơn nếu mẹ cắt giảm caffeine trong khi cho con bú vì nó là chất kích thích có thể khiến con bồn chồn.

Không uống rượu khi cho con bú sẽ an toàn hơn; nhưng uống rượu không thường xuyên sẽ không gây hại cho em bé của bạn. Một hoặc hai đơn vị rượu, một hoặc hai lần một tuần, có thể sẽ ổn.

3. Một số lưu ý khác dành cho các mẹ bỉm khi trẻ sơ sinh bị ho

Một số lưu ý khác dành cho các mẹ bỉm khi trẻ sơ sinh bị ho
Ngoài tìm đọc trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì, mẹ cũng lưu ý một số cách chăm sóc giấc ngủ, vệ sinh của bé

Khi trẻ sơ sinh bị ho, chắc chắn bản thân bé cũng sẽ thấy rất khó chịu nên dễ dẫn đến tình trạng quấy khóc. Những lúc như vậy, mẹ đừng vội nóng giận mà càng phải bình tĩnh, chú ý đến những điều cần thiết sau đây để chăm sóc cho bé được tốt nhất:

  • Không dùng thuốc ứng chế ho: Việc dùng thuốc ức chế ho khi có đờm sẽ khiến đờm ứng đọng tại đường hô hấp, gây khó thở hay tệ hơn là ngừng thở cho trẻ. Thay vào đó, mẹ nên tìm hiểu nguyên nhân con mình bị ho, vệ sinh mũi đúng cách và dùng thảo dược phù hợp để khắc phục tình trạng ho cho trẻ.
  • Đừng sử dụng thuốc kháng sinh histamin: Thuốc kháng sinh histamine được biết đến với công dụng giảm ho và an thần cho bé. Tuy nhiên, dùng thuốc có thể dẫn đến việc dịch mũi, họng bị khô, quánh đặc dẫn đến quá trình phục hồi lâu hơn. Bất kể loại thuốc vào dùng cho trẻ sơ sinh mẹ đều cần tham khảo ý kiến bác sĩ.
  • Để trẻ bú mẹ nhiều hơn: Bú mẹ nhiều sẽ cung cấp cho trẻ sơ sinh một lượng nước cần thiết, giúp giảm chất nhầy ở mũi. Khi mũi thông thoáng đường hô hấp, giúp bé dễ thở và cùng không phải khó khăn khi ho.
  • Vệ sinh mũi bằng nước muối sinh lý: Nhỏ nước muối sinh lý vào mũi có tác dụng làm giảm chất nhầy trong mũi. Không chỉ làm sạch mũi mà nước muối còn góp phần giảm sưng đường hô hấp, bé sẽ dễ ho hơn và tống đờm ra ngoài một cách thuận lợi.
  • Massage huyệt dũng tuyền: Đây là cách làm mang lại hiệu quả trong trường hợp trẻ sơ sinh bị ho mà không cần dùng thuốc. Trước khi bé ngủ, hãy làm nóng hai bàn tay rồi dùng dầu cho trẻ em xoa đều dưới lòng bàn chân, dùng ngón cay day nhẹ huyệt dũng tuyền. Sau đó, đi tất để giữ ấm chân cho trẻ khi ngủ suốt đêm.
  • Dùng máy tạo ẩm không khí: Không khí ẩm sẽ giúp bé thở dễ hơn và giảm kích ứng gây ho. Không khí ẩm cũng góp phần làm loãng dịch nhầy, dịch nhầy cũng dễ dàng được đẩy ra khỏi mũi mà hốc mũi vẫn không bị khô.

Hi vọng rằng bài viết trên sẽ cung cấp nhiều thông tin bổ ích cho các mẹ bỉm sữa. Nếu không biết trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì thì hãy tham khảo các cách trên nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Triệu chứng sốt siêu vi ở trẻ em: Nhận biết sớm để kịp thời chữa trị!

1. Sốt siêu vi ở trẻ em là bệnh gì?

triệu chứng sốt siêu vi ở trẻ em

Trước khi nhận diện triệu chứng sốt siêu vi ở trẻ em; cha mẹ cần biết rõ về căn bệnh sốt siêu vi hay còn gọi là sốt virus ở trẻ em này.

Sốt siêu vi (Fever virus) ở trẻ em là bệnh do các loại virus liên quan đến đường hô hấp gây ra. Lúc này, nhiệt độ cơ thể bé tăng cao hơn bình thường (từ 38° C trở lên) để chống lại những con virus gây hại này.

Các tình trạng phổ biến có thể gây ra triệu chứng sốt siêu vi ở trẻ em bao gồm:

  • Nhiễm trùng đường hô hấp trên (RTIs).
  • Bệnh cúm.
  • Nhiễm trùng tai.
  • Roseola – một loại vi rút gây sốt cao và phát ban.
  • Viêm amiđan.
  • Các bệnh thông thường ở trẻ em, chẳng hạn như bệnh thủy đậu.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ sốt đi sốt lại nhiều lần, phải làm sao? Xem ngay để biết cách xử lý mẹ nhé

2. Nguyên nhân khiến trẻ bị sốt siêu vi

Việc con mắc một số triệu chứng sốt siêu vi ở trẻ em có thể do những nguyên nhân sau:

2.1 Trẻ bị nhiễm virus từ người khác

Trẻ bị nhiễm virus từ người khác

Hầu hết các cơn sốt là do nhiễm trùng gây ra. Sốt giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng bằng cách kích thích các cơ chế bảo vệ tự nhiên.

Có nhiều cách mà trẻ có thể bị nhiễm virus, bao gồm:

  • Vô tình hít vào: Nếu ai đó bị nhiễm virus hắt hơi hoặc ho gần con; bé có thể hít phải những giọt li ti nhỏ có chứa virus. Ví dụ như việc cúm hoặc cảm lạnh thông thường.
  • Do trẻ vô tình nuốt phải thực phẩm nhiễm khuẩn: Thức ăn và đồ uống bị nhiễm virus. Nếu con ăn phải chúng, bé có thể bị nhiễm bệnh. Ví dụ như bé ăn phải thức ăn có chứa norovirus và enterovirus.
  • Do vết cắn: Côn trùng và các động vật khác có thể mang virus. Nếu chúng cắn trẻ; virus có thể được truyền từ vết cắn vào cơ thể bé. Ví dụ như sốt xuất huyết và bệnh dại.

2.2 Mặc quần áo không phù hợp

Trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ sơ sinh, có thể bị sốt nếu mặc quần áo quá chật hoặc ở trong môi trường nóng vì khả năng điều chỉnh được nhiệt độ cơ thể ở trẻ sơ sinh không tốt như trẻ lớn hơn.

Nhưng vì sốt ở trẻ sơ sinh có thể là dấu hiệu của tình trạng nhiễm trùng nghiêm trọng, ngay cả trẻ sơ sinh không mặc quần áo quá chật, cha mẹ cũng phải đưa bé đi khám bác sĩ nếu bị trẻ sốt.

2.3 Do trẻ mới tiêm chủng

Trẻ sơ sinh và trẻ em đôi khi bị sốt nhẹ sau khi tiêm chủng do cơ thể phản ứng để thích nghi với thuốc.

3. Triệu chứng sốt siêu vi ở trẻ em: Cách nhận biết

Triệu chứng sốt siêu vi ở trẻ em thường khá giống với các bệnh thông thường. Vì vậy, cha mẹ cần chú ý để điều trị hiệu quả cho con.

3.1 Giai đoạn ủ bệnh

Hầu hết các triệu chứng của sốt siêu vi ở trẻ em trong giai đoạn này có biểu hiện tương đối giống nhau: Mệt mỏi, đau nhức mình mẩy và sau đó sốt. Triệu chứng sốt trong sốt siêu vi có thể nhẹ hoặc rất cao, liên tục hay ngắt quãng.

3.2 Giai đoạn bắt đầu phát bệnh

triệu chứng sốt siêu vi ở trẻ em

Trong giai đoạn này, các triệu chứng của sốt siêu vi ở trẻ em không rõ ràng, rất dễ nhầm lẫn với các bệnh lý thông thường.

  • Trẻ thường bị sốt cao từ 38 – 39 độ C, thậm chí có trường hợp sốt cao tới 40 – 41 độ C. Lúc đang sốt cao, trẻ thường mệt mỏi và các loại thuốc hạ sốt thông thường khó có tác dụng tức thì. Khi hạ sốt trẻ lại tỉnh táo và chơi đùa bình thường.
  • Nghẹt mũi hoặc chảy nước mũi.
  • Mắt đỏ, chảy nước mắt.
  • Đau họng.
  • Phát ban.
  • Ho hoặc hắt hơi.
  • Nôn mửa hoặc tiêu chảy.
  • Không muốn ăn.
  • Cảm thấy không khỏe trong người.

3.3 Giai đoạn các triệu chứng sốt siêu vi ở trẻ em toàn phát

Nếu không được khắc phục kịp thời, bệnh chuyển sang giai đoạn toàn phát sẽ có những dấu hiệu đặc trưng như: Sốt cao theo từng cơn, co giật, có thể rơi vào trạng thái hôn mê, ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của trẻ.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Nóng sốt kèm tiêu chảy ở trẻ em: Cha mẹ chớ chủ quan!

4. Sốt siêu vi ở trẻ em lây lan như thế nào?

Virus có thể lây lan từ người này sang người khác do hắt hơi hoặc sổ mũi và thông qua nước bọt hoặc ho. Vi rút cũng có thể lây lan qua chất nôn hoặc phân, đặc biệt khi ai đó bị tiêu chảy.

Sau khi bị nhiễm virus sốt siêu vi, trẻ thường chưa có dấu hiệu phát bệnh. Thường là một vài ngày hoặc có một số loại virus có thể mất đến hai hoặc ba tuần trước khi các triệu chứng sốt siêu vi ở trẻ em xuất hiện.

Vệ sinh sạch sẽ làm giảm nguy cơ nhiễm virus hoặc truyền chúng sang người khác. Để giữ gìn vệ sinh sạch sẽ cơ thể bé, cha mẹ cần:

  • Thường xuyên rửa tay cho bé kỹ lưỡng
  • Không cho bé dùng chung cốc hoặc các vật dụng cá nhân khác
  • Khuyến khích trẻ em ho hoặc hắt hơi vào khuỷu tay của chúng
  • Sử dụng khăn giấy thay vì khăn giấy – hãy dạy trẻ vứt khăn giấy vào thùng ngay sau khi chúng sử dụng và rửa tay sau đó.
  • Nếu trẻ có các triệu chứng sốt siêu vi ở trẻ em như trên, hãy giữ trẻ ở nhà. Không cho trẻ ở nhà trẻ hoặc trường học cho đến khi chúng khỏe lại để tre nghỉ ngơi và tránh lây truyền bệnh.

Không thể ngăn cản việc trẻ nhiễm virus, nhưng cha mẹ có thể giúp giữ cho hệ thống miễn dịch của trẻ ở trạng thái tốt bằng cách đảm bảo trẻ có một chế độ ăn uống cân bằng và ngủ nhiều. Hầu hết trẻ em không cần bổ sung vitamin hàng ngày. Điều quan trọng là phải cập nhật lịch tiêm chủng ngừa của trẻ để ngăn ngừa các loại vi rút như sởi, quai bị, rubella và thủy đậu (varicella).

>> Cha mẹ có thể tham khảo: 15 hiểu lầm tai hại về tiêm chủng cho trẻ

triệu chứng sốt siêu vi ở trẻ em

5. Sốt siêu vi ở trẻ em có nguy hiểm gì không?

Khi con có những triệu chứng sốt siêu vi ở trẻ em như trên lâu ngày mà không được điều trị; trẻ có thể mắc một số biến chứng nguy hiểm sau:

  • Khó thở.
  • Nôn mửa.
  • Phát ban.
  • Phù nề hoặc co giật.

Ngoài ra, trẻ có thể mắc một số bệnh nghiêm trọng bao gồm:

  • Viêm màng não – màng bảo vệ bao quanh não và tủy sống.
  • Nhiễm trùng huyết – nhiễm trùng máu.
  • Viêm phổi – viêm nhu mô phổi, thường do nhiễm trùng.

Để những biến chứng xấu này không xảy ra với con mình, cha mẹ hãy bỏ túi ngay những cách điều trị khi con có các triệu chứng sốt siêu vi ở trẻ em nhé.

6. Cách chăm sóc trẻ bị sốt siêu vi tại nhà

Sốt siêu vi không cần điều trị bằng kháng sinh. Hầu hết các trường hợp có dấu hiệu sốt siêu vi ở trẻ em dạng nhẹ, cha mẹ có thể điều trị tại nhà.

6.1 Điều trị các triệu chứng sốt siêu vi ở trẻ em bằng thuốc

triệu chứng sốt siêu vi ở trẻ em

Nếu con quấy khóc hoặc khó chịu, cha mẹ có thể cho trẻ uống acetaminophen hoặc ibuprofen dựa trên khuyến nghị về độ tuổi hoặc cân nặng của gói thuốc. Nhưng cha mẹ cần lưu ý tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào cho con. Nếu uống thuốc hạ sốt không đủ liều trẻ sẽ không hạ sốt được; nhiệt độ cao có thể khiến trẻ bị sốt co giật. Nếu trẻ uống thuốc hạ sốt quá liều hoặc quá cử trong ngày có thể dẫn đến ngộ độc thuốc hạ sốt gây tổn thương gan, suy gan cấp.

Trừ khi được bác sĩ hướng dẫn, không bao giờ cho trẻ uống aspirin do có liên quan đến hội chứng Reye, một bệnh hiếm gặp nhưng có khả năng gây tử vong. Nếu cha mẹ không biết liều lượng khuyến cáo hoặc trẻ dưới 2 tuổi, hãy gọi cho bác sĩ để biết liều lượng phù hợp.

Trẻ sơ sinh dưới 2 tháng tuổi không được cho uống bất kỳ loại thuốc nào để hạ sốt khi chưa được bác sĩ kiểm tra. Nếu con có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, hãy hỏi bác sĩ để xem loại thuốc nào là tốt nhất để sử dụng. Hãy nhớ rằng thuốc hạ sốt có thể tạm thời làm hạ nhiệt độ; nhưng thường sẽ không khiến bệnh của bé trở lại bình thường. Sau một thời gian, bé sẽ sốt trở lại.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Tổng hợp 7 cách hạ sốt cho trẻ mọi độ tuổi – Mẹ đã biết chưa?

6.2 Các biện pháp giúp con thoải mái tại nhà

Cho con mặc quần áo mỏng nhẹ và che phủ bằng một tấm khăn trải giường hoặc chăn nhẹ. Mặc quần áo quá chặt và quá chật có thể ngăn nhiệt cơ thể thoát ra ngoài và có thể khiến nhiệt độ tăng lên.

Đảm bảo phòng ngủ của con có nhiệt độ thoải mái, không quá nóng hoặc quá lạnh.

Một số cha mẹ sử dụng nước cồn, đá tắm trẻ để hạ sốt. Đây là những phương pháp này sai lầm. Sử dụng cồn tẩy rửa có thể gây ngộ độc khi thấm qua da bé. Chườm đá, tắm nước lạnh có thể gây ớn lạnh có thể làm tăng nhiệt độ cơ thể trẻ. Những phương pháp này vừa không làm giảm triệu chứng sốt siêu vi ở trẻ em, mà còn có thể nguy hại đến sức khỏe trẻ.

6.3 Bổ sung nước và thức ăn hợp lý khi triệu chứng sốt siêu vi ở trẻ em không thuyên giảm

bổ sung nước và thức ăn hợp lý
Nước và ăn uống lành mạnh sẽ giúp triệu chứng sốt siêu vi ở trẻ em thuyên giảm

Cho trẻ uống nhiều nước để tránh mất nước vì sốt virus ở trẻ khiến bé mất nước nhanh hơn bình thường. Nước, súp, đá viên và gelatin có hương vị đều là những lựa chọn tốt. Tránh đồ uống có caffein, bao gồm cả nước ngọt có ga và trà, vì chúng có thể làm cho tình trạng mất nước trở nên trầm trọng hơn do đi tiểu nhiều hơn (buồn tiểu).

Nếu con cũng bị nôn hoặc bị tiêu chảy, hãy hỏi bác sĩ xem cha mẹ có nên cho uống dung dịch điện giải bù nước dành riêng cho trẻ em hay không. Cha mẹ có thể tìm thấy những thứ này tại các hiệu thuốc và siêu thị. Không cho trẻ uống đồ uống thể thao. Chúng không dành cho trẻ nhỏ và đường thêm vào có thể làm cho bệnh tiêu chảy nặng hơn. Ngoài ra, hạn chế cho trẻ ăn trái cây và uống nước ép táo.

Nói chung, hãy để trẻ ăn những gì chúng muốn với lượng vừa phải. Đừng ép nếu chúng không thích.

6.4 Nghỉ ngơi giúp giảm triệu chứng sốt siêu vi ở trẻ em

Đảm bảo rằng con được nghỉ ngơi nhiều. Nằm trên giường cả ngày là không cần thiết, nhưng một đứa trẻ bị ốm nên làm điều đó thật dễ dàng.

Tốt nhất nên để trẻ bị sốt không đến trường hoặc nơi giữ trẻ ở nhà. Hầu hết các bác sĩ cảm thấy rằng có thể an toàn để trở lại khi nhiệt độ bình thường trong 24 giờ.

[inline_article id=269266]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh an toàn và hiệu quả

Vậy hãy tìm hiểu ngay mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh đang được các mẹ áp dụng nhiều nhất.

1. Cách trị táo bón cho trẻ sơ sinh bằng mật ong

Cách trị táo bón bằng mật ong được nhiều mẹ áp dụng cho trẻ sơ sinh. Bởi mật ong có tác dụng kích thích các cơ vòng hậu môn giúp bé đi vệ sinh dễ dàng hơn.

Cách thực hiện:

Các mẹ bỉm sữa có thể áp dụng cách này cho trẻ từ 1 tháng tuổi trở lên với bước thực hiện đơn giản: 

  • Mẹ lấy tăm bông sạch rồi chấm 1 ít mật ong và ngoáy vào lỗ hậu môn của bé.
  • Khi ngoáy cần sâu khoảng 1cm là tốt nhất.
  • Mẹ chờ trong khoảng thời gian từ 5 – 10 phút sau bé sẽ đi ngoài được.

>> Mẹ có thể xem thêm: Hướng dẫn cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh an toàn mẹ cần biết

2. Mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh: Cọng rau mồng tơi

Chắc hẳn các mẹ đều biết, rau mồng tơi là nguồn bổ sung chất xơ rất tốt khi bị táo bón. Nhưng nhiều mẹ không biết cọng rau mồng tơi có tác dụng kích thích giúp đi ngoài dễ dàng hơn.

Cách thực hiện:

  • Mẹ chỉ cần lựa lấy cọng mồng tơi tươi xanh với cuống cứng và có độ to vừa phải.
  • Việc làm tiếp theo là rửa sạch cọng mồng tơi rồi tước bỏ vỏ ngoài.
  • Mẹ lấy cọng mồng tơi và ngoáy hậu môn của bé khoảng 3 – 4 lần.
  • Chỉ sau khoảng 5 – 10 phút bé sẽ đi đại tiện được.
Mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh: Cọng rau mồng tơi
Mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh hiệu quả là cọng rau mồng tơi

3. Vừng đen trị táo bón hiệu quả cho trẻ sơ sinh

Vừng đen là mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh từ 6 tháng tuổi trở lên. Vì thời điểm này bé đã bước vào giai đoạn ăn dặm.

Cách thực hiện:

  • Mẹ chỉ cần lấy vừng đen rang thơm, xay nhuyễn và trộn vào bột hay cháo cho con ăn.
  • Những thành phần dinh dưỡng có trong vừng đen, nhất là chất xơ giúp thúc đẩy tiêu hoá hiệu quả.

>> Mẹ có thể xem thêm: “Bắt bệnh” thông qua tình trạng táo bón ở trẻ em

4. Mẹo dân gian dùng rau diếp cá trị táo bón cho trẻ sơ sinh

Rau diếp cá có vị tanh hơi khó uống nhưng lại chứa nhiều chất xơ; rất tốt cho hệ tiêu hoá của trẻ. Do đó, đây là mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh được nhiều mẹ ưa chuộng.

Cách thực hiện:

  • Mẹ chỉ cần chuẩn bị 30g rau diếp cá tươi hoặc 10g rau diếp cá khô.
  • Đem phơi khô rau diếp cá tươi và hãm như trà rồi cho con uống nhiều lần trong ngày.
  • Để tăng hiệu quả điều trị táo bón cho con, mẹ cũng nên uống một ngày 1 ly nước rau diếp cá tươi hay ăn sống kèm với các món như cá, thịt…
Mẹo dùng rau diếp cá trị táo bón cho trẻ sơ sinh
Mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh bằng rau diếp cá

5. Cách trị massage táo bón cho trẻ sơ sinh

Cách phòng và trị táo bón đơn giản mà hiệu quả là massage bụng mỗi ngày cho trẻ. Mẹ nhớ là thực hiện massage sau khi trẻ ăn ít nhất 1 giờ.

Cách thực hiện:

  • Mẹ đặt con nằm ngửa trên bề mặt phẳng  có trải khăn mềm và bàn chân hướng về phía mẹ.
  • Thực hiện đều đặn 2-3 lần/1 ngày, mỗi lần 3-5 phút với thao tác massage đều, nhẹ nhàng quanh vùng rốn theo chiều kim đồng hồ.
  • Mẹ chỉ làm một vài động tác đơn giản như vậy mà việc đại tiện của trẻ sẽ dễ dàng hơn rất nhiều.

6. Rau dền gai trị táo bón cho trẻ sơ sinh nhanh chóng

Mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh tiếp theo là bằng rau dền gai cũng rất hiệu nghiệm. Theo Đông y, rau dền gai với vị ngọt, tính hàn giúp thanh nhiệt, ngừng tả và trừ thấp rất tốt. Bên cạnh đó, rau dền gai chứa nhiều thành phần bổ dưỡng có lợi cho sức khỏe như chất xơ, protein, các loại vitamin và khoáng chất thiết yếu.

Chính những dưỡng chất có trong rau dền gai vừa làm mềm phân vừa giảm áp lực khi đi tiểu và kích thích hoạt động của các cơ quan tiêu hóa. 

Cách thực hiện:

  • Mẹ lấy 250g rau dền gai và 1 ít bột vừng đen.
  • Đầu tiên, các mẹ ngâm rau dền với nước muối loãng 5 phút và rửa lại cho sạch.
  • Luộc chín rau dền và trộn đều với bột vừng đen rồi cho trẻ ăn với thức ăn của con.
  • Mẹ cho con ăn đều đặn 3 lần/ tuần giúp ngăn ngừa và điều trị táo bón hiệu quả ngay tại nhà.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng hoặc trắng thì có đáng lo ngại hay không?

7. Mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh bằng các thực phẩm giàu chất xơ

Trẻ trong độ tuổi ăn dặm nếu không có chế độ dinh dưỡng đủ chất xơ cũng là nguyên nhân chính gây táo bón. Vì vậy, mẹ cần bổ sung các thực phẩm trị táo bón trẻ sơ sinh là giàu chất xơ.

Một số thực phẩm trị táo bón cho trẻ sơ sinh mẹ nên bổ sung vào thực đơn ăn dặm cho con như quả mận khô, táo, súp lơ xanh, lê, đu đủ, chuối, bí đỏ, cà rốt, quả đào, bột yến mạch, lúa mạch, ngũ cốc nguyên hạt, bánh quy giòn…

Những thực phẩm này giàu chất xơ giúp tạo khối cho phân, thúc đẩy nhu động ruột co bóp mạnh hơn làm đẩy nhanh quá trình di chuyển của thức ăn trong đường ruột, đồng thời giữ nước trong ruột. Theo đó, trẻ sơ sinh để ngăn ngừa được tình trạng táo bón hiệu quả.

Mẹo trị táo bón cho trẻ sơ sinh bằng các thực phẩm giàu chất xơ
Mẹo trị táo bón cho trẻ sơ sinh bằng cách bổ sung thực phẩm giàu chất xơ

8. Mẹo dân gian dùng lá bạc hà trị táo bón cho trẻ sơ sinh

Lá bạc hà lành tính cũng là nguyên liệu được nhiều mẹ áp dụng để trị táo bón cho trẻ cho thành công. Không chỉ có tác dụng làm dịu dạ dày, lá bạc hà còn làm giảm áp lực cho trẻ sơ sinh khi đi đại tiện. 

Mẹo trị táo bón bằng lá bạc hà phù hợp với các trẻ nhỏ đã biết ăn dặm. Sau đây là hướng dẫn mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh bằng lá bạc hà.

Cách thực hiện:

  • Mẹ cần lấy khoảng 2-3 lá bạc hà tươi rồi rửa sạch với nước muối pha loãng.
  • Cho lá bạc hà vào ấm giữ nhiệt với 100ml nước sôi nóng và hãm trong 15 phút.
  • Nhớ cho con uống trà khi còn ấm và thời điểm tốt nhất là sau bữa ăn. 

9. Mẹo trị táo bón cho trẻ bằng cách ngâm hậu môn

Ngâm hậu môn của trẻ với nước ấm cũng là mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh đang được nhiều mẹ áp dụng. Khi ngâm hậu môn với nước ấm không chỉ giúp thúc đẩy cơ vòng hậu môn mà còn giúp nhu động ruột hoạt động hiệu quả hơn. Theo đó, trẻ sẽ đi đại tiện dễ dàng hơn. 

Cách thực hiện:

  • Mẹ cần chuẩn bị 1 chậu đựng nước ấm với nhiệt độ nước phù hợp từ 35-37°C.
  • Mẹ cho trẻ tắm và ngâm mông trong nước ấm mỗi ngày từ 5-10 phút.
  • Hoặc mẹ sử dụng một chiếc khăn khô nhúng vào nước nóng rồi vắt khô.
  • Chờ khi khăn ở nhiệt độ phù hợp thì áp trực tiếp vào hậu môn của con.
  • Mẹ giữ khăn như vậy khoảng 30 giây tới 1 phút.
  • Các mẹ cần thực hiện đều đặn 2-3 lần/1 tuần sẽ thấy hiệu quả rõ rệt.

>> Mẹ có thể xem thêm: Màu phân của trẻ sơ sinh như thế nào là bình thường?

10. Hướng dẫn mẹo dân gian dùng bồ kết trị táo bón cho trẻ sơ sinh

Bồ kết được mọi người biết đến là nguyên liệu làm mượt tóc và chăm sóc tóc từ thời xa xưa. Và ít ai biết được bồ kết còn có tác dụng chữa táo bón cho trẻ vô cùng hiệu quả. Vì nước bồ kết có công dụng kích thích nhu động ruột giúp kích thích hoạt động tiêu hóa và rút ngắn thời gian phân tồn tại trong đại tràng. 

Cách thực hiện:

  • Mẹ lấy khoảng từ 2-3 quả bồ kết rửa sạch và nước chín.
  • Cho bố kết vào nồi đun sôi với nửa lít nước trong khoảng thời gian 10 phút.
  • Chờ cho đến khi nước bồ kết nguội thì lấy xi lanh bơm 1 ít nước bồ kết vào hậu môn của trẻ.
  • Mẹ nhớ là mẹo dân gian trị táo bón bằng bồ kết phù hợp với trẻ sơ sinh trên 1 tháng tuổi trở lên.

11. Dùng mơ để trị táo bón cho trẻ sơ sinh

Trong quả mơ chứa nhiều chất xơ, vitamin A, C, K và nhiều chất dinh dưỡng khác cùng với hoạt tính axit giúp bé tiêu hóa thức ăn dễ dàng hơn.

Cách thực hiện:

  • Mẹ hãy sử dụng nước ép mơ, pha loãng với nước rồi cho bé uống.
  • Mặc dù nước mơ hơi chua. Song tốt nhất là mẹ không cho thêm đường vào mà cho bé uống luôn bởi đường là thực phẩm nên tránh khi bị táo bón.

12. Mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh: Nho khô

Nho khô thích hợp để trị táo bón ở trẻ sơ sinh từ 8 tháng tuổi trở lên. Mẹ có thể sử dụng nước cốt nho khô để cho bé uống vào buổi sáng để trị táo bón cho con.

Cách thực hiện:

  • Mẹ cần ngâm 4 – 5 quả nho khô vào 1 cốc nước lọc, để qua đêm.
  • Rồi đến sáng hôm sau mẹ lấy nho ra, ép lấy nước cốt rồi cho bé uống.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sơ sinh đi ngoài có mùi thối tưởng bình thường mà lại bất thường

13. Cách chữa táo bón cho trẻ bằng lá hẹ

Lá hẹ với vị cay ngọt, tính ấm, lành tính nên rất an toàn cho trẻ sơ sinh. Đặc biệt, trong lá hẹ có chứa vitamin, canxi, photpho, chất xơ, thiamin, riboflavin… rất tốt cho sức khỏe. Sử dụng lá hẹ đúng cách có tác dụng ức chế tác nhân gây hại đường ruột và hỗ trợ hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả hơn.

Hơn hết, hàm lượng chất xơ cao có trong lá hẹ giúp ngăn ngừa chứng táo bón hiệu quả cho trẻ sơ sinh. 

Cách thực hiện:

  • Mẹ cần chuẩn bị 1 lượng vừa đủ lá hẹ tươi rồi rửa sạch và ngâm với nước muối loãng.
  • Bước tiếp theo, mẹ cho lá hẹ vào cối giã rồi vắt lấy nước cốt. Hoà tan nước cốt lá hẹ với 100ml nước ấm rồi cho trẻ uống.
  • Áp dụng đều đặn 1 lần/ 1 ngày sẽ thấy hiệu quả điều trị táo bón cho trẻ sơ sinh rõ rệt.
Cách chữa táo bón cho trẻ bằng lá hẹ
Cách trị táo bón cho trẻ sơ sinh bằng nước cốt lá hẹ

14. Giúp bé hết táo bón với hạt hẹ

Thành phần của hạt hẹ có chứa nhiều flavonoid, chất xơ và các hoạt chất có công dụng nhuận tràng, kích thích tiêu hóa. Mẹ có thể áp dụng mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh bằng hạt hẹ để thấy tính hiệu quả.

Cách thực hiện:

  • Mẹ hãy sao vàng hạt hẹ, tán thành bột mịn.
  • Lấy 5g bột mỗi lần hòa với nước sôi cho trẻ uống.
  • Cho trẻ uống ngày 3 lần, uống liên tục trong 10 ngày để thấy kết quả.

15. Mẹo dân gian dùng khoai lang trị táo bón cho trẻ sơ sinh

Khoai lang nổi tiếng là loại thực phẩm chứa hàm lượng chất xơ cao nên có tác dụng hỗ trợ thúc đẩy tiêu hóa, làm mềm và tăng trọng lượng của phân. Hơn nữa, khoai lang còn có chất nhựa mang đặc tính nhuận tràng tự nhiên như cách trị táo bón cho trẻ sơ sinh an toàn.

Cách thực hiện:

  • Mẹ có thể cho trẻ ăn khoai lang theo nhiều cách như nấu cùng cháo, sữa khoai lang, khoai lang nướng, khoai lang luộc, chè khoai… mỗi tuần ăn từ 4 – 5 bữa.
  • Ngoài củ khoai lang thì ngọn rau khoai lang cũng mang tác dụng nhuận tràng rất tốt, mẹ hãy sử dụng thay cho các loại rau khác khi nấu cháo cho trẻ ăn.

16. Biết khi nào mẹ nên cho bé đến gặp bác sĩ

Bệnh táo bón không quá nguy hiểm nhưng nếu bố mẹ để bệnh kéo dài có thể dẫn đến biến chứng hay nguy cơ mắc một số bệnh mãn tính như bệnh trĩ, sa trực tràng… Do đó, các bậc phụ huynh nên đưa trẻ đi khám bác sĩ nếu tình trạng táo bón kéo dài 2 tuần chưa khỏi hoặc xuất hiện một số triệu chứng như:

  • Trẻ bị căng bụng hay chướng bụng. 
  • Biểu hiện của trẻ là biếng ăn.
  • Sốt cao.
  • Xuất hiện máu kèm với phân hay nước tiểu. 
  • Trẻ sụt cân nhanh. 
  • Một phần ruột sa ra bên ngoài hậu môn gọi là sa trực tràng thực trạng. 

Những mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh ở trên đều thực hiện đơn giản với nguyên liệu dễ kiếm. Vậy nên các mẹ hãy áp dụng ngay để ngăn ngừa con bị táo bón quá nặng có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khoẻ và sự phát triển của con. Chú ý, các mẹ chỉ áp dụng các cách trên khi trẻ mới bị táo bón và tình trạng còn nhẹ. Nếu con bị táo bón kéo dài và kèm theo một số biểu hiện bất thường cần phải đi khám bác sĩ ngay.