Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tiểu học (6-10 tuổi) Chăm sóc trẻ

Lưu ý khi tiêm hormone tăng trưởng chiều cao cho trẻ nhỏ con

Tiêm hormone tăng trưởng chiều cao là chủ đề được bàn tán rất sôi nổi hiện nay! Vì ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe về sau của trẻ có chiều cao khiêm tốn nên đây cũng là một quyết định khó đối với nhiều bố mẹ.

Để hiểu rõ hơn về công dụng cũng như các lưu ý trước khi tiêm, bạn đừng bỏ qua bài viết sau đây nhé! Một số thông tin trong bài viết này sẽ giúp đỡ bạn rất nhiều đấy nhé!

Hormone tăng trưởng là gì?

Trước khi biết tiêm hormone tăng trưởng chiều cao có tốt không bạn cần tìm hiểu về loại hormone này. Hormone tăng trưởng là một loại protein được sản xuất bởi tuyến yên, nằm gần đáy não và gắn vào vùng dưới đồi (một phần của não giúp điều chỉnh tuyến yên). 

Nếu tuyến yên hoặc vùng dưới đồi bị dị dạng hoặc bị tổn thương, tuyến yên sẽ không thể sản xuất hormone tăng trưởng. Khi tuyến yên thiếu quá nhiều nội tiết tố, tình trạng này được gọi là suy tuyến yên.

Hiện tượng thiếu hụt hormone tăng trưởng chiều cao ở trẻ nhỏ

Thiếu hormone tăng trưởng là một vấn đề phức tạp có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc vào từng người. Bên cạnh dấu hiệu dễ nhận thấy nhất là sự tăng trưởng chậm bất thường và chiều cao thấp với tỷ lệ bình thường thì tiêm hormone tăng trưởng chiều cao còn ảnh hưởng đến hầu như toàn bộ các mô bào trong cơ thể người như:

  •  Kích thích tăng trưởng của tế bào cả về kích thước và quá trình phân bào
  • Ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình trao đổi chất như: Tăng tổng hợp protein tế bào, tăng phân giải mô mỡ để giải phóng năng lượng, giảm sử dụng glucose
  • Tác động gián tiếp đến mô sụn và xương.

>> Mẹ có thể tham khảo: Cách tăng chiều cao cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

tiêm hormone tăng trưởng chiều cao
Tiêm hormone tăng chiều cao cho trẻ em và điều cần biết

Tiêm hormone tăng trưởng chiều cao cho trẻ có sao không?

Nếu trẻ không gặp vấn đề tuyến giáp, chế độ ăn uống khoa học, đầy đủ thì có thể được chỉ định tiêm hormon tăng trưởng.

Hormon này sẽ giúp trẻ phát triển xương, tăng cơ, giảm mô mỡ, đáp ứng miễn dịch và cải thiện vóc dáng. Trước khi tìm câu trả lời cho câu hỏi tiêm hormone tăng trưởng chiều cao cho trẻ có sao không, cha mẹ nên tìm hiểu khái quát về loại hormon này như sau:

1. Thế nào là tiêm hormone tăng trưởng chiều cao cho trẻ?

Phương pháp giúp tăng hormone tăng trưởng phổ biến nhất ở cả trẻ em lẫn người lớn là tiêm hormone. Hormone này được tạo ra dựa trên cơ chế bắt chước hormone tăng trưởng tự nhiên trong cơ thể.

Việc tăng cường hormone sinh trưởng có thể tự tiến hành hoặc dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.Tùy vào từng thể trạng mà liều lượng tiêm là vài lần một tuần hoặc hàng ngày. Quá trình này sẽ kéo dài vài năm, bệnh nhân cần gặp bác sĩ hàng tháng để kiểm tra định kỳ. 

Muốn biết cơ thể có cần tăng, giảm hoặc ngừng điều trị hay không thì bệnh nhân cần làm một số xét nghiệm máu. Ngoài ra còn cần theo dõi lượng đường huyết, mật độ xương, đồng thời hàm lượng cholesterol trong cơ thể.

>> Mẹ có thể tham khảo: Các cách đơn giản giúp bé tăng chiều cao khi bố mẹ lùn

tiêm hormone tăng trưởng chiều cao
Tiêm hormone tăng trưởng chiều cao sẽ giúp bé cao hơn

2. Quá trình tiêm hormone cho bé

Hormone tăng trưởng rất cần thiết cho quá trình phát triển của con người, đặc biệt là trẻ nhỏ. Khi được sản sinh với hàm lượng thích hợp, các quá trình phát triển bên trong cơ thể sẽ diễn ra suôn sẻ hơn rất nhiều.

Chính vì thế, nếu không may con của bạn sở hữu chiều cao khá khiêm tốn thì biện pháp cải thiện duy nhất chúng ta có thể thực hiện được đó là tiêm hormone tăng trưởng chiều cao.

Quá trình tiêm hormone tăng chiều cao sẽ được thực hiện định kỳ mỗi ngày. Thời gian điều trị thường kéo dài vài năm dù kết quả thường được nhận ra sau 3 – 4 tháng bắt đầu tiêm hormone tăng trưởng.

Việc tiêm hormone sẽ giúp cung cấp lượng hormone cần thiết cho cơ thể. Từ đó đảm bảo quá trình phát triển của các mô, xây dựng cơ bắp, phát triển chiều cao toàn diện.

Chữa bệnh càng sớm, con yêu càng có cơ hội đạt được chiều cao trưởng thành như người bình thường hoặc gần với số liệu tiêu chuẩn. Tuy nhiên, không phải tất cả trẻ em đều đáp ứng tốt với điều trị bằng thuốc tăng chiều cao.

>> Mẹ có thể tham khảo: Bật mí thực đơn tăng chiều cao cho tuổi dậy thì giúp trẻ cao lớn vượt trội

Liệu cao hơn thì có thật sự tốt cho trẻ?

Tiêm hormone tăng trưởng chiều cao liệu có thật sự cần thiết. Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng vóc dáng cao lớn có những lợi thế xã hội nhất định. Nam giới và phụ nữ cao lớn có mức lương cao hơn.

Chiều cao cũng trở thành yếu tố ưu tiên của nam giới và phụ nữ khi họ chọn bạn đời. Một điều thú vị nữa là nhiều người dường như thích các nhà lãnh đạo cao hơn người có vóc dáng nhỏ bé hoặc khiêm tốn.

Với tất cả lợi thế trên, bạn có thể nghĩ rằng những bé có chiều cao thua hẳn so với các bạn sẽ cảm thấy buồn bã và bị cô lập.

Nhưng các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, không phải trường hợp nào cũng thế. Cụ thể, các bác sĩ cũng đưa ra ý kiến rằng những trẻ có chiều cao thua kém bạn bè vẫn có thể hòa đồng với những bé phát triển bình thường.

Bác sĩ nội tiết nhi khoa David Allen tại Đại học Y Wisconsin, Mỹ, cho biết hầu hết trẻ em có chiều cao thấp vẫn có thể học tập và hoạt động bình thường cũng như không bị khuyết tật về tâm lý. Thế nhưng, nhiều bố mẹ thường lo lắng quá mức về vấn đề này hơn là bản thân con.

Ông cũng chia sẻ một số bệnh nhân tỏ ra rất lo lắng vì chiều cao không phát triển quá nhiều dù đã đến tuổi trưởng thành. Tuy vậy, việc kê đơn thuốc hormone để điều trị không gặp quá nhiều khó khăn.

>> Mẹ có thể tham khảo: Top 6 thực phẩm cần có trong thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 13

Bố mẹ cần lưu ý khi tiêm hormone tăng trưởng chiều cao

Việc tiêm hormone tăng trưởng chiều cao cho trẻ nhỏ con cần phải có sự chỉ định của bác sĩ chuyên môn, thế nên bố mẹ không nên tự ý quyết định.

Mong rằng những thông tin có trong bài viết này của MarryBaby sẽ đem lại cho bạn đọc nguồn kiến thức hữu ích nhất trong việc chăm sóc con cái nhé!

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe tuổi dậy thì Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

Bật mí cách tăng chiều cao ở tuổi 13 khiến con cao lớn vượt trội mà phụ huynh nào cũng cần biết

Cách tăng chiều cao ở tuổi 13 nào tốt nhất? Hãy cùng tìm hiểu ngay trong bài viết được chia sẻ từ chuyên gia dinh dưỡng dưới đây để thấy được tầm quan trọng của việc tăng chiều cao cho con ở tuổi 13 và áp dụng những cách hiệu quả nhanh nhất. 

Sự phát triển chiều cao khi trẻ ở tuổi 13

Trước khi tìm hiểu cách tăng chiều cao ở tuổi 13, phụ huynh cần tìm hiểu sự phát triển của bé ở giai đoạn này. Theo Viện Dinh dưỡng Quốc gia, tuổi 13 là độ tuổi dậy thì của trẻ với nữ từ 10-16 tuổi và nam từ 12-18 tuổi. Giai đoạn mà các trẻ có sự phát triển vượt trội về vóc dáng cũng như tâm sinh lý.

Nhất là khi kích thước, khối lượng và mật độ chất khoáng của xương tăng rất nhiều. Hormone tăng trưởng cũng được tiết nhiều hơn để hỗ trợ quá trình tạo xương và sụn. Do đó, bước vào độ tuổi này các bé có sự phát triển vượt bậc về chiều cao nếu bố mẹ chăm sóc con tốt. 

Trong đó, các bé gái vào giai đoạn dậy thì thường là 10.5 tuổi. Lúc này, trẻ có nhiều thay đổi lớn về tâm sinh lí cũng như thể chất. Mỗi năm các bé có thể cao thêm từ 7 – 8cm và bé gái sẽ có phát triển chiều cao tốt nhất ở tuổi 13. 

Còn với các bé trai, đội tuổi dậy thì muộn hơn các bé gái, khoảng từ 11.5 đến 12 tuổi. Khi bước vào giai đoạn này, bé trai có sự thay đổi rõ rệt về giọng nói, tính cách cùng vóc dáng.

Nhất là hệ xương cơ phát triển nhanh mà vẫn chưa phải là tuổi tăng chiều cao tốt nhất. Nhưng đây là bước đệm cho giai đoạn phát triển chiều cao mạnh nhất sắp tới. 

cách tăng chiều cao ở tuổi 13
Tuổi 13 chính là giai đoạn phát triển chiều cao mạnh nhất của bé gái

Đi tìm nguyên nhân chiều cao ở tuổi 13 không đạt chuẩn

Nguyên nhân khiến các bé ở độ tuổi 13 mà chưa đạt mức chiều cao chuẩn chủ yếu do yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chiều cao. Vậy nên bố mẹ cần biết để loại ngay các nguyên nhân cản trở bé phát triển chiều cao để có cách tăng chiều cao ở tuổi 13 tốt nhất. 

1. Lười vận động

Một số trẻ lười vận động, thường xuyên ngồi một chỗ nên có hệ hệ xương khớp yếu. Nếu kéo dài sẽ làm trẻ thụ động và xương ít hoạt động sẽ khó tăng trưởng tối ưu.

Chính thói quen này cũng là nguyên nhân khiến trẻ dễ thừa cân, béo phì vì các dưỡng chất không được chuyển hóa hết và ảnh hưởng tới sự tăng trưởng, phát triển chiều cao của con. 

2. Chế độ ăn uống thiếu cân bằng

Các bậc phụ huynh có biết, chế độ dinh dưỡng tác động đến 32% khả năng tăng chiều cao của một người. Theo đó, bữa ăn thiếu dinh dưỡng, thiếu sự cân bằng và xương không được nuôi dưỡng một cách tốt nhất. Nguyên nhân chủ yếu do quá trình chế biến và bảo quản thực phẩm làm thất thoát dưỡng chất.

3. Đi ngủ trễ

Sự phát triển của xương diễn ra khi trẻ ngủ vì khi đó cơ thể không chịu sức ép từ trọng lượng toàn thân. Do đó, những trẻ đi ngủ trễ thì cơ thể khó trao đổi chất thuận lợi và tác dụng tiêu cực đến khả năng hấp thụ dinh dưỡng, vận động. Ngủ không đủ giấc, đi ngủ trễ chính là một trong những lý do khiến trẻ không đạt chiều cao tối ưu. 

cách tăng chiều cao ở tuổi 13
Đi ngủ trễ cũng là nguyên nhân khiến trẻ không đạt chiều cao tối ưu trong quá trình phát triển

4. Ăn uống thiếu lành mạnh

Ở độ tuổi này, trẻ em dễ bị hấp dẫn bởi các loại thực phẩm chế biến sẵn, thức ăn nhanh, các loại nước ngọt có gas… Những thực phẩm thiếu lành mạnh, chứa các chất độc hại và có khả năng ức chế tế bào xương, ảnh hưởng tim mạch, gan, thận…

5. Môi trường sống ô nhiễm

Một số tác nhân xấu từ môi trường sống như không khí ô nhiễm, nguồn nước bẩn, tiếng ồn… sẽ khiến trẻ suy giảm hệ miễn dịch.

Theo đó, trẻ dễ nhiễm bệnh và có thể phải dùng đến thuốc điều trị. Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình phát triển chiều cao của con. 

6. Gen di truyền

Khoảng 23% là do gen duy truyền sẽ quyết định đến sự phát triển chiều cao của con. Dù gen di truyền mang yếu tố quyết định nhưng bố mẹ vẫn cần đầu tư về dinh dưỡng, vận động, chế độ nghỉ ngơi hợp lý… để bé có thể phát triển chiều cao tốt nhất. 

Gợi ý 6 cách tăng chiều cao ở tuổi 13 vượt trội nhanh chóng

Cách tăng chiều cao ở tuổi 13 đạt mức tối ưu cũng không quá khó đâu nhé các bậc phụ huynh. Hãy áp dụng ngay 6 cách đơn giản mà hiệu quả nhanh chóng dưới đây để con đạt chiều cao chuẩn như người mẫu. 

1. Ăn uống khoa học

Việc ăn uống cân bằng với đầy đủ các chất dinh dưỡng sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng của trẻ em.

  • Canxi: Canxi là một dưỡng chất thiết yếu, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cơ bắp cũng như giúp xương của trẻ dài ra. Canxi có nhiều trong các loại rau xanh như cải bó xôi và kale hoặc là sữa và các sản phẩm chế biến từ sữa như sữa chua, phô mai…
  • Protein: Những loại protein sạch có trong các loại thịt gia cầm trắng, các sản phẩm từ đậu nành, sữa và cá cũng giúp tăng cơ bắp.
  • Vitamin D: Bổ sung đủ lượng vitamin D sẽ giúp xương chắc khỏe cũng như mở rộng cơ bắp của trẻ. Việc thiếu hụt vitamin D có thể ngăn cản sự phát triển của trẻ nói chung cũng như dẫn đến các vấn đề tăng cân ở bé gái. Các loại thực phẩm có chứa nhiều vitamin D như cá, các loại nấm, sữa và sò. 
  • Kẽm: Đã có những nghiên cứu cho thấy sự thiếu hụt kẽm có thể dẫn đến việc chậm phát triển ở các bé trai. Do đó, các phụ huynh cũng nên cho con bổ sung các thực phẩm có chất kẽm như cua, hào, bí đỏ, hạt bí, thịt cừu và các loại hạt trong khẩu phần ăn hàng ngày.

Cách tăng chiều cao nhanh ở tuổi 13 là bạn hạn chế cho trẻ sử dụng những thực phẩm có nhiều carbohydrate như pizza, nước ngọt có gas, bánh và kẹo.

2. Cách để cao lên ở tuổi 13 là giữ tư thế chính xác

Giữ tư thế chính xác là một yếu tố quan trọng trong việc phát triển chiều cao. Tư thế chính xác không chỉ giúp cho trẻ em tăng chiều cao còn giúp bảo vệ cho cột sống của các bé luôn thẳng, tránh được các rủi ro và chấn thương có thể xảy ra.

Vì vậy, chỉ cần tư thế đứng thẳng, giữ cổ và cột sống luôn thẳng thì các bé đã có thể cao hơn vài centimet rồi đấy. Đây thực sự là cách tăng chiều cao ở tuổi 13 đơn giản, hiệu quả.

Tư thế đứng hoặc ngồi sai có thể dẫn tới việc cong vẹo cột sống, gây ra những ảnh hưởng tới sức khỏe của bé nói chung và cách tăng chiều cao ở tuổi dậy thì nói riêng.

Ngoài ra, dù bé có cao nhưng tư thế không đúng như khòm lưng, ngồi nghiêng thì nhìn bé cũng sẽ có vẻ thấp hơn nhiều so với chiều cao thực sự.

3. Nhảy dây – Cách cao lên ở tuổi 13 nhanh chóng

Đây là bài tập thể thao phù hợp để tăng chiều cao cho các bé. Mỗi lần các bé chỉ cần nhảy 5-10 phút, lặp lại nhiều lần với những khoảng nghỉ ở giữa sẽ rất tốt cho sự phát triển đôi chân của bé.

Việc nhảy dây sẽ giúp làm tăng khối lượng xương và giúp kéo chân dài hơn, là cách tăng chiều cao nhanh ở tuổi dậy thì.

4. Cách tăng chiều cao nhanh ở tuổi dậy thì: Uống nhiều nước

Để cải thiện tốc độ phát triển của cơ thể, các con cần phải uống nước thật nhiều. Theo các khuyến cáo hiện nay, mỗi ngày các bé cần phải uống ít nhất 8 ly nước.

Các khoáng chất và protein đóng vai trò lớn trong sự phát triển của con người. Chúng chỉ thực sự có tác dụng tốt nhất cho cơ thể khi có thể thẩm thấu hoàn toàn vào các tế bào của cơ thể.

Để quá trình này diễn ra hoàn hảo thì nước đóng một vai trò rất lớn. Do đó, uống nước là một bước cần thiết cho sự phát triển của cơ thể.

Ngoài ra, thông qua việc uống nước nhiều, các chất có hại trong cơ thể, có thể ngăn cản sự phát triển chiều cao, cũng có thể được bài tiết ra khỏi tế bào và cơ thể. Do đó giúp cho trẻ phát triển khỏe mạnh hơn.

cách tăng chiều cao ở tuổi 13
Cách tăng chiều cao ở tuổi 13 là uống nhiều nước

5. Đạp xe: Cách tăng chiều cao nhanh ở tuổi 13

Các bài tập thể dục như đạp xe đòi hỏi đôi chân của trẻ phải liên tục co duỗi để đạp bàn đạp, do vậy cũng giúp cho chiều dài đôi chân được kích thích phát triển.

Ngoài ra, khi ghế xe được nâng lên và chân phải duỗi ra nhiều hơn để chạm được bàn đạp thì cơ thể các con sẽ nhận được thông báo là việc chạm được bàn đạp là một vấn đề sinh tồn.

Để thích ứng hoàn cảnh, cơ thể sẽ tập trung các nguồn lực để giúp chân con dài hơn, chạm được tới bàn đạp. Đây là cơ chế thích ứng hoàn cảnh sinh tồn của cơ thể người.

6. Cẩn thận khi áp dụng cách tăng chiều cao ở tuổi 13 bằng thực phẩm chức năng

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm chức năng được giới thiệu có tác dụng trong việc kích thích sự tăng trưởng chiều cao của các con. Các bậc phụ huynh vì lo lắng nên có thể sẽ cho con sử dụng nhiều loại thực phẩm chức năng khác nhau.

Tuy nhiên, nếu các bé sử dụng nhầm loại thực phẩm chức năng trôi nổi, chưa có kiểm nghiệm và công nhận của các cơ quan chức năng có thể gây nên phản ứng trái ngược. Vài loại trong số chúng có thể mang tác dụng ức chế sự phát triển tự nhiên của con trẻ.

Do đó, phụ huynh chỉ cho trẻ bổ sung thực phẩm chức năng theo đúng khuyến cáo của các bác sĩ và chuyên gia. Đôi khi, sử dụng nhiều chưa chắc đã tốt cho trẻ.

Với 6 cách tăng chiều cao ở tuổi 13, các bậc làm cha làm mẹ hãy áp dụng ngay để con sớm đạt chiều cao vượt chuẩn giúp con tự tin hơn. Bên cạnh đó, bố mẹ cũng cần ngăn chặn các nguyên nhân mà có thể cản trở đến sự phát triển chiều cao của con. Chúc các con đạt chuẩn chiều cao tối ưu ngay độ tuổi 13.

Xem thêm:

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Lý giải: Sữa mẹ màu gì thì tốt cho sức khỏe của con nhỏ?

Trong vài tuần đầu sau sinh, sữa mẹ có sự thay đổi nhanh chóng cả về thành phần, số lượng lẫn màu sắc. Sữa mẹ thường có màu vàng, trắng, nâu hoặc đôi khi nhuốm màu xanh. Chính điều này khiến nhiều bà mẹ cảm thấy băn khoăn không biết sữa mẹ như thế nào là tốt hay sữa mẹ có màu gì là tốt nhất? Cùng Marrybaby tìm hiểu trong bài viết sau.

Sữa mẹ màu gì thì tốt nhất?

1. Sữa mẹ màu vàng có tốt không?

Sữa mẹ màu vàng rất thường gặp trong giai đoạn đầu cho con bú thường được gọi là sữa non vô cùng cần thiết giúp bé lớn nhanh. Loại sữa này sẽ được sản sinh trong giai đoạn cuối của thai kỳ và vài ngày đầu tiên sau khi sinh con. Thực tế là, tùy vào cơ địa mà sữa non của mẹ sẽ có màu vàng đậm đến nhạt hoặc cam, sánh đặc.

Theo các chuyên gia, sữa non thường được sản xuất rất ít nhưng rất giàu dưỡng chất bổ dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển của bé như chứa nhiều đạm hơn, nhiều yếu tố tăng trưởng giúp đường ruột của trẻ tiếp tục hoàn thiện sau sinh cùng hàm lượng kháng thể cũng như tế bào bạch cầu cao bảo vệ trẻ chống lại bệnh tật. 

Có thể nói sữa vàng là lớp sữa tinh túy và quý giá nhất trong sữa mẹ. Lớp sữa này chứa đầy đủ các dưỡng chất quan trọng cho sự phát triển toàn diện của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, đặc biệt là hệ miễn dịch của trẻ. Không những vậy, sữa vàng từ sữa mẹ còn mang đến cơ chế miễn dịch 3 lớp là chống bám dính, ức chế và tiêu diệt vi khuẩn nhờ sự hiện diện của các dưỡng chất là HMO (thành phần giúp hạn chế vi khuẩn, virus bám trên niêm mạc ruột), bộ đôi dưỡng chất MCFA, SCFA (các hợp chất kích thích lợi khuẩn, ức chế các vi khuẩn có hại) và Alpha-lactalbumin (các kháng khuẩn kích hoạt tế bào miễn dịch chống lại vi khuẩn, virus). Như vậy, lời giải đáp cho câu hỏi sữa mẹ màu nào là tốt nhất thì câu trả lời chính là màu vàng.

2. Sữa mẹ màu trắng

Hiện tượng sữa mẹ có màu trắng là do sau vài ngày tiết sữa non, lượng sữa mẹ tăng lên và bắt đầu chuyển thành nhiều loại khác như:

  • Sữa chuyển tiếp: Sữa trong giai đoạn tiếp theo của sữa non. Lúc này, sữa mẹ tăng lên về số lượng cũng như biến chuyển về màu sắc, từ vàng sang trắng.
  • Sữa trưởng thành: Khoảng hai tuần sau sinh là sữa mẹ đã trưởng thành. Lượng sữa đầu trong ngày thường có màu xanh nhạt, xanh non hoặc ngả sang trắng trong. Tuy nhiên trong những lần bú sau đó, sữa mẹ đậm dần và đổi thành màu trắng hoặc vàng đục (sữa cuối).

Chính vì vậy, sữa mẹ màu gì thì tốt sẽ còn phụ thuộc vào mỗi giai đoạn khác nhau. Sữa mẹ màu vàng, màu trắng hay xanh non nhạt cũng đều được xem là bình thường nếu khớp với từng thời điểm liệt kê ở trên.

Nguyên nhân sữa mẹ có màu lạ

Bên cạnh yếu tố thời gian, màu sắc của sữa mẹ cũng bị tác động và ảnh hưởng rất lớn bởi một số loại thực phẩm, thảo dược, thực phẩm chức năng hoặc các loại thuốc. Bạn có thể đối chiếu với chế độ dinh dưỡng gần đây của bản thân để xem màu sắc của sữa mẹ là tốt, bình thường hay nguy hiểm. Cụ thể như sau:

  • Sữa mẹ màu xanh lá cây: Nếu phụ nữ ăn nhiều rau xanh đậm màu hoặc dùng một số loại thảo mộc thì việc sữa có màu xanh lá cây cũng là dễ hiểu, có thể cho bé bú bình thường.
  • Sữa mẹ màu hồng, cam và đỏ: Tương tự như trên, các loại thực phẩm có những màu này như củ dền, cà rốt, gấc hay nước ép trái cây, nước ngọt cũng làm biến đổi màu của sữa. Không cần ngưng cho bé bú trong trường hợp này.
  • Sữa mẹ có màu nâu, màu rỉ sét: Nhiều khả năng một chút máu đã lẫn vào trong sữa mẹ nhưng cũng không gây hại gì cho bé. Phần lớn sữa sẽ tự động trở lại màu sắc bình thường trong vòng vài ngày. Nhưng nếu tình trạng kéo dài hơn một tuần, phụ nữ có thể đến bệnh viện kiểm tra.
  • Sữa phân tách làm hai màu: Hiện tượng này xảy ra khi phụ nữ vắt sữa vào chai/túi và tích trữ sữa mẹ trong tủ lạnh. Đây không phải là dấu hiệu sữa đã bị hỏng nên mẹ có thể trộn đều hoặc lắc nhẹ bình trước khi sử dụng.
  • Sữa mẹ có màu đen: Chất kháng sinh Minocin (minocycline) được cho là có liên quan đến màu sắc này trong sữa mẹ.

Cải thiện chất lượng sữa mẹ đơn giản bạn nên biết

Để chất lượng sữa mẹ tốt nhất thì trước hết bạn cần phải xây dựng cho bản thân một lối sống khoa học, chế độ ăn uống phù hợp để cải thiện tình trạng sức khỏe và bổ sung dưỡng chất cho nguồn sữa tiết ra. Cụ thể:

  • Rau xanh, trái cây: Muốn sữa mẹ mát thì việc ăn nhiều rau xanh, trái cây mỗi ngày rất cần thiết. Bên cạnh đó trong rau xanh, trái cây còn có nguồn dinh dưỡng thiết yếu và hỗ trợ bổ sung vitamin, chất xơ cho cơ thể.
  • Protein: Nguồn thực phẩm giàu protein, i-ốt, đạm, DHA cho hai mẹ con chính là thịt, cá. Mẹ sau sinh nên ăn xen kẽ lượng thịt, cá mỗi tuần, chế biến thành nhiều món khác nhau để không bị nhàm chán.
  • Canxi: Khoáng chất này cần được chú trọng tăng cường trước, trong và sau khi sinh để hệ xương của bé phát triển và phòng chống loãng xương cho mẹ sau này. Mẹ có thể bổ sung canxi qua chế độ ăn hoặc uống thêm sữa, viên uống canxi.
  • Nước: Việc uống đủ nước tối thiểu 2,5 lít nước, tương ứng 8 – 10 cốc mỗi ngày rất quan trọng để đảm bảo đủ nước cho cơ thể mẹ và đủ lượng sữa cho con bú.

sữa mẹ màu gì thì tốt

Sức khỏe của mẹ cũng sẽ ảnh hưởng tới chất lượng sữa cho con bú. Vì vậy mẹ cần có chế độ nghỉ ngơi, thư giãn, ngủ đủ giấc từ 6 – 8 tiếng mỗi ngày, tránh xa căng thẳng mệt mỏi.

Với thắc mắc Sữa mẹ màu gì thì tốt nhất? thì ngay tại bài chia sẻ này MarryBaby tin chắc rằng bạn đã có câu trả lời cho bản thân rồi đúng không nào?!

Đừng quên nếu có bất kỳ triệu chứng gì bất thường ngoài màu sắc của sữa thì bạn nên hỏi xin ý kiến từ bác sĩ chuyên môn để có lời giải đáp cũng như hướng dẫn chính xác nhất.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh đường hô hấp

Mẹ đã biết phân biệt triệu chứng Covid-19 ở trẻ em với bệnh cảm thông thường

Trẻ em nhiễm Covid-19 sẽ có những dấu hiệu gì? Triệu chứng Covid ở trẻ em giống và khác gì với bệnh cảm, dị ứng thông thường?

Do Covid-19 và các bệnh cảm sốt thông thường đều do virus gây ra. Vì vậy, trẻ nhiễm Covid-19 và cảm thường có một vài triệu chứng giống nhau, khiến mẹ dễ nhầm lẫn. Mẹ cần phân biệt rõ để có hướng xử lý kịp thời.

Nguy cơ nhiễm Covid-19 ở trẻ em

Trước khi tìm hiểu về triệu chứng Covid ở trẻ em, mẹ hãy tham khảo một số thông tin dưới đây.

Covid-19 (virus corona hay nCoV – gọi tắt là Covid) là bệnh về đường hô hấp, gây ra bởi virus SARS-CoV-2. Covid-19 chủ yếu lây lan từ người này sang người khác khi tiếp xúc gần, cụ thể:

  • Khi người nhiễm bệnh ho, hắt hơi, virus Covid-19 sẽ theo các giọt bắn di chuyển trong không khí và xâm nhập vào người ở gần.
  • Virus cũng có thể lây lan thông qua các tiếp xúc thân mật như nói chuyện gần nhau, ôm nhau, ăn chung uống chung.
  • Một người bị nhiễm Covid-19 không có triệu chứng vẫn có khả năng lây cho người khác.

Trẻ em ở mọi lứa tuổi đều có nguy cơ bị nhiễm Covid-19. Tính đến tháng 2/2022, tỷ lệ mắc Covid-19 của trẻ em dưới 18 tuổi ở nước ta là 19.2%, trong đó 8% trẻ 6-12 tuổi, 2.8% trẻ từ 3-5 tuổi và 3.6% trẻ dưới 2 tuổi (theo cổng thông tin Bộ y tế).

triệu chứng covid ở trẻ em
Trẻ em là đối tượng dễ gặp nguy hiểm khi mắc Covid-19

Với biến chủng mới, việc lây nhiễm sẽ có nguy cơ nhiều hơn, đặc biệt ở nhóm trẻ chưa đủ độ tuổi tiêm phòng. Bên cạnh đó, trẻ nhỏ thường chưa tự giác trong việc đeo khẩu trang cũng như rửa tay, khử khuẩn nên dễ bị lây nhiễm.

Theo thống kê, tỷ lệ trẻ em nhiễm Covid-19 chuyển biến nặng ít hơn người lớn, nhưng vẫn có thể xảy ra. Mặc khác, các bằng chứng cho thấy trẻ em có thể có tải lượng vi rút trong đường hô hấp trên tương tự như người lớn, nên trẻ nhiễm bệnh có thể lây vi-rút cho người khác.

Vì vậy, cho dù triệu chứng Covid-19 ở trẻ em là thể nhẹ hoặc không có, thì mẹ cũng không nên chủ quan nhé.

Triệu chứng Covid ở trẻ em có gì khác so với các bệnh cảm và dị ứng

Virus Covid-19 là chủng virus mới, hiện vẫn đang được các nhà khoa học tìm hiểu, nghiên cứu. Vì là căn bệnh mới nên Covid-19 được đánh giá là tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho sức khỏe hơn bệnh cảm hay dị ứng thông thường.

Tuy nhiên, một số triệu chứng khi mắc Covid-19 lại khá giống với các bệnh truyền nhiễm thông thường, nên khiến nhiều người nhầm lẫn. Làm sao phân biệt được triệu chứng mắc Covid ở trẻ em với bệnh cảm lạnh và dị ứng?

1. Sự khác biệt giữa triệu chứng nhiễm covid ở trẻ em và cảm lạnh thông thường

  • Nguyên nhân gây bệnh: Covid-19 do virus SARS-CoV-2 (coronavirus) gây ra, cảm lạnh thông thường do chủng rhinovirus gây ra.
  • Thời gian ủ bệnh: Triệu chứng Covid ở trẻ em thường xuất hiện sau khoảng 2 – 14 ngày tiếp xúc với nguồn bệnh, còn bệnh cảm lạnh có thời gian ủ bệnh từ 1 – 3 ngày.
  • Triệu chứng sốt: Khi nhiễm Covid-19, trẻ thường sốt cao, trong khi cảm lạnh sẽ gây ra sốt nhẹ và ngắn ngày hơn.
  • Nhức mỏi: Một trong những triệu chứng phổ biến khi mắc Covid-19 đó là cảm giác nhức mỏi, đau đầu, đau cơ. Các triệu chứng này hiếm khi xuất hiện khi bị cảm lạnh.
  • Mất vị giác: Theo thống kê, tỷ lệ người nhiễm Covid-19 có giai đoạn mất vị giác là 23%. Trong khi đó, bệnh cảm lạnh hầu như không gây ra triệu chứng này.
  • Các triệu chứng khác: Cả Covid-19 và cảm lạnh đều dẫn đến các triệu chứng như ho, chảy nước mũi, hắt hơi, đau họng. Tuy nhiên, có một vài điểm khác biệt. Cảm lạnh có ho, sốt nhưng ít khi có biểu hiện tiêu chảy hay buồn nôn. Ngược lại, Covid-19 có thể kèm theo tiêu chảy, nôn, tức ngực, khó thở, đổ mồ hôi đêm. Tùy vào từng cơ địa mà mức độ các triệu chứng này nặng nhẹ khác nhau.
triệu chứng covid ở trẻ em
Cả covid và cảm lạnh đều dẫn đến các triệu chứng như ho, chảy nước mũi, hắt hơi

2. Sự khác biệt giữa triệu chứng Covid ở trẻ em và bệnh cảm cúm

Covid-19 và bệnh cúm đều là những bệnh lây nhiễm ở đường hô hấp do virus gây ra. Covid-19 do virus SARS-CoV-2 gây ra, bệnh cúm do virus cúm A và B.

Triệu chứng Covid-19 và cảm cúm có nhiều điểm tương đồng nhau, khiến mẹ dễ nhầm lẫn.

Để phân biệt chính xác trẻ đang mắc Covid-19 hay cảm cúm, mẹ cần dựa vào kết quả xét nghiệm Covid-19. Vẫn có trường hợp, trẻ mắc cả 2 bệnh cùng một lúc. Một vài điểm khác biệt khi trẻ mắc Covid-19 và cảm cúm có thể kể đến như:

  • Các triệu chứng cúm thường xuất hiện sau 1 đến 4 ngày kể từ khi tiếp xúc với virus cúm. Thời gian ủ bệnh của Covid-19 dài hơn, thường là 2 – 14 ngày.
  • Người bị cảm cúm thường hiếm khi thấy khó thở, tức ngực, mất vị giác hay khướu giác. Đây lại là những triệu chứng thường gặp khi nhiễm Covid-19.
  • Covid-19 có thể để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng hơn so với bệnh cảm cúm. Hội chứng viêm đa hệ và hiện tượng cục máu đông là hai biến chứng nguy hiểm của Covid-19. Trong khi bệnh cúm thường lành tính, hiếm khi để lại rủi ro, nhất là khi trẻ được tiêm phòng cúm hàng năm.

3. Phân biệt triệu chứng covid ở trẻ em và dị ứng theo mùa

Dị ứng theo mùa không do virus gây ra như bệnh Covid-19. Thông thường, trẻ bị dị ứng do tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng như bụi, phấn hoa.

Các triệu chứng giống nhau giữa dị ứng theo mùa và nhiễm Covid-19 như hắt hơi, sổ mũi, ngứa họng, ho, nhức đầu. Dị ứng hiếm khi gây sốt, thở gấp hay khó thở như Covid-19.

Để điều trị dị ứng theo mùa, trẻ có thể dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ và tránh tiếp xúc với tác nhân gây dị ứng. Covid-19 hiện vẫn chưa có thuốc đặc trị, các loại thuốc hiện hành chỉ giúp điều trị triệu chứng.

Triệu chứng hậu Covid-19 ở trẻ em 

Không phải tất cả trẻ nhiễm Covid-19 đều có triệu chứng hậu Covid-19. Tuy nhiên, các triệu chứng hậu Covid-19 ở trẻ em đa phần tiềm ẩn nhiều rủi ro cho sức khỏe. Vì vậy, dù trẻ đã khỏi bệnh, mẹ vẫn cần theo dõi thêm để kịp thời phát hiện các dấu hiệu bất thường.

  • Theo các bác sĩ, triệu chứng hậu Covid-19 ở trẻ em đa phần đều liên quan đến đường hô hấp như ho nhiều, ho dai dẳng, tức ngực, hụt hơi, khó thở.
  • Một số ít trẻ gặp các vấn đề liên quan tim mạch, cụ thể là nhịp tim không đều, viêm cơ tim.
  • Triệu chứng mất khướu giác, vị giác có thể kéo dài, khiến trẻ ăn không ngon miệng, biếng ăn.
  • Sức chịu đựng giảm sút, trẻ dễ mệt hơn bình thường khi vận động.
  • Trẻ sau khi mắc Covid-19 có thể gặp tình trạng “não sương mù” làm trẻ suy nghĩ chậm, giảm trí nhớ và thiếu tập trung.
  • Nghiêm trọng hơn, trẻ có thể mắc hội chứng viêm đa hệ thống (MIS-C) sau khi nhiễm Covid-19. Hội chứng này thường xảy ra ở trẻ 6 – 15 tuổi, vào khoảng 2 đến 6 tuần sau khi mắc Covid-19. Nếu chẳng may gặp tình trạng này, các cơ quan như tim, phổi, thận, não, da, mắt, cơ quan tiêu hóa đều có thể bị tổn thương. Triệu chứng của hội chứng viêm đa hệ thống là trẻ sốt rất cao, sốt liên tục, nổi ban, rối loạn tiêu hóa
  • Để chẩn đoán hội chứng viêm đa hệ thống hậu Covid-19, trẻ cần có sự thăm khám rất kỹ của bác sĩ. Trẻ có thể làm thêm một số xét nghiệm, loại trừ các nguyên nhân khác cũng gây triệu chứng tương tự, từ đó chẩn đoán đúng bệnh và có phương án điều trị phù hợp.

Mẹ nên làm gì khi trẻ xuất hiện triệu chứng Covid-19

Triệu chứng Covid ở trẻ em thường xuất hiện sau khoảng 2 – 14 ngày kể từ khi trẻ tiếp xúc với mầm bệnh. Khi trẻ có triệu chứng và kết quả xác nghiệm dương tính Covid-19, mẹ cần gọi ngay cho bác sĩ hoặc trung tâm y tế theo dõi điều trị Covid-19 tại địa phương. Tùy theo tình hình sức khỏe, bác sĩ sẽ chỉ định trẻ nên nhập viện hay điều trị tại nhà.

triệu chứng covid ở trẻ em
Đau bụng dữ dội là triệu chứng trở nặng của Covid-19

Trong trường hợp trẻ được chăm sóc tại nhà, nếu trẻ đột nhiên trở nặng, mẹ cần cho trẻ đến bệnh viện ngay lập tức. Một số triệu chứng bất thường mẹ cần lưu ý như:

  • Trẻ khó thở, thở nhanh, nhịp thở > 60 lần/phút ở trẻ dưới 2 tháng, thở > 50 lần/ phút ở trẻ 2-12 tháng, hoặc > 40 lần/phút ở trẻ > 1 tuổi.
  • Đau, tức ngực.
  • Da xanh xao, môi tái nhợt.
  • Không tỉnh táo, ngủ li bì khó đánh thức.
  • Đau bụng dữ dội.
  • Bỏ bú, bỏ ăn.

Triệu chứng Covid ở trẻ em rất dễ nhầm lẫn với các bệnh cảm cúm, cảm lạnh thông thường hay dị ứng theo mùa. Mẹ cần lưu ý các cách phân biệt để biết được đúng bệnh và có cách xử lý phù hợp nhé.

Xem thêm:

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cháo củ sen cho bé ăn dặm và những giá trị dinh dưỡng có thế bạn chưa biết

Củ sen hay rễ sen là thực phẩm có công dụng giúp giữ ẩm cho cơ thể rất tốt. Đối với trẻ nhỏ, các món ăn từ củ sen như cháo củ sen cho bé ăn dặm cũng rất tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên để nhận được lợi ích của củ sen, bạn cần cho trẻ ăn đúng cách.

Có nên cho trẻ nhỏ ăn củ sen hay không?

Bạn đang tự hỏi trẻ nhỏ ăn củ sen có an toàn hay không? Có thể nói, củ sen là một trong những thực phẩm ăn dặm tốt nhất cho trẻ. Bạn có thể bắt đầu cho trẻ ăn món ăn được chế biến từ củ sen khi bé được khoảng 5 – 6 tháng.

Để bảo quản, bạn có thể cho củ sen vào tủ đông. Khi muốn cho trẻ ăn, bạn chỉ cần đem đi hấp chín hoặc nấu cháo. Như vậy củ sen không chỉ giữ nguyên hương vị mà còn giữ được hàm lượng dinh dưỡng.

Cháo củ sen cho bé ăn dặm thơm ngon bổ dưỡng

Trong các món ăn dặm cho bé thì cháo củ sen là món ăn vừa thanh mát, bổ dưỡng vừa có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch rất tốt. Để chế biến món cháo củ sen cho bé ăn dặm bạn cần chuẩn bị:

Nguyên liệu:

  • Gạo: 100g
  • Củ sen: 20g
  • Thịt heo băm nhuyễn: 60g
  • Xương ống: 200g
  • Hạt nêm, đường, muối.
cháo củ sen cho bé ăn dặm
Cháo củ sen cho bé ăn dặm là món ăn bổ dưỡng, thơm ngon mẹ nên lưu ý

Cách thực hiện

  • Xương ống rửa sạch, trụng qua nước sôi rồi vớt ra rửa lại cho ráo.
  • Bỏ xương vào nồi cùng với nước và ninh trong khoảng 2 giờ, lọc lấy nước.
  • Tiếp theo, vo gạo rồi nấu với nước hầm xương thành cháo cho nhừ.
  • Củ sen rửa sạch, thái mỏng, bỏ vào hầm cùng cháo.
  • Thịt thăn rửa sạch, thái nhỏ rồi cho vào nồi cháo cùng với củ sen.
  • Vớt bọt nếu có, nêm nếm vừa ăn rồi nhắc xuống.
  • Múc ra bát, để nguội và cho bé thưởng thức.

Các món ăn khác từ củ sen

Bên cạnh cháo củ sen cho bé ăn dặm, bạn có thể tận dụng lợi ích của củ sen khi thêm loại củ này vào chế độ ăn của trẻ bằng nhiều cách khác nhau. Bạn có thể thêm vào canh, làm thành món xào, thậm chí chiên hoặc làm snack củ sen.

Củ sen giòn giòn, ngọt ngọt nên chắc chắn các bé sẽ thích. Dưới đây là một số món ăn ngon từ củ sen phù hợp cho trẻ mà bạn có thể thử chế biến:

1. Canh củ sen nấu tôm

Món ăn này không chỉ có tác dụng thanh lọc, giải nhiệt mà còn cung cấp rất nhiều chất dinh dưỡng cho cơ thể. Để chế biến, bạn cần:

  • Củ sen: 2 khúc cỡ vừa
  • Tôm: 5 con lớn
  • Cà rốt: 1 củ cỡ vừa
  • Hành tím: 1 củ
  • Bột nêm, tiêu, hành, ngò (rau mùi)

Cách thực hiện

  • Củ sen và cà rốt rửa sạch, bào vỏ, thái miếng nhỏ.
  • Tôm bóc vỏ, bỏ đầu, lấy bỏ chỉ đen ở lưng, rửa sạch, đập giập, ướp với chút hạt nêm, hành tím.
  • Làm nóng dầu ăn rồi cho tôm vào xào khoảng 3 phút thì cho nước vào.
  • Tiếp đến cho củ sen, cà rốt, tôm vào nấu chung, nêm nếm gia vị vừa ăn.
  • Sau 15 phút, múc ra chén, nêm thêm một ít hành lá và cho trẻ thưởng thức.
cháo củ sen cho bé ăn dặm
Củ sen có thể chế biến nhiều món ăn hấp dẫn cho bé thưởng thức

2. Chè củ sen đậu xanh

Công thức chế biến thực phẩm giải nhiệt mùa hè với món ăn từ củ sen này sẽ giúp bạn có được một món ngon chiêu đãi bạn bè ngày nóng bức.

Nguyên liệu

  • 200g đậu xanh nguyên vỏ
  • 1 củ sen vừa ăn
  • Đường tùy khẩu vị

Cách chế biến

  • Đậu xanh rửa sạch, ngâm qua đêm cho đậu xanh mềm.
  • Củ sen gọt vỏ, rửa sạch và thái thành những khoanh mỏng.
  • Cho đậu xanh, củ sen vào nồi, đổ nước ngập mặt đậu và củ sen.
  • Khi đậu thật mềm thì cho đường vào, đun nhỏ lửa để đậu xanh ngấm đường.
  • Chờ nồi chè sôi lại lần nữa thì tắt bếp, nêm nếm lại cho hợp khẩu vị và thưởng thức.

Lợi ích của củ sen đối với sức khỏe trẻ nhỏ

Dùng cháo củ sen cho bé ăn dặm thường xuyên sẽ rất có lợi cho sức khỏe. Ở các nước Đông Nam Á, đặc biệt là Việt Nam, nhiều cha mẹ còn dùng củ sen chế biến thành các món ăn “bốc tay” cho trẻ. Dưới đây là những lợi ích của củ sen mà trẻ có thể nhận được:

1. Lợi ích của củ sen giúp hỗ trợ duy trì tuần hoàn máu

Việc ăn củ sen rất có lợi cho hoạt động điều hòa lưu thông máu. Nếu các cơ quan trong cơ thể nhận được đầy đủ oxy do máu chuyển tới, chức năng của chúng sẽ được tăng cường, từ đó cơ thể trẻ sẽ luôn khỏe mạnh và tràn đầy năng lượng.

Củ sen cũng rất giàu chất sắt và đồng, những dưỡng chất cần thiết cho quá trình sản xuất và duy trì sự khỏe mạnh của các tế bào hồng cầu trong cơ thể. Trẻ ăn củ sen thường xuyên sẽ giúp tránh được nguy cơ bị thiếu máu.

2. Cháo củ sen cho bé ăn dặm giúp tăng cường hệ miễn dịch

Củ sen chứa rất nhiều vitamin cùng các khoáng chất có lợi cho sức khỏe trẻ nhỏ như magiê, sắt, đồng, kẽm và mangan… Tất cả những dưỡng chất này đều có tác dụng nâng cao sức khỏe của cơ thể.

Sắt tốt cho quá trình hình thành các tế bào máu, giúp máu lưu thông ổn định, đồng thời kích thích phát triển và tái tạo enzyme cho các bộ phận của cơ thể. Mangan giúp hỗ trợ sức khỏe tim mạch.

Do đó, việc bổ sung củ sen vào bữa ăn của trẻ một cách điều độ có thể giúp trẻ phát triển và duy trì cơ thể khỏe mạnh, đồng thời giảm thiểu nguy cơ mắc phải các bệnh nguy hiểm.

Không những vậy, thực phẩm này còn rất giàu chất sắt, polysacarit, polyphenol, chất chống oxy hóa và vitamin C. Do đó, trong dân gian, củ sen được mệnh danh là phương thuốc phòng ngừa ung thư rất hiệu quả.

3. Ngăn ngừa các bệnh thời tiết như cảm lạnh, ho, cảm cúm, nhiễm trùng

Nếu bé cưng nhà bạn hay bị cảm lạnh, ho, cúm, nhiễm trùng và các bệnh khác thì củ sen là liều thuốc tự nhiên cực hiệu quả để khắc phục điều này.

Lợi ích của củ sen được trong điều trị bệnh được đánh giá cao nhờ vào hàm lượng vitamin C dồi dào và có thể đáp ứng tới 80% nhu cầu vitamin C hàng ngày của con bạn.

Điều quan trọng là bạn phải tìm cách cho trẻ ăn củ sen thường xuyên để bổ sung vitamin C bởi dưỡng chất này sẽ dễ bị thiếu hụt và đào thải ra khỏi cơ thể thông qua quá trình đổ mồ hôi và bài tiết. Một khi cơ thể trẻ có đủ lượng vitamin C thì sẽ chống lại được các bệnh hô hấp ở trẻ em thường gặp như ho, cúm, cảm lạnh…

cháo củ sen cho bé ăn dặm
Củ sen là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng và tốt cho sức khỏe

4. Lợi ích của củ sen trong cải thiện tiêu hóa

Chất xơ có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tiêu hóa ở trẻ nhỏ. Củ sen rất giàu chất xơ, do đó, trẻ ăn củ sen sẽ rất tốt cho chức năng của hệ tiêu hóa.

Ngoài ra, trẻ ăn nhiều củ sen còn giúp tránh được nguy cơ mắc phải các bệnh về tiêu hóa như táo bón, tiêu chảy, khó tiêu… Đặc biệt, các bé ăn củ sen thường xuyên còn giúp ngăn ngừa nguy cơ béo phì ở trẻ nhỏ. Nguyên nhân là do chất xơ trong củ sen có tác dụng ngăn chặn quá trình chuyển hóa carbohydrate.

5. Đem lại cảm giác vui vẻ

Trong củ sen có chứa rất nhiều vitamin B, cụ thể là pyridoxine (vitamin B6), có tác dụng đối với các thụ thể thần kinh ở não. Pyridoxine rất cần để duy trì sức khỏe tinh thần, điều chỉnh tâm trạng, mang lại cho trẻ nguồn năng lượng tích cực, loại bỏ sự khó chịu và cáu kỉnh.

Nếu bé cưng nhà bạn hay cáu kỉnh, quấy khóc hoặc lo âu, việc thêm củ sen vào chế độ ăn có thể giúp cải thiện tình trạng. Lợi ích của củ sen sẽ hỗ trợ sức khoẻ tinh thần

Một số lưu ý khi con ăn cháo củ sen cho bé ăn dặm

  • Khi cho trẻ ăn củ sen, bạn chỉ nên cho trẻ ăn lượng vừa đủ, tránh ăn quá nhiều bởi hàm lượng chất xơ cao trong củ sen có thể gây khó chịu cho dạ dày, tạo cảm giác đầy bụng.
  • Củ sen sinh trưởng ở vùng bùn lầy nên thường rất dơ, do đó, bạn cần sơ chế kỹ trước khi chế biến để hạn chế nguy cơ lây nhiễm ký sinh trùng.
  • Các triệu chứng nhiễm trùng có thể là đau dạ dày, nôn mửa, tiêu chảy, sốt và tắc ruột. Phương pháp hữu hiệu nhất để loại bỏ ký sinh trùng là hấp củ sen rồi cho bé dùng.

Củ sen có vị ngọt dịu nhẹ khá dễ chịu. Khi nấu lâu trong món cháo củ sen cho bé ăn dặm, canh hoặc món hầm thì củ sen trở nên mềm dẻo giống khoai tây vừa nấu chín. Ngoài các bộ phận khác của cây sen như ngó sen, hạt sen thì bạn có thể làm nhiều món ăn từ củ sen thơm ngon và bổ dưỡng với cơ thể.

Xem thêm:

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được? 9 lưu ý mẹ cần biết!

Có rất nhiều lý do khiến mẹ không cho trẻ sơ sinh ra ngoài như sợ bụi bẩn, vi khuẩn, thời tiết thất thường,… ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của trẻ vì lúc này trẻ còn quá non nớt, sức đề kháng yếu ớt. Vậy trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được và cần chuẩn bị những gì?

1. Trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được?

Theo căn dặn của ông bà ta từ xưa và trong quan niệm dân gian; trẻ em không được bế ra ngoài ngay sau khi mới sinh mà từ 3 – 4 tháng hoặc ít nhất 100 ngày mới nên cho bé ra ngoài.

Lý do là vì lúc này bé rất yếu ớt, để tránh bị nhiễm bệnh và tránh “bị quở” khiến bé giật mình, quấy khóc, ốm yếu, biếng ăn,…; mẹ chỉ nên cho bé ở trong phòng với mẹ.

Nhưng trong y học, việc bế bé sơ sinh ra ngoài không có nhiều ảnh hưởng nếu cha mẹ cẩn thận và có sự chuẩn bị. Thậm chí việc này còn có nhiều lợi ích. Theo các chuyên gia, chỉ cần sau 2 tháng em bé sơ sinh có thể ra ngoài chơi cùng người thân; với điều kiện là sức khỏe của trẻ ổn định.

Cùng câu hỏi trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được? Nhiều mẹ cũng thắc mắc bé 2, 3 hay 4 tháng tuổi ra ngoài được chưa? Câu trả lời là được rồi; nhưng vẫn phải tùy vào tình trạng sức khỏe của bé mẹ nhé.

Hơn nữa, mẹ cần chuẩn bị cẩn thận trang phục cho bé; cũng như điều kiện thời tiết trước khi quyết định cho bé ra ngoài.

Trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được
Trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được? Việc đưa bé sơ sinh ra ngoài sẽ an toàn hơn nếu bố mẹ chịu khó chuẩn bị cẩn thận

2. Lợi ích của việc cho trẻ ra ngoài chơi

Trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được? Việc đi ra ngoài có lợi ích gì? Khi đến thời điểm thích hợp, việc cho trẻ sơ sinh ra ngoài chơi mang lại rất nhiều lợi ích không chỉ cho bé mà cả với người mẹ, cụ thể là:

  • Đối với bé: Giúp bé hấp thu vitamin D từ ánh nắng mặt trời, rất tốt cho sự phát triển xương và răng, giúp bé cứng cáp hơn và hạn chế bệnh vàng da.
  • Đối với các bà mẹ: Các bà mẹ rất dễ mắc chứng trầm cảm sau sinh. Vì vậy việc cùng bé ra ngoài dạo chơi đồng thời giúp mẹ lấy lại sức sống; giữ tâm trạng tốt hơn, thoải mái hơn. Từ đó, mẹ cũng thấy vui vẻ và nhẹ nhàng khi chăm sóc con nhỏ.

>> Xem thêm: Bé mấy tháng biết lật, mẹ không được bỏ lỡ điều này!

3. Trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được và những lưu ý

Bên cạnh thời gian trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được thì có những lưu ý gì khi cho bé sơ sinh ra ngoài chơi? Dưới đây là 9 điều mẹ cần để tâm để đảm bảo an toàn cho bé.

3.1 Thời điểm thích hợp

Trẻ sơ sinh lần đầu tiếp xúc với môi trường bên ngoài sẽ cảm thấy lạ lẫm mà hay quấy khóc vì vậy mẹ nên chọn những thời điểm thích hợp như lúc vừa cho bé bú xong, bé vừa ngủ dậy hoặc sau khi thay tã,…

Những thời điểm này là lúc trẻ cảm thấy dễ chịu nhất, khi đó cùng mẹ ra ngoài sẽ ngoan ngoãn hơn, mẹ cũng đỡ vất vả khi chăm con.

3.2 Thời tiết thích hợp

Bên cạnh đó khi đưa trẻ ra ngoài cũng nên chọn lúc thời tiết mát mẻ, hanh thông, có ánh nắng nhẹ. Vào những ngày trời nhiều sương mù, có mưa thì không nên cho trẻ ra ngoài chơi; vì dễ khiến trẻ bị cảm lạnh, dễ mắc các bệnh về đường hô hấp.

Vậy khi trời có gió có nên đưa bé ra ngoài không? Câu trả lời là khi trời có gió nhẹ, thoáng mát vẫn nên cho bé ra ngoài dạo chơi để hít thở không khí trong lành, tuy nhiên mẹ cần che chắn cẩn thận và mặc cho bé đủ ấm.

Tuy nhiên, mẹ không nên cho bé tiếp xúc với ánh nắng mặt trời gay gắt. Tốt nhất là trong bóng râm vì làn da mỏng và nhạy cảm của bé dễ bị tổn thương.

>> Xem thêm: Có nên cho trẻ sơ sinh đi chơi buổi tối không?

Trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được
Trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được và cần lưu ý gì? Thời tiết đẹp sẽ là yếu tố quan trọng để quyết định có nên đưa bé ra ngoài chơi hay không

3.3 Chuyến đi ngắn

Hãy bắt đầu cho bé ra ngoài từ những chuyến đi ngắn khoảng 30 – 45 phút để đảm bảo an toàn cho bé; và giúp bé quen dần với môi trường mới.

Đồng thời, đi thời gian ngắn giúp mẹ dễ chăm bé hơn, hạn chế việc bé quấy khóc. Sau nhiều chuyến đi ngắn thì có thể kéo dài chuyến đi cả về thời gian lẫn khoảng cách khi bé đã quen dần.

Một số khu vực bạn có thể đưa bé sơ sinh đi chơi là công viên gần nhà, cửa hàng nhỏ, quán cà phê vắng khách,… Tránh đưa bé đến những nơi ô uế, bẩn thỉu, nhiều bụi bặm,…

3.4 Quần áo cho bé

Vì bé sơ sinh còn yếu ớt nên rất nhạy cảm với thời tiết, chọn quần áo phù hợp rất quan trọng để bảo vệ sức khoẻ của bé. Khi trời lạnh nhớ mặc ấm cho bé, mang tất tay, tất chân và đội mũ đầy đủ.

Khi trời nóng thì chọn trang phục mỏng hơn, sáng màu nhưng cũng phải che chắn cẩn thận, dùng xe đẩy có vành che để tránh bé tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời; mẹ chỉ nên cho bé dạo chơi nơi có bóng râm.

3.5 Trẻ sơ sinh ra ngoài cần mang gì?

Dù chỉ đưa bé dạo chơi ở những khu vực gần nhà trong thời gian ngắn nhưng mẹ cũng nên trang bị đầy đủ đồ dùng cần thiết cho bé để đảm bảo xử lý kịp thời các tình huống có thể xảy ra.

Tã, quần áo, sữa, ti,… là những vật dụng cần thiết mà mẹ nên mang khi bé sơ sinh đi ra ngoài. Ngoài ra mẹ cũng nên đi cùng một người nữa để có thể giúp việc trông trẻ được dễ dàng, thuận tiện hơn. Mẹ có thể mang theo cho mình ít thức ăn nhẹ và sách để đọc.

>> Cùng chủ đề trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được: Khi nào bé biết đòi mẹ?

3.6 Không đến nơi đông đúc

Trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được và nên tránh đến đâu? Những nơi đông đúc như siêu thị, cửa hàng lớn, khu vui chơi, đám tiệc,… là nơi tiềm ẩn nhiều vi trùng, mầm bệnh; nhất là trước tình hình dịch bệnh Covid-19 vẫn còn phức tạp, nơi càng đông càng nguy hiểm.

Vậy nên để đảm bảo an toàn cho bé; mẹ không nên đưa bé đến những khu vực có nhiều người; nếu bắt buộc phải đi thì cần che chắn cẩn thận và giữ khoảng cách an toàn cho bé với những người xung quanh.

3.7 Tránh ánh nắng trực tiếp

Mặc dù ánh nắng mặt trời rất tốt với cơ thể trẻ sơ sinh nhưng làn da của trẻ lúc này vẫn còn rất mỏng manh và nhạy cảm. Chính vì vậy nếu để bé tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng rất dễ bị cháy nắng.

Khi đưa bé ra ngoài chỉ nên đưa bé đến những nơi có ánh nắng vừa phải, nơi có bóng râm và che chắn khi trời nắng nóng. Thời điểm thích hợp nhất để bé đón nắng là 30 – 45 phút vào lúc sáng sớm hoặc chiều muộn.

>> Xem thêm: Cách tắm nắng cho bé hấp thụ tối đa Vitamin D

Trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được và lưu ý: Ánh nắng trực tiếp sẽ gây nhiều ảnh hướng xấu đến sức khỏe của bé

3.8 Tránh tiếp xúc người bị bệnh

Hệ miễn dịch của trẻ sơ sinh rất yếu vậy nên trẻ rất dễ bị nhiễm bệnh nếu tiếp xúc với người mang mầm bệnh. Hãy chủ động giữ khoảng cách an toàn cho bé với những người có dấu hiệu ho, hắt hơi, nóng sốt,…

Bên cạnh đó thường xuyên đưa bé đi kiểm tra sức khỏe định kỳ, tiêm ngừa đầy đủ để đảm bảo tốt nhất cho sức khỏe của bé.

3.9 Hạn chế người chạm vào bé

Bé sơ sinh kháu khỉnh, đáng yêu nên mọi người thường đến cưng nựng, tuy nhiên ý tốt này lại vô tình mang vi khuẩn và mầm bệnh lây sang cho bé. Nên tránh các vật dụng hằng ngày như nắm cửa, điện thoại, vịn cầu thang,… chứa nhiều vi khuẩn.

Người lớn có sức đề kháng cao nên ít khi mắc bệnh nhưng khi vi khuẩn truyền cho trẻ sơ sinh thì dễ dàng xâm nhập và khiến bé phát bệnh. Vậy nên mẹ hãy hạn chế cho mọi người chạm vào bé khi đưa bé ra ngoài chơi.

Giờ thì mẹ đã biết trẻ sơ sinh mấy tháng thì đi ra ngoài được rồi đấy. Lần đầu làm mẹ còn nhiều bỡ ngỡ và nhiều điều mới mẻ. Hy vọng những kiến thức trên sẽ hữu ích cho các mẹ!

Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tập đi và Mẫu giáo Chăm sóc trẻ

Cách lấy dằm cho bé đơn giản, hiệu quả bố mẹ cần biết

Không bị dằm đâm vào tay như người lớn thường bị, bé bị dằm đâm vào chân. Lúc ấy, bạn hãy làm theo hướng dẫn cách lấy dằm cho bé đơn giản, hiệu quả của MarryBaby dưới đây né!

Trẻ bị dằm, gai đâm có nguy hiểm không?

Thông thường, những chiếc dằm gai không quá gây nguy hiểm cho trẻ nhưng vẫn có ngoại lệ. Nếu liều vắc xin uốn ván đã tiêm trước đó của trẻ không còn tác dụng, một chiếc dằm gai có thể khiến trẻ mắc bệnh uốn ván.

Đây là một bệnh lây nhiễm nghiêm trọng gây ra bởi vi trùng uốn ván xâm nhập vào máu qua vết thương hở.

 cách lấy dằm cho bé
Bị dằm đâm là tình trạng phổ biến của bé khi tập đi

Cha mẹ nên cho con tiêm vắc xin phòng ngừa bệnh uốn ván. Thông thường trẻ sẽ được tiêm vắc xin uốn ván vào bốn thời điểm quan trọng: khi con được 2, 4 và 6 tháng tuổi, khoảng từ 15 đến 18 tháng tuổi, từ 4-6 tuổi và từ 11-13 tuổi.

Sau đó, trẻ vẫn nên được tiêm phòng vắc xin này sau mỗi 10 năm trong suốt cuộc đời. Nếu không chắc con bạn có được miễn dịch uốn ván kịp thời hay không thì hãy liên hệ bác sĩ để tham vấn.

Cách lấy dằm cho bé đơn giản, hiệu quả

1. Dùng nhíp và kim để lấy dằm

  • Bước 1: Cả người lớn lẫn trẻ đều phải bình tĩnh. Trẻ nhỏ thường hay sợ hãi và điều đó không hề có lợi cho việc sơ cứu.
  • Bước 2: Rửa tay và chân của trẻ (hoặc bất cứ chỗ nào mà mảnh vỡ găm vào) bằng xà phòng. Điều này sẽ giúp hạn chế sự nhiễm trùng.
  • Bước 3: Dù bạn cố gắng giải thích với trẻ thế nào, bé vẫn sẽ cựa quậy khi bạn lấy dằm ra. Do đó, hãy nhờ thêm một người nữa giúp đỡ.
  • Bước 4: Khử trùng nhíp, sau đó, kẹp chặt phần chân dằm mà bạn nhìn thấy và kéo nó ra.
  • Bước 5: Nếu bạn không tìm thấy mảnh vỡ hoặc khi nó găm quá sâu, hãy dùng đến kim. Trước khi sử dụng, bạn nhớ khử trùng kim và đâm một lỗ nhỏ trên da ngay vị trí dằm đâm vào, rồi nhẹ nhàng gắp dằm bằng nhíp.
  • Bước 6: Thoa thuốc và dán băng keo cá nhân để tránh nhiễm trùng.
Cách lấy dằm cho bé
Cách lấy dằm cho bé bằng nhíp và kim và đơn giản hiệu quả

2. Sử dụng các phương pháp thay thế

Nếu dùng nhíp và kim không hiệu quả, bạn có thể sử dụng một số phương pháp thay thế sau để loại bỏ dằm ra khỏi chân của trẻ:

 Cách lấy dằm cho bé bằng baking soda:

Nếu dằm đâm sâu vào da trẻ và bạn không nhìn thấy dằm, baking soda sẽ giúp ích cho bạn. Trộn baking soda với nước để hỗn hợp sệt rồi thoa lên vùng bị thương và để trong 24 giờ.

Khi bóc ra, mảnh dằm sẽ xuất hiện và bạn có thể dễ dàng lấy nó ra bằng nhíp. Nếu vẫn không thấy, hãy lặp lại quá trình này trong 24 giờ nữa.

Đa số dằm, gai đều ít gây nguy hiểm và dễ dàng lấy ra song nếu bạn không cẩn thận thì chúng vẫn có thể khiến bé yêu bị nhiễm trùng.

Cách lấy dằm cho bé  bằng băng dính:

Dán một miếng băng dính lên vùng da bị dằm đâm. Sau đó, tháo miếng băng dính ra, dằm sẽ dính vào băng keo. Đây được xem là giải pháp “không nước mắt” để lấy dằm ra khỏi chân của con yêu.

Keo dán cũng là cách lấy dằm cho bé hữu hiệu:

Bạn cũng có thể sử dụng keo để lấy dằm. Hãy thoa keo vào vùng bị thương, sau đó để khô và bóc ra, miếng dằm cũng có thể theo đó mà ra.

Thoa keo dán có thể giúp mẹ lấy dằm cho bé

Khi nào đưa bé bị dằm đâm gặp bác sĩ?

Nếu trẻ được tiêm ngừa đầy đủ thì bạn không cần phải lo. Còn nếu tiêm không đủ, trẻ sẽ có nguy cơ bị bệnh uốn ván, đây là một bệnh nhiễm trùng nguy hiểm, có thể gây tử vong. Vì vậy, hãy xem lại lịch tiêm ngừa của trẻ để có cách xử trí đúng.

Nếu bạn chỗ bị dằm đâm của bé sưng đỏ và có mủ, hãy đưa con đến bác sĩ nhi khoa để kiểm tra ngay. Đây chính là dấu hiệu cho biết vết thương của bé đã bị nhiễm trùng.

Đề phòng trẻ bị dằm đâm bằng cách nào?

Đây là câu nói không bao giờ sai. Tại sao lại để con yêu phải trải qua cảm giác khó chịu nếu chẳng may mắc bệnh khi bạn hoàn toàn có thể ngăn chặn bằng những cách sau:

  • Khuyến khích con luôn đi giày, dép khi ra ngoài. Điều này không phải dễ thực hiện với trẻ nhỏ nhưng đây là cách đơn giản nhất để ngăn chặn tình trạng trẻ đạp phải các mảnh vỡ nhỏ, gai, dằm.
  • Hãy đảm bảo rằng bé luôn mang giày dép khi ra ngoài hoặc đi ở những nơi có sàn gỗ
  • Nếu có sơ ý làm vỡ đồ thủy tinh, hãy dùng máy hút bụi hoặc quét dọn vệ sinh sạch sẽ các mảnh vỡ
  • Không cho trẻ dùng đũa tre loại sử dụng một lần. Loại đũa này thường được chuốt rất cẩu thả dễ khiến trẻ bị dằm đâm
  • Hãy đảm bảo rằng mọi rào chắn bằng gỗ trong nhà, ngoài vườn hoặc đồ chơi bằng gỗ của con phải trơn láng và không có dằm gai
  • Kiểm tra toàn bộ khu vực vui chơi của trẻ để loại bỏ những vật không trơn nhẵn có thể có các mảnh vụn và sửa chữa chúng
  • Giữ trẻ tránh xa những bụi rậm hoặc cây có gai, những nguy cơ tiềm ẩn của vụn gai.

Việc bị mảnh vỡ nhỏ, gai, dằm đâm có thể khiến trẻ đau và đôi khi gây ảnh hưởng đến sức khỏe nhưng đây không phải là lý do để bạn bắt trẻ ở trong nhà và cách ly với thế giới bên ngoài. Hãy để trẻ tự do vui chơi và khám phá thế giới xung quanh vì tuổi thơ của con sẽ trôi qua rất nhanh.

Hy vọng rằng bài viết hướng dẫn cách lấy dằm cho bé sẽ giúp các bậc phụ huynh chăm sóc và bảo vệ con tốt hơn.

Xem thêm:

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Nổi hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ có nguy hiểm không? Cách nhận biết và điều trị ra sao?

Trong cơ thể, có hàng trăm loại hạch bạch huyết nằm rải rác ở khắp cơ thể. Tuy nhiên, thông thường, chúng ta dễ bắt gặp nhất hình ảnh nổi hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ sau đầu, hạch sau gáy ở trẻ nhỏ, bé bị nổi hạch ở cổ, hay thậm chí là tình trạng nổi hạch sau tai ở trẻ nhỏ.

Ngoài ra, vẫn có một số vị trí khác mà hạch có thể nổi như: sưng hạch bạch huyết dưới hàm, nách, phía trước tai, đằng sau đầu gối, khớp khuỷu tay, bẹn… Hầu hết các trường hợp nổi hạch bạch huyết đều không nguy hiểm.

Hạch bạch huyết là gì?

Có thể nói hạch bạch huyết là bộ phận quan trọng trong hệ miễn dịch của cơ thể. Những hạch này có cấu trúc nhỏ, mềm, hình tròn hoặc bầu dục và được kết nối với nhau thông qua mạch bạch huyết thành chuỗi.

Bên trong hạch bạch huyết bao gồm các tế bào miễn dịch (lympho bào) chịu trách nhiệm bắt giữ virus hay vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể, sau đó các tế bào bạch cầu bắt đầu tiếp cận và tiêu diệt chúng.

hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ
Hạch bạch huyết phân bổ ở nhiều vị trí trên cơ thể người

Khi nghĩ đến sưng hạch, rất có thể bạn sẽ nghĩ đến sưng cổ. Nhưng các hạch bạch huyết ở bẹn, dưới cằm và nách của bạn cũng có thể sưng lên. Bạn thậm chí có thể di chuyển chúng nhẹ nhàng bằng các ngón tay.

Bạn cũng có các hạch bạch huyết khắp cơ thể mà bạn không thể cảm nhận được. Có một mạng lưới khoảng 600 hạch bạch huyết trong mỗi người (số lượng chính xác thực sự thay đổi theo từng người) tại các vị trí trên cơ thể:

  • Hàm.
  • Ngực.
  • Cánh tay.
  • Bụng.
  • Chân.

Trẻ bị nổi hạch bạch huyết như thế nào?

Nổi hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ là tình trạng xảy ra khi cơ thể đang chống lại nhiễm trùng, lúc này các hạch bạch huyết bắt đầu sưng lên. Trẻ em là đối tượng thường xuyên tiếp xúc với các dị ứng nguyên, cũng như các bệnh nhiễm trùng mới, điều này lý giải vì sao mà hạch bạch huyết của trẻ lại to hơn so với người lớn.

Khi bị nổi hạch bạch huyết, trẻ có thể bị nổi hạch ở nách trái, trẻ nổi hạch ở cổ, hoặc trẻ nổi hạch sau đầu. Thông thường, bạn không phải lo lắng nhiều nếu trẻ bị nổi hạch bạch huyết.

Những dấu hiệu này cho thấy cơ thể bé đang hoạt động tốt trong việc chống lại các bệnh nhiễm trùng, điển hình như viêm hạch mạc treo (một tình trạng các hạch bạch huyết trong mạc treo đính ruột với thành bụng bị viêm).

Việc nổi hạch bạch huyết ở các vị trí khác nhau có thể là nguyên nhân của nhiều loại nhiễm trùng khác nhau. Do vậy, nếu phát hiện ra con bị nổi hạch thì cha mẹ không nên quá lo lắng.

Trong trường hợp hạch sưng to quá mức thì có thể là dấu hiệu của một vấn đề nhiễm trùng nào đó. Lúc này, bạn nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ.

hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ
Nếu hạch sưng to cần tìm đến bác sĩ khám ngay

Nguyên nhân nào gây ra bệnh nổi hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ?

Hiện tượng nổi hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ là dấu hiệu cảnh báo cho bạn biết cơ thể đang gặp những vấn đề sức khỏe như nhiễm trùng, phản ứng dị ứng thuốc hoặc thậm chí là bệnh.

Ngoài ra, có một số trường hợp trẻ bị nổi hạch cục bộ là do cơ thể phản ứng lại với tác nhân bên ngoài. Một vài nguyên nhân gây bệnh hạch bạch huyết ở trẻ em có thể bao gồm:

1. Sưng, nổi hạch bạch huyết ở bẹn

Điều này bắt nguồn bởi các bệnh nhiễm trùng da như nấm da chân hay có thể do tiếp xúc với một vật lạ cũng có thể gây ra sưng hạch ở vùng bẹn.

2. Sưng hạch bạch huyết lan rộng

Nguyên nhân gây ra hiện tượng này thường là do nhiễm trùng trong máu, chẳng hạn như nhiễm virus Epstein – Barr trong bệnh mono (còn gọi là bệnh của những nụ hôn) hoặc tình trạng phát ban rộng như bệnh chàm.

3. Viêm hạch bạch huyết ở trẻ em

Các hạch bạch huyết có thể sưng lên khi bản thân chúng bị viêm nhiễm.

4. Nhiễm virus ở cổ họng

Đây là nguyên nhân phổ biến nhất khiến trẻ nổi hạch ở cổ. Các hạch bạch huyết ở cổ có kích thước khoảng từ 0,5 đến dưới 2 cm và xuất hiện giống nhau ở cả hai bên cổ.

5. Trẻ bị sâu răng hoặc áp xe

Trong trường hợp bé bị sâu răng, thường chỉ có một nốt hạch bị sưng và nằm ở vị trí dưới hàm của trẻ.

7. Nổi hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ vùng nách

Các vấn đề về da như chốc lở, phát ban hoặc dị ứng cây thường xuân độc cũng có thể khiến trẻ bị nổi hạch ở nách.

8. Nhiễm trùng thông qua các vết trầy xước trên cơ thể

Đôi khi con bạn dễ gặp tình trạng nhiễm trùng nhẹ do các vết trầy xước trên cơ thể khi vận động, chơi đùa.

9. Nhiễm khuẩn vùng họng

Tình trạng nhiễm khuẩn này là nguyên nhân khiến cho trẻ bị nổi hạch bạch huyết cổ ở một bên và khá lớn, kích thước khoảng từ 2cm. Các nốt hạch bị sưng do nhiễm trùng cổ họng cũng có thể do tình trạng viêm amidan gây nên.

Cơ chế có thể giải thích như sau: Khi bị bệnh viêm amidan, cơ thể “huy động” các tế bào bạch cầu, kháng thể về khu vực amidan để chống lại các tác nhân gây bệnh. Từ đó khiến cho các tế bào bạch cầu và kháng thể tập trung nhiều tại hạch cổ ở trẻ nhỏ khiến chúng sưng phồng lên.

Ngoài ra, một số tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp cũng làm cho trẻ bị sưng, nổi hạch ở vùng cổ.

Triệu chứng khi trẻ mắc bệnh hạch bạch huyết

Dưới đây là các triệu chứng đi kèm với tình trạng nổi hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ mà bạn có thể bắt gặp:

  • Trẻ biếng ăn
  • Nóng hoặc sưng đỏ trong khu vực nổi hạch
  • Nhức đầu
  • Mệt mỏi
  • Nhức mỏi khắp cơ thể
  • Có khối u hình thành dưới hàm, nách, háng, ngực, sau cổ…
  • Sốt
  • Đau họng, ho và nghẹt mũi
  • Đau nhức ở vùng bị ảnh hưởng

Đôi khi các hạch bạch huyết có thể bị nhiễm vi khuẩn, một tình trạng được gọi là viêm hạch bạch huyết. Nếu con bạn gặp phải tình trạng viêm hạch bạch huyết ở trẻ em, các nốt hạch có thể trở nên to, đau và càng đau hơn khi chạm vào. Chúng cũng có thể sưng đỏ nhiều hơn và kèm theo triệu chứng sốt ở trẻ.

Nếu vấn đề này được phát hiện sớm hơn, bé có thể sử dụng kháng sinh đường uống. Trường hợp nghiêm trọng hơn, bé có thể phải tiêm kháng sinh đường tĩnh mạch và lấy mủ từ các hạch bị nhiễm trùng.

hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ
Hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ có thể là triệu chứng bệnh nguy hiểm

Điều trị tình trạng nổi hạch bạch huyết ở trẻ như thế nào?

Hạch bạch huyết bị sưng là dấu hiệu của các bệnh nhiễm trùng khác nhau. Thế nên, bác sĩ sẽ cần kiểm tra kỹ lưỡng về hình dáng, kích thước, màu sắc, tình trạng của những nốt hạch để xác định nguyên nhân.

Thông thường, khi trẻ nổi hạch bạch huyết thì không cần điều trị, bởi lẽ chúng sẽ tự biến mất sau một thời gian. Tuy nhiên, nếu con bị nổi hạch do nhiễm khuẩn, một vài loại thuốc kháng sinh có thể được kê toa, kèm theo thuốc giảm đau trong trường hợp trẻ bị đau, nhức nhiều. Việc điều trị hạch bạch huyết còn phụ thuộc vào nguyên nhân cơ bản tạo ra chúng.

Nếu con bạn có kèm theo biểu hiện đau họng, sốt và các hạch bạch huyết tiếp tục phát triển hoặc không biến mất trong nhiều tuần, hãy đưa trẻ đến gặp bác sĩ.

Ngoài ra, khi bạn nhận thấy vết bầm tím lạ hoặc nếu con bạn bị chảy máu mũi, miệng không rõ nguyên nhân, thậm chí là sút cân cũng nên đưa bé đến cơ sở y tế gần nhất để kiểm tra. Lưu ý là các nốt hạch có kích thước lớn hơn 4cm là tình trạng nghiêm trọng và cần phải can thiệp y tế.

>>> Bạn có thể quan tâm: Sưng hạch bạch huyết cảnh báo điều gì?

Cha mẹ cần phải xác định rõ tất cả các vị trí hạch nổi ở trẻ như: hạch sau tai ở trẻ nhỏ, hay trẻ nổi hạch sau đầu,.. để có thể sát sao theo dõi tiến triển phát triển của bệnh. Mặc dù vấn đề sưng, nổi hạch bạch huyết ở trẻ em là khá phổ biến và thường tự khỏi.

Tuy nhiên cha mẹ cần hiểu rõ nguyên nhân cũng như bản chất của bệnh hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ để có phương pháp xử lý kịp thời nhé!

Xem thêm:

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì? Dấu hiệu mẹ chớ nên xem thường

Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì? Làm sao để phân biệt ngủ ngáy sinh lý và ngủ ngáy bệnh lý? Cách trị ngủ ngáy nào hiệu quả? MarryBaby sẽ giúp mẹ giải đáp các thắc mắc xung quanh vấn đề này nhé.

Hiện tượng ngủ ngáy ở trẻ em là gì?

Ngủ ngáy ở trẻ em là hiện tượng trẻ phát ra âm thanh khó chịu trong lúc ngủ. Khi hít thở trong lúc ngủ, lượng khí đi qua vùng họng hẹp ở mũi, miệng hoặc họng, khiến các niêm mạc mô xung quanh rung lên, tạo ra tiếng ngáy.

Trẻ em ngáy ngủ là bệnh gì? Có thể chia tình trạng ngủ ngáy ở trẻ em thành hai loại là ngủ ngáy sinh lý và ngủ ngáy bệnh lý.

1. Ngủ ngáy sinh lý:

Trẻ sơ sinh có khoang mũi nhỏ, hẹp nên dễ gây ma sát với không khí khi trẻ hít thở. Điều này dẫn đến hiện tượng trẻ phát ra tiếng ngáy trong khi ngủ. Đây là tình trạng ngủ ngáy sinh lý ở trẻ nhỏ, thường không gây nguy hiểm. Khi trẻ càng lớn, khoang mũi rộng ra thì hiện tượng này cũng sẽ dần mất đi.

2. Ngủ ngáy bệnh lý:

Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì? Nếu trẻ trên 3 tuổi mà vẫn ngủ ngáy thường xuyên, kèm theo những dấu hiệu dưới đây thì được xem là ngủ ngáy bệnh lý.

  • Tiếng ngáy to, ngáy ngủ với tần suất hơn 3 ngày trong tuần.
  • Tình trạng ngáy ngủ vẫn tiếp diễn sau khi áp dụng các cách chữa ngủ ngáy tại nhà.
  • Ngáy ngủ quá nhiều ảnh hưởng đến giấc ngủ, khiến trẻ thiếu ngủ, người mệt mỏi, uể oải, ăn uống kém.
  • Trẻ xuất hiện chứng đái dầm vào ban đêm, mặc dù trước đây không hề có.
  • Trẻ có dấu hiệu khó thở khi ngủ.
Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì?
Ngáy ngủ bệnh lý khiến trẻ mệt mỏi, lười vận động

Nguyên nhân gây ra hiện tượng ngủ ngáy ở trẻ em

Nếu trẻ mắc chứng ngủ ngáy do bệnh lý, có thể kể đến một số nguyên nhân như:

1. Hen suyễn

Đây là một trong những nguyên nhân phổ biến khiến trẻ ngáy trong khi ngủ. Khi bị hen suyễn, đường hô hấp của trẻ sẽ bị kích thích, tăng tiết dịch, từ đó dễ gây ngủ ngáy. Mẹ có thể lưu ý các dấu hiệu khi bé ngủ ngáy do hen suyễn gồm:

  • Bé thở khò khè cả lúc thức và lúc ngủ.
  • Cơ thể thường mệt mỏi, chán ăn, không muốn vận động.
  • Thường xuyên ho trong lúc ngủ.
  • Thường bị các bệnh nhiễm trùng hoặc cảm lạnh và rất lâu hồi phục.

2. Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì? Có thể nguyên nhân đến từ cảm cúm

Cảm cúm là bệnh lý thường gặp ở cả người lớn và trẻ em. Trẻ bị cảm cúm thường có triệu chứng như ho, sốt, ớn lạnh, đau họng, đau nhức cả cơ thể. Cảm cúm khiến cho đường thở của bé bị tắc nghẽn, dẫn đến phát ra tiếng ngáy khi ngủ.

Mẹ có thể phòng bệnh cảm cúm cho bé bằng cách giữ ấm cơ thể bé khi trời lạnh, vệ sinh cơ thể, nhất là tai mũi họng.

Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì
Cảm cúm là một trong những nguyên nhân khiến trẻ ngáy ngủ

3. Viêm amidan

Amidan của trẻ khi bị viêm sẽ sưng to, đau nhức và cản trở đường hô hấp, khiến trẻ nhỏ ngủ ngáy. Trẻ bị viêm amidan thường có các triệu chứng như:

  • Sốt, đau họng, chảy nước mũi, nước mắt.
  • Ho, dễ nôn trớ.
  • Amidan sưng, đỏ, xuất hiện các mảng trắng ở cuống họng.
  • Miệng hôi, đôi khi có phát ban.

Khi bị viêm amidan, tùy theo tình trạng viêm, trẻ có thể được chỉ định điều trị bằng kháng sinh. Trong trường hợp amidan sưng tấy nặng, ảnh hưởng đến sức khỏe, có thể sẽ can thiệp bằng các biện pháp như nạo, cắt amidan.

4. Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì? Dị ứng

Một số trẻ có cơ địa dị ứng với các tác nhân lạ từ môi trường bên ngoài như bụi, phấn hoa, thời tiết, thức ăn. Dị ứng thường gây viêm, tắc nghẽn mũi, cản trở đường thở khiến trẻ phát ra tiếng ngáy lúc ngủ.

Nếu trẻ gặp phải các triệu chứng nặng do dị ứng gây ra như sốt, nổi ban, khó thở, mẹ nên nhanh chóng đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế để được can thiệp kịp thời.

5. Ngưng thở khi ngủ

Trẻ sơ sinh có nguy cơ gặp tình trạng ngưng thở khi ngủ. Ngưng thở gây tắc nghẽn đường hô hấp, khiến trẻ ho, thở khò khè và ngáy khá to khi ngủ.

Để hạn chế tình trạng này, mẹ có thể thay đổi môi trường ngủ của trẻ (cho trẻ nằm nghiêng, không chèn nhiều chăn, gối xung quanh), giảm cân nếu trẻ béo phì, hạn chế cho trẻ tiếp xúc khói thuốc.

6. Các nguyên nhân khác

Một số nguyên nhân khác cũng có thể khiến trẻ nhỏ ngáy khi ngủ như: Trẻ béo phì, trẻ bị dị tật đường hô hấp bẩm sinh, Dị dạng lệch vách ngăn, polyp mũi.

Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì, có nguy hiểm không?

Ngủ ngáy sinh lý là hiện tượng bình thường ở trẻ nhỏ và tự biến mất khi trẻ lớn. Tuy nhiên, với các trường hợp ngáy ngủ do bệnh lý, mẹ nên tìm ra nguyên nhân và có biện pháp can thiệp kịp thời.

Hiện tượng ngáy ngủ nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng đến giấc ngủ của bé. Trẻ sẽ khó đi vào giấc ngủ, ngủ không sâu giấc, thậm chí khó chịu, quấy khóc trong khi ngủ.

Việc thiếu ngủ dẫn đến cơ thể mệt mỏi, chán ăn, trí tuệ sa sút, kém tập trung, chậm tăng trưởng. Ngoài ra, ngáy ngủ bệnh lý có thể tác động xấu đến hệ hô hấp của trẻ, nguy cơ gây ra tổn thương về tim mạch, thậm chí dẫn đến ngưng thở hoặc tử vong.

Vì vậy, mẹ cần quan sát trẻ và đưa trẻ đến gặp bác sĩ ngay khi phát hiện có những dấu hiệu của ngáy ngủ bệnh lý.

Cách trị ngủ ngáy

Mẹ có thể hạn chế tình trạng ngủ ngáy ở trẻ bằng các cách chữa ngủ ngáy sau

1. Chế độ dinh dưỡng lành mạnh

  • Cho trẻ bú hoặc uống đủ nước để làm loãng dịch nhầy trong mũi, giúp đường thở được thông thoáng hơn.
  • Duy trì trọng lượng thích hợp cho trẻ, tránh tình trạng thừa cân, béo phì.
  • Sử dụng các thực phẩm ít béo như dầu cá, đậu phụ, mật ong. Những thực phẩm này vừa tốt cho trẻ thừa cân, vừa giúp làm mềm, thư giãn cổ họng, không khí lưu thông trong khi hít thở.
  • Mẹ nên bổ sung cho trẻ những vitamin và khoáng chất quan trọng khác như: Vitamin nhóm B, crom, lysine giúp bé ăn ngon, tăng cường sức đề kháng, ít ốm vặt.
  • Hạn chế cho trẻ bú quá no hoặc dùng các thực phẩm làm từ bơ vào trước giờ đi ngủ. Các loại thực phẩm này có thể kích thích làm tăng chất nhầy trong đường thở, dễ khiến trẻ ngáy khi ngủ.
  • Cho trẻ tránh xa khói thuốc lá.

2. Tập thể dục thường xuyên

Tập thể dục là phương pháp hữu hiệu để giảm ngủ ngáy đặc biệt khi trẻ bị ngáy ngủ do béo phì. Chế độ luyện tập thể dục thường xuyên kết hợp ăn uống hợp lý sẽ giảm mỡ vùng hầu họng, giúp đường thở thêm thông thoáng.

3. Môi trường ngủ an toàn

Mẹ có thể giúp trẻ giảm ngủ ngáy bằng cách thay đổi tư thế ngủ như cho trẻ nằm nghiêng, kê gối để nâng cao đầu và vai của bé. Đặc biệt, đối với trẻ sơ sinh, mẹ không nên chèn quá nhiều ga, gối, gấu bông, chăn màn xung quanh môi trường ngủ của bé để hạn chế gây ngạt thở trong khi ngủ.

Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì
Trẻ nằm nghiêng, gối cao nâng vai, đầu sẽ hạn chế tình trạng ngáy ngủ.

4. Vệ sinh tai mũi họng

Việc vệ sinh tai mũi họng bằng nước muối sinh lý sẽ giúp giảm và đẩy các dịch nhầy ra khỏi mũi, họng.

5. Giữ vệ sinh không gian sống của trẻ

Phòng ngủ của trẻ nên được giữ thông thoáng, có độ ẩm nhất định, thường xuyên lau chùi, vệ sinh để hạn chế bụi bẩn.

Mẹ có thể sử dụng máy tạo độ ẩm để tăng độ ẩm trong phòng, giúp bé dễ hít thở hơn khi ngủ. Nếu trẻ có tiền sử hen suyễn, dị ứng, mẹ nên lưu ý hạn chế cho trẻ tiếp xúc với các tác nhân dễ gây dị ứng để không bị tái phát.

6. Cách chữa ngủ ngáy ở trẻ bằng phẫu thuật

Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì? Nếu trẻ ngủ ngáy do nguyên nhân bệnh lý như dị tật đường hô hấp, viêm amidan cấp, trẻ có thể được chỉ định phẫu thuật để chữa trị.

Hy vọng các thông tin chia sẻ ở trên đã giúp mẹ giải đáp được thắc mắc trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì và cách trị ngủ ngáy. Bất cứ khi nào phát hiện thấy dấu hiệu bất thường ở trẻ hay ngáy ngủ, mẹ cần đưa bé đi đến cơ sở y tế ngay nhé.

Xem thêm:

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề về thần kinh

Chậm phát triển trí tuệ ở trẻ nhỏ và những biểu hiện thường gặp

Chậm phát triển trí tuệ ở trẻ em là nỗi lo của rất nhiều cha mẹ hiện nay. Khi não bộ bị giới hạn một số chức năng thì chỉ số thông minh của trẻ sẽ chỉ dưới mức trung bình.

Tuy nhiên thay vì lo lắng hoặc buồn phiền về vấn đề này, hãy theo dõi tiếp bài viết sau đây để hiểu đúng và có phương pháp điều trị phù hợp với từng mức độ chậm phát triển của bé bạn nhé!

Chậm phát triển trí tuệ ở trẻ là gì?

Chậm phát triển trí tuệ là sự khiếm khuyết trong việc phát triển trí não và thường xảy ra ở trẻ em dưới 18 tuổi. Những đứa bé này thường có một số giới hạn về chức năng não bộ và về các khả năng khác như đối thoại, tự chăm sóc, hành xử xã hội…

Bên cạnh đó, trẻ cũng có chỉ số thông minh (IQ) thấp và thường không kiểm soát được những hành vi hung hăng của mình. Do đó, bé dễ bị kích động trước những tình huống đơn giản.

Nguyên nhân trẻ chậm phát triển trí tuệ

Nguyên nhân khiến trẻ chậm phát triển trí óc được xác định là do mặt di truyền và môi trường. Trẻ được sinh ra từ bố mẹ có chậm phát triển trí tuệ có nguy cơ cao về các khuyết tật về phát triển, nhưng sự di truyền thường không rõ ràng.

Mặc dù có các tiến bộ trong các nghiên cứu di truyền, chẳng hạn như phân tích vi mô nhiễm sắc thể và toàn bộ trình tự gen của các vùng mã hóa (exome), đã làm tăng khả năng xác định nguyên nhân của tình trạng này, nhưng nguyên nhân cụ thể là do đâu khiến trẻ bị chậm phát triển thì vẫn khó có thể đưa ra một cách chính xác được.

Sự thiếu hụt ngôn ngữ và kỹ năng cá nhân – xã hội có thể là do trong quá khứ, trẻ gặp phải vấn đề về tình cảm. Sự thiếu thốn về môi trường sống, rối loạn học tập cũng có thể là nguyên nhân khiến trẻ chậm phát triển trí tuệ.

>> Mẹ có thể tham khảo: Những dấu hiệu cho thấy bé chậm nhịp phát triển

Chậm phát triển trí tuệ
Biểu hiện chậm phát triển trí tuệ ở trẻ em

Phân loại dấu hiệu trẻ chậm phát triển bạn nên biết

Biểu hiện của trẻ chậm phát triển trí tuệ được chia thành 4 cấp độ, cụ thể:

1. Chậm phát triển trí tuệ mức nhẹ

Có khoảng 80% bé bị chậm trí tuệ rơi vào loại này. Chỉ số IQ của trẻ thường dao động từ 50 – 75 và bé có thể theo học tiểu học.

Biểu hiện của trẻ phát triển trí tuệ chậm đó là thường mất khá nhiều thời gian để học kỹ năng giao tiếp. Tuy nhiên, nếu được giáo dục đúng cách, trẻ hoàn toàn có thể giao tiếp tốt với người khác.

Một số đặc điểm phổ biến là trẻ gặp khó khăn với việc viết và đọc, trẻ không thể đưa ra quyết định. Khi lớn lên, trẻ có thể tự lập với sự hỗ trợ của gia đình, cộng đồng.

>> Mẹ có thể tham khảo: 3 tuyệt chiêu nuôi con toàn diện và các cách dạy con thông minh

2. Đặc điểm của trẻ chậm phát triển trí tuệ ở mức trung bình

Có khoảng 10% trẻ chậm trí thuộc loại này. IQ của trẻ là từ 35 – 55. Trẻ có thể tự thực hiện các công việc cá nhân như tắm, ăn và đi vệ sinh với sự hướng dẫn của bố mẹ.

Biểu hiện của trẻ phát triển trí tuệ kém đó là học khá chậm nhưng trẻ vẫn có thể học viết, đọc và đếm cơ bản. Khi lớn lên, trẻ thường sống tại các trung tâm cộng đồng dưới sự giám sát và trông nom.

3. Chậm phát triển trí tuệ mức nặng

Khoảng 3 – 5% trẻ bị khuyết tật trí tuệ rơi vào nhóm này với IQ từ 20 – 40. Trẻ có thể học được một số kỹ năng cơ bản để chăm sóc bản thân và kỹ năng giao tiếp. Khi lớn lên, trẻ có thể sống tại các nhà tập thể có giám sát.

Chậm phát triển trí tuệ
Rèn luyện giao tiếp với trẻ chậm phát triển

4. Dấu hiệu trẻ chậm phát triển đặc biệt (rất nặng)

Chỉ 1 – 2% trẻ chậm phát triển trí tuệ rơi vào nhóm này. IQ của trẻ nằm dưới 20 – 25. Trẻ có thể học các kỹ năng giao tiếp cơ bản và kỹ năng tự chăm sóc bản thân với sự hỗ trợ của người lớn. Trẻ bị tổn thương thần kinh và cần sự theo dõi, giúp đỡ thường xuyên.

Biểu hiện của trẻ chậm phát triển trí óc

Sau đây là một số dấu hiệu trẻ chậm phát triển giúp bố mẹ nhận biết con mình có chậm phát triển về trí tuệ hay không:

  • Biết ngồi hoặc đi trễ hơn các trẻ cùng độ tuổi.
  • Nói không rõ ràng, bập bẹ.
  • Trí nhớ kém, khó ghi nhớ các thông tin đơn giản như: Tên, sự việc vừa mới xảy ra.
  • Việc học các kỹ năng như: Ăn uống, mặc áo quần,… và kiến thức thường chậm, cần sự giúp đỡ của người khác.
  • Kém tập trung, khó hiểu hoặc không thể suy nghĩ một cách logic.
Chậm phát triển trí tuệ
Cho bé chơi các món đồ chơi phát triển trí tuệ

Trẻ chậm phát triển trí tuệ có chữa khỏi được không?

Những trẻ phát triển trí tuệ kém nên được theo học ở các trường đặc biệt. Việc học này nên được bắt đầu khi trẻ được 3 tháng và ở trường, sẽ có một số chương trình can thiệp sớm.

Nội dung học chủ yếu là cung cấp cho trẻ một số kỹ năng cơ bản trong cuộc sống như ăn uống, nhận biết bảng chữ cái và chữ số và kỹ năng giao tiếp.

Một số hoạt động xã hội và ngoại khóa cũng giúp trẻ tự tin hơn. Tùy thuộc vào mức độ mà trẻ có thể theo học những chương trình khác nhau.

Trẻ chậm phát triển nhẹ có thể được hỗ trợ để sống độc lập và làm một số công việc đơn giản. Trong khi những trẻ ở mức độ vừa phải đến rất nặng phải sống tại các trung tâm cộng đồng dưới sự giám sát và trông nom.

Bố mẹ cũng thực hiện một số biện pháp tại nhà để cải thiện tình trạng này. Bạn nên tạo ra một môi trường thân thiện và ấm cúng để trẻ có thêm sự dũng cảm và động viên.

>> Mẹ có thể tham khảo: Top 5 món đồ chơi cho bé giúp kích thích trí não

Biện pháp ngăn ngừa trẻ chậm phát triển bạn nên biết

Để phòng tránh dấu hiệu chậm phát triển trí tuệ ở trẻ nhỏ, dưới đây sẽ là một số lời khuyên hữu ích dành cho các ông bố và bà mẹ đối với sức khỏe não bộ của bé:

1. Sức khỏe của người mẹ trong khi mang thai:

  • Không hút thuốc;
  • Không uống rượu và sử dụng chất kích thích;
  • Có chế độ ăn uống lành mạnh, ít chất béo bão hòa và đa dạng các loại ngũ cốc, hoa quả và rau;
  • Bổ sung axit folic;
  • Đi khám bác sĩ định kỳ.

2. Sau khi sinh con:

  • Sàng lọc bệnh có thể gây khuyết tật trí tuệ ở trẻ sơ sinh;
  • Khuyến khích việc làm tốt của trẻ tại thời điểm thích hợp;
  • Đội mũ bảo hiểm cho trẻ; 
  • Tránh cho trẻ tiếp xúc với sơn có chứa chất chì;
  • Để xa các vật dụng có chứa chất độc hại ra khỏi tầm với của trẻ;
  • Trẻ em và thanh thiếu niên bị nhiễm virus thì không nên dùng Aspirin, vì nguy cơ mắc hội chứng Reye. Hãy hỏi bác sĩ chuyên khoa về những loại thuốc an toàn cho trẻ.

>> Mẹ có thể tham khảo: Trẻ mấy tháng biết đi và dấu hiệu con chậm phát triển

Tóm lại:

Mong rằng những thông tin hữu ích trong bài viết này của MarryBaby sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề chậm phát triển trí tuệ và tìm ra phương pháp thích hợp nhất để cải thiện chỉ số thông minh cũng như sự phát triển toàn diện của con nhé!