Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Ghế gội đầu cho bé: Con an toàn, mẹ nhàn tênh

Những chiếc ghế gội đầu cho bé được thiết kế xinh xắn, thậm chí còn bắt mắt hơn ghế ngoài tiệm đang ngày càng thu hút sự quan tâm của các bà mẹ hiện đại.

Tắm gội cho trẻ sơ sinh không phải chuyện dễ dàng, nhất là với những người lần đầu làm mẹ và làm mẹ trong tâm thế được hỗ trợ nhiều từ các dịch vụ sau sinh. Chi phí cho mỗi lần tắm bé không hề rẻ và duy trì cho tới khi bé “cất cổ” được càng đội lên nhiều hơn. Học cách tự tắm gội cho con là tốt nhất.

Khi đã quen với việc tắm cho con, sau này mẹ gặp phải vấn đề bé sợ gội đầu. Ghế gội đầu trẻ em lúc này là giải pháp lý tưởng.

ghế gội đầu cho bé
Một chiếc ghế gội đầu chất lượng sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho mẹ và bé

Nên hay không sử dụng ghế gội đầu dành cho bé?

Không phải ngẫu nhiên mà các thương hiệu lớn trong lĩnh vực mẹ & bé lại đầu tư sản xuất ghế gội đầu cho bé. Phần lớn các loại ghế gội đầu đều được thiết kế kiểu dáng xinh xắn, với nhiều màu sắc bắt mắt chắc chắn bé sẽ thích thú.

Những chiếc ghế này cũng được thiết kế để thuận tiện cho việc lắp ghép, thay đổi chiều dài theo sự phát triển của trẻ. Mẹ có thể tùy ý điều chỉnh nấc đỡ mông, đỡ cổ sao cho phù hợp  giúp bé luôn nằm vừa vặn trên ghế.

Về cơ bản, việc sử dụng ghế gội đầu khá đơn giản:Đặt bé nằm trên ghế, phía dưới chỗ đầu bé đặt một chậu chứa nước gội từ trên xuống, bên cạnh đặt một chậu nước sạch để gội đầu. Trong lúc gội đầu, mẹ có thể nhẹ nhàng massage da đầu cho bé và bắt đầu những câu chuyện thú vị.

Lợi đủ đường khi dùng ghế gội đầu cho bé

Ghế gội đầu cho bé là từ khóa được tìm kiếm nhiều trong vài năm trở lại đây. Không chỉ khiến các mẹ thích thú mà còn giúp cho các bé thoải mái, dễ chịu hơn mỗi lần gội đầu. Một số ưu điểm nổi bật của ghé:

Tiết kiệm thời gian và công sức cho mẹ

Hầu hết các bé đều không chịu hợp tác khi gội đầu. Còn nhỏ thì bé ngọ nguậy hoặc khóc ré lên, lớn hơn một chút thì phản kháng. Điều này vừa khiến mẹ mệt mỏi lại tốn rất nhiều thời gian và công sức.

Cách giải quyết lúc này là ép buộc. Mẹ phải bế bé bằng một tay, tay còn lại gội đầu nên. Nếu sử dụng ghế gội đầu mẹ sẽ nhàn hơn rất nhiều. Huấn luyện bé làm quen, sau đó thì chỉ việc gội và vui đùa với bé thôi.

Không lo nước, bọt xà phòng dính vào mắt bé

Cũng giống như khi mẹ ra tiệm gội đầu, ngoài cảm giác thoải mái thì nằm trên ghế gội đầu hạn chế tối đa tình trạng nước và bọt xà phòng chảy vào mắt vào tai bé. Ngoài ra dưới các tấm đỡ cổ thường có lỗ thoát nước nên sẽ không làm bé bị ướt áo.

Giảm cảm giác sợ cho bé khi gội đầu

Chính việc sợ nước, xà phòng dính vào mắt, tai bé nên bé sợ gội đầu. Nếu đã quen với ghế gội bé sẽ mất dần cảm giác này. Khi dùng ghế gội đầu các bé còn có thể thư giãn như đọc sách, chơi trò chơi.

[inline_article id=106803]

Cách lựa chọn ghế gội đầu cho trẻ em an toàn

Cũng như hầu hết các sản phẩm sử dụng cho trẻ sơ sinh khác, ghế gội đầu cần có tiêu chí lựa chọn an toàn riêng:

  • Tìm hiểu kĩ về chất liệu dùng để làm sản phẩm. Nên chọn mua ghế gội đầu cho bé có ghi thông số về chất liệu là nhựa ABS PVC (nhựa cao cấp, an toàn và thân thiện với môi trường), để đảm bảo có thể phù hợp với làn da của bé.
  • Thiết kế của ghế gội đầu cho bé phải khá vững chắc, có thể đặt ở nhiều địa hình khác nhua như những mặt đất bằng phẳng, nền đá hoa, xi măng… không sợ trơn trượt.
  • Ghế gội đầu  có thể tháo rời, thay đổi kích cỡ sao cho phù hợp và vừa với chiều dài, cân nặng của trẻ nhanh chóng và dễ dàng, giúp cho bé và cả người gội đầu cũng thoải mái, không mỏi lưng khó chịu.
  • Giá thành tham khảo từ 200.000 đồng – 900.000 đồng.

Ghế gội đầu cho bé an toàn và mang đến nhiều lợi ích cho mẹ & bé. Việc đơn giản mẹ cần làm là sử dụng đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.

[inline_article id=182302]

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

Chích ngừa phế cầu: Tiêm 1, lợi 10

Phế cầu là gì?

Phế cầu là loại vi khuẩn gây ra các bệnh nhiễm trùng tai, mũi, họng, viêm phổi, viêm tai giữa, viêm màng não và nhiễm trùng máu có tên khoa học là Streptococcus pneumonia. Phế cầu khuẩn chính là nguyên nhân chủ yếu chính gây ra chứng viêm phổi ở nhóm tuổi dưới 5.

Viêm phổi do vi khuẩn này gây sốt cao, ho nhiều đờm, có thể lẫn máu, đau ngực, đôi khi có tràn dịch màng phổi, tương tự như bệnh viêm phổi thông thường.

Có 60% trẻ khỏe mạnh dưới 5 tuổi có phế cầu ở vùng hầu họng. Các xoang và khoang mũi cũng là những phần dễ nhiễm trùng trong cơ thể. Vì một nguyên nhân nào đó làm sức đề kháng suy giảm thì những vi khuẩn có sẵn sẽ tấn công cơ thể và gây bệnh.

Một con đường lây truyền bệnh khác là tiếp xúc với các hạt nước bọt, dịch mũi… nhỏ li ti do người bệnh hắt hơi, ho… lẫn vào không khí.

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 5 tuổi là những đối tượng chính thường bị mắc các bệnh gây ra bởi vi khuẩn này. Thống kê cho thấy, tỷ lệ tử vong do viêm phổi là 5%, do nhiễm trùng máu là 20% và do viêm màng não là 30%.

Phải tiêm phòng viêm phế cầu khuẩn cho trẻ

Kháng sinh penicillin từng mang lại hiệu quả cao trong điều trị các bệnh do nhiễm phế cầu. Tuy nhiên, hiện tại tình trạng kháng thuốc xảy ra khá nhiều và tiêm chủng chính là giải pháp hiệu quả nhất để bảo vệ các bé khỏi mối nguy từ vi khuẩn này.

Chích ngừa phế cầu
Vắc-xin phế cầu có thể được tiêm cho độ tuổi từ 6 tuần tuổi đến 5 tuổi và từ 2 tuổi trở lên

Khi nào bé có thể được chích ngừa phế cầu?

Từ 6 tuần tuổi, bé đã có thể được tiêm vắc-xin. Tùy theo độ tuổi, số lượng mũi tiêm mà bé cần sẽ khác nhau.

  • Dưới 7 tháng: Bé cần tiêm 3 mũi chính, 1 mũi nhắc lại.
  • Từ 7 đến dưới 12 tháng: Bé cần tiêm 2 mũi chính, 1 mũi nhắc lại.
  • Lớn hơn 12 tháng: Tiêm từ 1 đến 2 mũi chính và 1 mũi nhắc lại.

Có bao nhiêu loại vắc-xin? 

Hiện nay, tại Việt Nam có 2 loại vắc-xin khác nhau được dùng cho các nhóm tuổi khác nhau:

  • Loại văc-xin đầu tiên, PCV 10 hay được biết đến với tên thương phẩm là Synflorix giúp ngừa được 10 chủng phế cầu khác nhau. PCV 10 được tiêm cho các bé từ 6 tuần đến 5 tuổi. Đây là loại vắc-xin có thêm tác dụng ngừa viêm phổi và viêm tai giữa.
  • Vắc-xin PPSV23 với tên thương phẩm là Pneumo23 tuy không có công dụng ngừa viêm phổi, viêm tai giữa nhưng có thể bảo vệ bé trước sự đe dọa của 23 chủng vi khuẩn phế cầu khác nhau. Vắc-xin này được sử dụng cho trẻ từ 2 tuổi trở lên và chỉ cần chích 1 mũi duy nhất. Trong trường hợp trẻ bị giảm miễn dịch, có thể cần phải tiêm nhắc lại.

Các loại vắc-xin trên được bào chế từ các thành phần của vi khuẩn, nhưng không sử dụng vi khuẩn sống. Vì vậy, có thể chích các vắc-xin này cùng lúc với vắc-xin phòng ngừa các bệnh khác, không cần phải chờ cách ra 1 tháng như nhiều người vẫn nghĩ.

Để tăng hiệu quả bảo vệ, bạn nên cho con được tiêm cả 2 loại vắc-xin kể trên. Theo lứa tuổi khuyến nghị, PCV 10 nên được tiêm trước PPSV23. Lưu ý, mũi PPSV23 nên được chích sau mũi PCV cuối cùng khoảng 6 tháng.

[inline_article id=55838]

Khi nào không nên tiêm vacxin phế cầu cho trẻ?

  • Vắc-xin phế cầu không thích hợp cho những trường hợp có dấu hiệu dị ứng ở lần tiêm trước đó.
  • Ngoài ra, sau khi tiêm, các bé cũng có thể gặp phải một số phản ứng như sưng, đỏ, đau ở chỗ tiêm, sốt… Những trường hợp phản ứng nặng như khó thở, khan giọng, thở khò khè, nổi mề đay, nhợt nhạt, mệt mỏi, tim đập nhanh, chóng mặt cần được đưa đến bệnh viện để xử lý kịp thời.

Vacxin phế cầu khuẩn bao nhiêu tiền, tiêm ở đâu?

Vacxin phế cầu khuẩn hiện là một trong 12 loại vacxin đắt nhất hiện nay, giá thành 2 loại:

  • Synflorix (PCV10 – loại 10 chủng). Chích 2-4 mũi tùy theo độ tuổi. Giá 870.000 đồng.
  • Pneumo23 (PPSV23 – loại 23 chủng). Chỉ chích 1 mũi duy nhất. Giá từ 300.000 đồng – 400.000 đồng.

Mẹ có thể đưa bé tới các Trung tâm y tế dự phòng cấp Quận, Huyện hoặc các bệnh viện tuyến trung ưng như Bệnh viện Nhi Đồng 1, 2… để chích ngừa theo lịch.

Chích ngừa vacxin phế cầu khuẩn có sốt không?

Tiêm vacxin phế cầu khuẩn có tác dụng phụ tương như: Trẻ có thể sốt sau khi tiêm hoặc chán ăn, mệt mỏi. Nhưng thường sẽ chỉ kéo dài 1-2 ngày. Mẹ hoàn toàn có thể yên tâm cho bé đi tiêm nếu trẻ khỏe mạnh vào thời điểm tiêm.

Nhận biết các bệnh do phế cầu gây ra ở trẻ nhỏ

Thông thường, các bác sỹ có kinh nghiệm sẽ dựa vào lứa tuổi và biểu hiện bệnh trẻ em thương gặp để phán đoán bệnh có phải do phế cầu gây ra hay không. Tuy nhiên, để có kết luận chính xác sẽ cần phải có kết quả xét nghiệm và X-quang (trong trường hợp trẻ bị viêm phổi).

Những biểu hiện viêm phổi, viêm não hay bệnh tai-mũi-họng do phế cầu khuẩn gây ra cũng có biểu hiện tương tự như bệnh gây ra bởi những tác nhân khác. Thế nên, điều bố mẹ cần làm là theo dõi kỹ các biểu hiện bệnh của con, từ lúc mới bắt đầu với những triệu chứng đơn giản và phổ biến nhất như sổ mũi, sốt và đưa con đi bệnh viện ngay khi thấy dấu hiệu bệnh nặng lên.

Trong bất cứ trường hợp nào, chỉ cần bạn cảm thấy bất an trước bệnh tình của con thì hãy đưa bé đi bệnh viện ngay và tin tưởng vào bản năng làm cha mẹ của mình.

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Có nên cho trẻ ngậm núm giả? Trẻ sơ sinh ngậm núm giả có tốt không?

Các bà mẹ cần biết là hầu hết các bé đều có thói quen mút tay hoặc ngậm núm vú giả. Nguyên nhân là do phản xạ mút của bé được hình thành ngay từ khi bé vẫn còn trong bụng mẹ.

1. Núm vú giả là gì?

Núm vú giả, còn gọi là ti giả, thường được làm từ chất liệu an toàn cho trẻ sơ sinh như cao su hoặc silicone. Các núm vú giả thường có phần tay cầm, núm vú và miếng chắn đủ lớn để trẻ không thể nuốt được.

2. Có nên cho bé ngậm núm giả khi ngủ?

Cho bé ngậm ti giả khi ngủ có thể giúp bé dễ ngủ và làm giảm nguy cơ đột tử ở trẻ nhưng việc có nên bé ngậm ti giả hay không thì bạn cần cân nhắc. Bởi nó có thể khiến trẻ bị phụ thuộc. Điều đó có nghĩa là bé sẽ không chịu ngủ nếu không có. Ngoài ra, bạn cũng cần biết:

  • Ti giả không hề cung cấp bất cứ chất dinh dưỡng nào, nó chỉ giúp bé bình tĩnh và dễ ngủ. Do đó, nếu bé muốn bú mẹ mà bạn lại cho bé ngậm ti thì hoàn toàn không tốt.
  • Núm vú giả có thể làm gián đoạn giấc ngủ của bé. Dù ti giả giúp bé dễ ngủ nhưng nếu ti bị rơi trong lúc ngủ sẽ khiến bé sẽ thức dậy và quấy khóc. Mẹ sẽ phải thức dậy, đặt ti giả vào miệng lại cho bé và dỗ cho bé ngủ tiếp.

3. Bé mấy tháng tuổi thì nên dùng núm vú giả?

Theo các bác sĩ, mẹ không nên cho con dùng khi bé mới sinh cho đến 3-4 tuần đầu. Trong giai đoạn đầu, bé cần tiếp xúc và bú vú mẹ để tập làm quen và giúp mẹ kích sữa về nhiều hơn. Khi trẻ từ 6-8 tuần, lượng sữa bú tăng lên và dễ đói, hay mè nheo, mẹ có thể bắt đầu cho con ngậm ti giả.

Để trẻ ngậm vú giả, mẹ cũng cần phải dạy trẻ từ từ. Lý do là lúc mới ngậm trẻ sẽ rất hào hứng. Nhưng sau một hồi mút không ra giọt sữa nào, con sẽ cáu gắt. Vì thế, mẹ chỉ cho trẻ ngậm ti giả trong trường hợp mẹ đang chuẩn bị sữa bình cho bé bú, bé bú đã no nhưng vẫn đòi bú tiếp, bé đòi ngậm vú để ngủ…

4. Vậy có nên cho trẻ ngậm núm giả hay không?

có nên cho trẻ sơ sinh ngậm núm giả
Núm vú giả giúp bé ngủ ngon

Một số nghiên cứu chỉ ra rằng ngay trong thời gian thai kỳ, một số bé đã có phản xạ mút tay. Do đó sau khi sinh ra thì mút tay hay ngậm vú giả vẫn là nhu cầu của bé. Chúng ta chỉ có thể thay thế thói quen mút tay bằng cách cho bé ngậm vú giả. Vì dù sao khi bé lớn hơn thì việc chấm dứt cho con ngậm núm vú giả sẽ dễ dàng hơn rất nhiều so với việc bé mút tay.

Để trả lời cho câu hỏi có nên cho trẻ ngậm núm giả, mẹ hãy cùng MarryBaby tìm hiểu qua xem những mặt lợi và hại của núm ti giả với bé sơ sinh qua phân tích như sau:

– Ưu điểm của núm vú giả cho bé sơ sinh

Trong thời gian đầu thì núm vú giả sẽ mang lại những mặt tốt như sau:

  • Có nên cho trẻ ngậm ti giả khi ngủ không? Việc cho trẻ sơ sinh ngậm núm vú giả khi ngủ sẽ giúp hạn chế hơn nguy cơ đột tử khi ngủ (SIDS). Nguyên do là núm vú sẽ tạo ra khoảng trống giữa quần áo, khăn quấn, chăn… do đó giúp giảm thiểu nguy cơ bé bị ngạt thở khi ngủ dẫn đến tử vong.
  • Núm vú giả vì có hình dạng tương tự như núm vú mẹ nên giúp bé hết khóc, quấy nhiễu. Khi cho trẻ ngậm ti giả thì trong thời gian đó, mẹ có thể tranh thủ làm một số việc khác.
  • Có nên cho trẻ ngậm núm giả? Ti giả giúp bé cảm thấy thoái mái, dễ ngủ hơn.
  • Khi bé lớn hơn một chút, việc giúp con cai ngậm núm vú giả sẽ dễ dàng hơn so với việc chấm dứt thói quen mút tay của bé.

>>> Bạn có thể tham khảo: Thời điểm thích hợp cai núm vú giả cho bé

– Có nên cho trẻ sơ sinh ngậm núm giả? Bất lợi mẹ nên biết

Bên cạnh đó, núm vú giả nếu để bé ngậm liên tục và trong thời gian dài thì chúng cũng có một số bất lợi như sau:

  • Có nên cho trẻ ngậm núm giả? Ngậm vú giả sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển của răng, có thể gây vẩu răng cửa và làm lệch khớp cắn. Ngoài ra còn làm cho hàm răng không khít.
  • Nếu trẻ ngậm ti giả khi ngủ thì có thể ảnh hưởng đến giấc ngủ. Lý do là bé dễ bị thức giấc, quấy khóc nếu núm vú giả bị rơi ra trong khi ngủ.
  • Lưỡi trẻ khi mút núm vú sẽ ở tư thế thấp, có xu hướng đưa ra trước làm miệng hở và hàm dưới đưa ra.
  • Không khí sẽ theo hành động ngậm, mút di chuyển vào dạ dày khiến trẻ bị đầy hơi.
  • Ngậm vú giả làm nước bọt tiết nhiều hơn nên thường có nhiều cao răng hơn.
  • Có nên cho trẻ ngậm núm giả? Trẻ ngậm ti giả sẽ dễ bị nhiễm khuẩn đường ruột. Nguyên do là nếu ti giả rơi ra, trẻ lại nhặt lấy bỏ lên miệng. Tình trạng này chỉ được kiểm soát nếu có người ở bên trẻ 24/7, song thực tế thì không như vậy.
  • Trẻ phụ thuộc vào núm vú, nếu không có núm vú sẽ không chịu ngủ hay khó chịu, đôi khi trẻ thích núm vú giả hơn bú mẹ. Điều này làm cho thời gian bú mẹ của trẻ giảm xuống, trẻ không thích ti mẹ, có thể ảnh hưởng đến nguồn sữa mẹ. Do đó, với câu hỏi có nên cho bé ngậm núm giả thì mẹ cần hạn chế nhé.
  • Có nên dùng ti giả? Tăng nguy cơ bị viêm tai giữa: Một nghiên cứu trên 500 trẻ dưới 4 tuổi ở Hà Lan trong vòng 5 năm cho thấy: trẻ ngậm núm vú giả tăng nguy cơ bị viêm tai giữa gấp đôi so với trẻ không ngậm. Lý do là vi khuẩn sẽ dễ dàng xâm nhập từ dịch tiết trong mũi vào tai giữa của trẻ. Viêm tai giữa sẽ làm trẻ quấy khóc, bỏ ăn bỏ ngủ do đau, và phải dùng kháng sinh để điều trị. Bệnh chữa khỏi bằng kháng sinh nhưng thường tái đi tái lại.

Như vậy với câu hỏi: Có nên cho trẻ ngậm núm giả không thì là có nhưng đừng lạm dụng nhé mẹ. Mẹ chỉ cho ngậm trong những trường hợp cần thiết chứ đừng ngậm cả ngày.

Trẻ sơ sinh ngậm núm giả có tốt không? Lưu ý khi dùng

trẻ sơ sinh ngậm núm giả có tốt không
Trẻ sơ sinh ngậm núm giả có tốt không?

Do núm vú giả có ưu điểm và khuyết điểm nên các bậc phụ huynh cần cân nhắc về thời gian cho trẻ sử dụng cũng như thời điểm cần chủ động giúp trẻ cai sử dụng.

  • Trong thời gian đầu, bạn có thể cho bé dùng núm vú giả để tránh nguy cơ đột tử khi ngủ, giúp trẻ thoái mái hơn. Song bạn không nên quá lạm dụng và để trẻ phụ thuộc hoàn toàn vào núm vú giả.
  • Khi trẻ đã lớn hơn, mẹ cần hỗ trợ, hướng dẫn trẻ nói tạm biệt núm vú để tránh những nhược điểm gây ảnh hưởng đến sự phát triển cũng như sức khỏe của trẻ.
  • Khi chọn ti giả, bố mẹ không chọn sản phẩm có thành phần bisphenol-A (BPA).BPA khiến men răng của trẻ nhỏ bị hỏng và có thể làm tăng nguy cơ phát triển một số trong tương lai như ung thư vú, đái tháo đường, béo phì, ung thư tuyến tiền liệt…
  • Chọn kích cỡ ti giả vừa với miệng và độ tuổi của bé.
  • Nhiều bố mẹ sợ con ngậm ti giả bị rơi ra nên hay buộc dây vắt ra sau cổ. Tuyệt đối tránh điều này vì có thể làm con bị nghẹt thở do dây buộc.
  • Vệ sinh núm vú giả bằng nước sôi sau mỗi lần dùng cũng như trước khi dùng. Tránh trường hợp trẻ ngậm xong, mẹ bỏ ra ngoài rồi lát sau lại cho ngậm tiếp. Việc này khiến trẻ dễ bị nhiễm trùng đường ruột, rối loạn tiêu hóa do vi khuẩn đã xâm nhập vào núm vú trong lần ngậm trước. Đồng thời không bôi bất cứ thứ gì lên núm vú giả như đường, sữa vì không tốt cho răng, lợi của bé.
  • Nếu con đang bị nhiễm trùng tai, mẹ không nên cho ngậm ti giả. Cách này giúp ngăn ngừa các biến chứng khác có thể xảy ra.

>>> Bạn có thể tham khảo: Núm vú giả: Lưu ý khi sử dụng (Phần 2)

Khi nào nên cho bé cai ti giả?

Khi cảm thấy bé ngày càng nghiện ti giả và điều này làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển răng của bé, mẹ nên cho con cai. Có thể sẽ rất khó khăn nhưng mẹ hãy thử nhé.

  • Giảm thời gian cho bé ngậm ti giả. Ví dụ bình thường bé ngậm suốt ngày (trừ lúc ăn) thì giờ mẹ giảm bớt thời gian xuống. Khi không được ngậm vú giả, bé sẽ khó chịu. Mẹ hãy chịu khó giao tiếp, chơi đùa với con nhiều hơn để bé quên ti giả đi.
  • Nên cho bé cai ti giả càng sớm càng tốt, thường là dưới 1 tuổi.
  • Chỉ cai ti giả khi trẻ khỏe mạnh, vui vẻ.

Như vậy, sau khi đã hiểu được có nên cho trẻ ngậm núm giả thì cha mẹ nên cân nhắc từng thời điểm phát triển cũng như tình trạng cụ thể của bé mà quyết định cho bé dùng tiếp hay là bắt đầu cai núm ti giả cho bé từ bây giờ.

[inline_article id=104788]

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Sự phát triển của bé sẽ đánh giá sữa mẹ như thế nào là tốt

Sữa mẹ thế nào là tốt? Sữa mẹ tốt là nguồn dinh dưỡng lý tưởng cho trẻ sơ sinh, với độ an toàn cao và cung cấp hàm lượng dưỡng chất tốt cho hệ miễn dịch của trẻ. Vì thế, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khẳng định rằng sữa mẹ là một trong những cách bảo đảm sức khỏe và khả năng phát triển của trẻ sơ sinh hiệu quả nhất.

3 lợi ích khi nuôi con bằng sữa mẹ

Một số nghiên cứu cũng cho thấy rằng, thời gian trẻ được cho bú sữa mẹ sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển tối đa của trẻ về nhận thức nói chung và ngôn ngữ nói riêng. Không những vậy, sữa mẹ còn giúp mang đến 3 tiêu chuẩn vàng:

  • Hỗ trợ hệ miễn dịch khỏe mạnh: Sữa mẹ cung cấp các kháng thể tự nhiên như Alpha-lactalbumin, HMO, cùng các axit béo giúp bé xây dựng hệ miễn dịch khỏe mạnh và bảo vệ trẻ khỏi nguy cơ bệnh tật. Không những vậy, sữa mẹ còn giúp trẻ giảm nguy cơ mắc các bệnh như hen suyễn, béo phì, đái tháo đường típ 1, hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh, viêm tai giữa.
  • Hỗ trợ tiêu hóa dễ dàng: Với các chất béo tự nhiên có cấu trúcđặc biệt, sữa mẹ rất dễ tiêu và dễ hấp thu, nhờ đó hạn chế tình trạng nôn trớ và ngăn ngừa táo bón ở trẻ.
  • Hỗ trợ phát triển trí não: Sữa mẹ có chứa các dưỡng chất cần thiết nhất cho sự phát triển của não bộ và hệ thần kinh. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng trẻ bú mẹ sẽ thông minh hơn khi lớn lên.

Sự phát triển của trẻ là thước đo chất lượng sữa mẹ 

Nhìn vào sự phát triển của trẻ, ta có thể đánh giá được sữa mẹ có tốt hay không. Bởi sữa mẹ không chỉ là nguồn cung cấp dưỡng chất mà còn giúp trẻ xây dựng hệ miễn dịch, ngăn ngừa bệnh tật và tạo nền tảng cho sự phát triển não bộ. 

6 tuần đầu tiên

3 – 4 ngày sau sinh là giai đoạn sữa non phát huy tác dụng, giúp ổn định lượng đường trong máu, khởi động hệ tiêu hóa và “đặt nền móng” cho phát triển não bộ cho trẻ. Trong 6 tuần tiếp theo, hệ miễn dịch của trẻ sẽ được củng cố bởi các dưỡng chất từ sữa mẹ, ngăn ngừa các vấn đề về tiêu hóa… Do đó, nếu trẻ phát triển bình thường và không bị bệnh chứng tỏ sữa mẹ cung cấp đầy đủ các chất kháng thể cho trẻ.

Từ 6 tuần – 4 tháng

Dù giai đoạn sữa non đã qua, nhưng trong giai đoạn này, một nguồn sữa mẹ tốt vẫn sẽ giúp trẻ hạn chế nguy cơ dị ứng thức ăn. Không chỉ vậy, duy trì việc cho con bú sữa mẹ 3 – 4 tháng còn giúp trẻ giảm nguy cơ hen suyễn, nhiễm trùng và vấn đề về tiêu hóa.

Sự phát triển của trẻ là thước đo hoàn hảo cho chất lượng sữa mẹ

Từ 4 – 9 tháng

Nuôi con bằng sữa mẹ liên tiếp trong 6 tháng sau sinh:

  • Giúp trẻ giảm nguy cơ nhiễm trùng tai – mũi – họng.
  • Giúp trẻ có khả năng chống lại các bệnh tự miễn và dị ứng hô hấp. Giảm nguy cơ mắc bệnh bạch cầu đến 19%.
  • Phát triển khả năng nhận thức, vận động, cảm xúc và hành vi.

Khi cho trẻ bú sữa mẹ đến 9 tháng, trẻ sẽ được phát triển thể chất để trở nên năng động và độc lập hơn.

Giai đoạn 9 – 12 tháng

Nuôi con bằng sữa mẹ từ 9 – 12 tháng còn mang lại cho trẻ những lợi ích lâu dài về sức khỏe như:

  • Giảm nguy cơ thừa cân
  • Hạn chế rủi ro mắc các bệnh tim mạch khi trưởng thành
  • Tăng cường sức khỏe răng miệng
  • Phát triển ngôn ngữ
  • Hỗ trợ định hình vòm miệng và đường hô hấp.

Từ 12 tháng trở đi

Sữa mẹ có khả năng tự điều chỉnh để phù hợp với quá trình phát triển của trẻ. Do đó, các chuyên gia khuyên bạn không nên vội cai sữa khi con mới một tuổi.

Qua những chia sẻ trên, hi vọng bạn đã hiểu hơn về lợi ích của sữa mẹ cũng như tầm quan trọng của việc cho bé bú mẹ. Tuy nhiên, trong trường hợp không thể cho bé bú vì một lý do nào đó, bạn cũng đừng quá lo lắng. Hãy cân nhắc nhờ đến sự hỗ trợ từ các giải pháp dinh dưỡng thay thế phù hợp để giúp bé nhận được nguồn dinh dưỡng tốt nhất.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh nổi mụn nước có nguy hiểm không?

Vào mùa hè cần phòng tránh những bệnh ngoài da; hoặc tình trạng trẻ sơ sinh nổi mụn nước để bé yêu khỏe mạnh và luôn vui vẻ.

1. Trẻ sơ sinh nổi mụn nước li ti là gì?

Theo Children National Hospital tại Hoa Kỳ, trẻ sơ sinh nổi mụn nước li ti (baby blisters) là khi trên da của bé xuất hiện một hoặc nhiều đốm sưng có hình tròn có chứa máu; hoặc chất lỏng trong suốt.

Trẻ sơ sinh nổi mụn nước có nghiêm trọng hay không tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra tình trạng đó. Việc điều trị và cách xử lý cũng phụ thuộc vào lý do khiến bé bị nổi mụn nước.

Trẻ sơ sinh nổi mụn nước
Hình ảnh mụn nước li ti ở trẻ sơ sinh

2. Nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh nổi mụn nước

Trẻ sơ sinh nổi mụn nước có thể do nhiều nguyên nhân; trong đó, có thể kể đến như:

  • Cháy nắng.
  • Viêm da tiếp xúc.
  • Bé bị bỏng / bỏng nước.
  • Ma sát (ví dụ: từ quần áo).
  • Chốc lở (một bệnh truyền nhiễm trên da).
  • Nhiễm virus (bao gồm cả bệnh thủy đậu và herpes zoster).

Các triệu chứng của mụn nước ở trẻ sơ sinh có thể giống với các tình trạng da khác hoặc các vấn đề y tế. Do đó, mẹ luôn cần tham khảo ý kiến bác sĩ để được chẩn đoán chính xác.

>> Mẹ xem thêm: Cứt trâu ở trẻ sơ sinh: Nguyên nhân và cách điều trị

3. Các bệnh ngoài da khiến trẻ sơ sinh nổi mụn nước

Ngoài tình trạng trẻ sơ sinh nổi mụn nước; mẹ cũng sẽ thấy một số vấn đề về da của bé như dưới đây.

3.1 Nổi hạt kê ở trẻ sơ sinh

Khác với nổi mụn nước ở trẻ sơ sinh; nổi hạt kê ở trẻ sơ sinh là những hạt nhỏ màu trắng đục nhô lên da, do sự ứ đọng của chất bã; hay gặp ở vùng trán, mũi, gò má, một số trẻ có thể xuất hiện ở bắp tay.

Các “hạt kê” này sẽ tự mất sau vài tuần lễ. Do vậy khi tắm cho trẻ sơ sinh, những chỗ này không nên kỳ cọ mạnh, ảnh hưởng đến da của bé.

3.2 Phát ban đỏ ở da

Vài ngày sau khi chào đời, bé có thể xuất hiện những mảng ban; hay còn được gọi là “phát ban đỏ”. Những nốt ban trông hơi giống nốt muỗi cắn; có kèm theo đầu mủ màu trắng vàng trên mỗi nốt ban.

Ban thường nổi trên người bé nhưng cũng có khi chúng xuất hiện trên mặt, tay và chân. Những nốt ban này đến và đi trong vòng một thời gian ngắn; nên mẹ không cần lo lắng và cũng không cần phải điều trị cho bé.

Giống trẻ sơ sinh bị nổi mụn nước; mẹ nên tránh cậy (hoặc ép) nốt ban vì bạn có thể khiến da bé bị nhiễm khuẩn. Chứng ban đỏ thường tự biến mất sau khi bé được khoảng 7-10 ngày tuổi.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì?

3.3 Hăm tã

Hăm tã là hiện tượng xuất hiện các vết mẩn ngứa màu đỏ hoặc da bị nứt nơi vùng da của bé tiếp xúc với tã. Tương tự trẻ sơ sinh bị nổi mụn nước; hăm tã là hiện tượng thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ; nhưng nếu không chữa kịp thời có thể gây mưng mủ khiến trẻ quấy khóc dẫn đến bỏ ăn.

Có nhiều lý do gây ra chứng hăm tã, nhưng thông thường nhất là do nước tiểu của bé hoặc phần “lưu trú” lâu trong tã do các mẹ ít thay tã, để cho tã bẩn tiếp xúc với da quá lâu và từ các dấu hiệu hăm, tấy đỏ. Nếu để nguyên không chữa trị, lớp da trở nên căng bóng và có thể sinh ra mụn mủ.

[key-takeaways title=”Cách phòng ngừa:”]

  1. Vệ sinh, rửa sạch, kỹ càng cho trẻ mỗi lần thay tã.
  2. Đảm bảo trẻ luôn sạch sẽ và khô ráo bằng cách thay tã thường xuyên.
  3. Cố gắng để bé được “thả rông” mỗi ngày vài lần giúp cho da được khô thoáng.
  4. Khi quấn tã cho trẻ, mẹ nên chú ý để tã của trẻ lỏng một chút; sử dụng tã có lỗ thoáng khí như vậy sẽ làm cho không khí xung quanh vùng đóng tã của trẻ lưu thông tốt hơn.

[/key-takeaways]

Các bệnh ngoài da khiến trẻ sơ sinh nổi mụn nước

Khi nào mẹ cần đưa trẻ đến gặp bác sĩ?

  • Trẻ bị sốt.
  • Trẻ có tiêu chảy.
  • Trẻ bị nổi nhiều mụn mủ.
  • Vùng hăm tã da đỏ tấy, có khuynh hướng lan rộng.
  • Trẻ bị hăm tã kéo dài trên 5 ngày, mẹ đã làm theo hướng dẫn trên nhưng trẻ không khỏi.

3.4 Chàm sữa (lác sữa)

Chàm sữa là bệnh hay gặp ở trẻ sau khi sinh khoảng 6 tháng tuổi. Giống với trẻ sơ sinh bị nổi mụn nước; chàm sữa thường xuất hiện ở mặt, hai bên má; có thể lan ra thân mình, tứ chi…

Bệnh khởi phát ban đầu là những mẩn đỏ; rồi trẻ sơ sinh bị nổi mụn nước nhỏ li ti, đỏ, nứt da, rịn nước (một số bé có da rất khô); đóng mày và tróc vảy..

[key-takeaways title=”Cách phòng ngừa”]

  1. Cần vệ sinh mặt, miệng cho trẻ sau mỗi lần ăn hay bú sữa.
  2. Nhà ở thông thoáng, không khói thuốc, không nước hoa, không thú nuôi.
  3. Sử dụng dung dịch làm dịu da để tắm cho bé như cetaphil, Physiogel, Oilatum.
  4. Tránh cào gãi ở trẻ: cắt ngắn móng tay, móng chân để tránh bé ngứa gãi làm tăng nhiễm trùng da.
  5. Cho trẻ ăn uống như bình thường, hạn chế một số thực phẩm làm bệnh chàm của bé nặng hơn (trứng, mỡ động vật, hải sản, nội tạng động vật, …)

[/key-takeaways]

Chàm sữa là một bệnh hay tái phát nên việc điều trị và theo dõi rất quan trọng, đặc biệt là không được tự ý dùng thuốc uống; thuốc thoa ngoài khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Ngoài ra, mẹ cũng có thể tìm hiểu theo mẹo chữa chàm sữa cho trẻ đúng cách để giúp bệnh không trở nặng hơn.

3.5 Trẻ sơ sinh bị rôm sảy

Hiện tượng này thường gặp ở nhiều trẻ nhỏ; nhất là về mùa nắng nóng ở các bé hay bị ra mồ hôi nhiều. Vị trí thường thấy ở lưng, ngực, bắp tay, bắp chân.

Không giống trẻ sơ sinh nổi mụn nước; rôm sảy là những hạt nhỏ màu hồng, hơi cứng, đôi khi có nước. Rôm sảy là hiện tượng tuyến mồ hôi bị đè ép; bít kín lại làm mồ hôi không thoát ra ngoài được.

[key-takeaways title=”Cách phòng ngừa”]

  1. Cho bé mặc những loại trang phục mỏng, nhẹ, hút mồ hôi tốt.
  2. Thường xuyên lau người cho bé bằng khăn lạnh giúp cơ thể bé mát mẻ, hạn chế rôm sảy.
  3. Tránh làm trầy xước các vết rôm sảy, bởi lẽ khi bị trầy xước da, dễ dẫn đến nhiễm trùng da.
  4. Bản thân các mẹ nên tránh loại vải thô, cứng, có thể kích thích lên da bé trong quá trình bế bé.
  5. Cân nhắc tắm rửa cho bé bằng một trong các thứ thuốc dân gian như lá mướp đắng, lá chè xanh…
  6. Vào những ngày nóng, mẹ nên để bé được tự do ngồi hoặc nằm chơi ở căn phòng mát; thay vì liên tục ôm ấp bé.

[/key-takeaways]

>> Mẹ có thể xem thêm: 20 cách trị rôm sảy cho bé cực hiệu quả, an toàn và dễ tìm

Mụn nước ở trẻ em
Rôm sảy cũng khiến trẻ sơ sinh nổi mụn nước

3.6 Bệnh chốc ở trẻ sơ sinh

Chốc là bệnh có biểu hiện xuất hiện những nốt mụn đỏ, sau đó vỡ ra, rỉ nước trong một vài ngày và đóng vảy. Do đó, chốc thường khó phân biệt với trẻ sơ sinh bị nổi mụn nước.

Chốc thường xuất hiện ở vùng mặt; nhất là quanh mũi và miệng. Bệnh dễ lây và thường có nguyên nhân do vi khuẩn.

[key-takeaways title=”Cách phòng ngừa:”]

  • Khuyến khích trẻ rửa tay thường xuyên.
  • Cắt ngắn móng tay cho trẻ để trẻ khỏi cào gãi.
  • Giữ cho da trẻ sạch sẽ là cách tốt nhất để tránh nhiễm trùng.
  • Nhẹ nhàng rửa sạch vùng bị bệnh bằng xà phòng nhẹ dưới vòi nước chảy và sau đó băng lại.

[/key-takeaways]

>> Mẹ xem thêm: Nấm da đầu ở trẻ em: Hình ảnh, triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị

3.7 Mụn nhọt ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

Mụn nhọt là tình trạng viêm toàn bộ nang lông và mọc mụn xung quanh đó; chủ yếu do tụ cầu gây nên. Biểu hiện ban đầu là đỏ sưng rồi nóng gây đau nhức; dần dần mềm vỡ ra chảy mủ và thành sẹo. Mụn nhọt có thể mọc ở nhiều nơi trên cơ thể; đau nhức khiến trẻ quấy khóc, giảm mức độ ăn ngủ.

[key-takeaways title=”Cách phòng ngừa”]

  1. Tắm rửa thường xuyên, nhất là vào mùa hè. Tắm cho trẻ bằng nước sạch, dùng vải mềm kỳ da, tránh làm trầy xước.
  2. Không dùng quá nhiều quả ngọt, nước đường. Nhiều loại quả ngon như dứa, mít, xoài, nhãn, sầu riêng, mãng cầu, chôm chôm… nhưng sinh rất nhiều nhiệt lượng.
  3. Trường hợp trẻ sơ sinh chỉ có 1-2 nổi mụn nhọt nước; mẹ có thể bôi cồn iốt vào đúng chỗ nhọt, hoặc dùng cao tiêu nhọt dán lên. Nếu nhọt đã mềm, nên đến cơ sở y tế chích tháo mủ.
  4. Đối với những nhọt mọc ở môi trên, cánh mũi lại càng phải thận trọng, tuyệt đối không được nặn; nên đi khám bệnh sớm, điều trị tích cực để phòng biến chứng.
  5. Trường hợp nhọt mọc nhiều, nên đến bệnh viện khám tìm nguyên nhân.

[/key-takeaways]

4. Khi nào cần đưa trẻ đi bệnh viện khám chữa?

Thông thường, trẻ sơ sinh nổi mụn nước có thể tự lành. Nhìn chung, mẹ có thể áp dụng những cách sau khi trẻ sơ sinh bị nổi mụn nước:

  • Đảm bảo da của bé sạch sẽ và khô ráo.
  • Vệ sinh chỗ da bị nổi mụn nước của bé với nước.
  • Chườm lạnh hoặc chườm đá để giảm sưng tấy và khó chịu.
  • Không làm vỡ hoặc làm thủng mụn nước của trẻ sơ sinh.
  • Nếu mụn nước của trẻ sơ sinh vỡ ra; hãy đặt băng dính hoặc băng lên vùng đó để giữ sạch sẽ
  • Để ý mụn nước bị sưng hoặc vùng mụn bị vỡ để tìm các dấu hiệu nhiễm trùng như tăng độ ấm, sưng, đỏ, chảy dịch, hình thành mủ hoặc đau.
  • Gọi cho bác sĩ nếu nhiễm trùng xảy ra, vì thuốc kháng sinh có thể cần thiết.Nếu mụn nước xuất hiện trên da của bé có liên quan đến bệnh lý, bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.

Hãy đưa trẻ đến bệnh viện hoặc gọi cho bác sĩ nếu trẻ sơ sinh nổi mụn nước có các dấu hiệu sau đây:

  • Sốt cao.
  • Các vết phồng rộp lan rộng.
  • Trẻ bị nổi mụn nước trên mặt.
  • Trẻ bị nổi mụn nước nhưng không thể xác định nguyên nhân.
  • Mụn nước của trẻ có mủ, bị viêm hoặc mọc mụn đầu đen (Dấu hiệu của nhiễm trùng).

5. Cách chăm sóc da trẻ sơ sinh tránh nổi mụn nước

Sau khi hiểu tình trạng trẻ sơ sinh nổi mụn nước và các bệnh thường gặp. Mẹ lưu ý một số điều sau để chăm sóc, vệ sinh da của bé thật tốt nhé:

  • Nếu mụn nước gây áp lực lên bàn chân của trẻ sơ sinh; sử dụng vải moleskin có thể giúp tránh cọ xát đau đớn.
  • Nếu trẻ sơ sinh bị nổi mụn nước do đi giày; đừng cho bé mang giày đó cho đến khi mụn nước của bé biến mất hoàn toàn.
  • Nếu khu vực nổi mụn có vẻ đặc biệt đau, mẹ có thể chườm nhẹ một túi lạnh hoặc một túi đá phủ khăn mỏng lên khu vực đó. Chỉ cần đảm bảo không tạo quá nhiều áp lực lên mụn nước! Hơi lạnh sẽ giúp giảm bớt phần nào cơn đau.

[inline_article id=315745]

Làn da trẻ vốn mềm mại và dễ bị dị ứng, điều quan trọng là mẹ biết cách chăm sóc, vệ sinh sạch sẽ. Nếu dấu hiệu bệnh ngoài da ở trẻ lâu ngày không hết hoặc bất thường; mẹ nên đưa con đến gặp bác sĩ thay vì tự mua thuốc điều trị tại nhà.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ sơ sinh và trẻ em nhỏ

Nhận biết sớm các triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em để có thể kịp thời đưa trẻ đi điều trị trước khi các biến chứng nghiêm trọng xảy ra.

1. Triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em sơ sinh và trẻ nhỏ

1.1 Sốt cao

Triệu chứng trẻ bị sốt cao lên đến 40 độ C, đột ngột và liên tục 2 – 7 ngày. Sốt cao là một trong những triệu chứng đầu tiên của bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em.

Sốt có thể xảy ra do virus lây lan qua vết muỗi đốt. Nếu cơn sốt không được điều trị kịp thời, tình trạng này có thể kèm theo tình trạng suy nhược, đau khớp, chảy máu mũi và các tình trạng tương tự khác.

Nhận diện triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em
Sốt cao, sốt đột ngột là triệu chứng bệnh sốt xuất huyết đầu tiên ở trẻ em mẹ cần lưu ý

1.2 Phát ban

Sau thời gian vài ngày, triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em sẽ có dấu hiệu phát ban, xuất huyết theo nhiều dạng khác nhau như chảy máu cam, đốm xuất huyết dưới da, nôn, đi tiêu ra máu…

Phát ban có thể xuất hiện bất cứ nơi nào trên cơ thể của trẻ bị bệnh. Những đốm đỏ sẫm này có thể gây ngứa và khó chịu, khiến việc mang theo các hoạt động thường ngày trở nên khó khăn. Các vết phát ban có thể phát triển nhanh chóng nếu không được điều trị kịp thời.

1.3 Nôn mửa và tiêu chảy

Khó hạ sốt, đau cơ, đau khớp, buồn nôn, nôn, đau bụng, đau đầu. Triệu chứng bệnh sốt xuất huyết này ở trẻ em có thể dẫn đến mất nước và ngất xỉu nếu không được điều trị kịp thời. Trẻ bị ảnh hưởng không thể thực hiện các hoạt động như đi lại, ăn uống hoặc tập trung.

1.4 Chán ăn và bỏ ăn

Trẻ trở nên cáu kỉnh do không thể ăn uống đầy đủ vì bị ảnh hưởng bởi các triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em nêu trên.

Các triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dễ bị nhầm lẫn với các bệnh nhiễm trùng khác. Tuy nhiên tình trạng và cơn đau có thể dữ dội hơn rất nhiều lần. Do đó, khi trẻ có các triệu chứng trên, mẹ nên cho bé đến bệnh viện để được kiểm tra và có phương pháp điều trị phù hợp và đúng cách.

2. Biến chứng từ triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em

Với một số trường hợp bất thường, bệnh sốt xuất huyết có thể chuyển biến nhanh chóng và trở nên nghiêm trọng. Tình trạng này gọi là sốt xuất huyết Dengue nặng gồm: sốc giảm thể tích, xuất huyết nặng và suy tạng.

Lúc này, trẻ em bị sốt xuất huyết sẽ có thể xuất hiện các triệu chứng như:

  • Xuất huyết nghiêm trọng;
  • Đau bụng dữ dội, thường xuyên cảm thấy buồn nôn và nôn;
  • Khó thở, tụt huyết áp, mất nước và bị suy nội tạng,…

triệu chứng biến chứng sốt xuất huyết ở trẻ em

3. Các giai đoạn bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em

Thông thường, trẻ bị sốt xuất huyết dengue cần phải được xác định trong 3 ngày đầu tiên kể từ ngày đầu tiên bé sốt.

  • Ngày thứ 1: Trẻ sốt cao, đột ngột, mặt ửng đỏ, cổ họng đỏ nhưng không đau. Lúc này, mẹ chưa cần đưa bé đến bệnh viện, có thể giữ ở nhà để theo dõi thêm.
  • Ngày thứ 2: Nếu trẻ vẫn có dấu hiệu sốt cao, mẹ nên thử tìm các dấu hiệu xuất huyết dưới da trên bụng, tay chân, mí mắt, cổ.
  • Ngày thứ 3: Các triệu chứng sốt xuất huyết trở nên rõ ràng hơn. Ngoài sốt cao, bé có thể xuất huyết da niêm mạc như chảy máu mũi, máu răng.
  • Ngày thứ 4 và 5: Các triệu chứng rõ ràng hơn. Bé có những vết ban đỏ khắp người, sốt cao, chảy máu cam…

Đa số các trường hợp sốt xuất huyết ở giai đoạn đầu (có triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em nhưng chưa có biểu hiện xuất huyết) đều được điều trị tại nhà. Nhưng điều này không có nghĩa rằng biến chứng không xảy ra. Chính vì vậy, các bé cần được theo dõi sát sao để kịp thời xử trí trước những biến chứng.

Tốt nhất, mẹ nên đưa bé đến bệnh viện để được điều trị sốt xuất huyết ngay khi nhận thấy những dấu hiệu bất thường như: mệt mỏi, người lờ đờ, đau bụng, nôn ói, chảy máu nhiều, tay chân lạnh…

4. Bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em điều trị như thế nào?

4.1 Điều trị và chăm sóc tại nhà

  • Bé cần được nghỉ ngơi và uống nhiều nước. Thức ăn nên ở dạng lỏng để bé dễ nuốt và không bị nôn ói. Nếu bé còn đang bú mẹ, cần tăng số lần cho bú. Triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em làm máu cô đặc, khó lưu thông nên bé cần được uống nhiều nước để tránh bị sốc, bởi tình trạng sốc chính là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở những người không được điều trị sốt xuất huyết đúng cách.
  • Cần theo dõi sát sao để kịp xử lý khi trẻ có biểu hiện bị sốc. Nếu thấy bé đau bụng, ói và tay chân lạnh toát thì cần đưa bé đến bệnh viện cấp cứu ngay. Một biểu hiện khác của tình trạng sốc là bé bỗng trở nên lừ đừ, có khi vật vã và không tỉnh táo. Bé cũng có thể giảm hẳn số lần đi tiểu nhưng lại thấy rất khát. Da bầm, môi xám cũng là một biểu hiện của sốc.
  • Không sử dụng các mẹo dân gian để điều trị sốt xuất huyết ở trẻ em. Những triệu chứng nốt đỏ ở da khi trẻ em bị sốt xuất huyết là do một số hồng cầu thoát khỏi thành mạch máu ra bên ngoài tụ dưới da gây nên hiện tượng xuất huyết dưới da. Các dấu hiệu này sẽ biến mất trong 5-7 ngày. Vì vậy, cha mẹ  không nên điều trị sốt xuất huyết theo cách dân gian như chà lá trầu lên da hoặc cạo gió, có thể làm tổn thương da của trẻ.
  • Uống thuốc theo chỉ định từ bác sĩ. Khi trẻ mắc bệnh sốt xuất huyết dengue, cha mẹ nên cho uống thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ, không nên để trẻ sốt quá cao dễ dẫn đến co giật.

4.2 Điều trị tại cơ sở y tế

Sốt xuất huyết thường kéo dài trong 7 ngày và hầu hết bệnh có thể tự khỏi qua quá trình điều trị tại nhà. Tuy nhiên, một số trường hợp có thể xuất hiện các biến chứng nặng (chiếm tỷ lệ từ 3-5%).

Do đó, nếu trẻ sơ sinh bị sốt xuất huyết hoặc nếu tình trạng sức khỏe của trẻ không được cải thiện, các triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em dần trở nên nặng hơn, mẹ nên đưa bé đến bệnh viện điều trị càng sớm càng tốt.

Để khắc phục tình trạng mất nước nghiêm trọng ở trẻ, bác sĩ sẽ cho truyền dịch truyền tĩnh mạch (IV-Intravenous) và chất điện giải cho bé. trong quá trình điều trị, bác sĩ có thể cho trẻ uống thuốc giảm đau, hạ sốt theo liều lượng nhất định. Tuy nhiên, nếu bé bị xuất huyết nghiêm trọng, bác sĩ sẽ phải truyền tiểu cầu để giữ an toàn cho bé.

5. Hướng dẫn phòng bệnh sốt xuất huyết cho trẻ

Muỗi vằn là tác nhân truyền bệnh. Do đó, để phòng bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em, cha mẹ cần:

  • Cho con ngủ mùng.
  • Thường xuyên cập nhật các tin tức về tình hình lây nhiễm sốt xuất huyết ở trẻ em.
  • Tránh để các vật dụng đọng nước xung quanh nhà, thả cá trong lu đựng nước để diệt lăng quăng.
  • Chủ động liên hệ với các cơ quan y tế ở địa phương để phun thuốc diệt muỗi nếu thấy cần thiết.
  • Quan sát tình trạng của bé mỗi ngày để có thể phát hiện sớm nhất các triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em và có cách điều trị kịp thời mẹ nhé.

Mẹ cần lưu ý sốt xuất huyết dengue là một trong những bệnh trẻ em thường gặp, nhất là khi có dịch hoặc ổ dịch xuất hiện ở nơi mình sinh sống thì các mẹ càng phái chú ý hơn triệu chứng bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em để tránh các nguy cơ nhiễm bệnh cho con.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Pha nước cơm vào sữa, lợi có lợi nhưng…vẫn có nguy

Hội các bà mẹ bỉm sữa đang bàn luận sôi nổi về vấn đề pha nước cơm vào sữa trên mạng xã hội. Người đồng tình, người chê phương pháp không khoa học. Thực hư chuyện này thế nào, và có nên hay không cho bé uống sữa theo cách này.

Tranh cãi nảy lửa: Nên hay không pha sữa cùng nước cơm

“Có mẹ nào cho bé ăn nước cơm kết hợp với sữa ngoài chưa, bé nhà mình ăn được mấy tháng rồi ngon miệng lắm” – Chủ post chia sẻ gây tranh cảy nảy lửa trong cộng đồng mẹ bỉm sữa. Theo bà mẹ này, con mình ăn dặm khá ngon miệng khi pha thêm nước cơm vào sữa công thức hằng ngày.

pha nước cơm vào sữa 1
Pha nước cơm vào sữa có thể làm thay đổi cấu trúc dinh dưỡng

Đồng tình với chủ post, một nickname bình luận: “Nấu cháo xong lọc cháo tùy theo độ tuổi của con mà lọc rối hoặc kĩ. Xong pha sữa với 30ml nước để sữa tan hết rồi đổ nước cháo vào theo lượng ăn của con. Ăn như vậy trộm vía con tăng cân tốt lắm”.

Tuy nhiên, cũng có không ít các bà mẹ phản đối, trong đó có một bình luận nổi bật: “Sữa ngoài không được pha với nước cơm sẽ làm mất hết vi chất của sữa, pha với nước đun sôi là được rồi, không nên pha với nước khoáng nữa”.

Và một ý kiến phác bác khác: “Con chưa đến tuổi ăn dặm thì không nên ăn nước cơm, nhất là lại còn pha chung với sữa công thức. Con béo lên thì chỉ thích mắt thôi, chứ chưa chắc đã tốt cho sức khỏe của bé”.

Cẩn thận khi pha nước cơm vào sữa

Theo các chuyên gia, sau khi sinh, tốt nhất là cho bé bú sữa mẹ. Trường hợp phải bú sữa công thức thì nên pha theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.

Trẻ dưới 6 tháng tuổi, chưa ăn dặm hoặc mới bắt đầu trong tập cho bé ăn dặm việc pha nước cơm hoặc nước cháo với sữa có thể làm cho bé ói do không tiêu hóa được hoặc bé chậm tiêu. Việc pha sữa công thức với nước cơm có thể làm thay đổi cấu trúc dinh dưỡng có trong sữa, gây rối loạn tiêu hóa cho trẻ.

Nếu mẹ duy trì điều này thường xuyên và bé không hấp thụ có thể ảnh hưởng lâu dài tới sức khỏe của trẻ. Cụ thể trẻ có thể chậm tăng trưởng chiều cao, chậm mọc răng, ngủ trằn trọc, khóc đêm,… do kém hấp thu canxi trong sữa (tinh bột trong cháo, nước cơm sẽ cạnh tranh hấp thu với canxi).

[inline_article id=40589]

Nên có bé uống riêng nước cơm

Việc chắt nước cơm cho trẻ uống là phương pháp được nhiều mẹ từ xa xưa áp dụng. Và cũng có nhiều em bé lớn lên thông minh khỏe mạnh. Trong Đông y, nước cơm được coi là loại nước có các tinh chất rất tốt giúp ngăn ngừa viêm dạ dày, đường ruột và phòng được nhiều bệnh liên quan đến đường tiêu hóa.

Nguyên nhân vì sao? Vì trong hạt gạo, lượng tinh bột chiếm 70%, trong đó khoảng 8% lượng protein và nhiều loại vitamin, đặc biệt là vitamin nhóm B, các chất khoáng như Natri, photpho… có vai trò quan trọng về dinh dưỡng và chuyển hóa quan trọng trong cơ thể.

Cách lấy nước cơm khá đơn giản: Nấu bằng bếp ga hoặc bếp củi là tiện nhất. Khi nấu cơm, mẹ chờ cho cơm sôi kỹ thì mở vung ra lấy một ít nước cơm, để nguội và cho con uống. Trong nước cơm, vỏ cám từ hạt gạo sẽ tan ra trong nước nên có giá trị dinh dưỡng rất cao. Lưu ý khi nấu cơm không nên vo gạo sẽ làm mất hết chất cám ở vỏ của hạt gạo.

Pha nước cơm với sữa có thể là cách giúp trẻ thích thú hơn trong việc uống sữa nhưng không hẳn là mang lại lợi ích hoàn toàn. Mẹ cũng nên lưu tâm tới lời khuyên từ các chuyên gia dinh dưỡng.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Các bệnh về mắt ở trẻ em thường gặp và các điều trị

Các bệnh về mắt ở trẻ em tiềm ẩn nhiều nguy hại đến thẩm mỹ và tương lai của bé. Vì vậy bố mẹ nên thường xuyên kiểm tra, theo dõi và tìm hướng phòng ngừa, điều trị kịp thời nhằm mang lại cho bé yêu đôi mắt khỏe mạnh.Các bệnh về mắt ở trẻ em

Các bệnh về mắt ở trẻ em thường gặp

1. Cận thị

Đây là bệnh về mắt ngày càng phổ biến ở lứa tuổi trẻ tiểu học. Có thể một số trẻ mắc bệnh do di truyền nhưng đa phần là do tác nhân bên ngoài như xem tivi, nhìn điện thoại nhiều và quá gần… Theo con số thống kê: Gần 50% trẻ bị cận thị và 80% trong số đó là bệnh cận thị tiến triển.

2. Cận thị tiến triển

Một khái niệm về bệnh còn khá mới mẻ với nhiều người. Vậy thế nào là cận thị tiến triển?Đó là độ cận tăng không ổn định > 1 độ/năm. Trục nhãn cầu bị kéo dài khiến cho mạch máu nội nhãn cũng bị kéo dài dẫn đến rối loạn dinh dưỡng võng mạc gây nên giảm thị lực. Võng mạc bị kéo dài, có chỗ bị dát mỏng và xuất hiện những lỗ thủng, từ đó có thể gây ra bong võng mạc.

3. Viễn thị

Vật lý học lý giải loạn thị là những bất thường khúc xạ, có nghĩa là đường đi của tia sáng ở mắt cận, viễn và loạn thị khác so với mắt chính thị.

Khi bị viễn thị, các tia sáng song song hội tụ sau võng mạc. Trẻ bị viễn thị nhìn kém cả ở khoảng gần cũng như khi nhìn xa.

4. Loạn thị

Trẻ mắc bệnh loạn thị khi có rối loạn về chức năng thị giác mà trẻ nhận thức được. Còn theo khoa học, loạn thị được lý giải là khi hệ quang học cho ảnh của một điểm không phải là một điểm, mà là hai đường thẳng gọi là tiêu tuyến. Khoảng cách của hai tiêu tuyến xác định độ loạn thị. Tiêu tuyến trước tạo bởi kinh tuyến có triết quang cao nhất và tiêu tuyến sau bởi kinh tuyến có triết quang thấp nhất. Mỗi tiêu tuyến đều thẳng góc với kinh tuyến gốc.

5. Nhược thị

Là hiện tượng “mắt lười”, có sự suy giảm khả năng hoạt động của các cơ quan thị giác, thị lực bị giảm sút mà không thể điều trị bằng cách chỉnh số kính.

6. Lác mắt

Bệnh lác mắt là gì? Dân gian gọi bệnh là mắt lé. Đây là tình trạng hai mắt không thẳng hàng. Nói cách khác là một mắt nhìn thẳng một mắt nhìn lệch đi. Lác mắt không chỉ là vấn đề thẩm mỹ mà còn gây nên hiện tượng nhược thị. Khi bị lác, 2 mắt nhìn theo 2 hướng khác nhau và bị nhìn 2 hình.

Lúc đó, não sẽ xóa bỏ hình ảnh của mắt lác ức chế, không cho mắt này nhìn, gây nhược thị khiến người bệnh mất khả năng nhìn đồng thời bằng 2 mắt và không có thị giác 2 mắt.

Có tới 4% trẻ em sinh ra hàng năm bị lác, bệnh thường xuất hiện trong những năm đầu đời của bé. Bệnh cũng có thể xảy ra khi mới sinh nhưng khó chẩn đoán bệnh cho tới khi trẻ được 3 tháng tuổi.

Bởi vậy, bất cứ trẻ từ 1 tháng tuổi trở lên xuất hiện lác cần phải coi là nghiêm trọng và phải được đưa đi khám ngay. Điều trị càng sớm càng rút ngắn được thời gian, tăng cường hiệu quả điều trị và nâng cao cơ hội phục hồi thị giác 2 mắt.

♦ Cách nhận biết

  • Mắt trẻ trông có vẻ nhìn vào hai hướng khác nhau.
  • Trẻ gặp khó khăn khi nhìn một vật như phải nghiêng đầu mới có thể xác định được hình dạng, vị trí vật…
  • Tình trạng nhìn đôi (2 hình ảnh khác nhau ở hai bên mắt) hoặc chỉ nhìn được ở một mắt cũng là các triệu chứng khác của lác mắt.biểu hiện của bệnh lác mắt ở trẻ

7. Đục thủy tinh thể bẩm sinh

Đục thủy tinh thể bẩm sinh là hiện tượng đám mây trong thấu kính của mắt có từ lúc sinh. Thấu kính của mắt là 1 cấu trúc trong suốt, tập trung ánh sáng nhận được từ mắt tới võng mạc. Khi bị mờ đục, tầm nhìn của bé bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Nguyên nhân bệnh được xác định do di truyền, nhiễm khuẩn, rối loạn chuyển hóa hay phối hợp các bệnh lý toàn thân. Trẻ thường quờ quạng, nếu lớn hơn có thể đo thị lực để xác định mức độ mờ mắt.

Thị lực giảm tỷ lệ thuận với mức độ đục thủy tinh thể. Trẻ cũng có thể bị lóa mắt vì đục thủy tinh thể bắt đầu thường gây lóa mắt, gây khó chịu cho người bệnh.

Hoặc mắt trẻ nhìn gần tốt hơn so với trước đó do mắt bị đục thủy tinh thể ban đầu có xu hướng cận thị hóa, do vậy khả năng nhìn gần của mắt tốt lên. Ngoài ra, trẻ cũng có thể bị lác mắt.

♦ Cách nhận biết

Mắt trẻ có ánh hồng, khi chiếu đèn vào soi thấy có ánh trắng trong mắt.

Việc phát hiện sớm giúp trẻ phục hồi được những tổn thương do đục thủy tinh thể bẩm sinh gây ra. Điều trị muộn sẽ không phục hồi được.

 

8. Bệnh võng mạc ở trẻ đẻ non

Bệnh võng mạc là một tình trạng bệnh lý của mắt thường gặp ở những trẻ sinh non, nhẹ cân (dưới 2kg). Nếu bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời, trẻ có nguy cơ bị mù vĩnh viễn cả hai mắt.

Bệnh võng mạc trẻ đẻ non được phân loại khác nhau tùy theo từng mức độ nặng nhẹ của bệnh, từ độ 1 đến độ 5. Mức độ nặng nhẹ của bệnh võng mạc dựa trên sự tương quan giữa vùng võng mạc có mạch máu mọc bình thường so với vùng có phát triển mạch máu bất thường.

Bệnh võng mạc ở trẻ đẻ non

♦ Cách nhận biết:

Con cần được khám mắt khi vừa sinh ra. Bệnh được phát hiện càng sớm thì các biện pháp điều trị càng đạt hiệu quả cao.

Bác sĩ chuyên khoa mắt sẽ sử dụng những dụng cụ, máy móc chuyên dụng để khám đáy mắt cho trẻ như soi đáy mắt gián tiếp… để phát hiện bệnh ở những giai đoạn khác nhau và có biện pháp điều trị thích hợp.

[inline_article id=90605]

9. Đau mắt đỏ

Đây là một trong các bệnh về mắt thường gặp ở trẻ em và dễ gây ra dịch và phổ biến ở nhiều lứa tuổi, nhất là trẻ em. Tỷ lệ biến chứng khoảng 20% chủ yếu là viêm giác mạc. Bệnh do vi khuẩn và virus gây ra.

Bệnh dễ lây lan qua môi trường bởi sự tiếp xúc gần, tia bọt bắn ra lúc trẻ nói chuyện. Đau mắt đỏ thường xảy ra vào thời điểm giao mùa và dễ tạo thành dịch.

10. Đau mắt hột

Cũng giống như đau mắt đỏ, bệnh lý này cũng rất dễ lây lan. Khi nhiễm đau mắt hột, trẻ sẽ có cảm giác ngứa và khô rát mắt, tuyến hạch trước tai sưng to, xuất hiện những hạt nhỏ li ti ở mắt, nhiều trường hợp mạch máu của giác mạc bị che lấp đi.

11. Viêm kết mạc

Đây là tình trạng viêm nhiễm của kết mạc, dẫn tới tình trạng mắt sẽ bị đỏ, chảy nước mắt và bị ngứa. Bệnh có nguyên nhân từ: viêm kết mạc do virus, viêm kết mạc kích ứng, viêm kết mạc dị ứng.

12. Viêm giác mạc

Viêm kết mạc bị nặng có thể dẫn đến loét giác mạc, ảnh hưởng đến thị giác của bé. Viêm giác mạc có thể do: rách, xước giác mạc, dị vật tác động, bỏng hóa chất do trực khuẩn mủ xanh, cầu khuẩn lậu gây ra. Bệnh nên được điều trị sớm để không để lại những biến chứng đáng tiếc cho trẻ.

Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về mắt ở trẻ em

1. Công nghệ hiện đại = “hại điện”

Các tia bức xạ của máy tính, tivi, các thiết bị công nghệ hiện đại khi tiếp xúc trực tiếp với mắt sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các tế bào thần kinh thị giác. Khảo sát thực tế cho thấy 82,4% số người thường xuyên tiếp xúc hoặc làm việc với máy tính đều mắc các bệnh về mắt.

Vì thế, ba mẹ hạn chế để con tiếp xúc với những “người bạn” không thân thiện này. Thỉnh thoảng vẫn có thể phá lệ cho con xem, nhưng tuyệt đối không để xem quá lâu.

2. Đọc sách sai cách

Tư thế ngồi sai hoặc giữ khoảng cách bất hợp lý từ mắt tới sách sẽ dẫn đến các vấn đề về mắt, đặc biệt là bệnh cận thị. Căn bệnh về mắt này vô cùng phổ biến ở trẻ nhỏ sắp đến trường và trong độ tuổi đi học.

Khi nhìn chữ hoặc đồ vật gần liên tục trong một thời gian dài, mắt sẽ phải điều tiết nhiều hơn để nhìn rõ mọi vật. Các tế bào thần kinh thị giác sẽ trở nên “mệt mỏi”. Do đó, nên hướng dẫn trẻ giữ khoảng cách thích hợp với việc quan sát mọi vật là từ 30-50cm.dạy trẻ đọc sách đúng cách để không bị cận thị

3. Vệ sinh và môi trường

Không khí ô nhiễm, không gian không đủ ánh sáng hoặc quá sáng cũng là nguyên nhân làm thị lực yếu dần. Ngoài ra, vệ sinh mắt không đúng cách cũng là thủ phạm gây ra các bệnh về mắt.

Để sở hữu một đôi mắt khỏe mạnh, trẻ cần được vệ sinh mắt đúng cách, từ rửa mắt, tra thuốc nhỏ mắt, tập thể dục cho mắt thường xuyên…

4. Ăn uống nghèo nàn

Dinh dưỡng hợp lý cũng là một trong những yếu tố đảm bảo đôi mắt khỏe mạnh. Các tế bào thần kinh thị giác cần được cung cấp đầy đủ vitamin A. Khi cơ thể thiếu loại vitamin này, trẻ rất dễ mắc các bệnh về mắt như: khô mắt, mỏi mắt, hoa mắt… Ngoài ra, việc cung cấp đầy đủ các vitamin C và E cũng rất có ích cho sự phát triển thị lực ở trẻ nhỏ.

Bảo vệ con yêu khỏi các bệnh về mắt ở trẻ em

1. Chăm sóc mắt càng sớm càng tốt

Bạn nên bắt đầu chế độ chăm sóc thị lực cho bé càng sớm càng tốt. Trẻ em cần được khám mắt trong vài tuần kể từ sau khi sinh, tiếp đến trong đợt khám sức khỏe khi trẻ được 2 tuổi, thêm nữa là buổi kiểm tra khi trẻ lên lớp một ở trường tiểu học.

Nếu cảm thấy lo lắng về thị lực của trẻ ở bất cứ thời điểm nào, thậm chí khi trẻ vẫn được tiến hành kiểm tra đều đặn, đừng ngại liên hệ với bác sĩ để sắp xếp một buổi khám thị lực nhằm giải tỏa những băn khoăn, thắc mắc.

2. Hạn chế áp lực

Giúp con hạn chế áp lực lên cơ quan thị giác bằng cách giảm thời gian xem tivi, máy tính và đọc sách xuống mức tối thiểu có thể. Theo đó, nguyên tắc như sau: 30 phút/ngày đối với trẻ dưới 6 tuổi; dưới 60 phút/ngày với trẻ 7-14 tuổi; dưới 90 phút/ngày với trẻ trên 14 tuổi.

Giảm mọi căng thẳng có thể gây ra cho mắt trẻ bằng cách không để trẻ thức quá khuya đọc truyện, đặc biệt là sách/truyện hình ảnh tèm nhem, chữ nhỏ; đồng thời nhắc nhở con ngủ sớm và ngủ đủ giấc.Các bệnh về mắt ở trẻ

3. Loại trừ nguy cơ

Khi đưa bé ra ngoài, đeo kính râm chưa đủ để bảo vệ bé khỏi tia tử ngoại, bé còn cần phải trang bị cả mũ rộng vành, mặc trang phục chống nắng nếu trên 6 tháng tuổi.

Ngoài ra, các hóa chất độc hại, các loại nước tẩy rửa và các loại hóa chất khác cần để ngoài tầm nhìn của trẻ, bởi chúng có thể gây bỏng mắt khi trẻ tiếp xúc. Khi dẫn trẻ đi bơi, nên đeo kính bơi cho bé để nước không gây kích ứng mắt.

4. Dinh dưỡng cho bé hợp lý

Về dinh dưỡng, mẹ nên cho trẻ ăn nhiều rau xanh, củ quả vàng đậm, đỏ, cam, trái cây tươi, tối thiểu hai bữa cá mỗi tuần kèm thịt, trứng, sữa, gan, dầu nành, dầu mè để bé nhận đủ các vitamin A, C, E, axit béo omega-3, omega-6. Hàng ngày cơ thể bé cần khoảng 55-70mg selen và lutein để giúp mắt khỏe mạnh.

Ăn gì tốt cho mắt? Mẹ có thể tìm kiếm các thực phẩm tăng cường thị lực và sức đề kháng cho mắt của trẻ như sau:

♦ Thức ăn giàu vitamin A

Vitamin A giúp tăng cường thị lực mắt cho bé, từ đó ngăn ngừa nguy cơ mắc các bệnh về mắt. Thực phẩm giàu vitamin A tiêu biểu như:

  • Gan động vật: Gan gà, gan bò, gan heo, gan vịt
  • Các loại trứng: Trứng gà, trứng vịt, trứng vịt lộn
  • Cá chép
  • Sữatrứng giàu vitamin A

♦ Thức ăn giàu beta-caroten

Các loại trái cây, củ quả có màu vàng và các loại rau có màu xanh đậm rất giàu beta-caroten tốt cho mắt của trẻ tiêu biểu như:

  • Các loại rau: rau ngót, rau dền, rau mồng tơi, rau muống, tía tô, rau ngò, rau cần, rau khoai lang, rau hẹ
  • Các loại trái cây: Cam như đu đủ, cà rốt, gấc, bí đỏ, ớt vàng Đà Lạt

♦ Thực phẩm giàu vitamin C

Thực phẩm giàu vitamin C có vai trò giúp tăng cường thị lực cho mắt và phòng tránh bệnh đục thủy tinh thể. Các thực phẩm giàu vitamin C tiêu biểu:

  • Chanh, cam, quýt, bưởi
  • Cà chua
  • Hành lá, ớt
  • Ổi
  • Táo
  • Nho
  • Dứathực phẩm giàu vitamin C

♦ Thức ăn giàu vitamin E

Vitamin E có vai trò chống oxy hóa, giảm nguy cơ mắc bệnh tăng nhãn áp rất tốt cho trẻ. Thực phẩm giàu vitamin E bao gồm:

  • Các loại dầu: Dầu đậu nành, dầu mè, dầu đậu phộng, dầu hướng dương
  • Các loại mầm: Mầm lúa, mầm đậu
  • Các loại hạt: Hạt hướng dương, hạt bí, hạt dưa
  • Các loại đậu
  • Các loại sữa
  • Thịt
  • Gan động vật

♦ Thức ăn giàu lutein

Lutein có vai trò bảo vệ võng mạc mắt, giúp giảm nguy cơ phát triển của bệnh thoái hóa điểm vàng và đục thủy tinh thể. Lutein hay còn gọi là carotenoid võng mạc, có vai trò quan trọng đối với võng mạc, đặc biệt ở điểm vàng. Thực phẩm chứa lutein có nhiều trong các loại thực phẩm như:

  • Bắp
  • Cải bó xôi
  • Cải xoăn
  • Lòng đỏ trứng gà

    bắp ngô giàu lutein
    

♦ Thức ăn giàu selenium

Đây là chất chống oxy hóa, góp phần bảo vệ mắt. Selenium có nhiều trong các thực phẩm như:

  • Hải sản: Cá, tôm, cua, nghêu, sò, ốc, hến
  • Ngũ cốc
  • Nội tạng: Cật, gan
  • Trứng
  • Dầu hướng dương
  • Dầu mè

♦ Thực phảm giàu kẽm, magiê

Mỗi ngày trẻ cần được bổ sung khoảng 12-15mg/ngày kẽm, magiê. Mẹ có thể tìm kiếm các khoáng chất này trong các loại thực phẩm như:

  • Hải sản, đặc biệt là hàu
  • Thịt đỏ
  • Gan
  • Trứng
  • Sữa
  • Đậu đỗ

[inline_article id=24053]

Trên đây là các bệnh về mắt ở trẻ em thường gặp nhất. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào hay có thể có các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập trong bài viết về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ngay ý kiến bác sĩ.

N.Ngân

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Cách trị chấy và trứng chấy tận gốc bằng những nguyên liệu trong nhà

Vậy mẹ đã biết cách làm sao để diệt hết chấy và trứng con chưa? Cách trị chấy và trứng chấy đơn giản dưới đây sẽ giúp mẹ dẹp ngay “căn bệnh học đường” truyền kiếp này; để bảo vệ con yêu khỏi loài côn trùng hút máu đáng ghét.

1. Chấy là con gì?

Chấy hay còn gọi là con chí. Đây là một loại côn trùng có kích thước rất nhỏ; dài khoảng 2-4 mm. Chấy sống ký sinh trên đầu; hút máu vật chủ để sống và sinh sôi.

Loài côn trùng này có nhiều màu, từ màu trắng nâu đến nâu đỏ. Chấy không có cánh nên chúng chỉ có thể bò.

Thông thường, khi chấy mới bò lên đầu, chúng ta rất khó phát hiện ra sự hiện diện của chúng. Chỉ đến khi chấy sinh sôi, đẻ trứng, hút máu nhiều khiến da đầu ngứa và nhức; mẹ mới để ý và phát hiện ra chấy.

Một con chấy cái có thể đẻ 150-300 trứng. Trứng chấy hình bầu dục; có kích thước nhỏ như đầu kim bám chặt vào sợi tóc và sẽ nở trong vòng từ 7-10 ngày. Trứng chấy khi mẹ dùng cách trị sẽ phát ra tiếng kêu nhỏ lép bép khi bị đè bẹp.

Chấy là con gì?

2. Nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết trẻ bị nhiễm chấy 

Trước khi biết cách trị chấy cho bé; mẹ cần hiểu nguyên nhân và dấu hiệu để chủ động phòng ngừa và can thiệp kịp thời.

2.1 Có 6 lý do phổ biến khiến trẻ dễ bị chấy

  • Sinh hoạt tập thể tại gia đình hoặc trường học; do tiếp xúc trực tiếp đầu với đầu và cơ thể với cơ thể.
  • Dùng chung lược, quần áo hoặc mũ với người bị chấy.
  • Để quần áo chung với nhau.
  • Tiếp xúc qua các nội thất có chấy sinh sống như giường ngủ… 

2.2 Khi trẻ bị chấy, mẹ sẽ thấy bé có những biểu hiện như

  • Ngứa da đầu dữ dội.
  • Trẻ luôn có cảm giác đang có con gì bò trên tóc.
  • Nổi mẩn đỏ.
  • Đau nhức da đầu.

3. Cách tìm chấy để trị trên đầu trẻ

Khi nghi ngờ con bị chấy, mẹ nên làm theo 5 bước sau đây để kiểm tra chắc chắn một lần nữa bé đang bị chấy:

  • Chải tóc khô và gỡ rối một cách nhẹ nhàng kèm với dầu xả để tóc thẳng mượt từ gốc đến ngọn. Cách này nhằm làm chấy “choáng váng” và khó bám vào tóc hơn.
  • Dùng lược chuyên chải chấy hay một chiếc lược răng nhỏ dày rồi chải nhẹ nhàng từ gốc đến ngọn tóc
  • Lau sạch phần dầu xả bám vào lược lên một tờ giấy mềm hay khăn giấy
  • Quan sát trứng và chấy bám trên lược hoặc giấy mềm
  • Lặp lại việc chải đầu ít nhất 4-5 lần trên mỗi vùng đầu

Cách tuốt trứng chấy nhanh này sẽ giúp mẹ phát hiện được những tên hút máu làm đau trẻ. Và có cách trị chấy và trứng chấy hiệu quả cho con.

Cách trị chấy cho bé
Mẹ cần biết tìm chấy và trứng chấy trước khi áp dụng cách trị chấy cho bé

>> Mẹ xem thêm: Bé có tóc đuôi chuột sau gáy lớn lên có bướng bỉnh không?

4. Cách trị chấy và trứng chấy hiệu quả cho trẻ

Cách ly chấy ra khỏi đầu bé là hướng hiệu quả để tiêu diệt loại ký sinh trùng này. Bởi vì sau khi bị cô lập, chấy sẽ chết rất nhanh, thường là trong vòng 24 giờ. Những cách trị chấy tại nhà phổ biến nhất là dùng hóa chất, thảo dược và thủ công.

4.1 Cách trị chấy nhanh nhất bằng hóa mỹ phẩm

Cách trị chấy nhanh và hiệu quả nhất là dùng hóa mỹ phẩm. Mẹ có thể áp dụng cách này để loại bỏ chấy khỏi đầu cho bé.

a. Dùng dầu gội trị chấy và trứng chấy cho trẻ em 

  • Thoa dầu gội lên tóc của bé thật đều.
  • Ủ khoảng 10 phút rồi xả sạch.
  • Gội lại bằng dầu gội như bình thường.

*Lưu ý: Mẹ chỉ nên dùng mỗi tuần 1 lần và không dùng cho bé dưới 2 tuổi. Ngoài ra, bạn cũng có thể dùng thuốc diệt chấy cho bé theo chỉ định từ bác sĩ rồi thực hiện lại các bước trên.

b. Cách trị chấy bằng nước súc miệng

  • Dùng nước súc miệng thấm ướt tóc của bé
  • Dùng khăn trùm đầu ủ 5-10 phút để dung dịch ngấm vào tóc
  • Xả sạch nước súc miệng rồi dùng dầu gội để gội sạch đầu.

>> Mẹ xem thêm: Cắt tóc cho bé gái với 6 kiểu tóc cực xinh là hot trending năm 2023

4.2 Cách trị chấy và trứng chấy bằng tỏi

Những nguyên liệu tự nhiên để trị chấy rất an toàn mặc dù hiệu quả có chậm hơn so với hóa mỹ phẩm.

Mẹ có thể áp dụng những cách trị chấy cho bé sau để giúp con thoát khỏi loại côn trùng ký sinh này nhé. Lưu ý, mẹ nên dùng cách trị chấy này cho bé mỗi ngày 1 lần và liên tục trong 3-4 ngày liền để đến khi có hiệu quả nhé.

Đây cũng là cách trị chấy cho người lớn rất hiệu quả bởi đều là những thành phần từ thiên nhiên và rất an toàn.

cách trị chấy bằng tỏi cho bé

Tỏi có chứa chất kháng sinh và tinh dầu tự nhiên. Nếu ăn tỏi thường xuyên sẽ tốt cho sức khỏe. Bên cạnh đó, tinh dầu của tỏi có vị cay, nóng, nồng nên có tác dụng gây sốc cho chấy, làm cho loài ký sinh này không thể hoạt động bình thường và dễ dàng rơi ra khỏi tóc khi chải.

  • Dùng tinh dầu tỏi hoặc tỏi xay nhuyễn xát lên đầu của bé.
  • Dùng khăn trùm đầu bịt kín trong 15 phút.
  • Tháo khăn ra rồi dùng lược mau chải đều khắp đầu để chấy rơi ra.
  • Xả sạch tỏi sau đó gội lại bằng dầu gội đầu như bình thường.

4.3 Cách trị chấy bằng tinh dầu tràm trà

Tinh dầu tràm trà rất nóng và cay; có thể khiến chấy bị sốc và dễ rơi ra khỏi đầu khi chải tóc.

  • Pha tinh dầu tràm trà với nước theo tỷ lệ 1:1.
  • Thấm ướt tinh dầu lên đầu bé.
  • Dùng khăn ủ đầu trùm kín và ủ trong 10 phút.
  • Tháo khăn ra rồi dùng lược chải đều để chấy rơi ra khỏi tóc.
  • Gội lại bằng dầu gội như bình thường.

4.4 Cách trị và diệt chấy bằng rượu trắng

Rượu trắng có men nên sẽ tạo ra hơi cay để gây mê lũ chấy.

  • Tẩm ướt tóc bằng rượu trắng.
  • Dùng khăn ủ trong 20-30 phút.
  • Tháo khăn ra rồi chải đầu thật đều để chấy rơi ra khỏi tóc.
  • Gội lại bằng nước hoặc gội với dầu gội.

4.5 Cách trị chấy bằng giấm

Cách trị chấy và trứng chấy cho bé bằng giấm
Cách trị chấy bằng giấm

Dấm cũng có men, độ axit nên có thể khiến chấy bị xót, tổn thương cơ thể và dễ dàng rơi ra khỏi tóc khi chải.

  • Dùng dấm tẩm pha với nước theo tỷ lệ 1:1 rồi tẩm ướt tóc của bé
  • Ủ trong 20 phút
  • Chải đầu thật đều để chấy rơi ra
  • Gội lại bằng dầu gội

4.6 Cách trị và diệt chấy, trứng chấy bằng muối

Muối có tính sát khuẩn và có khả năng làm ung trứng của nhiều loại ký sinh trùng như giun, sán và cả chấy. Mẹ có thể dùng cách trị trứng chấy này để ngăn ngừa sự sinh sôi của sinh vật đáng ghét này.

  • Pha muối với nước rồi nhúng cả đầu vào dung dịch này cho ướt hết tóc
  • Ủ tóc trong 30 phút
  • Có thể gội lại bằng dầu gội hoặc không cần

4.7 Cách dùng hạt na trị chấy

Theo dân gian, hạt na có tác dụng diệt chấy rận nên người xưa thường dùng để trị chấy cho trẻ em

  • Hạt na phơi khô, nghiền thành bột
  • Hòa bột na với nước rồi tẩm ướt đầu của bé
  • Ủ trong 20 phút rồi chải đầu thật đều để chấy rơi ra
  • Gội lại bằng dầu gội

4.8 Cách trị chấy bằng cà chua

Cách diệt chấy và trứng bằng cà chua như sau:

  • Lấy nước ép cà chua tẩm ướt đầu của bé
  • Dùng khăn trùm đầu quấn lại để ủ tóc khoảng 10 – 15 phút cho nước cà chua ngấm vào chân tóc & da đầu
  • Mở khăn ra rồi dùng lược chải đầu chải cho bé

Cách trị chấy và trứng chấy cho bé bằng cà chua

4.9 Cách trị chấy bằng chanh tươi

Chanh tươi rất chua do chứa nhiều axit nên mẹ có thể dùng để trị chấy cho bé

  • Vắt 3 quả chanh rồi pha với 0,5 lít nước
  • Nhúng dung dịch ướt đầu của bé
  • Ủ tóc khoảng 20 phút
  • Dùng lược chải để chấy rơi ra
  • Xả bằng nước sạch hoặc có thể gội lại bằng dầu gội

5. Khi nào trẻ cần gặp bác sĩ?

Khi mẹ đã áp dụng các cách trị và diệt chấy và trứng chấy nhưng không thành công; hãy đưa bé đi thăm khám bác sĩ:

  • Dầu gội đặc trị không thể diệt chết chấy, bạn cần gọi bác sĩ để có thể kê toa dầu gội có hiệu lực mạnh hơn.
  • Bé bị các nốt ban bị nhiễm trùng hoặc bị trầy da do gãi.

Khi nào cần gặp bác sĩ khi trẻ bị chấy

6. Hướng dẫn mẹ cách phòng chấy cho bé

Nguy cơ lây nhiễm chấy rận rất cao và nhanh; nên mẹ cần tránh để bé tiếp xúc với những bạn đang bị chấy rận. Ngoài ra, mẹ cũng nên giữ gìn vệ sinh sạch sẽ cho con bằng cách:

  • Tắm gội cho bé hàng ngày.
  • Dùng các sản phẩm sữa tắm, dầu gội để tắm rửa cho bé hoặc dùng lá trà xanh; lá bưởi, lá chanh, bồ kết, lá xả. Mẹ nấu thành nước để gội đầu cho bé.
  • Chải đầu, cắt tóc ngắn hoặc buộc tóc gọn gàng cho bé mỗi ngày.
  • Khi bé chơi đùa bị đổ mồ nhiều; mẹ nên cho bé nghỉ ngơi khoảng 30 phút rồi cho bé đi tắm gội ngay.
  • Mẹ nên dặn bé khi ở trường không được dùng chung chăn gối, lược chải đầu hoặc mũ, nón với các bạn.
  • Vệ sinh giường ngủ, phòng ốc và giặt chăn, mền hàng tuần.
  • Không nằm hoặc chụm đầu sát vào bạn.

Đầu nhiễm chấy là một vấn nạn học đường khiến ba mẹ đau đầu vì không biết làm thế nào để ngăn ngừa và tiêu diệt loại côn trùng ký sinh này. Hy vọng, những cách trị chấy mà Marry Baby đã chia sẻ trong bài viết này sẽ hữu ích với cha mẹ và các bé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Hướng dẫn cách tắm cho trẻ sơ sinh đơn giản, an toàn tại nhà

1. Hướng dẫn cách tắm cho bé sơ sinh

1.1 Chuẩn bị trước khi tắm cho bé

Để tắm cho trẻ sơ sinh đúng cách, mẹ cần chuẩn bị:

  • 1 khăn nhỏ và 1 khăn lớn (một khăn nhỏ để tắm, một khăn lớn để lau khô)
  • 2 cái chậu tắm (một cái để tắm, một cái để xả sạch sau khi tắm)
  • Dầu tắm dành riêng cho trẻ sơ sinh.
  • Tăm bông và bông gòn.
  • Quần áo hoặc tã.
  • Nước ấm 37-38 độ.
  • Cồn 70 độ để vệ sinh rốn cho bé sau khi tắm xong.

1.2 Hướng dẫn cách tắm cho trẻ sơ sinh an toàn

cách tắm cho trẻ sơ sinh

Sau đây là cách tắm cho trẻ sơ sinh đúng chuẩn:

  • Bước 1: Đổ đầy nước ấm vào bồn tắm trẻ em. Kiểm tra nhiệt độ của nước.
  • Bước 2: Đặt bé lên một mặt phẳng, cởi hết quần áo, tã giấy.
  • Bước 3:Nhẹ nhàng bế bé đến vị trí đặt chậu tắm.
  • Bước 4: Mẹ ngồi xổm, đặt bé lên đùi. Tay trái đỡ gáy bé, tay phải nhúng ướt khăn xô rửa mí mắt và mặt bé. Tiếp đó xoa lên đầu làm ướt tóc con.
  • Bước 5: Sau đó mới xoa dầu gội. Dùng khăn rửa sạch dầu gội trên đầu con.
  • Bước 6: Vắt khăn bớt nước, lau sạch mặt, đặc biệt là vùng mắt, hai lỗ tai.
  • Bước 7: Từ từ thả con vào chậu tắm, nhưng tay trái vẫn đỡ phần cổ của con. Làm ướt mình, xoa sữa tắm khắp người, tránh chạm vào vùng rốn.
  • Bước 8: Nhấc bé lên và chuyển vào thau tắm 2 chứa nước sạch. Rửa sơ qua các bộ phận một lần nữa
  • Bước 9: Bế bé ra ngoài, đặt lên khăn khô đã trải sẵn.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Tắm gì cho trẻ sơ sinh rụng lông nhanh lại an toàn tại nhà?

1.3 Cách chăm sóc cho trẻ sơ sinh sau khi tắm xong

  • Bước 1: Sau khi tắm cho bé sơ sinh, mẹ nên quấn bé vào khăn và thấm khô người bé từ đầu xuống chân kể cả bộ phận sinh dục.
  • Bước 2: Nhỏ 1 giọt nước muối sinh lý vào mắt, mũi của bé. Nhỏ vào miếng rơ lưỡi, rơ lưỡi cho bé.
  • Bước 3: Dùng tăm bông lau khô vành tai bé.
  • Bước 4: Nhỏ vài giọt nước muối sinh lý vào tăm bông vệ sinh xung quanh cuống rốn.
  • Bước 5: Mặc tã cho bé, tránh tã cọ sát vào rốn.
  • Bước 6: Mặc quần áo, xoa chút dầu tràm vào 2 tay bạn rồi chà lại vào người bé ở lồng ngực và lưng, lòng bàn tay, bàn chân. Mang bao tay, bao chân vào cho con. Ôm bé vào lòng để con được ấm áp.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Hướng dẫn cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh an toàn mẹ cần biết

1.4 Chăm sóc rốn cho bé sau khi tắm

  • Dùng cồn để sát trùng rốn.
  • Nếu rốn chưa rụng, sát trùng rốn từ chân rốn ra ngoài bằng tăm bông.
  • Để rốn thoáng, không băng rốn. Nếu rốn chưa rụng, nên mặc tã dưới rốn.

>> Mẹ xem thêm: Mách mẹ cách vệ sinh rốn cho trẻ sơ sinh

2. Tần suất, thời gian và nhiệt độ tắm cho bé sơ sinh

2.1 Trẻ sơ sinh tắm vào giờ nào là tốt nhất?

Không có câu trả lời chính xác cho câu hỏi trẻ sơ sinh nên tắm lúc mấy giờ. Tùy theo giờ giấc sinh hoạt, mẹ có thể tắm cho trẻ sơ sinh vào bất cứ thời gian nào trong ngày.

Tuy nhiên, các chuyên gia khuyên rằng nên tắm cho trẻ sơ sinh vào lúc có ánh nắng mặt trời ấm áp. Thời gian tắm cho trẻ sơ sinh tốt nhất là vào khoảng 10 – 11 giờ sáng hoặc từ 15 – 16 giờ. Mẹ không nên tắm quá lâu, chỉ từ 4 – 5 phút cho mỗi lần tắm đối với trẻ sơ sinh dưới 3 tháng tuổi.

Ngoài ra, để tắm cho trẻ sơ sinh đúng cách, khi chọn thời gian tắm cho trẻ; mẹ không nên chọn lúc bé đang đói hoặc sau khi bé bú sữa xong. Nguyên nhân là do tắm lúc bé đói sẽ khiến bé dễ quấy khóc, không chịu hợp tác. Còn nếu tắm sau khi bé mới bú sẽ khiến dễ bị nôn trớ thức ăn.

Nếu trẻ đang bị ốm hay vừa mới ốm dậy, mẹ cũng không nên tắm cho bé. Thay vào đó, mẹ có thể dùng khăn ấm lau quanh người bé.

>> Mẹ có thể tham khảo thêm: Nên tắm cho trẻ sơ sinh vào thời gian nào?

2.2 Trẻ sơ sinh nên tắm mấy lần 1 tuần? 

Trẻ sơ sinh không cần phải tắm quá thường xuyên mà chỉ khoảng 2 – 3 lần mỗi tuần, miễn là mẹ vệ sinh tốt những khu vực như mặt, cổ, miệng, tay chân và bộ phận sinh dục hàng ngày.

2.3 Cách pha nước tắm cho trẻ sơ sinh: Nước tắm cho trẻ sơ sinh bao nhiêu độ?

Mẹ cũng cần lưu ý một số điều về cách pha nước tắm cho trẻ sơ sinh:

  • Luôn kiểm tra nhiệt độ của nước bằng cùi chỏ hoặc mặt trong của cổ tay trước khi tắm cho bé sơ sinh tại nhà. Nước tắm cho trẻ sơ sinh nên ở khoảng 38 độ C. Để tránh bị bỏng, cần điều chỉnh nhiệt độ trên máy nước nóng thấp hơn 49 độ C.
  • Mẹ nên đổ trước khoảng 5cm nước ấm vào chậu tắm, sau đó tiếp tục đổ chầm chậm nước ấm lên cơ thể bé trong suốt quá trình tắm để tránh cảm giác lạnh. 

2.4 Cách chăm sóc da đầu cho trẻ sơ sinh sau khi tắm xong

chăm sóc da đầu

Một số bé da đầu thường nổi vảy hoặc cứt trâu. Mẹ có thể áp dụng cách sau để chăm sóc da đầu cho trẻ sơ sinh sau khi tắm xong:

  • Cho một lượng nhỏ dầu em bé lên tóc sau khi gội đầu. Để nguyên như vậy cho đến ngày hôm sau.
  • Chải tóc và da đầu của bé vào ngày hôm sau để loại bỏ lớp da cũ. Sau đó gội đầu cho bé.
  • Rửa bàn chải và lược bằng nước xà phòng, sau đó rửa sạch và lau khô.

[inline_article id=270572]

3. Những sai lầm mẹ cần tránh trong cách tắm cho trẻ sơ sinh

Sau đây là những sai lầm mẹ cần tránh khi tắm cho trẻ sơ sinh:

  • Tắm cho trẻ quá lâu: Làm da khô hơn, bong tróc và ảnh hưởng đến sự tiết bã nhờn của trẻ.
  • Tắm cho trẻ mỗi ngày: Trẻ đổ ít mồ hôi nên không cần tắm nhiều.
  • Làm ướt rốn bé: Vì rốn là bộ phận nhạy cảm nhất của bé sơ sinh nên cha mẹ cần phải biết cách tắm cho trẻ sơ sinh chưa rụng rốn
  • Gội đầu cho trẻ trước tiên: Đây là cách tắm cho trẻ sơ sinh sai cách. Nên gội đầu cho bé sau khi đã vệ sinh mặt để não bộ kịp thời tiếp nhận và thích ứng với những thay đổi của cơ thể. 
  • Vệ sinh bộ phận sinh dục quá mạnh: Điều này sẽ ảnh hưởng và gây tổn thương cho bé.
  • Không chuẩn bị đầy đủ đồ dùng cần thiết trước khi tắm cho trẻ 

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Mẹo giữ lại cuống rốn trẻ sơ sinh để “giữ vía” cho con thông minh

Hy vọng với cách tắm cho trẻ sơ sinh ở trên và những lưu ý về cách tắm cho trẻ sơ sinh như trên, mẹ có thể tắm cho bé một cách thành thạo mà còn bối rối nữa