Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ bị nhiệt miệng: Nguyên nhân, cách chữa trị và phòng ngừa

Nguy hiểm hơn, tình trạng này còn là một trong những triệu chứng của một số bệnh như loét dạ dày, bệnh viêm ruột, bệnh tay chân miệng ở trẻ em… Vậy mẹ đã biết cách xử lý khi trẻ bị nhiệt miệng chưa?

Nhiệt miệng là gì?

Nhiệt miệng (Canker Sores) là tổn thương ở niêm mạc miệng hoặc nướu răng khiến người bệnh gặp khó khăn trong việc ăn uống hàng ngày. Biểu hiện cũng sẽ như người lớn là trẻ, đặc biệt là trẻ sơ sinh bị nhiệt lưỡi, nhiệt miệng và sốt, viêm loét vùng niêm mạc bởi các vết thương nông.

đẹn
Hình ảnh nhiệt miệng ở trẻ

Những nguyên nhân và triệu chứng khi trẻ bị nhiệt miệng

1. Nguyên nhân gây nhiệt miệng ở trẻ nhỏ

Trẻ bị nhiệt miệng thường có những vết loét hình tròn hoặc bầu dục ở niêm mạc má, nướu và lưỡi gây đau đớn khó chịu. Một số nguyên nhân dẫn đến lở miệng ở trẻ em như:

  • Bé bị bệnh, mệt mỏi hoặc bị căng thẳng.
  • Bé lỡ cắn vào bên trong má dẫn đến nhiễm trùng do một số loại virut như herpes simplex gây loét miệng, thậm chí gây nấm miệng ở trẻ sơ sinh.
  • Thiếu dinh dưỡng: Trong một số trường hợp, viêm loét miệng thường xuyên tái phát ở những trẻ thiếu sắt, kẽm, folic hoặc vitamin nhóm B.
  • Bệnh tay-chân-miệng cũng là một trong những nguyên nhân gây lở miệng ở trẻ em.

2. Triệu chứng khi trẻ bị nhiệt miệng

Những vết loét xuất hiện bên trong miệng, bề mặt của lưỡi hoặc trên nướu răng của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Khi ăn mặn và cay sẽ gây đau đớn cho vết loét.

Thậm chí một số bé không thể ăn gì cho đến khi tình trạng được cải thiện. Một số dấu hiệu và triệu chứng khi trẻ bị nhiệt miệng thường gặp:

  • Sốt đột ngột
  • Nhăn nhó hoặc uể oải, thiếu năng lượng
  • Lở loét hoặc có những mụn nhỏ trên đầu lưỡi
  • Sưng nướu răng, có thể gây chảy máu
  • Đau trong miệng
  • Trẻ biếng ăn, cảm thấy không muốn ăn
  • Rộp lưỡi ở trẻ em

Trẻ bị nhiệt miệng phải làm sao và ăn gì?

1. Trẻ bị miệng phải làm sao?

Hầu hết những trường hợp trẻ bị lở miệng, bé bị lở lưỡi không quá nguy hiểm và sẽ nhanh chóng tự khỏi trong vòng 1 tuần. Tuy nhiên, tình trạng này vẫn gây khó chịu và đau đớn cho bé. Mẹ có thể áp dụng những cách chữa cho trẻ sơ sinh bị nhiệt miệng sau đây để giúp con dễ chịu hơn:

  • Một số loại thuốc và gel trị lở miệng được bày bán rộng rãi trong các tiệm thuốc tây. Đa số các loại thuốc này khá an toàn cho trẻ em. Tuy nhiên, nếu bé cưng dễ bị dị ứng, mẹ nên nhờ bác sĩ kiểm tra thành phần thuốc trước khi cho con sử dụng.
  • Súc miệng bằng nước ấm hoặc nước muối pha loãng. Cho con súc miệng ít nhất 4 lần mỗi ngày cho đến khi các vết lở lành hẳn.
  • Mật ong cũng giúp điều trị những vết loét miệng. Tuy nhiên, mẹ nên cẩn thận, không nên dùng mật ong cho trẻ dưới 12 tháng tuổi.
  • Dùng bàn chải mềm: Bàn chải mềm sẽ giúp con đỡ đau hơn khi đụng phải những vết loét.
  • Ăn thức ăn dạng lỏng: Bị lở miệng sẽ làm bé không muốn ăn uống gì hết. Những thức ăn dạng lỏng sẽ giúp bé dễ ăn hơn. Ngoài ra, việc ăn thức ăn đặc, rắn có thể làm con đau. Mẹ cũng nên tránh những thức ăn cay, mặn hoặc có tính axit vì có thể làm vết loét trở nên nghiêm trọng hơn.
  • Uống nhiều nước: Mất nước chỉ làm tình trạng lở miệng thêm nghiêm trọng. Các vết lở có thể khiến bé đau và không muốn uống nước. Bạn nên chắc rằng con vẫn đang nạp đủ luợng nước mỗi ngày. Nói với bé rằng thường xuyên uống nước có thể giúp bé nhanh khỏi hơn.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị nhiệt lưỡi, nguyên nhân và cách chữa trị tốt nhất tại nhà

2. Trẻ bị nhiệt miệng nên ăn gì?

Trẻ bị nhiệt miệng rất biếng ăn, bởi vì khi thức ăn vào sẽ làm cho những đốm trắng trong khoang miệng bị rát, rất khó chịu, thậm chí là bị chảy máu. Nhưng không được để cho bé đói, mẹ phải biết cách tổ chức bữa ăn để giúp cho bé nhanh khỏe:

Trẻ bị nhiệt miệng nên ăn gì? Dưới đây là những cách giúp trẻ bị rộp lưỡi, nhiệt miệng giảm tình trạng:

  • Trẻ bị nhiệt miệng nên ăn gì? Ăn củ cải

Củ cải có thể ép lấy nước uống hàng ngày, nếu như mùi khó uống thì các bạn có thể đem củ cải nấu canh ăn để giải nhiệt. Trẻ từ sau 8 tháng mới ăn được củ cải.

trẻ bị nhiệt miệng 2
Củ cải giúp tình trạng nhiệt miệng của trẻ thuyên giảm nhanh chóng
  • Rau diếp cá, rau mã đề và rau má

Những loại rau này có tác dụng giải nhiệt, giải độc cực kỳ tốt. Các bạn có thể nấu nước rồi cho bé uống hàng ngày hoặc nấu canh cũng được. Trẻ bị nhiệt miệng sau 1 năm có thể ăn rau diếp.

  • Rau ngót, rau mồng tơi

Rau ngót, mồng tơi là những loại rau có tính mát, có tác dụng giải nhiệt hiệu quả. Các bạn có thể nấu canh rau ngót, mồng tơi với tôm bằm, thịt bằm vừa có vị ngọt lại có tác dụng giải nhiệt hiệu quả. Trẻ sau 6 tháng là ăn được rau ngót.

  • Trẻ bị nhiệt miệng nên ăn gì? Cho bé ăn Thịt vịt

Thịt vịt được xem là một loại thực phẩm có tính mát, giúp hạ nhiệt hiệu quả. Tuy nhiên các bạn không nên cho bé ăn quá nhiều sẽ phản tác dụng. Trẻ từ 8 tháng trở lên có thể ăn thịt vịt.

  • Nước uống

Uống nhiều nước trong thời gian trẻ bị nhiệt lưỡi là phương pháp tốt nhất. Bởi vì mất nước càng làm cho tình trạng lở miệng của trẻ thêm nghiêm trọng hơn.

Chắc chắn bé sẽ không muốn uống nước vì nó có thể làm cho những vết thương bên trong bị đau, nhưng bố mẹ cố gắng thuyết phục bé.

Nước cà chua ép sẽ giúp cho những đốm trắng bên trong khoang miệng nhanh lành. Nước cà chua các mẹ không cần nấu chính, chỉ cần ép tươi, cho thêm ít đường cho dễ uống là được.

Bạn lưu ý không nên cho trẻ sơ sinh dưới 6 tháng uống nước.

Cách trị nhiệt miệng cho bé bằng phương pháp dân gian

Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ bị nhiệt miệng phải làm sao? Dưới đây là một số cách trị nhiệt miệng cho trẻ mẹ có thể tham khảo:

1. Mật ong

Mật ong có tính chất chống vi khuẩn, vì vậy nó giúp làm lành vết loét nhanh hơn. Cách thực hiện đơn giản là mẹ dùng ngón tay sạch của mình bôi một chút mật ong lên trên vết loét ở miệng cho con.

Vì mật ong có hương thơm và vị ngọt nên rất hấp dẫn trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ nên chắc chắn bé sẽ không phản đối việc làm này của mẹ.

 trị nhiệt miệng cho bé rất tốt 5
Dùng mật ong trị nhiệt miệng cho bé rất tốt

Tuy nhiên, một điều hết sức lưu ý đó là phương pháp dùng mật ong trị nhiệt miệng không được áp dụng cho trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi vì nó có thể gây ngộ độc cho bé.

2. Mật ong và củ nghệ

Củ nghệ có tính chống viêm, khử trùng, kháng khuẩn làm xúc tiến quá trình chữa bệnh.

Hòa hỗn hợp nghệ và mật ong rồi bôi trực tiếp lên vết nhiệt miệng của con không chỉ giúp giảm đau mà còn giúp cho vết loét lành lại nhanh hơn.

Tương tự như trên, công thức này cũng không nên áp dụng cho trẻ bị nhiệt miệng dưới 1 tuổi.

3. Dừa

Dầu, nước hoặc sữa trong dừa – cả ba loại này đều có thể được sử dụng để điều trị loét miệng cho trẻ sơ sinh. Vì thế, hãy cung cấp nước dừa nếu trẻ bị nhiệt miệng. Bé từ 6 tháng đã có thể uống nước dừa.

Theo đó, thay vì nước thường, hãy dùng một chút nước sữa dừa để cho con súc miệng sẽ giúp làm dịu những vết loét. Với trẻ nhỏ hơn, có thể dùng dầu dừa đắp trực tiếp lên vết loét.

4. Sữa bơ

Bơ sữa chứa axit lactic, giúp hạn chế sự hoạt động và phát triển của vi khuẩn. Vì vậy, sử dụng sữa bơ như là một loại “thuốc sát khuẩn” cho trẻ sơ sinh và trẻ bị nhiệt miệng.

Đối với trẻ sơ sinh trên 8 tháng tuổi và trẻ mới biết đi có thể dùng sữa bơ hàng ngày.

 trị nhiệt miệng cho bé 6
Bơ sữa giúp chóng lành vết thương do nhiệt miệng

5. Sữa đông

Sữa đông có thể làm giảm các triệu chứng của bệnh nhiệt miệng như sữa bơ vì nó cũng có chứa axit lactic. Có thể chuẩn bị một ít trái cây và sữa đông để làm món sinh tố cho bé thưởng thức.

6. Lá húng quế

Cho trẻ bị nhiệt miệng nhai 2-3 lá húng quế để làm giảm đau và làm dịu các vết loét trong miệng. Ngoài ra, lá húng quế còn có thể giúp điều trị ho, cảm lạnh, sốt… ở trẻ.

Trẻ dưới 1 tuổi không nên dùng lá húng quế.

7. Cam thảo

Cho một chút cam thảo vào nồi nước và đun sôi lên để tinh chất trong cam thảo thục ra nước. Sau đó lấy nước cho trẻ bị nhiệt miệng uống 4-5 lần/ngày để đem lại hiệu quả cao nhất. Nước cam thảo không nên dùng cho trẻ dưới 1 tuổi.

Mẹ cũng có thể làm hỗn hợp bột cam thảo với mật ong và bôi trực tiếp vào vết thương của con.

[inline_article id=26110]

Khi nào nên đưa trẻ đi khám bác sĩ?

Thông thường, trẻ bị nhiệt miệng có thể tự khỏi mà không cần điều trị. Tuy nhiên, bạn nên đưa con đến bác sĩ nếu có những dấu hiệu sau đây:

  • Giảm cân nhanh chóng
  • Đau ở vùng bụng
  • Sốt cao bất thường
  • Trong phân có lẫn máu hoặc chất nhầy
  • Viêm hoặc loét da xung quanh hậu môn. Một vài trường hợp, lở miệng là hậu quả gián tiếp của viêm loét dạ dày hoặc viêm ruột.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Cách trị đẹn cho trẻ sơ sinh hiệu quả cho bé ngủ ngon bú khỏe

Cách phòng nhiệt miệng ở trẻ em

Cách tốt nhất để phòng trẻ bị nhiệt miệng, trẻ bị lở miệng là tránh các hoạt động làm tổn thương niêm mạc miệng nhất là khi đánh răng hay ăn uống. Ngoài ra mẹ có thể nhắc trẻ thực hiện một số việc đơn giản sau:

  • Vệ sinh răng miệng mỗi ngày để tránh viêm nhiễm niêm mạc miệng, họng.
  • Tránh ăn uống quá khuya
  • Tập thói quen súc miệng nước muối ấm mỗi ngày
  • Hạn chế ăn đồ xào, cay nóng, nhiều dầu mỡ, uống nhiều nước
  • Súc miệng bằng nước muối ấm 3 lần/ngày

Trẻ bị nhiệt miệng không phải phải là bệnh lý nguy hiểm, chỉ cần mẹ kiên trì áp dụng cách chữa lở miệng thông dụng bé có thể tự khỏi mà không cần dùng thuốc. Một trong những phương pháp đề phòng nguy cơ bé bị lở miệng mà mẹ có thể phòng từ xa chính là chế độ dinh dưỡng hàng ngày, mẹ cần bổ sung các chất dinh dưỡng để cân bằng lượng nước cũng như các loại trái cây giàu Vitamin nhóm B, Vitamin C cho trẻ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

Người ta thường tiêm phòng cho trẻ em những loại bệnh nào?

Người ta thường tiêm phòng cho trẻ em những loại bệnh nào? Tất tần tật những câu trả lời dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc cho mẹ.

1. Vắc xin là gì? Khi nào trẻ nên và không nên tiêm phòng

Vắc xin bao gồm các kháng nguyên được làm yếu đi, là chế phẩm sinh học giúp nâng cao khả năng kháng bệnh của cơ thể. Vắc xin hoạt động bằng cách hỗ trợ cho hệ thống miễn dịch của cơ thể làm quen với các loại bệnh có kháng nguyên tương tự.

Như vậy, khi trẻ được tiêm vắc xin, cơ thể sẽ được tăng cường sức đề kháng; chống lại bệnh tật. Đây được coi là một trong những cách hiệu quả nhất để phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm.

Một số trường trẻ không nên hoặc cần tạm hoãn tiêm phòng bao gồm:

  • Sốt cao.
  • Dị ứng trứng.
  • Dương tính với HIV.
  • Có người ở nhà bị ốm.
  • Đang sử dụng steroid liều cao.
  • Bệnh hen suyễn hoặc bệnh phổi.
  • Suy giảm miễn dịch hoặc hóa trị.
  • Phản ứng nghiêm trọng với một loại vắc xin trước đó.

>> Chi tiết hơn: Khi nào trẻ không được tiêm phòng? Các trường hợp tạm hoãn vắc-xin

Tiêm vắc xin vẫn là yêu cầu cần thiết, quan trọng đối với hệ miễn dịch non yếu của trẻ nhỏ. Vậy người ta thường tiêm phòng cho trẻ em những loại bệnh nào? Dưới đây là 12 loại vắc xin cha mẹ cần biết.

2. Người ta thường tiêm phòng cho trẻ em những loại bệnh nào?

Những loại bệnh người ta thường tiêm phòng cho trẻ em từ sơ sinh đến 10 tuổi bao gồm: Viêm gan virus B; lao; bạch hầu, ho gà, uốn ván; bại liệt; bệnh do vi khuẩn Haemophilus influenzae tuýp B; sởi; viêm não Nhật bản B; và Rubella.

người ta thường tiêm phòng cho trẻ em những loại bệnh nào
Người ta thường tiêm phòng cho trẻ em những loại bệnh nào? Danh sách các loại vắc-xin cho trẻ từ 0-10 tuổi

2.1 Vắc xin ngừa viêm gan B

Người ta thường tiêm phòng cho trẻ em những loại bệnh nào? Đầu tiên là vắc-xin viêm gan B được tiêm để phòng ngừa bệnh viêm gan B cho trẻ.

Mẹ đừng quên mũi tiêm quan trọng đầu đời này của con để phòng ngừa việc nhiễm virus viêm gan B từ mẹ nhé.

Lịch tiêm vắc xin viêm gan B như sau:

  • Trong vòng 24 giờ sau sinh: Bé sơ sinh cần được tiêm vacxin phòng ngừa viêm gan B.
  • Khi trẻ được 2, 3, 4 tháng tuổi: Trẻ tiêm các mũi tiếp theo và có thể tiêm với vắc xin phối hợp.
  • Khi bé được 6 – 18 tháng tuổi: Bé tiếp tục được tiêm 1/3 so liều lượng đầu sau khi sinh.

Sau khi tiêm, trẻ có thể sốt nhẹ, sưng tấy và đau ở chỗ tiêm. Mẹ xem thêm: 10 cách giảm đau, hạ sốt cho bé sau khi tiêm phòng hiệu quả

2.2 Vắc xin DtaP

Vắc xin DTaP bảo vệ trẻ tránh các bệnh: bạch hầu, ho gà, uốn ván. Bạch hầu là một loại vi khuẩn khiến cổ họng của trẻ có lớp giả mạc màu xám; uốn ván là bệnh gây co thắt cơ bắp, làm tổn thương đến cấu trúc xương; và ho gà là căn bệnh phổ biến, dễ lây lan, nhưng khó kiểm soát.

Lịch tiêm vắc xin DTaP như sau:

  • Trẻ được tiêm vacxin DtaP khi bé 2, 3, 4, 6 tháng tuổi và lúc 18 tháng tuổi.

Để giảm số lần tiêm, có thể tiêm kết hợp DTaP trong những lần tiêm chủng cùng với các loại vacxin khác (chẳng hạn vacxin ngừa viêm gan B, vacxin phòng bại liệt…). Mẹ xem thêm: Tiêm phòng mũi 6 trong 1 giá bao nhiêu mẹ biết chưa?

2.3 Vắc xin ngăn ngừa thủy đậu

Người ta thường tiêm phòng cho trẻ em những loại bệnh nào
Người ta thường tiêm phòng cho trẻ em những loại bệnh nào? Loại thứ 3 là tiêm ngừa thủy đậu

Bệnh thủy đậu ở trẻ em do virus thủy đậu gây ra, có thể gây nhiễm trùng cũng như rất nhiều biến chứng khác. Vì vậy, người ta thường tiêm phòng cho trẻ em những loại bệnh nào thì câu trả lời chắc chắn phải là vắc xin phòng ngừa thủy đậu.

Lịch tiêm vắc xin Varicella như sau:

  • Khi trẻ được 12 – 15 tháng tuổi: Tiêm liều thứ nhất.
  • Khi bé được 4 – 6 tuổi: Tiêm liều thứ hai và là liều cuối cùng.

Triệu chứng thường thấy khi tiêm vắc xin này là sốt hoặc phát ban nhẹ.

2.4 Vắc-xin MMR

Vắc xin MMR giúp phòng ngừa bệnh sởi, quai bị, rubella. Sởi là bệnh truyền nhiễm gây phát ban, sốt cao, có khả năng lây lan nhanh; quai bị gây sốt, nhức đầu, sưng tuyến nước bọt; thậm chí gây nhiễm trùng tinh hoàn bé trai và ảnh hưởng tới khả năng sinh sản (vô sinh); rubella có thể gây đục thủy tinh thể, dị tật bẩm sinh.

Lịch tiêm vắc xin MMR như sau:

  • Khi trẻ 12 – 15 tháng tuổi: Bé được tiêm liều đầu tiên.
  • Khi trẻ 4 – 6 tuổi: Trẻ sẽ tiêm liều nhắc lại.

Vắc xin MMR đôi khi cũng có thể được tiêm kết hợp cùng vắc xin ngừa bệnh thủy đậu.

2.5 Vắc xin phòng tránh bại liệt (IPV)

Vắc-xin IPV
Người ta thường tiêm phòng cho trẻ em những loại bệnh nào? Loai thứ 5 là vắc xin ngừa bệnh bại liệt IPV

Bại liệt là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus bại liệt xâm nhập vào cơ thể, tấn công hệ thần kinh trung vương. Bệnh rất nguy hiểm, có khả năng gây tử vong nếu mắc virus gây bại liệt. Chính vì vậy, cha mẹ nên tiêm vắc xin phòng ngừa bại liệt cho trẻ đủ liều.

Lịch tiêm vắc xin bại liệt như sau:

  • Khi trẻ được 2 tháng tuổi.
  • Trẻ 4 tháng tuổi.
  • Trẻ được 6 – 18 tháng tuổi.
  • Khi trẻ được 4 – 6 tuổi trẻ được khám và tiêm mũi tiếp theo.

[inline_article id=171967]

2.6. Vắc xin Haemophilus cúm B (Hib)

Người ta thường tiêm phòng cho trẻ em những loại bệnh nào? Mẹ nhớ cho trẻ tiêm vắc xin Hip, vì đây là loại bệnh đặc biệt nguy hiểm với trẻ em dưới 5 tuổi.

Hib là loại vi khuẩn gây bệnh viêm màng não, viêm mô tế bào (nhiễm trùng da), viêm phổi, viêm nắp thanh quản.

Lịch tiêm vắc xin Haemophilus cúm B như sau:

  • Trẻ được 2 tháng tuổi.
  • Trẻ 4 tháng tuổi.
  • Trẻ 6 tháng tuổi.
  • Trẻ được 12 – 15 tháng tuổi.

Trẻ khi tiêm vắc xin Hib có thể gặp tác dụng phụ là sốt, sưng tấy hoặc đỏ ở vết tiêm.

[inline_article id=304221]

2.7 Phế cầu khuẩn liên hợp (PCV)

Có 2 loại vắc xin PCV: PCV13 và PPSV23. Trong đó PCV13 (tên thường gọi là Prevnar 13) là loại vắc xin được tiêm cho tất cả trẻ em.

Vắc xin PCV13 bảo vệ cơ thể trẻ chống lại các loại phế cầu khuẩn liên hợp gây ra các loại bệnh như: viêm phổi, viêm màng não, nhiễm trùng tai, nhiễm khuẩn huyết (nhiễm trùng máu)… những loại bệnh có thể dẫn đến tử vong cho trẻ.

Do đó, nếu mẹ thắc mắc “người ta thường tiêm phòng cho trẻ em những loại bệnh nào”. Câu trả lời chính là tiêm vắc xin PCV cho bé là không thể thiếu.

Lịch tiêm vắc xin PCV13 như sau:

  • Khi trẻ 2 tháng tuổi.
  • Trẻ 4 tháng tuổi.
  • Trẻ được 6 tháng tuổi.
  • Trẻ 12 – 15 tháng tuổi.

Sau khi tiêm vắc xin này, trẻ có thể buồn ngủ, sốt nhẹ, sưng tấy ở chỗ tiêm hoặc trẻ cáu gắt, khó chịu.

2.8 Vắc xin phòng Bệnh cúm

Cúm là bệnh rất dễ lây lan và ai cũng có thể mắc phải, kể cả người lớn. Khi trẻ bị cúm, cơ thể bị đau nhức khó chịu, con có thể bị sốt nhẹ, không chịu ăn uống.

Nếu một ai đó hỏi rằng người ta thường tiêm phòng cho trẻ em những loại bệnh nào thì cúm là bệnh cần phải tiêm. Vì nếu bé bị cúm sẽ mang virus về nhà và lây cho các thành viên trong gia đình.

Lịch tiêm vắc xin bệnh cúm như sau:

  • Trẻ 6 tháng tuổi trở lên được tiêm phòng cúm, mỗi năm 2 lần (mỗi lần cách nhau ít nhất 4 tuần) và nên tiêm bắt đầu vào mùa thu.
  • Với trẻ lớn hơn (trên 7 tuổi), vacxin phòng bệnh cúm được tiêm nhắc lại mỗi năm một lần.

Khi tiêm vắc xin phòng ngừa cúm, trẻ có thể bị sưng tấy ở chỗ tiêm, đau nhức hoặc sốt nhẹ. Nếu trẻ bị dị ứng với trứng, con có thể bị dị ứng với loại vắc xin này, vì vậy không nên tiêm.

2.9 Vắc xin phòng ngừa viêm gan A

người ta thường tiêm phòng cho trẻ em những loại bệnh nào
Người ta thường tiêm phòng cho trẻ em những loại bệnh nào? Chắc chắn không thể bỏ qua bệnh viêm gan A.

Trẻ có thể bị bệnh viêm gan A nếu con ăn, uống không đảm bảo vệ sinh. May mắn thay bệnh viêm gan A không gây ra bệnh gan mãn tính và hiếm khi gây tử vong như bệnh viêm gan B hoặc C.

Trẻ bị viêm gan A có thể bị sốt (từ nhẹ đến nặng), vàng da, vàng mắt, mệt mỏi, chán ăn…

Lịch tiêm vắc xin phòng ngừa viêm gan A như sau:

  • Khi bé 12 tháng tuổi: Bé tiêm mũi đầu.
  • Khi trẻ được 23 tháng tuổi: Trẻ tiêm mũi thứ 2.

Sau khi tiêm vacxin viêm gan A, trẻ có thể gặp tình trạng đau vết tiêm, chán ăn, đau đầu…

2.10 Vắc xin phòng ngừa virus Rota (RV)

Virus Rota là nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy cấp, nôn mửa ở trẻ em và cả người lớn. Một người có thể bị nhiễm virus Rota nhiều lần trong đời. Triệu chứng thường thấy khi bị nhiễm virus này là đau bụng, đi ngoài liên tục (tiêu chảy nặng), sốt, mất nước, chán ăn.

Vacxin ngừa virus Rota có hai loại: Rotarix và RotaTeq.

Lịch tiêm vắc xin ngừa virus Rota như sau:

  • Khi bé 2-4 tháng tuổi: Uống 2 liều Rotarix: gồm 2 liều uống ở tháng thứ 2 hoặc tháng thứ 4.
  • Khi bé 2, 4 hoặc 6 tháng tuổi: Uống 3 liều RotaTeq: gồm 3 liều uống lúc 2, 4 và 6 tháng.

Sau khi uống vắc xin ngừa virus Rota, trẻ có thể cảm thấy khó chịu, nôn mửa hoặc tiêu chảy nhẹ. Cha mẹ cần lưu ý rằng ngay cả khi con đã uống đủ liều vắc xin thì trẻ vẫn có nguy cơ bị nhiễm Rotavirus nếu không ăn uống đảm bảo vệ sinh.

2.11 Vắc xin viêm màng não (MCV4)

Vi khuẩn viêm màng não là bệnh phổ biến có thể lây nhiễm ở các màng quanh não và tủy sống. Đây là bệnh nghiêm trọng, ảnh hưởng tới tính mạng của trẻ. Vì vậy, tiêm phòng cho trẻ em những loại bệnh nào thì mẹ nhớ đừng quên tiêm vắc xin phòng ngừa viêm màng não MCV4 nhé.

Lịch tiêm vắc xin ngừa viêm não Nhật Bản như sau:

  • MCV4 được tiêm khi trẻ 11 tuổi và 12 tuổi (và cũng có tác dụng tốt nhất ở độ tuổi này).

Khi tiêm vắc xin này, trẻ có thể bị đau nhức ở chỗ tiêm.

2.12 Human papillomavirus (HPV) – Vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung

vắc xin phòng ngừa ung thư cổ tử cung
Người ta thường tiêm phòng cho trẻ em những loại bệnh nào? HPV là một trong số loại vắc xin nên tiêm

Một trong những loại vắc xin bố mẹ không chú ý tiêm cho trẻ là vắc xin HPV – ngừa ung thư cổ tử cung. Loại vắc xin này bảo vệ trẻ khỏi hai loại virus lây truyền qua đường tình dục và gây ung thư cổ tử cung.

Bác sĩ khuyến cáo trẻ em gái từ 9 tuổi trở lên nên tiêm vắc xin HPV để đảm bảo được bảo vệ để không bị nhiễm loại virus này.

Mẹ lưu ý vắc xin chỉ có tác dụng cho các em gái ở độ tuổi từ 9 – 26 tuổi, bất luận đã quan hệ tình dục hay chưa. Tuy nhiên, hiệu quả cao nhất vẫn là với bé gái chưa quan hệ tình dục.

Trên đây, MarryBaby đã liệt kê 12 mũi tiêm phòng quan trọng của trẻ. Vậy, với câu hỏi người ta thường tiêm phòng cho trẻ em những loại bệnh nào, mẹ nhớ đọc và ghi nhớ để đừng bỏ sót mũi tiêm nào của con nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em

Khi Ngủ, Trẻ Hay Giơ Hai Tay Lên Đầu Chứng Tỏ Não Bộ Đang Phát Triển Rất Tốt

1. Giơ tay khi ngủ cho phép bé tự bảo vệ mình tốt hơn

– Giúp trẻ có thể giữ cân bằng cả hai bên cơ thể và tránh nguy cơ ngạt thở do trọng tâm không ổn định.

– Thứ hai, tư thế này có thể giúp bé chiếm nhiều lãnh thổ hơn và mở rộng vùng an toàn của mình, vì vậy con sẽ không phải lo lắng về việc cha mẹ của bạn bị đè bẹp.

– Khi gặp nguy hiểm, trong tiềm thức chúng ta sẽ luôn lấy tay ôm đầu, đây là bản năng của con người. Đặt tay lên hai bên đầu sẽ mang lại cho trẻ cảm giác an toàn và đây là phản ứng để bảo vệ bản thân.

2. Giơ tay khi ngủ để bé tự do

Cần biết rằng em bé đã sống trong bụng mẹ được 10 tháng, tuổi thai tiếp tục tăng lên thì không gian hoạt động của bé ngày càng nhỏ dần, bé chỉ có thể cuộn tròn theo thời gian.

Sau khi chào đời, em bé đã thoát khỏi không gian nhỏ hẹp nơi mình sống trước đây và nhận thấy rằng đôi tay của mình có thể duỗi ra được. Cảm giác này thật tuyệt vời đối với con. Cuối cùng thì trẻ cũng có thể mở rộng bàn tay để đón nhận thế giới mới này. Vì vậy, việc giơ tay khi ngủ cũng là một biểu hiện của việc trẻ đang dần thích nghi với môi trường sống.

3. Để bé cảm thấy thoải mái và dễ chịu nhất

Ảnh minh hoạ
Ảnh minh hoạ

Không khó để các mẹ nhận thấy khi bé ngủ, hai tay sẽ tự nhiên đặt ở hai bên đầu trông rất tự nhiên. Trên thực tế, cơ thể con người rất thư thái khi ngủ, lúc này não bộ sẽ gửi tín hiệu để cơ thể ngủ với tư thế tự nhiên và thoải mái nhất.

Vì vậy, đây là hành vi trong tiềm thức của trẻ, đồng thời cũng là biểu hiện của sự phát triển trí não tốt hơn. Ngược lại, nếu cha mẹ liên tục điều chỉnh giấc ngủ của trẻ không chỉ gây trở ngại cho trẻ mà còn còn ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của trẻ.

Ảnh minh hoạ - Internet
Ảnh minh hoạ – Internet

Mẹ nên làm gì khi con ngủ với tư thế giơ 2 tay lên

Để giải quyết vấn đề này, các mẹ phải nhớ không được ép trẻ thay đổi tư thế ngủ, điều này không chỉ có hại cho sự phát triển khỏe mạnh của trẻ mà còn có thể gây ra những tác hại không đáng có cho trẻ.

Cách tốt nhất là mẹ nên mặc cho bé một chiếc túi ngủ hoặc bộ đồ ngủ phù hợp để giữ cho tay bé luôn trong trạng thái ấm áp, điều này không chỉ đảm bảo bé không bị lạnh mà còn cho bé tự nhiên có được tư thế ngủ thoải mái và dễ chịu.

Nhìn chung việc bé giơ 2 tay lên ngủ không phải là một khiếm khuyết trong phát triển thể chất mà là một phản ứng tâm lý bình thườn, chỉ cần bé ăn ngon, ngủ ngon thì mẹ đương nhiên không cần lo lắng.

Trên thực tế, vẫn còn rất nhiều điều thú vị trong quá trình lớn lên của bé, đòi hỏi mẹ phải khám phá và tìm tòi, tích lũy dần kinh nghiệm nuôi dạy con, và dần trở thành một bà mẹ đảm đang.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em

Lên mạng xin con nuôi, bất ngờ xuất hiện trẻ sơ sinh bị bỏ rơi trước cổng nhà

trẻ sơ sinh bị bỏ rơi
Em bé sơ sinh bị bỏ rơi trước cổng nhà chị T.

Thật buồn khi phải gọi những sinh linh bé bỏng vừa chào đời là những trẻ sơ sinh bị bỏ rơi. Vì nhiều hoàn cảnh mà những em bé này đã phải xa vòng tay mẹ. Chỉ trong tháng 4, sơ sơ đã có ba trường hợp bé sơ sinh bị bỏ rơi.

Trường hợp đầu tiên liên quan đến việc một phụ nữ đơn thân gần đây lên mạng xã hội đăng thông tin tìm con nuôi. Đó là chị T. 39 tuổi, ngụ tại thôn Thuận Sơn, xã Thuận Lộc. thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.

Sáng sớm ngày 22-4, chị T. nghe tiếng trẻ con khóc trước cổng nhà. Chị liền chạy ra thì phát hiện một bé trai khoảng 10-12 ngày tuổi được quấn khăn đặt trong nôi, kèm theo 1 bình sữa và 3 bộ quần áo. Sau khi thông báo với chính quyền địa phương, chị đã đưa cháu bé đến trạm y tế xã để được chăm sóc. Tại thời điểm tiếp nhận, cháu khỏe mạnh bình thường và cân nặng 2,1kg. 

Đại diện chính quyền địa phương cho biết nếu sau 7 ngày tính từ ngày phát đi thông báo tìm cha mẹ đẻ của cháu, nếu không ai đến nhận thì cháu bé sẽ được làm thủ tục cho nhận con nuôi theo quy định pháp luật. 

Liệu chẳng biết có phải vì đọc được status của chị T. mà mẹ bé đã mang bé đặt trước cửa nhà chị hay không.

Trường hợp trẻ sơ sinh bị bỏ rơi thứ hai là một bé gái khoảng 5-10 ngày tuổi, nặng 3,2kg. Cháu bị bỏ rơi trong khuôn viên trạm y tế xã Tự Nhiên, huyện Thường Tín, TP Hà Nội vào ngày 20-4. Hiện sức khỏe cháu ổn định và được tổ dân phố cùng Hội phụ nữ xã phối hợp chăm sóc.

Công an địa phương đang tìm người thân cho cháu bé nhưng thật sự với những trường hợp trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, rất hiếm khi bố mẹ, người nhà cháu đến nhận lại.

Trường hợp em bé bị bỏ rơi thứ ba xảy ra ở khu 1, phường Trần Hưng Đạo, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Ngày 9-4, bà Th. ngụ tại khu vực nói trên phát hiện một bé gái khoảng 1 tháng tuổi bị bỏ rơi trước cửa nhà.

trẻ sơ sinh bị bỏ rơi

Tại thời điểm phát hiện, bé được mặc quần áo, quấn khăn đầy đủ, bên cạnh có kèm một túi xách chứa đồ dùng cá nhân, sữa, bỉm và bức thư. Nội dung bức thư cho biết người mẹ vì khó khăn nên không thể nuôi cháu bé. Chị nhờ gia đình nuôi giúp. Chị cũng biết đó là “không phải đạo” nhưng vì hoàn cảnh không thể làm khác.

Gia đình bà Th. sau đó đã thông báo sự việc với chính quyền địa phương. Trước mắt, UBND phường tạm giao cháu bé cho gia đình bà Th. chăm sóc. Tình trạng sức khỏe cháu bé hiện ổn định, ăn ngủ tốt.

Ba trường hợp trẻ sơ sinh bị bỏ rơi trong tháng 4 thật sự là điều đáng lo ngai. Nếu ai cũng khó khăn rồi đem cho con, bỏ rơi con thì liệu tương lai những đứa trẻ này sẽ đi về đâu. Mong rằng phụ nữ nếu rơi vào hoàn cảnh khó khăn, chưa thật sự muốn sinh con thì chủ động áp dụng các biện pháp ngừa thai để không dẫn đến hành vi tội ác là bỏ rơi con trẻ.

Hương Lê

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ nuốt kẹo cao su có sao không và hướng xử trí

Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) định nghĩa kẹo cao su là “thực phẩm không có giá trị dinh dưỡng”; cùng với soda và một số loại kẹo khác. Điều này có nghĩa kẹo cao su không hề được khuyến khích cho trẻ ăn. Vậy nhưng không ít bố mẹ vẫn mua cho con khi bé đòi dẫn đến việc bé nuốt bã kẹo. Nếu mẹ hỏi trẻ nuốt kẹo cao su có sao không; hãy đọc bài viết sau từ MarryBaby nhé! 

1. Trẻ nuốt kẹo cao su có sao không? Liệu trẻ có bị tắc ruột

nuốt kẹo cao su có sao không
Trẻ nuốt kẹo cao su có sao không chắc chắn là điều nhiều phụ huynh thắc mắc.

Nhờ sức mạnh của axit và enzyme trong dạ dày mà kẹo cao su sẽ được xử lý như các loại thực phẩm khác trong hệ tiêu hóa. Song do làm từ nhựa, cao su, sáp nên các thành phần hóa chất của kẹo cao su không thể hòa tan hoàn toàn để hấp thụ vào ruột non; ngoại trừ chất tạo ngọt và hương liệu có trong kẹo. 

Những chất không hòa tan sẽ được đào thải ra ngoài trong vòng 40 giờ đồng hồ cùng với các chất không tiêu của thực phẩm khác.

[key-takeaways title=””]

Vậy trẻ nuốt kẹo cao su có sao không? Theo chuyên gia y tế, việc trẻ vô tình nuốt phải một miếng kẹo cao su sẽ không sao vì trước sau gì nó cũng sẽ bị đào thải ra ngoài cơ thể. Nhưng nuốt một lượng lớn bã kẹo có thể gây nghẽn đường ruột; nhất là khi người ăn kẹo mắc bệnh táo bón.

[/key-takeaways]

Vì vậy, trẻ dưới 3-5 tuổi được cảnh báo không nên ăn kẹo cao su vì bé chưa ý thức và kiểm soát được việc nhai cũng như nuốt. Hơn nữa, bên cạnh nguy cơ tắc ruột, trẻ nhỏ có thể bị ngạt đường thở khi nuốt bã kẹo.

Mẹ nào có con nhỏ mà thắc mắc trẻ 2-3 tuổi nuốt kẹo cao su có sao không thì lưu ý thông tin này để không cho trẻ nhai sing gum nhé.

>> Mẹ xem thêm: Khi trẻ bị trúng thực nên làm gì trước hết?

2. Cách xử trí khi trẻ nuốt kẹo cao su

Sau khi đã biết bé nuốt kẹo cao su có sao không; mẹ cần học cách xử lý tình huống nếu chẳng may trẻ nuốt phải kẹo cao su.

  • Khi trẻ nuốt phải kẹo cao su, mẹ nên tăng cường cho bé ăn các thực phẩm nhuận tràng như rau xanh, đu đủ, chuối, khoai lang cũng như uống nhiều nước để bã kẹo nhanh chóng được thải ra ngoài cơ thể.
  • Trong trường hợp bé bị đầy bụng, đau bụng, không xì hơi được; thậm chí nôn ói thì mẹ nên cho bé đi gặp bác sĩ ngay để được chẩn đoán và điều trị kịp thời tình trạng bất ổn của cơ thể.

>> Mẹ xem thêm: Bé bị đi tướt nên ăn gì? Gợi ý mẹ thực phẩm giúp con nhanh hết

[inline_article id=265616]

3. Tại sao không nên cho bé ăn kẹo cao su?

tại sao không nên cho bé ăn sing gum

Kẹo cao su chẳng những nghèo nàn về dinh dưỡng; tăng nguy cơ tắc ruột, nghẹt thở khi trẻ nuốt phải kẹo cao su; và còn gây ra nhiều tác hại cho sức khỏe.

  • Nguy cơ gây ung thư: Sau khi đã biết trẻ nuốt kẹo cao su có sao không, mẹ sẽ còn lo lắng hơn khi biết kẹo cao su chứa một số thành phần gây tranh cãi. Những chất này nếu dùng thường xuyên có thể tăng nguy cơ gây ung thư (butylated hydroxytoluene, aspartame); hoặc tổn thương hệ thần kinh (titanium dioxide).
  • Phá hỏng men răng, gây sâu răng: Nhai kẹo thường xuyên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển mạnh; phá hỏng men răng. Khi lớp men bảo vệ bên ngoài bị xói mòn; răng rất dễ bị sâu, hư do bị khuẩn gây sâu răng tấn công.
  • Đầy hơi, đau dạ dày, biếng ăn: Việc nhai kẹo cao su có thể gây đầy hơi. Do khi nhai, nước bọt tiết ra nhiều khiến một lượng lớn không khí vào bụng. Mặt khác, nhai kẹo cao su có thể tạo cảm giác no giả dẫn đến chán ăn. Nước bọt ra nhiều mà không có thức ăn sẽ làm dạ dày dư thừa axit gây viêm loét, đau dạ dày. Nếu mẹ quan tâm đến việc nuốt kẹo cao su có sao không; thì tác hại này của kẹo cao su cũng rất cần mẹ lưu tâm.
  • Rối loạn khớp xương hàm: Thói quen nhai kẹo cao su có thể làm các khớp lệch khỏi vị trí; gây rối loạn khớp thái dương do xương hàm hoạt động quá tải. Điều này cũng dẫn đến việc đau đầu, cổ, khó khăn khi vận động. 
  • Tiêu chảy, béo phì: Chất tạo ngọt cũng như một số thành phần khác trong kẹo có thể gây ra nhiều phản ứng phụ không mong muốn; điển hình là tiêu chảy, biếng ăn và béo phì không kiểm soát.

[inline_article id=267247]

Hy vọng những thông tin liên quan đến câu hỏi trẻ nuốt kẹo cao su có sao không sẽ cung cấp cho mẹ các kiến thức cần thiết để chăm bé tốt hơn. 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Viêm bờ mi mắt ở trẻ em: Không chữa thì nguy!

Viêm bờ mi mắt ở trẻ em (hay chứng kết hạt quanh mi mắt) là tình trạng viêm, sưng tại chân lông mi khiến cho mắt của trẻ bị kích thích, ngứa rát khó chịu vô cùng. Bệnh rất hay bị bỏ qua hoặc nhầm lẫn với các triệu chứng thông thường khác, từ đó dẫn đến điều trị không hiệu quả, gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của trẻ.

Viêm bờ mi mắt ở trẻ em

Việc nắm bẳt được nguyên nhân, biểu hiện cùng các hướng dẫn chăm sóc trẻ bị viêm bờ mi mắt sẽ rất hữu ích trong tình huống cha mẹ có con gặp phải vấn đề này. Để rõ hơn, MarryBaby mời bạn tham khảo nội dung sau.

Giải mã viêm bờ mi mắt ở trẻ em là gì, có nguy hiểm hay không

Viêm bờ mi mắt là thuật ngữ đề cập đến việc sưng, viêm ở khu vực chân lông mi. Tình trạng này không từ một ai, đặc biệt thường thấy nhất ở người trẻ (bao gồm cả lứa trẻ em tuổi từ 6 – 12) và được phân loại thành 2 nhóm chính là: viêm bờ mi trước (nơi đính lông mi) hoặc viêm bờ mi sau (phần niêm mạc ẩm tiếp xúc với mắt).

Bệnh xảy ra là do các tuyến dầu của mí mắt bị viêm dẫn đến trẻ bị sưng mí và có hiện tượng đóng vảy xumg quanh lông mi. Theo giới chuyên gia, người bị viêm bờ mi mắt ngay cả khi các triệu chứng đã được chữa khỏi vẫn có thể phát bệnh lại trong nhiều năm gây hậu quả là nhiễm trùng mắt và rụng lông mi.

Quay lại với thắc mắc đầu bài: “Viêm bờ mi có nguy hiểm không?”, câu trả lời sẽ là “Không” bạn nhé. Bệnh không gây tổn hại vĩnh viễn đến thị lực nhưng lại khiến trẻ cảm thấy khó chịu. Chưa kể, nếu không chữa, bệnh còn để lại những biến chứng nguy hại như nhiễm trùng, chắp, lẹo, viêm túi lệ… Chính vì vậy, nếu phát hiện con có biểu hiện lạ ở mắt thì bố mẹ cần lập tức đưa trẻ tới bệnh viện để kiểm tra.

Viêm bờ mi mắt ở trẻ do đâu mà ra?

nguyên nhân gây viêm bờ mi mắt ở trẻ

Cho đến nay, các nhà khoa học vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân dẫn đến bệnh lý này. Tuy nhiên, không ít giả thiết đưa ra viêm bờ mi mắt ở trẻ em bắt nguồn từ một trong hai lý do sau:

  • Trẻ bị nhiễm khuẩn
  • Sự bất thường trong việc sản sinh và bài tiết của tuyến tạo dầu (bã nhờn) trên mí mắt

Ngoài ra, còn một số yếu tố nguy cơ khác góp phần khởi phát bệnh viêm bờ mi mắt ở trẻ em, chẳng hạn:

  • Trẻ bị viêm da tiết bã (hay còn gọi là viêm da đầu – đặc trưng bởi mảng hồng ban vùng tiết bã như chân mày, mang tai, da đầu…)
  • Nhiễm phải ký sinh trùng demodex hoặc virus herpes simplex (HSV)
  • Trẻ thường xuyên bị khô mắt

Giả thiết khác lại cho rằng bệnh xảy ra là do rối loạn chức năng tuyến meibomian (giữ vai trò bài tiết loại dầu meibum, nước và chất nhầy giữ cho mắt không bị khô). Tuy nhiên, điều này cần nhiều nghiên cứu hơn để xác thực.

Trẻ bị viêm bờ mi thường có biểu hiện như thế nào?

Viêm bờ mi mắt thường biểu hiện không giống nhau ở mỗi trẻ. Tuy nhiên, vẫn có những triệu chứng chung nhất dễ phân biệt bao gồm:

  • Cảm giác nóng rát xung quanh mắt
  • Trẻ dụi mắt liên tục
  • Sưng, ngứa, đỏ mi mắt
  • Mi mắt có hiện tượng đóng vảy khi trẻ thức dậy vào buổi sáng
  • Chảy nước mắt
  • Nhạy cảm với ánh sáng
  • Lông mi mọc bất thường hoặc bị rụng

Chẩn đoán và cách trị viêm bờ mi mắt ở trẻ em

chẩn đoán bệnh về mắt ở trẻ

Để khám bệnh, bác sĩ thường sẽ hỏi một số câu liên quan đến tiền sử gia đình, thể trạng của trẻ. Sau đó, trẻ sẽ được đưa đi khám sức khỏe hoặc lấy mẫu bệnh phẩm (chất nhờn hoặc ghèn tụ trên lông mi) để kiểm tra xem có sự hiện hữu của vi trùng gây bệnh hay không. Nhiều trường hợp bác sĩ còn sử dụng đèn khe để khám mắt. Loại đèn được thiết kế đặc biệt sẽ cho phép bác sĩ xác định rõ loại viêm bờ mi mắt là dạng trong hay ngoài.

Sau khi phân tích và đưa ra kết luận, bác sĩ sẽ lựa chọn phương án điều trị thích hợp tùy vào mức độ nghiêm trọng của triệu chứng, lứa tuổi và tình trạng sức khỏe của trẻ. Nếu bệnh nhẹ, cách chữa viêm bờ mi mắt chủ yếu sẽ là chăm sóc tại nhà. Những ca nặng hơn thì phải can thiệp bằng các thiết bị y tế chuyên dụng hoặc sử dụng thuốc. Nếu hỏi về loại thuốc chữa viêm bờ mi mắt thì các loại thông dụng nhất bao gồm kháng sinh (dạng bôi tại chỗ hoặc đường uống) nhằm chống lại nhiễm trùng và corticosteroid để giảm sưng viêm trong trường hợp các phương pháp giảm viêm khác không hiệu quả.

Hướng dẫn cách chữa viêm bờ mi mắt ở trẻ em

Như đã đề cập, bệnh tuy không thể chữa dứt điểm hoàn toàn nhưng vẫn có cách để quản lý các triệu chứng hiệu quả. Trong cách chăm sóc tại nhà, việc vệ sinh mi mắt là điều vô cùng quan trọng nhằm hỗ trợ điều trị cả hai dạng viêm bờ mi. Kể cả khi bệnh đã được cải thiện thì bạn cũng không nên lơ là công tác này.

Song song với việc vệ sinh mi mắt, bố mẹ có thể áp dụng những phương pháp MarryBaby gợi ý dưới đây nhằm giảm nhẹ triệu chứng bệnh:

  • Lau mắt cho bé bằng gạc sạch được nhúng với dung dịch nước muối sinh lý nồng độ 0,9% hoặc nước pha với vài giọt dầu gội loại dành cho trẻ sơ sinh để không gây kích ứng mắt. Khi thao tác, phải thật nhẹ nhàng tránh làm tổn thương vùng mắt của trẻ.
  • Tình trạng viêm bờ mi mắt ở trẻ có thể xoa dịu nhanh bằng cách chườm ấm. Để thực hiện, mẹ sử dụng gạc hoặc khăn sạch nhúng vào nước ấm, sau đó vắt khô rồi đắp lên mắt tầm 10 phút là được. Hết thời gian, mẹ hãy dùng đầu ngón tay nhẹ nhàng massage theo chuyển động tròn tại phần rìa của mí mắt nhằm loại bỏ phần bã nhờn tại đây.
  • Nếu trẻ bị khô mắt, mẹ có thể nhỏ nước muối sinh lý nhưng phải theo hướng dẫn của dược sĩ hoặc bác sĩ và tuyệt đối tránh để trẻ dụi mắt quá nhiều.

Mách mẹ cách giúp trẻ phòng ngừa bệnh viêm bờ mi mắt

phòng ngừa bệnh viêm bờ mi mắt ở trẻ

Để ngăn bệnh làm phiền đến cuộc sống con trẻ, bạn hãy áp dụng ngay những lời khuyên này:

  • Vệ sinh nơi ăn, chốn ở sạch sẽ
  • Đảm bảo cân đối dinh dưỡng nhằm tăng sức đề kháng cho trẻ phòng tránh bệnh nhiễm khuẩn
  • Cân nhắc chuyện cho con sử dụng kính bảo hộ khi ra ngoài, nhất là những gia đình hiện đang sống ở thành thị nơi mà không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng như hiện nay
  • Tạo thói quen massage vùng mi mắt cho trẻ để thư giãn, tăng cường lưu thông máu đến mắt.

M.P

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Thở mạnh là bệnh gì? Mẹ chớ chủ quan nếu thấy con có triệu chứng này!

Thở mạnh là bệnh gì? Nhiều người lầm tưởng các triệu chứng khó thở khi ngủ, thở dốc hay hụt hơi khi thở chỉ có ở những người lớn tuổi. Thực tế, trẻ 6 đến 12 tuổi vẫn có thể gặp những triệu chứng này. Mẹ hãy đọc ngay bài viết dưới đây để nắm rõ hơn về thông tin này nhé.

Thở mạnh là bệnh gì

Triệu chứng thở mạnh, khó thở khi ngủ

Thở mạnh là khi các nhịp thở không đều đặn và nhẹ nhàng như bình thường. Con phải dùng sức của cơ bụng để hít vào thật sâu và thở ra nhanh, mạnh mới cảm thấy dễ chịu. Đôi khi triệu chứng khó thở này xuất hiện trong lúc ngủ, gây ra những cơn thở dốc, ngắn và nông.

Các triệu chứng khó thở, thở mạnh thường gặp ở trẻ gồm:

♦ Cảm giác tức ngực, tim đập nhanh hơn bình thường.

♦ Cảm thấy ngột ngạt hoặc không đủ không khí để hít thở.

♦ Hơi thở gấp gáp, nhanh và nông.

♦ Thở khò khè.

♦ Thỉnh thoảng thở mạnh sẽ đi kèm với ho.

Thở mạnh là bệnh gì?

Để tìm hiểu thở mạnh là bệnh gì, trước tiên bạn hãy tham khảo các nguyên nhân gây ra triệu chứng thở mạnh, thở dốc nhé.

♦ Do thói quen: Khi có cảm giác lo lắng, bất an, nhiều người có thói quen thở mạnh để giải tỏa tâm lý. Lâu dần hành động này sẽ trở thành phản xạ và thỉnh thoảng trong sinh hoạt bình thường, thói quen này sẽ xuất hiện mà bạn không thể kiểm soát được. Đối với tình trạng này, trước câu hỏi thở mạnh là bệnh gì, bạn có thể yên tâm, đây chỉ là thói quen, không phải bệnh.

♦ Do vận động nhiều: Trẻ em thường dùng rất nhiều năng lượng cho việc chạy nhảy, vui đùa và các trò chơi vận động mạnh. Các bé thường thở mạnh trong lúc chơi hoặc sau khi kết thúc trò chơi và đang nghỉ mệt. Lúc này, thở mạnh là bệnh gì? Hành động thở mạnh để báo hiệu rằng cơ thể đang vận động quá sức và bé cần dừng lại để nghỉ ngơi, tái tạo năng lượng.

hình ảnh Thở mạnh là bệnh gì

Nếu bạn và bé cưng chỉ thỉnh thoảng thở mạnh với những lý do như trên thì không phải dấu hiệu của bệnh lý mà chỉ liên quan đến lối sống và sinh hoạt. Bạn chỉ cần chú ý hướng dẫn con vui đùa vừa phải và đừng để cơ thể quá mệt dẫn đến thở dốc là được nhé.

Đối với các trường hợp thở mạnh thường xuyên, khó thở khi ngủ, thở dốc kèm theo các dấu hiệu bất thường khác, bạn không nên chủ quan. Lúc này, thở mạnh là bệnh gì? Có thể đây là triệu chứng của các bệnh lý nguy hiểm dưới đây đó bạn à!

  • Nghẹt thở do hóc dị vật.
  • Hẹp đường khí quản, thanh quản.
  • Lên cơn suyễn cấp tính.
  • Các bệnh về phổi như viêm phế quản, viêm phổi, nhiễm trùng tế bào phổi, ung thư phổi, lao phổi.
  • Các bệnh về tim mạch: Suy tim, rối loạn nhịp tim, viêm màng ngoài tim,
  • Thiếu máu.

Khi nào cần đi gặp bác sĩ?

Khi bé thở mạnh và có những dấu hiệu dưới đây, bạn nên đưa con đi khám ngay nhé!

♦ Tình trạng thở dốc, khó thở khi ngủ kéo dài trong thời gian dài mà không rõ nguyên nhân.

♦ Hoa mắt, chóng mặt.

♦ Sốt cao, đi kèm ho và cảm giác ớn lạnh.

♦ Đau, tức ngực không rõ nguyên nhân.

♦ Nôn hoặc buồn nôn.

♦ Khó thở hoặc cảm giác không thở được khi nằm.

♦ Khu vực bàn chân và mắt cá chân bị sưng.

Cách phòng tránh tình trạng thở dốc, khó thở khi ngủ

Thở mạnh là bệnh gì hình ảnh

Để con trẻ tránh xa tình trạng này, bạn cần đảm bảo cho con:

Hạn chế tiếp xúc với môi trường độc hại: Ô nhiễm không khí hay hít phải các chất độc hại sẽ có nguy cơ dẫn đến các bệnh về hô hấp và gây ra tình trạng thở mạnh, thở dốc. Bạn nên tập thói quen đeo khẩu trang mỗi khi ra đường, đồng thời hướng dẫn các bạn nhỏ thực hành theo.

Kiểm soát cân nặng: Béo phì, thừa cân là tình trạng rất hay gặp ở các bé từ 6 đến 12 tuổi, đặc biệt là lứa tuổi dậy thì. Duy trì cân nặng hợp lý không những giúp cơ thể khỏe mạnh, năng động mà còn có thể phòng tránh được nhiều bệnh lý nghiêm trọng.

♦ Tránh vận động quá sức: Trẻ nhỏ thường tiêu hao nhiều năng lượng vào hoạt động chạy nhảy, các trò chơi vận động. Mẹ nên nhắc nhở bé chơi các trò chơi vừa sức, không nên để cơ thể quá mệt mỏi, thở dốc hoặc thở không ra hơi sau mỗi lần nô đùa.

Các triệu chứng khác về hơi thở mà bạn cần lưu ý

Bạn cần quan tâm trẻ sát sao để kịp thời phát hiện các dấu hiệu bất thường dưới đây:

Thở khò khè: Khi hơi thở phát ra kèm với tiếng rít trong lồng ngực, rất có thể con đã bị các bệnh về đường hô hấp, hóc dị vật hoặc hen suyễn.

Thở nhanh và nông: Trẻ thường xuyên căng thẳng sẽ có triệu chứng thở mạnh, nhanh và hơi thở nông. Nếu tình trạng này kéo dài có khả năng dẫn đến những cơn đau, tức ngực, đồng thời tinh thần luôn trong trạng thái lo lắng, dễ kích động.

Hơi thở nặng nề: Đây là một trong những dấu hiệu của bệnh thiếu máu. Khi cơ thể không đủ chất sắt, con sẽ nhanh mệt mỏi, kiệt sức, thở nặng nhọc và tai hay nghe những tiếng ù ù.

Hụt hơi: Thông thường sau khi hoạt động quá sức, con cảm thấy hụt hơi, không khí xung quanh không đủ cho việc hít thở. Đây là dấu hiệu báo động cơ thể cần được dừng lại và nghỉ ngơi.

Thở mạnh là bệnh gì? Tùy vào mức độ của triệu chứng thở mạnh và các dấu hiệu kèm theo, thở mạnh có thể chỉ là phản xạ tạm thời của cơ thể hoặc là dấu hiệu bệnh lý. Tuy nhiên dù là tình trạng nào đi nữa thì bạn cũng nên lưu ý nếu phát hiện con thường xuyên có triệu chứng này nhé. Đây cũng là cách cơ thể phát tín hiệu rằng bạn nhỏ nên được nghỉ ngơi, được chú ý hơn đến chế độ ăn uống và vận động, tăng sức để kháng cho trẻ. Nếu thở mạnh đi kèm với các dấu hiệu bất thường khác, bạn nên đưa trẻ đến thăm khám bác sĩ để được chẩn đoán kịp thời.

Thu Sương 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh da liễu

Ngứa lòng bàn chân ở trẻ em có nguy hiểm không? Cách chữa dứt điểm cho con

ngứa lòng bàn chân ở trẻ em
Ngứa lòng bàn chân ở trẻ em trị sao cho hết dứt điểm?

Các chuyên gia cho biết triệu chứng ngứa lòng bàn chân ở trẻ em sẽ khiến con phản ứng bằng cách gãi, quấy khóc liên tục. Vậy nguyên nhân gây ngứa lòng bàn chân ở trẻ em là gì và cách chữa dứt điểm cho con như thế nào? 

Ngứa lòng bàn chân có nguy hiểm không?

Về mặt khoa học, ngứa là phản xạ tự nhiên của cơ thể, nhưng nếu ngứa dai dẳng, liên tục thì có thể là dấu hiệu cho một bệnh lý khác.  

Ngứa lòng bàn chân ở trẻ em lâu ngày khiến bé gãi liên tục làm chảy máu và gây tổn thương da.

Đồng thời, khi trẻ khó chịu trong người, con sẽ trở nên chán ăn, ngủ không ngon giấc, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của bé. 

Do vậy, các bậc phụ huynh không nên xem nhẹ tình trạng này mà cần có cách giải quyết nhanh chóng, không để diễn biến xấu hơn.

Nguyên nhân gây ngứa lòng bàn chân ở trẻ em 

nguyên nhân gây ngứa lòng bàn chân ở trẻ em

Ngứa lòng bàn chân ở trẻ em có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. 

1. Dị ứng thời tiết

Đây là một trong những nguyên nhân phố biến nhất gây ra ngứa lòng bàn chân ở trẻ em.

Thời tiết thay đổi đột ngột làm hệ miễn dịch của trẻ suy giảm và chưa kịp thích nghi với môi trường.

Từ đó, tạo cơ hội cho những kháng thể tự chống đối lẫn nhau, tiết ra các chất như histamine, serotonin gây ngứa.

Ngoài gây ngứa lòng bàn chân ở trẻ em, dị ứng thời tiết còn khiến bé gặp các biểu hiện:

  • Sổ mũi
  • Hắt hơi liên tục
  • Mắt đỏ, sốt nhẹ vào buổi chiều hay tối.

2. Thức ăn gây ngứa lòng bàn chân ở trẻ em 

Trẻ có cơ địa dị ứng ăn phải một số thực phẩm như trứng, thịt bò, hải sản,… sẽ rất dễ dẫn đến tình trạng ngứa lòng bàn chân, nổi mẩn hoặc ngứa toàn thân.

Bên cạnh đó, trẻ cũng gặp các triệu chứng như tiêu chảy, buồn nôn, ngứa miệng, đầy hơi, chán ăn,…

3. Viêm da cơ địa

viêm da cơ địa gây ngứa lòng bàn chân ở trẻ em

Viêm da cơ địa là một dạng viêm da mãn tính có liên quan đến yếu tố di truyền và rối loạn miễn dịch.

Trẻ bị viêm da cơ địa sẽ gặp các triệu chứng dưới đây:

  • Trên da của con xuất hiện các nốt ban đỏ, hồng
  • Gây ngứa ngáy toàn thân, ngứa lòng bàn chân ở trẻ em
  • Da nổi ban đỏ thường đi kèm với tình trạng bong vảy, dày sừng,…

4. Bệnh tổ đỉa gây ngứa lòng bàn chân ở trẻ em

Bệnh tổ địa xuất hiện vào mùa hè và tái phát theo tuần trăng.

Trẻ bị ngứa lòng bàn bàn chân đi kèm với hiện tượng nổi mụn nước thì có thể đã mắc phải bệnh chàm tổ đỉa.

Chàm tổ đỉa khiến bé ngứa và gãi thường xuyên rất khó để kiểm soát.

5. Bệnh vảy nến 

Bệnh vảy nến có thể xuất hiện ở thể nhẹ và tự biến mất sau một thời gian nhất định.

Tuy nhiên ở một số trẻ, bệnh có thể xảy ra trên phạm vi rộng, diễn tiến nghiêm trọng và gây ra các biến chứng ở khớp, tim,…

Thông thường tổn thương da do vảy nến thường biểu hiện:

  • Có hình tròn hoặc mảng màu hồng, đỏ
  • Các vảy da trắng gây ngứa lòng bàn chân ở trẻ em, ngứa toàn thân
  • Da sưng đau nhẹ.

6. Do da bé bị khô

khô da gây ngứa lòng bàn chân ở trẻ em

Làn da của trẻ còn non nớt nên cần được chăm sóc và dưỡng ẩm phù hợp.

Khi da bé quá khô, trẻ sẽ ngứa ngáy, khó chịu và gãi ngứa làm da dễ bong tróc dẫn đến chảy máu. 

7. Lupus ban đỏ gây ngứa lòng bàn chân ở trẻ em 

Có triệu trứng khá giống bệnh vảy nến nhưng diễn biến xấu hơn, thậm chí đe dọa đến tính mạng của trẻ.

Khi bệnh nặng sẽ kèm theo sốt, sưng khớp, rụng tóc, khó chịu ở ngực…

8. Thiếu hụt vitamin 

Khi trẻ có dấu hiệu ngứa chân râm ran, cơ thể trở nên mệt mỏi, người lờ đờ thì có khả năng trẻ đang bị thiếu vitamin.

Bố mẹ cần xem lại chế độ dinh dưỡng của trẻ để đảm bảo cung cấp đủ chất cho con. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Dấu hiệu bé đang thiếu hụt vitamin

9. Vệ sinh kém gây ngứa lòng bàn chân ở trẻ em

Tình trạng ngứa lòng bàn chân ở trẻ em có thể khởi phát do vấn đề vệ sinh kém khiến bụi bẩn, dầu thừa tích tụ.

Điều này tạo điều kiện cho vi nấm sinh sôi, gây ngứa ngáy và khó chịu cho bé.

10. Các bệnh về gan 

Ngứa ngáy không chỉ là dấu hiệu của các tình trạng da liễu mà còn là biểu hiện của các bệnh về gan như xơ gan, tắc mật,… 

Triệu chứng ngứa do gan thường nặng hơn vào buổi tối và có xu hướng thuyên giảm vào sáng sớm và buổi trưa.

Ngoài ra trẻ bị ngứa do gan thường không có biểu hiện thực thể trên da.

Cách chữa dứt điểm ngứa lòng bàn chân ở trẻ em

cách chữa dứt điểm ngứa lòng bàn chân ở trẻ em

Để chữa dứt điểm ngứa lòng bàn chân ở trẻ em, bố mẹ cần lưu ý những điều dưới đây: 

1. Tránh để trẻ tiếp xúc tác nhân gây ngứa

Bố mẹ cần hạn chế cho bé mặc quần áo có chất liệu lông hoặc len vì có thể gây ngứa cho con.

Quần áo cho trẻ mặc nên làm từ cotton hoặc lụa là tốt nhất. 

Ngoài ra, cũng cần giặt sạch thường xuyên thảm, chăn, chiếu, màn, ga trải giường để tránh đọng bụi bẩn khiến bé bị ngứa.

2. Vệ sinh da bé sạch sẽ 

Giữ vệ sinh thân thể trẻ bằng cách tắm cho con bằng nước ấm và dùng các loại sữa tắm dịu nhẹ để da bé không bị kích ứng.

Bố mẹ tuyệt đối không dùng các loại sữa tắm có tính tẩy mạnh, chứa nhiều hóa chất sẽ ảnh hưởng đến làn da non nớt của bé. 

Mức nước tắm phù hợp là khoảng 33ºC và thời gian tắm tối đa là 10 phút để con tránh bị cảm.

Sau khi tắm xong, bố mẹ có thể sử dụng kem dưỡng ẩm để bôi toàn thân cho trẻ, nhất là kẽ ngón tay và ngón chân để làm mềm da, tăng khả năng kháng khuẩn và giảm ngứa cho con.

3. Hạn chế cho con ăn những thực phẩm gây ngứa

thực phẩm gây dị ứng

Bố mẹ không nên để con sử dụng sữa tươi, thịt bò, hải sản, các thực phẩm chứa protein nếu con có cơ địa dị ứng. 

Trẻ cần kiêng luôn các dòng thực phẩm cay nóng gây nhiệt, nổi mụn nhọt và gây ngứa. 

4. Vệ sinh môi trường xung quanh

Gia đình có con nhỏ không nên nuôi chó, mèo hay vật nuôi nhiều lông.

Đồng thời, bố mẹ cần vệ sinh nhà sạch sẽ, hút bụi thường xuyên và tạo một môi trường lành mạnh cho con. 

[inline_article id=229052]

5. Thường xuyên cắt ngắn móng tay cho bé

Việc gãi ngứa có thể dẫn đến tình trạng ngứa lòng bàn chân ở trẻ em hay ngứa toàn thân ở bé trở nên nghiêm trọng hơn. Bé có thể bị chảy máu, nhiễm khuẩn.

Vì vậy, bố mẹ không nên cho con để móng dài và cần cắt tỉa thường xuyên.

Khi nào nên đưa con đi khám bác sĩ?

khi nào nên đưa con đến gặp bác sĩ

Khi trẻ xuất hiện cảm giác ngứa, gãi nhẹ và không đỡ sau 5-7 ngày thì gia đình cần đưa trẻ đến gặp các bác sĩ chuyên khoa da liễu.

Bố mẹ tuyệt đối không tự ý bôi thuốc cho con khi chưa xác định nguyên nhân và căn bệnh bé gặp phải. 

Tình trạng ngứa lòng bàn chân ở trẻ em kéo dài sẽ ảnh hưởng đến sinh hoạt của bé. Bố mẹ không nên chủ quan và cần đưa trẻ đi khám kịp thời để tránh bệnh trở nặng và khó điều trị. 

Đào Phương Anh

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

6 bệnh khiến trẻ nổi bóng nước trên da, mẹ đừng nên xem thường

trẻ bị nổi bóng nước trên da
Nổi bóng nước trên da khiến trẻ khó chịu, mẹ phải làm sao?

Hãy cùng tìm hiểu 9 bệnh khiến trẻ nổi bóng nước trên da dưới đây để mẹ kịp thời chữa trị cho con nhé.

1. Bệnh tay chân miệng

bệnh tay chân miệng khiến trẻ nổi bóng nước trên da

Bệnh tay chân miệng khiến trẻ nổi bóng nước trên da ở bàn tay, bàn chân và mông. Bệnh thường xảy ra phổ biến nhất ở trẻ em dưới 10 tuổi và xuất hiện nhiều hơn vào mùa hè và mùa thu.

Ngoài triệu chứng nổi bóng nước trên da, bệnh tay chân miệng ở trẻ em còn khiến bé bị lở miệng, chán ăn, sốt và đau họng.

Con đường lây truyền bệnh là qua tiếp xúc với nước bọt hoặc các bóng nước vỡ của người bệnh, thường là các bạn học cùng lớp, cùng trường với bé. 

Nếu thấy con có dấu hiệu bị bệnh tay chân miệng, mẹ cần đưa con đi khám để được bác sĩ chỉ định điều trị, tránh để lâu khiến bé bị nhiễm trùng nặng. Đồng thời, mẹ cũng nên vệ sinh cho trẻ sạch sẽ để con nhanh chóng khỏi bệnh. 

2. Bệnh thủy đậu khiến trẻ nổi bóng nước trên da

bệnh thủy đậu khiến trẻ nổi bóng nước trên da

Bệnh này do virus Varicella – Zoster (một loại virus thuộc chủng Herpes) gây ra, thường bùng phát mạnh vào những lúc thời tiết ẩm. Thủy đậu rất dễ lây lan qua đường hô hấp.

Đặc trưng nổi bật của bệnh thủy đậu là xuất hiện nhiều mụn nước nổi dày ở da, ban đầu trẻ nổi bóng nước trên da ở chân, tay và sau đó lan ra khắp cơ thể.

Các mụn nước ở trẻ em có lớp bọc rất mỏng, vì vậy chất dịch trong bọc rất dễ bị chảy ra khi vỡ. Chính chất mủ tanh này đã gây ra viêm nhiễm.

Thủy đậu thường khỏi sau 1-2 tuần, lúc này các nốt mụn nước sẽ bong ra và bong vảy. Một số nốt mụn nước sâu, to thì có thể để lại sẹo.

Để điều trị bệnh, bác sĩ thường chỉ định mẹ bôi dung dịch xanh Methylene lên da cho bé và cho bé uống một số thuốc để kháng virus. Ngoài ra, mẹ cũng cần bổ sung vitamin C cho bé để con yêu tăng cường sức đề kháng chống lại bệnh.  

3. Bệnh herpes khiến trẻ nổi bóng nước trên da

bệnh herpes khiến trẻ nổi bóng nước trên da

Bệnh do virus Herpes Simplex (HSV) gây ra với biểu hiện là nổi mụn nước, mụn rộp ở miệng, họng, mắt, tay hoặc bộ phận sinh dục. Bệnh đặc biệt nguy hiểm nếu lây nhiễm và gây tổn thương vùng mắt, xâm nhập vào hệ trung ương thần kinh và gây tổn thương não bộ. 

Thuốc chống virus sẽ làm giảm triệu chứng, hạn chế sự lan rộng của HSV tại chỗ. Hiện nay vẫn chưa có loại thuốc nào diệt được virus này hoàn toàn nhưng vẫn có thuốc giảm được mức độ nghiêm trọng của bệnh. Tốt hơn hết, nếu mẹ thấy trẻ có dấu hiệu bệnh thì nên đưa bé tới bệnh viện để được thăm khám. 

4. Bệnh zona khiến bé bị nổi mụn nước

bệnh zona ở trẻ em

Tác nhân chính gây ra bệnh zona ở trẻ em là do virus Herpes Zoster gây ra. Đây là loại virus gây ra bệnh thủy đậu.

Trẻ có tiền sử bị thủy đậu mà không được điều trị triệt để, virus có thể trỗi dậy do các yếu tố như suy giảm miễn dịch, chế độ dinh dưỡng không lành mạnh, hoạt động uống thuốc kháng sinh mạnh kéo dài và khiến trẻ bị zona thần kinh. 

Triệu chứng ban đầu là ban đỏ rồi dần chuyển sang bóng nước, bệnh có thể kéo dài 2-4 tuần. 

Tình trạng nổi bóng nước trên da ở trẻ thường đi kèm với những triệu chứng mệt mỏi, sốt, bỏ ăn. Vị trí xuất hiện zona thường chứa nhiều dây thần kinh như cổ, bẹn,… Những mụn nước tiết và chảy dịch khi vỡ ra sẽ đóng vảy trong khoảng vài tuần.

Bệnh có nguy cơ dẫn đến biến chứng nghiêm trọng như liệt thần kinh mặt, viêm thần kinh thị giác. 

Để trẻ nhanh chóng khỏi bệnh, mẹ nên giữ vệ sinh sạch sẽ cho trẻ. Sử dụng các loại thuốc kháng histamin để giảm ngứa và chống viêm. Tuy nhiên, trước khi sử dụng loại thuốc nào, mẹ cần nên hỏi ý kiến của bác sĩ. 

5. Bệnh chốc lở gây nổi bóng nước trên da trẻ

bệnh chốc lở gây nổi bóng nước trên da

Nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh là sự tấn công, xâm nhập liên cầu hoặc tụ cầu. Bề mặt da nông là nơi tác nhân gây bệnh phát triển. Những biến chứng của bệnh chốc lở có thể là hồng ban đa dạng, viêm quầng, sốt tinh hồng nhiệt, nhiễm trùng huyết, viêm tủy xương, viêm mô tế bào.

Để trẻ nhanh khỏi bệnh, mẹ nên vệ sinh nhẹ nhàng vùng da trẻ bị tổn thương và không chà xát mạnh, đồng thời nên bôi thuốc mỡ chống khuẩn để da nhanh lành. 

6. Bệnh viêm da tiếp xúc

bệnh viêm da tiếp xúc ở trẻ em

Bệnh viêm da tiếp xúc dị ứng là dạng viêm da bóng nước trên trẻ nhỏ sau khi tiếp xúc với tác nhân gây dị ứng. Nguyên nhân gây bệnh có thể là do hóa chất, côn trùng, nguồn nước bị ô nhiễm,…

Trẻ bị viêm da tiếp xúc thường cảm thấy ngứa ngáy, khó chịu và nổi bóng nước trên da. Để điều trị bệnh, tốt hơn hết là mẹ nên tách trẻ ra khỏi các yếu tố gây dị ứng, hạn chế gãi ngứa và tăng cường dinh dưỡng trong chế độ ăn.

Nếu không chữa trị sớm, bệnh thường sẽ dẫn đến nhiễm trùng da. Đa số những trường hợp mắc bệnh sau vài ngày hoặc một tuần thì dấu hiệu sẽ thuyên giảm.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Chớ coi thường bệnh viêm da dị ứng ở trẻ em

Để điều trị trẻ bị nổi bóng nước trên da an toàn và hiệu quả, mẹ nên đưa bé đến phòng khám, bệnh viện chuyên về da liễu để được bác sĩ khám. Bác sĩ sẽ xây dựng phác đồ điều trị an toàn và phù hợp nhất cho trẻ dựa trên nguyên nhân gây bệnh. Cha mẹ cần lưu ý rằng phải tuyệt đối cho bé dùng thuốc theo sự chỉ định từ bác sĩ. Không tự ý đổi thuốc hoặc ngừng uống thuốc làm bệnh diễn biến nghiêm trọng hơn.

Lục Hoàng Linh

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Nguyên nhân trẻ bị cảm lạnh mẹ không thể ngờ tới!

Trẻ cảm lạnh không phải là điều quá nguy hiểm nếu mẹ biết cách xử lý kịp thời. Do đó, mẹ cùng MarryBaby tìm hiểu nguyên nhân trẻ bị cảm lạnh và cách khắc phục của tình trạng này nhé!

1. Nguyên nhân khiến trẻ bị cảm lạnh mẹ cần nằm lòng

trẻ cảm lạnh

Thông thường, nguyên nhân trẻ dễ bị cảm lạnh vì:

1.1 Nhiễm virus 

Các loại virus thuộc chủng rhinovirus hoặc enterovirus có thể làm bé bị cảm lạnh. Sau 1-3 ngày nhiễm; bệnh gây ra các triệu chứng nhẹ nhưng làm bé rất khó chịu. Bé có thể mệt mỏi vì sốt nhẹ, viêm họng, sổ mũi, ho, nhức đầu và thậm chí đau nhức cả cơ thể.

Tình trạng này khiến con khó thở và khó chịu trong người. Sau 3-7 ngày, bé mới có thể tự khỏi. 

1.2 Đổ mồ hôi trộm, bé viêm phổi, nguy cơ đột tử

Cơ thể bé yêu đang nhờn rít, ướt rượt vì mồ hôi trộm. Lúc này, nhiều mẹ lại chọn cho con giải pháp là nằm ở nơi lộng gió; trước quạt máy; hoặc để nhiệt độ phòng thấp hơn 26-27 độ C; hay vội vàng đưa con đi tắm. Tuy nhiên, tình trạng thay đổi nhiệt độ đột ngột từ nóng sang lạnh là nguyên nhân khiến trẻ bị cảm lạnh một cách dễ dàng.

Bé cưng bị đổ mồ hôi trộm thường xuyên gắn liền tình trạng ra nhiều mồ hôi gây mất nước. Cơ thể mất nước khiến đường hô hấp bị khô; giảm khả năng bài tiết đàm nhớt để chống chọi với vi khuẩn. Từ đây, bé cũng  dễ mắc phải các bệnh viêm đường hô hấp, viêm phổi cảm lạnh.

Trẻ bị sốt cao, đau họng, chảy mũi nước, khó thở nhiều, ngủ li bì, bỏ bú. Nhiều trường hợp trẻ suy hô hấp có thể dẫn đến tím môi và các đầu chi.

1.3 Không khí khô hanh là nguyên nhân trẻ bị cảm lạnh

Không khí khô – trong nhà hoặc bên ngoài – có thể làm giảm khả năng chống nhiễm vi rút gây cảm lạnh. Vì vậy, khi trẻ ở trong không khí khô và có tiếp xúc với người bị cảm lạnh; khả năng bé bị cảm lạnh rất cao.

2. Cách phòng ngừa trẻ cảm lạnh

trẻ cảm lạnh

Không chỉ biết nguyên nhân khiến trẻ bị cảm lạnh. Mẹ cũng cần biết phòng ngừa tình trạng trẻ cảm lạnh. Mẹ nhớ tham khảo và thực hành ngay các giải pháp sau đây nhé!

2.1 Bảo vệ con khỏi nguyên nhân trẻ bị cảm lạnh: virus gây cảm lạnh

Để tránh nguyên nhân trẻ bị cảm lạnh là virus; mẹ nên vệ sinh sạch sẽ, đặc biệt là đôi tay trước khi tiếp xúc, ôm ấp bé, tránh chạm tay lên mặt và miệng con.  Ngoài ra, bạn cũng nên vệ sinh môi trường sống sạch sẽ để bảo vệ sức khỏe cho con.

Tuyệt đối không đưa bé tới gần những người đang bị cảm lạnh để tránh nhiễm phải virus gây bệnh. 

Mẹ nên vệ sinh khoang miệng cho con bằng nước muối loãng, giúp diệt khuẩn và thông cổ họng cho con. Đồng thời, mẹ cũng cần tránh để nhiệt độ phòng quá lạnh hoặc tắm cho bé quá lâu. 

2.2 Bảo vệ con khỏi nguy hại của mồ hôi trộm

  • Nếu trẻ bị đổ mồ hôi trộm thường xuyên; mẹ nhớ bảo đảm cho cơ thể con đủ nước, tránh tình trạng mất nước khiến các bệnh xảy ra. Lúc này, phương thức hữu hiệu là mẹ có thể cho con bú với liều lượng nhiều hơn so với bình thường. 
  • Ngoài ra, để tránh nguyên nhân khiến trẻ cảm lạnh khi cơ thể ra nhiều mồ hôi trộm; mẹ không nên cho con nằm ở nơi lộng gió, trước quạt máy. Thay vào đó, mẹ chỉ nên dùng khăn lau khô, cho con nằm một lúc ở nơi thoáng mát rồi mới đi tắm (nếu vào ban ngày và cũng nên hạn chế mẹ nhé)! Vào ban đêm, mẹ càng không nên tắm cho trẻ vì nguy cơ cảm lạnh sẽ cao hơn! 
  • Thêm nữa, mẹ nên cho con nằm ở nhiệt độ phòng vừa phải, 26-27 độ C. Nhiệt độ quá nóng hay quá lạnh đều có hại cho thể bé. Đặc biệt mẹ cần tránh để bé đổ mồ hôi ướt đầm ở trong phòng có nhiệt độ quá thấp. 
  • Bé ngủ đủ giấc cũng tăng sức đề kháng cho cơ thể, giúp giảm khả năng bị nguyên nhân khiến trẻ bị cảm lạnh tác động. Tuy nhiên, trẻ sơ sinh nếu bị đổ mồ hôi trộm sẽ có cảm giác nhờn rít rất khó chịu nên không ngủ đủ giấc. Vì vậy, mẹ nhớ giữ cho con luôn khô thoáng để tránh xa cảm lạnh nhé!
  • Có thể thấy tình trạng mồ hôi trộm khiến cơ thể ẩm ướt, nhờn rít gây nhiều nguyên nhân gián tiếp khiến bé bị cảm lạnh hay đơn giản là mang cho bé một cảm giác khó chịu, không thoải mái. Do vậy, cách phòng ngừa hiệu quả là bảo vệ con yêu thoát khỏi tình trạng này.

Như vậy, nguyên nhân trẻ bị cảm lạnh thường do bé bị lây từ một người đã bị cảm lạnh trước đó trong khí trời khô hanh; hoặc do tiếp xúc trực tiếp với virus gây cảm lạnh rhinoviruses; hoặc do xử lý tình trạng đổ mồ hôi trộm của trẻ sai cách.

Vinh An