Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trị sổ mũi bằng phương pháp dân gian hiệu quả và an toàn cho bé

Cùng MarryBaby tìm hiểu những cách trị sổ mũi bằng phương pháp dân gian an toàn. Nhưng trước hết, hãy cùng tìm hiểu xem sổ mũi là gì và nguyên nhân do đâu để bảo vệ sức khỏe trẻ tốt hơn.

Nguyên nhân gây sổ mũi

Cấu tạo hốc mũi gồm một lớp niêm mạc, trên bề mặt được bao phủ thảm nhầy. Nó có chức năng bảo vệ mũi, giữ bụi bẩn và các loại vi khuẩn sau đó vận chuyển ra phía sau và xuống họng.

Lớp mô trong hốc mũi bị kích thích bởi các yếu tố như hóa chất, viêm nhiễm, khối u, dị vật… Khi đó, tuyến chế tiết nằm trong lớp biểu mô sẽ tăng sản xuất, dịch tiết nhiều hơn bình thường gây hiện tượng chảy nước mũi.

Chảy nước mũi là hiện tượng sức khỏe phổ biến ở mọi độ tuổi, đặc biệt hay gặp ở trẻ nhỏ. Tình trạng chảy nước mũi kéo dài không chỉ gây khó chịu mà có thể dẫn đến bệnh đường hô hấp như viêm xoang.

Trị sổ mũi bằng phương pháp dân gian

Sử dụng lá trầu

Theo kinh nghiệm dân gian, lá trầu hơ nóng có nhiều tác dụng tốt với sức khỏe mẹ mới sinh và cả với bé. Quan niệm xưa cho rằng trẻ mặc không đủ ấm, ngực bị lạnh sẽ sinh ra sổ mũi. Hơ lá trầu và đắp lên ngực giúp trị sổ mũi.

Điều này hoàn toàn đúng. Y khoa ngày nay đã công nhận hiệu quả của tinh dầu trong lá trầu hiệu quả trong việc chữa ho, sổ mũi.

Trị sổ mũi bằng kinh nghiệm dân gian

Trị sổ mũi bằng phương pháp dân gian với lá trầu

Nhiều thí nghiệm khoa học trên chiết xuất lá trầu cho thấy: Trong lá trầu có chứa hợp chất tinh khiết có tác dụng vệ sinh răng miệng, và các tính năng khác như chống tiểu đường, chống bệnh tim, chống viêm, điều hòa miễn dịch, chống loét , chống nhiễm trùng… Lá trầu có đặc tính khử trùng và làm ấm, giúp giảm triệu chứng sổ mũi.

Lá hẹ và đường phèn

Chọn 5-10 lá hẹ, vài cục đường phèn. Cho tất cả vào chén, sau đó hấp cách thủy.

Mỗi lần dùng, bạn cho con uống từ 2-3 thìa cà phê, liều lượng 2 lần/ngày.

Cháo hành, tía tô

Tía tô từ lâu được xem là thảo dược trị cảm rất tốt. Loại lá này được trồng quanh nhà để có sẵn khi dùng. Khi gặp cảm mạo, phong hàn, người ta thường nấu cháo tía tô ăn để giải cảm.

Theo Đông y, tía tô có tính ấm, vị cay. Lá này có tác dụng trị cảm mạo, giúp cơ thể tiết mồ hôi, giảm các triệu chứng  bệnh do cảm lạnh cần chữa bằng cách cho ra mồ hôi.

Tía tô nấu với cháo hành nóng sẽ giúp cơ thể tăng tiết mồ hôi, giải cảm, giảm sổ mũi.

Trị sổ mũi bằng phương pháp dân gian: Cháo tía tô

Gừng và mật ong

Gừng có chứa tinh dầu có thành phần Zingiberol, methyheptenone. Gừng tính cay ấm, có tác dụng tăng cường tuần hoàn huyết dịch, kích thích tiết dịch vị, hưng phấn ruột, xúc tiến tiêu hóa, chữa cảm lạnh, buồn nôn, ho do lạnh. Mỗi lần dùng 4 – 10gr.

Để chế biến thuốc trị sổ mũi theo dân gian, bạn cắt gừng thành từng lát sau đó đem hấp với mật ong lượng vừa đủ. Dùng từng lát gừng ngậm ăn hàng ngày là triệu chứng sổ mũi giảm hẳn.

Mẹ cũng có thể cho trẻ uống gừng xắt lát ngâm nước ấm, dùng cùng chanh và mật ong.

Trị sổ mũi bằng phương pháp dân gian: Gừng ngâm mật ong

Tỏi ngâm mật ong

Mật ong có tính sát khuẩn. Chất alliin trong tỏi khá nhiều. Đây là loại chất đặc biệt giúp đặc trị bệnh cảm cúm hiệu quả, giúp long đờm, dễ thở, bớt ho, tránh nghẹt mũi và sổ mũi

Cắt tỏi thành lát, ngâm vào mật ong từ 2-3 ngày. Sau đó, đút cho bé uống mỗi lần 1-2 thìa cà phê. Nếu con sợ mùi tỏi mà không uống, mẹ có thể nướng tỏi cho thơm rồi nghiền vào cháo cho con ăn.

Trị sổ mũi bằng húng chanh và quất

Bài thuốc này cần 15-16 lá húng chanh, 4-5 quả quất (tắc) xanh. Rửa sạch, cho tất cả vào máy xay sinh tố xay nhuyễn.

Cho hỗn hợp này vào chén, thêm đường phèn vừa đủ và hấp cách thủy khoảng 20 phút. Cho trẻ uống liên tục cho tới khi hết sổ mũi.

Trị sổ mũi bằng phương pháp dân gian: húng chanh, tắc

Trị sổ mũi bằng phương pháp dân gian thường sử dụng đường phèn, mật ong và các loại thảo dược nên thơm ngon và không đắng như uống thuốc Tây. Phương pháp này thích hợp với trẻ, giúp trẻ dễ uống và kéo dài mà không sợ tác hại của hóa chất.

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

Chích ngừa phế cầu: Tiêm 1, lợi 10

Phế cầu là gì?

Phế cầu là loại vi khuẩn gây ra các bệnh nhiễm trùng tai, mũi, họng, viêm phổi, viêm tai giữa, viêm màng não và nhiễm trùng máu có tên khoa học là Streptococcus pneumonia. Phế cầu khuẩn chính là nguyên nhân chủ yếu chính gây ra chứng viêm phổi ở nhóm tuổi dưới 5.

Viêm phổi do vi khuẩn này gây sốt cao, ho nhiều đờm, có thể lẫn máu, đau ngực, đôi khi có tràn dịch màng phổi, tương tự như bệnh viêm phổi thông thường.

Có 60% trẻ khỏe mạnh dưới 5 tuổi có phế cầu ở vùng hầu họng. Các xoang và khoang mũi cũng là những phần dễ nhiễm trùng trong cơ thể. Vì một nguyên nhân nào đó làm sức đề kháng suy giảm thì những vi khuẩn có sẵn sẽ tấn công cơ thể và gây bệnh.

Một con đường lây truyền bệnh khác là tiếp xúc với các hạt nước bọt, dịch mũi… nhỏ li ti do người bệnh hắt hơi, ho… lẫn vào không khí.

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 5 tuổi là những đối tượng chính thường bị mắc các bệnh gây ra bởi vi khuẩn này. Thống kê cho thấy, tỷ lệ tử vong do viêm phổi là 5%, do nhiễm trùng máu là 20% và do viêm màng não là 30%.

Phải tiêm phòng viêm phế cầu khuẩn cho trẻ

Kháng sinh penicillin từng mang lại hiệu quả cao trong điều trị các bệnh do nhiễm phế cầu. Tuy nhiên, hiện tại tình trạng kháng thuốc xảy ra khá nhiều và tiêm chủng chính là giải pháp hiệu quả nhất để bảo vệ các bé khỏi mối nguy từ vi khuẩn này.

Chích ngừa phế cầu
Vắc-xin phế cầu có thể được tiêm cho độ tuổi từ 6 tuần tuổi đến 5 tuổi và từ 2 tuổi trở lên

Khi nào bé có thể được chích ngừa phế cầu?

Từ 6 tuần tuổi, bé đã có thể được tiêm vắc-xin. Tùy theo độ tuổi, số lượng mũi tiêm mà bé cần sẽ khác nhau.

  • Dưới 7 tháng: Bé cần tiêm 3 mũi chính, 1 mũi nhắc lại.
  • Từ 7 đến dưới 12 tháng: Bé cần tiêm 2 mũi chính, 1 mũi nhắc lại.
  • Lớn hơn 12 tháng: Tiêm từ 1 đến 2 mũi chính và 1 mũi nhắc lại.

Có bao nhiêu loại vắc-xin? 

Hiện nay, tại Việt Nam có 2 loại vắc-xin khác nhau được dùng cho các nhóm tuổi khác nhau:

  • Loại văc-xin đầu tiên, PCV 10 hay được biết đến với tên thương phẩm là Synflorix giúp ngừa được 10 chủng phế cầu khác nhau. PCV 10 được tiêm cho các bé từ 6 tuần đến 5 tuổi. Đây là loại vắc-xin có thêm tác dụng ngừa viêm phổi và viêm tai giữa.
  • Vắc-xin PPSV23 với tên thương phẩm là Pneumo23 tuy không có công dụng ngừa viêm phổi, viêm tai giữa nhưng có thể bảo vệ bé trước sự đe dọa của 23 chủng vi khuẩn phế cầu khác nhau. Vắc-xin này được sử dụng cho trẻ từ 2 tuổi trở lên và chỉ cần chích 1 mũi duy nhất. Trong trường hợp trẻ bị giảm miễn dịch, có thể cần phải tiêm nhắc lại.

Các loại vắc-xin trên được bào chế từ các thành phần của vi khuẩn, nhưng không sử dụng vi khuẩn sống. Vì vậy, có thể chích các vắc-xin này cùng lúc với vắc-xin phòng ngừa các bệnh khác, không cần phải chờ cách ra 1 tháng như nhiều người vẫn nghĩ.

Để tăng hiệu quả bảo vệ, bạn nên cho con được tiêm cả 2 loại vắc-xin kể trên. Theo lứa tuổi khuyến nghị, PCV 10 nên được tiêm trước PPSV23. Lưu ý, mũi PPSV23 nên được chích sau mũi PCV cuối cùng khoảng 6 tháng.

[inline_article id=55838]

Khi nào không nên tiêm vacxin phế cầu cho trẻ?

  • Vắc-xin phế cầu không thích hợp cho những trường hợp có dấu hiệu dị ứng ở lần tiêm trước đó.
  • Ngoài ra, sau khi tiêm, các bé cũng có thể gặp phải một số phản ứng như sưng, đỏ, đau ở chỗ tiêm, sốt… Những trường hợp phản ứng nặng như khó thở, khan giọng, thở khò khè, nổi mề đay, nhợt nhạt, mệt mỏi, tim đập nhanh, chóng mặt cần được đưa đến bệnh viện để xử lý kịp thời.

Vacxin phế cầu khuẩn bao nhiêu tiền, tiêm ở đâu?

Vacxin phế cầu khuẩn hiện là một trong 12 loại vacxin đắt nhất hiện nay, giá thành 2 loại:

  • Synflorix (PCV10 – loại 10 chủng). Chích 2-4 mũi tùy theo độ tuổi. Giá 870.000 đồng.
  • Pneumo23 (PPSV23 – loại 23 chủng). Chỉ chích 1 mũi duy nhất. Giá từ 300.000 đồng – 400.000 đồng.

Mẹ có thể đưa bé tới các Trung tâm y tế dự phòng cấp Quận, Huyện hoặc các bệnh viện tuyến trung ưng như Bệnh viện Nhi Đồng 1, 2… để chích ngừa theo lịch.

Chích ngừa vacxin phế cầu khuẩn có sốt không?

Tiêm vacxin phế cầu khuẩn có tác dụng phụ tương như: Trẻ có thể sốt sau khi tiêm hoặc chán ăn, mệt mỏi. Nhưng thường sẽ chỉ kéo dài 1-2 ngày. Mẹ hoàn toàn có thể yên tâm cho bé đi tiêm nếu trẻ khỏe mạnh vào thời điểm tiêm.

Nhận biết các bệnh do phế cầu gây ra ở trẻ nhỏ

Thông thường, các bác sỹ có kinh nghiệm sẽ dựa vào lứa tuổi và biểu hiện bệnh trẻ em thương gặp để phán đoán bệnh có phải do phế cầu gây ra hay không. Tuy nhiên, để có kết luận chính xác sẽ cần phải có kết quả xét nghiệm và X-quang (trong trường hợp trẻ bị viêm phổi).

Những biểu hiện viêm phổi, viêm não hay bệnh tai-mũi-họng do phế cầu khuẩn gây ra cũng có biểu hiện tương tự như bệnh gây ra bởi những tác nhân khác. Thế nên, điều bố mẹ cần làm là theo dõi kỹ các biểu hiện bệnh của con, từ lúc mới bắt đầu với những triệu chứng đơn giản và phổ biến nhất như sổ mũi, sốt và đưa con đi bệnh viện ngay khi thấy dấu hiệu bệnh nặng lên.

Trong bất cứ trường hợp nào, chỉ cần bạn cảm thấy bất an trước bệnh tình của con thì hãy đưa bé đi bệnh viện ngay và tin tưởng vào bản năng làm cha mẹ của mình.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ sơ sinh và trẻ em nhỏ

Nhận biết sớm các triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em để có thể kịp thời đưa trẻ đi điều trị trước khi các biến chứng nghiêm trọng xảy ra.

1. Triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em sơ sinh và trẻ nhỏ

1.1 Sốt cao

Triệu chứng trẻ bị sốt cao lên đến 40 độ C, đột ngột và liên tục 2 – 7 ngày. Sốt cao là một trong những triệu chứng đầu tiên của bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em.

Sốt có thể xảy ra do virus lây lan qua vết muỗi đốt. Nếu cơn sốt không được điều trị kịp thời, tình trạng này có thể kèm theo tình trạng suy nhược, đau khớp, chảy máu mũi và các tình trạng tương tự khác.

Nhận diện triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em
Sốt cao, sốt đột ngột là triệu chứng bệnh sốt xuất huyết đầu tiên ở trẻ em mẹ cần lưu ý

1.2 Phát ban

Sau thời gian vài ngày, triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em sẽ có dấu hiệu phát ban, xuất huyết theo nhiều dạng khác nhau như chảy máu cam, đốm xuất huyết dưới da, nôn, đi tiêu ra máu…

Phát ban có thể xuất hiện bất cứ nơi nào trên cơ thể của trẻ bị bệnh. Những đốm đỏ sẫm này có thể gây ngứa và khó chịu, khiến việc mang theo các hoạt động thường ngày trở nên khó khăn. Các vết phát ban có thể phát triển nhanh chóng nếu không được điều trị kịp thời.

1.3 Nôn mửa và tiêu chảy

Khó hạ sốt, đau cơ, đau khớp, buồn nôn, nôn, đau bụng, đau đầu. Triệu chứng bệnh sốt xuất huyết này ở trẻ em có thể dẫn đến mất nước và ngất xỉu nếu không được điều trị kịp thời. Trẻ bị ảnh hưởng không thể thực hiện các hoạt động như đi lại, ăn uống hoặc tập trung.

1.4 Chán ăn và bỏ ăn

Trẻ trở nên cáu kỉnh do không thể ăn uống đầy đủ vì bị ảnh hưởng bởi các triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em nêu trên.

Các triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dễ bị nhầm lẫn với các bệnh nhiễm trùng khác. Tuy nhiên tình trạng và cơn đau có thể dữ dội hơn rất nhiều lần. Do đó, khi trẻ có các triệu chứng trên, mẹ nên cho bé đến bệnh viện để được kiểm tra và có phương pháp điều trị phù hợp và đúng cách.

2. Biến chứng từ triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em

Với một số trường hợp bất thường, bệnh sốt xuất huyết có thể chuyển biến nhanh chóng và trở nên nghiêm trọng. Tình trạng này gọi là sốt xuất huyết Dengue nặng gồm: sốc giảm thể tích, xuất huyết nặng và suy tạng.

Lúc này, trẻ em bị sốt xuất huyết sẽ có thể xuất hiện các triệu chứng như:

  • Xuất huyết nghiêm trọng;
  • Đau bụng dữ dội, thường xuyên cảm thấy buồn nôn và nôn;
  • Khó thở, tụt huyết áp, mất nước và bị suy nội tạng,…

triệu chứng biến chứng sốt xuất huyết ở trẻ em

3. Các giai đoạn bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em

Thông thường, trẻ bị sốt xuất huyết dengue cần phải được xác định trong 3 ngày đầu tiên kể từ ngày đầu tiên bé sốt.

  • Ngày thứ 1: Trẻ sốt cao, đột ngột, mặt ửng đỏ, cổ họng đỏ nhưng không đau. Lúc này, mẹ chưa cần đưa bé đến bệnh viện, có thể giữ ở nhà để theo dõi thêm.
  • Ngày thứ 2: Nếu trẻ vẫn có dấu hiệu sốt cao, mẹ nên thử tìm các dấu hiệu xuất huyết dưới da trên bụng, tay chân, mí mắt, cổ.
  • Ngày thứ 3: Các triệu chứng sốt xuất huyết trở nên rõ ràng hơn. Ngoài sốt cao, bé có thể xuất huyết da niêm mạc như chảy máu mũi, máu răng.
  • Ngày thứ 4 và 5: Các triệu chứng rõ ràng hơn. Bé có những vết ban đỏ khắp người, sốt cao, chảy máu cam…

Đa số các trường hợp sốt xuất huyết ở giai đoạn đầu (có triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em nhưng chưa có biểu hiện xuất huyết) đều được điều trị tại nhà. Nhưng điều này không có nghĩa rằng biến chứng không xảy ra. Chính vì vậy, các bé cần được theo dõi sát sao để kịp thời xử trí trước những biến chứng.

Tốt nhất, mẹ nên đưa bé đến bệnh viện để được điều trị sốt xuất huyết ngay khi nhận thấy những dấu hiệu bất thường như: mệt mỏi, người lờ đờ, đau bụng, nôn ói, chảy máu nhiều, tay chân lạnh…

4. Bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em điều trị như thế nào?

4.1 Điều trị và chăm sóc tại nhà

  • Bé cần được nghỉ ngơi và uống nhiều nước. Thức ăn nên ở dạng lỏng để bé dễ nuốt và không bị nôn ói. Nếu bé còn đang bú mẹ, cần tăng số lần cho bú. Triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em làm máu cô đặc, khó lưu thông nên bé cần được uống nhiều nước để tránh bị sốc, bởi tình trạng sốc chính là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở những người không được điều trị sốt xuất huyết đúng cách.
  • Cần theo dõi sát sao để kịp xử lý khi trẻ có biểu hiện bị sốc. Nếu thấy bé đau bụng, ói và tay chân lạnh toát thì cần đưa bé đến bệnh viện cấp cứu ngay. Một biểu hiện khác của tình trạng sốc là bé bỗng trở nên lừ đừ, có khi vật vã và không tỉnh táo. Bé cũng có thể giảm hẳn số lần đi tiểu nhưng lại thấy rất khát. Da bầm, môi xám cũng là một biểu hiện của sốc.
  • Không sử dụng các mẹo dân gian để điều trị sốt xuất huyết ở trẻ em. Những triệu chứng nốt đỏ ở da khi trẻ em bị sốt xuất huyết là do một số hồng cầu thoát khỏi thành mạch máu ra bên ngoài tụ dưới da gây nên hiện tượng xuất huyết dưới da. Các dấu hiệu này sẽ biến mất trong 5-7 ngày. Vì vậy, cha mẹ  không nên điều trị sốt xuất huyết theo cách dân gian như chà lá trầu lên da hoặc cạo gió, có thể làm tổn thương da của trẻ.
  • Uống thuốc theo chỉ định từ bác sĩ. Khi trẻ mắc bệnh sốt xuất huyết dengue, cha mẹ nên cho uống thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ, không nên để trẻ sốt quá cao dễ dẫn đến co giật.

4.2 Điều trị tại cơ sở y tế

Sốt xuất huyết thường kéo dài trong 7 ngày và hầu hết bệnh có thể tự khỏi qua quá trình điều trị tại nhà. Tuy nhiên, một số trường hợp có thể xuất hiện các biến chứng nặng (chiếm tỷ lệ từ 3-5%).

Do đó, nếu trẻ sơ sinh bị sốt xuất huyết hoặc nếu tình trạng sức khỏe của trẻ không được cải thiện, các triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em dần trở nên nặng hơn, mẹ nên đưa bé đến bệnh viện điều trị càng sớm càng tốt.

Để khắc phục tình trạng mất nước nghiêm trọng ở trẻ, bác sĩ sẽ cho truyền dịch truyền tĩnh mạch (IV-Intravenous) và chất điện giải cho bé. trong quá trình điều trị, bác sĩ có thể cho trẻ uống thuốc giảm đau, hạ sốt theo liều lượng nhất định. Tuy nhiên, nếu bé bị xuất huyết nghiêm trọng, bác sĩ sẽ phải truyền tiểu cầu để giữ an toàn cho bé.

5. Hướng dẫn phòng bệnh sốt xuất huyết cho trẻ

Muỗi vằn là tác nhân truyền bệnh. Do đó, để phòng bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em, cha mẹ cần:

  • Cho con ngủ mùng.
  • Thường xuyên cập nhật các tin tức về tình hình lây nhiễm sốt xuất huyết ở trẻ em.
  • Tránh để các vật dụng đọng nước xung quanh nhà, thả cá trong lu đựng nước để diệt lăng quăng.
  • Chủ động liên hệ với các cơ quan y tế ở địa phương để phun thuốc diệt muỗi nếu thấy cần thiết.
  • Quan sát tình trạng của bé mỗi ngày để có thể phát hiện sớm nhất các triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em và có cách điều trị kịp thời mẹ nhé.

Mẹ cần lưu ý sốt xuất huyết dengue là một trong những bệnh trẻ em thường gặp, nhất là khi có dịch hoặc ổ dịch xuất hiện ở nơi mình sinh sống thì các mẹ càng phái chú ý hơn triệu chứng bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em để tránh các nguy cơ nhiễm bệnh cho con.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Các bệnh về mắt ở trẻ em thường gặp và các điều trị

Các bệnh về mắt ở trẻ em tiềm ẩn nhiều nguy hại đến thẩm mỹ và tương lai của bé. Vì vậy bố mẹ nên thường xuyên kiểm tra, theo dõi và tìm hướng phòng ngừa, điều trị kịp thời nhằm mang lại cho bé yêu đôi mắt khỏe mạnh.Các bệnh về mắt ở trẻ em

Các bệnh về mắt ở trẻ em thường gặp

1. Cận thị

Đây là bệnh về mắt ngày càng phổ biến ở lứa tuổi trẻ tiểu học. Có thể một số trẻ mắc bệnh do di truyền nhưng đa phần là do tác nhân bên ngoài như xem tivi, nhìn điện thoại nhiều và quá gần… Theo con số thống kê: Gần 50% trẻ bị cận thị và 80% trong số đó là bệnh cận thị tiến triển.

2. Cận thị tiến triển

Một khái niệm về bệnh còn khá mới mẻ với nhiều người. Vậy thế nào là cận thị tiến triển?Đó là độ cận tăng không ổn định > 1 độ/năm. Trục nhãn cầu bị kéo dài khiến cho mạch máu nội nhãn cũng bị kéo dài dẫn đến rối loạn dinh dưỡng võng mạc gây nên giảm thị lực. Võng mạc bị kéo dài, có chỗ bị dát mỏng và xuất hiện những lỗ thủng, từ đó có thể gây ra bong võng mạc.

3. Viễn thị

Vật lý học lý giải loạn thị là những bất thường khúc xạ, có nghĩa là đường đi của tia sáng ở mắt cận, viễn và loạn thị khác so với mắt chính thị.

Khi bị viễn thị, các tia sáng song song hội tụ sau võng mạc. Trẻ bị viễn thị nhìn kém cả ở khoảng gần cũng như khi nhìn xa.

4. Loạn thị

Trẻ mắc bệnh loạn thị khi có rối loạn về chức năng thị giác mà trẻ nhận thức được. Còn theo khoa học, loạn thị được lý giải là khi hệ quang học cho ảnh của một điểm không phải là một điểm, mà là hai đường thẳng gọi là tiêu tuyến. Khoảng cách của hai tiêu tuyến xác định độ loạn thị. Tiêu tuyến trước tạo bởi kinh tuyến có triết quang cao nhất và tiêu tuyến sau bởi kinh tuyến có triết quang thấp nhất. Mỗi tiêu tuyến đều thẳng góc với kinh tuyến gốc.

5. Nhược thị

Là hiện tượng “mắt lười”, có sự suy giảm khả năng hoạt động của các cơ quan thị giác, thị lực bị giảm sút mà không thể điều trị bằng cách chỉnh số kính.

6. Lác mắt

Bệnh lác mắt là gì? Dân gian gọi bệnh là mắt lé. Đây là tình trạng hai mắt không thẳng hàng. Nói cách khác là một mắt nhìn thẳng một mắt nhìn lệch đi. Lác mắt không chỉ là vấn đề thẩm mỹ mà còn gây nên hiện tượng nhược thị. Khi bị lác, 2 mắt nhìn theo 2 hướng khác nhau và bị nhìn 2 hình.

Lúc đó, não sẽ xóa bỏ hình ảnh của mắt lác ức chế, không cho mắt này nhìn, gây nhược thị khiến người bệnh mất khả năng nhìn đồng thời bằng 2 mắt và không có thị giác 2 mắt.

Có tới 4% trẻ em sinh ra hàng năm bị lác, bệnh thường xuất hiện trong những năm đầu đời của bé. Bệnh cũng có thể xảy ra khi mới sinh nhưng khó chẩn đoán bệnh cho tới khi trẻ được 3 tháng tuổi.

Bởi vậy, bất cứ trẻ từ 1 tháng tuổi trở lên xuất hiện lác cần phải coi là nghiêm trọng và phải được đưa đi khám ngay. Điều trị càng sớm càng rút ngắn được thời gian, tăng cường hiệu quả điều trị và nâng cao cơ hội phục hồi thị giác 2 mắt.

♦ Cách nhận biết

  • Mắt trẻ trông có vẻ nhìn vào hai hướng khác nhau.
  • Trẻ gặp khó khăn khi nhìn một vật như phải nghiêng đầu mới có thể xác định được hình dạng, vị trí vật…
  • Tình trạng nhìn đôi (2 hình ảnh khác nhau ở hai bên mắt) hoặc chỉ nhìn được ở một mắt cũng là các triệu chứng khác của lác mắt.biểu hiện của bệnh lác mắt ở trẻ

7. Đục thủy tinh thể bẩm sinh

Đục thủy tinh thể bẩm sinh là hiện tượng đám mây trong thấu kính của mắt có từ lúc sinh. Thấu kính của mắt là 1 cấu trúc trong suốt, tập trung ánh sáng nhận được từ mắt tới võng mạc. Khi bị mờ đục, tầm nhìn của bé bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Nguyên nhân bệnh được xác định do di truyền, nhiễm khuẩn, rối loạn chuyển hóa hay phối hợp các bệnh lý toàn thân. Trẻ thường quờ quạng, nếu lớn hơn có thể đo thị lực để xác định mức độ mờ mắt.

Thị lực giảm tỷ lệ thuận với mức độ đục thủy tinh thể. Trẻ cũng có thể bị lóa mắt vì đục thủy tinh thể bắt đầu thường gây lóa mắt, gây khó chịu cho người bệnh.

Hoặc mắt trẻ nhìn gần tốt hơn so với trước đó do mắt bị đục thủy tinh thể ban đầu có xu hướng cận thị hóa, do vậy khả năng nhìn gần của mắt tốt lên. Ngoài ra, trẻ cũng có thể bị lác mắt.

♦ Cách nhận biết

Mắt trẻ có ánh hồng, khi chiếu đèn vào soi thấy có ánh trắng trong mắt.

Việc phát hiện sớm giúp trẻ phục hồi được những tổn thương do đục thủy tinh thể bẩm sinh gây ra. Điều trị muộn sẽ không phục hồi được.

 

8. Bệnh võng mạc ở trẻ đẻ non

Bệnh võng mạc là một tình trạng bệnh lý của mắt thường gặp ở những trẻ sinh non, nhẹ cân (dưới 2kg). Nếu bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời, trẻ có nguy cơ bị mù vĩnh viễn cả hai mắt.

Bệnh võng mạc trẻ đẻ non được phân loại khác nhau tùy theo từng mức độ nặng nhẹ của bệnh, từ độ 1 đến độ 5. Mức độ nặng nhẹ của bệnh võng mạc dựa trên sự tương quan giữa vùng võng mạc có mạch máu mọc bình thường so với vùng có phát triển mạch máu bất thường.

Bệnh võng mạc ở trẻ đẻ non

♦ Cách nhận biết:

Con cần được khám mắt khi vừa sinh ra. Bệnh được phát hiện càng sớm thì các biện pháp điều trị càng đạt hiệu quả cao.

Bác sĩ chuyên khoa mắt sẽ sử dụng những dụng cụ, máy móc chuyên dụng để khám đáy mắt cho trẻ như soi đáy mắt gián tiếp… để phát hiện bệnh ở những giai đoạn khác nhau và có biện pháp điều trị thích hợp.

[inline_article id=90605]

9. Đau mắt đỏ

Đây là một trong các bệnh về mắt thường gặp ở trẻ em và dễ gây ra dịch và phổ biến ở nhiều lứa tuổi, nhất là trẻ em. Tỷ lệ biến chứng khoảng 20% chủ yếu là viêm giác mạc. Bệnh do vi khuẩn và virus gây ra.

Bệnh dễ lây lan qua môi trường bởi sự tiếp xúc gần, tia bọt bắn ra lúc trẻ nói chuyện. Đau mắt đỏ thường xảy ra vào thời điểm giao mùa và dễ tạo thành dịch.

10. Đau mắt hột

Cũng giống như đau mắt đỏ, bệnh lý này cũng rất dễ lây lan. Khi nhiễm đau mắt hột, trẻ sẽ có cảm giác ngứa và khô rát mắt, tuyến hạch trước tai sưng to, xuất hiện những hạt nhỏ li ti ở mắt, nhiều trường hợp mạch máu của giác mạc bị che lấp đi.

11. Viêm kết mạc

Đây là tình trạng viêm nhiễm của kết mạc, dẫn tới tình trạng mắt sẽ bị đỏ, chảy nước mắt và bị ngứa. Bệnh có nguyên nhân từ: viêm kết mạc do virus, viêm kết mạc kích ứng, viêm kết mạc dị ứng.

12. Viêm giác mạc

Viêm kết mạc bị nặng có thể dẫn đến loét giác mạc, ảnh hưởng đến thị giác của bé. Viêm giác mạc có thể do: rách, xước giác mạc, dị vật tác động, bỏng hóa chất do trực khuẩn mủ xanh, cầu khuẩn lậu gây ra. Bệnh nên được điều trị sớm để không để lại những biến chứng đáng tiếc cho trẻ.

Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về mắt ở trẻ em

1. Công nghệ hiện đại = “hại điện”

Các tia bức xạ của máy tính, tivi, các thiết bị công nghệ hiện đại khi tiếp xúc trực tiếp với mắt sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các tế bào thần kinh thị giác. Khảo sát thực tế cho thấy 82,4% số người thường xuyên tiếp xúc hoặc làm việc với máy tính đều mắc các bệnh về mắt.

Vì thế, ba mẹ hạn chế để con tiếp xúc với những “người bạn” không thân thiện này. Thỉnh thoảng vẫn có thể phá lệ cho con xem, nhưng tuyệt đối không để xem quá lâu.

2. Đọc sách sai cách

Tư thế ngồi sai hoặc giữ khoảng cách bất hợp lý từ mắt tới sách sẽ dẫn đến các vấn đề về mắt, đặc biệt là bệnh cận thị. Căn bệnh về mắt này vô cùng phổ biến ở trẻ nhỏ sắp đến trường và trong độ tuổi đi học.

Khi nhìn chữ hoặc đồ vật gần liên tục trong một thời gian dài, mắt sẽ phải điều tiết nhiều hơn để nhìn rõ mọi vật. Các tế bào thần kinh thị giác sẽ trở nên “mệt mỏi”. Do đó, nên hướng dẫn trẻ giữ khoảng cách thích hợp với việc quan sát mọi vật là từ 30-50cm.dạy trẻ đọc sách đúng cách để không bị cận thị

3. Vệ sinh và môi trường

Không khí ô nhiễm, không gian không đủ ánh sáng hoặc quá sáng cũng là nguyên nhân làm thị lực yếu dần. Ngoài ra, vệ sinh mắt không đúng cách cũng là thủ phạm gây ra các bệnh về mắt.

Để sở hữu một đôi mắt khỏe mạnh, trẻ cần được vệ sinh mắt đúng cách, từ rửa mắt, tra thuốc nhỏ mắt, tập thể dục cho mắt thường xuyên…

4. Ăn uống nghèo nàn

Dinh dưỡng hợp lý cũng là một trong những yếu tố đảm bảo đôi mắt khỏe mạnh. Các tế bào thần kinh thị giác cần được cung cấp đầy đủ vitamin A. Khi cơ thể thiếu loại vitamin này, trẻ rất dễ mắc các bệnh về mắt như: khô mắt, mỏi mắt, hoa mắt… Ngoài ra, việc cung cấp đầy đủ các vitamin C và E cũng rất có ích cho sự phát triển thị lực ở trẻ nhỏ.

Bảo vệ con yêu khỏi các bệnh về mắt ở trẻ em

1. Chăm sóc mắt càng sớm càng tốt

Bạn nên bắt đầu chế độ chăm sóc thị lực cho bé càng sớm càng tốt. Trẻ em cần được khám mắt trong vài tuần kể từ sau khi sinh, tiếp đến trong đợt khám sức khỏe khi trẻ được 2 tuổi, thêm nữa là buổi kiểm tra khi trẻ lên lớp một ở trường tiểu học.

Nếu cảm thấy lo lắng về thị lực của trẻ ở bất cứ thời điểm nào, thậm chí khi trẻ vẫn được tiến hành kiểm tra đều đặn, đừng ngại liên hệ với bác sĩ để sắp xếp một buổi khám thị lực nhằm giải tỏa những băn khoăn, thắc mắc.

2. Hạn chế áp lực

Giúp con hạn chế áp lực lên cơ quan thị giác bằng cách giảm thời gian xem tivi, máy tính và đọc sách xuống mức tối thiểu có thể. Theo đó, nguyên tắc như sau: 30 phút/ngày đối với trẻ dưới 6 tuổi; dưới 60 phút/ngày với trẻ 7-14 tuổi; dưới 90 phút/ngày với trẻ trên 14 tuổi.

Giảm mọi căng thẳng có thể gây ra cho mắt trẻ bằng cách không để trẻ thức quá khuya đọc truyện, đặc biệt là sách/truyện hình ảnh tèm nhem, chữ nhỏ; đồng thời nhắc nhở con ngủ sớm và ngủ đủ giấc.Các bệnh về mắt ở trẻ

3. Loại trừ nguy cơ

Khi đưa bé ra ngoài, đeo kính râm chưa đủ để bảo vệ bé khỏi tia tử ngoại, bé còn cần phải trang bị cả mũ rộng vành, mặc trang phục chống nắng nếu trên 6 tháng tuổi.

Ngoài ra, các hóa chất độc hại, các loại nước tẩy rửa và các loại hóa chất khác cần để ngoài tầm nhìn của trẻ, bởi chúng có thể gây bỏng mắt khi trẻ tiếp xúc. Khi dẫn trẻ đi bơi, nên đeo kính bơi cho bé để nước không gây kích ứng mắt.

4. Dinh dưỡng cho bé hợp lý

Về dinh dưỡng, mẹ nên cho trẻ ăn nhiều rau xanh, củ quả vàng đậm, đỏ, cam, trái cây tươi, tối thiểu hai bữa cá mỗi tuần kèm thịt, trứng, sữa, gan, dầu nành, dầu mè để bé nhận đủ các vitamin A, C, E, axit béo omega-3, omega-6. Hàng ngày cơ thể bé cần khoảng 55-70mg selen và lutein để giúp mắt khỏe mạnh.

Ăn gì tốt cho mắt? Mẹ có thể tìm kiếm các thực phẩm tăng cường thị lực và sức đề kháng cho mắt của trẻ như sau:

♦ Thức ăn giàu vitamin A

Vitamin A giúp tăng cường thị lực mắt cho bé, từ đó ngăn ngừa nguy cơ mắc các bệnh về mắt. Thực phẩm giàu vitamin A tiêu biểu như:

  • Gan động vật: Gan gà, gan bò, gan heo, gan vịt
  • Các loại trứng: Trứng gà, trứng vịt, trứng vịt lộn
  • Cá chép
  • Sữatrứng giàu vitamin A

♦ Thức ăn giàu beta-caroten

Các loại trái cây, củ quả có màu vàng và các loại rau có màu xanh đậm rất giàu beta-caroten tốt cho mắt của trẻ tiêu biểu như:

  • Các loại rau: rau ngót, rau dền, rau mồng tơi, rau muống, tía tô, rau ngò, rau cần, rau khoai lang, rau hẹ
  • Các loại trái cây: Cam như đu đủ, cà rốt, gấc, bí đỏ, ớt vàng Đà Lạt

♦ Thực phẩm giàu vitamin C

Thực phẩm giàu vitamin C có vai trò giúp tăng cường thị lực cho mắt và phòng tránh bệnh đục thủy tinh thể. Các thực phẩm giàu vitamin C tiêu biểu:

  • Chanh, cam, quýt, bưởi
  • Cà chua
  • Hành lá, ớt
  • Ổi
  • Táo
  • Nho
  • Dứathực phẩm giàu vitamin C

♦ Thức ăn giàu vitamin E

Vitamin E có vai trò chống oxy hóa, giảm nguy cơ mắc bệnh tăng nhãn áp rất tốt cho trẻ. Thực phẩm giàu vitamin E bao gồm:

  • Các loại dầu: Dầu đậu nành, dầu mè, dầu đậu phộng, dầu hướng dương
  • Các loại mầm: Mầm lúa, mầm đậu
  • Các loại hạt: Hạt hướng dương, hạt bí, hạt dưa
  • Các loại đậu
  • Các loại sữa
  • Thịt
  • Gan động vật

♦ Thức ăn giàu lutein

Lutein có vai trò bảo vệ võng mạc mắt, giúp giảm nguy cơ phát triển của bệnh thoái hóa điểm vàng và đục thủy tinh thể. Lutein hay còn gọi là carotenoid võng mạc, có vai trò quan trọng đối với võng mạc, đặc biệt ở điểm vàng. Thực phẩm chứa lutein có nhiều trong các loại thực phẩm như:

  • Bắp
  • Cải bó xôi
  • Cải xoăn
  • Lòng đỏ trứng gà

    bắp ngô giàu lutein
    

♦ Thức ăn giàu selenium

Đây là chất chống oxy hóa, góp phần bảo vệ mắt. Selenium có nhiều trong các thực phẩm như:

  • Hải sản: Cá, tôm, cua, nghêu, sò, ốc, hến
  • Ngũ cốc
  • Nội tạng: Cật, gan
  • Trứng
  • Dầu hướng dương
  • Dầu mè

♦ Thực phảm giàu kẽm, magiê

Mỗi ngày trẻ cần được bổ sung khoảng 12-15mg/ngày kẽm, magiê. Mẹ có thể tìm kiếm các khoáng chất này trong các loại thực phẩm như:

  • Hải sản, đặc biệt là hàu
  • Thịt đỏ
  • Gan
  • Trứng
  • Sữa
  • Đậu đỗ

[inline_article id=24053]

Trên đây là các bệnh về mắt ở trẻ em thường gặp nhất. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào hay có thể có các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập trong bài viết về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ngay ý kiến bác sĩ.

N.Ngân

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

Tiêm phòng cho trẻ: Những mũi tiêm không thể thiếu!

Các mũi tiêm phòng cho trẻ em là vấn đề quan trọng bậc nhất trong quá trình chăm sóc con cái. Lợi ích của việc tiêm chủng cho trẻ đầy đủ, đúng lịch, đúng phác đồ là để bảo vệ trẻ khỏi những căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như sởi, cúm, rubella, viêm não mô cầu, viêm màng não, thủy đậu… trong suốt cuộc đời.

Vậy các mũi tiêm phòng cho trẻ em nào bố mẹ không nên bỏ lỡ trong quá trình chăm sóc nuôi dạy con?

các mũi tiêm phòng cho trẻ em
Vì sức khỏe của con, mẹ đừng bỏ qua các mũi tiêm phòng cho trẻ em sau đây nhé!

Vắc-xin hoạt động như thế nào?

Khi vi trùng hoặc virut xâm nhập vào cơ thể, chúng tấn công và tự phát tán khắp nơi. Cuộc xâm lược của các vi khuẩn làm bé bị bệnh.

Khi đó, hệ thống miễn dịch trong cơ thể hoạt động để chống lại các virut gây bệnh. Một khi cơ thể đẩy lùi được virut gây bệnh, cơ thể bạn sẽ tạo ra tế bào nhận biết và chống lại bệnh tật trong tương lai. Vắc-xin cũng hoạt động trên cơ chế tương tự như vậy.

[inline_article id=730]

Vắc-xin giúp tăng cuờng hệ miễn dịch của cơ thể bằng cách bắt chước cơ chế của “nhiễm trùng”, nhưng không gây bệnh cho bé. Nó chỉ làm hệ miễn dịch phát triển các phản ứng tương ứng để có thể nhận biết và ngăn ngừa bệnh.

Do đó, sau khi tiêm phòng, một số bé có thể hơi sốt nhẹ. Triệu chứng này khá bình thường. Mẹ không cần quá lo lắng nhé!

Vì sao cần nhớ lịch tiêm phòng cho trẻ sơ sinh?

Tiêm phòng vắc-xin đầy đủ cho bé sơ sinh sẽ kích thích sự phát triển của hệ thống miễn dịch của bé, giúp ngăn ngừa và hạn chế khả năng lây nhiễm của nhiều tác nhân gây bệnh.

Theo các chuyên gia, so với một số tác dụng phụ của tiêm chủng không mong muốn, mức độ rủi ro khi không khi tiêm phòng cho trẻ sơ sinh vượt xa rất nhiều lần.

Vì thế, tiêm phòng là cách đơn giản và hiệu quả nhất bảo vệ bé cưng khỏi nguy cơ tử vong, tàn tật và những biến chứng nguy hiểm của nhiều loại bệnh trẻ em nguy hiểm.

các mũi tiêm phòng cho trẻ em
Tiêm vaccine là cách tốt nhất để phòng bệnh

Dù là tiêm chủng dịch vụ hay tiêm phòng tại phường thì việc ghi nhớ thông về lịch tiêm phòng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ mẹ cũng nên thực hiện đầy đủ nhé.

Nếu quên các mẹ có thể tham khảo lịch tiêm chủng mở rộng tại phường nơi mình cư ngụ gần nhất hoặc tra cứu theo thông tin sau:

Các mũi tiêm phòng cho trẻ em sơ sinh và trẻ nhỏ mẹ cần nhớ

Dưới đây là lịch tiêm vaccine cho trẻ từ giai đoạn sơ sinh đến tuổi dậy thì:

Sau khi sinh:

Trong vòng 24 giờ sau khi sinh, trẻ sơ sinh sẽ được tiêm phòng viêm gan siêu vi B.

Dưới 1 tháng tuổi:

Tiêm phòng BCG, ngừa bệnh lao phổi

Những mũi tiêm cho trẻ 2 đến 6 tháng tuổi:

  • Tiêm phòng Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Bại liệt mũi 1,2,3
  • Viêm gan siêu vi B mũi 2,3,4
  • Tiêm phòng Hib mũi 1,2,3
  • Vắc-xin Rotavirut: ngăn ngừa Rota virut gây bệnh tiêu chảy

Các mũi tiêm phòng cho trẻ em 6-11 tháng tuổi:

Tiêm phòng cúm

[inline_article id=65464]

Các mũi tiêm phòng cho trẻ emcho bé 12 tháng đến 15 tháng tuổi:

  • Viêm não Nhật Bản B
  • Thủy đậu
  • Sởi, quai bị, Rubella
  • Viêm gan A mũi 1

16-23 tháng tuổi:

  • Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Bại liệt mũi 4
  • Hib mũi 4
  • Viêm gan B mũi 4
  • Viêm gan A mũi 2

Các mũi tiêm phòng cho trẻ em trên 2 tuổi (24 tháng):

  • Phòng Viêm màng não mô cầu A+C
  • Viêm não Nhật Bản mũi 3
  • Phòng bệnh viêm mũi họng, viêm màng não do vi khuẩn phế cầu
  • Tiêm phòng thương hàn, tã

Trên 9 tuổi:

Chủng ngừa HPV: ngăn ngừa ung thư cổ tử cung và bệnh sùi mào gà ở bộ phận sinh dục.

Những điều cần lưu ý khi tiêm phòng cho trẻ

Tiêm chủng đầy đủ theo lịch tiêm chủng đầy đủ cho trẻ theo chương trình tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng dịch vụ không chỉ giúp trẻ tăng sức đề kháng, phòng được các bệnh nguy hiểm mà còn là cách để bố mẹ bảo vệ sức khỏe và sự phát triển toàn diện cho con.

Tuy nhiên, khi đưa con đi tiêm phòng các mũi tiêm phòng cho trẻ em, bố mẹ cần lưu ý một số điều sau đây:

  • Không nên cho bé ăn quá no hoặc quá đói trước khi tiêm phòng.
  • Vệ sinh cá nhân sạch sẽ để hạn chế nguy cơ nhiễm trùng
  • Mang theo sổ khám bệnh và thông báo trước cho nhân viên y tế về tình trạng sức khỏe cũng như các bệnh mãn tính của bé, dị tật bẩm sinh, tiền sử dị ứng, nhất là phản ứng của bé với những lần tiêm phòng khác.
  • Các loại vắc-xin sống như lao, thủy đậu… nên tiêm phòng cách nhau ít nhất 4 tuần.
  • Bất cứ trẻ nào khi đi tiêm chủng cũng cần được khám sàng lọc trước tiêm. Cha mẹ nên thông báo cho bác sĩ biết tình trạng sức khỏe trước đây của trẻ (có bị bệnh gì không, có bị dị ứng không, có đang phải uống thuốc kháng sinh không…) để bác sĩ cân nhắc chỉ định phác đồ phù hợp.
  • Cha mẹ cần giữ sổ và phiếu tiêm chủng để theo dõi lịch tiêm của con mình. Nếu trẻ được tiêm tại VNVC sẽ được lưu lại toàn bộ lịch sử tiêm chủng, rất dễ dàng tra cứu và còn được nhắc lịch tiêm.
  • Cha mẹ nên tuân thủ nguyên tắc trẻ cần được theo dõi 30 phút tại điểm tiêm chủng và tiếp tục theo dõi tại nhà ít nhất 24 giờ sau tiêm.
  • Nếu thấy các phản ứng sốt, đau hoặc sưng tấy tại chỗ tiêm, quấy khóc… kéo dài trên 1 ngày, cha mẹ nên cho bé quay trở lại trung tâm để được thăm khám.
  • Nếu trẻ có các dấu hiệu bất thường như: sốt cao, quấy khóc kéo dài, co giật, bỏ bú, khó thở, tím tái… các bà mẹ cần đưa trẻ tới cơ sở y tế.
  • Khi trẻ sốt cao, cha mẹ có thể cho trẻ dùng thuốc hạ sốt theo chỉ định và hướng dẫn của cán bộ y tế.
    Không bôi, đắp bất cứ thứ gì lên vị trí tiêm của bé. Vết tiêm có thể bị sưng đỏ, đau – đây hoàn toàn là phản ứng bình thường và sẽ tự khỏi.
  • Cha mẹ nên chăm sóc và theo dõi trẻ sau tiêm chủng, cho trẻ tắm rửa, ăn uống như thường lệ, và theo dõi, đánh giá tình trạng sức khỏe của bé. Những lưu ý khi đưa trẻ đi tiêm phòng sẽ giúp bố mẹ có sự chuẩn bị tốt nhất, cho quá trình tiêm diễn ra thuận lợi, nhanh chóng và phần nào an tâm hơn về những phản ứng sau tiêm.
các mũi tiêm phòng cho trẻ em
Bé cần kiểm tra sức khỏe cẩn thận trước khi tiêm phòng

Trường hợp nào không được tiêm phòng cho trẻ?

Rất nhiều bố mẹ thắc mắc những trường hợp nào thì không được tiêm phòng cho trẻ? Trước khi tiến hành tiêm chủng, bố mẹ luôn được hướng dẫn đưa trẻ đi khám sàng lọc để phát hiện những bất thường, từ đó bác sĩ có thể đưa ra những chỉ định phù hợp.

Dưới đây là những trường hợp trẻ không được tiêm phòng:

  • Trẻ có tiền sử sốc hoặc phản ứng, dị ứng nặng sau khi tiêm liều vắc xin trước đó, kể cả vắc xin có chứa thành phần: Sốt cao trên 39 độ, sốt co giật hoặc dấu hiệu viêm não, viêm màng não, tím tái, khó thở.
  • Trẻ có tình trạng suy chức năng các cơ quan như suy hô hấp, suy tuần hoàn, suy tim, suy gan, suy thận…
    Không tiêm vắc xin sống với trẻ bị suy giảm miễn dịch như bệnh suy giảm hệ miễn dịch bẩm sinh, suy giảm miễn dịch nặng.
  • Không tiêm vắc xin phòng bệnh lao cho trẻ sinh ra từ mẹ bị nhiễm HIV mà không được điều trị dự phòng lây truyền.
  • Các trường hợp chống chỉ định khác theo chỉ dẫn của nhà sản xuất đối với từng loại vắc xin cụ thể.

Để phát hiện những trường hợp trẻ không được tiêm phòng các mũi tiêm phòng cho trẻ em, các bác sĩ sẽ tiến hành đánh giá tình trạng sức khỏe của bé thông qua đo thân nhiệt, đánh giá tri giác, quan sát nhịp thở, nghe tim để phát hiện các bất thường.

Chăm sóc và theo dõi trẻ sau tiêm chủng

An toàn tiêm chủng là vấn đề được rất nhiều bậc phụ huynh quan tâm. Đó không chỉ là việc đảm bảo nguồn gốc, chất lượng vắc xin, mà còn phụ thuộc vào quá trình chăm sóc và theo dõi trẻ sau tiêm chủng của bố mẹ.

Để đảm bảo con khỏe mạnh sau khi tiêm chủng các mũi tiêm phòng cho trẻ em, bố mẹ nên lưu ý một số điểm dưới đây:

Theo dõi sau tiêm chủng:

  • Bố mẹ cần theo dõi con tối thiểu 30 phút tại cơ sở tiêm chủng. Nếu phát hiện những bất thường như nôn, thở nhanh, thở ngắt quãng, khò khè, da mẩn đỏ,… cần báo ngay cho nhân viên y tế.
  • Sau 24 – 48h, trẻ cần tiếp tục được theo dõi về thân nhiệt, nhịp thở, sinh hoạt hằng ngày bao gồm ăn, ngủ, chơi đùa…
  • Quan sát vùng tiêm và da toàn thân của trẻ xem có sưng, phát ban hay nổi mẩn đỏ.

Chăm sóc sau tiêm chủng:

  • Nên cho trẻ mặc quần áo mỏng, thoáng mát.
  • Duy trì chế độ dinh dưỡng đầy đủ, uống nước nhiều, nếu trẻ còn bú mẹ  nên cho trẻ bú nhiều.
  • Nếu trẻ sốt trên 38.5 độ, có thể dùng thuốc hạ sốt thông thường như paracetamol, ibuprofen với liều phù hợp.
  • Trường hợp tại vết tiêm sưng, đỏ, bố mẹ có thể chườm lạnh để trẻ giảm sưng, giảm đau.
  • Bố mẹ không nên tiếp xúc trực tiếp vào vết tiêm của trẻ, không thoa hoặc bôi bất cứ thứ gì lên vết tiêm.
  • Không tự ý dùng Aspirin và các liều thuốc ho, thuốc hạ sốt khác vì những loại thuốc này có thể tăng liều paracetamol.

Để nhớ các mũi tiêm phòng cho trẻ em mẹ có thể ghi trên lich hoặc tải các ứng dụng lịch tiêm phòng của Bộ Y tế để tránh quên.

Thùy Nga

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Hội chứng Apert và những bệnh dị tật bẩm sinh hiếm gặp

Dị tật bẩm sinh ở trẻ sơ sinh là điều không một ông bố, bà mẹ nào mong muốn. Có một số trường hợp trẻ bị bệnh là do sự chủ quan của mẹ khi mang thai nhưng cũng có những căn bệnh hiếm gặp mà dù khám thai định kỳ với thiết bị tiên tiết nhất cũng không thể phát hiện được. Đó là do yếu tố di truyền và biến đổi gen.

Căn bệnh mà bé Bôm con trai duy nhất của diễn viên Quốc Tuấn mắc phải khiến nhiều bà mẹ đang mang thai lo lắng. Theo lời kể từ ba Bôm, hơn 11 lần đi siêu âm thai nhưng bác sĩ không thể phát hiện ra Bôm bị bệnh, chỉ đến khi ca sinh nở vẹn tròn, bế con trong tay anh mới cảm thấy bị sốc và sụp đổ hoàn toàn.

Nhiều độc giả đã khóc khi hình ảnh con trai diễn viên Quốc Tuấn được anh miêu tả trong lầu đầu 2 cha con gặp nhau là “Trán bị gập lại, mặt thì lép, tay chân thì dính, mắt thì bị lồi ra”.

dị tật bẩm sinh 1
Bôm và hành trình trải qua những cuộc đại phẫu thuật để trở thành một em bé bình thường khiến bao người rơi nước mắt

Cùng MarryBaby tìm hiểm về hội chúng Apert là gì mà Bôm đã phải đương đầu 15 năm qua và một số căn bệnh, dị tật bẩm sinh hiếm gặp khác ở trẻ sơ sinh.

Hội chứng Apert là gì?

Hội chứng Apert hay còn gọi là bệnh xương cứng sớm cục bộ và đường thở hẹp. Đây là một căn bệnh hiếm gặp trên thế giới với tỉ lệ 1/160.000 người. Hội chứng Apert là bệnh do rối loạn về gen hiếm gặp với các biểu hiện thường gặp ở trẻ là biến dạng mặt, xương đầu và các dị tật bẩm sinh khác.

Nguyên nhân & biểu hiện của trẻ bị hội chứng Apert

Nguyên nhân khiến trẻ mắc phải hội chứng này là do sự biến đổi trong tinh dịch. Sự biến chuyển này ngăn chặn sự phát triển của đầu óc, khiến các ngón chân và ngón tay dính liền vào nhau và kích thích sự phân chia chuỗi tế bào hình thành nên tinh dịch.

Cứ 70.000 trẻ sơ sinh thì có một trẻ bị mắc chứng Apert bẩm sinh. Sự thay đổi ADN xuất hiện trên một gen đơn lẻ trên nhiễm sắc thể 10 của đứa bé và có liên quan mật thiết đến tuổi của người cha.

Những trẻ mắc phải hội chứng Apert có một hộp sọ liền khối, xương sọ không phát triển và cản trở quá trình lớn lên của não bộ. Nếu không được phẫu thuật kịp thời trẻ sẽ rơi vào tình trạng não lớn mà không có diện tích để phát triển.

Tại Việt Nam đã thực hiện được các phẫu thuật tách khớp sọ bẩm sinh, nhưng phẫu thuật hộp sọ cho trẻ mắc hội chứng Apert thì chưa thực hiện được.

Ngoài hội chứng apert bệnh xương cứng sớm cục bộ như trên thì các dị tật bẩm sinh khác ở trẻ mẹ cần biết như là thân chung động mạch, phình đại ngón chân hay hội chứng lão hóa sớm như sau:

Thân chung động mạch

Thân chung động mạch là bệnh tim bẩm sinh phát triển trong giai đoạn thai nhi hình thành cơ quan nội tạng. Trẻ bị thân chung động mạch là hiện tượng hiếm gặp chỉ có một ống dẫn chung ra khỏi tim mà không phải là 2 ống như bình thường.

Nếu trẻ không có thân động mạch phổi không đưa máu lên phổi để thở nên cần phải phẫu thuật trước 3 tháng tuổi. Nếu để lâu bé sẽ cao áp phổi và suy tim.

Ở Việt Nam mới phát hiện một trẻ bị mắc căn bệnh này. Trong y văn thế giới mới ghi nhận 4 trường hợp trước đó. Nguyên nhân của căn bệnh có thể trong quá trình mang thai người mẹ bị nhiễm phải một loại virus hoặc bị đột biến gien của nhiễm sắc thể 22Q11.

Nếu trẻ phải đối diện với suy tim và tổn thương mạch máu, cao áp phổi, nguy cơ bệnh nhân tử vong rất cao.

Phì đại dính ngón chân

Phì đại ngón chân là bệnh dị tật ngón tay chân khổng lồ gọi là Macrodactyly. Đây là căn bệnh bẩm sinh thuộc loại hiếm gặp nằm trong loại

Chỉ có một phương pháp phẫu thuật tạo hình có tên gọi Ray Amputation là phù hợp nhất để điều trị bệnh lý này. Sau khi phẫu thuật bàn chân được các bác sĩ cắt lọc những khối phì đại ở mặt lưng và mặt lòng của bàn chân sau khi cắt cục 2 ngón chân phì đại, tạo hình ngón chân và bàn chân gọn gàng, giúp bé sau phẫu thuật có thể sẽ đi đứng gần như bình thường.

Hội chứng lão hóa sớm

Từ năm 2004, các nhà khoa học Anh đã giải mã được căn bệnh lão hóa ở trẻ, còn gọi là Progeria hay hội chứng già trước tuổi Hutchinson – Gilford. Ở Việt Nam đã có nhiều trường hợp cô gái trẻ nhưng sống trong dung mạo của bà lão.

Nguyên nhân là do một đột biến ở gen Lamin A. Căn bệnh này rất hiếm gặp, thường xuất hiện trong 2 năm đầu đời. Tỷ lệ mắc rất thấp, ước khoảng 1/8 triệu người. Những người bị mắc hội chứng này thường sẽ chết vì bệnh tim ở tuổi 14. Progeria gây lão hóa nhanh ở trẻ em và đặc trưng bởi một số đặc điểm thể chất nhất định như có đôi mắt to, mũi nhỏ, tai to.

[inline_article id=76430]

Để hạn chế nguy cơ thai nhi bị dị tật bẩm sinh ngoài việc mẹ phải thực hiện các xét nghiệm cũng như phòng ngừa bệnh bằng các loại vắc-xin đang có trên thị trường trước khi mang thai thì trong thai kỳ cần khám thai định kỳ và kiêng cữ cẩn thận.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em

5 tư thế ngủ chứng tỏ chồng yêu vợ nhất trên đời. Hãy buộc chặt ông chồng này nhé!

Cưới nhau lâu rồi có chồng chị nào còn nói câu “anh yêu em” như hồi mới yêu không? Chắc chẳng có chàng nào “lãng mạn bền bỉ” như thế đâu nhỉ. Thực ra, khi đã là vợ chồng thì tình yêu không được thể hiện bằng lời nói, nó sẽ cụ thể hóa bằng những điều đơn giản hàng ngày, đặc biệt là trong lúc đi ngủ.

1. Ôm vợ từ phía sau

Trong tư thế này, cả 2 vợ chồng sẽ nằm nghiêng. Vợ áp chặt lưng vào trong lòng của chồng và để khẳng định thêm tình cảm của mình, anh ấy sẽ vòng tay ra phía trước và nhẹ nhàng đặt lên phần eo của vợ.

Tư thế ngủ này cho thấy tình cảm gần gũi, thân mật, hạnh phúc của 2 vợ chồng. Đặc biệt, nó còn cho thấy người chồng này rất có trách nhiệm với gia đình, luôn muốn chăm sóc và bảo vệ vợ con của mình. (Ngược lại, nếu vợ là người ôm chồng thì nó thể hiện là người phụ nữ có vai trò quan trọng trong cuộc sống hôn nhân, mạnh mẽ cùng chồng vượt qua mọi thử thách của cuộc sống).

Tư thế ngủ ôm vợ từ phía sau
Tư thế ngủ ôm vợ từ phía sau

2. Tư thế lãng mạn truyền thống

Đây là cách ngủ mà bất kì cặp đôi nào cũng từng làm, nhất là khi còn yêu nhau hoặc mới cưới. Đó là tư thế người đàn ông nằm ngửa mặt và người vợ nằm tựa đầu vào vai hoặc ngực chàng. Đó là tư thế người đàn ông nằm ngửa mặt và người vợ nằm tựa đầu vào vai hoặc ngực chàng.

Rất hiếm cặp đôi duy trì được tư thế này sau một thời gian dài kết hôn. Nếu đã có con rồi mà anh ấy vẫn thích vợ gối lên tay hoặc ngực mình thì đó đúng là một người đàn ông lãng mạn với tình cảm dành cho vợ rất sâu sắc. Vị trí này không chỉ thể hiện sự thân mật mà dường như anh ấy còn muốn nâng niu, chăm sóc rất tỉ mỉ cho người bạn đời của mình. Người chồng thế này thường rất chung thủy và không bao giờ bỏ rơi vợ trong mọi hoàn cảnh.

3. Tư thế mặt đối mặt với vợ

Hai vợ chồng nằm quay mặt vào nhau (người cao người thấp), ôm nhau. Tư thế ngủ này cho thấy tình cảm yêu thương vợ chồng dành cho nhau. Anh chồng hết mực yêu vợ đồng thời cũng luôn khát khao nhận được những sự âu yếm từ phía bạn đời của mình. Người chồng thích ngủ ở tư thế này là người khá mạnh mẽ nhưng cũng rất tôn trọng ý kiến của vợ. 2 bạn có thể hỗ trợ nhau trong cuộc sống về mọi mặt, giúp cho đối phương tiến bộ và đạt thành quả cao hơn.

4. Không ôm nhưng muốn chạm vào người vợ

Không nhất thiết phải ôm ấp mới chứng tỏ được tình yêu. Người chồng yêu vợ có thể nằm cách xa, thậm chí quay lưng lại nhưng vẫn cố tình để tay (hoặc chân) chạm vào người vợ. Chỉ một hành động nhỏ bé như vậy thôi nhưng cả 2 sẽ cảm nhận được sự ấm áp của tình yêu. Nó còn giống như một sự động viên, chia sẻ tâm tư “không tốn một lời” giúp người vợ giải tỏa được những áp lực trong cuộc sống và tin tưởng ở chồng hơn.

5. Tình nguyện để vợ “gác” lên người

Cảm giác bị người khác “gác” lên người mình khi ngủ chẳng dễ chịu chút nào. Tuy nhiên, người đàn ông yêu vợ luôn tình nguyện gánh trách nhiệm này. Thậm chí, anh ấy có thể chủ động cầm tay, chân vợ đặt lên người mình. Đây là người chồng yêu vợ rất nhiều và luôn muốn mang đến những điều tốt đẹp nhất cho cô ấy. Đặc biệt, mẫu đàn ông này còn luôn đặt gia đình lên trên hết, dù họ đi đâu hay làm gì cũng luôn nghĩ về vợ con, nếu việc đó ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình thì họ nhất quyết không làm.

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

3 ứng dụng miễn phí nên tải ngay để không phải nhớ lịch tiêm phòng

Chứng nhớ nhớ quên quên sau khi sinh không hiếm gặp. Chuyện quên mũi tiêm phòng nào đó của bé cưng càng phổ biến. Tải ngay 3 ứng dụng miễn phí dưới đây để không phải nhớ lịch tiêm phòng cho bé.

Đây là các ứng dụng rất hữu ích và cần thiết cho những ai đang có con nhỏ, đặc biệt là trẻ sơ sinh, để giúp bạn ghi nhớ lịch tiêm chủng các loại vaccine phòng bệnh quan trọng dành cho trẻ.

Ứng dụng sổ tiêm chủng cho trẻ trên Zalo của Bộ Y tế

Dự án Sổ tiêm chủng tại Zalo Bộ Y Tế đã được ra mắt thử nghiệm nhằm mục đích hỗ trợ các bậc cha mẹ theo dõi lịch tiêm chủng và đưa bé đi tiêm đầy đủ.

Dự án Sổ Tiêm Chủng tại Zalo Bộ Y tế đã được ra mắt thử nghiệm từ ngày 5-11-2016 giúp các bậc cha mẹ dễ dàng theo dõi quá trình tiêm chủng của bé và nhận được tin nhắn khi sắp đến ngày tiêm.

Mẹ chỉ cần: Mở Zalo –> tìm kiếm Bộ Y Tế –> bấm Quan Tâm, và bắt đầu sử dụng phần Tiêm Chủng. Sau đó vào Zalo Bộ Y Tế xem hướng dẫn cách Tạo sổ tiêm chủng theo bước:

lịch tiêm phòng 3
Ứng dụng công nghệ giúp Bộ Y tế quản lý dễ dàng và người dùng thuận tiện hơn

1. Mở Zalo Bộ Y Tế, vào phần Sổ Tiêm chủng và nhập dữ liệu của bé

2. Xem lịch tiêm dự kiến bằng cách bấm vào biểu tượng của bé.

3.  Bấm vào từng mũi tiêm và cập nhật thông tin mũi tiêm của bé bao gồm: Tên vacxin, ngày tiêm, tình trạng đã tiêm.

4. Bấm vào tab Báo Cáo để xem báo cáo cụ thể

5.Tìm điểm tiêm chủng trong danh sách các điểm tiêm chủng sẽ được cập nhật thêm

6. Thông tin vacxin chi tiết

Ứng dụng miễn phí Doctor Babee từ công ty Nhật Bản

Đây là ứng dụng miễn phí của một công ty Nhật Bản chi nhánh tại Việt Nam, được xây dựng cho người dùng Việt Nam, sẽ cho phép theo dõi lịch tiêm chủng cụ thể của từng loại vaccine dựa trên thông tin ngày sinh của bé.

Ứng dụng sử dụng các thông tin tiêm chủng được khuyến cáo bởi Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), nên rất đáng tin cậy và chuẩn xác. Cách thức sử dụng như sau:

lịch tiêm phòng
Ứng dụng tương tự chức năng từ Zalo của Bộ Y tế

1. Cài đặt ứng dụng, Doctor Babee sẽ xuất hiện giao diện giới thiệu về ứng dụng, lướt qua giao diện này và nhấn nút “Bắt đầu” để sử dụng.

2. Tạo tài khoản và đăng nhập để tiện quản lý và đồng bộ hóa lịch tiêm chủng.

3. Sau khi hoàn tất bước đăng nhập, bạn nhấn vào mục “Profile” để nhập thông tin con của mình, bao gồm ngày sinh, cân nặng… dựa vào các thông tin này, ứng dụng sẽ lên lịch các thời điểm tiêm vaccine phù hợp cho bé.

4. Dựa vào thông tin về ngày sinh, ứng dụng sẽ xây dựng một cây biểu đồ về lịch tiêm chủng dành cho bé. Đặc biệt, tại lịch tiêm chủng này sẽ hiển thị rõ thời điểm tiêm mũi 1, mũi 2 hoặc mũi 5… cho đến khi hoàn tất các mũi tiêm vaccine.

5. Để biết rõ hơn thông tin về các mũi vaccine, bạn có thể nhấn vào biểu tượng của các vaccine có trên lịch tiêm.

6. Còn để nắm rõ hơn thông tin về các loại bệnh và vaccine sẽ tiêm cho bé, bạn chọn tab “Thông tin” trên giao diện của ứng dụng, nhấn vào tên của từng loại vaccine để biết rõ hơn thông tin về các loại bệnh cũng như lịch trình tiêm về các vaccine đó.

[inline_article id=1099]

Ứng dụng 1.000 ngày vàng của MarryBaby

Ứng dụng điện thoại “1000 ngày vàng” là lựa không thể bỏ qua đối với mẹ bầu và những ông bố, bà mẹ đang chăm sóc con nhỏ trong 2 năm đầu đời. Trong suốt 1000 ngày quý giá từ khi mang thai đến lúc con tròn 2 tuổi, ứng dụng sẽ luôn cung cấp cho bạn những kiến thức, thông tin nhắc nhở và những kinh nghiệm hữu ích cho từng giai đoạn.

Riêng về lịch tiêm phòng, mẹ cũng dễ dàng tra cứu các mũi tiêm quan trọng cho bé trên ứng dụng nhờ thao tác đơn giản là nhập ngày tháng năm sinh chính xác để xem thời điểm tiêm phòng cho bé yêu của bạn.

lịch tiêm phòng 5
Chỉ cần một thao tác chính xác mẹ có ngay lịch tiêm các mũi quan trọng

Lịch tiêm phòng cho bé bao gồm những mũi tiêm đề nghị sau:

    • Bệnh Lao (BCG)
    • Bệnh viêm gan B
    • Bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt
    • Bệnh viêm màng não mủ, viêm phổi … do Hib
    • Bệnh viêm não Nhật Bản B
    • Bệnh thủy đậu
    • Bệnh sởi, quai bị, Rubella
    • Bệnh viêm màng não do Não mô cầu tuýp A + C
    • Phế cầu

Mẹ nên tải ngay 3 ứng dụng miễn phí trên để không phải nhớ lịch tiêm phòng cho bé nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ bị sốt virus nên ăn gì và kiêng gì để hạ sốt siêu tốc?

Bổ sung những loại thực phẩm có khả năng chống lại cơn sốt virus một cách hiệu quả, tăng cường sức đề kháng. Nhưng không phải mẹ nào cũng biết trẻ bị sốt virus nên ăn gì và không nên ăn gì.

Biểu hiện của bệnh sốt virus ở trẻ em

Sốt virus (viral infection/viral fever) hay còn được gọi sốt siêu vi chỉ tình trạng nhiễm virus, chưa chắc có sốt. Đây là một loại bệnh rất hay gặp ở trẻ em, đặc biệt là trong khoảng thời gian thời tiết giao mùa. Hiện nay, một số loại thuốc được sử dụng thuốc để làm giảm các triệu chứng của bệnh gây ra như sốt, sổ mũi.

Lưu ý: Nếu trẻ dưới 3 tháng có nhiệt độ đo tại hậu môn từ 38°C trở lên, hãy gọi cho bác sĩ hoặc đến khoa cấp cứu ngay lập tức. Một trường hợp khẩn cấp khác đó là trẻ sơ sinh từ chối bú sữa mẹ hoặc sữa công thức.

[key-takeaways title=”Triệu chứng, dấu hiệu trẻ bị sốt virus:”]

[/key-takeaways]

Nhìn chung, trước khi mẹ tự hỏi “trẻ bị sốt nên ăn gì”, hãy quan sát các biểu hiện sốt virus của bé. Điều này sẽ giúp mẹ kịp thời can thiệp trước những biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra.

>> Xem thêm: Nóng sốt kèm tiêu chảy ở trẻ em: Cha mẹ chớ chủ quan!

Trẻ bị sốt virus nên ăn gì?

Hầu hết trẻ đều bị sốt virus một lần sau khi sinh cho tới khi trưởng thành. Chú ý chế độ dinh dưỡng sẽ giúp trẻ nhanh chóng hạ sốt. Dưới đây là những thực phẩm trẻ bị sốt siêu vi nên ăn.

1. Nước lọc

Sốt virus thường khiến cơ thể của trẻ bị mất nước. Và tình trạng mất nước sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng như co giật, sốc nhiệt, nhịp tim tăng…

Vì vậy, ưu tiên hàng đầu chính là bổ sung nước cho cơ thể của bé. Uống nhiều nước giúp hạ sốt, đào thải độc tố và virus ra bên ngoài. Do đó, mẹ nên khuyến khích trẻ uống thật nhiều nước khi bị sốt virus, mẹ nhé!

LƯU Ý: Với trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi, mẹ không cho bé uống nước mà tăng cường cho bé bú sữa hoặc bổ sung nước điện giải.

2. Nước cam ép

Nước cam ép
Trẻ bị sốt virus nên ăn gì?

Bên cạnh nước lọc, nước cam đứng đầu trong những thực phẩm gì trẻ bị sốt virus nên ăn. Cam chứa nhiều vitamin C và các khoáng chất giúp tăng cường khả năng miễn dịch, hỗ trợ quá trình tiêu hóa. Ngoài ra, 1 ly nước cam có khoảng 14% lượng kali có tác dụng ngăn ngừa tình trạng mất nước.

LƯU Ý: Bé dưới 1 tuổi KHÔNG NÊN uống nước cam do hệ tiêu hóa còn đang phát triển.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ bị sốt virus uống nước cam mỗi ngày có tốt không?

3. Cháo, súp loãng

Đau rát cổ họng là biểu hiện đi kèm của sốt virus do vậy mẹ nên nấu cho bé ăn những món cháo, súp hoặc canh loãng để dễ nuốt. Ngoài ra, các món này cũng giúp bổ sung thêm chất lỏng có cơ thể, dễ tiêu hóa, tăng cường năng lượng.

Vậy trẻ bị sốt virus nên ăn cháo gì? Một số món cháo hạ sốt gợi ý cho mẹ: cháo gà, cháo cá hồi,…

4. Sữa chua

Trẻ bị sốt virus nên ăn gì? Đó chính là sữa chua, cho dù không muốn ăn gì nhưng hầu hết mọi trẻ nhỏ đều sẽ không thể khước từ món sữa chua thơm ngon này. Trong sữa chua có probiotic mang lại nhiều lợi ích đối với trẻ bị sốt do virus, ngoài ra món ăn này còn tốt cho hệ tiêu hóa.

trẻ bị sốt virus nên ăn gì 2
Trẻ bị sốt nên ăn gì? Sữa chua là món tráng miệng hấp dẫn khó chối từ, rất tốt cho trẻ bị sốt

>> Xem thêm: Có nên cho bé ăn sữa chua hàng ngày không?

5. Nho khô

Thành phần của nho khô chứa một lượng lớn chất chống oxy hóa; khi đi vào cơ thể chất này có tác dụng ngăn ngừa nguy cơ nhiễm trùng rất cao. Nếu trẻ không ăn được; mẹ có thể ngâm nho khô với nước ấm; sau đó vắt lấy nước cho bé uống đều được.

LƯU Ý: Nho khô có thể là một món ăn có nhiều đường; do đó, mẹ cần chú ý không nên để trẻ bị sốt virus và bị tiêu chảy ăn nho khô hoặc những món gì nhiều đường.

6. Nước gừng và mật ong

Pha một cốc nước ấm với một thìa mật ong cùng vài lát gừng rồi cho bé uống. Thức uống này có công dụng xua tan cảm giác đau rát cổ họng. Đồng thời, tính kháng khuẩn của mật ong giúp trẻ mau hết bệnh.

LƯU Ý: Trẻ dưới 1 tuổi tuyệt đối không được sử dụng mật ong vì có khả năng nhiễm độc tố do vi khuẩn Clostridium.

7. Củ tỏi

Tỏi không chỉ là một loại gia vị; tỏi còn có tác dụng rất lớn trong việc tiêu diệt virus; bổ sung thêm chất oxy hóa phòng ngừa bệnh tật. Tuy nhiên, trẻ nhỏ thường không thể ăn trực tiếp củ tỏi. Do đó, mẹ có thể chế biến tỏi chung với các món khác như cháo, canh hầm, súp.

>> Liên quan đến trẻ bị sốt virus nên ăn gì: 8 cách nấu cháo bắp cho bé ăn dặm giúp bé tăng cân, ngừa táo bón

[key-takeaways title=”Tổng hợp thực phẩm trẻ bị sốt virus nên ăn:”]

  • Nước canh, nước súp.
  • Ngũ cốc ăn kèm với sữa.
  • Trái cây mềm như táo, chuối, nho,…
  • Thực phẩm giàu chất đạm như sữa, trứng.
  • Các loại hạt nghiền (hạnh nhân, hạt điều) với sữa.
  • Rau có màu lá xanh như rau bina, rau diếp romaine và cải xoăn.

[/key-takeaways]

>> Xem thêm: Sốt virus ở trẻ em kéo dài bao lâu? Cách chăm sóc trẻ bị sốt virus

Những thực phẩm gì trẻ bị sốt virus không nên ăn?

những thực phẩm bé nên tránh
Trẻ bị sốt virus không nên ăn gì?

Cơ thể trẻ khi bị đau thường khá nhạy cảm với một số thực phẩm. Vì vậy, bên cạnh việc biết “trẻ bị sốt virus nên ăn gì”; mẹ cũng nên nắm vững những thực phẩm cần kiêng kị.

  • Đồ cay: Các món ăn cay thường sẽ sinh rất nhiều nhiệt trong cơ thể, không tốt cho người bị sốt.
  • Nước đá lạnh: Uống nước đá lạnh khi bị sốt rất nguy hiểm bởi có một sự chênh lệch nhiệt độ quá lớn trong cơ thể.
  • Thức ăn gây khó tiêu: Hệ tiêu hóa của trẻ khi bị sốt virus thường hoạt động rất kém vì vậy mẹ không nên cho bé ăn các món ăn khó tiêu như: Món chiên, nướng, thức ăn chế biến sẵn…

>> Mẹ xem thêm: Thuốc hạ sốt Ibuprofen cho trẻ em: Liều lượng và lưu ý khi sử dụng

Sốt virus là căn bệnh rất dễ lây lan, ngoài việc quan tâm đến “trẻ bị sốt virus nên ăn gì”; mẹ nên chú ý đến vấn đề vệ sinh cá nhân bằng cách nhỏ mắt, mũi bằng nước muối sinh lý nhằm tránh bội nhiễm đường hô hấp.

Mẹ hãy đưa trẻ đi khám ngay khi có các dấu hiệu như sốt cao liên tục, khó hạ sốt, sốt li bì, co giật, sốt kéo dài nhiều ngày…

[inline_article id=276903]

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

[INFOGRAPHIC] Lịch tiêm chủng đầy đủ 2 năm đầu đời

Cho bé tiêm phòng đầy đủ sau khi sinh là cách tốt nhất để bảo vệ bé trước những căn bệnh nguy hiểm như bại liệt, rubella… Nắm rõ lịch tiêm chủng 2 năm đầu đời sẽ giúp mẹ an tâm chăm sóc bé.

Tiêm phòng cho trẻ sơ sinh sẽ kích thích sự phát triển của hệ thống miễn dịch của trẻ, giúp ngăn ngừa và hạn chế khả năng lây nhiễm của nhiều tác nhân gây bệnh. Đó là lý do các chuyên gia luôn khuyến cáo các bậc phụ huynh nên thực hiện đầy đủ theo lịch tiêm chủng mở rộng của Bộ Y tế.

Sau khi tiêm, cơ thể trẻ sẽ bị một số tác dụng phụ không mong muốn từ thuốc. Nhưng mức độ rủi ro khi bé không được tiêm chủng vượt xa rất nhiều lần. Tiêm phòng cho trẻ sơ sinh là cách đơn giản và hiệu quả nhất bảo vệ bé cưng khỏi nguy cơ tử vong, tàn tật và những biến chứng nguy hiểm của nhiều loại bệnh “đáng sợ”.

Lịch tiêm chủng đối với trẻ dưới 2 tuổi

Dưới đây là những mũi tiêm quan trọng trong 2 năm đầu đời của trẻ.

Lịch tiêm chủng
Lịch tiêm chủng cho bé 2 năm đầu đời mẹ cần nắm rõ để không bỏ lỡ mũi tiêm nào nhé.

Tiêm chủng có tác dụng gì?

Chúng ta vẫn thường được nghe câu “phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Tiêm chủng là sử dụng một loại vắc xin nào đó để phòng bệnh, có tác dụng bảo vệ dài lâu cho người dùng. Đây là một trong những cách hiệu quả nhất và đơn giản nhất để phòng những bệnh nguy hiểm như lao, viêm gan siêu vi B, viêm não Nhật Bản, bại liệt… Tiêm chủng không chỉ được áp dụng với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ mà cả những trẻ vị thành niên và người trưởng thành.

Đối với trẻ sơ sinh và các bé dưới 3 tuổi, việc sử dụng vắc xin đúng lịch tiêm chủng sẽ giúp các bé tránh được hầu hết những căn bệnh nguy hiểm để có một khởi đầu đầy khỏe mạnh, vững chắc cho tương lai.

Loại vắc xin đầu tiên được ghi nhận là vắc xin phòng bệnh đậu mùa, được thử nghiệm thành công năm 1796 tại Anh. Từ dấu mốc này đến nay, đã có rất nhiều loại vắc xin ra đời giúp con người ngừa được rất nhiều căn bệnh hiểm nghèo trên toàn thế giới. Cho đến ngày nay, vắc xin vẫn là cách phòng bệnh hiệu quả nhất.

Trong thành phần của vắc xin thường chứa các loại vi khuẩn, virus giảm độc lực, giúp kích thích khả năng miễn dịch của cơ thể trước căn bệnh gây ra bởi loại vi khuẩn, virus đó. Những loại vắc xin khác nhau sẽ thích hợp cho từng độ tuổi khác nhau. Các nhà khoa học cũng căn cứ trên độ tuổi nào dễ bị mắc bệnh để khuyến nghị sử dụng loại vắc xin thích hợp giúp chặn đứng nguy cơ mắc bệnh.

Khi nào không nên đưa trẻ đi tiêm phòng?

Có một vài tình huống đặc biệt mà mẹ không nên đưa trẻ đi tiêm phòng để tránh những phản ứng nguy hiểm. Đó là:

  • Trẻ đang sốt cao.
  • Trẻ đang mắc bệnh nhiễm khuẩn cấp tính.
  • Trẻ đang bị viêm da mủ hoặc bệnh chàm ngoài da
  • Trẻ đang mắc một bệnh mãn tính đang tiến triển như lao phổi, tràn dịch (có nước) màng phổi…, nhất là đang có bệnh ở thận.
  • Trẻ bị dị ứng với loại protein dùng trong vắc xin, chẳng hạn như dị ứng lòng trắng trứng.
  • Trẻ vừa trải qua một đợt điều trị với các loại thuốc corticoid.

Nếu con rơi vào những trường hợp trên, mẹ nên hỏi ý kiến của bác sĩ. Còn trong trường hợp con bị sốt nhẹ, tiêu chảy nhẹ, suy dinh dưỡng hay ho, chảy mũi… thì con vẫn có thể tiêm phòng bình thường mẹ nhé!