Làm sao để trẻ luôn khỏe mạnh là một phần quan trọng trong quá trình nuôi dạy con cái. Tại đây, mẹ sẽ tìm thấy các kiến thức về sức khỏe trẻ em, từ những bệnh thông thường đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
Chính vì thế, bài viết hôm nay sẽ giúp cha mẹ giải đáp vì sao trẻ nhỏ hay ăn kẹo rất dễ bị sâu răng cũng như cách để chữa trị và ngăn ngừa sâu răng cho bé. Nhưng trước khi tìm hiểu lý do vì sao trẻ nhỏ hay ăn kẹo rất dễ bị sâu răng, hãy cùng tìm hiểu Sâu răng là gì nhé!
1. Sâu răng là gì?
Sâu răng (Cavities hay Dental caries) là khi bề mặt răng hoặc men răng bị tổn thương. Sâu răng xảy ra là do vi khuẩn trong miệng tạo ra axit tấn công men răng. Từ đó, nó tạo ra những lỗ trên răng. Sâu răng nếu không được điều trị có thể gây đau nhức, nhiễm trùng; thậm chí là phải nhổ bỏ răng.
2. Vì sao trẻ nhỏ hay ăn kẹo rất dễ bị sâu răng?
Vì sao trẻ nhỏ hay ăn kẹo rất dễ bị sâu răng?
Trẻ ăn kẹo dẫn đến sâu răng vì bên trong kẹo có chứa cả đường và tinh bột. Hơn nữa, trong răng miệng của người lớn và trẻ nhỏ đều chứa vi khuẩn. Khi trẻ nhỏ ăn kẹo thì đồng thời những con vi khuẩn trong răng miệng cũng ăn kẹo.
Khi ăn đường và tinh bột, những con vi khuẩn này tiết ra một loại axit ăn mòn men răng. Khi men răng bị bào mòn, vi khuẩn và axit có thể xâm nhập vào bên trong răng; khiến răng suy yếu cũng như xuất hiện nhiều lỗ sâu. Đó là lý do vì sao trẻ nhỏ hay ăn kẹo rất dễ bị sâu răng.
Bên cạnh việc làm hỏng răng, trẻ ăn nhiều kẹo cũng có thể gây kích ứng nướu và gây ra các bệnh về nướu.
Sâu răng ảnh hưởng đến trẻ như thế nào? Sâu răng kéo dài nếu không được chữa trị sẽ khiến trẻ bị áp xe răng, răng bị hỏng, mất răng. Một khi mất răng gây ra các bất tiện trong ăn nhai, phát âm, ổ xương răng bị tiêu đi, khi lớn sẽ ảnh hưởng đến khuôn mặt của trẻ.
Nếu sâu răng không được phát hiện kịp thời ăn sâu vào trong phá hủy tủy thì có thể làm thối tủy. Một khi tủy đã bị phá hủy thì không thể phục hồi, bắt buộc phải nhổ bỏ răng sâu.
Sau khi cha mẹ đã biết vì sao trẻ nhỏ hay ăn kẹo rất dễ bị sâu răng; mẹ cũng nên biết cách chữa sâu răng cho bé nhé!
Cách điều trị sâu răng tùy thuộc vào tình trạng của bệnh:
Trám răng: Nếu sâu răng tạo lỗ trên răng bé, nha sĩ sẽ loại bỏ mô răng bị sâu và sau đó phục hồi răng bằng cách trám lại bằng vật liệu trám.
Phương pháp điều trị bằng florua: Nếu bé bị sâu răng nhẹ, bác sĩ sẽ dùng thuốc có khả năng diệt khuẩn như florua chấm vào vị trí răng sâu để ngăn ngừa vi khuẩn tiếp tục tấn công và giúp men răng tự phục hồi.
Loại bỏ tủy: Nếu tổn thương răng hoặc nhiễm trùng lan đến tủy bên trong răng, nha sĩ có thể cần phải lấy tủy răng cho bé rồi làm sạch bên trong răng. Tiếp theo trám tạm thời. Sau đó, bé sẽ cần quay lại để trám răng vĩnh viễn hoặc bọc mão răng.
Nhổ răng: Trong những trường hợp nghiêm trọng nhất, khi không thể khắc phục được tổn thương tủy răng, nha sĩ có thể nhổ răng bé.
Hy vọng bài viết này đã giải đáp được thắc mắc “Vì sao trẻ nhỏ hay ăn kẹo rất dễ bị sâu răng” cho cha mẹ. Sau bài viết này, cha mẹ nên hạn chế cho trẻ ăn kẹo và các loại bánh ngọt để con có hàm răng trắng khỏe mẹ nhé!
Dưới đây là top 16 loại thực phẩm giàu kẽm để bổ sung cho bé. Nhưng trước tiên mẹ cũng nên biết kẽm có vai trò gì cho sự phát triển của bé.
1. Vai trò của kẽm đối với sự phát triển của bé
Trẻ em cần kẽm để tăng trưởng và phát triển. Vai trò của kẽm đối với trẻ em gồm có:
Kẽm hỗ trợ sự phát triển trí não và nhận thức ở trẻ.
Kẽm giúp duy trì và bảo vệ các tế bào vị giác và khứu giác.
Kẽm giúp hỗ trợ và duy trì hoạt động của hệ thống miễn dịch, chữa lành vết thương.
Kẽm giúp trẻ ăn ngon miệng hơn, tăng hấp thu, tăng tổng hợp chất đạm và phân chia tế bào.
Nếu cơ thể thiếu kẽm thì sự phân chia tế bào khó xảy ra làm chậm phát triển chiều cao ở trẻ, rối loạn phát triển xương, dậy thì chậm và giảm chức năng sinh dục.
Vậy mẹ nên bổ sung thực phẩm chứa kẽm cho bé như thế nào mới hợp lý?
2. Liều lượng bổ sung kẽm cho trẻ theo độ tuổi
Dưới đây là lượng kẽm mẹ nên bổ sung kẽm cho bé theo từng tháng tuổi:
Trẻ từ 0-6 tháng tuổi: 2mg.
Trẻ từ 7-12 tháng tuổi: 3mg.
Trẻ từ 1-3 tuổi: 3mg.
Trẻ từ 4-8 tuổi: 5mg.
Trẻ từ 9-13 tuổi: 8mg.
Trẻ từ 14-18 tuổi: 11mg.
Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi, sữa mẹ chính là nguồn cung cấp kẽm tốt nhất và dễ hấp thu nhất. CDC Hoa Kỳ cũng khuyến khích trẻ dưới 6 tháng tuổi chỉ nên bổ sung dưỡng chất và bú hoàn toàn sữa mẹ.
Trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên đã có thể ăn dặm cũng như lượng sữa bú mẹ giảm dần; do đó, mẹ có thể bổ sung kẽm cho trẻ bằng các loại thực phẩm giàu kẽm hoặc là thực phẩm chức năng theo hướng dẫn bác sĩ.
Vậy những thực phẩm giàu kẽm cho bé ăn dặm bao gồm gì?
3. Top 16 thực phẩm bổ sung kẽm cho bé ăn dặm
Bé bị thiếu chất kẽm nên ăn gì? Dưới đây là 16 loại thực phẩm tốt nhất có hàm lượng kẽm cao mẹ nên bổ sung cho bé.
3.1 Hàu
Hàu đứng đầu danh sách thực phẩm giàu kẽm nên bổ sung cho bé
Hàu là loại hải sản đứng đầu danh sách thực phẩm giàu kẽm nên bổ sung cho bé. Trong 100g thịt hàu có chứa đến 20,25mg kẽm. Ngoài ra, hàu cũng rất giàu protein, ít calorie, giàu các loại chất khoáng và vitamin như vitamin C, B12 và sắt.
Do hàu chứa nhiều chất dinh dưỡng nên bé đã đủ 7 tháng tuổi trở lên cha mẹ hẳn nên cho bé ăn hàu. Cháo hàu có lẽ là món ăn dễ nấu và được nhiều bé thích.
3.2 Thịt bò
Thịt bò nằm ở vị trí thứ 2 trong danh sách các thực phẩm giàu kẽm nên bổ sung cho trẻ. Trong 100g thịt bò có chứa đến 8mg kẽm.
Ngoài ra, thịt bò là thực phẩm giàu protein chất lượng cao có tác dụng duy trì và phát triển khối lượng cơ bắp. Thịt bò còn là nguồn cung cấp vitamin và chất khoáng đa dạng như vitamin B12, kẽm, sắt…
Thông thường, trẻ có thể bắt đầu ăn thịt bò ở khoảng 7 tháng tuổi. Mẹ nên bắt đầu với thịt bò xay nhuyễn vì trẻ không có răng hàm để nhai.
Trẻ thiếu kẽm nên bổ sung gì? Không còn nghi ngờ gì nữa, ngũ cốc nguyên hạt chính là nhân tố thứ 3 trong danh sách thực phẩm bổ sung kẽm cho bé biếng ăn. 62g yến mạch có chứa khoảng 0,9mg kẽm. Tương tự, 62g gạo nâu có chứa khoảng 0,6mg kẽm. Một lát bánh mì nguyên hạt có chứa 0,5mg kẽm.
Từ tháng thứ 6 trở đi, mẹ có thể cho bé tập làm quen với bột ngũ cốc vì từ giai đoạn này, hệ tiêu hóa của bé đã dần phát triển và tiêu hóa được tinh bột.
3.4 Cua biển
Cua biển là thực phẩm giàu chứa nhiều kẽm mẹ nên bổ sung cho bé
Trong 100g thịt cua biển chứa đến 6,4mg kẽm. Ngoài ra cua còn giàu protein, vitamin, magie, giúp tim mạch và cơ bắp của bé hoạt động tốt.
Bé từ 7 tháng tuổi trở đi có thể ăn thịt cua biển. Mẹ có thể nấu cháo cua hoặc súp cua hoặc đơn giản là cua luộc để bé ăn.
3.5 Nấm
Nấm cũng là thực phẩm giàu kẽm mẹ nên bổ sung cho bé. Cứ 100g nấm sẽ cho khoảng 1,4mg kẽm và nhiều vitamin có lợi. Do đó mẹ nên tận dụng thực phẩm này để nấu cháo, xào cùng rau,…
Tuy nhiên, nấm thuộc thực phẩm dễ gây ngộ độc. Vì vậy, để đảm bảo an toàn, cha mẹ có thể bắt đầu cho con ăn nấm khi bé được 10 – 12 tháng tuổi trở đi.
3.6 Tôm hùm
Tôm hùm – hải sản là thực phẩm giàu kẽm mẹ nên bổ sung cho bé
Tôm hùm cũng là một thực phẩm giàu kẽm mẹ nên bổ sung cho bé. Trong 100g thịt tôm hùm chứa 2mg kém. Ngoài ra tôm hùm còn chứa vitamin B12, protein và canxi. Do đó, mẹ có thể sử dụng thịt tôm để làm cháo tôm, salad tôm đều rất hấp dẫn.
Mẹ có thể cho bé bắt đầu làm quen với tôm hùm khoảng 9 tháng tuổi với 1 lượng nhỏ. Đến 12 tháng tuổi, cơ thể bé đã có thể tiêu hóa và hấp thụ dinh dưỡng từ tôm hùm một cách hiệu quả.
3.7 Yến mạch
Yến mạch cũng nằm trong danh sách những thực phẩm giàu kẽm nên bổ sung cho bé. Bởi vì, 100g yến mạch chứa đến 2,35mg kẽm. Ngoài ra, yến mạch còn chứa nhiều chất xơ, protein, sắt, selen, kẽm, vitamin B1.
Yến mạch là loại thực phẩm khá lành tính và ít gây dị ứng nên mẹ hoàn toàn có thể nấu cháo yến mạch cho bé khi bé được 6 – 7 tháng tuổi. Mẹ có thể nấu cháo yến mạch cho bé, cũng như nấu yến mạch với sữa, rắc yến mạch lên sữa chua đều vô cùng ngon.
3.8 Mầm lúa mì
Mầm lúa mì cũng là thực phẩm bổ sung kẽm cho bé
Mầm lúa mì cũng thuộc danh sách thực phẩm dồi dào kẽm thích hợp cho bé từ 6 tháng tuổi trở lên. Trung bình 100g mầm lúa mì sẽ có khoảng 17mg kẽm, tương đương với hơn 100% nhu cầu thực tế của các bé.
Ngoài ra, mầm lúa mì còn chứa nhiều khoáng chất thiết yếu như natri, kali, acid Folic, vitamin A, C..
3.9 Các loại trái cây
Các loại trái cây chứa nhiều kem gồm có lựu, mận, quýt, chuối, bơ, dâu tây… Trong 100g các loại quả này có thể chứa đến 1mg kẽm, tương đối nhiều so với nhiều loại trái cây khác. Ngoài ra trong các loại quả trên còn chứa nhiều loại vitamin, chất chống oxy hóa giúp bé tăng cường hệ miễn dịch và chống lại nhiều bệnh.
Một số loại rau củ quả như nấm, cải bó xôi, bông cải xanh và tỏi là nguồn thức ăn bổ sung kẽm cho bé rất tuyệt vời; đồng thời cũng rất giàu vitamin và khoáng chất. Trong 125g rau củ các loại như nấm, bông cải… có chứa khoảng 0,4mg kẽm (tương đương 2%) nhu cầu sắt mỗi ngày.
Đây sẽ là những nguồn thực phẩm quan trọng để bổ sung kẽm cho bé biếng ăn từ 6 tháng tuổi trở lên mà lại không chứa quá nhiều calories.
3.11 Chocolate đen
Chocolate đen là một trong những thực phẩm giúp cung cấp, bổ sung kẽm cho bé
Chocolate đen, một nguồn thực phẩm bổ sung kẽm cho trẻ vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, mẹ nên giới hạn khối lượng chocolate đen trẻ ăn không quá một thanh (khoảng 28g) trong 1 ngày nhé.
Mẹ lưu ý rằng, chocolate đen chỉ thích hợp cho bé từ 2 tuổi trở lên thôi nhé!
3.12 Thịt ức gà
Nói đến thực phẩm giàu kẽm thì không thể không nhắc đến ức gà. Trong 100g thịt ức gà chứa đến 0,8mg kẽm. Ngoài ra ức gà còn chứa đến 28,04gr protein, các vitamin như B6, B12, A, E,…
Với ức gà mẹ có thể chế biến thành nhiều món cho bé từ 6 tháng tuổi trở lên như cháo gà, súp gà, salad gà, gà kho gừng, tiệu,…
3.13 Các loại hạt
Các loại hạt cũng là thực phẩm bổ sung một lượng kẽm thiết yếu hằng ngày cho bé.
Các loại hạt như hạt hạnh nhân, hạt bí, hạt điều, đậu phộng, hạt chia cũng bổ sung một lượng kẽm thiết yếu hằng ngày cho bé trên 6 tháng tuổi. Mẹ có thể làm gỏi và rắc đậu phộng lên cho bé thưởng thức hay cho bé ăn kèm hạt điều với salad, sữa chua…
3.14 Trứng gà
Ngoài được biết đến là thực phẩm giàu protein, trứng gà cũng là một thực phẩm dồi dào kẽm mẹ nên bổ sung cho bé. Trung bình cứ 100mg lòng đỏ trứng sẽ cho khoảng 2.5mg kẽm.
Trứng gà nấu được nhiều món như cháo trứng gà, trứng gà nướng, trứng chiên, canh trứng cà chua,… Bé từ 6 tháng tuổi trở lên có thể ăn trứng gà và bắt đầu từ 1/2 quả trứng.
3.15 Sữa và sản phẩm từ sữa
Sữa và sản phẩm từ sữa
Sữa động vật nói chung và sữa chua, phô mai nói riêng là nguồn cung cấp canxi cần thiết cho trẻ. Đặc biệt sữa và các chế phẩm từ sữa cũng là thực phẩm giàu kẽm cho bé. Các mẹ nhớ cho con uống sữa để bổ sung kẽm cho bé.
Do sữa động vật có thể khiến bé khó tiêu nên mẹ lưu ý chỉ nên cho trẻ trên 2 tuổi uống sữa thôi nhé!
3.16 Sườn lợn
Trong 100g sườn lợn sẽ cho khoảng 2,9mg kẽm. Vì vậy, sườn lợn cũng là một thực phẩm giàu kẽm mẹ nên bổ sung vào bữa ăn cho bé.
Tương tự như nhiều loại thịt khác, bé từ 6 tháng trở lên có thể ăn được sườn lợn. Với sườn lợn, mẹ có thể nấu nước dùng, rim, xào hoặc nấu canh cho bé đều vô cùng thơm ngon.
[inline_article id=290986]
Trên đây là top 16 thực phẩm giúp bổ sung kẽm cho bé yêu nhà mình. Kẽm có vai trò vô cùng quan trọng cho sự phát triển trí não, thể chất và trao đổi chất của bé. Vì vậy mẹ nên bổ sung kẽm cho bé đầy đủ.
Lưu ý rằng một số thực phẩm bên trên có thể khiến bé dị ứng. Nếu thấy bé có bất cứ dấu hiệu dị ứng như nổi mẩn đỏ, ngứa, khó thở,… hãy cho bé dừng ăn ngay mẹ nhé!
Vậy trẻ bị viêm amidan sẽ hành sốt mấy ngày và bao lâu sẽ khỏi? Nếu chưa biết, thì đây là tất cả thông tin mà cha mẹ có thể cần.
1. Trẻ bị viêm amidan thường sốt mấy ngày?
Trẻ bị viêm amidan thường sốt mấy ngày? Thông thường, trẻ bị sốt amidan sẽ gây sốt từ 1 – 4 ngày. Và tình trạng sốt cũng sẽ giảm dần sau 3 – 4 ngày điều trị. Tuy nhiên, một số trường hợp sốt amidan cấp tính không điều trị kịp thời; cũng có thể kéo dài đến 2 tuần.
Mặc dù vậy, khoảng thời gian từ 1 – 4 ngày là con số ước lượng của phần lớn các trường hợp. Khi trẻ bị viêm amidan và không được chăm sóc kỹ; tình trạng có thể kéo dài thêm từ 7 -10 ngày. Hoặc thậm chí là tái phát sau khi đã hết bệnh; hay còn gọi là viêm amidan tái phát.
Vậy ngoài thắc mắc “trẻ bị viêm amidan thường sốt mấy ngày”; cha mẹ cũng cần biết viêm amidan cụ thể là gì và có mấy loại viêm amidan?
2. Viêm amidan là gì và có mấy loại?
Viêm amidan là gì và có mấy loại?
Viêm amidan (Tonsillitis) là tình trạng amidan bị nhiễm trùng. Amidan là hai tuyến mô (hạch bạch huyết) nằm phía sau cổ họng, có chức năng phòng ngừa vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể.
Theo cơ chế này, nếu amidan không thể chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn hoặc virus, lúc này amidan sẽ bắt đầu sưng đỏ và gây viêm; và còn gọi là viêm amidan.
Trên thực tế, bất cứ ai cũng có thể bị viêm amidan. Tuy nhiên, nhóm độ tuổi bị viêm amidan thường rơi vào độ tuổi của trẻ từ 5 – 15 tuổi.
Có 3 dạng viêm amidan thường gặp:
Viêm amidan cấp tính: Các triệu chứng kéo dài từ 3 – 4 ngày; hoặc cũng có thể kéo dài đến 2 tuần.
Viêm amidan tái phát: Trường hợp này là khi trẻ bị viêm amidan nhiều hơn 1 lần mỗi năm.
Viêm amidan mạn tính: Đây là tình trạng viêm amidan kéo dài và xảy ra thường xuyên.
Thông thường, viêm amidan bắt nguồn từ hai nguyên nhân chính la viêm amidan do vi khuẩn; hoặc virus (vi-rút).
Viêm amidan do virus (vi-rút): Khoảng 70% trẻ bị viêm amidan là do virus gây ra. Cụ thể như virus gây cảm lạnh, cảm cúm (adenovirus). Trường hợp này, trẻ có thể nhanh khỏi sau 3 – 4 ngày điều trị.
Viêm amidan do vi khuẩn (liên cầu khuẩn): Vi khuẩn gây viêm amidan như liên cầu khuẩn nhóm A (streptococcus). Trường hợp này, các bé cần được theo dõi trong 2 tuần và uống thuốc kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ; vì có thể gây nhiễm trùng lan rộng hoặc để lại tổn thương ở tim nếu không được điều trị hoặc điều trị không đầy đủ.
Trẻ bị viêm amidan sốt mấy ngày? Biểu hiện khi trẻ bị viêm amidan là gì?
Viêm amidan là bệnh lý thường gặp ở trẻ em vào mùa lạnh. Tuy nhiên, triệu chứng của viêm amidan rất dễ trùng với những bệnh hô hấp thông thường như: triệu chứng của bệnh viêm họng, viêm tai mũi họng nên dễ gây nhầm lẫn.
Viêm amidan là bệnh lý thường gặp ở trẻ em vào mùa lạnh. Tuy nhiên, những triệu chứng khi trẻ bị viêm amidan lại có phần giống với các bệnh liên quan đến đường hô hấp như Tai – Mũi – Họng.
Trẻ bị viêm amidan sốt mấy ngày thì nên đi bác sĩ?
Nếu cha mẹ nhận thấy trẻ có những dấu hiệu sau đây thì nên ưu tiên cho bé đi khám bác sĩ, để có phương pháp điều trị kịp thời; cũng như tránh tái phát nhé.
Trẻ bị viêm amidan sốt mấy ngày và có triệu chứng gì thì nên đi bác sĩ?
Trẻ bị co giật.
Thấy có mủ ở amydal.
Trẻ mệt mỏi, mất sức.
Sốt kéo dài trên 5 ngày.
Đau khi nuốt kéo dài khiến trẻ bỏ ăn vì khó ăn, khó nuốt.
Sốt không thuyên giảm dù đã dùng thuốc hoặc thuốc kháng sinh.
Trường hợp, trẻ dưới 3 tháng tuổi bị sốt, cha mẹ phải đưa đi khám ngay.
Nhìn chung, thắc mắc trẻ bị viêm amidan sốt mấy ngày đã được giải đáp ở trên. Tóm lại, điều cha mẹ cần làm nhất lúc này chính là tiếp tục theo dõi bệnh tình của con, để kịp thời đưa ra phương án tốt nhất cho các con nhé.
Chính vì thế cha mẹ cần nắm rõ trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruột bao lâu thì khỏi để biết con có bị bệnh quá lâu hay không. Cũng như cần biết khi nào sẽ đưa bé đến bệnh viện kiểm tra bệnh tình.
1. Hiểu về nhiễm khuẩn đường ruột
Nhiễm trùng đường ruột có thể lây lan nhanh chóng. Nguyên nhân khiến trẻ bị nhiễm trùng đường ruột là do virus, vi khuẩn hoặc ký sinh trùng gây ra. Trẻ bị nhiễm khuẩn từ việc ăn thức ăn hoặc uống nước ô nhiễm.
Một số loại vi khuẩn virus phổ biến gây nhiễm khuẩn đường ruột bao gồm:
Nhiễm trùng Escherichia coli hoặc Cryptosporidium.
Nhiễm khuẩn Campylobacter; Giardiasis; Shigellosis; hoặc Salmonellosis.
Trẻ em bị nhiễm khuẩn đường ruột có thể có một vài hoặc tất cả các dấu hiệu, triệu chứng bao gồm:
Tùy thuộc vào tác nhân gây bệnh, triệu chứng nhiễm khuẩn đường ruột ở trẻ em có thể khác nhau.
Nhiễm khuẩn đường ruột do vi khuẩn: Trẻ thường có các triệu chứng như đau bụng, tiêu chảy, sốt cao, nôn mửa. Một số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường ruột ở trẻ em có thể kể đến như: vi khuẩn E. coli, vi khuẩn Salmonella, vi khuẩn Campylobacter, vi khuẩn Shigella,…
Nhiễm khuẩn đường ruột do virus: Trẻ thường có các triệu chứng như tiêu chảy, nôn mửa, sốt nhẹ. Một số virus gây nhiễm khuẩn đường ruột ở trẻ em có thể kể đến như: virus rotavirus, virus norovirus, virus adenovirus,…
Nhiễm khuẩn đường ruột do ký sinh trùng: Trẻ thường có các triệu chứng như tiêu chảy kéo dài, phân có lẫn máu hoặc nhầy, đau bụng, suy dinh dưỡng. Một số ký sinh trùng gây nhiễm khuẩn đường ruột ở trẻ em có thể kể đến như: amip, trùng roi, giun đũa, giun kim,…
Nếu trẻ có các triệu chứng nghi ngờ nhiễm khuẩn đường ruột, cha mẹ cần đưa trẻ đến bệnh viện để được thăm khám và điều trị kịp thời. Việc điều trị nhiễm khuẩn đường ruột ở trẻ em phụ thuộc vào tác nhân gây bệnh. Nếu do vi khuẩn, trẻ thường được chỉ định dùng thuốc kháng sinh. Nếu do virus, trẻ thường được điều trị bằng cách bù nước và điện giải. Nếu do ký sinh trùng, trẻ thường được chỉ định dùng thuốc chống ký sinh trùng.
3. Trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruột có nguy hiểm không?
Bệnh nhiễm khuẩn đường ruột ở trẻ có thể nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời.
Các biến chứng nguy hiểm của nhiễm khuẩn đường ruột ở trẻ có thể kể đến như:
Mất nước: Tiêu chảy và nôn mửa là hai triệu chứng phổ biến của nhiễm khuẩn đường ruột. Hai triệu chứng này có thể khiến trẻ bị mất nước, dẫn đến tình trạng suy nhược cơ thể, nguy hiểm đến tính mạng.
Suy dinh dưỡng: Trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruột thường ăn kém, chán ăn, bỏ bữa. Điều này dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng, ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ.
Nhiễm trùng máu: Nhiễm khuẩn đường ruột có thể gây nhiễm trùng máu, một tình trạng nguy hiểm đe dọa đến tính mạng.
Tiêu chảy kéo dài: Tiêu chảy kéo dài có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt vitamin và khoáng chất, ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ.
4. Trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruột bao lâu thì khỏi?
Trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruột bao lâu thì khỏi?
Nhiễm trùng đường ruột bao lâu thì hết? Thông thường, trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruột sẽ tự khỏi sau 2-7 ngày nếu được chăm sóc hợp lý. Trong trường hợp nặng hơn, bệnh có thể kéo dài từ 10 ngày đến vài tuần.
Do đó các mẹ cần để ý các dấu hiệu bất thường để đưa trẻ đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Chi tiết sẽ được nhắc đến trong phần kế tiếp.
Khi trẻ được đưa đi thăm khám; bác sĩ sẽ yêu cầu xét nghiệm phân; nước tiểu hoặc máu để kiểm tra tình trạng mất nước; và xem nguyên nhân gây ra bệnh.
5. Khi nào cần đưa trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruột đến bệnh viện?
Dựa vào phần “Trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruột bao lâu thì khỏi”, mẹ cần đưa bé đi bệnh viện sớm tầm 3 ngày phát bệnh do sau thời gian này có thể do vi trùng gây ra, cần được thăm khám sớm.
nếu quá 10 ngày trẻ vẫn còn bệnh thì cha mẹ nên đưa trẻ đến bệnh viện. Ngoài ra, nếu trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruột kèm các triệu chứng dưới đây thì cũng cần đi khám:
Đau bụng dữ dội.
Nôn ra chất màu xanh lá cây.
Nôn mửa thường xuyên, tiêu chảy và không uống được.
Bị tiêu chảy nhiều lần, phân lỏng hoặc nếu tình trạng tiêu chảy không cải thiện sau 10 ngày.
Có dấu hiệu mất nước, ví dụ như tã ướt ít hơn hoặc không đi vệ sinh nhiều. Nước tiểu màu vàng sậm hoặc nâu. Bé dễ choáng váng hoặc chóng mặt, khô môi và miệng.
[inline_article id=224999]
6. Cách phục hồi hệ tiêu hóa sau khi trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruột
Sau khi trẻ đã được chữa khỏi bệnh, hệ tiêu hóa của vẫn cũng vẫn còn khá yếu ớt. Để bé phục hồi nhanh chóng và cha mẹ không còn băn khoăn trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruột quá bao lâu thì khỏi. Cha mẹ nên tăng cường hệ tiêu hóa cho bé bằng các cách sau:
Bổ sung cho trẻ nhiều chất xơ từ ngũ cốc, rau củ quả.
Tuyệt đối không cho trẻ ăn quá nhiều, quá nhanh; vì trẻ có thể bị nghẹn.
Cần bổ sung nước đầy đủ cho trẻ. Có thể là nước lọc hoặc nước hoa quả.
Chia nhỏ khẩu phần ăn và cho trẻ ăn nhiều bữa để trẻ có thể dễ hấp thụ thức ăn.
Cho bé tập thể dục mỗi ngày để rèn luyện sức khỏe hệ tiêu hóa, giúp bé tiêu hóa tốt hơn.
Enzyme giúp bé dễ tiêu hóa thức ăn hơn. Hãy cho bé ăn đu đủ, xoài, mật ong và dứa vì chúng có chứa enzyme.
Không cho trẻ ăn đồ ăn đóng hộp vì chúng không có chất dinh dưỡng, chất xơ và chứa nhiều chất bảo quản. Chúng có thể gây táo bón và suy dinh dưỡng khi trẻ tiêu thụ.
7. Cách ngăn ngừa nhiễm khuẩn đường ruột ở trẻ
Để phòng tránh nhiễm khuẩn đường ruột ở trẻ em, cha mẹ cần thực hiện các biện pháp sau:
Rửa tay sạch bằng xà phòng và nước trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi thay tã cho trẻ.
Cho trẻ ăn chín, uống sôi.
Không cho trẻ ăn thức ăn để lâu, thức ăn ôi thiu, thức ăn tái sống.
Vệ sinh sạch sẽ nhà cửa, đồ dùng, vật dụng sinh hoạt của trẻ.
Tiêm phòng đầy đủ cho trẻ.
Ngoài ra, cha mẹ cần chú ý theo dõi sát sao tình trạng sức khỏe của trẻ trong thời gian trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruột. Nếu trẻ có các triệu chứng nặng như sốt cao, tiêu chảy nhiều, nôn mửa nhiều, đau bụng dữ dội,… cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay lập tức.
Trên đây là một số thông tin về nhiễm khuẩn đường ruột ở trẻ em và trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruột bao lâu thì khỏi. Trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruột có thể sẽ phải mất từ 7 đến vài tuần mới khỏi. Thế nên cha mẹ không cần phải quá sốt ruột đâu nhé. Trong thời gian này thay vì trăn trở trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruột bao lâu mới khỏi thì cha mẹ nên chăm sóc và bồi bổ cho bé nhiều hơn để bệnh mau khỏi nhé!
Nếu phát hiện bé nhà mình có các dấu hiệu mắc tay chân miệng thì cha mẹ cũng đừng lo lắng. Sau vài tuần bệnh của bé sẽ tự khỏi. Cha mẹ chỉ cần quan tâm đến việc nên chăm sóc trẻ bị tay chân miệng như thế nào, bệnh chân tay miệng ở trẻ em cần kiêng gì, ăn gì để bé mau khỏi không.
Nếu muốn biết bệnh chân tay miệng ở trẻ em cần kiêng gì, trước tiên cha mẹ cần biết bệnh tay chân miệng là như thế nào đã.
1. Nguyên nhân gây bệnh tay chân miệng ở trẻ em
Bệnh tay chân miệng ở trẻ em (HFMD) là bệnh truyền nhiễm do nhiều loại virus gây ra. Trong đó virus Coxsackievirus A16 chiếm tỷ lệ cao nhất và gây ra bệnh nhẹ. Còn lại một phần nhỏ, trong đó có virus Enterovirus 71 gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng.
Bệnh lây lan qua tiếp xúc giữa người bình thường với người bị nhiễm bệnh qua:
Dịch tiết ra ở mũi hoặc dịch tiết họng khi trò chuyện.
Nước bọt, dịch tiết nước bọt.
Chất lỏng từ mụn nước khi vỡ ra.
Ô nhiễm không khí.
2. Triệu chứng, dấu hiệu của bệnh tay chân miệng ở trẻ em
Trẻ bị tay chân miệng sẽ có các dấu hiệu và triệu chứng như sau:
1-2 ngày sau khi bắt đầu sốt, các vết loét có thể phát triển ở phía trước miệng hoặc cổ họng của trẻ. Phát ban trên bàn tay và bàn chân và đôi khi ở mông cũng có thể xuất hiện.
Dựa vào các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh tay chân miệng; cha mẹ cũng đã phần nào biết được bệnh chân tay miệng ở trẻ em cần kiêng gì rồi phải không nào. Còn nếu chưa, cha mẹ hãy đọc tiếp phần tiếp theo.
2. Bệnh chân tay miệng ở trẻ em cần kiêng gì?
2.1 Trẻ bị tay chân miệng cần kiêng đến nơi đông người
Như đã nói ở trên, bệnh tay chân miệng vô cùng dễ lây lan. Chỉ cần trẻ bị chân tay miệng ho, hắt hơi khiến trẻ khác hít phải nước bọt thì dễ để lây truyền bệnh. Vì vậy, trẻ em bị tay chân miệng cần kiêng gì thì câu trả lời là kiêng đến nơi đông người, tốt nhất là cho bé ở nhà.
Bên cạnh hạn chế khả năng lây bệnh cho người khác, cho bé ở nhà cũng giúp cha mẹ dễ chăm sóc hơn.
Bệnh chân tay miệng ở trẻ em cần kiêng gì? Bên trong các vết ban, vết phồng rộp của trẻ bị tay chân miệng chứa nhiều vi khuẩn và virus. Nếu không may trẻ làm vỡ các vết ban ấy ra sẽ vô tình gây nhiễm trùng da, khiến vết loét trở nặng hơn.
Thêm vào đó nếu cha mẹ lỡ chạm vào vết thương bị vỡ cũng có thể bị lây bệnh. Vì vậy, hãy luôn cắt móng cho bé và vệ sinh các vết ban thật cẩn thận.
2.3 Không sử dụng thìa, nĩa sắc nhọn
Lý do ở trẻ em, bệnh chân tay miệng cần kiêng sử dụng thìa, nĩa sắc nhọn là gì? Các vết loét, ban đỏ thường xuất hiện xung quanh miệng và trong khoang miệng của trẻ mắc tay chân miệng. Nếu để các vật sắc nhọn như nĩa, thìa đâm phải có thể khiến trẻ đau đớn khi ăn và còn có thể làm vỡ vết loét.
2.4 Không cho trẻ uống aspirin
Bệnh chân tay miệng ở trẻ em cần kiêng gì? Vì sao không nên cho trẻ uống aspirin? Aspirin được biết đến là thuốc dùng để hạ sốt. Thế nhưng nếu trẻ nhỏ uống phải Aspirin thì dễ mắc hội chứng Reye, ảnh hưởng đến thần kinh, tim, gan,…
Khi trẻ bị tay chân miệng có triệu chứng sốt, hãy cho trẻ uống paracetamol hoặc Ibuprofen để hạ sốt.
2.5 Tuyệt đối không dùng muối để rửa vết thương trẻ
Bệnh chân tay miệng ở trẻ em cần kiêng gì? Nhiều cha mẹ sử dụng muối để tắm cho bé bị tay chân miệng với quan niệm rằng muối sẽ giúp diệt vi khuẩn. Nhiều cha mẹ còn sử dụng đến chanh để tắm cho bé. Đây đều là những cách sai và chưa được khoa học chứng minh. Axit từ chanh còn có thể khiến bé bị bỏng da.
2.6 Không nên kiêng tắm, gió và nước cho trẻ bị tay chân miệng
Lý do bệnh chân tay miệng ở trẻ em không cần kiêng tắm, kiêng gió và nước là gì? Trẻ bị tay chân miệng cần được vệ sinh vùng da sạch sẽ để loại bỏ bớt vi khuẩn trên da bé. Đó là lý do vì sao không nên kiêng nước và tắm cho bé bị tay chân miệng.
Các nốt ban cần được thoáng khí để mau lành hơn và không để lại sẹo trên da bé. Đây là lý do vì sao không nên cho bé bị bệnh kiêng gió.
3. Bệnh chân tay miệng ở trẻ em cần kiêng ăn gì?
Ngoài việc kiêng làm gì thì bệnh chân tay miệng ở trẻ em cần kiêng ăn gì cũng được nhiều cha mẹ quan tâm.
3.1 Trẻ bị tay chân miệng nên kiêng thực phẩm giàu axit
Bệnh chân tay miệng ở trẻ em cần kiêng ăn gì? Các thực phẩm giàu vị chua như cam, chanh, quýt hoặc soda, nước có gas thường chứa nhiều axit. Miệng của trẻ bị tay chân miệng bị lở loét. Nếu ăn các thực phẩm này có thể khiến vết loét bị ăn mòn, khiến trẻ đau đớn dẫn đến biếng ăn.
[key-takeaways title=””]
Trẻ bị tay chân miệng có nên uống nước cam? Câu trả lời là KHÔNG. Vì trong cam có axit là vết loét của trẻ bị ăn mòn, khiến bé đau đớn.
[/key-takeaways]
3.2 Thực phẩm giàu arginine
Bệnh chân tay miệng ở trẻ em cần kiêng ăn gì? Argininelà một amino axit giúp cơ thể tổng hợp protein. Nó đồng thời cũng giúp virus sinh sôi nhiều hơn. Thực phẩm giàu arginine mà trẻ bị tay chân miệng nên kiêng gồm thịt đỏ, thịt gia cầm; đậu nành, ngũ cốc nguyên hạt; và sản phẩm từ sữa.
3.3 Trẻ cần kiêng thức ăn cứng, cay nóng và quá mặn
Thức ăn cứng sẽ khiến trẻ bị lở miệng khó nhai. Thay vào đó hãy cho bé ăn các thức ăn lỏng như súp, cháo.
Thực phẩm cay nóng và chứa nhiều muối sẽ làm loét và vết ban trầm trọng, rát hơn. Vậy, bệnh chân tay miệng ở trẻ em cần kiêng ăn gì? Đó là kiêng thức ăn cứng, cay nóng và quá mặn.
Bệnh chân tay miệng ở trẻ em cần kiêng ăn gì? Các loại thực phẩm giàu chất béo như dầu, mỡ, bơ tinh luyện sẽ khiến da của bé tiết dầu nhiều hơn, vô tình làm cho tình trạng các nốt ban sẽ trở nên trầm trọng hơn.
[inline_article id=294392]
4. Trẻ bị tay chân miệng nên ăn gì?Cách chăm sóc bé bị tay chân miệng
Bên cạnh quan tâm bệnh chân tay miệng ở trẻ em cần kiêng ăn gì, việc chăm sóc trẻ, cho trẻ ăn gì cũng không kém phần quan trọng:
Đối với trẻ bị tay chân miệng, việc bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng là vô cùng cần thiết. Vì vậy, hãy cho trẻ ăn đầy đủ 4 nhóm chất đạm, chất béo không bão hòa, tinh bột và chất xơ.
Đồng thời nên cho trẻ bị tay chân miệng ăn rau củ có màu vàng, đỏ như đu đủ, dưa hấu, cà rốt, cà chua… và các loại rau xanh sẫm như cải bó xôi, súp lơ… để tăng cường hệ miễn dịch cho bé.
Trẻ bị lở miệng và phát ban nên ăn các thực phẩm lạnh như kem, đá tuyết,… để giúp giảm đau.
Cho trẻ uống nhiều nước để không bị mất nước.
Trên đây là toàn bộ thông tin về bệnh chân tay miệng ở trẻ em cần kiêng ăn gì, nên ăn gì. Hy vọng bé sẽ mau khỏi bệnh và có sức đề kháng thật tốt để chống chọi với tất cả các loại bệnh.
Các triệu chứng và dấu hiệu dễ thấy nhất của bệnh tay chân miệng ở trẻ là các vết loét trong miệng, phát ban trên bàn tay và bàn chân. Ngoài ra, trẻ bị mắc tay chân miệng còn có nhiều biểu hiện khác khá giống cúm.
Một trong những dấu hiệu nhận biết bệnh tay chân miệng ở trẻ em chính là bị đau và lở miệng. Những vết loét này ban đầu chỉ là những chấm đỏ nhỏ, thường nằm ở trên lưỡi và bên trong miệng. Sau đó, chúng trở nên phồng rộp và có thể khiến trẻ đau đớn.
Chưa dừng lại ở đó; trẻ bị lở miệng do chân tay miệng còn có các dấu hiệu và triệu chứng khác đi kèm như:
Trẻ bị phát ban trên da ở lòng bàn tay và lòng bàn chân cũng là một dấu hiệu của bệnh tay chân miệng ở trẻ. Vết ban cũng có thể xuất hiện ở mông, chân và cánh tay.
Các vết ban của bệnh tay chân miệng thường không gây ngứa. Chúng trông giống như những nốt đỏ phẳng hoặc hơi nhô lên. Đôi khi có những mụn nước ở đỉnh đầu. Chất lỏng chứa trong các vết ban có thể chứa virus gây bệnh tay chân miệng.
Vì vậy, khi các vết ban vỡ ra, cha mẹ nên vệ sinh cho trẻ thật kỹ. Tránh chạm vào chúng để không bị lây bệnh.
2. Biến chứng thường gặp khi trẻ mắc bệnh tay chân miệng
Biến chứng thường gặp nhất của bệnh tay chân miệng là mất nước. Vì vậy hãy cho bé uống nước trong thời gian bị bệnh; hoặc khi bé có dấu hiệu mắc tay chân miệng ở trẻ em.
Đó là khi dấu hiệu và triệu chứng của bệnh tay chân miệng ở trẻ nằm ở mức độ nhẹ. Trường hợp nặng hơn, virus gây bệnh tay chân miệng có thể xâm nhập vào não và gây ra các biến chứng nghiêm trọng. Ví dụ như viêm não, viêm màng não; hoặc các bệnh có khả năng đe dọa tính mạng trẻ.
Theo CDC và Bộ Y tế về dấu hiệu bệnh tay chân miệng độ IIA trở lên; triệu chứng và biểu hiện bệnh tay chân miệng nghiêm trọng ở trẻ em bao gồm:
Trẻ bị giật mình, lừ đừ, run chi, quấy khóc, bứt rứt khó ngủ, nôn nhiều.
Các triệu chứng bệnh tay chân miệng ở trẻ không cải thiện sau 10 ngày.
Trẻ không thể uống bình thường được; và cha mẹ lo lắng bé có thể bị mất nước.
Trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi có dấu hiệu bệnh tay chân miệng cần được thăm khám với bác sĩ gấp.
Vì sao bệnh tay chân miệng ở trẻ em có thể tái đi tái lại? Có nhiều chủng virus có thể gây ra bệnh tay chân miệng; do đó, bệnh này có thể tái phát. Các chủng virus gây dấu hiệu bệnh tay chân miệng ở trẻ em bao gồm: Coxsackievirus A từ 2 đến 8, 10, 12, 14, 16; Coxsackievirus B 1, 2, 3, 5; Enterovirus 71.
3. Cách điều trị và chăm sóc khi trẻ mắc bệnh tay chân miệng
Để ngăn ngừa các biến chứng xảy ra ở trẻ, khi phát hiện bé có các triệu chứng hay dấu hiệu mắc bệnh tay chân miệng ở trẻ; cha mẹ cần đưa bé đến gặp bác sĩ ngay. Dù bệnh tay chân miệng có thể tự khỏi, nhưng trong thời gian mắc bệnh, trẻ cũng cần được chăm sóc:
Vệ sinh cơ thể bé thường xuyên. Hạn chế chà rửa mạnh vùng ban đỏ.
Để các vết phồng rộp khô tự nhiên, đừng cố gắng chọc thủng vì có thể làm lây lan.
Thường xuyên cho trẻ uống nước hoặc dung dịch điện giải để trẻ không bị mất nước.
Cho bé ăn các thực phẩm lạnh như kem, sữa chua, sinh tố; vì những món này giúp bé có dấu hiệu bị lở miệng đỡ đau.
Tránh cho trẻ đồ uống nóng, nước có gas và thức ăn có tính axit (nước cam, nước khóm, v.v.); vì chúng có thể làm cơn đau tồi tệ hơn.
Nếu trẻ bị đau hoặc khó chịu; hãy cho trẻ uống thuốc giảm đau, như paracetamol hoặc ibuprofen. Tuyệt đối không cho trẻ uống aspirin. Cha mẹ cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho bé sử dụng bất kỳ loại thuốc nào!
4. Cách phòng ngừa dấu hiệu bệnh tay chân miệng ở trẻ em
Để không phải lo lắng bé có các triệu chứng hay dấu hiệu của tay chân miệng ở trẻ, cũng như giảm nguy cơ mắc bệnh tay chân miệng, cha mẹ nên thực hiện các cách dưới đây:
Rửa tay thường xuyên: Rửa tay trong ít nhất 20 giây. Đảm bảo rửa tay sau khi đi vệ sinh hoặc thay tã. Ngoài ra, hãy rửa tay trước khi chế biến hoặc ăn thức ăn và sau khi hắt hơi hoặc ho bằng xà phòng.
Dạy trẻ cách vệ sinh: Chỉ cho trẻ cách rửa tay với xà phòng mỗi ngày để tạo thành thói quen. Giải thích cho trẻ lý do tại sao tốt nhất không nên cho ngón tay hoặc bất kỳ đồ vật nào khác vào miệng.
Tránh tiếp xúc gần với người bệnh: Vì bệnh tay chân miệng rất dễ lây lan nên hạn chế cho trẻ tiếp xúc với người có dấu hiệu mắc tay chân miệng ở trẻ và người lớn.
Khử trùng các khu vực xung quanh, nơi công cộng: Trước tiên, hãy làm sạch các đồ vật ở trong nhà bằng xà phòng và nước. Tiếp theo, hãy khử khuẩn ngôi nhà, trường học, khu vui chơi của bé vì đây là khu vực vi khuẩn dễ trú ngụ nhất.
Dạy trẻ rửa tay để phòng ngừa tay dấu hiệu bệnh tay chân miệng ở trẻ
Trên đây là cách nhận biết dấu hiệu, triệu chứng bệnh tay chân miệng ở trẻ em và các biến chứng, cách trị, cách phòng ngừa. Hy vọng rằng khi thấy bé nhà mình có các dấu hiệu giống như bệnh tay chân miệng ở trẻ em, cha mẹ sẽ biết mình nên làm những gì tiếp theo để giúp bé nhanh khỏi bệnh.
Cha mẹ cần nắm đầy đủ thông tin để khi trẻ bị sốt, cơ thể nóng ran quằn quại, cha mẹ sẽ biết mình nên làm gì tiếp theo.
1. Sốt là gì?
Sốt (Fever) là hiện tượng nhiệt độ cơ thể tăng lên trong thời gian ngắn để chống lại bệnh. Nhiệt độ tăng vì một số lý do:
Cơ thể tạo ra các kháng thể để chống lại nhiễm trùng.
Cơ thể cũng tạo ra nhiều đại thực bào hơn để chiến đấu khi có kẻ xâm nhập cơ thể bằng cách ăn thịt chúng.
Chất Cytokine được tạo ra trong cơ thể để chống lại sự xâm nhập của vi sinh vật, bệnh ác tính hoặc những kẻ xâm nhập khác.
Hệ thống miễn dịch tạo ra nhiều tế bào bạch cầu hơn để chống lại nhiễm trùng. Sự gia tăng các tế bào bạch cầu khiến não nóng lên. Quá trình này sẽ gây ra một cơn sốt.
Khi đó, cơ thể ta sẽ tự làm mát bằng cách tăng lượng máu và di chuyển chúng đến gần mạch máu bằng việc co cơ. Điều này khiến trẻ và người lớn bị rùng mình và có thể gây đau cơ khi sốt.
Dựa độ tuổi và nhiệt độ cơ thể, cha mẹ có thể biết là bé nhà mình sốt có nặng; và có nên đi bác sĩ hay không. Đối với trẻ sơ sinh từ 3 tháng tuổi trở xuống, nếu bị sốt từ 38° C trở lên thì nên đưa trẻ đi thăm khám bác sĩ ngay. Còn đối với trẻ lớn hơn, sốt từ 39° C trở lên hãy đưa bé đến gặp bác sĩ. Vì với nhiệt độ này được xem là sốt cao.
1.1 Cách đo nhiệt độ khi trẻ bị sốt
Để đo nhiệt độ cơ thể trẻ bị sốt, cha mẹ nên dùng nhiệt kế. Nhiệt độ của trẻ có thể được lấy từ trực tràng, tai, miệng, trán hoặc nách. Cách đo lần lượt như sau:
Đo nhiệt độ trực tràng: Trực tràng là phần ruột già, tiếp giáp ngay đầu hậu môn. Đây là cách đo chuẩn xác nhất đối với trẻ sơ sinh. Cha mẹ cho bé nằm sấp, rồi đưa nhiệt kế đã phủ lớp bôi trơn vào trực tràng khoảng 0,25-0,5cm.
Đo nhiệt độ tai: Khi trẻ được 3 tháng tuổi trở lên, đo nhiệt độ bằng tai mới cho kết quả chính xác. Trước khi đo, cha mẹ cần vệ sinh tai bé và nhiệt kế thật kỹ để tránh trẻ bị nhiễm trùng tai. Sau khi đã đặt đầu nhiệt kế vào tai cố định, cha mẹ bấm nút để số nhiệt độ hiện lên.
Đo nhiệt độ miệng: Trẻ nhỏ thường khó khăn trong việc ngậm miệng trong một khoảng thời gian cố định, Nên việc đo nhiệt kế bằng miệng chỉ chính xác khi được thực hiện cho trẻ trên 4 tháng tuổi. Để đo, cha mẹ đặt đầu nhiệt kế vào miệng trẻ. Đợi khoảng vài giây, kết quả sẽ hiện ra.
Đo nhiệt độ trán: Cha mẹ đặt nhiệt kế vào vùng giữa trán khoảng cách 2 – 3cm. Di chuyển nhiệt kế chậm từ giữa trán sang vùng thái dương để thiết bị dò đỉnh nhiệt độ. Chỉ sau vài giây, cha mẹ sẽ có ngay kết quả nhiệt độ của trẻ đang bị sốt. Cách đo này thì không chính xác bằng đo ở trực tràng, nhất là trẻ dưới 3 tháng tuổi.
Đo nhiệt độ nách: Đây là cách đo phổ biến nhất đối với cả trẻ và người lớn bị sốt. Để thực hiện, cha mẹ sẽ đặt nhiệt kế vào nách và chờ kết quả trong vòng vài giây. Tuy nhiên cách đo này không chính xác lắm vì thông số nhiệt độ có thể thấp hơn thực tế.
1.2 Triệu chứng khi trẻ bị sốt
Khi bị sốt, bên cạnh nhiệt độ cơ thể tăng cao (trên 37° C) trẻ sẽ có các dấu hiệu và triệu chứng như sau:
Đau cơ.
Cáu gắt.
Đau đầu.
Mất nước.
Đổ mồ hôi.
Ăn mất ngon.
Mệt mỏi, lừ đừ.
Ớn lạnh và rùng mình.
1.3 Các loại sốt khác nhau
Sốt virus (Virus fever): Hay còn được gọi là sốt siêu vi. Đây là bệnh do các loại virus liên quan đến đường hô hấp gây ra. Trẻ bị sốt virus có thể mắc các bệnh như nhiễm trùng đường hô hấp trên (RTIs), bệnh cúm, nhiễm trùng tai,…
Sốt phát ban (Roseola): Dấu hiệu ban đầu thấy rõ nhất là trẻ bị sốt cao. Đa phần trẻ sốt kèm theo cảm giác ớn lạnh, khó chịu và không thể thiếu những vết ban đỏ hồng.
Sốt co giật (Febrile seizure): Sốt co giật xảy ra do trẻ nhiễm virus hoặc nhiễm trùng do vi khuẩn. Trẻ bị sốt co giật có thể mất ý thức tạm thời, co cứng tay chân, nôn ói, mệt mỏi… Trẻ bị sốt co giật có ảnh hưởng đến não hay mức độ nguy hiểm thế nào còn tùy thuộc vào nguyên nhân gây co giật.
Sốt chân tay lạnh: Khi bị sốt thay vì cơ thể nóng hổi, nhiều bé bị sốt nhưng tay chân lạnh ngắt. Nguyên nhân có thể là do cơ thể phản ứng khi nhiệt độ tăng đột ngột hoặc mắc các bệnh liên quan đến virus.
Sốt rét run (Malaria): Đây là căn bệnh truyền nhiễm gây ra bởi ký sinh trùng sốt rét Plasmodium. triệu chứng trẻ bị sốt rét run bao gồm: khó chịu, uể oải, kém ăn uống và khó ngủ. Đồng thời, sẽ đi kèm với cơn ớn lạnh, sốt và thở gấp.
Sốt lúc nóng lúc lạnh: Trẻ bị sốt lúc nóng lúc lạnh có thể bắt nguồn từ các biến đổi của môi trường,phản ứng của cơ thể hoặc cũng do viêm màng não. Mẹ cần cho bé đi khám để kiểm tra nguyên nhân cụ thể.
Sốt nhẹ kéo dài (Prolonged Fever): Khi đo nhiệt độ thấy thân nhiệt trẻ tăng so với bình thường; kéo dài quá 3 ngày không hạ, có thể trẻ đang bị sốt kéo dài. Trẻ bị sốt nhẹ kéo dài thường có các dấu hiệu như đau đầu hay đau nhức toàn thân, mệt mỏi, biếng ăn, quấy khóc liên tục,…
2. Nguyên nhân khiến trẻ bị sốt
Đa số nguyên nhân trẻ bị sốt đều do sự xâm nhập của vi khuẩn, virus. Ngoài ra, trẻ bị sốt còn do các nguyên nhân khác như:
Môi trường và thời tiết: Môi trường ô nhiễm nhiều bụi bẩn, vi khuẩn và sự thay đổi thời tiết lúc giao mùa cũng khiến bé bị sốt.
Do các loại bệnh: Trẻ bị sốt có thể là do mắc các loại bệnh như nhiễm trùng đường hô hấp, sốt phát ban, sởi, sốt mọc răng, thủy đậu, ho gà, cảm nắng,…
Lây nhiễm từ người khác: Trẻ bị sốt là virus, vi khuẩn gây ra, vì vậy rất dễ lây nhiễm. Virus và vi khuẩn có thể lây lan khi trẻ hít phải nước bọt, chạm vào người bị bệnh.
Nếu trẻ dưới 3 tháng tuổi và bị sốt trên 38° C, ngay cả khi không có các triệu chứng khác, cha mẹ nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ ngay lập tức.
Nếu bé bị suy giảm hệ thống miễn dịch vì bất kỳ lý do gì và bị sốt trên 38° C, cha mẹ nên đến bác sĩ hoặc phòng cấp cứu của bệnh viện ngay lập tức. Ngoài ra, hãy đưa bé đến bệnh viện nếu nhiệt độ trên 38° C và có bất kỳ triệu chứng nào sau đây:
Khó thở; hoặc phát ban.
Buồn ngủ nhiều hơn bình thường.
Cổ cứng hoặc đau mắt khi gặp ánh sáng.
Nôn mửa và không uống nhiều nước được.
Cơn sốt không thuyên giảm khi đã dùng thuốc.
Trẻ sốt hơn 3 ngày và không có nguyên nhân rõ ràng.
Làm gì khi trẻ bị sốt là câu hỏi được nhiều cha mẹ quan tâm. Cha mẹ hãy lưu ý các cách chăm sóc trẻ bị sốt dưới đây:
4.1 Thuốc hạ sốt
Thuốc hạ sốt thường dùng cho trẻ là paracetamol dạng gói hoặc siro. Thuốc có hiệu quả sau khoảng 30 phút sử dụng và có tác dụng kéo dài khoảng 4 – 6 giờ, ít gây tác dụng phụ. Ngoài ra, cha mẹ có thể cho trẻ uống Ibuprofen. Mỗi liều cách nhau 6-8h.
Trẻ sơ sinh dưới 2 tháng tuổi không được cho uống bất kỳ loại thuốc nào để hạ sốt khi chưa được bác sĩ đồng ý. Nếu bé có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào; hãy hỏi bác sĩ để xem loại thuốc nào là tốt nhất để sử dụng.
[inline_article id=267247]
4.2 Dinh dưỡng
Cha mẹ nên cho bé bị sốt ăn các thực phẩm loãng như cháo, súp. Đừng quên bổ sung trái cây chứa nhiều vitamin C và sữa chua vào khẩu phần ăn của bé nhé. Ngoài ra, cha mẹ cũng nên cho bé uống nhiều nước, sữa mẹ đối với trẻ sơ sinh và trà gừng đối với trẻ trên 6 tháng để bệnh mau khỏi hơn.
Nếu trẻ bị nôn mửa hoặc bị tiêu chảy, hãy hỏi bác sĩ xem có nên cho uống nước điện giải (để bù nước) dành riêng cho trẻ em hay không. Hạn chế cho trẻ ăn bánh kẹo, nước ngọt có gas, thực phẩm chiên xào, dầu mỡ.
Rửa tay, chân, cơ thể bé sạch sẽ để vi khuẩn không lây lan.
Đảm bảo phòng ngủ của bé có nhiệt độ thoải mái, không quá nóng hoặc quá lạnh.
Nhiều cha mẹ cũng thắc mắc liệutrẻ bị sốt có nên bật quạt hay không. Câu trả lời là có. Quạt máy không có tác dụng hạ sốt cho trẻ; nhưng sẽ có tác dụng hỗ trợ làm thoáng không khí xung quanh; tránh hầm bí giúp bé cảm thấy thoải mái hơn.
[inline_article id=266364]
5. Cách phòng ngừa để bé không bị sốt
Cha mẹ có thể ngăn ngừa sốt bằng cách giảm tiếp xúc với các bệnh truyền nhiễm. Dưới đây là một số mẹo có thể giúp:
Tiêm chủng theo khuyến cáo đối với các bệnh truyền nhiễm, chẳng hạn như cúm và COVID-19.
Rửa tay thường xuyên. Đặc biệt là trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi ở trong đám đông hoặc xung quanh người bị bệnh, sau khi vuốt ve động vật và khi di chuyển trên các phương tiện giao thông công cộng.
Hướng dẫn trẻ cách rửa tay kỹ lưỡng, bao gồm cả mặt trước và mặt sau của mỗi bàn tay bằng xà phòng.
Tránh cho trẻ chạm vào mũi, miệng hoặc mắt vì đây là những cách virus và vi khuẩn có thể xâm nhập vào cơ thể và gây nhiễm trùng.
Dạy trẻ che miệng khi ho và che mũi khi hắt hơi. Ho hoặc hắt hơi vào khuỷu tay để tránh truyền vi khuẩn sang những người xung quanh.
Không cho trẻ dùng chung cốc, chai nước và đồ dùng với bạn khác để tránh lây vi khuẩn.
Trên đây là thông tin cha mẹ cần lưu tâm khi bé bị sốt. Trẻ bị sốt là khi cơ thể nóng lên để chống lại virus bảo vệ cơ thể. Sốt có thể lây lan. Vì vậy, cha mẹ nên đảm bảo không cho trẻ tiếp xúc gần với người bị bệnh. Dạy trẻ cách rửa tay sạch sẽ để phòng ngừa bệnh. Hy vọng qua bài viết này, bé nhà mình sẽ có sức khỏe và sức đề kháng thật tốt cha mẹ nhé!
Để hiểu rõ hơn tình trạng của trẻ, cha mẹ cần biết nguyên nhân trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày. Liệu trẻ đi tiểu nhiều lần nhưng ít có phải do nhiễm trùng đường tiết niệu? Cách điều trị và phòng ngừa như thế nào?
Cha mẹ cùng MarryBaby đọc thêm thông tin qua bài viết này nhé!
1. Nguyên nhân trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày
Tần suất trẻ đi vệ sinh bình thường là khoảng 4 – 7 lần/ngày. Nếu tần suất trẻ đi tiểu vào khoảng 10 – 40 lần/ngày; khoảng 5-10 phút/lần; đó thường là dấu hiệu của một vài vấn đề.
Tính nghiêm trọng của tình trạng này tùy thuộc vào việc trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày có phải do bệnh lý hay không. Cha mẹ tham khảo 03 nguyên nhân chính dẫn đến trẻ đi tiểu nhiều dưới đây.
1.1 Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày do sinh lý
Việc trẻ đi tiểu liên tục có thể đến từ thói quen ăn uống hàng ngày. Ví dụ như uống quá nhiều nước vào ban đêm, uống nước ngọt có ga, uống trà hoặc ăn các thực phẩm lợi tiểu cũng sẽ khiến bàng quang bị kích thích. Vì vậy, trẻ thường xuyên muốn đi tiểu, mắc tiểu hoặc tiểu són.
Trường hợp này là do nguyên nhân đến từ bên ngoài, mà không phải do đường tiết niệu của trẻ không bị tổn thương; nên trẻ có thể tự khỏi sau một thời gian. Nếu cha mẹ xác định được nguyên nhân này; đồng thời, thay đổi thói quen sinh hoạt của trẻ cân đối và phù hợp hơn; hiện tượng này có thể biến mất sau 1 – 4 tuần.
Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày có thể do uống nhiều nước
1.2 Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày do tâm lý
Trẻ bị căng thẳng, lo âu sẽ có biểu hiện đi tiểu thường xuyên, nhiều lần trong ngày. Tình trạng này diễn ra không có chủ ý và tần suất trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày sẽ diễn ra khoảng 1 – 2 ngày sau khi trẻ trải qua sự kiện gây căng thẳng (chuyển nhà, chuyển trường,…).
Ngoài ra, trẻ cũng sẽ bị căng thẳng nếu cha mẹ phạt hoặc trêu chọc trẻ. Nếu cha mẹ phát triển bé đang bị căng thẳng; việc đầu tiên cần làm là trấn an và xác định điều làm trẻ căng thẳng; và hỗ trợ tinh thần cho con.
Trẻ đi tiểu nhiều lần do lo lắng và căng thẳng có thể tự khỏi khi nguyên nhân gây căng thẳng, lo lắng cho trẻ không còn. Nhưng cha mẹ lưu ý, tình trạng này nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng đến bàng quang của trẻ. Vì vậy, cha mẹ cần giải quyết vấn đề sớm.
1.3 Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày do bệnh lý
Mặc dù cha mẹ đã hạn chế cho trẻ uống quá nhiều nước trong ngày; ngừng ăn uống các loại thực phẩm lợi tiểu; nhưng tình trạng đi tiểu nhiều lần vẫn tiếp tục diễn ra; lúc này, cha mẹ cần tìm cách chữa trị sớm. Bởi lúc này có thể trẻ đang mắc bệnh liên quan đến hệ thống bài tiết.
Nếu trẻ có các biểu hiện khác thường như tiểu đau buốt, tiểu rát, v.v. kèm theo triệu chứng nhiễm trùng như sốt cao liên tục; đó là dấu hiệu của việc đường tiết niệu có vấn đề; hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu. Cha mẹ hãy đưa trẻ đi khám để chuẩn đoán chính xác đúng bệnh lý trẻ đang gặp phải. Và từ đó có phương án điều trị hiệu quả.
2. Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày có sao không? Dấu hiệu nhiễm trùng đường tiết niệu
Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày có sao không?
Nước tiểu bình thường là vô trùng vì không có vi khuẩn hoặc các vi trùng lây nhiễm. Nhưng khi vi sinh vật bám vào lỗ niệu đạo (ống dẫn nước tiểu từ bàng quang ra bên ngoài cơ thể) sinh sôi và phát triển; nó sẽ gây ra hiện tượng nhiễm trùng. Theo Nghiên cứu của Bác sĩ Larry M. Bush vào năm 2022; có đến 85% nguyên nhân nhiễm trùng là do vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) sống trong đường tiêu hóa.
Nhiễm trùng đường tiết niệu là căn bệnh phổ biến ở trẻ em. Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày kèm các dấu hiệu của nhiễm trùng đường tiết niệu sẽ khiến trẻ bị đau đớn, khó chịu và có rủi ro gặp phải cá biến chứng nguy hiểm. Trẻ cần phải đi thăm khám bác sĩ để chữa trị.
Dưới đây là một số dấu hiệu phổ biến nhất của nhiễm trùng đường tiết niệu. Mặc dù mỗi trẻ sẽ có biểu hiện khác nhau nhưng cha mẹ vẫn có thể lấy các dấu hiệu này để tham khảo.
2.1 Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 2 tuổi
Nôn ói.
Vàng da.
Khóc khi đi tiểu.
Từ chối bú sữa, biếng ăn.
Sốt không kèm bị ho, sổ mũi.
Nước tiểu có mùi hôi khó chịu.
Cáu gắt không rõ nguyên nhân.
2.2 Đối với trẻ nhỏ trên 2 tuổi
Mệt mỏi.
Sốt, ớn lạnh.
Đau hoặc khó đi tiểu.
Nước tiểu có mùi hôi.
Có máu trong nước tiểu.
Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày, thường xuyên.
Mặc dù trẻ cảm thấy rất cần phải đi tiểu nhiều lần nhưng lượng nước tiểu thường rất ít.
Trẻ đã được dạy cách ngồi bô và đi vệ sinh đúng cách; nhưng vẫn đái dầm vào ban ngày hoặc ban đêm.
[inline_article id=210963]
3. Cách phòng ngừa trẻ đi tiểu nhiều lần
Cách phòng ngừa trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày do bệnh lý
Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày, trẻ đi tiểu nhiều lần nhưng ít là các triệu chứng thường gặp ở trẻ nhỏ. Ngoài các nguyên nhân xuất phát từ sinh lý (có thể dễ dàng tự khỏi); còn có các nguyên nhân nghiêm trọng như bệnh lý và tâm lý.
Để phòng ngừa, cha mẹ nên chủ động thực hiện các biện pháp sau:
Uống vừa đủ nước hàng ngày để nâng cao sức đề kháng và giúp tăng cường việc bài tiết.
3.1 Đối với trẻ sơ sinh hoặc trẻ vẫn đóng tã, bỉm
Cha mẹ cần thay tã, bỉm thường xuyên. Cũng như vệ sinh sạch sẽ để tránh các nguy cơ lây lan vi khuẩn.
Trẻ em gái nên vệ sinh đúng cách: từ trước ra sau (không nên lau từ sau ra trước) để vi khuẩn không ngược dòng từ hậu môn sang niệu đạo.
Trẻ em trai nên được cha mẹ quan sát xem có tia tiểu nhỏ hoặc xuất hiện tình trạng phồng bao quy đầu, hẹp bao quy đầu để đưa đi bác sĩ.
Tránh mặc đồ lót bằng nylon. Thay vào đó, cha mẹ nên chọn đồ lót làm từ cotton để đảm bảo an toàn cho trẻ.
Hướng dẫn và hỗ trợ con thói quen đi vệ sinh đúng cách. Trấn an và giúp con xác định đúng vấn đề; cùng con tìm ra giải pháp tốt nhất. Như vậy, trẻ sẽ thoải mái, tự tin hơn khi đối mặt với việc đi vệ sinh.
Xây dựng thực đơn ăn uống lành mạnh với các loại thực phẩm giàu vitamin và thanh nhiệt. Ví dụ như rau xanh, hoa quả. Điều này hỗ trợ giảm tình trạng trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày.
Tóm lại, nếu trẻ thường xuyên đi vệ sinh và vẫn đang trong độ tuổi mới lớn thì đây là việc khá bình thường. Trừ khi trẻ gặp các triệu chứng bất thường như đã nêu ở trên thì bạn nên trấn an con và đưa con đến gặp bác sĩ trong thời gian sớm nhất để có cách điều trị trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày nhanh chóng và hiệu quả.
Vậy Adenovirus là gì? Cách thức mà Adenovirus lây lan, gây bệnh gì? Có cách điều trị và phòng ngừa không? Cha mẹ hãy theo dõi bài viết nhé!
1. Adenovirus là gì?
Adenovirus là gì? Trông như thế nào?
Adenovirus là một nhóm virus gây ra hàng loạt bệnh liên quan đến nhiễm trùng như viêm đường hô hấp, viêm dạ dày, ruột,…
Các bệnh nhiễm trùng liên quan đến Adenovirus xảy ra phổ biến ở trẻ em, nhất là trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi. Trong đó, trẻ 5 tuổi có nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa do Adenovirus gây ra nhất.
Vậy cách thức mà Adenovirus lây truyền giữa trẻ với trẻ là gì? Tùy từng cơ quan đích mà Adenovirus có cách lây lan virus khác nhau:
Bệnh về đường hô hấp: Dịch từ mũi, miệng và phổi của người bệnh có chứa virus. Nếu trẻ vô tình chạm vào chất dịch hoặc bị người bệnh ho vào thì trẻ dễ bị lây bệnh.
Nhiễm trùng đường tiêu hóa, tiết niệu: Cách thức mà Adenovirus lây bệnh qua đường tiêu hóa, tiết niệu là gì? Đó là thông qua chất thải (phân, nước tiểu). Nếu trẻ ăn, uống phải thức ăn nước uống nhiễm chất thải của người bệnh thì trẻ cũng có thể nhiễm virus.
2. Virus adeno gây bệnh gì ở trẻ em?
2.1 Viêm đường hô hấp
Adenovirus có thể gây ra các bệnh liên quan đến đường hô hấp như viêm họng cấp, viêm họng kết mạc, viêm đường hô hấp cấp và viêm phổi ở trẻ em. Trẻ nhỏ mắc các bệnh này đều có các triệu chứng như sốt cao, sưng họng, nổi hạch ở cổ,…
2.2 Adenovirus gây bệnh gì? Viêm kết mạc mắt
Trẻ bị viêm kết mạc (đau mắt đỏ) do Adenovirus gây ra có thể bị bội nhiễm vi khuẩn gây trầm trọng tình trạng viêm kết mạc.
2.3 Bệnh viêm dạ dày, ruột, ống tiêu hóa
Trẻ nhỏ có thể đi ngoài nhiều ngày liên tục dẫn đến mất nước nếu mắc phải bệnh viêm dạ dày ruột do Adenovirus gây ra. Vậy đường lây bệnh viêm dạ dày ruột do Adenovirus gây ra là gì? Chính là qua đường phân-miệng, trẻ ăn phải thức ăn bị nhiễm bẩn có chứa Adenovirus được bài tiết ra theo phân của trẻ bị bệnh.
2.4 Các bệnh khác
Bên cạnh những bệnh trên, Adenovirus còn là tác nhân gây ra viêm bàng quang chảy máu ở trẻ em. Trẻ bị viêm bàng quang có các biểu hiện rối loạn đi tiểu như tiểu nhiều lần, tiểu lắt nhắt, tiểu đau, tiểu rát, tiểu khó. Ở bệnh này, nước tiểu là tác nhân lây truyền bệnh.
3. Triệu chứng nhiễm Adenovirus ở trẻ em là gì?
Triệu chứng nhiễm Adenovirus ở trẻ em là gì?
Các triệu chứng của nhiễm trùng đường hô hấp do adenovirus gây ra ở trẻ em có thể bắt đầu từ 2-14 ngày sau khi nhiễm virus. Bao gồm:
Các triệu chứng của nhiễm trùng đường tiêu hóa có thể bắt đầu từ 3-10 ngày sau khi tiếp xúc virus. Các triệu chứng thường xảy ra ở trẻ em dưới 5 tuổi và có thể kéo dài từ 1 đến 2 tuần. Chúng bao gồm:
Trẻ nhỏ nhiễm bệnh do Adenovirus gây ra có thể nguy hiểm đến tính mạng nếu bệnh diễn tiến nặng tiển triển thành các biến chứng. Những biến chứng nguy cấp do nhiễm Adenovirus có thể gặp phải là gì?
Viêm phổi mãn tính (Chronic lung disease): Đây là bệnh hiếm gặp.
Nhiễm trùng nặng (Severe infection): Xảy ra ở trẻ có hệ thống miễn dịch kém.
Lồng ruột (Intussusception): Khi mắc bệnh này, một đoạn ruột chui vào lòng của một đoạn ruột kế cận, gây ra tắc nghẽn đường ruột. Đây là một biến chứng cực kỳ nguy hiểm. Các triệu chứng của bệnh gồm phân có máu, nôn mửa, sưng bụng, suy nhược cơ thể, thiếu năng lượng…
[inline_article id=267554]
5. Cách điều trị nhiễm adenovirus ở trẻ em là gì?
Khi biết virus adeno có nguy hiểm đến mức nào, cha mẹ cần biết những cách điều trị và phòng tránh cho trẻ em
Khi bệnh liên quan đến ở trẻ em không thuyên giảm mà còn có các dấu hiệu dưới đây, mẹ nên đưa bé đi khám ngay:
Khó thở.
Sốt , đặc biệt sốt trên 39°C hoặc sốt lâu hơn 5 ngày.
Ngủ ít hoặc quấy khóc, đau ngực hoặc chảy dịch tai.
Phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào các triệu chứng, độ tuổi và sức khỏe trẻ cũng như mức độ nghiêm trọng bệnh. Các phương pháp này sẽ giúp giảm bớt các triệu chứng của bệnh:
Điều trị nhiễm trùng đường hô hấp: Trẻ sẽ được điều trị kháng sinh nếu xác định có bội nhiễm vi khuẩn; bù dung dịch qua đường tĩnh mạch để bổ sung nước; uống thuốc giãn phế quản để dễ thở đồng thời thở bình oxy hoặc thở máy.
Điều trị nhiễm trùng tiêu hóa: Trẻ cần được bù nước, sữa mẹ, sữa công thức và thức ăn dạng rắn theo chỉ định của bác sĩ.
Trẻ bị mất nước nghiêm trọng: Đối với trẻ mất nước nghiêm trọng do nhiễm adenovirus thì giải pháp sẽ là gì? Bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm máu, truyền dung dịch qua đường tĩnh mạch cho bé. Đồng thời đặt ống thông dạ dày để bơm chất thức ăn dạng lỏng trực tiếp vào dạ dày bé.
[key-takeaways title=””]
Chưa có nghiên cứu cho thấy hiệu quả của thuốc kháng vius trong việc điều trị Adenovirus. Nếu cha mẹ muốn sử dụng thuốc cho trẻ cần phải tham khảo ý kiến của bác sĩ.
[/key-takeaways]
6. Cách phòng adenovirus cho bé là gì?
Cha mẹ cần biết cách phòng ngừa adenovirus là gì để giúp ngăn chặn sự lây lan của adenovirus sang bé cưng:
Cho trẻ che miệng và mũi khi hắt hơi hoặc ho.
Tránh cho bé dùng chung cốc và dụng cụ ăn uống với người khác.
Vệ sinh sạch sẽ, khử khuẩn nhà cửa, phòng ốc, chăn mền thường xuyên.
Rửa tay sạch sẽ với xà phòng trước và sau khi chăm sóc, tắm rửa cho trẻ.
Tránh cho bé tiếp xúc với người đang mắc bệnh liên quan đến Adenovirus.
Rửa tay sạch sẽ cho trẻ thường xuyên, đặc biệt là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
Qua bài này, cha mẹ cũng đã phần nào hình dung được Adenovirus là gì, khả năng gây bệnh nguy hiểm đến đâu cũng như là cách điều trị, phòng ngừa bệnh do adenovirus ở trẻ em là gì? Cha mẹ không cần phải quá lo lắng đâu, chỉ cần đảm bảo giữ gìn vệ sinh, rửa tay sạch sẽ cho bé là có thể giảm đi phần lớn khả năng mắc bệnh rồi.
Khi thấy trẻ bị đi ngoài nhiều lần, ắt hẳn cha mẹ nào cũng lo lắng; nhưng không nên vì vậy mà có những phản ứng sai lầm, gây ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ. Thế nên, hãy cùng Marrybaby điểm qua cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày sao cho hiệu quả nhất nhé!
1. Làm sao để biết là bé đang bị tiêu chảy?
Thông thường, các bé trong tình trạng khỏe mạnh vẫn có thể bị tiêu chảy; và điều này không hẳn là do bệnh lý hoặc liên quan đến rối loạn tiêu hóa,.. Tuy nhiên, để làm rõ khi nào trẻ bị đi ngoài nhiều lần do tiêu chảy là cần thiết; trước khi tìm cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày.
Cách xác định thông qua phân của trẻ:
Trẻ bị đi ngoài nhiều lần; với phân lỏng và nhiều nước.
Bé đi ngoài nhiều lần có sao không? Trước hết mẹ cần xem qua tình trạng tiêu chảy của bé tại nhà như sau:
Nhẹ: trẻ đi ngoài từ 3 – 5 lần phân lỏng mỗi ngày.
Trung bình: trẻ đi ngoài từ 6 – 9 lần phân lỏng mỗi ngày.
Bệnh nặng: trẻ đi ngoài trên 10 lần mỗi ngày.
2. Nguyên nhân khiến bé bị tiêu chảy nhiều
Tiêu chảy ở trẻ có rất nhiều nguyên nhân có thể gây ra, trong đó cụ thể là do:
Rotavirus: là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tình trạng tiêu chảy ở trẻ, đặc biệt là giai đoạn trẻ dưới 5 tuổi. Khi nhiễm virus Rota trẻ có thể bị nôn mửa, sốt và bị tiêu chảy từ 3 – 7 ngày.
Trẻ bú bình không hợp vệ sinh: Việc này làm tăng nguy cơ bị tiêu chảy lên nhiều lần so với trẻ bú mẹ hoàn toàn hoặc không bú bình.
Tiêu chảy do thuốc kháng sinh: Nhiều loại thuốc kháng sinh để trị nhiễm đường tiết niệu hay nhiễm trùng tai có thể khiến bé bị tiêu chảy trong quá trình dùng thuốc.
Do trẻ uống phải nước không sạch: nước không đun sôi hoặc nước đun sôi nhưng đã để quá lâu
Dị ứng không dung nạp lactose, một loại đường có trong sữa
Nguyên nhân khác là do trẻ mắc bệnh liên quan đến nhiễm trùng đường ruột ở trẻ em; chẳng hạn như viêm ruột, tắc ruột, viêm ruột thừa,..
Cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày hay trẻ bị tiêu chảy; điều đầu tiên là mẹ nên làm là bù nước cho con. Mẹ hãy cho con uống thêm nước lọc; hay tốt nhất là uống oresol (nhớ pha theo đúng chỉ định trên bao bì); hoặc cũng có thể nước cháo, như cháo thịt nạc cà rốt; cháo thịt gà; mẹ nấu nhừ và lọc lấy nước cho con uống nhé.
3.2 Cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày là hạn chế dùng thuốc kháng sinh
Thuốc kháng sinh hoặc thuốc trị tiêu chảy: Do bệnh tiêu chảy ở trẻ em chủ yếu do virus gây ra; nên không cần phải sử dụng thuốc kháng sinh. Bởi thuốc kháng sinh chỉ có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn mà không có tác dụng tiêu diệt virus nên không có tác dụng trong điều trị tiêu chảy trẻ em do virus gây ra.
Thuốc kháng sinh không phải là cách chữa cho bé đi ngoài nhiều lần trong ngày, tốt hơn hết, mỗi khi dùng thuốc mẹ nên hỏi ý kiến bác sĩ mẹ nhé.
Theo nghiên cứu của NCBI, cho thấy men vi sinh probiotics (lợi khuẩn) có khả năng làm giảm tình trạng tiêu chảy của trẻ em hết nhanh hơn 1 ngày.
3.4 Cách nhân gian giúp chữa bệnh tiêu chảy ở trẻ em – Nước gạo lứt
Nước gạo lứt rang không chỉ giúp chống lại hiện tượng mất nước, mất chất điện giải do tiêu chảy mà còn đào thải độc tố cho gan, giải nhiệt và làm sạch máu cho trẻ bị tiêu chảy.
Cách thực hiện: Dùng 100g gạo lứt rang lên cho vàng rồi đổ vào 2l nước, đun sôi cho tới khi gạo chín mềm thì tắt bếp, chắt lấy nước chia thành các lần uống trong ngày cho trẻ.
3.4 Cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày bằng vỏ cam
Khi bé bị đi ngoài nhiều lần trong ngày, cách chữa ngay tại mà mẹ có thể áp dụng lúc này là vỏ cam. Cha mẹ chỉ cần rửa sạch vỏ cam, cho vào cốc nước nóng, hãm như hãm trà, sau khoảng 20 phút thì cho trẻ uống sẽ giúp cho triệu chứng tiêu chảy thuyên giảm.
3.5 Nước hồng xiêm
Theo đông y, hồng xiêm có tính mát, vị ngọt, hỗ trợ rối loạn tiêu hóa, nhuận tràng, sinh tân dịch. Mặt khác, loại quả này còn chứa một chất có tác dụng trị tiêu chảy rất tốt là Tanin. Vì thế cha mẹ hãy lấy 1 quả hồng xiêm xanh cắt thành các lát mỏng, đem phơi khô rồi sắc lấy nước cho trẻ uống, mỗi ngày 2 lần.
3.6 Cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày bằng món súp cà rốt
Khi bé bị đi ngoài nhiều lần trong ngày, cách chữa ngay tại nhà là mẹ hãy nấu món súp cà rốt. Vì Củ cà rốt có một lượng lớn chất pectin khi vào ruột sẽ nở thành một dạng keo có khả năng làm dịu nhu động ruột nên nhanh chóng hạn chế tiêu chảy ở trẻ. Mặt khác, chất này còn tạo điều kiện tốt cho lợi khuẩn nội sinh phát triển, lấn át sự lên men thối của vi khuẩn ở ruột già, kích thích niêm mạc ruột mau hồi phục.
Cách cầm tiêu chảy nhanh nhất cho bé bằng loại củ này đó là gọt vỏ và rửa sạch 500g cà rốt, thái lát mỏng, đun nhỏ lửa cùng 2 lít nước đến khi cạn chỉ còn 1l thì vớt cà rốt ra nghiền nát, lọc qua rây, bỏ bã, thêm 3g muối đun sôi cho bé ăn mỗi ngày.
3.7 Cách dân gian giúp chữa bệnh tiêu chảy ở trẻ em – Ăn lá mơ
Lấy khoảng 100g lá mơ tía rửa sạch, ngâm nước muối loãng 5 phút rồi vớt ra để ráo, giã nhỏ, trộn đều với 1 quả trứng gà, 1 chút muối.
Tiếp sau đó mẹ cho 1 thìa dầu vào chảo, đợi dầu nóng thì đổ hỗn hợp vừa trộn vào, trở đều 2 mặt cho chín.
Lấy ra cho bé ăn mỗi ngày 2 lần.
3.8 Cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày bằng nước búp ổi non
Lá ổi vốn có tính đắng, nhiều tinh dầu, vị ấm và chứa hàm lượng flavonoid kích thích cơ trơn ruột; giảm đau bụng do tiêu chảy nên cũng được dùng để chữa bệnh đường ruột rất tốt.
Cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày bằng nước búp ổi non, mẹ cần 20g gừng tươi, 20g búp ổi non, 10g vỏ quýt khô đem sắc cùng 2 lít nước cho đến khi còn lại 500ml thì chắt ra, cho bé uống thành 2 lần trong ngày.
4. Khi nào nên đưa bé đi bác sĩ?
Khi cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày tại nhà không hiệu quả, mẹ nên đưa con đi gặp bác sĩ
Tình trạng bé đi ngoài nhiều lần (bị tiêu chảy) kéo dài hơn 1 tuần hoặc với những triệu chứng dưới đây thì mẹ cần cho bé đi khám bác sĩ ngay nhé:
Dấu hiệu bé bị mất nước nghiêm trọng với các biểu hiện như: khô miệng, khóc không ra nước mắt; ít hoặc không đi tiểu; dễ buồn ngủ và có vẻ kiệt sức.
Khi tìm cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày; cha mẹ cũng cần lưu ý rằng, tiêu chảy có thể lây lan cho cả người lớn; nên cha mẹ cũng nên hạn chế đi làm trong ít nhất 2 ngày để đảm bảo sức khỏe của mình trước khi tiếp xúc với mọi người nhé.