Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Vitamin cho trẻ biếng ăn, mẹ đừng “lạc lối” giữa những lời khuyên

Trong các loại vitamin cho trẻ biếng ăn, vitamin B1 được nhắc đến thường xuyên và “nổi danh” hơn cả. Thông tin từ các tài liệu y khoa cho biết vitamin B1 chịu trách nhiệm cho việc sản xuất năng lượng trong cơ thể, giúp điều tiết sự chuyển hóa đường, đảm bảo thức ăn được biến thành năng lượng và được các cơ quan sử dụng.

Trường hợp trẻ bị thiếu B1, quá trình chuyển hóa này gặp trở ngại rất lớn, vì dẫn truyền thần kinh ở những cơ quan trong hệ tiêu hóa như dạ dày, ruột bị ảnh hưởng dẫn đến giảm nhu động ruột và dạ dày. Bé bị táo bón do chướng bụng sẽ làm giảm sự thèm ăn ở bé. Tuy nhiên, trẻ đâu chỉ biếng ăn vì thiếu B1 mà còn rất nhiều nguyên nhân khác.

vitamin cho trẻ biếng ăn
Mẹ đừng chỉ vì ý muốn của mình mà ép con phải uống vitamin “thèm ăn”

Biếng ăn không phải bệnh, vitamin không phải thần dược

Cần phải nhắc đi nhắc lại một điều quan trọng với các bậc cha mẹ đang nuôi dạy con trong giai đoạn ăn dặm và tập ăn thô, biếng ăn xuất phát từ nguyên nhân bệnh lý và tâm lý nhưng chắc chắn không phải bệnh cần thuốc chữa.

Không phải bệnh nên không cần dùng đến các loại thuốc kháng sinh dành cho trẻ em hay thuốc bổ. Nếu có chỉ bác sĩ mới là người biết chính xác nhất. Đừng nóng vội mà mua vitamin quảng cảo về dùng cho con, hệ quả không tốt sẽ hiện diện không sớm thì muộn.

Trong giai đoạn trẻ ăn dặm, biếng ăn có thể do hệ tiêu hóa còn non yếu, chưa tiết đủ enzym tiêu hóa, gây ra chướng bụng, đầy hơi, trào ngược, nôn ói… Tới tuổi đến trưởng có thể là do biếng ăn tâm lý: Bị ép ăn, ăn khi chưa đói, thức ăn không hợp khẩu vị…

Nhiều phụ huynh sốt ruột, thấy con biếng ăn lại vội mua ngay vitamin bổ sung cho bé mà không lường trước thừa vitamin cũng chính là con đường tích độc tố trong cơ thể trẻ.

Các chuyên gia dinh dưỡng cũng nhận định các sản phẩm vitamin chỉ có tác dụng giúp bổ sung cho bé, còn việc bé có thể hấp thu được các dưỡng chất đó hay không lại là chuyện hoàn toàn khác. Có bé uống nhiều loại vitamin nhưng cân nặng vẫn không hề tiến triển.

Lỗi chính là do hệ tiêu hóa của bé. Muốn bé ăn ngon, tăng cân đều, khỏe mạnh, ăn ngon phải bắt nguồn từ một hệ tiêu hóa khỏe.

Lượng vitamin cần thiết cho trẻ

Việc bác sĩ kê đơn bổ sung vitamin cho trẻ biếng ăn có mục đính chính là cung cấp đầy đủ lượng vitamin cần thiết cho sự phát triển và hoạt động của trẻ do các bữa ăn hàng ngày không cung cấp đầy đủ cho trẻ.

Tùy theo chỉ số cơ thể của từng bé mà mỗi loại viatmin sẽ cần bổ sung một lượng nhất định. Theo nghiên cứu của Học viện khoa học quốc gia Hoa Kỳ, đã thống kê ra lượng vitamin và khoáng chất cần thiết cho trẻ có độ tuổi từ 0 đến 4 tuổi. Hàm lượng được thống kê trong bảng sau:

Vitamin và khoáng chất Đơn vị RDA cho trẻ0-4 tuổi UL cho trẻ0-4 tuổi
Vitamin A IU 1333 3000
Vitamin C mg 25 650
Vitamin D IU 600 3000
Vitamin E IU 10 447
Vitamin K mcg 55 ND
Vitamin B6 mg 0.6 40
Vitamin B12 mcg 1.2 ND
Calcium mg 1000 2500
Chromium mcg 15 ND
Copper mcg 440 3000
Iodine mcg 90 300
Magnesium mg 130 110
Iron mg 10 40
Phosphorus mg 500 3
Selenium mcg 30 150
Sodium g 1.2 1.9
Zinc mg 5 12

Các đơn vị đo lường sau được sử dụng trong bảng là: mcg, mg, g và IU.

  • 1.000 mcg (micrograms) = 1 mg (milligram)
  • 1.000 mg (milligrams) = 1 g (gram)
  • IU (International Unit) là một đơn vị đo lường cho các giá trị của một chất, dựa trên hoạt động sinh học có hiệu lực.
  • Chỉ số RDA là hàm lượng tối thiểu các chất dinh dưỡng mà một người khỏe mạnh phải có thông qua chế độ ăn uống hoặc bổ sung.
  • Chỉ số UL là hàm lượng chất dinh dưỡng tối đa một người có thể hấp thu mỗi ngày mà không gặp bất kỳ tác dụng phụ nào. Nếu không có đủ dữ liệu để đánh giá, dữ liệu sẽ ghi là ND (không xác định).

Có nên cho trẻ uống b1?

Đã từ rất lâu rồi, thông tin uống vitamin B1 giúp kích thích trẻ thèm ăn, ngon miệng được “truyền miệng” rộng rãi trên các mạng xã hội. Đúng là B1 có vai trò chuyển hóa Gluxit giúp kích thích ăn, nhưng không phải bất cứ trẻ nào biếng ăn cứ cho uống B1 là hiệu quả.

vitamin cho trẻ biếng ăn 1
Bé có cần uống thêm viatmin B1 hay không la do bác sĩ quyết định

Các bác sĩ luôn khuyên, khi trẻ biếng ăn cần đưa đến cơ sở y tế chuyên khoa dinh dưỡng để thăm khám, nhằm tìm ra nguyên nhân, không tự tiện dùng thuốc kể cả vitamin B1 hay làm theo kinh nghiệm người này người kia mách.

Liều dùng b1 cho trẻ em

Sử dụng theo đúng liều lượng mà bác sĩ hướng dẫn vì thừa hay thiếu B1 đều nguy hiểm như nhau. Thiếu vitamin B1 dễ gây bệnh Beriberi với những dấu hiệu tổn thương thần kinh, thừa vitamin B1 gây dị ứng, choáng. Dùng vitamin B1 quá liều sẽ có hiện tượng hoảng hốt, đau đầu, mệt mỏi, tê thần kinh bắp thịt, tim mạch đập nhanh, chuột rút, phù nề.

[inline_article id=44303]

Vitamin cho trẻ biếng ăn, khi chọn mua bất kỳ thương hiệu nào, trong hay ngoài nước mẹ đều cần tới lời khuyên của bác sĩ sau khi thăm khám sức khỏe của bé. Đừng dại dột mà mua đại kẻo tiền mất tật mang.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Viêm giác mạc ở trẻ em, nguy hiểm khó lường trước

Viêm giác mạc ở trẻ em được hiểu chung là tình trạng viêm mô hình vòm trên mặt trước của mắt bao phủ các đồng tử và mống mắt. Viêm giác mạc được chia ra làm hai nhóm chính là viêm loét giác mạc (viêm giác mạc nông) và viêm nhu mô (viêm giác mạc sâu).

Nguyên nhân gây viêm giác mạc ở trẻ em

Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến bệnh trẻ em này:

  • Có thể là do tổn thương của giác mạc do vi sinh vật như nấm, virus (như virus Adeno, virus Herpes), vi khuẩn (như tụ cầu, trực khuẩn mủ xanh, cầu khuẩn lậu)… xâm nhập vào giác mạc, làm tổn thương, thậm chí gây hoại tử bộ phận này.
  • Xuất phát từ các chấn thương làm rách, xước giác mạc, dị vật tác động tạo điều kiện cho vi sinh vật thâm nhập vào giác mạc và gây bệnh.
  • Một số bệnh lý thực thể như hở mi do liệt thần kinh, miễn dịch dị ứng, rối loạn chuyển hóa, suy dinh dưỡng khô mắt, thiểu tiết nước mắt, thiếu vitamin A… cũng khiến trẻ bị viêm giác mạc.
viêm giác mạc ở trẻ em 1
Viêm giác mạc nếu không được điều trị sớm có thể dẫn tới mù lòa

Dấu hiệu nhận biết

Khi bé yêu bị viêm giác mạc, trẻ thường gặp phải

  • Những cơn đau nhức âm ỉ vùng mắt. Cơn đau trở nên dữ dội nhiều lần khi mắt trẻ có các yếu tố kích thích như ánh sáng, vận động mắt.
  • Trẻ sẽ có xu hướng nhắm nghiền mắt, tránh tiếp xúc với ánh sáng
  • Trẻ chảy nước mắt, thậm chí chảy nhiều mỗi khi mở mắt.

Đặc biệt, để chẩn đoán phân biệt viêm giác mạc với viêm kết mạc, các bác sĩ thường dựa vào triệu chứng thị lực ở trẻ bị giảm nhiều so với trước.

Viêm giác mạc chấm

Viêm giác mạc chấm còn tên gọi khác là viêm giác mạc đốm. Đây là một nhánh bệnh của viêm giác mạc. Loại viêm này thường nông, giác mạc chỉ bị tổn thương ở lớp biểu mô.

Nói về nguyên nhân, các bác sĩ chuyên khoa cho rằng xuất phát điểm chính là do một số loại virus như Adeno hay Herpes, cũng có thể gặp trong các bệnh khô mắt, hở mi và nhiễm độc. Trường hợp viêm giác mạc chấm do virus Adeno thì thường nhẹ có thể tự hết và không ảnh hưởng nhiều cho mắt sau này.

Ngược lại, viêm giác mạc chấm do virus Herpes nếu không chữa trị dứt điểm rất dễ tái bị lại. Sức đề kháng của trẻ vẫn chưa kịp phục hồi đã bị tái lại sẽ làm bệnh càng nhanh chóng trở nên nặng hơn và dẫn đến những biến chứng xấu cho mắt.

Còn một nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm giác mạc chấm là do khô nước mắt, hở mi… Tuy nhiên, đếu được bác sĩ hướng dẫn cụ thể một lần cha mẹ chỉ cần chú ý điều trị dứt điểm thì sẽ ngăn cho không viêm giác mạc chấm không bị tái phát.

Viêm giác mạc có lây không?

Không những lây mà còn rất dễ lây từ trẻ này sang trẻ khác do tiếp xúc trực tiếp với nước mắt hoặc dịch tiết của người bị mắc bệnh. Nếu không tiệu trùng các vật dụng sinh hoạt hàng ngày càng dễ lây. Dùng chung khăn mặt và chậu rửa mặt, bệnh nhân dụi mắt và cầm nắm vào các đồ vật và sẽ lây cho những người dùng chung đồ vật đó…

Điều trị không dứt điểm còn có thể gây nguy cơ biến chứng nguy hiểm:

  • Viêm giác mạc mãn tính
  • Mãn tính hoặc nhiễm virus tái phát của giác mạc
  • Loét giác mạc
  • Sưng và sẹo giác mạc
  • Giảm thị lực tạm thời hoặc vĩnh viễn
  • Mù lòa

Viêm giác mạc kiêng ăn gì?

Bắt đầu từ tuổi trẻ ăn dặm mà không may bị bệnh viêm giác mạc mẹ cũng cần lưu ý cách chế biến thực phẩm. Về nguyên tắc không thì không cần phải kiêng bất kỳ thực phẩm nào nhưng phải chú ý ăn chín uống sôi, tuyệt đối cần tránh xa các loại đồ uống có cồn, chất kích thích trong quá trình bị bệnh.

viêm giác mạc ở trẻ em 1 1
Vệ sinh mắt và nhỏ thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ mắt bé sẽ sớm ổn định

Điều trị và phòng tránh viêm giác mạc cho trẻ

Nếu nhận thấy trẻ có những dấu hiệu bất thường nghi là viêm giác mạc thì cha mẹ phải đưa trẻ đến khám ngay bác sĩ Mắt ở trung tâm y tế lớn để có hướng xử trí sớm.  Phác đồ điều trị chủ yếu kháng sinh uống và kháng sinh nhỏ mắt sẽ nhanh hết bệnh.

Đồng thời cần chú ý phòng bệnh cho trẻ bằng các biện pháp như:

  • Đeo kính cho trẻ khi ra ngoài đường, nhất là những nơi có nhiều bụi
  • Đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân và đặc biệt là nguồn nước sạch trong sinh hoạt hằng ngày của trẻ
  • Không nên tự ý dùng các loại thuốc nhỏ mắt cho trẻ nếu không có ý kiến tư vấn của bác sĩ
  • Khi trẻ có dị vật vào mắt, không để trẻ dùng tay dụi vì có thể làm trầy giác mạc. Cha mẹ có thể dùng nước muối sinh lý hoặc nước sạch để rửa mắt cho trẻ. Nếu trẻ vẫn cảm thấy mắt bị cộm do dị vật, nhức mắt nhiều, nước mắt chảy liên tục… hãy đưa trẻ đến bác sĩ mắt để kiểm tra và điều trị.

[inline_article id=57477]

Viêm giác mạc ở trẻ em về cơ bản là có thể điều trị dứt điểm với điều kiện phải phát hiện và thăm khám sớm. Đừng lơ là những vấn đề ở mắt trẻ, “cửa số tâm hồn” nhạy cảm và rất dễ bị tổn thương.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Vitamin 3B cho trẻ em: Cách sử dụng thế nào cho hiệu quả và an toàn?

Nhiều mẹ mải miết đi tìm thông tin về Vitamin 3B cho trẻ em và không khỏi thắc mắc liệu đây có phải giải pháp tốt để bổ sung Vitamin B cho con hay không. Trong bài viết này, MarryBaby sẽ giúp mẹ hiểu Vitamin 3B là gì, tác dụng của vitamin 3B cho trẻ em và những lưu ý khi bổ sung Vitamin B cho con nhé.

Vitamin 3B là gì?

Để biết có nên dùng Vitamin 3B cho trẻ em hay không, trước hết, mẹ cần hiểu Vitamin 3B là gì. Vitamin 3B là sự kết hợp giữa 3 vitamin nhóm B gồm B1, B6 và B12. Sản phẩm có thể được đăng ký dưới dạng thuốc hoặc thực phẩm chức năng với hàm lượng các loại vitamin B khác nhau giúp bổ sung vitamin thiết yếu cho cơ thể.

Trong các tài liệu y khoa hiện đại, Vitamin 3B cho trẻ em được ghi nhận là tên gọi tắt của các loại thuốc uống; trong thành phần mỗi viên bao gồm:

  • Vitamin B6 (Pyridoxin hydrochloride): khoảng 125 mg.
  • Vitamin B1 (Thiamin mononitrat): khoảng 125 mg.
  • Vitamin B12 (Cyanocobalamin): khoảng 0.125 mg.
  • Các tá dược khác với liều lượng vừa đủ (gồm tinh bột mì, cồn 96 độ, nước tinh khiết Lactose, PVP, DST, Aerosil, Magnesi stearat, Talc, HPMC, PEG 6000, Erythrosin, Titan dioxid).
vitamin 3B
Vitamin 3B cho trẻ em là dạng viên thuốc hoặc thực phẩm chức năng giúp bổ sung Vitamin B1, B6 và B12.

Vì sao trẻ em thiếu hụt Vitamin B1, B6 và B12?

Việc cân nhắc sử dụng Vitamin 3B cho trẻ em liên quan nhiều đến những nguyên nhân trẻ bị thiếu hụt 3 nhóm Vitamin B thiết yếu. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến sự thiếu hụt 3 nhóm Vitamin B của trẻ em. Thường được chia làm 3 nhóm chính:

1. Giảm lượng tiêu thụ Vitamin:

  • Chế độ ăn chay nghiêm ngặt; ăn thuần chay; thực dưỡng.
  • Mẹ cho con bú bị thiếu hụt Vitamin B1, B6 hoặc B12 mà chưa được điều trị; hoặc bà mẹ đang thực hiện một trong các chế độ ăn kiêng trên.
  • Tình trạng Phenylketon niệu không được điều trị (một rối loạn chuyển hóa axit amin do di truyền).

2. Khả năng hấp thu của trẻ kém:

  • Không đủ hoặc không có yếu tố nội tại do: thiếu máu ác tính tự miễn dịch; phẫu thuật cắt bỏ một phần ruột (cắt bỏ ruột); không có hoặc hình thành bất thường yếu tố nội tại (di truyền).
  • Giảm axit trong dạ dày, ví dụ bằng cách điều trị lâu dài bằng thuốc giảm axit.
  • Giảm chức năng tuyến tụy.
  • Cạnh tranh trong ruột do ký sinh trùng hoặc vi khuẩn phát triển quá mức.
  • Hấp thu kém ở ruột non do bệnh Crohn, bệnh celiac, phẫu thuật ruột non hoặc hội chứng Imerslund-Gräsbeck.

3. Rối loạn vận chuyển hoặc chuyển hóa Vitamin ở trẻ:

  • Rối loạn vận chuyển do thiếu transcobalamin-II hoặc thiếu protein chất kết dính cobalamin R.
  • Rối loạn chuyển hóa: thiếu adenosylcobalamin (cblA, cblB, mut), thiếu metylcobalamin (cblE, cblG), thiếu adenosylcobalamin và metylcobalamin kết hợp (cblC, cblD, cblF, cblJ).

Dấu hiệu thiếu hụt Vitamin 3B ở trẻ em

dấu hiệu thiếu hụt vitamin
Mẹ nhận biết những dấu hiệu thiếu Vitamin B1, B6, B12 để biết cách bổ sung Vitamin 3B cho trẻ em nhé.

Để biết con có cần bổ sung Vitamin 3B cho trẻ em không, mẹ chú ý một số dấu hiệu thiếu hụt 3 nhóm Vitamin B1, B6 và B12 sau đây:

  • Thiếu Vitamin B1: chuyển động mắt bất thường; gặp các vấn đề về nhận thức (suy nghĩ); giảm sự tỉnh táo; khó thở; vấn đề về tim; trí nhớ kém; các vấn đề về phối hợp cơ; khiếm thị,…
  • Thiếu Vitamin B6: viêm da; nứt và đau môi; lưỡi bóng; thay đổi tâm trạng thất thường; chức năng miễn dịch suy yếu; thường mệt mỏi và ít năng lượng; ngứa ran và đau ở bàn tay và bàn chân; co giật,…
  • Thiếu Vitamin B12: mệt mỏi và ít năng lượng; chán ăn; chậm phát triển; dễ cáu gắt, trầm uất; cảm giác ngứa ran hoặc bỏng rát (ở tay chân); giảm trương lực cơ; co giật; các triệu chứng tê liệt; các chuyển động không tự nguyện; khó tập trung và trí nhớ kém; nôn mửa; tiêu chảy và/hoặc các triệu chứng đường ruột; vàng da; đau đầu,…

Mẹ lưu ý, những biểu hiện nêu trên chỉ nhằm mang tính thông tin tham khảo. Để giải tỏa bất sự lo lắng nào, mẹ cần thăm khám với bác sĩ để hiểu tốt nhất tình trạng sức khỏe của con mình và có nên bổ sung Vitamin 3B cho trẻ em không nhé.

>> Mẹ có thể quan tâm Cách nấu cháo cho bé ăn dặm đủ dinh dưỡng theo từng tháng tuổi

Cho trẻ em uống Vitamin 3B có tác dụng gì?

Nói về tác dụng chung, nhóm 3 vitamin B1, B6 và B12 đóng vai trò quan trọng giúp cơ thể hoạt động trơn tru. Đây cũng là nhóm chất cần thiết cho quá trình sản sinh năng lượng cơ thể; giúp tế bào mới được sinh ra.

Vậy Vitamin 3B có tác dụng gì? Khi xét đến từng thành phần riêng lẻ; Vitamin 3B cho trẻ em có thể mang lại những lợi ích như:

  • Vitamin B1 (thiamin) có thể giúp cơ thể trẻ phá vỡ và giải phóng năng lượng từ thức ăn; đồng thời giữ cho hệ thống thần kinh của bé luôn khỏe mạnh. Ngoài ra, loại vitamin này còn được biết đến với tên gọi là “vitamin chống căng thẳng”; vì có thể tăng cường hệ miễn dịch; và cải thiện khả năng chống lại các điều kiện căng thẳng của cơ thể trẻ.
  • Vitamin B6 giúp cơ thể sử dụng và dự trữ năng lượng từ protein và carbohydrate; đồng thời góp phần trong quá trình hình thành hemoglobin trong hồng cầu.
  • Vitamin B12 giúp sản xuất và duy trì myelin xung quanh tế bào thần kinh. Vitamin này cũng có vai trò trong quá trình hình thành tế bào hồng cầu cũng như phá vỡ một số acid béo và acid amin để sản xuất năng lượng.

3 nhóm vitamin này đặc biệt cần thiết ở trẻ em, phụ nữ mang thai và đang cho con bú, những người đang trong quá trình chữa bệnh hay hồi phục sức khỏe. Ngoài ra, viên bổ sung Vitamin 3B dùng cho trẻ em có tác dụng cung cấp năng lượng và giảm stress. Các loại viên Vitamin 3B cho trẻ em thường chỉ được yêu cầu bổ sung khi trẻ mắc bệnh dẫn đến thiếu hụt 3 nhóm vitamin B này.

Có nên cho trẻ em uống Vitamin 3B không?

Vitamin B là một trong các yếu tố cần thiết giúp trẻ phát triển toàn diện. Vì một số lý do nào đó khi nuôi dạy con; trẻ được chuẩn đoán là thiếu hụt cùng lúc 3 loại vitamin B1, B6, B12; và cần bổ sung trong chế độ ăn hàng ngày.

Vitamin 3B là thuốc gì? Vitamin 3B cho trẻ em là viên uống có nhiều dạng bào chế như viên nén, viên bao phim, viên nang… Cũng vì là loại thuốc bổ sung Vitamin B1, B6 và B12 cho trẻ em phổ biến hiện nay. Do đó, trên thị trường có rất nhiều thương hiệu khác nhau; tên biệt dược thì trùng trùng điệp điệp khiến cho các mẹ dễ nhầm lẫn.

Có nên uống cho trẻ em uống Vitamin 3B không? Mẹ cần lưu ý có một số loại thuốc có thành phần giống nhau; có cả 3 loại vitamin kể trên nhưng lại khác nhau về hàm lượng mỗi hoạt chất. Đó là lý do bất kỳ thuốc Vitamin 3B cho trẻ em nào cũng đều phải có hướng dẫn cụ thể của bác sĩ điều trị.

Mặc dù viên Vitamin 3B chứa rất nhiều vitamin thiết yếu; nhưng mẹ cần phải tuyệt đối tuân thủ đơn thuốc của bác sĩ. Vì nếu dùng không đúng liều lượng có thể dẫn đến hậu quả khôn lường. Tới đây, mẹ đã có câu trả lời đối với câu hỏi trẻ em có uống được Vitamin 3B không rồi đó!

Cho trẻ em uống Vitamin 3B khi nào?

Vitamin 3B cho trẻ em có thể được bổ sung cùng một lúc với các loại Vitamin khác. Để cơ thể hấp thu tốt nhất nên uống liều dùng vitamin B3 vào buổi sáng, trước khi ăn. Vì các loại vitamin 3B cho trẻ em được hấp thu qua đường tiêu hóa; thấm qua dạ dày và thành ruột; sau đó đào thải qua nước tiểu. Nếu uống khi đói, phần lớn vitamin sẽ bị cơ thể bài tiết ra ngoài khi các mô trong cơ thể hấp thụ chưa hết.

Một lưu ý quan trọng khi sử dụng thuốc 3B, đặc biệt là các chế phẩm thuốc tiêm 3B; cần lưu ý tiền sử dị ứng của người dùng với các thành phần của thuốc. Vitamin B1, B12 có thể gây sốc phản vệ chết người. Liều dùng Vitamin 3B dạng tiêm chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.

Đặc biệt, mẹ cần chú ý cách đưa chúng vào cơ thể sao cho an toàn nhất với các phương tiện cấp cứu có sẵn. Điều này giúp phòng tình trạng quá mẫn cảm (dị ứng) với thuốc. Vitamin 3B dạng tiêm được khuyến cáo chỉ nên dùng để tiêm bắp; không được tiêm tĩnh mạch.

>> Mẹ xem thêm 3 lời khuyên đắt giá khi sử dụng vitamin tổng hợp cho bé

[key-takeaways title=”Mua Vitamin 3B cho trẻ em ở đâu?”]

Mẹ cần xem xét kỹ càng các thương hiệu trên thị trường trước khi mua. Hiện nay loại vitamin 3B này có bán rất nhiều ở các hiệu thuốc trên toàn quốc. Tuy nhiên, mẹ cần lưu ý những điều sau:

  • Mỗi trẻ lại có sức đề kháng khác nhau nên sẽ có cách sử dụng vitamin 3B khác nhau.
  • Không được sử dụng lại vitamin 3B cho trẻ em khi đã hết hạn và cần để xa tầm tay của trẻ nhỏ.
  • Viên nang của Vitamin 3B rất dễ bị nấm mốc xâm nhập nên cách bảo quản thuốc chưa sử dụng là nguyên ở trong vỉ và ở nơi kín đáo.

[/key-takeaways]

Vitamin 3B có trong thực phẩm nào?

Ngoài việc sử dụng Vitamin 3B cho trẻ em, mẹ có thể bổ sung những dưỡng chất thiết yếu cho con qua dinh dưỡng. Vậy Vitamin 3B có trong thực phẩm nào? Các loại thực phẩm giàu Vitamin 3B cho trẻ bao gồm:

  • Vitamin B1: Thịt heo, cá, các loại đậu, đậu lăng, đậu xanh, bánh mì, mì, gạo, hạt giống hoa hướng dương, sữa chua, cam, chuối,…
  • Vitamin B6: Sữa, trứng, ngũ cốc ăn sáng tăng cường, nấm, sữa chua nhạt.
  • Vitamin B12: Thịt, cá, sữa, phô mai, trứng, một số ngũ cốc ăn sáng tăng cường.

>> Mẹ xem Gợi ý thực đơn rau củ cho bé ăn dặm giàu vitamin và đủ dinh dưỡng

vitamin 3B có trong thực phẩm nào
Vitamin 3B có trong thực phẩm nào?

Những lưu ý khi cho trẻ bổ sung Vitamin 3B

Khi bổ sung Vitamin 3B cho trẻ em cần lưu ý sau:

1. Bổ sung Vitamin 3b cho trẻ sơ sinh

  • Vitamin 3B cho trẻ em có hoạt chất dễ tan trong nước. Vì thế với trẻ sơ sinh, người mẹ cần bổ sung đủ vitamin 3B để trẻ được bổ sung qua sữa mẹ.
  • Thực phẩm là gan chứa nhiều vitamin nhóm B, tuy nhiên mẹ nên hạn chế thực phẩm này khi cho trẻ ăn, chỉ cần ăn lượng vừa đủ. Cơ thể cần tryptophan để tạo ra protein.

2. Bổ sung Vitamin 3B cho trẻ em từ 1 tuổi trở lên

  • Vitamin 3B dùng cho bé có khả năng làm thay đổi tác dụng của một số loại thuốc khác như thuốc hen suyễn… Vì thế khi uống vitamin 3B, mẹ không nên cho trẻ uống cùng các loại thuốc khác.
  • Khi cho trẻ bổ sung vitamin 3B theo dạng uống, mẹ không nên cho kết hợp uống cùng sữa hay nước hoa quả, vì có thể gây tác dụng phụ nữ buồn nôn, tiêu chảy không đáng có.
  • Nếu quên cho trẻ uống Vitamin 3B trong vài buổi hoặc vài ngày thì mẹ không được sử dụng gấp đôi liều lượng cho những ngày sau để bù lại.
  • Nếu thấy Vitamin 3B dùng cho bé theo dạng thuốc là viên hay siro bị mốc, chảy nước, có vị lạ thì tuyệt đối không nên cho trẻ sử dụng.
  • Khi bổ sung Vitamin 3B cho trẻ em cần tuân thủ theo đúng liều lượng bác sĩ, nên cho trẻ đi khám và mua sản phẩm bổ sung chỗ uy tín.

Như vậy, mẹ đã hiểu hơn về cách bổ sung vitamin 3B cho trẻ em. Điều quan trọng nhất khi sử dụng vitamin 3B cho trẻ em là cần có sự tư vấn từ các bác sĩ chuyên khoa. Tự ý bổ sung thêm cho bé có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sực phát triển sau này.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Mẹo chữa nấc cụt theo cách đơn giản cho bé hiệu quả trong 1 nốt nhạc

Mẹ có biết mẹo chữa nấc cụt theo cách đơn giản cho bé không? Nín thở và uống nước để chữa nấc cụt có lẽ là phương pháp phổ biến mà mẹ nào cũng biết. Tuy nhiên, vẫn có nhiều cách chữa nấc cụt hữu hiệu khác mà trong quá trình nuôi dạy con, mẹ có thể nghiên cứu để giúp bé thoát khỏi tình trạng khó chịu này!

Nấc cụt là gì?

Theo khoa học, nấc cụt hay còn được gọi tắt là nấc là một trong những phản ứng của cơ thể khi hệ hô hấp và hệ tiêu hoá của bé hoạt động bất thường trong một khoảng thời gian ngắn.

Cụ thể, nguyên nhân của việc bị nấc là do sự mất kiểm soát trong việc co – thắt cơ hoành (cơ ngăn giữa lồng ngực và ổ bụng). Nấc cụt không phải là một bệnh lý nghiêm trọng.

Trong phần lớn các trường hợp, nấc cụt sẽ hết trong vài phút. Tuy nhiên, dù chỉ bị nấc trong vài phút thôi nhưng cảm giác vẫn thật sự làm bé khó chịu.

Nguyên nhân gây ra cơn nấc cụt

Chữa nấc cụt theo cách đơn giản
Tìm hiểu nguyên nhân con bị nấc cụt

Nấc là tình trạng phổ biến thường gặp ở nhiều người. Có nhiều nguyên nhân gây ra nấc cụt, nhưng phổ biến nhất được tìm thấy là do các vấn đề trong ăn uống.

Ví dụ như bé thiếu nước, ăn quá nhanh, để thật đói mới ăn, ăn đồ ăn quá cay hoặc uống quá nhiều cồn, uống nước lạnh trong khi đang ăn đồ ăn nóng. Tuy nhiên dù là lí do nào thì nấc cụt cũng gây đủ kiểu bất tiện trong sinh hoạt, ăn uống lẫn nói năng.

Về cơ bản thì hiện tượng nấc cụt trong khoảng thời gian ngắn thì không có gì nguy hiểm. Tuy nhiên cũng có nhiều người gặp phải tình trạng nấc cụt liên tục, thời gian nấc kéo dài.

>>> Bạn có thể tham khảo: Cách trị lông đẹn ở trẻ sơ sinh theo dân gian có thực sự an toàn cho trẻ?

Những mẹo chữa nấc cụt theo cách đơn giản

Khi bé bị nấc cụt, mẹ có thể hướng dẫn bé những cách chữa nấc cụt theo cách đơn giản hữu hiệu, dễ làm và dễ nhớ sau đây:

1. Nín thở

Nín thở là một cách chữa nấc cụt theo cách đơn giản và hiệu quả. Hãy hít một hơi thật sâu và giữ lại. Khi khí carbon dioxide trong phổi gia tăng, cơ hoành giãn ra và giúp giảm nấc cụt.

2. Che miệng

Dùng tay che mũi và miệng nhưng vẫn thở bình thường. Lượng khí carbon dioxide thêm vào nhiều hơn sẽ khiến cơn nấc cụt qua nhanh.

3. Bịt tai

Bịt tai có thể chữa nấc cụt và là một cách chữa nấc cụt theo cách đơn giản. Dùng tay bịt chặt tai từ 20 đến 30 giây. Hoặc nhấn vào khu vực nhỏ đằng sau dái tai, ngay dưới đáy hộp sọ. Điều này sẽ gửi tín hiệu “thư giãn” thông qua các dây thần kinh phế vị kết nối với cơ hoành.

4. Le lưỡi

Hãy dạy bé tranh thủ le lưỡi trong lúc không ai để ý. Các ca sĩ và diễn viên thường làm động tác này để dây thanh âm (thanh môn) mở rộng. Hơi thở sẽ thông suốt hơn và chế ngự được những cơn co thắt gây ra nấc cụt.

5. Hít sâu, thở mạnh

Mẹ có thể bày cho bé hít sâu, thở mạnh để chữa nấc cụt theo cách đơn giản. Mẹ chỉ bé hãy hít thật sâu và thở ra mạnh hết sức có thể. Lặp lại khoảng 10 lần. Khi làm nên cho bé ngồi khi thực hiện hành động này.

>>> Bạn có thể tham khảo: Vì sao trẻ sơ sinh ngủ không sâu giấc, hay quấy khóc khi ngủ?

6. Ngửa đầu uống nước

Chữa nấc cụt theo cách đơn giản
Bày cho con hơi ngửa đầu khi uống nước là cách trị nấc cụt hiệu quả

Đầu tiên cho con uống 1 ngụm nước không nuốt vội nhé. Bạn dặn con cứ ngậm nước trong miệng đồng thời ngửa đầu ra sau tạo thành 1 đường thẳng từ cằm xuống cổ.Tiếp theo chỉ cần con nuốt ực ngụm nước đang ngậm trong miệng thì cơn nấc cụt sẽ ngừng ngay.

7. Gập người uống nước

Cho con cúi người 1 góc 90 độ, cằm hơi đưa về phía trước để tạo đường thẳng từ cằm xuống cổ. Sau đó uống 1 ngụm nước và nuốt ngay. Lực nước đi vào cổ họng sẽ giúp bé cắt cơn nấc cụt ngay lập tức.

8. Dùng đường

Đặt một thìa cà phê đường lên phía sau của lưỡi rồi dặn bé nuốt nó. Rất nhiều chuyên gia khuyến cáo nên dùng phương pháp này để chữa nấc cục.

Đường sẽ làm quá tải đầu mút dây thần kinh trong miệng, các xung thần kinh sẽ nhận được một tin nhắn mới và não bộ sẽ làm ngừng nấc cục.

chữa nấc cụt theo cách đơn giản 2
Mẹ có biết đường có thể dùng để chữa nấc cụt cho bé?

9. Ngậm kẹo

Ngậm một viên kẹo cũng là cách chữa nấc cụt theo cách đơn giản. Một viên kẹo ngậm trong khoang miệng sẽ giúp trẻ đẩy lùi “cơn” nấc sau vài phút. Để thực hiện, bạn ngậm chặt viên kẹo trong miệng

Sau đó dùng lưỡi đẩy đi đẩy lại và cố gắng giữ hơi thở của mình lâu nhất có thể. Chỉ vài phút, bạn sẽ thấy hiện tượng nấc của bé biến mất hoàn toàn.

10. Dùng bơ đậu phộng

Nếu nhà bạn có sẵn bơ đậu phộng thì việc cho con ngậm và nuốt một chút loại bơ này sẽ giúp bé hết phải chịu cảm giác khó chịu nữa. Lý do là bởi lúc này, bơ đậu phộng sẽ làm ức chế giấy thần kinh phế vị để “loại bỏ cơn nấc”.

>>> Bạn có thể tham khảo: Trẻ sơ sinh bị zona phải làm sao? Cách chữa zona cho trẻ như thế nào?

11. Uống từng ngụm nước nhỏ, liên tục

Việc con uống từng ngụm nước nhỏ, chậm rãi sẽ làm cho hơi thở được điều hoà, các hoạt động co thắt của hệ thống cơ sẽ dần trở lại ổn định. Nhờ vậy, tần suất nấc của bé sẽ được dãn ra rồi mất dần đi.

12. Giữ hơi thở lâu

Điều này có nghĩa là dạy con hít vào mà chưa thở ra luôn. Lúc này, trẻ sẽ dùng miệng lấy một hơi thật đầy sau đó ngậm chặt lại. Dùng hai ngón tay bịt lấy phần mũi và từ từ thở ra sao cho có cảm giác làn hơi đang đi qua tai.

Giữ trạng thái như vậy trong khoảng 10 giây rồi thở bật ra. Làm từ 1 – 2 lần để loại bỏ cảm giác nấc.

13. Giật mình

Việc làm cho cơ thể giật mình đôi khi sẽ cần phải nhờ tới sự giúp đỡ của người khác. Điều này được giải thích là bởi lúc này cơ thể sẽ tập trung các giây thần kinh khác để phản ứng lại với tác động bất ngờ.

Nó làm cho cảm giác nấc bị “quên” đi nhanh chóng. Từ đó, việc bị nấc sẽ biến mất hoàn toàn.

>>> Bạn có thể tham khảo: Trẻ sơ sinh bị zona phải làm sao? Cách chữa zona cho trẻ như thế nào?

14. Hắt xì hơi, ợ hơi

Chữa nấc cụt theo cách đơn giản
Hắt xì là cũng là một cách chữa nấc cụt theo cách đơn giản

Một trong những cách chữa nấc khác mà bạn có thể tham khảo để chữa cho con đó là làm cho bé bị hắt xì hơi. Bạn có thể đặt một chút ít mù tạt, hạt tiêu hay ớt bột… tuỳ theo để tạo cảm giác khó chịu cho mũi. Sau đó, con hắt xì hơi thật mạnh.

Hoạt động này sẽ làm ngưng cơn nấc nhanh chóng và bạn sẽ thoát khỏi cảm giác khó chịu. Ngoài ra, ợ hơi cũng là một cách mà bé có thể tác động để xoá bỏ việc bị nấc.

Mẹ cần lưu ý là những mẹo chữa nấc cụt theo cách đơn giản này không phải lúc nào cũng có tác dụng với tất cả các bé cũng như chỉ nên áp dụng nếu trẻ lớn và thỉnh thoảng mới bị. Trường hợp bị nhiều và liên tục thì bạn nên đưa con gặp bác sĩ để có phương án giải quyết tốt nhất.

[inline_article id=189266]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bệnh tự miễn, con trẻ hay người lớn, thận trọng khi đã có người nhà mắc bệnh

Những tưởng căn bệnh này chỉ xảy ra ở người lớn nhưng thực tế cho thấy trẻ nhỏ cũng nằm trong tầm ngắm của bệnh. Trường hợp bé T. nhập viện bệnh viện Da liễu ngày 7-6 được chẩn đoán mắc bệnh Pemphiqus vulgaris bội nhiễm (kiểu bệnh tự miễn hiếm gặp ở trẻ em) là một ví dụ điển hình.

Vì được điều trị quá trễ nên bé đã bị bội nhiễm, nhiễm trùng máu và đặc biệt là bị kháng tất cả các loại kháng sinh nằm trong chỉ định.

Trong thời gian điều trị, bé phải chuyển qua lại giữa Bệnh viện Nhi Đồng và bệnh viện Da Liễu thành phố vì những diễn tiến phức tạp của bệnh. Bé đã có lúc rất nguy kịch do bội nhiễm vi trùng rất nặng dẫn đến viêm phổi nặng (phải thở máy CPAP), nhiễm trùng máu, nhiễm nấm vào máu, rối loạn chuyển hóa, suy đa cơ quan.

Dù tình trạng nhiễm trùng huyết, viêm phổi của bé T. giảm bớt nhưng bệnh Pemphiqus vulgaris vẫn rất nặng. Nhờ sự phối hợp của các bác sĩ hai bệnh viện, mối nguy đã được đẩy lùi và bệnh tình cũng dần thuyên giảm.

Theo cha bé T, trong gia đình, bà nội bé cũng bị bệnh tương tự và chết vì bệnh này. Do đó, luôn đề phòng nếu đã có người nhà mắc bệnh chính là lời khuyên bác sĩ nếu muốn phòng tránh bệnh.

Bệnh tự miễn là gì?

Với cơ thể khỏe mạnh, hệ miễn dịch sẽ nhận biết được những cơ quan bị nhiễm trùng như vi khuẩn, virus khi có “kẻ xâm nhập” và tấn công.

Nhưng ở một số người lớn và thậm chí cả trẻ nhỏ, hệ miễn dịch hoạt động không tốt khiến nó nhận nhầm mô khỏe mạnh là những kẻ “xâm nhập” và tấn công chúng. Nó giải phóng các protein được gọi là tự kháng thể tấn công các tế bào khỏe mạnh.

Đây là lý do gây ra một số bệnh được gọi là bệnh tự miễn, gây ảnh hưởng tới nhiều bộ phận khác nhau của cơ thể.

Một số bệnh thuộc nhóm bệnh này chỉ nhắm vào một bộ phận nào đó của cơ thể như bệnh tiểu đường loại 1 làm tổn thương tuyến tụy hay lupus ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể.

[remove_img id=45746]

Các bệnh tự miễn thường gặp

Theo đó, trong số 80 loại bệnh được gắn mác “tự miễn” thì có 14 loại bệnh thường gặp, đó là:

Tiểu đường type 1

Tuyến tụy sản xuất insulin nội tiết tố, giúp điều chỉnh lượng đường trong máu. Trong bệnh tiểu đường type 1, hệ thống miễn dịch tấn công và phá hủy các tế bào sản xuất insulin trong tuyến tụy.

Đường huyết cao có thể làm tổn thương mạch máu, cũng như các cơ quan như tim, thận, mắt và dây thần kinh.

Viêm khớp dạng thấp

Trong bệnh viêm khớp dạng thấp, hệ miễn dịch sẽ tấn công các khớp, gây ra những biểu hiện mẩn đỏ, nóng, đau nhức và căng cứng ở các khớp.

Không giống như viêm xương khớp, ảnh hưởng đến mọi người khi tuổi cao, viêm khớp dạng thấp có thể bắt đầu sớm hơn, từ độ tuổi 30.

Bệnh vẩy nến/ viêm khớp vẩy nến

Các tế bào da thường phát triển và đào thải khi chúng không còn cần thiết nữa. Bệnh vẩy nến khiến cho quá trình đào thải này diễn ra quá nhanh. Các tế bào tích tụ và tạo thành các mảng màu đỏ, gây ngứa rát được gọi là vảy hoặc mảng bám trên da.

Khoảng 30% người mắc bệnh vẩy nến cũng có biểu hiện sưng, cứng và đau khớp. Biểu hiện này được gọi là viêm khớp vảy nến.

Đa xơ cứng

Bệnh đa xơ cứng gây tổn thương vỏ myelin – lớp phủ bảo vệ bao quanh các tế bào thần kinh – gây ảnh hưởng đến việc truyền tải thông điệp giữa não và cơ thể.

Hệ quả có thể dẫn đến các triệu chứng như tê cứng, cơ thể yếu mệt, gặp khó khăn trong việc cân bằng và đi bộ. Căn bệnh này diễn ra dưới nhiều hình thức, tiến triển ở các mức độ khác nhau.

Thống kê cho thấy có khoảng 50% những người mắc bệnh cần sự trợ giúp trong lúc đi bộ trong vòng 15 năm sau khi mắc bệnh.

Lupus ban đỏ toàn thân (lupus)

Mặc dù các bác sĩ trong những năm 1800 đầu tiên mô tả lupus như loại bệnh ngoài da do biểu hiện phát ban của nó. Nhưng bệnh còn ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác, bao gồm khớp, thận, não và tim.

Đau khớp, mệt mỏi và phát ban là một trong những triệu chứng phổ biến nhất của bệnh Lupus ban đỏ.

Bệnh viêm ruột

Bệnh viêm ruột là một thuật ngữ dùng để mô tả tình trạng gây viêm trong màng ruột. Mỗi loại bệnh viêm ruột ảnh hưởng đến một phần khác nhau của đường tiêu hóa.

Bệnh Crohn có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào của đường tiêu hóa, từ miệng đến hậu môn.

Bệnh Graves (Basedow, Parry hay bướu giáp độc lan tỏa)

Bệnh Graves tấn công tuyến giáp ở cổ, tạo ra quá nhiều kích thích tố. Hormon tuyến giáp kiểm soát việc sử dụng năng lượng của cơ thể hoặc chuyển hóa.

Có quá nhiều các kích thích tố sẽ làm tăng hoạt động của cơ thể, gây ra các triệu chứng như căng thẳng, nhịp tim nhanh, không dung nạp nhiệt và giảm cân.

Một triệu chứng thường gặp của bệnh này là mắt lồi, ảnh hưởng tới 50% người mắc bệnh Graves.

Hội chứng Sjogren

Tình trạng này tấn công các khớp, cũng như các tuyến cung cấp “dầu bôi trơn” cho mắt và miệng (tuyến lệ và tuyến nước bọt). Các triệu chứng điển hình của hội chứng Sjögren là đau khớp, khô mắt và khô miệng.

Viêm tuyến giáp Hashimoto

Viêm tuyến giáp Hashimoto cản trở việc sản xuất hormone cung cấp cho cơ thể. Các triệu chứng bao gồm tăng cân, mệt mỏi, cảm cúm, rụng tóc và sưng tuyến giáp (bướu cổ).

Bệnh nhược cơ

Bệnh gây ảnh hưởng đến thần kinh có tác dụng giúp não kiểm soát các cơ. Khi các dây thần kinh bị suy yếu, các tín hiệu không thể điều khiển các cơ chuyển động.

Tình trạng yếu cơ thay đổi và xảy ra với một số cơ chủ động, nhất là các cơ kích thích bởi các tế bào thần kinh vận động như các cơ vận nhãn, cơ nhai, cơ mặt, cơ nuốt và cơ thanh quản.

Viêm mạch

Viêm mạch xảy ra khi hệ miễn dịch tấn công các mạch máu. Tình trạng viêm khiến các động mạch và tĩnh mạch bị thu hẹp do lượng máu chảy qua chúng ít hơn.

Thiếu máu ác tính

Tình trạng này ảnh hưởng đến một protein gọi là yếu tố nội tại giúp ruột hấp thụ vitamin B-12 từ thực phẩm. Không có vitamin này, cơ thể không thể tạo ra đủ hồng cầu.

Thiếu máu ác tính thường gặp hơn ở người lớn tuổi. Nó ảnh hưởng đến 0,1% người nói chung, nhưng tới gần 2% người trên 60 tuổi.

Bệnh celiac

Những người mắc bệnh loét dạ dày không thể ăn các loại thực phẩm có chứa gluten – một loại protein có trong lúa mì, lúa mạch đen và các sản phẩm ngũ cốc khác. Khi gluten xuất hiện trong ruột, hệ miễn dịch sẽ bị tấn công và gây viêm.

Được xem là loại bệnh tự miễn điển hình của hệ tiêu hóa. Bệnh có thể xảy ra ở cả người lớn và trẻ em. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ nhỏ.

Thực tế cho thấy, có rất nhiều người nhạy cảm với gluten nhưng không phải do mắc bệnh tự miễn và cũng có các triệu chứng tương tự như tiêu chảy và đau bụng.

Bệnh tự miễn có nguy hiểm không?

Tự miễn là bệnh nguy hiểm vì không thể điều trị khỏi hoàn toàn và có thể gây ra những biến chứng nặng nề khác cho sức khỏe.

Có không ít người nghĩ rằng bệnh này cũng gần giống với hiện tượng dị ứng. Tuy nhiên, đây là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau.

Với dị ứng, hệ miễn dịch của cơ thể tấn công vào những phần tử lạ xâm nhập cơ thể (ví dụ phấn hoa, bụi bặm…), còn tự miễn thì hậu quả sẽ là sự hủy diệt các mô, tế bào của chính cơ thể mà hệ miễn dịch đã tấn công vào.

[remove_img id=44785]

Bệnh tự miễn có lây không?

Chưa có bằng chứng nào chứng minh loại bệnh này có thể lây từ người này sang người khác như các căn bệnh nhiễm trùng.

Nếu không may mắc bệnh, bạn cần lên kế hoạch kiểm soát bệnh. Các triệu chứng của bệnh thường đến rồi đi và có thể bùng phát từng đợt. Nghĩa là các triệu chứng có thể xuất hiện đột ngột, do đó cần phải theo dõi bệnh sát sao.

Đến nay, phần lớn các bệnh kiểu tự miễn chưa có thuốc chữa khỏi hoàn toàn nhưng đã có nhiều hướng điều trị mới được áp dụng. Nhiều loại thuốc có thể giúp kiểm soát các triệu chứng và trong một số trường hợp có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh.

Bên cạnh đó, sự thay đổi lối sống như chế độ ăn lành mạnh, tập luyện thể thao, nghỉ ngơi hợp lý… cần được kết hợp trong quá trình điều trị bệnh tự miễn để sức khỏe trẻ hay người lớn mắc bệnh nhanh chóng được hồi phục.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Top 13 thực phẩm giàu protein cho trẻ bạn chẳng thể bỏ qua

Protein được xem là một trong những dưỡng chất quan trọng nhất và là nguồn năng lượng chính có vai trò xây dựng, hình thành chức năng của các bộ phận trong cơ thể. Do đó, để giúp bé phát triển toàn diện, bạn cần chú ý bảo đảm bổ sung thực phẩm giàu protein trong khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ.

Chế độ ăn giàu protein cần thiết cho trẻ thế nào?

protein là chất dinh dưỡng thiết yếu

Tầm quan trọng của protein

Protein là yếu tố cấu tạo nên hệ cơ, da và các cơ quan trong cơ thể. Đồng thời giúp cơ thể thay thế và tái tạo lại các tế bào. Điều này đặc biệt quan trọng đối với trẻ nhỏ vì ở độ tuổi này, trẻ đang trong giai đoạn phát triển liên tục. Bên cạnh đó, protein còn giúp các làm lành các vết thương nhanh chóng, giúp cân bằng chất lỏng và axit trong cơ thể.

Trong 2 năm đầu đời, 50% protein trong khẩu phần ăn của bé được sử dụng để phát triển, 50% còn lại được dùng để duy trì các mô và cơ. Đến năm 3 tuổi, 11% lượng protein thu nạp được dùng để phát triển cơ thể.

Bổ sung lượng protein cần thiết theo từng độ tuổi của trẻ

Trẻ sơ sinh là thời kỳ cần cung cấp nhiều protein nhất. Càng lớn, lượng protein sẽ giảm đi mỗi ngày. Do đó, các bậc cha mẹ có thể dựa vào thông tin sau để bổ sung lượng protein trong các bữa ăn hàng ngày theo từng độ tuổi và cân nặng của bé.
  • Từ 1-3 tuổi: Cần 0,55gr protein cho mỗi 0,454kg trọng lượng cơ thể. Ví dụ, bé nặng 13,6kg cần khoảng 16,5gr protein/ngày.
  • Từ 4-6 tuổi: Cần 0,5gr protein/0,454kg trọng lượng cơ thể. Ví dụ trẻ 5 tuổi nặng 20,4kg cần khoảng 22,5gr protein/ngày.
  • Từ 7-14 tuổi: Cần 0,45gr protein/0,454kg trọng lượng cơ thể. Ví dụ, trẻ 12 tuổi, nặng 40kg cần khoảng 40,5gr protein/ngày.

Thực phẩm giàu protein có ở đâu?

trứng giàu protein cho người luyện tập thể thao

Protein có cấu tạo từ các amino axit. Trong số 22 loại amino axit, có 9 loại rất cần thiết và bạn cần phải bổ sung qua chế độ ăn uống vì cơ thể không tự tổng hợp được. Dưới đây là một số loại thực phẩm giàu protein cho trẻ bạn nên bổ sung cho con:

1. Trứng

Trứng mà đặc biệt là lòng trắng trứng là nguồn protein lý tưởng nhất mẹ cần bổ sung cho bé (1 cái lòng trắng trứng chứa khoảng 26gr protein). Nếu bạn đang giảm cân, lòng trắng trứng là lời khuyên cho bạn vì nó có thể cung cấp năng lượng đủ để khiến bạn cảm thấy khỏe mạnh cả ngày.

2. Sữa và các chế phẩm từ sữa

Ngoài canxi, vitamin, sữa là nguồn protein tuyệt vời cho cơ thể. Khoảng 28,5ml sữa thì có 1gr protein. Do đó, lời khuyên là nên uống ít nhất 1 ly sữa mỗi ngày hoặc thay thế bằng  phô mai, kem, sữa chua và các chế phẩm từ sữa khác.

3. Các loại hạt

Bổ sung dinh dưỡng cho bé
Họ hàng nhà đậu không chỉ chứa protein mà còn chứa folate, rất tốt cho sự phát triển thần kinh của bé

Các bữa ăn vặt sẽ lành mạnh và bổ dưỡng hơn biết bao nếu bạn bổ sung các loại hạt như: hạnh nhân, óc chó, hạt điều, đậu phộng… thay thế khoai tây chiên hay bánh, kẹo…

Các loại hạt này đều có hàm lượng protein cao có lợi cho cơ thể. Bên cạnh đó, chúng còn rất giàu acid béo omega 3 và các acid amin giúp cơ bắp chắc khỏe và cũng rất tốt cho làn da của bạn.

4. Hải sản

Cá hồi, cá tuyết, cá ngừ và các loại hải sản có vỏ là những thực phẩm thật sự lành mạnh. Chúng chứa các acid omega 3 và 6, rất có lợi cho da và tóc của bạn.

5. Bông cải xanh

Hàm lượng protein chiếm đến 34% dinh dưỡng trong bông cải xanh. 1 chén bông cải xanh (khoảng 150gr) tương đương với 4,5gr protein.

Với bông cải xanh, bạn có thể luộc, xào, nấu cháo, nấu canh, súp rau củ tùy thích.

Ngoài bông cải xanh, bông cải trắng cũng là thực phẩm giàu protein bạn nên bổ sung cho con (trong 150gr bông cải trắng nấu chín có chứa 3gr protein).

6. Chuối

Chuối không chỉ rất tốt cho tiêu hóa mà còn chứa nhiều protein cần thiết cho cơ thể. Cứ mỗi 100gr chuối sẽ có 4gr protein. Với chuối, bạn có thể cho bé ăn mỗi quả vào bữa sáng để bổ sung năng lượng đầu ngày cho bé.

7. Bắp

Bắp là một trong những thực phẩm giàu protein với 170gr chứa khoảng 3gr protein. Với bắp, bạn có thể hấp, luộc, nấu mì, salad, làm món bắp xào hoặc súp cho con ăn đều ngon. Vị thơm ngọt của bắp chắc chắn sẽ khiến các bé thích mê.

8. Rau bina

Một chén rau này chứa khoảng 5g protein cần thiết cho cơ thể. Không có gì đáng ngạc nhiên khi tầm quan trọng của loại rau này được phổ biến cho trẻ thậm chí qua phim hoạt hình.

9. Quả bơ

ăn quả bơ giúp cải thiện thị lực

Lượng protein trong bơ thậm chí còn cao hơn cả sữa bò hay thịt bò khi nấu chính. Hơn nữa, bơ còn là thực phẩm giàu chất béo lành mạnh, lại rất dễ tiêu hóa, đặc biệt thích hợp cho trẻ.

Với bơ, bạn có thể chế biến thành nhiều món sinh tố thơm ngon, bổ dưỡng bé chắc chắn thích mê.

10. Táo

Táo có chứa một lượng lớn protein có rất nhiều lợi ích sức khỏe. Táo giúp tăng cường khả năng miễn dịch để chống lại nhiều loại bệnh. Với táo, bạn có thể rửa sạch và cho bé ăn luôn cả vỏ.

11. Thịt

Các loại thịt, đặc biệt là thịt trắng là thực phẩm chứa rất nhiều protein. Thịt trắng tốt hơn thịt đỏ vì chứa protein nạc.

12. Đậu nành

Lương Protein thực vật trong đậu nành là protein hoàn chỉnh, với đầy đủ các axit amin thiết yếu cho cơ thể.

Mẹ cho bé uống bổ sung sữa đậu nành hàng ngày cũng là một cách bổ sung protein tốt. Trung bình trong 1 ly đậu nành nấu chín có chứa khoảng 29gr protein. Với đậu nành, bạn có thể tự tay làm đậu hũ tươi, nấu cháo đậu phụ, đậu phụ chiên, canh đậu phụ rong biển… cho con.

Các loại đậu như: Đậu đen, xanh, đỏ, Hà Lan… cũng là những thực phẩm giàu protein bạn có thể bổ sung cho trẻ.

13. Nấm

100gr nấm có chứa 14gr protein. Không chỉ vậy, nấm còn chứa nhiều chất đạm, chất béo an toàn, kali… tốt cho sự phát triển của bé.

Nguồn protein từ các thực phẩm giàu protein rất phong phú, do đó, bạn có thể luân phiên bổ sung cho con để trẻ mau ăn chóng lớn và phát triển toàn diện.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, triệu chứng và cách chữa trị

viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
Viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ khiến bé khó chịu, quấy khóc, mẹ phải làm sao?

Viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ làm bé cảm thấy khó chịu do đau rát, ngứa ngáy ở tai. Bố mẹ cần hiểu rõ nguyên nhân, triệu chứng để có cách phòng ngừa và xử trí hiệu quả cho trẻ.

Viêm ống tai ngoài là gì?

Để hiểu hơn viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là thế nào, trước hết bạn điểm qua viêm ống tai ngoài là gì nhé. Đây là hiện tượng lớp da bảo vệ ở ống tai bị tổn thương, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn và vi nấm phát triển dẫn đến viêm. Mặc dù là bệnh lý nhẹ nhưng nếu bố mẹ không biết cách phòng ngừa và xử trí đúng sẽ rất dễ gây ra những biến chứng ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của bé.

Nguyên nhân gây viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

Viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thường do 2 nguyên nhân, chủ yếu là do vi nấm và vi trùng. Tuy nhiên, một điều khiến các bà mẹ vô cùng bất ngờ, chính là từ những thói quen chăm sóc bé chưa đúng cách, vô tình làm tổn thương da ống tai của bé, đã “mở đường” cho mầm bệnh xâm nhập và gây viêm nhiễm.

Chính vì vậy, việc nhận biết những nguyên nhân gây bệnh ở trẻ sẽ giúp bố mẹ chủ động hơn trong việc phòng ngừa cho trẻ.

Hình ảnh viêm tai ngoài ở trẻ sơ sinh
Viêm tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ nếu không được phát hiện sớm sẽ gây nguy hiểm cho bé

Sau đây sẽ là một số nguyên nhân gây viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ mà bố mẹ nên chú ý:

Tắm gội không đúng cách: Nếu bố mẹ tắm cho bé không đúng cách và không lau chùi cẩn thận sau khi tắm sẽ khiến ống tai ngoài của trẻ bị đọng nước hoặc còn sót lại xà phòng. Khi da ống tai bị “ngâm” như thế sẽ suy giảm sức đề kháng, tạo điều kiện cho viêm nhiễm phát triển.

Nước tắm không vệ sinh: Bé thường xuyên tắm gội, chơi đùa ở môi trường nước ô nhiễm, tiếp xúc trực tiếp với các loại mầm bệnh có thể dẫn đến viêm ống tai ngoài.

Vệ sinh tai không đúng cách: Bố mẹ sử dụng các dụng cụ vệ sinh chưa được khử trùng hoặc có cấu tạo quá cứng gây trầy xước vùng da ống tai của bé, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn và vi nấm xâm nhập, gây viêm nhiễm.

Mặt khác, nếu vệ sinh tai “quá kỹ”, lau chùi tới mức tẩy hết lớp sáp nhờn sinh lí bảo vệ da ống tai thì cũng coi như “nối giáo cho giặc”, mầm bệnh sẽ “vô tư” mà xâm nhập.

Do bệnh lý về da: Các bệnh về da ở trẻ nhỏ như viêm da, chốc lở, vảy nến, nấm da cũng sẽ làm tăng nguy cơ viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ.

Triệu chứng viêm ống tai ngoài thường gặp ở trẻ, bố mẹ nên chú ý

Một trong những biểu hiện thường gặp khi trẻ bị viêm ống tai là cảm giác đau nhức, ngứa ngáy trong tai.

Tuy nhiên, do trẻ nhỏ chưa thể nhận thức được những dấu hiệu lạ của cơ thể nên bố mẹ cần cẩn thận quan sát và theo dõi. Nhất là khi thấy bé thường xuyên có những biểu hiện lạ như khó chịu, quấy khóc và thường xuyên gãi tai.

Lúc này, nếu bố mẹ có ý định kiểm tra tai bé thì việc chạm vào vùng tai bị tổn thương sẽ càng khiến bé thêm đau nhức và khó chịu. Cần quan sát cẩn thận xem tai bé có đang bị sưng hoặc tấy đỏ hay không.

 

viêm ống tai ngoài 2
Bé bị viêm tai sẽ liên tục quấy khóc do đau rát

Đặc biệt, nếu thấy dịch vàng chảy ra từ ống tai, chắc chắn bé đã bị viêm ống tai ngoài. Bé cần được đưa đến gặp bác sĩ để điều trị ngay.

Một số trường hợp nghiêm trọng nếu không được phát hiện sớm, nhiễm trùng có thể lan sâu và lan tỏa trong ống tai, thậm chí ra cả cửa tai, vành tai, gây lở loét và sau này rất dễ bị chít hẹp ống tai, nghe kém.

Phòng ngừa và điều trị viêm tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

1. Cách phòng bệnh viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

– Khi tắm cho trẻ, bố mẹ nên chú ý cẩn thận, đừng để nước và xà phòng lọt vào tai bé. Sau khi tắm xong thì dùng bông tăm sạch và mềm thấm hết nước bên trong tai bé. Mẹ chú ý lau thật nhẹ nhàng để không làm trầy xước vùng da mỏng manh của bé nhé. Có như vậy mẹ mới phòng ngừa được viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. 

– Đặc biệt, khi vệ sinh tai cho trẻ, bố mẹ nên kiểm tra để đảm bảo rằng dụng cụ đã được vệ sinh cẩn thận. Không dùng những vật cứng, có khả năng gây tổn thương cho tai của bé. Không lau quá sâu và quá kỹ để tránh làm mất chất sáp nhờn bảo vệ của da ống tai.

– Tránh cho bé tiếp xúc hoặc tắm trong môi trường nước bị ô nhiễm, không đảm bảo vệ sinh.

– Giữ vệ sinh và bảo vệ vùng tai mũi họng bằng cách cho bé đeo khẩu trang mỗi khi ra đường, tránh tiếp xúc trực tiếp với khói bụi ô nhiễm.

[inline_article id=204235]

2. Điều trị viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thế nào?

– Với những trường hợp viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ mức độ nhẹ, bố mẹ có thể tự chữa cho bé bằng cách sử dụng tinh dầu tỏi. Trong tỏi có chứa các chất làm giảm sưng, giảm viêm, kháng khuẩn, làm nhanh lành vết thương. 

– Bố mẹ có thể sử dụng các dung dịch nhỏ tai theo sự chỉ dẫn của bác sĩ để giảm đau, kháng viêm và diệt khuẩn.

Sau khi nhỏ thuốc, bố mẹ hãy để 1 thời gian rồi dùng bông lau sạch phần thuốc còn sót lại ở bên ngoài để đảm bảo ống tai trẻ luôn được khô thoáng, sạch sẽ.

– Trong trường hợp bé có dấu hiệu đột nhiên bị sưng mặt, đau nhức dữ dội hay sốt cao, bố mẹ nên đưa bé đến bệnh viện ngay để chữa trị kịp thời nhé.

Bệnh viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách thì có thể khỏi sau vài ngày nên bố mẹ không cần quá lo lắng. Đây cũng không phải là bệnh truyền nhiễm nên bố mẹ có thể yên tâm về việc trẻ có thể bị lây bệnh từ những người xung quanh, trừ trường hợp dùng chung đồ vệ sinh tai với người nhiễm bệnh.

Tham vấn y khoa: BS-CKII. Vũ Hải Long

Bác Sĩ Vũ Hải Long

– Bác sĩ Vũ Hải Long tốt nghiệp bác sĩ nội trú năm 1983, tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp 2 năm 2005.

– Từ năm 2005 đến 2020, bác sĩ Long giữ chức vụ Trưởng khoa Tai mũi họng Bệnh viện Nhân dân 115.

– Bác sĩ Long có 15 công trình nghiên cứu khoa học và sáng kiến cải tiến kỹ thuật đã được nghiệm thu.

– Ngoài ra, bác sĩ đã biên soạn 3 tựa sách về ngành đã được xuất bản như sau: Phòng trị các bệnh Tai mũi họng (NXB Y học), Chẩn đoán và phòng trị chóng mặt (NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh), Tìm hiểu và phòng trị Bệnh mạch máu não.

– Trong suốt 38 năm cống hiến cho y học, bác sĩ Long đã được trao nhiều bằng khen, giấy khen, chiến sĩ thi đua của UBND TP, sở Y tế và Bệnh viện. Hiện tại, bác sĩ Vũ Hải Long đang cộng tác cho MarryBaby ở chuyên mục Bệnh trẻ em.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Hở van 2 lá – Nỗi lo không của riêng mẹ bỉm sữa nào!

Điều trị hở van 2 lá tùy thuộc vào tình trạng bệnh, nặng hay mới chớm bắt đầu. Nếu may mắn, trẻ sơ sinh chỉ hở nhẹ và điều trị là không cần thiết. Chỉ cần theo dõi và khám sức khỏe định kỳ theo hẹn bác sĩ là ổn.

Bệnh hở van 2 lá là gì?

Cấu tạo của van tim bao gồm :Ngăn giữa buồng thất phải và buồng nhĩ phải là van ba lá. Ngăn giữa buồng thất trái và buồng nhĩ trái là van hai lá. Ngăn giữa buồng thất phải với động mạch phổi là van động mạch phổi và ngăn giữa buồng thất trái với động mạch chủ là van động mạch chủ. Khi có bất kỳ tổn thương nào ở các van tim thì gọi là bệnh van tim.

Về chức năng, van 2 lai có nhiệm vụ như cánh xửa giúp máu chảy theo chiều nhất định từ tâm nhĩ qua tâm thất. Từ đó máu và ôxy sẽ từ thất trái theo động mạch chủ đến nuôi dưỡng các cơ quan trong cơ thể.

Hở van hai lá (Mitral valve regurgitation) là tình trạng mà van hai lá của tim không đóng kín, làm máu bị chảy ngược trở lại tim thay vì được bơm đi. Kết quả là khiến người bị bệnh cảm thấy mệt mỏi hay hụt hơi.

hở van 2 lá
Điều trị hở van 2 lá cho trẻ sơ sinh chưa bao giờ là dễ dàng!

Nguyên nhân thường gặp

Đương nhiên, nguyên nhân gây hở van tim 2 lá sẽ đến từ sự bất thường trong cấu trúc của van và các bệnh tại tim, hoặc cả 2. Các tổn thương khiến van tim bị hở có thể chia làm hai nhóm:

Nhóm thứ nhất: Do sử dụng thuốc điều trị đau nửa đầu có chứa ergo tamine, tiền sử gia đình có người bị hẹp hở van tim, tuổi cao, biến chứng của thấp khớp cấp.

Nhóm thứ hai: Do trẻ vướng phải các bệnh lý

  • Sa van hai lá – Các lá van và dây hỗ trợ chúng suy yếu, khiến lá van phình lên ở tâm nhĩ trái mỗi lần tâm thất co.
  • Bệnh thấp tim – Một biến chứng của viêm họng do liên cầu khuẩn Streptococcus nhóm A
  • Viêm nội tâm mạc – Vi khuẩn tấn công gây nhiễm trùng màng tim có thể làm tổn hại đến các van tim.
  • Dị tật tim bẩm sinh – Trong quá trình mang thai có tác nhân gây ra dị tật bẩm sinh này
  • Bất thường của cơ tim

Dấu hiệu nhận biết

Sau khi sinh nếu chỉ hở van nhẹ, trẻ sẽ không có những triệu chứng rõ rệt. Tuy nhiên, nếu đã chuyển sang mức độ nghiêm trọng thì biểu hiện điển hình là:

  • Nghe được tiếng thổi của tim khi máu bị phụt lại buồng tâm nhĩ
  • Ho,khó thở xảy ra khi bé đang nằm
  • Tim đập nhanh, trống ngực
  • Phù bàn chân hoặc mắt cá chân

 Phân loại mức độ hở van tim hai lá

Dựa vào tỷ lệ hở của van 2 lá, các bác sĩ chuyên khoa chia thành 4 cấp độ:

Mức độ hở van                       Tỷ lệ
Hở van 2 lá 1/4 Hở mức độ nhẹ, tỷ lệ hở là 20%
Hở van 2 lá 2/4 Mức độ trung bình, tỷ lệ hở là 21-40%
Hở van 2 lá 3/4 Mức độ nặng, tỷ lệ hở lớn hơn 40%
Hở van 2 lá 4/4 Hở van ở mức độ rất nặng

Hở van tim hai lá có nguy hiểm không?

Sự nguy hiểm mà hở van tim 2 lá Phụ thuộc vào mức độ hở van:

  • Nếu chỉ hở từ 2/4 trở xuống thì không quá nghiêm trọng chỉ cần khám và theo dõi định kỳ theo lịch bác sĩ
  • Nếu hở từ 2/4 trở lên thì mức độ khá nghiêm trọng, phải điều trị tích cực cũng như áp dụng các phương pháp hỗ trợ một cách tối ưu nhất
  • Nếu bị hở từ 3,5/4 trở lên sẽ mổ để sửa chữa van tim hoặc thay van tim nhân tạo.

Một số biến chứng nếu không điều trị kịp thời:

  • Suy tim
  • Rụng tâm nhĩ
  • Tăng áp đông mạch phổi

Phương pháp điều trị

Điều trị bệnh phụ thuộc vào nguyên nhân và cần phải tuyệt đối tuân thủ phác đồ đưa ra của bác sĩ. Mục tiêu chính là cải thiện chức năng tim trong khi giảm thiểu dấu hiệu và triệu chứng và tránh các biến chứng trong tương lai.

Việc sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ có thể giúp sửa chữa biến dạng của van hai lá. Chế độ ăn ít muối sẽ giúp ngăn ngừa sự tích tụ dịch và giúp kiểm soát huyết áp.

Trong trường hợp nặng bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật vì van hai lá phải được sửa chữa hoặc thay thế. Tất cả những gì mẹ cần làm là lắng nghe là thực hiện theo lời khuyên của bác sĩ.

[inline_article id=181803]

Hở van 2 lá có nghiêm trọng hay không phụ thuộc rất nhiều vào những biểu hiện bên ngoài. Chuẩn đoán và xét nghiệm là cách tốt nhất để bác sĩ kiểm tra và đưa ra phác đồ điều trị thích hợp. Đừng quên lịch khám sức khỏe định kỳ của con mẹ nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bé nhiễm ký sinh trùng, xử lý dễ thôi mẹ đừng quá lo lắng!

Ký sinh trùng thường vào cơ thể theo đường tiêu hóa, đôi khi qua da. Do sống ký sinh trong cơ thể nên chúng không dễ gì bị phát hiện bằng mắt thường. Cách duy nhất để phát hiện là bạn quan sát các dấu hiệu cơ thể con để có phương án xử lý triệt để.

Nhiễm ký sinh trùng đường ruột và cách xử lý

1. Vi khuẩn amip

A-míp là một sinh vật đơn bào sống trong nước hoặc trong thức ăn bẩn, xâm nhập được vào cơ thể người. Nó sống bám vào ruột, làm trẻ nhiễm ký sinh trùng bị tiêu chảy, đôi khi phân có máu.

Trong ruột già của người thường có khoảng 6-7 loài amip sống ký sinh, trong đó entamoeba histolytica là tác nhân gây bệnh quan trọng.

Khi vào cơ thể, chúng sẽ gây ra các tổn thương (lỵ amip) hoặc các tổn thương ngoài ruột như gan, não, da… Bạn có thể điều trị amip cho trẻ chủ yếu bằng emetin (là alkaloid chiết xuất từ cây Ipeca), nhóm imidazole (metronidazole, tinidazole, ornidazole).

nhiễm ký sinh trùng amip
Amip là một trong những loại ký sinh trùng nguy hiểm trẻ có thể nhiễm phải

Các loại thuốc này sẽ khuếch tán, thâm nhập sâu vào bên trong và phá hủy hay ức chế sự tổng hợp AND của ký sinh trùng, nhóm di-iodohydroxyquinolin (là những thuốc trị amíp bằng cách tiếp xúc. Mẹ lưu ý thuốc này không dùng cho trẻ đang bú.

2. Ký sinh trùng giardiasis

Giardiasis là một loại ký sinh trùng cực nhỏ cư trú trong ruột. Thông thường, trẻ bị tiêu chảy, mất sức khi nhiễm ký sinh trùng này và cần được điều trị bởi một loại thuốc đặc biệt, theo chỉ định của bác sĩ.

3. Bé bị chấy rận

Chấy thường gặp ở trẻ con tuổi đi học. Đây là loại côn trùng nhỏ sống bằng việc hút máu từ da đầu người. Chấy đẻ trứng và trứng bám chặt vào chân các sợi tóc. Trái với điều con người thường nghĩ rằng có chấy là một dấu hiệu thiếu sạch sẽ, chấy lại ưa tóc sạch hơn tóc bẩn.

Triệu chứng: Trẻ sẽ bị ngứa đầu khi thời tiết nóng bức, bạn có thể thấy trứng chấy màu trắng gắn chặt vào sợi tóc gần da đầu của trẻ.

Cách chữa trị: Hãy gội đầu cho bé bằng dầu gội đầu trị chấy, dùng lược bí để chải thật kỹ trong vòng 20 phút, xả nước và hong tóc cho khô. Cứ hai hay ba ngày lại gội như vậy một lần cho đến khi tóc không còn trứng chấy nữa.

4. Da trẻ có ghẻ ngứa

Đây là tình trạng da bị một loại ký sinh trùng nhỏ đào hầm và đẻ trứng trong da. Mặc dù bệnh ghẻ không nghiêm trọng song chúng gây ngứa, đặc biệt vào ban đêm và rất dễ lây. Trẻ bị ghẻ có thể do nằm phải giường chiếu ẩm bị nhiễm ký sinh trùng.

Triệu chứng: Mu bàn tay, các kẽ ngón tay, chân, mắt cá chân… có thể bị mẩn ngứa da dữ dội. Bạn thường thấy các “đường hầm” của con ghẻ dưới dạng hình lằn xám, có vẩy ngang qua da với một điểm đen bé bằng đầu kim (con ghẻ) ở cuối đường hầm.

nhiễm ký sinh trùng ghẻ ngứa
Bệnh ghẻ ngứa làm bé khó chịu, quấy khóc, bỏ ăn

Cách chữa trị: Bác sĩ kê toa một loại thuốc nước để trị ghẻ. Bạn bôi vào da, để nguyên một ngày và sau đó lặp lại như vậy. Ghẻ có thể sống độc lập trên da của con người tới 6 ngày. Do đó, bạn phải giặt tẩy lại tất cả quần áo, khăn trải giường để ngăn chặn trẻ bị tái nhiễm.

5. Con bị giun kim làm phiền

Giun kim rất hay gặp ở trẻ em hơn là người lớn, nhưng bệnh này không nghiêm trọng và dễ diệt trừ. Khi trẻ ăn phải thức ăn có nhiễm trứng giun, vào tới ruột, trứng  giun sẽ nở ra giun con.

Khi ấu trùng trưởng thành, các con cái di chuyển xuống dưới và đẻ trứng xung quanh hậu môn. Tiến trình này gây nên chứng ngứa và đứa trẻ dễ dàng để dính trứng giun lên ngón tay khi gãi và đưa trứng giun vào miệng (như vậy toàn bộ chu trình nhiễm giun khởi đầu trở lại).

Triệu chứng: Trẻ bị ngứa dữ dội xung quanh hậu môn, ban đêm càng ngứa nhiều hơn khi bị nóng và chứng ngứa này làm trẻ mất ngủ.

Cách chữa trị: Nếu thấy trẻ bị ngứa xung quanh hậu môn và trong phân có giun thì hãy đưa bé đi khám và cho bé uống thuốc thích hợp.

Đồng thời, bạn nhớ chú trọng đặc biệt tới vấn đề vệ sinh của trẻ, khuyến khích trẻ rửa tay trước khi ăn, móng tay được cắt ngắn và tránh không được gãi hậu môn khi ngứa.

6. Bệnh giun đũa hoành hành

Bệnh này rất hiếm gặp ở phương Tây mà thường có ở những người sống ở vùng khí hậu nhiệt đới, đặc biệt là khu vực vệ sinh kém. Giun đũa dài khoảng 15 – 40cm và xâm nhập cơ thể dưới dạng trứng giun qua thức ăn bị nhiễm khuẩn.

Một khi vào bên trong cơ thể, trứng sẽ nảy nở, rồi giun trưởng thành, đẻ trứng mới, trứng này theo phân ra ngoài.

Triệu chứng: Giun đũa sống trong ruột và gây ra rất ít triệu chứng hoặc chẳng có triệu chứng nào cả. Tuy nhiên, tình trạng nhiễm giun đũa có thể làm trẻ kém phát triển và chậm lớn.

nhiễm ký sinh trùng giun đũa
Bé hay đau bụng, nôn ói khi nhiễm giun đũa

Cách chữa trị: Diệt giun đũa cho trẻ bằng thuốc nén hoặc thuốc xổ ra ngoài qua phân. Giữ vệ sinh ăn uống kỹ càng là điều thiết yếu để việc chữa trị thành công.

Khí hậu nhiệt đới của nước ta, cùng ý thức vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường không đảm bảo và những thói quen sinh hoạt lạc hậu là điều kiện thuận lợi cho bệnh nhiễm kí sinh trùng phát triển. Phần lớn ký sinh trùng xâm nhập làm nhiễm khuẩn đường ruột ở trẻ qua đường miệng.

Việc cho trẻ ăn uống không vệ sinh hoặc trẻ ngậm những thứ mất vệ sinh chính là nguyên nhân làm trẻ dễ nhiễm ký sinh trùng. Bố mẹ cần lưu ý kỹ tuyệt đối không cho trẻ ăn các món gỏi, loại thịt tái, trứng ốp lết còn sống… Đây là những thực phẩm chứa nhiều vi khuẩn, cũng không tốt cho hệ tiêu hóa của con nhỏ, nhất là những trẻ dưới 5 tuổi.

Cập nhật ngay 7 thảo mộc trị nhiễm ký sinh trùng đường ruột

Đây là bảy loại thảo mộc tốt nhất để điều trị nhiễm ký sinh trùng một cách tự nhiên:

1. Quả óc chó

Vỏ quả óc chó màu đen và hạt có khả năng làm sạch máu và ruột, là một phương thuốc tự nhiên tuyệt vời cho nhiễm nấm.

Bạn nghiền vỏ quả óc chó màu đen với nước, sử dụng chất lỏng này để chữa nhiễm ký sinh trùng trong cơ thể.

2. Đinh hương

Đinh hương có đặc tính kháng khuẩn, kháng virus và chống nấm rất mạnh. Tinh dầu đinh hương giết chết ký sinh trùng bằng cách tiêu diệt những quả trứng nằm trong đường ruột.

Đây là loại thảo mộc duy nhất có thể tiêu diệt hoàn toàn trứng ký sinh trùng. Đinh hương thậm chí còn mạnh mẽ hơn khi kết hợp với quả óc chó màu đen và cây ngải.

3. Cỏ xạ hương (thyme)

Thyme là một trong những loại thảo mộc tốt nhất để kích thích tuyến ức, đánh thức hệ thống phòng thủ tự nhiên của cơ thể, hiệu quả trong việc cản trở sự phát triển của tình trạng nhiễm ký sinh trùng. Cỏ xạ hương cũng là một loại thuốc rất tốt để trị giun tròn, sán sơ mít, giun móc và giòi sinh ra trong vết thương hở.

Loại thảo mộc này hoạt động bằng cách tiêu diệt các vi sinh vật đường ruột, có tác dụng như một loại kháng khuẩn tự nhiên để ức chế sự phát triển của vi khuẩn trong cơ thể.

4. Cây ngải cứu

Cây bụi lâu năm này có hoa màu vàng xanh tươi sáng. Người dùng thuốc Nam vẫn sử dụng lá và hoa cho các vấn đề về dạ dày. Không dùng ngải cứu cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, nhưng loại cây này rất hữu hiệu trong điều trị giun đường ruột. Nó có đặc tính kháng khuẩn giúp làm sạch nhiễm trùng.

5. Tỏi

nhiễm ký sinh trùng

Nhờ vào tính chất chống nấm mạnh mẽ, tỏi có vô vàn lợi ích sức khỏe, trong số đó có việc ngăn ngừa nhiễm ký sinh trùng. Nó có thể tiêu diệt các vi sinh vật nguy hiểm và kích thích việc loại bỏ các kim loại nặng khỏi cơ thể. Bạn có thể dùng tỏi tươi trực tiếp thoa lên vùng nhiễm ký sinh bọ ve, bọ chét và muỗi để loại chúng khỏi cơ thể .

6. Dầu oregano

Dầu oregano được chứa chất chống oxy hóa, giúp ngăn ngừa sự hư hại từ các gốc tự do. Dầu này giúp chống nhiễm ký sinh trùng, chống nấm, kháng vi-rút và kháng khuẩn hiệu quả bằng cách tái tạo môi trường vi sinh vật có ích trong đường ruột.

7. Đất tảo cát

Đây là chất đất giống phấn (tảo cát hóa thạch) được dùng để lọc chất thải rắn trong các nhà máy xử lý nước thải; cũng được dùng như hoạt tố trong một số thuốc trừ sâu dạng bột.

Đất tảo cát có khả năng hấp thụ metyl thủy ngân, e. coli, virus và nội độc tố. Nó cũng có khả năng tiêu diệt ký sinh trùng đường ruột, hệ thực vật đường ruột cân bằng và hấp thu độc tố có hại.

Hiệu quả điều trị nhiễm ký sinh trùng đường ruột của các loại thảo mộc trong bài viết phụ thuộc vào cách sử dụng và cơ địa của mỗi người. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để chữa trị khi nghi ngờ cơ thể nhiễm ký sinh trùng.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bệnh chân voi có thể “đột nhập” ngay tức khắc sau khi muỗi đốt

Bệnh chân voi không có nghĩa là chỉ vùng chân mới sưng to quá mức mà hiện tượng này còn có thể xuất hiện vởi một số bộ phận khác như tay hay cơ quan sinh dục. Nguyên nhân do hệ bạch huyết lúc này bị tắc nghẽn, khiến dịch bạch huyết tích tụ cùng một chỗ. Da và tổ chức dưới da ở khu vực tổn thương thường dày lên.

Nguyên nhân và cơ chế gây bệnh chân voi

Hều hết các trường hợp được đưa đến các cơ sở y tế thăm khám đều do cùng một một loại ký sinh có tên gun chỉ gây ra. Y học gọi đây là bệnh giun chỉ bạch huyết. Ký sinh trùng này truyền từ người sang người qua vết muỗi đốt. Trên thế giới có khoảng 120 triệu người tại 80 quốc gia mắc bệnh này.

Đối tượng có thể là tất cả mọi lứa tuổi. Đặc biệt cần lưu ý tới trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Độ tuổi con đang lớn vui chơi ở những địa điểm công cộng nhiều có thể sẽ là đối tượng của muỗi.

bệnh chân voi 1
Nếu không may bị muỗi mang theo mầm bệnh tấn công, trẻ có thể bị nhiễm ấu trùng giun chỉ

Cơ chế lây bệnh

Sau khi thâm nhập cơ thể người qua vết đốt của muỗi mang bệnh, ấu trùng giun chỉ tạm thời trú ngụ ở hệ bạch huyết. Người có thể nhiễm giun nếu bị đốt nhiều lần trong vòng vài tháng tới vài năm.

Trong khoảng thời gian từ 6-12 tháng, ấu trùng phát triển thành giun trưởng thành. Lúc này giun đã đủ sức mạnh khiến bạch huyết bị tổn thương, giãn rộng. Thời gian tối da giun sống trong cơ thể người là 7 năm.

Và một hình dung đáng sợ nhất là trong khoảng thời gian này giun chỉ sẽ sản sinh hàng triệu giun chỉ nhỏ chưa trưởng thành lưu hành ở máu ngoại vi và lại thâm nhập cơ thể muỗi nếu chúng đốt người bệnh.

Tuy nhiên, chỉ có 4% bệnh nhân nhiễm giun chỉ có biểu hiện chân voi. Tức là tình trạng tắc nghẽn bạch huyết khiến dịch ứ đọng làm toàn bộ tay, chân hoặc bột phận sinh dục của nam giới sưng to gấp nhiều lần. Da ở vùng tổn thương dễ bị bội nhiễm vi khuẩn, trở nên cứng và dày. Nhiều người không có khả năng lao động kiếm sống.

Triệu chứng phổ biến

Bệnh được chia thành 2 thể: Cấp tính và mạn tính. Ở mỗi thể bệnh nhân lại có dấu hiệu bệnh khác nhau.

  • Thể cấp tính: Sốt, viêm hạch bạch huyết, viêm hoạch lympho vùng bụng, viêm mào tinh hoàn hay viêm tinh hoàn…
  • Thể mạn tính: Người bệnh có thể bị ứ nước tinh hoàn, phù tinh hoàn, giãn mạch bạch huyết ở chân, tay, bộ phận sinh dục…

Giai đoạn đầu bị muỗi đốt và nhiễm giun chỉ bạch huyết thường không xuất hiện triệu chứng hay những biểu hiện rõ rệt trong giai đoạn đầu. Tuy nhiên hệ miễn dịch vẫn bị rối loạn.

Bệnh phù chân voi điều trị thế nào

Nếu đi khám sức khỏe định kỳ có thể phát hiện ra bệnh sớm. Để chẩn đoán và phát hiện bệnh bác sĩ chỉ cần lấy máu soi kính hiển vi tìm giun chỉ. Nếu mắc bệnh ở giai đoạn đầu  việc điều trị bằng thuốc diệt giun sẽ cho hiệu quả cao và có thể khỏi hẳn.

bệnh chân voi
Nếu không phát hiện và điều trị sớm, bệnh chân voi sẽ rất khó chữa lành

Nếu bệnh đã phát triển trong thời gian dài có thể sẽ phải điều trị bằng Doxycycline để ngăn ngừa sự phát triển của giun chỉ trưởng thành đồng thời giảm nhẹ các triệu chứng.

Ngoài ra, để điều trị chứng phù chân voi, việc phẫu thuật sử dụng các thủ thuật nối tĩnh mạch và mạch bạch huyết, loại bỏ mô xơ thừa, mô mỡ dưới da…cũng được tiến hành để tránh những biến chứng nguy hiểm.

Bệnh phù chân voi nếu không được điều trị kịp thời có thể gây ra biến chứng nguy hiểm là đi tiểu dưỡng chấp, tổn thương thận ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt hằng ngày.

Cách phòng bệnh

Hiện nay, các nhà khoa học vẫn đang tiếp tục nghiên cứu để xác định các phân tử chính bị ảnh hưởng bởi biến thể di truyền trong việc tăng nguy cơ nhiễm bệnh chân voi. Vẫn chưa có kháng sinh đặc hiệu vì vậy phòng bệnh vẫn là cách tốt nhất. Để hạn chế đến mức tối đa khả năng mắc bệnh mọi người cần phải:

  • Bôi kem kháng sinh lên tất cả các vết thương để ngăn chặn tình trạng nhiễm trùng do vi khuẩn.
  • Nâng cao vùng chân, tay bị tổn thương và thực hiện các bài tập cho những bộ phận này để giúp bạch huyết lưu thông tốt hơn.
  • Rửa sạch sẽ vùng bị tổn thương bằng nước và xà phòng mỗi ngày.

[inline_article id=182108]

Bệnh chân voi là chứng bệnh hiếm gặp nhưng không phải là đã “tuyệt chủng”. Dù chỉ là 0,0001% thôi cũng không ai mong muống thành viên nào trong gia đình mắc phải. Lưu ý kỹ các triệu chứng ban đầu và cách phòng bệnh mẹ nhé!