Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bé bị chuột rút: Mẹ đã biết cách xử lý

Chuột rút là “nỗi đau bàng hoàng” mà các cơ của bé phải trải qua sau những ngày vận động mạnh. Đặc biệt khi vận động dưới thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh thì tình trạng chuột rút xảy ra thường xuyên hơn.

Bé bị chuột rút
Chuột rút thường xảy ra ở các cơ bắp chân và bàn chân

Biểu hiện của các chuột rút là: đau nhói ở cơ, co thắt hoặc cứng cơ đột ngột; một khối cơ cứng nhô lên có thể nhìn thấy được bên dưới da. Có thể xảy ra ở tất cả các cơ nhưng thường xuyên nhất là bắp chân hoặc ngón chân.

Các cơn chuột rút kéo dài trong vòng vài giây cho đến vài phút. Và sau khi nó qua đi thì có thể khiến bé bị đau cơ trong nhiều tiếng đồng hồ.

Nguyên nhân bé bị chuột rút

Những nguyên nhân nhân chính khiến bé bị chuột rút là:

  • Hoạt động mạnh như chạy nhảy, chơi thể thao,… nhưng không cung cấp đủ nước cho cơ thể. Nếu vận động nhiều ngoài trời, bé cần bổ sung nước mỗi 15 phút.
  • Cơ thể mệt mỏi, ra nhiều mồ hôi, gây mất muối natri clorua dẫn đến rút cơ.
  • Cơ bắp phải hoạt động nhiều, gây ứ đọng axit lactic trong cơ.
  • Không đủ máu lưu thông đến các cơ do ngồi lâu một tư thế
  • Biểu hiện của việc các dây thần kinh bị chèn ép hoặc sự thiếu hụt một số khoáng chất.
  • Triệu chứng của rối loạn chức năng thần kinh thực vật. Nếu bé bị chuột rút thường xuyên và kéo dài mà không phải do vận động mạnh thì rất có thể là triệu chứng bệnh. Cần gặp bác sĩ để có được chuẩn đoán tốt nhất.

Cách xử trí khi bé bị chuột rút

Đầu tiên mẹ hãy lập tức yêu cầu bé thả lỏng cơ thể và dừng vận động ngay. Việc thả lỏng cơ thể sẽ giúp các bắp cơ được thư giãn. Sau đó mẹ nhẹ nhàng xoa bóp phần cơ đang bị rút. Nếu phần cơ bị rút nằm ở chân thì mẹ nên kéo thẳng chân bé, một tay nâng cao gót chân, đồng thời tay còn lại ấn đầu gối xuống. Còn nếu con bị rút cơ ở xương sườn, mẹ hãy hướng dẫn co hít thở sâu để thư giãn cơ hoành. Sau đó mẹ giúp con xoa bóp nhẹ các bắp cơ xung quanh lồng ngực.

Sau khi cơn rút cơ qua đi, mẹ nên bổ sung nước cho con bằng nước trà nóng, nước oresol, nước cam hoặc nước chanh… Bên cạnh đó việc cho bé tắm nước nóng cũng sẽ giúp thư giãn các cơ bắp.

Phòng ngừa chuột rút có khó không? 

Bình thường chuột rút không kéo dài và gây nguy hiểm. Nhưng nếu bé bị chuột rút khi đang bơi, chạy xe đạp thì rất dễ xảy ra tai nạn nghiêm trọng. Bởi vậy để ngăn cản tối đa những cơn chuột rút bất ngờ tấn công con, mẹ hãy ghi nhớ những điều như sau:

  • Đảm bảo bé luôn bổ sung đủ nước cho cơ thể khi vận động. Cứ sau mỗi 15 phút thì bổ sung nước một lần.
  • Không nên để bé vận động thái quá, khiến cơ thể mệt mỏi và các cơ thì hoạt động “quá tải”. Bé cũng cần hạn chế vận động ngoài trời khi thời tiết tiêu cực như quá nóng hoặc quá lạnh.
  • Dạy con cách khởi động trước khi vận động và cả giãn cơ sau đó. Mỗi tối trước khi đi ngủ bé cũng nên giãn cơ lần nữa. Đơn giản nhất là mẹ hãy cho bé ngồi trên sàn, dùng tay kéo dãn chân vài lần.

    Bé bị chuột rút
    Giãn cơ sẽ trở thành thói quen mỗi tối trước khi đi ngủ của con
  • Về chế độ dinh dưỡng, bé nên ăn nhiều rau trong các bữa ăn chính, sau mỗi bữa ăn nên bổ sung các loại quả có nhiều khoáng chất tốt cho cơ.  Điển hình là chuối, mơ, chà là, nho, đậu, bắp cải, cam, cà chua, đu đủ, xoài, sầu riêng, lựu, lê.

Với những thông tin trên, hy vọng mẹ sẽ ngăn chặn tối đa những cơn chuột rút đến đột ngột với bé.

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bệnh giao mùa thường gặp và cách phòng bệnh cho trẻ

1. Đối tượng dễ mắc bệnh thời kỳ giao mùa

Những đối tượng dễ mắc bệnh trong thời kỳ giao mùa bao gồm trẻ nhỏ, người cao tuổi và phụ nữ mang thai. Vì những lý do như sau:

Trẻ nhỏ: Hệ miễn dịch của các bé vẫn đang phát triển; do đó, nhiều trẻ dễ mắc bệnh khi thay đổi thời tiết; đặc biệt là trong giai đoạn từ mùa khô sang mùa mưa tại Sài Gòn.

Người cao tuổi: Hệ miễn dịch suy giảm kèm với việc mắc bệnh mạn tính khiến người cao tuổi nhạy cảm trong giai đoạn giao mùa. Một số bệnh lý xương khớp, tim mạch, hô hấp sẽ có triệu chứng nặng hơn.

Phụ nữ mang thai: Thông thường, hệ thống miễn dịch sẽ bị suy yếu khi mang thai, điều này khiến các mẹ bầu dễ bị bệnh hơn khi giao mùa.

2. Một số bệnh giao mùa thường gặp ở trẻ em

2.1 Cảm cúm

Cảm cúm là bệnh truyền nhiễm về đường hô hấp do vi-rút cúm gây ra; thường gặp ở trẻ dưới 05 tuổi. Bệnh có thể khiến trẻ bị nhiễm trùng mũi, cổ họng và đôi khi là phổi.

Triệu chứng bao gồm: Sốt cao (từ 39°C); Bé than đau nhức cơ thể, đau đầu, đau họng; Ho hoặc nhìn bé không có năng lượng; Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi

>> Đọc thêm: Bệnh cúm A ở trẻ em: Triệu chứng, nguyên nhân và điều trị

2.2 Viêm phổi

 

2.3 Đau mắt đỏ

 

2.4 Dị ứng da

 

2.5 Sổ mũi, nghẹt mũi

 

3. Cách phòng ngừa bệnh giao mùa cho trẻ em

4. Lưu ý khi chăm sóc bé mắc bệnh khi giao mùa

Mẹ Mỹ Thuận tâm sự: “Thời tiết chuyển mùa, bé bị ho, sổ mũi, lười ăn.  Theo thói quen, tôi lại tự ý đi mua thuốc cho con uống, sau đó tự ý ngưng thuốc khi bé chưa khỏi hoàn toàn. Vì không phải là bác sĩ, tôi không phân biệt được con đang nhiễm vi khuẩn hay nhiễm virus cũng phân vân không biết có nên cho bé dùng thuốc kháng sinh hay không? Chính việc sử dụng tùy tiện thuốc kháng sinh dẫn đến tình trạng kháng thuốc và khiến bệnh của trẻ càng trở nặng, khó điều trị hơn.”

Hiểu được những nỗi niềm của mẹ, chúng tôi kết nối với bác sĩ Tiến Dũng – nguyên Trưởng khoa Nhi, bệnh viện Bạch Mai, được biết: “Một trong những khó khăn của bác sĩ là phụ huynh hiện nay có thói quen rất hay tự tìm kiếm trên Internet, sau đó tự “điều trị” cho trẻ tại nhà bằng thuốc kháng sinh. Khi không thấy trẻ khỏi bệnh, 4-5 ngày sau mới đưa con đi bệnh viện thì lúc này trẻ đã chuyển sang thể nặng phải vào nhập viện, có tình trạng phải cấp cứu. Nếu cha mẹ đưa trẻ đi khám từ đầu, không tự ý dùng kháng sinh, luôn dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ thì nhiều bệnh nhi đã không nặng thế này”.

Với liệu trình kháng sinh ngắn ngày, mẹ sẽ  dễ tuân thủ chỉ định của bác sĩ hơn. Các bà mẹ lưu ý:

Không tự ý kê toa, tự mua kháng sinh khi chưa có chỉ định của bác sĩ.

Không dùng lại đơn kháng sinh của các đợt kê toa trước.

Không dùng theo đơn kháng sinh của người khác khi thấy triệu chứng bệnh giống mình.

Không tự ý ngưng dùng kháng sinh khi thấy bệnh có dấu hiệu thuyên giảm.

Liệu trình kháng sinh ngắn ngày cũng được xem là bí quyết được các mẹ chia sẻ nhau do: Nếu liệu trình kháng sinh kéo dài từ 7-10 ngày, mẹ luôn mắc sai lầm thường chỉ tuân thủ được vài ngày, lượng thuốc đã uống chỉ có thể tiêu diệt một số vi khuẩn chứ không đủ để diệt hết. Kết quả là bệnh dễ tái phát và những vi khuẩn còn sống sót trở nên đề kháng và dẫn đến tình trạng kháng thuốc. Liệu trình kháng sinh ngắn ngày vẫn có đủ khả năng điều trị hiệu quả các chứng bệnh nhiễm khuẩn so với liệu trình dài ngày. Tuy nhiên, cha mẹ cũng cần lưu ý là ngay cả các loại kháng sinh ngắn ngày này cũng cần được sử dụng theo đúng chỉ định của bác sĩ, chứ không dùng tùy tiện.

Ngoài ra, trong thời điểm giao mùa, để phòng bệnh từ đầu cho trẻ, bác sĩ cũng khuyến cáo mẹ nên giữ vệ sinh môi trường sống và vệ sinh cho con sạch sẽ; nhà ở, phòng ngủ thoáng khí; thay đổi quần áo phù hợp nhiệt độ ngoài trời và nhiệt độ về đêm cho trẻ; không nên bật quạt hoặc máy điều hòa chĩa trực tiếp vào giường của trẻ; chăm sóc chế độ dinh dưỡng tốt để trẻ nâng cao sức đề kháng phòng bệnh.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Thực hư việc cho bé bị viêm họng uống nước lạnh

Viêm họng là một trong những bệnh phổ biến ở trẻ nhỏ, gây cho trẻ cảm giác khó chịu, sức đề kháng vì thế cũng suy giảm. 80% các trường hợp bé bị viêm họng là do sự tấn công của các loại vi khuẩn, virut.

Bé bị viêm họng uống nước lạnh có được không?
Cho bé uống nước, ăn đồ lạnh có thực sự giảm viêm họng hiệu quả?

Khi bị viêm họng, niêm mạc họng của trẻ bị sưng đỏ, có cảm giác đau khi nuốt nước bọt và nhạy cảm hơn bình thường. Để bệnh nhanh khỏi cũng như giảm bớt khó chịu cho bé cưng, mẹ nên chú ý giữ ấm cổ cho bé. Đồng thời, hạn chế không cho bé uống nước lạnh, ăn kem hay thực phẩm lạnh trong thời gian này. Đây là phương pháp chăm sóc bé bị viêm họng thông thường nhất. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây rất nhiều mẹ truyền nhau kinh nghiệm hoàn toàn “mới lạ”: Cho trẻ bị viêm họng uống nước lạnh, ăn kem để nhanh khỏi bệnh. Với lập luận, khi cho bé uống nước đá, đá lạnh sẽ giúp giảm triệu chứng sưng, đau, giảm kích thích ở cổ họng, từ đó giúp bé nhanh khỏi bệnh hơn. Lập luận này dành được sự quan tâm của rất nhiều mẹ, bởi kem và nước đá là món “khoái khẩu” của các bé.

Thực tế, chưa có nghiên cứu nào chứng minh hiệu quả của việc uống nước đá lạnh khi bé bị viêm họng. Thậm chí, theo nhiều chuyên gia, bác sĩ nhi khoa, việc cho bé uống nước lạnh hoặc ăn bất kỳ thức ăn quá lạnh nào cũng sẽ gây những tác hại lớn đến cơ thể, làm bệnh mau khỏi và khó điều trị hơn.

[inline_article id=60968]

Uống nước lạnh làm bé khó chịu hơn?

Khi bé bị viêm họng, niêm mạc họng sẽ trở nên nhạy cảm hơn bình thường. Ăn kem, uống nước đá có thể làm họng bé đau đớn hơn, thậm chí có thể xuất hiện tình trạng “bỏng lạnh”. Hơn nữa, uống nước lạnh cũng làm nhiệt độ cơ thể bé nhanh chóng có sự thay đổi. Các cơ quan sẽ phải huy động năng lượng để điều chỉnh về mức ổn định ở 37 độ C. Điều này làm cho sức đề kháng của trẻ vốn đã yếu do bệnh nay còn phải “gánh” thêm công việc cân bằng nhiệt nên càng suy giảm, khiến trẻ càng mệt. Thời gian trị bệnh vì thế cũng kéo dài hơn.

Tình trạng bệnh thêm nặng

Thời điểm hiện tại đang là cao điểm của nắng nóng kéo dài, cha mẹ nên chú ý đế những bệnh mà trẻ hay mắc phải để có cách phòng chống và điều trị phụ hợp. Uống nước lạnh cũng có thể là nguyên nhân chính gây nên viêm họng cấp tính vì khi uống nước lạnh, cơ thể sẽ bị lạnh đột ngột cộng với những virut từ môi trường là điều kiện để bệnh ngày một nặng, gây nguy hiểm đến sức khỏe của trẻ. Tốt nhất, khi bị viêm họng, cha mẹ không nên cho trẻ tiếp xúc nhiều với nước lạnh. Chỉ nên cho trẻ uống những nước ở nhiệt độ mát, tránh nước quá nóng, lạnh hoặc nước có chứa hàm lượng axit cao.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Nhìn móng tay em bé, đoán sức khỏe trẻ nhỏ

Mẹ có biết, hình dạng, màu sắc cũng như kết cấu của móng tay em bé là những dấu hiệu báo động sức khỏe trẻ em? Liệu bé có đang thiếu chất hay gặp vấn đề sức khỏe? Cầm tay con và tìm hiểu ngay mẹ ơi.

Móng tay em bé có thể cho mẹ biết dấu hiệu báo động sức khỏe trẻ em
Móng tay có thể cho mẹ biết gì về sức khỏe bé cưng?

1/ Móng tay em bé có vân trắng

Những đốm trắng nhỏ thường xuất hiện khi móng tay bé bị tổn thương, và sẽ tự động biến mất khi vết thương lành lại. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp, đốm trắng xuất hiện cho thấy cơ thể bé đang thiếu kẽm, cần được bổ sung ngay.

2/ Sức khỏe như thế nào nếu móng tay em bé đổi màu?

Khi cơ thể khỏe mạnh, móng tay trẻ có màu hồng nhạt, phần bán nguyệt ở gốc móng tay màu trắng. Tùy theo vấn đề sức khỏe bé đang mắc phải, móng tay sẽ đổi màu khác.

Loại trừ nguyên nhân di truyền, móng tay có màu vàng cho thấy bé cưng đang có dấu hiệu dư thừa vitamin A. Móng tay màu xanh, đen là dấu hiệu của sự nhiễm khuẩn bên dưới móng. Móng tay nâu cho thấy bệnh về tuyến giáp hoặc do suy dinh dưỡng. Mẹ nên đặc biệt cẩn thận khi móng tay bé xuất hiện màu đỏ, hồng bất thường. Màu đỏ cho thấy sự liên quan đến tim, còn màu hồng là sự thiếu máu.

3/ Bề mặt móng tay em bé xù xì

Đây là dấu hiệu cho thấy bé đang thiếu hụt vitamin B, cần được bổ sung ngay. Tăng cường bổ sung thực phẩm giàu vitamin B trong thực đơn dinh dưỡng cho bé như: lòng đỏ trứng, gan, các loại rau lá xanh…

Những bé có móng tay mỏng nhưng bề mặt bị rỗ có thể đang gặp vấn đề với bệnh vảy nến, hoặc chàm eczema.

[inline_article id=68141]

4/ Móng tay em bé hình muỗng

Nếu móng tay cong vào trong, 2 bên cạnh móng tay đầy lên làm móng bị lõm xuống như hình chiếc muỗng, bé có thể đang bị thiếu sắt, rối loạn chức năng tuyến giáp hoặc mắc các bệnh về cơ xương. Trong trường hợp này, mẹ nên đưa bé đến bác sĩ để được kiểm tra và điều trị kịp thời.

5/ Móng giòn, dễ rách hoặc bong từng lớp

Là dấu hiệu cảnh báo bệnh về da hoặc do không bổ sung đủ lượng protein cần thiết. Với những trường hợp này, mẹ nên tăng cường cho bé ăn thịt, cá, tôm để bổ sung thêm protein. Đồng thời bổ sung thêm kali, sắt nếu muốn móng tay khỏe hơn.

6/ Móng tay em bé có dòng kẻ ngang

Đây có thể là kết quả của sự gián đoạn đột ngột trong quá trình phân chia tế bào, gây ra do một số bệnh nhiễm trùng trong móng tay, bệnh ngoài da cũng như thể hiện nguy cơ tiểu đường tiềm ẩn. Bên cạnh đó, nếu bé bị suy dinh dưỡng, nồng độ canxi thấp hoặc do tác dụng phụ của thuốc, móng tay cũng sẽ xuất hiện những vệt ngang như vậy. Những bé bị suy dinh dưỡng từ trong bụng mẹ khi chào đời cũng “sở hữu” bộ móng tay có vệt ngang.

7/ Móng tay em bé thường xuyên xước măng rô

Bé bị thiếu hụt vitamin C và axit folic, phần da quanh móng tay sẽ thường xuyên bị tổn thương, thậm chí ảnh hưởng đến gốc móng, làm xuất hiện những đường gờ ngang. Xước măng rô đi kèm với ngứa là dấu hiệu bị viêm da, nấm da. Để tránh làm con đau, mẹ tránh không dùng tay kéo phần xước măng rô. Tốt nhất, nên dùng kéo hoặc đồ bấm móng tay để loại bỏ phần da này.

[inline_article id=65921]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Uống vitamin B1 có đỡ đi ngoài nhiều lần không?

Các mẹ ơi con m đi ngoài gần tháng nay rồi, uống đủ các loại thuốc thì giờ cũng đỡ tý. Giờ ngày con vẫn đi ngoài 4 lần, quánh nhầy màu xanh đậm có lúc thì vàng. Xét nghiệm phần dưới viện nhi k sao. Nhưng con m jo 8,5 tháng mà có 6,4 kg, cháu vẫn ti mẹ và ngay ăn 2 bữa bột. Các mẹ cho hỏi con m có bị suy dinh dưỡng k? Uống vitamin B1 có đỡ đi ngoài nhiều lần thế không ah. Trộm vía cháu bé nhg biết bò và tập vinh đứng rồi ạ. Cảm ơn các mẹ

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Mách mẹ mẹo hay giúp trẻ thích uống nước

Nhưng nếu bé yêu nhà bạn không thích thú với việc uống nước? 5 “mẹo” dưới đây sẽ là những chiêu “dụ” trẻ hào hứng với loại thức uống “nhạt nhẽo” này, mẹ hãy thử xem nhé! 

1/ Luôn để nước trong tầm tay của trẻ

Đưa cho bé một chai nước nhỏ mỗi khi mẹ rằng nghĩ bé đang khát nước. Chắc hẳn ban đầu bé sẽ luôn luôn nói rằng không khát, nhưng mẹ hãy thuyết phục bé uống vài ngụm nước nhỏ. Kết quả là hơn một nửa số lần làm vậy thì bé luôn uống một lượng nước nhiều hơn thế. Khi bé được uống nước, bé tự nhận ra rằng mình đang khát nước thật sự.

Sau đó mẹ luôn để một cốc nước nhỏ nơi bé dễ dàng nhìn thấy được để mỗi khi cảm thấy khát bé có thể tự lấy và uống. Như vậy, mỗi lần bé khát bé sẽ tự động biết uống nước.

Trẻ uống nước
Vận động, vui chơi nhiều, trẻ cần được bổ sung nước thường xuyên trong ngày

2/ Tạo sự thú vị khi cho trẻ uống nước

Khoảng thời gian mà bé uống ít nước nhất là khi bé bắt đầu tập đi. Trong khoảng thời gian đó, mẹ bé có thể dùng nước trái cây pha chế với tỷ lệ  3/4 là nước cho bé uống và tiếp tục như vậy ngay cả khi bé cai sữa.

Nước đun sôi thường có vị nhạt nhẽo, không ngon miệng bằng những loại nước khác, vì thế, mẹ có thể trộn thêm một chút nước trái cây vào nước uống cho trẻ với một lượng vừa đủ. Việc đó giúp cho nước có hương vị thơm ngon hơn nhưng vẫn đảm bảo 90% là nước tinh khiết. Ngoài ra, mẹ cũng có thể thử vắt thêm chút nước cốt chanh hay một ít nước cam ép.

[inline_article id=57721]

3/ Sử dụng chiếc ly riêng và đặc biệt

Mua cho trẻ một cái ly riêng biệt để trẻ uống nước là một biện pháp rất hiệu quả, ngoài ra chúng ta cũng có thể sử dụng những chiếc ống hút bắt mắt. Khi càng có vật dụng của riêng mình thi các bé sẽ càng cảm thấy hào hứng hơn.

Với những trẻ ở độ 2 tuổi, bé sẽ cực kỳ thích hình tượng công chúa hay các nhân vật trong phim ảnh. Mẹ đã mua một chiếc ly nhựa với màu sắc lấp lánh và bảo với bé rằng bé sẽ dùng chiếc ly này để uống “nước của công chúa”, nhưng thực ra đó chỉ là nước lọc bình thường. Bất cứ khi nào mẹ nói “Con có muốn uống nước của công chúa không?” thì bé luôn nói có và hứng thú sử dụng chiếc ly để uống nước. Phương pháp này vẫn hiệu quả ngay cả khi bé được 3 – 4 tuổi.

Bên cạnh đó, mẹ hãy luôn khuyến khích bé uống một lượng nước đã được chia bằng vạch nhất định trên chiếc cốc dễ thương của mình. Mẹ có thể khích lệ bé uống ở vạch thấp nhất rồi từ từ nâng lên những vạch cao hơn. Và nhớ hoan hô, khích lệ khi trẻ uống hết lượng nước nhé!

4/ Tạo cho trẻ thói quen tự lập

Mẹ hãy mua cho bé những bình đựng nước nhỏ với dung tích khoảng 300ml có chỗ kê miệng uống hay ống hút để bé có thể tự uống nước một mình.

Hoặc ngay trong nhà, mẹ có thể để sẵn một bình nước lớn ngang tầm của bé và dạy cho bé cách tự lấy nước. Chắc chắn bé sẽ vô cùng thích thú  khi có thể tự lấy nước uống mà không cần nhờ cậy ai. Mỗi khi nhà có khách bé cũng cảm thấy rất hãnh diện hứng khoe rằng mình có thể tự lấy nước và uống một mình đấy!

5/ Giới hạn số lượng loại thức uống

Mẹ không nên để quá nhiều loại thức uống để bé lựa chọn. Chỉ 3 loại nên có cho bé uống là nước, sữa và nước trái cây (có hàm lượng nước cao, khoảng 2/3).

Chúng ta có thể thay đổi luân phiên giữa sữa, nước và nước quả trong một ngày. (Tỷ lệ pha chế nước quả với nước là 50/50). Trẻ sẽ không được uống sang loại nước khác nếu chưa uống hết ly trước đó của mình. Thỉnh thoảng, những trò chơi như xem ai là người uống nhanh nhất cũng là một phương pháp tuyệt vời để tạo nguồn cảm hứng cho trẻ.

Mẹ nên tập cho bé uống hết một ly nước lọc khoảng 100- 150 ml trước khi bé được uống những thức uống khác. Đồng thời, hãy để bé tự động uống để bé luôn cảm thấy mình được “tự chủ”. Một khi bé biết “chịu trách nhiệm” về thời gian và cả lượng nước uống thì lúc đó việc uống nước sẽ trở nên dễ dàng thôi!

[inline_article id=124627]

>> Tham khảo thảo luận có liên quan từ cộng đồng:

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Làm gì khi bé bị chấn thương răng?

1/ Các triệu chứng chấn thương răng thường gặp?

– Răng lung lay

– Lệch sang 1 bên

– Lún vào bên trong ổ răng hay trồi ra

– Rơi ra ngoài xương ổ răng

– Gãy thân răng

– Gãy chân răng hoặc cả hai

Trẻ bị chấn thương răng
Trong bất kỳ trường hợp chấn thương răng nào ở trẻ, cha mẹ cũng nên đưa trẻ đến nha sĩ kiểm tra để có hướng chữa trị kịp thời.

Khác với người lớn, vì xương ổ răng của trẻ em còn mềm, hệ thống dây chằng quanh răng lỏng lẻo hơn, do vậy khi có chấn thương thì răng ít bị gãy hơn so với người lớn nhưng hay bị lung lay, di lệch sang bên, lún vào bên trong xương hàm hoặc rơi ra ngoài huyệt ổ răng.

Nếu răng bị gãy thì cũng có rất nhiều kiểu khác nhau: Có thể gãy thân răng, chân răng hoặc cả thân và chân răng. Khi trẻ bị va đập, té ngã, nếu có chấn thương xảy ra thì hiếm khi chỉ ở răng đơn thuần mà thường có tổn thương niêm mạc hoặc xương ổ răng kèm theo. Niêm mạc môi, miệng, xương ổ răng có thể bị va đập sưng nề hoặc rách, chảy máu với nhiều mức độ khác nhau tùy tình huống tai nạn.

[inline_article id = 61692]

2/ Cần làm gì khi trẻ bị chấn thương răng miệng?

Sơ cứu

Các loại chấn thương ít hoặc nhiều đều gây chảy máu, vì thế bố mẹ cần biết cách sơ cứu tại chỗ. Hãy cho bé súc miệng bằng nước ấm, dùng miếng gạc ướp lạnh đắp vào chỗ nướu đau hoặc dùng bông ấn mạnh vào hốc răng chảy máu. Nếu đã cầm được máu và bé cảm thấy đau, hãy cho bé uống thuốc giảm đau. Nhớ quan sát các triệu chứng trẻ bị đau, sưng tấy răng miệng, sốt, nhiễm trùng để có biện pháp xử lý phù hợp. An toàn nhất là sau khi sơ cứu hãy đưa trẻ đến nha sĩ để kiểm tra.

– Nếu răng không gãy hẳn

Có 2 trường hợp: Răng không gãy hẳn mà chỉ lung lay nhẹ, trường hợp này bé có thể dùng lưỡi đẩy răng vào chỗ cũ, ổn định lại ở hốc răng mà không bật ra hay chảy máu. Hoặc nếu bị lung lay mạnh, bị nứt, thậm chí tuỷ răng bị lộ ra ngoài. Bố mẹ cần đưa trẻ đến nha sĩ để có hướng chữa trị phù hợp.

– Nhổ răng

Sau các tai nạn răng miệng, nếu răng sữa bị va đập đổi màu sau vài tuần thì phải được nhổ đi, vì đó là dấu hiều cho thấy tuỷ răng đã bị hư.

– Tai nạn với nướu răng

Nếu nướu hay môi bé bị đứt hay bầm, hãy dùng một túi nhỏ đựng nước đá chườm lạnh vào chỗ bị thương. Nếu vết đứt lớn hơn 0,6cm hoặc rách rộng quá vành môi, hãy đưa bé đến chăm sóc ở phòng y tế phường, quận gần nhất. Bạn cũng đừng hoảng hốt nếu lưỡi bé bị thương và chảy máu nhiều. Lưỡi có nhiều mạch máu nên sẽ chảy máu nhiều hơn các cơ quan khác trong miệng, nhưng lưỡi thường tự lành mau.

– Chăm sóc răng sữa

Dù chưa phải là răng vĩnh viễn thì răng sữa vẫn cần được chăm sóc cẩn thận khi bị thương. Tai nạn với răng sữa có thể làm tổn thương mầm răng vĩnh viễn đang ở bên dưới và có thể làm chúng mọc chậm.

[inline_article id = 115293]

>>> Xem thêm các thảo luận có cùng chủ đề:

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Mẹ biết gì về dị ứng thực phẩm ở trẻ em?

Dị ứng thực phẩm là gì?

Hầu hết các bệnh dị ứng thực phẩm nghiêm trọng bắt đầu trong giai đoạn phôi thai và trẻ nhỏ, được gây ra bởi một số lượng tương đối nhỏ các loại thực phẩm khác nhau. Trong đó, dị ứng sữa và trứng là phổ biến và có xu hướng biến mất sau khi bé lớn lên. Các thực phẩm phổ biến khác gây dị ứng sẽ khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh nơi sống. Chẳng hạn, dị ứng đậu phộng khá phổ biến ở Mỹ, Anh và Úc, nhưng ở Đông Nam Á và Nam Âu, cá và hải sản trong các món như cháo hàu,  cháo tôm, cháo mực… hấp dẫn lại là trường hợp có nhiều người dị ứng hơn hẳn.

dị ứng
Ở Đông Nam Á và Nam Âu, cá và hải sản lại là trường hợp có nhiều người dị ứng hơn hẳn

Cơ chế gây dị ứng là do hệ miễn dịch của cơ thể trở nên “bối rối” trước những thành phần của thực phẩm và gây phản ứng tạo ra histamine, “thủ phạm” chính gây nên các triệu chứng dị ứng cổ điển như phát ban, sưng phù. Nghiêm trọng hơn, dị ứng thức ăn có thể gây sốc phản vệ, có thể nguy hiểm đến tính mạng.

Trong số các loại dị ứng, dị ứng thực phẩm là loại phổ biến nhất, khi có đến hơn 8% trẻ em từ 3 tuổi trở xuống bị dị ứng một loại thực phẩm nào đó. Nếu gia đình bạn có tiền sử bị dị ứng, nguy cơ bé bị dị ứng cũng sẽ cao hơn rất nhiều. Trẻ bị hen suyễn, chàm eczema hay viêm mũi dị ứng sẽ cũng có nguy cơ dị ứng thực phẩm cao hơn những bé khác.

2. Dị ứng thực phẩm: Khi nào nên lo?

Thông thường, với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, dị ứng sữa, trứng, đậu phộng, các loại hạt và cây như hạt dẻ, quả óc chó và hạnh nhân là những trường hợp phổ biến nhất. Theo thống kê, có khoảng 1,6% – 7% trẻ sơ sinh bị dị ứng sữa, 2% trẻ dưới 3 tuổi bị dị ứng với trứng và hơn 2% trẻ bị dị ứng với đậu phộng. Ngoài ra, những bé 7 tháng tuổi, độ tuổi ăn dặm cũng rất dễ bị dị ứng thực phẩm.

Dị ứng thức ăn ở trẻ em
Ngay khi lỡ ăn những thực phẩm gây dị ứng, mẹ sẽ thấy cơ thể bé cưng “biểu tình” ngay lập tức

Hầu hết các trường hợp bị dị ứng thực phẩm đều rất dễ phát hiện, bởi những dấu hiệu rõ ràng như:

  •  Phát ban hoặc nổi mề đay xung quanh miệng, mũi và mắt, sau đó lan rộng ra các phần khác của cơ thể
  • Sưng nhẹ môi, mắt, mũi, miệng
  • Chảy nước mũi, hắt hơi, chảy nước mắt
  • Ngứa miệng, ngứa cổ họng
  • Buồn nôn, tiêu chảy

Đặc biệt, nếu bị dị ứng nghiêm trọng, bé có thể bị các triệu chứng như thở khò khè, khó thở, cổ họng và lưỡi sưng, giảm huyết áp đột ngột. Đây là những biểu hiện của tình trạng sốc phản vệ, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng trẻ nếu không được xử lý kịp thời.

3. Làm gì khi bé bị dị ứng?

Trong trường hợp nghi ngờ bé bị dị ứng một loại thực phẩm nào đó, mẹ nên đưa bé đi kiểm tra ngay để được tư vấn kịp thời. Bác sĩ sẽ hướng dẫn cho mẹ cách loại trừ những thực phẩm gây dị ứng trong thực đơn của bé nhưng vẫn đảm bảo cục cưng nhận đủ chất dinh dưỡng cần thiết. Nếu trẻ bị dị ứng sữa, và bạn đang cho con bú, bác sĩ hoặc chuyên viên dinh dưỡng sẽ tư vấn cho bạn về việc thay đổi chế độ ăn uống. Nếu bé uống sữa công thức, bạn có thể được tư vấn để thay đổi sang một công thức ít gây dị ứng sữa. Tuyệt đối không tự ý cắt giảm thực phẩm nếu chưa tham khảo ý kiến của các chuyên gia dinh dưỡng.

Các thực phẩm dễ gây dị ứng cho bé

Dị ứng thực phẩm là cách phản ứng bất thường của hệ miễn dịch với một loại thực phẩm nào đó. Thông thường biểu hiện đi kèm với dị ứng thực phẩm thường là nổi mẫn đỏ, ngứa, sưng ở một vài chỗ, hắt hơi, buồn nôn thậm chí có trường hợp nặng hơn là gây tử vong. Vì vậy khi muốn cho bé nếm thử một món mới, mẹ chỉ nên cho bé nếm từng chút một và chú ý quan sát biểu hiện của bé.

Không phải thực phẩm  ngon và bổ nào cũng tốt với trẻ. Hải sản, sữa, trứng, bột mì là những loại thực phẩm dễ gây dị ứng mà hầu như mẹ nào cũng biết rồi. Nhưng còn chanh, dứa và socola thì sao? Những loại thực phẩm tưởng chừng như vô hại nhưng lại tiềm tàng nguy cơ gây dị ứng cho bé.

1. Chanh

Chắc hẳn mẹ rất ngạc nhiên khi biết chanh có thể gây dị ứng cho bé đúng không? Nếu lượng axit trong cơ thể bé đã cao sẵn rồi thì uống nước chanh có thể làm tăng thêm lượng axit, từ đó di chuyển đến mạch máu và cuối cùng là làm bé bị dị ứng. Tuy nhiên, dị ứng với chanh đa số chỉ dừng lại với việc nổi ban đỏ khắp người thôi chứ không gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của bé lắm.

thuc pham gay di ung
Bạn có bất ngờ không khi biết chanh cũng có thể gây dị ứng cho trẻ?

2. Dừa

Rất hiếm trẻ bị dị ứng với dừa nhưng nếu có thì phản ứng rất nghiêm trọng, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Vì vậy, nếu là lần đầu tiên cho bé ăn dừa, mẹ phải hết sức chú ý nhé! Nếu có những biểu hiện dị ứng, mẹ nên đưa bé đi khám ngay.

3. Dứa

Dứa là loại thực phẩm chứ nhiều vitamin và rất tốt cho sức khỏe của trẻ. Tuy nhiên, có nhiều bé lại bị ngứa, phát ban và đau bụng khi ăn dứa. Thậm chí còn có trường hợp nghiêm trọng là bị viêm và nhiễm trùng cổ họng nữa. Mẹ nên đặc biệt chú ý khi cho bé ăn dứa. Tốt nhất là nên gọt sạch vỏ, bỏ đi mắt dứa và ngâm nước muối trước khi cho bé ăn 30 phút.

 

thuc pham gay di ung 1
Mẹ nên ngâm dứa trong nước muối loãng trước khi cho bé ăn khoảng 30 phút

4. Chocolate

Đây được xem là món ngon và hấp dẫn đối với nhiều người. Tuy nhiên, lượng cacao có trong socola lại khiến nhiều người không thể hấp thụ và gây dị ứng. Nếu con bạn không may mắn và bị dị ứng với dừa thì bạn nên cẩn thận khi cho bé tiếp xúc với socola nhé!

[inline_article id=247239]

Mẹ nên biết một điều rằng các loại thực phẩm “gần gũi” nhau có thể gây ra những phản ứng chéo. Chẳng hạn như nếu bé bị dị ứng với sữa bò thì nguy cơ bé dị ứng với thịt bò là 10%, trứng với thịt gà là 5%, sữa bò với sữa dê lên đến 90% lận. Giữa đậu nành với nhà họ đậu là 5% trong khi đậu phộng với các loại đậu khác là 10%. Nếu bé dị ứng lúa mì thì khả năng dị ứng với các loại ngũ cốc khác là 25%.

Khi bé bị dị ứng với một loại thực phẩm nào đó, mẹ có thể hỏi ý kiến chuyên khoa của các bác sĩ dinh dưỡng và quyết định có nên cho bé tập ăn thử các loại đó thêm một lần nữa không. Nhưng nếu bé vẫn tiếp tục có dấu hiệu dị ứng, mẹ nên dừng lại ngay nhé! Mẹ thông thái sẽ bảo đảm con khỏe mạnh, lớn nhanh như thổi thôi mà!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bột ngọt: Chất “cấm” trong dinh dưỡng cho trẻ

Bột ngọt hay còn gọi là mì chính là một trong những loại gia vị rất phổ biến, có mặt trong phần lớn các món ăn Việt Nam. Thậm chí, ở nhiều nơi, bột ngọt được xem là một loại gia vị chính, thay đường và muối. Tuy nhiên, theo các chuyên gia dinh dưỡng, việc sử dụng bột ngọt “quá liều” có thể gây những ảnh hưởng nghiêm trọng cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ.

Dinh dưỡng cho trẻ
Mẹ có thường xuyên thêm bột ngọt cho món ăn đậm đà hơn?

1/ Tác dụng phụ

Tuy bột ngọt đã chính thức được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ xếp vào “hàng ngũ” những chất phụ gia an toàn, nhưng bắt đầu từ năm 1968 cho đến nay đã có không ít báo cáo về tác dụng phụ do sử dụng bột ngọt. Theo các chuyên gia, có không ít các trường hợp sử dụng bột ngọt có thể gây nên các triệu chứng như: nóng rát ở sau cổ, cánh tay và ngực, căng da mặt; tưc ngực, tim đập nhanh, nhức đầu, buồn nôn, tê cứng cổ, cánh tay…

[inline_article id=58220]

2/ Ảnh hưởng hoạt động não

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, chất glutamate trong bột ngọt khi tiếp xúc với các enzym có trong mô não có thể sinh ra một loại a-xít gây ức chế thần kinh, làm rối loạn hoạt động của não, thậm chí gây suy thoái não.

Ngoài ra, để thải hồi chất a-xít này ra khỏi cơ thể, gan và thận của bạn phải hoạt động “hết năng suất” và có thể dẫn đến suy thận.

3/ Hạn chế phát triển chiều cao

Theo nhiều nghiên cứu, việc sử dụng quá nhiều bột ngọt trong chế độ dinh dưỡng cho trẻ có thể làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển chiều cao, khiến bé có nguy cơ thấp bé nhẹ cân hơn những trẻ cùng trang lứa. Nguyên nhân là do bột ngọt làm suy giảm khả năng hấp thụ canxi của cơ thể.

Ngoài ra, trong một nghiên cứu mới đây của Mỹ tiến hành trên chuột cho thấy, những chú chuột được tiêm một lượng bột ngọt vào cơ thể có hệ thần kinh trung ương và võng mạc bị suy giảm nặng nề, và có nguy cơ béo phì cao hơn hẳn.

[inline_article id=76889]

4/ Nguy cơ mắc bệnh cao hơn

– Làm bệnh hen suyễn trở nên trầm trọng hơn: Nhiều bằng chứng nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng bột ngọt trong thức ăn khiến những triệu chứng của bệnh suyễn trở nên nghiêm trọng hơn. Theo các chuyên gia, những người bị bệnh hen suyễn đặc biệt nhạy cảm hơn với các chất phụ gia thực phẩm. Tuy nhiên, đây chỉ là suy đoán và các chuyên gia vẫn đang tìm hiểu mối liên quan giữa việc tiêu thụ bột ngọt và bệnh hen suyễn.

– Nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp, suy thận và bệnh tim do trong bột ngọt có tợ 135 là muối natri. Vì vậy, sử dụng bột ngọt quá liều cũng đồng nghĩa với việc “nạp” muối quá nhiều.

>>> Xem thêm thảo luận có chủ đề liên quan:

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ thích bú nằm có phải là nguyên nhân gây bệnh viêm tai giữa?.

Nguyên nhân gây bệnh viêm tai giữa ở trẻ em thường gặp nhất là trẻ bị sữa hoặc cháo chảy vào tai gây viêm, do đó, các bác sĩ cảnh báo các bậc phụ huynh cần thận trọng khi cho trẻ cho bú hoặc ăn trong tư thế nằm ngửa, cần lưu ý nếu sữa hoặc cháo chảy tràn ra ngoài miệng của bé thì lau ngay lập tức để không chảy vào tai.
bú nằm gây viêm tai giữa
Khó chẩn đoán trẻ bị viêm tai giữa sớm?
Đúng là rất khó để biết bé nhà mình có bị viêm tai không nhưng nếu bạn thấy bé cảm lạnh rồi sốt khoảng 3 – 5 ngày sau đó thì có thể nghi ngờ bé bị viêm tai.
Bé cũng thường vò tai, thậm chí là giật giật tai. Bú mớm hay nuốt nước miếng đều có cảm giác đau. Vì vậy, khi cho bé ăn mà bé không chịu thì bạn nên đưa bé đi khám bác sĩ nhi.
Vi rút gây viêm tai cũng có thể gây viêm dạ dày ruột. Nếu bé bị tiêu chảy hay ăn uống kém ngon miệng thì rất có thể bé đang bị viêm tai.
Ngoài ra, tai của bé cũng có thể tỏa mùi khó chịu khi ghé mũi vào.
Nếu thấy bất kỳ biểu hiện nào ở trên, bạn cần đưa bé đi khám bác sĩ ngay.
Bệnh viêm tai giữa ở trẻ có phổ biến?
Rất tiếc rằng viêm tai là một trong những bệnh phổ biến ở trẻ dưới 3 tuổi, đặc biệt là vào những tháng mùa đông.
Nguyên nhân gây viêm tai giữa?
Vấn đề thường bắt đầu ở ống Eustachian tube, nối tai giữa với phần sau mũi và họng. Đây là nơi trung chuyển vi khuẩn từ mũi và họng tới tai giữa mỗi khi ngáp hay nuốt.
Bình thường ống này khô hoàn toàn. Chỉ khi cảm lạnh, dị ứng, viêm xoang thì các chất lỏng sẽ xâm nhập gây tắc nghẽn. Lúc này, bất kỳ vi khuẩn hay vi rút nào sống trong chất dịch ấm áp này cũng sẽ phát triển nhanh, mạnh và gây áp lực cho màng nhĩ, gây phồng và viêm, ảnh hưởng đến thính lực. Lúc này sốt – phản ứng tự vệ của cơ thể, sẽ xuất hiện.
Một lý do khác khiến trẻ bị viêm tai là ống Eustachian ngắn và nằm ngang. Khi trẻ lớn lên, ống này sẽ chiếm 1/3 chiều dài ống tai (từ 1,25 – 1,5cm /3,8cm). Vị trí của ống sẽ ngày càng thẳng đứng, giúp giảm tình trạng viêm tai khi nhỏ.
Điều trị với kháng sinh, phổ biến nhất là Amoxicillin sẽ tiêu diệt vi khuẩn nhưng phải mất 3 tháng chất lỏng này mới được cơ thể đào thải hết. Dịch này không cần phải điều trị nhưng nếu bé có biểu hiện viêm tai lại thì có lẽ cần phải tham khảo ý kiến bác sĩ.
Những yếu tố nào làm gia tăng nguy cơ gây bệnh viêm tai giữa?
Có một số nhân tố có thể làm tăng nguy cơ viêm tai như cho bé bú nằm hay bé tiếp xúc với khói thuốc lá sớm. Nghiên cứu chỉ ra rằng những trẻ tiếp xúc với khói thuốc lá sớm thường có nguy cơ viêm tai nhiều hơn.
Những trẻ dưới 1 năm tuổi đã phải đi nhà trẻ cũng dễ bị viêm tai hơn do chúng dễ bị nhiễm bệnh cảm lạnh từ bạn bè.
Di truyền cũng có thể là thủ phạm. Nếu bạn từng bị viêm tai giữa liên tục khi nhỏ thì bé cũng sẽ có thể giống bạn.
Bệnh viêm tai giữa có nghiêm trọng?
Chúng có thể hoặc không gây đau đớn cho các bé. Điều trị không đúng hoặc không điều trị có thể gây thủng màng nhĩ và chảy dịch ống tai. Mặc dù rất hiếm gặp nhưng điều quan trọng là bạn phải đưa bé đi kiểm tra tai mỗi khi nghi bé bị viêm tai giữa.
Tái đi tái lại tình trạng viêm tai có thể dẫn tới suy giảm thính lực trong khi màng nhĩ vẫn bình thường. Tỉ lệ này tuy ít nhưng điều quan trọng là phải điều trị dứt điểm, tránh để bệnh kéo dài..
Nếu không được chú ý trong một thời gian dài, bệnh viêm tai có thể ảnh hưởng tới xương tai, thậm chí dẫn tới viêm màng não.
Bạn cũng dễ bị stress khi bé bị đau nhức do viêm tai, quấy khóc cả đêm và nỗi lo ảnh hưởng đến sức nghe của con.
Hiện tượng chảy dịch là như thế nào?
Trong một số trường hợp hiếm, chất dịch màu trắng đục hay vàng sẽ chảy ra từ trong tai. Sự xuất hiện của chất dịch cho thấy đã có một lỗ thủng nhỏ ở màng nhĩ. Tuy nhiên, đừng lo lắng, sau khi khỏi, lỗ thủng này sẽ nhanh chóng được cơ thể vá lại. Và việc cần làm lúc này của bạn là gọi điện cho bác sĩ.
Phải làm gì khi bé bị viêm tai giữa?
Nếu bé bị cảm lạnh, hãy sớm điều trị cho bé để tránh biến chứng dẫn tới viêm tai giữa. Nếu bé phải đi trẻ thì tốt nhất là cho bé ở nhà vài ngày cho đến khi bệnh bé đỡ hẳn.
Tiêm vắc xin Hib và vắc xin phòng ngừa khuẩn cầu phổi mới pneumococcal cũng sẽ giúp ngăn ngừa viêm tai.
Bú mẹ cũng giúp giảm thiểu nguy cơ viêm tai. Một nghiên cứu gần đâyc ho thấy những trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu sẽ ít bị viêm tai hơn những trẻ không bú mẹ hoặc bú mẹ không hoàn toàn.
Trẻ nằm ăn, dễ bị viêm tai giữa?
Theo bác sĩ Lê Đình Hưng (Trưởng khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện E) cho biết, cách ăn của trẻ có thể ảnh hưởng một chút đến vấn đề viêm nhiễm đường hô hấp trên, trong đó có viêm tai.
Không phải tất cả các trẻ khi ăn đều bị sặc, nếu không bị sặc thì không ảnh hưởng và không gây viêm nhiễm. Tuy nhiên, khi xảy ra tình huống bất ngờ bị sặc, thức ăn có thể lên mũi hoặc theo đường thông từ mũi lên tai sẽ gây viêm nhiễm.
“Khi trẻ bị viêm tai giữa giai đoạn đầu thì không đến mức thủng màng nhĩ, bởi chỉ là viêm xung huyết. Tuy nhiên, nếu điều trị không đến nơi đến chốn, giai đoạn 2 – 3 sẽ có nguy cơ thủng màng nhĩ”, bác sĩ Hưng nhấn mạnh.
Về nguyên tắc cho trẻ ăn, theo bác sĩ Hưng, phụ huynh không được đặt bé nằm ngả rồi cho bú bình hay cho ăn cơm, cháo… Chú ý có thể tham khảo việc bế trẻ sao cho đầu bé ở một độ nghiêng nhất định, giúp tránh sặc thức ăn.
“Khi bế trẻ nằm nghiêng ở một độ nghiêng nhất định sẽ đảm bảo thức ăn theo đường ăn xuống dạ dày, mặt khác giúp mẹ gần gũi con. Khi bế con như vậy cũng sẽ kiểm soát việc ăn của trẻ, bé không đùa nghịch lúc ăn”, bác sĩ Lê Đình Hưng nói thêm.
Về cấu trúc của tai, theo bác sĩ Hưng, tai của bất kỳ người lớn hay trẻ con gồm 3 phần tai ngoài, tai giữa, tai trong. Trong đó, tai ngoài tính từ vành tai qua lỗ tai đến ống tai ngoài tới màng nhĩ. Tai giữa là khoảng không nằm từ màng nhĩ đến thành trong của tai giữa gọi là hòm tai. Tai trong là tính từ thành trong hòm tai vào bên trong, bao gồm tiền đình ốc tai.
“Bệnh viêm tai giữa tức là xảy ra ở bộ phận hòm tai. Với tai giữa, có đường thông với mũi qua vòi nhĩ (Eustachian Tube). Khi trẻ viêm mũi, họng rất dễ dẫn đến viêm tai giữa”, bác sĩ Hưng khuyến cáo.
Nguyên nhân viêm tai giữa thường do viêm nhiễm ở đường mũi, họng, vi khuẩn thâm nhập theo đường vòi nhĩ lên tai gây viêm. Viêm tai giữa ở trẻ em có nhiều mức độ, thông thường là viêm tai dạng ứ dịch. Một dạng khác là viêm tai giữa cấp dạng xung huyết, ứ mủ, hoặc vỡ mũ, thủng mãng nhỉ, mũ chảy ra ngoài.
Về triệu chứng ban đầu để chẩn đoán là trẻ bị viêm tai giữa, bác sĩ Lê Đình Hưng chỉ rõ: “Với trẻ chưa biết nói, triệu chứng khi bị viêm tai giữa là xuất hiện viêm mũi, họng. Ngoài ra, trẻ có thể lắc đầu, ngủ không yên, lấy tay ngoáy tai. Còn với trẻ đã biết nói, có thể trẻ sẽ kêu là đau tai, cảm giác có con gì trong tai, phản xạ âm thanh chậm hơn, nghe không rõ. Khi có các triệu chứng đó thì cần đưa đến cơ sở y tế chuyên khoa để kiểm tra tai, mũi, họng, đặc biệt nội soi tai để phát hiện viêm tai giữa kịp thời”.
Về biến chứng vi khuẩn gây viêm tai giữa có thể thâm nhập lên não. bác sĩ Hưng cho hay: “Với trẻ nhỏ có thể gặp vấn đề này nhưng ít. Viêm tai giữa biến chứng lên não thường là viêm tai giữa mãn tính, dẫn đến viêm xương chũm mãn tính. Điều này gây bào mòn xương tính từ tai lên não. thành xương mỏng dần nên vi khuẩn có thể thâm nhập lên não có thể gây ra biến chứng lên não”.
Viêm tai giữa lắm hậu quả
Điều trị viêm tai giữa không kịp thời, dứt điểm sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng nghe của trẻ, sức nghe giảm đi, gây ra sự khó chịu khi nước tai chảy ra, nặng hơn có thể biến chứng lên não gây áp xe não, gây viêm màng não…vi khuẩn ăn mòn xương xung quanh tai gây liệt mặt, méo miệng, thậm chí vi khuẩn từ tai giữa vào tai trong gây rối loạn tiền đình…
Theo bác sĩ Hưng, với biểu hiện của viêm tai giữa giai đoạn đầu sẽ điều trị theo hướng chữa viêm mũi họng, kiểm soát vấn đề này tốt thì tai cũng sẽ tốt hơn. Nếu mũi, họng đã ổn nhưng tai chưa khỏi thì tùy theo giai đoạn sẽ phải điều trị như làm thuốc tai, hút rửa tai và nhỏ tai.
Với tai bị viêm ứ dịch, điều trị viêm mũi họng tích cực mà tai không đỡ thì phải chích màng nhĩ để dịch thoát ra, cũng có thể kèm theo là đặt ống thông khí vào tai. Viêm tai giữa nếu chảy mũ bị tái lại nhiều lần, nếu bị thủng màng nhĩ có thể phải phẫu thuật. Ngoài ra, khi bị tái đi tái lại sẽ cần chú ý nạo VA nếu cần thiết.
“Tuy nhiên, phụ huynh lưu ý, khi con bị viêm tai giữa tuyệt đối không được mua thuốc về tự điều trị, mà cần phải đưa đến cơ sở y tế chuyên khoa. Bởi, có loại thuốc nhỏ tai chỉ dành cho tai giữa, có loại chỉ dành cho tai trong. Nếu phụ huynh nhầm lẫn giữa các loại thuốc cũng để lại những di chứng cho tai như sức nghe kém”, bác sĩ Hưng lưu ý.
Để phòng bệnh viêm tai giữa, cần giữ vệ sinh tai, mũi, họng. Khi tắm hoặc đi bơi lội tránh để nước vào tai, lấy ráy tai tránh tổn thưởng màng nhĩ.