Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bị huyết áp thấp nên ăn gì tốt cho trẻ? Đừng để hối hận vì không cập nhật ngay!

Bị huyết áp thấp nên ăn gì là điều quan trọng đối với sức khỏe của con. Song khi nào thì con bị huyết áp thấp?

Huyết áp thấp hoặc hạ huyết áp xảy ra khi huyết áp xuống dưới mức bình thường. Huyết áp được biểu đạt bằng hai chỉ số. Chỉ số thứ nhất thường cao hơn, còn gọi là huyết áp tâm thu, hoặc áp lực trong lòng động mạch khi tim co bóp và chứa đầy máu. Chỉ số thứ hai là huyết áp tâm trương, còn gọi là áp suất trong lòng động mạch khi tim nghỉ giữa hai lần co bóp.

bị huyết áp thấp nên ăn gì

Ở người bình thường, chỉ số giữa huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương là 120/80 mmHg.

Người có huyết áp thấp là khi chỉ số huyết áp đột ngột giảm xuống dưới mức 90/60 mmHg. Huyết áp thấp làm cho thể tích máu giảm đi vì co mạch.

Các loại huyết áp thấp (hạ huyết áp) ở trẻ em

Ngưỡng huyết áp ở người lớn thường ở mức tĩnh. Tuy nhiên, tỷ lệ này khác nhau ở trẻ dựa trên tuổi, chiều cao và giới tính. Hạ huyết áp có thể được phân thành ba loại:

  • Hạ huyết áp tư thế đứng (hạ huyết áp tư thế): Tình trạng huyết áp giảm khi trẻ đứng trong một thời gian dài. Con có các triệu chứng như đau đầu, suy nhược và khó nhìn.
  • Hạ huyết áp qua trung gian thần kinh: Còn gọi là ngất, tình trạng này xảy ra khi não và tim có phản xạ bất thường do trục trặc trong hệ thống thần kinh tự chủ. Trẻ ở nơi nóng, đứng lâu, sau khi tập thể dục hoặc sau khi ăn có thể gặp tình trạng này.
  • Hạ huyết áp nghiêm trọng: Là tình trạng huyết áp giảm đáng kể do nhiễm trùng nặng, mất nhiều máu, dị ứng nghiêm trọng hoặc chấn thương.

Nguyên nhân gây huyết áp thấp ở trẻ em

  • Mất nước: Huyết áp thấp có thể là một trong những triệu chứng của tình trạng mất nước từ nhẹ đến nặng ở trẻ.
  • Dị ứng: Dị ứng xảy ra lúc hệ thống miễn dịch bị chất gây dị ứng tấn công. Khi dị ứng nghiêm trọng xảy ra thì cơ thể sẽ phản ứng mạnh hay còn gọi là sốc phản vệ. Tình trạng này có thể dẫn đến huyết áp thấp.
  • Nhiễm trùng: Tụt huyết áp có thể xảy ra trong trường hợp nhiễm trùng nặng.
  • Thiếu máu do thiếu sắt: Huyết áp thấp có thể là một trong một số triệu chứng của bệnh thiếu máu do thiếu sắt ở trẻ em.

trẻ em đang chơi đá bóng

  • Vấn đề về tim: Giảm huyết áp có thể là một triệu chứng của suy tim hoặc các vấn đề liên quan đến tim khác ở trẻ em. Triệu chứng có thể bao gồm khó thở, đổ mồ hôi nhiều và kém phát triển.
  • Chấn thương: Có thể dẫn đến mất máu bên ngoài hoặc bên trong, tình trạng này dễ gây tụt huyết áp. Huyết áp thấp thường là một trong nhiều triệu chứng của chấn thương bụng nghiêm trọng, gây chảy máu trong.
  • Thiếu hụt dinh dưỡng và các vấn đề về trao đổi chất: Sự thiếu hụt các chất dinh dưỡng như axit folic và vitamin B12 có thể gây ra hạ huyết áp.
  • Căng thẳng về thể chất: Tình trạng đứng hoặc ngồi quá lâu hoặc tắm nắng cho bé dưới nhiệt độ cao, tập thể dục cường độ cao và cảm xúc căng thẳng cũng có thể gây ra tình trạng huyết áp thấp ở trẻ nhỏ.

Trẻ nhỏ bị huyết áp thấp nên ăn gì?

Thói quen ăn uống tại nhà giúp kiểm soát huyết áp thấp và thậm chí có thể giúp khôi phục huyết áp bình thường. Trẻ nhỏ bị huyết áp thấp nên ăn gì? Hãy ăn thực phẩm có chứa natri. Đồ ăn nhẹ có vị mặn, thịt đông lạnh, phô mai, thịt gà, súp và bánh mì có chứa natri, từ đó giúp duy trì huyết áp. Bạn có thể nói chuyện với bác sĩ nhi khoa hoặc chuyên gia dinh dưỡng nhi khoa để biết về lượng natri cần thiết ở độ tuổi của con.

Một chế độ ăn uống cân bằng có rau, trái cây và các loại hạt trong chế độ ăn uống hàng ngày cũng rất có ích để duy trì huyết áp. Thực phẩm giàu axit folic và vitamin B12 nên có mặt trong các bữa ăn thường ngày. Đây cũng là một giải đáp cho câu hỏi trẻ nhỏ bị huyết áp thấp nên ăn gì.

Uống nước đầy đủ cũng là một cách có thể giúp ngăn ngừa tình trạng mất nước, một trong những nguyên nhân gây ra huyết áp thấp ở trẻ nhỏ. Bên cạnh đó, cha mẹ nên theo dõi, yêu cầu trẻ giảm tốc độ của các hoạt động thể chất nặng, gây mất nhiều mồ hôi. Trẻ phải tránh đứng hoặc ngồi quá lâu, đặc biệt là ở ngoài trời khi nhiệt độ cao.

Ngoài ra, trẻ nhỏ bị huyết áp thấp nên ăn:

  • Nho khô: Được coi như một phương thuốc tự nhiên để điều trị huyết áp thấp, nho khô giúp duy trì huyết áp mức độ bình thường bằng cách hỗ trợ các chức năng của tuyến thượng thận. Tốt nhất, bạn nên cho trẻ ăn nho khô vào buổi sáng khi đói. Thực phẩm này giúp bạn trả lời hiệu quả câu hỏi trẻ nhỏ bị huyết áp thấp nên ăn gì.
  • Rễ cam thảo: Giúp bình thường hóa chỉ số huyết áp thấp gây ra bởi hàm lượng cortisol trong máu thấp.
  • Muối chứa sodium: Có tác dụng tăng huyết áp. Vì vậy, cha mẹ có thể thêm một ít muối vào một ly nước và cho trẻ uống. Tuy nhiên, bạn không nên lạm dụng liệu pháp này quá nhiều.
  • Nước chanh: Nếu trẻ nhỏ bị huyết áp thấp do mất nước, việc uống cốc nước chanh có thể giúp cải thiện huyết áp. Chất chống oxy hóa có trong chanh giúp điều tiết lưu thông máu và duy trì huyết áp ở mức độ ổn định.
  • Góp mặt trả lời cho câu hỏi trẻ nhỏ bị huyết áp thấp nên ăn gì còn có hạnh nhân. Bạn ngâm từ 4 đến 5 quả hạnh nhân trong nước và để qua đêm. Sau đó, bạn bóc lớp vỏ bên ngoài rồi xay nhuyễn và trộn vào một cốc sữa nóng, uống vào buổi sáng cũng giúp cải thiện huyết áp thấp.
  • Thực phẩm chứa caffeine: Caffeine được tìm thấy trong những đồ uống như cà phê, cocacola, chocolate nóng, chè đặc. Chất caffeine trong các loại thực phẩm này có tác dụng làm tăng huyết áp.
  • Trẻ nhỏ bị huyết áp thấp do thiếu máu nên ăn gan lợn, sữa, tôm cá, trứng gà, thịt nạc, các loại đậu, khoai lang, rau dền, rau đay, quả lựu…

[inline_article id=80962]

Trẻ nhỏ bị huyết áp thấp không nên ăn gì?

Táo mèo, hạt dẻ nướng, sữa ong chúa, cà rốt, cà chua, mướp đắng và các thực phẩm có tính lạnh như rau bó xôi, cần tây, dưa, dưa hấu, đậu đỏ, đậu xanh, hạt hướng dương, tảo bẹ, hành tây đều có tính chất làm hạ huyết áp.

Uyên Hồ

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bị đau răng nên ăn gì cho trẻ dễ chịu là câu hỏi mẹ cần giải quyết ngay nhé!

Bị đau răng nên ăn gì không chỉ là thắc mắc để giải quyết vấn đề làm sao cho việc ăn uống của con được dễ chịu, thoải mái hơn mà thực phẩm còn có thể giúp bé chữa trị cơn đau cũng như duy trì sức khỏe tốt nhất có thể.

Bị đau răng nên ăn gì

Nguyên nhân trẻ bị đau răng

Một nghiên cứu từng phát hiện, trẻ mới sinh cảm nhận được vị ngọt trước hết. Đây là một phản ứng sinh học cơ bản dù chúng chưa từng được học các vị mặn hay ngọt. Đó có thể là lý do khiến hầu hết trẻ em đều rất thích đồ ngọt. Mặc dù cố gắng hạn chế con trẻ ăn đồ ngọt, nhưng bản năng yêu thương của cha mẹ không thể cản trở sở thích của con. Hậu quả là khá nhiều trẻ gặp vấn đề về răng như đau nhức răng. Tình trạng đau nhức không chỉ gây khó chịu mà còn ảnh hưởng đến cách nói chuyện, ăn uống của trẻ.

Cùng với lý do trên, dưới đây còn là những nguyên nhân phổ biến khiến trẻ đau răng:

  • Sâu răng: Ăn quá nhiều đồ ngọt và vệ sinh răng miệng không tốt có thể dẫn đến sâu răng. Điều này thường có thể gây đau.
  • Mọc răng mới: Điều này đặc biệt đúng đối với trẻ em dưới 10 tuổi. Khi con mất răng sữa, những chiếc răng mới có thể gây áp lực lên các dây thần kinh trong quá trình mọc, gây đau răng.
  • Các vấn đề về xoang: Nếu con bạn có vấn đề về xoang, rất có thể đó là thủ phạm gây ra cơn đau răng của trẻ.
  • Vệ sinh răng miệng kém: Đánh răng sai kỹ thuật hoặc chải quá mạnh làm tổn thương nướu gây ra sưng và đau răng.
  • Chế độ ăn uống: Tình trạng dinh dưỡng thiếu hụt vitamin (như vitamin C cho nướu và vitamin D cho răng) gây ra các vấn đề về răng miệng. Ngoài ra, việc dùng nhiều thức ăn quá chua hoặc ngọt cũng gây đau răng.

Trẻ bị đau răng nên ăn gì?

Chứng đau răng gây ra cảm giác khó chịu khiến trẻ không muốn ăn, thậm chí bỏ ăn. Tuy nhiên, không chỉ đáp ứng câu hỏi trẻ bị đau răng nên ăn gì, cha mẹ cần vỗ về trẻ ăn một số thực phẩm được khuyến khích nên dùng khi bị đau răng. Nhìn chung, đây là những thức ăn mềm nên sẽ không gây kích ứng thêm cho nướu và răng. Nhờ đó, việc ăn uống sẽ không làm trầm trọng thêm tình trạng ê buốt răng của con:

Cách nấu cháo cá lóc cho bé ăn dặm: 8 công thức cho mẹ

  • Sốt táo
  • Khoai tây nghiền
  • Cháo
  • Sữa
  • Trứng

Đặc biệt

  • Trái cây mềm hoặc sinh tố: Tất cả các loại trái cây đều có tính kháng viêm, ít chất béo, calo và nhiều chất chống oxy hóa. Vì vậy, chúng rất tốt cho trẻ bị đau răng. Đặc biệt, quả mâm xôi có công dụng kháng viêm mạnh mẽ nhờ anthocyanins, chất được coi là tạo nên màu sắc phong phú cho loại quả này. Bơ cũng là một loại quả có khả năng chống viêm thần kỳ.
  • Cháo bột yến mạch: Đây là món ăn an toàn và dinh dưỡng. Bạn có thể chế biến theo cách sau đây.

Nguyên liệu: Nửa củ cà rốt, đậu Hà Lan, súp lơ xanh, 50g yến mạch nguyên hạt hoặc bột yến mạch.

Cách thực hiện: Nếu dùng yến mạch nguyên hạt, bạn nên ngâm nước khoảng 30 phút cho nở đều. Gọt vỏ củ cải và rửa sạch cùng với các loại nguyên liệu khác, sau đó thái nhỏ. Bắc nồi lên bếp, cho khoảng nửa lít nước rồi bật lửa đun sôi, cho rau củ vào nấu chín. Cuối cùng, thêm bột yến mạch vào hỗn hợp rau củ và đun lửa nhỏ cho đến khi chín, nêm gia vị sao cho vừa ăn rồi tắt bếp.

Lưu ý: Bất kỳ thức ăn mềm nào không nóng và không quá lạnh cũng đều thích hợp cho trẻ bị đau răng, miễn các thức ăn này dễ nhai và dễ nuốt, không có tính axit hoặc quá nhiều đường.

Trẻ bị đau răng không nên ăn gì?

Khi bị đau răng, cha mẹ cần đặc biệt tránh cho trẻ ăn một số loại thực phẩm có thể làm cơn đau răng trầm trọng hơn và khiến việc nhai trở nên khó khăn như:

  • Trái cây họ cam quýt
  • Thức ăn cay và mặn
  • Rau sống
  • Thịt

Nhìn chung, cha mẹ nên cho trẻ tránh xa những thức ăn khó nhai. Thức ăn có tính axit, cay và mặn có thể gây kích ứng nướu của trẻ thêm mà thôi.

bác sĩ khám cho trẻ em

[inline_article id=250004]

Trẻ bị đau răng nên ăn gì không phải là câu hỏi quá khó để mẹ giải quyết vấn đề. Tuy vậy, đây là chuyện mà mẹ có thể dễ dàng bỏ lỡ nếu không chú ý, khiến con đau đớn và khó chịu. Do đó, trong những ngày con đau răng, ngoài thức ăn, bạn hãy vỗ về, chăm sóc con ân cần hơn nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ bị nhức chân về đêm làm mẹ lo sốt vó

Trẻ bị nhức chân về đêm nên khó ngủ, dễ tỉnh giấc đột ngột. Điều này khiến ba mẹ lo lắng và nghĩ tới những tác hại khó lường được. Vậy đây có phải là một triệu chứng cực kỳ nguy hiểm đối với trẻ hay không?

Trẻ bị nhức chân về đêm

Bạn đừng quá lo lắng, bởi vì có thể trẻ đang gặp hội chứng đau xương khớp ở lứa tuổi đang phát triển mà thôi. Trẻ dễ cảm thấy cơn đau ở chân, nhất là ở phía trước đùi, sau đầu gối và bắp chân.

Các cơn đau thường trở nặng vào buổi chiều muộn, tối và cả khi ngủ vào ban đêm. Vào buổi sáng, cơn đau có thể biến mất. Một vài trẻ cũng bị đau bụng hay đau đầu khi cơn đau xuất hiện. Các cơn đau xảy ra với tần suất cao bắt đầu lúc trẻ khoảng 3 hoặc 4 tuổi. Chúng có xu hướng tái phát ở trẻ 8-12 tuổi.

Nguyên nhân trẻ bị nhức chân về đêm

Trẻ bị nhức chân về đêm thường được cho là dấu hiệu của hội chứng đau xương khớp ở lứa tuổi đang phát triển. Song cũng có thể nguyên nhân không chỉ liên quan đến sự thúc đẩy tăng trưởng. Thay vào đó, những cơn đau này đôi khi chỉ là đau cơ do các hoạt động cường độ cao như chạy, nhảy và leo núi. Những cơn đau thường xuất hiện khi trẻ chơi thể thao trong ngày.

Triệu chứng của đau xương ở tuổi đang phát triển

Triệu chứng của cơn đau ở mỗi trẻ khác nhau. Một số trẻ bị đau rất nhiều, một số lại chỉ đau nhức sơ sơ. Hầu hết trẻ sẽ không bị đau như vậy mỗi ngày. Cơn đau có thể đến và đi. Hầu hết trẻ em đều vượt qua các cơn đau xương ở lứa tuổi đang phát triển trong vòng vài năm.

Cơn đau thường xuất hiện vào cuối buổi chiều và buổi tối, ngay trước giờ ăn tối và trước khi đi ngủ. Tình trạng trẻ bị nhức chân về đêm có thể đau đến mức đánh thức trẻ dậy. Nếu thấy trẻ hoàn toàn ổn vào buổi sáng, bạn đừng vội nghĩ việc trẻ than đau chân vào tối hôm trước chỉ là lời đùa hay nói dối. Vì bởi với hội chứng này, các cơn đau thường biến mất vào buổi sáng.

Thông thường, cơn đau xương ở lứa tuổi đang phát triển sẽ xuất hiện ở cả hai chân, đặc biệt là ở mặt trước của đùi, mặt sau của chân (bắp chân) hoặc phía sau đầu gối. Những đứa trẻ đang lớn cũng dễ bị đau đầu và đau bụng. Cơn đau thường không cản trở hay ảnh hưởng tới hoạt động của trẻ.

Chẩn đoán trẻ bị nhức chân về đêm

Bác sĩ thường khám và hỏi những câu về bệnh sử và triệu chứng của trẻ. Điều quan trọng là phải loại trừ bất kỳ nguyên nhân nào khác có thể gây ra cơn đau trước khi đưa ra chẩn đoán đó là triệu chứng đau xương khớp ở lứa tuổi đang phát triển. Vì thế, bạn cần phải đưa trẻ đến gặp bác sĩ nếu trẻ bị nhức chân về đêm. Nếu bác sĩ không cho xét nghiệm máu và chụp X-quang thì cũng là điều bình thường vì có thể nó không cần thiết.

Cách chữa trẻ bị đau nhức chân về đêm

Cách điều trị tình trạng trẻ bị nhức chân về đêm phụ thuộc vào mức độ đau của trẻ. MarryBaby sẽ mách bạn một vài cách để giảm bớt khó chịu và giúp trẻ cảm thấy tốt hơn nhé!

  • Xoa bóp chân.
  • Kéo căng cơ chân.
  • Đặt một miếng vải ấm hoặc miếng đệm nóng lên chân bị đau. Lưu ý kiểm tra nhiệt độ để tránh làm bỏng da và không sử dụng khi ngủ.

Nếu cơn đau không thuyên giảm, bạn hãy đến gặp bác sĩ để được tư vấn liệu có thể cho trẻ dùng thuốc giảm đau không kê đơn, chẳng hạn như acetaminophen hoặc ibuprofen. Tuyệt đối không tự cho trẻ uống aspirin vì có thể bị hội chứng Reye, một căn bệnh đe dọa tính mạng.

[inline_article id=224341]

Khi nào nên gặp bác sĩ?

Trẻ bị nhức chân về đêm không quá nghiêm trọng, không ảnh hưởng gì đến cuộc sống thì gia đình chỉ cần theo dõi. Tuy nhiên nếu cơn đau ngày càng tăng hoặc chỉ đau ở một bên chân có thể là dấu hiệu của một tình trạng nghiêm trọng hơn. Khi đó, bạn hãy đưa con đến gặp bác sĩ ngay.

Cha mẹ nên nhớ trẻ bị nhức chân về đêm là các cơn đau liên quan đến cơ chứ không phải khớp. Và chúng không khiến con khó đi, đi khập khiễng hay sốt. Nếu trẻ bị ngã, sốt, ăn mất ngon, đi khập khiễng hoặc đi lại khó khăn, phát ban, khớp đỏ, ấm, đau, sưng, mệt mỏi, giảm cân… thì trẻ còn có thể bị đau nhức do chấn thương. Cha mẹ cần dẫn con đi khám để có chẩn đoán chính xác.

Uyên Hồ

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Các nguyên nhân khiến bé trai bị sưng bộ phận sinh dục

Để giảm phần nào lo lắng cho cha mẹ khi đối diện với tình trạng bé trai bị sưng bộ phận sinh dục, Marrybaby sẽ gửi đến cha mẹ những thông tin mà cha mẹ cần biết về tình trạng này.

1. Tình trạng bé trai bị sưng bộ phận sinh dục là gì?

Bộ phận sinh dục được đề cập ở đây chính là bìu – túi chứa 2 tinh hoàn. Và tình trạng bé trai bị sưng bìu (sưng bộ phận sinh dục) thường được chia thành 2 trường hợp là: sưng bìu không đau và sưng bìu đau.

Phần nội dung bên dưới sẽ chia thành hai cụm nội dung giải thích cho 2 nguyên nhân khiến bé trai bị sưng bộ phận sinh dục. Mời cha mẹ đọc tiếp để tìm hiểu.

2. Nguyên nhân khiến bé trai bị sưng bộ phận sinh dục (sưng bìu) không đau

Tình trạng bé trai bị sưng bộ phận sinh dục có thể xảy ra đột ngột hoặc diễn tiến từ từ theo thời gian. Nguyên nhân có thể bao gồm thoát vị hoặc tràn dịch tinh mạc (hydrocele), hay giãn tĩnh mạch thừng tinh (varicocele).

2.1 Thoát vị hoặc tràn dịch tinh mạc (hydrocele)

Đây là một trong những nguyên nhân phổ biến khiến cho bộ phận sinh dục hoặc bìu của bé bị sưng. Lý do là bởi các lỗ mở bất thường để lại sau khi tinh hoàn di chuyển vào bìu trong quá trình tăng trưởng trong bụng mẹ.

Quá trình này gây ra vấn hai đề sau:

  • Thoát vị là một khối phồng của ruột thông qua các lỗ mở đó.
  • Tràn dịch tinh mạc là sự tích tụ chất lỏng trong bìu.
Tình trạng bé trai bị sưng bộ phận sinh dục do thoát vị bẹn
Thoát vị bẹn là tinh trạng xảy ra phổ biến ở trẻ sinh non tháng.

2.2 Giãn tĩnh mạch thừng tinh (varicocele)

Giãn tĩnh mạch thừng tinh có thể không gây đau, nhưng sẽ gây suy giảm chức năng của tinh hoàn, nguy hiểm hơn có thể dẫn đến vô sinh.

Nguyên nhân ít phổ biến hơn là phù bìu vô căn và khối u tinh hoàn. Vô căn có nghĩa là nó có một nguyên nhân chưa biết. Tình trạng này rất hiếm ở bé trai dưới 15 tuổi. Khoảng 10-15% chàng trai trẻ có vấn đề này. Nó xảy ra phổ biến hơn ở bìu bên trái.

>> Cha mẹ nên đọc thêm: Vì sao bé trai thích nghịch bộ phận sinh dục?

3. Nguyên nhân khiến bé trai bị sưng bộ phận sinh dục (sưng bìu) đau

Nguyên nhân khiến bé trai bị sưng bộ phận sinh dục (sưng bìu) đau

Tình trạng sưng bìu gây đau cũng có thể xảy ra đột ngột hoặc diễn tiến từ từ theo thời gian. Tình trạng này không phổ biến nhưng nếu xảy ra thì thường nghiêm trọng, đặc biệt là nếu xảy ra đột ngột.

Các nguyên nhân có thể bao gồm:

3.1 Xoắn tinh hoàn

Xoắn tinh hoàn thực chất là xoắn thừng tinh (mạch máu và ống dẫn tinh) dẫn đến tinh hoàn thiếu máu nuôi và bị tổn thương, hoại tử.

Một sợi dây xoắn có thể cắt đứt nguồn cung cấp máu. Vấn đề này có thể cần phẫu thuật trong vòng 6 giờ để cứu tinh hoàn. Xoắn tinh hoàn xảy ra ở khoảng 1 trong số 4.000 bé trai. Nó phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh và bé trai trong độ tuổi 12 đến 18. Nó có thể xảy ra do tác động mạnh vào háng khi chơi hoặc trong khi chơi thể thao.

3.2 Xoắn ruột thừa tinh hoàn

Đây là khi một túi nhỏ trên đỉnh tinh hoàn đột nhiên xoắn lại. Nó làm đau ở đầu tinh hoàn và bìu. Tình trạng này phổ biến ở trẻ trai từ 8 đến 12 tuổi. Có thể điều trị bằng thuốc giảm đau không kê đơn như acetaminophen hoặc ibuprofen.

Xoắn ruột thừa tinh hoàn sẽ khiến bé trai bị đau
Xoắn ruột thừa tinh hoàn sẽ khiến bé trai bị đau

3.3 Viêm mào tinh hoàn

Viêm mào tinh hoàn là tình trạng nhiễm trùng các ống dẫn gần tinh hoàn lưu trữ tinh trùng. Nó thường gây ra bởi vi khuẩn. Các triệu chứng bao gồm cảm giác nặng nề, đau và sưng ở bìu. Các bệnh lây truyền qua đường tình dục như chlamydia và lậu có thể gây viêm mào tinh hoàn.

Ở những cậu bé, tình trạng này xảy ra do có vấn đề trong đường tiết niệu hay bị quai bị. Ở những chàng trai, tình trạng này xảy ra từ việc quan hệ tình dục không an toàn.

>> Nên đọc: Quan hệ an toàn là gì? Cha mẹ nên biết để dạy lại các con

3.4 Kẹt khóa kéo

Nếu một phần của bìu, bao quy đầu hoặc dương vật bị kẹt trong dây kéo, nó sẽ ngay lập tức gây đau dữ dội. Để hạn chế tình trạng này, cha mẹ cũng biết độ tuổi bé trai nên mặc quần sịp, để sớm chuẩn bị cho con.

3.5 Ban xuất huyết Henoch-Schönlein

Tình trạng này có thể làm sưng và đau bộ phận sinh dục. Nó gây ra phát ban, đau khớp, đau dạ dày và máu trong nước tiểu.

3.6 Nguyên nhân khác

Các nguyên nhân ít phổ biến hơn của sưng đau bìu bao gồm các chấn thương, phản ứng dị ứng và côn trùng cắn.

>> Cha mẹ nên đọc: Bộ phận sinh dục bé trai như thế nào là bình thường?

4. Cần làm gì khi bé trai bị sưng đỏ bộ phận sinh dục?

Phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào các nguyên nhân, triệu chứng, độ tuổi, sức khỏe cũng như là mức độ nghiêm trọng của tình trạng. Tuy nhiên, ngay lúc này điều cha mẹ cần làm là:

  • Đưa con đi khám: Đối với các tình trạng liên quan đến bộ phận sinh dục của con; cha mẹ nên ưu tiên đưa con đi khám trước khi tình trạng trở nặng.
  • Phẫu thuật: Nếu bé trai bị xoắn tinh hoàn, bé sẽ có thể được bác sĩ chỉ định phẫu thuật khẩn cấp để cấp cứu tinh hoàn. Bên cạnh đó, phẫu thuật còn áp dụng cho tình trạng bé bị thoát vị bẹn hoặc chấn thương nặng ở vùng kín.
  • Dùng thuốc kháng sinh: Nếu bác sĩ nhận thấy tình trạng bé bị nhiễm khuẩn, nhiễm trùng; bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng sinh cho con để uống trong giai đoạn này và tiếp tục theo dõi tình trạng.
  • Chỉ cần theo dõi thêm thời gian: Những trường hợp như trẻ bị chấn thương nhẹ, quai bị, thoát vị nhỏ, tràn dịch tinh mạc, sưng nhẹ vô căn, gia đình cần theo dõi thêm và không cần đi khám.
Bộ phận sinh dục của bé trai bị sưng đỏ phải làm sao?
Khi nhận thấy bộ phận sinh dục của con (bé trai) bị sưng, bị dỏ hoặc bị đau, tốt hơn hết là cha mẹ nên đưa con đi khám hoặc đưa ngay đến các bệnh viện để được can thiệp điều trị.

Kết luận

Nội dung trên là những gì mẹ cần biết về tình trạng bé trai bị sưng bộ phận sinh dục. Ngoài ra, nếu cha mẹ nhận thấy trẻ có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào ở vùng kín thì hãy nhanh chóng đưa con đi khám bác sĩ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

7 mẹo dân gian chữa mồ hôi trộm cho trẻ tại nhà đơn giản và hiệu quả

Ra mồ hôi là hiện tượng sinh lý tự nhiên để điều hòa nhiệt độ cơ thể và giúp thải các chất độc ra ngoài. Tuy nhiên nếu trẻ ra mồ hôi trộm thường xuyên có thể được xem là không tốt cho sự phát triển tự nhiên. Nếu mẹ không phát hiện kịp thời và lau hết mồ hôi ướt trên bề mặt da buổi đêm trẻ dễ bị nhiễm lạnh và mắc các bệnh về đường hô hấp. Các mẹo dân gian chữa mồ hôi trộm cho trẻ dưới đây sẽ giúp ích khá nhiều cho tình trạng bệnh của bé. 

Mẹo dân gian chữa mồ hôi trộm cho trẻ

Trước khi thử áp dụng những Mẹo dân gian chữa mồ hôi trộm cho trẻ đây mẹ nên xem Mồ hôi trộm là gì? 5 nguyên nhân khiến bé con dễ bị cảm lạnh mẹ không ngờ và cách khắc phục

1. Dùng lá đinh lăng – “khắc tinh” của mồ hôi trộm

trẻ ra mồ hôi trộm tắm lá gì
Mẹo dân gian chữa mồ hôi trộm cho trẻ bằng lá đinh lăng

Đinh lăng chính là một mẹo dân gian chữa mồ hôi trộm cho trẻ sơ sinh và tre nhỏ hiệu quả. Lá cây đinh lăng chứa nhiều chất quan trọng cho sức khỏe như lysine, methionine, glucozit, vitamin C, vitamin B1,… Lá có tính mát, giúp bồi bổ khí huyết, tinh thông huyết mạch, thanh nhiệt giải độc.

Dùng lá cây đinh lăng khô làm gối hoặc nấu nước tắm cho bé sẽ giúp thông kinh lạc, tránh đổ mồ hôi đầu, gáy giúp bé ngủ ngon, không bị giật mình.

Để biết chi tiết cách sử dụng mẹo dân gian chữa mồ hôi trộm cho trẻ bằng lá đinh lăng, mẹ hãy tham khảo Cách chữa mồ hôi trộm bằng lá đinh lăng siêu hiệu quả cho bé.

2. Dùng lá lốt

Không chỉ là  nguyên liệu chế biến nhiều món ăn ngon miệng mà nhờ đặc tính tính ấm, vị cay nồng và thơm có công dụng giúp đào thải chất độc mà lá lốt được xem như là một vị thuốc trị nhiều bệnh rất hữu ích trong Đông y. Mẹo dân gian chữa mồ hôi trộm cho trẻẻ bằng lá lốt là một trong số rất nhiều công dụng đó.

Cách dùng: Đun sôi lá lốt với nước, để hơi âm ấm (mẹ đưa tay vào thử trước nhé) rồi cho tay, chân bé vào ngâm, liên tục trong nửa tháng, mồ hôi trộm sẽ được giảm bớt rất nhiều.

3. Dùng lá dâu tằm

Mẹo dân gian chữa mồ hôi trộm cho trẻ
Mẹo dân gian chữa mồ hôi trộm cho trẻ bằng lá dâu tằm

Dâu tằm trong Đông y được cho là vị thuốc quý với vị ngọt đắng, tính hàn vào kinh can, phế, thận. Điều đặc biệt là tất cả các bộ phận của cây dâu tằm đều có thể sử dụng làm thuốc chữa các bệnh như ra mồ hôi trộm và đái dầm ở trẻ, chữa đau nhức xương khớp, chữa ho, tiêu đờm, bổ gan thận,…

Cách dùng: Đun lá với nước cho con uống liên tục trong 5-7 ngày.

Ngoài ra, cha mẹ cũng thắc mắc trẻ ra mồ hôi trộm tắm lá gì thì câu trả lời là lá dâu tằm. Mẹ cũng có thể cho bé tắm nước lá dâu tằm đun sôi sẽ giúp giảm tình trạng ra mồ hôi trộm.

Dâu tằm cũng được sử dụng như Mẹo dân gian chữa khóc đêm cho trẻ sơ sinh mẹ nên bỏ túi ngay nhé!

4. Dùng nước đậu đen

Trong đậu đen có nhiều chất xơ, protein, chất chống oxy hóa, vitamin A, beta carotene,… Chính vì vậy mà đậu đen được tin dùng làm thực phẩm bổ sung dinh dưỡng và cũng như áp dụng làm mẹo dân gian chữa mồ hôi trộm ở trẻ nhỏ.

Cách dùng: Rang chín đậu đen rồi cho vào nồi đun cùng long nhãn, táo tàu, sau đó chia nhỏ phần nước sau khi đun xong làm nhiều phần nhỏ cho bé uống trong ngày.

5. Cháo trai

Mẹo dân gian chữa mồ hôi trộm cho trẻ
Mẹo dân gian chữa mồ hôi trộm cho trẻ bằng cháo trai

Với những trẻ ăn dặm thì đây là mẹo dân gian chữa mồ hôi trộm cho trẻ sơ sinh hiệu quả.

Cách nấu cháo trai: 100g con trai đã luộc chín, nặn hết ruột bẩn, thái nhỏ. Sau đó cho trai vào xào thơm. Lấy nước luộc trai để nấu cháo. 

Cháo nhừ cho trai vào và nấu sôi, cuối cùng thêm một chút lá dâu. Cho bé ăn 2 lần/ngày và ăn cách ngày liên tục trong 3 ngày sẽ giúp giảm nhanh triệu chứng ra mồ hôi trộm ở trẻ.

[inline_article id=270188]

6. Canh chua cá lóc

Cá lóc là thực phẩm cung cấp lượng lớn các axit amin có lợi cho cơ thể, cải thiện sự phát triển các mô, chữa lành vết thương. Trong cá lóc có nhiều chất dinh dưỡng như vitamin A, omega-3, lipid,… Cá lóc thường được dùng làm thuốc đông y và chữa bệnh vì có tác dụng chống vi trùng, kháng viêm, tăng sinh tế bào.

Bạn có thể nấu cá lóc với bạc hà, thơm, cà chua,… để tạo thành món canh chua hấp dẫn cho bé ăn cùng cơm, cải thiện tình trạng mồ hôi trộm.

7. Tắm nắng

Tắm nắng cho trẻ sơ sinh sẽ vừa giúp tổng hợp vitamin D vừa làm cho bé không còn đổ mồ hôi trộm nữa. Đây cũng là lý do đôi khi triệu chứng đổ mồ hôi trộm ở trẻ sơ sinh cũng được xem là dấu hiệu cảnh báo trẻ thiếu vitamin D.

Thời điểm cho trẻ tắm nắng thích hợp nhất là từ 6h30 – 7h30 buổi sáng mùa hè. Vào mùa mưa, lạnh, bạn có thể tắm nắng cho bé muộn hơn một chút, khoảng từ 9-10h sáng. Mẹ chỉ nên cho bé tắm nắng khoảng từ 15-30 phút. Nơi tắm nắng cần tránh gió lùa để hạn chế bé bị nhiễm lạnh.

Lưu ý về cách phơi từng bộ phận của trẻ cách lần lượt như sau: Đầu tiên là lưng, sau đó đến chân, bụng, và cuối cùng là những bộ phận khác, ngoại trừ phần đầu. Khi tắm nắng nhớ che mắt và bộ phận sinh dục của bé lại.

Khi nào mồ hôi trộm là triệu chứng đáng lo?

Mẹ cần đưa bé đến bác sĩ thăm khám nếu nhận thấy những dấu hiệu sau:

1. Dấu hiệu bệnh tim

Nếu trẻ đổ mồ hôi nhiều khi đang ăn hoặc ngồi chơi nên tham khảo ý kiến của bác sĩ. Đó có thể là dấu hiệu của bệnh tim.

Ngoài ra, nếu da trẻ tím tái khi khóc hoặc ăn đều đặn mà trẻ không tăng cân mẹ cũng nên nghĩ đến bệnh lý này. Trẻ nhỏ mắc bệnh tim thường đổ mồ hôi thường xuyên vì tim phải làm việc nhiều để bơm máu một cách hiệu quả.

>> Mẹ có thể tham khảo: Bé ra mồ hôi trộm không sốt: Nguyên nhân và cách phòng tránh

2. Chứng đổ mồ hôi quá nhiều (Hyperhidrosis)

Trẻ bị đổ mồ hôi quá nhiều kể cả khi phòng điều hòa có thể trẻ đã bị chứng Hyperhidrosis, tức là đổ mồ hôi nhiều vượt quá mức cơ thể cần để duy trì nhiệt độ bình thường.

Ngoài ra, trẻ ra mồ hôi trộm quá nhiều có thể do rối loạn ở hệ thống thần kinh, gặp vấn đề về thở, tuyến giáp hoạt động quá nhiều hay rối loạn gen. Mẹ nên cho con đi khám bác sĩ nếu thấy bé có triệu chứng toát mồ hôi khác thường.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Muốn tóc mọc nhanh cho trẻ, mẹ cần thử những biện pháp sau

bé cài băng đô

Nhiều bậc cha mẹ tỏ ra lo lắng khi bé cưng nhà mình quá ít tóc không như những bé khác có mái tóc dày. Trong trường hợp này, mẹ có thể dùng biện pháp gì để kích thích tóc mọc nhanh cho con?

Các ông bố bà mẹ vẫn muốn con có mái tóc dày, đen chắc khỏe dù bé là trai hay gái. Nhưng khổ nỗi, có những bé tận 18 tháng tuổi đầu vẫn “trọc lốc” khiến không ít bậc phụ huynh hoang mang, lo lắng.

Xét về mặt lý thuyết, ngoài yếu tố thuộc về di truyền thì cũng có nhiều vấn đề trong cách chăm con của mẹ dẫn đến chuyện trẻ chậm mọc tóc. Thế nên, nếu muốn bé nhà mình tóc mọc nhanh hơn, mẹ cần tham khảo bài viết sau của Marry Baby nhé.

Những nguyên nhân có thể khiến trẻ nhỏ chậm mọc tóc

Trước khi đến với các biện pháp giúp tóc mọc nhanh, mẹ cần hiểu vì sao trẻ nhỏ lại chậm mọc tóc.

Ngoài yếu tố di truyền như đã đề cập ở phần đầu, các vấn đề trong chế độ dinh dưỡng như thiếu hụt vitamin nhóm B, canxi, sắt, kẽm cũng có thể khiến bé gặp tình trạng này. Do đó, điều quan trọng là mẹ cần biết cách cân đối dinh dưỡng cho con.

Bỏ túi cho mẹ 10 biện pháp hữu hiệu kích thích tóc trẻ mọc nhanh

Thông thường, tóc của trẻ sẽ tăng trưởng nhiều sau 2 – 3 tháng kể từ khi chào đời. Khi được từ 3 – 4 tuổi, tóc con sẽ dày đẹp hơn.

Với trẻ nhỏ, để giúp tóc con mọc nhanh hơn, bạn có thể áp dụng những lời khuyên sau:

1. Sử dụng khăn mềm

cho trẻ dùng khăn mềm để giúp tóc mọc nhanh

Mẹ nên lưu ý rằng, việc lau khô tóc và da đầu cho trẻ nhỏ sau khi tắm gội bằng một chiếc khăn thô, ráp có thể khiến các nang tóc của trẻ bị suy yếu, từ đó dẫn đến hiện tượng rụng tóc.

Thay vì vậy, bạn hãy dùng khăn mềm và thấm nhẹ da đầu và tóc của con sau khi gội. Việc này sẽ giúp da đầu và mái tóc của bé tránh được những thương tổn không đáng có.

2. Bổ sung thêm vitamin E

Theo các nghiên cứu, ngoài tốt cho da, vitamin E cũng hỗ trợ tóc mọc nhanh. Thành phần này có mặt khá nhiều trong các sản phẩm chăm sóc tóc cho trẻ. Do đó, mẹ nên ưu tiên sản phẩm chăm sóc tóc có vitamin E.

3. Hạnh nhân

dầu hạnh nhân cho trẻ

Bạn có biết, hạnh nhân là loại thực phẩm khá giàu protein và các axit amin thiết yếu. Với những bé đã ăn được thực phẩm thô, khả năng nhai nuốt tốt, bạn nên cho con ăn từ 2 – 3 hạt hạnh nhân mỗi ngày để kích thích tóc mọc nhanh. Đối với trẻ nhỏ, bạn có thể sử dụng dầu hạnh nhân để massage da đầu cho bé.

4. Cung cấp thêm sắt trong chế độ ăn của con

Sắt là một khoáng chất vô cùng quan trọng giúp cải thiện sự tăng trưởng của tóc. Nhờ có sắt, tóc sẽ tránh được tình trạng gãy rụng và phát triển khỏe mạnh hơn.

Vì thế, bạn cần đảm bảo những loại thực phẩm giàu chất sắt có mặt trong chế độ ăn của bé bao gồm: bí ngô, các loại đậu, rau ăn lá màu xanh đậm… Nếu bé còn nhỏ và được nuôi bằng sữa mẹ, bạn nên bổ sung các thực phẩm kể trên vào chế độ ăn. Điều này giúp bé nhận được các dưỡng chất thiết yếu thông qua sữa.

5. Chải tóc cho bé

cắt tóc cho trẻ

Để tóc con mọc nhanh, đơn giản mẹ chỉ cần chọn một chiếc lược chải tóc rối phù hợp, chải nhẹ nhàng từng lọn tóc nhỏ là được. Đặc biệt, bạn nên chải tóc cho bé sau mỗi lần gội (lưu ý chỉ chải khi tóc đã khô). Điều này sẽ giúp chân tóc phát triển khỏe hơn và cải thiện lưu thông máu ở da đầu.

Bạn cũng có thể cắt tỉa tóc cho trẻ gọn gàng định kỳ. Tuy nhiên, việc cắt hoặc cạo này không hứa hẹn sẽ giúp tóc mọc nhanh.

6. Nên gội đầu cho bé đều đặn

Tốt nhất bạn nên gội đầu cho trẻ bằng loại dầu phù hợp với tần suất 2 – 3 ngày/lần. Điều này sẽ làm giảm sự tích tụ bụi bẩn và giữ cho da đầu luôn sạch sẽ.

Lưu ý rằng, nước dùng để gội đầu cho con phải không quá nóng cũng không quá nguội để không làm trẻ khó chịu.

7. Dầu xả

dầu xả giúp tóc mọc nhanh

Trong trường hợp tóc của bé quá xoăn hay rối, bạn nên sử dụng thêm dầu xả. Một loại dầu xả thân thiện với da đầu của bé không chỉ giúp tóc thêm suôn mượt mà còn cung cấp các dưỡng chất cần thiết cho da đầu.

Ngoài việc dùng các sản phẩm dầu xả thương mại, bạn có thể làm các loại dầu xả tự nhiên từ trứng, sữa chua… cho bé dùng. Bởi lẽ, chúng không chứa bất kỳ hóa chất độc hại nào, lại còn giữ cho tóc trẻ sơ sinh luôn được mềm mại.

8. Sử dụng dầu massage để kích thích tóc mọc nhanh

Sự thật là trẻ khá thích thú khi được người lớn massage da đầu. Ngoài tác dụng thư giãn và giảm căng thẳng, việc massage đầu còn giúp lưu thông máu đến da ở khu vực này. Bạn có thể kết hợp cùng dầu ô liu, dầu dừa nhằm cung cấp độ ẩm giúp tránh tình trạng ngứa da đầu.

9. Nha đam (lô hội)

lô hội giúp tóc mọc nhanh

Ai trong chúng ta cũng biết lô hội tuyệt diệu thế nào trong việc làm đẹp, giúp ích rất nhiều cho sự phát triển của tóc. Bạn có thể dùng gel lô hội tự nhiên thoa trực tiếp lên da đầu của bé hoặc trộn cùng với dầu gội hoặc dầu xả để có kết quả tốt nhất.

10. Thử dùng các sản phẩm khác nhau

Giống như da, sản phẩm chăm sóc tóc cũng có nhiều loại với thành phần và công dụng khác nhau. Một loại dầu gội và dầu xả nào đó có thể hợp với tóc xoăn nhưng lại sẽ không phù hợp khi sử dụng cho tóc thẳng. Hơn nữa, các sản phẩm chăm sóc tóc cho trẻ sơ sinh cần phải đảm bảo 2 yếu tố là không chứa hóa chất và an toàn khi sử dụng.

Do vậy, bạn cần thử kết hợp các sản phẩm khác nhau cho đến khi tìm được loại phù hợp với mái tóc của bé. Thay vì cứ dùng một sản phẩm và không có hiệu quả, bạn nên thử đổi dầu gội hoặc dầu xả cho bé cách nhau mỗi tuần để chọn được loại ưng ý nhất.

Một số lời khuyên khác dành cho mẹ

  • Nếu buộc tóc cho con, hãy đảm bảo rằng bạ không buộc quá chặt. Kiểu buộc đuôi ngựa hoặc thắt bím có thể làm hỏng chân tóc và khiến tóc mau rụng hơn.
  • Cho bé uống bổ sung đủ nước để trẻ không bị mất nước. Với trẻ lớn, bạn cũng có thể cấp nước cho bé bằng các loại nước ép trái cây, rau quả mỗi ngày một lần.
  • Trừ những lúc ngủ, khi con thức nằm chơi, bố mẹ nên đặt trẻ nằm nghiêng sang cả hai bên. Có như vậy, đầu bé sẽ hạn chế cọ xát vào chỗ nằm, hiện tượng rụng tóc cũng sẽ giảm trông thấy.

Liệu cạo trọc đầu cho bé có giúp tóc mọc nhanh hơn không?

cạo trọc đầu trẻ sơ sinh

Việc cạo trọc đầu trẻ sơ sinh dường như là truyền thống từ thời ông bà chúng ta ngày xưa. Họ cho rằng, làm như vậy sẽ giúp trẻ sơ sinh mọc tóc nhanh hơn. Không chỉ riêng Việt Nam, mà tập tục cạo đầu này cũng được tiến hành ở nhiều quốc gia châu Á khác. Qua nhiều thế hệ, quan niệm này dần khắc sâu vào tư tưởng chăm sóc con của nhiều người.

Bạn cần hiểu rằng, chất lượng của mái tóc mỗi người được quy định bởi yếu tố di truyền, qua cách chăm sóc, nuôi dưỡng từ cha mẹ. Vì thế, việc cạo đầu hoàn toàn không tác động đến kết cấu hay chất lượng mái tóc của trẻ.

Hơn nữa, việc cạo tóc dễ khiến trẻ đối mặt với nhiều nguy cơ khác nhau. Làn da trẻ sơ sinh khá mỏng manh, khả năng bảo vệ tương đối kém. Do đó, nếu dùng dao cạo hay tông đơ, da đầu trẻ sẽ dễ bị trầy xước và nhiễm trùng. Phần thóp của trẻ sơ sinh chưa hoàn toàn khép, vì vậy mái tóc lúc này sẽ đóng vai trò như bộ đệm bảo vệ. Nếu cạo trọc, toàn bộ mảng da đầu lộ ra sẽ không an toàn.

Trong những ngày thời tiết dần trở nên oi bức như hiện nay, việc cạo đầu trọc sẽ khiến bé có nguy cơ sốc nhiệt.

Mỗi đứa trẻ là một bản thể khác nhau nên mái tóc của con có thể dày hay thưa phụ thuộc nhiều vào yếu tố di truyền. Tuy vậy, để giúp tóc bé mọc nhanh hơn, bạn vẫn có thể thử các biện pháp mà chúng tôi đã gợi ý ở trên nhé!

Marry Baby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ em cần bao nhiêu calo mỗi ngày để tránh tình trạng thiếu hoặc thừa cân?

Trẻ em cần bao nhiêu calo mỗi ngày? Để tính chính xác lượng calo của một cá thể đòi hỏi rất nhiều yếu tố. Trong bài viết sau, MarryBaby sẽ chia sẻ một cách chung nhất về nhu cầu calo ở từng giai đoạn cụ thể của trẻ.

1. Calo là gì? Vì sao cần biết nhu cầu calo của trẻ?

Calo là một đơn vị đo năng lượng. Cơ thể trẻ tiêu thụ thức ăn và chuyển hóa thành năng lượng để duy trì các hoạt động sống.

Do vậy có thể khẳng định rằng calo rất quan trọng với cơ thể trẻ. Tuy nhiên, điều cần thiết phải biết trẻ em cần bao nhiêu calo mỗi ngày để tránh tình trạng thiếu hoặc thừa cân. Từ đó, mẹ có thể lên được thực đơn đảm bảo đầy đủ các yếu tố dinh dưỡng cần thiết hơn.

>> Xem thêm: Thực đơn giảm cân cho trẻ béo phì khoa học và hiệu quả

2. Trẻ em từ 0 – 14 tuổi cần bao nhiêu calo mỗi ngày?

Để trả lời câu hỏi “trẻ em cần bao nhiêu calo mỗi ngày”; cha mẹ cần phải dựa vào độ tuổi, cân nặng, giới tính, mức độ vận động, tình trạng sức khỏe. Sau khi đánh giá tất cả các yếu tố này, mẹ có thể tính lượng calo cần thiết hằng ngày cho trẻ chính xác hơn.

2.1 Trẻ em 0 – 6 tháng cần bao nhiêu calo mỗi ngày?

Cần 108.3kcal/kg mỗi ngày.

Ví dụ: Bé 4 tháng tuổi hiện đang nặng 7kg, vậy bé sẽ cần 108.3 x 7 = 758.1 kcalo trong ngày.

Trong đó, bé sẽ cần Protein: 2g/kg, Canxi: 66.7mg/kg, Phốt pho: 50mg/kg, Magie: 6.7mg/kg.

LƯU Ý: Trẻ em trong giai đoạn sơ sinh (0-12 tháng tuổi) thường chủ yếu bú sữa mẹ; đặc biệt với đối với bé dưới 6 tháng tuổi, các chuyên gia nhi khoa khuyến nghị bé nên được cho bú sữa mẹ hoàn toàn.

Bé dưới 6 tháng tuổi nên được cho bú sữa mẹ hoàn toàn.
Trẻ sơ sinh cần 108.3kcal/kg mỗi ngày.

2.2 Trẻ em 6 – 12 tháng cần bao nhiêu calo mỗi ngày?

Cần 94.4kcal/kg mỗi ngày.

Ví dụ: Bé 6 tháng của mẹ hiện đang nặng 8kg, vậy bé sẽ cần 94.4 x 8 = 755.2 kcal trong một ngày.

Trong đó, bé sẽ cần Protein: 1.6g/kg, Canxi: 66.7mg/kg, Phốt pho: 55.6mg/kg, Magie: 6.7mg/kg.

>> Xem thêm: Thực đơn ăn dặm cho bé 6 tháng tuổi mau lớn, tăng cân, đủ chất

2.3 Trẻ em từ 1 – 3 tuổi cần bao nhiêu calo mỗi ngày?

Cần 100kcal/kg mỗi ngày

Ví dụ: Mẹ muốn biết bé 2 tuổi cần bao nhiêu calo mỗi ngày, mẹ lấy số calo con cần tiêu thụ mỗi ngày nhân với số ký của con. Bé 2 tuổi của mẹ hiện đang nặng 12kg, vậy bé sẽ cần 100 x 12 = 1200 kcal trong một ngày.

Trong đó, bé sẽ cần Protein: 1.2g/kg, Canxi: 61.5mg/kg, Phốt pho: 61.5mg/kg, Magie: 6.2mg/kg (theo Viện Y học của Học viện Quốc gia).

LƯU Ý: Mẹ không nhất thiết phải cố nhồi nhét con ăn một lúc mà nên chia thành 4 – 5 bữa ăn nhỏ trong ngày. Bởi lẽ, trẻ mới biết đi thường có dạ dày khá nhỏ và nhạy cảm. Lúc này, cơ thể cần nhiều thời gian hơn để tiêu hóa thức ăn.

Trẻ em cần  bao nhiêu calo mỗi ngày khi 2 tuổi?
Bé 2 tuổi cần bao nhiêu calo mỗi ngày? Nếu bé nặng 12kg, con sẽ cần 1200 kcal trong một ngày.

>> Xem thêm: Thực đơn cho bé 20 tháng tuổi giàu dinh dưỡng giúp con tăng cân nhanh chóng

2.4 Trẻ em từ 4 – 6 tuổi cần bao nhiêu calo mỗi ngày?

Cần khoảng 90kcal/kg mỗi ngày

Ví dụ: Con của mẹ lên 4 tuổi, ước tính lượng calo lúc này sẽ lên đến 1.500 calo/ngày (tương ứng với 16,6kg).

Trong đó, bé sẽ cần Protein: 1.2g/kg, Canxi: 40mg/kg, Phốt pho: 40mg/kg, Magie: 6mg/kg.

2.5 Trẻ em 7- 10 tuổi cần bao nhiêu calo mỗi ngày?

Cần 71.4kcal/kg mỗi ngày.

Trong đó, trẻ sẽ cần Protein: 1g/kg, Canxi: 28.6mg/kg, Phốt pho: 28.6mg/kg, Magie: 6.1mg/kg.

LƯU Ý: Cha mẹ cần chú ý đến vấn đề ăn uống ở trẻ tuổi đi học. Các bé thường có xu hướng dễ sa vào nghiện đồ ăn vặt, điều này có thể khiến trẻ mắc nguy cơ béo phì rất cao.

2.6 Trẻ em 10 – 14 tuổi cần bao nhiêu calo mỗi ngày?

Nhiều mẹ thường thắc mắc trẻ em 10-12 tuổi cần bao nhiêu calo mỗi ngày, song tùy theo mỗi độ tuổi của con mà số calo cần mỗi ngày cũng sẽ khác nhau.

Trẻ 10 tuổi cần 71.4kcal/kg mỗi ngày.

Trẻ em cần bao nhiêu calo mỗi ngày khi 10 tuổi
Trẻ 10 tuổi cần 71.4kcal/kg mỗi ngày.

Bước sang độ tuổi 11, nhu cầu calo giờ đây có sự phân biệt giữa con trai và con gái. Theo đó:

Trẻ nam 11-14 tuổi cần 55.6kcal/kg mỗi ngày.

Trong đó, trẻ cần đảm bảo có Protein: 1g/kg, Canxi: 26.7mg/kg, Phốt pho: 26.7mg/kg, Magie: 6mg/kg.

Trẻ em nữ 11-14 tuổi cần 47.6kcal/kg mỗi ngày.

Trong đó, trẻ cần đảm bảo có Protein: 1g/kg, Canxi: 26.1mg/kg, Phốt pho: 26.1mg/kg, Magie: 6.1mg/kg.

[key-takeaways title=”Theo dõi biểu đồ tăng trưởng của trẻ trực tuyến”]

Cha mẹ cũng có thể sử dụng Công cụ Biểu đồ Tăng trưởng của Trẻ để theo dõi sự phát triển của con. Đây là biểu đồ được xây dựng dựa trên các chỉ số lấy từ WHO, chắc chắn sẽ mang lại những thông tin vô cùng hữu ích, uy tín cho cha mẹ!

[/key-takeaways]

>> Xem thêm: Bảng chiều cao cân nặng của trẻ 0-18 tuổi chuẩn WHO mới nhất

3. Lưu ý khi tính lượng calo cần thiết cho trẻ em

Những lưu ý khi tính trẻ em cần bao nhiêu calo mỗi ngày
Lưu ý khi tính trẻ em cần bao nhiêu calo mỗi ngày

3.1 Chú ý đến hoạt động thể chất để tiêu hao năng lượng cho trẻ

Mẹ lưu ý, việc chỉ nạp calo cho cơ thể nhưng không sử dụng hoặc chỉ sử dụng ít năng lượng là điều hoàn toàn không nên. Mặc dù bình thường cơ thể sẽ đốt cháy calo ngay cả khi trẻ đang ngồi, xem tivi, đứng; hoặc thậm chí là ngủ nhưng những điều này vẫn chưa đủ.

[key-takeaways title=””]

Vấn đề quan trọng hơn là trong ngày, con cần phải vận động nhiều tối thiểu khoảng 1 giờ hoặc hơn thế nữa. Khi vận động, cơ thể trẻ không những đốt cháy calo mà còn tăng cường sức khỏe và duy trì thể trọng tốt cho các bé.

[/key-takeaways]

>> Xem thêm: 25+ trò chơi dân gian cho trẻ mầm non vận động và vui chơi

3.2 Không nên ép buộc trẻ chưa vị thành niên ăn kiêng để giảm cân

Sau khi biết nhu cầu calo cần thiết mỗi ngày của trẻ, nhiều mẹ có đôi chút lo lắng khi thấy con có vẻ ăn nhiều hơn mức khuyến nghị; hoặc trông con “có vẻ mập mạp” hơn các bạn đồng trang lứa.

Việc có một thói quen ăn uống không tốt đôi khi có thể là nguyên nhân khiến trẻ bị tăng cân và béo phì. Thế nhưng, điều này không đồng nghĩa với việc mẹ ép buộc con ăn kiêng để giảm cân. Trẻ em chưa đến tuổi dậy thì không nên làm điều đó; trừ khi nhận được lời khuyên từ bác sĩ hoặc do một số tình trạng sức khỏe bắt buộc.

[key-takeaways title=””]

Thay vì vậy, hãy rèn giũa cho trẻ thói quen ăn uống lành mạnh ngay từ đầu, đồng thời kết hợp với việc tinh giảm đường khỏi bữa ăn sẽ là biện pháp tốt nhất giúp bé giảm cân hiệu quả.

[/key-takeaways]

3.3 Cách giúp trẻ tuổi dậy thì giảm cân bằng số calo

Cách giúp trẻ tuổi dậy thì giảm cân bằng số calo
Trẻ 14 tuổi cần bao nhiêu calo 1 ngày để giảm cân

Một số mẹ thắc mắc: “Trẻ em 13 – 14 tuổi cần bao nhiêu calo 1 ngày để giảm cân”; thật ra không có một con số chính xác. Vì ước tính lượng calo giúp trẻ 13, 14 tuổi giảm cân cần phải dựa vào độ tuổi; chiều cao, cân nặng hiện tại; thói quen vận động và mục tiêu giảm cân trong khoảng thời gian nhất định.

[key-takeaways title=””]

Theo đó, hãy giúp trẻ em 13-14 tuổi hiểu, việc cần bao nhiêu calo mỗi ngày để giảm cân không quan trọng bằng xây dựng thói quen ăn uống lành mạnh; vận động thường xuyên; và chăm sóc sức khỏe tinh thần tốt.

[/key-takeaways]

4. Chế độ sinh hoạt cho trẻ tuổi dậy giữ vóc dáng khỏe mạnh

4.1 Chế độ ăn uống lành mạnh

  • Đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ: Bao gồm các nhóm thực phẩm giàu protein (thịt, cá, trứng, đậu), carbohydrate phức hợp (gạo, ngũ cốc nguyên cám, khoai tây), chất béo lành mạnh (dầu ô liu, dầu hạt lanh, hạt), và nhiều trái cây, rau củ.
  • Uống đủ nước: Trẻ cần uống đủ 1.5-2 lít nước mỗi ngày. Tránh nước ngọt, nước có ga.
  • Hạn chế thức ăn nhanh, đồ ngọt: Đồ ăn nhanh và thức ăn có đường cao có thể gây tăng cân và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

>> Trẻ em cần bao nhiêu calo mỗi ngày: Cách tính chỉ số BMI ở trẻ em đơn giản cho từng độ tuổi

2. Hoạt động thể chất

Khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động như chạy bộ, bơi lội, bóng đá, bóng rổ hoặc các môn thể thao mà trẻ yêu thích và tập luyện ít nhất 60 phút mỗi ngày. Các lựa chọn thay thế khác cũng giúp trẻ duy trì vóc dáng và sức khỏe tim mạch là yoga, aerobic, khiêu vũ…

3. Giấc ngủ và nghỉ ngơi

Trẻ tuổi dậy thì cần ngủ từ 8-10 tiếng mỗi đêm để cơ thể phát triển toàn diện. Ngoài ra, trẻ cần tránh căng thẳng hoặc áp lực học tập bằng cách tham gia các hoạt động giải trí lành mạnh như đọc sách, nghe nhạc, hoặc tham gia các hoạt động ngoại khóa.

[inline_article id=291635]

Nên nhớ rằng việc ăn uống hợp lý sẽ là tiền đề quan trọng để trẻ phát triển khỏe mạnh. Để làm được điều này, mẹ cần hiểu trẻ em cần bao nhiêu calo mỗi ngày. Trường hợp có bất kỳ mối lo ngại nào về dinh dưỡng ở trẻ, mẹ có thể tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ nổi hạch sau đầu và gáy là bệnh gì? Điều cha mẹ cần biết

Trẻ nổi hạch sau đầu và gáy thường không hiếm gặp. Khi mới phát hiện, hạch chỉ to bằng hạt đậu, di động dưới da và không gây ra đau đớn. Ở giai đoạn trẻ đang lớn, trẻ sẽ có nhiều vấn đề về sức khỏe; cha mẹ thực sự phải dành thời gian quan tâm tới con mới phát hiện hạch sớm.

Đa phần các hạch đều lành tính nhưng nếu bị viêm nhiễm có thể sẽ bị sưng lên thành những khối u to chắc và rất đau. Nếu được điều trị đúng cách thì thời gian hạch nhỏ lại thường lâu hơn thời gian chúng bị sưng lên. Với những trường hợp này nên đi thăm khám ở bệnh viện, không “khám bệnh qua mạng”.

1. Hiện tượng trẻ nổi hạch sau đầu và gáy

Đối với trẻ em, hạch thường nổi ở sau đầu, tai, gáy. Y khoa gọi đó là hạch bạch huyết. Hạch này thường có kích thước nhỏ từ vài milimet đến 2cm, không đau khi sờ. Hạch bạch huyết có chức năng bảo vệ, tăng cường hệ thống miễn dịch của trẻ, giúp sản xuất bạch cầu và kháng thể chống lại các tác nhân gây bệnh như vi trùng, vi rút…

Nguyên nhân gây nổi hạch sau đầu và gáy ở trẻ em có thể do trẻ bị nhiễm trùng, bị siêu vi tấn công. Dấu hiệu nhận biết là hiện tượng viêm, sưng, nóng, đỏ. Những vị trí hạch dễ bị sưng và sờ được là vùng hai bên cổ, sau tai, nách và bẹn.

Một số trường hợp, trẻ bị sưng và nổi hạch sau đầu, gáy là dấu hiệu của những bệnh lý nguy hiểm do siêu vi trùng hoặc vi trùng lao gây ra. Trẻ có tiền sử viêm a-mi-đan; viêm tai; viêm xoang; các hạch vùng quanh tai, dưới cằm và u quanh cổ cũng to ra và hơi đau; nhưng sau khi điều trị các bệnh lý trên, hạch vùng lân cận sẽ nhỏ lại, hết đau.

trẻ nổi hạch sau đầu
Trẻ nổi hạch bạch tuyết sau đầu và gáy có thể không quá đáng lo

2. Vì sao trẻ bị nổi hạch sau đầu và gáy?

Trẻ bị nổi hạch ở sau đầu hoặc gáy không di chuyển được là triệu chứng của nhiều bệnh. Hạch nổi vùng cổ thường được chia làm hai nhóm: một từ các bệnh lành tính, hai là từ các bệnh ác tính.

  • Hạch được gọi là lành tính khi nguyên nhân đến từ các bệnh viêm thông thường của đường hô hấp trên như viêm loét a-mi-đan, viêm họng, viêm tấy nướu (lợi) răng, viêm loét lớp lót của miệng, viêm tuyến nước bọt hoăc viêm đặc hiệu do lao.
  • Hạch ác tính là khi có nguy cơ ung thư hạch hoặc là hạch di căn của các khối ung thư từ các tổ chức kế cận như vòm mũi họng, hạ họng, thanh quản, phổi…

Ngoài ra, phản ứng với thuốc như một số loại thuốc kháng sinh và thuốc trị co giật; và tình trạng viêm khớp ở trẻ vị thành niên; và nhiều bệnh khớp khác ảnh hưởng đến trẻ em cũng khiến trẻ bị nổi hạch sau đầu, gáy.

Việc xác định chính xác tình trạng trẻ bị nổi hạch sau đầu và gáy phải thông qua các xét nghiệm từ bác sĩ chuyên khoa. Tin mừng là những hạch dạng “hạt đậu phộng” nhiều khả năng chỉ là hạch viêm thông thường phản ứng với các ổ viêm gần đó.

>> Mẹ có thể xem thêm: Bé bị nóng lòng bàn tay và lòng bàn chân cảnh báo bệnh gì?

3. Trẻ nổi hạch sau đầu và gáy có triệu chứng gì?

Biểu hiện khi trẻ bị nổi hạch sau đầu
Trẻ bị nổi hạch sau đầu nếu kèm sốt, có dấu hiệu viêm nhiễm cần đi thăm khám bác sĩ sớm

Nếu trẻ chỉ nổi một số hạch bạch huyết như những cục nhỏ di động dưới da; mẹ không cần quá lo ngại. Tuy nhiên, nếu hạch có kích thước lớn hơn bình thường; trẻ có thể bị nhiễm trùng hoặc có vấn đề khác.

Các triệu chứng phổ biến nhất bao gồm:

  • Hạch gây đau hoặc nhức.
  • Hạch tấy đỏ hoặc có cảm giác nóng.
  • Các khối u dưới hàm xệ xuống hai bên hoặc sau cổ; hoặc ở nách, bẹn, ngực hoặc bụng.

Tùy thuộc vào nguyên nhân, các triệu chứng khác ở trẻ nổi hạch sau đầu có thể bao gồm:

  • Sốt.
  • Kém ăn.
  • Đau đầu.
  • Mệt mỏi.
  • Sút cân.
  • Phát ban.
  • Nhức mỏi cơ thể.
  • Các triệu chứng về đường hô hấp như đau họng, nghẹt mũi và ho.

Các triệu chứng khi trẻ nổi hạch sau đầu có thể giống như các tình trạng sức khỏe khác. Để an tâm, mẹ hãy đưa bé đi thăm khám bác sĩ để được chẩn đoán chính xác.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt: Là hiện tượng gì, nguyên nhân, cách xử trí ra sao?

4. Điều trị nổi hạch ở trẻ em như thế nào?

Trẻ nổi hạch bạch tuyết sau đầu và gáy thường vô hại; và tự khỏi mà không cần điều trị.

Các loại hạch còn lại; tùy thuộc vào nguyên nhân; bác sĩ sẽ có những cách điều trị phù hợp:

  • Cho uống thuốc kháng sinh để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn tiềm ẩn, chẳng hạn như viêm họng liên cầu khuẩn, nhiễm trùng tai hoặc da.
  • Cho trẻ thuốc kháng sinh và dẫn lưu hạch bạch huyết để điều trị trẻ nổi hạch sau đầu và bị nhiễm trùng.
  • Tái khám để kiểm tra lại các hạch mở rộng sau khi đợi từ 3 đến 4 tuần.
  • Các loại thuốc hoặc thủ thuật khác để điều trị các tình trạng khác gây ra các hạch to.

Mẹ cần đưa bé đến bác sĩ chuyên khoa để được rạch hoặc dẫn lưu hoặc kiểm tra nhiều hơn; xét nghiệm chẩn đoán và điều trị.

Điều trị trẻ nổi hạch sau đầu
Trẻ nổi hạch bạch tuyết sau đầu và gáy không cần điều trị; các loại hạch khác, bác sĩ sẽ dựa vào nguyên nhân để tìm biện pháp thích hợp

Mẹ cần làm gì khi thấy hạch sau đầu của trẻ?

Nếu trẻ không có hiện tượng viêm nhiễm đi kèm thì không cần điều trị gì. Ngược lại khi trẻ sốt cao trên 38 độ C không rõ nguyên nhân; hạch ngày càng sưng to, có màu đỏ, da có vết thương bị chảy máu… cần đưa đến bệnh viện. Cụ thể:

  • Trẻ sốt cao và các hạch có kèm theo biểu hiện sưng, tấy, đỏ, đau hoặc tăng sinh về số lượng thì nên đưa trẻ đi khám ở khoa nhi để điều trị kịp thời tránh các biến chứng nghiêm trọng.
  • Trường hợp viêm hạch nhiễm trùng, trẻ sẽ sốt cao, hạch sưng to, đỏ, nóng đau, có thể bị áp xe do có mủ bên trong hạch hay bị rò mủ ra ngoài, trẻ cần đến bệnh viện để điều trị. Khi đó, trẻ cần được trị liệu với kháng sinh thích hợp, khoảng 7-10 ngày.

>> Mẹ có thể xem thêm: Hướng dẫn cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh an toàn mẹ cần biết

5. Trẻ có hạch sau gáy nên khám ở đâu?

Có rất nhiều bệnh viện và cơ sở y tế khám và điều trị hạch sau gáy của trẻ. Dưới đây là 3 địa chỉ uy tín:

Bệnh viện K Hà Nội 

  • Địa chỉ: 43 Quán Sứ, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội
  • Điện thoại: 024 3825 2143

Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 

  • Địa chỉ: số 42A, Thanh Nhàn, Hà Nội.
  • Điện thoại: 024 3821 1297

Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh 

  • Địa chỉ: 03 Nơ Trang Long, phường 7, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
  • Điện thoại: 028 3841 2637 hoặc 028 3843 3021

>> Mẹ có thể xem thêm: 10 cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân nhanh và đều mẹ nên áp dụng

[inline_article id=268204]

Nổi hạch sau gáy của trẻ là bệnh lành tính nhưng không nên chủ quan trong cách điều trị. Ngay khi có những triệu chứng bất thường cần đưa bé đi thăm khám.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Phòng chống đuối nước cho trẻ, những điều cha mẹ cần biết

phòng chống đuối nướcSự tò mò, năng động là những đặc trưng trong quá trình phát triển của trẻ mới biết đi. Bé luôn háo hức khám phá thế giới xung quanh và đặc biệt yêu thích môi trường nước.

Dòng nước mát, gợn sóng lấp lánh, có thể bắn tung tóe và làm nhiều thứ nổi lên. Bé thấy “thế giới” này hấp dẫn nhưng lại không biết rằng nước có thể gây nguy hiểm và mình chưa đủ lớn để tự chơi với nó. Do đó, ba mẹ cần cảnh giác, phòng chống đuối nước cho con nhỏ ở môi trường sống quanh nhà và khi đi du lịch. 

Marry Baby xin chia sẻ các cách phòng chống đuối nước cho bé mới biết đi trong bài viết dưới đây. Bạn hãy theo dõi nhé.

1. Tạo rào cản giữ an toàn cho bé

Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP) khuyên bạn nên tạo rào cản để giảm nguy cơ đuối nước và các thương tích khác do nước gây ra cho trẻ.

Khi bé chơi một mìnhkhông có người giám sát, rào cản có thể giúp phòng ngừa rủi ro từ ao, hồ, giếng, bể bơi và sông, suối quanh nhà. 

Thậm chí, ngay cả các vật dụng chứa nước sinh hoạt trong nhà cũng có thể trở thành cái bẫy nguy hiểm cho trẻ mới biết đi. Bồn cầu, bồn tắm, thùng phi chứa nước, vòi hoa sen hoặc phích nước (bình thủy)… đều không an toàn cho bé.

rào chắn hồ bơi phòng chống đuối nước
Rào chắn hồ bơi phòng chống đuối nước cho bé

2. Kiểm tra môi trường nước ở nhà và nơi bé đến

Vào mùa hè, ở vùng nông thôn, trẻ thường bị đuối nước do không có người lớn giám sát. Vì thế, bạn nên kiểm tra môi trường nước quanh nhà để phòng ngừa rủi ro cho bé. 

Ngay cả khi đi du lịch, bạn cũng nên để mắt tới con nhỏ, ngăn bé lại gần khu vực bể bơi, biển và bồn tắm.

3. Giữ bể bơi tại nhà an toàn

a. Hàng rào bể bơi

Nghiên cứu cho thấy hàng rào có thể ngăn ngừa hơn một nửa số vụ trẻ đuối nước ở bể bơi.

+ Đối với tất cả các loại bể bơi cố định hay bể bơi tạm thời như phao, bạn nên làm hàng rào chắn để đảm bảo an toàn cho bé.

+ Bạn nên thiết kế hàng rào cao ít nhất 1,2m trở lên và khoảng cách giữa các thanh phải nhỏ, đảm bảo bé không chui qua được.

b. Tách biệt hoàn toàn hồ bơi ra khỏi nhà

+ Bạn nên thiết kế bể bơi kín, tách biệt với không gian trong nhà.

+ Bạn cần trang bị hàng rào và cổng có chốt cách mặt đất khoảng 1,4m cho bể bơi.

+ Bạn luôn nhớ phải khóa cổng bể bơi và kiểm tra thường xuyên.

+ Bạn nên thu dọn đồ chơi sau khi bé rời khỏi bể bơi, đề phòng bé cố gắng quay lại tìm đồ.

tách hồ bơi ra khỏi nhà để giữ an toàn cho bé
Tách hồ bơi ra khỏi nhà để giữ an toàn cho bé

4. Luôn cẩn thận với các vật dụng chứa nước quanh nhà

Nhiều gia đình có ao, hồ cá, đài phun nước, nhà tắm cho chim. Những hình này tạo nên không gian sống xanh mát, giúp bé hòa nhập với thiên nhiên nhưng lại có thể gây rủi ro cho trẻ mới biết đi. 

Nếu gia đình bạn sống gần kênh, mương, rạch, suối, đập thủy lợi thì càng nên quản lý con nhỏ chặt chẽ hơn.

5. Giữ bé trong nhà khi người lớn bận rộn

Trẻ mới biết đi thường lang thang tới bất cứ chỗ nào bé thấy tò mò. Khi người lớn xao lãng không để mắt tới, bé có thể gặp nguy hiểm với nước.

Ba mẹ nên để con chơi trong nhà, luôn đóng cửa nếu người lớn nấu ăn hoặc bận việc không thể chơi cùng bé.

6. Luôn cẩn thận với các vật dụng chứa nước trong nhà

Khi nhà có các vật dụng chứa nước như thùng phuy, chậu giặt to, bồn tắm, bạn phải đổ hết nước sau khi dùng.

7. Cẩn thận khi bé chơi ở khu vực nhà tắm

Phòng tắm là nơi các bé rất thích khám phá. Bạn nên để mắt tới bồn tắm, nơi có thể khiến bé bị đuối nước.

Sau khi tắm xong, bạn nhớ xả hết nước và khóa vòi bồn tắm. Cách này nhằm phòng tránh trường hợp bé bị ngã vào bồn và đuối nước lúc người lớn không để ý. 

Ngoài ra, bạn cũng nên tắt chế độ nước nóng ở vòi hoa sen, đề phòng bé bị bỏng.

bồn tắm có thể gây nguy hiểm cho bé
Bồn tắm có thể gây nguy hiểm cho bé

8. Sử dụng thiết bị giám sát cảm ứng

Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP) khuyên bạn nên kiểm soát trẻ bằng các thiết bị giám sát cảm ứng liên tục.   

Theo AAP, hầu hết các trường hợp trẻ bị đuối nước ở nhà xảy ra trong bồn tắm do sự xao lãng của người lớn.

Trong thời gian con bơi, bạn hãy xuống nước cùng bé. Nếu có việc cần ra ngoài, bạn hãy mang con theo, ngay cả khi bể có nhân viên cứu hộ.

9. Cử người giám sát bể bơi khi có tiệc

Nếu gia đình bạn tổ chức tiệc ở bể bơi, hãy cử người giám sát. Việc này rất quan trọng để đảm bảo không có trẻ nào bị ngã xuống nước.

10. Cho bé mặc áo phao lúc bơi hoặc lúc ngồi trên tàu, thuyền

Áo phao không phải là giải pháp đảm bảo an toàn 100% cho bé khi ở môi trường nước. Song, dụng cụ này sẽ giúp giảm rủi ro khi có sự cố xảy ra. 

Không chỉ mặc áo phao cho bé khi đi bơi, đi biển, đi tàu, thuyền, bạn còn phải luôn giữ bé ở trong tầm tay.

11. Cho con học bơi ngay khi bé sẵn sàng 

AAP khuyến nghị phụ huynh và trẻ em nên học bơi để giữ an toàn trong môi trường nước.

Nghiên cứu cho thấy cần đào tạo kỹ năng sinh tồn dưới nước và học bơi cho bé. Việc này có thể giúp giảm nguy cơ đuối nước cho trẻ, kể cả trẻ 1 – 4 tuổi.

Ba mẹ cần dựa trên nhiều yếu tố để quyết định nên cho bé học bơi vào thời gian nào. Chẳng hạn như bé có thể ở gần nước, sự trưởng thành về cảm xúc, khả năng xử lý tình huống, sức khỏe thể chất. Sở thích học bơi và mức độ hứng thú của bé đối với nước cũng là các yếu tố mà bạn cân nhắc để đưa ra quyết định.

Nếu phân vân về thời điểm cho con học bơi, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ tâm lý.

cho bé học bơi để phòng chống đuối nước
Cho bé học bơi để phòng chống đuối nước

Mùa hè luôn là thời gian mà mọi trẻ em đều háo hức mong chờ và chơi với nước luôn là một thú vui được mong đợi. Ba mẹ cho con chơi trong môi trường nước nhưng cần đảm bảo an toàn cho bé.

Marry Baby hy vọng những chia sẻ về phòng chống đuối nước này sẽ hữu ích cho các bậc phụ huynh trong việc bảo vệ con nhỏ. 

Hanako

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bé bị dị ứng thịt gà có nên tiếp tục cho ăn?

dị ứng thịt gàThịt gà luộc là món ăn không thể thiếu trong mâm cỗ Tết truyền thống của người Việt. Thịt gà bổ dưỡng, giàu protein nhưng ít chất béo nên rất tốt cho sức khỏe. Thế nhưng lại có một số trẻ em bị dị ứng thịt gà với các triệu chứng thường gặp như ngứa lợi, chảy máu chân răng, ngứa mắt…

Cỗ Tết ngày nào cũng có món thịt gà, các mẹ hãy để ý xem bé có bị dị ứng với món thịt này không nhé và nếu bị dị ứng thì có nên cho ăn nữa không? Marry Baby xin chia sẻ một số thông tin hữu ích về chứng dị ứng thịt gà ở trẻ em, xin mời các mẹ hãy cùng theo dõi nhé.

Dị ứng thịt gà

Dị ứng thịt gà không phổ biến như nhiều loại dị ứng khác thường gặp ở trẻ em, nhưng lại gây ra các triệu chứng khó chịu hoặc có thể nguy hiểm cho bé. 

Khi bị dị ứng, hệ thống miễn dịch của bé xác định nhầm chất gây dị ứng là một chất nguy hiểm và lập tức tạo ra các kháng thể immunoglobulin E (IeG) để tấn công chất này, dẫn đến một loạt các triệu chứng khó chịu từ nhẹ đến nặng.

Dị ứng thịt gà không chỉ xảy ra ở trẻ em mà ở mọi lứa tuổi. Bé có thể bị dị ứng với thịt gà sống hoặc thịt gà chín. Nếu mẹ đoán rằng bé bị dị ứng thịt gà thì nên đưa bé đến bệnh viện thăm khám để biết có nên cho bé ăn thịt gà nữa hay không nhé.

Bé bị dị ứng thịt gà
Bé bị dị ứng thịt gà

Các triệu chứng khi bé bị dị ứng thịt gà

Khi bé bị dị ứng thịt gà sẽ xuất hiện các triệu chứng sau: 

+ Ngứa, sưng hoặc chảy nước mắt

+ Chảy nước mũi, ngứa mũi

+ Hắt xì

+ Khó thở

+ Rát họng, đau họng

+ Ho hoặc khò khè

+ Da bị kích thích, đỏ hoặc nổi mẩn đỏ

+ Ngứa da

+ Buồn nôn

+ Nôn

+ Co thắt dạ dày

+ Tiêu chảy

+ Sốc phản vệ

Các triệu chứng này có thể nhẹ hoặc nặng và sẽ biến mất khi cơ thể bé tiêu hóa hết thịt gà.

Bé bị hắt hơi
Bé bị dị ứng thịt gà thường bị hắt hơi, sổ mũi

Các yếu tố gây dị ứng thịt gà ở trẻ em

+ Bé bị hen suyễn

+ Bé bị bệnh chàm

+ Bé bị dị ứng với các thực phẩm: gà tây, ngỗng, vịt, gà lôi, chim đa đa

+ Bé bị dị ứng với cá, tôm

+ Bé mắc chứng dị ứng trứng chim, tức là dị ứng với tất cả các loại trứng. Chất có trong lòng đỏ trứng và albumin huyết thanh gà chính là yếu tố gây ra dị ứng trứng cho trẻ.

+ Bé bị dị ứng với phân gà sống, lông gà và bụi lông gà hoặc các loại gia cầm khác.

Bé bị dị ứng trứng
Bé bị dị ứng trứng thì dễ bị dị ứng thịt gà

Các biến chứng của bệnh dị ứng thịt gà bé có thể gặp phải

Các triệu chứng dị ứng thịt gà rất dễ nhầm lẫn với các chứng cảm lạnh hoặc đau dạ dày thông thường nên nhiều trường hợp trẻ không được phát hiện sớm dẫn đến các biến chứng như: 

+ Tim đập loạn nhịp

+ Huyết áp giảm đột ngột

+ Khó thở

+ Khò khè

+ Sưng đường thở và cổ họng

+ Nói lắp

+ Lưỡi sưng

+ Môi sưng

+ Xuất hiện màu xanh quanh môi, đầu ngón tay hoặc ngón chân

+ Mất ý thức

Bé thở khò khè khi bị dị ứng thịt gà
Bé thở khò khè khi bị dị ứng thịt gà

Phòng tránh nguy cơ dị ứng thịt gà cho bé 

Nếu bé có cơ địa nhạy cảm hay bị dị ứng, mẹ nên cẩn thận khi cho con ăn thịt gà nhé. Đầu tiên mẹ nên cho bé ăn một lượng thịt nhỏ để xem cơ thể bé phản ứng ra sao. Nếu thấy bé có các biểu hiện bị dị ứng với các triệu chứng nặng, tốt nhất mẹ nên cắt hẳn thịt gà ra khỏi thực đơn của bé. 

Tuy nhiên nếu bé chỉ bị dị ứng nhẹ như ngứa mắt, ngứa lợi, mẹ vẫn có thể tiếp tục cho bé ăn thịt gà vì loại thịt này rất bổ dưỡng. Mẹ nên lột bỏ da gà trước khi chế biến món ăn cho bé vì theo kinh nghiệm dân gian thì da gà độc, dễ gây bệnh cam, ngứa mắt, chảy máu chân răng.

Rau củ hầm thay thế thịt gà
Rau củ hầm có thể thay thế thịt gà

Các thực phẩm thay thế khi bé không ăn được thịt gà

Không được ăn thịt gà là một thiệt thòi lớn cho bé bị dị ứng vì thịt gà rất giàu protein và dinh dưỡng tốt cho sức khỏe. Nhưng mẹ đừng lo lắng vì còn có nhiều loại thực phẩm khác có các thành phần dinh dưỡng tương đương thịt gà có thể thay thế vào thực đơn của bé như:.

+ Đậu phụ

+ Nước hầm rau củ

+ Thịt bê hoặc đậu nành

+ Các loại cá, thịt lợn

Tết mà thiếu thịt gà thì không còn là Tết trọn vẹn nên nhà nào cũng phải có món thịt gà luộc để cúng giao thừa và cỗ mùng một, mùng hai. Nước dùng gà còn được chế biến để nấu miến, măng… nên mâm cỗ Tết có rất nhiều thành phần từ thịt gà. Nếu bé bị dị ứng thịt gà, mẹ hãy chú ý khi cho bé ăn cỗ ngày Tết nhé.

Hanako