Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Rối loạn đông máu khi mang thai có nguy hiểm không?

Hội chứng rối loạn đông máu thường rơi vào giai đoạn 3 tháng cuối thai kỳ. Nhưng hội chứng này có gây nguy hiểm cho mẹ bầu khi mang thai không? Bài viết này, MarryBaby sẽ chia sẻ đến cho các mẹ bầu các vấn đề về rối loạn đông máu khi mang thai. Hãy tham khảo nhé!

Nguyên nhân dẫn đến rối loạn đông máu khi mang thai

Theo Hiệp hội Mang thai Hoa Kỳ, những thay đổi trong cơ thể khi mang thai khiến mẹ bầu có nhiều khả năng bị rối loạn đông máu. Tình trạng này chính là một biện pháp bảo vệ chống lại việc mất quá nhiều máu trong quá trình chuyển dạsinh nở.

Tuy nhiên, cục máu đông có thể xuất hiện trong các tĩnh mạch sâu của chân; đùi; xương chậu; cánh tay hoặc ở vùng xương chậu; được gọi là huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT). Ngoài ra, DVT có thể hạn chế lưu lượng máu qua tĩnh mạch nên gây ra tình trạng sưng và đau ở các vị trí tĩnh mạch.

>> Mẹ bầu có thể tham khảo thêm: Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ tại nhà đơn giản mẹ bầu có thể áp dụng ngay!

Dấu hiệu của rối loạn đông máu khi mang thai

Theo chia sẻ của Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC); các dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn đông máu khi mang thai bao gồm:

  • Sưng các tĩnh mạch.
  • Đau hoặc nhức ở vị trí tĩnh mạch không phải do chấn thương.
  • Da ấm khi chạm vào, hoặc da đổi sang màu đỏ.

Trong một số trường hợp, các cục máu đông có thể vỡ ra và di chuyển đến phổi; được gọi là trường hợp thuyên tắc phổi (PE). Các dấu hiệu và triệu chứng của PE bao gồm:

  • Khó thở.
  • Đau ngực trầm trọng hơn khi thở sâu hoặc ho.
  • Ho ra máu.
  • Nhịp tim nhanh hơn bình thường hoặc không đều.

Nếu mẹ bầu gặp phải các dấu hiệu này thì phải đi khám bệnh ngay. Các bác sĩ sẽ kiểm tra và có cách điều trị kịp thời.

rối loạn đông máu

Mẹ bầu nào có nguy cơ bị rối loạn đông máu?

Bất kì thai phụ nào cũng có nguy cơ bị máu khó đông. Bởi vì, phụ nữ mang thai cũng có thể thấy ít máu đến chân hơn. Bởi vì các mạch máu xung quanh khung chậu bị đè lên do thai nhi phát triển mỗi ngày.

Ngoài ra, chúng ta còn một số yếu tố khác cũng có thể làm tăng nguy cơ rối loạn đông máu khi mang thai gồm:

  • Tiền sử gia đình hoặc cá nhân bị rối loạn đông máu.
  • Sinh mổ.
  • Do ít vận động kéo dài.
  • Tiểu đường thai kỳ
  • Béo phì
  • Mẹ bầu có bị bệnh tim mạch, phổi, hoặc bệnh tiểu đường.

Rối loạn đông máu khi mang thai có nguy hiểm không?

Phụ nữ mang thai bị rối loạn đông máu nếu không được chữa trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm. Bởi vì, các cục máu đông có thể bị vỡ ra và di chuyển đến phổi. Tình trạng này có thể dẫn đến tử vong nếu thai phụ không được cứu chữa kịp thời.

Bên cạnh đó, tổ chức March of Dimes về sức khỏe của mẹ và thai nhi tại Hoa Kỳ cho biết thêm; chứng rối loạn đông máu khi mang thai có nhiều khả năng dẫn đến các biến chứng nguy hiểm đên mẹ bầu và thai nhi, bao gồm:

  • Cục máu đông di chuyển đến nhau thai ngăn máu đi đến nuôi em bé.
  • Đau tim có thể dẫn đến tổn thương tim mạch hoặc tử vong.
  • Thai nhi có thể phát triển kém trong bụng mẹ.
  • Sảy thai trước 20 tuần của thai kỳ.
  • Thiểu năng nhau thai do em bé nhận được ít thức ăn và oxy hơn.
  • Tiền sản giật xảy ra sau tuần thứ 20 của thai kỳ hoặc ngay sau khi mang thai.
  • Sinh non trước 37 tuần của thai kỳ.
  • Đột quỵ gây ra những tổn thương lâu dài cho cơ thể hoặc tử vong.
  • Huyết khối khi một cục máu đông hình thành trong mạch máu và ngăn chặn dòng chảy của máu.
  • Huyết khối tĩnh mạch não (CVT) khi một cục máu đông hình thành trong tĩnh mạch trong não; có thể dẫn đến đột quỵ.
  • Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) khi một cục máu đông hình thành trong tĩnh mạch sâu trong cơ thể; thường là ở cẳng chân hoặc đùi.
  • Huyết khối tĩnh mạch (VTE) khi cục máu đông vỡ ra và di chuyển theo máu đến các cơ quan quan trọng như não, phổi hoặc tim; có thể dẫn đến đột quỵ hoặc đau tim.

Tiêm thuốc chống rối loạn đông máu khi mang thai

máu khó đông

Khi mẹ bầu bị rối loạn đông máu sẽ không được chỉ định sử dụng một số loại thuốc chống đông máu ở dạng viên nén. Vì các loại thuốc này có tác dụng với axit ở dạ dày và đi qua nhau thai gây ảnh hưởng không tốt đến thai nhi trong bụng mẹ bầu.

Vì thế đối với phụ nữ mang thai và phụ nữ đã sinh con; bác sĩ sẽ chỉ định tiêm thuốc chống rối loạn đông máu khi mang thai. Đó là 2 loại gồm Heparin bình thường và Heparin trọng lượng phân tử thấp. Do thuốc này được tiêm vào lớp mô mỡ bên dưới da. Vì thế, nó không đi qua nhau thai nên rất an toàn cho thai nhi.

Xét nghiệm gen máu khó đông trước khi mag thai

Thai phụ thông thường không cần phải thực hiện các xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai. Tuy nhiên nếu chị em thuộc trong các nhóm nguy cơ bị rối loạn đông máu; thì nên cân nhắc việc xét nghiệm đông máu trước khi mang thai.

Ngoài ra, các chị em từng từng bị sảy thai từ ba lần trở lên cũng nên đi xét nghiệm gen đông máu. Bởi vì, các chị em có thể bị mắc hội chứng kháng phospholipid. Hội chứng này làm tăng nguy cơ sảy thai; thai nhi phát triển kém; và tiền sản giật.

Chứng rối loạn đông máu khi mang thai nếu không được chữa trị kịp thời có thể dẫn đến nhiều nguy hiểm cho mẹ bầu. Khi nhận biết các dấu hiệu bị rối loạn đông máu, thai phụ nên đi khám bệnh ngay.

[inline_article id=209414]

Hy vọng bài viết về rối loạn đông máu khi mang thai có thể giúp ích cho các thai phụ và các chị  em chuẩn bị mang thai. Nếu còn thắc mắc về vấn đề này có thể để lại bình luận. Đội ngũ bác sĩ của MarryBaby sẽ giúp giải đáp ngay nhé.

Categories
Sức khỏe - Dinh dưỡng Chuẩn bị mang thai

Xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai và những điều cần biết

Bài viết này, MarryBaby sẽ chia sẻ đến các chị em các vấn đề liên quan đến xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai. Các chị em chuẩn bị có kế hoạch sinh con hãy tham khảo ngay bài viết này để hiểu rõ hơn về các xét nghiệm này nhé.

Vì sao phải xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai?

Theo Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC); xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai là một biện pháp giúp chẩn đoán hội chứng rối loạn đông máu (tình trạng máu khó đông) và tình trạng tăng đông máu.

1. Rối loạn đông máu

Rối loạn đông máu là một căn bệnh cực kỳ nguy hiểm đối với phụ nữ mang thai và thai nhi. Khi bước vào giai đoạn 3 tháng cuối thai kỳ; thai phụ thường bị thiếu hụt các yếu tố đông máu VIII, IX, XI; từ đó dẫn đến tình trạng máu khó đông. Tình trạng này khiến việc cầm máu trong quá trình sinh nở trở nên khó khăn hơn; thậm chí đe dọa đến tính mạng của mẹ bầu. Ngoài ra, rối loạn đông máu còn có thể gây lại nhiều biến chứng như:

  • Thai chậm tăng trưởng trong tử cung
  • Chảy máu âm thầm
  • Tắc mạch ối
  • Nhau bong non
  • Suy nhau thai
  • Hội chứng tiền sản giật
  • Tăng nguy cơ sinh non
  • Tăng nguy cơ sảy thai và nhiễm khuẩn ở mẹ
  • Xuất huyết bất thường trong thai kỳ
  • Băng huyết sau sinh

Chính vì thế, trước khi mang thai chị em phụ nữ cần thực hiện các xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai. Nếu mắc hội chứng máu khó đông, các bác sĩ sẽ đưa ra những lời khuyên phù hợp cũng như những phương pháp điều trị kịp thời cho chị em.

>> Bạn có thể xem thêm: Trễ kinh 15 ngày thử que 1 vạch phải chăng không có thai?

2. Tăng đông máu

rối loạn đông máu

Tăng đông máu hay còn gọi là hội chứng tăng đông Thrombophilia là nguyên nhân chủ yếu mà các bác sĩ chỉ định phụ nữ làm xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai. Hội chứng này bao gồm tăng đông do bẩm sinh (di truyền); hoặc do mắc phải hội chứng kháng Phospholipid.

Khi mang thai, sự thay đổi sinh lý sẽ làm tăng khả năng đông máu; giảm hoạt động chống đông máu; và giảm tiêu sợi huyết. Sự thay đổi này là tự nhiên và an toàn cho cả mẹ và thai nhi; giúp duy trì chức năng nhau thai; và giảm thiểu tối đa các biến chứng chảy máu trong giai đoạn thai kỳ; chuyển dạ và sau sinh.

Tuy nhiên, nếu người mẹ mắc hội chứng tăng đông máu sẽ làm gia tăng huyết khối; dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như:

  • Sảy thai
  • Sinh non
  • Thai chết lưu
  • Tiền sản giật
  • Thai chậm phát triển trong tử cung
  • Suy giảm chức năng bánh nhau.

>> Bạn có thể xem thêm: Gói tiêm phòng trước khi mang thai giá bao nhiêu?

Ngoài ra, trong quá trình mang thai, hội chứng tăng đông máu có thể tạo ra các cục máu đông nhỏ trong nhau thai; làm mất lưu lượng máu đầy đủ của thai nhi. Điều này gây ra nhiều nguy hiểm cho em bé trong bụng mẹ. Hơn nữa, việc xét nghiệm gen đông máu ở các cặp vợ chồng sắp chuẩn bị sinh con có thể giúp xác định tỉ lệ nguy cơ các đột biến trong gen đông máu (nếu có) có thể di truyền sang cho con.

Những ai cần xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai?

Có rất nhiều đối tượng cần thực hiện xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai. Tuy nhiên, những trường hợp sau nên cân nhắc thực hiện xét nghiệm này:

  • Phụ nữ có tiền sử sảy thai liên tiếp từ 3 lần trở lên mà chưa rõ nguyên nhân.
  • Phụ nữ từng bị tiền sản giật.
  • Phụ nữ từng gặp vấn đề thai chết lưu.
  • Phụ nữ từng mang thai nhưng bào thai kém phát triển.
  • Từng sinh non trước tuần thứ 34 do hội chứng tiền sản giật hoặc bất thường về nhau thai.
  • Phụ nữ từng bị huyết khối tĩnh mạch trong quá trình mang thai.
  • Phụ nữ không sử dụng thuốc chống đông máu nhưng có dấu hiệu xuất huyết bất thường như: Chảy máu chân răng; chảy máu tiêu hóa/niệu dục; chảy máu khớp…. hay đã từng có huyết khối trong tĩnh mạch sâu trong cơ thể (huyết khối tĩnh mạch sâu).
  • Phụ nữ đã có một cục máu đông di chuyển đến phổi mà không rõ lý do (thuyên tắc phổi).
  • Phụ nữ bị bệnh huyết khối tắc mạch khi còn trẻ không kèm theo chấn thương.
  • Phụ nữ có tiền sử gia đình bị hội chứng tăng đông máu hoặc có huyết khối liên quan đến cơ địa bất thường.

Nếu nằm trong bất kỳ trường hợp nào đã đề cập ở trên; bạn cần báo ngay cho bác sĩ để thực hiện xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai. Điều này sẽ đảm bảo quá trình mang thai và sinh con được khỏe mạnh và an toàn.

Xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai giúp phát hiện những gì?

đông máu

Việc xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai giúp phát hiện ra các đột biến trong các gen di truyền. Thông thường, khi sử dụng công nghệ Realtime PCR, các bác sĩ có thể phát hiện 6 đột biến (đồng hợp tử hoặc dị hợp tử) xảy ra trên 4 gen, bao gồm:

  • Gen yếu tố V:
  • Gen yếu tố V Leiden: Phát hiện biến thể G1691A/R506Q trên exon 10 (Arg 506 Gln).
  • Gen yếu tố V R2: Phát hiện biến thể A4070G (FV R2).
  • Gen yếu tố II: Phát hiện biến thể G20210A trong vùng không mã hóa.
  • Gen MTHFR: Phát hiện biến thể C677T (Ala 222 Val) và biến thể A1298C (Glu 429 Ala).
  • Gen mã hóa PAI-1 (Plasminogen activator inhibitor – 1): 4G/5G.

Ngoài ra, khi dùng công nghệ giải trình tự gen trên hệ thống tự động; 7 đột biến nữa có thể được phát hiện trên 7 gen khác:

  • Gen yếu tố VII: G10967A (Arg353Gln)
  • Gen yếu tố XIIIA1: G103T (Val34Leu)
  • Gen ITGA2: C807T (Phe224Phe)
  • ITGB3: T1565C (Leu33Pro)
  • FGB (BF): -455G>A
  • MTRR: A66G (Ile22Met)
  • TFPI: C536T (Pro179Gln).

>> Bạn có thể xem thêm: Tiêm phòng thủy đậu trước khi mang thai bao lâu thì an toàn?

Các xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai phổ biến

Hiện nay, các xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai được thực hiện bằng máy móc dưới sự giám sát của các bác sĩ chuyên môn. Trong đó, có 2 hình thức xét nghiệm đông máu chính:

1. Xét nghiệm đông máu tổng quát

Đây là các xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai cơ bản được hầu hết các bệnh viện áp dụng bao gồm:

  • Xét nghiệm thời gian máu chảy
  • Nghiệm pháp dây thắt
  • Nghiệm pháp co cục máu

Tuy nhiên, hiện nay các xét nghiệm này không còn được phổ biến.

2. Xét nghiệm đông máu chuyên sâu

Các xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai chuyên sâu thường được chỉ định bao gồm:

  • Xét nghiệm thời gian prothrombin (PT)
  • Xét nghiệm thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa (APTT)
  • Xét nghiệm thời gian thromboplastin (TT)
  • Xét nghiệm định lượng fibrinogen

[inline_article id=259199]

Hy vọng những thông tin về xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai sẽ giúp ích cho các cặp vợ chồng đang có kế hoạch sinh con. Nếu còn thắc mắc gì về vấn đề rối loạn đông máu hay máu khó đông hãy để lại bình luận ngay bài viết này. Đội ngũ y bác sĩ của MarryBaby sẽ giải đáp ngay nhé.