Tại Việt Nam, đẻ mổ chiếm đến 34,4% tổng số ca sinh nở [5], trong đó, theo thống kê, cứ 5 ca sinh mổ lại có 2 ca là đẻ mổ khẩn cấp hay đẻ mổ cấp cứu [4]. Vậy những trường hợp nào cần đẻ mổ khẩn cấp? Sau đẻ mổ khẩn cấp, mẹ cần lưu ý gì để hồi phục nhanh cũng như chăm sóc bé cưng tốt nhất? Trong bài viết này, Marry Baby sẽ giúp bạn có thêm một số thông tin về đẻ mổ khẩn cấp và “hé lộ” một vài kinh nghiệm hữu ích để bạn không quá hoang mang, lo lắng nếu gặp phải tình huống này trong quá trình chuyển dạ.
Đẻ mổ khẩn cấp – Giải pháp cho mẹ và bé trước rủi ro bất ngờ
Đẻ mổ khẩn cấp hay sinh mổ cấp cứu là ca sinh mổ không định trước, thường xảy ra khi sản phụ bắt đầu chuyển dạ nhưng gặp các biến cố về sức khỏe và cần đưa bé ra ngoài thật nhanh, trong vòng 30 phút hoặc có thể nhanh hơn để đảm bảo sự an toàn cho cả hai mẹ con [1]. Thông thường, đẻ mổ khẩn cấp sẽ được phân thành 4 cấp độ [4]:
Cấp độ 1: Trường hợp đe dọa đến mạng sống của mẹ và bé nếu không được can thiệp kịp thời
Cấp độ 2: Có một số vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và bé nhưng không đe dọa tính mạng ngay lập tức
Cấp độ 3: Em bé cần được chào đời sớm nhưng không có nhiều nguy cơ đối với sức khỏe của mẹ và bé ngay lập tức
Cấp độ 4: Ca mổ có thể thực hiện vào thời điểm phù hợp với sản phụ và đội ngũ y tế.
Với những trường hợp sinh mổ khẩn cấp, mọi thứ sẽ cần được thực hiện nhanh và bạn có thể không có thời gian để chần chừ hay lựa chọn [4]. Với các trường hợp ở cấp độ 1, ca mổ sẽ cần được thực hiện trong 30 phút. Nếu ở cấp độ 2, ca mổ cần thực hiện trong 1 giờ sau khi được chỉ định [4]. Một số trường hợp để ca sinh mổ diễn ra nhanh, bạn có thể phải được gây mê toàn thân thay vì gây tê ngoài màng cứng hay gây tê tủy sống [4]. Ngoài ra, trong quá trình mổ lấy thai, bác sĩ có thể dùng phương pháp mổ dọc thay vì phương pháp mổ ngang thường được dùng ở những ca sinh mổ được lên kế hoạch để đưa bé ra ngoài nhanh hơn. [1]
Đẻ mổ khẩn cấp được chỉ định trong trường hợp nào?
Việc phải sinh mổ khẩn cấp thường khiến mẹ lo lắng về sức khỏe của bản thân và bé cưng khi chào đời. Nhìn chung, sinh mổ khẩn cấp vẫn tiềm ẩn những rủi ro như mất máu khi phẫu thuật, nhiễm trùng, vết mổ có thể gây dính ruột, tắc ruột hoặc trẻ sinh mổ có thể bị chấn thương, dễ gặp vấn đề về hô hấp… [1 ]. Tuy nhiên, mổ khẩn cấp sẽ là biện pháp an toàn khi mẹ gặp các tình huống sau::
Thời gian chuyển dạ kéo dài hoặc quá trình chuyển dạ không tiến triển như bình thường do cổ tử cung không giãn, rối loạn cơn gò, bất tương xứng đầu thai nhi và xương chậu người mẹ gây chuyển dạ tắc nghẽn…Trong những trường hợp này, nếu không can thiệp kịp thời có thể gây ra các vấn đề sức khỏe cho mẹ và bé như nhiễm trùng, vỡ tử cung, bé có thể bị thương, ngạt thở và thậm chí tử vong [1].
Ngôi thai không thuận nhưthai ngôi mông (chân hoặc mông của bé nằm dưới đáy của tử cung thay vì phần đầu) hoặc ngôi ngang (bé không nằm theo trục dọc mà lại nằm ngang trong bụng mẹ) vào viện trong tình trạng ối vỡ hay vào chuyển dạ có thể được chỉ định sinh mổ khẩn cấp để tránh tình trạng bé bị thương hoặc ngạt thở và dẫn đến tử vong.
Dây rốn bị chèn ép, bị rối hoặc “trượt” vào ống sinh khi bé đang di chuyển ra ngoài có thể làm “đứt” nguồn cung cấp máu và oxy cho bé. Với trường hợp này, bé sẽ cần được đưa ra ngoài nhanh chóng để tránh nguy hiểm. [1], [9]
Nhau thai bị bong khỏi lớp niêm mạc tử cung hay nhau bong non khiến bé không nhận được đủ lượng oxy và chất dinh dưỡng cần thiết. Nếu thai nhi bị suy cấp và mẹ bị chảy máu nghiêm trọng, bạn cần được sinh mổ ngay lập tức để đưa bé ra ngoài nhằm đảm bảo an toàn cho cả mẹ và con [1], [10]
Suy thai cấp tính trong quá trình chuyển dạ khiến thai nhi thiếu oxy. Đây là biến chứng sản khoa nguy hiểm, có thể đe dọa đến sức khỏe thai nhi sau khi sinh, thậm chí khiến thai chết lưu trong lúc sinh nếu không được can thiệp kịp thời. Với trường hợp này, việc đẻ mổ khẩn cấp sẽ cực kỳ quan trọng và cần thiết để đảm bảo sự an toàn của bé. [2]
Ngoài ra, trong trường hợp mẹ bị kiệt sức, không thể tiếp tục rặn đẻ, các biện pháp hỗ trợ sinh nở không hiệu quả, huyết áp hoặc nhịp tim của mẹ đột ngột tăng quá cao, mẹ bị nhiễm trùng, chảy máu dữ dội, gặp vấn đề về sức khỏe ở não, tim hoặc có nguy cơ bị rách, vỡ tử cung, việc mổ lấy thai để đưa bé ra ngoài kịp thời cũng sẽ giúp bé chào đời khỏe mạnh và mẹ “vượt cạn” an toàn. [1]
Kinh nghiệm hữu ích cho mẹ sau sinh mổ khẩn cấp
1. Bí quyết chăm sóc mẹ sau sinh mổ khẩn cấp
Sau ca sinh mổ khẩn cấp, ngoài ảnh hưởng về sức khỏe, nhiều mẹ còn có thể bị rối loạn stress sau sang chấn (PTSD) với các biểu hiện như lo lắng, hoảng sợ mỗi khi nhớ tới việc sinh nở, khó ngủ, hay tức giận hoặc khó tập trung [4]. Để tránh gặp phải tình trạng này, mẹ hãy trấn an bản thân rằng việc sinh mổ là điều tốt nhất cho sự ra đời an toàn của bé. Bên cạnh đó, để giảm bớt tiêu cực, mẹ cũng nên chia sẻ, tâm sự với người thân như chồng, gia đình để được thấu hiểu, san sẻ nhiều hơn [12].
Ngoài việc lưu ý đến cảm xúc và trạng thái tâm lý, mẹ cũng cần chú ý chăm sóc bản thân vì thời gian để hồi phục thể mất từ 6 – 8 tuần, lúc này mẹ cần: [17], [18]:
Chú ý nghỉ ngơi, ngủ đủ giấc
Vận động nhẹ nhàng
Duy trì chế độ ăn giàu dinh dưỡng, khoa học kết hợp thêm rau xanh, trái cây, uống đủ nước để tránh táo bón và có đủ sữa cho bé bú.
Chú ý chăm sóc vết mổ bằng cách vệ sinh sạch sẽ và giữ khô mỗi ngày, mặc quần áo thoải mái, thoáng mát, dùng thuốc giảm đau theo chỉ định và chú ý đến các dấu hiệu nhiễm trùng
Tránh leo cầu thang, tập các bài tập nặng, nâng bất cứ vật nặng nào (nặng hơn cân nặng của bé cưng) và tránh quan hệ tình dục trong tối thiểu 6 tuần đầu sau sinh.
2. Kinh nghiệm hữu ích khi chăm sóc trẻ sinh mổ
Để giúp trẻ sinh mổ khôi phục hệ vi sinh đường ruột, từ đó góp phần củng cố hệ miễn dịch, kinh nghiệm hữu ích là cần cho bé bú mẹ càng sớm càng tốt. Bởi sữa mẹ có sự kết hợp giữa hơn 200 loại vi sinh vật có lợi (probiotics) và các chất xơ có lợi (prebiotics) được chứng minh hiệu quả trong việc cân bằng hệ vi sinh đường ruột, đồng thời tăng cường phát triển hệ miễn dịch [16].
Tuy nhiên, nếu sau ca sinh mổ khẩn cấp khiến mẹ gặp tình trạng quá trình tiết sữa bị trì hoãn, mẹ có thể đến bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn về chế độ dinh dưỡng cho trẻ phù hợp. Tùy trường hợp, mẹ có thể lựa chọn sữa thay thế có thành phần giúp tăng lợi khuẩn đường ruột, ổn định tiêu hóa và tăng nền tảng đề kháng tự nhiên cho bé. Chẳng hạn như hệ dưỡng chất BioPro+ với:
HMO:giúp bé giảm nguy cơ mắc các bệnh đường hô hấp và tiêu hóa như tiêu chảy, táo bón, nhiễm trùng đường hô hấp trên và dưới… [19];
Chất xơ GOS cùng với Probiotics giúp tăng cường lợi khuẩn, qua đó cân bằng hệ vi sinh đường ruột cho bé sinh mổ, hỗ trợ bé tiêu hóa và hấp thu dưỡng chất tốt hơn [20], [21].
Ngoài ra, mẹ cũng cần lưu ý, trẻ sơ sinh nói chung và trẻ sinh mổ nói riêng đều dễ gặp các vấn đề tiêu hóa như khó tiêu, ọc trớ, táo bón, tiêu chảy… khi uống sữa ngoài, do hệ tiêu hóa bé còn non nớt, và rất nhạy cảm nếu đạm sữa là đạm biến tính. Do đó, khi lựa chọn nguồn sữa, mẹ nên cân nhắc các công thức:
Có quy trình xử lý nhiệt 1 lần giúp bảo toàn hơn 90% đạm sữa mềm, nhỏ, tự nhiên giúp bé tiêu hóa tốt – hấp thu hiệu quả và hạn chế các vấn đề tiêu hóa
Nguồn sữa mát NOVAS cùng vị thanh nhạt tự nhiên giúp con chịu sữa, quen vị và mẹ dễ dàng cho bú kết hợp khi sữa mẹ về
Qua những chia sẻ trên đây của Marry Baby về sinh mổ khẩn cấp, hi vọng bạn đã có thêm những thông tin hữu ích để có những chuẩn bị sẵn sàng cả về vật chất lẫn tinh thần cho hành trình “vượt cạn”. Chúc cho hành trình sinh con sắp tới của mẹ gặp nhiều may mắn và thuận lợi!
Đâu là những dưỡng chất mẹ cần bổ sung cho trẻ sinh mổ? Trong bài viết này, Marry Baby sẽ chia sẻ 4 dưỡng chất mẹ cần bổ sung cho trẻ sinh mổ để giúp trẻ phát triển khỏe mạnh.
1. Canxi và vitamin D – Bộ đôi dưỡng chất giúp xương chắc khỏe
Canxi và vitamin D là 2 dưỡng chất rất cần thiết cho sức khỏe xương và răng của trẻ sơ sinh [1, 2], kể cả trẻ sinh mổ. Đặc biệt, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ rất cần canxi và vitamin D để ngăn ngừa bệnh còi xương – căn bệnh làm mềm xương, gây ra tình trạng chân vòng kiềng, còi cọc, gây đau hoặc yếu cơ [2].
Canxi là khoáng chất giúp xương chắc khỏe và cần cho sự hoạt động của các dây thần kinh, cơ bắp. Bên cạnh đó, khoáng chất này còn đóng một vai trò quan trọng đối với sức khỏe tim mạch. Nếu được cung cấp đủ canxi trong những năm tháng đầu đời, trẻ sẽ có hệ xương chắc khỏe khi ở tuổi trưởng thành và có thể giảm nguy cơ bị loãng xương khi về già. [2]
Ngoài canxi, việc bổ sung vitamin D cho trẻ sinh mổ cũng rất quan trọng. Bởi vitamin D sẽ giúp cơ thể hấp thụ canxi, từ đó hình thành và củng cốxương chắc khỏe. Nếu không có vitamin D, trẻ sẽ dễ bị gãy xương và gặp phải các vấn đề về tăng trưởng. Ngoài ra, trẻ cũng cần vitamin D để phát triển trí não và sức khỏe hệ miễn dịch. [1]
Trẻ dưới 6 tháng tuổi sẽ cần 200mg canxi mỗi ngày, trẻ từ 6 – 11 tháng sẽ cần 260mg và trẻ có thể nhận được lượng canxi này thông qua sữa mẹ hoặc sữa công thức mà không cần dùng thêm các sản phẩm bổ sung [2]. Đối với vitamin D, Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ khuyến nghị, lượng vitamin D trẻ sơ sinh cần mỗi ngày là 400 IU. Nếu trẻ bú mẹ, bạn sẽ cần bổ sung thêm vitamin D cho trẻ vì lượng vitamin D có trong sữa mẹ không đủ. Còn nếu trẻ bú sữa công thức, mẹ cũng cần bổ sung thêm nếu trẻ uống ít hơn 960ml sữa công thức mỗi ngày. [1] Thông thường, lời khuyên đơn giản dành cho cha mẹ là nên cho trẻ bổ sung vitamin D đến 1 tuổi. Đây là giai đoạn trẻ đã được bổ sung vitamin D nhờ ăn dặm và uống sữa đầy đủ.
2. Sắt – Dưỡng chất giúp trẻ giảm nguy cơ thiếu máu
Với trẻ sơ sinh, dù là sinh thường hay sinh mổ thì sắt vẫn là một trong những dưỡng chất mà mẹ cần chú ý bổ sung cho trẻ trong những ngày tháng đầu đời. Sắt là khoáng chất rất cần cho sự phát triển não bộ [3]. Ngoài ra, việc thiếu sắt cũng có thể làm tăng nguy cơ thiếu máu ở trẻ bởi sắt có tác dụng tạo ra hemoglobin, một loại protein có trong tế bào hồng cầu có thể mang oxy đến tất cả các tế bào trong cơ thể. Khi cơ thể không có đủ chất sắt, các tế bào hồng cầu có thể bị thiếu hemoglobin, khiến tế bào hồng cầu bị nhỏ và nhợt nhạt hơn. [4]
Thông thường, trẻ sơ sinh đủ tháng khỏe mạnh có sẵn nguồn dự trữ sắt trong cơ thể khi vừa chào đời. Trong 6 tháng đầu đời, trẻ bú sữa mẹ sẽ nhận đủ lượng sắt cơ thể cần từ sữa mẹ. Tuy nhiên, đối với trường hợp trẻ không bú sữa mẹ, hãy chọn sữa công thức có bổ sung chất sắt để đảm bảo trẻ nhận được đủ dưỡng chất này mẹ nhé! [4]
3. DHA – Giúp phát triển trí não
DHA hay axit docosahexaenoic, một phần của họ axit béo omega-3, là một loại axit béo không bão hòa đa chuỗi dài rất cần cho sự phát triển của não bộ và võng mạc của trẻ sơ sinh. Trẻ được cung cấp đủ DHA trong giai đoạn đầu đời không chỉ giúp mắt sáng rõ, thị lực phát triển tốt mà còn mang đến những lợi ích tích cực trong việc phát triển nhận thức, hành vi của trẻ trong tương lai. [14]
Đối với trẻ bú mẹ, lượng DHA mà trẻ nhận được sẽ đến chủ yếu từ nguồn sữa mẹ. Vì thế khi cho con bú, mẹ nên ăn nhiều thực phẩm giàu DHA. Theo khuyến cáo của tổ chức Y tế thế giới (WHO), trong thời gian mang thai, tùy từng giai đoạn, phụ nữ nên bổ sung ít nhất 100 – 200 mg DHA mỗi ngày thông qua các nguồn thực phẩm như cá hồi, trứng, hạt óc chó, hàu… hoặc viên uống bổ sung theo hướng dẫn của bác sĩ [6]. Đối với trẻ bú mẹ phối hợp cùng sữa công thức, trẻ sẽ nhận được đủ lượng DHA thông qua sữa. Vì thế, mẹ nên lưu ý chọn sữa có chứa DHA nhé [6]!
4. Prebiotics và probiotic giúp tăng cường hệ miễn dịch
Một trong những sự khác biệt lớn nhất giữa trẻ sinh thường và trẻ sinh mổ là trẻ sinh mổ không có cơ hội nhận được sự được sự bảo vệ từ hệ vi sinh vật của mẹ. Nếu như trẻ sinh thường được tiếp xúc với hệ lợi khuẩn từ âm đạo và môi trường, giúp phát triển hệ miễn dịch ngay từ khi chào đời thì trẻ sinh mổ lại “bỏ lỡ” cơ hội này. Chính vì thế, trẻ sinh mổ thường dễ bị mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột, có nguy cơ cao mắc phải một số bệnh về hệ miễn dịch và tình trạng sức khỏe sẽ yếu hơn so với trẻ sinh thường [9].
1000 ngày đầu tiên là mốc thời gian quan trọng, đặt nền tảng cho sức khỏe của trẻ trong tương lai. Trong giai đoạn này, đường tiêu hóa của trẻ sơ sinh sẽ trải qua quá trình tăng trưởng và phát triển nhanh chóng, bao gồm cả việc hình thành hệ vi sinh vật đường ruột [10]. Chính vì vậy, đây chính là “thời điểm vàng” để giúp hệ vi sinh đường ruột của trẻ sinh mổ lấy lại sự cân bằng. Từ đó, góp phần củng cố và nâng cao hệ miễn dịch, giúp trẻ sinh mổ phát triển khỏe mạnh như trẻ sinh thường.
Để hệ vi sinh đường ruột của trẻ sinh mổ nhanh lấy cân bằng, bạn sẽ cần chú ý bổ sung probiotic và prebiotic cho trẻ trong những ngày tháng đầu sau sinh [10]:
+ Probiotic là những vi sinh vật có lợi (hay được gọi là “lợi khuẩn”) giúp tăng cường sức khỏe, cải thiện tiêu hóa và tăng cường hệ miễn dịch [11, 15]. Bifidobacterium breve là chủng lợi khuẩn được tìm thấy phổ biến trong cả sữa mẹ và đường ruột của bé bú mẹ [17].
+ Prebiotics: là chất xơ khó tiêu hóa bị vi khuẩn phân hủy và cũng là nguồn thức ăn cho các vi sinh vật có lợi. Nhờ khả năng thúc đẩy sự phát triển của lợi khuẩn trong đường ruột nên prebiotic hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ sơ sinh và kích thích nhu động ruột, giúp phân mềm hơn [13].
Để bổ sung prebiotics và probiotic, mẹ sẽ cần cho bé bú mẹ càng sớm càng tốt trong những ngày đầu đời. Khi mẹ cho bé bú, sữa mẹ mang đến một sự kết hợp hài hoà, không ngừng tinh chỉnh giữa prebiotics và probiotic để phù hợp với nhu cầu của con. Đồng thời, sữa mẹ còn giúp bổ sung hơn 200 loại prebiotics để nuôi dưỡng các lợi khuẩn trong đường ruột, giúp giảm lượng vi sinh vật gây bệnh, ngăn ngừa nhiễm trùng, phát triển hệ miễn dịch [16].
Nếu vì một lý do nào đó mà bạn không thể cho bé bú mẹ hoặc sau sinh mổ mẹ gặp khó khăn khi cho con bú, mẹ cũng đừng quá lo, mẹ hãy tìm đến sự tư vấn của bác sĩ hoặc các chuyên gia dinh dưỡng để tìm các phương pháp hỗ trợ thích hợp.
Qua những chia sẻ trên, Marry Baby hy vọng mẹ sẽ hiểu rõ hơn về những dưỡng chất cần bổ sung cho trẻ sinh mổ. Dù trẻ sinh mổ có thể “thua thiệt” so với trẻ sinh thường do thiếu hụt vi sinh vật có lợi từ mẹ nhưng nếu bạn chăm sóc bé đúng cách và chú ý bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, trẻ sinh mổ vẫn có thể phát triển khỏe mạnh.
Ngay từ khi mới xuất hiện, phương pháp sinh mổ đã mang đến luồn gió mới cho mẹ bầu và các y bác sĩ, giảm thiểu rủi ro trong trường hợp thai quá lớn, ngôi thai ngược. Trong bài viết, mẹ sẽ hiểu hơn về phương pháp này; cũng như có thông tin về những điều cần biết khi sinh mổ như rủi ro đối với sức khỏe, cách chuẩn bị trước sinh mổ và chăm sóc vết mổ sau sinh.
Sinh mổ là gì?
Sinh mổ hiểu nôm na là một hình thức phẫu thuật để sinh em bé do bác sĩ thực hiện bằng cách rạch phần bụng và tử cung.
Mẹ có thể lên kế hoạch để sinh mổ từ sớm (hay còn được gọi là sinh mổ chủ động); một số trường hợp bác sĩ sẽ chỉ định mẹ sinh mổ bao gồm: có biến chứng thai kỳ không cho phép sinh thường; đã từng sinh mổ trước đó và lý do sinh mổ cho lần đó vẫn còn; hoặc mẹ không muốn đẻ em bé qua đường âm đạo.
Những điều cần biết khi sinh mổ: Nên mổ đẻ vào tuần thứ bao nhiêu?
Sinh mổ có thể được lên kế hoạch từ trước; hoặc được thực hiện trong trường hợp khẩn cấp nếu bác sĩ cho rằng sinh qua đường âm đạo là quá rủi ro. Sinh mổ chủ động thường được thực hiện khi thai 39 tuần tuổi. Thời điểm chấm dứt thai kỳ còn tuỳ thuộc vào lí do mà chỉ định mổ được đưa ra; cũng như các lí do văn hoá, xã hội và thoả luận giữa bác sĩ và thân nhân.
Nếu mẹ đang mang thai và ngày chuyển dạ đang đến rất gần; việc tìm hiểu những điều cần biết khi sinh mổ là cần thiết và giúp mẹ có những quyết định đúng đắn nhất đối với bản thân. Đồng thời, mẹ cũng biết cần phải chuẩn bị những gì kể cả thể chất, lẫn tinh thần.
Những điều cần biết khi sinh mổ: Mẹ có thể lựa chọn mổ lấy thai chủ động hoặc do bác sĩ chỉ định.
Những điều cần biết khi sinh mổ: Các trường hợp bắt buộc sinh mổ
Một trong những điều cần biết khi sinh mổ đó là phương pháp này có thể an toàn trong một vài trường hợp. Bác sĩ có thể khuyến nghị mẹ đẻ mổ trong một số trường hợp như sau:
Quá trình chuyển dạ diễn ra bất thường: đây là một trong những lý do phổ biến nhất dẫn đến quyết định sinh mổ. Tình trạng này có thể do nhiều nguyên nhân như bất tương xứng đầu thai-khung chậu mẹ; cổ tử cung không tiến triển dù cơn gò đủ.
Tim thai suy: khi bác sĩ nhận thấy nhịp tim của bé có vấn đề; tiên liệu một tình trạng thai thiếu oxy nghiêm trọng hay diễn biến cuộc sinh theo hướng xấu; sinh mổ sẽ là sự lựa chọn tốt.
Vị trí của em bé bất thường: ngôi mông hoặc ngôi ngang.
Nhau thai bất thường: các hình thức của nhau tiền đạo (nhau bám thấp, bám mép, nhau tiền đạo trung tâm, bán trung tâm – đây là lưu ý quan trọng khi tìm hiểu những điều cần biết khi sinh mổ.
Sa dây rốn: khi dây rốn sa xuống cổ tử cung; chui vào trong ống sinh trước cả thai nhi. Điều này khiến cho dây rốn bị chèn ép giữa thành xương chậu; làm cho em bé không nhận được đủ lượng máu và oxy. Đây là một cấp cứu thượng khẩn trong sản khoa.
Mẹ có vấn đề sức khỏe nghiêm trọng: Ví dụ như bệnh tim hoặc não. Hoặc mẹ bị nhiễm herpes sinh dục tại thời điểm chuyển dạ. Một trong những điều cần biết về sinh mổ đó là: mẹ cũng sẽ được chỉ định mổ lấy thai khi có khối u xơ lớn gây tắc nghẽn ống sinh; hoặc mẹ bị gãy xương chậu làm di lệch nghiêm trọng không thể sinh thường; hoặc em bé bị mắc tình trạng khiến đầu to bất thường (não úng thủy nghiêm trọng).
Mẹ đã từng sinh mổ trước đó: Tùy thuộc vào vết rạch tử cung và các yếu tố khác, mẹ vẫn có thể thử sinh con ngã âm đạo sau mổ lấy thai.
Mẹ mang thai nhiều em bé: Những điều cần biết khi sinh mổ đó là mẹ có thể được chỉ định mổ lấy thai nếu sinh từ 2 em bé trở lên. Nếu mang đa thai kèm theo yếu tố bất lợi là đủ điều kiện chỉ định sinh mổ.
Một số thai phụ muốn sinh mổ khi mang thai lần đầu vì muốn tránh những cơn đau chuyển dạ; hoặc các biến chứng có thể xảy ra khi sinh thường qua đường âm đạo. Tuy nhiên, những điều cần biết khi sinh mổ đó là: nếu mẹ đang mong muốn có nhiều em bé; các bác sĩ không khuyến khích phương pháp này, đặc biệt trong lần đầu mang thai.
Vì phụ nữ sinh mổ nhiều lần có nguy cơ mắc các vấn đề về nhau thai, bị chảy máu nhiều và có thể phải phẫu thuật cắt bỏ tử cung. Đó là chưa kể cuộc mổ không phải lúc nào cũng an toàn tuyệt đối, các tai biến gần sau mổ như nhiễm trùng, mất máu, hồi phục chậm, ảnh hưởng lâu đài đến sức khoẻ
Những điều cần biết khi sinh mổ: Phương pháp này có an toàn không?
Những điều cần biết khi sinh mổ: Đây là một phương pháp an toàn, tuy không thể tránh hoàn toàn những rủi ro, biến chứng của sinh mổ.
Khi tìm hiểu những điều cần biết về sinh mổ; mẹ không thể bỏ qua thông tin về rủi ro của phương pháp này. Thực ra, không có phương pháp sinh đẻ nào là an toàn tuyệt đối. Cho dù đó là sinh con thuận tự nhiên hay sinh mổ. Chỉ có điều, với những tiến bộ của y học hiện đại, rủi ro ít hơn, khả năng xử lý nếu có vấn đề phát sinh nhanh và hiệu quả hơn.
Trong quá trình tìm hiểu những điều cần biết khi sinh mổ, mẹ cũng lưu ý về những rủi ro đối với sức khỏe của mẹ và bé nhé.
Những rủi ro đối với em bé:
Các vấn đề về hô hấp. Trẻ sinh mổ thường có nhiều khả năng mắc chứng thở nhanh choáng qua (transient tachypnea). Đây là tình trạng trẻ sơ sinh bị thở nhanh bất thường trong vài ngày đầu sau sinh.
Bị thương do phẫu thuật. Đây là trường hợp hiếm gặp, nhưng em bé sinh mổ có thể bị vết cắt, hoặc xước da trong quá trình phẫu thuật.
Những rủi ro đối với mẹ:
Bị nhiễm trùng: Sau khi sinh mổ, mẹ có thể bị nhiễm trùng niêm mạc tử cung (viêm nội mạc tử cung); nhiễm trùng vết mổ; nhiễm trùng ổ bụng.
Băng huyết sau sinh: Sinh mổ có thể khiến mẹ bị chảy máu nhiều trong và sau khi sinh.
Phản ứng với thuốc gây tê, gây mê: Mẹ có thể gặp những phản ứng do sử dụng thuốc gây tê, gây mê.
Cục máu đông: Sinh mổ có thể làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông bên trong tĩnh mạch sâu; đặc biệt là ở chân hoặc các cơ quan vùng chậu (huyết khối tĩnh mạch sâu). Nếu cục máu đông di chuyển đến phổi và chặn dòng máu (thuyên tắc phổi); tổn thương có thể đe dọa tính mạng.
Tổn thương trong quá trình phẫu thuật: Đây là trường hợp hiếm gặp, nhưng mẹ có thể bị tổn thương trong bàng quang hoặc ruột trong quá trình phẫu thuật. Nếu điều này xảy ra, mẹ có thể sẽ cần một cuộc phẫu thuật bổ sung.
Biến chứng trong lần mang thai tiếp theo: Những điều cần biết khi sinh mổ nhiều lần đó là mẹ sẽ phải đối mặt với nguy cơ cao bị nhau tiền đạo hoặc nhau thai bám vào thành tử cung bất thường. Một nguy cơ nữa đó là tử cung bị rách dọc theo đường sẹo do sinh mổ trước đó.
Chọn sinh mổ, mẹ có thể chọn ekip mổ, kinh phí có thể cao hơn nhưng cũng đôi phần yên tâm. Chọn sinh mổ mẹ cũng được bệnh viện chăm sóc vết mổ ổn định mới được phép xuất viện. Những điều cần biết khi sinh mổ về cơ bản đó là nên có bác sĩ chỉ định; vì đó là cách tốt nhất để em bé chào đời, và cũng là biện pháp an toàn nhất.
Những điều cần biết trước khi sinh mổ: Thai phụ cần chuẩn bị như thế nào?
Một trong những điều cần biết khi sinh mổ quan trọng: Không cạo lông vùng kín mẹ nhé!
1. Sinh mổ kiêng ăn gì?
Rất nhiều thai phụ đặt câu hỏi sinh mổ kiêng ăn gì? Theo khuyến nghị của bác sĩ, mẹ cần nhịn ăn uống trong vòng vài giờ trước khi đẻ mổ. Điều này sẽ giúp giảm khả năng bị nôn mửa hoặc các biến chứng về phổi; hoặc trong trường hợp phải thay đổi phương pháp gây tê, gây mê; hoặc thay đổi phương thức phẫu thuật.
Tuy nhiên, những điều cần biết khi sinh mổ đó là mẹ có thể uống nước nguyên chất như nước trái cây; hoặc các đồ uống thể thao nếu bác sĩ cho phép. Sinh mổ kiêng ăn gì còn tùy thuộc vào tình trạng thể chất và sức khỏe của mỗi thai phụ; do đó, mẹ cứ thảo luận với bác sĩ để biết chế độ dinh dưỡng, những gì nên ăn và cần tránh trước và sau sinh mổ nhé.
2. Một trong những điều cần biết khi sinh mổ: Không cạo lông bụng hoặc lông vùng mu
Một trong những điều cần biết trước khi sinh mổ đó là không cạo lông ở bụng hoặc vùng mu. Lý do là vì mẹ có thể làm cho những vùng da này bị xước, hoặc bị nứt gây nhiễm trùng sau khi sinh. Việc làm sạch lông vùng kín sẽ được các y bác sĩ thực hiện khi mẹ đến bệnh viện để sinh mổ nếu thấy điều này là cần cho cuộc mổ diễn ra thuận lợi.
3. Tắm xà phòng sát trùng
Bác sĩ có thể yêu cầu mẹ tắm xà phòng sát trùng trước khi sinh mổ là một trong những điều cần biết khi sinh mổ. Mục tiêu là để xử lý vi khuẩn trên da và giảm nguy cơ nhiễm trùng sau khi sinh mổ; hoặc để mẹ cảm thấy thoải mái và thư giãn cho cuộc sinh mổ.
Những điều cần biết sau khi sinh mổ: Cách chăm sóc sản phụ sau mổ lấy thai
Mẹ cần lưu ý những điều cần biết sau khi sinh mổ như các vấn đề thường gặp, cách chăm sóc vết mổ sau sinh; và một số lưu ý về chế độ dinh dưỡng để hồi phục, đảm bảo sức khỏe cho bản thân nhé.
1. Những điều cần biết khi sinh mổ: Một số vấn đề thường gặp
Ống thông tiểu: Dù bác sĩ khuyến khích các mẹ nên ngồi dậy và vận động càng sớm càng tốt; nhưng đi lại có thể khó khăn hơn vì ống thông tiểu thường chưa được rút cho đến hết ngày đầu sau khi mổ xong.
Cảm giác run rẩy: Xảy ra trong vài giờ sau khi sinh mổ và nhiều mẹ có thể trải qua cơn rét run sinh lý.
Ra sản dịch: Cũng giống như sinh thường, sản phụ sau khi sinh mổ sẽ bị ra sản dịch ở vùng kín trong vài ngày hoặc vài tuần sau đó.
Lần đầu đi vệ sinh sau sinh: Đi vệ sinh sau sinh ngã âm đạo có thể trở thành cơn “ác mộng” của nhiều phụ nữ. Tuy nhiên, mẹ không cần quá lo lắng và sợ hãi đâu vì thường không đau nhiều sau khi sinh mổ.
Đi lại: Trong thời gian hậu sản, đi lại chính là việc không cần kiêng cữ sau đẻ mổ. Các bác sĩ khuyến khích mẹ nên đi lại nhiều; để sản dịch có thể thoát ra dễ dàng hơn. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, mẹ không nên đi chơi xa vì sẽ rất mất sức; và phòng hờ trường hợp có biến chứng sau đó cần can thiệp y tế.
2. Cách chăm sóc vết mổ sau sinh
Những điều cần biết khi sinh mổ: Cách chăm sóc vết mổ sau sinh
Đối với một số mẹ bầu, vết mổ có thể tồn tại rất lâu, thậm chí sau nhiều năm. Tuy nhiên, với một số người khác; vết chỉ là một đường nâu mờ; và nếu không để ý kỹ sẽ chẳng nhận ra được.
Vết mổ có thể lành sau 7 ngày. Do sẹo mổ cắt ngang qua dây thần kinh cảm giác, nên tùy từng cơ địa mổi người, cảm giác đau ở vết mổ có thể kéo dài lâu hơn, thậm chí có người vẫn cảm thấy đau hoặc châm chích sau 6 tháng.
Những điều cần biết khi sinh mổ: cách chăm sóc vết mổ sau sinh:
Trong trường hợp mẹ vẫn đang sử dụng băng để băng vết mổ, cần giữ vết mổ khô, sạch, thoáng. Chế độ thay băng tuỳ thuộc vào quy định từng cơ sở y tế. Bác sĩ sẽ thông báo với mẹ khi nào nên ngừng băng bó vết mổ.
Sau khi xuất viện, mẹ có thể tự vệ sinh vết mổ bằng cách rửa nhẹ nhàng với dung dịch rửa vết thương; xà phòng và nước sạch hoặc nước muối sinh lý. Mẹ không cần phải chà vết thương mà chỉ cần để nước chảy qua dưới vòi hoa sen là đã ổn.
Mẹ cần tránh ngâm mình trong bồn tắm hoặc đi bơi; trừ khi bác sĩ nói mẹ đã có thể làm như vậy. Thông thường, mẹ sẽ cần phải đợi cho vết thương lành hẳn và không còn ra sản dịch; cơ thể đủ khoẻ thì mới có thể thực hiện các hoạt động dưới nước.
Mặc quần áo rộng rãi, thoải mái và đồ lót bằng vải cotton.
Uống thuốc giảm đau nếu vết mổ bị đau. Mẹ có thể sử dụng paracetamol hoặc ibuprofen (nhưng không dùng aspirin) khi đang cho con bú
Mẹ đừng quên đề phòng các dấu hiệu nhiễm trùng vết thương.
3. Những điều cần biết khi sinh mổ: Thực đơn cho mẹ sau sinh mổ
Một trong những điều cần biết khi sinh mổ đó là: Chế độ dinh dưỡng lành mạnh đóng vai trò quan trọng để đẩy nhanh quá trình phục hồi vết thương sau khi mổ lấy thai. Đồng thời, những dưỡng chất từ thực phẩm cũng cung cấp năng lượng cần thiết cho mẹ.
Mẹ hãy bổ sung những thực phẩm sau trong thực đơn cho mẹ sau sinh mổ nhé:
Ăn thực phẩm giàu chất đạm (protein): Protein giúp quá trình chữa lành vết thương nhanh hơn và hỗ trợ giai đoạn phục hồi của mẹ. Thịt, cá, trứng, các sản phẩm từ sữa, các loại hạt, đậu khô và đậu Hà Lan là những thực phẩm cần được thêm vào giỏ đi chợ của mẹ đó!
Bổ sung vitamin C: Các nghiên cứu cho thấy Vitamin C có thể giúp làm lành vết thương phẫu thuật. Do đó, mẹ hãy ăn nhiều: cam, bưởi, dâu tây, dưa và đu đủ.
Bổ sung sắt: Ngoài ra, sắt cũng quan trọng vì nó giúp tăng lượng máu dự trữ. Để bổ sung sắt mẹ hãy ăn thịt đỏ, đậu khô, trái cây sấy khô và ngũ cốc giàu chất sắt nhé.
Uống đủ nước: Một trong những điều cần biết khi sinh mổ đó là mẹ cần đảm bảo uống từ 8 đến 10 cốc nước mỗi ngày. Để tránh nhạt miệng, mẹ có thể bổ sung nước cho mình bằng cách uống sữa hoặc nước trái cây không đường. Mẹ có thể muốn hạn chế uống đồ uống có chứa caffein vì đây là một chất gây lợi tiểu và làm mẹ mất nước.
Nhiều mẹ thắc mắc là sinh mổ ăn khoai lang được không? Không chỉ nên ăn và mẹ sau sinh mổ có thể ăn đều đặn mỗi ngày 1-2 củ để bổ sung các loại vitamin và khoáng chất cần thiết.
Nhìn chung, mẹ cần thảo luận với bác sĩ về chế độ dinh dưỡng và những điều cần biết sau khi sinh mổ. Mỗi mẹ sẽ có thể trạng riêng biệt; do đó, thực đơn cho mẹ sau sinh mổ cũng cần được xây dựng phù hợp với từng người.
Những điều cần biết khi sinh mổ: Một số câu hỏi thường gặp
Trong quá trình tìm hiểu những điều cần biết khi sinh mổ; chắc chắn mẹ bầu sẽ có rất nhiều câu hỏi cần được giải đáp. Sau đây là một số thắc mắc thường gặp.
1. Sinh mổ bao lâu thì quan hệ được?
Theo Hiệp hội Sản phụ Hoa Kỳ, mẹ không nên quan hệ tình dục trong vài tuần sau khi sinh mổ. Trên thực tế, hầu hết bác sĩ phụ sản sẽ khuyến nghị hai vợ chồng đợi 6 tuần; hoặc khi không còn ra sản dịch nữa và cả 2 sẵn sàng cho điều đó về mặt sức khoẻ thể chất cũng như tâm lí.
Trong một số trường hợp, mẹ có thể phải đợi lâu hơn quan hệ tình dục sau sinh mổ. Những lý do có thể là:
Chấn thương âm đạo đáng kể do sinh nở có dụng cụ hỗ trợ hoặc em bé bị mắc kẹt; yêu cầu tái tạo âm đạo.
Cắt tử cung trong quá trình mổ lấy thai. Vì lí do tai biến phẫu thuật; người phụ nữ cần nhiều thời gian hơn để phục hồi, tuy nhiên cũng tuỳ trường hợp cụ thể.
Bất kỳ vết thương hoặc nhiễm trùng nội tạng
Đặt ống dẫn lưu sau phẫu thuật
Trước khi quan hệ tình dục, mẹ cần trao đổi với bác sĩ sản phụ để hiểu những điều cần biết khi sinh mổ và các chỉ dẫn an toàn. Ngoài ra, mẹ hãy chuẩn bị tinh thần vì lần đầu tiên quan hệ sau khi sinh mổ có thể không thoải mái. Hai vợ chồng cân nhắc sử dụng chất bôi trơn để gia tăng khoái cảm, và cải thiện trải nghiệm ân ái của mình. Không những vậy, mẹ chú ý đến vết mổ để xem có bị chảy máu hoặc đau hay không nhé.
2. Sinh mổ bao lâu thì hết sản dịch?
Một trong những điều cần biết khi sinh mổ đó là mẹ sẽ bị ra dịch âm đạo (gọi là sản dịch) trong từ 2 đến 6 tuần sau khi sinh. Tình trạng này đôi khi kéo dài hơn thời gian này; nhưng nó nên chấm dứt sau 12 tuần.
[inline_article id=172783]
3. Làm thế nào để giảm cân sau sinh mổ?
Những điều cần biết khi sinh mổ: Giảm cân bằng cách thay đổi chế độ ăn uống và vận động.
Chú ý điều chỉnh thói quen ăn uống
Rất nhiều mẹ hỏi về giảm cân khi xem thông tin những điều cần biết khi sinh mổ.
Trong quá trình mang thai, mẹ có thể đã điều chỉnh thói quen ăn uống của mình để hỗ trợ sự tăng trưởng và phát triển của thai nhi. Sau khi mang thai, dinh dưỡng hợp lý vẫn rất quan trọng; đặc biệt nếu mẹ cho con bú.
Một số thực phẩm hỗ trợ giảm cân sau sinh mổ bao gồm:
Ăn nhiều thực vật hơn, bao gồm trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt.
Chọn protein nạc từ nhiều nguồn khác nhau.
Hạn chế đồ ngọt và muối.
Kiểm soát kích thước phần.
Vận động nhẹ nhàng sau sinh mổ
Theo Mayo Clinic, mẹ có thể bắt đầu các bài tập nhẹ khoảng 4 đến 6 tuần sau khi sinh. Nếu mẹ cho con bú, hãy cân nhắc cho bé bú trước khi tập thể dục để tránh cảm giác khó chịu.
Bắt đầu từ từ. Bắt đầu với các bài tập đơn giản giúp tăng cường các nhóm cơ chính, bao gồm cả cơ bụng và cơ lưng. Bổ sung dần các bài tập có cường độ vừa phải.
Tạo thói quen vận động cùng với con. Nếu mẹ khó tìm ra thời gian để tập thể dục; hãy để bé trở thành một phần thói quen của mẹ. Đưa em bé của bạn đi dạo hàng ngày trong xe đẩy hoặc xe nôi.
Đừng vận động một mình. Mời các bà mẹ khác cùng đi dạo hàng ngày hoặc tham gia lớp tập thể dục sau sinh. Vận động chung với những người khác có thể thúc đẩy động lực cho mẹ.
Nhớ uống nhiều nước trước, trong và sau buổi tập. Ngừng tập thể dục nếu mẹ bị đau. Đây có thể là dấu hiệu cho thấy mẹ đang quá sức.
4. Thụ tinh ống nghiệm nên sinh thường hay mổ?
Với những mẹ mang thai bằng cách thụ tinh ống nghiệm, mẹ vẫn có thể lựa chọn sinh thường hoặc sinh mổ đều được. Những trường hợp chỉ định mổ lấy thai (như đã nêu ở trên) không phụ thuộc vào cách thức mẹ có thai.
Do đó, những điều cần biết khi sinh mổ đó là nếu mẹ không thuộc trường hợp buộc sinh mổ hoặc bác sĩ chỉ định; mẹ mang thai bằng cách thụ tinh ống nghiệm có thể lựa chọn phương pháp sinh phù hợp với mình mẹ nhé.
5. Sinh mổ 1 năm có bầu lại được không?
Khoảng cách giữa 2 lần sinh mổ nên là 2 năm nhưng nếu “lỡ” có bầu sau 1 năm, mẹ bầu phải thường xuyên đi khám và xin ý kiến tư vấn của bác sĩ chuyên khoa. Đồng thời, sản phụ phải theo dõi thai chặt chẽ, nhất là những tháng cuối.
Vậy mẹ đã có thông tin tổng quan về những điều cần biết khi sinh mổ rồi. Mẹ có thể chọn mổ đẻ chủ động hoặc sinh thường. Trường hợp bác sĩ chỉ định sinh mổ thì nhất thiết nên tuân theo để tránh rủi ro cho cả mẹ và bé.