Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Bé bị cảm lạnh uống thuốc gì?

bé bị cảm lạnh uống thuốc gì
Mẹ có biết bé bị cảm lạnh uống thuốc gì không?

Theo chuyên gia, nhiều trẻ có thể bị cảm lạnh từ 6-8 lần trong hai năm đầu đời. Đó là bởi vì hệ thống miễn dịch của trẻ còn yếu ớt chứ không hẳn vì mẹ không giữ ấm cho trẻ. 

Tuy cảm lạnh ở trẻ em là một bệnh thường gặp, hầu như không nghiêm trọng nhưng nếu không biết cách chăm sóc trẻ trong thời gian mắc bệnh, bệnh có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng như viêm xoang, nhiễm trùng tai, viêm tiểu phế quản, viêm thanh quản, viêm phổi… 

Vì vậy, thay vì tìm kiếm thông tin bé bị cảm lạnh uống thuốc gì, tốt nhất mẹ hãy tìm hiểu kỹ về nguyên nhân, dấu hiệu, cách xử trí khi bé bị cảm lạnh sổ mũi. 

chữa cảm lạnh cho bé

Nguyên nhân gây cảm lạnh

Cảm lạnh, còn được gọi là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên. Bệnh do virus gây ra. Những virus này lây lan qua tiếp xúc da kề da, qua giọt bắn ho, hắt hơi hoặc sờ, chạm vào đồ vật dính virus như tay nắm cửa, tay vịn cầu thang…

Hiện có hơn 200 loại virus được biết đến là nguyên nhân gây ra cảm lạnh, điều này cũng giải thích tại sao trẻ có thể bị cảm lạnh nhiều lần trong năm.

Mặc dù những cơn cảm lạnh thường xuyên này gây khó chịu cho mũi của bé nhưng nhìn chung là vô hại, thậm chí còn có lợi cho trẻ trong việc tạo ra kháng thể để củng cố hệ miễn dịch. Nhờ đó, giúp trẻ ít mắc các bệnh nhiễm khuẩn sau này. Vì vậy, khi con chớm bệnh, mẹ không cần phải cuống lên bé bị cảm lạnh uống thuốc gì.

Dấu hiệu trẻ bị cảm lạnh

May mắn là hầu hết các triệu chứng trẻ bị cảm sốt đều không nghiêm trọng tuy có thể làm bé khó chịu. Do vậy, mẹ không cần phải quá lo lắng việc bé bị cảm lạnh uống thuốc gì.

Sau đây là các dấu hiệu mắc bệnh ở  bé.

  • Chảy nước mũi (lúc đầu nước mũi trắng đục, sau đó có thể chuyển sang màu vàng hoặc xanh).
  • Nghẹt mũi.
  • Hắt hơi.
  • Đôi khi có kèm theo sốt nhẹ.
  • Ho khan (có thể ho nhiều vào ban đêm và càng gần về cuối đợt cảm lạnh).
  • Đau hoặc ngứa cổ họng.
  • Mệt mỏi, cáu kỉnh.
  • Mất cảm giác ngon miệng (nên trẻ không hứng thú với ăn uống).

Cảm lạnh ở trẻ kéo dài bao lâu?

Cảm lạnh thông thường kéo dài từ 7-10 ngày (ngày thứ 3 thường là ngày tồi tệ nhất) và thường sẽ tự khỏi, mặc dù sau đó bé vẫn còn ho kéo dài thêm ít ngày.

Thời gian ủ bệnh từ 1-4 ngày. Bệnh thường dễ lây lan nhất vào thời gian 1-2 ngày trước khi các triệu chứng xuất hiện. 

Dấu hiệu trẻ bị cảm lạnh

Bé bị cảm lạnh uống thuốc gì?

Khi bé bị cảm sốt, nhìn con sụt sịt, nghẹt mũi, ho, quấy khóc mẹ không yên lòng. Đó là lý do nhiều mẹ muốn biết chữa cảm lạnh cho bé như thế nào, bé bị cảm lạnh uống thuốc gì để mua ngay cho con uống.

Tuy nhiên, theo Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP), những loại thuốc ho và cảm lạnh không kê đơn có thể gây hại cho trẻ vì không có khuyến cáo rõ ràng liều lượng, nguy cơ độc tính. Đáng nói, thuốc có thể gây tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nhất là khi có chứa pseudoephedrine thông mũi. 

Tốt nhất, mẹ nên cho bé đi khám bác sĩ nếu cảm thấy lo lắng khi trẻ bị cảm lạnh, tránh tìm hiểu bé bị cảm lạnh uống thuốc gì rồi tự ý “kê đơn” cho con.

Cách chữa cảm lạnh cho bé

Dù chữa cảm lạnh cho trẻ sơ sinh hay trẻ lớn hơn thì cũng không ngoài những cách sau.

– Nhỏ mũi cho trẻ bằng nước muối sinh lý và hút mũi

Với trẻ sơ sinh hoặc trẻ chưa biết cách xì mũi, mẹ có thể dùng dụng cụ hút mũi để hút dịch mũi, giúp con dễ thở hơn sau khi đã nhỏ nước muối cho bé. Sau hút mũi, nhỏ nước muối lại một lần nữa, lau sạch mũi.

Nhỏ mũi cho trẻ bằng nước muối sinh lý và hút mũi

– Tăng độ ẩm trong phòng

Sử dụng máy phun sương tạo ẩm trong phòng của bé. Không khí ẩm có thể làm giảm tắc nghẽn và giúp bé thở dễ dàng hơn.

– Bổ sung chất lỏng, ăn uống đủ chất

Cho bé uống nhiều nước để bổ sung lượng nước mất đi do sốt, sổ mũi. Với trẻ còn bú mẹ thì tăng cường cho con bú là tốt nhất. Bên cạnh đó, mẹ có thể học cách nấu súp gà chữa cảm ho cho bé hoặc bổ sung dưỡng chất cho bé theo thực đơn cho trẻ bị cảm, ho

Một chế độ dinh dưỡng tốt sẽ giúp bé vượt qua cơn cảm lạnh dễ dàng hơn. Vì vậy, mẹ không cần quan tâm bé bị cảm lạnh uống thuốc gì.

– Cho trẻ uống thuốc hạ sốt 

Mẹ hãy cho bé uống thuốc nếu nhiệt độ sốt trên 38,5ºC và uống theo đúng chỉ định từ bác sĩ.

Cách phòng ngừa cảm lạnh cho bé

– Người lớn chăm sóc bé nên thường xuyên rửa tay sạch sẽ bằng xà bông hoặc dung dịch sát khuẩn.

– Tạo cho trẻ thói quen rửa tay trước khi ăn uống, sau khi đi vệ sinh, hắt hơi phải che miệng.

– Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn 6 tháng đầu đời. Với trẻ lớn hơn, cho trẻ ăn chín uống sôi, thực đơn ăn uống cân bằng đảm bảo đủ các nhóm thực phẩm, nhất là vitamin từ trái cây rau củ.

– Cho trẻ tiêm ngừa đầy đủ các mũi.

– Không cho trẻ tiếp xúc với người nhiễm bệnh.

– Vệ sinh nhà cửa thường xuyên, giữ cho không gian thông thoáng, có ánh nắng chiếu vào càng tốt vì sẽ giúp diệt khuẩn.

[inline_article id=4446]

Khi nào thì cho trẻ đi gặp bác sĩ?

Khi nào thì cho trẻ đi gặp bác sĩ?

Khi con bệnh, mẹ không cần phải lo nghĩ bé bị cảm lạnh uống thuốc gì, hãy cho trẻ đi khám bệnh nếu bé có một số triệu chứng sau.

– Bỏ ăn, bú kém.

– Sốt từ 38ºC với trẻ dưới 3 tháng.

– Sốt từ 39 độ với trẻ từ 3 tháng đến 1 tuổi.

– Ho ngày càng nặng hoặc kéo dài trong khi các triệu chứng khác biến mất.

– Thở nhanh, tím tái, hôn mê.

– Có dịch mũi màu vàng xanh, có mùi hôi từ mũi, miệng.

– Có hạch sưng ở cổ.

– Các triệu chứng kéo dài hơn 10 ngày.

Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp mẹ chăm bé tốt hơn khi bé bị cảm lạnh mà không cần phải tìm hiểu bé bị cảm lạnh uống thuốc gì.

Hương Lê

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Sốt co giật ở trẻ em có nguy hiểm không, 2 loại sốt co giật mẹ cần biết để có hướng xử trí

sốt co giật ở trẻ em có nguy hiểm không
Sốt co giật ở trẻ em có nguy hiểm không là điều mẹ có con nhỏ cần biết.

Sốt co giật là tình trạng co giật xảy ra ở trẻ bị sốt.

Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ 5 tuổi trở xuống, thường gặp nhất là trong độ tuổi từ 12 đến 18 tháng. Nhiệt độ sốt dẫn đến co giật dao động trong khoảng 39-40ºC hoặc thậm chí cao hơn. 

Đề biết sốt co giật ở trẻ em có nguy hiểm không, mẹ cần biết nguyên nhân gây ra hiện tượng này.

Nguyên nhân sốt co giật ở trẻ em

Sốt co giật ở trẻ em có nguy hiểm không phụ thuộc vào 3 nguyên nhân chính khiến bé sốt co giật:

– Sốt co giật xảy ra do trẻ nhiễm virus hoặc nhiễm trùng do vi khuẩn. 

– Sốt co giật có thể xảy ra trong vòng 2 tuần sau khi trẻ được tiêm ngừa các bệnh sởi, quai bị và rubella. Sốt co giật ở trẻ em có nguy hiểm không? Bệnh sẽ không nguy hiểm nếu do nguyên nhân tiêm phòng. 

– Một nguyên nhân khác đến từ yếu tố di truyền, tức trong gia đình có người từng bị co giật do sốt lúc nhỏ. 

Co giật do sốt thường xảy ra trong vòng 24 giờ đầu khởi phát sốt, không hẳn đến từ việc nhiệt độ cơ thể quá cao mà do quá trình tăng nhanh nhiệt độ ban đầu. 

>>> Bạn có thề tìm hiểu thêm: Sốt nhiễm trùng ở trẻ em nguy hiểm thế nào?

Phân biệt sốt co giật ở trẻ em

Phân biệt sốt co giật ở trẻ em

Sốt co giật ở trẻ em thường có các đặc điểm chung sau:

– Mất ý thức tạm thời.

– Xuất hiện cơn co cứng, tay chân co giật liên hồi.

– Ở một số trẻ có biểu hiện nôn ói, sùi bọt mép, đồng tử lộn ngược, trắng dã.

– Mệt mỏi sau co giật.

Sốt co giật chia thành 2 loại là thể đơn giản và thể phức tạp. Trong đó, các cơn co giật do sốt ở thể đơn giản thường phổ biến hơn.

So sánh sốt co giật thể đơn giản và thể phức tạp

1. Sốt co giật thể đơn giản

– Không bị yếu tay, chân sau co giật.

– Co giật thường kéo dài dưới 2 phút và tối đa không quá 15 phút. 

– Chỉ xảy ra một lần trong khoảng thời gian 24 giờ.

Sốt co giật ở thể đơn giản thường lành tính, không gây rối loạn tri giác và không để lại di chứng về thần kinh. Hơn nữa, những trẻ từng bị sốt co giật thể đơn giản vẫn thông minh như những trẻ chưa từng sốt co giật.

2. Sốt co giật thể phức tạp

– Có thể yếu tạm thời ở tay, chân hoặc liệt chi sau co giật.

– Thời gian co giật kéo dài hơn 15 phút. 

– Tái phát trong vòng 24 giờ.

Sốt co giật ở trẻ em có nguy hiểm không? Đa số các trường hợp sốt co giật thể phức tạp đều liên quan đến các bệnh lý thần kinh sẵn có nên không thể xem nhẹ.

Sốt co giật ở trẻ em có nguy hiểm không?

Sốt co giật ở trẻ em có nguy hiểm không? Trẻ bị sốt co giật có ảnh hưởng đến não hay mức độ nguy hiểm thế nào còn tùy thuộc vào nguyên nhân gây co giật. 

Vì vậy, sau sốt co giật, mẹ cần cho trẻ đi khám để loại trừ khả năng trẻ mắc các bệnh lý nhiễm trùng nặng như viêm màng não, viêm não… 

Một số dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ sốt co giật

Để biết sốt co giật ở trẻ em có nguy hiểm không còn căn cứ vào một số dấu hiệu ở trẻ. Nếu trẻ có các biểu hiện sau thì cho thấy trẻ cần nhập viện gấp:

– Cứng cổ.

– Nôn mửa.

– Khó thở.

– Ngủ li bì, lờ đờ, rối loạn ý thức kéo dài sau cơn co giật.

Trẻ bị sốt co giật có ảnh hưởng đến não không?

Một câu hỏi nhiều mẹ hay thắc mắc là trẻ bị sốt co giật có ảnh hưởng đến não không.

Các nghiên cứu cho thấy đa số các trường hợp sốt co giật không ảnh hưởng đến não trẻ ngoại trừ trẻ mắc các bệnh viêm não, viêm màng não hay các bệnh lý liên quan đến hệ thần kinh trung ương.

Ngoài ra, việc sơ cứu sai cách khi trẻ sốt co giật, dẫn đến trẻ bị sặc, ngạt thở gây thiếu oxy não cũng là nguyên nhân gây tổn thương não. Thực tế cho thấy thiếu oxy não kéo dài vài phút cũng đủ làm các tế bào não tổn thương vĩnh viễn, không có cơ may hồi phục.

Trẻ sốt cao co giật có nguy cơ mắc bệnh động kinh không?

Sốt co giật ở trẻ em có nguy hiểm không? Không phải trẻ cứ sốt cao co giật là sẽ chuyển sang di chứng động kinh.

Nguy cơ động kinh sau sốt co giật rất thấp, tỷ lệ 2-5%, thường rơi vào nhóm trẻ tiền sử gia đình có người bị động kinh, trẻ bị sốt co giật thể phức tạp do bất thường về thần kinh.

[inline_article id=276649]

Chăm sóc trẻ bị sốt cao co giật

Khi trẻ bị sốt co giật, mẹ cần giữ bình tĩnh và làm theo hướng dẫn sau:

– Di dời trẻ tránh xa khu vực nguy hiểm có vật sắc, nhọn hay điện, nước sôi…

– Đặt trẻ nằm nghiêng một bên trên một mặt phẳng để các chất dịch chảy ra ngoài, tránh trào ngược dịch vào phổi gây ngạt, tắc đường thở, đe dọa tính mạng.

– Nới lỏng quần áo trẻ.

– Không cố gắng kìm giữ trẻ để kiểm soát cơn co giật.

– Hạ nhiệt gấp cho trẻ bằng cách lau mát, nhét thuốc hạ sốt vào hậu môn (liều dùng như quy định).

– Mẹ không nên đặt bất kỳ vật gì vào miệng trẻ để ngăn con cắn vào lưỡi vì có thể gây tổn thương cho trẻ. Mẹ đừng lo trẻ cắn phải lưỡi khi lên cơn co giật vì khi đó, lưỡi của trẻ thường thụt vào trong nên hầu như khả năng này rất khó xảy ra. 

– Không cho trẻ uống bất kỳ thứ gì, không vắt chanh vào miệng trẻ theo kinh nghiệm dân gian để tránh làm trẻ sặc, ngạt thở.

– Nếu cơn giật kéo dài quá 5 phút thì mẹ cần đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để cấp cứu, cắt cơn co giật cho trẻ.

Chăm sóc trẻ bị sốt cao co giật

Có thể nói, nếu mẹ chưa biết gì về sốt co giật hoặc không rõ sốt co giật ở trẻ em có nguy hiểm không thì chắc chắn mẹ sẽ rất lúng túng và lo sợ. Vì vậy, việc tìm hiểu kiến thức về bệnh tật ở trẻ nhỏ trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ là vô cùng cần thiết.

Hương Lê

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Trẻ mấy tháng ăn được quả óc chó?

trẻ mấy tháng ăn được quả óc chó
Mẹ phải biết trẻ mấy tháng ăn được quả óc chó nếu muốn cho con ăn loại hạt bổ dưỡng này.

Cũng như các loại hạt khác, quả óc chó chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho giai đoạn phát triển nền tảng ở trẻ. Tuy mặt lợi ích với sức khỏe không hề nhỏ nhưng đi kèm với đó còn là những rủi ro. Vì vậy, trước khi muốn cho con ăn quả óc chó, mẹ nên biết trẻ mấy tháng ăn được quả óc chó.

Trẻ mấy tháng ăn được quả óc chó?

Trẻ mấy tháng ăn được quả óc chó? Quả óc chó được xếp vào danh sách các loại hạt có nguy cơ cao gây dị ứng cho trẻ, cùng với hạt dẻ cười, hạt phỉ, hạt điều, hạnh nhân. Vì vậy, theo chuyên gia dinh dưỡng, mẹ chỉ nên cho trẻ ăn quả óc chó khi con 1 tuổi trở lên, thậm chí là 2 tuổi. 

Dị ứng với các loại hạt là tình trạng khá phổ biến ở trẻ nhỏ và không loại trừ khả năng bé nhà mẹ có thể bị dị ứng với quả óc chó. Nếu mẹ cho bé ăn quả óc chó quá sớm khi các hệ cơ quan còn non yếu, theo đó những phản ứng dị ứng có thể gây hại nghiêm trọng cho sức khỏe trẻ. Vì vậy, hãy luôn ghi nhớ chỉ nên cho con ăn quả óc chó khi trẻ cứng cáp và có hệ miễn dịch khỏe mạnh.

Trong trường hợp bé bị dị ứng với đậu phộng, khả năng cao bé cũng sẽ dị ứng với quả óc chó. Vì vậy mẹ hãy thận trọng khi muốn cho con ăn quả óc chó dù mẹ đã biết trẻ mấy tháng ăn được quả óc chó.

Trẻ mấy tháng ăn được quả óc chó?

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Mẹ biết gì về dị ứng thực phẩm ở trẻ em?

Lợi ích của quả óc chó với sức khỏe của trẻ

Quả óc chó cung cấp nhiều dưỡng chất cho sự phát triển toàn diện ở trẻ. Đây là điều mẹ cần biết cùng với câu hỏi trẻ mấy tháng ăn được quả óc chó.

1. Tốt cho sự phát triển não bộ

Quả óc chó chứa folate cũng như omega-3. Cả hai chất dinh dưỡng này chủ yếu giúp phát triển trí não của trẻ, cải thiện sức mạnh của não bằng cách tăng trí nhớ và thúc đẩy hoạt động của tế bào não. 

Quả óc chó cũng là một nguồn cung cấp vitamin B1 và ​​B6. Những chất này rất cần thiết cho sự phát triển mô não và thúc đẩy sức khỏe thần kinh của trẻ. 

Như vậy, mẹ không chỉ biết trẻ mấy tháng ăn được quả óc chó mà còn hiểu tại sao quả óc chó tăng cường trí thông minh ở trẻ rồi phải không?

2. Giảm nguy cơ mắc bệnh tim khi trưởng thành

Quả óc chó chứa nhiều chất béo lành mạnh, chất béo không bão hòa đa (PUFA) và chất béo không bão hòa đơn (MUFAs). Những chất béo này giúp giảm mức LDL hoặc cholesterol xấu, giảm viêm và giảm nguy cơ mắc bệnh tim ở trẻ khi trưởng thành.

Lợi ích của quả óc chó với sức khỏe của trẻ: Giảm nguy cơ mắc bệnh tim khi trưởng thành

3. Giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường

30g quả óc chó chứa 14% nhu cầu magiê hàng ngày. Khoáng chất này rất quan trọng đối với trẻ vì lượng magiê thấp có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2.

4. Thúc đẩy sự phát triển tối ưu ở trẻ 

Quả óc chó giàu chất xơ, chứa nhiều protein thực vật chất lượng cao, phong phú các khoáng chất thiết yếu như magiê, kali, folate, canxi, kẽm và selen. Đây là những chất cần thiết cho sự phát triển tối ưu của trẻ, chẳng hạn canxi giúp xương chắc khỏe, sắt quản lý nồng độ hemoglobin, kẽm tăng khả năng miễn dịch…

5. Thanh lọc độc tố cơ thể

Quả óc chó có đặc tính chống oxy hóa mạnh giúp loại bỏ các chất độc hại ra khỏi cơ thể của trẻ.

6. Ngừa béo phì

Béo phì ở trẻ em ngày nay là một mối quan tâm lớn. Quả óc chó có thể giúp trẻ duy trì ổn định trọng lượng nếu được dùng với số lượng thích hợp.

7. Cho bé có mái tóc khỏe đẹp

Quả óc chó đóng một vai trò quan trọng trong việc giữ cho mái tóc của bé bóng mượt vì chứa một lượng hàm lượng đáng kể biotin.

[inline_article id=248257]

Tác dụng phụ của quả óc chó

Dưới đây là một số tác dụng phụ mà trẻ có thể gặp phải do ăn quả óc chó.

  • Quả óc chó giàu chất xơ nên trẻ ăn nhiều có thể bị đầy hơi, tiêu chảy và đau bụng.
  • Quả óc chó giúp kiểm soát trọng lượng cơ thể nhưng đây cũng là thực phẩm giàu calo nên trẻ ăn quá nhiều và thường xuyên có thể dẫn đến tăng cân, thừa cân.
  • Quả óc chó có thể làm trầm trọng thêm tình trạng loét. Nếu trẻ bị loét thì việc ăn quả óc chó sẽ gây khó chịu và làm trầm trọng thêm tình trạng loét.
  • Cách sử dụng quả óc chó cho trẻ em là nghiền nhuyễn quả óc chó để chế biến món ăn hơn là cho bé ăn cả hạt để loại trừ khả năng trẻ bị hóc, nghẹn, ngạt thở.

Tác dụng phụ của quả óc chó

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Xử lý khi trẻ bị hóc hay nuốt dị vật

Sau khi đã biết trẻ mấy tháng ăn được quả óc chó, nếu muốn làm sữa hạt óc chó cho bé, mẹ có thể tham khảo tại đây. Hoặc muốn học cách chế biến quả óc chó cho bé ăn dặm, cách nấu cháo óc chó cho bé, mẹ xem tại đây nhé.

Hương Lê

Nguồn

1. Walnuts for Babies – Health Benefits and Feeding Precautions
https://parenting.firstcry.com/articles/walnuts-for-babies-health-benefits-and-feeding-precautions/
Ngày truy cập: 23/6/2021.

2. 7 Health Benefits Of Walnuts For Kids
https://www.momjunction.com/articles/benefits-of-walnuts-for-your-kid_00350010/
Ngày truy cập: 23/6/2021.

3. Know How Walnuts Are Good For Your Child’s Brain: Expert Explains This And Other Health Benefits
https://www.ndtv.com/health/know-how-walnuts-are-good-for-your-childs-brain-expert-explains-this-and-other-health-benefits-2270947
Ngày truy cập: 23/6/2021.

4. Introducing Nuts to a Baby – How & When to Give
https://parenting.firstcry.com/articles/nuts-for-baby-when-to-introduce-and-benefits/
Ngày truy cập: 23/6/2021.

5. Nut and Peanut Allergy
https://kidshealth.org/en/kids/nut-allergy.html
Ngày truy cập: 23/6/2021.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ em bị co giật nhưng không sốt có phải mắc bệnh động kinh?

trẻ em bị co giật nhưng không sốt
Hãy cùng tìm hiểu tại sao tình trạng trẻ em bị co giật nhưng không sốt nguy hiểm với trẻ.

trẻ em bị co giật nhưng không sốt hay co giật do sốt đều gây lo lắng cho mẹ. Tuy nhiên, mẹ sẽ bất ngờ khi biết điều này. 

Co giật do sốt

Co giật do sốt thường là co giật lành tính, hay xảy ra ở trẻ dưới 6 tuổi và ít khi để lại di chứng cũng như ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. 

Nguy cơ tái phát co giật do sốt thường xảy ra ở trẻ có yếu tố gia đình (người thân trong gia đình bị co giật do sốt), trẻ nhỏ hơn 18 tháng và trẻ đã từng bị co giật ở nhiệt độ sốt không quá cao trước đây.

Không phải cứ co giật do sốt là sẽ phát triển thành bệnh động kinh. Nhưng nghiên cứu cho thấy những trẻ bị co giật do sốt một vài lần có nguy cơ mắc bệnh động kinh cao hơn trẻ không bị co giật do sốt. Tỷ lệ bệnh động kinh phát triển ở trẻ bị co giật do sốt vào khoảng 2-4%. 

Trẻ em bị co giật nhưng không sốt

Trẻ em bị co giật nhưng không sốt phần lớn thường đến từ nhiều nguyên nhân, đặc biệt là do những tổn thương ở hệ thần kinh trung ương.

– Trẻ mắc bệnh nhiễm trùng như viêm màng não, viêm não

– Trẻ chấn thương đầu do té, ngã, va đập.

– Trẻ thiếu oxy trước hoặc trong khi sinh.

– Trẻ có khối u hoặc u nang trong não.

– Trẻ bị rối loạn phát triển, mắc các bệnh lý như tự kỷ, u sợi thần kinh.

– Trẻ nhiễm trùng từ trong bào thai.

Mẹ dinh dưỡng kém khi mang thai.

– Do di truyền, trong gia đình có người bị co giật.

Ngoài ra, trẻ em bị co giật nhưng không sốt còn do rối loạn chuyển hóa như hạ canxi máu, bệnh phenylketo niệu, vàng da, rối loạn glucose máu, thiếu vitamin B6

Tuy nhiên, mẹ cần nhớ nếu hiện tượng co giật lặp đi lặp lại thì cần nghĩ đến khả năng trẻ mắc bệnh động kinh.

Bệnh động kinh là gì?

Thuật ngữ động kinh được sử dụng để mô tả các cơn co giật xảy ra lặp đi lặp lại theo thời gian mà không liên quan đến bệnh cấp tính (như sốt) hoặc chấn thương não cấp tính. 

Chẩn đoán bằng điện não đồ, chẩn đoán hình ảnh sẽ giúp xác định chính xác bé có bị động kinh hay không, nguyên nhân của tình trạng trẻ em bị co giật nhưng không sốt.

Có đến 70% trường hợp động kinh không rõ nguyên nhân. 

Co giật do sốt

Một số dấu hiệu của bệnh động kinh

– Lú lẫn, mất ý thức tạm thời.

– Các chi co giật không kiểm soát.

– Nhìn chằm chằm vào khoảng không.

– Ngã quỵ xuống.

– Lo lắng, sợ hãi một cách thái quá.

Bệnh động kinh có chữa khỏi không?

Thực tế cho thấy việc điều trị kiên trì, không bỏ cuộc đã giúp 60% bệnh nhi khỏi bệnh. 

[inline_article id=224809]

Làm gì khi trẻ bị co giật nhưng không sốt?

Khi trẻ em bị co giật nhưng không sốt, người lớn cần giữ bình tĩnh và làm theo các bước sau:

– Đặt bé nằm ở nơi rộng rãi, thông thoáng, nới lỏng quần áo.

– Cho trẻ nghiêng sang một bên để nước bọt, dãi nhớt trong miệng trẻ chảy ra tránh tắc nghẽn đường thở.

– Không kìm giữ tay chân trẻ vì có thể gây tổn thương bé.

– Không vắt chanh vào miệng trẻ vì có thể gây ngạt đường thở.

– Ghi nhớ đặc điểm của cơn co giật như thời gian, biểu hiện co giật để cung cấp thông tin cho bác sĩ điều trị. 

– Thường thì sau 2-4 phút, cơn co giật sẽ hết. Nếu cơn co giật kéo dài hơn 5 phút hoặc trẻ bất tỉnh, rối loạn nhịp thở… thì cần cho trẻ nhập viện cấp cứu.

Cách chăm sóc trẻ bị động kinh

Để giảm đi tình trạng trẻ em bị co giật nhưng không sốt cũng như thuận lợi hơn cho quá trình trị bệnh động kinh, cha mẹ nên thực hiện những việc sau:

– Cha mẹ, người thân hãy giữ cho tâm lý trẻ cân bằng bằng cách luôn tạo môi trường vui vẻ, tích cực, tránh la hét, giận dữ làm trẻ lo sợ, buồn chán, dễ bị kích động khiến bệnh tái phát nghiêm trọng hơn.

– Cho trẻ uống thuốc đúng giờ, đúng liều lượng như chỉ định của bác sĩ. Nếu trẻ uống thuốc đều đặn thì con vẫn có thể phát triển bình thường. Trái lại, việc uống thuốc gián đoạn sẽ gây khó khăn cho quá trình điều trị.

– Thực đơn giàu chất béo tốt, vitamin và khoáng chất (vitamin D, B6, axit folic, omega-3, canxi, magie, taurin…), hạn chế tinh bột và dùng vừa phải protein sẽ giúp cải thiện các cơn co giật hoặc chấm dứt hẳn bệnh. Nghiên cứu cho thấy 16% trẻ em ăn chế độ Keto đã khỏi bệnh động kinh.

Cách chăm sóc trẻ bị động kinh

– Luôn để mắt đến trẻ, tránh để trẻ một mình trong môi trường thiếu an toàn như gần hồ, sông, suối… Trong nhà không nên để các vật dụng có cạnh sắc nhọn, không để trẻ tắm mà không có người lớn ở nhà, tránh cho trẻ ngủ giường tầng…

– Thông báo cho nhà trường tình trạng trẻ em bị co giật nhưng không sốt cũng như bệnh động kinh ở trẻ.

– Cho trẻ đội nón bảo hiểm khi ra ngoài, đề phòng trẻ lên cơn co giật, té ngã ảnh hưởng đến vùng đầu, nguy hiểm đến tính mạng hoặc làm bệnh nghiêm trọng hơn.

Tóm lại, tình trạng trẻ em bị co giật nhưng không sốt khá nguy hiểm, cho thấy trẻ có thể mắc bệnh động kinh. Nếu thấy trẻ có biểu hiện co giật, mẹ nên nhanh chóng cho bé đi kiểm tra sức khỏe ngay nhé.

Hương Lê

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cách nấu bột ngọt cho bé 4 tháng tuổi như thế nào mới đúng?

cách nấu bột ngọt cho bé 4 tháng tuổi
Mẹ đã biết cách nấu bột ngọt cho bé 4 tháng tuổi chưa?

Khi con bước vào tuổi ăn dặm, mẹ có thể nấu cho bé những bữa ăn ngon miệng mà không cần phải là bậc thầy trong chế biến món ăn. 

Nhưng trước khi học cách nấu bột ngọt cho bé 4 tháng tuổi, hẳn sẽ có điều mẹ băn khoăn. 

[inline_article id=172465]

Trẻ 4 tháng ăn dặm được chưa?

Viện hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ khuyến cáo nên đợi bé đủ 6 tháng hãy bắt đầu cho con ăn dặm. Tốt nhất, nên cho bé bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời.

Thêm nữa, một nghiên cứu năm 2013 cho thấy trẻ sơ sinh nếu ăn dặm từ 6 tháng tuổi sẽ giảm nguy cơ dị ứng và hen suyễn.

Vậy tại sao ở đây lại hướng dẫn mẹ cách nấu bột ngọt cho bé 4 tháng tuổi?

Thực tế bao giờ cũng có những ngoại lệ. Đôi khi mẹ gặp vấn đề sức khỏe, không đủ hoặc không có sữa cho bé bú khiến bé phải bú thêm sữa ngoài và cần thêm một nguồn dinh dưỡng bổ sung khác. Cũng có bé bỗng dưng lười bú mẹ, lúc này, mẹ phải cho con ăn dặm thêm dù bé chỉ mới 4 tháng tuổi. 

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Sữa mẹ có vị mặn khiến bé bỏ bú, nguyên nhân và cách khắc phục

Dấu hiệu bé đã sẵn sàng để ăn dặm

Điều mẹ cần lưu ý trước khi học cách nấu bột ngọt cho bé 4 tháng tuổi và chuẩn bị cho con ăn dặm là bé phải tỏ ra hứng thú với thức ăn. Chẳng hạn, bé nhìn mọi người ăn một cách chăm chú và chóp chép miệng có vẻ thòm thèm. 

Quan trọng hơn là bé đáp ứng tốt các cột mốc phát triển. Cụ thể, bé có thể ngẩng cao đầu và ngồi dưới sự hỗ trợ của người lớn.

Dấu hiệu bé đã sẵn sàng để ăn dặm

Lưu ý khi tập cho bé ăn dặm

– Khi tập ăn dặm cho bé 4 tháng tuổi, mẹ hãy bắt đầu cho bé ăn với 1 thìa bột pha loãng, ăn 1 cữ 1 ngày. Nếu thấy con tiêu hóa tốt, không táo bón, mẹ có thể pha đặc hơn. Khi thấy bé thích nghi tốt, mẹ tăng lên 2 cữ 1 ngày và sau đó là cho con ăn theo nhu cầu.

– Sau 2-4 tuần, bé phát triển tốt thì mẹ có thể tập cho bé ăn bột mặn, xen kẽ ăn dặm bột ngọt và bột mặn rồi từ từ chuyển hẳn sang bột mặn.

– Các thực phẩm dễ gây dị ứng gồm trứng, lạc (đậu phộng), lúa mì, đậu nành, cá và động vật có vỏ. Mẹ nên tập cho bé làm quen với những thực phẩm này từng chút một ở độ tuổi thích hợp.

– Không thêm đường, muối vào thức ăn của bé.

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Dinh dưỡng cho bé: Cho con ăn muối đúng cách

Hướng dẫn mẹ cách nấu bột ngọt cho bé 4 tháng tuổi

Mẹ nên đa dạng các nguồn thức ăn cho bé. Mẹ có thể pha bột ngọt ăn dặm chế biến sẵn (của các thương hiệu uy tín) được sản xuất từ các nguyên liệu thiên nhiên. Thường loại bột này có bổ sung thêm vitamin và khoáng chất, cần thiết cho sự phát triển của bé.

Bên cạnh đó, với cách nấu bột ăn dặm cho trẻ 4 tháng tuổi, mẹ có thể chế biến các món ăn dặm từ bột gạo, cháo xay, rau củ, trái cây, sữa mẹ, sữa công thức.

Mẹ có thể xem hướng dẫn cách làm bột gạo cho bé tại đây

Sau đây, mời mẹ tham khảo một số cách nấu bột ngọt cho bé 4 tháng tuổi.

1. Cách nấu bột ngọt cho bé 4 tháng tuổi: Bột bí đỏ

Bé 4 tháng ăn dặm bột gì? Bột bí đỏ là một trong những gợi ý cho mẹ.

Chuẩn bị

  • Nửa chén cháo
  • 20g bí đỏ
  • Sữa mẹ hoặc sữa công thức pha sẵn

Thực hiện

– Bí đỏ gọt vỏ, rửa sạch, đem luộc hoặc hấp cách thủy rồi xay nhuyễn với cháo. 

– Đun sôi hỗn hợp. Tắt bếp. Khi bột còn ấm thì pha thêm sữa mẹ hoặc sữa công thức vào để tăng hương vị và thêm dinh dưỡng cho bột. Tránh nấu sôi sữa sẽ làm hao hụt các vitamin, khoáng chất.

– Thể tích sữa thêm vào phụ thuộc vào độ đặc của bột, sao cho thành phẩm có độ lỏng phù hợp với bé 4 tháng tuổi.

Cách nấu bột ngọt cho bé 4 tháng tuổi: Bột bí đỏ

2. Cách nấu bột ngọt cho bé 4 tháng tuổi: Bột cà rốt, đậu Hà Lan

Chuẩn bị

  • 20g bột gạo
  • 1 thìa súp đậu Hà Lan
  • 10g cà rốt
  • Sữa mẹ hoặc sữa công thức pha sẵn

Thực hiện

– Cà rốt gọt vỏ, rửa sạch.

– Đậu Hà Lan rửa sạch.

– Luộc hoặc hấp chín cà rốt và đậu Hà Lan rồi xay nhuyễn với 50ml nước. Lọc qua rây loại bỏ phần xơ để đảm bảo độ mịn của bột.

– Pha bột với 100ml nước. Khuấy đều tay trên lửa cho bột chín rồi cho hỗn hợp cà rốt, đậu Hà Lan vào. Bột sôi lại thì tắt bếp.

– Khi bột ấm thì thêm sữa vào.

Lượng nước pha bột chỉ mang tính tương đối, mẹ có thể gia giảm trong lúc nấu nhưng nhớ tính luôn lượng nước xay nguyên liệu và lượng sữa thêm vào sau cùng nhé.

3. Cách nấu bột ngọt cho bé 4 tháng tuổi: Bột khoai lang

Khoai lang giàu protein, vitamin, khoáng chất, các chất chống oxy hóa tự nhiên. Thực phẩm này cũng giàu chất xơ giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh. Mẹ chỉ cần xay nhuyễn khoai lang (luộc chín) với nước lọc, sữa mẹ hoặc sữa công thức, bé sẽ có món bột khoai lang thơm ngon, dễ ăn.

4. Cách nấu bột ngọt cho bé 4 tháng tuổi: Bột chuối

Tre nhỏ thường thích chuối vì nó có vị ngọt tự nhiên. Về mặt dinh dưỡng, chuối giàu chất xơ, vitamin (A, nhóm B, C), kali, mangan… nên tốt cho bé. Mẹ có thể xay nhuyễn chuối với nước lọc, sữa mẹ hoặc sữa công thức rồi cho bé thưởng thức.

Cách nấu bột ngọt cho bé 4 tháng tuổi: Bột chuối

5. Cách nấu bột ngọt cho bé 4 tháng tuổi: Bột bơ

Bơ chứa 20 loại vitamin (vitamin C, nhóm B, E, K) và khoáng chất nên cũng là thực phẩm ăn dặm cần thiết cho bé. Mẹ xay nhuyễn bơ với nước lọc, sữa mẹ hoặc sữa công thức sẽ có món ăn dặm cực kỳ bổ dưỡng.

Bên cạnh bơ, chuối thì táo, lê cũng là loại trái cây có thể dùng khi chế biến những món ăn dặm cho bé 4 tháng tuổi.

Hy vọng cách nấu bột ngọt cho bé 4 tháng tuổi sẽ giúp những mẹ lần đầu có con không còn bối rối hay lo lắng về thực đơn dành cho bé ăn dặm.

Hương Lê

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Có nên chữa táo bón cho trẻ sơ sinh bằng mật ong?

chữa táo bón cho trẻ sơ sinh bằng mật ong
Chữa táo bón cho trẻ sơ sinh bằng mật ong chính là hại bé đấy!

Mật ong tốt cho sức khỏe là điều không thể chối cãi. Do chứa các chất chống vi khuẩn và chất chống oxy hóa tự nhiên nên mật ong không chỉ có tác dụng tăng sức đề kháng mà còn có thể chữa các chứng viêm.

Mỗi tối trước khi đi ngủ, với trẻ hơn 1 tuổi, mẹ chỉ cần cho bé uống 1 thìa cà phê mật ong là có thể ngừa ho, viêm họng ở bé. Khi con húng hắng ho, mẹ thường chưng tắc hoặc lê với mật ong để trị ho, viêm họng cho con.

Tuy nhiên, mẹ không nên chữa táo bón cho trẻ sơ sinh bằng mật ong hay cho trẻ sơ sinh chậm đi tiêu uống mật ong. 

Tại sao không nên chữa táo bón cho trẻ sơ sinh bằng mật ong?

Mật ong thường được khuyến cáo không dùng cho trẻ dưới 1 tuổi. Nguyên nhân là mật ong thường chứa vi khuẩn Clostridium botulinum, loại vi khuẩn có thể được tìm thấy trong phấn hoa. Do hệ tiêu hóa của trẻ sơ sinh còn non yếu nên vi khuẩn Clostridium botulinum khi vào đường ruột dễ phát triển và tiết ra độc tố thần kinh, đe dọa tính mạng của trẻ.

Vì vậy, mẹ không nên rơ miệng hay chữa táo bón cho trẻ sơ sinh bằng mật ong theo kinh nghiệm dân gian. Hay nói cách khác, nếu mẹ thắc mắc có nên dùng mật ong cho trẻ sơ sinh thì câu trả lời là không bởi mật ong với trẻ sơ sinh chưa bao giờ là một chọn lựa đúng.

Hiểu đúng táo bón ở trẻ sơ sinh

Nếu hiểu rõ nguyên nhân con bị táo bón, chắc chắn mẹ sẽ không chữa táo bón cho trẻ sơ sinh bằng mật ong.

Hầu hết trẻ sơ sinh thường đi ngoài phân xu trong 24 giờ đầu tiên sau chào đời. Trong tuần đầu tiên của cuộc đời, trẻ đi ngoài trung bình 4-8 lần/ngày. Trẻ bú mẹ thường đi ngoài nhiều hơn so với trẻ bú sữa công thức. 

Tuy nhiên, không phải trẻ sơ sinh nào cũng đi ngoài dễ dàng như vậy. Nhiều bé thường 3-4 ngày hoặc cả tuần mới đi tiêu khiến mẹ rất lo lắng. Có mẹ còn áp dụng những kinh nghiệm chưa kiểm chứng như chữa táo bón cho trẻ sơ sinh bằng mật ong

Phần lớn đây chỉ là hiện tượng táo bón sinh lý vì theo chuyên gia nhi khoa, đường ruột của bé chưa phát triển hoàn toàn, nhu động ruột hoạt động còn hạn chế nên bé có thể không đi tiêu. Mặt khác, lượng chất thải trong sữa đôi khi không nhiều dẫn đến việc vài ngày bé mới đi ngoài một lần.

Nếu mẹ thấy bé đi tiêu bình thường, không có dấu hiệu đau hoặc khó chịu thì thậm chí 5 ngày bé mới đi một lần vẫn không sao.

Hiểu đúng táo bón ở trẻ sơ sinh

Khi nào thì nên cho trẻ đi gặp bác sĩ?

Nếu trẻ xuất hiện một số dấu hiệu sau thì có thể con gặp vấn đề về sức khỏe, mẹ cần cho con đi gặp bác sĩ ngay.

– Trẻ đi tiêu phân máu hoặc phân đen.

– Trẻ chướng bụng nhiều, ọc sữa.

– Trẻ chậm tăng cân hoặc không tăng cân.

– Trẻ quấy khóc, đau khi đi ngoài.

Một số nguyên nhân bệnh lý khiến trẻ gặp khó khăn khi đi tiêu như trẻ bị suy giáp, trẻ mắc bệnh phình đại tràng bẩm sinh (Hirschsprung) hoặc mắc một số rối loạn thần kinh…

Có nên thụt tháo cho bé thường xuyên?

Không chỉ chữa táo bón cho trẻ sơ sinh bằng mật ong, một số mẹ còn dùng tăm bông, cọng hành thoa với chất bôi trơn (như mật ong, dầu dừa…) rồi ngoáy hậu môn của bé, sâu khoảng 1cm. Thực chất đây chỉ là giải pháp tình thế. 

Việc thường xuyên kích thích trẻ đi ngoài bằng cách này có thể làm suy yếu cơ thắt vòng hậu môn. Hậu quả sau đó là trẻ có thể đi ngoài không kiểm soát.

Vì vậy, với bất kỳ vấn đế sức khỏe nào ở trẻ mà mẹ cảm thấy bối rối, chưa biết cách xử trí, mẹ hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ nhi khoa nhé.

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Trẻ sơ sinh bị táo bón mẹ nên ăn gì cho bé “đi lại” dễ dàng?

Giải pháp cho trẻ sơ sinh bị táo bón sinh lý

Tốt nhất, khi con bị táo bón, mẹ đừng chữa táo bón cho trẻ sơ sinh bằng mật ong mà hãy làm theo những cách sau:

– Mẹ dành 5 phút mỗi ngày massage bụng cho bé theo chiều kim đồng hồ để kích thích nhu động ruột của bé hoạt động tốt hơn.

– Mẹ ăn nhiều rau xanh, trái cây, uống nhiều nước để bé có đủ sữa và sữa có nhiều chất xơ, giúp bé đi tiêu dễ dàng hơn.

[inline_article id=84745]

– Mặc dù sữa mẹ là tốt nhất cho sự phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ nhưng trong một số trường hợp bất khả kháng (như mẹ mắc bệnh, đã từng phẫu thuật ngực, mẹ không đủ sữa cho con bú…), mẹ phải nuôi bé bằng sữa ngoài.

Lúc này, mẹ nên kiểm tra lại quy trình pha sữa cho bé. Mẹ có làm đúng hướng dẫn ghi trên hộp sữa? Mẹ có pha sữa bằng thìa của nhà sản xuất? Mẹ có nén bột sữa quá chặt khi pha? Mẹ có pha sữa với lượng nước ít hơn khuyến nghị?

Nếu mẹ đã pha sữa đúng như hướng dẫn mà bé vẫn bị táo bón thì mẹ nên đổi sữa cho con.

Giải pháp cho trẻ sơ sinh bị táo bón sinh lý

Như vậy, khi con bị táo bón, mẹ hãy tìm hiểu nguyên nhân để giúp con cải thiện tình trạng, tránh chữa táo bón cho trẻ sơ sinh bằng mật ong hoặc áp dụng cách thụt mật ong cho bé như kinh nghiệm truyền miệng nhé.

Hương Lê

Nguồn

1. 6 Effective Home Remedies for Constipation
https://food.ndtv.com/health/6-effective-home-remedies-for-constipation-1216545
Ngày truy cập 19/6/2021.

2. Can I Feed My Baby Honey?
https://kidshealth.org/en/parents/honey-botulism.html
Ngày truy cập 19/6/2021.

3. Constipation and poor feeding in an infant with botulism
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3503904/
Ngày truy cập 19/6/2021.

4. Constipation – Breastfeeding challenges https://www.nhs.uk/start4life/baby/breastfeeding/breastfeeding-challenges/constipation/
Ngày truy cập 19/6/2021.

5. Constipation in babies
https://www.pregnancybirthbaby.org.au/constipation-in-babies
Ngày truy cập 19/6/2021.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

7 bệnh nhiễm khuẩn sơ sinh thường gặp đe dọa tính mạng của trẻ

nhiễm khuẩn sơ sinh
Nhiễm khuẩn sơ sinh là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai sau hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh.

Nhiễm khuẩn sơ sinh là tình trạng nhiễm trùng ở lứa tuổi sơ sinh (từ lúc sinh cho đến 28 ngày tuổi). Nguyên nhân chủ yếu thường do vi khuẩn, virus hoặc nấm gây ra. 

Tuy các triệu chứng của nhiễm trùng do vi khuẩn, virus, nấm có thể giống nhau nhưng lại đòi hỏi các phương pháp điều trị khác nhau.

Nguyên nhân gây nhiễm trùng sơ sinh

Trẻ sơ sinh bị nhiễm khuẩn nước ối, sinh non.

– Mẹ mắc bệnh phụ khoa hoặc viêm nhiễm đường tiểu mà không điều trị dẫn đến trẻ nuốt, hít phải vi khuẩn trong đường sinh dục của mẹ khi qua ống sinh. Theo đó mà trẻ bị nhiễm khuẩn sơ sinh.

– Trẻ nhiễm virus, vi khuẩn khi còn trong bào thai hay do tiếp xúc với mầm bệnh sau sinh từ người thân, nhân viên y tế, dụng cụ y tế không đảm bảo vô trùng.

Các dấu hiệu trẻ bị nhiễm khuẩn sơ sinh

Trẻ nhiễm khuẩn sơ sinh thường có các triệu chứng sau:

– Ho, chảy nước mũi.

– Sốt hoặc hạ thân nhiệt thất thường.

– Bú kém hoặc bỏ bú.

– Thở nhanh hoặc rối loạn nhịp thở (trẻ thở không đều, có lúc ngưng thở).

– Bị tiêu chảy, nôn mửa.

– Ngủ li bì, hôn mê, quấy khóc, kém đáp ứng với kích thích, co giật.

– Thóp phồng, gồng cứng người…

[inline_article id=276029]

Các bệnh nhiễm khuẩn sơ sinh thường gặp

1. Bệnh liên cầu khuẩn nhóm B (GBS)

Liên cầu khuẩn nhóm B (Group B Streptococcus, viết tắt GBS) là một loại vi khuẩn phổ biến gây ra nhiều loại bệnh nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh như nhiễm trùng huyết, viêm phổiviêm màng não. Đây là loại vi khuẩn sống trong trực tràng hoặc hậu môn, xuất hiện ở 20-30% phụ nữ mang thai (thường không gây ra bất kỳ biểu hiện nào) và truyền sang bé trong quá trình sinh nở. 

GBS thường vô hại nhưng trong một số trường hợp có thể gây viêm nhiễm cổ tử cung, viêm đường niệu ở thai phụ. 

Trẻ sơ sinh nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B thường xuất hiện các triệu chứng nhiễm trùng trong tuần đầu sau sinh (còn gọi là nhiễm trùng sơ sinh sớm). Một số trẻ khác có thể phát triển các triệu chứng vài tuần hoặc vài tháng sau đó. Tùy thuộc vào tình trạng nhiễm trùng mà trẻ có một số hoặc đầy đủ các dấu hiệu sau như khó thở, bú kém, sốt, quấy khóc…

Các bệnh nhiễm khuẩn sơ sinh thường gặp

2. Nhiễm khuẩn Listeria

Nhiễm vi khuẩn Listeria có thể dẫn đến các bệnh như viêm phổi, nhiễm trùng huyết và viêm màng não ở trẻ sơ sinh. 

Đây là loại vi khuẩn có trong thực phẩm bị ô nhiễm như trái cây, rau củ, thịt, sữa… Thai phụ cần tránh tiêu thụ thực phẩm chưa được làm sạch, tiệt trùng hoặc nấu chín đúng cách để tránh nguy cơ nhiễm Listeria rồi lây cho trẻ.

Trong một số trường hợp nghiêm trọng, nhiễm Listeria ở phụ nữ mang thai có thể gây đẻ non hoặc thậm chí là thai chết lưu. 

Biểu hiện nhiễm khuẩn Listeria ở trẻ sơ sinh có thể tương tự với triệu chứng nhiễm GBS.

3. Nhiễm E. Coli

Vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) cũng là một trong những thủ phạm gây ra các bệnh nhiễm trùng sơ sinh phổ biến như nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng huyết, viêm màng não và viêm phổi. 

E.coli thường sống trong ruột của người. Trẻ sơ sinh có thể bị nhiễm trong khi đi qua ống sinh hoặc do tiếp xúc với vi khuẩn tại bệnh viện hoặc ở nhà. Một số triệu chứng thường gặp ở trẻ nhiễm khuẩn sơ sinh do E.Coli như bú kém, bỏ bú, sốt, quấy khóc. 

4. Viêm màng não

Viêm màng não là tình trạng nhiễm trùng ở các lớp mô quanh não bộ và tủy sống, do các tác nhân virus, nấm, vi khuẩn (bao gồm cả vi khuẩn Listeria, GBS và E. coli) gây ra. Trẻ sơ sinh, nhất là trẻ sinh non, có hệ miễn dịch yếu, có nguy cơ cao nhiễm một trong các mầm bệnh này trong khi sinh hoặc từ môi trường xung quanh.

Các triệu chứng của viêm màng não sơ sinh gồm: quấy khóc dai dẳng, ngủ li bì, bỏ bú, thân nhiệt không ổn định, vàng da, xanh xao, khó thở, phát ban, nôn mửa, tiêu chảy, thóp phồng…

5. Nhiễm trùng huyết

Nhiễm trùng huyết là một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng liên quan đến sự lây lan của vi trùng trong máu và các mô của cơ thể. Bệnh do virus, nấm, ký sinh trùng hoặc vi khuẩn gây ra. Trẻ có thể nhiễm mầm bệnh từ môi trường hoặc trong quá trình sinh nở. 

Cũng như viêm màng não, các triệu chứng của nhiễm trùng huyết thường không đặc hiệu và có thể không giống nhau hoàn toàn ở trẻ bị nhiễm khuẩn sơ sinh. 

Một số dấu hiệu giúp nhận biết trẻ bị nhiễm trùng máu như: Nhịp tim thấp hơn, gặp các vấn đề về hô hấp, vàng da, bú kém, nhiệt độ cơ thể không ổn định, rối loạn hô hấp, quấy khóc, hôn mê…

trẻ bị nhiễm khuẩn sơ sinh

6. Viêm kết mạc

Một số trẻ sơ sinh bị viêm kết mạc hoặc đau mắt đỏ với biểu hiện như đỏ, sưng mí mắt, gỉ mắt dạng mủ. Cả vi khuẩn lẫn virus đều là những tác nhân gây viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh.

Một số vi khuẩn gây viêm kết mạc có thể truyền sang bé qua ống sinh như chlamydia, lậu cầu, virus Herpes… Bệnh có thể gây mù nếu không được điều trị kịp thời.

7. Nhiễm nấm Candida

Nấm men Candida albicans thường được tìm thấy trên da, trong đường ruột và màng nhầy. Nếu cơ thể khỏe mạnh, chúng không gây nguy hiểm. Nhưng khi cơ thể suy yếu, nấm Candida có thể phát triển quá mức gây bệnh nhiễm trùng nấm men.

Trẻ sinh thường có thể bị nhiễm nấm từ người mẹ có tiền sử bị nấm âm đạo.  

Trẻ sơ sinh nhiễm nấm Candida thường mắc bệnh tưa miệng (các đốm trắng xuất hiện trên lưỡi, vòm miệng, môi và bên trong má) khiến trẻ bỏ bú, khó chịu. Ngoài ra trẻ còn bị hăm, loét ở các kẽ, nếp gấp của da. 

Nhiễm nấm Candida

Cách phòng ngừa nhiễm khuẩn sơ sinh

Mặc dù không phải tất cả các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra đều có thể ngăn ngừa được nhưng một số cách sau có thể làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn sơ sinh.

– Mẹ cần chủng ngừa các mũi cần thiết trước và trong mang thai như sởi, quai bị, rubella, thủy đậu… 

– Mẹ cần quan hệ tình dục an toàn, khám thai định kỳ và chữa dứt điểm các bệnh phụ khoa trước khi chuẩn bị có thai và trong thai kỳ.

– Rửa tay sạch sẽ khi tiếp xúc với bé. Nếu người lớn trong nhà mắc bệnh cần giữ khoảng cách với trẻ, đeo khẩu trang nếu mắc bệnh lây qua đường hô hấp. Hạn chế người quen đến thăm trẻ ở giai đoạn sơ sinh, nhất là những ai đang có dấu hiệu nhiễm bệnh.

– Đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ bằng cách duy trì sữa mẹ để bé có nguồn kháng thể tốt.

Cho trẻ tiêm ngừa đầy đủ các mũi tiêm.

– Không để trẻ tiếp xúc với khói thuốc lá vì hút thuốc thụ động làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm phổi ở trẻ sơ sinh.

Nhiễm khuẩn sơ sinh ở trẻ vô cùng nguy hiểm. Vì vậy, mẹ cần theo dõi sát sao các biểu hiện sau sinh ở trẻ, phát hiện kịp thời các bất thường để nhanh chóng cho trẻ nhập viện điều trị.

Hương Lê

Nguồn

1. Bacterial Infections In Babies: Symptoms, Causes, Treatment And Prevention
https://www.momjunction.com/articles/bacterial-infections-in-babies-or-infants_00332320/
Ngày truy cập: 16/6/2021.

2. Sepsis In Babies: Causes, Symptoms, Diagnosis And Treatment
https://www.momjunction.com/articles/sepsis-in-newborn-babies-causes-symptoms-treatment_00710836/
Ngày truy cập: 16/6/2021.

3. Sepsis in Infants & Children
https://www.healthychildren.org/English/health-issues/conditions/infections/Pages/Sepsis-in-Infants-Children.aspx
Ngày truy cập: 16/6/2021.

4. Looking at Your Newborn: What’s Normal
https://kidshealth.org/en/parents/newborn-variations.html
Ngày truy cập: 16/6/2021.

5. Detecting bacterial infections in newborns
https://www.nih.gov/news-events/nih-research-matters/detecting-bacterial-infections-newborns
Ngày truy cập: 16/6/2021.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

2 cách nấu cháo ghẹ cho bé bổ sung trọn vẹn dưỡng chất

cách nấu cháo ghẹ cho bé
Mẹ có thể tham khảo cách nấu cháo ghẹ cho bé để thêm món ngon cho con đổi vị nhé.

Cách nấu cháo ghẹ cho bé không khó. Tuy nhiên, khâu chọn ghẹ và sơ chế ghẹ rất quan trọng, quyết định độ ngon và an toàn của món ăn.

Cách chọn và sơ chế ghẹ

1. Cách chọn ghẹ

Mẹ phải chọn mua loại ghẹ tươi sống, còn bò lổm ngổm. Tránh mua loại đã chết và ướp đá. Vì hải sản còn tươi mới giữ nguyên hương vị và hàm lượng dinh dưỡng. Loại ươn chết thường phân giải protein rất nhanh và sản sinh nhiều độc tố.

Khi chọn ghẹ, nên chọn những con cái có màu hơi ngả vàng, bấm vào yếm không lún là loại chắc thịt.

Cách chọn và sơ chế ghẹ

2. Cách sơ chế ghẹ

Ghẹ mua về, mẹ dùng kéo nhọn để lật phần yếm ở dưới bụng ghẹ rồi chọc thẳng vào phần lõm dưới yếm đến khi chân và cẳng ghẹ duỗi thẳng ra.

Sau khi ghẹ chết, mẹ dùng bàn chải chà rửa ghẹ sạch sẽ.

Cho ghẹ vào nồi luộc hoặc hấp chín.

Gỡ phần thịt để riêng chuẩn bị nấu cháo cho bé.

Cách nấu cháo ghẹ cho bé ăn dặm

Trước khi học cách nấu cháo ghẹ cho bé, để an toàn cho sức khỏe của bé, mẹ có thể tìm hiểu thêm bé mấy tháng ăn được hải sản và lượng dùng như thế nào.

1. Cách nấu cháo ghẹ cho bé với rau bó xôi

Nguyên liệu

  • 3 nắm gạo
  • 30g thịt ghẹ (tùy độ tuổi của bé mà mẹ gia giảm lượng thịt ghẹ)
  • Rau bó xôi
  • Nước mắm ngon 
  • Dầu ăn, dầu ăn dặm cho bé
  • Đầu hành hoặc hành củ, tỏi đều được

Các bước thực hiện

– Gạo vo sạch rồi đem nấu cháo thật nhừ. 

– Rau bó xôi rửa sạch, băm nhuyễn.

– Đầu hành rửa sạch, băm nhuyễn.

– Thịt ghẹ băm nhuyễn.

– Phi thơm dầu ăn với đầu hành, cho thịt ghẹ vào xào thơm rồi tắt bếp (mẹ có thể thay đầu hành bằng hành củ hoặc tỏi băm nhuyễn đều được).

– Đợi khi gạo đã nhừ thì thêm thịt ghẹ và rau bó xôi vào. Chờ cháo xôi lần nữa thì nêm nước mắm cho vừa ăn, tắt bếp. 

– Múc cháo ra tô, cho thêm dầu ăn dặm (liều lượng tùy theo độ tuổi của bé). Cho bé ăn khi cháo còn nóng.

Cách nấu cháo ghẹ cho bé với rau bó xôi

2. Cách nấu cháo ghẹ cho bé với cà rốt 

Nguyên liệu

  • 3 nắm gạo
  • 30g thịt ghẹ (tùy độ tuổi của bé mà mẹ gia giảm lượng thịt ghẹ)
  • Nửa củ cà rốt 
  • Nước mắm ngon
  • Dầu ăn, dầu ăn dặm cho bé
  • Đầu hành hoặc hành củ, tỏi đều được

Các bước thực hiện

– Gạo vo sạch rồi đem nấu cháo thật nhừ. 

– Cà rốt băm nhuyễn.

– Đầu hành rửa sạch, băm nhuyễn.

– Thịt ghẹ băm nhuyễn.

– Phi thơm dầu ăn với đầu hành, cho thịt ghẹ vào xào thơm rồi tắt bếp (mẹ có thể thay đầu hành bằng hành củ hoặc tỏi băm nhuyễn đều được).

– Đợi khi gạo đã nhừ thì thêm thịt ghẹ và cà rốt vào. Chờ cháo xôi, cà rốt nhừ thì nêm nước mắm cho vừa ăn, tắt bếp. 

– Múc cháo ra tô, cho thêm dầu ăn dặm (liều lượng tùy theo độ tuổi của bé). Cho bé ăn khi cháo còn nóng.

Cách nấu cháo ghẹ cho bé với cà rốt

 

Có nhiều cách nấu cháo ghẹ cho bé. Vậy mẹ có thể nấu cháo ghẹ với rau gì cho bé nữa? Mẹ có thể thay cà rốt, rau bó xôi bằng rau chùm ngây, rau ngót, bông cải, rau mồng tơi… để đa dạng món cháo ghẹ cho bé. Ngoài ra, ghẹ nấu rau muống cũng rất tốt vì rau muống rất giàu sắt.

Lợi ích của thịt ghẹ đối với sức khỏe bé

Bên cạnh học cách nấu cháo ghẹ cho bé, mẹ cần tìm hiểu tác dụng của ghẹ đối với sức khỏe của bé để hiểu tại sao phải thỉnh thoảng cho con ăn ghẹ.

– Ghẹ cung cấp một lượng đạm dồi dào, tốt cho sự phát triển toàn diện của bé thông qua việc xây dựng, duy trì và tái tạo tế bào các cơ quan trong cơ thể.

– Ghẹ chứa nhiều vi chất dinh dưỡng như vitamin (A, B12, D), canxi, natri, kali, đồng, kẽm, iot… Những vi chất dinh dưỡng này thúc đẩy quá trình tăng trưởng của bé cả về thể chất và tinh thần.

Omega-3 có trong ghẹ là một chất béo tốt góp phần tăng cường chức năng thị lực và não bộ, cải thiện trí nhớ và chất lượng giấc ngủ, giảm các triệu chứng của bệnh hen suyễn…

– Hai chất chống oxy hóa mạnh mẽ có trong ghẹ là carotenoid và astaxanthin hỗ trợ cải thiện chức năng miễn dịch cũng như ngăn ngừa bệnh tật cho bé.

Lưu ý khi cho bé ăn ghẹ

– Ghẹ cũng như các loại hải sản khác thường chứa ký sinh trùng. Vì vậy, dù chế biến cho bé ăn theo cách nào thì vẫn phải đảm bảo ghẹ đã nấu chín kỹ.

– Do hệ tiêu hóa bé non yếu nên mẹ đừng cho bé ăn gạch hoặc trứng ghẹ nhé.

– Không cho bé ăn trái cây, thực phẩm giàu vitamin C hoặc uống vitamin C sau ăn ghẹ để tránh bị ngộ độc.

– Bé có cơ địa dị ứng nên thận trọng khi cho ăn ghẹ. Tốt nhất mẹ nên cho bé ăn thử một lượng rất ít thịt ghẹ để xem bé có bị dị ứng hay không trước khi học cách nấu cháo ghẹ cho bé cũng như thêm ghẹ vào thực đơn của bé.

Mỗi mẹ sẽ có cách nấu cháo ghẹ cho bé khác nhau tùy theo nguyên liệu dùng nấu cháo. Nhưng để món ghẹ thật sự bổ dưỡng, mẹ nhớ chọn ghẹ tươi, ngon và chắc thịt nhé.

Hương Lê

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Sốt nhiễm trùng ở trẻ em nguy hiểm thế nào?

sốt nhiễm trùng ở trẻ em
Sốt nhiễm trùng ở trẻ em là một tình trạng thường gặp.

Trẻ nhỏ thường hay bị sốt, ít nhất cũng vài lần trong năm. Đó là lúc mẹ rất lo lắng. Vì sốt cao có thể làm con co giật hoặc sốt kéo dài có thể báo hiệu một căn bệnh nguy hiểm nào đó trẻ đang gặp phải.

Khi nhắc đến sốt, mẹ thường nghe nói sốt nhiễm trùng ở trẻ em. Vậy sốt nhiễm trùng ở trẻ em là do đâu?

Sốt nhiễm trùng ở trẻ em là gì?

Sốt nhiễm trùng ở trẻ em để chỉ tình trạng sốt do nhiễm trùng khu trú tại một hay một vài vị trí trên cơ thể hoặc cũng có khi do nhiễm trùng toàn thân. Nguyên nhân thường do vi khuẩn, virus, nấm hoặc ký sinh trùng gây ra.

Hệ miễn dịch chính là bức tường thành bảo vệ cơ thể. Khi có các tác nhân gây hại thâm nhập vào cơ thể, hệ miễn dịch sẽ được kích hoạt, nhiệt độ cơ thể được giải phóng, gây ra hiện tượng sốt.

Vì vậy, phần lớn sốt nhiễm trùng ở trẻ em chính là đáp ứng của cơ thể với một bệnh nhiễm trùng (song ở một số trường hợp sốt có thể không do nhiễm trùng mà do trẻ mọc răng, tiêm ngừa, thay đổi thời tiết đột ngột…).

Nguyên nhân trẻ bị sốt nhiễm trùng

Một số nguyên nhân chính gây sốt nhiễm trùng ở trẻ em gồm:

– Lây qua giọt bắn ho và hắt hơi.

– Tiếp xúc với người nhiễm bệnh hoặc máu, dịch tiết từ cơ thể của họ.

– Tiếp xúc với bề mặt bị nhiễm khuẩn hay vật trung gian bị nhiễm bệnh, bao gồm thú nuôi, gia súc và côn trùng (bọ chét, ve, muỗi…).

– Tiêu thụ thực phẩm và sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm.

– Sống ở môi trường ẩm thấp, kém vệ sinh.

[inline_article id= 241941]

Phân loại sốt nhiễm trùng ở trẻ em

1. Sốt virus

Sốt virus là một trong các loại sốt nhiễm trùng ở trẻ em.

Sốt do virus gây ra gọi là sốt virus. Một số loại virus có thể làm nhiệt độ cơ thể tăng nhẹ, trong khi số khác làm thân nhiệt tăng cao và cần được chăm sóc y tế.

Bệnh thường xuất hiện theo mùa hoặc do thay đổi thời tiết.

Virus cần một vật chủ như con người hay động vật để nhân lên và gây nhiễm trùng bằng cách xâm nhập, nhân lên bên trong tế bào vật chủ. Phản ứng của tế bào vật chủ với các loại virus trong cơ thể dẫn đến nhiễm virus.

Nhiễm virus có thể gây tổn thương tế bào hoặc thay đổi các chức năng của tế bào. Một số virus có thể cản trở sự phân chia tế bào và dẫn đến ung thư. Trẻ em, đặc biệt là trẻ nhỏ dễ bị nhiễm virus, vì chúng có khả năng miễn dịch kém hơn.

Virus thường không gây ra các ổ viêm có mủ như vi khuẩn và các thuốc kháng sinh không có tác dụng đối với virus.

♥ Triệu chứng sốt virus

triệu chứng trẻ bị sốt virus

Trẻ cũng như người lớn nhiễm virus thường có các triệu chứng: đau nhức cơ thể, đau đầu, mệt mỏi, chán ăn, chảy nước mắt, ngạt mũi, ho hoặc hắt hơi, đau họng, viêm amidan, tiêu chảy, nôn mửa, phát ban trên da

♥ Các bệnh do virus gây ra ở trẻ em

Sởi, quai bị, rubella

Thủy đậu

Bệnh tay chân miệng

– Bệnh bại liệt

Sốt xuất huyết

Bệnh do virus Zika

– Bệnh viêm gan do virus (viêm gan B, A, C…)

Bệnh viêm đường hô hấp cấp, bệnh cúm (do nhiều chủng virus gây ra)

Bệnh viêm não Nhật Bản, viêm màng não (do virus Herpes simplex gây ra)

Bệnh dại

Sốt virus ở trẻ em thường không nguy hiểm, khi được điều trị tích cực, bệnh sẽ nhanh chóng thuyên giảm. Các triệu chứng của bệnh thường xuất hiện rầm rộ trong 3-5 ngày, sau đó sẽ giảm dần. Bệnh có thể khỏi hẳn sau 7-10.

Trái lại, nếu không được điều trị đúng cách và kịp thời, trẻ có thể gặp những biến chứng nguy hiểm.

♥ Biến chứng

Biến chứng thường gặp ở trẻ nhiễm virus là: nhiễm trùng máu ở trẻ em, viêm phổi, viêm não, viêm màng não, viêm cơ tim, tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư, tổn thương tế bào miễn dịch…

Đáng nói, một số loại virus có thể gây tổn thương vĩnh viễn cho các cơ quan, hệ thống cơ quan, nghiêm trọng hơn có thể gây tử vong.

Cách tốt nhất để phòng ngừa lây nhiễm virus hay sốt nhiễm trùng ở trẻ em chính là tiêm vắc-xin phòng bệnh.

Sốt nhiễm trùng ở trẻ em là gì?

Để biết nhiễm trùng huyết ở trẻ em có nguy hiểm không, bệnh nhiễm trùng máu có chữa được không, mẹ có thể xem thêm ở đây.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Cách chăm sóc trẻ bị sốt virus

2. Sốt nhiễm khuẩn

Sốt nhiễm trùng ở trẻ em bao gồm cả sốt nhiễm khuẩn.

Sốt nhiễm khuẩn là hiện tượng sốt do các tác nhân gây ra như vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng. Bệnh có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong năm.

♥ Nhiễm trùng do vi khuẩn

Vi khuẩn có thể tồn tại trong các cơ thể sống hoặc bên ngoài môi trường.

Ở người, các vi khuẩn thường khu trú trên da, trong cơ thể, đặc biệt là trong ruột.

Hầu hết các vi khuẩn không có hại, thậm chí có lợi đối với con người. Chẳng hạn hàng trăm lợi khuẩn sống trong đường ruột giúp tiêu hóa thức ăn, ngăn ngừa các bệnh về đường ruột và đóng vai trò miễn dịch. Các vi khuẩn ở đại tràng giúp tổng hợp vitamin K.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Bổ sung thực phẩm lợi khuẩn cho trẻ bao nhiêu là đủ?

Tuy nhiên, một số ít vi khuẩn gây bệnh nguy hiểm cho con người, gây sốt nhiễm trùng ở trẻ em.

Một số bệnh do vi khuẩn gây ra ở trẻ em gồm:

Viêm họng liên cầu khuẩn.

– Trẻ sơ sinh mắc viêm kết mạc, viêm phổi (do nhiễm Chlamydia).

– Bệnh bạch hầu.

– Uốn ván.

Lao.

Ho gà.

Viêm phổi do phế cầu khuẩn.

Viêm màng não do vi khuẩn Hib.

Viêm đường tiết niệu do vi khuẩn.

Ngộ độc thực phẩm (thường do E. coli, Salmonella hoặc Shigella gây ra).

– Viêm mô tế bào, chẳng hạn như do Staphylococcus aureus (MRSA).

Nhiễm trùng ruột do Clostridium difficile (C. diff).

Bệnh Lyme.

Dịch tả.

– Bệnh than.

Viêm âm đạo.

– Bệnh da liễu.

Các bệnh do vi khuẩn phần lớn có thể điều trị được bằng kháng sinh. Một số bệnh do vi khuẩn gây ra có thể ngăn ngừa bằng vắc xin, theo đó có thể hạn chế tình trạng sốt nhiễm trùng ở trẻ em.

Nhiễm trùng do vi khuẩn

♥ Nhiễm trùng do nấm 

Nhiễm nấm có thể gây sốt nhiễm trùng ở trẻ em.

Nhiễm nấm ở trẻ em thường xảy ra ở trẻ sinh non, trẻ có hệ miễn dịch yếu do mắc một số bệnh như ung thư, sử dụng corticosteroid

Do hệ miễn dịch chưa hoàn chỉnh nên trẻ sinh non có nhiều nguy cơ mắc nhiễm trùng bệnh viện do nấm. Đây là một bệnh lý nguy hiểm ở trẻ sơ sinh. Bệnh thường được điều trị bằng kháng sinh phổ rộng kéo dài kết hợp nhiều biện pháp hỗ trợ y tế khác.

Trẻ nhiễm nấm không chỉ bị tổn thương ngoài da mà còn có thể gặp biến chứng như: nhiễm trùng đường hô hấp, viêm xoang, viêm đường tiết niệu, nhiễm khuẩn huyết hay viêm màng não…

Một số bệnh do nấm ở trẻ em gồm:

Nấm miệng ở trẻ sơ sinh (do nhiễm nấm candida).

Nấm ngoài da.

– Bệnh nấm Hyalohyphomycosis (Fusarium, Malassezia).

– Bệnh nấm Penicillium.

– Bệnh nấm Trichosporonosis.

– Bệnh nấm Zygomycosis.

– Bệnh nấm Phaeohyphomycosis.

Phần lớn các bệnh nhiễm trùng do nấm thường được điều trị bằng thuốc kháng nấm.

♥ Nhiễm ký sinh trùng

Trẻ thường bị nhiễm ký sinh trùng theo đường tiêu hóa hoặc đôi khi là qua da. Đặc biệt, những trẻ có hệ miễn dịch yếu, trẻ sống trong khu vực ô nhiễm, ẩm mốc, ăn uống các thực phẩm không đảm bảo an toàn rất dễ nhiễm ký sinh trùng.

Nhiễm ký sinh trùng thường gây sốt nhiễm trùng ở trẻ em.

Ba loại ký sinh trùng thường gây bệnh ở người gồm giun sán, ngoại ký sinh trùng (chấy, bọ chét, ve, rận…), động vật nguyên sinh. Khi cơ thể bị nhiễm ký sinh trùng mà không kịp thời phát hiện và điều trị sẽ rất nguy hiểm.

Dưới đây là những dấu hiệu nhiễm ký sinh trùng:

– Trẻ thường mắc các bệnh về da như chàm, dị ứng da, phát ban đỏ, loét, sưng tấy, tổn thương ở da.

– Ngứa hậu môn do giun kim đẻ trứng ở xung quanh hậu môn.

– Thiếu máu xanh xao.

– Cơ thể luôn mệt mỏi, uể oải ngay cả khi ăn uống đủ chất và ngủ đủ giấc.

– Luôn thèm ăn, ăn nhiều nhưng sút cân, suy dinh dưỡng.

Trẻ thường nghiến răng khi ngủ.

– Tâm tính thất thường, không ổn định.

Một số bệnh do ký sinh trùng gây ra gồm:

Sốt rét

Bệnh do amip

Bệnh toxoplasmosis

Nhiễm trichomonas

– Chấy

– Nhiễm giun đũa, sán dây, giun móc…

– Bệnh mù do giun chỉ Onchocerca

– Bệnh leishmania

Bệnh lây nhiễm Giardia

Bệnh thường được điều trị bằng thuốc đặc hiệu.

Biện pháp phòng ngừa các bệnh nhiễm trùng ở trẻ

phòng ngừa bệnh nhiễm trùng ở trẻ

Bên cạnh việc cho trẻ tiêm phòng đầy đủ các mũi tiêm trong chương trình tiêm chủng quốc gia lẫn tự nguyện, để tránh sốt nhiễm trùng ở trẻ em, mẹ cần giúp trẻ thực hiện theo hướng dẫn sau:

– Thường xuyên cho trẻ rửa tay bằng xà phòng hoặc nước diệt khuẩn

– Đeo khẩu trang khi đi ra ngoài, nhất là ở chỗ đông người

– Tránh để trẻ tiếp xúc hay dùng chung đồ dùng với người bị bệnh

– Ăn chín uống sôi

– Có chế độ dinh dưỡng lành mạnh, đảm bảo đủ chất, tăng cường rau xanh, trái cây giúp hệ miễn dịch của trẻ khỏe mạnh

– Sử dụng lưới chống côn trùng hoặc muỗi cũng như áp dụng các biện pháp ngăn chặn sự sinh sôi của muỗi

– Không cho trẻ tiếp xúc với thú cưng

– Giữ gìn môi trường sống sạch sẽ, thông thoáng

– Tập thể dục mỗi ngày.

Khi nào nên đưa trẻ đến bệnh viện?

Khi nào đưa trẻ đến cơ sở y tế? Trẻ quấy khóc

Nếu thấy trẻ có các dấu hiệu nghiêm trọng liên quan đến sốt nhiễm trùng ở trẻ em hoặc những bất thường về sức khỏe, hãy cho con đến bệnh viện để được khám và theo dõi.

– Sốt cao liên tục trên 39 độ hoặc không đáp ứng với thuốc hạ sốt, sốt kéo dài trên 3 ngày.

– Quấy khóc, bứt rứt.

– Liên tục nôn mửa hoặc tiêu chảy.

– Ngủ li bì, lơ mơ.

– Xuất hiện co giật.

– Khó thở, tim tái.

– Trẻ xanh xao, mệt mỏi.

– Trẻ ăn nhiều mà vẫn sụt cân.

– Da bị chàm, lở loét…

Nhiễm trùng do virus và vi khuẩn thường có một số triệu chứng tương tự. Do đó, rất khó để biết nguyên nhân nếu chỉ thông qua các triệu chứng. Tốt nhất mẹ nên cho trẻ đi gặp bác sĩ nếu trẻ có các dấu hiệu bất ổn.

Sốt nhiễm trùng ở trẻ em tuy phổ biến nhưng nếu không chăm sóc trẻ đúng cách hoặc không nhận thấy các dấu hiệu nguy hiểm của trẻ để can thiệp kịp thời, bệnh sẽ diễn tiến rất nhanh, thậm chí ảnh hưởng đến tính mạng của trẻ.

Hương Lê

Nguồn

1. Bacterial vs. viral infections: How do they differ?
https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/infectious-diseases/expert-answers/infectious-disease/faq-20058098
Truy cập ngày 05/06/2021.

2. Viruses or Bacteria – What’s got you sick?
https://www.cdc.gov/antibiotic-use/community/pdfs/aaw/AU_viruses-or-bacteria-chart_508.pdf
Truy cập ngày 05/06/2021.

3. Viral Infections In Children: Symptoms, Treatment, And Remedies https://www.momjunction.com/articles/viral-infection-in-children_00394656/
Truy cập ngày 05/06/2021.

4. Bacterial Infectio ns In Babies: Symptoms, Causes, Treatment And Prevention https://www.momjunction.com/articles/bacterial-infections-in-babies-or-infants_00332320/
Truy cập ngày 05/06/2021.

5. What Are Germs?
https://kidshealth.org/en/kids/germs.html
Truy cập ngày 05/06/2021.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

5 cách nấu cháo rau chùm ngây cho bé 6-7 tháng ăn dặm

Đó là lý do nhiều mẹ bắt đầu tìm cách nấu cháo chùm ngây cho bé 6-7 tháng; và bổ sung rau chùm ngây vào thực đơn cho con. 

Thật ra, cách nấu rau chùm ngây cho bé không hề cầu kỳ, phức tạp. Nhưng trước khi tham khảo cách nấu các món ngon cho bé từ rau chùm ngây, mẹ cũng cần biết thành phần dinh dưỡng có trong loại rau vua này để tính toán khẩu phần ăn cho bé hợp lý.

1. Giá trị dinh dưỡng của rau chùm ngây

Rau chùm ngây là một loại “siêu thực phẩm” vì chứa đến hơn 90 chất dinh dưỡng cần thiết cho hoạt động sống của cơ thể. 

Khi so sánh rau chùm ngây với các loại thực phẩm khác (cùng một trọng lượng), người ta nhận thấy rau chùm ngây chứa: 

  • Hàm lượng sắt gấp 3 lần cải bó xôi.
  • Hàm lượng kali gấp 3 lần quả chuối.
  • Hàm lượng vitamin C gấp 7 lần quả cam.
  • Hàm lượng beta-carotene gấp 4 lần cà rốt.
  • Hàm lượng đạm gấp 2 lần và hàm lượng canxi gấp 4 lần sữa.
  • Giàu chất xơ, axit folic, các axit béo omega-3, các chất chống oxy hóa.

Từ những lý do trên, rau chùm ngây trở thành giải pháp dinh dưỡng tối ưu cho các bà mẹ cho con bú, trẻ em cai sữa, trẻ em suy dinh dưỡng.

Theo tính toán, chỉ 30g bột lá chùm ngây có thể cung cấp hơn 1/3 nhu cầu protein, 3/4 nhu cầu canxi và hơn 1/2 lượng sắt cần thiết cho cơ thể của trẻ. 

2. Cách nấu cháo chùm ngây cho bé 6-7 tháng ăn dặm

Mẹ đang băn khoăn không biết rau chùm ngây nấu với gì cho bé ăn dặm? Thực tế, có nhiều món cháo bổ dưỡng từ rau chùm ngây sẽ giúp thực đơn của bé 6-7 tháng thêm phong phú. Sau đây MarryBaby gợi ý mẹ 4 cách nấu cháo rau chùm ngây cho bé.

2.1 Cháo chùm ngây cho bé với thịt heo, thịt bò

Trong số những cách nấu rau chùm ngây cho bé, đây là món ăn vô cùng thích hợp với các bé thời kỳ ăn dặm. Thịt dùng để nấu cháo có thể là thịt bò, heo, gà đều được nhé mẹ. 

Nguyên liệu:

  • 20g lá chùm ngây.
  • 3 nắm gạo.
  • 100g thịt (heo, bò hoặc gà tùy khẩu vị).
  • Nước hầm xương hoặc nước luộc gà.
  • Gia vị gồm dầu ăn dặm, nước mắm.

Các bước thực hiện:

  • Bước 1: Lá chùm ngây rửa sạch, để ráo nước rồi băm nhuyễn.
  • Bước 2: Thịt rửa sạch, băm nhuyễn. 
  • Bước 3: Gạo đem vo sạch, cho vào nồi nấu cháo với nước hầm xương hoặc nước luộc gà.
  • Bước 4: Đợi khi gạo đã nhừ thì thêm thịt và rau chùm ngây vào, nêm nếm gia vị cho vừa ăn, tắt bếp. Múc cháo ra tô, cho thêm dầu ăn dặm (liều lượng tùy theo độ tuổi của bé).

>> Mẹ xem thêm: 8 cách nấu cháo bắp cho bé ăn dặm giúp bé tăng cân, ngừa táo bón

Mẹ có thể kết hợp cháo chùm ngây cho bé với các loại thịt
Mẹ có thể kết hợp cháo chùm ngây với các loại thịt

2.2 Cháo chùm ngây cho bé với tôm

Trong số những cách nấu rau chùm ngây cho bé, cháo tôm chùm ngây là món ăn có vị ngọt đậm đà, kích thích vị giác của bé.

Nguyên liệu:

  • 20g lá chùm ngây.
  • 3 nắm gạo.
  • 100g tôm đã bóc vỏ.
  • Nước hầm xương hoặc nước luộc gà.
  • Gia vị gồm đầu hành, dầu ăn, nước mắm, dầu ăn dặm.

Các bước thực hiện:

  • Bước 1: Lá chùm ngây rửa sạch, để ráo nước rồi băm nhuyễn.
  • Bước 2: Tôm rửa sạch, lột vỏ, băm nhuyễn. 
  • Bước 3: Đầu hành rửa sạch, băm nhuyễn.
  • Bước 4: Gạo đem vo sạch, cho vào nồi nấu cháo với nước hầm xương hoặc nước luộc gà.
  • Bước 5: Phi thơm hành, cho tôm vào xào chín, nêm chút nước mắm, tắt bếp.
  • Bước 6: Đợi khi gạo đã nhừ thì thêm tôm và rau chùm ngây vào, nêm nếm gia vị cho vừa ăn, tắt bếp. Múc cháo rau chùm ngây ra tô cho bé; cho thêm dầu ăn dặm (liều lượng tùy theo độ tuổi của bé).

>> Mẹ xem thêm: 13 cách nấu cháo ếch cho bé ăn dặm kèm rau thơm ngon, đủ chất

Nấu cháo rau với tôm cũng đầy đủ dinh dưỡng
Nấu cháo chùm ngây cho bé với tôm cũng đầy đủ dinh dưỡng

2.3 Cháo chùm ngây nấu với trai cho bé

Nguyên liệu:

  • Trai;
  • 20g rau chùm ngây;
  • 1 bát cháo trắng;
  • Dầu oliu; và gia vị ăn dặm.

Các bước thực hiện:

  • Bước 1: Sơ chế nguyên liệu: trai rửa sạch, ngâm vào nước vo gạo trong khoảng 2 giờ để nhả bùn. Sau 2 giờ, rửa lại lần nữa với nước, sau đó đem luộc chín rồi cắt nhỏ. Rau chùm ngây nhặt lá, rửa sạch rồi xay nhuyễn;
  • Bước 2: Xào trai đã cắt nhỏ cùng một thìa cà phê dầu oliu;
  • Bước 3: Cho cháo vào xay nhuyễn rồi ninh nhừ trên bếp với phần nước luộc trai.
  • Bước 4: Thêm rau chùm ngây đã xay vào nồi cháo, đun thêm 5 phút. Sau đó cho toàn bộ phần trai đã được nghiền nhỏ vào nấu cùng.
  • Bước 5: Nêm thêm dầu oliu và gia vị cho vừa với khẩu vị của bé.

Cháo rau chùm ngây nấu với trai cho bé

2.4 Cháo chùm ngây với cá hồi

Nguyên liệu:

  • 20g rau chùm ngây.
  • 30gr gạo nếp, gạo tẻ theo tỉ lệ 1:2.
  • 50gr cá hồi phi lê.
  • Dầu oliu; và gia vị ăn dặm.

Các bước thực hiện:

  • Bước 1: Hỗn hợp gạo ngâm nước ấm pha một chút muối trong 1 giờ.
  • Bước 2: Nấu cháo trắng: Cho gạo đã ngâm vào nấu với khoảng 200ml nước.
  • Bước 3: Trong lúc nấu cháo, nhặt lá rau chùm ngây rồi rửa sạch và xay nhuyễn; phi lê cá hồi cho thơm.
  • Bước 4: Đợi khi cháo chín nhừ thì cho cá hồi và rau chùm ngây đã xay vào nồi, nêm nếm gia vị cho vừa (đối với bé trên 1 tuổi) rồi đảo đến khi cháo sôi lại (khoảng 5 phút) thì tắt bếp.
cháo rau chùm ngây cá hồi
Cháo rau chùm ngây cá hồi cho bé ăn nhiều dưỡng chất

2.5 Cháo chùm ngây cho bé với tim heo

Tim heo là nguồn chất kẽm, sắt, selen, vitamin nhóm B cần thiết cho quá trình phát triển của bé ở mọi giai đoạn. Vì vậy, mẹ đừng quên tham khảo cách nấu rau chùm ngây cho bé với tim heo nhé.

Nguyên liệu:

  • 20g lá chùm ngây.
  • 3 nắm gạo.
  • 100g tim heo.
  • Nước hầm xương hoặc nước luộc gà.
  • Gia vị gồm đầu hành, dầu ăn, nước mắm, dầu ăn dặm.

Các bước thực hiện:

  • Bước 1: Lá chùm ngây rửa sạch, để ráo nước rồi băm nhuyễn.
  • Bước 2: Tim heo rửa sạch, chỉ lấy phần thịt nạc, tránh chọn phần cuống vì sẽ dai, bé khó nuốt. Băm nhuyễn tim heo.
  • Bước 3: Đầu hành rửa sạch, băm nhuyễn. Gạo vo sạch, cho vào nồi nấu cháo với nước hầm xương hoặc nước luộc gà.
  • Bước 4: Phi thơm hành, cho tim heo vào xào chín, nêm chút nước mắm, tắt bếp.
  • Bước 5: Đợi khi gạo đã nhừ thì thêm tim heo và rau chùm ngây vào, nêm nếm gia vị cho vừa ăn, tắt bếp. Múc cháo ra tô, cho thêm dầu ăn dặm (liều lượng tùy theo độ tuổi của bé).
Cách nấu cháo với tim heo
Cách nấu cháo rau chùm ngây cho bé với tim heo

3. Lưu ý khi nấu rau chùm ngây cho bé

Không chỉ biết cách nấu cháo chùm ngây cho bé, mẹ cần lưu ý một số điều sau khi cho bé ăn thực phẩm này.

  • Tránh cho bé ăn cháo rau chùm ngây vào buổi tối vì có thể làm bé khó ngủ.
  • Khối lượng 20g rau chùm ngây đã đủ dinh dưỡng cho bé vì nếu ăn quá nhiều sẽ dẫn đến thừa canxi và vitamin C không tốt cho sức khỏe.
  • Tuy tác dụng của rau chùm ngây với trẻ nhỏ là không thể phủ nhận nhưng mẹ hạn chế cho bé ăn mỗi ngày; mà nên đa dạng các thực phẩm khác để tốt cho sự phát triển toàn diện của bé.

>> Mẹ xem thêm: 15 cách nấu cháo gà cho bé ăn dặm thơm ngon và dễ làm

[inline_article id=171151]

Hy vọng những cách nấu chao rau chùm ngây cho bé 6-7 tháng trên đây sẽ giúp con cưng biết thêm các món ăn ngon miệng, và tăng cường sức đề kháng.