Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

10 cách giảm huyết áp cao khi mang thai tự nhiên mà lại hiệu quả

Chắc hẳn các mẹ có tình trạng tăng huyết áp khi mang thai rất quan tâm tới vấn đề sức khỏe của mình. Ngoài việc điều trị bằng thuốc, MarryBaby sẽ mách mẹ một số cách giảm huyết áp cao khi mang thai tự nhiên mà lại hiệu quả nhé.

1/ Hạn chế muối và thực phẩm chứa nhiều natri

Mặc dù cơ thể mẹ bầu cần một lượng natri mỗi ngày nhưng nếu tiêu thụ quá nhiều có thể dẫn đến tăng huyết áp. Vì vậy, cách giảm huyết áp cao khi mang thai cần được ưu tiên đó là hạn chế nêm muối vào trong thức ăn, cũng như hạn chế chấm thức ăn với mắm, nước tương. Gợi ý là mẹ có thể sử dụng những gia vị khác thay thế muối như bột tiêu chanh (lemon pepper) hoặc các loại thảo mộc để giúp món ăn không mất vị thơm ngon.

Bên cạnh đó, thực phẩm đóng hộp hoặc thức ăn nhanh cũng chứa rất nhiều muối. Trong trường hợp mẹ bầu có nhu cầu mua thực phẩm chế biến sẵn thì cần chọn sản phẩm có hàm lượng natri thấp.

2/ Tránh sử dụng các chất kích thích

Chắc hẳn bạn đã biết thuốc lá, rượu bia và ma túy đều là những tác nhân gây hại cho sức khỏe của mẹ lẫn thai nhi. Bên cạnh đó, các sản phẩm có chứa caffeine như café, nước tăng lực cũng có thể khiến huyết áp mẹ tăng cao. Vì vậy hạn chế các chất này là một trong những cách hiệu quả để giảm huyết áp cao khi mang thai.

cách giảm huyết áp cao khi mang thai

3/ Ăn nhiều socola đen

Theo nghiên cứu, các chuyên gia thấy rằng socola đen thực sự có hiệu quả và là một trong những cách giảm huyết áp cao khi mang thai một cách tự nhiên. Tuy nhiên socola đen chứa hàm lượng calo cao, các mẹ không nên ăn quá nhiều.

4/ Ăn các thực phẩm chứa nhiều kali, cách giảm huyết áp cao khi mang thai tự nhiên

Nếu mẹ yêu thích ăn chuối thì nên duy trì sở thích này trong thai kỳ. Không chỉ chuối mà một số thực phẩm khác như khoai lang, cà chua, đậu tây… cũng rất giàu kali giúp hỗ trợ bạn kiểm soát tình trạng cao huyết áp. Không những vậy, kali còn là một khoáng chất quan trọng trong thai kỳ. Kali giúp duy trì cân bằng chất lỏng và điện giải, hỗ trợ truyền các xung điện thần kinh, co cơ và giải phóng năng lượng từ carbohydrate, chất béo và protein.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Những loại rau tốt cho bà bầu và thai nhi mẹ đã biết chưa?

5/ Bổ sung đậu nành và các sản phẩm từ sữa ít chất béo

Các chuyên gia nghiên cứu đã chứng minh rằng việc bổ sung đạm từ đậu nành và các sản phẩm từ sữa ít chất béo như sữa tách béo, sữa chua, phô mai giúp làm giảm huyết áp tâm thu. Với các mẹ không sử dụng được sản phẩm từ sữa do hội chứng rối loạn dung nạp lactose, có thể sử dụng các sản phẩm từ đậu nành để thay thế. Các mẹ cũng cần lưu ý trong phô mai cũng chứa hàm lượng natri cao, nên cần tiêu thụ vừa phải.

cách giảm huyết áp cao khi mang thai

6/ Bổ sung ngũ cốc nguyên hạt vào chế độ ăn

Ngũ cốc nguyên hạt là những loại hạt chỉ bị loại bỏ lớp vỏ trấu bên ngoài, giữ lại toàn bộ phần hạt bên trong cũng như chất dinh dưỡng. Các nghiên cứu cho thấy ngũ cốc nguyên hạt giàu chất xơ cũng là thực phẩm lý tưởng trong việc giúp mẹ bầu giảm huyết áp nên đừng bỏ qua nhé.

7/ Kiểm soát cân nặng khi mang thai

Thừa cân là một yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp trong thai kỳ. Không những vậy, thừa cân còn làm trầm trọng thêm các tình trạng như đau lưng, chuột rút ở chân, trĩ, tiểu đường thai kỳ, đau nhức khớp… Vì vậy, mẹ không nên chủ quan với vấn đề cân nặng mà cần đảm bảo rằng việc tăng cân khi mang thai không vượt quá giới hạn an toàn.

Thông qua chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục phù hợp, hầu như các mẹ có thể đạt được cân nặng hợp lý. Có thể nói, kiểm soát cân nặng cũng được xem là một trong những cách giảm huyết áp cao khi mang thai. Trong trường hợp mẹ gặp khó khăn trong việc tăng cân hợp lý thì hãy nhờ đến sự tư vấn của bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng nhé!

8/ Tập thể dục điều đặn, cách giảm huyết áp cao khi mang thai mẹ bầu nên thử

Đối với những phụ nữ không tập thể dục, nguy cơ tăng huyết áp sẽ cao hơn so với người thường xuyên vận động. Vận động không chỉ giúp giảm căng thẳng, tăng cường lưu thông máu, giảm huyết áp mà còn tác động tích cực đến sức khỏe của em bé sau này.

Các mẹ nên cố gắng tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày, ít nhất 5 buổi/tuần. Nếu mới bắt đầu tập, mẹ có thể thử bài tập nhẹ nhàng như đi bộ. Đối với một số bài tập vận động mạnh, nên trao đổi với bác sĩ để được tư vấn về mức độ an toàn.

cách giảm huyết áp cao khi mang thai

9/ Tránh làm việc căng thẳng

Tình trạng căng thẳng có thể khiến huyết áp của các chị em tăng, dù có mang thai hay không. Vì vậy, loại bỏ những lo lắng, căng thẳng và áp lực cũng là cách giảm huyết áp cao khi mang thai khá quan trọng. Việc này có thể đạt được bằng việc không làm việc quá sức khi mang thai, luyện tập thiền hay yoga.

Những phương pháp này không chỉ giúp mẹ cảm thấy dễ chịu, thư thái và bình tĩnh hơn mà còn có thêm những lợi ích như gia tăng sự gắn kết của mẹ và bé, kiểm soát tốt cơn đau chuyển dạ khi tới ngày sinh….

>>> Mẹ có thể xem thêm: Tiền sản giật sau sinh và các biến chứng nguy hiểm

10/ Nghe nhạc, cách giảm huyết áp cao khi mang thai ít ai ngờ tới

Từ nghiên cứu, các chuyên gia chỉ ra rằng việc nghe loại nhạc phù hợp trong khi hít thở chậm rãi ít nhất 30 phút mỗi ngày có thể giúp giảm huyết áp. Mẹ có thể nghe các bản giao hưởng nhẹ nhàng, nhạc cổ điển, nhạc Celtic, hoặc một bản nhạc chậm nhẹ nhàng mà mẹ yêu thích. Tránh nghe các thể loại như rock, pop, heavy metal vì nó có thể gây tác dụng ngược.

[inline_article id=297449]

Hi vọng thông qua bài viết, các mẹ đã biết cách giảm huyết áp cao khi mang thai cho bản thân. Hãy tiếp tục theo dõi các bài viết của MarryBaby để cập nhật thêm nhiều kiến thức bổ ích cho mẹ và bé.

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Thuốc điều trị tiêu chảy cho phụ nữ có thai an toàn mà hiệu quả

Vậy khi mang thai thì điều trị tiêu chảy như thế nào? Sử dụng thuốc điều trị tiêu chảy cho phụ nữ có thai an toàn? Hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

1/ Nguyên nhân của tiêu chảy khi mang thai

Trước khi muốn biết các thuốc điều trị tiêu chảy cho phụ nữ có thai, mời các mẹ hãy cùng tìm hiểu nguyên nhân của tình trạng này là gì nhé.

Tiêu chảy là tình trạng rối loạn của đường ruột, đặc trưng bởi tình trạng đi tiêu phân lỏng từ 3 lần trở lên trong vòng 24 giờ. Nguyên nhân của tình trạng này có thể do:

  • Sư xâm nhập của các vi khuẩn, virus vào đường ruột
  • Ngộ độc thực phẩm
  • Nhiễm kí sinh trùng đường tiêu hóa
  • Một số loại thuốc có tác dụng phụ gây tiêu chảy
  • Các bệnh lý khác gây tiêu chảy như: Ruột kích thích, bệnh crohn, cường giáp

Thuốc điều trị tiêu chảy cho phụ nữ có thai

Tiêu chảy trên cơ địa phụ nữ mang thai lại càng đặc biệt. Trong thời gian mang thai, sức đề kháng của phụ nữ thường bị giảm sút và yếu đi nên khi ăn uống cần hết sức cẩn trọng. Ngoài ra trên phụ nữ mang thai có thể do các nguyên nhân đặc thù khiến tình trạng tiêu chảy dễ xảy ra hơn như:

  • Sự thay đổi chế độ ăn uống: Trong giai đoạn đầu thai kỳ, mẹ có thể thay đổi chế độ ăn uống để đảm bảo thai nhi nhận được các chất dinh dưỡng cần thiết. Việc thay đổi thức ăn đôi khi có thể gây ra đau bụng hoặc tiêu chảy.
  • Dị ứng với một số loại thực phẩm: Cơ thể mẹ có thể trở nên nhạy cảm với các loại thực phẩm cụ thể. Mặc dù chúng có thể là những thực phẩm mẹ thường ăn trước đây, nhưng những loại thực phẩm này cũng có thể gây ra tình trạng đau bụng hoặc tiêu chảy nếu mẹ ăn chúng trong thời kỳ mang thai.
  • Sự thay đổi nội tiết tố: Đôi khi hormone của mẹ bầu có thể tăng tốc độ quá trình tiêu hóa, dẫn đến tình trạng bà bầu bị tiêu chảy.
  • Việc bổ sung vitamin: Việc mẹ uống vitamin trước khi sinh là rất tốt cho sức khỏe thai nhi. Tuy nhiên, những loại vitamin này có thể làm rối loạn dạ dày và khiến mẹ tiêu chảy.

>>>> Mẹ bầu tham khảo thêm: Bà bầu bị tiêu chảy nên ăn gì để nhanh khỏi bệnh

2/ Tiêu chảy khi mang thai có nguy hiểm không?

Vậy bà bầu tiêu chảy liệu có nguy hiểm? Có bắt buộc phải sử dụng thuốc điều trị tiêu chảy cho phụ nữ có thai?

Đa phần các trường hợp tiêu chảy sẽ ở mức độ nhẹ, có thể tự khỏi sau vài ngày và không ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Ở mức độ nặng hơn, tiêu chảy kéo dài, nếu không điều trị kịp thời có thể gây tác động xấu cho sức khỏe mẹ và bé. Bà bầu bị tiêu chảy do vi khuẩn tả, rota virus thường nôn mửa, đi tiêu rất nhiều lần dẫn đến tình trạng mất sức, mệt mỏi. Hơn nữa, những cơn đau liên tục ở bụng có thể kích thích tử cung co bóp, dẫn đến sinh non, sảy thai.

Vì vậy, khi bị tiêu chảy, các mẹ bầu không nên chủ quan. Không nên tự sử dụng các thuốc kháng sinh điều trị tiêu chảy cho phụ nữ có thai, vì một số thuốc có khả năng gây ảnh hưởng xấu tới thai kỳ và em bé. Cần đến ngay cơ sở y tế khi có các dấu hiệu sau:

  • Tiêu chảy kéo dài liên tục trong 2 ngày mà không có dấu hiệu thuyên giảm
  • Tiêu chảy kèm sốt
  • Tiêu chảy kèm nôn ói, dấu hiệu mất nước nhiều: da khô, tiểu ít, nước tiểu sậm màu, mệt mỏi, choáng váng… hoặc trong trường hợp mẹ không thể bổ sung nước từ đường uống.
  • Bụng đau dữ dội trong nhiều giờ
  • Tiêu chảy phân có máu, hoặc phân màu đen, hôi tanh.

Thuốc điều trị tiêu chảy cho phụ nữ có thai

3/ Khi nào cần dùng thuốc điều trị tiêu chảy cho phụ nữ có thai?

Đối với trường hợp tiêu chảy nhẹ

Với các chị em không có các dấu hiệu nguy hiểm ở trên, thì có thể sử dụng các loại thuốc điều trị tiêu chảy cho phụ nữ có thai không cần kê đơn và được chứng minh là an toàn với thai nhi như:

  • Bù nước và điện giải với dung dịch Oresol:

Oresol là một trong những loại thuốc tương đối quen thuộc và cũng được sử dụng phổ biến. Khi mẹ bị tiêu chảy, một lượng lớn nước và điện giải sẽ bị mất đi thông qua phân, vì vậy nên dùng Oresol để thay thế nước và chất điện giải đã bị mất. Oresol đã được chứng minh là một trong những thuốc an toàn được sử dụng trong điều trị tiêu chảy cho phụ nữ có thai.

Các mẹ nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, pha gói oresol với đúng lượng nước ghi trên hướng dẫn ngay trước khi sử dụng. Sau khi pha xong dung dịch có thể dùng để uống từ từ trong vòng 24h, sau đó không nên dùng nữa.

Nên dùng nước nguội pha dung dịch oresol, không pha với nước khoáng bởi trong nước khoáng đã có các ion điện giải làm sai tỷ lệ các chất điện giải, pha xong cũng không nên đun sôi dung dịch. Mẹ bầu cần lắc đều, hòa tan trước khi uống. Để hiệu quả nhất, hãy sử dụng oresol theo chỉ định của bác sĩ.

  • Probiotics:

Probiotics là các chủng vi khuẩn sống khi được uống đủ lượng sẽ mang lại lợi ích sức khỏe cho người dùng. Nói một cách dễ hiểu, men vi sinh là những vi khuẩn tốt, giúp hệ tiêu hóa dễ tiêu thụ thức ăn, duy trì sức khỏe và chống lại bệnh tật.

Trong thực tế, không ít người tìm cách sử dụng men vi sinh vì lợi ích sức khỏe chung chung trong khi đây cũng là một cách thức trị liệu của bác sĩ dành cho các bệnh lý rối loạn tiêu hóa, tăng cường chức năng đường ruột. Hơn nữa, ngay cả những người khỏe mạnh cũng có thể nhận được những lợi ích từ men vi sinh, giảm tần suất xảy ra những khó chịu trên đường tiêu hóa như đầy hơi, co thắt, tiêu chảy và táo bón. Probiotics cũng là một trong những “thuốc” an toàn được sử dụng trong điều trị tiêu chảy cho phụ nữ có thai.

>>>> Mẹ bầu tham khảo thêm Làm thế nào để bổ sung sắt và canxi cho bà bầu đúng cách?

  • Điều chỉnh chế độ ăn

Ngoài các điều trị tiêu chảy cho phụ nữ có thai bằng thuốc, khi bị tiêu chảy, mẹ đặc biệt cần lưu ý đến vấn đề ăn uống. Một số loại thực phẩm không chỉ không giúp bệnh thuyên giảm mà nó còn có khả năng khiến tình trạng tiêu chảy khi mang thai ngày càng nặng nề hơn.

Các món bà bầu không nên ăn khi bị tiêu chảy:

  • Món ăn nhiều chất béo
  • Món ăn chiên, xào
  • Món ăn cay
  • Món ăn tanh như hải sản
  • Các món sống
  • Đồ ăn lạnh.

Đồ uống bà bầu không nên dùng khi bị tiêu chảy

  • Đồ uống ngọt
  • Sữa
  • Cà phê
  • Trà
  • Nước tăng lực.

Thuốc điều trị tiêu chảy cho phụ nữ có thai

Đối với tiêu chảy nặng

Các trường hợp tiêu chảy nặng phải được thăm khám tại các cơ sở y tế. Các loại thuốc điều trị tiêu chảy cho phụ nữ có thai dưới đây phải được sự chỉ định của bác sĩ, không tự ý sử dụng.

  • Thuốc kháng sinh điều trị tiêu chảy cho phụ nữ có thai

Các mẹ tuyệt đối không được tự sử dụng thuốc kháng sinh điều trị tiêu chảy cho phụ nữ có thai mà không có sự chỉ dẫn của các bác sĩ. Không những khiến tình trạng bệnh không thuyên giảm, ngược lại sử dụng thuốc kháng sinh điều trị tiêu chảy cho phụ nữ có thai sai cách có thể gây nguy hiểm cho thai nhi.

Đối với các trường hợp mẹ bầu bị tiêu chảy do nhiễm khuẩn. Các bác sĩ có thể dựa vào từng trường hợp cụ thể để kê một số loại thuốc kháng sinh điều trị tiêu chảy an toàn cho phụ nữ có thai. Các kháng sinh đã được chứng minh là an toàn với phụ nữ mang thai như:

  • Amphotericin B
  • Ampicillin
  • Amoxicillin
  • Metronidazol (sử dụng vào thời kỳ giữa và cuối thai kỳ)
  • Clarithromycin
  • Erythromycin
  • Azithromycin
  • Penicillin G
  • Vancomycin
  • Penicillin, bao gồm amoxicillin và ampicillin
  • Cephalosporin, bao gồm cefaclor và cephalexin
  • Clindamycin.

Tùy vào tác nhân là vi khuẩn gì, mà bác sĩ sẽ cho loại kháng sinh phù hợp.

  • Thuốc điều trị các nguyên nhân gây tiêu chảy khác

Nếu nguyên nhân tiêu chảy của mẹ bầu không đến từ nhiễm khuẩn, mà do các bệnh lý khác như ruột kích thích (IBS), bệnh crohn, cường giáp… Lúc này, bác sĩ sẽ chỉ định các loại thuốc điều trị tình trạng này. Khi các nguyên nhân được giải quyết, bệnh tiêu chảy cũng sẽ dần được giới hạn.

[inline_article id=285607]

Hi vọng bài viết đã cung cấp cho các mẹ những thông tin bổ ích về các thuốc điều trị tiêu chảy cho phụ nữ có thai. Hãy tiếp tục theo dõi các bài viết của MarryBaby để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích cho mẹ và bé nhé.

Categories
Sau khi sinh Dinh dưỡng sau sinh

Các loại sữa tươi tốt cho mẹ sau sinh không thể bỏ qua

Sau sinh nên uống sữa tươi loại nào? Sữa cho mẹ sau sinh nào tốt nhất? là những băn khoăn thường gặp của mẹ bỉm sữa trên khắp các diễn đàn. Hiểu được điều này, MarryBaby sẽ tổng hợp những thông tin giúp các mẹ giải đáp về các loại sữa tươi nào tốt cho mẹ sau sinh.

Lợi ích của sữa tươi đối mẹ bầu sau sinh

Nhiều mẹ trăn trở liệu sau sinh có uống được sữa tươi và mẹ sau sinh nên uống sữa gì. Trên thực tế, loại thực phẩm này có nhiều giá trị dinh dưỡng và lợi ích đem lại cho cơ thể. Cụ thể, các loại sữa cho mẹ sau sinh giúp:

  • Bổ sung lượng nước

Ngoài nước lọc, nước trái cây, các loại thực phẩm, bổ sung nước thông qua các loại sữa tươi tốt cho mẹ bầu sau sinh cũng được các chuyên gia khuyến khích. Đặc biệt, trong giai đoạn cho con bú, nhu cầu nước của mẹ sẽ cao hơn so với bình thường.

  • Cung cấp cho mẹ và bé nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu

Các loại sữa tươi tốt cho mẹ sau sinh nhờ cung cấp các dưỡng chất như protein, vitamin và khoáng chất. Các chất này được mẹ hấp thu, chuyển hóa và cung cấp cho trẻ sơ sinh thông qua sữa mẹ.

  • Tăng cường canxi

Sữa tươi là một trong những nguồn giàu canxi cho cơ thể. Nếu đang cho con bú, canxi trong sữa tươi sẽ được hấp thu, chuyển hóa và cung cấp cho trẻ thông qua sữa mẹ. Canxi giúp xương của bé phát triển tốt hơn, hỗ trợ quá trình tổng hợp và duy trì răng, xương.

Từ các lợi ích trên, việc bổ sung các loại sữa tươi tốt cho mẹ sau khi sinh qua chế độ ăn uống là điều cần thiết cho cả mẹ và trẻ sơ sinh.

Các loại sữa tươi tốt cho mẹ sau sinh

Các loại sữa tươi tốt cho mẹ sau sinh

Bà đẻ nên uống sữa gì? Dưới đây là tổng hợp các loại sữa tươi tốt cho mẹ sau sinh mà mẹ nên tham khảo:

1/ Sữa bò tươi tiệt trùng, một lựa chọn lí tưởng trong các loại sữa tươi tốt cho mẹ sau sinh

Sữa bò tươi tiệt trùng là sữa bò tươi được xử lý ở 140°C trong khoảng thời gian từ 4 – 6 giây, sau đó làm lạnh đột ngột giúp tiêu diệt hết vi khuẩn và nấm men có hại. Vì vậy, sữa bò tươi tiệt trùng vẫn giữ được nguyên vẹn các chất dinh dưỡng cần thiết. Loại sữa này thường giàu chất đạm, canxi, chất béo và là nguồn bổ sung thêm nhiều vitamin… xứng đáng đứng đầu danh sách các loại sữa tươi tốt cho mẹ sau sinh.

Tuy nhiên, đối với sữa bò tươi nguyên chất chưa được tiệt trùng thì mẹ sau sinh không nên uống. Vì nguy cơ nhiễm các vi khuẩn trong sữa chưa được xử lí. Sữa bò tươi tiệt trùng chắc chắn là một trong các loại sữa tươi tốt cho mẹ sau khi sinh. Đối với một số mẹ không thể tiêu hóa được lactose có trong sữa tươi, cần cẩn trọng rủi ro bị rối loạn tiêu hóa.

>> Mẹ có thể xem thêm: Sau khi sinh bao lâu thì được uống sữa tươi?

2/ Sữa tươi tách béo

Sau sinh mẹ nên uống sữa gì? Với mẹ muốn giảm cân an toàn sau sinh nhưng vẫn muốn đảm bảo dinh dưỡng, sữa ít béo hoặc tách béo là một sự lựa chọn lí tưởng trong các loại sữa tươi tốt cho mẹ sau sinh.

Đây là sữa nguyên kem được loại bỏ một phần hoặc toàn bộ chất béo bên trong sữa với mục đích vẫn giữ nguyên các dưỡng chất nhưng giảm bớt calo. Sữa tách béo có hàm lượng chất béo thấp (khoảng từ 0% đến 2%), chứa ít cholesterol và được bổ sung thêm các chất khác như canxi. Mùi vị sữa không còn ngậy, béo phù hợp với sở thích của mẹ.

Nếu đang cho con bú và thắc mắc sau sinh mẹ nên uống sữa gì, mẹ cần đảm bảo cung cấp đủ canxi cho bé từ sữa mẹ. Sữa ít béo hoặc tách béo là một trong những sự lựa chọn hoàn hảo dành cho mẹ. Hãy uống 1-2 cốc sữa tươi tách béo mỗi ngày để bổ sung canxi cho cả mẹ và bé.

3/ Các loại sữa tươi tốt cho mẹ sau khi sinh: Sữa dê tươi tiệt trùng

Mẹ sau sinh nên uống sữa gì nữa? Không chỉ sữa bò, sữa dê, sữa cừu tươi tiệt trùng cũng là một trong các loại sữa tươi tốt cho mẹ sau sinh. Sữa dê chứa nhiều chất dinh dưỡng, chất béo và calo hơn sữa bò. Tuy nhiên, chất béo trong sữa dê có tác dụng làm đẹp và mềm da chứ không làm tăng lượng cholesterol trong máu. Mẹ uống sữa dê hoặc sữa cừu khi đang cho con bú là một lựa chọn tuyệt vời. Thế nhưng, nếu bạn uống sữa dê, hãy cân nhắc chọn sữa dê tách béo hay giảm lượng chất béo từ các thực phẩm khác để hạn chế nguy cơ thừa cân, béo phì sau sinh.

Các loại sữa tươi tốt cho mẹ sau sinh

4/ Sữa từ các loại hạt

Mẹ sau sinh nên uống sữa tươi loại nào nữa? Bên cạnh các loại sữa tươi tốt cho mẹ sau sinh có nguồn gốc từ động vật, sữa từ các loại hạt thực vật cũng là nguồn bổ sung canxi, vitamin và khoáng chất thiết yếu cho mẹ. Một số loại sữa hạt tốt cho phụ nữ sau sinh như:

  • Sữa đậu nành

Phụ nữ sau khi mang thai và sinh con sẽ rất dễ bị loãng xương. Uống sữa đậu nành mỗi ngày sẽ giúp tăng lượng canxi và nồng độ estrogen cho xương chắc khoẻ. Đồng thời thức uống này có khả năng đốt cháy lượng mỡ thừa hiệu quả rất thích hợp với các mẹ muốn giảm cân sau sinh.

  • Sữa mè đen

Ngoài các loại sữa tươi tốt cho mẹ sau khi sinh, bạn có thể thử sữa mè đen. Hạt mè có công dụng tăng tiết sữa cho phụ nữ sau sinh. Không những thế, uống sữa mè đen cũng giúp làm đẹp da, giữ dáng, phù hợp cho những mẹ muốn giảm cân.

  • Sữa yến mạch

Các mẹ muốn giảm cân nhưng vẫn nhiều sữa cho con bú thì nên uống sữa yến mạch bởi loại sữa này rất giàu chất xơ, cung cấp canxi, protein nhưng ít chất béo và có thể chế biến rất đơn giản.

  • Sữa hạnh nhân

Giống như sữa mè đen, sữa hạnh nhân là một trong các loại sữa tươi tốt cho mẹ sau khi sinh nhờ tác dụng tăng lượng sữa mẹ, duy trì nguồn sữa cho con bú. Ngoài ra, loại sữa này cũng làm giảm cholesterol, giảm cân và làm đẹp da.

  • Sữa gạo lứt

Sữa gạo chứa nhiều protein, vitamin và axit amin tự nhiên hỗ trợ hệ tiêu hoá hoạt động tốt, tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ giảm cân, giảm các cholesterol xấu, tốt cho hệ thần kinh của mẹ và bé.

  • Sữa hạt macca, óc chó, hạnh nhân

Sữa này rất giàu năng lượng, chất béo, chất xơ, omega 3, DHA và khoáng chất tốt cho trí não của trẻ bú sữa mẹ. Điều này lý giải vì sao các loại sữa tươi tốt cho mẹ sau khi sinh và trẻ sơ sinh thường được bổ sung các dưỡng chất này.

>> Mẹ có thể xem thêm: Mẹ đã biết cách xông hơ sau sinh để trở thành ‘gái một con trông mòn con mắt’?

5/ Các loại sữa tươi tốt cho mẹ sau khi sinh: Các chế phẩm làm từ sữa

Sau sinh nên uống sữa gì nữa? Nếu bạn thích ăn sữa chua, phô mai, hay bất kỳ thức ăn bổ dưỡng nào làm từ sữa, bạn cũng có thể bổ sung trong thực đơn hàng ngày của mình. Những thực phẩm này chứa nhiều lợi khuẩn, canxi và là nguồn cung cấp protein dồi dào. Do đó, các mẹ sau sinh nên ăn mỗi ngày 2-3 hộp sữa chua nhé.

Vậy, sau sinh bao lâu được ăn sữa chua? Câu trả lời là thường thì sau sinh khoảng 1 tuần là mẹ đã có thể ăn sữa chua.

>>Mẹ có thể xem thêm: 4 dưỡng chất vàng mẹ cần bổ sung để trẻ sinh mổ phát triển khỏe mạnh

Các loại sữa tươi tốt cho mẹ sau sinh

Những lưu ý khi uống các loại sữa sau sinh

Ngoài các loại sữa tươi rất tốt cho mẹ sau sinh, mẹ cũng cần lưu ý một số vấn đề sau:

  • Thời gian uống sữa: Nếu mẹ đang cho con bú, thời gian tốt nhất để uống sữa chính là trước khi cho con bú từ 20-30 phút. Điều này sẽ giúp các mẹ kích thích sữa về nhiều hơn cho bé bú. Một khoảng thời gian khác cũng thích hợp uống sữa là trước khi đi ngủ 30 phút. Việc uống sữa trước khi ngủ sẽ giúp mẹ ngủ ngon và sâu hơn.
  • Cẩn thận tình trạng dị ứng sữa ở mẹ và bé: Một số loại đạm trong sữa bò có thể khiến, cơ thể mẹ và bé bú sữa mẹ bị dị ứng. Vì vậy, mẹ không nên uống các loại sữa mà bản thân hoặc em bé đã bị dị ứng. Nếu không biết có bị dị ứng hay không, mẹ nên uống một lượng nhỏ để thử phản ứng trước.
  • Làm ấm sữa trước khi uống: Một lưu ý nhỏ là sữa thường được bảo quản lạnh nên có thể gây lạnh bụng hay ê răng cho mẹ mới sinh. Vì vậy, mẹ cần lưu ý làm ấm sữa trước khi uống.
  • Lượng sữa nên uống mỗi ngày: Lượng sữa phù hợp mà các mẹ sau sinh nên uống 1 ngày là từ 1-2 ly sữa, không nên sử dụng quá nhiều để hạn chế nguy cơ thừa cân, béo phì sau sinh.

[inline_article id=288405]

Hy vọng bài viết đã cung cấp cho các mẹ danh sách các loại sữa tươi tốt cho mẹ sau sinh. Hãy tiếp tục theo dõi các bài viết của MarryBaby để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích cho mẹ và bé nhé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Thoát vị rốn thai nhi có nguy hiểm không?

Vậy thoát vị rốn thai nhi là gì? Dị tật này nguy hiểm như thế nào? Nguyên nhân và cách phòng tránh nó? Cùng xem ngay bài viết dưới đây để có câu trả lời cho những băn khoăn của các mẹ.

1/ Thoát vị rốn thai nhi là gì?

Thoát vị rốn ở thai nhi (Omphalocele) là tình trạng bất thường về thành bụng của thai nhi, khiến các cơ quan trong ổ bụng như gan, ruột, dạ dày… bị đẩy ra ngoài ổ bụng thông qua một lỗ mở ở vùng rốn. Các cơ quan này được bao phủ trong một túi mỏng trong suốt gọi là phúc mạc và hầu như không mở thông với bên ngoài.

Theo số liệu từ trung tâm kiểm soát dịch bệnh CDC Hoa Kỳ, tỉ lệ thai nhi bị thoát vị rốn là 1/4200. Tình trạng này thường đi kèm các dị tật bẩm sinh khác như dị tật tim, dị tật ống thần kinh và bất thường nhiễm sắc thể.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Mẹ bầu bị viêm gan B, nguy hiểm hơn bạn tưởng tượng

2/ Nguyên nhân

Khi thai nhi trong bụng mẹ từ tuần thứ 6 tới tuần thứ 10, ruột lúc này sẽ dài ra và đẩy vào ổ bụng, điều này là hoàn toàn bình thường. Bắt đầu từ tuần thứ 11, ruột bắt đầu quay trở lại ổ bụng. Nếu điều này không xảy ra, sẽ gây ra tình trạng thoát vị rốn ở thai nhi. Sau tuần thứ 14, nếu vẫn tồn tại khối thoát vị thì sẽ được coi là thoát vị bệnh lí.

Nguyên nhân của thoát vị rốn thai nhi vẫn chưa hoàn toàn được biết rõ. Các chuyên gia cho rằng nguyên nhân gây ra thoát vị rốn thai nhi là do sự bất thường về gen hoặc nhiễm sắc thể. Ngoài ra, mẹ bầu tiếp xúc với các hóa chất độc hại, một số loại thuốc sử dụng trong thai kì, thức ăn cũng đồ uống có thể gây biến đổi về gen, dẫn tới thoát vị rốn thai nhi.

thoát vị rốn ở thai nhi

Một số yếu tố nguy cơ khiến thai nhi tăng khả năng bị thoát vị rốn so với bình thường như:

  • Mẹ uống nhiều rượu hoặc nghiện thuốc lá.
  • Mẹ sử dụng một số loại thuốc trong khi mang thai như thuốc chống trầm cảm, lo âu ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI).
  • Mẹ thừa cân hoặc béo phì trước khi mang thai có nhiều khả năng khiến thai nhi bị thoát vị rốn.

3/ Chẩn đoán thoát vị rốn thai nhi như thế nào?

Thoát vị rốn thai nhi thường được phát hiện trong quý thứ hai và quý thứ ba của thai kỳ thông qua siêu âm. Vì tình trạng này thường đi kèm các dị tật bẩm sinh khác như dị tật tim, dị tật ống thần kinh và bất thường nhiễm sắc thể.  Nên khi bác sĩ phát hiện thai nhi có thoát vị rốn, có thể sẽ phải làm thêm các xét nghiệm tầm soát dị tật khác như:

  • Xét nghiệm máu: Mẫu máu của mẹ được đem đi xét nghiệm để tìm nồng độ chất AFP (alpha-fetoprotein). Đây là một protein được tạo ra ở gan em bé. Nồng độ cao của chất này gợi ý nhiều khả năng có bất thường ở thai nhi.
  • Siêu âm: Phương tiện sử dụng sóng âm để khảo sát các cấu trúc của thai nhi. Siêu âm có thể dùng để đánh giá khối thoát vị, cũng như các dị tật khác như dị tật tim của thai nhi.
  • MRI có thể được sử dụng để đánh giá tim, phổi và các cơ quan khác của bé.
  • Chọc ối: Trong trường hợp nghi ngờ có bất thường di truyền ở thai nhi (bất thường nhiễm sắc thể), chọc ối có thể sẽ được bác sĩ chỉ định cho các mẹ.

4/ Cách điều trị

Không có cách nào để khắc phục hay điều trị tình trạng này khi thai còn nằm trong bụng mẹ. Việc điều trị thoát vị rốn thai nhi phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:

  • Kích thước của khối thoát vị
  • Sự hiện diện của các bất thường đi kèm như bất thường nhiễm sắc thể, dị tật tim…
  • Tuổi của thai nhi

Trong trường hợp khối thoát vị nhỏ, các bác sĩ sẽ thực hiện phẫu thuật ngay sau sinh để đưa ruột vào lại ổ bụng và đóng ổ thoát vị. Nếu khối thoát vị lớn hơn (với nhiều cơ quan trong ổ bụng), việc điều trị sẽ được thực hiện thành nhiều giai đoạn. Giai đoạn đầu các cơ quan sẽ được bao phủ bằng một vật liệu đặc biệt để các cơ quan này từ từ trở lại ổ bụng. Sau một thời gian, giai đoạn tiếp theo mới là đóng ổ thoát vị lại.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Xét nghiệm NIPT là gì? Giá xét nghiệm NIPT cho mẹ bầu thắc mắc

5/ Mẹ bầu cần làm gì để phòng ngừa thoát vị rốn thai nhi

Tới đây, chắc hẳn nhiều chị em sẽ thắc mắc, vậy có cách nào để phòng ngừa được thoát vị rốn ở thai nhi không. Câu trả lời là mẹ bầu có thể phòng ngừa thông qua việc thay đổi lối sống. Một lối sống lành mạnh của mẹ giúp giảm nguy cơ cho em bé:

thoát vị rốn thai nhi

Ngoài ra các mẹ cũng cần chú ý theo dõi thai kỳ đều đặn thông qua các lần khám thai, để phát hiện sớm các trường hợp bất thường, từ đó có hướng điều trị phù hợp.

[inline_article id=297430]

Hi vọng bài viết đã cung cấp cho các mẹ cái nhìn toàn diện về tình trạng thoát vị rốn ở thai nhi. Hãy tiếp tục theo dõi các bài viết của MarryBaby để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích cho mẹ và bé nhé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

HCG tăng cao nhưng không có thai, nguyên nhân nào gây ra tình trạng này?

Liệu HCG có khi nào tăng cao nhưng bản thân lại không có thai không? Nguyên nhân của tình trạng này là gì? Mời các mẹ tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

1/ HCG là gì?

HCG viết tắt của Human Chorionic Gonadotropin, một loại hormone thai kỳ, được các tế bào trong bánh nhau tiết ra. Hormone này đóng vai trò kích thích quá trình phát triển của thai nhi, hỗ trợ sản sinh hormone sinh dục giúp hình thành giới tính của thai nhi.

Định lượng HCG giúp mẹ bầu xác định mình có thai hay không và giúp các bác sĩ theo dõi sức khỏe thai nhi suốt thai kỳ. Ngoài tác dụng trên, HCG tăng cao nhưng ở phụ nữ không có thai gợi ý một tình trạng bất thường bên trong cơ thể.

Xét nghiệm HCG là loại xét nghiệm dùng để kiểm tra nồng độ HCG có trong máu hoặc nước tiểu.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Mẹ bầu bị viêm gan B, nguy hiểm hơn bạn tưởng tượng

2/ HCG tăng cao là như thế nào?

Nồng độ HCG ở phụ nữ không mang thai và nam giới thường nhỏ hơn 5 mIU/ml. HCG cao là khi kết quả xét nghiệm nồng độ HCG trong máu cao hơn khoảng thông thường. Để xác định trường hợp HCG cao bác sĩ sẽ chỉ định nhiều đợt xét nghiệm HCG cách nhau 2-3 ngày thay vì dựa vào một kết quả duy nhất. HCG tăng cao giúp xác nhận người phụ nữ đã có thai. Tuy nhiên, trong một số trường hợp HCG tăng cao nhưng không có thai sẽ gợi ý nhiều tới tình trạng bất thường ở người phụ nữ.

Xét nghiệm HCG

3/ Làm sao phân biệt được HCG tăng cao là do có thai hay do bất thường?

Ở một thai kỳ bình thường, nồng độ HCG sẽ tăng gấp đôi mỗi 1-2 ngày, và không bao giờ tăng dưới 53% so với giá trị trước đó 2 ngày.

Ví dụ: nồng độ HCG của mẹ lúc đầu là 1000 mIU/mL, sau 2 ngày mức độ tăng tối thiểu của HCG phải là 1000 x 53 : 100 = 530 mIU/mL, vậy giá trị tối thiểu của HCG sau 2 ngày trong trường hợp thai kỳ bình thường phải đạt được là 1530 mIU/mL. Nếu không đạt được giá trị này, nhiều khả năng các chị em đang có tình trạng bất thường.

Một cách khác để xác định bất thường là khi nồng độ HCG vào khoảng 1500-2000 mIU/mL, sẽ nhìn thấy hình ảnh túi thai bình thường trong lòng tử cung qua siêu âm. Có thể đợi tới khoảng 3000-4000 mIU/mL trong trường hợp song thai. Nếu quá ngưỡng cắt này mà không nhìn thấy hình ảnh túi thai bình thường qua siêu âm, nhiều khả năng HCG tăng cao nhưng không phải do có thai, mà do tình trạng bất thường khác trong cơ thể.

4/ HCG tăng cao nhưng không có thai? Cẩn thận những nguyên nhân sau

Thai ngoài tử cung

Một nguyên nhân khiến HCG tăng cao nhưng siêu âm buồng tử cung lại không có túi thai là do thai ngoài tử cung. Đây là trường hợp bào thai không nằm trong buồng tử cung, mà nằm tại các vị trí khác nhau bên ngoài tử cung như vòi trứng, cổ tử cung, buồng trứng nhưng hay gặp nhất là thai nằm ở vòi trứng.

Thai nhi phát triển ở những vị trí bất thường bên ngoài tử cung như vòi trứng, buồng trứng, ổ bụng… đến một mức độ nhất định sẽ tự vỡ ra. Gây nên các triệu chứng như đau bụng, xuất huyết, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe sinh sản và tính mạng người phụ nữ. Vì vậy với thai ngoài tử cung, bắt buộc phải xử lí khối thai bất thường này, không thể tiếp tục giữ lại vì nguy hiểm.

HCG tăng cao nhưng không có thai

Bệnh lý nguyên bào nuôi (bao gồm cả thai trứng)

Hiểu đơn giản, nguyên bào nuôi là các tế bào góp phần hình thành nên nhau thai. Bệnh lý nguyên bào nuôi (gestational trophoblastic diseases) là một nhóm các u và tổn thương dạng u có tiềm năng trở thành ác tính. Các tế bào này sẽ tiết ra hormone HCG, khiến HCG tăng cao trong khi người phụ nữ thì thực sự không có thai.

Bệnh lý nguyên bào nuôi bao gồm các bệnh như: Thai trứng, thai trứng xâm lấn, bệnh nguyên bào nuôi tồn tại, ung thư nguyên bào nuôi. Trường hợp thường gặp các mẹ hay nghe nói tới là thai trứng.

Thai trứng xảy ra khi một hợp tử hình thành và phát triển thành khối bất thường trong tử cung. Tuy không phải là một bào thai nhưng sự phát triển của thai trứng có những dấu hiệu gần giống với khi mang thai, bao gồm cả việc nồng độ HCG tăng cao

Nếu gặp phải tình trạng thai kỳ này, bạn cần được điều trị ngay lập tức để đảm bảo không gặp phải các di chứng về sức khỏe. Các mô tế bào này có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe sinh sản ở phái nữ.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Bà bầu uống ngũ cốc có tốt không và có an toàn cho thai nhi không?

U tế bào mầm, một nguyên nhân khiến HCG tăng cao nhưng không có thai

Để dễ hình dung, tế bào mầm là các tế bào sinh dục sẽ sản sinh ra trứng và tinh trùng (tế bào mầm trải qua quá trình giảm phân để biệt hóa thành giao tử). Vì lí do nào đó, chúng trở nên bất thường và hình thành các khối u. Các khối u này có thể lành tính hoặc ác tính (ung thư).

Các khối u tế bào mầm sẽ tăng tiết HCG khiến hormone này trong máu tăng cao. Định lượng HCG, kết hợp với các chất khác trong máu như AFP (alpha-fetoprotein) và LDH (lactate dehydrogenase) góp phần vào chẩn đoán các khối u tế bào mầm.

[inline_article id=297888]

Hi vọng bài viết đã giải đáp các nguyên nhân khiến HCG tăng cao nhưng không có thai của chị em. Hãy tiếp tục theo dõi các bài viết của MarryBaby để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích cho mẹ và bé nhé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Dấu hiệu tiền sản giật các mẹ bầu cần lưu ý để phát hiện kịp thời

Theo các chuyên gia sản khoa, ước tính có khoảng 3 – 5% phụ nữ mang thai bị tiền sản giật. Việc nhận biết các dấu hiệu tiền sản giật giúp chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời, giúp giảm nguy cơ biến chứng cho cả mẹ và bé.

1/ Tiền sản giật là gì?

Trước khi muốn biết dấu hiệu tiền sản giật là gì, các mẹ cùng tìm hiểu xem căn bệnh này là gì nhé.

Tiền sản giật là một hội chứng tăng huyết áp ở thai phụ, kèm tiểu đạm (tiểu protein) xuất hiện sau tuần thứ 20 của thai kỳ. Tình trạng này còn có thể đi kèm với những dấu hiệu của tiền sản giật gây tổn thương các cơ quan khác như gan, thận, phổi, thần kinh.

dấu hiệu của tiền sản giật

Tiền sản giật là giai đoạn xảy ra trước khi lên cơn sản giật. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong cả mẹ và bé. Phát hiện sớm các dấu hiệu tiền sản giật là cách tốt nhất để giảm thiểu các biến chứng này.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Tiền sản giật sau sinh và các biến chứng nguy hiểm

2/ Nguyên nhân của tiền sản giật

Đầu thai kỳ, các tế bào lá nuôi sẽ xâm nhập vào các mạch máu xoắn của tử cung, nhằm mở rộng lòng mạch máu giúp đưa máu đến nhau thai một cách hiệu quả. Ở phụ nữ gặp hội chứng này, những mạch máu này dường như không phát triển hoặc vận hành đúng chức năng. Chúng hẹp hơn các mạch máu bình thường, khiến lượng máu chảy qua bị hạn chế. Từ đó, ảnh hưởng tới sự điều tiết của cả cơ thể mẹ, biểu hiện ra thành các dấu hiệu của tiền sản giật. Nguyên nhân của sự phát triển bất thường này là do:

  • Lưu lượng máu đến tử cung không đủ
  • Tổn thương mạch máu
  • Các bệnh về hệ thống miễn dịch
  • Một số gen bất thường

Sự xâm nhập không bình thường của các nguyên bào nuôi.

3/ Yếu tố nguy cơ của tiền sản giật

Ngoài việc quan tâm tới các dấu hiệu tiền sản giật, các mẹ cũng cần biết những yếu tố nguy cơ khiến các chị em tăng khả năng mắc tiền sản giật so với một sản phụ bình thường. Các yếu tố nguy cơ của tiền sản giật đã được nhận diện, bao gồm:

  • Con so (mang thai con đầu)
  • Béo phì
  • Đa thai
  • Mẹ lớn tuổi
  • Tiền căn từng bị tiền sản giật trong lần mang thai trước
  • Tăng huyết áp mạn, đái tháo đường, bệnh thận, Lupus
  • Tiền sử gia đình có mẹ hoặc chị em gái bị tiền sản giật

4/ Dấu hiệu của tiền sản giật

Tăng huyết áp

Đây là dấu hiệu đầu tiên và phổ biến của hội chứng tiền sản giật. Huyết áp vượt quá 140/90 mmHg hoặc cao hơn và được ghi nhận trong hai lần, mỗi lần cách nhau ít nhất bốn giờ thì được xem là bất thường. Tuy nhiên, các mẹ thường ít có thói quen thoi dõi huyết áp tại nhà, nên dấu hiệu tiền sản giật này thường được phát hiện khi thăm khám thai định kỳ.

Sưng ở mặt hoặc tay

Trong thời gian mang thai, nếu mẹ bầu bị sưng ở mặt, đặc biệt là quanh mắt hoặc tay thì cần hết sức lưu tâm. Đây có thể là dấu hiệu của tiền sản giật. Tuy nhiên, triệu chứng phù còn gặp trong nhiều tình trạng khác khi mang thai, các mẹ cần được thăm khám kĩ để tìm ra nguyên nhân.

Tăng cân nhanh

Trong thời gian bầu bí, mức độ tăng cân của các mẹ bầu sẽ diễn ra tương đối chậm và đều. Thế nên nếu nhận thấy mình tăng cân quá nhanh (1.5 – 2kg/tuần hoặc 5kg/tháng) mà không có nguyên do cụ thể, hãy đến bệnh viện để được các bác sĩ thăm khám và đánh giá tình hình.

dấu hiệu tiền sản giật

Xuất hiện cơn đau đầu dai dẳng

Thực tế là có không ít bà bầu bị đau đầu khi mang thai, một số người bị đau đầu thường xuyên hơn so với người khác. Trong trường hợp bạn bị một cơn đau đầu tấn công và đã uống thuốc giảm đau nhưng không thấy bớt, đừng chần chừ gì nữa mà hãy đến bệnh viện ngay vì đây là dấu hiệu tiền sản giật phổ biến.

Tầm nhìn thay đổi hoặc mất thị lực

Tầm nhìn thay đổi và mất thị lực là dấu hiệu tiền sản giật không nên bỏ qua. Do đó, nếu mẹ bầu bỗng dưng nhận thấy mình bị hoa mắt hay nhận thấy có các đốm sáng trong tầm nhìn hoặc bị mất thị lực, hãy thông báo cho người thân biết để được đưa đến bệnh viện ngay.

Buồn nôn và nôn mửa đột ngột

Nếu bạn đã trải qua giai đoạn nghén và đã hết nôn ói nhưng lại bỗng có cảm giác buồn nôn hay nôn mửa thì nên chú ý. Buồn nôn và nôn mửa đột ngột có thể là dấu hiệu tiền sản giật khi mang thai.

Đau bụng trên, thường là dưới bờ sườn bên phải

Bạn có cảm giác bị đau bụng trên phía gan  nhưng nguyên nhân không phải do ợ nóng càng không phải là do bé cưng chòi đạp? Hãy lưu ý vì đây có thể là dấu hiệu cảnh báo tiền sản giật. Hãy đến bệnh viện nếu cơn đau không thuyên giảm trong thời gian ngắn.

Khó thở

Nếu bạn bỗng dưng thở hổn hển, cảm thấy khó thở, thở hụt hơi… hãy đến bệnh viện để được chăm sóc kịp thời. Việc bỗng dưng khó thở có thể là một dấu hiệu tiền sản giật liên quan tới phổi.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Những loại rau tốt cho bà bầu và thai nhi mẹ đã biết chưa?

4/ Mẹ bầu nên làm gì khi có dấu hiệu của tiền sản giật

Trước khi mang thai, mẹ bầu nên thay đổi chế độ ăn uống (giảm mặn tối đa), tập thể dục đều đặn để giúp giảm cân, tránh béo phì, có chỉ số BMI phù hợp.

Khi có thai, các chị em cần theo dõi khám thai định kỳ thật đều đặn theo lịch.

Suốt thời gian có thai, mẹ bầu nên sắp xếp để giảm bớt công việc, có đủ thời gian nghỉ ngơi, thư giãn, ăn uống đủ chất dinh dưỡng.

dấu hiệu tiền sản giật ở bà bầu

Khi có tình trạng cao huyết áp, các mẹ cần tuân theo sự hướng dẫn điều trị và chăm sóc của các bác sĩ chuyên khoa.

Khi nằm viện, cần chú ý theo dõi các dấu hiệu nặng của  tiền sản giật mà bác sĩ dặn dò. Khi có một trong các dấu hiệu nêu trên phải báo ngay cho nhân viên y tế (nữ hộ sinh, bác sĩ) để được điều trị kip thời.

[inline_article id=297449]

Categories
Giai đoạn hậu sản Sau khi sinh

Các loại thuốc điều trị sót nhau thai mẹ bầu nên biết

Vậy tình trạng này cụ thể là thế nào, điều trị sót nhau thai liệu có thể dùng thuốc hay sử dụng phương pháp nào khác? Mời các mẹ hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

1/ Sót nhau thai là gì?

Trước khi muốn biết cách điều trị và thuốc được sử dụng điều trị sót nhau thai là gì, các chị em hãy cùng tìm hiểu tình trạng này cụ thể là như thế nào nhé.

Nhau thai là bộ phận bám vào thành tử cung, giúp cung cấp oxy và chất dinh dưỡng từ mẹ qua thai nhi, cũng như vận chuyển các chất thải từ thai về mẹ. Nó còn có khả năng giúp bảo vệ thai nhi khỏi nguy cơ nhiễm trùng. Đây cũng là sợi dây gắn kết giữa mẹ bầu và em bé trong suốt thai kỳ.

Sót nhau thai là tình trạng một phần của nhau thai còn sót lại trong buồng tử cung. Tình trạng này có thể do một phần nhau thai không thể thoát ra khi cổ tử cung đóng lại hoặc do nhau vẫn còn bám vào thành tử cung, không chịu bong ra hết.

>> Mẹ bỉm sữa có thể xem thêm: Ăn gì lợi sữa sau sinh thường và sinh mổ? Cách gọi sữa về tự nhiên.

2/ Biểu hiện của sót nhau thai

sót nhau thai có triệu chứng gì

Việc nhận diện sớm các dấu hiệu của sót nhau thai giúp việc điều trị bằng thuốc cũng như các phương pháp khác mang lại hiệu quả và phòng tránh biến chứng cho mẹ. Các triệu chứng có thể gặp như:

  • Ra máu âm đạo kéo dài
  • Tiết dịch có mùi hôi từ âm đạo
  • Đau bụng dữ dội
  • Kinh nguyệt bất thường
  • Sốt cao, môi khô lưỡi dơ, hơi thở có mùi…

3/ Sót nhau thai nguy hiểm như thế nào?

Việc sót nhau thai là nguy hiểm và ảnh hưởng tới sức khỏe của thai phụ hiện tại cũng như tương lai sản khoa sau này. Cụ thể tình trạng này có thể gây ra:

  • Ra máu kéo dài dẫn tới tình trạng băng huyết. Mất máu nhiều, nhanh có thể gây nguy hiểm tới tính mạng. Trong trường hợp nghiêm trọng, để cầm máu, bác sĩ có thể phải cắt bỏ tử cung. Việc này khiến bạn không thể có con trong tương lai.
  • Nhau thai còn sót lại có thể là một ổ nhiễm trùng, nơi lý tưởng cho các vi khuẩn xâm nhập và phát triển. Nhiễm trùng lan tới các cơ quan khác như ống dẫn trứng, buồng trứng khiến khó thụ tinh sau này, thậm chí là vô sinh.
  • Nhiễm trùng còn có thể xâm nhập gây nhiễm trùng huyết rất nguy hiểm cho mẹ.
  • Sót nhau còn khiến các chị em đau bụng dữ dội, sốt, mệt mỏi, ảnh hưởng tới công việc và sinh hoạt hàng ngày.

Sót nhau thai nguy hiểm như vậy nên việc điều trị kịp thời tình trạng này bằng thuốc hay thủ thuật là rất quan trọng. Vậy thuốc điều trị sót nhau thai được sử dụng như thế nào, mời các chị em tìm hiểu dưới đây.

>> Mẹ bỉm sữa có thể xem thêm: Cách trị mề đay sau sinh tại nhà và cách phòng tránh hiệu quả mẹ cần biết!

4/ Điều trị sót nhau thai – Các thuốc nào được sử dụng điều trị sót nhau thai

Để điều trị sót nhau thai, việc cần thiết là lấy phần nhau thai còn sót ra khỏi cơ thể. Các điều trị được khuyến cáo bao gồm:

Lấy nhau bằng tay

Đây là phương pháp hiệu quả, được ưu tiên sử dụng trong trường hợp sót nhau sau sinh. Nếu các mẹ vừa sinh xong được chẩn đoán sót nhau, phương pháp này có thể được thực hiện ngay tại phòng cơ sở y tế để phòng tránh biến chứng mất máu cho mẹ. Tuy nhiên thủ thuật này có thể gây đau nhiều cho sản phụ, vì vậy các chị em có thể sẽ được gây tê ngoài màng cứng, sử dụng thuốc an thần hoặc thậm chí gây mê toàn thân.

Misoprotol, thuốc điều trị sót nhau thi trong trường hợp sảy thai hoặc phá thai

thuốc điều trị sót nhau thai

Misoprotol là một thuốc có nhiều ứng dụng trong y khoa. Riêng với lĩnh vực sản khoa, Misoprotol có tác dụng kích thích co bóp tử cung và thúc đẩy sự chín muồi cổ tử cung. Nó còn là thuốc được sử dụng trong điều trị các trường hợp sót nhau thai do phá thai hoặc sảy thai. Thuốc kích thích cơ thể đào thải các mô còn giữ lại trong tử cung, từ đó tống xuất phần nhau còn sót lại.

Kháng sinh phòng ngừa nhiễm trùng, thuốc cần thiết trong điều trị sót nhau thai

Trong trường hợp nhau thai còn sót lại trong buồng tử cung, nó có thể là nơi lí tưởng cho các vi khuẩn xâm nhập và phát triển và gây ra tình trạng nhiễm trùng. Kháng sinh được khuyến cáo dùng trước và ngay sau khi lấy nhau sót ra khỏi cơ thể. Thuốc giúp giảm tình trạng nhiễm trùng, cũng như phòng ngừa các biến chứng mà nhiễm trùng gây ra với sức khỏe sinh sản của các chị em.

5/ Phòng tránh hiện tượng sót nhau sau khi sinh

Là tình trạng rất nguy hiểm vì vậy mẹ bầu cần chủ động phòng tránh để giảm bớt tối đa những nguy cơ làm tăng khả năng bị sót nhau sau sinh bằng cách sau:

– Trong quá trình mang thai nên bổ sung thêm sắt bắt đầu từ tháng thứ 4 trở đi, việc làm này vừa giúp mẹ không bị thiếu máu vừa hạn chế được hiện tượng sót nhau.

– Phương pháp sinh thường khi thai nhi đủ tuần tuổi cũng giúp phòng tránh việc sót nhau.

– Không nên nạo phát thai vì sẽ làm tăng nguy cơ sót nhau.

– Cần lựa chọn những cơ sở y tế, bệnh viện có chất lượng và đảm bảo để không xảy ra bất trắc gì trong quá trình sinh nở.

sót nhau thai phải làm sao

Hi vọng bài viết đã cung cấp cho các chị em cái nhìn toàn diện về thuốc điều trị sót nhau thai. Hãy tiếp tục theo dõi các bài viết của MarryBaby để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích cho mẹ và bé nhé.

[inline_article id=297663]

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Sản giật là gì? – Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Vậy thực sự thì sản giật là gì? Nguyên nhân và triệu chứng của tình trạng này? Bệnh nguy hiểm như thế nào tới mẹ và bé? Điều trị có dễ dàng không? Mời các mẹ hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

1/ Sản giật là gì?

Trước khi tìm hiểu về nguyên nhân, triệu chứng cũng như cách điều trị, đầu tiên các mẹ cần biết sản giật là gì?

Sản giật là tình trạng sản phụ mắc hội chứng tiền sản giật lên cơn co giật, hôn mê sâu đe dọa tính mạng của mẹ và thai nhi. Đây là một trong những biến chứng hiếm gặp, nhưng rất nặng của tiền sản giật. Cơn co giật có thể xảy ra trước sinh (từ tuần 20 trở đi), trong lúc sinh hoặc cũng có thể sau khi sinh.

Tiền sản giật là một hội chứng tăng huyết áp ở thai phụ, kèm tiểu đạm (tiểu protein) xuất hiện sau tuần thứ 20 của thai kỳ. Tình trạng này còn có thể đi kèm với những dấu hiệu của tiền sản giật gây tổn thương các cơ quan khác như gan, thận, phổi, thần kinh.

2/ Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ của sản giật là gì?

Sau khi đã tìm hiểu sản giật là gì? Vậy tình trạng này gây ra bởi những nguyên nhân nào?

Các nguyên nhân gây ra tình trạng sản giật vẫn chưa được chỉ ra rõ ràng. Các chuyên gia cho rằng nó là tổng hòa của các yếu tố như di truyền, phản ứng miễn dịch của cơ thể, nội tiết, dinh dưỡng, xâm lấn nguyên bào nuôi bất thường (một loại tế bào trong quá trình hình thành nhau thai), rối loạn đông máu, tổn thương mạch máu, nhiễm trùng…

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Tiền sản giật sau sinh và các biến chứng nguy hiểm

Tuy nhiên, với các mẹ có các yếu tố nguy cơ sau, khả năng mắc sản giật và tiền sản giật sẽ cao hơn so với người bình thường:

  • Con so (mang thai con đầu)
  • Béo phì
  • Đa thai
  • Mẹ lớn tuổi
  • Tiền căn từng bị tiền sản giật trong lần mang thai trước
  • Tăng huyết áp mạn, đái tháo đường, bệnh thận, Lupus
  • Tiền sử gia đình có mẹ hoặc chị em gái bị tiền sản giật.

3/ Triệu chứng sản giật là gì?

sản giật và tiền sản giật là gì

Các triệu chứng sản giật thai phụ mắc phải có thể là:

  • Co giật: Biểu hiện bởi 1 hoặc nhiều cơn co giật. Mỗi cơn co giật thường kéo dài 60 – 75s, bắt đầu ở mặt sau đó lan ra toàn thân. Hô hấp của bệnh nhân sẽ bị gián đoạn trong quá trình co giật.
  • Hôn mê sâu: Bệnh nhân hôn mê, bất tỉnh trong một khoảng thời gian, không ý thức được sự việc xung quanh từ khi lên cơn co giật. Vì vậy sau khi tỉnh lại thì thai phụ sẽ không nhớ gì về sự việc đã xảy ra.
  • Kích động: Sau giai đoạn hôn mê, bệnh nhân tỉnh lại. Thai phụ lúc này có thể có triệu chứng kích động, chống đối.

Vì sản giật là biến chứng gây ra bởi tiền sản giật. Các thai phụ cũng có thể có triệu chứng của tiền sản giật từ trước như:

  • Tăng huyết áp
  • Sưng ở mặt hoặc tay (phù tay chân hay phù toàn thân).
  • Tăng cân nhanh
  • Xuất hiện cơn đau đầu dai dẳng, không đáp ứng với thuốc giảm đau thông thường.
  • Tầm nhìn thay đổi, nhìn đôi, nhìn mờ hoặc mất thị lực
  • Buồn nôn và nôn mửa đột ngột
  • Đau bụng trên, thường là dưới bờ sườn bên phải
  • Khó thở.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Điều trị tiểu đường thai kỳ, bà bầu cần biết để tránh biến chứng cho mẹ và con

4/ Chẩn đoán sản giật

Một thai phụ mang thai trên 20 tuần co giật không rõ nguyên nhân, chẩn đoán đầu tiên mà các bác sĩ cần nghĩ tới chính là sản giật. Trong trường hợp co giật đi kèm với các triệu chứng sốt, hoặc xảy ra sau chấn thương, bác sĩ sẽ đề nghị các xét nghiệm như chọc dò dịch não tủy, CT scan sọ não để loại trừ những nguyên nhân không phải là sản giật.

Trong trường hợp co giật mà thai phụ có tiền sử hoặc đã được chẩn đoán mắc tiền sản giật trước đó, bác sĩ sẽ đề nghị các xét nghiệm để đánh giá mức độ nặng. Đối với thai phụ chưa từng chẩn đoán mắc bệnh, bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm xem thai phụ có mắc hội chứng này không. Các xét nghiệm đó có thể là: Định lượng đạm trong nước tiểu, công thức máu, chức năng đông máu, chức năng thận, chức năng gan…

5/ Biến chứng của sản giật là gì?

Vậy biến chứng của sản giật là gì, có nguy hiểm không, chắc hẳn là thắc mắc tiếp theo của nhiều mẹ.

Tuy hiếm gặp, nhưng sản giật có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như:

  • Tổn thương thần kinh vĩnh viễn do co giật tái phát hoặc chảy máu nội sọ.
  • Suy thận cấp, thậm chí suy thận mãn.
  • Ảnh hưởng đến thai nhi: Gây nên tình trạng thai chậm tăng trưởng trong tử cung, nhau bong non , thiểu ối.
  • Tổn thương gan.
  • Rối loạn đông cầm máu.
  • Tăng nguy cơ sản giật/ tiền sản giật ở lần mang thai tiếp theo.
  • Tử vong ở mẹ và thai nhi: Sản giật là nguyên nhân chiếm tới 13% trường hợp tử vong ở mẹ trên toàn thế giới.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Rối loạn đông máu khi mang thai có nguy hiểm không?

6/ Điều trị sản giật như thế nào?

Sản giật là gì

Nguyên tắc trong điều trị tiền sản giật – sản giật là : “Ưu tiên mẹ, có chiếu cố đến con”. Thường với các trường hợp tiền sản giật có dấu hiệu nặng, có nguy cơ xảy ra biến chứng sản giật sẽ được theo dõi rất sát sao trong thai kỳ. Mẹ bầu cần phải nhập viện để theo dõi cho tới khi sinh con. Trong trường hợp này, bác sĩ có thể chỉ định sinh con sớm. Chỉ định sẽ được bác sĩ cân nhắc trên yếu tố tuổi thai và mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Để dự phòng co giật, có thể sử dụng thuốc chống co giật MgSO4. Các thai phụ có huyết áp cao cần sử dụng thuốc làm giảm huyết áp.

Nếu thai phụ được chẩn đoán là tiền sản giật ở mức độ nhẹ, có thể theo dõi tình trạng huyết áp của mẹ và dùng thuốc để ngăn bệnh chuyển thành biến chứng sản giật. Việc sử dụng thuốc và theo dõi huyết áp giúp giữ tình trạng của mẹ an toàn cho tới khi em bé đủ trưởng thành để chào đời.

[inline_article id=210842]

Hi vọng bài viết đã cung cấp thông tin đầy đủ cho các mẹ về tình trạng sản giật là gì? Nguyên nhân, triệu chứng cũng như cách điều trị. Tiếp tục theo dõi các bài viết của MarryBaby để cập nhật thêm nhiều kiến thức hữu ích cho mẹ và bé nhé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Điều trị tiểu đường thai kỳ, bà bầu cần biết để tránh biến chứng cho mẹ và con

Trước khi muốn biết cách điều trị tiểu đường thai kỳ, chúng ta cần phải biết tiểu đường thai kỳ là gì?

1/ Tiểu đường thai kỳ là gì?

Tiểu đường thai kỳ (Gestational Diabetes Melitus) là bệnh tiểu đường phát triển trong quá trình mang thai khoảng từ tuần thứ 24. Bệnh ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đường (glucose) của các tế bào trong cơ thể. Do cơ chế giảm sản xuất và đề kháng insulin (một hormone điều hòa đường huyết) khi mang thai.

2/ Dấu hiệu của tiểu đường thai kỳ

Nếu bạn nghi ngờ mình mắc bệnh, đừng ngần ngại đến bác sĩ khám sớm nhất có thể. Các biểu hiện tiểu đường thai kỳ bao gồm:

  • Uống nước nhiều, luôn khát nước và đi tiểu nhiều lần
  • Vùng kín bị nấm men, có cảm giác ngứa ngáy, khó chịu…
  • Các vết trầy xước thường xuất hiện trên cơ thể, và vết thương lâu lành hơn bình thường
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân
  • Luôn cảm thấy mệt mỏi, thiếu năng lượng
  • Nước tiểu thấy có kiến bâu vào

3/ Chẩn đoán tiểu đường thai kỳ

Một trong những bước để điều trị tiểu đường thai kỳ hiệu quả là phải chẩn đoán chính xác tình trạng này.

Xét nghiệm nhằm tầm soát tiểu đường thai kỳ được thực hiện khi thai nhi được 24-28 tuần. Khi thực hiện xét nghiệm này, các mẹ nên để bụng đói (trong vòng 8 tiếng kể từ bữa tối của ngày trước đó) và uống một lượng dung dịch glucose khoảng 75g. Sau đó, các bác sĩ sẽ lấy mẫu máu để kiểm tra đường huyết. Cách một giờ, mẹ bầu sẽ được lấy mẫu máu. Sau 3 lần lấy máu, nếu có 2 kết quả dương tính trở lên, có thể kết luận mẹ đã mắc tiểu đường thai kỳ.

điều trị tiểu đường thai kỳ
Mẹ bầu bị tiểu đường thai kỳ phải làm sao?

4/ Điều trị tiểu đường thai kỳ

Đường huyết của mẹ quá cao sẽ gây ra những biến chứng cho cả mẹ và con. Vì vậy, mục tiêu của điều trị tiểu đường thai kỳ là ổn định mức đường trong máu của mẹ. Điều này giúp tránh xảy ra những biến chứng nguy hiểm. Hiện nay điều trị tiểu đường thai kỳ dựa trên 2 phương thức:

  • Liệu pháp dinh dưỡng nội khoa (điều chỉnh chế độ dinh dưỡng, thói quen ăn uống và tập luyện thể dục).
  • Thuốc kiểm soát đường huyết.

>>> Có thể mẹ quan tâm: Giá xét nghiệm tiểu đường thai kỳ, chi phí rẻ – an toàn cho mẹ và bé

a/ Liệu pháp dinh dưỡng nội khoa

Đây là phương thức điều trị tiểu đường thai kỳ được ưu tiên. Mỗi mẹ bầu sẽ có một chế độ dinh dưỡng riêng dành cho từng cá nhân cụ thể. Các mẹ nên thăm khám để bác sĩ tư vấn và đưa ra chế độ dinh dưỡng phù hợp cho mình. Về cơ bản phương thức này bao gồm các yếu tố:

Tính toán tổng năng lượng (calories) nhập vào hằng ngày

Các mẹ cần biết thể trạng của mình là thừa cân, thiếu cân hay bình thường để tính toán lượng calories chính xác cần cung cấp mỗi ngày. Thể trạng có thể biểu hiện qua chỉ số khối cơ thể (BMI).

  • Thiếu cân: BMI của bạn ít hơn 18,5
  • Bình thường: BMI từ 18,5 – 22,9
  • Thừa cân: BMI của bạn bằng hoặc hơn 23 (23 với người châu Á, 25 với người châu Âu).

BMI được tính bằng: Cân nặng / (Chiều cao x Chiều cao)

Ví dụ: Bạn cao 1,58 (m) và nặng 48 (kg) thì BMI của bạn sẽ là: BMI = 48 / (1,58 x 1,58) = 15,35. BMI trung bình nằm trong khoảng từ 18,5 < BMI < 22,9, tức là mẹ đang thiếu cân.

Tổng năng lượng cung cấp được khuyến cáo là 1800-2500 kcal/ngày, tùy thuộc vào cân nặng trước có thai.

  • Đối với những thai phụ tiểu đường thai kỳ thiếu cân trước khi có thai thì cung cấp 30 kcal/kg/ngày.
  • Đối với những thai phụ tiểu đường thai kỳ có cân nặng bình thường trước khi có thai thì cung cấp 24 kcal/kg/ngày.
  • Đối với những thai phụ tiểu đường thai kỳ thừa cân trước khi có thai thì cần cung cấp 12-15 kcal/kg/ngày.

Các mẹ có thể tham khảo cách tính calories trong từng thức ăn qua bài viết: Bà bầu cần bao nhiêu calo mỗi ngày, bạn cập nhật ngay nhé!

Tuy nhiên, bất kể chế độ dinh dưỡng để điều trị tiểu đường thai kỳ thế nào thì vẫn cần cung cấp tối thiểu 175 gr carbohydrate, 71 gr protein, 28 gr chất xơ mỗi ngày và không nên cung cấp dưới mức 1200 kcal/ngày.

Phân bổ các bữa ăn hợp lý

điều trị tiểu đường thai kỳ

Mẹ bầu nên phân bổ thức ăn thành 5-7 bữa trong ngày thay vì 3 bữa chính với nhiều thức ăn.
Trong số đó có 3 bữa ăn chính và 2-4 bữa ăn nhẹ, cách nhau mỗi 2-3 giờ. Việc điều chỉnh chế độ ăn cần dựa vào kết quả theo dõi đường huyết, sự ngon miệng và diễn biến cân nặng của thai phụ.

Phân bổ các đại chất

3 nguồn thức ăn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể là: Đường (carbonhydrate), đạm (protein), mỡ (lipid). Để điều trị tiểu đường thai kỳ, không phải là hoàn toàn không ăn các thực phẩm cung cấp đường. Ngược lại, cần phân bổ tỉ lệ các chất lần lượt là 33-40% năng lượng từ đường, 40% từ chất béo và 20% từ chất đạm.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Những loại rau tốt cho bà bầu và thai nhi mẹ đã biết chưa?

Chế độ tập thể dục

Ngoài chế độ ăn, tập thể dục cũng đóng vai trò vào điều trị tiểu đường thai kỳ. Mẹ bầu nên:

  • Vận động khoảng 30 phút/ngày
  • Đi bộ nhanh hoặc tập thể dục vùng cánh tay khi ngồi ghế trong 10 phút sau mỗi bữa ăn
  • Những mẹ bầu có thói quen tập thể dục tích cực trước khi mang thai được khuyến khích duy trì chế độ vận động giống như trước khi mang thai trong thai kỳ.

b/ Thuốc kiểm soát đường huyết

Thuốc kiểm soát đường huyết được bác sĩ kê đơn cho các mẹ bầu thất bại trong điều trị tiểu đường thai kỳ bằng liệu pháp dinh dưỡng. Các thuốc này cần kê đơn và sự tuân thủ điều trị nghiêm ngặt. Vì vậy các mẹ bầu nên đến khám tại các cơ sở y tế để được điều trị chẩn và chính xác nhất. Về cơ bản có 2 nhóm thuốc mà bác sĩ có thể kê đơn cho mẹ bầu.

Insulin

Insulin là hormone tự nhiên của cơ thể, được tổng hợp để điều hòa lượng đường trong máu. Tiểu đường thai kỳ do giảm sản xuất và đề kháng insulin. Vì vậy cung cấp một lượng hormone được tính toán kĩ có thể giúp ổn định mức đường huyết của mẹ. Loại hormone điều trị tiểu đường thai kỳ này được đưa vào cơ thể thông qua đường tiêm. Liều và cách sử dụng sẽ được bác sĩ cá nhân hóa cho mỗi mẹ bầu. Quá trình điều trị tiểu đường thai kỳ, mẹ bầu có thể cần tiêm insulin đến hết thai kỳ.

điều trị tiểu đường thai kỳ

Các kiểm soát đường huyết bằng đường uống

Những loại thuốc điều trị tiểu đường thai kỳ khác ngoài insulin như metformin hay glyburide. Cả hai đều là thuốc dạng uống. Thuốc kiểm soát đường huyết uống dễ dung nạp, rẻ tiền, ổn định đường huyết và khống chế sự tăng cân của mẹ tốt hơn khi sử dụng insulin. Tuy nhiên ở Việt Nam, Bộ Y tế vẫn chưa cho phép việc dùng các thuốc uống để điều trị tiểu đường thai kỳ, do thiếu các số liệu về tính an toàn dài hạn. Vì vậy insulin vẫn là ưu tiên hàng đầu trong điều trị tiểu đường thai kỳ khi liệu pháp dinh dưỡng thất bại.

[inline_article id=74020]

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Protein niệu khi mang thai: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và cách điều trị

Một trong các xét nghiệm mẹ bầu cần làm trong khi mang thai là xét nghiệm nước tiểu. Thông tin từ xét nghiệm này có thể giúp bác sĩ chẩn đoán những bệnh lý như tiền sản giật, nhiễm trùng tiểu… Trong đó chỉ số protein niệu khi mang thai là một chỉ số mà các mẹ bầu cần quan tâm.

1/ Protein niệu khi mang thai

Ở người bình thường, thận hoạt động tốt sẽ lọc máu và đào thải những chất không còn cần thiết, cặn bã của cơ thể thông qua đường tiểu. Các protein là những chất cần thiết với cơ thể, vì vậy phần lớn chúng sẽ được giữ lại trong máu, chỉ một số rất nhỏ mới xuất hiện trong nước tiểu.

Protein niệu khi mang thai dương tính nếu chỉ số protein trong nước tiểu mẹ bầu lớn hơn 300mg/24giờ. Đây có thể là dấu hiệu cho thấy các bệnh lý về thận, cần được các chuyên gia tìm hiểu nguyên nhân và hướng điều trị. Về cơ bản, để dễ định hướng nguyên nhân, người ta chia protein niệu khi mang thai thành 2 loại:

  • Protein niệu mãn tính: Là tình trạng protein đã hiện diện trong nước tiểu từ trước khi mang thai. Nếu trước tuần 20 của thai kỳ xét nghiệm nước tiểu xuất hiện protein niệu thì nó có thể được xem là dấu hiệu của bệnh thận trước đó.
  • Protein niệu khởi phát: Là tình trạng protein mới xuất hiện trong nước tiểu trong quá trình mang thai và nhiều khả năng liên quan tới tiền sản giật.

>> Mẹ có thể xem thêm: Phù chân khi mang thai tháng thứ 8 và nguy cơ tiền sản giật

2/ Nguyên nhân gây protein niệu khi mang thai

Có sự khác biệt giữa việc định hướng nguyên nhân tiểu protein ở người không mang thai và phụ nữ mang thai. Với một trường hợp protein niệu khi mang thai, các nguyên nhân thường gặp có thể nghĩ tới bao gồm:

– Tiền sản giật và các biến chứng

Tiền sản giật là một hội chứng rối loạn thai nghén đặc trưng bởi tình trạng tăng huyết áp có kèm protein niệu xuất hiện trong nước tiểu từ sau tuần thứ 20 của thai kỳ. Các mẹ có thể sẽ không nhận ra triệu chứng tăng huyết áp hay tiểu đạm (tiểu protein) của tiền sản giật cho tới khi tình cờ phát hiện. Nhưng trong tình trạng tiền sản giật nặng, có thể có các triệu chứng nghiêm trọng như: đau đầu dữ dội, xuất huyết, đau bụng, buồn nôn – nôn, vàng da, tiểu ít, phù mặt, phù tay, phù chân, khó thở, nhìn mờ…

Tiền sản giật có thể dẫn tới những biến chứng nguy hiểm như sản giật, hội chứng HELLP, suy thận cấp… ở mẹ.

Protein niệu khi mang thai
Nhiễm trùng tiêu cũng là một trong những nguyên nhân gây tiểu đạm

Nhiễm trùng tiểu

Một tình trạng nhiễm trùng tiểu có thể khiến protein niệu tăng thoáng qua trong thai kỳ. Các triệu chứng của nhiễm trùng tiểu có thể bao gồm: tiểu gắt, tiểu gấp, tiểu lắt nhắt, đau vùng bụng dưới… Nếu không điều trị đúng, có thể dẫn tới nhiễm trùng ngược dòng gây viêm thận, viêm đài bể thận… Lúc này các triệu chứng nặng hơn như sốt, ớn lạnh toàn thân, đau hông lưng. Nếu bạn bị nhiễm trùng đường tiết niệu, bác sĩ sẽ kê cho bạn một loại kháng sinh an toàn đối với thai phụ.

Nhóm nguyên nhân liên quan tới bệnh thận có từ trước đó của mẹ

Nguyên nhân protein niệu khi mang thai lúc này có thể do mẹ bầu có bệnh thận trước đó mà không được phát hiện, hoặc có bệnh thận trước đó mà khi có thai khiến tình trạng này nặng lên. Nếu mốc thời gian phát hiện tiểu protein là trước tuần 20 của thai kỳ, nhiều khả năng là tình trạng này của mẹ đã có từ trước đó. Nguyên nhân gây nên tình trạng tiểu đạm là rất nhiều: bệnh thận đái tháo đường, bệnh thận lupus, các bệnh cầu thận nguyên phát… Cần gặp các chuyên gia về thận học để tìm cụ thể nguyên nhân và điều trị cho mẹ, tránh các biến chứng có thể dẫn tới bệnh thận mạn.

>> Mẹ bầu có thể tham khảo thêm: Bề cao tử cung, hướng dẫn đơn giản cho mẹ bầu tự đo tại nhà

3/ Triệu chứng của protein niệu khi mang thai

Bạn có thể nhận biết tình trạng protein niệu khi mang thai thông qua một vài triệu chứng sau:

  • Phù mặt, bàn tay, bàn chân, nặng lên vào buổi sáng khi mới thức dậy.
  • Nước tiểu có bọt nhiều như xà phòng.

Từ giữa thai kỳ, bạn nên để ý đến các dấu hiệu tiền sản giật như:

  • Đau đầu dữ dội
  • Phù tay, chân và mặt
  • Khó thở
  • Đau dữ dội bên dưới vùng xương sườn phải
  • Dấu xuất huyết
  • Các triệu chứng thần kinh: Nhìn mờ, nhìn đôi, ảo giác…

4/ Làm sao để phát hiện protein niệu khi mang thai

Có nhiều phương pháp có thể xác định được tình trạng protein niệu khi mang thai. 2 phương pháp thường được sử dụng nhất là:

Que nhúng nước tiểu Dipstick

protein trong nước tiểu bà bầu

Với xét nghiệm này, bác sĩ sẽ lấy một mẫu nước tiểu của bạn và thử với que thăm dò nước tiểu có dải thuốc thử hóa học. Lúc này, các phản ứng hóa học sẽ xảy ra và cho ra những màu sắc khác nhau. Que nhúng Dipstick  phát hiện được Albumin (loại protein chủ yếu bị thải ra trong nước tiểu trong các bệnh lí) và tranferin. Ngoài ra nó còn giúp xác định những thông số khác hữu ích của nước tiểu như tỷ trọng nước tiểu, pH, đường, máu…

Xét nghiệm protein nước tiểu trong 24 giờ

Mẹ bầu sẽ được lấy mẫu nước tiểu trong khoảng thời gian 24 giờ và đem đi phân tích. Phương pháp này là phương pháp chính xác nhất và là tiêu chuẩn “vàng” trong việc xác định protein trong nước tiểu. Xét nghiệm có thể cho ra con số chính xác về lượng protein trong nước tiểu. Từ đó bác sĩ có thể định hướng được một phần nguyên nhân.

5/ Điều trị protein niệu khi mang thai

Việc điều trị protein niệu khi mang thai tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra tình trạng này.

  • Trong trường hợp tiểu đạm do nguyên nhân từ bệnh lý thận trước đó của mẹ, cần được theo dõi đồng thời bởi các bác sĩ chuyên khoa thận và khoa sản, để phối hợp điều trị bệnh thận và triệu chứng.
  • Đối với nguyên nhân liên quan tới tiền sản giật, vấn đề tiểu đạm của mẹ bầu thường sẽ tự giới hạn sau khi sinh con. Tuy nhiên cần theo dõi sát tình trạng lâm sàng toàn thân của mẹ và sự phát triển của thai nhi thường xuyên để có biện pháp xử trí kịp thời.

>> Mẹ bầu có thể tham khảo thêm: Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ tại nhà đơn giản mẹ bầu có thể áp dụng ngay!

6/ Mẹ bầu có thể làm gì khi nước tiểu có protein?

Điều trị protein trong nước tiểu là điều trị dựa trên bệnh nguyên, bầu nên tuyệt đối làm theo những chỉ dẫn về thuốc, chế độ ăn, chế độ vận động của bác sĩ, tham vấn ý kiến khi cần thiết..

Bên cạnh việc tuân thủ theo những chỉ dẫn của bác sĩ, thai phụ cũng nên:

  • Ăn nhạt, hạn chế muối.
  • Hạn chế ăn các thực phẩm chứa nhiều đường.
  • Tăng cường bổ sung rau xanh và trái cây vào thực đơn hàng ngày.

protein trong nước tiểu bà bầu

  • Uống nhiều nước hơn.
  • Không vận động quá sức.
  • Tránh căng thẳng và tránh tiếp xúc với các yếu tố có thể làm hạ thân nhiệt.

[inline_article id=246880]

Qua đây, hi vọng mẹ bầu đã hiểu hơn về protein niệu khi mang thai cũng như các nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị rồi. Chúc mẹ có một thai kỳ khỏe mạnh!