Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Đâu là nguyên nhân khiến bà bầu bị đau bụng trên từng cơn?

Đau dạ dày, đau bụng hoặc chuột rút là điều phổ biến trong thai kỳ. Sẽ không có gì đáng lo ngại nếu cơn đau nhẹ và biến mất khi mẹ bầu thay đổi tư thế hay vận động. Tuy nhiên, đôi khi bà bầu bị đau bụng trên từng cơn chúng có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh lý nguy hiểm.

1. Nguyên nhân bà bầu bị đau bụng trên từng cơn

Có rất nhiều nguyên nhân gây ra hiện tượng đau bụng ở mẹ bầu, bao gồm:

Áp lực từ tử cung

Quá trình mang thai phát triển khiến tử cung mở rộng tạo áp lực lên rốn và vùng bụng. Do đó, bà bầu bị đau bụng trên rốn khi mang thai 3 tháng đầu và những tháng cuối thai kỳ.

>> Mẹ có thể tham khảo: Thai ngoài tử cung có giữ được không? Đây là những thông tin các chị em nên nắm rõ

Phần cơ bắp quanh bụng bị kéo căng

Để thai nhi có đủ không gian phát triển, da và cơ bắp quanh bụng phải được kéo căng hết mức. Điều này có thể khiến bà bầu bị đau bụng trên từng cơn. 

Thai ngoài tử cung

Đây là khi trứng đã thụ tinh làm tổ bên ngoài tử cung, ví dụ như trong ống dẫn trứng. Thai không thể sống sót và cần được loại bỏ bằng thuốc hoặc phẫu thuật. Ngoài việc bà bầu bị đau bụng trên từng cơn, các triệu chứng khác thường xuất hiện từ 4 đến 12 tuần của thai kỳ: chảy máu, đau ở đầu và vai, khó chịu khi đi tiểu,…

Sảy thai

Bà bầu bị đau bụng trên từng cơn và ra máu trước 24 tuần của thai kỳ đôi khi có thể là dấu hiệu của sảy thai hoặc dọa sảy thai.

bà bầu bị đau bụng trên từng cơn

Tiền sản giật

Đau ngay dưới xương sườn thường xảy ra ở giai đoạn sau của thai kỳ. Nguyên nhân là do thai nhi đang lớn và tử cung đẩy lên dưới xương sườn.

Nhưng nếu cơn đau này dữ dội hoặc dai dẳng, đặc biệt bà bầu bị đau nhói bụng trên bên phải, thì đây có thể là dấu hiệu của tiền sản giật. Tình trạng này gây ảnh hưởng đến một số phụ nữ mang thai. Nó thường bắt đầu sau 20 tuần hoặc ngay sau khi đứa trẻ được sinh ra.

Các triệu chứng khác của tiền sản giật bao gồm:

  • Nhức đầu dữ dội
  • Gặp vấn đề về thị lực
  • Bàn chân, bàn tay và mặt sưng tấy

>> Mẹ có thể tham khảo: Tiền sản giật là biến chứng nguy hiểm nhất trong thai kỳ

Nhau bong non

Hiện tượng này xuất hiện khi nhau thai ra khỏi thành tử cung và gây chảy máu. Các cơn đau kèm theo thường dữ dội, liên tục và bất ngờ. Đôi khi đây là trường hợp khẩn cấp vì có thể nhau thai không thể hỗ trợ em bé đúng cách.

UTI (nhiễm trùng đường tiết niệu)

Nhiễm trùng đường tiểu thường gặp trong thai kỳ và có thể dễ dàng điều trị. Chúng có thể gây đau bụng, nhưng không phải lúc nào cũng gây đau khi mẹ bầu đi tiểu.

Đau dây chằng tròn

Theo BS Nguyễn Công Định, dây chằng tròn là tổ chức dải mô giữa tử cung tại chỗ. Khi tử cung phát triển, dây chằng tròn căng ra, đôi khi gây đau ở bên bụng có thể tỏa ra hông hoặc háng.

Đau dây chằng tròn thường bắt đầu trong quý hai thai kỳ và thường được cảm thấy ở một bên (nhưng đôi khi cả hai). Nó thường xảy ra trong khi tập thể dục, sau khi ra khỏi giường, hắt hơi, ho, cười hoặc khi thực hiện một động tác đột ngột; cảm giác có thể kéo dài trong bất cứ nơi nào từ vài giây cho đến vài phút. Ngoài ra, bà bầu bị đau bụng trên từng cơn do những cơn co Braxton Hicks. Những cơn co thắt này thường bắt đầu vào khoảng 20 tuần của thai kỳ. Các cơn co thắt Braxton Hicks tương đối ngắn (chỉ vài giây) và không đều.

Do chế độ ăn uống

Bà bầu bị đau bụng có thể là do chưa xây dựng được chế độ ăn uống phù hợp. Tử cung thay đổi khi mang thai, vô tình khiến bà bầu gặp nhiều khó khăn trong vấn đề tiêu hóa. 

>> Mẹ có thể tham khảo: Chế độ ăn uống cho bà bầu 3 tháng đầu tiên của thai kỳ

Ngoài ra, lượng progesterone trong thời thai kỳ tăng cao hơn so với bình thường. Chính sự thay đổi này làm cho quá trình của bà bầu trở nên chậm hơn. Kết quả có thể dẫn đến rỗng túi mật, sỏi mật. Bà bầu bị đau nhói bụng trên bên phải sau khi ăn nhiều dầu mỡ. Nếu viêm túi mật xảy ra, bà bầu bị đau bụng trên từng cơn kèm với sốt.

Viêm ruột thừa

Bà bầu bị đau nhói bụng trên bên phải có thể là viêm ruột thừa. Khoảng 0,1% phụ nữ sẽ bị viêm ruột thừa trong khi mang thai, nhất là ở ba tháng giữa thai kỳ. Dấu hiệu đau có thể đột ngột và có thể là đau nhói hoặc đau âm ỉ, thường kèm theo sốt, không ăn uống được, buồn nôn và nôn 

bà bầu bị đau bụng trên từng cơn

2. Bà bầu bị đau bụng có nguy hiểm không?

Nếu trong những tuần đầu sau khi mất kinh, cơn đau âm ỉ tăng dần (kèm theo ra máu âm đạo hoặc không), thì có thể là dấu hiệu của thai ngoài tử cung. Nếu đau dữ dội, vã mồ hôi thì có thể là thai ngoài tử cung đã vỡ. Đây là một cấp cứu sản khoa và cần được phẫu thuật kịp thời. Bà bầu bị đau bụng trên từng cơn cũng có thể là dấu hiệu của sảy thai hoặc đẻ non. 

>> Mẹ có thể tham khảo: Uống nước khi mang thai, bao nhiêu là đủ?

3. Bà bầu bị đau bụng trên từng cơn phải làm sao?

Khi có các triệu chứng sau đây, mẹ bầu nên cần liên hệ bác sĩ ngay:

  • Đau bụng có hoặc không ra máu trước 12 tuần 
  • Chảy máu hoặc chuột rút mạnh
  • Hơn bốn cơn co thắt trong một giờ trong hai giờ
  • Rối loạn thị giác, nhức đầu dữ dội
  • Sưng tay, chân hoặc mặt nghiêm trọng 
  • Đau khi đi tiểu, khó đi tiểu hoặc tiểu ra máu 
  • Sốt hoặc ớn lạnh

Việc điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra cơn đau. Tuy nhiên, bà bầu bị đau bụng trên từng cơn có thể áp dụng một số cách để giảm đau bụng như:

  • Chọn thực phẩm giàu chất xơ, tốt cho hệ tiêu hóa (bao gồm trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt). Chia khẩu phần ăn thành nhiều bữa nhỏ.
  • Tập thể dục thường xuyên với các động tác nhẹ nhàng theo hướng dẫn của bác sĩ.
  • Uống nhiều nước, đi tiểu để làm rỗng bàng quang, thường xuyên nghỉ ngơi.
  • Thay đổi cách di chuyển, nếu thai phụ đang bị đau dây chằng tròn, có thể thử ngồi xuống và đứng dậy chậm hơn.

[inline_article id=297677]

Qua đây, hi vọng mẹ bầu đã biết được khi bà bầu bị đau bụng trên từng cơn là gặp những tình trạng gì và cách giải quyết rồi. Chúc mẹ có một thai kỳ khỏe mạnh!

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở là vì sao?

Quá trình mang thai có thể khiến mẹ bầu cảm thấy khó khăn khi hô hấp. Triệu chứng này cũng có thể “đồng hành” cùng mẹ bầu trong suốt 9 tháng thai kỳ. Sau đây là những điều mẹ cần biết về tình trạng bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở.

1. Tại sao bà bầu nên nằm nghiêng bên trái?

Theo các nhà khoa học, từ tháng thứ 4 trở đi, tư thế nằm phù hợp với mẹ bầu là nằm nghiêng sang trái. Cụ thể, tư thế ngủ này vừa tốt cho hoạt động tuần hoàn và giảm áp lực lên lưng. Dung tích phổi lớn hơn làm hạn chế tình trạng bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở. Ngoài ra, ngủ nghiêng sang trái ngăn tử cung ép vào gan và tăng lượng máu lưu thông đến tử cung, thận và bào thai. Tuy nhiên, một số bà bầu vẫn bị khó thở cả khi nằm nghiêng về bên trái. Cùng tìm hiểu một số nguyên nhân sau đây các mẹ nhé.

>> Mẹ có thể xem thêm: Bà bầu nằm nghiêng bên phải có sao không? Đọc ngay để biết

2. Vì sao bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở?

Cảm giác khó thở xuất hiện không chỉ những tháng cuối thai kỳ. Thậm chí, nhiều mẹ bầu trải qua cảm giác này ngay từ những ngày đầu tiên mang thai. Nguyên nhân là do:

Sự thay đổi nội tiết tố cơ thể

Trong vài tuần đầu tiên của thai kỳ, hormone progesterone tăng lên khiến mẹ bầu phải hít thở nhiều hơn. Hormone này mở rộng dung tích phổi của mẹ, cho phép máu mang một lượng lớn oxy đến em bé. Cơ thể thích nghi với mức nội tiết tố mới này, làm cho bà bầu bị khó thở.

bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở

Thay đổi dung tích tử cung

Quá trình mang thai tiếp theo, tử cung lớn dần chiếm nhiều diện tích hơn trong bụng của mẹ.

Vào khoảng tuần thứ 31 đến 34 của thai kỳ, tử cung bắt đầu đè lên cơ hoành (cơ phẳng di chuyển lên xuống khi thở). Điều này có thể khiến phổi không có đủ không gian để giãn nở hoàn toàn. Điều này cũng khiến bà bầu bị khó thở. 

>> Mẹ có thể xem thêm: Ăn gì tốt cho niêm mạc tử cung trong thai kỳ? Mẹ đang lo lắng hãy cập nhật ngay nhé!

Mẹ mắc bệnh đường hô hấp, tim mạch

Một trong những nguyên nhân khiến bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở là cơ địa người mẹ. Mẹ mắc bệnh viêm xoang, hen suyễn, thuyên tắc phổi, tim mạch khiến tình trạng khó thở nghiêm trọng hơn.

Trong vài tuần cuối của thai kỳ, hiện tượng này sẽ dịu đi. Vì lúc này, thai nhi đã lắng sâu hơn vào khung xương chậu để chuẩn bị chào đời. Do đó, áp lực lên phổi và cơ hoành sẽ giảm xuống.

Giai đoạn cuối thai kỳ

Ở những tháng cuối thai kỳ, khi thai nhi khỏe, đạp mạnh, tử cung ép chặt lấy cơ hoành làm cho không khí không vào phổi kịp.

3. Bà bầu bị tức ngực khó thở có sao không?

bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở

Bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở gây không ít khó chịu và lo lắng cho người mẹ. Tuy vậy, cảm giác khó thở này sẽ không gây nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ và bé. Mẹ không nên vì vậy mà thay đổi tư thế khi nằm nhé. Vì tư thế nghiêng về bên trái khi ngủ giúp thai nhi nhận lượng máu cao hơn so với bên phải. Trong khi đó, mẹ bầu nằm ngửa khiến toàn bộ trọng lượng thai nhi đè lên cột sống, cơ lưng, ruột, mạch máu và tĩnh mạch chủ khiến thai nhi không được cung cấp đủ máu để phát triển. Đồng thời mẹ bầu cũng tăng nguy cơ bị đau khớp, hạ huyết áp, khó thở,… trong khi ngủ.

>> Mẹ có thể xem thêm: Tức ngực khi mang thai: Dấu hiệu mẹ cần đi khám ngay

4. Khi nào bà bầu bị khó thở cần gặp bác sĩ?

Mặc dù bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở làm mẹ không thoải mái nhưng điều đó hoàn toàn bình thường. Tuy nhiên, nếu mẹ phát hiện những triệu chứng sau đây thì nên đi khám ngay:

  • Có cảm giác đau ngực khi gắng sức làm việc gì đó.
  • Cảm giác hơi thở nặng và cơ thể yếu đi sau trận trống ngực đập liên hồi.
  • Có cảm giác khó thở ngay vào ban đêm hay khi đang nghỉ ngơi.
  • Nhịp tim đập không đều, trống ngực đập mạnh.
  • Cảm giác nhịp tim tăng đột ngột.

Đó cũng là dấu hiệu cho thấy nồng độ sắt trong cơ thể của mẹ bầu thấp, báo hiệu cho tình trạng thiếu máu.

5. Khắc phục tình trạng bà bầu bị khó thở

Không có phương pháp điều trị tận gốc khi bà bầu bị khó thở. Tuy nhiên, nếu tình trạng này kéo dài, mẹ có thể áp dụng các phương pháp sau:

Ngồi hoặc đứng thẳng 

Các tư thế thẳng giúp phổi của mẹ có nhiều không gian để giãn nở. Khi ngồi, mẹ nên ngồi thẳng và đẩy vai về phía sau. Việc này tạo điều kiện thuận lợi cho không khí vào phổ và giảm áp lực cho cơ hoành. 

>> Mẹ có thể xem thêm: Phù chân khi mang thai tháng thứ 9 và những thông tin bạn cần biết

Sử dụng gối dành riêng cho mẹ bầu

Bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở nhưng vẫn tốt cho sức khỏe mẹ và bé. Tuy nhiên, việc nằm liên tục ở một tư thế là khó có thể thực hiện được. Vì vậy mẹ bầu cần chiếc gối dài, mềm để kê phía trước và sau bụng nhằm làm giảm trọng lượng của bụng. Chúng cũng giúp tránh được việc đặt trọng lượng của một chân lên chân kia. Từ đó mang đến cho mẹ bầu một giấc ngủ bình yên.

bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở

Kê cao chân 

Chân nặng, phù nề hoặc chuột rút… là bệnh thường gặp ở phụ nữ khi mang thai. Để tạo sự thoải mái cho giấc ngủ, mẹ nên kê chân cao trên một chiếc gối hoặc tấm nệm mềm. Ngoài ra, mẹ bầu có thể nâng đáy đệm hay kê cao phần cuối của chân giường. Điều này sẽ giúp máu lưu thông dễ dàng, giảm chuột rút ở vùng dưới cơ thể.

Gối cao đầu khi ngủ

Để tránh tình trạng bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở, mẹ có thể kê thêm gối mềm để nâng cao đầu và lưng. Gối tạo với giường một góc 20 độ, vừa giúp thở dễ dàng hơn, đồng thời, giảm được sức ép lên cơ hoành. Hoạt động của dạ dày cũng tốt hơn và mang lại cảm giác dễ chịu cho mẹ và bé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân và cách điều trị

Đối với mẹ bầu, hiện tượng các co thắt lan tỏa qua bắp chân là khá phổ biến. Những cơn đau này xuất hiện ban ngày lẫn ban đêm, khiến mẹ mệt mỏi và đau đớn. Bài viết dưới đây sẽ điểm qua một số nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân, mẹ cùng theo dõi để tham khảo các phương pháp điều trị nhé.

1. Nhận biết khi nào bà bầu bị đau chân

Trước khi tìm hiểu những nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân, mẹ cần biết khi nào mình gặp phải tình trạng này nhé. 

Hiện tượng đau nhức chân bắt đầu từ khi kết thúc tam cá nguyệt thứ hai cho đến khi bắt đầu tam cá nguyệt thứ ba. 

Đặc biệt, tình trạng bà bầu bị đau bắp chân 3 tháng cuối của thai kỳ càng trở nên phổ biến. Vì ở giai đoạn này, áp lực lớn của thai nhi đè nén lên chân, làm cho thai phụ càng dễ bị nhức mỏi hơn. Tình trạng này diễn ra thường xuyên vào ban đêm hơn ban ngày.

>> Mẹ có thể tham khảo: Mẹ bầu trong tam cá nguyệt thứ 2 nên ăn gì?

Những biểu hiện thường gặp khi bà bầu bị đau bắp chân là phù, sưng nề đôi chân. Trong nhiều trường hợp, cơn đau có thể lan tỏa ra cả mặt sau của chân và phần hông. Các vị trí dễ bị sưng phù gồm mặt, chân, mắt cá chân và bàn chân. Sưng phù có thể bị nhầm lẫn với việc tăng cân trong giai đoạn sau của thai kỳ. Những triệu chứng này khiến việc di chuyển của mẹ trở nên khó khăn hơn. Dần dần, mẹ bầu sẽ có xu hướng ngồi, nằm nhiều, thay vì vận động đi lại.

Bà bầu bị đau bắp chân 3 tháng cuối có khỏi sau khi sinh con không? Hiện tượng này có thể biến mất, giảm nhẹ đi hoặc thậm chí nặng hơn sau quá trình sinh nở. Do đó, việc chăm sóc sức khỏe thai phụ là vô cùng quan trọng và cần thiết.

Nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân
Nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân là gì?

2. Nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân

Vậy đâu là những nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân trong những giai đoạn đó? Theo Amanda Selk, bác sĩ sản phụ khoa tại Bệnh viện Women’s College ở Toronto: Mặc dù là đây là một triệu chứng phổ biến trong thời kỳ thai nghén, nhưng không hoàn toàn rõ tại sao chúng lại xảy ra.

Tuy nhiên có một số nguyên nhân được đưa ra, trong đó bao gồm:

a. Bà bầu bị đau bắp chân do việc tăng cân

Cân nặng tăng lên khi mang thai tạo một áp lực lớn lên các dây chằng của chân. Khi các dây chằng này bị kéo căng trong một khoảng thời gian dài, chúng sẽ gây ra hiện tượng vòm chân thấp. Đây là điều xảy ra khi gan bàn chân bị dàn phẳng. Tình trạng này có thể kéo căng cân gan chân, hệ thống dây chằng có nhiệm vụ giữ vòm chân hình cung, khiến cho bàn chân đau nhức.

>> Mẹ có thể tham khảo: Mẹo đối phó với chứng đau dây chằng khi mang thai

b. Nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân: Do nội tiết tố

Trong tam cá nguyệt thứ ba, cơ thể mẹ tăng sản sinh một loại nội tiết tố relaxin. Đây là một chất có vai trò làm giãn các cơ và dây chằng vùng chậu, chuẩn bị cho quá trình sinh nở của mẹ. Đồng thời, nội tiết tố này cũng gây giãn cơ và dây chằng vùng chân, khiến chân viêm và đau nhức. Đó cũng là nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân 3 tháng cuối.

c. Tuần hoàn máu thay đổi

Một trong những nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân không thể không kể đến quá trình tuần hoàn máu. Mang thai khiến cho tuần hoàn máu đến chân bị thay đổi, gây ứ dịch ở chân và xung quanh mắt cá chân. Ngoài ra, tử cung to ra và chèn ép các mạch máu khiến máu bị giữ lại gây phù nề ở chân.

d. Chuột rút – Nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân

Không ít bà bầu bị đau bắp chân do cơn chuột rút. Nguyên nhân có thể là do mẹ bầu bị thiếu canxi và dư phốt pho. Chứng này thường xuất hiện vào ban đêm khi bàn chân đã mệt mỏi sau một ngày dài hoạt động.

e. Do vận động sai tư thế

Nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân

Càng về các giai đoạn sau của thai kỳ, bụng bầu càng lớn làm cho trọng tâm cơ thể mẹ bầu bị lệch. Điều đó có thể gây ảnh hưởng đến khả năng vận động. Vận động ít hoặc sai tư thế làm giảm lượng máu lưu thông tới các chi, giảm lượng oxy cung cấp khiến hiện tượng đau nhức, tê mỏi chân tay.

f. Thiếu nước cũng là nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân

Nước luôn cần thiết cho cơ thể người, đặc biệt là phụ nữ có thai. Khi thiếu nước, quá trình trao đổi chất của cơ thể bị trì trệ, gây ứ đọng các axit lactic làm đau nhức cơ xương.

3. Những mẹo khắc phục tình trạng bà bầu bị đau chân mẹ nên biết

Đa phần hiện tượng nhức mỏi chân không gây nguy hiểm. Tuy nhiên, nó mang tới sự khó chịu cho người mẹ, đặc biệt vào ban đêm. Khi tình trạng nặng lên, mẹ bầu có thể bị mất ngủ, mệt mỏi cơ thể, chán ăn và ảnh hưởng sức khỏe. Vì vậy, mẹ cần áp dụng một số phương pháp để hạn chế tối đa tình trạng này nhé.

a. Thay đổi chế độ ăn uống

Nếu nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân là do thiếu chất thì mẹ hoàn toàn có thể điều chỉnh. Mang thai bị đau chân có thể do bà bầu bị thiếu canxi. Tăng canxi và magiê trong chế độ ăn uống bằng cách ăn thực phẩm như ngũ cốc nguyên hạt, đậu, trái cây khô, quả hạch và hạt. Mẹ cũng có thể sử dụng viên uống bổ sung canxi và magie. Tuy nhiên, mẹ lưu ý nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

Bên cạnh đó, mẹ cần đảm bảo cung cấp đủ nước cho cơ thể. 

>> Mẹ có thể xem thêm: Có nên uống nước nha đam (lô hội) khi mang thai?

b. Đi bộ thường xuyên

Mẹ nên tránh ngồi hoặc đứng ở một tư thế trong thời gian dài, không ngồi khoanh chân vì việc này có thể cản trở máu lưu thông. Thay vào đó, mỗi ngày mẹ nên đi bộ khoảng nửa tiếng. Nếu trong khi đi bộ, mẹ cảm thấy choáng váng, hoa mắt thì nên dựng lại và ngồi nghỉ. Ngoài ra, mẹ bầu nên đi loại giày, dép thoải mái, thoáng khí.

c. Tập các bài tập kéo giãn bắp chân đơn giản

Nếu bà bầu bị đau chân do chuột rút, trước tiên hãy duỗi thẳng chân, gót chân và lắc các ngón chân. Nhẹ nhàng xoa bóp bắp chân để thư giãn cơ. Một cách khác là đứng cách tường bằng một cánh tay, đặt hai tay lên tường trước mặt và di chuyển bàn chân phải ra sau bàn chân trái với các ngón chân hướng vào tường. Sau đó, từ từ uốn cong chân trái về phía trước, giữ đầu gối phải thẳng và gót chân phải trên sàn. Giữ tư thế trong khoảng 30 giây, lưu ý giữ thẳng lưng và hông hướng về phía trước. Hít thở sâu trong suốt thời gian căng thẳng. Lặp lại với chân còn lại. 

d. Áp dụng các phương pháp khác

Nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân

  • Chườm nóng hoặc lạnh cũng có thể giảm phù nề và đau nhức chân nhanh chóng. Phương pháp đơn giản khác có thể đẩy lùi nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân là tắm nước ấm. Mát-xa đá hoặc mát-xa cơ cũng có thể là giải pháp cho những bà bầu bị đau chân.
  • Lót giày chỉnh hình chân có thể làm giảm các tình trạng đau chân, vòm chân thấp.Việc chèn một miếng lót mềm vào giày thể thao hay sandal giúp hỗ trợ cho vòm bàn chân cũng như toàn bộ bàn chân.
  • Khi ngồi làm việc hoặc nằm nghỉ ngơi, các mẹ nên gác chân lên cao khoảng 10cm. Việc làm này sẽ giúp cho việc lưu thông máu và làm giảm nguy cơ sưng phù và bị tụ máu đông.
  • Ngâm chân trước khi đi ngủ bằng hỗn hợp muối, lá ngải cứu hoặc lá lốt. Việc này sẽ giúp khí huyết được lưu thông. Dưới tác động của nhiệt, mạch máu tại bàn chân sẽ được giãn nở và tăng cường lưu thông máu. Ngoài ra, sau khi ngâm chân, mẹ bầu sẽ cảm thấy dễ chịu hơn, ngủ ngon hơn. 

Mẹ lưu ý không sử dụng thuốc giảm đau, thực phẩm chức năng mà không tham khảo ý kiến bác sĩ.

>> Mẹ có thể xem thêm: 3 việc mẹ bầu nhớ tránh xa kẻo sinh ra bé bị vết bớt chàm xấu xí

Chân đau, phù nề, và bàn chân phẳng là các vấn đề thường gặp trong quá trình mang thai. Dù vậy, việc để tâm đến các nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân cũng như các biện pháp phòng ngừa có thể giúp mẹ không phải chịu bất cứ cơn đau, phù nề hay chuột rút nào.

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

Danh mục vắc-xin tiêm chủng mở rộng cho trẻ

Các bậc làm cha làm mẹ đều mong muốn dành những điều tốt đẹp nhất cho con. Chúng ta biết rõ tầm quan trọng của vắc-xin trong việc tăng miễn dịch và bảo vệ trẻ em. Cùng tham khảo các loại vắc-xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng và lịch tiệm phòng cho trẻ.

Tiêm chủng mở rộng là gì?

Trước khi đi qua khái niệm thế nào là tiêm chủng mở rộng, cùng tìm hiểu vai trò của vắc-xin là gì nhé. 

Vắc-xin là chế phẩm sinh học giúp nâng cao khả năng kháng bệnh của cơ thể. Khi được tiêm vắc-xin, hệ miễn dịch của cơ thể nhận diện vắc-xin là vật lạ nên sẽ tiêu diệt và tạo “trí nhớ miễn dịch”. Về sau, khi các tác nhân bệnh thật thụ xâm nhập vào cơ thể, hệ miễn dịch sẽ tấn công các tác nhân gây bệnh này nhanh chóng và hiệu quả hơn. Nhờ đó, cơ thể sẽ được bảo vệ để chống lại bệnh đó. 

Vì vậy, tiêm vắc-xin là công việc vô cùng cần thiết không chỉ đối với người lớn mà còn trẻ em. Các chương trình tiêm chủng cho trẻ em cũng từ đó mà ra đời. Hiểu rõ lịch trình tiêm chủng và các loại vắc xin cần tiêm chính là cách mà ba mẹ bảo vệ sức khỏe cho con yêu. 

tiêm chủng mở rộng
Tiêm chủng mở rộng là hoạt động cần thiết cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

Tiêm chủng mở rộng gồm những vắc-xin nào?

1. Vắc xin Pentaxim 5 trong 1

Loại vắc-xin này giúp ngừa 5 bệnh là: bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, các bệnh nhiễm khuẩn do Hib (Haemophilus Influenzae type B) gây ra.

>> Bài tham khảo thêm: Nhớ ngay 5 trường hợp tuyệt đối không được tiêm vắc-xin cho trẻ

2. Vắc-xin phòng bệnh tiêu chảy 

Đây là loại vắc xin được chỉ định phòng bệnh viêm dạ dày ruột do virus Rota gây ra. Trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi là đối tượng rất dễ nhiễm Rotavirus. Bệnh có nguy cơ dẫn đến tử vong nếu trẻ không được điều trị kịp thời.

3. Vắc xin viêm não Nhật Bản

Virus viêm não mô cầu lây truyền qua đường hô hấp nên bệnh viêm màng não rất dễ mắc phải. Bệnh cũng có thể lây gián tiếp qua tiếp xúc trên da hay qua đồ dùng, dụng cụ sinh hoạt. Viêm màng não do não mô cầu có thể rất nặng, diễn tiến nhanh, nguy cơ tử vong trong vòng 24 giờ. Cách phòng bệnh tốt nhất vẫn là tiêm vắc xin cho trẻ.

4. Vắc-xin phòng bại liệt (OPV)

Bệnh bại liệt (Poliomyelitis) là bệnh nhiễm vi rút cấp tính lây truyền qua đường tiêu hoá do vi rút Polio. Cơ thể người là nguồn chứa vi rút bại liệt duy nhất.  Vậy nên việc tạo miễn dịch chủ động thông qua tiêm chủng là biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất.

5. Vắc-xin phòng bệnh sởi

Trẻ nhỏ chưa được tiêm vắc-xin này có nguy cơ mắc bệnh sởi. Một liều vắc-xin sởi có hiệu quả khoảng 93% trong việc ngăn ngừa bệnh sởi nếu tiếp xúc với vi-rút. Hai liều có hiệu quả khoảng 97%.

tiêm chủng mở rộng
Các loại vắc-xin tiêm chủng mở rộng cho trẻ

Lịch tiêm chủng mở rộng cho trẻ 

– Giai đoạn sơ sinh

Trong vòng 24 giờ sau khi sinh, trẻ sơ sinh sẽ được tiêm phòng vắc xin viêm gan siêu vi B. Mũi thứ hai sẽ được tiêm vào một tháng sau đó. 

Dưới 1 tháng tuổi, trẻ sẽ được tiêm phòng vắc xin lao (BCG) với một liều duy nhất. Nếu không có các chống chỉ định, trẻ sẽ được tiêm trong 24-48h sau sinh tại bệnh viện phụ sản và không cần tiêm lại.

Lưu ý: Sau khi tiêm phòng lao khoảng 2 tuần, tại chỗ tiêm xuất hiện có thể xuất hiện vết loét đỏ. Trong trường hợp này, cha mẹ không cần quá lo lắng bởi đây là dấu hiệu cho thấy trẻ đã có miễn dịch phòng ngừa lao.

– 02 tháng

Tiêm vắc- xin 5 trong 1. Lưu ý: Cần bám sát lịch tiêm vắc xin 5 trong 1 vì đây là 5 bệnh đặc biệt nguy hiểm với trẻ sơ sinh. Nếu như ở 2 tháng đầu trẻ còn được hưởng miễn dịch từ mẹ thì từ tháng thứ 2, miễn dịch đã giảm dần nên ba mẹ cần đưa trẻ đi tiêm phòng càng sớm càng tốt.

Vắc-xin phòng bại liệt (OPV)

Đối với trẻ sinh vào hoặc sau ngày 1 tháng 7 năm 2015: viêm màng não nhóm B (MenB). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

Vắc xin Rotarix ngừa tiêu chảy do Rotavirus. Lịch chủng ngừa: uống thành 2 liều, liều 2 cách liều 1 tối thiểu 4 tuần.

>> Bài tham khảo thêm: Trẻ sơ sinh ngủ li bì: Coi chừng viêm màng não hoặc mất nước

– 03 tháng

Tiêm vắc- xin 5 trong 1 mũi 2.

Đối với trẻ sinh vào hoặc sau ngày 1 tháng 5 năm 2015: viêm màng não nhóm B (MenB). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

Viêm màng não C (viêm màng não nhóm C). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

Vắc xin Rotarix ngừa tiêu chảy do Rotavirus, uống liều thứ 2.

– 04 tháng

Tiêm vắc- xin 5 trong 1 mũi 3.

Đối với trẻ sinh vào ngày 1 tháng 7 năm 2015 trở đi: viêm màng não B (nhóm viêm màng não nhóm B) (MenB). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

Nhiễm phế cầu khuẩn cầu phổi (vắc xin phế cầu khuẩn liên hợp, PCV). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

– Từ 12 đến 13 tháng tuổi

Tiêm Haemophilus influenzae týp b (Hib) và viêm màng não C (Hib/Men C). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

Vắc xin sởi, quai bị và Rubella còn gọi là sởi Đức (MMR). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

Đối với trẻ sinh vào ngày 1 tháng 7 năm 2015 hoặc sau ngày này: viêm màng não B (nhóm viêm màng não nhóm B) (MenB). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

Nhiễm phế cầu khuẩn cầu phổi (vắc xin phế cầu khuẩn liên hợp, PCV). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

>> Bài tham khảo thêm: Bệnh quai bị kiêng gì? Những nguyên tắc vàng mẹ nên nhớ

– Từ 2 đến 3 tuổi

Vắc-xin cúm bất hoạt influenza dạng xịt qua đường mũi, lần 1. Chủng ngừa cúm cho trẻ là dùng vắc xin cúm bất hoạt influenza dạng xịt qua đường mũi, lần 1.

– Từ 3 đến 5 tuổi

Bệnh sởi, quai bị và rubella (MMR). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

Vắc xin cúm bất hoạt influenza dạng xịt qua đường mũi, lần 2.

tiêm chủng mở rộng
Lịch tiêm chủng mở rộng cho trẻ

3 loại vắc xin mới trong chương trình tiêm chủng mở rộng

1. Vắc xin phòng bệnh sởi – Rubella do Việt Nam sản xuất

Hiện nay, Việt Nam đã sản xuất thành công vắc xin sởi – Rubella. Trong tháng 03/2018, loại vắc-xin này đã được đưa vào sử dụng trong chương trình tiêm chủng. 

Theo đó, từ tháng 04/2018, vắc xin sởi – Rubella (MRVAC) sẽ được sử dụng trên quy mô toàn quốc. Trẻ từ 18 tháng tuổi trở lên sẽ được tiêm.

2. Vắc xin bại liệt dạng tiêm (IPV)

Từ năm 2000, Việt Nam đã thành công trong việc phòng bệnh bại liệt cho trẻ. Để duy trì thành quả này cùng với việc tiếp tục cho trẻ 2, 3, 4 tháng tuổi uống 3 liều vắc xin bại liệt bOPV (vắc xin bại liệt 2 tuýp). Vắc-xin dạng tiêm IPV dành cho trẻ 5 tháng tuổi được đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng kể từ tháng 08/2018.

3. Vắc xin phối hợp 5 trong 1 mới

Bộ Y tế tiến hành tiêm thí điểm vắc xin 5 trong 1 mới (Combe Five) tại 4 tỉnh. Sau đó, Bộ đưa loại vắc-xin này vào chương trình tiêm chủng trên toàn quốc vào khoảng cuối quý II năm 2018.

Combe Five là vắc xin phối hợp 5 trong 1 do Ấn Độ sản xuất. Hiệu quả phòng bệnh đạt các tiêu chuẩn về kiểm định của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Vắc-xin đã được sử dụng tại hơn 40 quốc gia, đạt tỷ lệ an toàn theo tiêu chuẩn của WHO.

>> Bài tham khảo thêm: Bé 4 tháng tuổi cân nặng bao nhiêu là đạt chuẩn WHO?

Các vắc xin cần thiết cho trẻ ngoài chương trình tiêm chủng mở rộng

Nên cho trẻ tiêm phòng đầy đủ và đúng lịch theo chương trình tiêm chủng mở rộng ở Việt Nam. Ngoài ra, các loại vắc xin chủng ngừa các bệnh truyền nhiễm khác để tiêm phòng cho bé đầy đủ là:

  • Vắc xin phế cầu
  • Vắc xin phòng thủy đậu
  • Vắc xin viêm não Nhật Bản B
  • Vắc xin phòng viêm gan siêu vi A
  • Vắc xin HPV
  • Vắc xin thương hàn
  • Vắc xin phòng cúm
  • Vắc xin phòng tiêu chảy do vi rút Rota gây ra.

Sức khỏe của trẻ là một trong những ưu tiên hàng đầu của các bậc cha mẹ nói riêng và cả ngành y tế nói chung. Do đó, việc cung cấp cho trẻ những điều kiện tối ưu là việc làm rất quan trọng. Y học thế giới vẫn khẳng định tiêm chủng mở rộng là một giải pháp hữu hiệu trong nhiệm vụ phòng tránh bệnh tật cho trẻ em.

Categories
Giai đoạn hậu sản Sau khi sinh

Phụ nữ nên ăn gì để phòng băng huyết sau sinh?

Vì vậy, mẹ cần trang bị kiến thức về biến chứng này để tránh rơi vào tình trạng này. Bên cạnh, mẹ nên tìm hiểu các loại thực phẩm giải đáp cho câu hỏi ăn gì để phòng băng huyết sau sinh nhằm chủ động phòng tránh hiện tượng này.

1. Băng huyết sau sinh là gì?

Trước khi tìm hiểu ăn gì để phòng băng huyết sau sinh, mẹ cần hiểu sơ qua các thông tin về hiện tượng này, nguyên nhân vì sao biến chứng nguy hiểm này xảy ra. 

Băng huyết sau sinh là hiện tượng đường sinh dục chảy máu liên tục sau khi mẹ sinh em bé. Theo thống kê, khoảng 1-5% phụ nữ bị băng huyết sau sinh và nhiều khả năng xảy ra hơn với những ca sinh mổ. Lượng máu mất trung bình sau một ca sinh thường là khoảng 500ml. Con số này rơi vào khoảng 1.000ml đối với phụ nữ sinh mổ. Hầu hết hiện tượng này xảy ra 24 giờ sau sinh, nhưng nó cũng có thể xảy ra muộn đến 12 tuần sau khi sinh.

2. Hiện tượng băng huyết sau sinh 1 tháng 

Xếp theo thời gian xảy ra, có 2 loại băng huyết sau sinh là:

  • Băng huyết nguyên phát: Người mẹ bị mất trên 500ml máu trong vòng 24 giờ đầu sau sinh. Cứ 100 phụ nữ thì có 5 sản phụ mắc phải tình trạng này. 
  • Băng huyết thứ phát: Là tình trạng sản phụ chảy máu nhiều trong khoảng từ 24 giờ đầu – 12 tuần sau sinh. Khoảng 2% số lượng sản phụ sau sinh bị băng huyết thứ phát.

Hiện tượng băng huyết sau sinh 1 tháng thuộc nhóm băng huyết thứ phát. Tình trạng này xảy ra thường do sót nhau, nhiễm trùng hoặc mắc bệnh lý huyết học. Băng huyết sau sinh 1 tháng là một cấp cứu sản khoa.

Theo chuyên gia, tình trạng này là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở sản phụ. Ước tính, cứ mỗi 4 phút trên thế giới lại có 1 sản phụ tử vong vì băng huyết sau sinh. Tuy nhiên, nếu phát hiện và xử trí kịp thời, sức khỏe và tính mạng của người mẹ sẽ được bảo vệ.  Chủ đề ăn gì để phòng băng huyết sau sinh vì thế càng phải được quan tâm hơn.

Ăn gì để phòng băng huyết sau sinh
Băng huyết sau sinh là biến chứng sản khoa nghiêm trọng có thể xảy ra với 1-5% số phụ nữ sau khi sinh.

>>> Mẹ nên xem: Dấu hiệu băng huyết sau sinh

3. Nguyên nhân gây băng huyết sau sinh

Bình thường sau khi sinh em bé, tử cung sẽ tiếp tục co thắt và tống nhau thai ra ngoài. Nếu tử cung không co bóp đủ mạnh, các mạch máu này sẽ chảy tự do và xuất huyết. Đây là nguyên nhân phổ biến nhất của băng huyết sau sinh. Nếu những mảnh nhỏ của nhau thai vẫn còn bám vào, thì cũng có khả năng bị chảy máu. 

Một số nguyên nhân khác có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết sau sinh bao gồm:

  • Nhau thai bong ra khỏi tử cung sớm.
  • Nhau thai che phủ hoặc gần lỗ cổ tử cung.
  • Tử cung quá căng. Tử cung mở rộng quá mức do có quá nhiều nước ối hoặc em bé lớn và nặng.
  • Mẹ mang thai nhiều lần. 
  • Tăng huyết áp thai kỳ hoặc tiền sản giật
  • Chuyển dạ kéo dài.
  • Mẹ bị nhiễm trùng khi sinh.
  • Sử dụng thuốc gây chuyển dạ, thuốc để ngừng các cơn co thắt, gây mê toàn thân.
  • Rách mạch máu tử cung.
  • Chảy máu vào vùng mô trong xương chậu, nơi phát triển thành tụ máu, thường ở vùng âm đạo.

Để phòng băng huyết sau sinh, Bác sĩ James Greene, Giám đốc khoa Sức khỏe phụ nữ, bệnh viện Kaiser Permanente Washington (Mỹ), cho biết: “Hầu hết các trường hợp ra máu sau sinh thường sẽ hết sau 4 đến 6 tuần, nhưng có tới 15% phụ nữ dừng ra máu sau 8 tuần. Cho con bú có thể giúp giảm chảy máu sau sinh vì quá trình này giải phóng Oxytocin tự nhiên giúp khuyến khích co bóp tử cung và đưa tử cung trở lại kích thước bình thường.”

Mặt khác, việc ăn uống có thể giúp bù đắp dưỡng chất mất đi sau quá trình ra máu sau sinh của mẹ, đồng thời hỗ trợ phòng ngừa băng huyết sau sinh. Vậy ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? Mời mẹ xem tiếp ngay phần bên dưới.

>>> Mẹ xem thêm: Băng huyết sau sinh: Nguyên nhân và cách phòng tránh

4. Top thực phẩm ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? 

Ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? Thực phẩm giàu chất sắt

Tác dụng của nhóm thực phẩm này là giúp bổ sung lượng máu bị thiếu hụt khi ra máu sau sinh. Ngoài ra, chúng còn là nguồn cung cấp dinh dưỡng dồi dào cho cơ thể. Thực phẩm giàu chất sắt cũng thích hợp cho phụ nữ cho con bú. Ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? Hãy bổ sung sắt thông qua những thực phẩm như:

+ Thịt bò:

Thịt bò là sự lựa chọn hàng đầu trong các thực phẩm giàu chất sắt. Sắt trong thịt bò rất dễ hấp thu, phù hợp cho cả phụ nữ mang thai và sau sinh.

Ăn gì để phòng băng huyết sau sinh
Ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? Đầu tiên phải kể đến là thịt bò.

+ Gan động vật:

Là loại thực phẩm chứa hàm lượng sắt cao, ít béo, giàu calo. Gan động vật giúp hỗ trợ quá trình hồi phục sức khỏe, phòng tránh tình trạng thiếu sắt.

+ Rau xanh:

Những loại rau có màu xanh đậm như rau chân vịt, cải xoăn là loại thực phẩm giàu vitamin và chất sắt. Chúng hỗ trợ tăng cường khả năng hấp thụ chất sắt vào cơ thể, rất tốt cho phụ nữ bị băng huyết.

+  Trứng:

Lòng đỏ trứng gà chứa hàm lượng sắt tương đối cao. Trứng gà còn chứa một số chất dinh dưỡng có lợi cho phụ nữ băng huyết như protein, canxi, photpho…

+ Đậu phụ:

Có thể bổ sung đậu phụ vào danh sách ăn gì để phòng băng huyết sau sinh. bởi đây cũng là thực phẩm có hàm lượng sắt rất cao. Ngoài ra, đậu phụ còn giúp ngăn ngừa ung thư vú.

+ Trái cây như nho, chuối:

Chuối là một loại trái cây có hàm lượng khoáng chất và sắt dồi dào. Ăn chuối giúp mẹ bổ sung thêm sắt cho cơ thể, phòng tránh tình trạng thiếu máu.

Ngoài chuối ra, nho cũng là thực phẩm chứa những thành phần có ích như sắt, photpho, vitamin và glucose… Nho rất tốt cho sức khỏe của phụ nữ bị băng huyết sau sinh

+ Bí ngô, bí đỏ:

Một loại thực phẩm cần thiết khi mẹ không biết nên ăn gì để phòng băng huyết sau sinh chính là bí ngô, bí đỏ. Bí ngô chứa hàm lượng chất sắt cao cũng như vitamin C và canxi. Nó giúp cơ thể mau chóng sản xuất lại lượng máu đã mất và ngừa tình trạng băng huyết.

>> Mẹ có thể xem thêm: Vitamin tổng hợp cho phụ nữ sau sinh: Bạn nên dùng loại nào?

Ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? Rau củ quả giàu vitamin C tăng hấp thu sắt

Ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? Đó là bằng cách bổ sung vitamin C. Việc này giúp mẹ hấp thu sắt tốt hơn và phòng ngừa băng huyết sau sinh. Một số thực phẩm nên phối hợp để tăng hấp thu sắt gồm:

+ Ổi

Quả ổi là một nguồn cung cấp vitamin C tuyệt vời. Một quả ổi chứa lượng vitamin C gấp 4 lần so với quả cam cùng kích thước. Phần ngay bên dưới lớp vỏ chứa hàm lượng vitamin C cao hơn so với phần thịt bên trong của nó.

+ Bắp cải

Bắp cải có thể là gợi ý khi mẹ thắc mắc ăn gì để phòng băng huyết sau sinh. Loại rau của mùa đông này chứa tới chứa 145mg vitamin C trên 100g. Ngoài ra nó còn chứa nhiều loại vitamin và chất xơ cần thiết cho hệ tiêu hóa.

+ Bông cải

Bông cải xanh chứa khoảng 106mg vitamin C trên 100g. Một nửa chén bông cải xanh nấu chín cung cấp 51mg vitamin C (tương đương 50% nhu cầu khuyến nghị mỗi ngày).

Ăn gì để phòng băng huyết sau sinh
Với rau củ quả, ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? Mẹ nên ăn rau lá có màu xanh đậm vì nó giàu vitamin giúp hỗ trợ hấp thu sắt tốt hơn nhé.

Bông cải trắng cũng cung cấp lượng vitamin C đáng kể. Mẹ có thể thêm nó vào những thực phẩm  ăn gì để phòng băng huyết sau sinh. Ngoài hỗ trợ hấp thu chất sắt, rau họ cải giàu vitamin C và giảm stress oxy hóa và cải thiện khả năng miễn dịch.

>> Mẹ có thể xem thêm: Bà bầu uống C sủi được không? Lợi ích tuyệt vời của Vitamin C sủi

+ Quả kiwi

Ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? Hãy nghĩ tới kiwi mẹ nhé. Một quả kiwi cỡ trung bình cung cấp tới 97% lượng vitamin C khuyến nghị hàng ngày. Thường xuyên ăn kiwi có lợi cho tuần hoàn máu, giúp hấp thụ chất sắt hiệu quả.

+ Cải xoăn

Một chén cải xoăn cắt nhỏ cung cấp 80 mg vitamin C (89% nhu cầu khuyến nghị). Nó cũng cung cấp một lượng lớn vitamin K cho cơ thể.

Một chén cải xoăn nấu chín cung cấp 53 mg, tương đương 59% nhu cầu vitamin C mỗi ngày.

+ Dâu tây

Tiêu thụ dâu tây tăng cường hệ thống miễn dịch, tránh tình trạng băng huyết sau sinh. Loại trái cây này chứa nhiều nguyên tố vi lượng, bao gồm cả vitamin C.

Một cốc nhỏ quả dâu tây khoảng 152g cung cấp 89 mg vitamin C, tương đương 90% nhu cầu khuyến nghị vitamin C mỗi ngày.

5. Kiêng ăn gì để phòng băng huyết sau sinh?

Mẹ cũng cần lưu ý tránh những loại thực phẩm để đề phòng băng huyết sau sinh hiệu quả như:

  • Không nên ăn các loại thức ăn cay nóng, uống các chất kích thích. Các chất này cản trở quá trình hấp thu sắt vào cơ thể.
  • Không ăn đồ quá nhiều dầu mỡ, chiên xào, vì thành dạ dày rất khó hấp thụ và đào thải.
  • Không ăn các đồ ăn quá mặn, nên ăn nhạt, uống nhiều nước để cơ thể dễ dàng hồi phục.
  • Kiêng ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? Tuyệt đối không nên ăn dứa và uống nước tía tô. Vì như vậy rất nguy hiểm, thậm chí còn tăng nguy cơ bị băng huyết sau sinh.
Kiêng ăn gì để phòng băng huyết sau sinh. Đó là không nên ăn các loại thức ăn cay nóng vì chúng là cản trợ việc hấp thu sắt cho cơ thể.

>> Mẹ có thể xem thêm: Lá tía tô có làm mất sữa không? Những tác dụng và bài thuốc chữa mất sữa từ tía tô

Hy vọng với những thông tin trên, mẹ đã có câu trả lời cho câu hỏi “ăn gì để phòng băng huyết sau sinh”. MarryBaby mong sẽ được đồng hành cùng các mẹ cho một thai kỳ khỏe mạnh nhé!

Categories
Thụ thai Chuẩn bị mang thai

Mẹ có biết: Thử thai 2 vạch bao lâu thì đi siêu âm không?

Khi phát hiện que thử 2 vạch, các bà mẹ thường muốn đi siêu âm để kiểm tra thai nhi. Nhưng thực tế thì không phải lúc nào mẹ cũng có thể đi siêu âm được. Vậy thử thai 2 vạch bao lâu thì đi siêu âm? Những mốc siêu âm thai nào là quan trọng trong thai kỳ? Thử thai 2 vạch thì thai được mấy tuần?… Tất tần tật các câu hỏi của mẹ sẽ được giải đáp thông qua bài viết sau đây.

1. Thời điểm thích hợp nhất để thử thai là khi nào?

Theo Trung tâm y khoa UTSouthwestern (Mỹ), sự rụng trứng thường xảy ra vào khoảng ngày thứ 15 của chu kỳ 28 ngày. Trong một thai kỳ bình thường, trứng được thụ tinh trong ống dẫn trứng và sau đó đi vào tử cung, nơi sẽ diễn ra sự làm tổ trong thành tử cung. Cơ thể phụ nữ bắt đầu sản xuất hormon hCG từ các tế bào trong nhau thai đang phát triển (mô nuôi dưỡng bào thai đang phát triển) ngay sau khi trứng đã thụ tinh được cấy vào tử cung.

Do đó, khoảng 8 ngày sau khi rụng trứng, nồng độ hCG có thể được phát hiện từ giai đoạn đầu mang thai. Điều đó có nghĩa là một phụ nữ có thể nhận được kết quả thử thai “2 vạch” vài ngày trước ngày dự kiến ​​bắt đầu có kinh.

Vậy thử thai 2 vạch bao lâu thì đi siêu âm? Mời mẹ xem tiếp các phần bên dưới của bài viết nhé.

thử thai 2 vạch bao lâu thì đi siêu âm
Mẹ thắc mắc, thử thai 2 vạch bao lâu thì đi siêu âm?

2. Thử thai 2 vạch thì thai được mấy tuần?

Trong trường hợp mẹ lên 2 vạch khi thử thai và muốn biết thai đang ở giai đoạn mấy tuần tuổi. Mẹ có thể tham khảo thông tin sau:

  • Cách 1 (ước lượng): Nếu mẹ vừa mới trễ kinh khoảng 5-7 ngày, mẹ có thể đang ở tuần thai thứ 5. Nếu trễ kinh từ 10-15 ngày, thai kỳ có thể đang ở tuần 6-7.
  • Cách 2 (chính xác): Để biết một cách chính xác tuổi thai, mẹ có thể dựa vào nồng độ hCG. Theo đó, mẹ có thể làm xét nghiệm máu chỉ số beta hCG. Thông thường, nồng độ hCG tăng dần khi tuổi thai càng lớn và cao nhất vào cuối tam cá nguyệt đầu tiên. Sau đó giảm dần trong thời gian còn lại của thai kỳ.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Cách dùng que thử thai và những điều cần biết để có kết quả chính xác

3. Thử thai 2 vạch bao lâu thì đi siêu âm?

Sau khi trứng và tinh trùng gặp nhau, quá trình thụ thai sẽ diễn ra và hình thành hợp tử. Lúc này, cơ thể mẹ tiết ra loại hormone hCG để nuôi dưỡng thai và sẽ cho kết quả dương tính với que thử thai (lượng HCG từ mức 25 IU/l).

Vậy thử thai 2 vạch bao lâu thì đi siêu âm? Theo các bác sĩ sản khoa, sau khi mẹ thử thai 2 vạch và trễ kinh được 7-15 ngày thì có thể đi siêu âm. Bởi vì lúc này hợp tử đã có thể di chuyển về buồng tử cung làm tổ. Sự phân chia tế bào đang diễn ra mạnh mẽ nên có thể phát hiện qua hình ảnh siêu âm.

Tuy nhiên, nếu thử thai 2 vạch mờ cộng với việc chậm kinh mới khoảng 3-4 ngày thì mẹ không nên vội gặp bác sĩ. Bởi lúc này có thể thai chưa vào tử cung hoặc phôi thai còn quá nhỏ để bác sĩ có thể xác định được việc mẹ có đang mang thai hay không. Điều này sẽ khiến cho mẹ cảm thấy lo lắng, điều đó không tốt cho mẹ.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Các loại thuốc ảnh hưởng đến kết quả thử thai, bạn điểm danh ngay nhé!

thử thai 2 vạch bao lâu thì đi siêu âm
Thử thai 2 vạch bao lâu thì đi siêu âm? Trong trường hợp mẹ không có tiền sử biến chứng thai kỳ hay thể trạng sức khỏe có vấn đề gì trước đó, mẹ có thể đợi từ 7-15 ngày để đi siêu âm lần đầu tiên.

4. Khi nào que thử thai 2 vạch thì cần gặp bác sĩ ngay?

Cũng theo Trung tâm y khoa UTSouthwestern, hầu hết phụ nữ có kết quả thử thai 2 vạch nên đợi một hoặc hai tuần trước khi đi khám thai lần đầu tiên. Lý do cho việc bạn nên chờ đợi vì tỷ lệ sẩy thai sớm cao trong giai đoạn đầu.

Tuy nhiên, một số trường hợp chị em phụ nữ nên đi khám bác sĩ càng sớm càng tốt. Vậy thử thai 2 vạch bao lâu thì đi siêu âm ngay? Đó là khi:

  • Mẹ có tiền sử mang thai ngoài tử cung
  • Hiện đang có cảm giác đau bụng, khó chịu
  • Phụ nữ có dị tật tim bẩm sinh hoặc các tình trạng sức khỏe thể chất mạn tính
  • Phụ nữ mang thai nhưng có tình trạng tâm thần

Nếu thuộc các trường hợp trên, chị em phụ nữ nên đi khám ngay để được bác sĩ tư vấn kế hoạch chăm sóc thai kỳ hoặc chỉ định thuốc có thể cần phải thay đổi để bảo vệ người phụ nữ và thai nhi.

thử thai 2 vạch bao lâu thì đi siêu âm
Nếu mẹ có vấn đề sức khỏe, thai sản trước đó, khi có kết quả thử que 2 vạch, mẹ và người thân nên đi khám với bác sĩ càng sớm càng tốt.

5. Những lưu ý khi đi khám thai lần đầu

Có thể nói, xác định thời gian sau thử thai 2 vạch bao lâu thì đi siêu âm rất quan trọng. Tuy nhiên, mẹ bầu cũng cần lưu ý đến một số điều khi đi khám thai lần đầu tiên:

  • Lựa chọn bác sĩ hoặc những cơ sở y tế uy tín. Việc này giúp đảm bảo các bước khám thai lần đầu diễn ra đúng quy trình, an toàn và hiệu quả.
  • Nếu có những thắc mắc khác liên quan đến tình trạng mang thai, mẹ nên ghi chú lại để tham khảo ý kiến bác sĩ.
  • Tuân thủ chế độ ăn uống, làm việc, nghỉ ngơi, vệ sinh cá nhân, thể dục thể thao hợp lý. Mẹ cũng cần bổ sung các loại thuốc, vitamin cần thiết cho cả mẹ và thai nhi.
  • Nên mặc những trang phục rộng rãi, thoải mái để dễ dàng cho bác sĩ thực hiện siêu âm. Mẹ không nên đi giày quá cao để hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra. 

Với thắc thử thai 2 vạch bao lâu thì đi siêu âm được, MarryBaby hy vọng các mẹ đã tìm được lời giải đáp cho thắc mắc này. Ngoài ra, việc theo dõi thường xuyên sức khỏe của thai nhi là vô cùng cần thiết. Do đó, mẹ nên thực hiện theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo con yêu phát triển khỏe mạnh.

Categories
3 tháng đầu Mang thai

10 loại thực phẩm dinh dưỡng bổ sung axit folic cho bà bầu 3 tháng đầu

3 tháng đầu thai kỳ là giai đoạn vàng cho quá trình hình thành thai nhi trong bụng mẹ. Vì vậy, việc bổ sung vitamin cho mẹ bầu càng trở lên quan trọng. Trong đó, axit folic được biết đến là vi chất rất cần thiết cho phụ nữ mang thai giai đoạn này. Bài viết dưới đây sẽ gợi ý một số thực phẩm bổ sung axit folic cho bà bầu 3 tháng đầu. Mẹ cùng theo dõi nhé!

Bổ sung axit folic cho bà bầu 3 tháng đầu có lợi gì?

Axit folic có nhiều lợi ích cho sự phát triển của thai nhi và sức khỏe của thai phụ. 

1. Đối với thai nhi

3 tháng đầu được coi là giai đoạn phát triển quan trọng nhất của thai nhi. Đây là lúc bào thai hình thành ống thần kinh, cấu trúc phát triển thành não và tủy sống. Nếu không có đủ axit folic trong cơ thể, bé có thể gặp các vấn đề như:

  • Nứt đốt sống: Sự phát triển không hoàn chỉnh của tủy sống hoặc các đốt sống, khiến trẻ có thể bị tàn tật vĩnh viễn.
  • Anencephaly: Sự phát triển không hoàn chỉnh của các bộ phận chính của não, có thể ảnh hưởng đến tính mạng của bé. 

Bổ sung axit folic cho bà bầu 3 tháng đầu có thể bảo vệ thai nhi khỏi dị tật ống thần kinh từ 50-70%. Ngoài ra, axit folic còn giúp thai nhi tránh khỏi các tình trạng sứt môi và vòm miệng, tăng trưởng kém trong bụng mẹ và cân nặng thấp khi sinh.

Bổ sung axit folic cho bà bầu 3 tháng đầu
Bổ sung axit folic cho bà bầu 3 tháng đầu có lợi ích gì?

2. Đối với mẹ bầu

Axit folic hỗ trợ quá trình cung cấp những tế bào máu cho cơ thể. Nó tham gia vào quá trình tăng trưởng và phát triển của tế bào hồng cầu. Vì vậy, bổ sung axit folic cho bà bầu 3 tháng đầu có thể tránh được tình trạng thiếu máu ở người mẹ.

Ngoài ra, axit folic còn có thể giúp mẹ phòng tránh một số bệnh như: chứng mất trí nhớ, loãng xương, khó ngủ, trầm cảm, đau cơ bắp, đau thần kinh, hoặc bệnh bạch biến và hội chứng Fragile-X.

>> Mẹ có thể tham khảo: Cách bổ sung axit folic cho bà bầu qua chế độ dinh dưỡng và lựa chọn viên uống axit folic

Bổ sung axit folic bao nhiêu là đủ?

Nhu cầu axit folic của phụ nữ mang thai tăng gấp 4 lần so với trước khi mang thai. Theo chuyên gia, cần bổ sung axit folic cho bà bầu 3 tháng đầu với liều lượng 400g mỗi ngày.

Tuy nhiên, axit folic là dạng folate tổng hợp (thường không có trong tự nhiên). Vì thế, nó được sử dụng trong các chất bổ sung và trong thực phẩm tăng cường.

Top 10 thực phẩm bổ sung axit folic cho bà bầu

Một số thực phẩm tự nhiên giàu folate, nhưng folate hòa tan trong nước và dễ bị phá hủy khi nấu quá chín. Do đó, mẹ nên chế biến nhẹ bằng cách hấp, luộc hay ăn sống.

1. Đậu

Đậu mắt đen có nhiều axit folic nhất trong số các loại đậu, với nửa cốc cung cấp 105 microgam. Tiếp đến là đậu thận với 46 microgam trên nửa cốc.

2. Bông cải xanh

Bông cải xanh
Axit folic có nhiều trong bông cải xanh

Nửa chén bông cải xanh nấu chín chứa 52 microgam axit folic, cùng với chất xơ, kali và vitamin C. Mẹ nên hấp bông cải xanh thay vì luộc vì axit folic hòa tan trong nước. Mẹ cũng có thể nấu canh hoặc thêm vào súp để có nước dùng giàu vitamin. Đây là loại thực phẩm bổ sung axit folic cho bà bầu 3 tháng đầu hiệu quả.

3. Măng tây

Chỉ 4 ngọn măng tây đã chứa tới 89 microgram axit folic. Mẹ có thể chế biến măng tây bằng nhiều cách như rang với muối và dùng như một món ăn kèm hoặc băm nhỏ và trộn thành món salad ngon.

4. Rau chân vịt

Ăn gì để bổ sung axit folic cho bà bầu 3 tháng đầu? Hãy nghĩ tới rau chân vịt mẹ nhé! Bởi vì một nửa chén rau bina nấu chín chứa tới 130 microgam axit folic. Đặc biệt, hàm lượng axit folic sẽ cao hơn nếu nó được nấu chín thay vì ăn sống. Một gợi ý đơn giản mẹ có thể thử là xào rau chân vịt dầu ô liu và nêm gia vị cho vừa ăn.

5. Bơ

Loại trái cây này chứa 59 microgram axit folic trong nửa cốc (tức là khoảng 1/2 quả bơ lớn). Ngoài ra, bơ còn nhiều axit béo, vitamin K và chất xơ. Bổ sung bơ vừa bổ sung lượng vitamin, khoáng chất phong phú vừa giúp làm sạch hệ tiêu hóa. Vì vậy, mẹ nhớ thêm nó vào danh sách thực phẩm bổ sung axit folic cho bà bầu 3 tháng đầu nhé.

6. Chuối

Một quả chuối trung bình có 44 microgam axit folic. Các chất dinh dưỡng khác như chất xơ, protein, kali, vitamin B6,… cũng được tìm thấy trong loại trái cây này. Chuối giúp mẹ đáp ứng nhu cầu hàng ngày khi kết hợp với một vài loại thực phẩm giàu sắt và axit folic khác.

>> Mẹ có thể tham khảo: Thuốc bổ sung axit folic trước khi mang thai, cần hiểu đúng và đủ để đạt hiệu quả tốt nhất

7. Trái cây có múi

Bưởi, cam, quýt… là những  trái cây chứa rất nhiều vitamin C, A, kali, đồng và axit folic giúp tăng cường khả năng miễn dịch. Một quả cam nhỏ thông thường có 40 microgam axit folic. Cam là một loại trái cây tuyệt vời trong một chế độ ăn uống bổ dưỡng. Vì chúng chứa nhiều hợp chất thực vật có nhiều lợi ích sức khỏe khác, bao gồm tác dụng chống viêm và chống oxy hóa.

8. Trứng

Trứng
Trứng là thực phẩm giúp bổ sung axit folic cho bà bầu 3 tháng đầu

Bổ sung axit folic cho bà bầu 3 tháng đầu không thể không kể đến trứng. Trứng là một nguồn cung cấp axit folic vững chắc ở mức 22 microgam trên mỗi quả. Đồng thời, thực phẩm này còn chứa chất chống oxy hóa, giảm nguy cơ rối loạn mắt và thoái hóa điểm vàng. Tuy nhiên, mẹ nên tiêu thụ lượng trứng hợp lý và không nên ăn quá 4 quả/tuần.

9. Gan bò

Gan bò chứa rất  nhiều axit folic, với khoảng 215 microgam chỉ trong 90 gram. Đây còn là thực phẩm chứa lượng vitamin A, B12 và đồng cần thiết cho nhu cầu hàng ngày.

10. Mầm lúa mì

Nằm trong danh sách bổ sung axit folic cho bà bầu 3 tháng đầu không thể thiếu mầm lúa mì. Chỉ 28 gram thực phẩm này cung cấp 78.7 microgam axit folic. Ngoài ra, nó còn cung cấp chất xơ tốt cho cơ thể, giúp hạn chế lượng đường trong máu, cũng như ngăn ngừa táo bón.

Mầm lúa mì cũng có thể được tìm thấy tự nhiên trong các sản phẩm lúa mì, bao gồm bánh mỳ, bột mì, bánh nướng và ngũ cốc.

Thực phẩm chức năng bổ sung sắt và axit folic cho bà bầu

Mẹ bầu có thể tăng cường vitamin bằng viên uống viên uống bổ sung sắt và axit folic. Dưới đây là một số loại thuốc bổ sung axit folic cho bà bầu 3 tháng đầu mà mẹ có thể tham khảo:

1. Folacid 5mg – Thuốc bổ sung axit folic cho bà bầu 

Bổ sung axit folic cho bà bầu 3 tháng đầu
Folacid 5mg

Folacid 5mg là thuốc bổ sung axit folic của Công ty dược phẩm Pharmedic – Việt Nam. Hàm lượng 5mg trong thuốc được sử dụng để phòng ngừa – điều trị thiếu axit folic ở phụ nữ mang thai. Khác với các loại thực phẩm chức năng, Folacid 5mg là thuốc và cần sử dụng theo hướng dẫn của bác sĩ. Vì vậy, phụ nữ mang thai nên tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa trước khi dùng loại thuốc này.

Liều dùng tham khảo: Sử dụng 1 viên/ lần/ ngày. Nên dùng trước khi mang thai 1 tháng và duy trì trong 3 tháng đầu thai kỳ.

2. Thuốc bổ máu Folvit Folvit

Là thuốc bổ máu và phòng ngừa tình trạng thiếu hụt acid folic ở phụ nữ mang thai. Thuốc được sản xuất bởi Công ty Eskayef – Bangladesh. Thuốc Folvit chứa Acid folic 0.5mg, Sắt 150mg, Acid Ascorbic (vitamin C) 50mg và một số loại vitamin nhóm B. Chống chỉ định thuốc cho người bị thiếu máu tan huyết, thiếu máu ác tính hoặc dị ứng với bất cứ thành phần nào.

Liều dùng tham khảo: Sử dụng 1 viên/ lần/ ngày.Nên dùng trước khi ăn và sử dụng theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa. 

3. Viên uống Blackmores Folate 500mcg 

Bổ sung axit folic cho bà bầu 3 tháng đầu
Blackmores Folate 500mcg

Blackmores Folate 500mcg là thực phẩm chức năng bổ sung axit folic cho phụ nữ mang thai. Sản phẩm được nghiên cứu và sản xuất bởi thương hiệu Blackmores – hãng dược phẩm lớn và uy tín của Úc. Sản phẩm được khuyến khích sử dụng trước khi mang thai 1 tháng và dùng liên tục trong suốt thai kỳ để phòng ngừa dị tật ống thần kinh ở thai nhi. Bên cạnh những lợi ích đối với thai nhi, cung cấp đầy đủ vitamin B9 còn giúp mẹ bầu cải thiện tình trạng thiếu máu và giảm nguy cơ gặp phải biến chứng tiền sản giật

Liều dùng tham khảo: Dùng 1 viên/ lần/ ngày. Sử dụng trong hoặc sau các bữa ăn chính, không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi.

4. Viên uống bổ sung axit folic cho bà bầu của Nature Made 

Nature Made là thương hiệu chuyên sản xuất và cung cấp các sản phẩm chăm sóc sức khỏe cho các thành viên trong gia đình. Các sản phẩm của hãng được ưa chuộng và sử dụng rộng rãi vì có công thức lành tính, an toàn đối với người dùng. Viên uống bổ sung axit folic 400mcg của Nature Made là sản phẩm được khá nhiều mẹ bầu lựa chọn. Sản phẩm có chứa axit folic với hàm lượng 400mcg, được khuyến khích sử dụng trước khi mang thai 1 tháng và dùng liên tục trong suốt thai kỳ.

Liều dùng tham khảo: Dùng 1 viên/ lần/ ngày Sử dụng trong hoặc sau khi ăn đều được.

5. Vitamin tổng hợp cho phụ nữ mang thai Pigeon 

Viên uống vitamin tổng hợp cho phụ nữ mang thai của Pigeon là sản phẩm khá được ưa chuộng trên thị trường. Sản phẩm cung cấp cho mẹ bầu axit folic 400ug, canxi, sắt, vitamin A và các loại vitamin nhóm B như vitamin B1, B2, B6, B12,… Với hàm lượng khoáng chất và vitamin dồi dào, viên uống Pigeon có tác dụng hạn chế nguy cơ dị tật ống sống và não bộ, giảm tỷ lệ sảy thai, sinh non và giúp thai nhi phát triển khỏe mạnh. Ngoài ra, sản phẩm còn hỗ trợ cải thiện sức khỏe của mẹ bầu, hạn chế tình trạng thiếu máu và suy nhược do thiếu hụt vi chất dinh dưỡng.

Liều dùng tham khảo: Dùng 1 viên/ 2 lần/ ngày. Sử dụng ngay sau bữa ăn.

>> Mẹ có thể tham khảo: 6 loại vitamin tổng hợp cho bà bầu 3 tháng đầu tốt cho sự phát triển của thai nhi

Việc bổ sung axit folic cho bà bầu 3 tháng đầu bằng thuốc hiệu quả và an toàn nếu mẹ lưu ý đến những điểm sau:

  • Không nên uống thuốc bổ sung sắt và axit folic cho bà bầu vào buổi tối, vì có thể gây nóng người, khó ngủ.
  • Nên uống viên chứa axit folic chung với nước cam, nước trái cây giàu vitamin C.
  • Mẹ bầu nên uống viên thuốc bổ sung sắt và axit folic sau ăn sáng 1 – 2 tiếng, khi bụng rỗng. Bởi nếu thức ăn và sắt cùng được hấp thu thì lượng dinh dưỡng vào cơ thể mẹ sẽ giảm đi rất nhiều.
  • Bổ sung axit folic cho bà bầu 3 tháng đầu với liều cao hơn (5mg) mỗi ngày khi mẹ bị khuyết tật ống thần kinh.
  • Bổ sung đúng liều lượng theo hướng dẫn của bác sĩ.
  • Kiểm tra kỹ xuất xứ, thành phần, hướng dẫn sử dụng, hạn sử dụng trên vỏ hộp thuốc.
  • Cố gắng không đi nằm trong vòng 30 phút sau khi uống sắt và axit folic.

Tác dụng phụ khi bổ sung axit folic 

Axit folic thường có rất ít tác dụng phụ. Phản ứng dị ứng nghiêm trọng với thuốc này là rất hiếm. Những triệu chứng có thể gặp phải khi uống thuốc bổ sung sắt và axit folic cho bà bầu:

  • Phát ban
  • Ngứa / sưng (đặc biệt là mặt / lưỡi / cổ họng) 
  • Chóng mặt
  • Khó thở

Khi nhận thấy triệu chứng như trên, mẹ hãy tìm trợ giúp y tế càng sớm càng tốt để có sự can thiệp kịp thời nhé.

Để phát triển toàn diện, thai nhi cần được cung cấp đầy đủ dưỡng chất. Việc bổ sung axit folic cho bà bầu 3 tháng đầu đầy đủ, khoa học là vô cùng cần thiết. Vì đó là tiền đề cho sự phát triển toàn diện của con yêu.

[inline_article id=32661]

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Cách bổ sung vitamin cho bà bầu đúng và đủ theo từng giai đoạn thai kỳ

Vì sao cần bổ sung vitamin cho bà bầu?

Thai nhi nhận được tất cả các chất dinh dưỡng cần thiết từ mẹ. Vì mẹ cần phải nuôi dưỡng cả bản thân và con của mình nên cơ thể sẽ cần nhiều vitamin hơn so với trước đây. Đặc biệt, bổ sung vitamin cho bà bầu càng trở nên quan trọng hơn đối với trường hợp mang thai đôi (sinh đôi, sinh ba hoặc nhiều hơn). 

Việc bổ sung vitamin cho bà bầu có công dụng:

  • Hỗ trợ quá trình mang thai diễn ra thuận lợi hơn
  • Giúp thai nhi phát triển toàn diện về sức khỏe, đặc biệt là não bộ 
  • Ngăn ngừa các dị tật bẩm sinh ở thai nhi 
  • Tăng cường sức khỏe thai phụ
  • Điều trị bệnh liên quan đến thai nghén
  • Hạn chế một số bệnh lý hay gặp ở phụ nữ mang thai như sinh non, thai chậm phát triển, viêm nhiễm…

Cách bổ vitamin cho bà bầu 3 tháng đầu (tháng 1-3)

Các mốc phát triển chính của thai nhi trong tam cá nguyệt đầu tiên

  • Đóng ống thần kinh
  • Hình thành cột sống
  • Hình thành các hệ thống cơ quan cơ bản và các đặc điểm trên khuôn mặt
  • Hình thành các cơ, tế bào bạch cầu và dây thanh âm
  • Có nhịp đập trái tim đầu tiên
  • Hình thành cánh tay, chân, ngón tay và ngón chân

Bổ sung vitamin cho bà bầu: Cần loại vitamin nào?

bổ sung vitamin cho bà bầu

Axit folic

Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) khuyến cáo phụ nữ mang thai nên tiêu thụ 800 mcg folate mỗi ngày trong thời kỳ mang thai. Sự phát triển và hoàn thiện ống thần kinh, cuối cùng sẽ trở thành cột sống của bé xảy ra từ ngày 14 đến ngày 28 của thai kỳ. Đồng thời, mức độ axit folic ảnh hưởng đến quá trình đóng ống thần kinh. Tuy nhiên, sự phát triển này diễn ra quá sớm trong thai kỳ nên mẹ bầu cần đảm bảo rằng mình đang tiêu thụ đủ lượng axit folic.

Thông thường, axit folic sẽ cần được dung nạp trước khi mang thai 1-3 tháng để chắc chắn rằng mẹ có đủ dưỡng chất này cho sự hình thành ống thần kinh của thai nhi.

Sắt

Bên cạnh việc dùng vitamin bổ sung cho bà bầu, mẹ cũng cần dung nạp đủ sắt. FDA Hoa Kỳ cũng khuyến nghị phụ nữ mang thai nên bổ sung 18 mg sắt mỗi ngày. Lý do là vì nếu mẹ đủ chất sắt sẽ giúp thai nhi đang lớn nhận được lượng oxy cần thiết để phát triển tim, phổi và cơ bắp khỏe mạnh.

Sắt cũng giúp giữ cho cơ bắp, tim, phổi và các cơ quan khác của mẹ hoạt động khỏe mạnh đồng thời tăng cường năng lượng cho thai nhi.

DHA

Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ (NIH) khuyến nghị mẹ bầu cần được cung cấp đủ 300 mg DHA trong ba tháng đầu của thai kỳ. DHA cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển chức năng của não trẻ sơ sinh. Ngoài ra, trong thời kỳ mang thai, DHA cũng giúp tăng chiều dài thai nhi và cân nặng sơ sinh của em bé.

Vitamin B6

Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) khuyến cáo nên bổ sung vitamin cho bà bầu với vitamin B6, liều lượng nên tiêu thụ là 2,5 mg vitamin B6 mỗi ngày trong thai kỳ. Theo uớc tính của tổ chức này, có đến gần 85% phụ nữ mang thai bị ốm nghén, phổ biến nhất trong ba tháng đầu. Hiệp hội các bác sĩ sản phụ khoa Hoa Kỳ khuyến nghị vitamin B6 để giúp giảm buồn nôn, một trong những triệu chứng liên quan đến ốm nghén phổ biến.

>>> Mẹ xem thêm: Thực đơn cho bà bầu 3 tháng đầu

Cách bổ sung vitamin cho bà bầu 3 tháng giữa (tháng 4-6)

Các mốc phát triển chính của thai nhi trong tam cá nguyệt thứ hai

  • Hệ thống cơ quan trong cơ thể bé đang phát triển hơn nữa
  • Cơ quan sinh sản và cơ quan sinh dục đã dần phát triển đầy đủ
  • Cấu trúc xương của thai nhi bắt đầu cứng lại
  • Mí mắt, lông mày, móng tay và tóc được hình thành
  • Bé có thể đóng, mở mắt
  • Cử động của bé phát triển hơn rất nhiều với các cú đạp, trườn, đá,…
  • Các giác quan được cải thiện hơn

Ngoài ra, lượng máu của mẹ tăng lên đến 50% trong tam cá nguyệt thứ hai để tăng cường trao đổi chất trong cơ thể nhằm nuôi dưỡng thai nhi tốt hơn.

Bổ sung vitamin cho bà bầu: Cần loại vitamin nào?

vitamin bổ sung cho bà bầu

Vitamin D

Bổ sung vitamin cho bà bầu thì không thể thiếu vitamin D. Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) khuyến cáo phụ nữ mang thai và cho con bú nên tiêu thụ 400 IU vitamin D mỗi ngày. Một trong những lợi ích chính của vitamin D là duy trì và xây dựng quá trình khoáng hóa xương. Vitamin D có tác dụng làm tăng khả năng hấp thụ canxi của cơ thể, giúp xây dựng hệ xương chắc khỏe.

Vì cơ thể trẻ sơ sinh tăng gấp đôi chiều dài trong tam cá nguyệt thứ hai, nên điều đặc biệt quan trọng đối với mẹ bầu là phải đáp ứng đủ nhu cầu vitamin D hàng ngày của trẻ trong thời gian này. Nếu không, các chất dinh dưỡng sẽ bị lấy đi từ mẹ và được ưu tiên phân chia cho em bé.

Hơn thế, vitamin D không chỉ giúp xây dựng và duy trì xương khỏe mạnh. Nguồn cung cấp vitamin D dồi dào cũng có thể giúp giảm nguy cơ phát triển tiền sản giật và tiểu đường thai kỳ của người mẹ.

Canxi

Theo FDA, phụ nữ mang thai và cho con bú nên bổ sung 1.300 mg canxi mỗi ngày. Canxi cũng đóng vai trò vai trò trong việc phát triển và duy trì sức mạnh của xương và răng khỏe mạnh, đồng thời giúp tim, dây thần kinh, cơ bắp và các hệ thống cơ thể khác của cả mẹ và thai nhi hoạt động bình thường.

Bổ sung canxi có lợi cho phụ nữ mang thai có nguy cơ cao bị tăng huyết áp thai kỳ. Đồng thời, việc này cũng có thể làm giảm huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương và nguy cơ bị tiền sản giật.

Như với bổ sung vitamin cho bà bầu với vitamin D, em bé sẽ lấy canxi từ xương của mẹ nếu nhu cầu canxi của em bé không được đáp ứng. Hậu quả là mẹ có nguy cơ loãng xương cao hơn. Do vậy, điều quan trọng và cần thiết là đáp ứng đủ nhu cầu về dưỡng chất này cho cả mẹ và bé.

Sắt

Phụ nữ mang thai nên bổ sung 18 mg sắt mỗi ngày, theo khuyến nghị của cơ quan FDA. Trong thời kỳ mang thai, lượng máu của phụ nữ tăng 50% và nhu cầu về hemoglobin của mẹ, đồng nghĩa, cũng sẽ lớn hơn nhiều.

Sắt là một khoáng chất cần thiết trong quá trình hình thành hemoglobin của cơ thể, một loại protein màu đỏ trong máu có nhiệm vụ vận chuyển oxy đi khắp cơ thể. Tiêu thụ đủ sắt trong tam cá nguyệt thứ hai giúp thai nhi đang phát triển sẽ nhận được lượng oxy cần thiết để phát triển tim, phổi và cơ bắp mạnh mẽ. Ngoài ra, nó còn giúp mẹ duy trì một hệ thống miễn dịch khỏe mạnh và ngăn ngừa bệnh thiếu máu.

DHA

Viện Y tế Quốc gia khuyến nghị phụ nữ nên tiêu thụ 300 mg DHA trong ba tháng đầu của thai kỳ. DHA cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển chức năng của não trẻ sơ sinh. Trong ba tháng tiếp theo của tam cá nguyệt thứ hai, khi cơ thể em bé phát triển đáng kể. DHA cũng hỗ trợ cân nặng sơ sinh khỏe mạnh giảm nguy cơ sinh non.

>>> Mẹ tham khảo: Bài tập thể dục cho bà bầu 3 tháng giữa: An toàn cho mẹ và bé

Cách bổ sung vitamin cho bà bầu 3 tháng cuối (tháng 7-9)

Các mốc phát triển chính của thai nhi trong tam cá nguyệt thứ ba

  • Sự phát triển của não tăng lên và hoàn thiện
  • Phổi, não và hệ thần kinh trung ương phát triển hơn nữa
  • Thính giác phát triển đầy đủ
  • Móng tay và móng chân của bé bắt đầu mọc
  • Nhiệt độ cơ thể hiện đã được kiểm soát bởi em bé
  • Tế bào mỡ dưới da dày lên để bé có thể sống ở bên ngoài tử cung

Bổ sung vitamin cho bà bầu: Cần loại vitamin nào?

Sắt

Trong tam cá nguyệt thứ ba, lượng máu của mẹ tăng lên để đáp ứng nhu cầu của em bé và nhau thai. Tiêu thụ đủ sắt trong tam cá nguyệt thứ ba giúp em bé đang lớn nhận được lượng oxy cần thiết để phát triển tim, phổi và cơ bắp khỏe mạnh. Thiếu sắt trong thai kỳ làm tăng nguy cơ sinh non và nhẹ cân.

DHA

Viện Y tế Quốc gia khuyến nghị phụ nữ nên tiêu thụ 300 mg DHA trong ba tháng đầu của thai kỳ và tiếp tục trong suốt thai kỳ.

Bộ não của trẻ phát triển đáng kể trong ba tháng cuối và DHA cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển chức năng của nó. DHA cũng giúp tăng chiều dài thai kỳ và cân nặng sơ sinh của em bé.

Canxi

Đối với những bà mẹ trong tam cá nguyệt thứ ba, việc cung cấp đủ canxi có thể làm giảm huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương cũng như nguy cơ bị tiền sản giật.

Vitamin D

Một trong những lợi ích chính của vitamin D là giúp cơ thể duy trì và xây dựng quá trình khoáng hóa xương. Vitamin D giúp cơ thể hấp thụ canxi, chất cần thiết để xây dựng hệ xương chắc khỏe. Nguồn cung cấp vitamin D dồi dào cũng có thể giúp giảm nguy cơ phát triển tiền sản giật và tiểu đường thai kỳ ở người mẹ, thường xảy ra nhiều hơn trong ba tháng cuối thai kỳ.

Axit béo omega-3

Các axit béo omega-3 như axit docosahexaenoic, hay còn được gọi là DHA, giúp não và mắt của bé phát triển bình thường trong thai kỳ, đặc biệt là trong tam cá nguyệt thứ ba, khi sự phát triển não bộ của bé tăng lên.

Tuy nhiên, rất khó để có đủ DHA trong chế độ ăn uống của mẹ trừ khi mẹ ăn cá thường xuyên. Dù vậy thì nhiều mối lo lắng cũng đáng cân nhắc về việc mẹ có thể nhiễm thủy ngân và gây ngộ độc cho thai nhi nếu ăn nhiều cá biển. Do đó, việc bổ sung DHA từ nguồn bên ngoài là rất quan trọng và cần thiết

Các loại vitamin khác

Tất cả các vitamin và khoáng chất khác góp phần mang lại sức khỏe tốt khi mẹ vào giai đoạn quan trọng như ba tháng cuối của thai kỳ. Các vitamin bao gồm vitamin nhóm B, vitamin C, E và K và các khoáng chất như magie, iốt và kẽm.

Bổ sung vitamin cho bà bầu là một việc cần thiết và luôn phải được duy trì xuyên suốt thai kỳ. Các chuyên gia nhấn mạnh rằng, thực phẩm chức năng bổ sung vitamin cho bà bầu nên được coi là một chất bổ sung chứ không phải thay thế cho một chế độ ăn uống lành mạnh khi mang thai.

>>> Mẹ nên xem: 3 tháng cuối thai kỳ nên làm gì và những điều mẹ cần chuẩn bị

Thực phẩm giàu vitamin cho bà bầu trong suốt thai kỳ

Cơ thể mẹ không thể tự tổng hợp được vitamin. Vì vậy, nguồn dưỡng chất này bắt buộc cần bổ sung qua thực phẩm ăn hàng ngày. Dưới đây là một số gợi ý lựa chọn thực phẩm giàu dưỡng chất nhằm giúp mẹ bổ sung vitamin cho bà bầu theo đúng khuyến cáo của các chuyên gia sản khoa.

Axit folic

  • Trái cây họ cam quýt, rau lá xanh và đậu
  • Ngũ cốc, bánh mì, gạo và mì ống.

Sắt

  • Thịt đỏ, thịt gia cầm
  • Đậu phụ 
  • Ngũ cốc tăng cường chất sắt

Vitamin C 

  • Các loại trái cây mọng nước như cam, quýt, trái kiwi
  • Ớt chuông và bông cải xanh 

I-ốt

  • Hải sản, 
  • Muối ăn có i-ốt

Vitamin D

  • Để hấp thu vitamin D từ tự nhiên, mẹ bầu có thể dành thời gian tắm nắng khoảng 20- 30’/ngày.
  • các thực phẩm giàu vitamin D như pho mát, cá, trứng, sữa.

Vitamin A

  • Rau củ cà rốt, đu đủ, bí ngô 
  • Gan, dầu cá 
  • Các sản phẩm từ sữa như: sữa chua, phô mai.

>>> Mẹ nên tham khảo bài viết rất hữu ích sau: Thực đơn cho bà bầu hàng ngày đầy đủ dinh dưỡng khi mang thai

Những điều cần chú ý khi bổ sung vitamin cho bà bầu

vitamin bổ sung cho bà bầu

Hiện nay, việc sử dụng các loại thuốc bổ sung vitamin cho bà bầu đã trở nên phổ biến. Tuy nhiên, chúng không thể thay thế việc nạp vitamin và khoáng chất thông qua một chế độ dinh dưỡng khoa học, hợp lý.

Do đó, việc bổ sung vitamin cho bà bầu cần tham khảo ý kiến bác sĩ. Mẹ không được lạm dụng vitamin bổ sung cho bà bầu, tránh gây ra những tác hại không mong muốn cho cả mẹ và bé. 

Hy vọng bài viết đã cung cấp cho mẹ thông tin hữu ích về các loại vitamin bổ sung cho bà bầu. Chúc mẹ bầu có một thai kỳ khỏe mạnh.

Categories
Sau khi sinh Dinh dưỡng sau sinh

Mẹ sau sinh mổ kiêng ăn gì để nhanh lành vết thương, hồi phục sức khỏe

Chăm sóc em bé mới sinh là một công việc khó, đặc biệt khi mẹ vừa trải qua một ca sinh mổ. Sau ca phẫu thuật mổ lấy thai, cơ thể mẹ cần một khoảng thời gian dài để hồi phục. Do đó, mẹ cần được bồi bổ bằng các loại thực phẩm đầy dinh dưỡng. Ngoài việc thiết lập một chế độ ăn uống lành mạnh, phụ nữ sau sinh mổ kiêng ăn gì luôn được các mẹ quan tâm. Vì nhiều món ăn có thể gây dị ứng và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của mẹ.

Chế độ dinh dưỡng tốt cho sản phụ sau khi sinh mổ

Tương tự như khi mang thai, nhu cầu về năng lượng và dinh dưỡng của mẹ cũng khác nhau trong thời kỳ cho con bú. Phụ nữ cho con bú cần bổ sung thêm khoảng 500 kcal/ngày ngoài mức dinh dưỡng hằng ngày. Ước tính thể tích sữa mẹ trung bình tiết ra mỗi ngày là 780 ml, và hàm lượng năng lượng của sữa (67 kcal/100mL).

Chế độ dinh dưỡng của mẹ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa mẹ. Đây là nguồn dinh dưỡng tốt nhất của trẻ trong những tháng đầu đời. Do đó, ngoài mối bận tâm về việc mẹ sau sinh mổ kiêng ăn gì, mẹ cũng cần bổ sung đầy đủ chất để đảm bảo sức khỏe cả mẹ và con nhé. 

Thực phẩm giàu protein

Mẹ cần dung nạp đầy đủ calo và protein để duy trì các mô và mau lành vết thương.  Lượng protein được khuyến nghị hàng ngày trong thời kỳ cho con bú khoảng 120 gr – 150 gr đạm/ngày. Mẹ cũng cần mức năng lượng tới 2500 kcal – 3000 kcal/ngày để đáp ứng đủ nhu cầu cơ thể. Khẩu phần ăn uống có thể chia thành nhiều bữa (5-6 bữa/ ngày).

Một số thực phẩm giàu protein gồm: thịt, cá, trứng, tôm, đậu, các sản phẩm từ sữa ít béo như sữa tách kem, sữa chua ít béo, pho mát, súp lơ xanh, chuối…

Thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất

Vitamin và khoáng chất có nhiều trong các loại rau có màu xanh đậm, quả hạch giàu vitamin B, trái cây giàu vitamin C và các loại hạt. Bổ sung các vi chất tự nhiên giúp thúc đẩy sản xuất collagen, tái tạo mô sẹo, chống nhiễm trùng và tăng cường hệ miễn dịch cho mẹ sau khi sinh mổ. Con yêu cũng được bảo vệ tốt hơn thông qua sữa mẹ. Ngoài ra, chất xơ có trong rau củ làm giảm nguy cơ bị táo bón ở người mẹ.

Sau sinh mổ kiêng ăn gì? Với các loại rau xanh thì mẹ không cần kiêng mà nên ăn đa dạng các loại. Các loại rau mẹ nên thêm vào thực đơn gồm: bông cải xanh, cải xoăn kale, rau chân vịt, cam, đu đủ, bưởi, dâu tây, cam…

>>> Mẹ có thể xem thêm: Phụ nữ sau sinh nên ăn hoa quả gì: 10 loại quả tốt cho mẹ và bé

Thực phẩm giàu axit béo omega-3

Hải sản, cá béo, trứng và các loại hạt có thành phần là các axit béo tốt là DHA và EPA. Chúng cung cấp axit béo trong sữa mẹ để trẻ phát triển mạnh về thể chất và trí tuệ.

Mẹ đẻ mổ nên ăn gì? Các thực phẩm giàu sắt

Sắt có vai trò duy trì nồng độ hemoglobin trong cơ thể và hỗ trợ tái tạo lại lượng máu đã mất trong quá trình sinh nở. Các thực phẩm chứa nhiều sắt như lòng đỏ trứng, gan bò, hàu, thịt đỏ,… với nhiều cách chế biến đa dạng, mẹ có thể dùng mỗi ngày để bù lượng sau khi sinh mẹ nhé.

Ngũ cốc nguyên hạt

sinh mổ nên kiêng ăn gì

Bánh mì đen, gạo lứt, ngũ cốc nguyên hạt… cũng là những lựa chọn tin cậy để bổ sung vào thực đơn của mẹ. Các thực phẩm giàu carbohydrate này duy trì được năng lượng, giúp mẹ có sức khỏe tốt chăm con. Các loại ngũ cốc này cũng giàu sắt, chất xơ, axit folic cùng nhiều loại vitamin rất cần thiết cho sự phát triển trong những năm đầu đời của trẻ.

Làm gì để sữa nhanh về? Uống đủ nước

Mẹ nhớ uống từ 1,5 đến 2 lít nước mỗi ngày để cung cấp đủ nước và tránh táo bón. Ngoài nước ấm, mẹ cũng có thể uống nước ép trái cây tươi, sữa ít béo nữa nhé… Và mẹ nhớ phân bố lượng nước đều đặn để tăng tiết sữa mẹ.

Dùng viên uống bổ sung vitamin hoặc sữa cho mẹ sau sinh

Sau sinh mổ kiêng ăn gì? Mẹ nên kiêng ăn đồ cay, lạnh, chưa chín và khó tiêu. Nên ăn đầy đủ dinh dưỡng để nhanh lành vết thương và hồi phục sức khỏe, tăng chất lượng cho con bú.

Với các mẹ sau sinh không bảo đảm dung nạp đủ vitamin và khoáng chất từ thực phẩm, khuyến cáo là mẹ nên dùng kèm theo vitamin tổng hợp để tăng chất lượng sữa mẹ.

Mẹ cần sử dụng thêm các viên uống bổ sung theo chỉ định của bác sĩ trong 6 tháng đầu sau sinh để bổ sung sắt và canxi cho cơ thể. Đối với sắt, mẹ nên uống từ 1-2 viên bổ sung sắt mỗi ngày. Đối với canxi, mẹ có thể chọn viên uống có chứa canxi kèm kẽm và magie để cơ thể hấp thụ canxi tốt hơn. 

Mặt khác mẹ có thể dùng thêm sữa công thức cho mẹ sau sinh, cũng là cách tốt để bổ sung dưỡng chất nuôi con. Mẹ nên lưu ý chọn sữa có hàm lượng chất béo vừa phải nếu không muốn bị tăng cân sau sinh nhé.

Duy trì chế độ ăn cân bằng, khoa học, đầy đủ dưỡng chất là việc cần thiết để đáp ứng nhu cầu năng lượng và chất lượng sữa cho bé. Ngoài những thực phẩm sau sinh mổ kiêng ăn gì, mẹ cũng không cần thực hiện chế độ ăn kiêng đặc biệt.

[inline_article id=176585]

Mẹ sau sinh mổ kiêng ăn gì?

Sau quá trình phẫu thuật lấy thai, chức năng ruột của mẹ bị ảnh hưởng dẫn đến chức năng tiêu hóa kém. Ngoài ra, sự thay đổi nội tiết tố sau sinh cũng có thể dẫn đến chứng táo bón, gây đau đớn và khó khăn cho quá trình lành lặn vết thương.

Nếu mẹ ăn quá nhiều thức ăn hoặc ăn thực phẩm khó tiêu sẽ gây hiện tượng đầy bụng, táo bón. Vì vậy, điều quan trọng là mẹ phải biết sau sinh mổ kiêng ăn gì. 

Sau sinh mổ kiêng ăn gì? Mẹ nên tránh các loại thực phẩm dưới đây:

Các loại gia vị cay, nóng như: ớt, hạt tiêu, mù tạt…

Đồ ăn cay nóng khiến dạ dày mẹ khó chịu và có thể ảnh hưởng đến hương vị sữa mẹ. Bé cũng sẽ phản ứng với vị cay có trong sữa mẹ như đi phân lỏng, bỏ bú, quấy khóc khi mẹ cho bú… Nên tốt nhất mẹ nên hạn chế các loại thực phẩm này sau khi sinh mổ.

Các đồ ăn có tính hàn như: cua, ốc, rau đay… 

Sau khi sinh mổ, cơ thể mẹ rất yếu và dễ bị lạnh. Việc mẹ ăn các loại đồ ăn có tính hàn sẽ ức chế sự ngưng tụ của máu khiến vết mổ lâu lành.

Sau sinh mổ kiêng ăn gì? Rượu bia và đồ uống có cồn 

sau sinh mổ kiêng ăn gì

Nằm trong danh sách sau sinh mổ kiêng ăn gì không thể không kể đến các loại đồ uống có cồn. Cồn trong bia rượu cần nhiều thời gian để đào thải ra khỏi cơ thể. Những chất này có thể ảnh hưởng đến nhận thức của mẹ khi chăm sóc trẻ. Lượng cồn có trong sữa mẹ cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của bé. Mẹ nên loại bỏ thức uống này nhé.

>>> Mẹ có thể xem: Sau sinh uống nước đá được không?

Gạo nếp, rau muống, lòng trắng trứng…

Đây là các loại thực phẩm không tốt cho quá trình lành sẹo, đặc biệt là vết mổ của mẹ sau sinh. Các chất có trong những loại đồ ăn này làm tăng quá trình tạo mủ, có thể gây viêm vết mổ. 

>>> Mẹ có thể tham khảo: Bà đẻ không nên ăn rau gì? 5 loại rau mẹ cần tránh khi nuôi con bằng sữa mẹ

Sinh mổ nên kiêng ăn gì? Đồ uống có gas

Nước ngọt, nước có gas ảnh hưởng đến chất lượng sữa mẹ. Tiêu hóa của mẹ sinh mổ cũng có thể bị ảnh hưởng bởi lượng CO2 có trong nước ngọt có gas. Bên cạnh đó, những thức uống này có tác động tiêu cực đến sự phát triển trí não của trẻ.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Sau sinh có được uống nước ngọt không? Tác hại của nước ngọt đối với mẹ và bé

Mẹ sinh mổ kiêng ăn gì? Mẹ hãy hạn chế caffeine

Một lượng caffeine vừa phải (không quá 300 miligam mỗi ngày) từ trà, cà phê hay nước tăng lực sẽ tốt cho các bà mẹ đang cho con bú. Tuy nhiên, nếu mẹ tiêu thụ nhiều caffeine, cơ thể mẹ và bé đều có thể khó chịu, bồn chồn thậm chí gây ra các vấn đề về giấc ngủ.

Sau sinh mổ kiêng ăn gì? Đồ ăn chưa nấu chín

Mẹ sau sinh mổ kiêng ăn gì? Các thực phẩm tái, sống như: gỏi, rau sống… nên được loại bỏ khỏi thực đơn vì sẽ khiến mẹ khó tiêu hóa. Chưa kể, đồ chưa chín tiềm ẩn nguy cơ chứa ký sinh trùng và giun, sán có hại cho sức khỏe của mẹ và bé.

Thức ăn nhiều dầu mỡ, muối

Móng giò, da gà, da vịt, thịt mỡ, hay các loại đồ ăn chiên rán, xào nhiều dầu… chứa nhiều axit béo không tốt. Không chỉ ảnh hưởng đến lượng cholesterol trong máu, chúng còn gây ra tình trạng nóng trong người, đầy bụng, khó tiêu. Một số sản phụ bị di chứng tăng huyết áp cần hạn chế ăn muối.

Sinh mổ nên kiêng ăn gì? Cẩn thận với những món có bơ

Bơ chứa nhiều vitamin và khoáng chất không chỉ tốt cho mẹ mang bầu mà còn có lợi cho mẹ sau sinh. Tuy nhiên, vì bơ có tính mát nên ăn bơ quá nhiều có thể ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa của mẹ và khiến trẻ bị tiêu chảy, đầy bụng. Và mặc dù bơ khá tốt cho sức khỏe, nó cũng làm giảm đi sự bài tiết sữa của mẹ. 

>>> Mẹ có thể đọc kỹ hơn trong bài: Bà đẻ ăn bơ được không?

Sau sinh mổ kiêng ăn gì? Thực phẩm gây táo bón

mẹ sinh mổ kiêng ăn gì

Ngũ cốc đã qua tinh chế, các chế phẩm từ sữa bò… là thủ phạm gây ra chứng táo bón của phụ nữ sau sinh. Mẹ không biết sau sinh kiêng ăn gì thì nên hạn chế tối đa các loại đồ ăn này nhé.

[inline_article id=191248]

Hy vọng bài viết của MarryBaby trên đây có thể giúp mẹ có những thông tin cần thiết cho mẹ về sau sinh mổ kiêng ăn gì. Từ đó, mẹ xây dựng được thực đơn dinh dưỡng vừa khỏe cho mẹ, vừa đầy đủ chất cho con.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Mẹ đã biết cách xông hơ sau sinh để trở thành “gái một con trông mòn con mắt”?

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Vitamin B12 cho bà bầu: Dưỡng chất quan trọng bị lãng quên

Vitamin B là một trong những vi chất quan trọng đối với bà bầu, đặc biệt là vitamin B6, B9 và B12. Bổ sung axit folic (vitamin B9) có thể được ngăn ngừa dị tật ống thần kinh ở trẻ đến 70%, đây là điều mẹ bầu nào cũng “thuộc nằm lòng”. Nhưng còn vai trò quan trọng của vitamin B12 cho bà bầu đối với sự phát triển và ngăn ngừa dị tật ở thai nhi như thế nào thì mẹ có biết không? Cùng xem bài viết này để nắm bắt lại những điều còn chưa rõ mẹ nhé.

1. Vitamin B12 cho bà bầu hỗ trợ như thế nào trong thai kỳ?

Vitamin B12: Cobalamin

Vitamin B12 là một loại vitamin tan trong nước. Nó có sẵn trong một số loại thực phẩm hoặc được bổ sung dưới dạng thực phẩm chức năng và thuốc kê đơn. Bởi vì vitamin B12 chứa khoáng chất coban, vậy nên các hợp chất có hoạt tính vitamin B12 được gọi chung là “cobalamin”. 

Vai trò của vitamin B12 trong thai kỳ

vitamin B12 cho bà bầu

Vitamin B12 rất quan trọng để duy trì sức khỏe hệ thần kinh của cơ thể. Các chuyên gia cho rằng, bổ sung vitamin B12 cho bà bầu có những vai trò quan trọng như:

  • Cần thiết cho sự hình thành ống thần kinh, phát triển trí não và cột sống của bé.
  • Cùng với Folate (B9), vitamin B12 cho bà bầu có tác dụng tạo ra quá trình tổng hợp DNA và các tế bào hồng cầu.
  • Hỗ trợ sự phát triển và hoạt động của não, dây thần kinh và tế bào máu của bà bầu.
  • Vitamin B12 duy trì sức khỏe tim mạch bằng cách làm giảm mức homocysteine ​​cao, yếu tố chính gây ra bệnh tim.
  • Giúp cải thiện năng lượng, tâm trạng và mức độ căng thẳng của mẹ bằng cách hỗ trợ quá trình chuyển hóa chất béo, carbohydrate và protein.
  • Giúp duy trì hệ thống thần kinh trung ương bình thường và các chức năng thần kinh bằng cách điều chỉnh sự tổng hợp myelin và axit béo.

Bà bầu không nhận đủ vitamin B12 có sao không?

Mẹ có biết? Nồng độ vitamin B12 thấp khiến nguy cơ con bị dị tật ống thần kinh cao hơn gấp 2,3 lần so với bình thường?

Đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, tình trạng thiếu hụt B12 là khá hiếm. Nhưng nếu mẹ gặp tình trạng này, nó sẽ làm tăng nguy cơ phát triển chứng dị tật ống thần kinh ở thai nhi. Điều này tương tự với các vấn đề có thể do thiếu vitamin B9 (axit folic). Ngoài ra, tình trạng thiếu hụt vitamin B12 ở mẹ bầu (nếu ở mức thấp hơn 180 pg/L) có liên quan đến tỷ lệ sẩy thai sớm hơn gấp 9 lần so với tình trạng vitamin B12 đầy đủ.

Những dị tật bẩm sinh nghiêm trọng này có thể bao gồm:

  • Thiếu não – tủy sống và não không hình thành đúng cách
  • Encephalocele – các phần của não bắt đầu đẩy ra ngoài
  • Nứt đốt sống – cột sống của em bé không hình thành chính xác
  • Tổn thương não có thể xảy ra trong tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng. Vì vậy, điều quan trọng là phải tìm cách để ngăn chặn bất kỳ sự thiếu hụt vitamin B12.

>>> Mẹ có thể xem thêm: 6 loại vitamin tổng hợp cho bà bầu 3 tháng đầu tốt cho sự phát triển của thai nhi

2. Cách bổ sung vitamin B12 cho bà bầu hiệu quả

Liều lượng cho phụ nữ mang thai

Theo khuyến cáo, mẹ bầu nên đảm bảo nồng độ vitamin B12 trong giai đoạn đầu thai kỳ 2,6 mcg mỗi ngày.

Theo đó, những mẹ bầu có nồng độ vitamin B12 thấp hơn lượng này sẽ có nguy cơ sinh con bị dị tật ống thần kinh cao hơn gấp 2,3 lần so với những phụ nữ khác.

Bổ sung vitamin B12 cho bà bầu rất quan trọng ở giai đoạn đầu tiên. Vì đây là khoảng thời gian mẹ hay bị nôn nghén nhiều. Mẹ có thể bổ sung thông qua chế độ dinh dưỡng hoặc uống thêm viên đa vi chất dành cho bà bầu.

Chế độ ăn uống giàu vitamin B12

vitamin B12 cho bà bầu

Vitamin B12 được tìm thấy trong các loại thực phẩm tự nhiên như:

Gan và thận động vật

  • Thịt nội tạng là một số loại thực phẩm bổ dưỡng trên thị trường. Gan và thận, đặc biệt là từ thịt cừu, rất giàu vitamin B12 cho bà bầu.
  • Một khẩu phần gan cừu 100 gram cung cấp gần 150mcg vitamin B12 hằng ngày.
  • Gan bò, gan bê và thận cừu chứa khoảng 72mcg trên mỗi khẩu phần 100 gram.

Thịt bò

Thịt bò là một nguồn tuyệt vời của vitamin B12. Một khẩu phần thịt bò 100 gram chứa khoảng 5,9 mcg vitamin B12. Ngoài ra, thịt bò dạng bít tết có chứa một lượng vitamin B2, B3 và B6, cũng như selen và kẽm. Đây là loại thực phẩm không thể bỏ qua khi bổ sung vitamin B12 cho bà bầu. Hàm lượng vitamin B12 cao hơn nếu thịt bò được nướng thay vì chiên. Điều này giúp bảo toàn hàm lượng vitamin B12 có trong thịt.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Vitamin B2 có tác dụng gì đối với thai kỳ? Cách dùng vitamin B2 cho bà bầu

Ngao

  • Ngao là một nguồn protein nạc và chứa hàm lượng vitamin B12 rất cao. 100 gram ngao có chứa tới 99 mcg vitamin B12.
  •  Ngao cũng đã được chứng minh là một nguồn chất chống oxy hóa tốt. Điều thú vị là nước luộc ngao cũng chứa nhiều vitamin B12. 

Cá mòi

  • Cá mòi là loại thực phẩm siêu bổ dưỡng vì chúng chứa hầu như mọi chất dinh dưỡng với lượng tốt.
  • Một chén (150 gram) cá mòi ráo nước cung cấp 12mcg vitamin B12 cho cơ thể.
  • Hơn nữa, cá mòi là một nguồn axit béo omega-3 tuyệt vời, đã được chứng minh là mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, chẳng hạn như giảm viêm và cải thiện sức khỏe tim mạch.

Cá ngừ

cá ngừ giàu vitamin B12

  • Ăn gì để bổ sung vitamin B12 cho bà bầu? Cá ngừ chứa hàm lượng vitamin B12 cao, đặc biệt là ở các cơ ngay dưới da, được gọi là cơ sẫm màu.
  • Một khẩu phần cá ngừ nấu chín 100 gram chứa cung cấp 10,9 mcg vitamin B12 vitamin B12.
  • Cùng một khẩu phần này cũng chứa một lượng lớn protein nạc, phốt pho, selen và vitamin A và B3.

Ngũ cốc tăng cường

  • Nguồn vitamin B12 này có thể hoạt động tốt cho người ăn chay và ăn chay trường, vì nó được tạo ra tổng hợp và không có nguồn gốc từ động vật.
  • Ngũ cốc tăng cường có thể là một nguồn cung cấp vitamin B, đặc biệt là B12. Nó cũng chứa vitamin B6 và một lượng vitamin A, folate và sắt. 
  • Ăn 1 cốc (240ml) ngũ cốc tăng cường, mẹ bầu bổ sung được 4,8 mcg vitamin B12.
  • Mẹ lưu ý chọn nhãn hiệu ít đường bổ sung sẽ tốt hơn cho sức khỏe nhé.

Cá hồi – Nguồn vitamin B12 cho bà bầu đồi dào

nguồn vitamin B12
Cá hồi – Nguồn vitamin B12 cho bà bầu đồi dào.
  • Cá hồi được coi là một trong những loài cá lành mạnh nhất.
  • Loài cá này là một nguồn cung cấp protein, chất béo lành mạnh và vitamin B tuyệt vời.
  • Một khẩu phần cá hồi phi lê nặng 100 gram cung cấp khoảng 7,5mcg vitamin B12 và 1.171 mcg axit béo omega-3.

Sữa không bổ sung dinh dưỡng

  • Mặc dù đậu nành, hạnh nhân và sữa gạo không có nhiều vitamin B12 một cách tự nhiên, nhưng chúng thường được tăng cường, làm cho chúng trở thành một nguồn tuyệt vời của loại vitamin này.
  • Một cốc sữa đậu nành (240ml) có thể cung cấp tới 2,1 mcg vitamin B12 cho mẹ bầu.

Sữa và các sản phẩm từ sữa

  • Sữa và các sản phẩm từ sữa như sữa chua và pho mát là nguồn cung cấp protein dồi dào và một số loại vitamin và khoáng chất, bao gồm cả vitamin B12.
  • Điều thú vị là các nghiên cứu đã chỉ ra rằng cơ thể hấp thụ vitamin B12 từ các sản phẩm từ sữa tốt hơn vitamin B12 trong thịt bò, cá hoặc trứng.

Trứng

  • Trứng là nguồn cung cấp protein hoàn chỉnh và vitamin B tuyệt vời, đặc biệt là B2 và B12.
  • Hai quả trứng lớn (100 gram) chứa 1,1 mcg vitamin B12
  • Ngoài việc nhận được một lượng vitamin B12, trứng còn cung cấp  vitamin D cho cơ thể. Mẹ nên thêm loại thực phẩm quen thuộc này vào danh sách bổ sung vitamin B12 cho bà bầu nhé.

Các dạng bổ sung khác

Khi gặp tình trạng khó hấp thụ vitamin B12 từ thực phẩm, mẹ có thể cân nhắc những sản phẩm bổ sung vitamin B12 ở dạng khác.

Vitamin B12 có sẵn trong các chất bổ sung đa sinh tố/khoáng chất với mức từ 5 đến 25 mcg. Ngoài ra, hàm lượng vitamin B12 cao hơn, từ 50–500 mcg, được tìm thấy trong các chất bổ sung tổng hợp có chứa các vitamin B-complex. 

Trong các chất chỉ bổ sung vitamin B12 cho bà bầu chứa khoảng 500–1.000 mcg. Ngoài các chất bổ sung qua đường uống, vitamin B12 có ở dạng chế phẩm ngậm dưới lưỡi dưới dạng viên nén hoặc viên ngậm.

Vitamin B12, dưới dạng cyanocobalamin và hydroxocobalamin, có thể được dùng qua đường tiêm như một loại thuốc kê đơn. Vitamin B12 cũng có sẵn dưới dạng gel xịt mũi theo toa. Một nghiên cứu lâm sàng cho thấy sinh khả dụng khi dùng đường mũi tương tự như liều uống.

[inline_article id=285543]

3. Tác dụng phụ và độc tính

Vitamin B12 cho bà bầu có tác dụng phụ nào không? Mẹ cần biết, chỉ một tỷ lệ nhỏ vitamin B12 có thể được hấp thụ qua đường tiêu hóa. Lượng hấp thụ phụ thuộc vào việc sản xuất các yếu tố nội tại trong dạ dày.

Vì vậy, hầu như không có tác dụng phụ nào liên quan đến việc hấp thụ nhiều vitamin B12. Mức ăn vào có thể chấp nhận được chưa được thiết lập.

Vitamin B12 có khả năng tương tác với một số loại thuốc. Ngoài ra, một số loại thuốc có thể ảnh hưởng xấu đến mức vitamin B12 như Thuốc ức chế axit dạ dày hoặc Metformin. Vì thế, khi bổ sung vitamin B12 cho bà bầu, mẹ cần tham khảo ý kiến bác sĩ về liều lượng và cách dùng sao cho hiệu quả nhé.