Categories
Sau khi sinh Dinh dưỡng sau sinh

Sau sinh ăn xoài được không? Ăn xoài sau sinh có bị mất sữa?

Sau sinh ăn xoài được không nhỉ? Làm sao để vừa thỏa mãn cơn ghiền xoài mà vẫn đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và con? Mẹ hãy cùng MarryBaby giải đáp thắc mắc ngay bây giờ nhé!

Sau sinh ăn xoài được không? Lợi ích của xoài

Có người cho rằng xoài có tính nóng nên không được ăn sau sinh. Tuy nhiên, vẫn chưa có bằng chứng khoa học nào chứng minh điều này. Trên thực tế, xoài – cụ thể là xoài chín, chứa nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe cho mẹ sau sinh. Tiêu thụ xoài chín, xoài ngọt giúp mẹ nhận được nhiều lợi ích:

1. Chống oxy hóa 

Mẹ sau sinh ăn xoài được không? Theo Cơ sở dữ liệu dinh dưỡng quốc gia của Mỹ (USDA), xoài là một trong những nguồn cung cấp tốt nhất quercetin, beta-carotene và astragalin – những chất chống oxy hóa có lợi cho sức khỏe.

Ít chất béo bão hòa, cholesterol và natri – những chất không có lợi cho sức khỏe.

Giàu chất xơ và vitamin B6, cũng như vitamin A và vitamin C.

Chất chống oxy hóa mạnh mẽ trong xoài có vai trò vô hiệu hóa các gốc tự do trong cơ thể. Mẹ sau sinh ăn xoài được không? Không chỉ được mà xoài còn góp phần ngăn ngừa nguy cơ bị các bệnh về tim, lão hóa sớm, ung thư và nhiều bệnh thoái hóa khác mẹ nhé.

>> Mẹ có thể tham khảo: 30 thực phẩm giàu vitamin A, cần thiết cho thị lực của mẹ và bé khỏe mạnh

2. Ngăn ngừa thiếu máu

Chất sắt có trong xoài có lợi cho những mẹ bị mất nhiều máu sau sinh. Ngoài ra, chất sắt giúp tăng tổng hợp lượng hồng cầu trong cơ thể mẹ. Sau sinh ăn xoài chín được không? Xoài chín chứa lượng lớn kali và magie giúp kiểm soát huyết áp tốt.

sau sinh ăn xoài được không
Sau sinh ăn xoài được không?

3. Hỗ trợ tiêu hóa

Trong xoài có chứa một loại enzyme tiêu hóa được gọi là amylase. Tác dụng của loại enzyme này là phá vỡ các phân tử thực phẩm lớn để cơ thể dễ dàng hấp thụ.

Xoài chứa nhiều nước và chất xơ, có lợi cho tiêu hóa, góp phần giải quyết các vấn đề tiêu hóa như táo bón và tiêu chảy.

4. Tăng cường miễn dịch

Cơ thể người mẹ sau khi sinh có sức đề kháng yếu hơn bình thường. Do vậy, mẹ nên bổ sung xoài vì đây là loại hoa quả giúp tăng cường miễn dịch rất tốt. Cụ thể:

  • 165 gram xoài cung cấp 10% nhu cầu vitamin A hàng ngày. Vitamin A rất cần thiết cho một hệ thống miễn dịch khỏe mạnh, ngăn ngừa nhiễm trùng.
  • Vitamin C giúp cơ thể thúc đẩy sản xuất và tăng cường hiệu quả hoạt động tế bào bạch cầu, chống lại bệnh tật.
  • Ngoài ra, xoài còn chứa folate, vitamin K, vitamin E và một số vitamin B – những vitamin hỗ trợ miễn dịch rất tốt.

>> Mẹ có thể xem thêm: Bỏ túi cách hơ mặt bằng trứng gà sau sinh để có làn da đẹp như em bé

Sau sinh ăn xoài xanh được không?

sau sinh ăn xoài được không
Sau sinh ăn xoài xanh được không?

Vậy mẹ đã biết sau sinh ăn xoài được không rồi nhé! Dinh dưỡng là vậy, nhưng có phải ăn xoài loại nào cũng tốt? Xoài có 2 loại là xoài xanh và xoài chín. Tuy nhiên, thành phần dinh dưỡng của 2 loại xoài này không giống nhau. Nếu như xoài chín chứa nhiều vitamin, khoáng chất thì xoài xanh lại chứa chất tanin, có thể dẫn tới táo bón, khó chịu. Do vậy khi ăn xoài sau sinh, các mẹ nên hạn chế ăn xoài xanh nhé.

Xoài xanh giàu vitamin C, càng chín thì lượng vitamin C này càng giảm. Tuy nhiên, mẹ cũng không cần kiêng xoài xanh hoàn toàn. Những quả xoài xanh với vị chua dịu vừa cung cấp vitamin, lại vừa kích thích vị giác rất tốt.

Sau sinh mổ ăn xoài chín được không? 

Sau sinh ăn xoài được không? Không chỉ tốt cho những bà mẹ sinh thường, xoài còn mang lại nhiều tác dụng cho các mẹ sinh mổ.

1. Có lợi cho mắt

Hầu hết các mẹ sau sinh sẽ bị giảm thị lực đáng kể. Một số triệu chứng đi kèm có thể thấy như: mờ mắt, nhòe mắt, không chịu được ánh sáng,… Ăn xoài bổ sung vitamin A có tác dụng sáng mắt, trị quáng gà, khô mắt hay viêm giác mạc,…Vì vậy, mẹ có thể ăn xoài sẽ nhanh chữa lành các bệnh về mắt sau khi sinh. 

2. Tốt cho người thiếu máu

Mẹ sau đẻ mổ sẽ mất khá nhiều máu nên cần bổ sung lượng sắt lớn. Xoài lại là trái cây có chứa nhiều sắt, bổ máu. Nên mẹ sau đẻ mổ ăn xoài khá tốt, giúp cơ thể bớt mệt mỏi.

>> Mẹ có thể xem thêm: Sau sinh có nên uống canxi và sắt? Đọc ngay để tránh trầm cảm, stress

3. Tác dụng làm đẹp da

Sau sinh ăn xoài được không? Ngoài phương pháp ăn thông thường, tiêu thụ xoài với lượng hợp lý có thể mang lại lợi ích bất ngờ cho da. Theo nghiên cứu, phần thịt của xoài có nhiều loại vitamin giúp se khít lỗ chân lông, ngăn ngừa mụn hiệu quả. Ngoài ra, mẹ sau sinh mổ có thể đắp thịt xoài đã xay nhuyễn lên mặt khoảng 10 phút mỗi lần, 2 lần/tuần để thấy hiệu quả.

sau sinh ăn xoài được không
Sau sinh mổ ăn xoài chín được không?

4. Tăng cường trí nhớ 

Phụ nữ sau sinh thường có chứng hay quên và axit glutamic có trong xoài giúp tăng cường trí nhớ. Vì thế, mẹ sau đẻ mổ có thể ăn xoài để tránh bị đãng trí.

Mách mẹ cách ăn xoài chuẩn nhất

Sau sinh ăn xoài được không? Mẹ có thể yên tâm khi sử dụng loại trái cây này nhé. Tuy nhiên, một vài lưu ý mẹ cần cân nhắc để nhận được lợi ích từ xoài. 

  • Ăn quá nhiều xoài, kể cả là xoài chín hay xoài ngọt đều không tốt vì sẽ gây nóng trong, táo bón, mụn nhọt ở cả mẹ và con. Một tuần chỉ nên ăn xoài từ 2 – 3 lần, mỗi lần không quá 300g.
  • Với những mẹ đang bị nóng trong người không nên ăn xoài vì sẽ càng thêm nóng.
  • Không được ăn xoài lúc đói vì axit trong quả xoài sẽ làm hại dạ dày.
  • Trên thực tế, tỷ lệ mẹ bị dị ứng với xoài không nhiều. Nhưng nếu như mẹ hoặc con có dấu hiệu nổi mề đay, khó thở… sau khi ăn xoài thì mẹ nên ngừng ăn xoài nhé.
  • Nên rửa sạch, ngâm nước muối và gọt bỏ vỏ xoài để loại trừ thuốc bảo vệ thực vật hoặc các vi khuẩn gây bệnh.
  • Để thưởng thức xoài, các mẹ có thể ăn trực tiếp, làm sinh tố, làm bánh… đều rất ngon. 

>> Mẹ có thể xem thêm: Sau sinh có được ăn bánh ngọt? Chị em chú ý để không ảnh hưởng tới bé yêu nhé!

Qua đây, hẳn là mẹ đã biết sau sinh ăn xoài được không rồi đúng không nào. Chúc mẹ và bé yêu khỏe mạnh!

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Bà bầu ăn cá bớp có tốt không? Dinh dưỡng tuyệt vời cho bà bầu

Cá bớp có nhiều công dụng và lợi ích tuyệt vời đối với sức khỏe. Tuy nhiên, bà bầu ăn cá bớp có tốt không là một câu hỏi được nhiều bà mẹ quan tâm. Nếu mẹ cần thông tin về loài cá này, đừng vội lướt qua mà hãy đọc qua bài viết dưới đây nhé.

Hàm lượng dinh dưỡng từ cá bớp

Chắc nhiều mẹ thắc mắc cá bớp là gì và liệu bà bầu ăn cá bớp có tốt không. Cá bớp hay còn được gọi là cá bóp, cá giò. Đây là loại cá biển có tốc độ trưởng thành nhanh và ít bị bệnh nên nó thường được nuôi quanh năm. Ngoài ra, cá bớp còn có khả năng thích nghi cao và kháng bệnh tốt.

Trong thịt cá bớp tươi có chứa lượng protein ít béo khá dồi dào. Ngoài ra, lượng chất béo bão hòa trong cá bớp ở mức cân đối nên rất tốt cho người có tỳ vị yếu, rối loạn tiêu hóa, ăn uống kém, suy dinh dưỡng. Omega 3 và iot trong loại cá này còn rất tốt cho não bộ, cho thị lực, phòng tránh được bệnh bướu cổ. 

Vậy bà bầu ăn cá bớp có tốt không? Câu trả lời là có. Ngoài những lợi ích kể trên, cá bớp còn có tác dụng an thai, thích hợp để bổ sung dinh dưỡng cho bà bầu. Nếu mẹ bầu mang thai thường xuyên ăn cá bớp, thai nhi sẽ phát triển trí não, lớn nhanh, ngừa thiếu máu.

>> Mẹ có thể xem thêm: 15 phút ‘biến tấu’ bữa sáng cho bà bầu đúng chuẩn trong từng giai đoạn thai kỳ

Cá bớp chứa các khoáng chất thiết yếu cho cơ thể như muối khoáng, kali, canxi, magie, selen…và nhiều loại vitamin như vitamin B2, B6… Đây là các vitamin và khoáng chất mà không phải thực phẩm nào cũng có. Cho nên, ăn cá bớp giúp cơ thể hấp thu an toàn hơn bổ sung các vitamin tổng hợp

Vậy là mẹ đã có được câu trả lời cho câu hỏi “bà bầu ăn cá bớp có tốt không?”. Sau đây là một số gợi ý các món ăn được chế biến từ cá bớp dành cho mẹ bầu. Các mẹ có thể tham khảo nhé.

bà bầu ăn cá bớp có tốt không
Bà bầu ăn cá bớp có tốt không?

Một số món ăn bổ dưỡng từ cá bớp cho bà bầu

1. Canh cá bớp nấu lá lốt

Nguyên liệu

  • Cá bớp: 3-5 con
  • Nước lọc, lá lốt
  • Gừng, chanh, gia vị: Mắm, muối, mì chính,…

Bà bầu ăn cá bớp có tốt không? Cách nấu canh cá bớp kèm lá lốt

Bước 1:

Cá bớp có rất nhiều nhớt và sống khá dai nên sau khi mua, mẹ nhớ đổ ra chậu, cho vào một chút muối rồi đậy kín lại. Khi gặp muối cá sẽ nhảy lên và càng nhảy nhiều sẽ càng ra nhiều nhớt.

Bước 2:

  • Dùng nước sôi đổ từ từ vào cá (không được dội nhiều và liên tục bởi như thế sẽ làm chín lớp da ngoài của cá). Chờ tới khi cá chết hẳn, đem rửa sạch lớp nhớt trắng bám quanh mình cá.
  • Tiếp tục cho muối và dấm vào để xóc cá rồi rửa sạch để có thể đảm bảo hết sạch nhờn.
bà bầu ăn cá bớp có tốt không
Canh cá bớp nấu lá lốt

Bước 3:

Để ngửa bụng cá rồi dùng mũi dao hoặc kéo rạch 1 đường nhỏ giữa 2 vây rồi bóp nhẹ thì gan cá sẽ lòi ra và để lộ túi mật nhỏ. Bỏ túi mật nhưng giữ nguyên ruột cá, bỏ mang và xả qua nước một lần nữa để đảm bảo các sạch hoàn toàn.

>> Mẹ có thể xem thêm: Mách mẹ công dụng của lá lốt và các món ngon từ lá lốt 

Bước 4:

  • Đun sôi lượng nước vừa đủ rồi thả cá cùng vài lát gừng vào, nêm nếm gia vị cho vừa ăn.
  • Cho cá vào nồi, đun cá trên lửa nhỏ trong khoảng 5 phút nữa thì cho lá lốt đã thái nhỏ cùng nước cốt chanh vào.

Món canh này có vị chua thanh từ chanh, thơm nồng mùi gừng và mùi lá lốt. Cộng với thịt cá trắng tinh, ngọt đậm vừa lạ miệng, bà bầu ăn cá bớp có tốt không không cần phải lăn tăn suy nghĩ nhé.

2, Canh chua cá bớp

Nguyên liệu

  • 300g cá bớp
  • 2 trái cà chua, 10g đậu bắp, ¼ trái thơm, 10g me
  • 15g ngò gai, thì là, hành lá, 1 muỗng canh hành tím băm
  • Gia vị: bột ngọt, hạt nêm, tiêu, nước mắm

Bà bầu ăn cá bớp có tốt không? Các bước nấu canh cá bớp

Bước 1:

  • Cá bớp rửa sạch, để ráo nước. Mẹ có thể rửa cá bớp với muối và 1 ít rượu để loại bỏ mùi tanh.
  • Cà chua rửa sạch, cắt múi cau.
  • Thơm rửa sạch, cắt miếng nhỏ.
  • Đậu bắp rửa sạch, cắt lát vừa ăn.
  • Rau om, ngò gai, hành lá rửa sạch, cắt nhỏ.
  • Đổ khoảng ½ chén nước ấm vào me, dùng muỗng dằm me ra.

Bước 2:

Ướp vào cá 1 muỗng canh nước mắm, 1/3 muỗng cà phê tiêu trộn đều lên, để trong khoảng 15 phút cho cá thấm gia vị.

Bước 3:

Bắc nồi lên bếp, cho vào khoảng 1 muỗng canh dầu ăn, phi thơm hành. Sau đó, cho cà chua vào xào cho chín sơ qua. Mẹ có thể nêm vào ½ muỗng cà phê muối. Tiếp theo, cho cá vào nấu cùng cà chua trong khoảng 2 phút.

>> Mẹ có thể xem thêm: Top các món canh tốt cho bà bầu để thai nhi luôn khỏe mạnh

Bước 4: 

Cho 1 lít nước sôi vào cùng với dứa đun khoảng 5 phút. Nên sử dụng nước sôi sẽ rút ngắn thời gian nấu đồng thời giúp cá bớt tanh hơn. Sau 5 phút, mẹ cho đậu bắp cùng với khoảng 3 muỗng canh nước me vào. Lúc này, nêm nếm lại cho vừa với khẩu vị của mẹ nhé.

bà bầu ăn cá bớp có tốt không
Canh chua nấu cá bớp

Bước 5:

Bước cuối cùng mẹ cho ngò gai, rau om và hành lá vào, trộn đều lên và tắt bếp. Nhớ chuẩn bị một chén nước mắm ớt để chấm cá nữa nhé.

Cá bớp nấu măng chua là sự quyện lẫn giữa vị chua nhẹ và vị ngọt nhẹ của từng thớ cá chắc mềm. Nó không chỉ là món ăn ngon lành, thanh mát trong ngày hè nóng nực mà còn rất bổ dưỡng. Nếu mẹ chưa biết bà bầu ăn cá bớp có tốt không thì món ăn này chính là sự lựa chọn tuyệt vời. Còn gì bằng khi cùng quây quần gia đình và thưởng thức cá bớp nấu canh chua nóng hổi phải không nào?

Bà bầu ăn cá bớp có tốt không? Những trường hợp cần lưu ý khi ăn cá bớp

  • Tránh ăn cá loại cá sống hoặc chế biến chưa kỹ vì sẽ mang lại tác hại rất lớn. Cá bớp cần được chế biến nấu chín để bà bầu ăn an toàn cho sức khỏe.
  • Cần chú ý đến nơi bán cá bớp để mua cho bà bầu ăn. Vì những hải sản có khả năng nhiễm thủy ngân cao khi ở biển. Vì thế, việc lựa chọn nơi để mua là vô cùng quan trọng. 
  • Bà bầu tránh việc ăn nhiều cá bớp mà phải luân phiên giữa các loại hải sản với nhau để đảm bảo không quá dư thừa chất.

[inline_article id=105090]

Trên đây là những thông tin giải đáp việc “bà bầu ăn cá bớp có tốt không?” Với những thông tin trên, chúc những mẹ bầu luôn dồi dào sức khỏe. 

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Giải đáp thắc mắc bà bầu ăn cá rô đồng được không

Các bằng chứng khoa học cho thấy việc tiêu thụ cá có thể giúp phát triển nhận thức của em bé. Do đó, cá được xem là một phần của chế độ ăn uống lành mạnh cho phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, có phải cá nào cũng tốt? Cụ thể, bà bầu ăn cá rô đồng được không là thắc mắc của không ít bà mẹ mang thai lần đầu.

Mẹ bầu ăn cá rô đồng được không?

Giải mã câu hỏi bầu ăn cá rô đồng được không, cùng tìm hiểu những lợi ích của nguồn dinh dưỡng này mẹ nhé. Cá đồng có hàm lượng protein khoảng 15 % – 22% và từ 1% – 10% axit không no và axit béo. Ngoài ra, cá rô đồng có nhiều vitamin thiết yếu như A, B1, D và các khoáng chất Canxi, Natri, Magie, Kali. Ngoài ra, cá đồng còn chứa DHA và EPA rất cao.

Vậy bầu ăn cá rô đồng được không? Có một điểm cộng khiến cá đồng “lợi hại” hơn cá biển. Đó là do hàm lượng thủy ngân trong cá đồng thấp hơn. Hầu hết các loại cá đồng đều không có độc, vị bình, thích hợp chế biến rất nhiều món ăn ngon, từ xào, hấp, nướng, nấu canh…. Ngoài ra, ăn cá rô đồng còn có tác dụng chữa nhiều loại bệnh. Nhất là các bệnh liên quan đến bài tiết, huyết mạch, tiêu hóa và da liễu. Cá rô đồng còn là thực phẩm được các bác sĩ khuyên nên ăn để hồi phục sức khỏe. Cá đồng rất lành tính, và cũng rất ít người không thể ăn cá đồng.

>> Mẹ có thể tham khảo: Những loại cá nhiễm thủy ngân mẹ bầu cần tránh

Trả lời câu hỏi bầu ăn cá rô đồng được không thì là có mẹ nhé. Vì những giá trị nó mang lại cho sức khỏe, các chuyên gia dinh dưỡng khuyến khích mẹ bầu ăn cá rô đồng với thực đơn đa dạng, phong phú. 

Bầu ăn cá rô đồng được không
Bà bầu ăn cá rô đồng được không?

Gợi ý cách nấu bún cá rô đồng tại nhà cho mẹ bầu

Bún cá rô đồng là món ăn vô cùng dân giã, bình dị nhưng lại có sức hút kỳ lạ. Vị ngọt bùi của cá cộng thêm chút đậm đà của nước dùng và vị hơi đắng của rau cải tạo nên sức hấp dẫn của món ăn. Những mẹ còn thắc mắc bà bầu ăn cá rô đồng được không thì có thể tham khảo món này nhé. 

Nguyên liệu:

  • 500 gam cá rô đồng
  • 200 gam xương heo
  • Muối, tiêu xay, hạt nêm, đường trắng, dầu ăn, giấm gạo
  • Cà chua, hành tím, gừng, bạc hà, thì là, rau cải, rau cần nước
  • Bún, bột chiên giòn

Mẹ nên chọn cá có mình tròn, to khoảng từ 3 đến 4 ngón tay. Những con cá này thường sẽ có nhiều thịt, chắc và béo hơn.

>> Mẹ có thể xem thêm: Bà bầu ăn cá nục được không? 13 lợi ích của cá nục đối với sức khỏe mẹ bầu

Sơ chế nguyên liệu:

  • Sơ chế cá rô: Cá rô đồng mua về, làm sạch phần vảy, loại bỏ mang cá, mổ bỏ ruột rồi rửa cá bằng hỗn hợp nước muối có pha thêm chút giấm gạo. Mẹ có thể đập dập gừng rồi chà xát nhẹ nhàng lên mình cá để giảm độ tanh của cá. Sau khi đã rửa cá sạch, tiến hành lọc riêng phần thịt và phần xương cá.
  • Sơ chế rau: Rửa sạch rau cải, cần nước, thì là,rồi để cho ráo nước. Cà chua rửa sạch rồi đem thái miếng cau.
  • Sơ chế xương heo: Rửa sạch xương heo, sau đó chặt thành các khúc nhỏ.
Bầu ăn cá rô đồng được không
Bún cá rô đồng

Chế biến:

Bước 1: Ướp và chiên cá

Chia phần thịt cá ra làm 2 phần. Một phần ướp với 1/2 thìa cà phê muối, 1/2 thìa cà phê tiêu xay, sau đó lăn cá qua bột chiên giòn và chiên trên chảo dầu cho tới khi cá vàng. Sau khi cá chín, vớt cá ra giấy thấm dầu. 

Bước 2: Bầu ăn cá rô đồng được không? Công đoạn hấp cá

Hấp phần cá thứ hai khoảng 20 phút cùng với chút gừng thái sợi, chút thì là và hành lá.

Bước 3: Nấu nước dùng

Mẹ bắc nồi lên bếp rồi cho khoảng 2 lít nước lọc cùng phần xương cá đã được lọc ở bước trên và 200 gam xương heo. Sau đó cho thêm hành tím, gừng và đun với lửa vừa trong khoảng 40 phút.

Khi nồi nước dùng đạt yêu cầu, tiến hành lọc qua rây để lấy phần nước cốt.

>> Mẹ có thể xem thêm: 7 cách nấu cháo yến mạch cho bà bầu tẩm bổ, bé thông minh 

Bước 4: Nấu nước lèo

Cho hành tím băm nhuyễn vào phi thơm khi dầu nóng. Sau đó, cho tiếp phần cà chua cắt múi cau vào và đảo đều.

Tiếp theo, cho nước hầm xương đã lọc vào rồi đun với lửa nhỏ trong khoảng 5 phút. Sau đó nêm nếm lại gia vị cho vừa ăn.

Bà bầu ăn cá rô đồng được không? Mẹ còn chần chừ gì mà không thử cách nấu bún cá rô đồng thơm ngon này chứ.

Cách nấu canh cá rô đồng

Cá rô đồng là loại cá có thịt béo ngậy và ngọt tự nhiên và có thể chế biến nhiều món ăn khoái khẩu. Một trong những món ăn thơm ngon bổ dưỡng là canh cá rô đồng nấu rau cải.

Nguyên liệu:

  • Cá rô đồng: 500g
  • Rau cải: 1 mớ
  • Gừng, hành khô
  • Dầu ăn, hạt nêm, nước mắm…

Sơ chế nguyên liệu:

  • Cá rô sơ chế rửa sạch rồi cho vào nồi luộc chín. Sau đó, tách lấy phần thịt cá, còn phần xương và đầu cá cho vào máy xay xay nhuyễn rồi lọc lấy nước và bỏ xương
  • Rau cải rửa sạch và thái nhỏ
  • Gừng thái lát mỏng
  • Hành khô đập dập, băm nhỏ
Bầu ăn cá rô đồng được không
Canh cá rô đồng

Bầu ăn cá rô đồng được không? Các bước nấu canh cá đồng

Bước 1: Phi thơm hành băm nhỏ, gừng rồi cho thịt cá và 1 chút nước mắm vào xào săn.

Bước 2: Cho gừng và 1 chút hạt nêm vào nước luộc cá đun sôi rồi cho rau cải vào nấu.

Bước 3: Khi nước sôi trở lại, cho thịt cá đã xào vào nấu cùng, nêm nếm gia vị cho vừa miệng và tắt bếp.

Mẹ bầu ăn cá rô đồng được không? Không chỉ được mà chỉ cần thực hiện các bước chế biến như trên là đã có ngay món canh cá rô nấu rau cải ngon tuyệt cho mẹ rồi nhé. 

Những lưu ý gì khi ăn cá đồng?

Lưu ý nên chế biến cá rô đồng sạch sẽ để tránh giun sán là cách ăn cá đồng tốt nhất. Bầu ăn cá rô đồng được không, mẹ nên tránh khi bị dị ứng với nó nhé. Ngoài ra, phụ nữ mắc chứng rối loạn chảy máu cũng không nên ăn cá đồng. Vì cá đồng chứa axit eicosapentaenoic trong mỡ cá, khi ăn nhiều cá sẽ tạo điều kiện làm tăng hàm lượng axit eicosapentaenoic gây ức chế trực tiếp sự kết tụ của tiểu cầu và làm nặng thêm các triệu chứng chảy máu. Mẹ bị rối loạn chức năng gan, thận cũng không nên ăn. Cá rô đồng chứa hàm lượng protein khá cao và được chuyển hóa phần lớn ở gan thận. Vậy nếu tiêu thụ quá nhiều, lượng protein quá tải sẽ làm suy giảm chức năng gan thận.

Bầu ăn cá rô đồng được không? Một lưu ý khác là đối với các bé còn quá nhỏ tuổi, mẹ không nên cho ăn các thức ăn chế biến từ cá đồng nguyên con. Vì đặc điểm của cá đồng là kích thước không lớn và có rất nhiều xương nhỏ. Nếu không cẩn thận có thể khiến bé hóc xương khi ăn.

>> Mẹ có thể xem thêm: Những thực phẩm bà bầu không nên ăn cùng nhau

Chăm sóc chế độ dinh dưỡng cho bà bầu là vô cùng quan trọng. Thế nhưng khi xây dựng thực đơn cho bà bầu, nhiều người vẫn còn băn khoăn liệu bà bầu ăn cá rô đồng được không. Hy vọng bài viết đã cung cấp vài thông tin mẹ có thể tham khảo về vấn đề dinh dưỡng cho mình nhé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Bà bầu bị tụt huyết áp: Nguyên nhân và cách khắc phục

Mang thai là một giai đoạn rất nhạy cảm trong cuộc đời của người phụ nữ. Nó gây ra những thay đổi lớn về nội tiết tố, ngoại hình và cả khả năng chịu đựng của người mẹ. Trong thời điểm này, việc bà bầu bị tụt huyết áp là điều rất bình thường. Bài viết dưới đây sẽ bổ sung kiến thức về tình trạng bà bầu huyết áp thấp.

Khi nào bà bầu bị tụt huyết áp?

Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ, huyết áp bình thường dưới 120 trên 80—120 mmHg là chỉ số tâm thu (trong thời gian tim co bóp) và luôn là con số hàng đầu trên thiết bị. Nếu huyết áp thấp hơn hoặc bằng 90/60 mmHg thì được gọi là huyết áp thấp.

Hầu hết phụ nữ đều trải qua triệu chứng bị huyết áp thấp khi mang thai. Tình trạng này kéo dài trong 24 tuần đầu tiên của thai kỳ. 

Sự dao động của huyết áp không phải là bất thường khi hệ tuần hoàn của cơ thể trải qua quá trình giãn nở và có những thay đổi để sản xuất một số hormone. Thông thường, huyết áp sẽ trở lại bình thường sau tam cá nguyệt thứ ba.

>> Mẹ có thể xem thêm: Tam cá nguyệt thứ ba và những điều mẹ cần biết

Các dấu hiệu thường thấy khi bà bầu bị tụt huyết áp có thể bao gồm:

  • Thường xuyên bị chóng mặt, buồn nôn, nhất là thay đổi tư thế đột ngột từ ngồi sang đứng dậy.
  • Gặp vấn đề thị lực như hoa mắt, mờ mắt, mỏi mắt,… tình trạng này thường xuất hiện theo cơn.
  • Cảm thấy khát nước thường xuyên, kể cả khi vừa uống nước xong.
  • Cơ thể mệt mỏi, đuối sức.
  • Tâm lý bất ổn định, đặc biệt người mẹ thường gặp phải tình trạng lo lắng, phiền muộn.
  • Thở gấp, khó thở, hơi thở nóng do huyết áp thấp không đủ cấp máu tới các cơ quan.
  • Da lạnh, kém sắc.
bà bầu bị tụt huyết áp
Các dấu hiệu khi bà bầu bị tụt huyết áp

Huyết áp thấp ảnh hưởng gì trong thai kỳ?

Bà bầu bị huyết áp thấp có nguy hiểm không? Khi bà bầu bị tụt huyết áp, tác động của tình trạng này đối với thai kỳ là gián tiếp hơn là trực tiếp. Thông thường, do mệt mỏi và khó thở, mẹ bầu có thể bị ngất và ngã, gây chảy máu trong. Thậm chí có thể gây thương tích cho em bé dẫn đến thai nhi bị tổn thương không thể cứu chữa được.

Huyết áp thấp có thể làm giảm tốc độ thai nhi nhận được nguồn cung cấp máu liên tục từ mẹ. Trong một số trường hợp, bà bầu huyết áp thấp có thể gây tổn thương não cho thai nhi. Dựa theo một số lượng nhỏ nghiên cứu cho thấy huyết áp thấp liên tục trong thai kỳ có ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả của thai kỳ, bao gồm cả thai chết lưu.

Nguyên nhân khiến bà bầu bị tụt huyết áp

Huyết áp thay đổi tùy thuộc vào mức năng lượng, trạng thái, lối sống và mức độ căng thẳng của người phụ nữ . Bà bầu bị tụt huyết áp là do hệ thống tuần hoàn, khi các mạch máu mở rộng để cho máu chảy đến tử cung.

Các nguyên nhân khác có thể dẫn đến tụt huyết áp khi mang thai như: 

  • Mẹ bầu bị dị ứng, nhiễm trùng.
  • Nằm trong bồn nước nóng quá lâu.
  • Đứng dậy quá nhanh.
  • Bị mất nước, suy dinh dưỡng.
  • Rối loạn nội tiết.

Một số loại thuốc cũng có thể làm bà bầu huyết áp thấp. Vì vậy, điều quan trọng là phụ nữ mang thai phải thông báo cho bác sĩ biết họ đang dùng loại thuốc nào.

Huyết áp quá thấp cũng có thể là dấu hiệu mang thai ngoài tử cung.

bà bầu bị tụt huyết áp

Bà bầu bị tụt huyết áp phải làm sao?

Thường không có phương pháp điều trị y tế nào khi bà bầu bị tụt huyết áp. Tuy nhiên, mẹ có thể thử một số biện pháp điều trị tại nhà để tránh bị huyết áp thấp trong giai đoạn này.

>> Mẹ có thể xem thêm: Mẹ bầu bị huyết áp thấp nên ăn gì?

1. Chú ý đến chế độ ăn uống

Ăn một chế độ ăn uống lành mạnh, đầy đủ chất dinh dưỡng có thể giúp điều chỉnh huyết áp ổn định ở phụ nữ mang thai. Tiêu thụ trái cây và rau quả giàu vitamin và khoáng chất có thể ngăn ngừa tình trạng hạ huyết áp. Bà bầu bị huyết áp thấp có thể tăng lượng muối ăn hàng ngày dựa trên chỉ dẫn về liều lượng của bác sĩ. Ngoài ra, mẹ nên chia nhỏ bữa ăn thành nhiều bữa ngắn trong khoảng thời gian đều đặn, thay vì ăn nhiều bữa cùng một lúc.

2. Tập thể dục

Tập thể dục có thể có tác động to lớn đến việc điều chỉnh huyết áp trong cơ thể. Tuy nhiên, một số ít bà bầu bị tụt huyết áp có thể bị chóng mặt và mệt mỏi. Mẹ nên hỏi ý kiến ​​bác sĩ trước khi bắt đầu bất kỳ chế độ tập luyện cường độ cao nhé.

3. Nghỉ ngơi đầy đủ

Mẹ bầu cần phải biết huyết áp có thể dao động như thế nào trong thai kỳ. Không nên tham gia vào bất kỳ cử động nhanh sau khi nằm ngồi trong một thời gian dài.

Nằm xuống và nghỉ ngơi luôn giúp điều hòa nhịp tim. Ngủ nghiêng bên trái và mặc quần áo rộng rãi cũng sẽ giúp ích cho mẹ lắm đấy. 

4. Bổ sung chất lỏng

Mất nước là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến huyết áp thấp ở phụ nữ mang thai. Uống trà xanh và các chất lỏng có thể giúp loại bỏ các triệu chứng như buồn nôn khi mang thai.

>> Mẹ có thể tham khảo: Bà bầu có nên uống trà xanh?

Bổ sung vitamin B-12 có thể giúp giải quyết tình trạng thiếu máu cho mẹ bầu. 

bà bầu bị tụt huyết áp
Bà bầu bị tụt huyết áp phải làm sao?

Bà bầu bị tụt huyết áp: Khi nào đến gặp bác sĩ?

Bác sĩ thường theo dõi huyết áp của phụ nữ khi khám thai định kỳ nhằm đưa ra lời khuyên hoặc các lựa chọn điều trị nếu huyết áp quá thấp hoặc cao. Nếu mẹ trải qua những triệu chứng như sau thì nên đi khám càng sớm càng tốt.

  • Bị ngất xỉu hoặc chóng mặt kèm theo đau đầu dữ dội.
  • Đau ngực và cảm giác tê hoặc yếu một bên của cơ thể. 
  • Bà bầu huyết áp thấp sau kỳ tam cá nguyệt thứ ba.
  • Mẹ bầu có tiền sử huyết áp thấp.

[inline_article id=253744]

Bà bầu bị tụt huyết áp là hiện tượng bình thường và phổ biến. Do vậy, nếu mẹ gặp phải tình trạng này cũng đừng quá lo lắng. Thay vào đó, mẹ cần chú ý đến tình trạng sức khỏe cũng như khám thai đều đặn để được bác sĩ tư vấn kịp thời, đảm bảo sức khỏe cho mẹ và bé.

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Bà bầu ngồi xổm đi vệ sinh có sao không? Mẹ cần lưu ý gì khi đi vệ sinh?

Nhà xí bệt là một trong những khu vực thường thấy ở một số hộ gia đình hiện đại. Không chỉ điều chỉnh góc ngồi xổm tự nhiên, nó còn giúp chúng ta tránh khỏi các bệnh về khung xương chậu,… Thế nhưng bà bầu ngồi xổm đi vệ sinh có sao không thì không phải ai cũng biết.

1. Ưu điểm của ngồi xổm khi đi vệ sinh

Bà bầu ngồi xổm đi vệ sinh có sao không? Trước hết, hãy điểm qua những lợi ích của việc ngồi xổm khi đại tiện mẹ nhé.

Khi ngồi xổm, góc hậu môn trực tràng thẳng, tư thế này làm giảm thời gian đại tiện (tức là 1 phút so với 4–15 phút ở tư thế ngồi). Ngoài ra, đại tiện bằng cách ngồi xổm còn giúp:

  • Ngăn ngừa “sự ứ đọng phân”. Đây là một yếu tố gây ra hội chứng ruột kích thích, bệnh viêm ruột và viêm ruột thừa.
  • Bảo vệ các dây thần kinh vùng chậu không bị kéo căng và bị tổn thương. 
  • Điều khiển các cơ quan sinh dục như tuyến tiền liệt, bàng quang và tử cung.
  • Chặn tạm thời van hồi tràng, giữa ruột kết và ruột non. Do đó, có rất ít hoặc không có cơ hội làm ô nhiễm ruột non.
  • Đại tràng được nâng đỡ bởi đùi giúp ngăn ngừa thoát vị và sa cơ quan vùng chậu.
bà bầu ngồi xổm đi vệ sinh có sao không
Bà bầu ngồi xổm đi vệ sinh có sao không?

>> Mẹ có thể tham khảo: Tư thế đi vệ sinh của bà bầu: Đại tiện cũng phải đúng cách

2. Bà bầu ngồi xổm đi vệ sinh có sao không?

Bà bầu ngồi xổm đi vệ sinh có sao không? Mặc dù ngồi xổm khi đi đại tiện mang lại nhiều lợi ích, tư thế này lại không tốt cho phụ nữ mang thai giai đoạn đầu. Vì sao việc mẹ bầu ngồi xổm khi đi vệ sinh lại không được khuyến khích như vậy?

Khi mang thai, bụng dưới của cơ thể và cột sống chịu áp lực rất lớn từ sự phát triển của thai nhi. Bầu ngồi xổm khi đi vệ sinh sẽ khiến các cơ bị kéo căng ra hơn, đồng thời gây áp lực lên bàng quang. Điều này gây đau bụng dữ dội, ít nhiều tác động đến thai nhi trong bụng mẹ.

Vậy bà bầu ngồi xổm đi vệ sinh có sao không? Khi bầu ngồi xổm khi đi vệ sinh, các mạch máu ở chi dưới bị ùn tắc gây ra tình trạng suy giãn tĩnh mạch. Nguy hiểm hơn, tình trạng này làm mẹ mất trọng tâm, dễ té ngã.

Tuy nhiên, đây lại là tư thế được khuyến khích với những bà bầu sắp sinh. Đây được xem là một bài tập đề kháng cho cơ bụng và cơ sàn chậu, giúp chuẩn bị cho việc sinh nở tự nhiên. Bà bầu ngồi xổm đi vệ sinh có sao không? Câu trả lời còn tùy thuộc vào giai đoạn mẹ nhé. Ở giai đoạn cuối của quá trình mang thai, ngồi xổm đúng cách lại giúp cung cấp nhiều oxy hơn cho thai nhi. Sức ép lên tử cung có thể giúp đẩy em bé ra ngoài thuận lợi hơn khi sinh nở.

Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Những người ngồi bồn cầu kiểu ngồi xổm có nhiều kết quả sản khoa thuận lợi, đặc biệt là tỷ lệ sinh thường qua ngã âm đạo cao hơn. Các cuộc khảo sát cho thấy tác động thực sự của bệ ngồi toilet kiểu ngồi xổm đối với kết quả mang thai và chuyển dạ.

>> Mẹ có thể tham khảo: Mang thai tháng thứ 8 bụng căng cứng có phải là dấu hiệu chuyển dạ

3. Tư thế đi vệ sinh đúng cách

Bà bầu ngồi xổm đi vệ sinh có sao không? Đối với bà bầu, tư thế ngồi chuẩn nhất là giữ thẳng cổ, người không chúi về phía trước. Nên thả lỏng vai, chân tạo thành một góc 90 độ với mặt đất.

Lưu ý, khi chuyển từ tư thế đứng sang ngồi, mẹ bầu đừng thực hiện quá nhanh và đột ngột. Đặc biệt, trong giai đoạn tam cá nguyệt thứ 3, mẹ nên dùng một tay đỡ bụng trước khi ngồi. Sau đó, từ từ dựa lưng vào ghế, hai chân song song nhau.

bà bầu ngồi xổm đi vệ sinh có sao không
Bà bầu ngồi xổm đi vệ sinh có sao không? Tư thế đi vệ sinh đúng cách cho bà bầu

4. Những lưu ý khi mẹ bầu đi vệ sinh

Bà bầu ngồi xổm đi vệ sinh có sao không? Mẹ cần lưu ý thêm một số điều để đi vệ sinh đúng cách nhé:

Rửa nước muối loãng và lau khô bằng giấy mềm

Ở hậu môn có nhiều vi khuẩn, thông thường các vi khuẩn lợi và hại ở trạng thái cân bằng. Do đó, mẹ cần vệ sinh đúng cách để không làm mất sự cân bằng này. Lời khuyên cho mẹ là nên dùng nước muối loãng để rửa sau mỗi lần đi vệ sinh.

Việc này không những tiêu diệt vi khuẩn có hại mà còn giúp mẹ giảm được tình trạng viêm hoặc sưng. Sau khi dùng nước muối, mẹ nên lau lại bằng giấy mềm để tránh gây ẩm ướt hậu môn. Từ đó, không có điều kiện cho vi khuẩn phát triển.

>> Mẹ có thể tham khảo: Vệ sinh vùng kín mẹ bầu đúng cách – Vành đai bảo vệ mẹ và bé không thể thiếu 

Không nên nhịn vệ sinh

Một số mẹ bầu có thói quen nhịn đi tiểu hoặc đại tiện bởi tâm lý “để cho xong việc này đã”. Việc này về lâu dài khiến cho bàng quang bị giãn, áp lực lên đại tràng và hậu môn. Kết quả là giảm khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng của cơ thể và gây ra nhiều bệnh lý nguy hiểm.

bà bầu ngồi xổm đi vệ sinh có sao không
Bà bầu ngồi xổm đi vệ sinh có sao không? Những điều mẹ bầu cần chú ý

Không đi vệ sinh quá lâu

Nếu đại tiện trong vòng 2 phút, nguy cơ mắc bệnh liên quan hệ tiêu hóa sẽ được giảm đến 70%. Đây là vấn đề đã được chứng minh trong thực tế. Bà bầu ngồi xổm đi vệ sinh có sao không? Việc ngồi quá lâu khi đi vệ sinh có thể khiến chân bị mỏi và dễ dẫn đến chuột rút. Mẹ cũng chú ý đến điều này nhé.

[inline_article id=296262]

Để kiểm soát tốt thời gian đại tiện, mẹ đừng sử dụng điện thoại trong lúc đi vệ sinh. Điện thoại khiến mẹ phân tâm cũng như ảnh hưởng không tốt đến tuần hoàn máu. Nguyên do là không gian nhà vệ sinh chật hẹp và ngồi lâu gây thiếu oxy lên não.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Đâu là nguyên nhân khiến bà bầu bị đau bụng trên từng cơn?

Đau dạ dày, đau bụng hoặc chuột rút là điều phổ biến trong thai kỳ. Sẽ không có gì đáng lo ngại nếu cơn đau nhẹ và biến mất khi mẹ bầu thay đổi tư thế hay vận động. Tuy nhiên, đôi khi bà bầu bị đau bụng trên từng cơn chúng có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh lý nguy hiểm.

1. Nguyên nhân bà bầu bị đau bụng trên từng cơn

Có rất nhiều nguyên nhân gây ra hiện tượng đau bụng ở mẹ bầu, bao gồm:

Áp lực từ tử cung

Quá trình mang thai phát triển khiến tử cung mở rộng tạo áp lực lên rốn và vùng bụng. Do đó, bà bầu bị đau bụng trên rốn khi mang thai 3 tháng đầu và những tháng cuối thai kỳ.

>> Mẹ có thể tham khảo: Thai ngoài tử cung có giữ được không? Đây là những thông tin các chị em nên nắm rõ

Phần cơ bắp quanh bụng bị kéo căng

Để thai nhi có đủ không gian phát triển, da và cơ bắp quanh bụng phải được kéo căng hết mức. Điều này có thể khiến bà bầu bị đau bụng trên từng cơn. 

Thai ngoài tử cung

Đây là khi trứng đã thụ tinh làm tổ bên ngoài tử cung, ví dụ như trong ống dẫn trứng. Thai không thể sống sót và cần được loại bỏ bằng thuốc hoặc phẫu thuật. Ngoài việc bà bầu bị đau bụng trên từng cơn, các triệu chứng khác thường xuất hiện từ 4 đến 12 tuần của thai kỳ: chảy máu, đau ở đầu và vai, khó chịu khi đi tiểu,…

Sảy thai

Bà bầu bị đau bụng trên từng cơn và ra máu trước 24 tuần của thai kỳ đôi khi có thể là dấu hiệu của sảy thai hoặc dọa sảy thai.

bà bầu bị đau bụng trên từng cơn

Tiền sản giật

Đau ngay dưới xương sườn thường xảy ra ở giai đoạn sau của thai kỳ. Nguyên nhân là do thai nhi đang lớn và tử cung đẩy lên dưới xương sườn.

Nhưng nếu cơn đau này dữ dội hoặc dai dẳng, đặc biệt bà bầu bị đau nhói bụng trên bên phải, thì đây có thể là dấu hiệu của tiền sản giật. Tình trạng này gây ảnh hưởng đến một số phụ nữ mang thai. Nó thường bắt đầu sau 20 tuần hoặc ngay sau khi đứa trẻ được sinh ra.

Các triệu chứng khác của tiền sản giật bao gồm:

  • Nhức đầu dữ dội
  • Gặp vấn đề về thị lực
  • Bàn chân, bàn tay và mặt sưng tấy

>> Mẹ có thể tham khảo: Tiền sản giật là biến chứng nguy hiểm nhất trong thai kỳ

Nhau bong non

Hiện tượng này xuất hiện khi nhau thai ra khỏi thành tử cung và gây chảy máu. Các cơn đau kèm theo thường dữ dội, liên tục và bất ngờ. Đôi khi đây là trường hợp khẩn cấp vì có thể nhau thai không thể hỗ trợ em bé đúng cách.

UTI (nhiễm trùng đường tiết niệu)

Nhiễm trùng đường tiểu thường gặp trong thai kỳ và có thể dễ dàng điều trị. Chúng có thể gây đau bụng, nhưng không phải lúc nào cũng gây đau khi mẹ bầu đi tiểu.

Đau dây chằng tròn

Theo BS Nguyễn Công Định, dây chằng tròn là tổ chức dải mô giữa tử cung tại chỗ. Khi tử cung phát triển, dây chằng tròn căng ra, đôi khi gây đau ở bên bụng có thể tỏa ra hông hoặc háng.

Đau dây chằng tròn thường bắt đầu trong quý hai thai kỳ và thường được cảm thấy ở một bên (nhưng đôi khi cả hai). Nó thường xảy ra trong khi tập thể dục, sau khi ra khỏi giường, hắt hơi, ho, cười hoặc khi thực hiện một động tác đột ngột; cảm giác có thể kéo dài trong bất cứ nơi nào từ vài giây cho đến vài phút. Ngoài ra, bà bầu bị đau bụng trên từng cơn do những cơn co Braxton Hicks. Những cơn co thắt này thường bắt đầu vào khoảng 20 tuần của thai kỳ. Các cơn co thắt Braxton Hicks tương đối ngắn (chỉ vài giây) và không đều.

Do chế độ ăn uống

Bà bầu bị đau bụng có thể là do chưa xây dựng được chế độ ăn uống phù hợp. Tử cung thay đổi khi mang thai, vô tình khiến bà bầu gặp nhiều khó khăn trong vấn đề tiêu hóa. 

>> Mẹ có thể tham khảo: Chế độ ăn uống cho bà bầu 3 tháng đầu tiên của thai kỳ

Ngoài ra, lượng progesterone trong thời thai kỳ tăng cao hơn so với bình thường. Chính sự thay đổi này làm cho quá trình của bà bầu trở nên chậm hơn. Kết quả có thể dẫn đến rỗng túi mật, sỏi mật. Bà bầu bị đau nhói bụng trên bên phải sau khi ăn nhiều dầu mỡ. Nếu viêm túi mật xảy ra, bà bầu bị đau bụng trên từng cơn kèm với sốt.

Viêm ruột thừa

Bà bầu bị đau nhói bụng trên bên phải có thể là viêm ruột thừa. Khoảng 0,1% phụ nữ sẽ bị viêm ruột thừa trong khi mang thai, nhất là ở ba tháng giữa thai kỳ. Dấu hiệu đau có thể đột ngột và có thể là đau nhói hoặc đau âm ỉ, thường kèm theo sốt, không ăn uống được, buồn nôn và nôn 

bà bầu bị đau bụng trên từng cơn

2. Bà bầu bị đau bụng có nguy hiểm không?

Nếu trong những tuần đầu sau khi mất kinh, cơn đau âm ỉ tăng dần (kèm theo ra máu âm đạo hoặc không), thì có thể là dấu hiệu của thai ngoài tử cung. Nếu đau dữ dội, vã mồ hôi thì có thể là thai ngoài tử cung đã vỡ. Đây là một cấp cứu sản khoa và cần được phẫu thuật kịp thời. Bà bầu bị đau bụng trên từng cơn cũng có thể là dấu hiệu của sảy thai hoặc đẻ non. 

>> Mẹ có thể tham khảo: Uống nước khi mang thai, bao nhiêu là đủ?

3. Bà bầu bị đau bụng trên từng cơn phải làm sao?

Khi có các triệu chứng sau đây, mẹ bầu nên cần liên hệ bác sĩ ngay:

  • Đau bụng có hoặc không ra máu trước 12 tuần 
  • Chảy máu hoặc chuột rút mạnh
  • Hơn bốn cơn co thắt trong một giờ trong hai giờ
  • Rối loạn thị giác, nhức đầu dữ dội
  • Sưng tay, chân hoặc mặt nghiêm trọng 
  • Đau khi đi tiểu, khó đi tiểu hoặc tiểu ra máu 
  • Sốt hoặc ớn lạnh

Việc điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra cơn đau. Tuy nhiên, bà bầu bị đau bụng trên từng cơn có thể áp dụng một số cách để giảm đau bụng như:

  • Chọn thực phẩm giàu chất xơ, tốt cho hệ tiêu hóa (bao gồm trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt). Chia khẩu phần ăn thành nhiều bữa nhỏ.
  • Tập thể dục thường xuyên với các động tác nhẹ nhàng theo hướng dẫn của bác sĩ.
  • Uống nhiều nước, đi tiểu để làm rỗng bàng quang, thường xuyên nghỉ ngơi.
  • Thay đổi cách di chuyển, nếu thai phụ đang bị đau dây chằng tròn, có thể thử ngồi xuống và đứng dậy chậm hơn.

[inline_article id=297677]

Qua đây, hi vọng mẹ bầu đã biết được khi bà bầu bị đau bụng trên từng cơn là gặp những tình trạng gì và cách giải quyết rồi. Chúc mẹ có một thai kỳ khỏe mạnh!

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở là vì sao?

Quá trình mang thai có thể khiến mẹ bầu cảm thấy khó khăn khi hô hấp. Triệu chứng này cũng có thể “đồng hành” cùng mẹ bầu trong suốt 9 tháng thai kỳ. Sau đây là những điều mẹ cần biết về tình trạng bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở.

1. Tại sao bà bầu nên nằm nghiêng bên trái?

Theo các nhà khoa học, từ tháng thứ 4 trở đi, tư thế nằm phù hợp với mẹ bầu là nằm nghiêng sang trái. Cụ thể, tư thế ngủ này vừa tốt cho hoạt động tuần hoàn và giảm áp lực lên lưng. Dung tích phổi lớn hơn làm hạn chế tình trạng bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở. Ngoài ra, ngủ nghiêng sang trái ngăn tử cung ép vào gan và tăng lượng máu lưu thông đến tử cung, thận và bào thai. Tuy nhiên, một số bà bầu vẫn bị khó thở cả khi nằm nghiêng về bên trái. Cùng tìm hiểu một số nguyên nhân sau đây các mẹ nhé.

>> Mẹ có thể xem thêm: Bà bầu nằm nghiêng bên phải có sao không? Đọc ngay để biết

2. Vì sao bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở?

Cảm giác khó thở xuất hiện không chỉ những tháng cuối thai kỳ. Thậm chí, nhiều mẹ bầu trải qua cảm giác này ngay từ những ngày đầu tiên mang thai. Nguyên nhân là do:

Sự thay đổi nội tiết tố cơ thể

Trong vài tuần đầu tiên của thai kỳ, hormone progesterone tăng lên khiến mẹ bầu phải hít thở nhiều hơn. Hormone này mở rộng dung tích phổi của mẹ, cho phép máu mang một lượng lớn oxy đến em bé. Cơ thể thích nghi với mức nội tiết tố mới này, làm cho bà bầu bị khó thở.

bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở

Thay đổi dung tích tử cung

Quá trình mang thai tiếp theo, tử cung lớn dần chiếm nhiều diện tích hơn trong bụng của mẹ.

Vào khoảng tuần thứ 31 đến 34 của thai kỳ, tử cung bắt đầu đè lên cơ hoành (cơ phẳng di chuyển lên xuống khi thở). Điều này có thể khiến phổi không có đủ không gian để giãn nở hoàn toàn. Điều này cũng khiến bà bầu bị khó thở. 

>> Mẹ có thể xem thêm: Ăn gì tốt cho niêm mạc tử cung trong thai kỳ? Mẹ đang lo lắng hãy cập nhật ngay nhé!

Mẹ mắc bệnh đường hô hấp, tim mạch

Một trong những nguyên nhân khiến bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở là cơ địa người mẹ. Mẹ mắc bệnh viêm xoang, hen suyễn, thuyên tắc phổi, tim mạch khiến tình trạng khó thở nghiêm trọng hơn.

Trong vài tuần cuối của thai kỳ, hiện tượng này sẽ dịu đi. Vì lúc này, thai nhi đã lắng sâu hơn vào khung xương chậu để chuẩn bị chào đời. Do đó, áp lực lên phổi và cơ hoành sẽ giảm xuống.

Giai đoạn cuối thai kỳ

Ở những tháng cuối thai kỳ, khi thai nhi khỏe, đạp mạnh, tử cung ép chặt lấy cơ hoành làm cho không khí không vào phổi kịp.

3. Bà bầu bị tức ngực khó thở có sao không?

bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở

Bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở gây không ít khó chịu và lo lắng cho người mẹ. Tuy vậy, cảm giác khó thở này sẽ không gây nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ và bé. Mẹ không nên vì vậy mà thay đổi tư thế khi nằm nhé. Vì tư thế nghiêng về bên trái khi ngủ giúp thai nhi nhận lượng máu cao hơn so với bên phải. Trong khi đó, mẹ bầu nằm ngửa khiến toàn bộ trọng lượng thai nhi đè lên cột sống, cơ lưng, ruột, mạch máu và tĩnh mạch chủ khiến thai nhi không được cung cấp đủ máu để phát triển. Đồng thời mẹ bầu cũng tăng nguy cơ bị đau khớp, hạ huyết áp, khó thở,… trong khi ngủ.

>> Mẹ có thể xem thêm: Tức ngực khi mang thai: Dấu hiệu mẹ cần đi khám ngay

4. Khi nào bà bầu bị khó thở cần gặp bác sĩ?

Mặc dù bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở làm mẹ không thoải mái nhưng điều đó hoàn toàn bình thường. Tuy nhiên, nếu mẹ phát hiện những triệu chứng sau đây thì nên đi khám ngay:

  • Có cảm giác đau ngực khi gắng sức làm việc gì đó.
  • Cảm giác hơi thở nặng và cơ thể yếu đi sau trận trống ngực đập liên hồi.
  • Có cảm giác khó thở ngay vào ban đêm hay khi đang nghỉ ngơi.
  • Nhịp tim đập không đều, trống ngực đập mạnh.
  • Cảm giác nhịp tim tăng đột ngột.

Đó cũng là dấu hiệu cho thấy nồng độ sắt trong cơ thể của mẹ bầu thấp, báo hiệu cho tình trạng thiếu máu.

5. Khắc phục tình trạng bà bầu bị khó thở

Không có phương pháp điều trị tận gốc khi bà bầu bị khó thở. Tuy nhiên, nếu tình trạng này kéo dài, mẹ có thể áp dụng các phương pháp sau:

Ngồi hoặc đứng thẳng 

Các tư thế thẳng giúp phổi của mẹ có nhiều không gian để giãn nở. Khi ngồi, mẹ nên ngồi thẳng và đẩy vai về phía sau. Việc này tạo điều kiện thuận lợi cho không khí vào phổ và giảm áp lực cho cơ hoành. 

>> Mẹ có thể xem thêm: Phù chân khi mang thai tháng thứ 9 và những thông tin bạn cần biết

Sử dụng gối dành riêng cho mẹ bầu

Bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở nhưng vẫn tốt cho sức khỏe mẹ và bé. Tuy nhiên, việc nằm liên tục ở một tư thế là khó có thể thực hiện được. Vì vậy mẹ bầu cần chiếc gối dài, mềm để kê phía trước và sau bụng nhằm làm giảm trọng lượng của bụng. Chúng cũng giúp tránh được việc đặt trọng lượng của một chân lên chân kia. Từ đó mang đến cho mẹ bầu một giấc ngủ bình yên.

bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở

Kê cao chân 

Chân nặng, phù nề hoặc chuột rút… là bệnh thường gặp ở phụ nữ khi mang thai. Để tạo sự thoải mái cho giấc ngủ, mẹ nên kê chân cao trên một chiếc gối hoặc tấm nệm mềm. Ngoài ra, mẹ bầu có thể nâng đáy đệm hay kê cao phần cuối của chân giường. Điều này sẽ giúp máu lưu thông dễ dàng, giảm chuột rút ở vùng dưới cơ thể.

Gối cao đầu khi ngủ

Để tránh tình trạng bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở, mẹ có thể kê thêm gối mềm để nâng cao đầu và lưng. Gối tạo với giường một góc 20 độ, vừa giúp thở dễ dàng hơn, đồng thời, giảm được sức ép lên cơ hoành. Hoạt động của dạ dày cũng tốt hơn và mang lại cảm giác dễ chịu cho mẹ và bé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân và cách điều trị

Đối với mẹ bầu, hiện tượng các co thắt lan tỏa qua bắp chân là khá phổ biến. Những cơn đau này xuất hiện ban ngày lẫn ban đêm, khiến mẹ mệt mỏi và đau đớn. Bài viết dưới đây sẽ điểm qua một số nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân, mẹ cùng theo dõi để tham khảo các phương pháp điều trị nhé.

1. Nhận biết khi nào bà bầu bị đau chân

Trước khi tìm hiểu những nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân, mẹ cần biết khi nào mình gặp phải tình trạng này nhé. 

Hiện tượng đau nhức chân bắt đầu từ khi kết thúc tam cá nguyệt thứ hai cho đến khi bắt đầu tam cá nguyệt thứ ba. 

Đặc biệt, tình trạng bà bầu bị đau bắp chân 3 tháng cuối của thai kỳ càng trở nên phổ biến. Vì ở giai đoạn này, áp lực lớn của thai nhi đè nén lên chân, làm cho thai phụ càng dễ bị nhức mỏi hơn. Tình trạng này diễn ra thường xuyên vào ban đêm hơn ban ngày.

>> Mẹ có thể tham khảo: Mẹ bầu trong tam cá nguyệt thứ 2 nên ăn gì?

Những biểu hiện thường gặp khi bà bầu bị đau bắp chân là phù, sưng nề đôi chân. Trong nhiều trường hợp, cơn đau có thể lan tỏa ra cả mặt sau của chân và phần hông. Các vị trí dễ bị sưng phù gồm mặt, chân, mắt cá chân và bàn chân. Sưng phù có thể bị nhầm lẫn với việc tăng cân trong giai đoạn sau của thai kỳ. Những triệu chứng này khiến việc di chuyển của mẹ trở nên khó khăn hơn. Dần dần, mẹ bầu sẽ có xu hướng ngồi, nằm nhiều, thay vì vận động đi lại.

Bà bầu bị đau bắp chân 3 tháng cuối có khỏi sau khi sinh con không? Hiện tượng này có thể biến mất, giảm nhẹ đi hoặc thậm chí nặng hơn sau quá trình sinh nở. Do đó, việc chăm sóc sức khỏe thai phụ là vô cùng quan trọng và cần thiết.

Nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân
Nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân là gì?

2. Nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân

Vậy đâu là những nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân trong những giai đoạn đó? Theo Amanda Selk, bác sĩ sản phụ khoa tại Bệnh viện Women’s College ở Toronto: Mặc dù là đây là một triệu chứng phổ biến trong thời kỳ thai nghén, nhưng không hoàn toàn rõ tại sao chúng lại xảy ra.

Tuy nhiên có một số nguyên nhân được đưa ra, trong đó bao gồm:

a. Bà bầu bị đau bắp chân do việc tăng cân

Cân nặng tăng lên khi mang thai tạo một áp lực lớn lên các dây chằng của chân. Khi các dây chằng này bị kéo căng trong một khoảng thời gian dài, chúng sẽ gây ra hiện tượng vòm chân thấp. Đây là điều xảy ra khi gan bàn chân bị dàn phẳng. Tình trạng này có thể kéo căng cân gan chân, hệ thống dây chằng có nhiệm vụ giữ vòm chân hình cung, khiến cho bàn chân đau nhức.

>> Mẹ có thể tham khảo: Mẹo đối phó với chứng đau dây chằng khi mang thai

b. Nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân: Do nội tiết tố

Trong tam cá nguyệt thứ ba, cơ thể mẹ tăng sản sinh một loại nội tiết tố relaxin. Đây là một chất có vai trò làm giãn các cơ và dây chằng vùng chậu, chuẩn bị cho quá trình sinh nở của mẹ. Đồng thời, nội tiết tố này cũng gây giãn cơ và dây chằng vùng chân, khiến chân viêm và đau nhức. Đó cũng là nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân 3 tháng cuối.

c. Tuần hoàn máu thay đổi

Một trong những nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân không thể không kể đến quá trình tuần hoàn máu. Mang thai khiến cho tuần hoàn máu đến chân bị thay đổi, gây ứ dịch ở chân và xung quanh mắt cá chân. Ngoài ra, tử cung to ra và chèn ép các mạch máu khiến máu bị giữ lại gây phù nề ở chân.

d. Chuột rút – Nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân

Không ít bà bầu bị đau bắp chân do cơn chuột rút. Nguyên nhân có thể là do mẹ bầu bị thiếu canxi và dư phốt pho. Chứng này thường xuất hiện vào ban đêm khi bàn chân đã mệt mỏi sau một ngày dài hoạt động.

e. Do vận động sai tư thế

Nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân

Càng về các giai đoạn sau của thai kỳ, bụng bầu càng lớn làm cho trọng tâm cơ thể mẹ bầu bị lệch. Điều đó có thể gây ảnh hưởng đến khả năng vận động. Vận động ít hoặc sai tư thế làm giảm lượng máu lưu thông tới các chi, giảm lượng oxy cung cấp khiến hiện tượng đau nhức, tê mỏi chân tay.

f. Thiếu nước cũng là nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân

Nước luôn cần thiết cho cơ thể người, đặc biệt là phụ nữ có thai. Khi thiếu nước, quá trình trao đổi chất của cơ thể bị trì trệ, gây ứ đọng các axit lactic làm đau nhức cơ xương.

3. Những mẹo khắc phục tình trạng bà bầu bị đau chân mẹ nên biết

Đa phần hiện tượng nhức mỏi chân không gây nguy hiểm. Tuy nhiên, nó mang tới sự khó chịu cho người mẹ, đặc biệt vào ban đêm. Khi tình trạng nặng lên, mẹ bầu có thể bị mất ngủ, mệt mỏi cơ thể, chán ăn và ảnh hưởng sức khỏe. Vì vậy, mẹ cần áp dụng một số phương pháp để hạn chế tối đa tình trạng này nhé.

a. Thay đổi chế độ ăn uống

Nếu nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân là do thiếu chất thì mẹ hoàn toàn có thể điều chỉnh. Mang thai bị đau chân có thể do bà bầu bị thiếu canxi. Tăng canxi và magiê trong chế độ ăn uống bằng cách ăn thực phẩm như ngũ cốc nguyên hạt, đậu, trái cây khô, quả hạch và hạt. Mẹ cũng có thể sử dụng viên uống bổ sung canxi và magie. Tuy nhiên, mẹ lưu ý nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

Bên cạnh đó, mẹ cần đảm bảo cung cấp đủ nước cho cơ thể. 

>> Mẹ có thể xem thêm: Có nên uống nước nha đam (lô hội) khi mang thai?

b. Đi bộ thường xuyên

Mẹ nên tránh ngồi hoặc đứng ở một tư thế trong thời gian dài, không ngồi khoanh chân vì việc này có thể cản trở máu lưu thông. Thay vào đó, mỗi ngày mẹ nên đi bộ khoảng nửa tiếng. Nếu trong khi đi bộ, mẹ cảm thấy choáng váng, hoa mắt thì nên dựng lại và ngồi nghỉ. Ngoài ra, mẹ bầu nên đi loại giày, dép thoải mái, thoáng khí.

c. Tập các bài tập kéo giãn bắp chân đơn giản

Nếu bà bầu bị đau chân do chuột rút, trước tiên hãy duỗi thẳng chân, gót chân và lắc các ngón chân. Nhẹ nhàng xoa bóp bắp chân để thư giãn cơ. Một cách khác là đứng cách tường bằng một cánh tay, đặt hai tay lên tường trước mặt và di chuyển bàn chân phải ra sau bàn chân trái với các ngón chân hướng vào tường. Sau đó, từ từ uốn cong chân trái về phía trước, giữ đầu gối phải thẳng và gót chân phải trên sàn. Giữ tư thế trong khoảng 30 giây, lưu ý giữ thẳng lưng và hông hướng về phía trước. Hít thở sâu trong suốt thời gian căng thẳng. Lặp lại với chân còn lại. 

d. Áp dụng các phương pháp khác

Nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân

  • Chườm nóng hoặc lạnh cũng có thể giảm phù nề và đau nhức chân nhanh chóng. Phương pháp đơn giản khác có thể đẩy lùi nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân là tắm nước ấm. Mát-xa đá hoặc mát-xa cơ cũng có thể là giải pháp cho những bà bầu bị đau chân.
  • Lót giày chỉnh hình chân có thể làm giảm các tình trạng đau chân, vòm chân thấp.Việc chèn một miếng lót mềm vào giày thể thao hay sandal giúp hỗ trợ cho vòm bàn chân cũng như toàn bộ bàn chân.
  • Khi ngồi làm việc hoặc nằm nghỉ ngơi, các mẹ nên gác chân lên cao khoảng 10cm. Việc làm này sẽ giúp cho việc lưu thông máu và làm giảm nguy cơ sưng phù và bị tụ máu đông.
  • Ngâm chân trước khi đi ngủ bằng hỗn hợp muối, lá ngải cứu hoặc lá lốt. Việc này sẽ giúp khí huyết được lưu thông. Dưới tác động của nhiệt, mạch máu tại bàn chân sẽ được giãn nở và tăng cường lưu thông máu. Ngoài ra, sau khi ngâm chân, mẹ bầu sẽ cảm thấy dễ chịu hơn, ngủ ngon hơn. 

Mẹ lưu ý không sử dụng thuốc giảm đau, thực phẩm chức năng mà không tham khảo ý kiến bác sĩ.

>> Mẹ có thể xem thêm: 3 việc mẹ bầu nhớ tránh xa kẻo sinh ra bé bị vết bớt chàm xấu xí

Chân đau, phù nề, và bàn chân phẳng là các vấn đề thường gặp trong quá trình mang thai. Dù vậy, việc để tâm đến các nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân cũng như các biện pháp phòng ngừa có thể giúp mẹ không phải chịu bất cứ cơn đau, phù nề hay chuột rút nào.

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

Danh mục vắc-xin tiêm chủng mở rộng cho trẻ

Các bậc làm cha làm mẹ đều mong muốn dành những điều tốt đẹp nhất cho con. Chúng ta biết rõ tầm quan trọng của vắc-xin trong việc tăng miễn dịch và bảo vệ trẻ em. Cùng tham khảo các loại vắc-xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng và lịch tiệm phòng cho trẻ.

Tiêm chủng mở rộng là gì?

Trước khi đi qua khái niệm thế nào là tiêm chủng mở rộng, cùng tìm hiểu vai trò của vắc-xin là gì nhé. 

Vắc-xin là chế phẩm sinh học giúp nâng cao khả năng kháng bệnh của cơ thể. Khi được tiêm vắc-xin, hệ miễn dịch của cơ thể nhận diện vắc-xin là vật lạ nên sẽ tiêu diệt và tạo “trí nhớ miễn dịch”. Về sau, khi các tác nhân bệnh thật thụ xâm nhập vào cơ thể, hệ miễn dịch sẽ tấn công các tác nhân gây bệnh này nhanh chóng và hiệu quả hơn. Nhờ đó, cơ thể sẽ được bảo vệ để chống lại bệnh đó. 

Vì vậy, tiêm vắc-xin là công việc vô cùng cần thiết không chỉ đối với người lớn mà còn trẻ em. Các chương trình tiêm chủng cho trẻ em cũng từ đó mà ra đời. Hiểu rõ lịch trình tiêm chủng và các loại vắc xin cần tiêm chính là cách mà ba mẹ bảo vệ sức khỏe cho con yêu. 

tiêm chủng mở rộng
Tiêm chủng mở rộng là hoạt động cần thiết cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

Tiêm chủng mở rộng gồm những vắc-xin nào?

1. Vắc xin Pentaxim 5 trong 1

Loại vắc-xin này giúp ngừa 5 bệnh là: bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, các bệnh nhiễm khuẩn do Hib (Haemophilus Influenzae type B) gây ra.

>> Bài tham khảo thêm: Nhớ ngay 5 trường hợp tuyệt đối không được tiêm vắc-xin cho trẻ

2. Vắc-xin phòng bệnh tiêu chảy 

Đây là loại vắc xin được chỉ định phòng bệnh viêm dạ dày ruột do virus Rota gây ra. Trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi là đối tượng rất dễ nhiễm Rotavirus. Bệnh có nguy cơ dẫn đến tử vong nếu trẻ không được điều trị kịp thời.

3. Vắc xin viêm não Nhật Bản

Virus viêm não mô cầu lây truyền qua đường hô hấp nên bệnh viêm màng não rất dễ mắc phải. Bệnh cũng có thể lây gián tiếp qua tiếp xúc trên da hay qua đồ dùng, dụng cụ sinh hoạt. Viêm màng não do não mô cầu có thể rất nặng, diễn tiến nhanh, nguy cơ tử vong trong vòng 24 giờ. Cách phòng bệnh tốt nhất vẫn là tiêm vắc xin cho trẻ.

4. Vắc-xin phòng bại liệt (OPV)

Bệnh bại liệt (Poliomyelitis) là bệnh nhiễm vi rút cấp tính lây truyền qua đường tiêu hoá do vi rút Polio. Cơ thể người là nguồn chứa vi rút bại liệt duy nhất.  Vậy nên việc tạo miễn dịch chủ động thông qua tiêm chủng là biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất.

5. Vắc-xin phòng bệnh sởi

Trẻ nhỏ chưa được tiêm vắc-xin này có nguy cơ mắc bệnh sởi. Một liều vắc-xin sởi có hiệu quả khoảng 93% trong việc ngăn ngừa bệnh sởi nếu tiếp xúc với vi-rút. Hai liều có hiệu quả khoảng 97%.

tiêm chủng mở rộng
Các loại vắc-xin tiêm chủng mở rộng cho trẻ

Lịch tiêm chủng mở rộng cho trẻ 

– Giai đoạn sơ sinh

Trong vòng 24 giờ sau khi sinh, trẻ sơ sinh sẽ được tiêm phòng vắc xin viêm gan siêu vi B. Mũi thứ hai sẽ được tiêm vào một tháng sau đó. 

Dưới 1 tháng tuổi, trẻ sẽ được tiêm phòng vắc xin lao (BCG) với một liều duy nhất. Nếu không có các chống chỉ định, trẻ sẽ được tiêm trong 24-48h sau sinh tại bệnh viện phụ sản và không cần tiêm lại.

Lưu ý: Sau khi tiêm phòng lao khoảng 2 tuần, tại chỗ tiêm xuất hiện có thể xuất hiện vết loét đỏ. Trong trường hợp này, cha mẹ không cần quá lo lắng bởi đây là dấu hiệu cho thấy trẻ đã có miễn dịch phòng ngừa lao.

– 02 tháng

Tiêm vắc- xin 5 trong 1. Lưu ý: Cần bám sát lịch tiêm vắc xin 5 trong 1 vì đây là 5 bệnh đặc biệt nguy hiểm với trẻ sơ sinh. Nếu như ở 2 tháng đầu trẻ còn được hưởng miễn dịch từ mẹ thì từ tháng thứ 2, miễn dịch đã giảm dần nên ba mẹ cần đưa trẻ đi tiêm phòng càng sớm càng tốt.

Vắc-xin phòng bại liệt (OPV)

Đối với trẻ sinh vào hoặc sau ngày 1 tháng 7 năm 2015: viêm màng não nhóm B (MenB). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

Vắc xin Rotarix ngừa tiêu chảy do Rotavirus. Lịch chủng ngừa: uống thành 2 liều, liều 2 cách liều 1 tối thiểu 4 tuần.

>> Bài tham khảo thêm: Trẻ sơ sinh ngủ li bì: Coi chừng viêm màng não hoặc mất nước

– 03 tháng

Tiêm vắc- xin 5 trong 1 mũi 2.

Đối với trẻ sinh vào hoặc sau ngày 1 tháng 5 năm 2015: viêm màng não nhóm B (MenB). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

Viêm màng não C (viêm màng não nhóm C). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

Vắc xin Rotarix ngừa tiêu chảy do Rotavirus, uống liều thứ 2.

– 04 tháng

Tiêm vắc- xin 5 trong 1 mũi 3.

Đối với trẻ sinh vào ngày 1 tháng 7 năm 2015 trở đi: viêm màng não B (nhóm viêm màng não nhóm B) (MenB). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

Nhiễm phế cầu khuẩn cầu phổi (vắc xin phế cầu khuẩn liên hợp, PCV). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

– Từ 12 đến 13 tháng tuổi

Tiêm Haemophilus influenzae týp b (Hib) và viêm màng não C (Hib/Men C). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

Vắc xin sởi, quai bị và Rubella còn gọi là sởi Đức (MMR). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

Đối với trẻ sinh vào ngày 1 tháng 7 năm 2015 hoặc sau ngày này: viêm màng não B (nhóm viêm màng não nhóm B) (MenB). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

Nhiễm phế cầu khuẩn cầu phổi (vắc xin phế cầu khuẩn liên hợp, PCV). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

>> Bài tham khảo thêm: Bệnh quai bị kiêng gì? Những nguyên tắc vàng mẹ nên nhớ

– Từ 2 đến 3 tuổi

Vắc-xin cúm bất hoạt influenza dạng xịt qua đường mũi, lần 1. Chủng ngừa cúm cho trẻ là dùng vắc xin cúm bất hoạt influenza dạng xịt qua đường mũi, lần 1.

– Từ 3 đến 5 tuổi

Bệnh sởi, quai bị và rubella (MMR). Cách tiêm phòng: 1 mũi tiêm.

Vắc xin cúm bất hoạt influenza dạng xịt qua đường mũi, lần 2.

tiêm chủng mở rộng
Lịch tiêm chủng mở rộng cho trẻ

3 loại vắc xin mới trong chương trình tiêm chủng mở rộng

1. Vắc xin phòng bệnh sởi – Rubella do Việt Nam sản xuất

Hiện nay, Việt Nam đã sản xuất thành công vắc xin sởi – Rubella. Trong tháng 03/2018, loại vắc-xin này đã được đưa vào sử dụng trong chương trình tiêm chủng. 

Theo đó, từ tháng 04/2018, vắc xin sởi – Rubella (MRVAC) sẽ được sử dụng trên quy mô toàn quốc. Trẻ từ 18 tháng tuổi trở lên sẽ được tiêm.

2. Vắc xin bại liệt dạng tiêm (IPV)

Từ năm 2000, Việt Nam đã thành công trong việc phòng bệnh bại liệt cho trẻ. Để duy trì thành quả này cùng với việc tiếp tục cho trẻ 2, 3, 4 tháng tuổi uống 3 liều vắc xin bại liệt bOPV (vắc xin bại liệt 2 tuýp). Vắc-xin dạng tiêm IPV dành cho trẻ 5 tháng tuổi được đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng kể từ tháng 08/2018.

3. Vắc xin phối hợp 5 trong 1 mới

Bộ Y tế tiến hành tiêm thí điểm vắc xin 5 trong 1 mới (Combe Five) tại 4 tỉnh. Sau đó, Bộ đưa loại vắc-xin này vào chương trình tiêm chủng trên toàn quốc vào khoảng cuối quý II năm 2018.

Combe Five là vắc xin phối hợp 5 trong 1 do Ấn Độ sản xuất. Hiệu quả phòng bệnh đạt các tiêu chuẩn về kiểm định của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Vắc-xin đã được sử dụng tại hơn 40 quốc gia, đạt tỷ lệ an toàn theo tiêu chuẩn của WHO.

>> Bài tham khảo thêm: Bé 4 tháng tuổi cân nặng bao nhiêu là đạt chuẩn WHO?

Các vắc xin cần thiết cho trẻ ngoài chương trình tiêm chủng mở rộng

Nên cho trẻ tiêm phòng đầy đủ và đúng lịch theo chương trình tiêm chủng mở rộng ở Việt Nam. Ngoài ra, các loại vắc xin chủng ngừa các bệnh truyền nhiễm khác để tiêm phòng cho bé đầy đủ là:

  • Vắc xin phế cầu
  • Vắc xin phòng thủy đậu
  • Vắc xin viêm não Nhật Bản B
  • Vắc xin phòng viêm gan siêu vi A
  • Vắc xin HPV
  • Vắc xin thương hàn
  • Vắc xin phòng cúm
  • Vắc xin phòng tiêu chảy do vi rút Rota gây ra.

Sức khỏe của trẻ là một trong những ưu tiên hàng đầu của các bậc cha mẹ nói riêng và cả ngành y tế nói chung. Do đó, việc cung cấp cho trẻ những điều kiện tối ưu là việc làm rất quan trọng. Y học thế giới vẫn khẳng định tiêm chủng mở rộng là một giải pháp hữu hiệu trong nhiệm vụ phòng tránh bệnh tật cho trẻ em.

Categories
Giai đoạn hậu sản Sau khi sinh

Phụ nữ nên ăn gì để phòng băng huyết sau sinh?

Vì vậy, mẹ cần trang bị kiến thức về biến chứng này để tránh rơi vào tình trạng này. Bên cạnh, mẹ nên tìm hiểu các loại thực phẩm giải đáp cho câu hỏi ăn gì để phòng băng huyết sau sinh nhằm chủ động phòng tránh hiện tượng này.

1. Băng huyết sau sinh là gì?

Trước khi tìm hiểu ăn gì để phòng băng huyết sau sinh, mẹ cần hiểu sơ qua các thông tin về hiện tượng này, nguyên nhân vì sao biến chứng nguy hiểm này xảy ra. 

Băng huyết sau sinh là hiện tượng đường sinh dục chảy máu liên tục sau khi mẹ sinh em bé. Theo thống kê, khoảng 1-5% phụ nữ bị băng huyết sau sinh và nhiều khả năng xảy ra hơn với những ca sinh mổ. Lượng máu mất trung bình sau một ca sinh thường là khoảng 500ml. Con số này rơi vào khoảng 1.000ml đối với phụ nữ sinh mổ. Hầu hết hiện tượng này xảy ra 24 giờ sau sinh, nhưng nó cũng có thể xảy ra muộn đến 12 tuần sau khi sinh.

2. Hiện tượng băng huyết sau sinh 1 tháng 

Xếp theo thời gian xảy ra, có 2 loại băng huyết sau sinh là:

  • Băng huyết nguyên phát: Người mẹ bị mất trên 500ml máu trong vòng 24 giờ đầu sau sinh. Cứ 100 phụ nữ thì có 5 sản phụ mắc phải tình trạng này. 
  • Băng huyết thứ phát: Là tình trạng sản phụ chảy máu nhiều trong khoảng từ 24 giờ đầu – 12 tuần sau sinh. Khoảng 2% số lượng sản phụ sau sinh bị băng huyết thứ phát.

Hiện tượng băng huyết sau sinh 1 tháng thuộc nhóm băng huyết thứ phát. Tình trạng này xảy ra thường do sót nhau, nhiễm trùng hoặc mắc bệnh lý huyết học. Băng huyết sau sinh 1 tháng là một cấp cứu sản khoa.

Theo chuyên gia, tình trạng này là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở sản phụ. Ước tính, cứ mỗi 4 phút trên thế giới lại có 1 sản phụ tử vong vì băng huyết sau sinh. Tuy nhiên, nếu phát hiện và xử trí kịp thời, sức khỏe và tính mạng của người mẹ sẽ được bảo vệ.  Chủ đề ăn gì để phòng băng huyết sau sinh vì thế càng phải được quan tâm hơn.

Ăn gì để phòng băng huyết sau sinh
Băng huyết sau sinh là biến chứng sản khoa nghiêm trọng có thể xảy ra với 1-5% số phụ nữ sau khi sinh.

>>> Mẹ nên xem: Dấu hiệu băng huyết sau sinh

3. Nguyên nhân gây băng huyết sau sinh

Bình thường sau khi sinh em bé, tử cung sẽ tiếp tục co thắt và tống nhau thai ra ngoài. Nếu tử cung không co bóp đủ mạnh, các mạch máu này sẽ chảy tự do và xuất huyết. Đây là nguyên nhân phổ biến nhất của băng huyết sau sinh. Nếu những mảnh nhỏ của nhau thai vẫn còn bám vào, thì cũng có khả năng bị chảy máu. 

Một số nguyên nhân khác có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết sau sinh bao gồm:

  • Nhau thai bong ra khỏi tử cung sớm.
  • Nhau thai che phủ hoặc gần lỗ cổ tử cung.
  • Tử cung quá căng. Tử cung mở rộng quá mức do có quá nhiều nước ối hoặc em bé lớn và nặng.
  • Mẹ mang thai nhiều lần. 
  • Tăng huyết áp thai kỳ hoặc tiền sản giật
  • Chuyển dạ kéo dài.
  • Mẹ bị nhiễm trùng khi sinh.
  • Sử dụng thuốc gây chuyển dạ, thuốc để ngừng các cơn co thắt, gây mê toàn thân.
  • Rách mạch máu tử cung.
  • Chảy máu vào vùng mô trong xương chậu, nơi phát triển thành tụ máu, thường ở vùng âm đạo.

Để phòng băng huyết sau sinh, Bác sĩ James Greene, Giám đốc khoa Sức khỏe phụ nữ, bệnh viện Kaiser Permanente Washington (Mỹ), cho biết: “Hầu hết các trường hợp ra máu sau sinh thường sẽ hết sau 4 đến 6 tuần, nhưng có tới 15% phụ nữ dừng ra máu sau 8 tuần. Cho con bú có thể giúp giảm chảy máu sau sinh vì quá trình này giải phóng Oxytocin tự nhiên giúp khuyến khích co bóp tử cung và đưa tử cung trở lại kích thước bình thường.”

Mặt khác, việc ăn uống có thể giúp bù đắp dưỡng chất mất đi sau quá trình ra máu sau sinh của mẹ, đồng thời hỗ trợ phòng ngừa băng huyết sau sinh. Vậy ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? Mời mẹ xem tiếp ngay phần bên dưới.

>>> Mẹ xem thêm: Băng huyết sau sinh: Nguyên nhân và cách phòng tránh

4. Top thực phẩm ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? 

Ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? Thực phẩm giàu chất sắt

Tác dụng của nhóm thực phẩm này là giúp bổ sung lượng máu bị thiếu hụt khi ra máu sau sinh. Ngoài ra, chúng còn là nguồn cung cấp dinh dưỡng dồi dào cho cơ thể. Thực phẩm giàu chất sắt cũng thích hợp cho phụ nữ cho con bú. Ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? Hãy bổ sung sắt thông qua những thực phẩm như:

+ Thịt bò:

Thịt bò là sự lựa chọn hàng đầu trong các thực phẩm giàu chất sắt. Sắt trong thịt bò rất dễ hấp thu, phù hợp cho cả phụ nữ mang thai và sau sinh.

Ăn gì để phòng băng huyết sau sinh
Ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? Đầu tiên phải kể đến là thịt bò.

+ Gan động vật:

Là loại thực phẩm chứa hàm lượng sắt cao, ít béo, giàu calo. Gan động vật giúp hỗ trợ quá trình hồi phục sức khỏe, phòng tránh tình trạng thiếu sắt.

+ Rau xanh:

Những loại rau có màu xanh đậm như rau chân vịt, cải xoăn là loại thực phẩm giàu vitamin và chất sắt. Chúng hỗ trợ tăng cường khả năng hấp thụ chất sắt vào cơ thể, rất tốt cho phụ nữ bị băng huyết.

+  Trứng:

Lòng đỏ trứng gà chứa hàm lượng sắt tương đối cao. Trứng gà còn chứa một số chất dinh dưỡng có lợi cho phụ nữ băng huyết như protein, canxi, photpho…

+ Đậu phụ:

Có thể bổ sung đậu phụ vào danh sách ăn gì để phòng băng huyết sau sinh. bởi đây cũng là thực phẩm có hàm lượng sắt rất cao. Ngoài ra, đậu phụ còn giúp ngăn ngừa ung thư vú.

+ Trái cây như nho, chuối:

Chuối là một loại trái cây có hàm lượng khoáng chất và sắt dồi dào. Ăn chuối giúp mẹ bổ sung thêm sắt cho cơ thể, phòng tránh tình trạng thiếu máu.

Ngoài chuối ra, nho cũng là thực phẩm chứa những thành phần có ích như sắt, photpho, vitamin và glucose… Nho rất tốt cho sức khỏe của phụ nữ bị băng huyết sau sinh

+ Bí ngô, bí đỏ:

Một loại thực phẩm cần thiết khi mẹ không biết nên ăn gì để phòng băng huyết sau sinh chính là bí ngô, bí đỏ. Bí ngô chứa hàm lượng chất sắt cao cũng như vitamin C và canxi. Nó giúp cơ thể mau chóng sản xuất lại lượng máu đã mất và ngừa tình trạng băng huyết.

>> Mẹ có thể xem thêm: Vitamin tổng hợp cho phụ nữ sau sinh: Bạn nên dùng loại nào?

Ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? Rau củ quả giàu vitamin C tăng hấp thu sắt

Ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? Đó là bằng cách bổ sung vitamin C. Việc này giúp mẹ hấp thu sắt tốt hơn và phòng ngừa băng huyết sau sinh. Một số thực phẩm nên phối hợp để tăng hấp thu sắt gồm:

+ Ổi

Quả ổi là một nguồn cung cấp vitamin C tuyệt vời. Một quả ổi chứa lượng vitamin C gấp 4 lần so với quả cam cùng kích thước. Phần ngay bên dưới lớp vỏ chứa hàm lượng vitamin C cao hơn so với phần thịt bên trong của nó.

+ Bắp cải

Bắp cải có thể là gợi ý khi mẹ thắc mắc ăn gì để phòng băng huyết sau sinh. Loại rau của mùa đông này chứa tới chứa 145mg vitamin C trên 100g. Ngoài ra nó còn chứa nhiều loại vitamin và chất xơ cần thiết cho hệ tiêu hóa.

+ Bông cải

Bông cải xanh chứa khoảng 106mg vitamin C trên 100g. Một nửa chén bông cải xanh nấu chín cung cấp 51mg vitamin C (tương đương 50% nhu cầu khuyến nghị mỗi ngày).

Ăn gì để phòng băng huyết sau sinh
Với rau củ quả, ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? Mẹ nên ăn rau lá có màu xanh đậm vì nó giàu vitamin giúp hỗ trợ hấp thu sắt tốt hơn nhé.

Bông cải trắng cũng cung cấp lượng vitamin C đáng kể. Mẹ có thể thêm nó vào những thực phẩm  ăn gì để phòng băng huyết sau sinh. Ngoài hỗ trợ hấp thu chất sắt, rau họ cải giàu vitamin C và giảm stress oxy hóa và cải thiện khả năng miễn dịch.

>> Mẹ có thể xem thêm: Bà bầu uống C sủi được không? Lợi ích tuyệt vời của Vitamin C sủi

+ Quả kiwi

Ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? Hãy nghĩ tới kiwi mẹ nhé. Một quả kiwi cỡ trung bình cung cấp tới 97% lượng vitamin C khuyến nghị hàng ngày. Thường xuyên ăn kiwi có lợi cho tuần hoàn máu, giúp hấp thụ chất sắt hiệu quả.

+ Cải xoăn

Một chén cải xoăn cắt nhỏ cung cấp 80 mg vitamin C (89% nhu cầu khuyến nghị). Nó cũng cung cấp một lượng lớn vitamin K cho cơ thể.

Một chén cải xoăn nấu chín cung cấp 53 mg, tương đương 59% nhu cầu vitamin C mỗi ngày.

+ Dâu tây

Tiêu thụ dâu tây tăng cường hệ thống miễn dịch, tránh tình trạng băng huyết sau sinh. Loại trái cây này chứa nhiều nguyên tố vi lượng, bao gồm cả vitamin C.

Một cốc nhỏ quả dâu tây khoảng 152g cung cấp 89 mg vitamin C, tương đương 90% nhu cầu khuyến nghị vitamin C mỗi ngày.

5. Kiêng ăn gì để phòng băng huyết sau sinh?

Mẹ cũng cần lưu ý tránh những loại thực phẩm để đề phòng băng huyết sau sinh hiệu quả như:

  • Không nên ăn các loại thức ăn cay nóng, uống các chất kích thích. Các chất này cản trở quá trình hấp thu sắt vào cơ thể.
  • Không ăn đồ quá nhiều dầu mỡ, chiên xào, vì thành dạ dày rất khó hấp thụ và đào thải.
  • Không ăn các đồ ăn quá mặn, nên ăn nhạt, uống nhiều nước để cơ thể dễ dàng hồi phục.
  • Kiêng ăn gì để phòng băng huyết sau sinh? Tuyệt đối không nên ăn dứa và uống nước tía tô. Vì như vậy rất nguy hiểm, thậm chí còn tăng nguy cơ bị băng huyết sau sinh.
Kiêng ăn gì để phòng băng huyết sau sinh. Đó là không nên ăn các loại thức ăn cay nóng vì chúng là cản trợ việc hấp thu sắt cho cơ thể.

>> Mẹ có thể xem thêm: Lá tía tô có làm mất sữa không? Những tác dụng và bài thuốc chữa mất sữa từ tía tô

Hy vọng với những thông tin trên, mẹ đã có câu trả lời cho câu hỏi “ăn gì để phòng băng huyết sau sinh”. MarryBaby mong sẽ được đồng hành cùng các mẹ cho một thai kỳ khỏe mạnh nhé!