Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh ngủ ít, khó ngủ và cách khắc phục hiệu quả

Phần lớn thời gian của trẻ sơ sinh dành cho việc ngủ. Ngoài lúc thức bú, trẻ hầu như ngủ suốt ngày đêm, từ 16-18 tiếng. Ban ngày trẻ sẽ ngủ từ 8 đến 9 tiếng và ban đêm sẽ là 8 tiếng. Mỗi giấc ngủ của trẻ sẽ kéo dài từ 2 đến 3 tiếng. Tuy nhiên, một số trẻ sơ sinh ngủ ít thường có hiện tượng quấy khóc liên tục, khiến mẹ không chỉ lo lắng mà còn rất mệt mỏi, không có thời gian nghỉ ngơi.

Như thế nào được coi là trẻ sơ sinh ngủ ít?

Hầu hết, trẻ sơ sinh đều sẽ có thời gian ngủ giống nhau. Tuy nhiên, có một số trẻ sẽ có sự khác biệt. Bởi vậy, để có thể xác định được trẻ sơ sinh ngủ ít hay không bạn cần dựa vào tổng thời gian ngủ một ngày của bé mới có thể kết luận. Nếu thời gian ngủ của trẻ ít hơn 10 tiếng thì có thể trẻ đã gặp phải vấn đề ngủ ít ở trẻ sơ sinh.

Nguyên nhân trẻ sơ sinh ít ngủ

Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn tới tình trạng trẻ sơ sinh ít ngủ và khó ngủ. Trước hết, mẹ nên hiểu rằng bé rất nhạy cảm với môi trường xung quanh. Những âm thanh, tiếng động lạ, ánh sáng hoặc một mùi nào đó đều có thể khiến bé cảm thấy bị kích thích hoặc bất an.

Một số nguyên nhân phổ biến thường ảnh hưởng đến giấc ngủ của bé mà mẹ có thể nhanh chóng xác định bao gồm:

  • Phòng ngủ ồn ào và quá nhiều ánh sáng khiến trẻ sơ sinh hay giật mình tỉnh giấc và khó ngủ.
  • Một số gia đình khi trẻ vừa về nhà, bạn bè, người thân đã đến thăm nhiều và nói lớn tiếng khiến bé khó chịu.
  • Phòng ngủ kín, ẩm thấp, không thoáng mát. Thậm chí một số gia đình vẫn giữ thói quen nằm than hoặc nướng bồ kết có thể khiến bé khó thở và không ngủ được.
  • Trẻ bị ướt mông do tè ướt tã, tràn tã.
  • Một số trẻ bị rối loạn giấc ngủ bẩm sinh khi mới chào đời. Tình trạng này sẽ được khắc phục từ từ khi mẹ tập thói quen ngủ cho trẻ.
  • Thiếu canxi, kẽm cũng gây ra tình trạng trẻ sơ sinh ít ngủ, ngủ không sâu giấc, hay vặn mình, bứt rứt, khó chịu.
  • Ngoài ra, sức khỏe của bé không tốt cũng là nguyên nhân khiến trẻ ít ngủ như: Bú kém, mệt mỏi, thở khò khè, sốt… 

Trẻ sơ sinh ngủ ít vào ban ngày

Trung bình bé sẽ ngủ từng giấc khoảng hai tiếng vào ban ngày, và một giấc từ bốn đến sáu tiếng vào ban đêm. Trong vài tháng đầu đời, bạn sẽ không nhận thấy chu kỳ ngủ rõ rệt. Thời gian ngủ cụ thể:

  • Trẻ 1 tuần tuổi: 8 giờ ban ngày, 8 giờ 30 phút ban đêm, tổng cộng 16 giờ 30 phút.
  • Trẻ 1 tháng tuổi: 7 giờ ban ngày, 8 giờ ban đêm, tổng cộng 15 giờ 30 phút.
  • Trẻ 3 tháng tuổi: 5 giờ ban ngày, 10 giờ ban đêm, tổng cộng 15 giờ.
  • Trẻ 6 tháng tuổi: 3 giờ 15 phút ban ngày, 11 giờ ban đêm, tổng cộng 14 giờ 15 phút.

>> Mẹ có thể tham khảo: Mẹo chữa trẻ ngủ ngày thức đêm hiệu quả để mẹ và con cùng có giấc ngủ ngon

Trẻ sơ sinh ngủ ít không sâu giấc

Trẻ sơ sinh hay vặn mình, ngủ không sâu giấc, ngủ ít có thể do môi trường ngủ quá ồn ào, do chế độ dinh dưỡng của mẹ hoặc nguyên do từ việc rối loạn giấc ngủ, trào ngược dạ dày khiến bé bứt rứt khó chịu.

Trẻ sơ sinh đột nhiên ngủ ít

Nếu chỉ là đôi khi trẻ sơ sinh ít ngủ hơn bình thường nhưng vẫn bú đều đặn, tăng cân ổn định thì sẽ không có gì đáng lo ngại. Ngược lại nếu tình trạng này kéo dài, mẹ cần đưa bé thăm khám bác sĩ Nhi khoa để nhận được lời khuyên cụ thể.

Trẻ sơ sinh ngủ ít quấy khóc

Khi trẻ ít ngủ, quấy khóc thường xuyên không rõ nguyên nhân cha mẹ cần đưa bé đi khám ngay nếu:

Khi trẻ quấy khóc kèm theo những dấu hiệu sau thì cha mẹ nên đưa bé đi kiểm tra sức khỏe:

  • Trẻ nhẹ cân, lười ăn.
  • Trẻ khóc liên tục trên 2 giờ.
  • Trẻ quấy khóc bất thường dù đã trên 4 tháng tuổi.

Trẻ sơ sinh ngủ ít có ảnh hưởng gì không?

Trẻ sơ sinh ngủ ít có sao không? Giấc ngủ có vai trò đặc biệt quan trọng đối với trẻ sơ sinh, trong lúc ngủ các tế bào được kích thích sản sinh giúp bé phát triển. Trẻ ngủ giấc dài, sâu sẽ phát triển chiều cao và trí não tốt hơn những bé có giấc ngủ ngắn. Trẻ được coi là khỏe mạnh khi ngủ đủ giấc mỗi ngày, thức dậy đều đặn sau khoảng 3-4 giờ để bú. Mẹ đặc biệt cần lưu ý về vấn đề này khi nuôi dạy con nhỏ.

trẻ sơ sinh ngủ ít 1
Trẻ 2 tháng tuổi ít ngủ, hay quấy khóc rất dễ khiến mẹ bị trầm cảm

Trẻ sơ sinh ngủ không đủ thường phát triển chậm, còi cọc và có thể ảnh hưởng xấu tới sức khỏe. Nhiều ý kiến còn cho rằng trẻ ít ngủ sẽ “kém khôn”. Tuy chưa có sự kiểm chứng cụ thể nhưng cách lý giải cũng logic: Bé không ngủ đủ giấc, mệt mỏi, không muốn hoạt động dẫn đến nhận thức chậm cũng không phải hoàn toàn vô lý.

Trẻ sơ sinh ít ngủ thì mẹ cần làm gì?

Ngoài những bước tìm hiểu nguyên nhân và khắc phục những vấn đề như phòng ngủ ồn ào, quá nhiều ánh sáng…, một số gợi ý mang tính “nền tảng” dưới đây có thể giúp trẻ có giấc ngủ sâu và dài hơn.

Bước 1: Giúp trẻ phân biệt ngày và đêm

Đối với trẻ sơ sinh, các bé hoàn toàn chưa có khái niệm và phân biệt được sự khác nhau giữa ngày và đêm. Điều này gây nên những sự lộn xộn về giấc ngủ của trẻ. Bạn nên giúp trẻ phân biệt và tạo thói quen thức nhiều vào ban ngày và ngủ lâu hơn vào ban đêm.

Vào ban ngày, bạn có thể kéo rèm che để ánh sáng có thể chiếu rọi vào phòng. Điều này vừa giúp không gian trở nên thông thoáng, vừa giúp trẻ ngủ ít hơn. Song song với đó, bạn nên dành nhiều thời gian chơi đùa, trò chuyện với trẻ vào ban ngày để trẻ làm quen dần với mọi thứ. Ngược lại, vào ban đêm, bạn nên giữ cho không gian xung quanh yên tĩnh để trẻ dễ chìm vào giấc ngủ hơn.

Bước 2: Cho trẻ bú no trước khi đi ngủ

Việc cho trẻ bú no trước khi ngủ sẽ giúp đảm bảo cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cũng như năng lượng cho trẻ. Chú ý cân bằng và bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng cho trẻ. Chúng sẽ đảm bảo giúp cho trẻ có thể dễ ngủ và ngủ lâu hơn.

Bên cạnh đó, bạn cũng nên quan sát và chú ý tã của bé. Khi tã bị ướt hoặc bẩn bạn cần thay tã sạch cho bé. Điều này sẽ giúp tạo cảm giác thoải mái, khô thoáng cần thiết cho trẻ.

Bước 3: Chú ý đến các dấu hiệu bất thường của trẻ

Nếu con đang ngủ bình thường đột nhiên ngủ ít và quấy khóc, mẹ cần chú ý theo dõi để tìm ra nguyên nhân. Những dấu hiệu bất thường về sức khoẻ có thể dẫn đến tình trạng này như: quấy khóc nhiều, sốt, phát ban, nôn trớ, thở khò khè… thì nên đưa con tới bệnh viện để kiểm tra. Bé cũng có thể đang trải qua các tuần phát triển trí tuệ (wonder weeks) và sẽ trở lại bình thường khi đã làm chủ được các kỹ năng mới.

Bước 4: Hát ru con ngủ

Các nhà khoa học đã chỉ ra rằng, hát ru mang đến những lợi ích tuyệt vời, nó không chỉ giúp trẻ ngủ ngon và sâu hơn, mà còn kích thích phát triển tư duy rất tốt. Những gia điệu nhẹ nhàng, êm dịu sẽ khiến bé cảm thấy vui vẻ và ngủ ngon. Nếu không thể hát được, mẹ có thể bật những đoạn nhạc nhẹ nhàng, những bài hát ru thu âm sẵn cho con nghe, kết hợp các động tác vỗ về để bé dễ dàng đi vào giấc ngủ.

Bước 5: Tạo thời khóa biểu sinh hoạt cho bé

Việc lập ra một thời khóa biểu ăn-chơi-ngủ điều độ vừa giúp bé cảm thấy thoải mái, an toàn vì biết trước điều gì xảy ra tiếp theo, vừa có tác dụng củng cố giấc ngủ của con. Khi đã đi vào một nhịp sinh hoạt cố định, bé sẽ ngủ sâu và ngon giấc hơn.

Trẻ sơ sinh ngủ ít, hay ngủ quá nhiều cũng đều không tốt. Nếu để tình trạng này kéo dài, trẻ có thể bị còi cọc, chậm phát triển và mệt mỏi. Trẻ càng mệt mỏi lại càng quấy khóc, biếng ăn và còi cọc hơn. Vì vậy, nếu đã áp dụng mọi cách nhưng trẻ vẫn ít ngủ và quấy khóc, bố mẹ nên cho trẻ đi khám để nhận được lời khuyên của bác sĩ.

[inline_article id=79204]

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Phù chân khi mang thai: Thận trọng với những biến chứng

Thông thường, hiện tượng phù chân khi mang thai và sau sinh thường xảy ra trong khoảng thời gian từ sau tuần thai thứ 20 và trong một vài ngày sau khi vượt cạn. Phù chân cũng có thể đi kèm với cảm giác đau, khó chịu.

Bà bầu bị phù chân sớm có sao không?

Tuy hiện tượng phù chân khi mang thai thường không ảnh hưởng gì đến sức khỏe, mẹ bầu vẫn nên cảnh giác với hiện tượng này nếu đến sớm trong tam cá nguyệt thứ hai, vì trong nhiều trường hợp, đó là dấu hiệu báo trước của tiền sản giật.

Ngay khi thấy những dấu hiệu sau đi kèm với phù chân, mẹ nên chủ động đến bệnh viện để kiểm tra:

  • Mặt, chân, tay sưng lên một cách bất ngờ.
  • Đau đầu dữ dội
  • Thị giác gặp vấn đề như nhìn mọi thứ bị nhòe, chói
  • Đau dữ dội dưới các xương sườn
  • Nôn mửa
phù chân khi mang thai
Theo dân gian, bà bầu bị phù chân 3 lần là tới ngày sinh

Nếu mẹ thuộc các nhóm sau đây thì càng nên cẩn thận với tình trạng phù chân hay sưng phù ở bất cứ bộ phận nào trên cơ thể:

  • Mẹ trên 40 tuổi
  • Khoảng cách giữa 2 lần mang thai từ 10 năm trở lên
  • Mang thai đôi hoặc đa thai
  • Chưa từng mang thai hoặc sinh con trước đó
  • Trong gia đình từng có người bị tiền sản giật.
  • Chỉ số khối cơ thể (BMI) trên 30
  • Bị cao huyết áp từ trước khi mang thai
  • Đã từng bị tiền sản giật

Tình trạng tiền sản giật xảy ra không được xử lý kịp thời có thể dẫn đến tử vong cho cả mẹ và thai nhi. Do đó, mẹ cần hết sức chú ý những bất thường đi kèm với tình trạng sưng phù chân.

[inline_article id=85831]

 Nguyên nhân phù chân khi mang thai

Để đáp ứng cho nhu cầu phát triển của thai nhi, khi mang thai, cơ thể mẹ bầu sẽ sản sinh thêm 50% lượng máu bằng cách bổ sung sắt cho bà bầu và các loại chất lỏng. Chính vì vậy mà khi mang thai, hầu như mẹ bầu nào cũng sẽ hơi bị sưng nhẹ.

Tùy vào cơ địa cũng như sức khỏe của từng bà mẹ mà triệu chứng này sẽ xuất hiện ở những khoảng thời gian khác nhau nhưng chủ yếu là vào tháng thứ 5 hoặc vào 3 tháng cuối của thai kỳ.

Khi bạn đứng liên tục trong một thời gian dài, lượng máu dồn về chân nhiều hơn bình thường cũng là nguyên nhân khiến đôi chân bạn bị sưng lên đấy. Ngoài ra, yếu tố dinh dưỡng cũng là nguyên nhân hàng đầu gây nên hiện tượng phù nề ở các mẹ bầu.

Cách giảm chứng phù chân khi mang thai

Hiện tượng phù chân khi mang thai thường vô hại đối với sức khỏe của mẹ bầu. Thêm vào đó, các mẹ có thể áp dụng rất nhiều cách khác nhau để giảm phù chân.

Bài tập chân cho mẹ bầu

Mẹ có thể tập những động tác đơn giản này ngay khi đứng hoặc ngồi. Các cử động nhẹ nhàng sẽ giúp gia tăng tuần hoàn, giảm sưng tấy và giúp phòng ngừa chuột rút.

  • Bước 1: Co và duỗi bàn chân lên xuống khoảng 30 lần.
  • Bước 2: Xoay tròn bàn chân theo chiều kim đồng hồ khoảng 8 lần và xoay theo chiều ngược lại 8 lần.
  • Sau đó, lặp lại bước 1 và 2 với chân còn lại.
phù chân khi mang thai 1
Chân bị phù đồng nghĩa với việc size giầy cũng cần phải đổi

Đứng, nằm, ngồi đúng tư thế giúp bầu giảm sưng chân

Để giảm tình trạng phù chân, mẹ bầu nên thực hiện những lời khuyên sau:

  • Không đứng quá lâu ở một tư thế.
  • Đi giày vừa chân, không đi giày có quai ngang cổ chân hay giày quá chật vì sẽ làm giảm tuần hoàn, khiến chân càng sưng hơn.
  • Vào lúc rảnh rỗi trong ngày, mẹ nên nằm gác chân lên cao hơn tim. Ngoài ra, việc kê cao chân càng nhiều càng tốt sẽ giúp giảm phù chân hiệu quả.

Uống nhiều nước hơn

Việc uống nhiều nước sẽ giúp kích thích thận bài tiết và nhờ đó, giảm tình trạng giữ nước trong cơ thể. Nếu mẹ ít uống nước, thận sẽ nhận được tín hiệu rằng cơ thể đang cần giữ lại nước và làm tình trạng phù thũng càng nặng thêm.

[inline_article id=69118]

Hạn chế dùng cà phê

Cà phê là một thức uống gây mất nước trong cơ thể, khiến các cơ quan nhận được tín hiệu rằng cần giữ lại nhiều nước và làm tình trạng sưng phù ngày càng trầm trọng hơn.

Giữ cân bằng điện giải trong cơ thể

Những chất điện giải chính trong cơ thể bao gồm canxi, ma-giê, kali và natri. Nhiều mẹ bầu kiêng ăn mặn vào những tháng cuối thai kỳ do lo sợ muối sẽ làm cơ thể giữ nước nhiều hơn. Việc hoàn toàn thiếu vắng các loại muối và các chất điện giải không giúp cải thiện tình trạng phù chân mà còn làm cho vấn đề thêm nặng.

Nếu không bổ sung chất điện giải thông qua chế độ dinh dưỡng thì mẹ có thể thử cách ngâm mình trong bồn tắm pha các loại muối để tăng cường điện giải thẩm thấu qua da.

Biến chứng của bà bầu bị phù chân trong thai kỳ nặng

Như đã nói ở trên, phù chân, tay, mặt kèm theo các triệu chứng đau đầu, đau bụng, mờ mắt thì mẹ bầu cần đi khám càng sớm càng tốt vì sưng phù cũng là dấu hiệu của tiền sản giật nếu không được điều trị kịp thời có thể nguy hiểm đến tính mạng của cả mẹ và bé.

Gặp phải tình trạng phù chân khi mang thai, trước hết, mẹ nên bình tĩnh bởi đây không phải là biểu hiện bệnh mà nguyên nhân chủ yếu là do cơ thể tích nước. Bên cạnh việc áp dụng những tuyệt chiêu giảm phù chân kể trên, mẹ nhớ duy trì lối sống năng động với các bài tập nhẹ nhàng hàng ngày. Không chỉ giúp cơ thể sảng khoái, các bài tập cũng giúp cải thiện tuần hoàn và giảm sưng phù.

 

Categories
3 tháng đầu Mang thai

15 món ngon cho bà bầu 3 tháng đầu dưỡng thai, bồi bổ sức khỏe

Không chỉ chú ý đến nhu cầu dinh dưỡng mà mẹ bầu cần phải được ăn ngon vì điều này sẽ giúp vị giác của mẹ trong thời gian đầu mang thai được thay đổi phù hợp với khẩu của mình.

Với các loại thực phẩm được gợi ý như bên dưới chắc chắn việc lên thực đơn các món ngon và dinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng đầu của mẹ sẽ dễ dàng hơn.

Bà bầu nên ăn gì trong 3 tháng đầu?

Cơ thể bắt đầu thay đổi và sự gia tăng “dồn dập” của các nội tiết tố là nguyên nhân khiến nhiều mẹ bầu không mấy thiết tha với chuyện ăn uống khi mang thai 3 tháng đầu. Tuy nhiên, theo khuyến cáo của các chuyên gia, chế độ dinh dưỡng trong tam cá nguyệt đầu tiên đặc biệt quan trọng. Không chỉ tạo nền tảng cho sự phát triển của thai nhi, một chế độ dinh dưỡng hợp lý với đầy đủ a-xít folic sẽ giúp ngăn ngừa nguy cơ dị tật não và hệ thần kinh của bé.

Thực đơn trong giai đoạn này nên tăng thêm từ 200 – 300 calorie mỗi ngày với đầy đủ 4 nhóm chất quan trọng: đạm, bột đường, vitamin và chất béo. Đặc biệt, nên tăng cường thực phẩm nhiều a-xít folic trong thực đơn. Theo các chuyên gia, bổ sung axit folic đầy đủ, trung bình khoảng 600 mcg mỗi ngày có thể giảm tới 70% nguy cơ khuyết tật ống thần kinh dẫn tới dị tật não ở thai nhi.

>>> Xem thêm thảo luận có chủ đề liên quan: 7 dấu hiệu nguy hiểm trong 3 tháng đầu mang thai

Món ngon và dinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng đầu

Cùng với MarryBaby tìm hiểu 10 món ngon cho bà bầu 3 tháng đầu đảm bào dinh dưỡng cho mẹ cũng như sức khỏe thai nhi như sau:

1. Rau cải bó xôi – món ăn cho bà bầu 3 tháng đầu hoàn hảo

Rau cải bó xôi không chỉ là một trong những món ăn tốt cho bà bầu 3 tháng đầu mà còn rất ngon. Cải bó xôi hay còn gọi là rau Bina, là một loại rau giàu axit folic, chất giúp ngăn ngừa dị tật ống thần kinh ở thai nhi. Đây là món ăn tốt cho bà bầu trong cả thai kỳ. Bạn có thể dự trữ loại rau này trong tủ lạnh để trộn salad, nấu canh hoặc pha trộn vào loại sinh tố ưa thích.

món ngon cho bà bầu 3 tháng đầu
Món ăn cho bà bầu 3 tháng đầu bổ sung dinh dưỡng

2. Hạt lanh – một trong những món ăn tốt cho bà bầu 3 tháng đầu

Cung cấp nhiều protein, dưỡng chất cần thiết cho sự hình thành cơ bắp và các cơ quan của bé. Hãy làm phong phú nguồn dinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng đầu bằng các món hầm với hạt lanh.

3. Các loại trái cây họ cam quýt

Những loại trái cây này giàu a-xit folic, vitamin C giúp tăng cường sức đề kháng và ngăn ngừa dị tật ống thần kinh ở thai nhi. Không chỉ có món nước ép, bạn còn có thể lựa chọn cách cho thêm các lát cam vào món ăn của mình để đổi vị. Nếu các món

4. Các loại hạt tốt cho mẹ bầu và thai nhi

Trong chế độ dinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng đầu cần có thêm 60 gram protein mỗi ngày và các loại hạt chính là một nguồn cung cấp vitamin tuyệt vời cho bạn. Hãy thử nghiền nhỏ một ít hạnh nhân, đậu phộng hay hạt dưa và rải chúng lên món yogurt yêu thích và thưởng thức chúng trong bữa phụ buổi chiều mà xem. Sẽ là một món ngon cho bà bầu đó.

[inline_article id=98521]

5. Các món ăn bổ dưỡng cho bà bầu 3 tháng đầu không thể thiếu trứng

Vitamin D và canxi dồi dào trong trứng chính là một trong những phần quan trọng của chế độ dinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng đầu. Có rất nhiều cách khác nhau để bạn chế biến món trứng: chiên, luộc, ốp la, trộn vào các món ăn khác…

6. Các món với măng tây

Măng tây cũng là một nguồn vitamin D mà rất nhiều phụ nữ mang thai cần đến. Món măng tây có thể được dùng riêng lẻ hoặc trộn salad để làm phong phú bữa ăn của bạn.

Dinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng đầu
Những món giàu dinh dưỡng rất cần thiết đối với chế độ dinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng đầu

7. Món ăn từ súp lơ xanh

Món ngon cho bà bầu 3 tháng đầu từ súp lơ xanh là sự lựa chọn tuyệt vời. Bà bầu nào cũng cần chất sắt, trong khi đó, bông cải xanh lại chứa khá nhiều dưỡng chất này. Bạn có thể trộn bông cải xanh với hàng trăm loại rau khác để tạo thành những món salad vô cùng đẹp mắt và ngon miệng.

8. Đậu bắp – món ăn cho bà bầu 3 tháng đầu

Loại thực phẩm này giàu axit folic, dưỡng chất vô cùng quan trọng đối với bà bầu 3 tháng đầu. Thật dễ dàng để làm món đậu bắp luộc chấm chao, đậu bắp xào hay nấu kèm vào tô canh chua thơm phức phải không nào?

9. Món ăn từ thịt gà tốt cho bà bầu

món ngon cho bà bầu 3 tháng đầu
Những món ăn tốt cho bà bầu 3 tháng đầu

Như các loại thịt khác, thịt gà giàu chất sắt, giúp tạo tế bào máu đỏ và giúp cơ thể có đủ lượng oxy cần thiết. Tốt nhất, bạn nên chọn loại thịt gà được nuôi tự nhiên, ít tiếp xúc với các hóa chất chăn nuôi công nghiệp để chế biến thành hàng loạt món thơm ngon từ gà nướng đến kho gừng hay nấu cà ri.

>>> Xem thêm thảo luận có chủ đề liên quan: Hiểu về tâm lý mẹ bầu 3 tháng đầu

10. Nên ưu tiên các món ngon từ cá hồi cho bà bầu

Cá hồi chứa nhiều vitamin D và DHA, là một trong những loại cá được khuyến khích ăn khi mang thai. Bạn có thể làm những món nướng thơm ngon hoặc trộn salad với loại cá này.

Dinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng đầu là nền tảng cho cả thai kỳ khỏe mạnh. Đây cũng là lúc mẹ bầu thường bị ốm nghén nên càng phải chú ý hơn nhé!

Những món ăn giúp an thai 3 tháng đầu

1. Cá chép 

Nằm trong các món ăn bổ dưỡng cho bà bầu 3 tháng đầu có cá chép. Bác sĩ đã cho biết cá chép là thực phẩm giúp an thai và làm giảm tình trạng sảy thai.

Cháo cá chép là món ăn thích hợp nhất với bà bầu mang thai những tháng đầu nhưng mẹ cần lưu ý khi sơ chế để loại bỏ vị tanh của cá.

2. Bà bầu uống nước mía

Sở dĩ mía là một trong những món ăn giúp an thai 3 tháng đầu là vì rất nhiều khoáng chất như sắt, kẽm, vitamin rất tốt cho việc cung cấp máu nuôi dưỡng thai nhi, góp phần giúp thai nhi phát triển tốt hơn.

Tuy nhiên, để đảm bảo sức khỏe và an toàn vệ sinh thực phẩm mẹ nên ăn trực tiếp, hạn chế uống nước mía ngoài hàng quán vỉa hè. Ngoài ra, mẹ cũng nên nhớ uống với lượng vừa phải để tránh tiểu đường thai kỳ.

3. Thịt đỏ – món ăn an thai 3 tháng đầu

Các loại thịt đỏ chứa hàm lượng sắt cao nên giúp cho việc sản sinh máu nuôi dưỡng thai nhi. Do đó, mẹ hãy bổ sung các loại thịt đỏ như thịt bò, thịt nạc dăm, đùi gà… Song mẹ cần lưu ý mua thịt tươi và chế biến ngay, tránh mua thịt cấp đông lâu ngày hoặc chế biến lại đồ ăn.

Theo khuyến cáo, mẹ nên bổ sung 300g thịt đỏ mỗi ngày để giúp thai nhi khỏe mạnh và phát triển hoàn thiện hơn.

4. Rau xanh 

Rau – củ – quả là một trong những món ăn giúp an thai 3 tháng đầu hữu hiệu nhất bởi chúng chứa nhiều vitamin A, vitamin C, chất xơ, chất chống oxy hóa. Những chất này đều giúp tăng cường sức đề kháng, bảo vệ cơ thể khỏi sự tấn công của các loại vi khuẩn, virut gây bệnh.

những món ăn tốt cho bà bầu 3 tháng đầu 2
Rau xanh là nguồn cung cấp vitamin và khoáng chất quan trọng cho bà bầu

Đặc biệt, trong các loại rau xanh màu xanh lá như rau chân vịt hay bông cải xanh có tác dụng rất lớn trong việc ngăn ngừa tình trạng sảy thai, động thai. Quan trọng hơn, chúng còn giúp hoàn thiện ống thần kinh của bé.

5. Bí đỏ

Mẹ bầu bị động thai nên ăn bí đỏ sẽ giúp an thai rất tốt bởi trong bí đỏ chứa nhiều vitamin A, vitamin C và chất sắt giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, hỗ trợ hệ thống miễn dịch khỏe mạnh.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Bầu 3 tháng đầu ăn bí đỏ được không? Không phải cứ ăn càng nhiều là tốt

Kết luận: với những gợi ý như trên, MarrBaby hy vọng có thể giúp các mẹ bầu dễ dàng lên thực đơn để bổ sung các chất dinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng đầu đa dạng hơn. Mẹ có thể chia sẻ thêm thực đơn mỗi ngày của mình ở phần comment để các mẹ khác tham khảo rồi lên danh sách những món ngon cho bà bầu 3 tháng đầu được da dạng hơn nhé.

[inline_article id=76585]

Nhật Lãm

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Tất cả về sinh non và nguy cơ mắc phải của trẻ sinh non

Trẻ sinh non có thể trạng rất yếu, lại có nguy cơ mắc nhiều bệnh bởi hệ hô hấp và miễn dịch của cơ thể chưa hoàn thiện. Chăm trẻ sanh non cũng chẳng hề dễ dàng, nhất là với những ai lần đầu làm cha mẹ.

Em bé sinh non muộn thường được nuôi trong lồng ấp một thời gian ngắn. Những trẻ sinh sớm hơn phải đối mặt với nguy cơ lớn hơn nhiều. Các em phải được chăm sóc đặc biệt trong lồng kính với chế độ theo dõi gắt gao nhằm hoàn thiện các cơ quan chức năng còn khiếm khuyết trên cơ thể.

Thai bao nhiêu tuần thì gọi là sinh non?

Nếu bé ra đời trước ngày dự sinh từ 3 tuần trở lên, tương ứng với tuần thai thứ 37 đổ về trước, đây chính là một trường hợp sinh non. Thông thường, các bé sinh non được phân làm 3 nhóm:

  • Sinh cực non: Bé được sinh trước tuần thai thứ 26
  • Sinh non: Bé ra đời trong khoảng tuần thai thứ 32-35
  • Non muộn: Bé ra đời trong khoảng tuần thai thứ 35-37
sinh non 1
Trẻ sinh non phải đối diện với nhiều nguy cơ về sức khỏe

>>Bạn có thể quan tâm: Sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn cho em bé? Mẹ bầu cần phải biết!

Nguyên nhân làm tăng nguy cơ sinh non

Có rất nhiều nhân tố làm gia tăng nguy cơ sinh non. Các mẹ nên thận trọng xem xét những trường hợp dưới đây:

>>Bạn có thể quan tâm: Biểu hiện tiểu đường thai kỳ dễ nhận biết nhất cho mẹ bầu

Các dấu hiệu sinh non biểu hiện ra sao?

Dấu hiệu sinh non hay còn được gọi là dọa sinh non là điều cần thiết cho mẹ bầu để cảnh báo điều trị kịp thời, nhằm giảm thiểu những nguy hiểm do sinh non. Dưới đây là các dấu hiếu sinh non:

  • Đau lưng, thường là phần lưng dưới

Mẹ có thể đau lưng liên tục hoặc từng cơn nhưng không đỡ mặc dù bạn đã thay đổi tư thế hay cố gắng xoa dịu cơn đau bằng nhiều cách.

  • Xuất hiện những cơn gò tử cung

Các cơn gò này cứ khoảng 10 phút lặp lại một lần hoặc thường xuyên hơn. Vậy cơn đau gò tử cung như thế nào?

Mẹ hãy đặt tay lên phần bụng dưới. Nếu bạn cảm thấy bụng cứ gồ lên và dãn ra, đó chính là cơn gò tử cung. Mẹ có thể ghi lại mốc thời gian bắt đầu của từng cơn gò, xoa dịu các cơn gò bằng cách ngồi xuống nghỉ ngơi, đổi tư thế, thư giãn hoặc uống vài ba ly nước. Nếu triệu chứng tối tệ hơn, mẹ nên đến gặp bác sĩ để kiểm tra.

Mẹ cũng nên lưu ý khả năng xuất hiện cơn gò sinh lý Braxton Hicks. Những cơn gò tử cung này diễn ra bất thường, không dồn dập và biến mất khi bạn nghỉ ngơi hay đi bộ thư giãn. Đây không phải dấu hiệu chuyển dạ, nhưng nếu mẹ nghi ngờ thì hãy hỏi ý kiến bác sĩ nhé.

  • Đau quặn ở bụng dưới

Cơn co thắt chuyển dạ ngày càng mạnh và liên tục. Theo đó, mẹ sẽ cảm thấy đau quặn thắt vùng bụng dưới như thể các cơ trong tử cung đang siết chặt lại vào thai nhi để đẩy em bé ra ngoài. Khoảng 95% mẹ bầu sau khi gặp phải dấu hiệu này đều sinh con sau 24 giờ.

  • Tiết nhiều dịch âm đạo

Nếu mẹ bầu sẽ thấy âm đạo tiết ra chất nhầy hồng hoặc hơi đỏ, đây chính là hiện tượng mất nút nhầy cổ tử cung nhằm “dọn đường” cho bé chào đời. Khoảng vài ngày sau khi xuất hiệu dấu hiệu này, mẹ sẽ sinh em bé.

  • Buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy

Nếu tình trạng buồn nôn, tiêu chảy bất ổn này kéo dài hơn 8 giờ, bạn phải gặp bác sĩ để được khám kỹ hơn.

  • Tăng áp lực lên khung xương chậu

Nếu sắp sinh, mẹ sẽ có cảm giác áp lực nặng nề lên vùng xương chậu. Nguyên nhân là do em bé được đẩy xuống vùng chậu, đè lên bàng quang và trực tràng phía sau.

  • Chảy máu âm đạo ít hoặc nhiều

Trước khi sinh khoảng 24 giờ, âm đạo của mẹ thường chảy ra chất màu hồng của máu hoặc đột nhiên âm đạo chảy ra nhiều nước màu vàng.

Một vài triệu chứng khó phân biệt so với khi mang thai bình thường, ví dụ như đau lưng. Tuy nhiên bạn cần thận trọng vẫn hơn, mọi triệu chứng cảnh báo phải được kiểm tra để đảm bảo an toàn cho cả mẹ lẫn con trước khi cán đích 40 tuần thai.

Điều trị chuyển dạ sinh non ra sao?

Cách tốt nhất để xử trí khi phát hiện các dấu hiệu chuyển dạ sinh non là đến gặp bác sĩ. Trong trường hợp bác sĩ nghi chuyển dạ sinh non, bạn cần đến bệnh viện để được thực hiện các bước kiểm tra:

  • Khai báo tiền sử bệnh tật, những loại thuốc đã uống trong khi mang thai
  • Đo nhịp tim, huyết áp và nhiệt độ cơ thể
  • Đặt máy theo dõi tim thai và các cơn gò
  • Kiểm tra fibronectin bào thai để xác định nguy cơ sinh non
  • Thăm dò xem cổ tử cung có mở không

>>Bạn có thể quan tâm: 8 cách làm cổ tử cung mở nhanh, đẻ thường nhanh dễ như ăn kẹo

Nếu kết quả chẩn đoán của bác sĩ cho thấy mẹ thực sự đang đau bụng chuyển dạ sinh non, mẹ sẽ được điều trị ngay tức khắc bằng các biện pháp:

Nếu cơn chuyển dạ của mẹ vẫn không dừng, bác sĩ sẽ chuẩn bị để mẹ sinh em bé.

Hoặc mẹ cũng có thể về nhà sau khi bác sĩ xác định bạn đã an toàn. Mẹ cần nhớ việc nằm nghỉ ngơi trên giường không giúp đẩy lùi cơn chuyển dạ sinh non như nhiều người vẫn nghĩ. Mẹ hãy đến bệnh viện kiểm tra kịp thời nếu thấy dấu hiệu khả nghi.

Những trẻ sinh non có nguy cơ gì?

Hầu hết trẻ sinh non có biểu hiện khá hơn khi chúng lớn lên và theo kịp sự phát triển của những trẻ sinh đủ tháng. Và ngay cả với những bé sinh đủ tháng, ba mẹ cũng không thể đảm bảo rằng bé hoàn toàn khỏe mạnh. Dù vậy, mẹ hãy cùng MarryBaby điểm qua các nguy cơ mà trẻ sinh non có thể mắc phải nhé.

Hệ hô hấp của trẻ sinh non

Trẻ càng sinh thiếu tuần tuổi thì càng dễ bị suy hô hấp. Đặc trưng nhất là bệnh màng trong do sự thiếu hụt hoạt tố sunfactan, chất có chức năng giữ phế quản phổi không bị xẹp khi thở ra. Đây chính là lý do dẫn đến triệu chứng trẻ bị tím tái, thở gắng sức, phải hỗ trợ máy thở và có thể tử vong.

Bệnh lý về tim bẩm sinh

Vì lý do trẻ sinh non thường bị huyết áp thấp, mạch máu không đủ khỏe để duy trì lưu lượng máu bình thường. Do vậy có thể dẫn tới các dị tật tim khác nhau sau này.

sinh non 2
Nếu không được chăm sóc cẩn thận trẻ sinh non rất dễ mắc bệnh lý nguy hiểm

Các vấn đề về não bộ

Trưởng hợp nhẹ, bé có thể bị các triệu chứng như:

  • Tri giác thay đổi: lừ đừ, ngủ li bì, lơ mơ hoặc bức rức, khóc thét khi bồng bế trẻ.
  • Giảm hoặc tăng trương lực cơ.
  • Co giật
  • Sụp mí mắt, đồng tử dãn không đều 2 bên, phản xạ ánh sáng giảm.
  • Thóp phồng căng.
  • Rối loạn điều hòa thân nhiệt.
  • Sốt cao có thể gặp trong trường hợp tổn thương não nặng do xuất huyết.

>>Bạn có thể quan tâm: Trẻ bị sốt phải làm sao? Hướng dẫn cách chăm sóc bé

Trường hợp nặng:

  • Hôn mê
  • Bệnh nhi có tư thế mất não: co cứng liên tục, gồng cơ, bàn tay nắm chặt xoay trong, cẳng tay duỗi, gồng và duỗi toàn thân.
  • Đồng tử dãn không còn phản xạ
  • Liệt mềm 4 chi.

Thân nhiệt của trẻ sinh non

Với những trẻ sinh non tháng, chức năng điều hòa thân nhiệt bị rối loạn do trung tâm điều hòa thân nhiệt ở não non yếu, trương lực cơ yếu, giảm vận động để sinh nhiệt, diện tích da lớn hơn so với cân nặng, lớp mỡ dưới da kém phát triển, dễ mất nhiệt.

Cần giữ ấm cho trẻ. Có 2 phương pháp trợ giúp trẻ sơ sinh non tháng và nhẹ cân duy trì thân nhiệt là ủ ấm trong lồng ấp và phương pháp chuột túi.

Tăng khả năng mắc bệnh về máu

Những tình trạng như thiếu máu, vàng da và các vấn đề liên quan tới máu khác khá phổ biến ở trẻ sinh non vì các tế bào máu của trẻ còn yếu do chưa phát triển đầy đủ.

Hệ miễn dịch của trẻ sinh non

Hệ miễn dịch yếu cũng là một yếu tố nguy cơ phổ biến ở trẻ sinh non, vì hệ miễn dịch chưa phát triển đầy đủ. Tình trạng này có thể khiến trẻ dễ mắc nhiều bệnh.

Hệ tiêu hóa của trẻ non tháng

Trẻ sinh non hay bị rối loạn tiêu hóa do thể tích dạ dày nhỏ, dạ dày nằm ngang, các men tiêu hóa còn thiếu và hấp thu kém. Biến chứng. Rối loạn tiêu hóa ở bé sinh non có thể gây biến chứng viêm ruột hoại tử.

Bệnh bại não 

Bại não là một rối loạn thần kinh nghiêm trọng ảnh hưởng tới các cơ và làm suy yếu cư động bình thường. Trẻ sinh non dễ bị rối loạn này do lưu thông máu bất thường và hệ thần kinh kém phát triển.

Trẻ chậm phát triển

Bé sinh non phát triển sẽ chậm hơn các bé đủ tháng khác khoảng 1 tháng nên cần được theo dõi phát triển tâm thần và vận động ít nhất mỗi 3 tháng một lần, từ lúc 1 tháng tuổi đến khi được 2 tuổi.

Bệnh lý võng mạc ở bé sinh non (ROP)

Bệnh võng mạc ở trẻ sinh non (ROP) đặc biệt nguy hiểm. Khi nồng độ ôxy trong máu quá cao (gặp nhiều trong thở ôxy áp lực cao), nó sẽ khiến võng mạc của trẻ giãn nở và co thắt bất thường, gây tổn hại thị giác, có thể khiến mù lòa nếu bạn không kịp thời phát hiện và điều trị cho bé.

Các vấn đề về thính giác

Trẻ em sinh ra sớm trong tam cá nguyệt thứ ba sẽ gặp phải sự trậm trễ trong việc phát triển vỏ não thính giác, một vùng não cần thiết để nghe và hiểu âm thanh. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến kỹ năng giao tiếp của trẻ khi lớn lên.

Bệnh mãn tính ở bé sinh non

Nhiều trẻ sinh non bị khó thở vì đường hô hấp của trẻ chưa phát triển hoàn thiện. Điều này có thể gây tử vong hoặc dẫn tới các rối loạn hô hấp mạn tính.

Theo các thống kê, trẻ sinh non có nguy cơ gặp các vấn đề về sức khoẻ cao hơn những trẻ khác. Sinh non cũng làm gia tăng nguy cơ đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS). Cha mẹ cần đặc biệt chú ý khi chăm sóc trẻ tại nhà.

Categories
Sau khi sinh Các chủ đề sau sinh khác

Cảnh báo nguy cơ sa tử cung ở mẹ sau sinh

Sa tử cung có nguy hiểm không và mẹ đã biết đâu là những triệu chứng và cách xử lý khi bị sa tử cung? Những thông tin chi tiết dưới đây sẽ giúp mẹ hiểu rõ nguyên nhân, biểu hiện và các bước để phòng tránh và xử lý tình trạng này.

Sa tử cung sau sinh là gì?

Sa tử cung hay sa dạ con là hiện tượng tử cung sa thấp xuống trong âm đạo. Ở mức độ nặng, tử cung sa xuống thấp và lộ ra hẳn bên ngoài âm đạo. Bệnh thường kèm theo sa thành trước âm đạo và bàng quang hoặc sau âm đạo.

Sa tử cung thường xảy ra với phụ nữ sau khi sinh, đặc biệt là những người làm việc nặng, những người đã sinh con nhiều lần và thường xảy ra ở lứa tuổi 40-50 trở lên. Đồng thời, bệnh cũng xảy ra ở các phụ nữ trẻ tuổi nhưng ít gặp hơn.

sa tử cung sau sinh 1
Sa tử cung là bệnh lý khá nguy hiểm sản phụ cần cẩn trọng

Sa dạ con sau sinh xảy ra ở 3 mức độ khác nhau:

Sa tử cung độ 1:

Phần tử cung bên trên bắt đầu chớm trĩu xuống cổ tử cung. Tình trạng sa tử cung lúc này không gây ảnh hưởng gì nhiều ngoài viêc khiến mẹ dễ bị tiểu không tự chủ do tử cung gây sức ép lên khung chậu và bàng quang.

Sa tử cung độ 2:

Tử cung hạ xuống đến âm đạo. Nếu bạn đang đi vệ sinh hoặc đứng trong thời gian quá lâu, cổ tử cung có thể bị đẩy ra ngoài cơ thể. Nếu bị sa tử cung ở mức độ này, bạn có thể trải qua tình trạng tiểu són liên tục.

Sa tử cung độ 3:

Toàn bộ tử cung sa hẳn ra khỏi âm đạo. Trường hợp này hiếm khi xảy ra ở những người trẻ mà phổ biến ở phụ nữ lớn tuổi và đã bị sa tử cung khá nặng mà không chữa trị.

Như vậy, sa tử cung nhẹ cũng sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống, sinh hoạt và đặc biệt là đời sống chăn gối. Nếu sa tử cung ở mức độ nặng và phải tiến hành phẫu thuật cắt bỏ tử cung, bệnh nhân sẽ không còn khả năng mang thai nữa.

[inline_article id=212449]

Nguyên nhân sa dạ con sau khi sinh

Sau sinh một tháng, tử cung của sản phụ vẫn chưa co giãn và trở về trạng thái bình thường mà còn khá to và nặng. Trong khi đó, các cơ và dây chằng ở vùng đáy chậu trải qua quá trình sinh nở bị co giãn quá mức.

Nó chưa thể phục hồi lại trạng thái ban đầu nên không thể nâng đỡ tử cung, gây ra hiện tượng dạ con bị sa xuống dưới. Hiện tượng sa tử cung sau sinh thường xảy ra ở những phụ nữ:

  • Bị suy nhược cơ thể, suy nhược toàn thân cũng dễ bị sa dạ con sau sinh.
  • Những phụ nữ sinh non nhiều lần thường có nguy cơ bị sa dạ con cao hơn những sản phụ khác.
  • Ít vận động sau sinh cũng là một trong những nguyên nhân khiến dạ con bị sa.
  • Những sản phụ làm việc quá sức, có nhiều khí hư cũng là một trong những nguyên nhân khiến dạ con bị sa xuống.

Dấu hiệu sa tử cung của phụ nữ sau sinh

Trường hợp sa tử cung ở mức độ nhẹ, dấu hiệu không rõ ràng lắm và người bệnh vẫn có thể sinh hoạt bình thường.

Tuy nhiên, với “giác quan thứ 6” của người phụ nữ, bạn có thể nghi ngờ về tình trạng này nếu nhận thấy cảm giác nặng và căng tức khác thường ở vùng âm hộ.

Trường hợp nặng gây nên biến chứng sa trực tràng, niệu đạo, bàng quang, thì người bệnh sẽ nhận biết bệnh qua các dấu hiệu sau:

  • Sản phụ có cảm giác đau nặng nề vùng bụng dưới, nặng vùng bụng dưới và có cảm giác căng đầy.
  • Đau đớn mỗi lần đi tiểu tiện và đại tiện khó khăn.
  • Mỗi lần hắt hơi hay cười có thể bị són tiểu.
  • Mỗi lần gần gũi với bạn đời sẽ có cảm giác đau đớn.
  • Ra hí hư có màu trắng loãng hoặc nhầy như nước mũi, đôi khi có thể kèm theo chảy máu âm đạo bất thường.
  • Đau lưng vùng thấp.
  • Cảm thấy như thể đang ngồi trên một quả bóng nhỏ hay như một cái gì đó rơi ra khỏi âm đạo. Những trường hợp bị nặng có cảm giác có quả bóng phồng ra ở âm đạo.
  • Các triệu chứng nhẹ hơn vào buổi sáng sớm và nặng hơn trong ngày.
sa tử cung sau sinh 2
Đau lưng là một trong những dấu hiệu sớm của tình trạng sa tử cung

Cách điều trị sa dạ con sau sinh

Khi đã xảy ra tình trạng sa tử cung, mẹ sẽ được chẩn đoán và điều trị tùy theo mức độ bệnh. Mẹ sẽ được khám vùng chậu ở các tư thế nằm xuống và đứng lên.

Tiếp đến, mẹ có thể được chỉ định kiểm tra bằng siêu âm và có thể chụp MRI để đánh giá mức độ sa tử cung. Với những trường hợp sa tử cung nhẹ thì không cần phải điều trị, chỉ cần thay đổi thói quen sinh hoạt hàng ngày.

Các mẹ nên thực hành bài tập kegel cho phụ nữ sau sinh. Đồng thời duy trì cân nặng hợp lý để tránh gây áp lực lên các dây chằng ở vùng chậu.

Một bí quyết khác mà không phải mẹ nào cũng biết, đó là hạn chế để mắc các chứng bệnh có triệu chứng ho như viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi.

Với những trường hợp nặng gây viêm loét, có những biến chứng nguy hiểm thì sẽ phải phẫu thuật cắt bỏ tư cung. Còn trường hợp nặng không gây viêm loét thì bác sĩ sẽ sử dụng liệu pháp hormone.

Biện pháp này nhằm giúp cơ và dây chằng khỏe hơn. Để đạt hiệu quả hơn, bác sĩ còn dùng vòng tròn nhỏ đặt trong âm đạo giúp giữ tử cung ở nguyên vị trí.

sa tử cung sau sinh 4
Sa tử cung tình trạng nhẹ có thể chữa bằng bài tập kegel

Biện pháp phòng ngừa hiện tượng sa cổ tử cung sau sinh

Để phòng ngừa sa dạ con sau sinh, mẹ nên chú ý kiêng cữ sau sinh, nên nghỉ ngơi nhiều, tránh mang vác vật nặng, làm việc nặng nhọc. Trong thời gian vài tuần đầu sau sinh, tử cung chưa được khôi phục kích thước ban đầu.

Đồng thời các dây chằng tử cung đang còn yếu nên rất dễ xảy ra tình trạng bị sa xuống nếu mẹ hoạt động quá nhiều.

Bảo vệ tử cung khỏe mạnh, tránh khỏi các vấn đề như sa tử cung sau sinh chính là trọng tâm mà các mẹ cần thực hiện khi muốn sinh con “tập hai” hay nhiều hơn. Điều này còn góp phần duy trì sức khỏe của toàn bộ cơ thể, giúp mẹ tận hưởng cuộc sống một cách trọn vẹn. Vì vậy, đừng quên chăm sóc tử cung cũng như cơ thể của mình, mẹ nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Cách trị cứt trâu ở trẻ sơ sinh (viêm da tiết bã) đơn giản

Cứt trâu ở đầu trẻ sơ sinh (cradle cap) là tình trạng xuất hiện các mảng da có vảy dày, loang lổ trên khắp đầu bé, thường có màu trắng và hay bong tróc.

Cứt trâu sẽ thường xuất hiện ở trẻ sơ sinh từ những ngày đầu tiên sau sinh. Thông thường, tình trạng sẽ dần biến mất theo thời gian, cụ thể là khoảng 6 – 12 tháng. Vậy nguyên nhân gây cứt trâu ở trẻ sơ sinh là gì và làm sao để điều trị?

1. Nguyên nhân gây cứt trâu ở đầu trẻ sơ sinh

Về mặt y khoa, nguyên nhân gây cứt trâu trên đầu trẻ sơ sinh vẫn chưa được xác định chính xác là do đâu. Tuy nhiên, các bác sĩ đã khoanh vùng vào những vấn đề sau đây:

  • Do ảnh hưởng từ hormone của mẹ còn sót lại khi bé còn ở trong bụng.
  • Suy giảm hệ miễn dịch là trường hợp hiếm gặp gây ra tình trạng cứt trâu ở trên đầu trẻ sơ sinh.

[key-takeaways title=”Cứt trâu ở trẻ sơ sinh xuất hiện khi nào?”]

Cứt trâu thường xuất hiện nhiều nhất ở trẻ sơ sinh trong 2 tháng đầu; và có xu hướng kéo dài trong vài tuần hoặc vài tháng.

[/key-takeaways]

Cứt trâu ở trẻ sơ sinh
[Hình ảnh] Tình trạng cứt trâu xuất hiện ở trên đầu trẻ sơ sinh

2. Dấu hiệu trẻ sơ sinh bị cứt trâu

Sau đây là một số triệu chứng cứt trâu ở trẻ sơ sinh:

Da của bé có thể tiết nhờn, có những mảng vảy trắng, vàng hoặc màu sẫm hơn trên da đầu. Màu của cứt trâu phụ thuộc vào màu da của bé. Theo thời gian, những vảy này có thể bong ra.

Đôi khi, da đầu bé bị đỏ không có vảy hoặc bong tróc. Nhìn cứt trâu ở đầu trẻ sơ sinh, nhiều người cho rằng nó gây ngứa cho trẻ nhưng thực tế điều này không xảy ra.

Một số trường hợp hiếm gặp, trẻ sơ sinh có thể bị rụng tóc tại vị trí có cứt trâu. Tóc sẽ mọc trở lại; sau khi cứt trâu ở trẻ sơ sinh biến mất.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sơ sinh bị tróc da, khô da và cách chăm sóc da bé tại nhà

Thông thường, cứt trâu ở trẻ sơ sinh không cần điều trị y tế. Vì sẽ mất dần theo thời gian. Sau đây là một số cách hay, có thể trị được cứt trâu ở đầu trẻ sơ sinh. Mẹ tham khảo và áp dụng nhé.

3. Cách trị cứt trâu ở đầu trẻ sơ sinh theo khoa học

3.1 Gội đầu sạch sẽ

Cách trị cứt trâu cho trẻ sơ sinh đó là vệ sinh và gội đầu cho bé. Mẹ hãy gội đầu cho trẻ mỗi ngày một lần với dầu gội dịu nhẹ dành riêng cho trẻ sơ sinh.

Nếu cứt trâu ở trẻ sơ sinh có vảy dày; hãy thoa dầu khoáng lên da đầu vài giờ trước khi gội đầu. Sau đó gội đầu như bình thường; và chải nhẹ da đầu bằng bàn chải mềm để làm trôi cứt trâu ở trẻ sơ sinh.

Cách thực hiện:

  • Bước 1: Làm ướt tóc và da đầu bé.
  • Bước 2: Mát xa dầu gội vào da đầu.
  • Bước 3: Dùng khăn xô nhỏ để gội đầu và chà nhẹ lên khu vực bị cứt trâu.
  • Bước 4: Mẹ cũng có thể chải đầu nhẹ nhàng cho bé trong khi gội đầu.
  • Bước 5: Gội sạch tóc bé để loại bỏ tất cả dầu gội.

>> Mẹ xem thêm: Nên tắm cho trẻ sơ sinh vào thời gian nào? Cách tắm giúp con khỏe mạnh

Cách điều trị cứt trâu ở trẻ sơ sinh

3.2 Chải tóc cho bé

Sau khi gội sạch tóc và da đầu cho bé, cha mẹ có thể nhẹ nhàng chải tóc cho bé bằng cây lược mềm dành cho trẻ sơ sinh. 

Lúc này, các vảy không còn bám chặt vào da đầu nên dễ bong ra hơn. Mẹ có thể chọn mua những loại lược chuyên biệt để chải cứt trâu ở đầu trẻ sơ sinh. Nếu không, mẹ cũng có thể dùng bàn chải đánh răng mới và chải nhẹ nhàng cho bé.

Cách thực hiện:

  • Bước 1: Khi chải tóc cho bé, mẹ nên di chuyển theo một chiều.
  • Bước 2: Từ từ chải vùng da đầu bị cứt trâu và để các vảy bong ra.
  • Bước 3: Tiếp tục chải để loại bỏ vảy bám vào các sợi tóc.
  • Bước 4: Mẹ có thể chải tóc cho bé kể cả khi tóc khô. Chỉ chải 1 lần/ngày. Nếu da đầu trở nên đỏ hoặc kích ứng, mẹ giảm tần suất chải tóc lại.

3.3 Bôi dầu 

Mẹ hãy tham khảo ý kiến bác sĩ khi muốn thoa lên đầu bé một ít vaseline, dầu mát xa em bé, dầu ô liu, dầu dừa, jojoba hoặc dầu hạnh nhân.

Một số cha mẹ làm điều này và tình trạng trẻ sơ sinh bị cứt trâu cải thiện rõ rệt. Việc bôi dầu vừa làm cứt trâu ở đầu trẻ sơ sinh không bám dính vào da đầu vừa nuôi dưỡng da tại vị trí bị ảnh hưởng. Dù là dùng loại dầu nào, trước khi bôi mẹ hãy thử một lượng nhỏ lên da đầu để xem bé có bị kích ứng không.

Cách thực hiện:

  • Bước 1: Bôi một lớp dầu mỏng lên da đầu bé.
  • Bước 2: Nhẹ nhàng xoa dầu trong khoảng 1 phút.
  • Bước 3: Nếu con vẫn còn thóp trên đầu, hãy thận trọng khi xoa dầu tại khu vực này.
  • Bước 4: Để dầu ngấm trong khoảng 15 phút.
  • Bước 5: Rửa sạch dầu bằng dầu gội trẻ em nhẹ nhàng.

Mẹ có thể sử dụng phương pháp này 1 lần/ngày. Miễn là con không bị dị ứng với dầu, đây là một phương pháp an toàn cho bé.

3.4 Bôi thuốc

Trường hợp bé bị viêm da nặng, bác sĩ có thể kê toa cho bé kem chống nấm, kem có thành phần hydrocortisone hoặc kẽm. Khi áp dụng biện pháp điều trị này, mẹ tuyệt đối không tự ý sử dụng mà chưa có chỉ định từ bác sĩ.

3.5 Thử thoa tinh dầu

Trẻ sơ sinh bị cứt trâu phải làm sao? Hãy nhờ bác sĩ tư vấn trước khi sử dụng một loại tinh dầu nào cho bé. 

Mẹ có thể sử dụng tinh dầu kháng khuẩn để giúp chống lại cứt trâu do nấm men gây ra và tinh dầu chống viêm có thể làm dịu da đầu cho con. Khi chọn tinh dầu, mẹ có thể chọn tinh dầu chanh hoặc phong lữ. Một số người đề nghị dùng tinh dầu tràm trà, nhưng loại dầu này có thể không an toàn với trẻ nhỏ và nên tránh dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi.

Cách thực hiện:

  • Bước 1: Pha loãng 2 giọt tinh dầu với 2 thìa súp dầu nền (dầu dùng để pha tinh dầu, ví dụ như dầu dừa, dầu ô liu, dầu bơ, dầu jojoba).
  • Bước 2: Thoa tinh dầu vào vùng da bị ảnh hưởng và để trong vài phút.
  • Bước 3: Chải để cứt trâu ở đầu trẻ sơ sinh bong ra.
  • Bước 4: Rửa sạch tinh dầu bằng dầu gội đầu.

>> Mẹ xem thêm: Hướng dẫn cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh an toàn

3.6 Vỗ bằng khăn khô và mềm

Sau khi tắm xong, mẹ hãy nhẹ nhàng chà xát da đầu của bé bằng ngón tay hoặc khăn mặt để làm bong vảy; mẹ tuyệt đối không gãi.

Mẹo dân gian điều trị cứt trâu ở trẻ sơ sinh

4. Mẹo dân gian trị cứt trâu ở đầu trẻ sơ sinh

4.1 Gội đầu bằng nước ấm và chanh tươi

Trong chanh có thành phần axit cao có công dụng làm sạch tế bào chết hiệu quả, còn vitamin sẽ trong chanh sẽ giúp nuôi dưỡng tóc của bé.

Cách thực hiện:

  • Bước 1: Cắt 1 quả chanh tươi, pha với 2 lít nước ấm.
  • Bước 2: Chuẩn bị 1 chiếc khăn xô, thấm khăn vào nước chanh rồi xoa nhẹ lên đầu của bé.
  • Bước 3: Mẹ massage đầu nhẹ nhàng cho bé khoảng khoảng 5 phút cho nước chanh ngấm vào.
  • Bước 4: Gội đầu lại cho bé bằng nước ấm. Hiệu quả là cứt trâu ở trên đầu trẻ sơ sinh sẽ dần bị bong ra sau khi tóc đã khô.

LƯU Ý: Mẹ không nên dùng nước cốt chanh thoa lên đầu của bé. Vì nước cốt chanh có tính axit mạnh có thể làm tổn thương, hoặc rát da đầu của con.

4.2 Gội đầu bằng nước chè xanh

Nước chè xanh có hàm lượng vitamin C và chất chống oxy hóa cao giúp làm sạch da đầu, trị ngứa và nuôi dưỡng tóc chắc khỏe.

Cách thực hiện:

  • Bước 1: Chuẩn bị 1 nồi nước chè xanh, đợi tầm 15 – 20 phút để tinh chất trong chè ngấm ra nước.
  • Bước 2: Lấy khăn xô đã thấm nước chè, đắp lên phần da đầu có các mảng cứt trâu của bé.
  • Bước 3: Massage nhẹ nhàng trong khoảng 1 phút và đợi tầm 5 phút để nước chè thấm vào da đầu của bé.
  • Bước 4: Gội sạch đầu cho bé lại với nước ấm.

>> Mẹ có thể xem thêm: Tắm gì cho trẻ sơ sinh rụng lông nhanh lại an toàn tại nhà?

4.3 Gội đầu với bồ kết 

Theo dân gian, một trong những cách trị cứt trâu ở đầu trẻ sơ sinh là sử dụng bồ kết để gội đầu cho con. Bởi nguyên liệu này chứa nhiều thành phần flavonozit và saponaretin. 

Các hoạt chất này giúp chống lại vi khuẩn, saponin có trong bồ kết cũng giúp làm sạch tóc, loại bỏ đi dầu nhờn, trị gàu, trị ngứa cho bé hiệu quả.

Cách thực hiện:

  • Bước 1: Dùng 1 – 2 quả bồ kết đem nướng qua rồi hãm với nước đun sôi trong 15 phút.
  • Bước 2: Dùng khăn mềm bôi lên những vùng da bị cứt trâu của trẻ. Trường hợp bé bị nhiều hoặc nặng, mẹ có thể giã nhỏ bồ kết, vắt lấy nước cốt rồi bôi trực tiếp lên da.
  • Bước 3: Đợi khoảng 10 phút rồi gội đầu lại cho bé bằng nước sạch.

4.4 Gội đầu bằng Baking soda

Baking soda hay bột nở cũng được sử dụng để trị cứt trâu cho trẻ sơ sinh. 

Cách thực hiện:

  • Bước 1: Mẹ trộn lẫn 1-2 thìa baking soda với một ít nước để tạo thành hỗn hợp hơi sền sệt.
  • Bước 2: Thoa hỗn hợp lên vùng da bị bám vảy và để yên trong vài phút.
  • Bước 3: Mẹ dùng bàn chải mềm để massage da đầu bé. 
  • Bước 4: Mẹ gội đầu lại cho con với nước sạch.

>> Mẹ có thể xem thêm: Chọn ngày cắt tóc cho bé mang lại sức khỏe may mắn!

5. Cách phòng ngừa cứt trâu ở đầu trẻ sơ sinh

Để phòng ngừa bé bị viêm da tiết bã; hay còn gọi là cứt trâu ở trẻ sơ sinh, mẹ có thể thực hiện theo những cách sau:

  • Chọn mua các loại dầu gội chuyên trị gàu, mảng bám dành cho trẻ để gội đầu cho con.
  • Giữ da đầu của trẻ sạch và khô. Gội đầu hằng ngày bằng dầu gội của trẻ để loại bỏ chất nhờn và tế bào chết, có thể chải đầu bằng bàn chải mềm.
  • Những ngày thời tiết mát mẻ, mẹ không cần đội mũ cho trẻ. Vì có thể gây bí hơi và ẩm da đầu. Và nếu có đội, mẹ hãy chọn các loại mũ với chất liệu 100% Cotton.

[inline_article id=106803]

6. Khi nào cần đưa bé đến gặp bác sĩ?

Khi nào nên đưa bé đi gặp bác sĩ
Trường hợp trẻ sơ sinh bị cứt trâu trên đầu chảy máu, lan rộng và có mùi cần đưa đi bác sĩ

Thông thường, các mảng bám trên da đầu của bé như cứt trâu sẽ không gây nguy hiểm đến sức khỏe của con. Tuy nhiên, với những trường hợp nghiêm trọng hơn, mẹ nên đưa con đi khám với bác sĩ chuyên khoa Nhi khoa ngay.

  • Vùng đóng vảy trên đầu con bị chảy máu.
  • Tình trạng bắt đầu lan rộng ra các vùng khác.
  • Vùng mảng bám trên da đầu của con có mùi lạ.

Mẹ cần lưu ý:

  • KHÔNG cố gắng dùng tay hay lược để kỳ cọ, cạy mạnh, bóc “cứt trâu” trên đầu của bé.
  • KHÔNG được tự ý sử dụng thuốc bôi cho bé khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Vì tình trạng cứt trâu của bé có thể kèm với viêm da cơ địa; bội nhiễm liên cầu; tụ cầu; và những bệnh lý này cần được bác sĩ khám, chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị thích hợp.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ sơ sinh bị rụng tóc vành khăn có đáng lo?

Tất cả thông tin trên là những gì mẹ cần biết về vấn đề cứt trâu xuất hiện ở trên đầu trẻ sơ sinh.

Categories
3 tháng đầu Mang thai

Ra máu khi mang thai tháng đầu, nguy hiểm cận kề bạn phải biết ngay!

Ra máu khi mang thai tháng đầu, nguyên nhân do đâu? Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng ra máu khi mang thai tháng đầu hay trong tam cá nguyệt đầu tiên. Khoảng 20% phụ nữ mang thai có hiện tượng ra máu màu nâu nhạt trong thai kỳ nhất là 3 tháng đầu mang thai.

Hiện tượng ra máu khi mang thai tháng đầu có đáng lo?

Trong những tuần đầu tiên, phôi thai sau khi di chuyển từ buồng trứng vào đến tử cung sẽ tìm một vị trí thích hợp để cấy ghép, tức là “bám rễ” vào tử cung để phát triển. Hiện tượng này có thể là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng ra máu khi mang thai tháng đầu. Hiện tượng này được gọi là chảy máu do cấy ghép.

Chú ý, nếu hiện tượng ra máu nâu, máu đỏ kéo dài và màu máu đậm hơn bình thường, rất có thể đó là triệu chứng của bệnh ung thư cổ tử cung, tiền mãn kinh, mãn kinh, viêm vùng chậu, rối loạn chảy máu tử cung, hoặc các bệnh lây qua đường tình dục.

ra máu khi mang thai 1
Hiện tượng ra máu trong tam cá nguyệt đầu tiên có thể là báo động những tình trạng như dọa sảy thai, thai ngoài tử cung..

Dấu hiệu chảy máu khi mang thai tháng đầu tiên

Có thể bạn sẽ thấy một vài giọt máu giống như những triệu chứng kinh nguyệt trong vòng 6-12 ngày sau khi thụ thai. Cũng có một vài người không biết rằng mình đã mang bầu vì họ nhầm sự ra máu này với máu kinh. Thông thường máu ra rất ít và kéo dài từ vài giờ đến vài ngày.

Máu báo thai lúc này có thể là những chấm máu màu nâu hoặc màu đỏ tươi kèm dịch nhầy. Nhưng chúng sẽ nhanh chóng biến mất chỉ sau 2-3 ngày.

>>> Bạn có thể tham khảo: Ra máu báo bao lâu thì sinh con?

Nguyên nhân nào gây ra máu nhiều khi mang thai tháng đầu

Ngoài hiện tượng chảy máu do cấy ghép, hiện tượng ra máu khi mang thai tháng đầu còn có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân như:

1. Chảy máu màng

Khi thụ thai, lớp niêm mạc tử cung rất dễ bị bong trong do nội tiết tố trong cơ thể được đẩy lên mức cao. Hiện tượng này được xem là bình thường ở giai đoạn đầu của thai kỳ. Lớp niêm mạc bong bị tống ra ngoài sẽ gây chảy máu nâu nhạt, xuất hiện cùng chất nhầy.

2. Quá trình trứng được thụ tinh

Quá trình này thường kéo dài từ 2-5 ngày và có thể kèm theo hiện tượng chảy máu nhẹ. Đây cũng chính là dấu hiệu có thai chính xác sớm nhất mẹ cần biết.

3. Mang thai ngoài tử cung

Ra máu khi mang thai cũng là một dấu hiệu của việc mang thai ngoài tử cung hoặc do động thai, sảy thai. Nếu thấy chảy máu kèm đau bụng dưới, mẹ nên đến ngay bệnh viện để được siêu âm.

[inline_article id=79997]

4. Do nhiễm trùng

Ra máu khi mang thai tháng đầu

Vùng âm đạo hoặc cổ tử cung bị nhiễm trùng hoặc nhiễm bệnh lây qua đường tình dục cũng có thể dẫn đến có thai bị ra máu hoặc xuất huyết vài vết máu. Trường hợp này chảy máu thường kèm theo ngứa vùng kín hoặc đau rát khi đi tiểu. Mẹ bầu cần khám phụ khoa để được điều trị sớm

5. Những vấn đề về nhau thai: Tụ máu nhau thai

Thường xuất hiện ở các phụ nữ lớn tuổi mang thai, chảy máu nhau thai phụ thuộc vào tuổi tác của người mẹ và tuổi thai. Tụ máu nhau thai sẽ dẫn đến sảy thai, thai chết lưu, hoặc đứt nhau thai nếu không được xử lý kịp thời. Hiện tượng này dễ phát hiện khi siêu âm phôi thai.

>>> Bạn có thể tham khảo: Đi tiểu ra máu khi mang thai: Dấu hiệu cảnh báo bệnh bàng quang!

Ra máu khi mang thai tháng đầu có phải sảy thai không?

Ra máu khi mang thai cũng là cảnh báo coi chừng sảy thai tự nhiên. Sảy thai thường xảy ra trong ba tháng đầu của thai kỳ, tuy nhiên cũng có thể xảy ra sau thời kỳ đó. Thai kỳ kết thúc trước tuần thứ 24 gọi là sảy thai.

Trong vài tuần đầu của thai kỳ, nếu bạn thấy có ra máu màu đỏ tươi kèm theo nhầy màu nâu thì phải liên hệ ngay với bác sĩ để được chăm sóc kịp thời.

Ra máu khi mang thai tháng đầu

Cách xử lý và biện pháp phòng ngừa hiện tượng ra máu khi mang thai

Ngay khi phát hiện lượng máu nhỏ ở đáy quần lót, mẹ bầu cần:

  • Theo dõi số lượng máu qua băng vệ sinh để biết máu chảy nhiều hay ít và loại máu gì (hồng, nâu, đỏ, máu tươi hay máu cục).
  • Nếu có bất thường hoặc lo lắng, mẹ bầu nên đi khám để xử lý kịp thời, tránh xảy ra những hậu quả đáng tiếc như động thai, sảy thai, sinh non, thai ngoài…
  • Khi thấy bị chảy máu, thường là dấu hiệu dọa sảy thai mẹ nên nằm nghỉ hoàn toàn, ăn các loại thức ăn mềm dễ tiêu. Đặc biệt, không nên quan hệ vợ chồng trong thời gian này.
  • Vệ sinh cơ quan sinh dục hàng ngày, tránh tình trạng viêm nhiễm.
  • Mẹ bầu cần đi khám ngay nếu thấy ra máu kèm các triệu chứng như đau quặn ở bụng dưới, chảy máu nhiều, âm đạo chảy máu kèm theo dải máu đông, choáng hoặc ngất, sốt cao trên 38°C hoặc ớn lạnh.
  • Nên báo cho người thân biết tình trạng chảy máu để kịp thời đưa tới bệnh viện trong trường hợp thai phụ choáng, ngất.

>>> Bạn có thể tham khảo: Sảy thai ra máu trong bao lâu?

Ngoài ra, để phòng ngừa tình trạng ra máu khi mang thai tháng đầu hoặc trong thai kỳ do các nguyên nhân bất thường, mẹ nên:

  • Khám thai và siêu âm thai định kỳ để phát hiện và giải quyết sớm những vấn đề bất thường của thai kỳ.
  • Khám phụ khoa trước và trong khi mang thai nhằm phát hiện những bệnh lý về phụ khoa để điều trị cũng như theo dõi tình trạng bệnh.
  • Cần có chế độ dinh dưỡng – nghỉ ngơi hợp lý, khám thai định kỳ theo lịch hẹn để có thể phát hiện sớm những bất thường trong thai kỳ.

[inline_article id=185392]

Ra máu khi mang thai trong tam cá nguyệt đầu tiên cần hết sức cẩn trọng vì đó có thể là dấu hiệu sảy thai. Cần theo dõi lượng máu để kịp thời thông báo cho bác sĩ, tránh những hậu quả đáng tiếc.

Categories
3 tháng đầu Mang thai

Bà bầu không nên ăn gì trong 3 tháng đầu thai kỳ?

Mới có thai không nên ăn gì là vấn đề rất quan trọng. Rất, rất nhiều phụ nữ không hề biết rằng mình đã có thai cho đến tận khi trễ kinh nguyệt. Khi đó, thai kỳ của bạn thường đã bước vào tuần thứ 2-3 hoặc trễ hơn.

Và để chắc chắn rằng bạn đã chuẩn bị đủ chất dinh dưỡng cho những ngày đầu tiên của phôi thai, hãy bắt đầu việc ăn uống lành mạnh, phân loại những thực phầm bà bầu không nên ăn ngay từ đầu chu kỳ kinh nguyệt mà bạn dự tính sẽ thụ thai.

Một chế độ dinh dưỡng lành mạnh không chỉ chú trọng đến việc ăn gì mà còn quan tâm đến việc phải tránh món gì. Vậy, mới có thai không nên ăn gì? mới có thai nên kiêng gì bạn biết chưa?

Mới có thai không nên và nên ăn gì?
Bà bầu không nên ăn gì khi mới có thai là câu hỏi của rất nhiều người

Bà bầu kiêng ăn gì? Những thực phẩm bà bầu không nên ăn

Bầu không được ăn gì? mới có thai nên kiêng gì? Tất cả sẽ được giải đáp dưới đây:

1. Mới có thai không nên ăn gì? Tháng thứ nhất

Tháng đầu của thai kỳ được tính từ ngày đầu tiên của chu kỳ kinh cuối. Đây là giai đoạn kéo dài từ khi trứng chuẩn bị rụng cho đến khi kết thúc tuần thứ 4. Đây là lúc phôi thai trải qua những bước phát triển quan trọng nhất! Những thực phẩm bà bầu không nên ăn trong tháng đầu mang thai bao gồm:

  • Thực phẩm gây co thắt dạ con: Cam thảo, dứa, đu đủ xanh là các loại thực phẩm gây co thắt dạ con cần tránh. Bởi trong tam cá nguyệt đầu tiên, tình trạng thai nhi chưa ổn định nên các cơn co thắt tử cung rất dễ gây sảy thai.
  • Các loại cá chứa nhiều thủy ngân: Mới có thai không nên ăn gì? Thủy ngân có nhiều trong cá ngừ xanh, cá kiếm, cá orange roughy (trông gần giống cá hồng biển), cá thu, lươn vàng, trứng cá tầm muối. Thủy ngân có thể ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển hệ thần kinh của thai nhi.
  • Phô mai mềm: Một số loại phô mai mềm như Bergader, Bleu d’Auvergne, Wensleydal thường được làm từ sữa chưa qua tiệt trùng và có thể chứa vi khuẩn Listeria monocytogenes gây bệnh cho mẹ và làm sảy thai.

>>> Bạn có thể xem thêm: 5 lý do bà bầu không nên ăn đu đủ xanh và đu đủ chín hườm

2. Có bầu kiêng ăn gì? Tháng thứ hai thai kỳ

Đây là thời điểm mà các dấu hiệu mang thai đã rõ ràng và bạn thực sự đã có nhận thức rõ ràng về những việc nên và không nên làm, bao gồm cả việc tìm hiểu mới có thai không nên ăn gì. Ngoài danh sách kể trên, trong tháng thứ hai này, bạn cũng nên kiêng khem thêm một vài món gây hại cho sức khỏe như:

Pate: Pate có thể chứa vi khuẩn Listeria gây hại cho sức khỏe của thai nhi.

Gan: Gan động vật là thực phẩm chứa rất nhiều cholesterol không tốt cho tim mạch và huyết áp. Ngoài ra, đây cũng là thực phẩm chứa rất nhiều vitamin A vượt ngưỡng an toàn cho bà bầu. Dung nạp vitamin A vượt ngưỡng trong giai đoạn này có thể để lại hậu quả nghiêm trọng, đó là gây dị tật cho thai nhi.

Đồ uống có cồn: Mới có thai không nên ăn gì? Rượu, bia và các loại đồ uống có cồn không những làm hại lá gan của mẹ mà còn khiến phôi thai đối diện với nguy cơ dị tật cao.

Trứng chưa nấu chín: Mới có thai không nên ăn gì?Bạn nên tạm ngừng ăn những món trứng ốp la, lòng đào ưa thích. Trong trứng sống cũng có thể chứa vi khuẩn salmonella nguy hiểm cho sự phát triển của phôi thai.

Xúc xích, thịt hun khói, giăm bông, nem chua: Nếu có ý định ăn những món này thì bạn cần nấu chín chúng cẩn thận. Tất cả các loại thịt chế biến này đều làm từ nguyên liệu tươi sống và có thể chứa các vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm.

Cafein: Mới có thai không nên ăn gì? Hầu hết các nghiên cứu cho biết caffeine được tiêu thụ ở mức độ vừa phải không gây ảnh hưởng đến cơ thể, tuy nhiên mối quan hệ giữa lượng caffeine và sảy thai là rất cao. Hiệp Hội Phụ nữ mang thai Hoa Kì khuyến cáo bạn nên tránh caffeine trong 3 tháng đầu tiên của thai kì để giảm khả năng bị sảy thai và theo nguyên tắc chung, không nên uống quá 200mg caffeine mỗi ngày trong thời gian mang thai.

Sữa tươi chưa tiệt trùng: Tươi không có nghĩa là sạch! Trong các loại sữa chưa tiệt trùng có thể chứa các loại vi khuẩn có hại và các mầm bệnh gây nguy hiểm cho sức khỏe của mẹ và phôi thai.

Khi đã biết những gì cần kiêng ăn trong tháng thứ 2 thai kỳ; MarryBaby gợi ý mẹ một số dòng sản phẩm sữa có thể giúp thai nhi khỏe mạnh và phát triển tối ưu.

[affiliate-product id=”320188″ sku=”147399ID620″ title=”Gợi ý sản phẩm sữa giúp mẹ và bé khỏe mạnh” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]

[affiliate-product id=”320187″ sku=”147399ID619″ title=”Dòng sản phẩm sữa bổ sung DHA” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]

[inline_article id=86034]

3. Mới có thai không nên ăn gì? Tháng thứ ba

Sau khi đã loại khỏi thực đơn hàng ngày khá nhiều món, có thể mẹ sẽ còn tiếp tục phải nới rộng danh sách những đáp án cho câu hỏi: bà bầu không nên ăn gì khi mới có thai? Tháng thứ ba này đánh dấu sự có mặt của tất cả các cơ quan cần thiết cho bé. Đây cũng là tháng cuối cùng của chu kỳ 3 tháng đầu tiên.

Mới có thai không nên ăn gì? Để bắt đầu cho một cuộc phát triển đầy tính bứt phá trong thời gian tới, bạn cần tập trung vào những chọn lựa có lợi cho sức khỏe của bản thân và thai nhi. Đó là những món giàu dinh dưỡng, giàu năng lượng. Đồng thời với quá trình này, hãy hạn chế hoặc loại khỏi thực đơn những món như:

  • Thức ăn nhanh: Hamburger, pizza, gà rán, khoai tây rán… và rất nhiều loại thực phẩm ăn nhanh (fast food) chứa đầy chất béo bão hòa và những gốc tự do có hại. Chúng đã trải qua chế biến với nhiệt độ lớn khiến lượng dưỡng chất có lợi không còn lại bao nhiêu.
  • Đồ ăn đóng hộp: Mới có thai không nên ăn gì?Những món đóng hộp thường chứa rất nhiều muối và gia vị, chúng dễ gây áp lực lên thận và khiến bạn dễ bị huyết áp cao. Khi bạn mang thai, tất cả các cơ quan trong cơ thể đều đang làm việc hết công suất và không nên tạo thêm áp lực cho chúng. Ngoài ra, tình trạng cao huyết áp sẽ khiến thai nhi không nhận đủ chất dinh dưỡng.
Mới có thai không nên ăn gì
Mới có thai không nên ăn gì?

Mới có thai không nên ăn gì? Những loại rau bà bầu không nên ăn

Rau xanh là thực phẩm không thể thiếu trong khẩu phần ăn của bà bầu. Thế nhưng mỗi loại rau đều có mặt lợi và mặt hại riêng của chúng. Có những loại rau tuyệt đối không ăn trong 3 tháng đầu thai kỳ. Đó là:

  • Rau sam: Mới có thai không nên ăn gì? Đây là lại rau tối kỵ với các phụ nữ khi mang thai, nhất là vào 3 tháng đầu vì theo thực tiễn cho thấy rau sam mang tính hàn cao nên sẽ khiến co cơ trơn tử cung, làm tử cung co bóp quá đà dẫn đến nguy cơ sảy thai cao.
  • Rau răm: Trong rau răm có chứa các chất làm cho cơ thể bà bầu mất máu dẫn đến việc co bóp tử cung. Nghiêm trọng hơn nếu ăn quá nhiều có thể khiến bị sảy thai hoặc làm cho thai nhi phát triển không bình thường.
  • Rau ngót: Mới có thai không nên ăn gì? Tuy chứa rất nhiều vitamin tốt cho sức khỏe bà bầu nhưng rau ngót cũng chứa chất papaverin – một chất độc được tìm thấy rất nhiều trong cây thuốc phiện. Ăn nhiều rau ngót khiến cơ tử cung của co thắt nhiều dẫn đến nguy cơ sảy thai cao.
  • Ngải cứu: Ngải cứu có thể xem là một vị thuốc nam nhằm an thai, điều hòa khí huyết cho bà bầu nhưng việc lạm dụng quá nhiều ngải cứu cũng có khả năng gây sảy thai.
  • Chùm ngây: Mới có thai không nên ăn gì? Loại hormone alpha-sitosterol có trong rau chùm ngây là cực độc với bà bầu. Ăn thường xuyên trong 3 tháng đầu thai kỳ bào thai dễ bất ổn và rất khó giữ lại sự sống cho em bé.
  • Khổ qua: Khổ qua là loại rau quả có chứa nhiều vitamin và chất xơ. Nhưng trong thành phần nó có chứa Quinine, Monodicine,… kích thích co bóp tử cung. Nếu bà bầu ăn các món ăn chế biến từ trái khổ qua sẽ có nguy cơ bị sảy thai rất cao. Do đó các mẹ nên tránh ăn khổ qua.
  • Măng tươi: Mới có thai không nên ăn gì? Măng chứa nhiều chất xơ có tác dụng trị táo bón, giúp tiêu hóa dễ dàng và làm giảm cholesterol trong máu. Tuy nhiên, trong măng tươi cũng chưa cyanide là một chất rất nguy hiểm đối với cơ thể. Nếu không loại bỏ chất độc này trước khi ăn, bà bầu có thể bị ngộ độc. Mẹ bầu có thể bị khó thở, nôn ói, đau đầu, trường hợp nặng hơn có thể dẫn đến tử vong.Do đó, các mẹ nên luộc kĩ măng tươi và rửa đi rửa lại thật nhiều lần với nước. Lưu ý: nên mở nắp nồi khi luộc để cho khí Xyanua bay hết.

>>> Bạn có thể xem thêm: Bà bầu ăn bưởi có tốt không?

Bà bầu không nên ăn gì?

Mới có thai không nên ăn gì khi thèm trái cây? Có một số loại trái cây và thực phẩm trong suốt quá trình mang thai mẹ không nên chạm tới để đảm bảo thai kỳ khỏe mạnh:

  • Đu đủ xanh: Mới có thai không nên ăn gì? Trong đu đủ chưa chín có rất nhiều chất latex. Đây là một chất làm co thắt tử cung và có thể dẫn đến sảy thai hoặc sinh non. Các enzyme trong đu đủ xanh không chỉ có nguy cơ gây sảy thai, nó cũng không tốt cho sự phát triển của thai nhi.
  • Quả nhãn: Theo các tài liệu của Đông y, bà bầu không nên ăn nhãn. Bà bầu thường có triệu chứng nóng trong và xuất hiện hiện tượng táo bón. Ăn nhãn nhiều càng làm 2 triệu chứng này trở nên nghiêm trọng hơn. Với những mẹ có thể trạng nhạy cảm hoặc có triệu chứng dọa sảy thai càng cần tránh xa nhãn trong suốt 40 tuần thai.
  • Quả thơm (dứa): Mới có thai không nên ăn gì? Theo các nhà khoa học cho biết, thơm có chứa chất bromelain có tác dụng làm mềm tử cung, kích thích co bóp tử cung. Đặc biệt khi dứa còn xanh thì tỷ lệ chất bromelain là rất cao, việc ăn dứa có thể gây sảy thai.
  • Dưa hấu: Mới có thai không nên ăn gì? Ăn dưa hấu lạnh dễ khiến bà bầu bị đau bụng và tiêu chảy.
  • Quả mận: Trong mận có nhiều vitamin A, khi mẹ ăn mận sẽ cung cấp một lượng lớn carotene hữu ích cho mắt. Ngoài ra, sắt, kali, phốt pho hay chất béo, protein trong mận còn giúp giải độc cơ thể hiệu quả. Tuy nhiên, về tính nóng mận cũng không kém nhãn. Mẹ bầu nên ăn hạn chế nếu không muốn bị phát ban do nóng.

* Lưu ý khi ăn trái cây

Bên cạnh vấn đề mới có thai không nên ăn gì, bạn cần lưu ý những vấn đề sau:

  • Ăn khi đã rửa sạch: Cũng như trong các loại thịt cá sống, hoa quả chưa rửa có chứa các loại ký sinh trùng, chất hóa học hay chất bảo vệ thực vật như: toxoplasmosis và nhiều chất hóa chất độc hại khác hay hại cho sức khỏe mẹ bầu và sự phát triển của thai nhi.
  • Súc miệng sạch sau khi ăn: Hầu hết các loại trái cây đều chứa axit có tính ăn mòn răng. Nếu mẹ ăn nhiều trái cây nhưng lại không biết giữ vệ sinh răng miệng đúng cách thì sẽ liên tục đưa axit vào tiếp xúc với răng của mình. Ngoài ra, trong trái cây cũng có đường và nước bọt không thể loại bỏ hết được chúng nên dễ làm hại răng của mẹ. Vì vậy, lời khuyên của các nha sĩ là nên súc miệng sạch sau khi ăn trái cây.
  • Không nên ăn quá nhiều: Bất kỳ thực phẩm nào ăn quá nhiều cũng không tốt. Trái cây cũng vậy. Mặc dù trái cây bổ dưỡng nhưng lại không chứa đầy đủ tất cả các loại dưỡng chất, đặc biệt là protein và chất béo – hai loại chất này lại vô cùng quan trọng cho sự tăng trưởng của thai nhi trong bụng mẹ.
  • Tránh hoa quả để lạnh: Đồ ăn vừa được lấy ra từ tủ lạnh, đặc biệt là hoa quả, rất dễ khiến mẹ bầu đau bụng, tiêu chảy. Chính vì vậy, mẹ chỉ ăn sau khi đã để đồ ăn ra ngoài khoảng một giờ. Việc ăn hoa quả ngay sau bữa ăn chính có thể gây đầy hơi và táo bón cho mẹ.

Mới có thai không nên ăn gì? 5 thực phẩm tốt cho bà bầu 3 tháng đầu thai kỳ

Ngoài việc cần kiêng cữ các thực phẩm trên thì bổ sung thêm dinh dưỡng trong khẩu phần ăn hằng ngày của mẹ bầu cũng rất cần thiết cho sự phát triển của thai nhi. 5 thực phẩm được đánh giá là giàu dinh dưỡng nhất là:

  • Cá hồi: Cá hồi chứa nhiều vitamin D và canxi, là một trong những loại cá an toàn nhất cho thai kỳ của bạn.
  • Súp lơ: Thực phẩm chứa lượng axit folic không nhỏ, đặc biệt tốt cho mẹ bầu.
  • Họ hàng nhà đậu: Đậu chứa khá nhiều protein, cần thiết cho sự phát triển mô, cơ bắp của thai nhi cũng như cung cấp năng lượng cho cơ thể mẹ bầu.
  • Các loại quả mọng: Đây là những loại trái có hàm lượng folic cao nhất trong tất cả các loại trái cây. Hơn nữa, cam quýt còn chứa một lượng lớn vitamin C, vừa giúp hỗ trợ hấp thu sắt, vừa rất tốt cho hệ miễn dịch của cơ thể.
  • Trứng: Không chỉ là nguồn bổ sung protein dồi dào, trứng gà là một trong số ít thực phẩm có chứa vitamin D, cần thiết cho sự phát triển xương của thai nhi.

Mới có thai không nên ăn gì, bà bầu kiêng ăn gì, mẹ cần tìm hiểu rõ ràng và kiêng cữ suốt trong thời gian tam cá nguyệt đầu tiên để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và bé nhé.

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Kinh nghiệm lắm mới chọn đúng vitamin tổng hợp cho bà bầu

Một chế độ ăn uống lành mạnh, đủ chất là điều mà mọi mẹ bầu đều hướng tới, vì mang thai là giai đoạn cơ thể có một nhu cầu dinh dưỡng cao hơn hẳn so với bình thường. Việc bổ sung vitamin tổng hợp cho bà bầu là một cách để chắc chắn mẹ bầu không bỏ sót bất kỳ dưỡng chất cần thiết nào.

Trong viên vitamin cho bà bầu thường có những dưỡng chất đặc biệt quan trọng cho sự phát triển của thai nhi như axít folic, sắt, canxi, magiê… Làm thế nào để tận dụng tối đa những lợi ích của những dưỡng chất này và đâu là những điều cần tránh khi sử dụng vitamin cho bà bầu là điều không phải mẹ nào cũng biết.

vitamin tổng hợp cho bà bầu
Viên uống bổ sung cho bà bầu không phải chọn theo ý thích mà được!

Những điều cần biết về vitamin tổng hợp cho bà bầu

Một điều cần nhớ là vitamin tổng hợp chỉ nên dùng khi bà bầu thiếu cần và cần bổ sung gấp. Bác sĩ sẽ là người chỉ định vấn đề này. Nếu muốn uống vitamin tổn hợp, các mẹ có thể thay thế bằng nguồn vitamin và khoáng tố từ các loại thực phẩm tự nhiên.

Theo lời khuyên của nhiều chuyên gia, chỉ có hai loại vitamin bà bầu nên dùng bổ sung đó chính là vitamin B (a-xít folic) và vitamin D.

nếu dùng đúng, đủ liều hầu hết các viên uống vitamin sẽ cung cấp đủ 100% nhu cầu vitamin và khoáng tố thiết yếu cơ thể cần. Ngược lại dùng nhiều hơn chỉ định có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của thai nhi.

Vitamin tổng hợp cho bà bầu không nên chứa thành phần retinol, vitamin A có nguồn gốc động vật vì nó rất độc hại cho thai nhi nếu dùng liều cao. Nếu là vitamin A có nguồn gốc thực vật hay còn được gọi là beta-carotene thì sẽ an toàn cho cả mẹ và con.

Cách bổ sung vitamin tổng hợp cho bà bầu

Tuy được gọi chung là “vitamin tổng hợp cho bà bầu”, những sản phẩm vitamin tổng hợp có thể được bổ sung vào trước, trong hoặc sau thai kỳ, khi cơ thể mẹ đứng trước những nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng hoăc cần chuẩn bị cho việc mang thai và nuôi dưỡng bé sơ sinh.

Hợp lý nhất, mẹ nên bổ sung viên vitamin từ trước khi mang thai, vì như vậy sẽ đảm bảo cung cấp lượng a-xít folic cần thiết cho cơ thể. Axít folic sẽ giúp phòng ngừa dị tật ống thần kinh ở thai nhi. Những dị tật này xảy ra ngay từ ngày thứ 28 của thai kỳ, ở thời điểm ống thần kinh được hình thành.

Vitamin D được tìm thấy với lượng nhỏ trong các loại thực phẩm như dầu cá và trứng và nhiều nhất là trong nắng. Mẹ bầu có thể dùng viên uống bổ sung và tắm nắng vào buổi sáng sớm từ 7h00 – 7h30 hoặc buổi xế chiều.

Thông thường, mẹ bầu có thể tiếp tục duy trì việc uống vitamin trong suốt 40 tuần thai kỳ và duy trì đến tận khi cho con bú, vì đây đều là những giai đoạn quan trọng cần bổ sung nhiều dinh dưỡng và có thể chế độ ăn hàng ngày không thể đáp ứng toàn bộ.

Đặc biệt, nếu mẹ bất đắc dĩ rơi vào tình huống phải kiêng khem quá mức sau sinh, việc bổ sung các viên vitamin là một lựa chọn thông minh để phòng tránh thiếu chất.

[inline_article id=29249]

Cách chọn lựa vitamin cho bà bầu

Hầu hết các sản phẩm vitamin này đều có liều dùng 1 viên/ngày để tiện cho mẹ bầu sử dụng. Khi chọn các sản phẩm vitamin tổng hợp cho bà bầu, mẹ nên lưu ý những thông tin cơ bản như tên thương hiệu, hạn sử dụng, thông tin về đối tượng sử dụng in trên bao bì sản phẩm. Quan trọng nhất là thành phần chứa trong một liều bao gồm những gì.

Thông thường, thành phần của viên vitamin tổng hợp cho bà bầu thường có thành phần như sau:

  • 400 – 800 micrograms (mcg) axít folic
  • 400 IU vitamin D.
  • 200 – 300 milligram (mg) canxi.
  • 60 – 80 mg vitamin C.
  • 1,5 – 3 mg thiamine (vitamin B1).
  • 2mg riboflavin.
  • 20mg niacin.
  • 6 – 8 mcg vitamin B12.
  • 10-20 mg vitamin E.
  • 15 mg kẽm.
  • 17 – 27mg sắt.
  • 150mcg i-ốt.

Trong nhiều trường hợp, bác sĩ có thề kê thêm liều lượng một số loại vitamin hay khoáng chất đặc biệt.

Bà bầu nên uống vitamin tổng hợp lúc nào?

Thời điểm trong ngày thích hợp nhất để mẹ bổ sung vitamin tổng hợp là trong hoặc sau bữa ăn sáng. Lúc này hàm lượng các chất béo trong bữa ăn của mẹ bầu sẽ giúp các vitamin, khoáng chất tan trong chất béo như vitamin A, D, E, K… được hấp thụ tốt nhất.

Đồng thời, uống vitamin tổng hợp vào buổi sáng cũng có thể giúp mẹ bầu gia tăng năng lượng để bắt đầu một ngày làm việc mới thật vui khỏe, thoải mái.

Những lưu ý khi sử dụng vitamin trong 40 tuần thai kỳ

Vitamin bà bầu không thể thay thế thức ăn

Tuy các vitamin tổng hợp cho bà bầu có thể giúp củng cố phần nào cho chế độ dinh dưỡng, chúng vẫn không thể thay thế cho một chế độ ăn phong phú và cân bằng. Mẹ bầu không nên có tâm lý hoàn toàn phó thác cho vitamin tổng hợp mà không chú ý đến việc lựa chọn thực phẩm cho mình.

Luôn luôn ăn các món đồ tươi, giàu dinh dưỡng như thịt bò, heo, cá, các loại rau lá xanh, các loại củ quả như cà chua, cà rốt,đậu Hà Lan sẽ giúp bữa ăn của mẹ vừa ngon miệng, vừa đảm bảo đủ dinh dưỡng cho mẹ bầu và bé.

Nên duy trì giờ uống cố định

Việc chọn giờ uống cố định trong ngày sẽ giúp mẹ không bị quên, đồng thời luôn biết giờ nào bổ sung gì, giúp tránh việc bổ sung cùng lúc các dưỡng chất kị nhau, làm giảm tác dụng của nhau.

Vitamin bà bầu có thể gây tác dụng phụ

Vitamin bà bầu có thể gây ra những tác dụng khó chịu như khiến mẹ buồn nôn, táo bón hay đầy hơi. Nếu như vấn đề là buồn nôn, mẹ nên hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn đúng sản phẩm dinh dưỡng mình cần. Đối với những tình trạng liên quan đến đường tiêu hóa, giải pháp là hãy duy trì chế độ ăn giàu chất xơ, uống nhiều nước và tập thể dục đều đặn.

[inline_article id=5262]

Có rất nhiều dạng vitamin tổng hợp cho bà bầu như dạng viên, dạng kẹo nhai, dạng nước, viên sủi, dạng sữa… Trước khi quyết định dùng sản phẩm nào, mẹ nên tham khảo ý kiến của những người quen biết và các chuyên gia để chọn được sản phẩm ưng ý, tránh việc đầu tư nhiều kinh phí cho những sản phẩm không phù hợp với bản thân.

 

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Bà bầu uống sữa tươi có tốt không?

Theo một nghiên cứu được công bố trên Dailymail vào năm 2013, những đứa trẻ được sinh ra bởi các mẹ bầu uống đều đặn 1 ly sữa mỗi ngày sẽ có cơ hội cao hơn khi bước vào tuổi teen. Bên cạnh lợi ích về chiều cao trong tương lai, việc bà bầu uống sữa tươi cũng mang đến nhiều dinh dưỡng cho thai nhi ngay từ khi còn nằm trong bụng mẹ.

Bà bầu uống sữa tươi
Bà bầu nên uống sữa mỗi ngày, nhưng cần uống đúng cách và vừa phải

Sữa – Nguồn dinh dưỡng cho cả thai kỳ

Sữa và các thực phẩm khác từ sữa như phô mai, yogurt, sữa chua uống, kem sữa… là một trong những nhóm thực phẩm quan trọng trong chế độ dinh dưỡng cho bà bầu. Nếu trước khi mang thai mẹ chưa có thói quen uống sữa thì có thể bắt đầu ngay khi mới mang thai.

Uống sữa sẽ giúp mẹ bổ sung nhiều chất dinh dưỡng có lợi cho sự phát triển của thai nhi như:

– Canxi: Cần thiết cho sự phát triển của bộ xương và răng của thai nhi. Sữa chính là nguồn cung cấp canxi tự nhiên dồi dào nhất, mẹ nên tận dụng nhé.

– Protein: Protein hay chất đạm rất cần thiết cho cơ bắp. Trong cả thai kỳ, nhất là trong tam cá nguyệt cuối, thai nhi phát triển mạnh mẽ nên mẹ cần bổ sung khá nhiều protein. Không chỉ có thịt, cá, trứng mà sữa cũng là một nguồn protein đáng kể cho mẹ.

– Vitamin: Vitamin D, B1, B2 và A là những vitamin quan trọng nhất mà sữa cung cấp.

– Chất béo: Tuy chất béo cần thiết cho cơ thể, nhưng các chất béo trong sữa thường là chất béo bão hòa, không có lợi nếu mẹ dùng quá nhiều.

>>> Xem thêm thảo luận có chủ đề liên quan: Bà bầu uống sữa đậu nành được không, lợi hay hại cho thai kỳ?

Sữa cũng chứa nhiều kali, phốt pho, những vi chất cần thiết cho sự phát triển cơ thể của thai nhi.

Trong đó, sữa tươi và phô mail có lượng canxi đáng kể nhất, sữa chua và các loại sữa chua uống chứa ít canxi và chất béo hơn, nhưng lại có các lợi khuẩn tốt cho hệ tiêu hóa.

Bà bầu uống sữa tươi
Bà bầu uống sữa tươi có tốt không?

Bà bầu uống sữa tươi có tốt không?

Bà bầu uống sữa tươi được không? Uống sữa hoặc ăn những chế phẩm làm từ sữa tiệt trùng là an toàn với bà bầu. Trong quá trình tiệt trùng, các vi khuẩn gây bệnh sẽ bị tiêu diệt ở nhiệt độ cao. Nếu uống sữa tươi chưa trải qua bất kỳ quy trình tiệt trùng và thanh trùng nào cả thì rất dễ mắc một số bệnh, do loại sữa này chứa rất nhiều vi khuẩn, phổ biến nhất là Listeria monocytogenes. Do đó, sữa tươi chưa tiệt trùng được coi là không an toàn với phụ nữ mang thai. Việc tiêu thụ sữa tươi chưa tiệt trùng khiến bạn dễ bị nhiễm trùng hơn và có thể đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe thai nhi.

[inline_article id=89269]

Chọn sữa tươi cho bà bầu như thế nào?

Hai tiêu chí quan trọng nhất để chọn sữa cho mẹ bầu, đó là sữa đã được tiệt trùng chưa và lượng chất béo trong sữa là bao nhiêu.

>>> Xem thêm thảo luận có chủ đề liên quan: Sữa bầu không đường: Uống như thế nào để tốt cho mẹ bầu?

– Chọn sữa đã qua tiệt trùng

“Sữa tươi” đóng bịch hoặc đóng hộp mà nhiều mẹ thấy ở các cửa hàng thường không “tươi” như tên gọi mà thực chất là sữa đã được thanh trùng, tiệt trùng. Những loại sữa này an toàn cho hệ tiêu hóa của mẹ bầu, giúp giảm nguy cơ ngộ độc và ảnh hưởng tới thai nhi.

Nếu bà bầu uống sữa tươi chưa qua xử lý có thể sẽ nhiễm phải một số loại vi khuẩn như Listeria monocytogenes. Trong thời gian mang thai, hệ miễn dịch của cơ thể thường suy yếu hơn bình thường nên mẹ cần cảnh giác trước những thực phẩm tươi sống, sữa chưa tiệt trùng cũng là một trong số này.

Bà bầu uống sữa tươi
Sữa tươi có tốt cho bà bầu?

– Chú ý lượng chất béo

Bà bầu uống sữa tươi cần chú ý lượng chất béo trong sữa, vì đây là chất béo bão hòa có nguồn gốc động vật nên theo các tài liệu dinh dưỡng truyền thống, không được khuyến khích sử dụng bằng các loại chất béo từ thực vật. Tuy nhiên, trong một số nghiên cứu gần đây lại cho rằng, không có mối liên hệ giữa những chất béo bão hòa với các vấn đề về tim mạch. Tuy nhiên, nếu không muốn bị tăng quá nhiều cân nặng thì mẹ nên kiểm soát lượng chất béo mà mình tiêu thụ mỗi ngày nhé.

Theo tỷ lệ chất béo trong toàn bộ thành phần, sữa thường được phân thành: Sữa nguyên chất hay sữa chưa tách béo (whole milk) có tỷ lệ chất béo là 3,5%; sữa ít béo (reduced-fat milk): 2%; sữa ít béo (low-fat milk): 1% và sữa không béo (skim milk hay non-fat milk) có lượng chất béo dưới 1%. Theo các chuyên gia dinh dưỡng, loại sữa tươi cho bà bầu tốt nhất nên có lượng chất béo chỉ từ 1-2%. Như vậy, loại sữa ít béo low-fat milk và sữa không béo skim milk là lựa chọn lý tưởng nhất để đảm bảo canxi và các vi chất thiết yếu cho mẹ bầu mà vẫn không làm cho mẹ bị tăng cân quá mức.

Để đảm bảo đáp ứng nhu cầu về canxi, bà bầu uống sữa tươi cần đảm bảo số lượng khoảng 3 ly mỗi ngày. Nếu không uống đủ sữa, mẹ có thể xem xét những lựa chọn khác như: Dùng thực phẩm giàu canxi (Trứng, súp lơ, rau cải, mè, cá hầm nguyên xương) và uống bổ sung canxi.

[inline_article id=210842]

Nhật Lãm