Tìm hiểu trước những biến chứng thai kỳ không bao giờ là thừa bởi mẹ sẽ biết cách phòng ngừa những rủi ro để bảo vệ sức khỏe bản thân và tránh những nguy hiểm xấu nhất có thể xảy ra cho con yêu.
Theo Trung tâm y tế Tây Nam Texas (UT Southwestern/UTSW – một học trung tâm khoa học sức khỏe cộng đồng tại Dallas , Texas); trong 6 người phụ nữ bị chảy máu mũi thì có 1/5 người đang mang thai. Hỉ mũi ra máu khi mang thai là tình trạng thường gặp nhưng có phải là biến chứng nguy hiểm không? Bài viết này, MarryBaby sẽ chia sẻ đến cho các mẹ bầu vấn đề xì mũi ra máu. Hãy cùng theo dõi nhé!
Nguyên nhân gây hỉ mũi ra máu khi mang thai
1. Do lưu lượng máu tăng cao
UTSW chia sẻ, trong quá trình mang thai, tổng lượng máu trong cơ thể tăng gấp đôi để hỗ trợ thai nhi phát triển. Để cung cấp thêm lượng máu này, các mạch máu trong cơ thể giãn ra. Do áp lực của máu tăng thêm có thể khiến các mạch mỏng manh trong mũi bị vỡ và dễ chảy máu hơn.
2. Hỉ mũi ra máu khi mang thai do viêm mũi
Ngay cả khi không mang thai, chúng ta vẫn có khả năng bị chảy máu mũi do cảm lạnh; viêm xoang hoặc dị ứng. Nhưng theo UTSW cho biết, khoảng 20% phụ nữ mang thai bị viêm mũi và sưng màng nhầy trong mũi. Viêm mũi có thể gây nghẹt mũi, chảy nước mũi sau và chảy nước mũi. Và khi liên tục hỉ mũi, mẹ bầu dễ bị chảy máu mũi hơn.
3. Thay đổi hormone
Sự thay đổi nội tiết tố khi mang thai có thể gây ra rất nhiều triệu chứng trong thai kỳ. Khi mang thai, mũi của mẹ bầu có thể bị nghẹt. Bởi vì, các hormone làm dày niêm mạc tử cung có thể tác động đến màng nhầy trong mũi khiến chảy máu, bệnh viện Cleveland tại Mỹ cho biết.
4. Hỉ mũi ra máu khi mang thai domất nước
Mẹ bầu sẽ dễ bị mất nước hơn khi mang thai vì cần nhiều nước cho mẹ và con. Khi mẹ bầu bị mất nước, màng nhầy trong mũi sẽ bị khô và nứt. Đây có thể là một nguyên nhân gây chảy máu mũi khi mang thai.
5. Nguyên nhân khác
Mẹ bầu chảy máu mũi còn do một số bệnh lý như huyết áp cao; hoặc rối loạn đông máu. Ngoài ra, mẹ bầu cũng có thể bị chảy máu nếu màng mũi bị khô và nứt do thời tiết lạnh; không khí khô; hoặc điều hòa nhiệt độ quá thấp.
Bà bầu hỉ mũi ra máu khi mang thai có nguy hiểm không?
Tình trạng mẹ bầu hỉ mũi ra máu khi mang thai có thể bắt đầu từ tam cá nguyệt đầu tiên cho đến khi sinh em bé. Việc xì mũi ra máu có thể do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do lưu lượng máu tăng.
Bệnh viện Cleveland tại Mỹ còn chia sẻ rằng, tình trạng bầu chảy máu mũi kéo dài và nhiều có thể gây thiếu máu. Một số dấu hiệu của bệnh thiếu máu là mệt mỏi, chóng mặt và da xanh xao. Nếu mẹ bầu có các triệu chứng thiếu máu và hỉ mũi ra máu khi mang thai thì hãy đi khám bệnh ngay. Các bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm máu để tìm ra nguyên nhân và cách chữa trị.
Cách sơ cứu do hỉ mũi ra máu khi mang thai
Dưới đây là cách sơ cứu nếu mẹ bầu bị hỉ mũi ra máu khi mang thai theo hướng dẫn của tổ chức Mang thai – Sinh con – Trẻ sơ sinh tại Úc. Các mẹ bầu cùng lưu ý các điều sau nhé.
Ngồi hoặc đứng, giữ đầu thẳng đứng để giảm áp lực của các mạch máu bên trong mũi và làm chậm quá trình chảy máu, tuyệt đối mẹ không ngửa cổ lên nhé.
Bóp nhẹ phần mềm bên dưới xương sống của mũi trong 10 phút để cầm máu.
Nếu mũi chảy nhiều máu, mẹ bầu có thể hơi nghiêng người về phía trước và thở bằng miệng để máu chảy ra khỏi mũi; tránh để máu chảy xuống phía sau cổ họng.
Hỉ mũi ra máu khi mang thai là trường hợp thường gặp, nhưng hiếm khi là biến chứng nguy hiểm. Mẹ bầu hãy nghỉ ngơi thoải mái, uống nhiều nước và giữ gìn sức khỏe để tránh bị xì mũi ra máu. Nếu còn thắc mắc gì về vấn đề hỉ mũi ra máu khi mang thai hãy để lại bình luận ở bài viết này. Đội ngũ y bác sĩ của chúng tôi sẽ giải đáp ngay nhé!
Cơn co thắt tử cung báo hiệu chuyển dạ trước tuần thứ 37 thai kỳ có thể là dấu hiệu sinh non. Để tránh tình trạng sinh non tháng, một số trường hợp bác sĩ sẽ chỉ định uống thuốc chống co thắt tử cung cho bà bầu. Bài viết này, MarryBaby sẽ chia sẻ đến các mẹ bầu về tình trạng co thắt tử cung và thuốc giảm co tử cung. Hãy cùng theo dõi nhé!
Các cơn co thắt tử cung trong thai kỳ có nguy hiểm không?
Trước khi tìm hiểu về thuốc chống co thắt tử cung cho bà bầu, chúng ta cần hiểu rõ về các cơn co thắt tử cung. Các cơn co thắt tử cung khi chuyển dạ là cách thức để tử cung của thai phụ thắt lại để thúc đẩy quá trình sinh em bé.
Đối với thai đủ tháng để chuyển dạ là vào tuần thứ 40 của thai kỳ. Nếu thai phụ xuất hiện những cơn co thắt tử cung vào từ tuần thứ 20 đến tuần thứ 37 thì cần đến bệnh viện ngay. Bởi vì, các cơn co thắt tử cung khiến cổ tử cung, miệng tử cung hoặc dạ con mở ra sớm hơn bình thường. Điều này có thể dẫn đến sinh non; theo Viện Đại học California tại San Francisco cho biết.
Tuy nhiên, Tổ chức Mang thai – Sinh con – Trẻ sơ sinh ở Úc cho biết rằng; trong thai kỳ mẹ cũng có thể gặp các cơn co thắt Braxton Hicks xảy ra khoảng tuần thứ 16. Vào cuối thai kỳ, mẹ bầu có thể sẽ nhận thấy các cơn co thắt Braxton Hicks thường xuyên hơn. Đây là một dấu hiệu cho thấy mẹ đang chuẩn bị cho quá trình chuyển dạ – được gọi là sinh trước.
Dùng thuốc chống co thắt tử cung cho bà bầu như thế nào?
Thuốc chống co thắt tử cung cho bà bầu dùng khi nào?
Nếu thai phụ có dấu hiệu chuyển dạ sinh non, Viện Sức khỏe Trẻ em và Phát triển Con người Quốc gia Hoa Kỳ cho biết; bác sĩ sẽ áp dụng các biện pháp điều trị để ngừng chuyển dạ và kéo dài thai kỳ cho đến khi thai nhi phát triển đầy đủ hơn.
Khi thai phụ có triệu chứng chuyển dạ sinh non có thể dùng thuốc chống co thắt tử cung cho bà bầu. Những loại thuốc thuốc giảm co thắt tử cung có thể làm chậm hoặc ngừng các cơn co thắt của tử cung; và có thể ngăn cản quá trình chuyển dạ. Điều này giúp em bé có thêm thời gian để phát triển.
Dưới đây là các thuốc chống co thắt tử cung cho bà bầu và thuốc ngưng chuyển dạ khi bầu có dấu hiệu sinh non. Danh sách thuốc được Trung tâm Y tế NYU Langone Health tại Mỹ khuyến cáo.
1. Corticosteroid
Corticosteroid trước sinh bao gồm các loại thuốc như betamethasone và dexamethasone. Các thuốc này làm tăng tốc độ phát triển phổi của thai nhi. Chúng cũng giúp em bé giảm nguy cơ gặp một số vấn đề sức khỏe sau khi sinh như hội chứng suy hô hấp (RDS); xuất huyết não thất (IVH) và viêm ruột hoại tử (NEC).
Ngoài ra, Corticosteroid trước sinh được tiêm hai lần trong khoảng thời gian 24 đến 48 giờ. Các tác dụng phụ có thể xảy ra đối với mẹ bầu là tăng lượng đường trong máu. Nếu mẹ đang dùng insulin và corticosteroid trước khi sinh, thì chế độ insulin có thể cần được điều chỉnh.
Thuốc chống co thắt tử cung cho bà bầu gồm loại nào?
2. Thuốc kháng sinh
Các thuốc kháng sinh gồm ceftriaxone, clarithromycin và metronidazole. Những loại thuốc này giúp tiêu diệt nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra. Nếu mẹ có kết quả xét nghiệm liên cầu khuẩn nhóm B dương tính. Hoặc nếu mẹ bị vỡ ối non (PPROM), bác sĩ có thể cho mẹ dùng thuốc kháng sinh để giúp ngăn ngừa nhiễm trùng cho mẹ và con.
3. Tocolytics
Đây là nhóm thuốc chống co thắt tử cung cho bà bầu bao gồm:
Beta-adrenergic
Thuốc chặn canxi
Magie sunfat
Thuốc chống viêm steroid hoặc NSAID
Thuốc giải độc tố có thể làm chậm quá trình chuyển dạ, thường chỉ trong vài ngày.
[inline_article id=185164]
Sử dụng thuốc chống co thắt tử cung cho bà bầu có thể gây ra một số tác dụng phụ. Tuy nhiên, nếu mẹ nhận thấy những điều bất thường hãy đến bệnh viện ngay. Hy vọng bài viết thuốc chống co thắt tử cung cho bà bầu sẽ giúp ích cho các thai phụ. Chúc các mẹ bầu luôn khỏe mạnh trong thai kỳ nhé!
Quá trình mang thai có thể khiến mẹ bầu cảm thấy khó khăn khi hô hấp. Triệu chứng này cũng có thể “đồng hành” cùng mẹ bầu trong suốt 9 tháng thai kỳ. Sau đây là những điều mẹ cần biết về tình trạng bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở.
1. Tại sao bà bầu nên nằm nghiêng bên trái?
Theo các nhà khoa học, từ tháng thứ 4 trở đi, tư thế nằm phù hợp với mẹ bầu là nằm nghiêng sang trái. Cụ thể, tư thế ngủ này vừa tốt cho hoạt động tuần hoàn và giảm áp lực lên lưng. Dung tích phổi lớn hơn làm hạn chế tình trạng bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở. Ngoài ra, ngủ nghiêng sang trái ngăn tử cung ép vào gan và tăng lượng máu lưu thông đến tử cung, thận và bào thai. Tuy nhiên, một số bà bầu vẫn bị khó thở cả khi nằm nghiêng về bên trái. Cùng tìm hiểu một số nguyên nhân sau đây các mẹ nhé.
Cảm giác khó thở xuất hiện không chỉ những tháng cuối thai kỳ. Thậm chí, nhiều mẹ bầu trải qua cảm giác này ngay từ những ngày đầu tiên mang thai. Nguyên nhân là do:
Sự thay đổi nội tiết tố cơ thể
Trong vài tuần đầu tiên của thai kỳ, hormone progesterone tăng lên khiến mẹ bầu phải hít thở nhiều hơn. Hormone này mở rộng dung tích phổi của mẹ, cho phép máu mang một lượng lớn oxy đến em bé. Cơ thể thích nghi với mức nội tiết tố mới này, làm cho bà bầu bị khó thở.
Thay đổi dung tích tử cung
Quá trình mang thai tiếp theo, tử cung lớn dần chiếm nhiều diện tích hơn trong bụng của mẹ.
Vào khoảng tuần thứ 31 đến 34 của thai kỳ, tử cung bắt đầu đè lên cơ hoành (cơ phẳng di chuyển lên xuống khi thở). Điều này có thể khiến phổi không có đủ không gian để giãn nở hoàn toàn. Điều này cũng khiến bà bầu bị khó thở.
Một trong những nguyên nhân khiến bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở là cơ địa người mẹ. Mẹ mắc bệnh viêm xoang, hen suyễn, thuyên tắc phổi, tim mạch khiến tình trạng khó thở nghiêm trọng hơn.
Trong vài tuần cuối của thai kỳ, hiện tượng này sẽ dịu đi. Vì lúc này, thai nhi đã lắng sâu hơn vào khung xương chậu để chuẩn bị chào đời. Do đó, áp lực lên phổi và cơ hoành sẽ giảm xuống.
Giai đoạn cuối thai kỳ
Ở những tháng cuối thai kỳ, khi thai nhi khỏe, đạp mạnh, tử cung ép chặt lấy cơ hoành làm cho không khí không vào phổi kịp.
3. Bà bầu bị tức ngực khó thở có sao không?
Bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở gây không ít khó chịu và lo lắng cho người mẹ. Tuy vậy, cảm giác khó thở này sẽ không gây nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ và bé. Mẹ không nên vì vậy mà thay đổi tư thế khi nằm nhé. Vì tư thế nghiêng về bên trái khi ngủ giúp thai nhi nhận lượng máu cao hơn so với bên phải. Trong khi đó, mẹ bầu nằm ngửa khiến toàn bộ trọng lượng thai nhi đè lên cột sống, cơ lưng, ruột, mạch máu và tĩnh mạch chủ khiến thai nhi không được cung cấp đủ máu để phát triển. Đồng thời mẹ bầu cũng tăng nguy cơ bị đau khớp, hạ huyết áp, khó thở,… trong khi ngủ.
Mặc dù bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở làm mẹ không thoải mái nhưng điều đó hoàn toàn bình thường. Tuy nhiên, nếu mẹ phát hiện những triệu chứng sau đây thì nên đi khám ngay:
Có cảm giác đau ngực khi gắng sức làm việc gì đó.
Cảm giác hơi thở nặng và cơ thể yếu đi sau trận trống ngực đập liên hồi.
Có cảm giác khó thở ngay vào ban đêm hay khi đang nghỉ ngơi.
Nhịp tim đập không đều, trống ngực đập mạnh.
Cảm giác nhịp tim tăng đột ngột.
Đó cũng là dấu hiệu cho thấy nồng độ sắt trong cơ thể của mẹ bầu thấp, báo hiệu cho tình trạng thiếu máu.
5. Khắc phục tình trạng bà bầu bị khó thở
Không có phương pháp điều trị tận gốc khi bà bầu bị khó thở. Tuy nhiên, nếu tình trạng này kéo dài, mẹ có thể áp dụng các phương pháp sau:
Ngồi hoặc đứng thẳng
Các tư thế thẳng giúp phổi của mẹ có nhiều không gian để giãn nở. Khi ngồi, mẹ nên ngồi thẳng và đẩy vai về phía sau. Việc này tạo điều kiện thuận lợi cho không khí vào phổ và giảm áp lực cho cơ hoành.
Bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở nhưng vẫn tốt cho sức khỏe mẹ và bé. Tuy nhiên, việc nằm liên tục ở một tư thế là khó có thể thực hiện được. Vì vậy mẹ bầu cần chiếc gối dài, mềm để kê phía trước và sau bụng nhằm làm giảm trọng lượng của bụng. Chúng cũng giúp tránh được việc đặt trọng lượng của một chân lên chân kia. Từ đó mang đến cho mẹ bầu một giấc ngủ bình yên.
Kê cao chân
Chân nặng, phù nề hoặc chuột rút… là bệnh thường gặp ở phụ nữ khi mang thai. Để tạo sự thoải mái cho giấc ngủ, mẹ nên kê chân cao trên một chiếc gối hoặc tấm nệm mềm. Ngoài ra, mẹ bầu có thể nâng đáy đệm hay kê cao phần cuối của chân giường. Điều này sẽ giúp máu lưu thông dễ dàng, giảm chuột rút ở vùng dưới cơ thể.
Gối cao đầu khi ngủ
Để tránh tình trạng bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở, mẹ có thể kê thêm gối mềm để nâng cao đầu và lưng. Gối tạo với giường một góc 20 độ, vừa giúp thở dễ dàng hơn, đồng thời, giảm được sức ép lên cơ hoành. Hoạt động của dạ dày cũng tốt hơn và mang lại cảm giác dễ chịu cho mẹ và bé.
Đối với mẹ bầu, hiện tượng các co thắt lan tỏa qua bắp chân là khá phổ biến. Những cơn đau này xuất hiện ban ngày lẫn ban đêm, khiến mẹ mệt mỏi và đau đớn. Bài viết dưới đây sẽ điểm qua một số nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân, mẹ cùng theo dõi để tham khảo các phương pháp điều trị nhé.
1. Nhận biết khi nào bà bầu bị đau chân
Trước khi tìm hiểu những nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân, mẹ cần biết khi nào mình gặp phải tình trạng này nhé.
Hiện tượng đau nhức chân bắt đầu từ khi kết thúc tam cá nguyệt thứ hai cho đến khi bắt đầu tam cá nguyệt thứ ba.
Đặc biệt, tình trạng bà bầu bị đau bắp chân 3 tháng cuối của thai kỳ càng trở nên phổ biến. Vì ở giai đoạn này, áp lực lớn của thai nhi đè nén lên chân, làm cho thai phụ càng dễ bị nhức mỏi hơn. Tình trạng này diễn ra thường xuyên vào ban đêm hơn ban ngày.
Những biểu hiện thường gặp khi bà bầu bị đau bắp chân là phù, sưng nề đôi chân. Trong nhiều trường hợp, cơn đau có thể lan tỏa ra cả mặt sau của chân và phần hông. Các vị trí dễ bị sưng phù gồm mặt, chân, mắt cá chân và bàn chân. Sưng phù có thể bị nhầm lẫn với việc tăng cân trong giai đoạn sau của thai kỳ. Những triệu chứng này khiến việc di chuyển của mẹ trở nên khó khăn hơn. Dần dần, mẹ bầu sẽ có xu hướng ngồi, nằm nhiều, thay vì vận động đi lại.
Bà bầu bị đau bắp chân 3 tháng cuối có khỏi sau khi sinh con không? Hiện tượng này có thể biến mất, giảm nhẹ đi hoặc thậm chí nặng hơn sau quá trình sinh nở. Do đó, việc chăm sóc sức khỏe thai phụ là vô cùng quan trọng và cần thiết.
Nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân là gì?
2. Nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân
Vậy đâu là những nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân trong những giai đoạn đó? Theo Amanda Selk, bác sĩ sản phụ khoa tại Bệnh viện Women’s College ở Toronto: Mặc dù là đây là một triệu chứng phổ biến trong thời kỳ thai nghén, nhưng không hoàn toàn rõ tại sao chúng lại xảy ra.
Tuy nhiên có một số nguyên nhân được đưa ra, trong đó bao gồm:
a. Bà bầu bị đau bắp chân do việc tăng cân
Cân nặng tăng lên khi mang thai tạo một áp lực lớn lên các dây chằng của chân. Khi các dây chằng này bị kéo căng trong một khoảng thời gian dài, chúng sẽ gây ra hiện tượng vòm chân thấp. Đây là điều xảy ra khi gan bàn chân bị dàn phẳng. Tình trạng này có thể kéo căng cân gan chân, hệ thống dây chằng có nhiệm vụ giữ vòm chân hình cung, khiến cho bàn chân đau nhức.
b. Nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân: Do nội tiết tố
Trong tam cá nguyệt thứ ba, cơ thể mẹ tăng sản sinh một loại nội tiết tố relaxin. Đây là một chất có vai trò làm giãn các cơ và dây chằng vùng chậu, chuẩn bị cho quá trình sinh nở của mẹ. Đồng thời, nội tiết tố này cũng gây giãn cơ và dây chằng vùng chân, khiến chân viêm và đau nhức. Đó cũng là nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân 3 tháng cuối.
c. Tuần hoàn máu thay đổi
Một trong những nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân không thể không kể đến quá trình tuần hoàn máu. Mang thai khiến cho tuần hoàn máu đến chân bị thay đổi, gây ứ dịch ở chân và xung quanh mắt cá chân. Ngoài ra, tử cung to ra và chèn ép các mạch máu khiến máu bị giữ lại gây phù nề ở chân.
d. Chuột rút – Nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân
Không ít bà bầu bị đau bắp chân do cơn chuột rút. Nguyên nhân có thể là do mẹ bầu bị thiếu canxi và dư phốt pho. Chứng này thường xuất hiện vào ban đêm khi bàn chân đã mệt mỏi sau một ngày dài hoạt động.
e. Do vận động sai tư thế
Càng về các giai đoạn sau của thai kỳ, bụng bầu càng lớn làm cho trọng tâm cơ thể mẹ bầu bị lệch. Điều đó có thể gây ảnh hưởng đến khả năng vận động. Vận động ít hoặc sai tư thế làm giảm lượng máu lưu thông tới các chi, giảm lượng oxy cung cấp khiến hiện tượng đau nhức, tê mỏi chân tay.
f. Thiếu nước cũng là nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân
Nước luôn cần thiết cho cơ thể người, đặc biệt là phụ nữ có thai. Khi thiếu nước, quá trình trao đổi chất của cơ thể bị trì trệ, gây ứ đọng các axit lactic làm đau nhức cơ xương.
3. Những mẹo khắc phục tình trạng bà bầu bị đau chân mẹ nên biết
Đa phần hiện tượng nhức mỏi chân không gây nguy hiểm. Tuy nhiên, nó mang tới sự khó chịu cho người mẹ, đặc biệt vào ban đêm. Khi tình trạng nặng lên, mẹ bầu có thể bị mất ngủ, mệt mỏi cơ thể, chán ăn và ảnh hưởng sức khỏe. Vì vậy, mẹ cần áp dụng một số phương pháp để hạn chế tối đa tình trạng này nhé.
a. Thay đổi chế độ ăn uống
Nếu nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân là do thiếu chất thì mẹ hoàn toàn có thể điều chỉnh. Mang thai bị đau chân có thể do bà bầu bị thiếu canxi. Tăng canxi và magiê trong chế độ ăn uống bằng cách ăn thực phẩm như ngũ cốc nguyên hạt, đậu, trái cây khô, quả hạch và hạt. Mẹ cũng có thể sử dụng viên uống bổ sung canxi và magie. Tuy nhiên, mẹ lưu ý nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
Bên cạnh đó, mẹ cần đảm bảo cung cấp đủ nước cho cơ thể.
Mẹ nên tránh ngồi hoặc đứng ở một tư thế trong thời gian dài, không ngồi khoanh chân vì việc này có thể cản trở máu lưu thông. Thay vào đó, mỗi ngày mẹ nên đi bộ khoảng nửa tiếng. Nếu trong khi đi bộ, mẹ cảm thấy choáng váng, hoa mắt thì nên dựng lại và ngồi nghỉ. Ngoài ra, mẹ bầu nên đi loại giày, dép thoải mái, thoáng khí.
c. Tập các bài tập kéo giãn bắp chân đơn giản
Nếu bà bầu bị đau chân do chuột rút, trước tiên hãy duỗi thẳng chân, gót chân và lắc các ngón chân. Nhẹ nhàng xoa bóp bắp chân để thư giãn cơ. Một cách khác là đứng cách tường bằng một cánh tay, đặt hai tay lên tường trước mặt và di chuyển bàn chân phải ra sau bàn chân trái với các ngón chân hướng vào tường. Sau đó, từ từ uốn cong chân trái về phía trước, giữ đầu gối phải thẳng và gót chân phải trên sàn. Giữ tư thế trong khoảng 30 giây, lưu ý giữ thẳng lưng và hông hướng về phía trước. Hít thở sâu trong suốt thời gian căng thẳng. Lặp lại với chân còn lại.
d. Áp dụng các phương pháp khác
Chườm nóng hoặc lạnh cũng có thể giảm phù nề và đau nhức chân nhanh chóng. Phương pháp đơn giản khác có thể đẩy lùi nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân là tắm nước ấm. Mát-xa đá hoặc mát-xa cơ cũng có thể là giải pháp cho những bà bầu bị đau chân.
Lót giày chỉnh hình chân có thể làm giảm các tình trạng đau chân, vòm chân thấp.Việc chèn một miếng lót mềm vào giày thể thao hay sandal giúp hỗ trợ cho vòm bàn chân cũng như toàn bộ bàn chân.
Khi ngồi làm việc hoặc nằm nghỉ ngơi, các mẹ nên gác chân lên cao khoảng 10cm. Việc làm này sẽ giúp cho việc lưu thông máu và làm giảm nguy cơ sưng phù và bị tụ máu đông.
Ngâm chân trước khi đi ngủ bằng hỗn hợp muối, lá ngải cứu hoặc lá lốt. Việc này sẽ giúp khí huyết được lưu thông. Dưới tác động của nhiệt, mạch máu tại bàn chân sẽ được giãn nở và tăng cường lưu thông máu. Ngoài ra, sau khi ngâm chân, mẹ bầu sẽ cảm thấy dễ chịu hơn, ngủ ngon hơn.
Mẹ lưu ý không sử dụng thuốc giảm đau, thực phẩm chức năng mà không tham khảo ý kiến bác sĩ.
Chân đau, phù nề, và bàn chân phẳng là các vấn đề thường gặp trong quá trình mang thai. Dù vậy, việc để tâm đến các nguyên nhân bà bầu bị đau bắp chân cũng như các biện pháp phòng ngừa có thể giúp mẹ không phải chịu bất cứ cơn đau, phù nề hay chuột rút nào.
Tiểu đường thai kỳ có tự hết không? Đây là câu hỏi được nhiều thai phụ quan tâm nhất. MarryBaby sẽ chia sẻ đến các mẹ bầu những thông tin về tiểu đường thai kỳ có tự hết không và các vấn đề liên quan. Cùng tham khảo bài viết này nhé!
Nguyên nhân dẫn đến tiểu đường thai kỳ
Trước khi tìm hiểu vấn đề tiểu đường thai kỳ có tự hết không, mẹ bầu cần biết rõ về bệnh lý này. Bệnh viện Cleveland cho biết, tiểu đường thai kỳ hay còn gọi là đái tháo đường thai kỳ thường xuất hiện vào 3 tháng giữa thai kỳ; từ tuần 24 đến 28.
Tiểu đường thai kỳ xuất hiện do sự thay đổi nội tiết tố và cách cơ thể chúng ta chuyển hóa thức ăn thành năng lượng. Khi mang thai, các hormone có thể can thiệp vào cách hoạt động của insulin; (Hormone insulin phân hủy glucose (đường) từ thức ăn và đưa nó đến các tế bào).
Nếu insulin không hoạt động bình thường hoặc cơ thể không có đủ lượng insulin cần thiết. Đường sẽ tích tụ trong máu và dẫn đến bệnh tiểu đường thai kỳ.
Tiểu đường thai kỳ có hết không? Nếu kiểm soát tốt sẽ tự hết sau sinh.
Bên cạnh vấn đề tiểu đường thai kỳ có tự hết không, mẹ bầu nào dễ mắc bệnh lý này nhất? Bệnh tiểu đường thai kỳ có thể phát triển ở bất kỳ phụ nữ nào đang mang thai. Nhưng các thai phụ sau sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
Bị bệnh tim.
Huyết áp cao.
Ít vận động.
Béo phì.
Tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị tiểu đường.
Bị hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS).
Tuổi mang thai lớn hơn 35 tuổi.
Tiền sử sinh con có bất thường: thai chết lưu không rõ nguyên nhân, con bị din tật bẩm sinh, tiền sản giật, đẻ non.
Các thai phụ đang mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ thường thắc mắc “tiểu đường thai kỳ có tự hết không?” Hầu hết lượng đường trong máu của phụ nữ sẽ giảm xuống sau khi sinh con. Và lượng hormone trong cơ thể cũng trở lại hoạt động bình thường.
Nhưng bệnh viện Cleveland cũng cho biết rằng; có khoảng 50% bệnh nhân tiểu đường thai kỳ sẽ phát triển thành bệnh tiểu đường type 2 sau sinh. Tuy nhiên, chế độ ăn uống và tập thể dục hợp lý có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh. Như vậy, các mẹ bầu đã biết câu trả tiểu đường thai kỳ có tự hết không rồi phải không?
Những ảnh hưởng của tiểu đường thai kỳ
Tiểu đường thai kỳ có hết không? Có nguy cơ phát triển thành tiểu đường loại 2 nếu không kiểm soát tốt lượng đường huyết trong thai kỳ.
Khi đã biết trả tiểu đường thai kỳ có tự hết không, mẹ bầu cũng cần biết thêm những ảnh hưởng của bệnh lý đến mẹ và con. Theo Bộ Y Tế Tiểu Bang Texas (DSHS), nếu mẹ bầu không kiểm soát tốt tiểu đường thai kỳ có thể gặp những rủi ro sau:
Lập một kế hoạch ăn uống lành mạnh và cân đối cho bệnh nhân tiểu đường.
Tập thể dục ít nhất 30 phút/ngày với cường độ trung bình ít nhất 5 ngày/tuần. Điều này sẽ giúp kiểm soát lượng đường trong máu và cân bằng lượng thức ăn tiêu thụ.
Kiểm tra lượng đường trong máu của bạn thường xuyên, theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Đi xét nghiệm bệnh tiểu đường – làm nghiệm pháp tăng đường huyết từ tuần 24 đến 28 trong thai kỳ; từ 6 đến 12 tuần sau khi sinh con, và sau đó định kỳ từ 1 đến 3 năm.
[inline_article id=185164]
Hy vọng bài này sẽ giúp mẹ bầu hiểu đầy đủ về bệnh tiểu đường thai kỳ và biết được tiểu đường thai kỳ có hết không. Nếu mẹ bầu đang bị tiểu đường thai kỳ hãy đi khám bệnh ngay để được bác sĩ tư vấn và lên phác đồ kiểm soát bệnh nhé. Chúc mẹ sẽ có một thai kỳ khỏe mạnh!
Suy thai là biến chứng khoa sản nghiêm trọng, đe dọa đến tính mạng của cả mẹ và bé. Cùng xem bài viết dưới đây của MarryBaby để hiểu rõ hơn suy thai là gì, dấu hiệu và cách phòng ngừa!
Suy thai là gì?
Suy thai là tình trạng thai bị thiếu oxy, xảy ra trong thai kỳ hoặc lúc chuyển da. Để thai nhi phát triển, vòng tuần hoàn từ tử cung – nhau thai – thai nhi sẽ truyền oxy từ mẹ đến bé. Suy thai xảy ra khi vòng tuần hoàn này gặp vấn đề, khiến oxy không đến được bào thai.
Khi lượng oxy trong bào thai giảm, điện giải cũng bị rối loạn khiến suy thai. Đây là biến chứng thai kỳ đặc biệt nguy hiểm, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của bé.
Để biết suy thai là gì, xét về mức độ nguy hiểm và tính chất, suy thai được chia làm 2 loại:
Suy thai cấp tính: Xảy ra đột ngột khi mẹ đang chuyển dạ, nếu không được cấp cứu có thể dẫn đến tử vong. Trường hợp nhẹ, em bé vẫn vẫn được sinh ra nhưng vẫn để lại một số di chứng về thể chất.
Suy thai mãn tính: Xảy ra trong suốt thai kỳ, mức độ nhẹ gần như không có biểu hiện rõ ràng nào, dễ chuyển sang suy thai cấp tính khi chuyển dạ, gây thai lưu và sinh non. Suy thai mãn tính ảnh hưởng nghiêm trọng đến những lần mang thai tiếp theo của mẹ.
Cuối cùng, dù suy thai cấp tính hay suy thai mãn tính thì đều gây ra những tác động xấu đến thai kỳ. Bởi vậy việc tìm hiểu và phát hiện sớm suy thai là gì rất quan trọng.
Ở trên chúng ta đã biết được suy thai là gì, vậy cùng tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến suy thai nhé. Có nhiều nguyên nhân gây ra suy thai ở mẹ bầu. Thông thường sẽ được chia làm 3 nhóm.
1. Nguyên nhân từ phía người mẹ
Thiếu máu ở mẹ bầu do mắc các bệnh mãn tính, huyết áp thấp,…
Tư thế nằm chưa đúng: Khi nằm ngửa tử cung dễ đè vào động mạch chủ, làm máu lưu thông kém.
Tỷ lệ suy thai ở mẹ bầu bị béo phì, suy tim, tiểu đường,… cao hơn.
Do các cơ co tử cung làm vòng tuần hoàn bị gián đoạn, lưu thông máu kém. Số lượng cơn co càng nhiều sẽ làm giảm lượng oxy xuống bào thai.
Dưới đây là những dấu hiệu suy thai mẹ cần đặc biệt lưu ý:
1. Cử động của thai nhi ít đi
Dấu hiệu suy thai 3 tháng cuối dễ nhất biết nhất là thai nhi ít cử động. Thông thường, vào thời điểm ngừng vận động em bé sẽ chỉ ngủ không quá 90 phút. Nếu mẹ thấy bé hoạt động ít hơn cần đặc biệt chú ý. Chuyển động của thai nhi cũng là một cách để mẹ cảm nhận sự phát triển của bé.
Đau bụng là điều khá thường xuyên trong suốt thai kỳ, do em bé lớn dần lên. Thế nhưng, trong một số trường hợp đau bụng là lại dấu hiệu của sảy thai, tiền sản giật,… thậm chí là suy thai. Do đó, mẹ không nên chủ quan mà bỏ qua bất thường nào của cơ thể.
3. Nhịp tim bất thường
Thai 38 tuần tim thai yếu có phải là dấu hiệu của suy thai? Rất có thể. Không những thế đây còn dấu hiệu suy thai phổ biến trong 3 tháng đầu. Để xác định tim thai, mẹ cần đến sự giúp đỡ của bác sĩ và thiết bị chuyên dụng.
Suy thai là gì? Dấu hiệu bất thường khi suy thai
4. Chảy máu âm đạo
Với lượng nhỏ, chảy máu âm đạo gần như không quá nguy hiểm. Tuy nhiên, mẹ bầu cũng không nên bỏ qua bởi đây cũng có thể là dấu hiệu “ngầm” của bong nhau thai. Tình trạng này có thể làm em bé bị thiếu oxy, gây ra suy thai.
5. Sự bất thường của nước ối
Một trong những dấu hiệu suy thai tháng cuối mẹ cần chú là hiện tượng giảm nước ối. Nước ối có máu xanh (cần soi nhiều lần) cũng cần chú ý hơn.
Các biểu hiện trên của nước ối đều làm giảm lượng oxy đến bào thai, bại não hoặc bệnh não thiếu oxy. Khi đó mẹ cần đến ngay bác sĩ để được thăm khám kịp thời.
Sau khi biết suy thai là gì, mẹ bầu cần biết suy thai gây nguy hiểm cho em bé như thế nào. Mức độ nguy hiểm của suy thai còn được xem xét dựa trên mức độ và cách xử lý. Ở giai đoạn đầu của suy thai mãn tính, bào thai có thể ưu tiên cung cấp oxy cho các bộ phận quan trọng như tim, gan, não. Thế nhưng về lâu dài khả năng bù trừ này sẽ không thể tiếp tục. Khi đó các cơ quan đều không nhận đủ oxy, pH giảm và sinh non.
Đối với suy thai cấp tính, cần sự can thiệp sớm của bác sĩ để bảo vệ sức khoẻ của mẹ và bé. Nếu không, bé có thể chịu một số ảnh hưởng về sức khỏe như động kinh, đần độn,… Trường hợp xấu nhất tim thai có thể ngừng đập trong khi lâm bồn.
Phòng tránh suy thai như thế nào?
Là biến chứng nặng, có thể gây tử vong ở thai nhi nên gần như mẹ bầu nào cũng rất dè chừng và lo sợ. Để phòng ngừa suy thai, mẹ cần lưu ý:
Trang bị kiến thức thai sản để phân biệt các dấu hiệu suy thai.
Tuân thủ đầy đủ lịch khám với bác sĩ để phát hiện sớm nhất các dấu hiệu của suy thai.
Ăn uống điều độ lành mạnh để đảm bảo sức khỏe, hạn chế đồ ăn nhiều giàu mỡ.
Suy thai là gì? Cách phòng tránh suy thai
Trong trường hợp cảm thấy bất thường từ thai nhi cần đến ngay cơ sở y tế.
Ở những tháng cuối, mẹ nên nằm nghiêng để hạn chế lực từ tử cung lên động mạch.
Luôn giữ tinh thần thoải mái, vui vẻ trong suốt thai kỳ đặc biệt là tam cá nguyệt thứ 3.
Cuối cùng bạn hãy khám sàng lọc trước khi có em bé để phát hiện và điều trị các bệnh lý nền như huyết áp, tiểu đường,… Điều này cho mẹ một thai kỳ khỏe mạnh và phòng ngừa suy thai tốt nhất.
Qua đây hẳn là mẹ đã biết suy thai là gì rồi. Suy thai là biến chứng nguy hiểm, cần được quan tâm và theo dõi sát sao. Vì vậy, hiểu rõ và sâu về suy thai sẽ là “chìa khóa vàng” cho mẹ một thai kỳ an toàn, mạnh khoẻ. Chúc mẹ bầu sớm ngày gặp được con yêu!
Thai sinh hóa là gì, hay còn được gọi là sảy thai sinh hóa là thuật ngữ để chỉ các trường hợp đã thụ thai , nhưng bị sảy thai từ rất sớm trước khi có thể thấy hình ảnh túi thai trong buồng tử cung trên siêu âm.
Thai sinh hóa là gì?
Thai sinh hóa là thuật ngữ dùng để chỉ các trường hợp mang thai nhưng lại bị sảy thai từ rất sớm, ngay sau khi phôi làm tổ (trước khi phôi thai được 5 tuần tuổi) hoặc trước khi phôi thai có thể được nhìn thấy qua hình ảnh siêu âm. Nhiều bà mẹ dù đã phát hiện các dấu hiệu mang thai nhưng lại phát hiện bản thân sảy thai sinh hóa khi đến khám thai. Trái ngược lại, một số phụ nữ lại thậm chí không biết bản thân đã mang thai và trải qua tình trạng thai sinh hóa. Tình trạng này tương đối giống như một chu kỳ kinh nguyệt bị trễ nếu không thực hiện thử thai
Nguyên nhân gây thai sinh hóa là gì
Vì sảy thai vào thời điểm quá sớm nên nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này thường rất khó xác định, có thể là do bản thân thai nhi đã có bất thường, hoặc do tử cung và sức khỏe người mẹ không được đảm bảo.
Một số nguyên nhân có thể gây ra tình trạng thai sinh hóa gồm có
1. Nguyên nhân gây thai sinh hóa là gì: tuổi tác
Tuổi phụ nữ càng cao, thì các nguy cơ và các biến chứng thai kỳ càng cao. Ở phụ nữ tuổi từ 20 đến 30, nguy cơ sẩy thai dưới 20 tuần tuổi là 8,9%. Tỷ lệ này tăng lên 74,7% đối với phụ nữ trên 40 tuổi (1).
2. Nguyên nhân gây thai sinh hóa là gì: nội tiết tố bất thường
Trong quá trình mang thai, cơ thể đôi khi sẽ cần một lượng nội tiết tố nhất định, để hỗ trợ cho sự phát triển của thai nhi. Nếu không có đủ hormone, phôi thai không được nuôi dưỡng đầy đủ và có thể dẫn đến sảy thai.
3. Bất thường về nhiễm sắc thể (di truyền)
Đây là lý do thường gặp nhất đối với sảy thai sinh hóa. Các bất thường về nhiễm sắc khiến phôi thai không thể tiếp tục phát triển. Từ đó, cơ thể nhận biết các dấu hiệu không thể sinh tồn của phôi thai, nên dần gây thoái hóa phôi thai và tự hủy. Hầu hết các trường hợp thai sinh hóa xảy ra khoảng 1 tuần sau khi thụ thai, tức thời điểm ngay sau khi bám vào thành tử cung.
4. Bệnh lý ở tử cung
Bất thường ở tử cung gây thai sinh hóa là gì? U xơ tử cung hoặc các bất thường ở niêm mạc tử cung có thể ngăn cản phôi thai làm tổ bên trong tử cung và gây sảy thai sinh hóa.
Ngoài ra, mang thai ngoài tử cung cũng là một trong những yếu tố có thể dẫn đến thai sinh hóa.
5. Các bệnh lý nhiễm trùng gây sảy thai sinh hóa là gì
Sảy thai sinh hóa có thể gây ra do nhiễm một số bệnh có thể lây truyền từ cơ thể mẹ sang thai nhi như bệnh HIV, viêm gan B, C, giang mai, chlamydia, Rubella, Toxoplasma, CMV.
Đặc biệt, các bệnh lý lây truyền qua đường tình dục (STDs) như lậu, giang mai, chlamydia có thể làm tăng nguy cơ sảy thai ở người mẹ. Vì vậy, tình dục an toàn và tầm soát STDs định kỳ luôn được khuyến cáo bởi các chuyên gia y tế.
Thai sinh hóa: biểu hiện và các phòng ngừa là gì?
Nếu mẹ bầu thử thai, kết quả thử thai sẽ dương tính nhưng sau vài ngày chu kỳ kinh nguyệt sẽ đến hoặc mẹ sẽ bị chảy máu từ âm đạo.
1. Biểu hiện của thai sinh hóa là gì?
Sảy thai sinh hóa hầu như không có bất cứ dấu hiệu hoặc triệu chứng rõ ràng nào. Tuy nhiên, một số dấu hiệu sảy thai sinh hóa có thể dễ nhận biết nhất bao gồm:
Đau quặn bụng cho cảm giác tương tự như đau bụng kinh.
Chảy máu âm đạo hoặc xuất hiện các đốm máu trước ngày hành kinh.
Nồng độ hCG thấp nếu bạn xét nghiệm thai thông qua xét nghiệm công thức máu.
[inline_article id= 182431]
2. Biện pháp nào là cách phòng ngừa sảy thai sinh hóa?
Do khó có thể xác định nguyên nhân một cách chính xác, nên hiện nay các biện pháp dự đoán và phòng ngừa tình trạng sảy thai sinh hóa gần như là không có. Tuy nhiên, nhằm giảm thiểu rủi ro thì một lối sống lành mạnh và thực hiện tình dục an toàn là cách tốt nhất để bạn hạn chế nguy cơ gặp phải thai sinh hóa.
Hạn chế sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp thường xuyên..
Tránh sử dụng các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá nhằm giảm thiểu nguy cơ ảnh hưởng đến sinh sản.
Đặc biệt, nếu như gia đình bạn đã có kế hoạch mang thai, khám sàng lọc, xét nghiệm trước khi mang thai là chuẩn bị hết sức quan trọng nhằm xác định sớm các bất thường trong sức khỏe của bố mẹ có thể di truyền cho con cái và gây ảnh hưởng đến việc thụ thai, phát triển của thai nhi.
Với các thai phụ bị chứng rối loạn đông máu thường được bác sĩ chỉ định tiêm thuốc chống đông máu khi mang thai. Tuy nhiên, phương pháp này có an toàn cho mẹ và thai nhi không? Và khi dùng phương pháp này, mẹ bầu cần lưu ý gì? Bài viết này sẽ giúp chia sẻ đến các mẹ bầu tất cả về tiêm thuốc chống đông máu khi mang thai. Cùng tham khảo nhé!
Chứng máu đông khi mang thai là gì?
Theo Hiệp hội Huyết học Hoa Kỳ (ASH), phụ nữ mang thai thường xuất hiện tình trạng máu đông. Trong thời kỳ mang thai, máu có nhiều khả năng bị đông lại như một biện pháp bảo vệ chống lại việc mất quá nhiều máu trong quá trình chuyển dạ.
Tuy nhiên, cục máu đông có thể xuất hiện trong các tĩnh mạch sâu của chân hoặc ở vùng xương chậu. Tình trạng này được gọi là huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT). Bên cạnh đó Dịch vụ Y tế Quốc gia tại Anh (NHS) cho biết; DVT có thể hạn chế lưu lượng máu qua tĩnh mạch gây sưng và đau.
Nhưng nó có thể bị vỡ ra và di chuyển theo dòng máu gây tắc mạch máu. Nếu khối thuyên tắc nằm trong phổi gây thuyên tắc phổi (PE). PE có thể gây khó thở, đau ngực và ho ra máu. Thậm chí, PE lớn có thể gây xẹp phổi và có thể đe dọa tính mạng. Tuy nhiên, nếu DVT đã được chẩn đoán và điều trị; thì nguy cơ phát triển thuyên tắc phổi là rất nhỏ.
1. Vì sao nên tiêm thuốc chống đông máu khi mang thai?
Phụ nữ mang thai được chỉ định tiêm thuốc heparin chống đông máu khi mang thai.
Một số loại thuốc chống đông máu dùng ở dạng viên nén thường không được chỉ định cho thai phụ dùng. Vì thuốc này tác dụng với axit ở dạ dày và đi qua nhau thai gây ảnh hưởng không tốt đến thai nhi trong bụng mẹ bầu.
Vì thế đối với phụ nữ mang thai và phụ nữ đã sinh con; bác sĩ sẽ chỉ định tiêm thuốc chốngđông máu khi mang thai. Đó là 2 loại gồm Heparin bình thường và Heparin trọng lượng phân tử thấp. Do thuốc này được tiêm vào lớp mô mỡ bên dưới da. Vì thế, nó không đi qua nhau thai nên rất an toàn cho thai nhi.
2. Đối tượng nào cần được tiêm thuốc chống đông máu khi mang thai?
Thai phụ có nhiều khả năng gặp phải tình trạng máu đông trong 3 tháng đầu của thai kỳ; hoặc trong 6 tuần đầu sau khi sinh.
APA cũng cho biết thêm các dấu hiệu nhận biết chứng đông máu khi mang thai gồm:
Sưng hoặc đau ở một bên chân.
Đau nặng hơn khi đi bộ.
Các tĩnh mạch trông lớn hơn bình thường.
Xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai
Bên cạnh việc tìm hiểu về tiêm thuốc chống đông máu khi mang thai; thai phụ thông thường không cần phải thực hiện các xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai. Tuy nhiên nếu chị em thuộc trong các nhóm sau; thì nên cân nhắc việc xét nghiệm đông máu trước khi mang thai.
Phụ nữ đã từng bị huyết khối tĩnh mạch sâu.
Phụ nữ từng bị thuyên tắc phổi.
Phụ nữ đã từng bị sẩy thai từ ba lần trở lên. Bởi vì, chị em có thể bị mắc hội chứng kháng phospholipid. Hội chứng này làm tăng nguy cơ sẩy thai; thai nhi phát triển kém; và tiền sản giật.
[inline_article id=266323]
Chứng rối loạn đông máu ở phụ nữ mang thai có thể dẫn đến nhiều rủi ro. Hy vọng với các thông tin về tiêm thuốc chống đông máu khi mang thai sẽ giúp ích cho mẹ bầu. Nếu thai phụ cần tiêm thuốc chống đông máu khi mang thai, mẹ nên hỏi ý kiến từ bác sĩ trước nhé.
Ợ chua khi mang thai là tình trạng khó chịu khiến mẹ bầu ăn không ngon, ngủ không yên. Xem ngay nguyên nhân bài viết đề cập và một số biện pháp giúp cải thiện tình trạng khó chịu mẹ nhé.
Ợ chua là gì?
Ợ chua, ợ nóng khi mang thai là tình trạng rối loạn tiêu hóa thường gặp. Hiện tượng này tăng dần ở 3 tháng cuối
Ợ chua (Heartburn) là triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD). Là khi ợ có cảm giác nóng ran ở ngực. Cảm giác khó chịu có thể di chuyển lên cổ họng của mẹ bầu. Mẹ bầu cũng có thể có vị đắng hoặc chua ở thực quản.
Thực quản là ống dẫn thức ăn, chất lỏng và nước bọt đến dạ dày của mẹ bầu.
Một cơ được gọi là cơ vòng thực quản dưới (LES) nằm giữa thực quản và dạ dày. Nó mở ra để cho thức ăn đi qua, sau đó đóng lại để axit không trào ngược lên thực quản của mẹ bầu. Nhưng nếu LES hoạt động không bình thường, acid từ dịch vị dâng lên thực quản gây ợ chua.
Ợ chua khi mang thai là do đâu?
Nguyên nhân của chứng ợ chua khi mang thai là do sự trào ngược acid dịch vị từ dạ dày lên thực quản. Cụ thể là do:
Mức độ hormone thay đổi: Mức độ hormone của mẹ bầu thay đổi trong khi mang thai, ảnh hưởng đến cách mẹ bầu dung nạp và tiêu hóa thức ăn. Các hormone này thường làm chậm hệ thống tiêu hóa của mẹ bầu. Khi mang thai thức ăn di chuyển chậm hơn, gây đầy hơi và ợ chua.
Cơ vòng thực quản bị giãn ra: Progesterone, được gọi là hormone thai kỳ, có thể khiến cơ vòng thực quản dưới giãn ra. Khi nó giãn ra, axit dạ dày có thể di chuyển lên thực quản.
Sự phát triển của bào thai: Khi em bé lớn lên, tử cung của mẹ bầu sẽ lớn hơn. Nó có thể chèn ép dạ dày của mẹ bầu và đẩy axit dạ dày lên trên, vào thực quản của mẹ bầu. Đó là lý do tại sao chứng ợ chua, ợ nóng phổ biến hơn trong tam cá nguyệt thứ ba, những tháng cuối của thai kỳ. Khi đó, em bé và tử cung lớn nhất, chèn ép các cơ quan khác của mẹ bầu.
Chứng ợ chua khi mang thai phổ biến như thế nào?
Hơn một nửa số phụ nữ mang thai cho biết bị ợ chua nghiêm trọng, đặc biệt là trong tam cá nguyệt thứ ba. Nó phổ biến hơn ở những người đã từng mang thai và những người từng bị ợ chua trước khi mang thai.
Trong tam cá nguyệt đầu tiên, các cơ trong thực quản đẩy thức ăn vào dạ dày chậm hơn và dạ dày của mất nhiều thời gian hơn để tiêu hóa.
Điều này giúp cơ thể có nhiều thời gian hơn để hấp thụ chất dinh dưỡng cho thai nhi nhưng cũng có thể dẫn đến chứng ợ chua.
Trong tam cá nguyệt thứ ba, sự phát triển của thai nhi có thể đẩy dạ dày ra khỏi vị trí bình thường, gây ra hiện tượng ợ chua, ợ nóng.
Tuy nhiên, mỗi người phụ nữ là khác nhau. Mang thai không nhất thiết có nghĩa là mẹ sẽ bị ợ chua. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm sinh lý, chế độ ăn uống, thói quen hàng ngày và cả quá trình mang thai.
Dấu hiệu ợ chua khi mang thai
Tình trạng khó tiêu, ợ chua khi mang thai tuy không làm ảnh hưởng trực tiếp đến thai nhi nhưng lại gây ra những ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của mẹ.
Đau rát ở ngực thường xảy ra sau khi ăn và có thể xảy ra vào ban đêm
Đau trầm trọng hơn khi nằm xuống hoặc cúi xuống
Vị đắng hoặc chua trong miệng
Dấu hiệu nào mẹ cần gọi bác sĩ?
Ợ chua khi mang thai lâu ngày có thể sẽ dẫn đến đau rát và viêm loét thực quản, khiến cho chứng buồn nôn, thai nghén của bà bầu trở nên khó chịu hơn.
Chứng ợ chua khiến mẹ bầu thức giấc vào mẹ bầu đêm.
Khó nuốt.
Khạc ra máu.
Có phân đen.
Nếu mẹ bầu chưa bao giờ bị ợ chua trước đây và mẹ bầu bị đau ngực
Nếu các triệu chứng ợ chua kết hợp với đau đầu hoặc sưng tay và mặt.
Cơn đau giống như ợ chua có thể là một triệu chứng của tiền sản giật hoặc huyết áp cao nguy hiểm khi mang thai. Tiền sản giật khiến bà mẹ và trẻ sơ sinh gặp nguy hiểm và cần phải có thêm các xét nghiêm. Chính vì vậy, khi gặp phải những triệu chứng như trên thì cần phải tìm biện pháp điều trị kịp thời, tránh để bệnh nặng thêm.
Dùng thuốc điều trị ợ chua khi mang thai
Đảm bảo rằng mẹ bầu đã nói chuyện với bác sĩ Sản phụ khoa trước. Nếu chứng ợ chua của mẹ bầu nghiêm trọng, họ có thể kê đơn thuốc đặc biệt để giúp kiểm soát nó.
Điều quan trọng là phải cực kỳ cẩn thận về các loại thuốc mẹ bầu dùng khi mang thai.
Thuốc kháng axit (antacid) không kê đơn (chẳng hạn như Tums, Mylanta, Rolaids và Maalox) đều được coi là những loại thuốc an toàn để sử dụng trong thai kỳ.
Như thường lệ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ của mẹ bầu về bất kỳ loại thuốc nào mẹ bầu đang dùng – ngay cả khi chúng được coi là an toàn.
Nếu mẹ bầu gặp bất kỳ triệu chứng bất thường nào khi dùng thuốc không kê đơn, hãy gọi cho bác sĩ ngay lập tức.
Mẹo giảm cảm giác khó chịu lúc bị ợ chua khi mang thai
An toàn hơn là khi dùng thuốc, mẹ hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để giúp kiểm soát tình trạng ợ chua khi mang thai.
1. Uống sữa với mật ong.
Theo Hiệp hội Mang thai Hoa Kỳ, một thìa mật ong pha trong một ly sữa ấm giúp trung hòa acid gây ợ chua khi mang thai
2. Ăn dứa hoặc đu đủ.
Đối với một số phụ nữ, các enzym tiêu hóa trong dứa và đu đủ đã giúp giảm bớt các triệu chứng. Ăn những loại trái cây này sau bữa ăn có thể hỗ trợ tiêu hóa và giảm nguy cơ bị ợ chua.
Mẹ bầu có thể biết gừng là một phương thuốc tốt cho bệnh đau dạ dày. Trong số nhiều lợi ích của gừng, gừng có thể giảm viêm và ngăn axit dạ dày trào lên thực quản.
4. Nhai kẹo cao su không đường.
Một phương pháp hiệu quả khác để chữa trị viêm dạ dày là nhai một ít kẹo cao su không đường. Một nghiên cứu cho thấy nhai kẹo cao su không đường trong 30 phút sau bữa ăn có thể làm giảm trào ngược axit.
5. Điều chỉnh tư thế ngủ
Nằm nghiêng về bên phải sẽ khiến dạ dày cao hơn thực quản, điều này có thể dẫn đến chứng ợ chua. Mẹ nên nằm nghiêng bên trái và dùng gối nâng đầu cao hơn..
[inline_article id=182780]
Phòng ngừa ợ chua khi mang thai
1. Bỏ qua thức ăn cay, chua hoặc chiên
Nếu mẹ bầu muốn tránh rủi ro, hãy tránh xa bất kỳ và tất cả các loại thực phẩm giàu chất béo. Điều này không chỉ giúp ngăn ngừa chứng ợ nóng, mà việc đưa ra nhiều lựa chọn bổ dưỡng hơn giúp đảm bảo rằng con mẹ bầu nhận được các vitamin và khoáng chất quan trọng cần thiết để chúng khỏe mạnh trong tử cung.
2. Ăn các bữa nhỏ:
Thay vì ăn quá nhiều trong 1 bữa ăn, mẹ nên chia ra nhiều bữa nhỏ. Bụng của mẹ bầu không thích phải hứng chịu một lượng lớn thức ăn để tiêu hóa trong một lần. Việc này giúp mẹ bầu dễ tiêu hóa hơn thay vì ăn cùng lúc quá nhiều thức ăn.
3. Ăn chậm và nhai kỹ:
Ăn chậm và nhai kỹ thức ăn sẽ giúp dạ dày làm việc nhẹ nhàng hơn. Ăn nhanh làm tăng nguy cơ trào ngược axit, vì vậy hãy ăn chậm lại và thưởng thức món ăn nhé.
4. Tránh thức ăn và đồ uống gây ợ chua:
Thủ phạm điển hình bao gồm sô cô la, thực phẩm béo, thực phẩm cay, đồ uống có ga và caffeine.
5. Tránh nằm sau khi ăn:
Mẹ bầu có thể muốn chợp mắt sau bữa ăn, nhưng nếu mẹ bầu muốn ngăn ngừa chứng ợ nóng, đừng nằm xuống sau khi ăn. Thay vào đó, hãy cân nhắc ngủ trưa trên ghế tựa thẳng đứng. Giữ thẳng người ít nhất một giờ sau bữa ăn.
Tình trạng khó tiêu, ợ chua khi mang thai tuy không làm ảnh hưởng trực tiếp đến thai nhi nhưng lại gây ra những ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của mẹ. Chính vì vậy, khi gặp phải những triệu chứng như trên thì cần phải tìm biện pháp điều trị kịp thời, tránh để bệnh nặng thêm.
Rối loạn tiêu hoá là 1 trong những nguyên nhân gây đau bụng khi mang thai . Dưới đây là những thông tin mẹ cần biết về các triệu chứng rối loạn tiêu hóa khi mang thai. Nếu gặp phải một trong số các biểu hiện trên mẹ không cần quá lo lắng, cố gắng giữ tinh thần thoải mái và theo sự hướng dẫn của bác sĩ và mẹ sẽ dần cảm thấy đỡ hơn nhé.
Buồn nôn, nôn ói là triệu chứng của rối loạn tiêu hóa khi mang thai
Nguyên nhân
Hầu hết các mẹ bầu đều buồn nôn, hoặc nôn ói khi mang thai tùy vào từng giai đoạn. Từ mức độ nặng (chiếm 80%) đến nhẹ (chiếm 1-15%) và đây được gọi là hiện tượng ốm nghén. Nguyên nhân là do khi mang thai, tuyến sinh dục thay đổi, cơ thể mẹ sản sinh ra một lượng lớn hormone progesterone làm giãn cơ hệ tiêu hoá, đẩy thức ăn từ dạ dày lên vùng ngực.
Thêm nữa, sau khoảng 48-72 giờ đồng hồ lượng hormone này có thể tăng gấp 2 lần và cứ thế tăng trong suốt thai kỳ. Ở những mẹ có cơ địa nhạy cảm, triệu chứng buồn nôn thường xuất hiện sớm và khó kiểm soát.
Dấu hiệu nhận biết
Triệu chứng buồn nôn của chứng rối loạn tiêu hóa khi mang thai có thể xuất hiện bất cứ thời điểm nào trong ngày. Dễ nhận thấy nhất khi ngửi đồ ăn có mùi nặng như tôm cá, đồ nhiều dầu mỡ. Buồn nôn trong từng giai đoạn cũng có sự khác nhau nhất định.
3 tháng đầu: Số lượng mẹ bầu thấy buồn nôn trong 3 tháng đầu chiếm đến 80%. Nhưng khoảng từ tuần 16-18 trở đi, triệu chứng buồn nôn sẽ giảm dần đi.
3 tháng giữa: Đa số triệu chứng buồn nôn sẽ không còn nữa, thậm chí một số mẹ bầu còn “tạm biệt” luôn với cơn ốm nghén.
3 tháng cuối: Buồn nôn ở những tháng cuối được cho là một trong những dấu hiệu mẹ sắp lâm bồn cùng với cơn ho khan, bụng cồn cào, mệt mỏi.
Phương pháp cải thiện rối loạn tiêu hóa khi mang thai do buồn nôn, nôn mửa
Việc buồn nôn kéo dài có thể khiến một lượng lớn chất dinh dưỡng không được hấp thu, làm thai nhi chậm phát triển và gây ra nhiều biến chứng thai kỳ khác. Làm sao để làm giảm cơ buồn nôn khi mang thai cũng là câu hỏi chung của nhiều mẹ bầu. Nếu mẹ cũng là một trong số đó, mẹ có thể áp dụng gợi ý sau:
Chia nhỏ các bữa ăn trong ngày
Bổ sung nước và điện giải (bằng nước dừa, nước bổ sung ion)
Táo bón là triệu chứng của rối loạn tiêu hóa khi mang thai
Nguyên nhân
Táo bón khi mang thai xảy do chủ yếu do chế độ dinh hương và hàm lượng hormone motilin trong mẹ giảm, hàm lượng progesterone cao. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến thai nhi vì khi vệ sinh mẹ cần dùng lực, dễ khiến sảy thai. Bên cạnh đó, táo bón dài ngày gây hậu quả là các độc tố như amoniac, phenol, indol… có thể tích tụ trong đường ruột. Từ đó các bệnh lý mãn tính như ung thư có thể nguy cơ xuất hiện.
Trên thực tế, tình trạng rối loạn tiêu hóa khi mang thai này còn do nhiều nguyên nhân khác như:
Tử cung lớn dần lên theo kích thước của thai nhi, làm chèn vào một số dây thần kinh kích thích việc đi vệ sinh của mẹ.
Do thói quen nhịn đi vệ sinh từ trước.
Mất nước do cơn ốm nghén thường xuyên.
Ít vận động, nhất là các mẹ bầu dân văn phòng.
Chế độ dinh dưỡng không khoa học, ăn nhiều đồ chiên dầu mỡ, ăn ít rau xanh, trái cây.
Dấu hiệu nhận biết
Khi bị táo bón, mẹ bầu thường đi ngoài với thời gian lâu hơn cùng tần suất giãn ra là 3 lần/ tuần, phân cứng và cảm giác buồn nhưng không đi được. Bên cạnh đó, một số mẹ bầu còn gặp phải một số triệu chứng phụ như: đầy hơi, chán ăn, buồn nôn, đầy bụng,…
Với những mẹ có tiền sử táo bón trước đó thì khi mang thai biểu hiện càng rõ nét hơn. Táo bón không phải là bệnh lý nên mẹ không cần quá lo lắng, nhưng cũng không vì thế mà chủ quan, mất cảnh giác.
Phương pháp cải thiện rối loạn tiêu hóa khi mang thai do táo bón
Để làm giảm đi các tình trạng táo bón khi mang thai, mẹ bầu có thể áp dụng các cách dưới đây:
Xây dựng chế độ ăn nhiều chất xơ như cam, quýt,…. và các thực phẩm có khả năng kích kích vi khuẩn đường ruột.
Ăn nhiều các loại rau xanh, trái cây để cải thiện hệ tiêu hoá.
Uống đủ 2,5 lít nước mỗi ngày.
Nói không với đồ uống có ga, cà phê vì sẽ gây mất nước.
Luôn có chế độ vận động nhẹ nhàng mỗi ngày.
Tuy nhiên nếu các biện pháp trên không có tác dụng, mẹ bầu có thể hỏi ý kiến của bác sĩ để được tư vấn và kê đơn sử dụng thuốc nhuận tràng.
Rối loạn tiêu hóa khi mang thai là một trải nghiệm không mấy “yên ả” với phụ nữ mang thai.
Ợ nóng là triệu chứng của rối loạn tiêu hóa khi mang thai
Nguyên nhân
Ợ nóng là biểu hiện của trào ngược dạ dày thực quản, khó tiêu thường gặp nhiều nhất ở phụ nữ mang thai. Điều này xảy ra do có sự gia tăng tiết dịch vị từ dạ dày, từ đó mẹ bầu sẽ cảm thấy nóng rát và đau ở vùng ngực. Có nhiều lý do để lý giải cho hiện tượng này, chủ yếu là:
Sự tác động của thai nhi lên ổ bụng, gây chèn ép dạ dày.
Nội tiết tố thay đổi trong thai kỳ
Do co thắt tâm vị giãn.
Không những vậy, tình trạng ợ nóng còn đến do mẹ có tiền sử mắc viêm dạ dày hoặc đang trong những tháng cuối của thai kỳ.
Triệu chứng rối loạn tiêu hóa khi mang thai do ợ nóng
Mẹ có thể ợ nóng trong bất cứ giai đoạn nào của thai kỳ, khoảng thời gian phổ biến nhất là tuần thai thứ 27. Ợ nóng cũng ít khi xuất hiện đơn lẻ mà thường đi kèm với các triệu chứng khác như:
Chán ăn
Cơ thể mệt mỏi
Ợ hơi nóng hoặc có mùi chua
Đau ngực râm râm
Ợ nóng là một trong những triệu chứng rất phổ biến khi mẹ bầu gặp tình trạng rối loạn tiêu hóa khi mang thai.
Cách điều trị
Là một trong những triệu chứng phổ biến nhất của rối loạn tiêu hóa khi mang thai, ợ nóng khiến mẹ bầu thấy khó chịu và chán ăn hơn. Để loại bỏ các cơn ợ nóng, các mẹ có thể tham khảo một số mẹo sau:
Hạn chế đồ ăn nhiều dầu mỡ, chiên rán
Chia nhỏ 3 bữa chính thành 6 – 8 bữa/ ngày
Khi ăn mẹ nên ăn kỹ và nhai chậm
Có thể sử dụng thuốc kháng axit trong trường hợp được bác sĩ cho phép.
Hội chứng ruột kích thích (IBS) – Dấu hiệu của rối loạn tiêu hóa khi mang thai
Hội chứng ruột kích thích (ISB) ảnh hưởng tới 10 -15% dân số thế giới, với các triệu chứng dễ nhận thấy như đầy bụng, tiêu chảy, táo bón,… Đối với mẹ bầu, đây cũng là một trong những loại rối loạn tiêu hóa khi mang thai dễ mắc phải nhất.
IBS là nguyên nhân gây đau bụng do rối loạn tiêu hóa khi mang thai
Nguyên nhân rối loạn tiêu hóa khi mang thai chủ yếu do hormone progesterone tăng, khiến chức năng của nhu động ruột giảm dần. Một số nguyên nhân khác được kể đến như:
Chế độ ăn chưa phù hợp.
Ít vận động.
Áp lực vật lý từ thai nhi lên đường ruột.
Dấu hiệu nhận biết
Hội chứng ruột kích thích vốn là tình trạng rối loạn tiêu hóa khi mang thai gây ám ảnh cho nhiều mẹ bầu. Nó vừa cản trở vận động vừa ảnh hưởng không nhỏ đến thai nhi. Theo đó, có 4 triệu chứng dễ nhận biết nhất mà mẹ có thể phát hiện dễ dàng là:
Ở 3 tháng đầu, mẹ bầu có số lượng đi vệ sinh nhiều hơn và thường hay cảm thấy khó chịu mỗi khi đi bộ và cúi xuống.
Táo bón kéo dài.
Cảm thấy uể oải, khó chịu trong người.
Đau bụng cả ngày lẫn đêm.
Thông thường, các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích diễn ra trong thời gian ngắn với mức độ nhẹ. Tuy nhiên nếu không được điều trị kịp thời, hội chứng có thể làm nặng thêm tình trạng rối loạn tiêu hóa khi mang thai. Thậm chí, nó còn ảnh hưởng đến thai nhi cũng như sức khoẻ chung của mẹ.
Hội chứng ruột kích thích sẽ không còn là “nỗi sợ” nếu mẹ biết cách điều chỉnh lối sống và chế độ ăn uống phù hợp. Ví dụ:
Uống đủ 2 lít nước mỗi ngày, càng nhiều nước càng tốt.
Luôn đảm bảo được chất xơ có trong bữa ăn, khuyến nghị là khoảng 20 -30g chất xơ cho một ngày.
Bổ sung các thực phẩm giàu chất sắt.
Sử dụng đường ăn kiêng, bởi vì đường trắng gây gia tăng axit trong dạ dày.
Bổ sung men tiêu hoá, có thể sử dụng sữa chua để cải thiện tiêu hóa.
Một lưu ý cho các mẹ là trước khi sử dụng bất cứ thuốc, thực phẩm gì để chữa hội chứng ruột kích thích và rối loạn tiêu hóa khi mang thai đều cần sự thăm khám từ bác sĩ nhé.
Khi bị rối loạn tiêu hóa khi mang thai, mẹ bầu cần nghiêm túc áp dụng chế độ dinh dưỡng lành mạnh để nhanh vượt qua, hồi phục.
Tiêu chảy – triệu chứng của rối loạn tiêu hóa khi mang thai
Nguyên nhân gây tiêu chảy, dẫn đến rối loạn tiêu hóa khi mang thai
Tiêu chảy khi mang thai thể hiện rõ nhất với biểu hiện hay đi ngoài (trên 3 lần/ngày), phân lỏng và cơ thể mẹ cảm thấy mệt mỏi vì mất nước. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này chủ yếu do:
Chế độ ăn thay đổi đột ngột, hệ tiêu hoá của mẹ chưa đáp ứng được.
Mẹ bầu sử dụng nhiều thực phẩm chức năng, vitamin, khoáng chất,… làm hệ tiêu hoá bị quá tải.
Do nội tiết tố thay đổi.
Do các bệnh lý mẹ bầu mắc trước đó như hội chứng ruột kích thích, Celiac,…
Việc mẹ bầu bị tiêu chảy không chỉ ảnh hưởng đến sức khoẻ của mẹ mà còn khiến thai nhi bị thiếu chất, chậm phát triển, nguy hiểm nhất là sảy thai.
Dấu hiệu nhận biết
Dựa theo tình trạng và nguyên nhân của mỗi mẹ mà bệnh tiêu chảy có thể kéo dài từ 1-10 ngày. Tuy nhiên, nếu bệnh tiêu chảy kéo dài và kèm theo một số triệu chứng sau mẹ cần hết sức cẩn thận.
Nôn mửa
Sốt cao do vi khuẩn tả
Đau bụng dữ dội
Đau bụng do rối loạn tiêu hóa khi mang thai có thể gây ra các cơ co thắt tử cung, dẫn đến sinh non hoặc sảy thai nên mẹ cần hết sức cẩn thận khi bị tiêu chảy. Nếu cảm thấy sức khoẻ không ổn cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám, điều trị kịp thời.
Phương pháp cải thiện rối loạn tiêu hóa khi mang thai do tiêu chảy
Để tránh mất nước do bị tiêu chảy, các mẹ cần chú ý
Bổ sung trái cây, nước muối đường, Oresol để đảm bảo lượng nước thiếu hụt cho cơ thể.
Chế độ ăn nên ưu tiên các thực phẩm dễ tiêu như khoai lang, táo, cà rốt,…
Tránh các thức ăn quá nhiều dầu mỡ như gà rán, khoai tây chiên
[inline_article id= 285607]
Khi có các dâu hiệu trên, mẹ bầu đừng quá lo lắng nhé. Giữ bình tĩnh thực hiện chế độ ăn uống và điều trị theo bác sĩ để có thai kỳ khoẻ mạnh.
Rối loạn tiêu hóa khi mang thai là một trong những trải nghiệm không mấy dễ chịu với các mẹ trong 9 tháng thai kỳ. Dù vậy, khi nắm rõ các dấu hiệu, nguyên nhân và biện pháp xử lý kịp thời, mẹ có thể sớm vượt qua tình trạng này, giữ sức khỏe cho cả 2 mẹ con. Nên nhớ, không tự ý điều trị tại nhà mà nên gặp bác sĩ để được thăm khám, tư vấn, điều trị càng sớm càng tốt, mẹ nhé.