Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Mẹ bầu đau đầu nhũ hoa khi mang thai tháng cuối có nguy hiểm không?

Đau đầu nhũ hoa khi mang thai tháng cuối là tình trạng khó chịu thường xảy ra trong thời kỳ mang thai. Nhiều mẹ bầu đều bối rối không hiểu lý do là gì và nên làm gì để giảm đau. Vậy nguyên nhân gây đau đầu nhũ hoa khi mang thai tháng cuối là gì?

Đau đầu nhũ hoa khi mang thai tháng cuối do đâu?

Tăng nội tiết tố khi mang thai: Nhiều mẹ bầu cảm thấy hiện tượng ngứa đầu nhũ hoa khi mang thai hoặc đau nhức đầu nhũ hoa. Điều này là do hormone estrogen và progesterone được sản xuất nhiều lên và sự phát triển của các ống dẫn sữa khiến lượng máu tăng, kích thích tuyến vú của mẹ nở ra. 

Gia tăng kích thước ngực: Ngực gia tăng về kích thước có thể làm cho ngực cảm thấy nặng và mềm. Một số mẹ bầu cũng có mô vú (mô vú phụ) dưới cánh tay. Những điều này khiến áp lực lên ngực nhiều hơn và có thể làm cả bầu ngực lẫn nhũ hoa bị đau.

Sự phát triển của thai nhi: Thai nhi tháng cuối đã hoàn chỉnh về cơ thể và kích thước nên sẽ chèn ép các cơ quan trong cơ thể người mẹ. Điều này khiến các cơ và phần ngực bị áp lực nhiều hơn, do đó mẹ bầu sẽ dễ bị đau đầu nhũ hoa. Ngoài ra, ở giai đoạn này cơ thể cũng thúc đẩy tuyến vú tạo nhiều sữa non để sẵn sàng đón em bé chào đời. Khiến bầu ngực và đầu nhũ hoa nhạy cảm và dễ đau hơn. 

>> Mẹ có thể quan tâm đến quá trình phát triển của thai 30 tuần ở tại đây

Mẹ bầu đau đầu nhũ hoa khi mang thai tháng cuối có nguy hiểm không?

Gần 90% mẹ bầu đều gặp phải tình trạng đau đầu nhũ hoa khi mang thai tháng cuối, nên đây được cho là tình trạng phổ biến khi mang thai. Nhưng nếu đầu nhũ hoa của bạn bị đau kèm theo vùng da bị rát, mẩn đỏ hay sưng tấy thì có thể bạn đã bị viêm da.

Trong một số trường hợp, đau đầu nhũ hoa có thể là dấu hiệu của căn bệnh ung thư vú. Dấu hiệu đi kèm cũng dễ gây hiểu nhầm với mẹ mang thai. Các dấu hiệu bao gồm tăng kích thước và hình dáng bầu ngực, căng tức ngực có kèm đau nhũ hoa, màu sắc nhũ hoa thay đổi và có rỉ máu, sờ thấy có cục u nhỏ trong bầu vú. Mẹ bầu thật thận trọng nếu có yếu tố di truyền hoặc yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh ung thư vú. 

Trong trường hợp hiếm xảy ra, đau đầu nhũ hoa khi mang thai tháng cuối có thể là một dấu hiệu của bệnh Raynaud.

>> Mẹ có thể đọc thêm bài viết khi có triệu chứng ngứa đầu nhũ hoa: Ngứa đầu ngực khi mang thai liệu có phải dấu hiệu cảnh báo ung thư?

Đau đầu nhũ hoa khi mang thai nên làm gì?

Đau đầu nhũ hoa khi mang thai tháng cuối nên làm gì?

Đau đầu nhũ hoa vào tháng cuối thai kỳ khiến rất nhiều chị em khổ sở vì không biết nên làm gì để giảm đau và an toàn cho hai mẹ con. Bà bầu có thể thử những cách sau đây:

Mặc áo ngực vừa vặn: Một chiếc áo ngực vừa vặn, không quá chặt hoặc quá lỏng. Dây đeo chịu được toàn bộ trọng lượng bộ ngực của mẹ bầu, không có gọng hoặc có gọng cong ôm theo bộ ngực và không quá cứng. Vải áo ngực và miếng mút đệm cũng cần thoáng mát thấm hút mồ hôi để giảm áp lực lên bầu ngực, giảm thiểu đau đớn trên đầu nhũ hoa.

Tắm nước ấm: Dùng vòi hoa sen điều chỉnh nhiệt độ ấm vừa giúp làm giãn nở các ống dẫn sữa vừa giúp mẹ bầu giảm đau. Hoặc mẹ bầu có thể dùng khăn ấm lau qua bầu ngực cũng có thể giúp giảm đau. Lưu ý không tắm nước nóng hoặc lau khăn quá lâu vì sẽ khiến mẹ nhiễm lạnh. 

Chườm lạnh: Mẹ có thể dùng túi đá nhỏ để chườm lên bầu ngực từ 5 đến 10 phút để giảm đau nhanh. Cách này không giảm đau hoàn toàn nhưng sẽ giúp mẹ dễ chịu hơn.

Vận động nhẹ nhàng: Mẹ bầu nên vận động nhẹ nhàng như tập yoga đơn giản giúp các cơ được thả lỏng, không bị căng cứng và giúp máu lưu thông tốt hơn đến thai nhi để giảm đau đầu nhũ hoa từ bên trong cơ thể.

>> MarryBaby gợi ý thêm các Bài tập thể dục cho bà bầu 3 tháng cuối để dễ sinh con

Đau đầu nhũ hoa khi mang thai nên gặp bác sĩ khi nào?

Tuy đau đầu nhũ hoa khi mang thai tháng cuối khá phổ biến nhưng mẹ bầu cũng không nên chủ quan. Bạn nên gặp bác sĩ nếu gặp tình trạng:

  • Đau nhũ hoa có kèm theo rỉ máu nhỏ giọt ít hoặc thường xuyên. 
  • Cục u ở vú kèm theo bầu ngực căng cứng thường xuyên.
  • Màu da ở núm vú bị thay đổi và vùng da bị nhăn nheo hoặc trầy xước, sưng tấy, sưng đỏ.
  • Nhũ hoa có đốm trắng.

Hy vọng mẹ bầu đã yên tâm hơn khi hiểu được những nguyên nhân và các bệnh khác có thể mắc phải khi bị đau đầu nhũ hoa. Mẹ bầu có thể theo dõi sự thay đổi của bầu ngực để kịp thời gặp bác sĩ nếu có dấu hiệu khác lạ. Chúc mẹ bầu có một thai kỳ khỏe mạnh để đón con chào đời nhé.

[inline_article id=274642]

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Cách uống nước để vào ối hỗ trợ cải thiện tình trạng thiếu ối

Thiếu nước ối có thể gây nên nhiều vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Thiếu ối có thể là một hậu quả từ sự phát triển bất thường của thai nhi, bệnh lý từ phía mẹ, diễn tiến tự nhiên ở thai quá ngày hoặc vô căn… Trong khi đó, uống nước hay truyền dịch là một điều trị mong đợi ở những trường hợp thiếu ối đơn độc vô căn khi mà chưa có chỉ định chấm dứt thai kỳ vì vẫn còn bằng chứng cho thấy có thể cải thiện nước ối. Ở trường hợp này, biết cách uống nước để vào ối vẫn có thể cải thiện được tình trạng thiếu ối. 

Vậy cách thức và thời gian uống nước khi mang thai thế nào là hợp lý? Hãy đọc ngay bài viết này để tìm được lời giải đáp nhé.

Nước ối có vai trò gì?

Trước khi tìm hiểu cách uống nước để vào ối, chúng ta cần hiểu rõ vai trò của chất lỏng này. Trong giai đoạn đầu của thai kỳ, nước ối được tiết ra bởi các màng của nhau thai và qua thẩm thấu từ mẹ. Sau 16 tuần, nguồn gốc nước ối chủ yếu là từ nước tiểu thai nhi. 

Vậy vai trò của nước ối là gì? Nước ối giúp:

  • Tạo môi trường ấm áp ổn định cho thai nhi phát triển.
  • Bảo vệ thai nhi chống lại những chấn thương cơ học.
  • Giúp thai nhi co duỗi hoạt động dễ dàng trong bụng mẹ.
  • Hỗ trợ hệ hô hấp, tiêu hóa, cơ xương của thai nhi phát triển bình thường.
  • Giúp ngăn ngừa nhiễm trùng.
  • Cung cấp dinh dưỡng cho sự phát triển của phôi trong giai đoạn đầu.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Thai 38 tuần nước ối bao nhiêu là đủ?

Tại sao mẹ bầu lại bị thiếu ối?

Khi thai nhi ngày càng lớn sẽ di chuyển và nhào lộn trong bụng mẹ với sự trợ giúp của nước ối. Trong tam cá nguyệt thứ hai, em bé sẽ bắt đầu thở và nuốt nước ối. Trong một số trường hợp, nước ối có thể đo quá thấp hoặc quá cao. Nếu kết quả đo lượng nước ối quá thấp, nó được gọi là thiếu ối.

Nguyên nhân thiếu nước ối do các yếu tố sau:

  • Dị tật bẩm sinh: Các bất thường bẩm sinh nhiễm sắc thể, dị tật thận, đường tiết niệu của thai nhi hoặc nhiễm trùng bào thai có thể khiến sản xuất ít nước tiểu.
  • Thai suy dinh dưỡng: Thiếu dinh dưỡng, giảm lượng máu đến thai sẽ dẫn đến giảm lượng máu đến thận và giảm sản xuất nước tiểu.
  • Các vấn đề về nhau thai: Nếu nhau thai không cung cấp đủ máu và chất dinh dưỡng em bé có thể ngừng tái chế chất lỏng.
  • Rò rỉ hoặc vỡ ối: Màng ối bị rách chính là nguyên nhân dẫn đến vấn đề này.
  • Mang thai quá ngày: Càng về cuối thai kỳ lượng nước ối càng giảm, mức độ giảm nhanh hơn nếu sau 40 tuần. 
  • Các biến chứng ở mẹ: Các yếu tố như mất nước ở mẹ; tăng huyết áp; tiền sản giật; tiểu đường và thiếu oxy mãn tính có thể ảnh hưởng đến lượng nước ối.
  • Vô căn

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Chỉ số nước ối bao nhiêu là bình thường?

Dấu hiệu thiếu nước ối là gì?

Nếu có dấu hiệu thiếu ối, mẹ bầu hãy thử cách uống nước để vào ối
Nếu có dấu hiệu thiếu ối, mẹ bầu hãy thử cách uống nước để vào ối

Bên cạnh cách uống nước để vào ối, chúng ta cần tìm hiểu thêm các dấu hiệu thiếu ối dựa trên chia sẻ của các chuyên gia:

  • Bụng nhỏ hơn so với kích thước của thai kỳ.
  • Đã từng bị thiếu ối trong những lần mang thai trước.
  • Bác sĩ chẩn đoán thiếu ối qua siêu âm.

[inline_article id=31037]

Cách uống nước để vào ối đơn giản và dễ làm

Như đã nói, thiểu ối có rất nhiều nguyên nhân và uống đủ nước chỉ có thể cải thiện tình trạng thiểu ối trong một số trường hợp. Đây cũng là việc làm đơn giản, có lợi cho sức khoẻ bên cạnh tuân thủ các quy trình chăm sóc và quản lí thai kỳ của bác sĩ khuyến cáo.

1. Uống 2-25l nước một ngày

Uống gì để tăng nước ối nhanh? Đó chính là nước lọc. Mỗi ngày mẹ bầu nên uống khoảng 8-10 ly tương đương 2 – 2,5l nước, có thể nhiều hơn nếu nắng nóng. Khi cơ thể mẹ bầu được cung cấp đầy đủ nước thì hi vọng nước ối sẽ cải thiện.

2. Cách uống nước để vào ối: Uống nước vào buổi sáng

Uống nước vào buổi sáng sớm sau khi ngủ dậy là cách uống nước để vào ối mẹ bầu nên áp dụng. Mẹ chỉ cần 1 cốc nước ấm trước khi ăn sáng, thì cơ thể sẽ trao đối chất tốt hơn; nhờ đó quá trình sản xuất nước ối cũng tốt hơn.

Uống gì để tăng nước ối nhanh? Cách tốt nhất là mẹ bầu nên uống nước ấm và thêm một vài lát chanh tươi + 1 thìa mật ong để bổ sung thêm hệ miễn dịch cũng như vitamin cho cơ thể.

3. Uống nước trước khi ngủ

Có một số thai phụ bị đổ mồ hôi khi đi ngủ. Để tránh mất nước và dưỡng ẩm cơ thể, mẹ bầu nên uống một ly nước trước khi đi ngủ. Khi uống nước, cơ thể mẹ cũng nhận được nguồn nước dự trữ; và nguồn nước ối cũng được cung cấp liên tục cho thai nhi. Tuy nhiên, uống nhiều nước trước khi ngủ có thể khiến mẹ bầu đi tiểu nhiều vào ban đêm gây mất giấc ngủ nên chỉ nên uống vừa phải, có thể tăng cường uống vào buổi sáng.

4. Cách uống nước để vào ối: Sau khi ăn 30 phút nên uống nước

Cách uống nước để vào ối: Sau khi ăn 30 phút nên uống nước
Cách uống nước để vào ối: Sau khi ăn 30 phút nên uống nước

Mẹ bầu không nên uống nước ngay sau khi ăn vì sẽ làm loãng dịch dạ dày; gây ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa. Cách uống nước để vào ối tốt nhất là mẹ bầu nên đợi ít nhất 30 phút sau bữa ăn. Mẹ chỉ cần uống khoảng 200 ml nước ấm hoặc nước trái cây sẽ giúp cơ thể được thoải mái hơn.

5. Sau khi tắm

Cơ thể sẽ nóng hơn; các mạch máu giãn ra; nhịp tim nhanh hơn sau khi chúng ta tắm. Sự thay đổi này giúp cân bằng nhiệt cho cơ thể nhưng lại dẫn đến mất nước. Vậy nên, uống nước sau khi tắm là cách uống nước để vào ối và để bù nước cho cơ thể. Tốt nhất, thời gian uống nước này mẹ nên uống nước ấm.

6. Cách uống nước để vào ối: Mệt mỏi nên uống nước

Khi mẹ bầu cảm thấy mệt mỏi, khó chịu, việc uống một ly nước mát hòa chút mật ong hoặc uống nước ép trái cây sẽ khiến mẹ khoẻ hơn. 

Mẹ bầu cần làm gì để tăng nước ối?

Khi được phát hiện ra tình trạng thiểu ối trong thai kỳ, cần tuân thủ các hướng dẫn chăm sóc sức khoẻ và thai của nhân viên y tế, việc làm cụ thể sẽ tuỳ vào nguyên nhân của thiểu ối, tuổi thai, tình trạng mẹ…

Trong trường hợp bác sĩ cho mẹ tiếp tục theo dõi và khuyên uống nhiều nước, mẹ có thể bổ sung thêm các loại thực phẩm tăng nước ối nhanh như rau, trái cây, thực phẩm nhiều nước, giàu vitamin và khoáng chất… Mẹ cũng nên nhớ những thực phẩm này cũng chỉ giúp cải thiện tình trạng. 

Ngoài ra, mẹ cũng cần chú ý tránh các loại thực phẩm theo lời khuyên từ bác sĩ tuỳ theo tình trạng bệnh lý.

>> Mẹ bầu có thể tìm hiểu thêm: Những thực phẩm bà bầu nên ăn giúp thai nhi khỏe mạnh và thông minh

[inline_article id=302473]

Như vậy mẹ bầu đã hiểu hơn về cách uống nước để vào ối như thế nào; các thời gian uống nước; thực phẩm tăng ối nhanh và uống gì để tăng nước ôi nhanh rồi phải không? Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các mẹ bầu trong việc tăng nước ối hiệu quả.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

4 cách phòng ngừa tiền sản giật cực hữu ích cho mẹ bầu

Tại sao cần phòng ngừa tiền sản giật? Tiền sản giật là một hội chứng bệnh lý nghiêm trọng xuất hiện nửa sau thai kỳ (khoảng sau tuần thai thứ 20). Đây là biến chứng thai kỳ nguy hiểm do huyết áp tăng cao và một số cơ quan khác như thận bị tổn thương. 

Chỉ số huyết áp ≥ 140/90mmHg được cho là cao với mẹ bầu. Đây là một dấu hiệu của hội chứng tiền sản giật. Mẹ bầu bị tiền sản giật nếu không được chữa trị kịp thời có thể dẫn đến sản giật gây những biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé.

Tiền sản giật gây ra một số vấn đề như sau:

  • Hạn chế sự phát triển của bào thai
  • Làm dễ bị sinh non
  • Khiến nhau thai dễ bị tách khỏi tử cung trước khi sinh
  • Gây tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch và các tổn thương cơ quan khác

Theo các bằng chứng y khoa hiện tại, có 2 phương pháp dự phòng tiền sản giật được khuyến cáo là sử dụng aspirin ở những người có nguy cơ cao và bổ sung đủ canxi ở những phụ nữ có khẩu phần canxi thấp. Các phương pháp sau đây mặc dù chưa đủ mạnh về chứng cứ nhưng mẹ bầu có thể tham khảo để phòng ngừa tiền sản giật. 

1. Duy trì cân nặng ổn định

duy trì cân nặng để phòng ngừa tiền sản giật

Duy trì cân nặng ổn định bằng bài tập thể dục và chế độ ăn uống là cách phòng ngừa tiền sản giật rất quan trọng vì giúp ổn định huyết áp cho bà bầu.

  • Tập thể dục nhẹ nhàng: Mẹ bầu có thể lựa chọn thực hiện các bài tập nhẹ nhàng từ 10 đến 15 phút mỗi ngày để cơ thể lưu thông máu tốt hơn đến thai nhi, củng cố hệ miễn dịch, giúp cơ thể chống lại căng thẳng. Đây là cách giảm huyết áp cao khi mang thai giúp phòng ngừa tiền sản giật và các bệnh khác hiệu quả.
  • Ăn uống lành mạnh: Bị tiền sản giật nên ăn gì? Chế độ ăn uống vô cùng quan trọng giúp bà bầu duy trì cân nặng ổn định. Mẹ bầu cần tránh các đồ uống có cồn và caffeine, các đồ ăn chiên xào nhiều dầu mỡ và đồ ăn vặt. Ngoài ra, nên hạn chế muối trong bữa ăn. Thay vào đó, hãy bổ sung rau củ và nước trái cây nhằm bổ sung các dưỡng chất thiết yếu và lượng điện giải cao để nhờ đó phòng ngừa tiền giản giật hiệu quả hơn.

>> Mẹ bầu có thể tìm hiểu thêm: Tập thể dục cho mẹ bầu: 7 bài tập yoga cho thai kỳ luôn khỏe mạnh

2. Khám thai định kỳ

Khám thai định kỳ rất cần thiết để phòng ngừa tiền sản giật. Bác sĩ sẽ thăm khám tổng quát và kiểm tra các thông số về huyết áp, tiểu đường, protein trong nước tiểu nhằm xác định mẹ bầu có nguy cơ bị tiền sản giật hay không. Khi đó, bác sĩ sẽ cho lời khuyên hữu ích và điều trị phù hợp.

[quotation title=””]

Mẹ bầu nên theo dõi lịch khám thai và đi khám định kỳ đầy đủ. Trường hợp có bất kì triệu chứng nào như khó thở, đau nhói bụng, đau đầu dữ dội hay mắt bị mờ không hồi phục thì cần gặp bác sĩ ngay lập tức để được thăm khám và xử lí kịp thời.

[/quotation]

>> Mẹ bầu có thể quan tâm: Lịch khám thai 3 tháng cuối và những lưu ý quan trọng cho mẹ bầu

3. Thư giãn để phòng ngừa tiền sản giật

uống đủ nước để phòng ngừa tiền sản giật

Để phòng ngừa tiền sản giật, ngoài duy trì cân nặng ổn định và khám thai định kỳ thì mẹ nên giữ tâm trạng thoải mái bằng các cách sau:

  • Uống đủ nước: Mẹ bầu nên uống từ 8 đến 10 cốc nước mỗi ngày để đủ nước cho cả mẹ và thai nhi.
  • Ngủ đủ giấc: Giấc ngủ cũng vô cùng quan trọng giúp mẹ bầu giảm căng thẳng. Mẹ bầu nên ngủ đủ từ 7 đến 8 tiếng một ngày. Ngoài ra nên có giấc ngủ ngắn vào buổi trưa để cơ thể và đầu óc được thư giãn. 

4. Bổ sung vitamin thiết yếu

Trong giai đoạn thai kỳ, mẹ bầu cần rất nhiều dưỡng chất. Đặc biệt, bác sĩ đề xuất mẹ bầu nên bổ sung vitamin D trong thai kỳ. Tuy nhiên, vì là vitamin tan trong dầu và liên quan đến hấp thu canxi nên cần tham khảo ý kiến bác sĩ về liều lượng và cách dùng.

[quotation title=””]

Mẹ bầu có thể tắm nắng tầm 20 phút vào buổi sáng hoặc bổ sung dưới dạng viên theo sự hướng dẫn của bác sĩ. 

[/quotation]

Bên cạnh đó, việc bổ sung viên uống vitamin chứa nhiều loại vitamin và khoáng chất cũng rất cần thiết, bao gồm: các vitamin C, B, E; axit folic, sắt, iốt, phốt pho, magie và canxi… Những chất này giúp bù đắp lượng dinh dưỡng bị thiếu hụt trong chế độ ăn uống, làm tăng sức đề kháng cho cả mẹ bầu và thai nhi.

[inline_article id=298897]

Trên đây là 4 cách giúp ổn định huyết áp để phòng ngừa tiền sản giật mà bầu có thể tham khảo. Ngoài ra mẹ hãy tầm soát dị tật thai nhi để giúp ngăn chặn những rủi ro đến thai nhi nhé.

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế các điều trị hay quản lý y khoa.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX, khi nào thì không cần phẫu thuật?

Vậy trường hợp nào chị em có thể điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX? Hãy cùng MarryBaby tìm hiểu các phương pháp điều trị thai ngoài tử cung nói chung và phương pháp điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX nói riêng để có cái nhìn toàn diện hơn về cách chữa thai ngoài tử cung từ bác sĩ.

Các phương pháp điều trị thai ngoài tử cung

Thai ngoài tử cung (ectopic pregnancy) là tình trạng thai làm tổ ở vị trí bên ngoài buồng tử cung. Các vị trí này có thể là: đoạn bóng, đoạn eo, đoạn loa, đoạn kẽ của vòi trứng, ít gặp hơn như buồng trứng, cổ tử cung, dây chằng rộng hay thậm chí là ổ bụng.

Vì sự làm tổ bất thường, thai ngoài tử cung thường có nguy cơ vỡ và chảy máu bất cứ lúc nào, gây nguy hiểm tới tính mạng của mẹ. Vì vậy, thai ngoài tử cung hoàn toàn không thể giữ được, mà cần phải điều trị để tránh nguy hiểm. Hiện nay có các phương pháp điều trị thai ngoài tử cung mà các chuyên gia có thể áp dụng, việc lựa chọn sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

1. Theo dõi sự thoái triển tự nhiên

Khoảng 80% các thai ngoài tử cung nhỏ < 2cm, có chỉ số beta HCG ≤ 1000 mUI/mL sẽ tự thoái triển mà không vỡ vào ổ bụng gây chảy máu. Tuy nhiên việc lựa chọn phương pháp điều trị này sẽ cần thõa mãn nhiều điều kiện đồng thời nữa. Trong trường hợp này, các bác sĩ sẽ theo dõi sát tình trạng của các mẹ mà chưa cần can thiệp sâu hơn. Nếu có những chuyển biến không thuận lợi, bác sĩ sẽ can thiệp ngay bằng các phương pháp khác.

2. Điều trị thai ngoài tử cung bằng thuốc MTX

Thuốc được sử dụng trong điều trị thai ngoài tử cung bằng phương pháp nội khoa không cần phẫu thuật là Methotrexate (MTX). Thuốc có tác dụng ức chế sự phát triển của khối thai ngoài tử cung, khiến khối thai thoái triển và cuối cùng là bị đào thải ra ngoài. So với các loại phẫu thuật ngoại khoa thì điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX nhẹ nhàng hơn cho các mẹ, tuy nhiên chỉ thực hiện trong một số trường hợp thỏa điều kiện.

3. Phẫu thuật nội soi

Phẫu thuật nội soi hiện nay đang được áp dụng rộng rãi trong việc xử trí ngoại khoa thai ngoài tử cung. Phương pháp này vừa có thể giúp chẩn đoán thai ngoài tử cung vừa giúp can thiệp điều trị. Bác sĩ sẽ nội soi phẫu thuật bảo tồn vòi trứng trong những trường hợp mẹ vẫn mong con, có nhu cầu sinh con. Trong những trường hợp không còn nhu cầu sinh hoặc không thể bảo tồn, bác sĩ sẽ nội soi cắt vòi trứng.

các phương pháp điều trị thai ngoài tử cung - điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX

4. Phẫu thuật mổ mở

Mổ mở thường áp dụng cho trường hợp thai ngoài tử cung vỡ, chảy máu ồ ạt trong ổ bụng, cần giải quyết nhanh khối thai để cầm máu tức thời. Mổ mở cũng là phương pháp hữu hiệu trong trường hợp có chống chỉ định phẫu thuật nội soi hoặc nội soi thất bại như bệnh nhân có dính trong ổ bụng nhiều do tiền sử mổ trước đó hay nhiễm trùng hoặc lạc nội mạc tử cung dính.

>>> Bạn có thể quan tâm: 10 dấu hiệu mang thai ngoài tử cung sớm nhất

Điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX

Không phải trường hợp nào cũng có thể điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX. Hãy cùng tìm hiểu khi nào thì có thể dùng MTX cùng những những ưu và nhược điểm của phương pháp điều trị này.

1. Trường hợp nào có thể điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX mà không cần phẫu thuật?

Phương pháp này sử dụng khi thỏa đồng thời tất cả các điều kiện sau:

  • Huyết động học ổn định, tức đang không có tình trạng chảy máu
  • Thai ngoài tử cung chưa vỡ
  • Kích thước khối thai < 3.5 cm và không có tim thai
  • Xét nghiệm beta HCG huyết thanh < 5000 mUI/mL
  • Bệnh nhân mong muốn điều trị nội khoa

Trước khi bắt đầu tiêm Methothrexate, mẹ sẽ được làm xét nghiệm beta HCG huyết thanh, công thức máu, chức năng gan, thận để theo dõi diễn biến điều trị, cũng như để xem mẹ có các chống chỉ định dùng thuốc không.

[inline_article id=274759]

2. Ưu điểm của phương pháp điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX

  • Tỉ lệ thành công cao
  • Tránh được phẫu thuật cũng như các tai biến của thuốc mê
  • Bảo tồn được vòi trứng
  • Có thể theo dõi điều trị ngoại trú

3. Nhược điểm của phương pháp điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX 

  • Thời gian theo dõi dài (2-6 tuần), một số trường hợp thất bại điều trị (chiếm tỉ lệ 15%), bệnh nhân cần sử dụng thêm một liều khác (tối đa 3 liều) đối với phác đồ liều đơn. Ngoài ra bệnh nhân có thể được sử dụng phác đồ liều đôi hoặc đa liều.
  • Một số tác dụng phụ của thuốc như buồn nôn, nôn, chóng mặt, loét miệng, viêm dạ dày, tăng men gan, viêm phổi….
  • Cần ngừa thai sau điều trị, tối thiểu 3 tháng
  • Bệnh nhân cần tái khám theo dõi nồng độ beta HCG cho đến khi âm tính

4. Tác dụng phụ của khi điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX

tác dụng phụ của điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX
Một trong những tác dụng phụ của điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX là mệt mỏi

Khi điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX, mẹ có thể gặp các tác dụng phụ như:

  • Mệt mỏi, ăn không ngon miệng
  • Tiêu chảy
  • Loét miệng
  • Nôn, buồn nôn
  • Rụng tóc
  • Thay đổi thị lực
  • Nhạy cảm hơn với ánh sáng
  • Hiếm gặp: Suy gan, suy thận, suy tủy, viêm phổi

5. Cần kiêng những gì trong quá trình điều trị?

Trong quá trình điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX, mẹ cần lưu ý:

  • Kiêng quan hệ vợ chồng và các hoạt động mạnh cho tới khi điều trị xong vì nguy cơ vỡ khối thai.
  • Sử dụng biện pháp tránh thai trong ít nhất 3 tháng, trao đổi với bác sĩ khi đang có kế hoạch mang thai.
  • Không sử dụng các loại viên uống vitamin hay các thực phẩm giàu axit folic, do làm giảm hiệu quả của thuốc trừ khi được bác sĩ chỉ định.
  • Không dùng thuốc kháng viêm như aspirin hoặc nhóm kháng viêm NSAIDS (ibuprofen) do tương tác thuốc với MTX.
  • Không uống rượu do rượu làm tăng tác dụng không mong muốn của MTX.
  • Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời trong vòng 2-3 ngày đầu điều trị do thuốc khiến mẹ tăng nhạy cảm với ánh sáng mặt trời làm da bạn sạm đi.

[inline_article id= 279308]

Hi vọng bài viết đã cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho các mẹ. Hãy tiếp tục đồng hành, theo dõi các bài viết mới trên MarryBaby các mẹ nhé!

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Chẩn đoán thai ngoài tử cung – biết sớm trị lành nha các mẹ ơi

Tình trạng này nguy hiểm như vậy, liệu có cách nào để nhận biết, chẩn đoán thai ngoài tử cung sớm để đảm bảo an toàn cho mẹ? Hãy cùng MarryBaby tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Thai ngoài tử cung là gì?

Trước khi tìm hiểu cách nhận biết và chẩn đoán thai ngoài tử cung như thế nào, các mẹ hãy cùng tìm hiểu thai ngoài tử cung là gì nhé.

Bình thường, trứng sau khi đã thụ tinh với tinh trùng sẽ di chuyển qua vòi trứng, ống dẫn trứng xuống buồng tử cung để làm tổ. Việc làm tổ đúng chỗ giúp cho thai nhi được cung cấp máu một cách đầy đủ từ các mạch máu của tử cung. Đồng thời, điều này cũng đảm bảo về không gian để thai nhi có thể phát triển, do tử cung có khả năng co giãn khi thai lớn lên.

Thai ngoài tử cung (ectopic pregnancy) là tình trạng thai làm tổ ở vị trí bên ngoài buồng tử cung. Các vị trí này có thể là: đoạn bóng, đoạn eo, đoạn loa, đoạn kẽ của vòi trứng, ít gặp hơn như buồng trứng, cổ tử cung, dây chằng rộng hay thậm chí là ổ bụng.

chẩn đoán thai ngoài tử cung

>>> Mẹ có thể tìm hiểu thêm: Thai mấy tuần thì vào tử cung: Mấu chốt ở ngày kinh cuối!

Các yếu tố nguy cơ mang thai ngoài tử cung

Các yếu tố nguy cơ cũng có thể giúp chẩn đoán thai ngoài tử cung sớm. Các mẹ có các yếu tố dưới đây làm tăng khả năng thai làm tổ ngoài tử cung, bao gồm:

  • Viêm nhiễm phụ khoa ảnh hưởng trên vòi trứng
  • Tiền sử phẫu thuật vòi trứng: tái tạo vòi trứng, phẫu thuật nối vòi trứng sau đình sản
  • Tiền sử bị thai ngoài tử cung
  • Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản: kích thích rụng trứng, thụ tinh trong ống nghiệm và chuyển phôi
  • Bất thường giải phẫu của vòi trứng: polyp, túi thừa
  • Dùng thuốc tránh thai khẩn cấp thất bại
  • Mẹ hút thuốc lá

Chẩn đoán thai ngoài tử cung bằng cách nào? Làm sao để biết mình mang thai ngoài tử cung?

Các bác sĩ sẽ chẩn đoán thai ngoài tử cung dựa vào các triệu chứng lâm sàng của mẹ bầu, cũng như các xét nghiệm.

Triệu chứng giúp gợi ý chẩn đoán thai ngoài tử cung

1. Đau bụng dưới

Thai ngoài tử cung có thể gây ra các cơn đau vùng bụng dưới, đau bụng một bên. Cơn đau thường âm ỉ, thỉnh thoảng có cơn đau nhói. Nếu khối thai vẫn tiếp tục phát triển, có thể bị vỡ, gây chảy máu ồ ạt bên trong ổ bụng của thai phụ. Trong trường hợp này, thai phụ có thể gặp phải những cơn đau bụng dữ dội, đột ngột.

2. Chẩn đoán thai ngoài tử cung qua chu kỳ kinh 

Trễ kinh là dấu hiệu của cả mang thai trong tử cung và ngoài tử cung. Tuy nhiên, nhiều phụ nữ thường có kinh nguyệt không đều, có tháng bị sớm, có tháng bị muộn nên rất khó nhận biết dấu hiệu này.

3. Xuất huyết âm đạo

Phụ nữ mang thai ngoài tử cung sẽ bị ra máu, việc ra máu này có thể trùng với chu kỳ kinh nguyệt hàng tháng hoặc không, do đó nhiều phụ nữ dễ lầm tưởng đó là máu kinh nguyệt. Hiện tượng chảy máu âm đạo bất thường này sẽ có một số đặc điểm như: kéo dài liên tục qua nhiều ngày, chảy máu từng ít một, máu có màu đỏ thẫm, không đông. Tuy nhiên, một số ít trường hợp thai phụ lại không có dấu hiệu này.

Xuất huyết âm đạo là một triệu chứng giúp chẩn đoán thai ngoài tử cung
Xuất huyết âm đạo là một triệu chứng giúp chẩn đoán thai ngoài tử cung

Các xét nghiệm chẩn đoán thai ngoài tử cung

1. Xét nghiệm định lượng beta HCG trong máu

Đây là xét nghiệm giúp chẩn đoán sớm các tình trạng thai ngoài tử cung

Ở một thai kỳ bình thường làm tổ trong tử cung, nồng độ beta HCG sẽ tăng gấp đôi mỗi 1-2 ngày, và không bao giờ tăng dưới 53% so với giá trị trước đó 2 ngày.

Ví dụ: nồng độ beta HCG của mẹ lúc đầu là 1000 mIU/mL, sau 2 ngày mức độ tăng tối thiểu của beta HCG phải là 1000 x 53 : 100 = 530 mIU/mL, vậy giá trị tối thiểu của beta HCG sau 2 ngày trong trường hợp thai kỳ bình thường phải đạt được là 1530 mIU/mL. Nếu không đạt được giá trị này, nhiều khả năng phụ nữ đang mang thai ngoài tử cung.

Một cách khác giúp chẩn đoán thai ngoài tử cung là khi nồng độ beta HCG vào khoảng 1500-2000 mIU/mL, sẽ nhìn thấy hình ảnh túi thai bình thường trong lòng tử cung qua siêu âm ngả âm đạo đối với đơn thai. Có thể đợi tới khoảng 3000-4000 mIU/mL trong trường hợp song thai. Nếu quá ngưỡng cắt này mà không nhìn thấy hình ảnh túi thai bình thường qua siêu âm ngả âm đạo, nhiều khả năng thai đã làm tổ bên ngoài tử cung hoặc thai diễn biến bất lợi. 

2. Siêu âm chẩn đoán thai ngoài tử cung

Siêu âm là phương tiện sử dụng sóng âm để khảo sát hình ảnh của tử cung, buồng trứng và ống dẫn trứng của các mẹ. Đây là cách đơn giản, giá tiền hợp lí, đặc biệt là không xâm lấn, được sử dụng để phát hiện, cũng như chẩn đoán thai ngoài tử cung. Có hai cách siêu âm có thể khảo sát thai ngoài tử cung là: Siêu âm qua ngả âm đạo (siêu âm đầu dò) và siêu âm qua thành bụng. Trong 2 cách này, siêu âm qua ngả âm đạo thường được bác sĩ sản khoa lựa chọn hơn vì khả năng ưu thế hơn trong quan sát và đánh giá.

Siêu âm chẩn đoán thai ngoài tử cung: siêu âm qua ngả âm đạo
Siêu âm chẩn đoán thai ngoài tử cung: siêu âm qua ngả âm đạo

>>> Mẹ có thể tìm hiểu thêm: Vì sao mẹ không nên bỏ qua siêu âm thai 3 tháng đầu?

3. Nội soi qua ổ bụng

Khi nghĩ nhiều khả năng mang thai ngoài tử cung qua xét nghiệm beta HCG mà siêu âm chưa xác định chắc chắn vị trí và kích thước của thai, nội soi qua ổ bụng sẽ được thực hiện để chẩn đoán và điều trị. Đây là kỹ thuật can thiệp nên mẹ bầu sẽ được gây mê toàn thân, sau đó bác sĩ rạch 1 lỗ nhỏ để đưa ống nội soi vào trong ổ bụng. Ống nội soi sẽ di chuyển để kiểm tra trong tử cung và ống dẫn trứng có túi thai hay không. Ngoài ra, bác sĩ có thể loại bỏ khối thai ngoài tử cung thông qua nội soi luôn cho các mẹ.

[inline_article id= 299288]

Hi vọng bài viết đã giải đáp thắc mắc của các mẹ về cách chẩn đoán thai ngoài tử cung. Nếu nằm trong những đối tượng có nguy cơ mang thai ngoài tử cung, mẹ càng cần phải cẩn thận tìm những biện pháp phòng ngừa và đồng thời tìm hiểu thêm cách giúp thai vào tử cung nhanh để sớm đậu thai cũng như tránh những rủi ro sức khỏe.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không?

Mang thai ngoài tử cung có gì khác với thai làm tổ trong tử cung? Liệu mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không? Mời mẹ cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Thai ngoài tử cung là gì?

Trước khi muốn biết đáp án cho câu hỏi mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không, mời mẹ hãy tìm hiểu thai ngoài tử cung là như thế nào đã nhé.

Với một quá trình làm tổ bình thường, trứng sau khi đã thụ tinh với tinh trùng sẽ tiến hành làm tổ tại buồng tử cung. Việc làm tổ đúng chỗ giúp cho thai nhi phát triển bình thường nhờ được cung cấp máu đầy đủ từ những động mạch tử cung. Cũng như khi thai phát triển lớn lên về kích thước, buồng tử cung có thể giãn nở để bao bọc và bảo vệ thai nhi.

Thai ngoài tử cung (chửa ngoài dạ con) là tình trạng trứng sau khi đã thụ tinh với tinh trùng lại làm tổ bên ngoài buồng tử cung. Các vị trí có thể gặp là đoạn bóng, đoạn eo, đoạn loa, đoạn kẽ của vòi trứng, ít gặp hơn như buồng trứng, cổ tử cung, dây chằng rộng hay thậm chí là ổ bụng.

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Thai ngoài tử cung có giữ được không? Đây là những thông tin các chị em nên nắm rõ

Nguyên nhân của thai ngoài tử cung

Để hiểu hơn mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không, mẹ cần biết nguyên nhân gây ra biến chứng này là gì.

Nguyên nhân lớn nhất của thai ngoài tử cung là do tổn thương ống dẫn trứng. Các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng thai làm tổ ngoài tử cung, bao gồm:

Mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không?

Bản chất của kinh nguyệt là sự bong tróc lớp niêm mạc tử cung có tính chu kỳ do sự thay đổi nội tiết, làm chảy máu từ tử cung ra ngoài âm đạo. Lớp niêm mạc này sẽ tăng sinh, dày lên vào đầu chu kỳ để chuẩn bị sẵn sàng cho trứng sau khi thụ tinh với tinh trùng tới bám vào làm tổ. Nếu không có quá trình thụ thai xảy ra trong chu kỳ đó, lớp niêm mạc này sẽ bong ra và gây ra hiện tượng hành kinh.

Mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không
Mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không?

Ngược lại, nếu có hiện tượng trứng được thụ tinh với tinh trùng, lúc này các hormone do hợp tử mới hình thành sẽ duy trì sự tồn tại của lớp niêm mạc tử cung và giúp lớp niêm mạc không bị bong tróc. Đó là lí do khi mang thai thì các mẹ sẽ không có kinh nguyệt.

Vậy mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không? Câu trả lời cũng là không. Dù vị trí thai nằm ngoài tử cung, không làm tổ trên lớp niêm mạc tử cung, nhưng lớp niêm mạc vẫn tồn tại và không bị bong tróc theo chu kì nên dù chảy máu thì cũng không phải là kinh nguyệt.

Lí do ra máu trong trường hợp bị thai ngoài tử cung có thể là do máu từ túi thai theo vòi trứng chảy ra, cũng có thể do vị trí làm tổ bất thường gây thiếu hụt hormone làm lớp nội mạc tử cung kém ổn định và bóc tróc.

Cho nên nếu thấy có hiện tượng ra huyết âm đạo thì mẹ không được chủ quan là có kinh nguyệt khi mang thai ngoài tử cung. Xuất huyết âm đạo là một trong những dấu hiệu của mang thai ngoài tử cung.

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: 10 dấu hiệu mang thai ngoài tử cung sớm nhất

Mẹ cần làm gì để ngăn ngừa thai ngoài tử cung?

Ngoài quan tâm tới việc mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không, các mẹ cần trang bị cho mình những kiến thức giúp ngăn ngừa thai ngoài tử cung vì đây là một biến chứng khá nguy hiểm.

  • Quan hệ tình dục an toàn, sử dụng các biện pháp bảo vệ để tránh mắc những tác nhân viêm nhiễm lây truyền qua đường tình dục.
  • Vệ sinh vùng kín sạch sẽ giúp ngăn ngừa các tình trạng viêm nhiễm phụ khoa.
  • Hạn chế nạo phá thai, khi phá thai cần thực hiện tại bệnh viện uy tín.
  • Ngay khi có các triệu chứng viêm nhiễm phụ khoa, chị em nên đi khám và điều trị dứt điểm, tránh để lại di chứng tới vòi trứng, ảnh hưởng tới tương lai sinh sản.
  • Không sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp như một biện pháp tránh thai dài hạn mà nên sử dụng các biện pháp tránh thai chủ động khác như thuốc tránh thai viên uống hàng ngày, bao cao su…
  • Bỏ thói quen hút thuốc lá và sử dụng các chất kích thích.

[inline_article id=28382]

[key-takeaways title=””]

Như vậy, mẹ đã rõ mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không. Khi thấy có xuất huyết âm đạo bất thường (không phải kinh nguyệt) – một trong những dấu hiệu của thai ngoài tử cung, mẹ phải đến ngay bệnh viện để thăm khám và điều trị kịp thời. Nếu chậm trễ có thể phải đối mặt với nguy cơ vô sinh và tệ hơn là tử vong.

[/key-takeaways]

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Tái khám sau mổ thai ngoài tử cung, cần thiết lắm không được bỏ qua

Vậy cụ thể tái khám sau mổ thai ngoài tử cung như thế nào và việc này cần thiết như thế nào? Trước hết mẹ cần tìm hiểu các phương pháp phẫu thuật thai ngoài tủ cung vì mỗi phương pháp sẽ có cách tái khám trong khoảng thời gian khác nhau.

Các phương pháp phẫu thuật thai ngoài tử cung

Cùng với các phương pháp theo dõi sự thoái triển tự nhiên của khối thai ngoài tử cung và điều bằng trị thuốc Methotrexate (MTX) thì phẫu thuật là phương pháp hiệu quả để điều trị thai ngoài tử cung. Khi phẫu thuật, tùy vào từng trường hợp mà bác sĩ sẽ quyết định cắt vòi trứng toàn phần hay xẻ vòi trứng bảo tồn.

1. Cắt vòi trứng toàn phần

Cắt vòi trứng toàn phần là can thiệp triệt để. Phẫu thuật này được thực hiện cho các trường hợp sau:

  • Tổn thương nặng vòi trứng
  • Thai ngoài tử cung vỡ
  • Thai ngoài tử cung tái phát ở vòi trứng cùng bên
  • Khối thai ngoài tử cung to > 5 cm
  • Mẹ không còn có dự định có thai trong tương lai

2. Xẻ vòi trứng bảo tồn

Xẻ vòi trứng bảo tồn được lựa chọn hay được nghĩ đến trong trường hợp mẹ còn mong con trong tương lai. Tuy nhiên, việc thực hiện phẫu thuật bảo tồn ống dẫn trứng không đảm bảo 100% chức năng vòi trứng còn bình thường để có thai trong tương lai. Khả năng này còn lệ thuộc vào mức độ tổn thương của ống dẫn trứng, về cơ bản là chức năng vòi trứng đó đã giảm ít nhiều.

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Thai ngoài tử cung có giữ được không? Đây là những thông tin các chị em nên nắm rõ

Tái khám sau mổ thai ngoài tử cung như thế nào?

1. Tại sao cần tái khám sau mổ thai ngoài tử cung

Không phải cứ phẫu thuật thai ngoài tử cung xong là đã hoàn tất điều trị. Quá trình điều trị còn là sự theo dõi sau đó. Bởi các biến chứng do thai ngoài tử cung gây ra có thể vẫn còn đeo đuổi mẹ. Vì vậy tái khám sau mổ thai ngoài tử cung là thực sự cần thiết.

2. Thời gian tái khám

thời gian tái khám sau mổ thai ngoài tử cung
Thời gian tái khám sau mổ thai ngoài tử cung

Thời gian hẹn tái khám sau mổ thai ngoài tử cung là một lần hay nhiều lần, tần suất dày hay thưa còn tùy thuộc vào địa điểm mà mẹ lựa chọn tái khám và tùy từng trường hợp cụ thể. Nhưng thông thường, lịch hẹn tái khám mổ thai ngoài tử cung dao động 1-2 tuần đến 1 tháng tuỳ đánh giá của bác sĩ phẫu thuật viên và theo dõi hậu phẫu.

3. Tái khám sau mổ thai ngoài tử cung ở đâu?

Tốt nhất mẹ nên tái khám ở địa điểm đã thực hiện phẫu thuật mổ thai ngoài tử cung cho mình. Bởi vì bác sĩ nơi đây sẽ lưu giữ hồ sơ, tình hình sức khỏe của mẹ ở đợt trước, trong và sau khi mổ, từ đó có thể theo dõi sát sao, kĩ lưỡng hơn. Trong những trường hợp không thuận tiện phải tái khám bệnh viện khác, mẹ cần mang theo đầy đủ các giấy tờ, hồ sơ phẫu thuật để bệnh viện có thể nắm tình hình của mẹ và có hướng xử trí phù hợp.

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Chi phí điều trị thai ngoài tử cung có đắt không?

4. Tái khám làm những gì?

Khi tái khám sau mổ thai ngoài tử cung, mẹ sẽ được theo dõi:

  • Khám đánh giá tổng trạng của mẹ, xem xét các biến chứng thiếu máu, nhiễm trùng sau phẫu thuật…
  • Kiểm tra sự lành của vết mổ
  • Định lượng và theo dõi nồng độ beta HCG (nếu cần thiết)
  • Siêu âm đánh giá ổ bụng sau phẫu thuật
  • Tư vấn kế hoạch hóa gia đình, tránh thai hiệu quả theo nguyện vọng
  • Tư vấn về sinh hoạt và chế độ dinh dưỡng

Từ sau mổ thai ngoài tử cung cho tới lúc tái khám, mẹ cần lưu ý những gì?

trước tái khám sau mổ lấy thai ngoài tử cung, cần có chế độ ăn lành mạnh
Trước tái khám sau mổ thai ngoài tử cung, cần có chế độ ăn lành mạnh

Ngoài việc quan tâm tới tái khám sau mổ thai ngoài tử cung, mẹ cũng cần lưu ý sau mổ cần nên:

  • Không lao động quá sức hoặc tham gia các hoạt động thể lực trong vòng 6 đến 8 tuần.
  • Dành thời gian nghỉ ngơi, thư giãn đầu óc, tránh suy nghĩ quá nhiều về việc mổ lấy thai ngoài tử cung.
  • Bên cạnh các nguồn thực phẩm chính như thịt, cá, trứng, mẹ nên bổ sung hoa quả và rau xanh vào thực đơn hàng ngày.
  • Uống thêm viên sắt phòng ngừa và điều trị thiếu máu.
  • Tuyệt đối không uống rượu, bia và không sử dụng chất kích thích.
  • Xin nhắc lại, không quan hệ vợ chồng khi vết thương chưa hồi phục hoàn toàn.
  • Tuân thủ chỉ định dùng thuốc điều trị của bác sĩ, không tự ý mua thuốc và sử dụng.
  • Nếu xảy ra biến chứng như nhiễm trùng vết mổ cần đến bệnh viện ngay lập tức.

[inline_article id= 300537]

Hi vọng bài viết đã cung cấp nhiều thông tin hữu ích về việc tái khám sau mổ thai ngoài tử cung cho các mẹ. Hãy tiếp tục đồng hành, theo dõi các bài viết mới trên MarryBaby các mẹ nhé!

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Dọa sinh non có nên uống nước dừa không? Lời bật mí đầy bất ngờ!

Một trong những mẹo dân gian truyền tai nhau để giảm nguy cơ sinh non đó là uống nước dừa. Tuy nhiên, cũng có rất nhiều chia sẻ về việc uống nước dừa khi mang thai không phải lúc nào cũng là tốt. Vậy thực hư chuyện này là thế nào? Mẹ bầu bị dọa sinh non có nên uống nước dừa không? Câu trả lời cho vấn đề này sẽ được MarryBaby giải đáp trong bài viết dưới đây. Mẹ bầu hãy theo dõi để có câu trả lời nhé.

Dọa sinh non là gì?

Sinh non (Preterm labor) là một biến chứng thai kỳ nguy hiểm. Tình trạng này làm xuất hiện những cơn co thắt thường xuyên khiến cho cổ tử cung mở ra. Trẻ được cho là sinh non khi mẹ bầu chuyển dạ và sinh em bé trong khoảng từ tuần 20 đến 37 của thai kỳ.

Sinh non dẫn đến nhiều vấn đề về sức khỏe của em bé như nhẹ cân; suy hô hấp các cơ quan phát triển chưa đầy đủ; thị lực kém… Để hiểu hơn vấn đề dọa sinh non có nên uống nước dừa không, mẹ bầu nên nhận biết rõ các dấu hiệu dọa sinh non dưới đây:

  • Thường xuyên cảm thấy bụng căng cứng hoặc co thắt.
  • Đau lưng liên tục và âm ỉ.
  • Đau bụng dưới.
  • Chảy máu âm đạo.
  • Bong nút nhầy âm đạo.
  • Cảm giác em bé đang bị tụt xuống dưới thấp.
  • Vỡ nước ối.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Những loại rau bà bầu không nên ăn kẻo sẩy thai hoặc sinh non

Mẹ bầu có nên uống nước dừa không?

Mẹ bầu có nên uống nước dừa không? Dọa sinh non có nên uống nước dừa?
Mẹ bầu có nên uống nước dừa không? Dọa sinh non có nên uống nước dừa?

Trước khi tìm hiểu dọa sinh non có nên uống nước dừa không; chúng ta nên tìm hiểu mẹ bầu có nên uống nước dừa không. Thật ra, nước dừa có thể mang lại nhiều tác dụng cho mẹ bầu đấy.

  • Hàm lượng axit lauric trong nước dừa có công dụng kháng khuẩn; chống lại vi khuẩn dễ gây nhiễm trùng. Từ đó giúp mẹ bầu cải thiện hệ miễn dịch và bảo vệ mẹ bầu trước các nguy cơ gây bệnh.
  • Để duy trì hệ tuần hoàn máu hoạt động ổn định và lượng nước ối bình thường; mẹ bầu nên uống nước dừa trong thai kỳ.
  • Những khoáng chất trong nước dừa sẽ giúp mẹ bầu duy trì huyết áp; cân bằng lượng nước; độ pH; tăng cường các hoạt động của cơ và giảm các triệu chứng khó chịu thường gặp khi mang thai.
  • Nước dừa cũng giúp cung cấp năng lượng; giảm mệt mỏi và kiệt sức cho mẹ bầu trong suốt thai kỳ.
  • Hàm lượng kali và magie trong nước dừa sẽ giúp lợi tiểu, thải độc tố và tốt cho đường tiết niệu.
  • Hàm lượng vitamin trong nước dừa cũng giúp mẹ bầu giảm tình trạng ợ hơi và táo bón đáng kể.
  • Các loại protein, vitamin và khoáng chất trong nước dừa sẽ giúp cải thiện hệ tuần hoàn máu; huyết áp và cholesterol xấu.

Vậy mẹ bầu bị dọa sinh non có nên uống nước dừa không? Phần tiếp theo của bài viết sẽ được giải đáp mẹ nhé.

Dọa sinh non có nên uống nước dừa không?

Theo United States Department of Agriculture (Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ – USDA); nước dừa là một loại thức uống rất giàu khoáng chất như kali; natri; magie; sắt; phốt pho, kẽm…và các loại vitamin B, C.

Vậy mẹ bầu bị dọa sinh non có nên uống nước dừa không? Nước dừa là một thức uống rất tốt cho phụ nữ mang thai vì giàu vitamin và khoáng chất. Loại thức uống không chống chỉ định khi mang thai cũng như với những mẹ bầu bị dọa sinh non. Tuy nhiên, mẹ bầu chỉ nên uống 1 ly/ngày là đủ. Vì nước dừa có tính lợi tiểu nên có thể khiến mẹ bầu thường xuyên đi tiểu hơn. Điều này sẽ gây ra nhiều khó chịu và phiền toái cho mẹ bầu.

Mẹ bầu bị dọa sinh non có nên uống nước dừa không?
Mẹ bầu bị dọa sinh non có nên uống nước dừa không?

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Bà bầu uống nước mía khi mang thai có lợi hay hại?

Mẹ bầu mấy tháng uống được nước dừa?

Ngoài vấn đề mẹ bầu bị dọa sinh non có nên uống nước dừa không; mẹ bầu cũng cần lưu ý thời gian uống nước dừa cho phù hợp.

Mẹ bầu mới có thai uống nước dừa được không? Trong 3 tháng đầu thai kỳ, mẹ bầu không nên uống nước dừa vì sẽ làm cho tình trạng ốm nghén trở nên nghiêm trọng hơn. Hơn nữa, mẹ bầu nếu uống nước dừa trong giai đoạn đầu có thể gây ra đầy bụng. Mẹ bầu chỉ nên uống nước dừa từ tháng thứ tư trở đi.

Như vậy là mẹ bầu đã có câu trả lời cho câu hỏi mới có thai uống nước dừa được không và bầu mấy tháng uống được nước dừa.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Mang thai tháng thứ 4 có nên uống nước dừa? Mẹ đọc ngay để biết

Lưu ý khi mẹ bầu uống nước dừa

Mẹ bầu đã biết dọa sinh non có nên uống nước dừa không cũng như mẹ bầu mấy tháng uống được nước dừa rồi. Tuy nhiên, mẹ bầu cũng nên lưu ý những điều sau khi uống nước dừa để tránh gặp những tác dụng phụ.

  • Trong nước dừa không chứa quá nhiều đường, mỗi ly chỉ khoảng 6g đường. Nhưng mẹ bầu cũng không nên uống quá nhiều tránh gây tác dụng ngược.
  • Ngoài ra, trong nước dừa chứa rất nhiều dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể nên mẹ uống quá nhiều sẽ khiến thai nhi tăng cân quá mức.
  • Nếu mẹ bầu đi ngoài trời nắng về, cơ thể đổ nhiều mồ hôi và mệt mỏi thì không nên uống nước dừa vì sẽ làm cơ thể thêm mệt mỏi.
  • Mẹ bầu lưu ý không nên uống nước dừa đã để qua đêm cũng như nước dừa có vị lạ.
  • Mẹ cũng không nên uống nước dừa trước khi đi ngủ. Vì khả năng lợi tiểu của nước dừa sẽ làm mẹ mất ngủ do đi tiểu quá nhiều.
  • Bà bầu nên uống nước dừa 3 tháng cuối để giúp cải thiện tình trạng rạn da ở bụng; khô tóc.

[inline_article id=287832]

Dọa sinh non có nên uống nước dừa không mẹ đã có câu trả lời. Tuy nhiên, mẹ không nên tự ý sử dụng mà chưa có sự chỉ định từ bác sĩ. Dọa sinh non rất nguy hiểm, mẹ hãy luôn tuân thủ các nguyên tắc ăn uống để có một thai kỳ khỏe mạnh.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Nhau thai bám mặt trước là gì? Cẩm nang kiến thức dành cho mẹ bầu 

Trước khi tìm hiểu nhau thai bám mặt trước là gì, bạn cần biết nhau thai là gì.

Nhau thai là gì? 

1. Nhau thai là gì?

Nhau thai là gì? Nhau thai hay rau thai được hình thành từ khi thụ tinh thành công, là bộ phận nối bào tử đang phát triển với thành tử cung, giữ vai trò cung cấp và trao đổi dinh dưỡng từ mẹ đến bé. Bên cạnh đó, nhau thai còn có chức năng bảo vệ bào thai trong suốt thai kỳ tránh khỏi nhiễm trùng. 

Vị trí nhau thai có thể thay đổi tuỳ vào nhiều yếu tố. Những trường hợp vị trí nhau thai là:

  • Nhau thai bám mặt sau.
  • Nhau thai bám mặt trước.
  • Nhau thai ở bên trái và phải tử cung.
  • Nhau bám ở vùng đáy tử cung hay bám thấp vùng đoạn dưới thậm chí là tràn qua lỗ trong cổ tử cung

Khi sinh con, toàn bộ nhau thai sẽ được tống xuất ra ngoài. Nếu còn sót lại có thể làm nhiễm trùng và gây băng huyết. 

>>>Mẹ có thể quan tâm: Nhau thai sau khi sinh sẽ đi về nơi đâu?

2. Cấu tạo của nhau thai

Sau tháng thứ 4 của thai kỳ, nhau thai được coi như đã hoàn thành cấu tạo. Lúc này, nhau thai chỉ còn lớn lên cho tới khi bé được sinh ra. Ở thời điểm này, nhau thai có hình đĩa, đường kính khoảng 20cm, dày khoảng 3cm, trọng lượng khoảng 500g.

Cấu tạo của nhau thai gồm:

Mặt trông vào khoang ối của nhau nhẵn, được bao phủ bởi màng đệm và màng ối. Dây rốn đính vào giữa hoặc hơi lệch tâm. Ở vị trí dây rốn đính vào nhau tỏa ra các mạch đệm thuộc mạch rốn.

Từ màng đệm của nhau thai, xuất phát 200 thân chính, chia nhiều nhánh thành các nhung mao đệm. Mỗi nhung mao đệm gồm một trục liên kết, chứa các nhánh nhỏ của động mạch và tĩnh mạch đệm được nối với nhau bởi lưới mao mạch đệm. Phủ ngoài trục liên kết là lá nuôi hợp bào. Trên bề mặt lá nuôi hợp bào có nhiều vi mao. Diện tích trao đổi chất của mẹ và thai nhi trên mặt các nhung mao đệm đạt tới 14m2.

Phần nhau được tạo bởi mô mẹ là lớp đặc trưng của màng rụng nhau. Khi nhau thai đã sổ, ở mặt trông về phía tử cung có nhiều rãnh nông định ranh giới cho các múi nhau. Có khoảng 15 – 20 múi nhau được bao phủ bởi một lớp màng rụng nhau và bao lá nuôi tế bào. Mỗi múi nhau chứa một chùm nhung mao đệm.

Chỗ bám của nhau: Trứng có thể làm tổ ở bất kỳ vị trí nào trên thành tử cung. Do đó, nhau thai có thể được tạo ra ở nhiều vị trí khác nhau. Vị trí nhau thai hay bám nhất là ở thành sau tử cung. Ngoài ra, nhau cũng có thể bám vào thành trước hoặc đáy tử cung. Trường hợp nhau bám ở gần lỗ trong ống tử cung được gọi là nhau tiền đạo, dễ gây chảy máu nghiêm trọng trong nửa sau thai kỳ và trong khi sinh đẻ.

nhau thai bám mặt trước: nhau thai bình thường

Sự thật nhau thai bám mặt trước có nguy hiểm không? 

Nhau thai mặt trước gần như không gây ra nguy hiểm gì cho mẹ và bé trong suốt thai kỳ. Một số báo cáo chỉ ra nhau bám mặt trước có liên quan nhiều hơn nhau bám mặt sau về vài kết cục bất lợi trong thai kỳ. Bên cạnh đó, phụ nữ có nhóm máu O thường thấy nhau thai bám mặt trước cao hơn những phụ nữ nhóm máu khác. 

1. Nhau thai bám mặt trước là gì?  

nhau thai bám mặt trước là gì

Nhau bám mặt trước là tình trạng nhau thai bám ở vị trí trước của buồng tử cung. Tuy nhiên, một số trường hợp nhau thai phát triển và bám ở phần dưới của tử cung có thể phát triển thành nhau tiền đạo (bám thấp, bám mép, tiền đạo trung tâm, bán trung tâm).

Làm sao để nhận biết nhau thai bám mặt trước? Qua các lần siêu âm và bác sĩ thăm khám, mẹ sẽ biết được vị trí của nhau thai. Đây không phải là tình huống hiếm gặp, nên mẹ bầu cũng không cần quá lo lắng. 

2. Phân biệt nhau thai bám mặt trước nhóm 1, 2, 3

Nhau thai bám trước là tương đối an toàn, không ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của thai nhi và có thể phân ra thành 3 loại gồm:

  • Nhau thai bám mặt trước nhóm 1: Mép trên bánh nhau bám ở 1/4 sau trên tử cung
  • Nhau thai bám mặt trước nhóm 2: Mép trên bánh nhau bám ở 1/4 trước trên tử cung
  • Nhau thai bám mặt trước nhóm 3: Mép trên bánh nhau bám ở 1/4 trước dưới tử cung

Hiện nay việc phân nhóm bánh nhau không còn quan trọng, nhóm 3 thường liên quan đến các vấn đề bất lợi hơn 2 nhóm còn lại; quan trọng nhất là phát hiện và chẩn đoán được các bất thường như nhau bám thấp, nhau tiền đạo, nhau bám vết mổ cũ, nhau cài răng lược…

Để xác định nhau thai đang thuộc nhóm nào và biết xem liệu nhau thai có ảnh hưởng gì đến em bé không, mẹ cần đến gặp bác sĩ và khám tổng quát. 

[inline_article id=144605]

3. Nhau thai bám mặt trước gây ra hạn chế gì? 

Nhau bám mặt trước tử cung không gây ra bất kỳ hạn chế nào trong việc mẹ tự theo dõi cử động thai ở nhà cũng như các khảo sát của bác sĩ trong quá trình khám và siêu âm thai. 

>>>Mẹ có thể quan tâm: 6 biến chứng bệnh hậu sản mẹ cần biết

Giải đáp về nhau thai bám mặt trước

1. Nhau thai bám mặt trước có sinh thường được không?

Mẹ bị nhau thai bám mặt trước nên sinh thường hay sinh mổ? Tùy vào sức khoẻ của mẹ và thai nhi cũng như các chỉ định y khoa ở tam cá nguyệt thứ 3 mà bác sĩ sẽ đưa ra quyết định cuối cùng. 

nhau thai bám mặt trước 1

2. Nhau thai bám mặt trước là trai hay gái? 

Việc quy định giới tình thai nhi hoàn toàn không liên quan đến vị trí bám của bánh nhau.

>>>Mẹ hãy xem thêm: Siêu âm con gái sinh con trai, tại sao lại như thế?

3. Những điều mẹ cần lưu ý 

Điều mẹ cần làm lúc này là giữ tinh thần thoải, vui vẻ và tuân thủ các nguyên tắc sau: 

  • Khám thai định kỳ theo chỉ dẫn của bác sĩ. 
  • Hạn chế vận động nặng. Xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi phù hợp. 
  • Bổ sung vitamin và khoáng chất tốt trong suốt thai kỳ. Lựa chọn thực phẩm dễ tiêu, có lợi cho thai nhi.  

Vậy nhau thai bám mặt trước có gây ra vấn đề gì không thì mẹ đã biết rồi nhé. Vì thế, mẹ hãy luôn nhớ đi khám thai định kỳ, ăn uống lành mạnh và nghỉ ngơi đúng giờ, đủ giấc. Mẹ đừng quên một tinh thần thoải mái để giúp thai nhi phát triển khoẻ mạnh và an toàn nhé. 

 

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn cho em bé? Mẹ bầu cần phải biết!

Vậy sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn cho bé? Đây là một câu hỏi được nhiều mẹ bầu quan tâm nhất. Bài viết này của MarryBaby sẽ giúp các mẹ bầu an tâm hơn với những phần giải thích dưới đây. Hãy theo dõi bài viết để biết thêm chi tiết nhé.

Thai đủ tháng là bao nhiêu tuần?

Trước khi tìm hiểu, sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn; chúng ta cần hiểu rõ thai đủ tháng là bao nhiêu tuần. Theo tổ chức March of Dimes (Quỹ Quốc gia về Bệnh liệt cho Trẻ sơ sinh) tại Mỹ; thời gian mang thai thường kéo dài khoảng 40 tuần (280 ngày). Thời gian này được tính kể từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng cho đến ngày dự sinh.

Trường Cao đẳng Sản phụ khoa Hoa Kỳ (còn gọi là ACOG)Hiệp hội Y học Bà mẹ – Thai nhi (còn gọi là SMFM) định nghĩa thai đủ tháng là bao nhiêu tuần như sau: Thai đủ tháng là một thai kỳ kéo dài từ 39 tuần, 0 ngày tới 40 tuần 6 ngày. Vậy mang thai bao nhiêu tuần thì sinh? Điều này có nghĩa là trẻ sinh đủ tuần có thể sinh vào ngày cách 1 tuần trước ngày dự sinh đến 1 tuần sau ngày dự sinh.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Các chỉ số thai nhi chi tiết theo từng tuần

Sinh non là như thế nào?

Để hiểu sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn, mẹ bầu cần phải hiểu sinh non là như thế nào? Các chuyên gia tại bệnh viện Mayo chia sẻ, trẻ sinh non là trẻ được sinh ra trước 37 tuần thai. Điều này được xác định theo các cấp độ khác nhau như sau:

  • Sinh non muộn: Sinh từ 34 đến 36 tuần của thai kỳ.
  • Sinh non vừa phải: Sinh từ tuần thứ 32 đến 34 của thai kỳ.
  • Sinh rất non tháng: Sinh dưới 32 tuần của thai kỳ.
  • Sinh cực kỳ non tháng: Sinh vào hoặc trước 25 tuần của thai kỳ.
Sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn? Sinh non là như thế nào?
Sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn? Sinh non là như thế nào? Em bé sinh non nằm trong lồng kính 

Dấu hiệu sinh non?

Theo tổ chức March of Dimes đã cho biết; khi mẹ bầu nhận biết các dấu hiệu sinh non dưới đây thì hãy nhanh chóng đến bệnh viên ngay.

  • Bong nút nhầy, vỡ ối hay ra máu âm đạo
  • Cảm thấy nặng tức trong xương chậu hoặc bụng dưới giống như em bé đang bị tụt xuống.
  • Đau lưng liên tục, âm ỉ.
  • Bụng co cứng kèm theo hoặc không kèm theo tiêu chảy.
  • Những cơn co thắt hoặc bụng căng lên thường xuyên. Các cơn co thắt có thể gây đau hoặc không.
  • Bị vỡ nước ối.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Đau bụng lâm râm sắp sinh, đâu là dấu hiệu em bé muốn chào đời?

Vậy sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn cho em bé? Xin mời các mẹ bầu cùng đọc tiếp phần dưới đây của bài viết nhé.

Sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn cho em bé?

Sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn là điều rất nhiều mẹ bầu thắc mắc. Theo National Health Service (Dịch vụ Y tế) tại Anh cho biết; trẻ sinh non trước 24 tuần đều không thể sống. Vì phổi và các cơ quan quan trọng khác của trẻ chưa phát triển đủ.

Như vậy sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn cho em bé? Những em bé sinh non từ 24 tuần trở lên sẽ có cơ hội sống sót. Tuy nhiên, trẻ sẽ phải gặp rắc rối nhiều về vấn đề sức khỏe vì chưa phát triển hoàn thiện trong bụng mẹ.

Tổ chức March of Dimes cũng cho biết thêm; hầu hết trẻ sinh non trước 32 tuần và nặng 2,5 kg trở xuống có thể cần trợ thở và được chăm sóc trong phòng chăm sóc tích cực cho trẻ sơ sinh (NICU) cho đến khi phát triển đủ để tự sống. Còn với trẻ sinh non từ 32 đến 37 tuần cần được chăm sóc trong phòng chăm sóc đặc biệt (SCN).

Cách chăm sóc em bé sinh non

Sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn? Cách chăm sóc em bé sinh non
Sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn và cách chăm sóc em bé

Như vậy bạn đã biết sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn rồi đúng không? Vậy cách chăm sóc em bé sinh non như thế nào? Dưới đây là những chia sẻ của các chuyên gia tại bệnh viện Nhi Đồng 2 – TPHCM:

  • Mẹ thực hiện phương pháp kangaroo cho trẻ tiếp xúc da kề da trên ngực mẹ. Điều này sẽ giúp trẻ hạn chế cơn ngưng thở; tránh lạnh; tăng mối liên hệ mẹ con. Ngoài ra, bố, ông bà hoặc người thân cũng có thể làm phương pháp này thay cho mẹ.
  • Người chăm sóc trẻ sinh non phải rửa tay trước và sau thay tã cho trẻ. Các đồ dùng cho trẻ như bình sữa, ly, muỗng phải vô trùng như luộc nước sôi. Quần áo và đồ dùng khác phải sạch sẽ.
  • Ưu tiên cho trẻ uống sữa mẹ, nếu mẹ không đủ thì uống sữa công thức.
  • Mẹ bổ sung vitamin D, sắt, và các vitamin khác theo chỉ định từ bác sĩ để thông qua sữa mẹ bé cũng nhận những vi chất quan trọng giúp bổ sung chất dinh dưỡng.
  • Cách ly trẻ khỏi những người trong gia đình đang bị bệnh; đặc biệt là bệnh hô hấp. Nếu người chăm sóc trẻ có dấu hiệu cảm ho thì phải đeo khẩu trang.
  • Cho trẻ ở phòng thoáng mát, tránh gió lùa, tránh tiếng ồn, khói thuốc lá và ánh sáng chói. Phải luôn trông chừng trẻ vì trẻ dễ bị tím và ngưng thở, nhất là sau khi bú xong.
  • Tái khám theo hẹn của bác sĩ để đánh giá dinh dưỡng và phát triển của trẻ định kỳ. Nhất là, ba mẹ phải luôn nhớ tầm soát thính lực và khám mắt theo lịch hẹn.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Bao nhiêu tuần thì thai máy? Hướng dẫn theo dõi cử động thai cho mẹ bầu

Mẹ bầu nên làm gì để tránh sinh non?

Sau khi đã biết sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn; mẹ bầu cần lưu ý những điều sau để tránh sinh non:

  • Thường xuyên thăm khám bác sĩ trong thời gian mang thai để kiểm tra sức khỏe thai kỳ.
  • Hãy giữ gìn sức khỏe để tránh bị tăng huyết áp; tiểu đường hoặc trầm cảm trong thai kỳ.
  • Không hút thuốc, uống rượu bia, hoặc sử dụng các chất kích thích trong thai kỳ.
  • Xây dựng một chế độ ăn uống hợp lý, khoa học và giàu chất dinh dưỡng trong thai kỳ.
  • Tăng cân một cách hợp lý khi mang thai.
  • Giữ gìn cơ thể tránh các nguy cơ nhiễm trùng như không ăn thịt cá sống; không ăn phô mai chưa tiệt trùng; rửa tay sạch sẽ khi ăn; sử dụng bao cao su khi quan hệ…
  • Hạn chế lo âu và căng thẳng trong thai kỳ.

[inline_article id=196248]

Hy vọng bài viết về sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn sẽ giúp ích cho các mẹ bầu. Chúc các mẹ bầu sẽ có một thai kỳ khỏe mạnh và sinh con đủ tháng nhé.