Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

16+ cách nấu cháo trứng gà cho bé ăn thun thút, nhanh tăng cân

MarryBaby mời bạn cùng vào bếp để học cách nấu 16 món cháo trứng kích thích sự thèm ăn cho bé nhé.

Cháo trứng gà có tác dụng gì cho bé?

Trứng là nguồn cung cấp protein, sắt, vitamin và chất béo tuyệt vời cho bé. Với các dưỡng chất tuyệt vời, công dụng của trứng, đặc biệt trứng gà đối với trẻ em có thể kể đến là:

  • Protein có trong trứng giúp thúc đẩy quá trình tạo tế bào và hỗ trợ trẻ mau lớn.
  • Lutein và zeaxanthin trong trứng góp phần tăng thị lực và giảm thoái hóa điểm vàng.
  • Choline giúp xây dựng màng tế bào, giúp phân tử não truyền tín hiệu đến dây thần kinh.
  • Omega 3 trong trứng giúp phát triển trí não và tăng trí nhớ.
  • Vitamin D trong trứng giúp chắc khỏe xương. 
  • Vitamin B12 và axit folic trong trứng cần thiết cho việc phát triển hệ thần kinh và não bộ.

Cháo trứng gà cho bé nên nấu với rau gì?

Cháo trứng cho bé ăn dặm thường được nấu với các loại rau củ như cà rốt, bí đỏ, nấm, hành lá, rau chùm ngây, cà chua, hạt sen, rau dền, rau cải… để đảm bảo hương vị và dinh dưỡng tốt nhất.

Ngoài ra, các mẹ có thể áp dụng món cháo trứng gà với hành lá, tía tô để giúp con giải cảm những khi thời tiết thay đổi.

1. Cách nấu cháo trứng gà cho bé cùng hạt sen cà rốt

Cháo trứng gà cho bé
Cháo trứng gà cho bé nấu với hạt sen, cà rốt sẽ cho ra món ăn ngon miệng, kích thích trẻ thèm ăn

Nguyên liệu

  • Lòng đỏ trứng gà: 1 cái.
  • Hạt sen: 20g.
  • Cà rốt: 1 khoanh dài cỡ 1 đốt ngón tay.
  • Cháo trắng: 2/3 bát.
  • Dầu ăn và gia vị.

Cách nấu cháo trứng gà hạt sen, cà rốt cho bé

  • Hạt sen nấu chín, tán nhuyễn. Cà rốt nấu chín, cắt nhỏ.
  • Đun sôi cháo, đợi khoảng 5-10 phút cho cháo chín nhừ.
  • Cho lòng đỏ trứng từ từ vào, khuấy nhanh tay để trứng không vón lại.
  • Cho hạt sen và cà rốt vào, thêm dầu ăn. Cháo sôi lại một dạo thì tắt bếp
  • Múc ra chén, để nguội bớt và cho bé ăn.

Hạt sen, cà rốt đều là những siêu thực phẩm cho bé trong giai đoạn ăn dặm. Mẹ có thể linh động nấu riêng với hạt sen hay cà rốt, sau cùng là kết hợp. Cùng nguyên liệu nhưng mẹ được 3 món cháo khác nhau.

>> Xem thêm: 3 cách nấu cháo hạt sen cho bé ăn dặm, mẹ cần tham khảo ngay

2. Cháo trứng gà nấu với rau gì cho bé ăn dặm? Nấu với rau dền mẹ nhé

Cháo trứng gà cho bé
Mẹ có thể nấu cháo trứng gà cho bé cùng với rau dền

Có nhiều mẹ thắc mắc liệu trứng gà có nấu với rau dền được không. Câu trả lời là có! Cháo trứng gà cho bé nấu cùng rau dền không chỉ thơm ngon bổ dưỡng mà còn giàu chất xơ, giúp bé nhuận tràng. Nguyên liệu và cách chế biến gồm có:

Nguyên liệu

  • Lòng đỏ trứng gà: 1 cái
  • Rau đền: 40g
  • Cháo trắng: 2/3 bát
  • Dầu ăn và gia vị.

Cách nấu cháo trứng cho bé với rau dền

  • Rau dền rửa sạch, băm nhuyễn. Đánh tan lòng đỏ trứng gà.
  • Nấu chín cháo, sôi khoảng 5 phút. Cho rau dền vào nấu chín. Nêm nếm vừa ăn.
  • Kiểm tra rau dền đã chín thì cho trứng vào khuấy đều.
  • Trứng chín, tắt bếp.
  • Múc ra chén để nguội cho bé dùng.

Rau dền bổ sung vitamin A và nhóm vitamin B, hàm lượng chất xơ dồi dào cho cơ thể trẻ. Kết hợp rau dền để nấu cháo trứng cho bé ăn dặm là món ăn lý tưởng cho mùa hè.

>> Mẹ có thể tham khảo: Bé mấy tháng ăn được lươn? Những lưu ý khi cho trẻ ăn lươn mẹ cần biết

3. Cách nấu cháo trứng gà cho bé ăn dặm với bắp cải

Cháo trứng gà cho bé
Cháo trứng gà nấu với rau gì cho bé ăn dặm? Nấu cùng bắp cải

Nguyên liệu

  • Bột gạo/cháo: 2 thìa súp
  • Lá bắp cải: 1/2 lá
  • Trứng gà ta: 1 quả
  • Dầu ăn cho bé

Cách thực hiện

  • Tách lấy lòng đỏ trứng, đánh tan. Bắp cải luộc rồi xay nhuyễn.
  • Nấu cháo sôi, cho bắp cải vào nấu lửa nhỏ.
  • Khi cháo và bắp cải sôi khoảng 5 phút, mẹ cho trứng vào khuấy đều.
  • Kiểm tra trứng chín, tắt bếp.
  • Múc ra chén, để nguội cho bé ăn.

>> Xem thêm: 9 cách nấu cháo cá hồi cho bé ăn dặm tăng cân vù vù

4. Cách nấu cháo trứng gà cà chua cho bé

Cháo trứng gà cho bé
Cách nấu cháo trứng gà cà chua cho bé

Nguyên liệu  

  • Trứng gà ta: 1/2 quả.
  • Cà chua bi: 3 – 5 quả.
  • Dầu ăn cho bé (loại dùng để nấu): 1 thìa cà phê.
  • Cháo đặc: 1 – 2 thìa canh.
  • Hành tím: 1 củ.

Cách chế biến cháo trứng gà cho bé ăn dặm

  • Bóc vỏ củ hành tím, băm nhỏ, rồi phi cho thơm. Cà chua bi rửa sạch, bỏ vỏ, cắt nhuyễn sau đó cho vào xào chung với hành tím.
  • Cho cháo vào nồi, thêm nước sôi rồi cho cà chua đã xào vào, nấu cho đến khi cà chua và cháo đều nhừ. Đánh tan trứng và cho vào nồi cháo, vừa đổ trứng vào vừa khuấy cho trứng tan đều.
  • Để cháo sôi 3 – 5 phút cho trứng chín hẳn rồi tắt bếp.
  • Mẹ rây cháo rồi cho bé dùng. Nếu xay cháo trứng gà cho bé, bạn để nguội rồi xay, xay xong hâm cho ấm lại rồi mới cho bé dùng để không bị tanh.

5. Cháo trứng gà nấu với rau gì cho bé ăn dặm? Nấu cháo trứng gà với rau ngót

Nguyên liệu

  • 60g gạo.
  • 1 lòng đỏ trứng gà.
  • 1 nắm rau ngót.
  • Gia vị, dầu ăn.

Cách nấu cháo trứng gà rau ngót cho bé

  • Gạo vo sạch, đem nấu cháo đến khi chín nhừ.
  • Rau ngót tuốt lá, rửa sạch, sau đó dùng tay vò rồi cắt vụn.
  • Khi cháo chín, cho rau ngót và lòng đỏ trứng gà vào khuấy đều.
  • Nêm xíu gia vị cho vừa ăn, đun thêm khoảng 5 phút nữa là có thể tắt bếp.

6. Cách nấu cháo bí đỏ trứng gà cho bé

Cháo trứng gà cho bé
Cách nấu cháo bí đỏ trứng gà cho bé ăn dặm

Nguyên liệu

  • 1 lòng đỏ trứng gà.
  • 20g bí đỏ.
  • 30g gạo tẻ.
  • 1 viên phô mai.
  • Dầu ăn.

Cách nấu cháo trứng gà cho bé với bí đỏ

  • Gạo ngâm và vo sạch, sau đó đem nấu cháo.
  • Gọi vỏ bí đỏ, rửa sạch, cắt miếng, sau đó đem hấp rồi nghiền nhuyễn.
  • Trứng gà rửa sạch vỏ, cho vào nồi luộc. Khi chín, mẹ lấy nguyên lòng đỏ đem nghiền nhuyễn.
  • Khi cháo chín mềm cho bí đỏ và trứng gà vào khuấy đều.
  • Mẹ cho 1 viên phô mai vào dầm tan, thêm xíu gia vị và tắt bếp.

7. Cháo trứng gà nấu với rau gì? Cách nấu cháo măng tây trứng gà cho bé

Cháo trứng gà cho bé

Nguyên liệu

  • 50g gạo
  • 5 ngọn măng tây
  • 1 quả trứng gà

Cách nấu cháo măng tay trứng gà cho bé

  • Ngâm và vo gạo thật kỹ sau đó đem nấu cháo.
  • Tách riêng lòng đỏ với lòng trắng trứng. Với công thức nấu cháo trứng gà cho bé ăn dặm này, mẹ chỉ sử dụng lòng đỏ thôi nhé!
  • Măng tây rửa sạch, giữ lấy phần ngọn non, tước bỏ xơ, sau đó thái hạt lựu.
  • Khi cháo chín, mẹ tiến hành cho măng tây và lòng đỏ trứng gà vào khuấy đều.
  • Đun nhỏ lửa, đảo đều tay để cháo không bị khê.
  • Múc cháo ra bát và cho bé thưởng thức.

8. Cách nấu cháo trứng gà cho bé với mướp hương

Cháo trứng gà cho bé
Cháo trứng gà nấu với rau gì cho bé ăn dặm? Nấu cùng mướp hương

Nguyên liệu

  • Trứng gà: 1 quả.
  • Cháo thô: 60g.
  • Mướp hương: 30g.
  • Bột hành: 1 chút.
  • Dầu óc chó: 5ml.

Cách nấu cháo trứng gà với mướp hương cho bé

  • Trứng gà cho vào nồi luộc chín. Sau đó để nguội, bóc vỏ, tách lấy lòng đỏ và tán mịn.
  • Cháo thô cho vào máy xay, xay mịn cùng với mướp hương và 1 chút nước.
  • Cho hỗn hợp đã xay vào nồi. Thêm 1 chút nước lọc vào đun nóng, đảo đều cho cháo chín.
  • Cho cháo ra bát, thêm lòng đỏ trứng lên trên cùng 5ml dầu óc chó. Tới khi bé ăn mẹ chỉ cần trộn đều tất cả lên là được.

Những cách khác khi nấu cháo trứng gà cho bé

1. Cách nấu cháo trứng gà cho bé 7 tháng tuổi ăn dặm cơ bản

Cháo trứng gà cho bé

7 tháng cũng là độ tuổi bé còn làm quen với việc ăn dặm. Vì vậy, cách nấu cháo trứng cho bé 7 tháng cũng nên đơn giản, không thêm bất cứ loại thực phẩm nào khác để dễ dàng quan sát xem bé có các biểu hiện dị ứng với trứng hay không.

Nguyên liệu

  • Trứng gà ta: 1/2 lòng đỏ
  • Cháo chín nhừ nấu đặc: 1 thìa súp
  • Nước: 1/2 bát (chén)
  • Dầu ăn cho bé ăn dặm.

Cách nấu cháo trứng gà cho bé 7 tháng

  • Cho cháo đặc vào nồi, thêm nước, đánh cho cháo tan đều và đun sôi.
  • Đánh tan lòng đỏ trứng, giảm lửa nồi cháo và cho trứng vào cháo từ từ, vừa đổ vừa khuấy để trứng tan đều, không bị vón cục.
  • Để cháo sôi thêm 3 – 5 phút cho trứng chín hẳn rồi tắt bếp.
  • Nếu bé không ăn được cháo thô, mẹ nên rây nhuyễn cháo, để nguội bớt rồi cho bé dùng.
  • Trước khi cho bé ăn, mẹ nên cho 1 thìa dầu ăn dặm vào, khuấy đều và cho con ăn khi cháo còn ấm để không bị tanh.

Ngoài cách nấu này, mẹ cũng có thể luộc lòng đỏ trứng, để nguội rồi tán nhuyễn và trộn vào cháo cho bé thay vì khuấy trực tiếp trứng.

2. Cách nấu cháo trứng gà cho bé tăng cân với đậu đỏ

Nguyên liệu

  • Gạo lứt giã nát: 1 thìa súp.
  • Đậu đỏ ngâm mềm: 1 thìa súp.
  • Lòng đỏ trứng gà: 1 cái.
  • Nước lọc: 2 chén.
  • Dầu ăn cho bé ăn dặm.

Cách nấu cháo trứng cho bé tăng cân 

  • Ngâm bột gạo với nước khoảng 15 phút rồi cho vào nấu cùng 1 bát nước cho nở mềm.
  • Đậu đỏ đem đãi sạch, ngâm cho nở rồi nấu chín cùng 1 bát nước cho chín mềm, đợi nguội rồi đem rây mịn.
  • Lòng đỏ trứng hấp chín, tán nhuyễn.
  • Cho hỗn hợp nước đậu và trứng vào nấu cùng cháo trong khoảng 5 – 7 phút rồi mới tắt bếp.
  • Bạn múc cháo trứng gà cho bé ra bát, để còn hơi ấm thì thêm 1 thìa cà phê dầu ăn và cho bé dùng.

3. Cách nấu cháo trứng cho bé với thịt bò và nấm hương

Cháo trứng gà cho bé

Nguyên liệu

  • Lòng đỏ trứng gà: 1 cái
  • Thịt bò: 20g
  • Cháo: 2/3 bát
  • Nấm hương tươi: 1 – 2 cái
  • Hành lá: 1 cọng
  • Dầu ăn dành cho bé ăn dặm
  • Nước mắm nguyên chất.

Cách thực hiện

  • Thịt bò thái lát mỏng, băm nhuyễn. Nấm hương rửa sạch, thái nhỏ. Hành lá rửa sạch, thái nhỏ
  • Nấu sôi cháo trắng, cho nấm hương thái nhỏ vào, nêm chút hạt nêm.
  • Nấu với lửa vừa, để cháo sôi khoảng 5 phút, cho thịt bò vào.
  • Khuấy cháo thường xuyên để cháo không bị cháy đáy nồi. Nêm nếm vừa ăn.
  • Đập trứng ra tô, lấy lòng đỏ cho vào cháo, quấy đều tay.
  • Kiểm tra, đảm bảo cháo và trứng gà đã chín thì tắt bếp.
  • Múc cháo ra bát, thêm ít hành và để cháo nguội bớt thì cho bé ăn.

Thịt bò và nấm hương giàu sắt và vitamin. Một tuần mẹ bổ sung 1-2 bữa ăn với thịt bò thôi nhé, vì loại thịt này nhiều dưỡng chất, bé khó hấp thụ hết.

>> Mẹ xem thêm: 6 cách nấu cháo cá diêu hồng không tanh cho bé ăn dặm

4. Cách nấu cháo yến mạch trứng gà cho bé ăn dặm

Nguyên liệu

  • 1 quả trứng gà.
  • 30g yến mạch.
  • Dầu oliu.

Cách làm

  • Ngâm yến mạch với nước trong vòng 15 phút, sau đó đem nấu. Mẹ lưu ý đảo đều tay để tránh bị khê.
  • Khi yến mạch chín và nở bụng, mẹ cho 1 lòng đỏ trứng gà vào và khuấy đều.
  • Đợi trứng gà chín là có thể tắt bếp.
  • Cho cháo ra bát, thêm 1 thìa dầu oliu, đảo đều là có thể ăn được.
  • Múc cháo trứng gà cho bé ra bát, ăn lúc cháo còn nóng.

5. Cách nấu cháo trứng gà phô mai cho bé tăng cân

Cháo trứng gà cho bé
Cách nấu cháo trứng gà phô mai cho bé tăng cân

Nguyên liệu nấu cháo trứng gà cho bé ăn dặm

  • Trứng gà ta: 1/2 quả.
  • Phô mai cho trẻ 6 tháng tuổi trở lên: 1/4 miếng.
  • Dầu ăn cho bé (loại ăn trực tiếp).
  • Cháo đặc: 1 – 2 thìa súp.

Cách nấu

  • Bước 1: Cho cháo vào nồi, thêm nước, đánh cho cháo tan đều, đặt lên bếp nấu nhừ.
  • Bước 2: Đánh tan trứng, hạ lửa nồi cháo rồi cho trứng vào, khuấy đều và nhẹ tay, cho tiếp phô mai vào khuấy đều và tiếp tục nấu cháo 4 – 5 phút cho trứng chín, phô mai tan đều thì tắt bếp.
  • Bước 3: Để cháo trứng gà cho bé nguội bớt, múc ra bát, cho 1 thìa dầu ăn vào khuấy, cho bé ăn khi cháo còn ấm.

6. Cháo tôm trứng gà cho bé

Nguyên liệu

  • 1 quả trứng gà.
  • 200g tôm bóc vỏ.
  • 100g nấm rơm.
  • Gạo tẻ.
  • Gia vị, hành khô, hành lá.

Cách nấu cháo tôm trứng gà cho bé

  • Vo sạch gạo rồi đem nấu cháo.
  • Tôm sau khi được sơ chế sạch thì đem xay nhuyễn, ướp với xíu gia vị dành cho bé.
  • Nấm rửa sạch, thái nhuyễn.
  • Đập trứng gà ra bát tô, dùng đũa đánh bông.
  • Khi cháo trứng gà cho bé chín, mẹ thêm lần lượt tôm, nấm rơm và cuối cùng đổ từ từ trứng đã đánh vào.
  • Dùng đũa khuấy đều nồi cháo, đun thêm khoảng 1 phút nữa rồi tắt bếp.

>> Xem thêm: 14 cách nấu cháo tôm cho bé ăn dặm thơm ngon, bổ dưỡng

7. Cách nấu cháo thịt heo trứng gà cho bé

Cháo trứng gà cho bé

Nguyên liệu

  • 100g thịt heo.
  • 1 lòng đỏ trứng gà.
  • 100g gạo.
  • Hành tím, hành lá.
  • Gia vị, dầu ăn.

Cách nấu cháo trứng gà thịt heo cho bé

  • Ngâm gạo từ 1 – 2 tiếng để khi nấu cháo được mềm hơn.
  • Thịt heo sau khi mua về rửa sạch, để ráo rồi đem băm nhuyễn.
  • Ướp phần thịt heo với xíu gia vị.
  • Hành tím, hành lá rửa sạch, thái nhỏ.
  • Xào thịt băm với hành tím phi thơm tầm 3 phút đến khi săn lại là được.
  • Khi cháo chín, mẹ cho thịt băm vào.
  • Nấu thêm 5 phút, đập lòng đỏ trứng gà vào và khuấy đều.
  • Nêm nếm gia vị, đun đến khi trứng chín là có thể tắt bếp.
  • Mẹ múc cháo ra bát, thêm xíu dầu oliu và hành lá, khuấy đều và thưởng thức thôi.

>> Mẹ có thể tham khảo: Cách nấu nui cho bé ăn dặm 6-12 tháng bổ dưỡng, ngon miệng

8. Cháo đậu xanh trứng gà cho bé ăn dặm

Nguyên liệu

  • 1 quả trứng gà.
  • 30 gạo.
  • 100g đậu xanh.
  • Dầu ăn, gia vị.

Cách nấu cháo đậu xanh trứng gà cho bé ăn dặm

  • Ngâm đậu xanh trong nước khoảng 2 tiếng trước khi nấu.
  • Sau đó đem hấp đậu xanh đến khi chín mềm.
  • Vo gạo sạch rồi đem nấu cháo. Khi cháo chín, đập trứng gà vào khuấy đều.
  • Nêm thêm xiu gia vị, đun đến khi trứng chín, mẹ tiếp tục cho đậu xanh vào khuấy đều.
  • Dùng đũa đảo đều tay cho hỗn hợp mịn là được.
  • Múc cháo trứng gà cho bé ra bát, cho 1 thìa dầu cá và ăn lúc còn ấm.

>> Xem thêm: 12+ món cháo đậu xanh cho bé ăn dặm ngon và bổ tại nhà

Những thắc mắc thường gặp liên quan đến cháo trứng gà cho bé

1. Khi nào trẻ có thể ăn trứng và nên ăn bao nhiêu?

Trứng gà là loại thực phẩm chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho sức khỏe và sự phát triển của bé. Tuy nhiên, tùy thuộc vào độ tuổi mà bé có thể ăn trứng với số lượng khác nhau:

  • Trẻ từ 6 đến 7 tháng tuổi: nên ăn 2-3 bữa cháo trứng/tuần, mỗi bữa bé chỉ ăn nửa lòng đỏ trứng.
  • Trẻ từ 8 đến 12 tháng tuổi: có thể ăn 3-4 bữa cháo trứng/tuần, mỗi bữa bé ăn 1 lòng đỏ trứng.
  • Trẻ từ 1-2 tuổi: ăn 3-4 quả trứng/tuần.
  • Trẻ từ 2 tuổi trở lên: có thể ăn 1 quả trứng/ngày.

Có nên cho trẻ ăn lòng trắng trứng không?

Việc chỉ cho trẻ ăn lòng đỏ hay ăn cả lòng đỏ và lòng trắng trứng cũng là thắc mắc rất phổ biến. Theo quan điểm chung, lòng trắng trứng dễ gây dị ứng cho trẻ, do đó thường ít được khuyến khích cho trẻ dùng.

Tuy nhiên, mẹ vẫn có thể cho trẻ từ 6 tháng tuổi ăn cả lòng đỏ và lòng trắng miễn là trẻ không có biểu hiện dị ứng. Về mặt dinh dưỡng, lòng đỏ trứng giàu chất béo và calo tốt cho sức khỏe; trong khi lòng trắng lại giàu protein hơn.

Với những cách nấu cháo trứng gà cho bé mà MarryBaby vừa gợi ý, hy vọng bạn sẽ có thêm ý tưởng để làm phong phú thực đơn ăn dặm của con. Mời bạn tham gia cộng đồng bé sơ sinh của chúng tôi để cùng thảo luận, cập nhật thông tin, kiến thức chăm sóc bé sơ sinh từ các mẹ khác.

[inline_article id=171151]

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

4 dưỡng chất vàng mẹ cần bổ sung để trẻ sinh mổ phát triển khỏe mạnh

Đâu là những dưỡng chất mẹ cần bổ sung cho trẻ sinh mổ? Trong bài viết này, Marry Baby sẽ chia sẻ 4 dưỡng chất mẹ cần bổ sung cho trẻ sinh mổ để giúp trẻ phát triển khỏe mạnh. 

1. Canxi và vitamin D – Bộ đôi dưỡng chất giúp xương chắc khỏe

Canxi và vitamin D là 2 dưỡng chất rất cần thiết cho sức khỏe xương và răng của trẻ sơ sinh [1, 2], kể cả trẻ sinh mổ. Đặc biệt, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ rất cần canxi và vitamin D để ngăn ngừa bệnh còi xương – căn bệnh làm mềm xương, gây ra tình trạng chân vòng kiềng, còi cọc, gây đau hoặc yếu cơ [2].

Canxi là khoáng chất giúp xương chắc khỏe và cần cho sự hoạt động của các dây thần kinh, cơ bắp. Bên cạnh đó, khoáng chất này còn đóng một vai trò quan trọng đối với sức khỏe tim mạch. Nếu được cung cấp đủ canxi trong những năm tháng đầu đời, trẻ sẽ có hệ xương chắc khỏe khi ở tuổi trưởng thành và có thể giảm nguy cơ bị loãng xương khi về già. [2]

Ngoài canxi, việc bổ sung vitamin D cho trẻ sinh mổ cũng rất quan trọng. Bởi vitamin D sẽ giúp cơ thể hấp thụ canxi, từ đó hình thành và củng cố xương chắc khỏe. Nếu không có vitamin D, trẻ sẽ dễ bị gãy xương và gặp phải các vấn đề về tăng trưởng. Ngoài ra, trẻ cũng cần vitamin D để phát triển trí não và sức khỏe hệ miễn dịch. [1]

Trẻ dưới 6 tháng tuổi sẽ cần 200mg canxi mỗi ngày, trẻ từ 6 – 11 tháng sẽ cần 260mg và trẻ có thể nhận được lượng canxi này thông qua sữa mẹ hoặc sữa công thức mà không cần dùng thêm các sản phẩm bổ sung [2]. Đối với vitamin D, Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ khuyến nghị, lượng vitamin D trẻ sơ sinh cần mỗi ngày là 400 IU. Nếu trẻ bú mẹ, bạn sẽ cần bổ sung thêm vitamin D cho trẻ vì lượng vitamin D có trong sữa mẹ không đủ. Còn nếu trẻ bú sữa công thức, mẹ cũng cần bổ sung thêm nếu trẻ uống ít hơn 960ml sữa công thức mỗi ngày. [1] Thông thường, lời khuyên đơn giản dành cho cha mẹ là nên cho trẻ bổ sung vitamin D đến 1 tuổi. Đây là giai đoạn trẻ đã được bổ sung vitamin D nhờ ăn dặm và uống sữa đầy đủ.

2. Sắt – Dưỡng chất giúp trẻ giảm nguy cơ thiếu máu

trẻ sinh mổ

Với trẻ sơ sinh, dù là sinh thường hay sinh mổ thì sắt vẫn là một trong những dưỡng chất mà mẹ cần chú ý bổ sung cho trẻ trong những ngày tháng đầu đời. Sắt là khoáng chất rất cần cho sự phát triển não bộ [3]. Ngoài ra, việc thiếu sắt cũng có thể làm tăng nguy cơ thiếu máu ở trẻ bởi sắt có tác dụng tạo ra hemoglobin, một loại protein có trong tế bào hồng cầu có thể mang oxy đến tất cả các tế bào trong cơ thể. Khi cơ thể không có đủ chất sắt, các tế bào hồng cầu có thể bị thiếu hemoglobin, khiến tế bào hồng cầu bị nhỏ và nhợt nhạt hơn. [4]

Thông thường, trẻ sơ sinh đủ tháng khỏe mạnh có sẵn nguồn dự trữ sắt trong cơ thể khi vừa chào đời. Trong 6 tháng đầu đời, trẻ bú sữa mẹ sẽ nhận đủ lượng sắt cơ thể cần từ sữa mẹ. Tuy nhiên, đối với trường hợp trẻ không bú sữa mẹ, hãy chọn sữa công thức có bổ sung chất sắt để đảm bảo trẻ nhận được đủ dưỡng chất này mẹ nhé! [4]

3. DHA – Giúp phát triển trí não

DHA hay axit docosahexaenoic, một phần của họ axit béo omega-3, là một loại axit béo không bão hòa đa chuỗi dài rất cần cho sự phát triển của não bộ và võng mạc của trẻ sơ sinh. Trẻ được cung cấp đủ DHA trong giai đoạn đầu đời không chỉ giúp mắt sáng rõ, thị lực phát triển tốt mà còn mang đến những lợi ích tích cực trong việc phát triển nhận thức, hành vi của trẻ trong tương lai. [14]

Đối với trẻ bú mẹ, lượng DHA mà trẻ nhận được sẽ đến chủ yếu từ nguồn sữa mẹ. Vì thế khi cho con bú, mẹ nên ăn nhiều thực phẩm giàu DHA. Theo khuyến cáo của tổ chức Y tế thế giới (WHO), trong thời gian mang thai, tùy từng giai đoạn, phụ nữ nên bổ sung ít nhất 100 – 200 mg DHA mỗi ngày thông qua các nguồn thực phẩm như cá hồi, trứng, hạt óc chó, hàu… hoặc viên uống bổ sung theo hướng dẫn của bác sĩ [6]. Đối với trẻ bú mẹ phối hợp cùng sữa công thức, trẻ sẽ nhận được đủ lượng DHA thông qua sữa. Vì thế, mẹ nên lưu ý chọn sữa có chứa DHA nhé [6]!

4. Prebiotics và probiotic giúp tăng cường hệ miễn dịch

trẻ sinh mổ

Một trong những sự khác biệt lớn nhất giữa trẻ sinh thường và trẻ sinh mổ là trẻ sinh mổ không có cơ hội nhận được sự được sự bảo vệ từ hệ vi sinh vật của mẹ. Nếu như trẻ sinh thường được tiếp xúc với hệ lợi khuẩn từ âm đạo và môi trường, giúp phát triển hệ miễn dịch ngay từ khi chào đời thì trẻ sinh mổ lại “bỏ lỡ” cơ hội này. Chính vì thế, trẻ sinh mổ thường dễ bị mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột, có nguy cơ cao mắc phải một số bệnh về hệ miễn dịch và tình trạng sức khỏe sẽ yếu hơn so với trẻ sinh thường [9].

1000 ngày đầu tiên là mốc thời gian quan trọng, đặt nền tảng cho sức khỏe của trẻ trong tương lai. Trong giai đoạn này, đường tiêu hóa của trẻ sơ sinh sẽ trải qua quá trình tăng trưởng và phát triển nhanh chóng, bao gồm cả việc hình thành hệ vi sinh vật đường ruột [10]. Chính vì vậy, đây chính là “thời điểm vàng” để giúp hệ vi sinh đường ruột của trẻ sinh mổ lấy lại sự cân bằng. Từ đó, góp phần củng cố và nâng cao hệ miễn dịch, giúp trẻ sinh mổ phát triển khỏe mạnh như trẻ sinh thường.

Để hệ vi sinh đường ruột của trẻ sinh mổ nhanh lấy cân bằng, bạn sẽ cần chú ý bổ sung probiotic và prebiotic cho trẻ trong những ngày tháng đầu sau sinh [10]:

+ Probiotic là những vi sinh vật có lợi (hay được gọi là “lợi khuẩn”) giúp tăng cường sức khỏe, cải thiện tiêu hóa và tăng cường hệ miễn dịch [11, 15]. Bifidobacterium breve là chủng lợi khuẩn được tìm thấy phổ biến trong cả sữa mẹ và đường ruột của bé bú mẹ [17]. 

+ Prebiotics: là chất xơ khó tiêu hóa bị vi khuẩn phân hủy và cũng là nguồn thức ăn cho các vi sinh vật có lợi. Nhờ khả năng thúc đẩy sự phát triển của lợi khuẩn trong đường ruột nên prebiotic hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ sơ sinh và kích thích nhu động ruột, giúp phân mềm hơn [13]. 

Để bổ sung prebiotics và probiotic, mẹ sẽ cần cho bé bú mẹ càng sớm càng tốt trong những ngày đầu đời. Khi mẹ cho bé bú, sữa mẹ mang đến một sự kết hợp hài hoà, không ngừng tinh chỉnh giữa prebiotics và probiotic để phù hợp với nhu cầu của con. Đồng thời, sữa mẹ còn giúp bổ sung hơn 200 loại prebiotics để nuôi dưỡng các lợi khuẩn trong đường ruột, giúp giảm lượng vi sinh vật gây bệnh, ngăn ngừa nhiễm trùng, phát triển hệ miễn dịch [16]. 

Nếu vì một lý do nào đó mà bạn không thể cho bé bú mẹ hoặc sau sinh mổ mẹ gặp khó khăn khi cho con bú, mẹ cũng đừng quá lo, mẹ hãy tìm đến sự tư vấn của bác sĩ hoặc các chuyên gia dinh dưỡng để tìm các phương pháp hỗ trợ thích hợp.

Qua những chia sẻ trên, Marry Baby hy vọng mẹ sẽ hiểu rõ hơn về những dưỡng chất cần bổ sung cho trẻ sinh mổ. Dù trẻ sinh mổ có thể “thua thiệt” so với trẻ sinh thường do thiếu hụt vi sinh vật có lợi từ mẹ nhưng nếu bạn chăm sóc bé đúng cách và chú ý bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, trẻ sinh mổ vẫn có thể phát triển khỏe mạnh.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

6 món cháo bí đỏ thơm ngon giàu dinh dưỡng cho bé

Vì những lý do trên, hôm nay MarryBaby sẽ đồng hành cùng các mẹ trong việc gợi ý các món cháo bí đỏ cho bé ăn dặm. Đồng thời giúp các mẹ hiểu rõ hơn về công dụng của bí đỏ.

1. Công dụng của bí đỏ đối với sức khỏe của bé

1.1 Tăng khả năng miễn dịch

Bí ngô cung cấp một lượng lớn beta carotene cho bé. Một phần beta carotene được chuyển hóa thành vitamin A giúp cơ thể bé chống lại nhiễm trùng. Một số nghiên cứu cho thấy rằng vitamin A đặc biệt quan trọng đối với việc củng cố niêm mạc ruột, giúp cơ thể bé chống lại các bệnh nhiễm trùng.

Bí ngô chứa một lượng lớn Vitamin C và các chất hóa sinh giúp bảo vệ trẻ khỏi cảm lạnh và cúm. Viatmin C cũng có đặc tính chống vi khuẩn giúp cải thiện khả năng miễn dịch của con.

1.2 Bảo vệ mắt cho bé

Các món cháo bí đỏ có thể giúp tăng cường sức khỏe mắt cho bé. Bí đỏ giàu beta carotene, giúp giữ cho thị lực của bé sắc nét bằng cách giúp võng mạc hấp thụ ánh sáng.

Thứ hai, sự kết hợp của các vitamin và khoáng chất khác trong bí ngô có thể bảo vệ con chống lại bệnh thoái hóa điểm vàng.

1.3 Cháo từ bí đỏ giúp cải thiện tiêu hóa cho bé

Bí đỏ có nhiều chất xơ, giúp hỗ trợ tiêu hóa cho bé. Ăn bí đỏ với một lượng vừa phải có thể giúp điều chỉnh nhu động ruột ở con và ngăn ngừa táo bón.

1.4 Giúp bé ngủ ngon

Trong bí nô có một chất gọi là tryptophan. Chất này giúp sản xuất serotonin trong cơ thể. Serotonin là một axit amin giúp con bình tĩnh và ngủ ngon hơn vào ban đêm.

1.5 Cháo từ bí đỏ giúp tẩy giun sán cho bé

Trẻ sơ sinh có hệ thống miễn dịch vẫn đang phát triển. Cơ thể bé không chỉ dễ bị nhiễm vi khuẩn mà còn cả giun và các loại ký sinh trùng khác. Đặc tính tẩy giun sán của bí đỏ có thể giúp ngăn chặn những con giun và ký sinh trùng này để giữ cho con khỏe mạnh.

Thật vậy, bí ngô là một loại rau củ dồi dào dinh dưỡng đối với trẻ nhỏ. Thế nhưng đôi khi con lại không thích loại rau củ bổ dưỡng này. Hoặc là mẹ đang bối rối không biết nên chế biến như thế nào. Đừng lo! Bên dưới đây là vô vàng công thức nấu cháo bí đỏ cho bé vừa làm tăng giá trị dinh dưỡng của bí, vừa kích thích sự thèm ăn của con. Các mẹ hãy tham khảo nhé!

>> Mẹ có thể tham khảo: 6 dấu hiệu bé sẵn sàng ăn dặm

2. Cách nấu cháo yến mạch bí đỏ cho bé

2.1 Chuẩn bị nguyên liệu

  • Yến mạch nguyên cám: 80g.
  • Bí đỏ: 30g.
  • Thịt heo băm: 100g.
  • Tỏi, hành khô.

2.2 Cách nấu cháo ăn dặm bí đỏ cho bé

  • Ngâm yến mạch trong 30 phút.
  • Gọt vỏ bí đỏ, rửa sạch, thái miếng nhỏ.
  • Bóc vỏ tỏi, hành, sau đó băm nhuyễn.
  • Rửa sạch thịt heo, đem xay nhuyễn rồi đem xào qua với hành tỏi phi thơm. Khi thịt săn lại, cho 1 chén nước vào nấu.
  • Tiếp đó cho bí đỏ vào cùng và nấu đến khi chín mềm.
  • Cho tiếp yến mạch vào khuấy đều. Đun với lửa nhỏ đến khi cháo sánh mịn là được.

cháo bí đỏ cho bé

3. Cách nấu cháo tôm bí đỏ cho bé 7 tháng

3.1 Chuẩn bị nguyên liệu

  • Gạo tẻ: 1 nắm nhỏ.
  • Gạo nếp: 1 nắm nhỏ.
  • Bí đỏ: 50g.
  • Tôm: 50g.
  • Gia vị, dầu oliu.

3.2 Cách nấu cháo bí đỏ tôm cho bé ăn dặm

  • Vo gạo, đem xay vỡ rồi cho vào nồi nấu cháo.
  • Bí đỏ gọt vỏ, rửa sạch, hấp chín rồi tán thật mịn.
  • Tôm bóc vỏ, bỏ đầu và lấy chỉ lưng. Sau đó cho tôm vào máy sinh tố xay nhuyễn.
  • Bắc chảo lên bếp, thêm xíu dầu oliu rồi cho tôm vào xào. Khi tôm chuyển màu cam là được.
  • Cho tôm và bí đỏ vào nồi cháo. Đun sôi khoảng 2 phút nữa là có thể tắt bếp.

cháo tôm bí đỏ

4. Cách nấu cháo bí đỏ thịt bò cho bé

4.1 Chuẩn bị nguyên liệu

  • Gạo tẻ: 50g.
  • Gạo nếp: 20g.
  • Bí đỏ: 100g.
  • Thịt bò: 80g.
  • Hành lá, gừng, rau mùi.

4.2 Cách làm cháo bí đỏ thịt bò

  • Trộn hai loại gạo với nhau rồi đem ngâm khoảng 30 phút.
  • Rửa sạch thịt bò, để ráo rồi đem băm. Ướp thịt bò với gừng và xíu hạt nêm.
  • Gọt vỏ bí đỏ, bỏ ruột, rửa sạch, cắt miếng rồi đem hấp, sau đó tán nhuyễn.
  • Cho dầu ăn vào chảo, phi thơm tỏi rồi cho thịt bò vào xào.
  • Cho gạo tẻ và gạo nếp vào nồi nấu cháo. Khi cháo chín, cho bí đỏ và thịt bò vào khuấy đều.
  • Cho hành lá và rau mùi băm nhuyễn vào khuấy đều rồi tắt bếp.

5. Cách nấu cháo bí đỏ hạt sen cho bé

5.1 Chuẩn bị nguyên liệu

  • Gạo tẻ: 30g.
  • Gạo nếp: 30g.
  • Bí đỏ: 50g.
  • Hạt sen: 30g.
  • Tôm tươi: 30g.

5.2 Cách nấu cháo bí đỏ cho bé

  • Ngâm hạt sen, gạo tẻ, gạo nếp với nước trong vòng 30 phút.
  • Gọt vỏ bí đỏ, rửa sạch rồi đem hấp, sau đó tán nhuyễn.
  • Tôm tươi rửa sạch, bỏ vỏ, bỏ đầu, lấy chỉ lưng rồi băm nhuyễn. Bắc chảo lên bếp, thêm xíu dầu ăn rồi cho tôm vào đảo qua.
  • Cho gạo và hạt sen vào nồi nấu thành cháo. Khi cháo chín, mẹ cho tôm và bí đỏ vào khuấy đều.
  • Khi cháo sôi trở lại thì có thể tắt bếp.
  • Cho cháo vào máy sinh tố xay nhuyễn. Nếu nấu cháo bí đỏ cho bé trên 8 tháng thì có thể bỏ qua bước này.

6. Cách nấu cháo cá hồi bí đỏ phô mai

6.1 Chuẩn bị nguyên liệu

  • Gạo tẻ: 1 nắm nhỏ.
  • Bí đỏ: 50g.
  • Cá hồi: 30g.
  • Sữa: 100ml.
  • Hành lá, gia vị, dầu ăn.

6.2 Cách nấu cháo cá hồi bí đỏ cho bé

  • Gạo ngâm, vo sạch rồi đem nấu cháo.
  • Bí đỏ gọt vỏ, rửa sạch. Hấp chín bí đỏ rồi tán mịn.
  • Cá hồi ngâm sữa để khử mùi tanh, sau đó đem hấp. Cá hồi chín rồi tán nhuyễn.
  • Khi cháo chín, mẹ cho bí đỏ và cá hồi vào khuấy đều.
  • Đun thêm 3 phút, nêm gia vị cho vừa ăn rồi tắt bếp.

7. Cách nấu cháo bí đỏ thịt bằm

7.1 Chuẩn bị nguyên liệu

  • Gạo: 1 chén.
  • Bí đỏ: 70g.
  • Thịt bằm: 30g.

7.2 Cách nấu cháo bí đỏ

cháo bí đỏ thịt bằm

  • Bí đỏ gọt vỏ, rửa sạch rồi cắt miếng
  • Ướp thịt với hành tím băm nhuyễn và hạt nêm. Bắc chảo lên bếp, cho dầu ăn vào rồi xào sơ thịt. Cho 100ml nước vào thịt băm, đun sôi rồi cho bí đỏ vào nấu chín
  • Vo gạo thật kỹ rồi cho vào nồi nấu cháo. Khi cháo chín, mẹ cho hỗn hợp bí đỏ thịt bằm vào nghiền nhuyễn cho mịn.
  • Nêm gia vị cho bé sao cho vừa ăn. Đun thêm 3 phút nữa thì tắt bếp

8. Điều cần lưu ý trong cách nấu cháo bí đỏ cho bé ăn dặm

  • Khi chế biến, để tránh thất thoát nhiều dưỡng chất, mẹ nên nấu bí đỏ ngay sau khi thái.
  • Không nên bảo quản bí đỏ đã nấu trong tủ lạnh (đặc biệt là ngăn đông), bởi lúc này bí rất dễ ngả màu, không an toàn để bé dùng.
  • Tránh việc cho bé ăn bí đỏ hằng ngày vì sẽ dẫn đến tình trạng thừa carotene. Biểu hiện là vùng da ở trán, lòng bàn tay, bàn chân… sẽ chuyển sang màu vàng chanh.
  • Phải đảm bảo loại bỏ hạt bí đỏ để không xảy ra vấn đề trẻ bị mắc nghẹn ở cổ.

Cháo bí đỏ thịt bằm khi chín rất thơm ngon, thích hợp cho bé ăn dặm ngay từ những ngày đầu. Với bé từ 6 – 7 tháng tuổi, mẹ có thể lọc cháo qua rây để cháo mịn hơn.

[inline_article id=187247]

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Trẻ sinh mổ khác với trẻ sinh thường như thế nào? Làm sao tăng cường đề kháng cho trẻ sinh mổ?

Hãy cùng Marry Baby xem tiếp những chia sẻ dưới đây để hiểu trẻ sinh mổ và trẻ sinh thường có gì khác biệt cũng như biết cách chăm sóc trẻ sinh mổ tốt nhất nhằm giúp bé lớn nhanh và khỏe mạnh nhé!

Trẻ sinh mổ và sinh thường có gì khác biệt?

trẻ sinh mổ và sinh thường có gì khác biệt

Trẻ sinh mổ có thể bị thiếu hụt lợi khuẩn

Nếu nhìn từ bên ngoài, trẻ sinh mổ và trẻ sinh thường dường như không có nhiều sự khác biệt. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy trẻ sinh thường có thể nhận được nhiều vi sinh vật có lợi hơn trẻ sinh mổ [2].

Âm đạo của mẹ là nơi “cư ngụ” của hàng trăm tỷ vi sinh vật, trong quá trình sinh thường, bé sẽ đi qua đường sinh tự nhiên của mẹ nên có có cơ hội “tiếp xúc” với hệ vi sinh vật trong âm đạo của mẹ [3], [4]. Và chính sự tiếp xúc này là yếu tố quan trọng đối với sự hình thành và phát triển hệ vi sinh đường ruột của bé sau sinh.

Hệ vi sinh đường ruột đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe của trẻ nhỏ nói chung và của hệ miễn dịch nói riêng [5]. Bởi đối với trẻ nhỏ, ruột chính là cơ quan miễn dịch lớn nhất cơ thể và sức khỏe đường ruột lại được quyết định bởi hệ vi sinh đường ruột. Trẻ sinh thường sẽ có khởi đầu thuận lợi hơn vì bé có cơ hội tiếp xúc với hệ vi sinh đa dạng của mẹ nên sẽ có một hệ vi sinh đường ruột khỏe mạnh, cân bằng hơn. Và đây chính là nền tảng để hệ miễn dịch phát triển tốt, giúp bảo vệ cơ thể bé trước mầm bệnh ngay từ khi chào đời [3].

Ngược lại, trẻ sinh mổ sẽ có nguy cơ mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột, khiến vi khuẩn gây hại gia tăng trong khi vi khuẩn có lợi giảm đi. Một số nghiên cứu cho thấy, các chủng vi khuẩn được tìm thấy ở đường ruột khỏe mạnh bị giảm đi rất nhiều ở trẻ sinh mổ so với trẻ sinh thường [3].

Trẻ sinh mổ có thể gặp một số vấn đề về sức khỏe

Các nhà khoa học trên thế giới đã tiến hành nhiều nghiên cứu và nhận thấy trẻ sinh mổ sẽ có nguy cơ có miễn dịch kém hơn so với trẻ sinh thường [6]. Do không được tiếp xúc với hệ vi sinh của mẹ và một số yếu tố khác nên trẻ sinh mổ thường thiếu hụt các vi sinh vật quan trọng khiến trẻ có nguy cơ bị mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột. Trong khi đó, hệ vi sinh đường ruột lại được mệnh danh là “trung tâm của hệ miễn dịch” khi chứa đến 70 – 80% tế bào miễn dịch của cơ thể [7]. Khi hệ vi sinh đường ruột bị mất cân bằng thì chức năng và sự phát triển của hệ miễn dịch ở trẻ cũng bị ảnh hưởng theo. Điều đó giải thích vì sao trẻ sinh mổ thường có nhiều khả năng gặp một số vấn đề như: [8].

  • Rối loạn miễn dịch: Dựa vào kết quả nghiên cứu được thực hiện với 2 triệu trẻ em tại Đan Mạch từ năm 1973 đến năm 2016, trẻ sinh mổ có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, viêm khớp, bệnh Celiac và bệnh viêm ruột cao hơn đáng kể so với trẻ sinh thường. [3]
  • Hen suyễn: Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ sinh mổ có nguy cơ bị hen suyễn cao hơn do thiếu vi sinh vật cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển của hệ thống miễn dịch. Ngoài ra, bé sinh mổ sinh ra với nhiều dịch ối trong phổi chưa được đẩy ra hết dẫn đến tình trạng trẻ sinh mổ bị khò khè. [3]
  • Béo phì và tiểu đường: Các nhà nghiên cứu cho rằng em bé sinh ra qua đường mổ có ít vi khuẩn đường ruột Bifidobacteria và Bacteroides giúp hạn chế nguy cơ béo phì. [3]
  • Bệnh nhiễm trùng: Trong một nghiên cứu năm 2020, thu thập dữ liệu trên hơn 7 triệu ca sinh tại Đan Mạch, Scotland, Anh và Úc từ năm 1996 đến 2015, kết quả chứng minh rằng trẻ sinh mổ có nhiều khả năng phát triển các loại bệnh nhiễm trùng liên quan đến tiêu hóa (dạ dày và ruột), hô hấp và nhiễm virus, từ khi sinh ra cho đến khi trẻ được 5 tuổi. [3]
  • Các vấn đề tiêu hóa: Rối loạn chức năng tiêu hóa như đau bụng ở trẻ sơ sinh, trào ngược dạ dày thực quản, táo bón và tiêu chảy cũng có nguy cơ cao hơn ở trẻ sinh mổ do hại khuẩn chiếm ưu thế, gây mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột [9], [10]. Hơn nữa, với trường hợp trẻ dùng sữa ngoài do mẹ sinh mổ khiến sữa về chậm, ít sữa… sẽ dễ tăng nguy cơ rối loạn tiêu hóa hơn do đa phần công thức sữa hiện nay có chứa đạm biến tính. Vì đạm biến tính sau gia nhiệt nhiều lần khi đi vào đường ruột sẽ trở nên đông vón, khiến con khó tiêu, dễ ọc trớ, tiêu chảy, táo bón… và ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất.

Làm thế nào để trẻ sinh mổ có được hệ vi sinh khỏe mạnh, hoàn thiện hệ miễn dịch?

1000 ngày đầu đời là thời gian “đặt nền móng” quan trọng đối với sức khỏe của một đứa trẻ trong tương lai [11]. Trong giai đoạn này, sức khỏe đường ruột của bé phát triển nhanh chóng, bao gồm việc thành lập hệ vi sinh đường ruột. Hệ vi sinh vật này cũng thay đổi theo thời gian để thích ứng với môi trường và dinh dưỡng bên ngoài [12].

Dù vậy, nếu trẻ sinh mổ bỏ lỡ cơ hội nhận được sự bảo vệ từ hệ vi sinh vật từ đường sinh của mẹ thì vẫn có cách để giúp bé có được một hệ vi sinh khỏe mạnh, giúp hệ miễn dịch sớm hoàn thiện và giảm nguy cơ mắc bệnh nhờ vào sữa mẹ [13].

Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng ‘vàng’ với trẻ sơ sinh vì các thành phần chứa đạm (protein) và chất béo tự nhiên, phù hợp với hệ tiêu hóa còn non nớt của bé. Đặc biệt, đạm sữa mẹ mềm, nhỏ,con dễ tiêu hóa và ít gặp các vấn đề như tiêu chảy, táo bón [18]. Ngoài ra, sữa mẹ còn chứa đa dạng các chủng lợi khuẩn như Bifidobacterium, Staphylococci, Streptococci, Corynebacterium… cùng hàm lượng cao chất xơ prebiotic giúp nuôi dưỡng lợi khuẩn tại đường ruột. Qua đó, giúp trẻ được tăng cường đề kháng tự nhiên từ bên trong [19], [20].

Chính vì điều này, nên cho bé bú mẹ càng sớm càng tốt, nhất là bé sinh mổ và nên cho bé bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu để trẻ có hệ miễn dịch tốt hơn. Nhưng nếu vì một lý do nào đó mà mẹ không thể cho bé bú hoặc bị ít sữa, hoặc sữa chậm về do cơ thể trải qua nhiều áp lực sau ca sinh, mẹ có thể nhờ đến sự tư vấn của bác sĩ hoặc các chuyên gia dinh dưỡng để tìm các phương pháp hỗ trợ thích hợp. Để đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng và tăng cường đề kháng cho trẻ sinh mở, mẹ có thể cân nhắc các công thức có hệ dưỡng chất nâng cao miễn dịch, điển hình là hệ dưỡng chất BIOPRO+ gồm:

  • HMO: Hỗ trợ điều hòa miễn dịch, chống lại mầm bệnh, đặc biệt là giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng nên cần bổ sung cho bé sinh mổ, đối tượng trẻ em có nguy cơ cao mắc nhiễm trùng hô hấp, tiêu hóa. [21
  • Chất xơ GOS cùng Probiotics: Tăng cường và nuôi dưỡng lợi khuẩn, giúp duy trì cân bằng hệ vi sinh cho bé sinh mổ, từ đó ổn định hệ tiêu hóa, đường ruột khỏe mạnh và nâng cao miễn dịch từ bên trong. [22], [23]

Ngoài ra, mẹ cũng nên lưu ý lựa chọn những sản phẩm sữa phù hợp với trẻ sơ sinh như:

  • Chứa đạm mềm, nhỏ, tự nhiên: Ưu tiên công thức có quy trình xử lý nhiệt 1 lần, giúp bảo toàn hơn 90% đạm sữa tự nhiên giúp con tiêu hóa tốt và hấp thu hiệu quả. Đạm mềm cũng sẽ giúp hạn chế các nguy cơ về tiêu hóa, đặc biệt là với trẻ sinh mổ.
  • Nguồn sữa chất lượng: Mẹ có thể cân nhắc các sản phẩm với nguồn sữa chuẩn NOVAS của châu u vì mang đến hàm lượng dinh dưỡng cao. Vị sữa thanh nhạt tự nhiên cho con dễ chịu sữa và mẹ dễ dàng cho bú kết hợp.

Qua những chia sẻ trên, Marry Baby hi vọng bạn đã có thêm những thông tin hữu ích về những khác biệt giữa trẻ sinh thường và sinh mổ. Dù trẻ sinh mổ có thể bị “thua thiệt” hơn trẻ sinh thường về hệ vi sinh đường ruột và sự phát triển của hệ miễn dịch nhưng nếu biết cách chăm sóc và xây dựng chế độ dinh dưỡng phù hợp, trẻ sinh mổ vẫn có thể lớn nhanh và khỏe mạnh!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh bị muỗi đốt sưng to phải làm sao, bôi gì nhanh khỏi nhất?

Vậy làm thế nào để ngăn ngừa muỗi đốt ở trẻ sơ sinh hiệu quả nhất? Cùng Marry Baby tham khảo dấu hiệu cũng như cách phòng ngừa qua bài viết dưới đây nhé.

1. Vì sao trẻ sơ sinh bị muỗi đốt?

Trẻ sơ sinh bị muỗi đốt là hiện tượng thường xuyên xảy ra; các vết đỏ gây ngứa và khó chịu làm bé dễ quấy khóc và khó ngủ hơn. Một trong những nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh bị muỗi đốt đó là:

  • Đổ mồ hôi trộm: trẻ sơ sinh hay đổ mồ hôi trộm; từ đó tạo nên mùi đặc trưng dễ thu hút muỗi hơn.
  • Dầu gội và xà phòng thơm: việc sử dụng xà phòng hay dầu gội có mùi thơm là con dao hai lưỡi khiến trẻ dễ bị muỗi đốt.
  • Không mắc màn khi ngủ: cha mẹ sơ xuất không mắc màn khi ngủ sẽ tạo điều kiện cho muỗi dễ xâm nhập và đốt bé vào ban đêm.
  • Nhiệt độ cơ thể cao hơn: Trẻ sơ sinh thường có thân nhiệt cao hơn người lớn; nên đây cũng là nguyên nhân chính khiến muỗi tìm đến nhiều hơn.

2. Dấu hiệu nhận biết trẻ sơ sinh bị muỗi đốt

Dấu hiệu cơ bản dễ nhận biết trẻ sơ sinh bị muỗi đốt nhất là xuất hiện các vết sưng đầy tròn, có màu hồng hoặc đỏ xung quanh.

Trẻ bị ngứa ngáy và khó chịu nên phải gãi nhiều; nhưng trường hợp bé không thể ngủ được vì ngứa; cha mẹ cần phải tìm ngay giải pháp để tránh trường hợp bé bị nhiễm khuẩn do vết cắn bị chảy máu và nhiễm trùng.

Dấu hiệu nhận biết trẻ sơ sinh bị muỗi đốt
Hình ảnh bé bị muỗi đốt sưng to

3. Trẻ sơ sinh bị muỗi đốt có sao không?

Trẻ sơ sinh bị muỗi đốt sưng đỏ và mưng mủ nếu không được can thiệp kịp thời sẽ gây ra những hậu quả sau: Trẻ khó thở hoặc nôn ói, nhức đầu, khó nuốt có thể gây nguy hiểm cho trẻ. Vết muỗi đốt bị nhiễm trùng sưng đỏ, đau rát chảy dịch hôi khiến trẻ khó chịu, không ngủ được. Vết muỗi đốt có thể gây ra nhiều phản ứng khác nhau như sẹo, nhiễm trùng, nhiễm bệnh. Đặc biệt với trẻ sơ sinh; bé bị muỗi đốt thường có vài nguy cơ như sau: 

3.1 Hình thành sẹo và nhiễm trùng

Trẻ sơ sinh bị muỗi đốt thường có nốt đỏ kéo dài vài ngày. Nhưng cũng có thể nghiêm trọng hơn là phần da bị tổn thương phồng rộp, nhiễm trùng da và hình thành sẹo do trẻ gãi nhiều. 

3.2 Bệnh sốt xuất huyết

Sốt xuất huyết hay còn gọi là sốt phát ban, chân của trẻ sẽ có dấu hiệu nổi các đốm đỏ nhỏ li ti. Cùng với đó là các triệu chứng nguy hiểm đến tính mạng như nôn mửa, viêm họng, thở khò khè.

Bệnh sốt xuất huyết chỉ xuất hiện khi bé bị muỗi đốt có mang mầm bệnh là virus Dengue.

3.3 Hội chứng Skeeter

Hội chứng Skeeter hay còn gọi là dị ứng cục bộ khi bị muỗi đốt. Phản ứng này được gây ra bởi polypeptide gây dị ứng trong nước bọt của muỗi và không bị lây nhiễm. Tình trạng có thể khác nhau giữa các bé dựa trên phản ứng và mức độ nghiêm trọng. 

Biểu hiện cụ thể của trẻ sơ sinh bị hội chứng Skeeter và cả người lớn là vết đốt sẽ bị viêm gây sưng, đỏ, ngứa hoặc đau. Một số biểu hiện nghiêm trọng hơn như mặt bị sưng phù, mắt, chân tay bầm tím, nôn mửa, khó thở và sốt…

Đây là một hội chứng không thể xem nhẹ. Nếu trẻ sơ sinh bị muỗi đốt có các tình trạng như trên; cha mẹ nên đưa con đi khám ngay để có phương pháp chữa trị kịp thời.

Nguy cơ khi trẻ sơ sinh bị muỗi đốt

4. Bé sơ sinh bị muỗi đốt sưng to bôi gì?

4.1 Bôi kem hydrocortisone 1%

Bé bị muỗi đốt sưng to bôi gì? Khi bé bị muỗi đốt sưng to, mẹ có thể thoa kem hydrocortisone 1% lên vết cắn.

Loại kem này có chứa steroid, sẽ tạm thời làm giảm ngứa; hoặc thậm chí trẻ sơ sinh sẽ không còn cảm thấy ngứa nữa. Mẹ hãy thoa nó lên da của trẻ sơ sinh bị muỗi đốt 3 lần/ngày cho đến khi vết cắn lành hoặc hết ngứa.

LƯU Ý: Mẹ cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng bất gì loại kem gì bôi cho bé bị muỗi đốt sưng to. Hơn nữa, mẹ tránh để kem dính trên bàn tay của bé; vì trẻ sơ sinh thường hay mút tay; và bé có thể lỡ nuốt hay liếm phải steroid.

4.2 Bôi sữa mẹ

Các bà mẹ đang cho con bú có thể thoa sữa mẹ lên vết muỗi đốt cho bé để làm dịu vết thương. Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng sữa mẹ cũng hiệu quả như thuốc mỡ hydrocortisone cho trẻ sơ sinh.

bé bị muỗi đốt sưng to bôi gì
Bé bị muỗi đốt sưng to bôi gì? Thoa sữa mẹ

4.3 Dùng nha đam

Nha đam là loại cây mọng nước, chất gel trong lá của nó có chứa axit salicylic; có tác dụng giảm ngứa và giảm đau. Nha đam hoàn toàn lành tính và không gây dị ứng với da của trẻ; các mẹ có thể thoa gel lô hội trực tiếp lên vết muỗi đốt để giúp trẻ cảm thấy dễ chịu hơn.

4.4 Dùng mật ong để bôi lên da bé

Mật ong có nhiều đặc tính làm giảm ngứa và giảm đau; bên trong mật ong có chứa một loại enzyme gọi là catalase có khả năng giảm viêm nhẹ. Khi trẻ sơ sinh bị muỗi đốt; mẹ có thể cho một lượng vừa đủ mật ong chưa qua chế biến lên vết muỗi đốt; hoặc cho ít mật ong lên băng dán cho trẻ. 

Mật ong 

4.5 Trẻ sơ sinh bị muỗi đốt cần bôi dầu tràm

Tinh dầu tràm là loại dầu lành tính có khả năng trị ngứa do muỗi hoặc côn trùng đốt hiệu quả. Khi bị như thế, các mẹ nên cho một ít tinh dầu tràm rồi thoa lên vùng bị mẩn đỏ sẽ giúp trẻ không còn cảm giác bị ngứa và khó chịu.

Một lưu ý nhỏ khi trẻ sơ sinh bị muỗi đốt là các mẹ không nên sử dụng dầu gió để bôi cho bé bị muỗi đốt sưng to. Vì dầu gió có thể làm vết ngứa đỏ và phần da bị phồng, gây rát và bọng nước cũng như khó chịu hơn.

Ngoài ra, cũng không nên bôi bất kỳ loại thuốc nào có chứa corticoid liều cao mà không có sự đồng ý từ bác sĩ. Vì các loại thuốc này sẽ gây dị ứng da và làm tình trạng thêm nghiêm trọng hơn.

4.6 Thoa khoai tây giúp giảm vết muỗi đốt sưng đỏ

Ngoài ra, nếu không biết bé bị muỗi đốt sưng to bôi gì để hạn chế vết thâm, thì mẹ có thể dùng khoai tây. Mẹ hãy cắt lát lỏng khoai tây và đắp lên vết muỗi đốt cho bé. Sau 1-2 ngày, vết sưng tấy do muỗi đốt sẽ thuyên giảm nhanh chóng.

bé bị muỗi đốt sưng to bôi gì
Bé bị muỗi đốt sưng to bôi gì? Thoa khoai tây cắt lát

4.7 Bôi kem đánh răng giúp dịu vết sưng to do muỗi

Bé sơ sinh bị muỗi đốt sưng to bôi gì? Kem đánh răng là một trong những phương pháp chữa những vết sưng do côn trùng cắn hiệu quả. Nếu bé bị muỗi cắn sưng to, mẹ có thể thoa một ít kem đánh răng bạc hà mát lạnh lên vết muỗi đốt để làm dịu vết thương. Khi kem khô lại rồi thì dùng nước hoặc khăn ướt lau sạch.

4.8 Chườm đá lạnh lên vết muỗi đốt ở trẻ

Bé sơ sinh bị muỗi đốt sưng to bôi gì? Nếu bé bị muỗi cắn, mẹ có thể lấy một số viên đá lạnh và áp lên vùng da bị cắn. Nhớ thoa nhẹ nhàng và ngưng trong một khoảng thời gian trước khi thoa lại, để tránh bé bị bỏng lạnh. Thực hiện chỉ trong một thời gian ngắn, phản ứng cắn của muỗi sẽ giảm đi và cảm giác ngứa sẽ được giảm đáng kể.

bé bị muỗi đốt sưng to bôi gì
Bé bị muỗi đốt sưng to bôi gì?

6. Bé bị muỗi đốt sưng to phải làm sao?

Trẻ sơ sinh bị muỗi đốt là tình trạng rất bình thường, khi trẻ không có các biểu hiện sốt hay khó thở thì bố mẹ có thể thử áp dụng các biện pháp điều trị tại nhà hết sức đơn giản như sau.

6.1 Hạn chế gãi vết muỗi đốt

Điều đầu tiên các mẹ nên làm khi trẻ sơ sinh bị muỗi đốt là hạn chế cho bé gãi vết muỗi đốt để tránh bị nhiễm trùng da. Giữ vùng da bị muỗi đốt luôn sạch sẽ bằng cách dùng băng quấn hoặc lau sạch bằng khăn ướt.

6.2 Chườm đá, chườm lạnh cho bé

Nếu trẻ sơ sinh bị muỗi đốt trong tình trạng khóc quấy vì khó chịu thì cách nhanh nhất là bố mẹ có thể chườm đá cho bé. Lưu ý không lấy đá để trực tiếp lên da bé vì cách này dễ bị bỏng lạnh, nên dùng khăn vải bọc bên ngoài và chườm sơ lên da bé.

7. Cách phòng ngừa trẻ sơ sinh bị muỗi đốt

Trẻ sơ sinh cần được bảo vệ khỏi các loại côn trùng để đảm bảo sức khỏe và sự phát triển. Bố mẹ có thể ngăn ngừa trẻ sơ sinh bị muỗi đốt hiệu quả bằng một số cách đơn giản sau. 

  • Mặc quần áo dài tay cho bé trước khi ngủ.
  • Loại bỏ rác xung quanh hoặc bất kỳ khu vực nào gần bé.
  • Che cửa sổ và các khe hở trong phòng bằng các loại lưới mịn.
  • Giăng màn xung quanh để đảm bảo giấc ngủ cho bé dù ở bất cứ nơi nào.
  • Thay tất cả các khu vực có nước đọng ít nhất một lần một tuần (bình hoa, vại, giếng…).
  • Sử dụng các loại thuốc chống côn trùng có chứa DEET (DEET là hoạt chất không giết muỗi mà chỉ muỗi mất phương hướng và không gây hại cho trẻ em).

Trên đây là tất tần tật những cách phòng ngừa và chữa trị khi trẻ sơ sinh bị muỗi đốt đơn giản và vô cùng hiệu quả. Tùy vào trường hợp trẻ bị muỗi đốt nặng hay nhẹ mà các mẹ có thể sử dụng; nếu trẻ bị nặng hơn, mẹ nên đưa bé đến các bệnh viện để được các bác sĩ khám và chữa trị kịp thời.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Sốt xuất huyết ở trẻ em: Dấu hiệu, nguyên nhân và điều trị

Với tình trạng sốt xuất huyết đáng báo động như trên; trẻ em cũng là đối tượng chịu ảnh hưởng đáng kể. Vì vậy, cha mẹ bổ sung kiến thức đầy đủ về bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em để phòng ngừa cũng như điều trị cho con kịp thời.

1. Nguyên nhân gây bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em là gì?

Sốt xuất huyết (Dengue Fever) là một bệnh truyền nhiễm do virus Dengue gây ra. Virus có thể gây sốt, nhức đầu, phát ban và đau khắp cơ thể.

Sốt xuất huyết ở trẻ em được gây ra bởi 4 chủng virus do muỗi vằn (Aedes aegypti) lây lan. Loại muỗi này phổ biến ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới trên toàn thế giới.

Muỗi vằn gây ra sốt xuất huyết ở trẻ bằng cách đốt người mang virus sốt xuất huyết. Sau đó, muỗi vằn sẽ đốt đồng thời truyền virus sốt xuất huyết vào cơ thể trẻ em.

Trẻ sơ sinh có bị sốt xuất huyết không? Câu trả lời là CÓ. Trẻ sơ sinh có mẹ từng bị sốt xuất huyết có nguy cơ mắc bệnh nặng cao hơn. Nếu gia đình đang sống hoặc đang đi du lịch đến khu vực có dịch sốt xuất huyết; chỉ cần vết cắn của một con muỗi bị nhiễm bệnh là trẻ sơ sinh sẽ bị nhiễm bệnh.

sốt xuất huyết ở trẻ sơ sinh
Nguyên nhân gây bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em là gì?

2. Dấu hiệu và triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em

Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến của bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em bao gồm:

[key-takeaways title=”Dấu hiệu sốt xuất huyết ở trẻ em:”]

  • Trên người dễ bị bầm tím.
  • Phát ban trên hầu hết cơ thể.
  • Sốt cao, có thể cao tới 40° C.
  • Chảy máu mũi hoặc nướu răng.

[/key-takeaways]

Thỉnh thoảng bé bị nóng đầu không phải do sốt mà là vì một số nguyên nhân khác. Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt: Là hiện tượng gì, nguyên nhân, cách xử trí ra sao?

3. Sốt xuất huyết ở trẻ em kéo dài bao lâu?

biến chứng sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết ở trẻ em kéo dài bao lâu?

Các triệu chứng và dấu hiệu sốt xuất huyết ở trẻ sơ sinh có thể bắt đầu từ 4 ngày đến 2 tuần sau khi bị muỗi vằn nhiễm bệnh cắn. Các triệu chứng nhẹ thường kéo dài từ 2 đến 7 ngày.

Sau khi hạ sốt, các triệu chứng khác ở trên có thể trở nên tồi tệ hơn và gây chảy máu nghiêm trọng hơn. Ngoài ra, trẻ còn gặp các vấn đề về đường tiêu hóa như buồn nôn, đau bụng dữ dội và các vấn đề về hô hấp như khó thở. Mất nước, chảy máu nhiều và huyết áp giảm nhanh có thể xảy ra nếu sốt xuất huyết không được điều trị kịp thời. Những triệu chứng này có thể đe dọa đến tính mạng của trẻ và cần được chăm sóc y tế ngay lập tức.

Có 3 giai đoạn sốt xuất huyết ở trẻ sơ sinh:

  • Giai đoạn sốt (Kéo dài 3-4 ngày): Trẻ có những biểu hiện như sốt cao, xuất huyết dưới da; đau đầu dữ dội, đau nhức hốc mắt. Ở trẻ lớn hơn có thể bị đau các khớp, đau mỏi người; có viêm long đường hô hấp trên, chảy máu nướu răng, chán ăn, buồn nôn.
  • Giai đoạn nguy hiểm: Trẻ có biểu hiện giảm sốt nhưng có thể xuất huyết da, tràn dịch màng phổi, màng bụng, giảm albumin máu hoặc cô đặc máu; nôn ra máu.
  • Giai đoạn hồi phục: Trẻ bị sốt xuất huyết hết sốt trên 48 giờ, đỡ mệt, tổng thể khỏe lên; phát ban giai đoạn hồi phục có thể gây ban ngứa trên da; xét nghiệm tiểu cầu bắt đầu tăng.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Làm thế nào để phân biệt sốt phát ban và sốt xuất huyết?

4. Biến chứng sốt xuất huyết ở trẻ em

Trẻ em, đặc biệt trẻ sơ sinh, là một trong những đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh Sốt xuất huyết Dengue (SXHD). Sốt xuất huyết Dengue là bệnh nhiễm vi rút cấp tính do vi rút Dengue gây ra.

Các biến chứng do mắc sốt xuất huyết nặng ở trẻ em có thể bao gồm:

  • Co giật.
  • Bại não.
  • Tổn thương tim.
  • Các cục máu đông.
  • Tổn thương cho gan và phổi.
  • Hội chứng sốc do sốt xuất huyết.

Vậy trẻ sơ sinh bị sốt xuất huyết có sao không? Câu trả lời là CÓ. Sốt xuất huyết Dengue có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và đe dọa tính mạng của trẻ sơ sinh. Vì vậy, khi phát hiện trẻ có các dấu hiệu sốt xuất huyết được đề cập ở trên; cha mẹ nên cho trẻ điều trị ngay. Bên cạnh đó, cha mẹ có thể tham khảo cách điều trị sốt xuất huyết ở trẻ sơ sinh bên dưới.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ 6 tháng bị sốt: mẹ cần làm gì để tránh biến chứng nguy hiểm?

5. Cách điều trị sốt xuất huyết cho bé

5.1 Cách điều trị sốt xuất huyết ở trẻ em tại nhà

Không có phương pháp điều trị kháng virus cụ thể cho bệnh sốt xuất huyết. Các triệu chứng nhẹ có thể được điều trị tại nhà. 

Khi chăm sóc trẻ sơ sinh hoặc trẻ bị bệnh tại nhà, hãy kiểm soát cơn sốt bằng cách cho trẻ uống paracetamol theo chỉ định và dùng nước mát lau da cho trẻ. Cho trẻ uống nhiều nước và theo dõi các dấu hiệu mất nước. Chẳng hạn như đi tiểu ít hơn, khô miệng, lưỡi hoặc môi, ít hoặc không có nước mắt khi khóc.

5.2 Điều trị sốt xuất huyết ở bệnh viện

Khi phát hiện những triệu chứng sốt xuất huyết nặng ở trẻ em; cha mẹ cần đưa bé đến bệnh viện ngay.

Các bác sĩ sẽ truyền dịch truyền tĩnh mạch và chất điện giải để thay thế những chất bị mất do nôn mửa hoặc tiêu chảy. Nên cho con đi khám sớm để việc điều trị bệnh hiệu quả. Trong những trường hợp nặng hơn; các bác sĩ có thể phải truyền máu.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Triệu chứng sốt siêu vi ở trẻ em: Nhận biết sớm để kịp thời chữa trị!

[inline_article id=189657]

6. Cách phòng ngừa sốt xuất huyết cho trẻ em

sốt xuất huyết ở trẻ sơ sinh
Ngăn ngừa sốt xuất huyết ở trẻ em

Để phòng ngừa sốt xuất huyết ở trẻ em, cha mẹ cần cho con hạn chế tiếp xúc với tác nhân gây bệnh sốt xuất huyết. Đó là muỗi vằn. Các biện pháp phòng ngừa dưới đây có thể được thực hiện để giảm thiểu nguy cơ trẻ bị muỗi vằn nhiễm bệnh cắn:

  • Sử dụng màn chống muỗi trên giường.
  • Sử dụng thuốc chống côn trùng, thuốc xịt muỗi.
  • Trồng thêm xả, hương thảo ở quanh nhà để đuổi muỗi.
  • Cho trẻ mặc áo dài tay, quần dài, đi giày và tất khi ra ngoài.
  • Sử dụng các tấm chắn trên cửa ra vào và cửa sổ và đóng các khe hở không được che chắn.
  • Tránh những nơi đã được báo cáo về trường hợp nhiễm bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em cũng như người lớn.
  • Hạn chế chơi ở ngoài quá lâu. Đặc biệt là vào những khoảng thời gian bình minh và hoàng hôn, khi muỗi hoạt động mạnh nhất.

Muỗi vằn cái thường đẻ trứng vào thành trong của các vật chứa nước. Các vật chứa phổ biến, nơi mà trứng phát triển thành muỗi vằn bao gồm: chậu trồng cây chứa nước, lu, thùng chứa nước, bụi rậm,…

[key-takeaways title=”Để ngăn chặn muỗi đẻ trứng, cha mẹ cần phải:”]

  • Làm sạch tất cả cống rãnh và máng xối.
  • Vứt bỏ đồ vật không sử dụng có thể tích tụ nước.
  • Cắt cỏ thường xuyên, không để cây cối mọc um tùm.
  • Lật úp các thùng chứa để ngăn chúng thu nước mưa.
  • Đổ nước từ chậu hoa và chậu trồng cây đi và thay bằng cát ẩm.

[/key-takeaways]

Tóm lại về sốt xuất huyết ở trẻ em

Sốt xuất huyết (Dengue Fever) ở trẻ em là bệnh truyền nhiễm được gây ra bởi 4 chủng virus do muỗi vằn (Aedes aegypti) lây lan.

Muỗi vằn gây ra sốt xuất huyết ở trẻ bằng cách đốt người mang virus sốt xuất huyết. Sau đó, muỗi vằn sẽ đốt đồng thời truyền virus sốt xuất huyết vào cơ thể trẻ em. Các triệu chứng và dấu hiệu phổ biến của sốt xuất huyết bao gồm sốt, nhức đầu, phát ban, đau khắp cơ thể và chảy máu mũi, răng.

Biến chứng nghiêm trọng khi trẻ mắc sốt xuất huyết lâu ngày là bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) – bệnh nhiễm vi rút cấp tính do vi rút Dengue gây ra. Các triệu chứng bao gồm: co giật, tổn thương tim, bại não,…

Các triệu chứng và dấu hiệu sốt xuất huyết ở trẻ em có thể bắt đầu từ 4 ngày đến 2 tuần sau khi bị muỗi vằn nhiễm bệnh cắn. Sốt xuất huyết có thể được điều trị tại nhà hoặc bệnh viện tùy tình hình bệnh.

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh nằm điều hòa có nên hay không?

1. Trẻ sơ sinh có nên nằm điều hòa?

trẻ sơ sinh nằm điều hòa

Trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ sơ sinh, không thể điều chỉnh thân nhiệt tốt như người lớn. Điều này khiến bé dễ bị quá nóng và mắc các bệnh liên quan đến nhiệt độ cao như phát ban, mất nước, kiệt sức vì nóng hoặc say nắng. Vì vậy, cho trẻ sơ sinh nằm điều hòa là một giải pháp tốt.

Khi cho trẻ sơ sinh nằm điều hòa ở mức độ vừa phải và đúng cách, máy điều hòa không khí có thể giúp ngăn ngừa các bên trên. Ngoài ra, cho trẻ sơ sinh nằm điều hòa còn làm giảm nguy cơ mất nước và hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS) do nhiệt độ phòng trong nhà cao.

Tuy nhiên, cha mẹ cần có những lưu ý nhất định để duy trì nhiệt độ máy điều hòa không quá lạnh. Vì tương tự như thời tiết nóng; khi trẻ sơ sinh nằm điều hòa nhiệt độ quá thấp; cơ thể trẻ cũng không thể điều chỉnh thân nhiệt do chưa phát triển đầy đủ.

2. Cách dùng điều hòa cho trẻ sơ sinh đúng cách

Trẻ sơ sinh có thể nằm điều hòa. Việc nằm điều hòa có thể bảo vệ con khỏi cái nóng như thiêu đốt của mùa hè, ngăn ngừa mất nước và hội chứng đột tử. Một môi trường mát mẻ sẽ tạo điều kiện cho trẻ sơ sinh có được một giấc ngủ ngon và không bị quấy rầy. Tuy nhiên, khi cho trẻ nằm điều hòa, cha mẹ cần lưu ý một số điều quan trọng.

nhiệt độ phù hợp

  • Duy trì nhiệt độ phòng thoải mái: Nếu trẻ được mặc quần áo, mang bao tay, mang vớ chân, đội mũ; và đắp chăn thì tác giả Sách Burns’ Pediatric Primary Care khuyến nghị rằng trẻ sơ sinh nên ngủ trong nhiệt độ từ 20 độ C đến 22,2 độ C.
  • Giữ cho bé tránh xa luồng không khí lạnh trực tiếp điều hòa: Hệ hô hấp của trẻ nhỏ còn rất nhạy cảm. Nếu quạt gió của điều hòa thổi thẳng vào mặt, vào đầu; những bé có cơ địa yếu sẽ rất dễ mắc những bệnh về đường hô hấp.
  • Giữ ẩm tốt cho trẻ vì sử dụng máy điều hòa có thể làm khô da: Cho trẻ sơ sinh nằm điều hòa lâu có thể gây khô da, khô mũi. Mẹ cần lưu ý thường xuyên nhỏ nước muối sinh lý cho bé, đồng thời cho trẻ bú sữa nhiều cữ. Trẻ bú mẹ thì bú nhiều lần để tránh mất nước cho cơ thể. Sử dụng kem dưỡng ẩm dành cho trẻ sơ sinh để giúp da bé mịn mượt. Đặt một chậu nước nhỏ trong phòng; gần vị trí có điều hòa nhiệt độ. Việc này giúp cân bằng tình trạng không khí bị khô.
  • Mặc quần áo phù hợp cho bé: Cho trẻ sơ sinh mặc nhiều lớp để che tay và chân. Cha mẹ cũng có thể sử dụng mũ mềm để bảo vệ đầu trẻ sơ sinh khi nằm dưới điều hòa. Đối với trẻ trên 6 tháng tuổi, cha mẹ có thể đắp chăn để giữ ấm cho trẻ.
  • Không đưa bé đến nơi ấm áp ngay sau khi rời khỏi phòng điều hòa nhiệt độ: Việc đột ngột đưa bé ra ngoài từ nhiệt độ mát mẻ sang bầu không khí nóng có thể ảnh hưởng không tốt đến bé. Tốt hơn hết là cha mẹ nên tắt điều hòa và đợi một thời gian để bé quen với nhiệt độ bên ngoài trước khi ra khỏi phòng có điều hòa.
  • Bảo trì điều hòa thường xuyên: Đây là điều vô cùng cần thiết. Vì bụi và các chất độc hại khác tích tụ trong bộ lọc máy điều hòa rất có hại cho con, nên tốt nhất cha mẹ nên bảo trì điều hòa định kỳ.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ sơ sinh nên để điều hòa bao nhiêu độ? Cách nằm điều hòa an toàn

3. Quy tắc 3 phút cho trẻ sơ sinh nằm điều hòa

Sự chênh lệch, thay đổi nhiệt độ đột ngột giữa trong và ngoài phòng điều hòa có thể nhanh chóng làm giảm sức đề kháng của trẻ, khiến trẻ dễ bị sốt, cảm cúm, ho.

Mẹ nên nhớ mỗi khi muốn cho con từ phòng điều hòa ra ngoài thì hãy mở cửa trước đó 3 phút, cho con đứng chơi gần đó để quen với luồng không khí nóng bên ngoài.

Mặt khác, khi bé ở ngoài về, ra nhiều mồ hôi, mẹ cũng nên lau mồ hôi cho con và để con ngồi nghỉ ít nhất 3 phút ở nhiệt độ phòng bình thường, tránh cho bé vào ngay phòng điều hòa gió lạnh, nhiệt độ thấp đột ngột.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: 10 mẹo ‘sống sót’ khi chăm con tháng đầu sau sinh

4. Những cách phòng và trị ho và sổ mũi cho trẻ sơ sinh nằm điều hòa không đúng cách

trẻ sơ sinh nằm điều hòa

Việc cho trẻ sơ sinh nằm điều hòa lâu hoặc không đúng cách có thể khiến con bị ho và sổ mũi. Để bảo vệ sức khỏe đường hô hấp cho con trong mùa nóng, cha mẹ nên áp dụng các cách sau:

  • Vệ sinh mũi cho bé bằng nước muối sinh lý.
  • Giữ ấm cho con khi ngủ, nhất là vùng chân và đầu, cổ bé. Có thể massage bàn chân cho con bằng dầu tràm khuynh diệp rồi đeo tất chân cho con trước khi ngủ.
  • Cho trẻ sơ sinh nằm điều hòa đúng cách theo những lưu ý trên. Có thể kết hợp máy tạo độ ẩm để tránh không khí quá khô khiến con khó thở.
  • Cho bú mẹ thường xuyên có thể giúp bé tăng cường miễn dịch và giúp làm loãng chất nhầy trong họng bé.
  • Cho con uống kháng sinh thực vật có tác dụng trị ho và viêm họng.
  • Mẹ cũng tăng cường bổ sung các chất dinh dưỡng để đủ sữa cho con bú và đảm bảo sức khỏe.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị sốt có nên bật quạt? 5 nguyên tắc cần nhớ khi cho bé nằm máy quạt

5. Trẻ sơ sinh bị sốt có nên cho nằm điều hòa?

Trẻ bị sốt có nên nằm máy lạnh không là băn khoăn của không ít các mẹ bỉm. Trẻ bị sốt vẫn có thể nằm điều hòa bình thường vì điều hòa mang lại bầu không khí mát mẻ, giúp bé thoải mái hơn.

Tuy nhiên, cũng có trường hợp trẻ sơ sinh bị sốt không nên nằm điều hòa, chẳng hạn như sốt siêu vi vì nằm điều hòa trong phòng kín khiến virus dễ di chuyển đến các vị trí trong phòng; làm tăng nguy cơ lây nhiễm. Do đó, trong trường hợp này, tốt nhất mẹ vẫn nên hỏi ý kiến bác sĩ.

Nếu trẻ bị sốt thì khi cho trẻ sơ sinh nằm điều hòa, cha mẹ cần lưu ý về nhiệt độ phòng cũng nhưng những lưu ý khi dùng điều hòa kể trên. Ngoài ra, mẹ cũng nên áp dụng một số cách hạ sốt cho bé để giúp bé dễ chịu hơn như là chườm nước ấm, uống thuốc hạ sốt, mặc quần áo ấm cho trẻ…

6. Các phương pháp thay thế để làm mát phòng của bé

trẻ sơ sinh nằm điều hòa

Không nhất thiết phải luôn cho trẻ sơ sinh nằm điều hòa khi trời nóng. Cha mẹ cũng có thể thực hiện một số phương pháp thay thế để giữ cho phòng của bé mát mẻ nếu trẻ sơ sinh không cảm thấy thoải mái khi nằm điều hòa.

  • Sử dụng máy làm mát không khí. Mặc dù không thể làm mát phòng hiệu quả như điều hòa, nhưng nó rẻ hơn và không tiêu tốn nhiều điện năng. Giúp cha mẹ tiết kiệm chi phí.
  • Sử dụng máy hút ẩm và quạt trần để giữ độ ẩm ở mức thấp và giữ cho phòng mát mẻ.
  • Cha mẹ có thể cân nhắc sử dụng rèm cửa để cản nhiệt và giữ cho căn phòng luôn mát mẻ thay vì cho trẻ sơ sinh nằm điều hòa.
  • Mặc cho bé những bộ quần áo nhẹ hơn trong mùa hè và nhớ tắm cho bé trước khi đi ngủ.
  • Cha mẹ cũng có thể sử dụng quạt để thay thế. Nó sẽ giúp con thoải mái và mát mẻ.

Nếu có ý định cho trẻ sơ sinh nằm điều hòa, cha mẹ cần thực hiện những lưu ý cần thiết như trên. Bên cạnh đó đừng quên kiểm tra bàn tay, ngực và bàn chân của con để đảm bảo rằng trẻ sơ sinh được thoải mái và mát mẻ. Hãy luôn để ý đến sự thay đổi nhiệt độ đột ngột và đảm bảo rằng con không bị quá lạnh hoặc quá nóng bất cứ lúc nào.

[inline_article id=32613]

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Cẩm nang chăm sóc trẻ sơ sinh do chuyên gia chia sẻ

Hiểu và chuẩn bị một kho tàng kiến thức về cẩm nang chăm sóc trẻ sơ sinh sẽ giúp cho các ông bố bà mẹ bớt phần lo lắng, và chuyển thành cảm xúc hào hứng, phấn khởi khi chuẩn bị chào đón đứa con của mình.

Để điều đó diễn ra tốt hơn, Marry Baby sẽ gửi đến cha mẹ cẩm nang chăm sóc trẻ sơ sinh từ A đến Z, ngay dưới đây.

1. Cẩm nang chăm sóc tóc và da đầu cho trẻ sơ sinh

1.1 Gội đầu – Chăm sóc tóc cho bé

Với trẻ sơ sinh, mẹ chỉ nên gội đầu cho trẻ với dầu gội dành riêng cho bé, một vài lần mỗi tuần. Và hạn chế gội đầu cho trẻ mỗi ngày, vì sẽ rửa trôi các chất dầu tự nhiên trên da đầu trẻ từ đó khiến da đầu con bị khô và dễ gãy rụng hơn.

Sau khi gội, mẹ hãy dùng khăn cotton mềm thấm nhẹ nhàng để làm khô tóc cho bé. Trường hợp tóc bé dài và rối, mẹ nên dùng tay gỡ rối cho bé, hoặc mẹ có thể dùng lược thưa hay lông mềm để chải tóc cho con. Bên cạnh việc gỡ rối, việc chải tóc sẽ mang lại nhiều lợi ích cho bé như: thúc đẩy lưu thông máu, kích thích hệ thần kinh, giúp con thư giãn, giúp làm sạch các mảng viêm da tiết bã, giúp bé trông gọn gàng và xinh xắn hơn.

Theo các chuyên gia nhi khoa, trẻ dưới 5-6 tháng không cần cắt tóc bởi da đầu của con khá nhạy cảm, cổ chưa vững, hay ngọ nguậy nên việc cắt tóc dễ bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó, theo quan niệm dân gian, cắt tóc cho trẻ sơ sinh là cắt tóc máu không tốt cho sức khỏe của trẻ. Thế nên, mẹ chỉ nên cắt cho con khi tóc con quá dài, lòa xòa, chấm vào mắt gây khó chịu hay tóc dày và tốt mà thời tiết lại quá nóng bức.

1.2 Cẩm nang chăm sóc trẻ sơ sinh: Đầu trẻ sơ sinh có cứt trâu phải làm sao?

Việc da đầu trẻ đóng vảy, có mùi hôi là không quá hiếm gặp. Tình trạng này được dân gian gọi là cứt trâu. Cứt trâu hay còn gọi là viêm da tiết bã phổ biến ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (dưới 1 tuổi). Ngoài da đầu, các mảng cứt trâu có thể xuất hiện ở các bộ phận khác như trên mặt, phía sau tai, nách, vùng mặc tã…

Trong vài trường hợp, tóc của trẻ có thể bị rụng, có mùi hôi do cứt trâu. Tin vui là tóc sẽ mọc trở lại sau khi cứt trâu biến mất. Cha mẹ yên tâm nhé!

MarryBaby hỏi

Cứt trâu trên đầu trẻ sơ sinh có gây ngứa không? Có nên gỡ bỏ các mảng cứt trâu trên đầu trẻ hay không? Có cách nào trị cứt trâu cho trẻ không?

Chuyên gia Nhi khoa bác sĩ Huỳnh Nguyễn Uyên Tâm giải đáp:

Trong những tháng đầu đời, trẻ tăng trưởng khá nhanh, da cũng tiết nhiều chất nhờn hơn. Sau khi các tế bào da này tích tụ lại sẽ tạo thành những mảng vảy nhìn giống như “cứt trâu” thường tập trung chủ yếu ở vùng đầu, lông mày, mi mắt, 2 bên cánh mũi, vùng da sau tai. Đây là những mảng da dày, dính, nhờn, khó bong, có thể gây ngứa. Mặc dù tình trạng “cứt trâu” có thể khiến bé “hơi mất điểm ngoại hình” nhưng chẳng có gì phải lo lắng vì tình trạng này không ảnh hưởng đến sức khỏe của bé. Cứt trâu ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thường tự khỏi sau vài tuần hoặc vài tháng hoặc khi trẻ được 1 – 2 tuổi.

Cha mẹ không nên bóc hay cạo những lớp vảy này vì có thể làm tổn thương lớp da bên dưới làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Lớp “cứt trâu” có thể tự bong ra dễ dàng bằng cách thoa một lớp vaseline (hoặc dầu dừa) lên vùng da đầu của trẻ trước khi tắm gội 30 phút, sau đó dùng khăn sữa mềm hay bàn chải mềm để loại bỏ vảy trong lúc gội đầu cho trẻ.

Tùy vào tình trạng da của trẻ mà bác sĩ sẽ tư vấn số lần gội đầu cho trẻ. Nếu mẹ gội đầu cho bé quá thường xuyên có thể dẫn đến tình trạng da khô. Trong trường hợp trẻ có triệu chứng viêm da lan tỏa toàn thân: da đỏ, nhiều vảy tiết, ẩm, nhờn ở những vùng da khác hoặc tình trạng cứt trâu không cải thiện, bạn nên cho trẻ đi khám vì có thể con cần được điều trị tình trạng nhiễm trùng hay nhiễm nấm.

2. Cẩm nang chăm sóc và vệ sinh mắt tai mũi miệng cho trẻ sơ sinh

Cẩm nang chăm sóc trẻ sơ sinh từ A đến Z

2.1 Rơ miệng cho bé

Việc cặn sữa tồn đọng trong khoang miệng của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cũng có thể là nguyên nhân gây ra nhiều vấn đề sức khỏe. Do đó, cha mẹ cần vệ sinh miệng cho trẻ đúng cách theo các bước sau:

  • Rửa sạch tay.
  • Chuẩn bị gạc và dung dịch rơ miệng cho bé.
  • Bế hoặc đặt trẻ nằm trên mặt phẳng cố định.
  • Quấn hoặc đeo gạc vệ sinh miệng vào ngón trỏ hoặc ngón út.
  • Thấm gạc vào nước muối sinh lý hoặc nước ấm sạch hoặc dung dịch rơ miệng cho trẻ sơ sinh.
  • Nhẹ nhàng kéo môi dưới để mở miệng của bé.
  • Lau xung quanh vòm miệng và massage phần nướu trước một cách nhẹ nhàng.
  • Sau đó, đặt ngón tay vào trong phía gốc lưỡi rồi lau từ gốc lưỡi ra phía ngoài để làm sạch cặn sữa.

Lưu ý là khi rơ miệng cho bé, mẹ chú ý không đưa ngón tay vào quá sâu trong miệng bé vì có thể khiến trẻ bị nôn hay trớ và không nên vệ sinh miệng cho bé khi con mới bú no. Tuyệt đối không dùng mật ong để rơ miệng cho trẻ dưới 1 tuổi vì có thể khiến con bị ngộ độc Clostridium botulinum rất nguy hiểm.

2.2 Cách vệ sinh mắt

Trẻ sơ sinh tuy chưa tiếp xúc nhiều với môi trường bên ngoài nhưng mắt con vẫn có thể có ghèn. Do đó, cha mẹ cần vệ sinh mắt cho trẻ thường xuyên. Bạn có thể vệ sinh mắt cho con mỗi sáng sau khi bé ngủ dậy hay trước hoặc sau khi tắm, với các bước:

  • Rửa sạch tay.
  • Chuẩn bị sẵn một ít gạc và thau nước ấm sạch.
  • Nhúng 1 miếng gạc vào nước ấm rồi lau xung quanh mắt bé.
  • Lấy miếng gạc mới, nhúng nước ấm rồi lau từ khóe mắt ra bên ngoài để làm sạch mắt. Mỗi bên mắt cần sử dụng một miếng gạc riêng biệt.

2.3 Cẩm nang chăm sóc và vệ sinh tai cho trẻ sơ sinh

Không ít cha mẹ ít chú ý đến việc vệ sinh tai cho trẻ. Tuy nhiên, vành tai trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cũng là nơi bám nhiều bụi bẩn nên cần được vệ sinh thường xuyên và đúng cách. Để vệ sinh tai cho bé, cha mẹ hãy:

Số đông cha mẹ ít chú ý đến việc vệ sinh tai cho trẻ. Bởi vì, vành tai trẻ sơ sinh và cả trẻ nhỏ là nơi dễ bám nhiều bụi bẩn và nên cần được làm sạch thường xuyên và đúng cách. Để vệ sinh tai cho bé, cha mẹ thực hiện theo bước sau:

  • Rửa sạch tay.
  • Dùng khăn xô mềm, nhúng nước ấm, vắt ráo, lau xung quanh bên ngoài mỗi tai và vùng phía sau tai.
  • Nhúng nước ấm, xả lại khăn cho sạch, rồi vắt ráo để lau ráy tai bám ở phần tai ngoài thật nhẹ nhàng. Nếu vành tai bé quá nhỏ, khó lau, mẹ có thể dùng tăm bông thấm nước muối sinh lý hay nước ấm để làm sạch vùng bên trong vành tai cho con.

Lưu ý là không dùng bất cứ dụng cụ lấy ráy tai nào để làm sạch phần bên trong ống tai, kể cả tăm bông.

2.4 Cách vệ sinh mũi cho bé

Tình trạng dịch nhầy mũi đọng trong khoang mũi có thể là nguyên nhân khiến bé khó thở, thở khò khè hoặc hắt hơi,.. Do đó, bạn cần vệ sinh mũi cho con mỗi ngày theo các bước sau:

  • Rửa sạch tay.
  • Chuẩn bị khăn sạch và nước ấm.
  • Nhúng ướt khăn, vắt nhẹ, dùng một góc khăn nhẹ nhàng lau lỗ mũi của trẻ để làm sạch nước mũi. Bạn chỉ cần dùng nước thường hay nước muối sinh lý để vệ sinh mũi cho bé vì da mặt của trẻ rất nhạy cảm với xà phòng.
  • Không cho bất cứ dụng cụ nào, kể cả tăm bông xâm nhập vào bên trong lỗ mũi của con để vệ sinh vì việc này có thể làm tổn thương lớp niêm mạc của mũi.
  • Cuối cùng, bạn lau sạch dưới cằm và cổ của bé.

MarryBaby hỏi

Trẻ có nhiều ráy tai có ảnh hưởng gì không? Có nên lấy ráy tai cho bé thường xuyên không?

Cẩm nang chăm sóc trẻ so sinh từ A đến Z

Chuyên gia Nhi khoa bác sĩ Huỳnh Nguyễn Uyên Tâm giải đáp:

Ráy tai được tạo thành từ tế bào da chết, lông tai và các chất tiết ra từ các tuyến bã nhờn của ống tai ngoài. Ráy tai giúp bảo vệ da của ống tai ngoài, hỗ trợ làm sạch và bôi trơn, đồng thời chống lại vi khuẩn, nấm và nước. Đó cũng là hàng rào bảo vệ màng nhĩ khỏi những tổn thương do dị vật hay côn trùng nhỏ… Tuy nhiên, nếu tạo nhiều ráy tai có thể dẫn đến: bít tắc ống tai, giảm sức nghe do cản trở dẫn truyền âm thanh, chèn ép da ống tai và màng nhĩ gây ngứa tai, ù tai, đau tai…

Việc lấy ráy tai hay làm sạch tai mỗi ngày là không cần thiết, đôi khi có thể gây hại vì:

  • Khi tai quá sạch, không còn ráy tai, da ống tai sẽ không còn được bảo vệ khi có vi khuẩn, nấm, nước, hay những dị vật, côn trùng… xâm nhập.
  • Dùng tăm bông để lấy ráy tai ở trẻ có thể dẫn đến nguy cơ tổn thương ống tai ngoài – màng nhĩ (vì trẻ quay đầu bất ngờ khiến tăm bông chọc vào ống tai – màng nhĩ với lực mạnh) làm thủng màng nhĩ, dẫn đến viêm tai ngoài, viêm tai giữa và giảm khả năng nghe…

Cha mẹ chỉ nên lấy ráy tai cho trẻ trong các trường hợp:

  • Ráy tai quá nhiều làm bít tắc ống tai (hay còn gọi là nút ráy tai) gây ù tai, đau tai, nghe kém, ngứa tai…
  • Viêm tai ngoài.
  • Trẻ đeo máy trợ thính.

Vệ sinh tai tại nhà an toàn bằng cách dùng các sản phẩm làm mềm ráy tai (nước muối sinh lý), thực hiện 2 – 3 lần/ngày trong 2 tuần. Nút ráy tai sẽ được làm mềm và đẩy ra ngoài do cơ chế tự làm sạch của ống tai. Có thể dùng khăn mềm lau sạch phần vành tai ngoài của trẻ. Nếu lượng ráy tai quá nhiều, không tự đẩy ra hết, cần được hút sạch tại phòng khám chuyên khoa Tai Mũi Họng.

3. Vệ sinh tay chân cho trẻ sơ sinh như thế nào?

Cha mẹ nên vệ sinh tay chân cho bé mỗi ngày, bởi nơi kẽ tay kẽ chân của bé rất nhỏ nên bụi, bông vải, tế bào da chết thường tích tụ, có thể gây mùi, hăm ngứa và khó chịu. Ngoài ra, cha mẹ nên cho trẻ dùng vớ, bao tay để giữ ấm. Thế nên, mỗi buổi sáng khi thay quần áo, hoặc trước khi tắm, cha mẹ cần quan sát nơi kẽ tay kẽ chân của con xem có bị sợi len, chỉ do bao tay/vớ bị xổ ra gây vướng hay thít chặt ngón tay/ngón chân hay không. Nguyên do là cơ thể của bé rất nhỏ và mềm, do đó chỉ cần có vật lạ thắt/chẹn hoặc tì đè quá lâu sẽ có nguy cơ dẫn đến sưng viêm, thâm chí hoại tử.

Mách nhỏ là cha mẹ nên lộn trái bao tay, kiểm tra kỹ bao tay/vớ xem chỉ/len có bị sổ hay có sợi tóc nào không rồi mới đeo cho trẻ.

Nếu móng tay bé dài, hãy cắt móng tay cho bé sau khi con vừa tắm xong hoặc khi bé ngủ say. Chú ý cần dùng riêng dụng cụ cắt móng tay cho bé. Việc cắt móng tay, móng chân thường xuyên sẽ giúp móng tay, móng chân bé không bị xước, hạn chế tình trạng móng xước móc vào bao tay, vớ khiến bé đau, khó chịu hoặc bé tự làm đau mình.

4. Cẩm nang chăm sóc trẻ sơ sinh: Thay tã và vệ sinh vùng kín cho trẻ như thế nào?

Cẩm nang chăm sóc trẻ sơ sinh từ A đến Z

Bạn nên thay tã cho bé ngay sau khi bé tè đầy hay ị. Khi thay, phải vệ sinh sạch vùng hậu môn và bộ phận sinh dục của bé bằng khăn mềm và nước ấm theo hướng từ trước ra sau. Lau khô bằng khăn mềm, rồi mới thoa kem chống hăm hoặc kem bảo vệ da, cho trẻ “ở không” tầm 10-15 phút trước khi mặc tã mới. Điều này đem lại hiệu quả trong việc giảm hăm ngứa cho trẻ.

4.1 Với bé trai

Tuy vùng sinh dục của các bé trai không cấu tạo phức tạp như các bé gái nhưng con cũng cần được vệ sinh đúng để không bị viêm nhiễm. Trong vài tháng đầu tiên, khi tắm cho bé, bạn không cần phải làm sạch phần bên trong bao quy đầu vì phần da này rất mềm, có thể khiến bé bị đau, trầy xước làm tăng nguy cơ viêm nhiễm.

Nếu nhận thấy mỗi lần bé đi tiểu mà lượng nước tiểu chảy ra ít, da quy đầu căng phồng lên như bong bóng hay da quy đầu bị sưng, đỏ và ngứa cần đưa bé đến gặp bác sĩ chuyên khoa sớm. Bởi đây có thể là dấu hiệu cho thấy con bị hẹp bao quy đầu hay viêm.

4.2 Với bé gái

So với bé trai, cấu tạo vùng kín của bé gái khá đặc biệt rất dễ bị hăm đỏ, viêm nhiễm nên mẹ cần vệ sinh cho bé đúng cách, sạch sẽ. Để vệ sinh vùng kín cho bé, mẹ cần:

  • Rửa tay sạch với xà phòng dịu nhẹ.
  • Dùng khăn vải bông mềm, nhúng nước ấm, vắt nhẹ.
  • Tách nhẹ môi âm hộ của bé, lau nhẹ nhàng từ trên xuống dưới, từ trước ra sau.
  • Xả sạch khăn lau vùng xương mu.
  • Xả sạch khăn, nhúng nước ấm, vắt nhẹ, lau tiếp vùng bụng dưới rốn, 2 bên bẹn.
  • Dùng chiếc khăn khác, để lau vùng hậu môn và xung quanh.

>> Mẹ có thể xem thêm: Những hiểu lầm phổ biến về vùng kín bé gái hầu như mẹ nào cũng mắc

MarryBaby hỏi

Trường hợp vùng kín bé gái sơ sinh có tiết ra một chút máu hoặc dịch trắng có phải là dấu hiệu nguy hiểm? Trong trường hợp này, trẻ cần được chăm sóc như thế nào?

Chuyên gia Nhi khoa bác sĩ Huỳnh Nguyễn Uyên Tâm giải đáp:

Khi mang thai, lượng nội tiết tố nữ (hormone estrogen) trong máu của mẹ sẽ đi qua nhau thai vào máu con. Sau khi sinh, lượng nội tiết tố này bị sụt giảm ở trẻ sơ sinh do con không còn gắn với nhau thai nữa dẫn đến hiện tượng âm đạo ra chất dịch trắng đục không hôi giống như huyết trắng hoặc ra một ít máu đỏ tươi. Đây là hiện tượng bình thường, sẽ tự hết sau vài ngày.

Cha mẹ nên vệ sinh vùng kín của bé bằng bông gòn sạch và nước ấm, lau từ trên xuống dưới, không lau ngược từ hậu môn lên vì có thể làm những chất dơ ở hậu môn lan vào vùng kín của bé gây nhiễm trùng. Sau khi vệ sinh vùng cơ quan sinh dục, nên để khô thoáng trước khi mặc tã. Không dùng xà phòng vệ sinh vùng kín của bé, vì sẽ tiêu diệt các vi khuẩn có lợi làm nhiệm vụ bảo vệ. Không dùng nước muối loãng, nước muối sinh lý, dung dịch vệ sinh phụ nữ (trừ khi có chỉ định của bác sĩ). Tuy nhiên, nếu dịch trắng có mùi hôi hay kéo dài, trẻ cần được bác sĩ kiểm tra liệu có tình trạng viêm nhiễm hay không.

5. Cẩm nang chăm sóc giấc ngủ cho trẻ sơ sinh Cẩm nang chăm sóc trẻ sơ sinh

Trẻ sơ sinh ngủ rất nhiều, các bé thường khoảng từ 9 đến 12 giờ vào ban đêm và 2 – 5 giờ vào ban ngày. Trong những tuần đầu tiên sau sinh, hầu hết thời gian ngủ của trẻ sơ sinh trong một giấc ngủ thường không kéo dài hơn 2 đến 4 giờ, kể cả giấc ngủ ban ngày hoặc ban đêm.

Giấc ngủ của trẻ sơ sinh rất quan trọng đối với sự phát triển của bé. Vậy làm thế nào giúp con yêu có giấc ngủ ngon và hình thành được thói quen ngủ tốt để phát triển đúng chuẩn. Cha mẹ có thể thiết lập thói quen ngủ cho trẻ bằng cách:

  • Luôn cho trẻ đi ngủ đúng giờ ngay cả khi bé chưa có dấu hiệu buồn ngủ
  • Tập cho bé biết phân biệt ngày và đêm qua việc ban ngày là để chơi, bú, tắm… Đêm là để ngủ. Do đó, dù trẻ thức dậy vào ban đêm, ba mẹ cũng không nên bật đèn quá sáng, hạn chế tối đa việc trò chuyện để con có thể ngủ lại.
  • Thiết lập thói quen đi ngủ: thay quần áo ngủ, bú, hạn chế bớt hoạt động trong phòng bé, giảm ánh sáng phòng ngủ, vỗ về/massage/hát ru khe khẽ/ mở nhạc êm dịu hoặc đọc sách cho bé nghe.

Ngoài ra, để bé có giấc ngủ tốt, bạn nên đảm bảo phòng ngủ của con sạch sẽ, thoáng mát, yên tĩnh. Với trẻ sinh đủ tháng, nếu cho con sử dụng điều hòa, bạn nên đảm bảo phòng ngủ của con có nhiệt độ thích hợp trong khoảng 28 độ C, cho trẻ mặc đủ ấm. Trường hợp con không nằm điều hòa, bạn nên đảm bảo phòng của con mát mẻ, bởi nhiệt độ cao khiến con dễ đổ mồ hôi gây ngứa ngáy, khó chịu, ngủ không ngon giấc.

Lưu ý là bạn nên tránh cho trẻ nằm sấp, nếu cho trẻ nằm sấp cần theo dõi con cẩn thận để tránh nguy cơ đột tử. Ngoài ra, bạn cần đảm bảo mền đắp cho bé không được cao quá ngực, xung quanh chỗ ngủ của bé không có các vật như gối, mền, thú nhồi bông… vì có thể làm gia tăng nguy cơ bị ngạt.

>> Mẹ có thể xem thêm: Mẹo dân gian giúp trẻ sơ sinh ngủ ngon giấc mẹ nào cũng nên biết

MarryBaby hỏi

Tại sao không thể dự đoán được giấc ngủ của trẻ sơ sinh? Khi nào thì thì trẻ sẽ ngủ giấc dài hơn? Làm gì để con có giấc ngủ tốt?

Cẩm nang chăm sóc trẻ sơ sinh từ A đến Z

Chuyên gia Nhi khoa bác sĩ Huỳnh Nguyễn Uyên Tâm giải đáp:

Đối với trẻ trong 6 tháng đầu sau sinh, trẻ cần thời gian để thích nghi với môi trường ồn ào xung quanh. Chu kỳ giấc ngủ của trẻ giai đoạn này khác với người lớn. Mỗi chu kỳ ngủ thường kéo dài thường khoảng 40 phút, vì vậy trẻ có xu hướng thức dậy thường xuyên hơn. Trong đó, thời gian giấc ngủ nông chiếm khoảng 50%. Do đó, trẻ thường hay vặn vẹo, giật mình. Ngoài ra, vì dạ dày nhỏ, trẻ phải thức dậy để bú sau vài giờ. Hầu hết trẻ sơ sinh không ngủ suốt đêm cho đến khi được ít nhất 3 tháng đến 1 tuổi.

Giấc ngủ của trẻ sẽ tương tự như người lớn khi trẻ trên 6 tháng tuổi.

Tuy nhiên, đây là phản ứng hoàn toàn bình thường, bạn cũng không cần quá lo lắng vì giấc ngủ ở trẻ sơ sinh còn mang ý nghĩa sinh tồn. Trẻ dễ thức giấc sẽ giúp cảnh báo cho cha mẹ vì những nhu cầu hay vấn đề sức khỏe như đói, lạnh, cần được thay tã, đau hay sốt… để cha mẹ có thể kịp thời xử trí. Không phải trẻ nào cũng có thể tự ngủ dễ dàng. Bạn nên cho trẻ đi ngủ khi con có dấu hiệu buồn ngủ: ngáp, lim dim mắt, dụi mắt, cáu bẳn…

Bạn nên tập thói quen đi ngủ cho trẻ ngay từ nhỏ.

Trẻ sơ sinh thường sẽ ngủ sau khi bú no. Ở giai đoạn này, trẻ dễ giật mình khi có tiếng động lạ và chưa quen với môi trường bên ngoài. Do đó, bạn nên tạo không gian thoải mái và yên tĩnh, có thể quấn khăn hoặc mặc quần áo hình con nhộng giúp trẻ cảm thấy an toàn và dễ đi vào giấc ngủ.

Tạo thói quen lành mạnh trước khi đi ngủ như: chọn chỗ ngủ cố định trong tất cả các giấc ngủ của trẻ, có thể ôm trẻ dỗ dành nhưng nên đặt trẻ lên giường ngủ khi trẻ vẫn còn thức, bật nhạc nhẹ hoặc tiếng ồn trắng,…

Nhờ đó, trẻ sẽ học cách tự đi ngủ ngay từ nhỏ.

MarryBaby hy vọng rằng với những chỉ dẫn và giải đáp của chuyên gia nhi khoa trong cẩm nang chăm sóc trẻ sơ sinh được chia sẻ ở trên đã giúp cha mẹ cập nhật và bổ sung thêm nhiều kiến thức hữu ích trong việc chăm sóc bé cưng của mình.

Các bài viết của MarryBaby chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Viêm da cơ địa ở trẻ là do đâu? Cách chăm sóc bé

Trong bài viết hôm nay, hãy cùng MarryBaby tìm hiểu các vấn đề liên quan đến bệnh viêm da cơ địa ở trẻ nhé!

Viêm da cơ địa ở trẻ là gì?

Viêm da cơ địa (Atopic Dermatitis) là vấn đề về da phổ biến ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nhất là trẻ từ 3 đến 6 tháng tuổi. Khi bị viêm da cơ địa, da của bé sẽ có các biểu hiện như đỏ, khô, sần sùi và ngứa ngáy [1].

Nguyên nhân gây viêm da cơ địa ở trẻ

Nguyên nhân gây viêm da cơ địa ở trẻ nhỏ hiện vẫn chưa được biết chính xác. Tuy nhiên, viêm da cơ địa là biểu hiện thường gặp của mẫn cảm. Do đó, nếu thấy bé có các biểu hiện của viêm da cơ địa thể nhẹ như nổi mẩn đỏ, da khô, ngứa ngáy…, mẹ hãy nghĩ ngay đến nguyên nhân này và tư vấn bác sĩ để được thăm khám và có lời khuyên chính xác về cách hỗ trợ và phòng ngừa mẫn cảm cho bé.

Theo Viện Dị ứng và Miễn dịch lâm sàng Châu Âu, mẫn cảm là tình trạng xuất hiện các triệu chứng hoặc dấu hiệu lặp lại, bắt đầu bằng việc tiếp xúc với một tác nhân kích thích ở liều lượng mà người bình thường có thể dung nạp được. Trong đó, viêm da cơ địa, chàm… là những biểu hiện mẫn cảm ở da thường gặp. Ngoài ra, trẻ còn có thể có các biểu hiện mẫn cảm về tiêu hóa như tiêu chảy, táo bón… hoặc các biểu hiện về hô hấp như hen suyễn, viêm mũi dị ứng… [2].

Ở trẻ nhỏ, do hệ miễn dịch còn non nớt nên bé thường rất dễ bị kích ứng. Nếu trẻ có cơ địa mẫn cảm thì lại càng nhạy cảm và dễ bị kích ứng với dị nguyên từ môi trường, chẳng hạn như với các chất mẫn cảm có trong sữa. Do đó, trẻ sẽ có thể hay gặp phải các triệu chứng mẫn cảm như viêm da cơ địa, chàm…

Ngoài nguyên nhân về mẫn cảm, trẻ bị viêm da cơ địa còn có thể là do các nguyên nhân như: [1]

  • Do di truyền: Trong gia đình có cha hoặc mẹ từng bị thì khả năng cao trẻ sinh ra cũng gặp phải tình trạng này.
  • Các yếu tố bên ngoài: Thời tiết hanh, khô; bạn cho bé tắm nước nóng; bạn cho bé sử dụng các sản phẩm chăm sóc chứa chất kích ứng…

Triệu chứng viêm da cơ địa ở trẻ

Bất kỳ vùng da nào ở trên cơ thể trẻ nhỏ cũng có thể bị viêm da cơ địa. Ở trẻ nhỏ, các triệu chứng viêm da cơ địa thường xuất hiện ở mặt, cổ, da đầu, khuỷu tay và đầu gối. Ở trẻ lớn hơn, các triệu chứng thường ảnh hưởng đến da bên trong khuỷu tay, mặt sau của đầu gối, hai bên cổ, quanh miệng và trên cổ tay, mắt cá chân và bàn tay [1].

Các triệu chứng có thể xảy ra khác nhau ở mỗi trẻ. Nếu bé chỉ có các biểu hiện của viêm da cơ địa thể nhẹ như da đỏ, ngứa, hoặc bong tróc thì nguyên nhân có thể là do mẫn cảm. Trường hợp bị nặng, bé có thể có các biểu hiện như: [1]

  • Da khô, có vảy
  • Ngứa dữ dội
  • Đỏ và sưng
  • Da dày lên
  • Các vết sưng nhỏ, nổi lên có thể trở nên đóng vảy và rỉ dịch nếu bị trầy xước
  • Các nốt sần trên mặt, cánh tay trên và đùi
  • Sạm da mí mắt hoặc quanh mắt
  • Thay đổi da quanh miệng, mắt hoặc tai.

Các triệu chứng của viêm da dị ứng có thể giống như các tình trạng sức khỏe khác. Để biết chắc chắn con có bị viêm da dị ứng hay không, bạn cần đưa con đến bệnh viện khám sớm nhất có thể.

Viêm da cơ địa ở trẻ có nguy hiểm không?

Viêm da cơ địa thể nhẹ do mẫn cảm thường không phải là tình trạng quá nguy hiểm. Thực chất, mẫn cảm không phải là bệnh. Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc bạn chủ quan khi thấy con có biểu hiện viêm da cơ địa do mẫn cảm. Bởi viêm da cơ địa chỉ là khởi đầu cho tiến trình mẫn cảm và có thể dẫn đến phản ứng mẫn cảm ở đường hô hấp ở tuổi trưởng thành [3], [4]. Bên cạnh đó, tình trạng mẫn cảm nếu kéo dài, không can thiệp thì có thể đưa đến nhiều hệ lụy như khiến bé chậm tăng cân, bé thiếu máu do thiếu sắt, ảnh hưởng đến quá trình phát triển cũng như khiến bé tăng nguy cơ bị dị ứng sau này [5]. Do đó, khi thấy con có biểu hiện viêm da cơ địa và nghi ngờ là do mẫn cảm, tốt nhất mẹ nên tư vấn với bác sĩ để được thăm khám và nhận lời khuyên về cách hỗ trợ, phòng ngừa mẫn cảm cho bé.

Với những nguyên nhân khác, nếu không điều trị, viêm da cơ địa có thể gây nhiễm trùng da ở do vi khuẩn và viêm da liên quan đến dị ứng khác. Bên cạnh đó, tình trạng này cũng có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của trẻ, khiến bé ngủ không sâu vì ngứa. Nặng hơn nữa, triệu chứng ngứa của viêm da cơ địa có thể dẫn đến tâm trạng của bé chán nản, thụ động, thiếu năng lượng [6].

Chăm sóc và điều trị viêm da cơ địa ở trẻ

Chăm sóc dinh dưỡng cho bé

Dinh dưỡng là một trong những biện pháp trực tiếp giúp hỗ trợ phòng ngừa các triệu chứng mẫn cảm cho bé. Do đó, nếu bé bị viêm da cơ địa do mẫn cảm, bạn sẽ cần đặc biệt lưu tâm đến việc chọn một chế độ dinh dưỡng phù hợp để hỗ trợ, phòng ngừa mẫn cảm cho con.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP) khuyến cáo mẹ nên cho bé bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời và cho đến khi 2 tuổi [7]. Sữa mẹ không chỉ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ mà còn có thể giúp hỗ trợ trẻ có cơ địa mẫn cảm. Nghiên cứu cho thấy việc nuôi con bằng sữa mẹ có thể giúp giảm tần suất viêm da dị ứng; giảm khởi phát sớm những cơn khò khè và giảm tần suất dị ứng sữa bò [8].

Ngoài ra, sau giai đoạn bú mẹ, sữa vẫn là nguồn dinh dưỡng quan trọng. Do đó, ở giai đoạn này, mẹ sẽ cần chọn đúng loại sữa cho bé để giúp hỗ trợ, phòng ngừa mẫn cảm.

Điều trị viêm da cơ địa ở trẻ

Việc điều trị viêm da cơ địa ở trẻ sẽ tùy thuộc vào triệu chứng, tuổi, sức khỏe và mức độ nghiêm trọng mà bé đang gặp phải. [6]

Hiện nay vẫn chưa có phương pháp điều trị triệt để viêm da cơ địa ở trẻ và người lớn nhưng bạn có thể tham khảo những biện pháp dưới đây để giảm ngứa và viêm; bổ sung độ ẩm và ngăn ngừa nhiễm trùng cho trẻ. [6]

  • Cho trẻ tránh xa các chất kích thích; những chất độc hại như thuốc tẩy, thuốc trừ sâu…
  • Tắm bằng sữa tắm có thành phần nhẹ nhàng hoặc sữa tắm theo hướng dẫn của bác sĩ.
  • Giữ móng tay của trẻ ngắn để tránh gãi, gây kích ứng da và nhiễm trùng.
  • Sử dụng kem dưỡng ẩm đặc trị viêm da cơ địa dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.

Đối với việc dùng thuốc, kể cả với thuốc không kê đơn và thuốc bôi ngoài da, bạn không nên tự ý sử dụng cho bé mà không trao đổi hoặc có sự tư vấn từ bác sĩ. Một số loại thuốc điều trị viêm da dị ứng mà bác sĩ có thể chỉ định cho bé là:

  • Kem hoặc thuốc mỡ corticosteroid: Giúp giảm ngứa chỗ viêm và sưng tấy.
  • Thuốc kháng sinh: Trẻ có thể uống thuốc dạng lỏng hoặc thuốc rắn để điều trị nhiễm trùng.
  • Thuốc kháng histamine: Con có thể cần dùng thuốc này trước khi ngủ để giúp giảm ngứa và cải thiện giấc ngủ.
  • Kem hoặc thuốc mỡ ức chế calcineurin: Giúp giảm ngứa và sưng tấy do viêm da cơ địa.

Tóm lại, triệu chứng viêm da cơ địa thường xuất hiện ở mặt, cổ, da đầu, khuỷu tay và đầu gối với các biểu hiện thường thấy là da khô, ngứa dữ dội, đỏ… Nguyên nhân của tình trạng này có thể là do mẫn cảm hoặc một số nguyên nhân khác. Với trường hợp viêm da cơ địa do mẫn cảm, bạn nên tư vấn với bác sĩ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh mút tay là do đâu? Cha mẹ cần làm gì?

Thế những ngón tay có gì hấp dẫn mà nhiều trẻ sơ sinh lại thích mút tay đến như vậy? Bé mút tay có phải do đói? Trẻ sơ sinh mút tay như vậy liệu có an toàn không? Hãy cùng Marrybaby tìm câu trả lời nhé!

1. Vì sao trẻ sơ sinh mút tay?

Trẻ sơ sinh mút ngón tay cái là một hiện tượng khá phổ biến mà trẻ nào cũng gặp phải. Nguyên nhân có thể vì:

  • Trẻ sơ sinh chưa quen với môi trường bên ngoài cơ thể mẹ nên gây ra căng thẳng, lo âu quá mức. Việc trẻ sơ sinh mút tay có thể giúp xoa dịu sự căng thẳng. Trẻ sẽ bình tĩnh hơn khi bị kích động.
  • Một lợi ích khác của việc trẻ sơ sinh mút ngón tay là giúp trẻ tiếp xúc với vi trùng hàng ngày trong giai đoạn đầu đời. Điều này giúp tăng cường hệ thống miễn dịch của trẻ nhỏ và giảm các bệnh dị ứng phổ biến ở trẻ khi trưởng thành.
  • Việc mút tay còn giúp trẻ sơ sinh ngủ ngon và ngủ sâu hơn.

>> Mẹ có thể xem thêm: Top 8 mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình cực hiệu quả mẹ cần biết!

2. Trẻ sơ sinh mút tay có ảnh hưởng gì không?

trẻ sơ sinh mút tay

Theo nghiên cứu cho thấy, trẻ sơ sinh sẽ bỏ mút tay ở tháng thứ 6,7 hoặc từ 2-4 tuổi. Ở giai đoạn này trẻ còn đang mọc răng, Trong lúc mọc răng, việc mút tay có thể ảnh hưởng đến cách những chiếc răng mọc lên và sinh ra các vấn đề về răng miệng của trẻ.

Việc này làm tăng nguy cơ các răng cửa mọc không thẳng hàng, gây ra khe hở giữa răng cửa trên và dưới. Tùy thuộc vào thời gian trẻ sơ sinh tiếp tục mút ngón tay cái, các biến dạng răng nghiêm trọng có thể phải phẫu thuật.

Các vấn đề khác có thể xảy ra khi trẻ sơ sinh mút ngón tay cái là đau ngón cái; nhiễm trùng và hình thành vết chai trên ngón tay cái.

3. Có nên để trẻ mút tay tự ngủ?

Mút ngón tay thường là điều mẹ nên tránh; nhưng trên thực tế, đây là một cách hữu ích trẻ tự xoa dịu bản thân; giống như núm vú giả. Việc mút ngón tay cái rất khó kiểm soát với trẻ sơ sinh và không phải là vấn đề ở độ tuổi này.

Các chuyên gia nói rằng việc mút ngón tay cái chỉ trở thành vấn đề sau khi trẻ lên 3 tuổi, khi nó có thể bắt đầu cản trở sự hình thành răng vĩnh viễn của trẻ. Đến lúc đó, con có thể sẽ thấy thoải mái hơn nhiều khi tự đi vào giấc ngủ. Nhưng nếu thói quen này khiến mẹ khó chịu; và mẹ muốn bé dừng lại, hãy thực hiện những cách sau đây để giúp bé bỏ tật mút tay nhé.

4. Mẹo giúp bé hết mút tay

Mặc dù hầu hết trẻ em đều ngừng tự mút ngón tay cái trước khi vào mẫu giáo; nhưng cho trẻ sơ sinh mút tay có thể ảnh hưởng không tốt đến quá trình phát triển của con; đặc biệt là lúc con mọc răng. Vì vậy, các mẹ cần có một số mẹo giúp bé hết mút tay để đảm bảo sức khỏe của con tốt nhất.

4.1 Quan sát để xác định nguyên nhân trẻ sơ sinh mút tay

Nếu nhận thấy trẻ sơ sinh chỉ mút ngón tay trước khi đi ngủ, có thể đó chỉ là một cách để con thư giãn và chuẩn bị cho một giấc ngủ ngon hơn. Mẹ có thể thử cho con uống một bình sữa hoặc trà thảo mộc phù hợp với độ tuổi của con.

Nếu mẹ thấy con đưa ngón tay cái vào miệng mỗi khi lo lắng, tức giận hoặc buồn bã. Hãy tìm cách giúp con bình tĩnh hơn bằng cách vỗ về, dỗ ngọt con.

>> Mẹ có thể xem thêm: 6 cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân nhanh và đều mẹ nên áp dụng

4.2 Sử dụng phần thưởng để khuyến khích trẻ sơ sinh bỏ tật mút tay

quà cho trẻ

Khi thấy trẻ sơ sinh mút tay, mẹ có thể dùng những món đồ chơi, quà bánh để làm phần thưởng nếu trẻ không mút tay nữa. Hãy nói với con rằng “nếu con không mút tay nữa mẹ sẽ tặng món này cho con”. Nếu món quà đó khiến con thích thú, con sẽ dần dần làm quen với việc bỏ mút ngón tay.

4.3 Cho con chơi trò nhập vai

Nếu con có những món đồ chơi yêu thích như gấu bông hoặc đồ chơi yêu thích, hãy tận dụng chúng để giúp trẻ sơ sinh bỏ tật mút tay.  Ví dụ mẹ có thể giả bộ nói với con rằng gấu bông muốn ngừng mút ngón tay của mình. Hỏi con xem phải làm sao để giúp gấu bông bỏ mút tay đây. Cứ như thế, con sẽ giúp “người bạn” của mình bằng cách làm gương tốt, bỏ mút tay để gấu bông làm theo.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sơ sinh nằm sấp và những lợi ích mẹ chưa biết

4.4 Sử dụng núm vú giả

Các chuyên gia tin rằng núm vú giả thực sự có thể tốt hơn việc mút ngón tay cái vì những lý do sau:

  • Núm vú giả mềm hơn và ít gây hại cho răng hơn.
  • Viền nhựa trên núm vú giả giúp giảm bớt một phần lực cắn từ răng.
  • Núm vú giả dễ dàng khử trùng trước khi cho trẻ sơ sinh mút.

4.5 Nhắc nhở con một cách nhẹ nhàng

Nếu đã dùng nhiều cách nhưng con vẫn mút ngón tay của mình liên tục và không ngừng, nhiều cha mẹ chắc hẳn cảm thấy khó chịu và mất kiên nhẫn. Đừng la mắng hoặc nặng lời với con. Điều này sẽ khiến trẻ sơ sinh trở nên sợ hãi và thậm chí mút tay nhiều hơn do căng thẳng.

Hãy nhớ luôn kiên nhẫn, nhẹ nhàng nhắc con dừng lại. Việc gì cũng cần thời gian cả, đặc biệt tình trạng trẻ sơ sinh mút tay cũng sẽ biến mất khi con lớn. Nếu không ảnh hưởng gì đến sức khỏe của con thì cha mẹ cũng không nên quá lo lắng.

>> Mẹ có thể xem thêm: 10 mẹo “sống sót” khi chăm con tháng đầu sau sinh

4.6 Đưa trẻ sơ sinh mút tay đi khám nha sĩ

Đôi khi nha sĩ sẽ có nhiều cách “dụ dỗ” con cai mút tay hơn. Hầu hết các phòng khám nha khoa nhi đều có rất nhiều tài nguyên giáo dục đầy màu sắc, thân thiện với trẻ nhỏ.

Ngoài ra, nếu con mắc một số vấn đề răng miệng do di chứng mút tay lâu ngày để lại, cha mẹ cũng nên đưa con đến phòng nha để chữa trị kịp thời.

5. Một số lưu ý khi cho bé mút núm vú giả

trẻ sơ sinh mút tay

Cho trẻ sơ sinh mút núm vú giả thay vì mút tay là một giải pháp an toàn hơn. Nhưng sử dụng núm vú giả không đúng cách cũng khiến sức khỏe con bị ảnh hưởng. Cha mẹ cũng cần ghi nhớ một số lưu ý khi cho trẻ sử dụng núm vú giả:

  • Sử dụng núm vú giả sau khi cho trẻ bú, không sử dụng trước hoặc giữa các bữa ăn.
  • Sử dụng núm vú giả làm bằng vật liệu chắc chắn, một mảnh có thể tiệt trùng. Núm vú phải mềm và thông thoáng, có lỗ nhỏ, tấm chắn rộng hơn miệng trẻ.
  • Không buộc núm vú giả quanh cổ em bé hoặc buộc vào nôi hoặc xe đẩy. Con có thể không cẩn thận nuốt phải, dẫn đến nghẹt thở.
  • Đảm bảo rằng chiếc nút núm vú giả của con là chỉ cho một mình con nút.
  • Không nhúng núm vú giả vào mật ong hoặc làm ngọt bằng bất kỳ cách nào khác.

Trẻ sơ sinh mút tay có thể do trẻ đang căng thẳng. Mút tay có thể giúp trẻ bình tĩnh hơn. Ngoài ra nó còn giúp trẻ ngủ ngon hơn và tăng cường hệ thống miễn dịch. Hầu hết trẻ sơ sinh sẽ bỏ mút tay ở tháng thứ 6,7 hoặc từ 2-4 tuổi và không ảnh hưởng quá nhiều đến sức khỏe của trẻ.

Tuy nhiên, trong lúc mọc răng, việc trẻ sơ sinh mút tay có thể ảnh hưởng đến cách những chiếc răng mọc lên và sinh ra các vấn đề về răng miệng. Cha mẹ cũng nên bỏ túi một số cách giúp bé bỏ tật mút tay như là dùng phần thưởng khuyến khích con, cho trẻ đóng vai, dùng núm vú giả…

[inline_article id=192753]