Năm đầu đời của bé sẽ đầy ắp những cột mốc thú vị. Để mang đến cho con một khởi đầu hoàn hảo, hãy tìm hiểu ngay việc nuôi con bằng sữa mẹ, dinh dưỡng cho bé đến các mẹo chăm sóc con hàng ngày.
Trong những năm đầu đời, được mẹ ôm ấp giống như một đặc quyền của trẻ. Điều này vừa làm gia tăng sợi dây tình cảm liên kết khi mẹ chăm sóc bé, vừa giúp con có được cảm giác an toàn, hạnh phúc hơn.
Thường xuyên bế con vào lòng có tốt không?
Một số luồng ý kiến cho rằng, ôm ấp và bế con quá nhiều hoàn toàn không tốt, sẽ khiến bé dễ bị bện hơi, chiều hư con, làm con trở nên nhút nhát, nhõng nhẽo hơn.
Tuy nhiên, khoa học đã chứng minh rằng, việc thường xuyên ôm ấp và bế trẻ sơ sinh sẽ không gây hại gì cho trẻ.
Ngược lại, những em bé càng được mẹ dành thời gian quan tâm, cưng nựng, ôm ấp và chăm sóc sẽ càng khỏe mạnh và có được tinh thần cũng như trí não trẻ phát triển tốt hơn.
Khi nào cần bế bé vào lòng để nuôi dưỡng cảm xúc và tinh thần?
Với những lợi ích trên, mẹ hãy cố gắng dành nhiều thời gian để ở bên cạnh ôm ấp, bế con vào lòng mỗi ngày, nhất là trong 4 thời điểm sau đây:
Khi bé khóc
Khi thấy con khóc, nếu bạn vội vàng bế bé lên ngay để dỗ dành, có rất nhiều người sẽ nói rằng : “Không sợ như thế sẽ chiều hư con à?”. Tuy nhiên, chị em đừng nên lo lắng mà hãy vẫn cứ ôm ấp và dỗ cho bé nín khóc ngay nhé!
Vì khoa học đã chứng minh rằng, bế trẻ nhiều không phải là lý do khiến bé sinh hư. Nghiên cứu còn cho biết rằng, nếu một em bé khóc với thời gian kéo dài trên 1 tiếng đồng hồ mà không được bế lên ngay, nguy cơ bị ảnh hưởng đến não bộ là rất cao.
Đối với trẻ sơ sinh, bé chưa thể nói rõ cho người khác biết là mình đang muốn gì nên khóc chính là cách duy nhất để mẹ chú ý và đáp ứng cho bé một nhu cầu gì đó.
Việc để mặc con khóc đến khản cổ sẽ càng làm gia tăng các hormone stress trong đầu trẻ nhỏ và hình thành nên những hệ lụy không tốt chút nào cho trí não của trẻ.
Những em bé không được bế con vào lòng, ôm ấp kịp thời sau này cũng rất dễ bị hoảng loạn, lo lắng, nhút nhát hơn hẳn những đứa trẻ khác.
Khi con vừa mới sinh
Phương pháp “da tiếp da” sau khi sinh đã được chứng minh là vô cùng quan trọng đối với sức khỏe của trẻ nhỏ.
Sau khi bé vừa chào đời, nếu được da tiếp da, được mẹ ôm ấp chăm sóc, bé sẽ được kích thích cải thiện các dây thần kinh não bộ. Trẻ sẽ có chỉ số IQ cao hơn và tâm lý cũng vững vàng, không dễ bị kích động so với những đứa trẻ khác không được da tiếp da.
Bên cạnh đó, trẻ được da tiếp da còn có hệ tuần hoàn và hô hấp ổn định, hoạt động tốt hơn cho đến tận khi trưởng thành.
Nếu trong trường hợp mẹ sau khi sinh con phải cách ly bé vì một vài lý do đặc biệt thì sau khi được gặp con, chị em cũng hãy cố gắng bế con vào lòng.
Đây chính là một liệu pháp tinh thần giúp giảm đau và giúp con khỏe mạnh, vững vàng hơn rất nhiều.
[inline_article id=217945]
Khi con gặp người lạ
Khi con gặp người lạ, tinh thần của bé sẽ rất dễ bị sợ hãi, e dè, đó là tâm lý bình thường của hầu hết mọi đứa trẻ. Nếu con biểu lộ sự hoang mang, sợ hãi khi tiếp xúc với người khác, mẹ hãy lập tức bế con vào lòng và trấn an tinh thần của bé ngay.
Việc được mẹ ôm ấp sẽ giúp bé cảm thấy thoải mái, an toàn, xua tan cảm giác lo sợ. Nếu không được đáp ứng nhu cầu được ôm ấp trấn an, bé lớn lên dễ hình thành nên tính cách nhút nhát, hay e sợ và nghi ngờ người khác.
Khi bé mới thức giấc
Có rất nhiều trẻ sơ sinh thường hay ọ ẹ, khóc quấy khi vừa ngủ dậy. Lý do là vì sau khi trải qua một giấc ngủ dài, em bé mở mắt ra và cảm thấy khung cảnh hoàn toàn xa lạ, khác mới cảm giác nằm trong bụng mẹ 9 tháng 10 ngày nên sẽ rất dễ bị bất ngờ, sợ hãi.
Để giúp con ổn định được tinh thần, mẹ hãy bế con lên và dỗ dành bé một cách nhẹ nhàng để con cảm thấy thoải mái cũng như không còn lo lắng, hay khóc quấy nữa.
Ngoài ra, việc thường xuyên ôm ấp bé cũng chính là một liệu pháp tinh thần giúp mẹ cảm thấy vui vẻ hạnh phúc, đỡ stress và kích thích sữa về dồi dào hơn.
Với những lợi ích tuyệt vời vừa nêu, mẹ hãy nhớ bế con vào lòng ngay trong các tình huống trên để bé luôn cảm thấy an toàn và phát triển thuận lợi hơn nhé!
Cáo buộc của Reuters đưa ra vào thời điểm J & J đang đối mặt với hàng nghìn vụ kiện tụng về các sản phẩm phấn rôm gây ung thư cho người sử dụng vì có thành phần chính là bột talc.
Phấn rôm của Johnson & Johnson có chứa chất amiăng độc hại?
Theo Reuters, Johnson & Johnson (J & J) đã không báo cáo với Cơ quan quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA) rằng ít nhất 3 xét nghiệm được tiến hành tại 3 phòng thí nghiệm khác nhau từ năm 1972 đến năm 1975 tìm thấy amiăng trong bột talc.
Những dữ liệu đề cập tới việc bột talc bị nhiễm độc mà Reuters tìm thấy có trong báo cáo năm 1957-1958. Dữ liệu mô tả chất gây ô nhiễm trong bột talc là dạng sợi và nhọn. Đó là một trong sáu khoáng chất ở dạng sợi tự nhiên, gọi là amiăng.
Vào những thời điểm khác nhau đầu những năm 2000, các nghiên cứu tại J & J, của phòng thí nghiệm bên ngoài và nhà cung cấp của J & J đều cho kết quả tương tự. Báo cáo xác định chất ô nhiễm trong bột talc là amiăng hoặc mô tả chúng theo thuật ngữ thường áp dụng cho amiăng.
Năm 1976, khi FDA đang xem xét giới hạn của amiăng trong các sản phẩm phấn rôm, J & J đã khẳng định với cơ quan quản lý rằng không có chất amiăng độc hại trong bất kỳ sản phẩm phấn rôm nào được sản xuất trong giai đoạn 12-1972 đến 10-1973.
Thực chất, có ít nhất 3 xét nghiệm tại 3 phòng thí nghiệm khác nhau từ năm 1972 đến năm 1975 cho thấy có amiăng trong phấn rôm của hãng, trong đó có một trường hợp có lượng amiăng “khá cao”.
Hầu hết báo cáo nội bộ của J & J về xét nghiệm amiăng đều không tìm thấy amiăng. Tuy nhiên, trong khi các phương pháp thử nghiệm của J & J được cải thiện và tiên tiến theo thời gian, chúng luôn có những hạn chế cho phép các chất gây ô nhiễm không bị phát hiện.
Và họ cũng chỉ thử nghiệm một phần rất nhỏ sản phẩm phấn rôm của công ty.
Phấn rôm gây ung thư đúng hay sai?
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và các cơ quan chức năng khác thừa nhận không có mức độ phơi nhiễm an toàn với amiăng. Trong khi nhiều người tiếp xúc với amiăng không bao giờ phát triển bệnh ung thư.
Tuy nhiên đối với một số người khác, ngay cả một lượng nhỏ amiăng cũng đủ để kích hoạt bệnh nhiều năm sau đó.
[inline_article id=70887]
Trước đó, vào tháng 7, J & J còn bị tòa án yêu cầu bồi thường 4,7 tỷ USD cho 22 phụ nữ cáo buộc phấn rôm của hãng khiến họ bị ung thư buồng trứng.
Hầu hết trường hợp cho biết họ thường sử dụng các sản phẩm phấn rôm của J & J như chất chống mồ hôi và khử mùi ở gần vùng kín. Tuy nhiên, Alex Gorsky, Giám đốc điều hành J & J, đã cam kết rằng họ vẫn tự tin các sản phẩm của mình không chứa chất amiăng độc hại.
Vậy thực sự amiăng độc hại như thế nào?
Khi các sản phẩm chứa amiăng bị xáo trộn, các sợi amiăng nhỏ sẽ được giải phóng vào không khí. Khi bạn hít phải các sợi này, chúng có thể mắc kẹt trong phổi và tồn tại ở đó trong một thời gian dài.
Theo thời gian, các sợi này tích tụ, gây ra sẹo và viêm, ảnh hưởng đến hô hấp và dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
Theo Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC), có đủ bằng chứng cho thấy chất amiăng trong phấn rôm gây ung thư trung biểu mô (loại ung thư tương đối hiếm gặp ở màng mỏng dọc ngực và bụng), ung thư phổi, thanh quản và buồng trứng.
Mặc dù hiếm gặp, ung thư trung biểu mô là dạng ung thư phổ biến nhất liên quan đến phơi nhiễm amiăng. Thậm chí, một số nghiên cứu còn cho thấy amiăng liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư dạ dày, họng và đại trực tràng.
Phơi nhiễm amiăng cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh bụi phổi (tình trạng viêm ở phổi có thể gây khó thở, ho và tổn thương phổi vĩnh viễn) và các rối loạn phổi và màng phổi khác.
[inline_article id=104932]
Sử dụng phấn rôm chữa hăm là thói quen khi chăm sóc bé của nhiều mẹ bỉm sữa. Tuy nhiên, Viện hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ đặc biệt khuyến khích bố mẹ nên từ bỏ thói quen này vì trong thực tế trẻ sơ sinh không cần sử dụng đến phấn rôm.
Nhóm nghiên cứu của học viện cho biết bên cạnh khả năng phấn rôm gây ung thư, nó còn nhiều gây nguy hiểm khác cho bé. Nếu hít phải, bột phấn sẽ gây tổn thương phổi nặng, khó thở, nghẹt thở và thậm chí tử vong ở trẻ sơ sinh.
Học hỏi ngay phương pháp giữ ấm cho trẻ của mẹ Nhật áp dụng cho mùa đông sắp đến mẹ nhé!
Giữ ấm cho trẻ “chuẩn ấm” mùa đông
Để giữ ấm cho trẻ, mẹ Nhật thường sẽ mặc nhiều lớp áo cho con. Tuy nhiên, không phải mặc nhiều lớp lúc nào cũng tốt cho trẻ. Thân nhiệt trẻ em cao hơn người lớn, vì vậy các mẹ Nhật thường mặc trang phục mùa đông cho trẻ ít hơn người lớn một lớp khi ở trong nhà.
Việc mặc quá nhiều quần áo cho trẻ sẽ khiến trẻ toát mồ hôi gây nhiễm lạnh, do đó trang phục quá dày sẽ là nguyên nhân gây bệnh hô hấp ở trẻ vào mùa đông.
Trong điều kiện phòng có máy điều hòa sưởi ấm, nếu người lớn mặc hai lớp áo dài tay thì nên mặc một lớp đồ lót và một lớp áo dài tay cho trẻ.
4 vị trí cần giữ ấm cho trẻ
Mẹ cần nằm lòng nguyên tắc 4 ấm này sẽ giữ ấm cho trẻ toàn thân:
Bàn tay: Mẹ nên sử dụng loại bao tay thấm hút mồ hôi để bé không bị nhiễm lạnh
Lưng: Lưng là một điểm cần giữ ấm quan trọng nhưng mẹ cũng nên giữ ấm lưng vừa phải vì khi đi ngủ bé rất hay ra mồ hôi lưng. Khi mồ hôi thấm ngược vào cơ thể trẻ sẽ dễ bị nhiễm lạnh.
Bụng: Dạ dày bị lạnh sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới hệ tiêu hóa cũng như khả năng hấp thụ thức ăn của trẻ.
[inline_article id=183697]
Bàn chân: Bàn chân là vị trí mà các bé đang tập đi thường xuyên tiếp xúc với sàn nhà lạnh vào mùa đông, là bộ phận chứa nhiều mạch và huyệt quan trọng trên cơ thể. Nếu bàn chân bị lạnh trẻ sẽ dễ nhiễm bệnh.
Trợ lý giữ ấm cho trẻ của mẹ Nhật
Áo ngủ mùa đông
Chăn (mền) thường gây khó chịu khi bé ngủ, là nguyên nhân phổ biến dẫn đến nguy cơ tử vong trong khi ngủ ở trẻ sơ sinh. Loại áo ngủ mùa đông được làm bằng chất liệu giữ nhiệt tốt giúp bé giữ ấm mà không cần đắp chăn.
Để giữ ấm cho trẻ khi đi ra ngoài, các mẹ Nhật sẽ trang bị thêm những vật dụng hỗ trợ giữ ấm cho trẻ sau:
Đệm lót xe nôi
Là một vật dụng giữ ấm không thể thiếu cho xe nôi trong mùa đông, thường được làm bằng hai loại vật liệu: bông và vải nỉ.
Áo mưa trùm xe nôi
Là những vật dụng để chắn gió khi đưa trẻ ra ngoài. Ở Nhật, các loại áo mưa cho xe nôi rất phổ biến, là trợ thủ giữ ấm đắc lực cho mẹ.
Túi giữ nhiệt
Các túi giữ nhiệt gọi là tsukaisute sẽ giúp giữ ấm tay chân và cơ thể của bé. Các túi giữ nhiệt này được dán dưới lớp quần áo hoặc cầm trên tay. Khả năng giữ nhiệt của các túi này có thể kéo dài từ 4–12 tiếng. Tuy nhiên, với những bé nhỏ mẹ không nên để tiếp xúc trực tiếp với làn da mỏng của bé mà nên lót qua một lớp áo.
Dinh dưỡng cho trẻ vào mùa đông
Trời lạnh, mẹ Nhật sẽ cho bé ăn các món nóng như súp miso, cháo…
Đặc biệt vào mùa đông, mẹ nên cho bé ăn nhiều các loại củ như khoai sọ, khoai mỡ… vì có tính chất giữ nhiệt tốt cho cơ thể vào mùa đông.
Các loại thực phẩm sẫm màu như màu đen, đỏ, cam, vàng sẽ giúp cơ thể giữ nhiệt tốt.
Mất nước là một trong những nguyên nhân gây cảm lạnh, cảm cúm ở trẻ. Vì vậy, việc liên tục cấp nước cho trẻ là lưu ý quan trọng không kém để trẻ luôn khỏe mạnh ngay cả trong thời tiết lạnh mùa đông.
Làm thế nào để giữ ấm cho con vào ban đêm?
– Nhiệt độ phòng phù hợp
Để giữ ấm cho trẻ vào mùa đông, mẹ cần đảm bảo phòng ngủ của trẻ đủ kín đáo, đặt bé ngủ ở chỗ tránh hơi của máy điều hòa phả vào hoặc gió lùa trực tiếp từ cửa sổ.
Giữ phòng ở nhiệt độ phù hợp cũng là yếu tố giúp bé giữ gìn sức khỏe và ngủ ngon. Bạn có thể sử dụng máy sưởi trong phòng ngủ của bé để giữ ấm phòng khi nhiệt độ ngoài trời xuống thấp. Tuy nhiên, cần lắp đặt thiết bị nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ phòng sao cho phù hợp, tránh để nhiệt độ quá ấm. Đồng thời, các thiết bị máy sưởi cần được kiểm tra nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn khi sử dụng.
Cũng cần lưu ý các thiết bị tạo nhiệt sẽ làm không khí trong phòng bị khô, do đó một chiếc máy tạo độ ẩm hoặc một thau nước nhỏ đặt trong phòng giúp không khí dễ chịu hơn.
– Quần áo ấm áp nhưng thoải mái
Nhiều bà mẹ đã chọn cách mặc quần áo thật dày, kín cho con trước khi đi ngủ. Nhưng trên thực tế đây là cách giữ ấm không khoa học. Mặc quá nhiều quần áo khiến bé có thể bị nóng, ra nhiều mồ hôi, làm nhiễm lạnh ngược và bé dễ viêm phổi. Ở một mức độ nào đó, ủ ấm quá mức còn khiến trẻ bị đột tử.
Mẹ cần chọn quần áo ngủ cho con sao cho an toàn, thoải mái và giúp bé duy trì thân nhiệt ở mức độ tốt nhất. Đồ ngủ của bé không nên dày, bí quá và nên chọn các trang phục bằng sợi tự nhiên, mềm, giúp da “thở” được như chất liệu cotton… Những bộ áo liền quần hay đồ body sẽ là chọn lựa ưu tiên cho ngày đông vì có thể đề phòng việc bé bị hở bụng. Cũng tránh đồ ngủ có ruy-băng, dây buộc, đính chuỗi hạt hoặc những chi tiết trang trí khác vì nó có thể gây nguy hiểm cho bé.
– Chọn túi ngủ an toàn, phù hợp
Với tấm trải giường hay chăn mền của bé nên chọn những chất liệu giữ ấm mềm mại, nhẹ nhàng và thoáng. Nếu cha mẹ lo lắng con sẽ đạp chăn trong lúc ngủ thì nên chọn cho con một chiếc túi ngủ. Túi ngủ vừa giữ ấm cho trẻ, vừa giúp bé không đạp chăn ra ngoài.
Chọn túi ngủ vừa vặn, không rộng quá hay hẹp quá vì hẹp quá khiến bé khó chịu, bí bách, túi rộng quá bé dễ lọt sâu vào trong, không an toàn. Nên chọn túi không có những sợi lông nhỏ, tránh trường hợp bé có thể hít phải gây ho và ảnh hưởng sức khỏe của bé.
Đồng thời, trẻ luôn “khua tay múa chân”, dễ thụt lùi xuống nhưng không biết cách trườn lên lại nên mẹ có thể chọn loại túi ngủ cho bé được thiết kế có 3 lỗ với 1 ở phía trên đầu và lỗ ở hai chân hoặc hai tay.
Mẹo nhận biết bé đang quá nóng hoặc quá lạnh
Mẹ cần đảm bảo con mình không bị lạnh hay bị nóng quá mức bằng cách thường xuyên kiểm tra nhiệt độ cơ thể trẻ, đặc biệt là vào ban đêm khi con đang ngủ. Nếu sờ lưng thấy trẻ ra nhiều mồ hơi, có nhiều hơi nóng hoặc tóc bị ướt, bạn nên cởi bớt chăn hoặc quần áo. Ngược lại, nếu sờ bụng của trẻ mà thấy lạnh thì phải đắp thêm chăn vào.
Không nên sờ vào chân tay, vì các bộ phận này của bé thường lạnh hơn so với thân mình. Các dấu hiệu khác cho thấy bé quá nóng là đổ mồ hôi, thở nhanh, trán nóng, bứt rứt khó chịu.
Những lưu ý mẹ cần tránh làm gì khi giữ ấm cho trẻ
– Không nên đội mũ ấm đi ngủ vì đối với trẻ nhỏ, đầu là nơi tạo ra khoảng 40% thân nhiệt, nhưng đồng thời lại là nơi giải phóng đến 85% nhiệt độ cơ thể. Thế nên, việc đội mũ và dùng băng quấn thóp là cần thiết với bé mới sinh (đặc biệt là các bé sinh non) nhưng với bé khỏe mạnh và đã được vài tháng tuổi, việc đội mũ khi ngủ là không cần thiết, mà ngược lại sẽ khiến nhiệt độ của não bé tăng cao, ảnh hưởng đến hoạt động của vùng thần kinh kiểm soát hô hấp.
– Không nên dùng đệm nước ấm hay chăn điện đặt dưới chỗ nằm của bé nhằm phòng tránh những tai nạn đáng tiếc có thể xảy ra. Nên nhớ trẻ dưới 2 tuổi vẫn chưa thể tự điều chỉnh được thân nhiệt của mình.
– Không nên đặt bé ngủ cạnh hoặc trực tiếp với những thứ phát ra nhiệt vì bé rất dễ bị bỏng và có nguy cơ xảy ra cháy nổ gây nguy hiểm cho trẻ. Để an toàn, bạn nên để lò sưởi xa nôi, cũi của bé. Ngoài ra, hãy giữ cho khu vực xunh quanh máy sưởi được gọn gàng, cách xa đồ chơi hay quần áo cũng như các vật dễ cháy khác.
– Không nên dùng loại chăn quá nặng đắp vì trẻ nhỏ dưới một tuổi có thể chết ngạt do chăn nặng phủ lên khuôn mặt. Bên cạnh đó, những loại chăn này cũng ủ nhiệt rất cao, dễ gây tình trạng quá nóng đối với bé khi ngủ.
Theo các chuyên gia sức khỏe và tâm lý, trẻ học cách đi là một quá trình rất tự nhiên. Khi khả năng cân bằng cơ thể và sức lực của tứ chi phát triển đến một mức độ nhất định, đầy đủ thì trẻ tự nhiên sẽ bắt đầu tập đi và biết đi.
Trẻ biết đi sớm hay chậm là điều bình thường
Chị Minh Hà (Hà Nội) từng chia sẻ một vấn đề mà gia đình chị rất băn khoăn:
“Con trai của tôi hiện tại đã được gần 1 tuổi rưỡi rồi nhưng vẫn chưa biết đi. Đến bệnh viện khám, bác sĩ nói sức khỏe của bé đều rất bình thường, chỉ là bé chưa đi được mà thôi.
Có điều con trai nhà hàng xóm mới 10 tháng tuổi đã biết đi rồi. Nhiều người xung quanh bảo rằng trẻ con mà biết đi sớm như vậy thì lớn lên sẽ rất thông minh.
Còn chậm đi như bé nhà tôi sợ là sau này nó kém cỏi, thậm chí là khờ khạo. Mặc dù bác sĩ nói không sao nhưng tôi và gia đình cũng rất lo lắng chuyện này“.
Xét về yếu tố y học, trẻ từ 10 đến 15 tháng tuổi sau khi sinh biết đi là bình thường, nhưng có những trẻ mãi đến 2 tuổi mới gọi là đi vững cũng không phải chuyện bất thường.
Chuyện bé có thể biết đi sớm hay muộn còn phụ thuộc vào sự phát triển của trẻ trên toàn bộ cơ thể. Chính vì vậy, nếu bạn đã đưa trẻ đến bệnh viện kiểm tra mà không có vấn đề gì thì việc trẻ chưa biết đi cũng không cần quá lo lắng.
Hãy thuận theo tự nhiên và hỗ trợ, khuyến khích trẻ tập đi là được.
Bố mẹ nên làm gì để dẫn dắt trẻ tập đi đúng cách và hiệu quả?
Để giúp trẻ dễ dàng tập đi, bố mẹ cần lưu ý những vấn đề sau:
Đảm bảo mông của bé luôn khô thoáng và thoải mái
Thoạt nghe có vẻ không liên quan đến chuyện bé tập đi nhưng thực tế, nếu bạn muốn kích thích trẻ tập bò, tập đứng, tập đi thì việc giữ cho mông của bé sạch sẽ, khô thoáng rất cần thiết.
Ngoài ra, dù là quấn tã hay cho bé mặc quần áo thì mẹ vẫn phải chọn lựa sản phẩm thích hợp với bé. Đặc biệt là tã cần có độ thấm hút tốt, không quá chật chội gây cảm giác khó chịu cho bé.
Khi làn da và tay chân được thoáng mát, dễ chịu mới tạo cho bé sự hưng phấn, dễ dàng “hợp tác” với bố mẹ trong quá trình tập bò, tập đi.
Đừng xem nhẹ giai đoạn “bò tự do” của trẻ
Bố mẹ giúp trẻ tập bò, thậm chí là kích thích trẻ thích bò là một hỗ trợ rất lớn cho việc tập đi của trẻ sau đó. Đừng nóng vội bắt trẻ phải bước đi mà bỏ qua giai đoạn cho trẻ được bò tự do, thoải mái.
Quá trình bò sẽ giúp trẻ luyện sức cho cơ thể, nhất là tay chân và khả năng cân bằng toàn thân, đây cũng là một yếu tố có lợi để kích thích trí lực trẻ phát triển.
Bố mẹ có thể dùng đồ chơi hoặc cùng chơi với bé. Trong quá trình này cố gắng gây chú ý và khuyến khích trẻ bò tự do, phù hợp với sức khỏe và thể trạng của trẻ.
Khi trẻ đã có thể bò thành thục và vững vàng thì việc tập đi tiếp theo sẽ càng dễ dàng hơn.
[inline_article id=88029]
Tạo không gian và môi trường rộng mở cho trẻ tập đi
Cho dù nhà của bạn rộng rãi hay khá chật hẹp thì tốt nhất vẫn nên thiết kế một khoảng riêng dành cho trẻ có thể chơi và tập đi ở đó. Môi trường thuận lợi sẽ tạo cảm giác thoải mái, kích thích tính tò mò, thích khám phá ở trẻ.
Đồng thời, hãy sắp xếp thời gian đưa trẻ ra ngoài tiếp xúc với thiên nhiên. Bố mẹ không nên vì sợ bụi bẩn mà để trẻ ở mãi trong nhà.
Chỉ cần bạn chọn môi trường thích hợp, không khí trong lành và an toàn thì việc tập đi cho trẻ ở ngoài trời càng kích thích hứng thú của trẻ. Ngoài ra nó còn giúp tăng cường sức đề kháng và nâng cao trí lực cho trẻ.
Thu hút trẻ bằng đồ chơi
Có nhiều bé sẽ khá “lười”, không thích vận động thì việc tập bò, tập đi cho trẻ đòi hỏi bạn cần bỏ thời gian và công sức nhiều hơn.
Hãy chọn một vài món đồ chơi mà trẻ tỏ ra hứng thú, sau đó đặt ở một chỗ cách trẻ không xa, khích lệ trẻ tự đến lấy đồ chơi. Khi có một “mục tiêu” đầy hấp dẫn, trẻ mới có động lực và hứng thú di chuyển, dần dần rèn luyện khả năng bò và đi đứng ở trẻ.
Ngoài ra, trong quá trình dẫn dắt này, bố mẹ cần kiên nhẫn và nhẹ nhàng, không nên nóng vội và quát mắng, hăm dọa trẻ vì có thể gây phản tác dụng.
Tốt nhất bạn nên dùng đồ chơi thu hút và kết hợp với lời nói, cử chỉ ấm áp, khen ngợi để nâng cao tính tích cực khi trẻ tập vận động.
Như vậy các bố mẹ có bé chậm biết đi có thể an tâm và không quá lo lắng về bé yêu của mình rồi nhé. Chỉ cần quan tâm, động viên và tạo điệu kiện tốt nhất, chuyện trẻ biết đi sớm hay muộn không còn là vấn đề nữa.
Nước mắm là gia vị phổ biến trong mỗi bữa ăn Việt, giúp cho món ăn thêm đậm đà. Với trẻ sơ sinh, liệu có tốt khi sử dụng nước mắm cho trẻ ăn dặm? Bố mẹ cùng tìm hiểu các lưu ý quan trọng khi bổ sung thứ gia vị này trong khẩu phần ăn của bé.
Thời điểm phù hợp để dùng nước mắm cho trẻ ăn dặm
Bé bắt đầu ăn dặm từ 4 đến 6 tháng tuổi sau khi sinh. Lúc này, mẹ không nên thêm nước mắm hoặc muối vào món ăn. Mẹ có thể cho con yêu ăn dặm với cháo hoặc bột, thịt, cá, trứng, rau và 1 thìa cà phê dầu ăn.
Các loại thực phẩm trên đã chưa một lượng muối cần thiết để bé hấp thụ. Ở giai đoạn này, nếu thiếu muối, cơ thể trẻ sẽ thích nghi bằng cách giảm đào thải natri qua đường nước tiểu và mồ hôi.
Kể từ 8 tháng tuổi, trẻ con cần nạp thêm nhiều chất dinh dưỡng bên cạnh sữa mẹ và sữa công thức. Với các sản phẩm bột ăn liền đã nêm sẵn, mẹ không cần thêm nước mắm.
Vì các thương hiệu bột đã tính toán lượng muối thích hợp trong thực phẩm (0,5 đến 1g/ngày). Khi khẩu phần ăn chuyển sang bột xay hay cháo xay, mẹ tập cho bé ăn với ⅓ thìa nước mắm. Đây là lượng gia vị vừa đủ để đảm bảo sự phát triển thận của bé cưng.
Đối với các bé từ 12 tháng đến 24 tháng tuổi, bé có thể ăn cháo đặc hoặc cơm nát, kèm theo thịt, cá… rau, 1 giọt dầu ăn và ½ đến 1 thìa nước mắm. Lượng i-ốt cần thiết trong nước mắm đảm bảo sự cân bằng trong phát triển thể chất và trí não của trẻ nhỏ.
Ngoài ra, i-ốt còn chứa trong các thực phẩm tự nhiên khác như cá biển, trứng cá, thịt bò, trứng gà hay các thức ăn như tảo biển, rau xanh…Mẹ có thể bổ sung i-ốt cho bé với khẩu phần ăn có các nhóm đồ ăn trên.
Lựa chọn nước mắm ngon cho bé
Có rất nhiều thương hiệu nước mắm cho trẻ ăn dặm trên thị trường. Mẹ cần lưu ý các tiêu chí sau để chọn được nhãn hiệu tốt, an toàn cho con cưng.
Màu sắc: Mẹ hãy dốc ngược chai mắm lên. Nếu nước mắm có màu vàng nhạt hoặc màu cánh gián không bị vẩn đục hay có cặn dưới đáy chứng tỏ nước mắm ngon. Nếu nước mắm có màu lạ như xanh xám, mẹ không nên mua nhé.
Mùi vị: Mẹ có thể thử nước mắm trước khi cho vào thức ăn. Nếu vị nước mắm nhạt, có mùi thơm thì phù hợp vì độ mặn thấp. Nếu nước mắm có mùi gắt, vị mặn chát đầu lưỡi, mẹ đừng dùng cho bé ăn dặm nhé.
Độ đạm: Nước mắm ngon thường sẽ có độ đạm cao. Mẹ có thể đọc thông tin trên bao bì để lựa chọn sản phẩm nước mắm ngon cho bé
Hướng dẫn sử dụng nước mắm
Như đã chia sẻ, khi trẻ bắt đầu ăn dặm, mẹ chỉ nêm vào bột/cháo vài giọt cỡ ⅓ thìa nước mắm. Ở các tháng tiếp theo, mẹ nên cho khoảng ½ đến 1 thìa cà phê nước mắm vào bột/cháo. Lượng nước mắm còn tùy thuộc khẩu phần ăn của trẻ trong ngày.
Nêm nước mắm sai cách sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của trẻ nhỏ. Với liều lượng vượt mức cho phép, bé có thể có nguy cơ mắc bệnh hư thận, huyết áp cao, rối loạn nhịp tim.
Vì thế, mẹ nên bổ sung nước nắm và các gia vị khác theo đúng độ tuổi để tránh gây quá tải các cơ quan nội tạng.
[inline_article id=111891]
Cách nấu bột ăn dặm với nước mắm
Các thực phẩm tươi sống như thịt, cá… cần được băm nhuyễn/nghiền nát rồi pha với nước sôi để nguội. Sau đó, mẹ nấu bột, hòa tan với nước và khuấy đến khi bột chín.
Cho tiếp rau củ, đậy nắp và tiếp tục nấu cho đến khi sôi trở lại. Tắt bếp và cho thêm dầu và nước mắm ngay. Nếu cho thêm trứng gà, mẹ có thể đánh trứng với rau cho tan đều rồi cho vào sau khi bột chín.
Lưu ý bảo quản nước mắm
Sau khi sử dụng, mẹ nhớ đậy kín nắp. Để bảo quản chai mắm, mẹ để nơi khô ráo, tránh nhiệt độ cao, tránh ánh nắng mặt trời. Sự thay đổi nhiệt độ môi trường có thể làm nước mắm bị lắng muối, vẫn an toàn với sức khỏe của trẻ con.
Mẹ đã nắm rõ các lưu ý quan trọng khi sử dụng nước mắm cho trẻ ăn dặm chưa? Nhờ các kiến thức bổ ích, mẹ có thể chuẩn bị các khẩu phần ăn dặm vừa ngon đậm đà vừa an toàn cho sức khỏe của bé cưng.
Luyện ngủ cho con ngay từ ngày đầu tiên sau khi sinh là điều mà ít bà mẹ biết đến và áp dụng thành công. Tuy nhiên, với hai mẹ con chị Thùy Chi (28 tuổi) và bé Tee (33 tháng tuổi), hiện đang sống ở Canada, việc luyện ngủ này lại diễn ra rất nhẹ nhàng và thoải mái.
Tập con ngủ xuyên đêm bằng cách cho ngủ riêng trong cũi
Vốn xác định tinh thần sẽ luyện ngủ cho con, nên ngay khi ở viện về nhà, chị Chi đã cho con ngủ riêng trên cũi. Nhờ thế, chỉ 2 tháng 2 ngày, bé đã có thể ngủ xuyên đêm từ 6 rưỡi tối hôm trước đến 5 rưỡi sáng hôm sau, tự cắt cữ đêm.
Nói về việc chuẩn bị cho con ngủ riêng từ đầu, chị Chi cho biết:
“Việc cho con ngủ riêng, bố mẹ đã thống nhất từ trước khi sinh, nên sinh xong là thực hiện luôn. Ba ngày ở viện thì bé nằm xe nôi, khi về nhà là nằm riêng trong cũi.
Nhà mình không có phòng riêng cho con nên cũi của con được đặt trong phòng bố mẹ, ngay sát giường. Thời gian đầu, khi em bé chưa biết vận động nhiều, mình thả một bên thanh chắn xuống.
Như vậy, bố mẹ nằm ở giường cũng dễ dàng nhìn thấy con, và công việc đặt con vào cũi của mẹ cũng tiện hơn rất nhiều”.
Hiệu quả tuyệt vời từ thói quen cho con ngủ riêng ngay sau sinh
Nhờ cho con ngủ riêng ngay từ đầu như vậy, chỉ sau hơn 2 tháng, bé Tee đã có thể tự cắt cữ bú đêm và ngủ xuyên từ tối đến sáng.
Chị chia sẻ thêm: “Mình không phải cai cữ đêm cho con mà con tự điều chỉnh cắt cữ đêm. Trong tháng, cứ tầm 6h tối là con bắt đầu giấc ngủ đêm, 3 tiếng dậy ti sữa mẹ một lần.
Sang tháng thứ 2, giấc đêm của Tee bắt đầu từ 6 rưỡi tối. Con dậy 2 lần lúc 11 giờ đêm và 3 giờ sáng để ăn. Sau đó đến 2 tháng 3 ngày, con tự cắt bú đêm và ngủ liền mạch từ 6 rưỡi tối đến 5 giờ sáng hôm sau.
Mình có cơ hội tiếp xúc và chia sẻ với rất nhiều mẹ, mình nhận ra việc cho con ngủ riêng ngay từ đầu có thể giúp con tựngủ xuyên đêm và bỏ cữ đêm khi cần mà mẹ không mất chút công sức nào. Trung bình các bé được ngủ riêng sẽ tự cắt cữ đêm khi 2-3 tháng”.
Thế nhưng, giống như rất nhiều các em bé khác, bé Tee cũng có những giai đoạn phát triển khác nhau. Nên đến khi bé được khoảng gần 12 tháng tuổi, bé tự thức dậy buổi đêm và không tự ngủ lại được.
Kết hợp phương pháp luyện ngủ Cry It Out để con giảm khóc đêm
Đến khi bé được khoảng gần 12 tháng tuổi, bé tự thức dậy buổi đêm và không tự ngủ lại được. Khi ấy, vì bé đã lớn, chị Chi áp dụng phương pháp luyện ngủ cry it out cho con.
Thay vì chạy lại ngay bên con khi con khóc, chị để con có thời gian chờ, tối đa là 30 phút. Sau khoảng 3-5 ngày, bé giảm khóc dần và đến ngày cuối cùng, bé chỉ thức dậy ọ ẹ một chút rồi tự ngủ lại.
Nguyên tắc của phương pháp luyện ngủ cry it out (CIO) mà chị Chi áp dụng cho bé Tee:
Đặt bé vào giường/cũi khi bé đã buồn ngủ nhưng vẫn còn thức.
Mẹ nói chúc ngủ ngon với con và ra khỏi phòng.
Nếu bé khóc, để cho bé khóc trong một thời gian nhất định, gọi là thời gian chờ.
Đêm đầu tiên, chờ 3 phút lần thứ nhất, 5 phút lần thứ 2 và 10 phút lần thứ 3, các lần sau tăng dần đều thời gian như vậy, tối đa 45 phút.
Đêm thứ hai, chờ 5 phút lần thứ nhất, 10 phút lần thứ hai và 12 phút lần thứ ba. Làm theo các khoảng thời gian lâu hơn 3-5 phút cho mỗi lần chờ vào mỗi đêm tiếp theo.
Hết một khoảng thời gian chờ, mẹ vào phòng, trấn an bé bằng cách xoa đầu, vỗ mông, hôn trán…, nhưng tuyệt nhiên không bế bé lên.
Lặp lại quy trình này cho đến khi bé có thể tự ngủ
[inline_article id=220116]
Những lưu ý khi áp dụng biện pháp cry it out
Để áp dụng biện pháp này hiệu quả, mẹ cần lưu ý trước khi đến giờ ngủ của con, mẹ phải chuẩn bị cho con thật kỹ càng:
Con nhất định phải được ti no, bỉm thay sạch sẽ, nhiệt độ phòng ổn định, môi trường thích hợp (nếu giấc ngủ đêm thì hãy cho con một căn phòng tối, không tiếng ồn)
Con nên được đặt trong cũi để đảm bảo môi trường an toàn
Vài ngày trước khi áp dụng CIO và liên tục trong khi áp dụng phương pháp này, bố mẹ nên thủ thỉ tâm sự cùng con, kể cho con lý do bố mẹ làm như thế, có tác dụng như thế nào đối với con, mong con hợp tác
Chị Chi cũng cho rằng, trong việc luyện ngủ bằng CIO, tâm lý của bố mẹ cũng là điều vô cùng quan trọng. Bởi bố mẹ cần nghiên cứu kỹ, tin vào bản thân mình, tin vào con, tin vào phương pháp, lên quyết tâm áp dụng và sẽ không từ bỏ giữa chừng.
Nếu như áp dụng nửa vời (theo kiểu áp dụng 1-2 ngày, thấy con khóc quá nên lại thôi), lần sau nếu muốn áp dụng lại sẽ vô cùng khó (tỷ lệ khó sẽ tăng theo cấp số nhân so với số lần bị từ bỏ)
Bởi khi đó em bé của bạn đã hình thành ý thức nếu khóc nhiều, khóc lớn sẽ có người vào dỗ.
Lợi ích của biện pháp Cry It Out
Về hiệu quả của việc luyện ngủ, chị Chi cho biết:
Cho con ngủ riêng sẽ mang lại rất nhiều lợi ích, trong đó bao gồm giúp con ngủ sâu hơn và ngủ xuyên đêm.
Bé sẽ có cơ hội được phát triển vượt trội về mọi mặt (phát triển trí não, tăng sức đề kháng, cao hơn, tự lập…).
Còn mẹ cũng sẽ có nhiều thời gian để nghỉ ngơi hoặc làm các công việc riêng.
Hơn thế nữa, việc cho con ngủ riêng ngay từ khi mới sinh cũng không có gì không tốt.
Tuy còn gây nhiều tranh cãi nhưng với trường hợp của mẹ con chị Chi, phương pháp luyện ngủ Cry It Out đã tỏ ra khá hiệu quả. Các mẹ bỉm sữa Việt có thể tìm hiểu bé nhà mình có phù hợp không để thử áp dụng phương pháp này để mang lại cho con giấc ngủ sâu và dài.
Từ tháng thứ 7 đến 24, trẻ biếng ăn hay không cũng cần được bổ sung 3mg kẽm mỗi ngày. Nhu cầu này có xu hướng tăng nhanh hơn trong giai đoạn dậy thì. Vậy kẽm có trong những thực phẩm nào? Đâu là thức ăn giàu kẽm cho trẻ? Cách bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn là gì?
1. Tác dụng của kẽm với sức khỏe trẻ nhỏ
Kẽm tham gia vào rất nhiều thành phần các enzyme trong cơ thể, giúp tăng tổng hợp protein, phân chia tế bào, thúc đẩy sự tăng trưởng, tăng cảm giác ngon miệng nên rất quan trọng đối với trẻ em.
Kẽm kích thích hoạt động của khoảng 100 enzyme; là những chất xúc tác phản ứng sinh hóa trong cơ thể. Nó giúp phát triển và duy trì hoạt động hiệu quả của hệ thống miễn dịch, cần thiết cho việc bảo vệ cơ thể trước bệnh tật; làm vết thương mau lành, giúp bảo vệ vị giác và khứu giác và cần thiết cho sự tổng hợp DNA.
Thiếu kẽm, sự chuyển hóa của các tế bào vị giác bị ảnh hưởng, gây biếng ăn do rối loạn vị giác. Cơ thể cũng sẽ chậm và ngừng phát triển; sự phân chia tế bào sẽ khó xảy ra nên ảnh hưởng trầm trọng đến sự tăng trưởng.
Trẻ biếng ăn, không được cho bổ sung kẽm sẽ bị ảnh hưởng như thế nào?
Trẻ em thiếu kẽm thường biếng ăn, còi cọc và chậm lớn. Bổ sung kẽm cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi (kém phát triển về chiều cao); có tác dụng phục hồi rõ rệt cả về tốc độ phát triển chiều cao và cân nặng, làm tăng nồng độ hormone IGF-1, một yếu tố tăng trưởng quan trọng của cơ thể.
Theo nghiên cứu của tác giả Castillo – Duran, việc bổ sung kẽm cho trẻ sinh ra nhẹ cân so với tuổi thai cho thấy có sự tăng trưởng tốt về chiều cao và cả cân nặng trong 6 tháng đầu đời.
Như vậy để trẻ có chiều cao tốt; trong chế độ ăn của bà mẹ từ lúc có thai cho đến chế độ ăn của con sau khi sinh đều phải có đầy đủ kẽm.
Không chỉ có tác dụng với thể chất; tình trạng thiếu kẽm còn ảnh hưởng xấu đến tinh thần, làm dễ nổi cáu. Nguyên nhân do kẽm giúp vận chuyển canxi vào não; mà canxi là một trong những chất quan trọng giúp ổn định thần kinh.
2. Nhu cầu kẽm theo độ tuổi phát triển của trẻ
Tùy theo độ tuổi của trẻ, nhu cầu kẽm cũng có thể thay đổi khác nhau.
Trẻ từ 0 – 6 tháng tuổi: 2mg/ngày.
Trẻ từ 7 – 11 tháng: 3 mg/ngày.
Trẻ từ 1 – 3 tuổi: 3mg/ngày.
Trẻ từ 4 – 8 tuổi: 5mg/ngày.
Trẻ từ 9 – 13 tuổi: 8 mg/ngày.
Từ 14 tuổi trở lên: Trong khi các bé trai cần khoảng 11 mg/ngày thì các bé gái chỉ cần khoảng 9 mg/ngày.
Tuy nhiên, trong điều kiện chuẩn nhất, bé cũng chỉ có thể hấp thu khoảng 30% hàm lượng kẽm. Còn phần lớn sẽ được đào thải ra ngoài thông qua dịch ruột, dịch tụy, nước tiểu và mồ hôi.
Chính vì vậy, nếu không chú ý, mẹ rất dễ khiến bé bị thiếu kẽm do chế độ dinh dưỡng hàng ngày không đáp ứng đủ nhu cầu của bé.
3. Nguyên nhân thiếu kẽm ở trẻ em
Lý giải nguyên nhân thiếu kẽm ở trẻ em Việt còn cao, Ths-BS. Trần Khánh Vân cho rằng bữa ăn hằng ngày của người Việt Nam hiện thiếu các thực phẩm giàu kẽm, chất lượng của bữa ăn kém, thiếu thức ăn có nguồn gốc động vật.
Riêng đối với trẻ biếng ăn, khẩu phần ăn của trẻ không phong phú. Hơn nữa, do cách chế biến thức ăn không hợp lý làm làm mất hàm lượng kẽm trong thức ăn.
Ngoài ra, trẻ cũng hay mắc các bệnh trẻ em về nhiễm trùng (ho, viêm đường hô hấp ở trẻ, tiêu chảy…) phải sử dụng nhiều kháng sinh dẫn tới hàm lượng kẽm trong cơ thể trẻ bị giảm.
Do đó, mẹ cần biết cách bổ sung kẽm cho trẻ, đặc biệt là bé biếng ăn; để đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho con.
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, để bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn, mẹ nên cho bé ăn những loại thực phẩm giàu kẽm như hàu, trai, sò, thịt nạc đỏ (lợn, bò), ngũ cốc thô và các loại đậu. Cá, các loại rau củ và trái cây cũng chứa kẽm nhưng không nhiều.
Với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, mẹ nên cho bé bú mẹ ít nhất trong 6 tháng đầu đời để có thể bổ sung thêm lượng kẽm cần thiết. Vì so với sữa công thức và sữa tươi, lượng kẽm trong sữa mẹ dễ hấp thu hơn nhiều.
Ngoài ra, để tăng khả năng hấp thu kẽm, ngoài bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn; mẹ cũng nên bổ sung vitamin C thêm cho bé.
4.1 Cách bổ sung kẽm cho bé bị suy dinh dưỡng
PGS-TS. Nguyễn Thị Lâm – nguyên Phó Viện trưởng Viện dinh dưỡng Quốc gia, cho biết, các mẹ có thể bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn qua các thực phẩm giàu kẽm hàng ngày như:
Thiếu kẽm cũng dẫn tới chán ăn và mất cảm giác ngon miệng ở trẻ. Bổ sung kẽm cho bé biếng ăn từ những thực phẩm bé yêu thích như: sô cô la đen, bơ sữa, ngũ cốc nguyên hạt, hải sản, v.v. sẽ giúp con cải thiện sức khỏe của mình và ăn ngon miệng hơn.
4.3 Cách bổ sung kẽm cho bé sơ sinh
Với trẻ dưới 6 tháng tuổi, nguồn kẽm tốt nhất và dễ hấp thu nhất chính là sữa mẹ. Tuy nhiên, lượng kẽm trong sữa mẹ sẽ giảm dần theo thời gian.
Vì thế, người mẹ cần duy trì lượng kẽm trong sữa; cũng như bổ sung thêm kẽm cho trẻ biếng ăn qua các bữa ăn dặm để đảm bảo cho sự phát triển của trẻ.
Nguồn thức ăn nhiều kẽm từ động vật như sò, hàu, thịt bò, cừu, gà, lợn nạc, sữa, trứng, cá, tôm, cua.
Nguồn thực phẩm gốc thực vật giàu kẽm để bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn gồm mầm lúa mì, hạt bí ngô, ca cao và socola, các loại hạt (nhất là hạt điều), nấm, đậu, hạnh nhân, táo, lá chè xanh…
6. Giải đáp thắc mắc về việc bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn
6.1 Cho trẻ uống kẽm vào thời điểm nào trong ngày?
Lượng kẽm hấp thu hàng ngày là cần thiết để duy trì mức độ khỏe mạnh trong cơ thể; nên khi bé có biểu hiện hoặc có nguy cơ thiếu hụt kẽm thì rất cần phải bổ sung khoáng chất vi lượng này.
Mẹ nên cho trẻ uống kẽm vào thời điểm nào trong ngày? Để bổ sung kẽm cho cơ thể hấp thu tốt, bạn nên cho bé uống kẽm sau bữa ăn 30 phút và thời gian bổ sung là 2-3 tháng sau đó ngưng. Khi bé uống kẽm, bạn có thể bổ sung thêm các loại vitamin A, C, B6 vì những chất này có khả năng tăng sự hấp thu kẽm.
6.2 Kẽm cho trẻ em loại nào tốt?
Có thể bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn bằng các loại thuốc có bán tại nhiều hiệu thuốc tây. Tuy nhiên, bổ sung các thực phẩm giàu kẽm hằng ngày sẽ có kết quả tốt hơn so với dùng thuốc.
Với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, mẹ nên cho bé bú mẹ ít nhất trong 6 tháng đầu đời để có thể bổ sung thêm lượng kẽm cần thiết. Vì so với sữa công thức và sữa tươi, lượng kẽm trong sữa mẹ dễ hấp thu hơn nhiều.
Ngoài ra, để tăng khả năng hấp thu kẽm, mẹ cũng nên bổ sung vitamin C thêm cho bé.
6.3 Nguy cơ khi thiếu kẽm ở trẻ là gì?
Tham gia vào quá trình hình thành các loại enzyme và tổng hợp protein của cơ thể; kẽm có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển cân nặng và chiều cao của trẻ.
Theo nhiều nghiên cứu, việc bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày sẽ giúp trẻ cải thiện đáng kể cân nặng và chiều cao của mình.
Nhờ có kẽm, hoạt động của các tế bào miễn dịch trong cơ thể cũng được đẩy mạnh hơn; giúp các vết thương mau lành hơn. Theo đó, thiếu kẽm có thể gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của các tế bào miễn dịch, tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, tiêu chảy cấp, viêm đường hô hấp…
Ngoài ra, thiếu kẽm sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động của các tế bào vị giác, có thể dẫn đến biếng ăn do rối loại vị giác.
Khi nào cần bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn? Khi trẻ bị tiêu chảy kéo dài, sức đề kháng kém… mẹ nên bổ sung kẽm cho trẻ (WHO đã đưa kẽm vào phác đồ điều trị tiêu chảy bên cạnh nước điện giải oresol).
Kẽm có tác dụng làm tăng nhanh sự tái tạo niêm mạc, tăng lượng enzyme ở diềm bàn chải của tế bào ruột, tăng miễn dịch tế bào, tiết kháng thể giúp giảm tỷ lệ mắc và mức độ trầm trọng của các bệnh nhiễm trùng, giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ.
Chính vì thế, mẹ đừng quên bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn nhé! Hãy đăng nhập vào MarryBaby để cập nhật thông tin mới nhất về chăm sóc sức khỏe bé cưng!
Đừng quá lo lắng vì chính tâm trạng của mẹ cũng ảnh hưởng đến chất lượng sữa, hãy tìm hiểu nguyên nhân khiến bé lười bú. Tìm hiểu nguyên nhân khiến trẻ quen bú bình bỏ bú mẹ ngay nhé.
Nguyên nhân trẻ không chịu bú mẹ
Do trẻ sơ sinh biếng bú bẩm sinh
Trẻ lười bú bẩm sinh sẽ thể hiện dấu hiệu từ sớm mà không đợi đến khi được mẹ cho bú thêm sữa bình. Cữ sữa của các bé lười bú bẩm sinh sẽ ít hơn và thời gian bé bú cũng ít hơn, thường ngậm ti mẹ. Khi thấy những dấu hiệu này mẹ nên tham khảo tư vấn của bác sĩ.
Do mùi vị của sữa mẹ
Nhiều người nghĩ bé thích bú bình hơn ti mẹ là do uống sữa bình dễ hơn hay khi bé bú bình bỏ bú mẹ lâu ngày dần “quên luôn” cách bú sữa từ ti mẹ. Tuy nhiên, cách giải thích này không hợp lý vì bú sữa mẹ thiên về bản năng của bé. Vị giác của bé rất nhạy bén với sữa mẹ, khi nguồn sữa yêu thích của mình có vị khác bé không chịu bú mẹ nữa.
Trong thời gian mang thai để chuẩn bị cho bé bầu sữa mẹ bổ dưỡng và có hương thơm yêu thích của bé, mẹ có thể uống bổ sung vitamin tăng cường chất lượng sữa. Tham khảo mua sản phẩm tại đây.
Do trẻ mắc bệnh về đề kháng
Khi bé mọc răng hay đang bệnh, sức đề kháng suy giảm, hệ tiêu hóa làm việc kém, cảm giác ngon miệng của bé giảm cũng là nguyên nhân khiến bé lười bú.
[inline_article id=64328]
Do hệ tiêu hóa của em bé sơ sinh
Hệ tiêu hóa quyết định 70% sức khỏe miễn dịch ở trẻ, khi hệ tiêu hóa làm việc không hiệu quả, hấp thụ không tốt cũng là nguyên nhân chính dẫn đến việc trẻ biếng bú.
Trẻ sơ sinh lười bú mẹ phải làm sao?
Làm mẹ là hành trình nuôi dạy con bắt đầu từ việc chăm con từng miếng ăn, giấc ngủ. Mẹ cần xác định nguyên nhân khiến bé không chịu bú mẹ. Nguyên nhân trẻ lười bú có thể do bé không thích, do mẹ không đủ sữa hay mẹ đang bị trầm cảm… Liên hệ với bác sĩ để tìm ra giải pháp sớm nhất. Ngoài ra, mẹ có thể giúp bé điều chỉnh thói quen bú để hạn chế việc bé lười bú.
Xây dựng thói quen bú mẹ đúng giờ
Thời gian cho trẻ sơ sinh bú đúng giờ sẽ giúp cho đồng hồ sinh học của bé ổn định, bé sẽ đói và đòi bú sữa mẹ vào một giờ cố định. Cữ bú và cữ ngủ của bé có khoảng cách rõ ràng, tránh trường hợp bé đang ăn lại buồn ngủ không tốt cho sức khỏe của con.
Cho con bú đúng cách
Ngay sau khi chào đời mẹ nên cho bé bú sữa mẹ ngay 72 giờ sau sinh, cho bé bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Sau thời gian nghỉ thai sản, mẹ có thể tiếp tục duy trì cho bé bú mẹ bằng cách hút sữa trữ đông ở nhà, đến cữ sẽ hâm lại cho vào bình để bé bú.
Với cách này mẹ nên chọn mua một loại máy hút sữa phù hợp với kích thước bầu ngực và cơ địa để đảm bảo chất lượng sữa mẹ sau khi hút. Tham khảo và mua sản phẩm tại đây.
Không nên ép bé bú hoặc cho bé bú trong khi bé đang ngủ, khi cho bú hãy cho bé bú hết bầu sữa này rồi mới sang bầu sữa khác.
Không cho bé dùng bình sữa và núm vú giả ngay khi bé còn đang loay hoay học cách “bám” vào người mẹ để bú sữa hoặc khi mẹ đang có chút rắc rối với nguồn sữa. Mẹ cũng không nên cho bé nút núm vú giả trước 4 tuần tuổi.
Cách cho con bú cũng là một nguyên nhân dẫn đến việc trẻ lười bú. Mẹ cần cho bé bú trong tư thế thoải mái cho mẹ và con.
Bú bình có ảnh hưởng gì đến bé không?
Chắc chắn sẽ ảnh hưởng nếu bé thích bú bình trong một thời gian dài. Điều này khiến bé “giảm nhu cầu” bú sữa mẹ và lượng sữa mẹ tiết ra cũng ít hơn.
Bú bình cũng làm thời lượng các bữa ăn trở nên ngắn lại. Bé không nhận được đủ chất dinh dưỡng quan trọng từ dòng sữa cuối rất cần thiết cho sự phát triển của trẻ.
“Chiến đấu” với tình trạng bé lười bú mẹ rất khó khăn nhưng không phải là không “hạ gục” được nó. Mỗi khi bé đói, cho bé bú sữa mẹ chính là bước đầu tiên ngăn chặn tình trạng trên.
Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh như thế nào để giúp con hấp thu được tối đa dưỡng chất? Nếu mẹ chưa rõ hãy nắm ngay các chia sẻ dưới đây của Marry Baby nhé.
Mẹ biết rồi đấy, canxi đóng vai trò vô cùng quan trọng cho việc phát triển thể chất và trí tuệ của trẻ. Canxi giúp hệ xương, răng của bé phát triển khỏ e mạnh, đúng cách. Canxi cũng góp phần vào việc truyền thông tin và xử lý thông tin của hệ thống dây thần kinh vì vậy
Nguyên nhân thiếu canxi ở trẻ sơ sinh
Bé bị thiếu canxi do nhiều nguyên nhân khác nhau. Mẹ cần tìm hiểu để có cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh phù hợp nhất.
Cơ thể thiếu vitamin D do không được tắm nắng một cách phù hợp
Chế độ dinh dưỡng không hợp lý, chưa cung cấp đủ canxi trong thực đơn của mẹ
Thiếu canxi do dị tật ở tuyến giáp
Do bé bị ngạt hoặc bị thiếu ôxy trong quá trình sinh
Di chứng từ tiểu đường thai kỳ, ngộ độc thai nghén trong quá trình mang thai của mẹ
Dấu hiệu nhận biết trẻ thiếu canxi
Tùy vào từng mức độ thiếu mà trẻ có những biểu hiện khác nhau. Phổ biến nhất là các triệu chứng dưới đây:
1. Dấu hiệu trẻ sơ sinh thiếu canxi nhẹ
Trẻ ngủ hay bị giật mình kèm theo những cơn khóc thét, co cứng toàn thân, mặt đỏ tím tái. Cơn khóc kéo dài trong nhiều giờ thậm chí có khi suốt đêm
Trẻ bú mẹ hay bị ọc sữa, nấc cụt
Bị co thắt thanh quản gây khó thở
2. Dấu hiệu trẻ sơ sinh thiếu canxi nặng
Trẻ ra nhiều mồ hôi, nhiều nhất là khi ngủ
Tóc trẻ rụng thành đường hình vành khăn sau gáy
Trẻ hay bị co thắt thanh quản gây khó thở, nấc cụt
Ra nhiều mồ hôi cả khi thức và ngủ
Bú kém, có khi bỏ bú
Tóc rụng nhiều phía sau gáy, vị trí đầu nằm nhiều bị bẹt, hóp chậm liền
Lồng ngực đỏ, tim đập nhanh, hơi thở gấp có thể dẫn đến nghít thở
Bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh bằng cách nào?
Các chuyên gia nhi khoa khuyến cáo, trẻ sơ sinh từ 0-6 tháng tuổi cần bổ sung khoảng 300mg canxi/ngày. Nhu cầu canxi của những bé từ 7-12 tháng tuổi là khoảng 400mg canxi/ngày.
Cũng theo các chuyên gia, sữa mẹ là nguồn bổ sung canxi dồi dào và dễ hấp thụ nhất cho trẻ sơ sinh. Những bé dưới 6 tháng tuổi nên được bú mẹ hoàn toàn để nhận đủ lượng canxi cần thiết.
Tuy nhiên, nếu không có điều kiện cho con bú, mẹ nên ưu tiên những loại sữa giàu canxi cho bé trong giai đoạn này.
Ngoài ra, trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi cũng có thể ăn sữa chua được chế biến từ những loại sữa công thức phù hợp với từng độ tuổi của mình. Mẹ có thể tự làm sữa chua cho con tại nhà để bổ sung thêm canxi cho bé.
Với những bé lớn hơn đã bắt đầu ăn dặm, nhu cần canxi cũng lớn hơn và sữa mẹ không còn cung cấp đủ canxi cho bé. Mẹ nên bổ sung thêm canxi cho con thông qua một số thực phẩm giàu canxi như cá, cải xoăn, chuối, bông cải xanh, đậu hũ, cam
Đây cũng là những thực phẩm rất giàu dinh dưỡng cho chế độ ăn dặm của con. Đặc biệt, trong giai đoạn này, bé cưng đã có thể ăn những loại sữa chua được bày bán trên thị trường. Mẹ đừng quên món này trong thực đơn của con nhé!
Bên cạnh những món giàu canxi, những thực phẩm giàu vitamin D cũng là phần không thể thiếu trong “hành trình” bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh. Trẻ mới sinh được 1 tuần có thể được tắm nắng để bổ sung thêm vitamin d cho cơ thể.
Thời điểm tắm nắng hợp lý là khoảng từ 6-8 giờ sáng. Vì lúc này tia hồng ngoại và tia cực tím còn hoạt động khá yếu. Ngoài ra, mẹ có thể tham khảo thêm ý kiến bác sĩ nếu muốn bổ sung vitamin D cho trẻ sơ sinh.
Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh theo từng giai đoạn phát triển của trẻ
Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh đúng nhất phải cần đúng liều lượng và thời điểm. Như vậy trẻ mới phát triển toàn diện và đảm bảo sức khỏe.
1. Bổ sung canxi cho bé từ 0-6 tháng tuổi
Trong giai đoạn này, để tăng cường sự thiếu hụt canxi và sức đề kháng cho bé thì mẹ nên cho bé bú mẹ hoàn toàn trong vòng 6 tháng đầu đời và có thể kéo dài tới 24 tháng.
Mẹ nên kết hợp tắm nắng cho em bé sơ sinh. Với những trẻ sơ sinh trong độ tuổi từ 0-6 tháng nên bổ sung canxi khoảng 300mg mỗi ngày.
Khi bé lớn hơn từ 7-12 tháng thì cung cấp khoảng 400mg canxi/ngày. Tùy theo tình trạng bé đang thiếu hụt canxi nhiều hay ít mà mẹ có thể điều chỉnh liều lượng sao cho phù hợp.
3. Bảng liều lượng canxi cho trẻ sơ sinh
STT
Độ tuổi
Nhu cầu canxi (mg/ngày)
1
Dưới 6 tháng
200mg/ngày
2
7-12 tháng
260mg/ngày
3
1-3 tuổi
500-700mg/ngày
4
4- 8 tuổi
1000mg/ngày
5
9-13 tuổi
1300mg/ngày
6
14-18 tuổi
1300mg/ngày
7
Phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ
(Tùy từng giai đoạn sinh lý)
1000-1200mg/ngày
4. Thời gian tốt trong ngày để bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh
Các chuyên gia trong lĩnh vực này đã chỉ ra rằng, khi bổ sung canxi, trẻ cần vận động để lượng canxi đưa vào có thời gian kịp chuyển vào đích là khung xương.
Bởi vậy uống vào buổi sáng hoặc trưa với lượng nước nhiều sẽ hiệu quả nhất. Nếu uống vào buổi tối, hay buổi chiều, sẽ khiến canxi lắng đọng, nguy cơ gây ra các bệnh lý khác như sỏi thận, táo bón và điển hình là chứng khó ngủ, trằn trọc ở trẻ.
Hơn nữa, uống canxi vào buổi sáng, trẻ sau đó có nhiều cơ hội tiếp xúc với ánh nắng mặt trời giúp cho cơ thể hấp thu canxi hiệu quả hơn nhiều lần. Tốt nhất là trước khi trẻ ăn 30 phút hoặc sau khi ăn 1 tiếng.
[inline_article id=89658]
5. Nên cho trẻ sơ sinh uống canxi loại nào
Mỗi loại canxi sẽ phù hợp với một độ tuổi nên mẹ cần phân biệt rõ để chăm sóc bé đúng cách
♦ Canxi nano cho trẻ sơ sinh
canxi nano là loại canxi có kích thước siêu nhỏ (chỉ vài chục nano mét) được bào chế theo công nghệ nano. Nhờ kích thước siêu nhỏ nên canxi nano có tính hòa tan tốt, thẩm thấu nhanh qua màng ruột.
Do đó hấp thụ với lượng tối đa từ ruột vào máu. Đặc biệt, canxi đã thẩm thấu hết, không còn lượng dư thừa trong ruột nên không gây sỏi thận, táo bón.
♦ Canxi nano kết hợp với vitamin D3
Canxi và vitamin D3 là bộ đôi không thể tách rời nhau bởi vitamin D3 là chất dẫn truyền để cơ thể hấp thu canxi.
♦ Canxi bào chế dạng nước (siro)
Loại này sẽ giúp tăng khả năng hấp thu canxi lên nhiều lần. Hơn nữa lại ngon miệng, dễ uống rất phù hợp với đối tượng là trẻ em.
♦ Siro canxi kết hợp lysin, vitamim nhóm B và kẽm
Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh này bên cạnh lợi ích bổ sung canxi còn có tác dụng kích thích bé ăn ngon miệng. Nó giúp ổn định hệ tiêu hóa non nớt của trẻ.
♦ Siro Canxi kết hợp DHA và Taurin
Tuy DHA và taurin không hỗ trợ hấp thụ canxi nhưng nó lại là thành phần quan trọng giúp phát triển não bộ và hệ thần kinh cho trẻ.
Tác hại khi bổ sung thừa canxi cho trẻ
Thiếu hay thừa canxi đều ảnh hưởng đến sức khỏe của bé. Cụ thể:
Hạn chế khả năng phát triển chiều cao: Việc bổ sung canxi và vitamin D quá liều có thể khiến xương của bé bị cứng sớm, làm hạn chế khả năng phát triển chiều cao sau này.
Thóp đóng sớm: Việc mẹ bổ sung quá nhiều canxi còn có thể làm thóp bé đóng sớm, hạn chế sự phát triển mở rộng của hộp sọ.
Gây áp lực cho thận: Quá nhiều dưỡng chất sẽ làm cho thận của bé phải hoạt động quá tải. Canxi dư thừa còn có thể gây sỏi thận.
Lưu ý khi bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh
Tất cả những trường hợp bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh theo dạng thuốc đều cần có sự cho phép của bác sĩ. Tương tự như thiếu canxi, thừa canxi cũng có thể tác động xấu đến sức khỏe của trẻ
Nếu bổ sung canxi theo dạng thuốc, nên chọn loại dễ hấp thu và không gây kích ứng cho dạ dày. Đặc biệt, chú ý tuân thủ đúng liều lượng khuyến cáo để tránh tình trạng thừa canxi
Cá, lòng đỏ trứng, chuối, sữa chua là những thực phẩm vừa giàu canxi vừa giàu vitamin D cần được “ưu tiên” đặc biệt.
Hàm lượng vitamin D trong sữa công thức nhiều hơn trong sữa mẹ. Vì vậy, những bé bú mẹ hoàn toàn hoặc uống ít hơn 900g sữa công thức mỗi ngày nên được bổ sung thêm vitamin D.
Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh hợp lý, khoa học là điều cần thiết trong suốt những năm đầu đời. Tuy nhiên, mẹ cũng cần lưu ý một số điểm để bé có thể hấp thụ tốt lượng canxi hằng ngày mà không bị thừa hay thiếu, ảnh hưởng đến sức khỏe.
Thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng sẽ giúp mẹ đảm bảo đúng theo chuẩn cho bé. Điều này giúp bé phát triển toàn diện, tránh tình trạng bé bị còi xương, suy dinh dưỡng.
Theo đó thực đơn cho bé ăn dặm của viện dinh dưỡng sẽ là những gợi ý thiết thực và khoa học nhất.
Thời điểm cho bé ăn dặm theo viện dinh dưỡng
Trước khi tham khảo thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng, mẹ cần biết nên bắt đầu cho trẻ ăn dặm vào thời điểm nào là hợp lý nhất.
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, khi trẻ được 5,5 – 6 tháng mẹ có thể bắt đầu cho trẻ ăn dặm. Thời điểm này, sữa mẹ ít protein và nhiều kháng thể hơn so với 6 tháng đầu sau sinh.
Trẻ cần bổ sung thêm nhiều dinh dưỡng bên ngoài để bù đắp những thiếu hụt dinh dưỡng trong sữa mẹ.
Chưa kể, giai đoạn này trẻ cũng hoạt động nhiều hơn, hao năng lượng nhiều hơn. Theo thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng, nếu chỉ bú sữa mẹ con sẽ không được nhận đủ năng lượng để hoạt động trong ngày.
Cũng theo các chuyên gia, mẹ không nên cho trẻ ăn dặm quá sớm hoặc quá muộn vì đều ảnh hưởng tới quy trình ăn sau này của trẻ.
Với trẻ dưới 6 tháng, nếu cho ăn dặm sớm con có thể dễ bị đau dạ dày. Trẻ còn bị ảnh hưởng tới vị giác và không được hưởng hoàn toàn sữa mẹ 6 tháng đầu đời, do mỗi lần bé ăn sẽ làm giảm đi một lần bú mẹ.
Nếu trẻ ăn dặm quá muộn, trẻ sẽ bị rối loạn cấu trúc thức ăn, cơ hàm phát triển yếu, không nhận đủ năng lượng trong ngày dẫn tới có nguy cơ suy dinh dưỡng.
Vì vậy, cho trẻ ăn dặm đúng thời điểm, đúng tháng tuổi sẽ giúp con vừa được nhận đủ kháng thể và các dưỡng chất từ mẹ và được dung nạp thêm nhiều năng lượng từ thực phẩm bên ngoài để phát triển.
Bé bắt đầu ăn dặm như thế nào theo chuyên gia dinh dưỡng?
Giai đoạn bé tập ăn dặm, mẹ nên đảm bảo bé vẫn được bú mẹ đầy đủ. Cho bé tập ăn từ ít tới nhiều, từ loãng tới đặc dần để bé có thể làm quen từ từ với thức ăn, bé không bị tiêu chảy hay bị suy dinh dưỡng.
Ngoài ra, mẹ cũng nên đa dạng thực đơn ăn dặm mỗi ngày của bé… Theo các chuyên gia của viện dinh dưỡng, điều khiến các mẹ băn khoăn lớn nhất khi xây dựng thực đơn ăn dặm cho bé thường là cho bé ăn mấy bữa một ngày, cho bé ăn vào mấy giờ là hợp lý?
Bé 6 tháng tuổi chỉ cần ăn dặm 2 bữa/ngày là đủ rồi. Mẹ không nên quá cứng nhắc trong việc chọn thời gian ăn dặm cho bé.
Tuy nhiên phải đảm bảo khoảng thời gian giữa 2 bữa ăn dặm phải cách xa nhau để bé có thể tiêu hóa được hết lượng thức ăn được dung nạp từ bữa ăn trước.
Về “lượng” trong bữa ăn dặm, sẽ có bé ăn nhiều, có bé ăn ít. Theo thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng, nếu bé biếng ăn mẹ nên chia nhỏ bữa ăn dặm của bé. Tuy nhiên không nên chia quá nhỏ các bữa ăn.
Nếu bé ăn ít thì sau mỗi cữ bột mẹ có thể cho bé bú mẹ thêm để bé có một bữa no, đồng thời giúp hệ men tiêu hóa quen với việc hoạt động một lần.
Dù mẹ học theo phương pháp ăn dặm kiểu Nhật hay kiểu nào đi chăng nữa, trong mỗi bữa ăn dặm của bé cần đảm bảo đủ 4 nhóm dưỡng chất cần thiết là chất bột đường, chất đạm, vitamin & chất xơ và chất béo.
5 điều nên làm khi lên thực đơn ăn dặm cho bé
Khi cho bé ăn dặm, mẹ cần lưu ý những vấn đề sau:
Nấu chín, nghiền, xay nhỏ thức ăn
Thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng có thể kết hợp bột dinh dưỡng với các loại rau, củ quả. Đối với các bé từ 6 – 8 tháng, mẹ tuyệt đối tránh việc thức ăn không nhuyễn sẽ làm bé hóc.
Các bé từ 10 – 12 tháng đã có phản xạ nhai nên có thể “nhâm nhi” một chút thức ăn mềm của người lớn như cơm nhão, canh rau nấu nhuyễn, ruột bánh mì hay cháo, bột nghiền có thêm “chút cái” để kích thích nứu giúp răng trẻ phát triển.
Phối hợp các nhóm thức ăn
Cân đối mức độ hợp lý giữa các nhóm thức ăn bổ sung tinh bột như: khoai, gạo, mì.., bổ sung chất đạm như: thịt, cá, trứng sữa, cua, tôm… Đồng thời bổ sung vitamin và khoáng chất như: cà rốt, củ cải, rau ngót, rau dền, chuối, cam, đu đủ…,bổ sung chất béo như: dầu, mỡ…
Không nên cho bé ăn lặp đi lặp lại một loại thức ăn vì dễ dẫn đến tình trạng bé thừa chất này nhưng thiếu chất khác. Nên bổ sung thêm nước hoa quả nhưng tránh cho bé uống vào ban đêm.
[inline_article id=219582]
Ăn đúng giờ
Các mẹ nên lập thời gian biểu ăn uống cho bé và nghiêm chỉnh thực hiện để hệ tiêu hóa của bé hoạt động tốt. Thời gian đầu có thể cho bé ăn 6 bữa/ngày với lượng thức ăn ít.
Sau đó từ từ rút dần còn 5 bữa rồi 2 bữa/ngày và tăng dần lượng thức ăn. Các bữa ăn dặm của bé phải cách nhau ít nhất 2 giờ để bé kịp tiêu hóa thức ăn.
Tạo hứng thú cho bé khi ăn
Để mỗi bữa ăn trở thành khoảnh khắc yêu thích của bé, mẹ cần tạo không khí vui vẻ cho bé như: chọn yếm, tô, chén, muỗng nhiều màu sắc, nói lời khen ngợi bé, cho bé ngồi chung với những người khác trong nhà để tạo cảm giác đông vui.
Lưu ý nên tránh gây ồn ào gây phân tâm cho bé trong bữa ăn.
Vệ sinh an toàn thực phẩm
Một điều tưởng như đã quá quen thuộc nhưng các mẹ cũng cần phải nằm lòng nguyên tắc “ăn chín, uống sôi” khi chế biến thức ăn cho bé.
Đặc biệt, các loại nước ép trái cây bổ sung vitamin cho bé cần phải rửa thật sạch trước khi chế biến. Chọn mua thịt, rau củ quả tươi ngon. Trước khi ăn, mẹ và bé cần rửa sạch tay để hạn chế vi khuẩn gây bệnh xâm nhập.
5 điều mẹ nên tránh khi cho con ăn thực đơn theo viện dinh dưỡng
Mẹ cùng cần lưu ý tránh những vấn đề sau khi cho trẻ ăn dặm:
Nóng vội
Quá trình cho bé ăn dặm phải được thực hiện từng bước, từ ít đến nhiều, từ loãng đến đặc. Các mẹ không nên thấy bé “chịu ăn” mà cố ép cho bé ăn nhiều.
Thức ăn gây dị ứng
Thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng cho rằng mẹ cần hạn chế cho bé ăn những món có nguy cơ dị ứng như: Mật ong, lòng đỏ trứng chưa chín hẳn (lòng trắng trứng chỉ nên ăn sau khi bé được 1 tuổi), lạc (đậu phộng)…
Các loại thức ăn tanh như: Tôm, cá cần được chế biến loại bỏ mùi tanh thật kỹ.
Thức ăn nóng
Tuyệt đối không cho bé ăn thức ăn nóng vì có thể làm phỏng lưỡi và hỏng dạ dày non nớt của trẻ. Khả năng chịu đựng của người lớn cao hơn, do đó để thức ăn nguội đến mức chỉ còn âm ấm thì mới vừa với bé.
Nêm thức ăn cho bé với khẩu vị của người lớn
Các mẹ không được áp dụng khẩu vị của mình trong nêm nếm thức ăn cho bé. Thận bé còn non nớt sẽ phải hoạt động quá tải nếu lượng muối trong cơ thể bé cao lâu ngày dẫn đến bé bị suy thận và gây phù.
Chỉ cần cho vào một chút xíu muối iot hay nước mắm trong thức ăn của bé.
Bỏ việc cho bé bú sữa mẹ
Dù bé đã ăn dặm nhưng trong giai đoạn này sữa mẹ vẫn là nguồn cung cấp dưỡng chất và sức đề kháng tốt cho bé.
Theo thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng, từ 6 – 9 tháng, bé nên bú sữa mẹ kết hợp với 2 – 3 bữa ăn dặm cho thực đơn một ngày. Còn từ 10 – 12 tháng, bé vẫn tiếp tục bú sữa mẹ cùng với 3 – 4 bữa ăn dặm để bổ sung đầy đủ dưỡng chất.
Thực đơn của viện dinh dưỡng cho cả tuần
Để đảm bảo bé nạp đủ dưỡng chất cho bé phát triển mẹ cần lên lịch ăn dặm cho bé trước để chủ động trong việc chế biến bảo quản.
Bảng gợi ý của Viện Dinh dưỡng Trung ương
Giờ
Thứ 2, 4
Thứ 3, 5
Thứ 6, Chủ nhật
Thứ 7
6h
Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml
Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml
Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml
Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml
9h
Bột thịt lợn:
Thịt lợn nạc: 10g
Bột gạo: 10g
Dầu ăn: 5g
Lá rau xanh: 1
thìa cà phê
Bột thịt gà:
Thịt gà: 10g
Bột gạo: 10g
Dầu ăn: 5g
Lá rau xanh: 1
thìa cà phê
Bột sữa:
Sữa bột: 3 thìa
Bột gạo: 10g
Dầu ăn: 5g
Lá rau xanh: 1
thìa cà phê
Bột trứng:
Trứng gà: 1/2 quả (lòng đỏ)
Bột gạo: 10g
Dầu ăn: 5g
Lá rau xanh: 1
thìa cà phê
10h
Chuối-tiêu:1/3quả
Đu đủ: 50g
Hồng-xiêm:1/3quả
Xoài: 50g
11h
Bú mẹ
Bú mẹ
Bú mẹ
Bú mẹ
14h
Bột sữa:
Sữa bột: 3 thìa
Bột gạo: 10g
Dầu ăn: 5g
Lá rau xanh: 1
thìa cà phê
Bột thịt lợn:
Thịt lợn nạc: 10g
Bột gạo: 10g
Dầu ăn: 5g
Lá rau xanh: 1
thìa cà phê
Bột thịt gà:
Thịt gà: 10g
Bột gạo: 10g
Dầu ăn: 5g
Lá rau xanh: 1
thìa cà phê
Bột sữa:
Sữa bột: 3 thìa
Bột gạo: 10g
Dầu ăn: 5g
Lá rau xanh: 1
thìa cà phê
16h
Nước cam *
Nước cam *
Nước cam *
Nước cam *
18h
Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml
Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml
Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml
Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml
Bảng thực đơn của Trung tâm dinh dưỡng Tp. HCM – Theo Sách Nuôi Con Mau Lớn
Thứ
7giờ 30 sáng
11giờ 30
16giờ 30
Hai
Bột dậu – bí đỏ
Bột thịt heo, rau dền
Bột cá bí xanh
Ba
Bột Risolac-Bắp cải
Bột cá cà rốt
Bột gan rau dền
Tư
Cháo sườn, trứng (lòng đỏ)
Bột trứng, rau muống
Cháo gà nấm rơm
Năm
Bột sữa cà rốt
Bột tôm bí đỏ
Cháo óc heo, đậu Hà lan
Sáu
Bột Risolac
Bột cua rau mồng tơi
Cháo đậu xanh, khoai lang bí
Bảy
Bột khoai tây tán với sữa
Bột tàu hũ rau ngót
Bột đậu phộng rau mồng tơi
Chủ Nhật
Bột sữa bông cải
Bột thịt bò rau dền
Bột thịt heo, rau xà lách
Thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng cho trẻ theo tháng tuổi
Nếu mẹ còn lo lắng về thực đơn chuẩn cho trẻ, mẹ có thể tham khảo bảng thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng dành cho trẻ 6 – 12 tháng tuổi trở lên dưới đây.
Thực đơn ăn dặm cho bé 6 tháng tuổi của viện dinh dưỡng
Nếu không biết trẻ 6 tháng tuổi nên ăn gì, mẹ nên sử dụng bột loãng hoặc thức ăn nghiền hoặc xay, trong đó 1 bữa bú mẹ + 1 bữa ăn. Lượng thức ăn : 100-200ml
Thực đơn ăn dặm cho bé 7 tháng tuổi của viện dinh dưỡng
Sử dụng bột đặc hoặc thức ăn nghiền hoặc thái nhỏ, trong đó có 2 bữa ăn+ 1 bữa bú mẹ. Lượng thức ăn: 200ml
Thực đơn cho bé 8 tháng viện dinh dưỡng
Trẻ 8 tháng tuổi vẫn nên duy trì ăn dặm trái cây, rau xanh và thịt xay nhuyễn. Các mẹ cũng có thể cho bé ăn bột ngũ cốc để bổ sung thêm chất sắt. Lượng thức ăn: 230ml
Thực đơn cho bé 9 tháng viện dinh dưỡng
Theo thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng, lúc này mẹ có thể sử dụng bột đặc, thức ăn có thể thái nhỏ, cắt khúc để trẻ có thể cầm nắm được. Trong đó lượng bữa tăng lên 3 bữa+ 1 bữa bú mẹ. Lượng thức ăn vào khoảng 200-250ml
Thực đơn cho bé 11 tháng tuổi viện dinh dưỡng
Mẹ có thể cho bé ăn cháo , thức ăn thái khúc. Kết hợp 1 bữa bú mẹ + 3 bữa ăn dặm. Lượng thức ăn từ 250ml-300ml
Thực đơn cho bé 12 tháng tuổi viện dinh dưỡng
Mẹ có thể nấu một nồi cháo trắng nhừ cho cả ngày. Mỗi bữa múc một bát vào xoong khoảng 200ml rồi cho thêm thịt hoặc cá, tôm, trứng….và rau xanh, dầu/ mỡ và hâm nóng để thay đổi bữa ăn trong từng ngày cho trẻ tạo cảm giác ngon miệng giúp trẻ ăn được nhiều hơn.
Ăn dặm là một giai đoạn quan trọng của trẻ nên việc đó dù có khó khăn các mẹ cũng đừng vội nản nhé! Hãy đồng hành cùng với trẻ trong những bước đệm đầu đời với thực đơn ăn dặm của Viện dinh dưỡng như trên. Chúc các mẹ thành công nhé.