Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Lịch tiêm phòng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, cập nhật mới nhất!

Đảm bảo lịch tiêm phòng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là việc làm rất quan trọng và hữu ích nhằm giúp trẻ có kháng thể chống lại các tác nhân gây bệnh. Việc trẻ không được tiêm ngừa không chỉ gây nguy hiểm cho bản thân trẻ mà còn cho cả những đứa trẻ khác xung quanh.

Vì trẻ không tiêm phòng có nguy cơ cao bị mắc bệnh. Khi mắc bệnh, bé sẽ là nguồn lây nhiễm bệnh ra bên ngoài. Mẹ nắm rõ lịch tiêm phòng cho trẻ để biết bé yêu cần tiêm ngừa vắc xin gì, ở độ tuổi nào và cách tiêm ngừa ra sao.

Bài viết dưới đây MarryBaby sẽ giúp mẹ cập nhật chi tiết lịch tiêm chủng cho trẻ mới nhất hàng năm của Bộ Y Tế, mẹ cùng theo dõi sau đây nhé.

Vì sao lịch tiêm phòng cho trẻ hàng năm quan trọng?

Để hiểu tầm quan trọng của lịch tiêm phòng cho trẻ, mẹ cần hiểu một chút về đề kháng của trẻ.

Dưới 5 tuổi, sức đề kháng của trẻ còn rất non yếu, đặc biệt đối với trẻ biếng ăn, suy dinh dưỡng,… Trong khi đó, điều kiện môi trường phức tạp, thời tiết, khí hậu, nhiệt độ diễn biến bất thường… tạo điều kiện cho nhiều loại dịch bệnh nguy hiểm phát triển. Dịch bệnh tấn công là một trong những nguy cơ tiềm ẩn luôn thường trực đe dọa đến sức khỏe và tính mạng của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Chưa kể trước khi vắc xin ra đời, nhiều trẻ bị các bệnh như: bại liệt, lao, ho gà, thương hàn, viêm não… mà không có thuốc điều trị; gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe hoặc ngay cả khi đã được điều trị kịp thời vẫn có thể tử vong hoặc để lại những di chứng nặng nề. 

Do đó, Bộ Y tế đã ra Thông tư 38/2017/TT-BYT, “Quy định danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc”, có hiệu lực từ 1/1/2018. Thông tư quy định trẻ em dưới 5 tuổi cần bắt buộc tiêm chủng đầy đủ 10 bệnh truyền nhiễm hàng đầu: viêm gan virus B, lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, do vi khuẩn Haemophilus influenzae týp b; bệnh sởi, viêm não Nhật bản B, Rubella.

Lợi ích của theo sát lịch tiêm phòng cho trẻ chính là giúp cơ thể trẻ tạo ra kháng nguyên, kích thích hệ miễn dịch tạo ra kháng thể. Kháng thể được hình thành có nhiệm vụ tiêu diệt vi rút, vi khuẩn và tồn tại trong máu để bảo vệ cơ thể chống các tác nhân gây bệnh ở những lần xâm nhập sau. Dưới đây là lịch tiêm phòng cho trẻ đầy đủ cho trẻ theo chương trình tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng dịch vụ theo từng độ tuổi của con yêu.

Vì sao bé cần được tiêm chủng đầy đủ theo lịch tiêm phòng cho trẻ hàng năm?
Lịch tiêm phòng cho trẻ rất quan trọng để đảm bảo con cưng có sức đề kháng tốt nhất!

Lịch tiêm phòng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ theo từng giai đoạn

Cha mẹ nhất định phải ghi nhớ hoặc lưu lại để đảm bảo bé được chích đủ mũi, đúng thời gian và đúng phác đồ, đảm bảo nền tảng sức khỏe cho sự phát triển toàn diện của bé sau này.

1. Lịch tiêm phòng cho trẻ sơ sinh (tiêm càng sớm càng tốt sau khi sinh)

  • Vắc xin viêm gan B (VGB) phòng bệnh viêm gan B. Cách tiêm: tiêm 1 mũi càng sớm càng tốt (trong 24 giờ đầu sau sinh).
  • Dưới 1 tháng tuổi, trẻ sẽ được tiêm phòng vắc xin lao (BCG) với một liều duy nhất. Nếu không có các chống chỉ định, trẻ sẽ được tiêm trong 24-48h sau sinh tại bệnh viện phụ sản và không cần tiêm lại.

2. Lịch tiêm phòng cho trẻ 2 tháng tuổi

  • Vắc xin kết hợp phòng 6 bệnh (ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh do Haemophilus influenzae týp B (Hib) gây ra như viêm phổi, viêm màng não mủ) dạng 6 trong 1 Infanrix hexa (Bỉ)/ Hexaxim (Pháp) hoặc dạng 5 trong 1 Pentaxim (Pháp), Infanrix IPV + Hib (Bỉ) (không có thành phần kháng nguyên viêm gan B). Cách tiêm: Tiêm mũi 1.
  • Vắc xin Rotarix (Bỉ), Rotateq (Mỹ), Rotavin-M1 (Việt Nam) phòng Rotavirus gây bệnh tiêu chảy cấp. Lịch chủng ngừa: uống thành 2 liều, liều 2 cách liều 1 tối thiểu 4 tuần.
  • Vắc xin Synflorix (Bỉ), Prevenar 13 (Bỉ) phòng bệnh viêm tai giữa, viêm phổi, viêm màng não do phế cầu khuẩn (mũi 1)

3. Lịch tiêm phòng cho trẻ 3 tháng tuổi

  • Vắc xin 6 trong 1 hoặc 5 trong 1. Tiêm mũi 2. (Nếu tiêm 5 trong 1 thì phải bổ sung mũi viêm gan B).
  • Vắc xin uống phòng bệnh tiêu chảy cấp do Rotavirus (liều 2).

4. Lịch tiêm phòng cho trẻ 4 tháng tuổi

  • Vắc xin kết hợp 6 trong 1 hoặc 5 trong 1. Tiêm mũi 3 (nếu tiêm vắc xin kết hợp 5 trong 1 thì tiêm thêm mũi viêm gan B).
  • Vắc xin Synflorix (Bỉ)/ Prevenar 13 (Bỉ) phòng bệnh viêm tai giữa, viêm phổi, viêm màng não do phế cầu khuẩn (mũi 2)

5. Lịch tiêm phòng cho trẻ 6 tháng tuổi

  • Vắc xin Vaxigrip Tetra (Pháp) phòng bệnh cúm (Tiêm 2 mũi cách nhau 1 tháng).
  • Vắc xin VA-MENGOC-BC phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu B+C (mũi 1)
  • Vắc xin Synflorix (Bỉ)/Prevenar 13 (Bỉ) phòng bệnh viêm tai giữa, viêm phổi, viêm màng não do phế cầu khuẩn (mũi 3).
vắc xin cho bé 6 tháng
Lịch tiêm phòng cho trẻ 6 tháng bao gồm 3 loại vắc xin phòng cúm, viêm màng não, viêm phổi, viêm tai giữa

6. Lịch tiêm phòng cho trẻ 9 tháng tuổi

  • Vắc xin VA-MENGOC-BC (Cu Ba) phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu B+C (mũi 2)
  • Vắc xin sởi đơn MVVac (Việt Nam) phòng bệnh sởi.
  • Vắc xin Varilrix (Bỉ) phòng bệnh thủy đậu.
  • Vắc xin Imojev (Thái Lan) phòng Viêm não Nhật Bản.

7. Tiêm phòng cho trẻ 12 tháng tuổi

  • Vắc xin 3 trong 1 MMR-II (Mỹ) phòng bệnh sởi, quai bị, rubella.
  • Vắc xin Varivax/Varicella phòng bệnh thủy đậu (Nếu chưa tiêm Varilrix)
  • Vắc xin Jevax (Việt Nam) phòng bệnh viêm não Nhật Bản B: Tiêm 2 mũi, cách nhau 1 – 2 tuần.
  • Vắc xin Avaxim 80U/0.5ml phòng bệnh viêm gan A. Liều nhắc lại sau 6-18 tháng.
  • Vắc xin Synflorix (Bỉ)/Prevenar 13 (Bỉ) phòng bệnh viêm tai giữa, viêm phổi, viêm màng não do phế cầu khuẩn (mũi 4).

8. Tiêm phòng vắc xin cho trẻ 15 – 24 tháng tuổi

  • Vắc xin 6 trong 1 hoặc 5 trong 1 mũi 4 (nếu chích 5 trong 1 thì chích thêm mũi viêm gan B)
  • Vắc xin Avaxim 80U/0.5ml phòng bệnh viêm gan A (mũi nhắc)
  • Vắc xin Vaxigrip Tetra (Pháp) phòng bệnh cúm (mũi 3 – sau mũi thứ hai 1 năm)

9. Lịch tiêm phòng cho trẻ đủ 24 tháng tuổi

  • Vắc xin Menactra (Mỹ) phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu A,C,Y,W-135.
  • Vắc xin Jevax phòng bệnh viêm não Nhật Bản B (mũi 3).
  • Vắc xin Typhim VI/Typhoid VI phòng bệnh thương hàn.
  • Vắc xin Tả mORCVAX (Việt Nam) gồm 2 liều uống (dành cho trẻ sống ở vùng nguy cơ cao, liều hai sau liều một 2 tuần).

10. Lịch tiêm phòng cho trẻ từ 3 tuổi trở lên

  • Vắc xin 3 trong 1 MMR-II phòng bệnh sởi, quai bị, rubella (mũi nhắc).Vắc xin Vaxigrip Tetra (Pháp)/ Influvac (Hà Lan) phòng bệnh cúm (Tiêm nhắc lại hàng năm).
  • Vắc xin Vaxigrip Tetra (Pháp)/ Influvac (Hà Lan) phòng bệnh cúm (Tiêm nhắc lại hàng năm).
  • Vắc xin Menactra phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu A,C,Y,W-135 (mũi nhắc cho trẻ từ 15 tuổi đến người lớn 55 tuổi).
  • Vắc xin Jevax phòng bệnh viêm não Nhật Bản B (mũi nhắc, lúc 5 tuổi). Sau đó cứ 3 năm tiêm nhắc lại 1 lần đến khi 15 tuổi.
  • Vắc xin Tetraxim (phòng bệnh bạch hầu – ho gà – uốn ván – bại liệt) hoặc vắc xin Adacel/Boostrix (phòng bệnh bạch hầu – ho gà – uốn ván) khi trẻ từ 4 tuổi trở lên, và nhắc lại mỗi 10 năm.

>> Mẹ có thể xem thêm: Danh mục vắc-xin tiêm chủng mở rộng cho trẻ

Ngoài lịch tiêm phòng cho trẻ như trên, các vắc xin cần thiết khác cũng cần thiết cho trẻ nhỏ

lịch tiêm phòng cho trẻ

Ngoài việc cho trẻ tiêm phòng đầy đủ và đúng lịch theo lịch tiêm phòng cho trẻ trong chương trình tiêm chủng mở rộng của quốc gia, mẹ cần lưu ý các loại vắc xin chủng ngừa các bệnh truyền nhiễm khác để tiêm phòng cho bé đầy đủ, chi tiết là:

  • Vắc xin phế cầu.
  • Vắc xin phòng thủy đậu.
  • Vắc xin viêm não Nhật Bản B.
  • Vắc xin phòng viêm gan siêu vi A.
  • Vắc xin HPV.
  • Vắc xin thương hàn.
  • Vắc xin phòng cúm.
  • Vắc xin phòng tiêu chảy do vi rút Rota gây ra.

>> Mẹ có thể xem thêm: Cách uống tía tô trước khi tiêm phòng cho bé cha mẹ cần biết

Trường hợp nào mẹ không được tiêm phòng cho bé?

Trước khi đi theo lịch tiêm phòng cho trẻ, bố mẹ luôn được hướng dẫn đưa trẻ đi khám sàng lọc để phát hiện những bất thường. Từ đó, bác sĩ có thể đưa ra những chỉ định phù hợp. Dưới đây là những trường hợp trẻ không được tiêm phòng:

  • Trẻ có tiền sử sốc hoặc phản ứng, dị ứng nặng sau khi tiêm liều vắc xin trước đó.
  • Trẻ có tình trạng suy chức năng các cơ quan như suy hô hấp, suy tuần hoàn, suy tim, suy gan, suy thận…
  • Không tiêm vắc xin sống với trẻ bị suy giảm miễn dịch như bệnh suy giảm hệ miễn dịch bẩm sinh, suy giảm miễn dịch nặng.
  • Không tiêm vắc xin phòng bệnh lao cho trẻ sinh ra từ mẹ bị nhiễm HIV mà không được điều trị dự phòng lây truyền.
  • Con bị dị ứng với trứng. Những trẻ bị dị ứng nặng với trứng không nên tiêm vắc xin ngừa cúm như trong lịch tiêm phòng cho trẻ, song bé vẫn có thể tiêm chủng ngừa các loại vắc xin phòng bệnh khác. Vắc xin ngừa sởi và quai bị được phát triển từ bên trong tế bào gà song protein trong trứng đã được tách ra khỏi vắc xin. Con mẹ không cần phải kiểm tra xem có bị dị ứng với trứng hay không khi tiêm các loại vắc xin này.
  • Gia đình có tiền sử bị mắc động kinh hay đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS) thì cũng không nên đưa bé đi tiêm phòng theo lịch tiêm phòng cho trẻ như đã nói.
  • Khi con đang dùng thuốc kháng sinh khác, mẹ hãy hỏi bác sĩ trước khi đưa ra quyết định tiêm phòng bệnh cho trẻ.
  • Con còn nhỏ, chưa đủ tuổi, mẹ tuyệt đối không tiêm để tránh rủi ro bị sốc thuốc hoặc nặng hơn có thể tử vong.

Để phát hiện những trường hợp trẻ không được tiêm phòng theo lịch tiêm phòng của trẻ, các bác sĩ sẽ tiến hành đánh giá tình trạng sức khỏe của bé thông qua đo thân nhiệt, đánh giá tri giác, quan sát nhịp thở, nghe tim để phát hiện các bất thường.

>> Mẹ có thể xem thêm: Khi nào trẻ không được tiêm phòng? Các trường hợp tạm hoãn vắc-xin

vắc xin cho bé sơ sinh
Ngoài lịch tiêm phòng cho trẻ, cha mẹ lưu ý thêm trường hợp tạm hoãn hoặc không tiêm vắc-xin cho con

Mẹ chăm sóc và theo dõi con yêu sau tiêm chủng như thế nào được gọi là an toàn?

An toàn tiêm chủng là vấn đề được rất nhiều bậc phụ huynh quan tâm. Đó không chỉ là việc đảm bảo nguồn gốc, chất lượng vắc xin, mà còn phụ thuộc vào quá trình chăm sóc và theo dõi trẻ sau tiêm chủng của bố mẹ. 

Ngoài việc tuân thủ theo lịch tiêm phòng cho trẻ hàng tháng; việc chăm sóc và theo dõi con sau đó mẹ đừng nên bỏ qua nhé.

1. Theo dõi sau khi tiêm chủng

  • Bố mẹ cần theo dõi con tối thiểu 30 phút tại cơ sở tiêm chủng. Nếu phát hiện những bất thường như nôn, thở nhanh, thở ngắt quãng, khò khè, da mẩn đỏ,… cần báo ngay cho nhân viên y tế.
  • Sau 24 – 48h, trẻ cần tiếp tục được theo dõi về thân nhiệt, nhịp thở, sinh hoạt hằng ngày bao gồm ăn, ngủ, chơi đùa…
  • Quan sát vùng tiêm và da toàn thân của trẻ xem có sưng, phát ban hay nổi mẩn đỏ.

2. Chăm sóc sau tiêm chủng

  • Duy trì chế độ dinh dưỡng đầy đủ: cho trẻ ăn/bú đủ bữa, đủ số lượng, đúng tư thế; hạn chế cho ăn nằm, có thể cho thức ăn lỏng dễ tiêu hóa ở trẻ đã ăn dặm.
  • Nên cho trẻ mặc quần áo mỏng, thoáng mát và kiểm tra thân nhiệt thường xuyên cho bé, đặc biệt là ban đêm.
  • Khi trẻ sốt cao, cha mẹ có thể cho trẻ dùng thuốc hạ sốt theo chỉ định và hướng dẫn của cán bộ y tế.
  • Không bôi, đắp, dán miếng hạ sốt hay bất cứ thứ gì lên vị trí tiêm của bé. Vết tiêm có thể bị sưng đỏ, đau. Đây hoàn toàn là phản ứng bình thường và sẽ tự khỏi.
  • Không tự ý dùng Aspirin và các liều thuốc ho, thuốc hạ sốt khác vì những loại thuốc này có thể tăng liều paracetamol.
  • Chú ý đến lần tiêm chủng tiếp theo dựa theo lịch tiêm phòng cho trẻ.

[inline_article id=67553]

Bài viết trên hi vọng mẹ đã nắm rõ lịch tiêm phòng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ theo từng độ tuổi. Dẫu biết, mẹ có thể có lúc mệt mỏi và chán chường vì con hay ốm vặt trong suốt quá trình con lớn. Tuy nhiên, mẹ hãy cố gắng mạnh mẽ hơn để bảo vệ con yêu một cách tốt nhất, mẹ nhé. Vì con yêu cần có mẹ!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Nanh sữa ở trẻ sơ sinh có cần nhổ bỏ?

Hiện tượng xuất hiện đốm trắng trên lợi của bé có tên gọi là nanh sữa. Trong bài viết này, mẹ cùng MarryBaby khám phá nanh sữa ở trẻ sơ sinh là gì; liệu đây có phải là tình trạng đáng lo ngại hay không và cách xử trí khi bé có nanh sữa nhé.

Nanh sữa ở trẻ sơ sinh là gì?

Nanh sữa ở trẻ sơ sinh (Gingival cysts) hay còn được gọi là nang lá răng (Dental Lamina Cyst); đây là tổn thương niêm mạc miệng của bé; và thường bé chỉ bị trong một thời gian ngắn. Đây là một tổn thương phổ biến trong vòng 3 tuần đến 6 tuần tuổi sau sinh.

Bản chất của nanh sữa ở trẻ sơ sinh là một loại nang có vỏ mỏng trong lòng chứa đầy chất keratin. Đây là một sản phẩm thoái hóa của biểu mô sừng hóa. Nanh sữa thường có màu trắng do các mảnh vụn tế bào trong quá trình hình thành răng sữa còn sót lại ở xương hàm.

>> Mẹ có thể quan tâm: Bé bị nóng lòng bàn tay và lòng bàn chân cảnh báo bệnh gì?

Các biểu hiện khi bé mọc nanh sữa

Khi quan sát bé, mẹ sẽ thấy những nốt tròn hoặc hình oval màu trắng đến hơi vàng; kích cỡ từ 2-3mm ở nông ngay dưới bề mặt niêm mạc lợi hàm trên; và hàm dưới của trẻ. Đây là biểu hiện của nanh sữa.

Thông thường, nanh sữa ở trẻ sơ sinh sẽ có thể gia tăng về số lượng; nhưng hiếm khi to ra về kích thước; và tình trạng này sẽ mất đi sau vài tuần đến vài tháng. Trung bình là khoảng 2 tuần đến 5 tháng tuổi.

Nanh sữa ở trẻ sơ sinh có nguy hiểm không?

Bé mọc nanh sữa có phải điều đáng lo

Nanh sữa là một tổn thương tuy khá phổ biến đối với trẻ sơ sinh; nhưng lại lành tính. Cho đến thời điểm hiện nay, chưa có tài liệu nào ghi nhận những biến chứng nguy hiểm; hoặc vấn đề sức khỏe khi trẻ sơ sinh mọc nanh sữa.

Tuy nhiên, nếu mẹ thấy bé sau khi có nanh sữa mà bỏ bú, quấy khóc thường xuyên, không chịu ngủ,… thì mẹ cần đưa bé đi thăm khám bác sĩ nhi khoa ngay nhé! Bé có thể bị viêm nhiễm lợi; hoặc một tình trạng bệnh lý nghiêm trọng khác.

>> Mẹ có thể quan tâm: 3 tuyệt chiêu mẹ nên áp dụng ngay khi bé không chịu bú bình

Nanh sữa ở trẻ sơ sinh có gây vàng da?

Các tài liệu khoa học cho thấy tác động của nanh sữa chỉ biểu hiện trên lợi của trẻ sơ sinh. Do đó, nanh sữa ở trẻ sơ sinh không gây vàng da cho bé. Tuy nhiên, vàng da ở trẻ sơ sinh cũng là một tình trạng phổ biến. Nên khi bé vừa có nanh sữa, vừa vàng da; nhiều mẹ có thể đã lầm tưởng hai yếu tố này liên quan đến nhau.

Vàng da ở trẻ sơ sinh thường vô hại. Các triệu chứng nhận biết bao gồm:

  • Vàng da và lòng trắng của mắt.
  • Nước tiểu màu vàng sẫm (nước tiểu của trẻ sơ sinh phải không màu).
  • Phân của bé màu nhạt (nó phải có màu vàng hoặc cam).

Các triệu chứng vàng da ở trẻ sơ sinh thường phát triển 2 ngày sau khi sinh và có xu hướng thuyên giảm mà không cần điều trị khi trẻ được khoảng 2 tuần tuổi.

[inline_article id=252529]

Có nên nhổ nanh sữa cho bé?

Việc chẩn đoán nanh sữa ở trẻ sơ sinh rất quan trọng vì nó giúp loại bỏ sự can thiệp y tế không cần thiết. Vì đây là một tổn thương lành tính, không có gì đáng lo ngại. Hơn nữa, nanh sữa không gây ra những triệu chứng đau đớn; và tự biến mất theo thời gian. Do đó, phần lớn các tài liệu y khoa đều đồng ý rằng nanh sữa không cần điều trị.

Vậy có trường hợp nào bác sĩ phải can thiệp nhổ răng cho trẻ sơ sinh không?

Khi kiểm tra rằng miệng cho bé, các bác sĩ sẽ phân biệt giữa tình trạng nanh sữa ở trẻ sơ sinh và răng mới sinh (natal teeth). Răng mới sinh này không có cấu trúc chân răng phù hợp, rất lỏng lẻo và có thể gây thương tích cho cả trẻ sơ sinh và bà mẹ trong quá trình bú. Để tránh trường hợp bé nuốt phải răng mới sinh và cản trở đường thở; các bác sĩ sẽ thực hiện thủ thuật để nhổ bỏ ngay sau khi bé được sinh ra.

>> Mẹ có thể quan tâm: Trẻ sơ sinh ngã trên giường xuống đất? Tìm hiểu ngay!

Cách chăm sóc răng miệng cho bé

cách chăm sóc răng miệng cho bé sơ sinh

Tuy nanh sữa ở trẻ sơ sinh không cần điều trị và can thiệp; nhưng việc vệ sinh răng miệng cho trẻ sơ sinh là rất quan trọng. Sau đây là một số gợi ý từ CDC để mẹ chăm sóc sức khỏe răng miệng cho con tốt hơn.

  • Lau nướu hai lần một ngày bằng khăn mềm, sạch vào buổi sáng sau lần bú đầu tiên và ngay trước khi đi ngủ. Điều này giúp lau sạch vi khuẩn và đường có thể gây sâu răng cho trẻ.
  • Khi răng bé mọc, hãy bắt đầu chải răng hai lần một ngày bằng bàn chải đánh răng lông mềm, nhỏ và nước lã.
  • Hãy đến gặp nha sĩ trước ngày sinh nhật đầu tiên của con để phát hiện sớm các dấu hiệu của vấn đề răng miệng.
  • Nói chuyện với nha sĩ hoặc bác sĩ về việc bôi dầu bóng có chứa fluor lên răng của con ngay khi chiếc răng đầu tiên xuất hiện.
  • Chỉ sử dụng nước để đánh răng cho đến khi trẻ được 18 tháng tuổi, trừ khi nha sĩ yêu cầu khác.

Qua bài viết, mong là mẹ đã hiểu hơn về tình trạng nanh sữa ở trẻ sơ sinh. Đồng thời, biết thêm về một số cách chăm sóc răng miệng cho bé cưng của mình.

[inline_article id=175843]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Vì sao cần tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh 24 giờ sau khi chào đời?

Tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh là một biện pháp quan trọng và hiệu quả nhằm ngăn ngừa rủi ro mắc các biến chứng và bệnh tiềm ẩn gây ra bởi vi-rút viêm gan B.

Trong bài viết này, MarryBaby chia sẻ với cha mẹ những kiến thức về việc tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh. Đồng thời, hướng dẫn cha mẹ một số biện pháp chăm sóc sức khỏe cho bé sau tiêm phòng.

Có nên tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh?

tiêm viêm gan b cho trẻ sơ sinh

Viêm gan B là một bệnh nhiễm trùng gan nghiêm trọng do vi rút viêm gan B (HBV) gây ra. Trong một số trường hợp, nó có thể gây ung thư gan. Đây là nguyên nhân gây tử vong do ung thư đứng thứ hai trên toàn thế giới.

Các chuyên gia thường gọi viêm gan B là một bệnh nhiễm trùng thầm lặng; vì nhiều người không có triệu chứng khi họ mắc bệnh lần đầu. Mặc dù vậy, họ vẫn có thể lây cho người khác khi tiếp xúc trực tiếp với máu, tinh dịch hoặc các chất dịch cơ thể khác có mang vi rút.

Cha mẹ nhiễm bệnh cũng có thể truyền vi-rút sang cho con sau khi sinh. Đồng thời, theo báo cáo của WHO, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có nguy cơ nhiễm vi-rút viêm gan B mãn tính cao nhất. Nếu bị phơi nhiễm, trẻ sơ sinh có tới 90% nguy cơ bị nhiễm trùng mãn tính. Vì lẽ đó, việc tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh nhằm giúp tránh rủi ro cho bé bị nhiễm loại vi-rút này.

Ngoài ra, cha mẹ cần tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh để:

  • Bảo vệ con khỏi bệnh viêm gan B, một căn bệnh nguy hiểm tiềm tàng; và chưa có phương pháp điều trị.
  • Tiêm phòng viêm gan B bảo vệ người khác khỏi bệnh vì trẻ em bị viêm gan B thường không có triệu chứng; nhưng chúng có thể truyền bệnh cho người khác mà không ai biết.
  • Tiêm phòng viêm gan B giúp giảm rủi ro con mắc bệnh gan và ung thư do viêm gan B.
  • Giúp con không phải nghỉ học hoặc mất công chăm sóc trẻ và cha mẹ không bị bỏ lỡ công việc.

>> Cha mẹ xem thêm 12 loại vắc xin cho trẻ

Lịch tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh

Tiêm viêm gan B cho trẻ sơ sinh mấy mũi là câu hỏi của nhiều bậc cha mẹ. Theo Sổ Cẩm nang Chuyên gia (MSD Manual), việc tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh thường được theo liệu trình như sau:

  • Đối với trẻ sơ sinh có mẹ bị nhiễm vi-rút viêm gan B: mũi đầu tiên trong 24 giờ sau khi chào đời; mũi thứ 2 khi được 1 tháng tuổi; mũi thứ 3 khi được 6 tháng tuổi và mũi cuối cùng vào lúc 18 tháng tuổi.
  • Đối với trẻ sơ sinh có mẹ không bị nhiễm vi-rút viêm gan B: mũi đầu tiên trong 24 giờ sau khi chào đời; mũi thứ 2 khi được 2 tháng tuổi; mũi thứ 3 khi được 4 tháng tuổi và mũi cuối cùng vào lúc 18 tháng tuổi.

Lý do phải có lộ trình bốn liều là bởi vì liều tiêm phòng viêm gan B đầu tiên không đủ để ngăn ngừa lây nhiễm từ mẹ sang con; bé cần được tiêm ít nhất hai liều tiếp theo trong đúng thời gian (Theo WHO).

Vì sao cần tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh sau 24 giờ bé chào đời?

Vì sao cần tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh sau 24 giờ bé chào đời?

Theo khuyến nghị từ Tổ chức Y tế Thế giới, tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong 24 giờ đầu tiên có khả năng lớn ngăn chặn nguy cơ nhiễm vi-rút từ mẹ sang bé. Tỷ lệ thành công có thể lên đến 85 – 90%. Nếu tiến hành trễ hơn, con số này sẽ giảm dần theo thời gian.

Ngoài ra, liệu pháp này còn giúp bảo vệ trẻ khỏi những rủi ro bị chủng vi sinh vật này tấn công từ môi trường xung quanh.

Một số lưu ý khi tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh lần đầu tiên:

  • Nếu mẹ của trẻ sơ sinh mang vi rút viêm gan B trong máu thì các chuyên gia khuyến khích trẻ phải tiêm vắc xin này trong vòng 12 giờ sau khi sinh. Bé cũng cần một mũi tiêm khác – globulin miễn dịch viêm gan B (HBIG); để bé được bảo vệ và có thể chống lại vi rút ngay lập tức.
  • Nếu mẹ của trẻ sơ sinh không có vi rút trong máu, đứa trẻ có thể được chủng ngừa HepB trong vòng 24 giờ sau khi sinh. Nếu trẻ sinh ra nhẹ cân (dưới 2kg); trẻ sẽ đợi tiêm liều đầu tiên khi trẻ được 1 tháng tuổi hoặc khi xuất viện.

Trường hợp không nên tiêm vắc-xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh

Nếu bé không đáp ứng các yêu cầu sau đây, bác sĩ sẽ không tiêm vắc-xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh:

  • Nhịp thở ổn định.
  • Không có những triệu chứng suy nhược cơ thể hay mắc bệnh bẩm sinh; chẳng hạn như da tái nhợt hoặc tái xanh.
  • Bú sữa mẹ bình thường.

Ngược lại, nếu rơi vào bất kỳ trường hợp nào dưới đây, trẻ sơ sinh sẽ không thể được tiêm phòng viêm gan B trong 24 giờ đầu kể từ lúc chào đời:

  • Dị tật bẩm sinh.
  • Cơ thể ốm yếu.
  • Thân nhiệt tăng cao.

Hơn nữa, đối với tình huống sinh non (sinh trước 37 tuần tuổi) hay nhẹ cân (dưới 2kg); trẻ sẽ cần được giám sát một thời gian trước khi bác sĩ chấp thuận tiêm vắc-xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh. Vì thể chất khỏe mạnh cũng như tình trạng sức khỏe ổn định là yếu tố hàng đầu của cả người trưởng thành và trẻ nhỏ; đặc biệt là trẻ sơ sinh; trước khi tiêm bất kỳ mũi vắc xin nào.

Tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh ngay từ đầu là cách tốt nhất để bảo vệ bé khỏi căn bệnh nguy hiểm này. Tuy nhiên, lúc này trẻ còn rất yếu do hệ miễn dịch chưa hoàn thiện. Vì vậy, cha mẹ cần tìm hiểu kỹ những lưu ý trước và sau khi bé tiêm chủng để đảm bảo an toàn cho con nhé.

Lưu ý khi tiêm vắc-xin viêm gan b cho trẻ sơ sinh

Lưu ý khi tiêm huyết thanh viêm gan b cho bé

Khi vừa chào đời, sức đề kháng của trẻ vẫn còn rất yếu do các tế bào bạch cầu vẫn chưa đủ khả năng hoạt động hết năng lực. Bác sĩ cũng như bố mẹ sẽ cần theo dõi bé trong vòng 1 – 2 ngày sau khi tiêm phòng viêm gan B cho trẻ.

Mặc dù loại chế phẩm sinh học này đã được công nhận an toàn đối với trẻ sơ sinh, nhưng trong một số trường hợp hy hữu, bé vẫn có nguy cơ xảy ra các phản ứng như:

  • Khóc nhiều do vị trí tiêm phát đau và sưng đỏ.
  • Thân nhiệt có xu hướng tăng nhẹ (khoảng 37,7 độ C).
  • Sốc phản vệ.

Thực tế, tỷ lệ những phản ứng trên xảy ra rất thấp. Đồng thời, trong khoảng thời gian này, cả mẹ và bé vẫn còn đang được chăm sóc ở bệnh viện. Vì vậy, nếu bất kỳ biến cố nào phát sinh; các bác sĩ sẽ nhanh chóng có biện pháp xử lý kịp thời.

Tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh có sốt không?

Theo CDC, trẻ sơ sinh tiêm vắc xin viêm gan B sẽ có tác dụng phụ như: sốt nhẹ (dưới 38,3 độ C); và đau nhức cánh tay sau khi tiêm. Tuy nhiên, cha mẹ đừng quá lo lắng. Vi những tác dụng phụ thoáng qua này có thể sẽ không còn sau 1-3 ngày.

Theo dõi trẻ sau tiêm vắc-xin viêm gan B

Theo dõi trẻ sau tiêm chủng

Sau khi tiêm chủng, trẻ có thể gặp phải một số phản ứng nhẹ. Vì vậy, cha mẹ nên cho trẻ ở lại nơi tiêm phòng khoảng 30 phút để theo dõi sức khỏe rồi mới về nhà. Sau đó, cha mẹ cần tiếp tục theo dõi sức khỏe của trẻ, nếu phát hiện các dấu hiệu bất thường cần báo ngay cho bác sĩ để xử trí kịp thời.

Với các bé trải qua tác dụng phụ của vắc-xin như sốt nhẹ; cha mẹ có thể làm mát người cho con bằng cách cho bú thêm sữa, lau mát cơ thể, không quấn nhiều chăn hoặc mặc quá nhiều quần áo cho bé. Đồng thời, nếu bé sốt trên 38,5 độ C, cha mẹ cũng có thể cho bé dùng thuốc hạ sốt paracetamol với liều lượng thích hợp theo cân nặng của bé theo chỉ định của bác sĩ.

Trong trường hợp trẻ sau tiêm đã dùng thuốc hạ sốt nhưng không thuyên giảm; sốt kéo dài nhiều ngày, hay quấy khóc, li bì, bỏ bú, thở khó, tím tái,… cha mẹ cần ngay lập tức đưa trẻ tới cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám, xử trí kịp thời.

>> Cha mẹ xem thêm Có nên dán miếng hạ sốt vào chỗ tiêm phòng cho trẻ không?

Trẻ sơ sinh có thể tiêm phòng viêm gan siêu vi B lại vào lúc khác không?

Trong trường hợp trẻ sơ sinh không được tiêm phòng viêm gan B trong 24 giờ kể từ khi chào đời vì một số nguyên nhân; chẳng hạn như không đủ điều kiện chống đỡ với thành phần vắc xin; cha mẹ sẽ cần đưa bé đi tiêm ngừa bổ sung trong vòng bảy ngày kế tiếp ngay khi có thể.

Sau giai đoạn trên, một mũi vắc xin viêm gan B đơn sẽ không còn khả năng tạo thành lớp phòng ngự bảo vệ trẻ. Lúc này, bố mẹ và bé sẽ cần đợi 2 tháng sau để bắt đầu tiêm 3 mũi vắc xin tổng hợp, bao gồm những bệnh như:

  • Bệnh bạch hầu.
  • Ho gà.
  • Uốn ván.
  • Viêm gan B.
  • Viêm phổi hoặc viêm màng não mủ do Hib.

Thông thường, các mũi sẽ được tiêm cách nhau một tháng.

Qua bài viết, MarryBaby hy vọng cha mẹ đã hiểu hơn về tầm quan trọng của việc tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh. Đồng thời, biết một số cách để chăm sóc con sau tiêm chủng.

[inline_article id=68025]

Categories
Cột mốc phát triển Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh mọc răng sớm có dấu hiệu gì? Cách chăm sóc bé

Khoảnh khắc khi bé yêu vừa chào đời, nhiều bố mẹ sẽ ngạc nhiên khi thấy bé có những chiếc răng sơ sinh đầu tiên. Vì hiện tượng trẻ sơ sinh mọc răng thường rất hiếm gặp nên cũng có rất nhiều “truyền thuyết” xoay quanh hiện tượng này. Tuy nhiên, việc trẻ mọc răng quá sớm có thể dẫn đến nhiều rắc rối mà mẹ cần chú ý và kịp thời xử lý. 

Hiện tượng mọc răng ở trẻ sơ sinh không phổ biến nên các ông bố bà mẹ rất lo lắng và không biết phải làm gì khi bé yêu gặp tình huống này. Hãy cùng MarryBaby giải mã việc trẻ sơ sinh có răng ngay vừa khi chào đời mẹ nhé!

1. Trẻ mấy tháng tuổi bắt đầu mọc răng?

Tùy theo thể trạng và tốc độ phát triển của trẻ mà thời điểm trẻ sơ sinh mọc răng cũng sẽ khác nhau. Một số trẻ sơ sinh có thể có răng ngay khi vừa mới chào đời; nhưng cũng có bé bắt đầu mọc răng khi được 4 tháng tuổi; thậm chí có bé sau 12 tháng tuổi mới mọc răng.

Hầu hết, đa số trẻ sơ sinh sẽ bắt đầu mọc chiếc răng đầu tiên khi được 6 tháng tuổi. Cho đến khi lên 3, bé sẽ hoàn thiện toàn bộ răng sữa của mình.

Hiện tượng mọc răng ở trẻ sơ sinh ngay khi vừa chào đời hoặc trong vòng 30 ngày đầu tiên sau sinh gọi là răng sơ sinh (natal teeth).

Các thống kê cho thấy, tỷ lệ trẻ sơ sinh mọc răng khi vừa chào đời là khoảng 1/7.000 đến 1/30.000. Như vậy, có thể thấy đây là một hiện tượng hiếm gặp và không phổ biến. Với hiện tượng này, bé thường mọc tối đa là 3 chiếc răng và không phân biệt bé trai hoặc bé gái.

2. Dấu hiệu trẻ sơ sinh mọc răng

Trẻ sơ sinh mọc răng đôi khi không có bị đau đớn hay khó chịu; nhưng các bé sẽ có thể có những dấu hiệu sau:

[key-takeaways title=”Biểu hiện cho thấy bé đang mọc răng:”]

  • Có phát ban nổi ở trên mặt.
  • Trẻ sơ sinh mọc răng hay xoa tai.
  • Má của bé ửng hồng do sưng nướu.
  • Nướu sưng đỏ ở khu vực răng sắp mọc.
  • Bé bị sốt mọc răng, nhiệt độ dưới 38 độ C.
  • Mẹ thấy bé nhai và gặm nhiều hơn bình thường.

[/key-takeaways]

Để có thông tin chi tiết hơn về dấu hiệu trẻ sơ sinh mọc răng và cách xử lý, mẹ tham khảo bài viết Các dấu hiệu và triệu chứng trẻ mọc răng chính xác

3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thời gian mọc răng của trẻ

Trên thực tế, răng của trẻ đã bắt đầu phát triển trong giai đoạn thai kỳ. Do đó, chế độ ăn uống của mẹ bầu đóng vai trò quan trọng đối với việc mọc răng của trẻ sơ sinh.

Ngoài ra, theo Nghiên cứu năm 2008 đăng tải trên PubMed, thời gian trẻ sơ sinh mọc răng còn phụ thuộc vào các chỉ số chiều cao, cân nặng của trẻ và thói quen cho con bú của mẹ.

Có một số nguyên nhân có thể khiến trẻ chậm mọc răng bao gồm: sinh non; nhẹ cân; dinh dưỡng kém hoặc do di truyền. Những hội chứng, rối loạn phát triển hoặc nội tiết cũng có thể làm chậm quá trình mọc răng.

4. Trẻ sơ sinh mọc răng sớm có sao không?

Câu trả lời ngắn gọn là KHÔNG. Mỗi trẻ sơ sinh sẽ có những cột mốc phát triển riêng; theo đó, thời gian mọc răng của trẻ sơ sinh có thể khác nhau. Có những bé vừa chào đời đã có răng; nhưng cũng có bé phải qua một năm đầu đời.

Nếu sau khi được 1 tuổi mà trẻ sơ sinh không mọc bất kỳ chiếc răng nào; mẹ cần đưa bé đi thăm khám bác sĩ nha khoa để kiểm tra nhé.

5. Thứ tự mọc răng của trẻ sơ sinh là gì?

trẻ sơ sinh mọc răng

Sau đây là thứ tự mọc răng của bé, nhưng không phải bé nào cũng sẽ mọc răng lần lượt như vậy:

  • Răng cửa dưới: Khi bé được 5 đến 7 tháng.
  • Răng cửa trên cùng: Khi bé khoảng 6 đến 8 tháng.
    Răng cửa bên trên: Khi trẻ bước vào khoảng 9 đến 11 tháng.
  • Răng cửa bên dưới: Những chiếc răng này mọc vào khoảng 10 đến 12 tháng.
  • Răng hàm đầu tiên (răng sau): Dấu hiệu trẻ mọc răng này vào khoảng 12 đến 16 tháng.
  • Răng nanh (giữa răng cửa bên và răng hàm đầu tiên): Khi trẻ vào khoảng 16 đến 20 tháng.
  • Răng hàm thứ hai: Trẻ sẽ có dấu hiệu mọc răng này vào khoảng 20 đến 30 tháng.

Hầu hết trẻ em sẽ mọc hết răng sữa khi được 2 đến 3 tuổi.

>> Mẹ xem thêm: Thứ tự mọc răng của bé và lời khuyên chăm sóc từ bác sĩ

6. Cách giúp bé dễ chịu hơn trong giai đoạn mọc răng

Mọc răng có thể đi kèm với những triệu chứng khó chịu cho bé; do đó, mẹ bỏ túi ngay những mẹo sau đây để chăm sóc con tốt hơn:

  • Chườm lạnh: Giữ một chiếc khăn sạch, ẩm hoặc khăn ẩm nhỏ trong tủ lạnh. Khi nguội, hãy chườm cho bé; hoặc đưa cho bé cầm và gặm. Đây là cách rất dễ giúp làm dịu cơn đau nướu.
  • Mát-xa cho bé: Mọc răng khiến nướu bị sưng và mềm; do đó, mẹ hãy dùng một ngón tay sạch nhẹ nhàng chà xát hoặc xoa bóp nướu của bé trong một hoặc hai phút; để giảm bớt sự khó chịu.
  • Dùng thuốc giảm đau: Sự lựa chọn an toàn nhất là acetaminophen (Tylenol) cho trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên. Ibuprofen không được khuyên dùng cho trẻ em cho đến khi chúng được ít nhất 6 tháng tuổi.
  • Âu yếm và đung đưa bé: Khi cảm nhận được tình cảm ấm áp của mẹ; trẻ sơ sinh cũng sẽ quên đi cơn đau mọc răng của mình.

>> Mẹ xem thêm: Cách chăm sóc khi bé mọc răng hàm không chịu ăn

Trẻ sơ sinh có thể bắt đầu mọc răng vào bất kỳ thời điểm nào; thường là khi bé được 6 tháng tuổi. Nếu bé mọc răng trễ (sau 1 tuổi), mẹ cần lưu ý để đưa bé thăm khám bác sĩ nha khoa để kiểm tra nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Bệnh đường hô hấp

Bé bị đau họng có cần uống thuốc không và uống thuốc gì được?

Ba mẹ nào cũng biết rằng trẻ em thường xuyên bị viêm họng – và khi bé bị viêm họng, con có thể chán ăn và không còn được vui vẻ, năng động như bình thường. Vậy phải làm sao để trị đau họng cho bé? Bé bị đau họng uống thuốc gì được?

Làm thế nào để nhận biết em bé sơ sinh bị đau họng?

Chỉ cần nhìn con là bạn có thể biết được liệu bé có bị nghẹt mũi hay thậm chí là sốt hay không. Nhưng cơn đau họng thì khó có thể phát hiện được dễ dàng như thế, đặc biệt là với những em bé sơ sinh.

Một số “manh mối” có thể cho thấy con yêu của bạn đang bị đau họng bao gồm:

  • Từ chối ăn hoặc uống, ngay cả những thức ăn bé thường yêu thích
  • Khóc hoặc có vẻ đau khi nuốt
  • Cổ họng của bé trông đỏ hoặc sưng lên
  • Bé có những đốm trắng trên cổ họng
  • Hơi thở của bé có mùi hôi
  • Ho nhẹ
Bé bị đau họng
Thật khó để nhận biết bé sơ sinh bị đau họng khi con chưa thể nói được

Nguyên nhân khiến bé bị đau họng

Có nhiều nguyên nhân khiến bé bị đau họng. Dưới đây là những nguyên nhân phổ biến nhất:

1. Cảm lạnh

Cho đến nay, cảm lạnh vẫn là nguyên nhân phổ biến nhất gây đau, ngứa cổ họng ở trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi.

Bệnh này cũng gây ra triệu chứng sổ mũi hoặc nghẹt mũi, ho và sốt. Bé thường sẽ tự hết bệnh sau 10 – 14 ngày mà không cần uống thuốc.

2. Cảm cúm

Giống như cảm lạnh thông thường, cảm cúm là một bệnh hô hấp có thể gây ra đau họng. Bệnh do một loại virus khác gây ra và triệu chứng thường có xu hướng dữ dội hơn cảm lạnh như sốt, ớn lạnh, ho khan, chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi, mệt mỏi và thỉnh thoảng buồn nôn hoặc nôn.

3. Bệnh tay chân miệng

Bệnh tay chân miệng cũng là một bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, đặc biệt là vào mùa hè và mùa thu. Một trong những dấu hiệu nhận biết là đau miệng và cổ họng, nguyên nhân là do hình thành các mụn nước nhỏ li ti hoặc vết loét khiến người bệnh khó nuốt.

4. Viêm họng hạt

Bệnh viêm họng hạt xảy ra khi tình trạng niêm mạc họng bị viêm nhiễm kéo dài. Biểu hiện phổ biến của bệnh là đau họng và khó nuốt, amidan có màu đỏ và bao phủ bởi các chấm trắng hoặc mủ.

Một số trẻ cũng phát ban đỏ trên cơ thể. Các triệu chứng như ho và sổ mũi cũng có xuất hiện nhưng ít phổ biến hơn.

4. Dị ứng thời tiết

Trẻ có thể bị đau họng do tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng như lông thú cưng, nấm mốc, bụi, cỏ, phấn hoa hoặc khói thuốc và các chất kích ứng hóa học xung quanh môi trường sống. Dị ứng có thể gây chảy nước mũi, ngứa mắt, hắt hơi, nghẹt mũi và đau họng.

5. Covid-19

Số trường hợp nhiễm coronavirus (COVID-19) ở trẻ em ít hơn nhiều so với người lớn và thông thường, các triệu chứng cũng xuất hiện ở mức độ nhẹ hơn. Dấu hiệu nhận biết bé bị Covid-19 bao gồm sốt, ho, khó thở và các vấn đề về đường tiêu hóa như đau bụng, buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy.

Bé bị đau họng
Covid-19 là một trong những nguyên nhân phổ biến gần đây khiến trẻ bị đau họng

Bé bị đau họng uống thuốc gì được?

Một trong những điều mà các bậc phụ huynh luôn quan tâm là bé bị đau họng có cần uống thuốc không và bé bị đau họng uống thuốc gì được.

Tùy theo độ tuổi và các triệu chứng mà ba mẹ có thể cho trẻ dùng thuốc để làm giảm cơn đau họng. Thông thường, trẻ sơ sinh trên 3 tháng có thể dùng Acetaminophen, trẻ sơ sinh trên 6 tháng có thể dùng Ibuprofen.

Tuy nhiên để đảm bảo an toàn, ba mẹ tốt nhất vẫn nên tham khảo ý kiến bác sĩ nhi khoa trước khi cho trẻ sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.

Cách làm giảm cơn đau khi bé bị đau họng

Nếu cơn đau họng khiến bé khó chịu hoặc làm gián đoạn giấc ngủ của con, bạn có thể tham khảo một số cách sau đây để làm dịu cơn đau họng cho bé:

1. Cho con bú

Ở trẻ bú mẹ, việc cho bú có thể giúp giảm cơn đau họng cho con. Nhiều nghiên cứu đã ghi nhận tác dụng giảm đau của việc cho con bú. Nó cũng có thể ngăn trẻ khóc và khó chịu ở cổ họng.

Trẻ đang bú mẹ có thể muốn bú nhiều hơn khi bị ốm. Vì thế nếu có thể, hãy cho con bú mẹ thường xuyên hơn khi bé bị đau họng.

2. Tăng độ ẩm trong phòng

Bé bị viêm họng thường hay bị nghẹt mũi kèm theo. Ba mẹ có thể đặt một máy tạo độ ẩm phun sương mát mẻ trong phòng nơi em bé ngủ để làm tan đi sự tắc nghẽn ở mũi và từ đó làm dịu cơn đau họng cho bé.

Ngoài ra có một mẹo khác là bạn có thể mở vòi sen nước nóng trong phòng tắm và đóng cửa để làm đầy hơi nước sau đó ngồi trong phòng với em bé. Phòng phải ấm và có hơi nước, nhưng không được quá nóng để tránh khiến em bé bị khó chịu.

3. Hút mũi

Chảy dịch mũi xuống cổ họng có thể khiến cổ họng em bé cảm thấy ngứa ngáy và khó chịu, từ đó khiến bé bị đau họng và ho nhiều hơn.

Vì thế hãy dùng bóng hút để thông mũi cho bé. Để việc hút hiệu quả hơn, bạn có thể xịt hoặc nhỏ dung dịch nước muối sinh lý vào mũi trẻ trước. Bạn có thể tự pha nước muối sinh lý tại nhà bằng cách pha 1/4 thìa cà phê muối với 1 cốc nước ấm.

Bé bị đau họng
Hút mũi bằng bóng hút có thể giúp trẻ giảm cơn nghẹt mũi và đau họng

Khi nào nên đưa con đến gặp bác sĩ?

Bạn nên đưa bé bị đau họng đi khám bác sĩ nếu con có những triệu chứng nghiêm trọng như:

  • Dưới 3 tháng tuổi và bị sốt
  • Ngừng ăn hoặc ngừng bú
  • Có một vết sưng tấy có thể nhìn thấy ở phía sau cổ họng
  • Nước tiểu sẫm màu
  • Phát ban
  • Tình trạng ho, đau họng không thuyên giảm khi điều trị tại nhà
  • Suy hô hấp, lỗ mũi phập phồng, thở hổn hển, thở nhanh
  • Môi, ngón tay hoặc da xanh xao
  • Rất lờ đờ, khó cử động hoặc có những thay đổi đáng kể về tâm trạng hoặc tính cách.

Ngoài ra, nếu bạn nghi ngờ con có các triệu chứng của Covid-19 thì nên gọi cho bác sĩ trước để được tư vấn. Trường hợp bé bị triệu chứng nặng thì nên đưa con đi cấp cứu ngay.

Vừa rồi là những nguyên nhân phổ biến khiến bé bị đau họng và một số loại thuốc cũng như mẹo giúp làm giảm cơn đau họng cho bé. Nếu trẻ vẫn không thuyên giảm và có các dấu hiệu chán ăn, ngừng bú, ba mẹ nên đưa con đến khám bác sĩ để tìm hiểu nguyên nhân và có cách chữa trị phù hợp.

Xem thêm:

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh đi phân lỏng có phải do tiêu chảy? Khi nào thì đáng lo?

Nhìn chung, trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh đi phân lỏng rất thường gặp do hệ tiêu hóa non yếu của con chưa thể hấp thụ hết các chất dinh dưỡng. Nhưng trong một số trường hợp, dấu hiệu đi phân lỏng ở trẻ có thể liên quan đến tình trạng bệnh lý.

Bài viết sẽ giúp mẹ nhận biết khi nào trẻ sơ sinh đi phân lỏng là bình thường, khi nào là bất thường, cần cho bé đi gặp bác sĩ.

Trẻ sơ sinh đi phân lỏng khi nào là bình thường?

Phân lỏng có độ đặc như mù tạt và có màu nâu vàng là dấu hiệu trẻ vẫn khỏe mạnh bình thường. Tình trạng trẻ đi ngoài phân lỏng có thể kéo dài 1-2 ngày hoặc cả tuần. Trong thời gian này, mẹ đừng lơ là. Hãy luôn theo dõi trẻ để kịp thời phát hiện những dấu hiệu bất thường đi kèm nếu có. 

Trẻ sơ sinh đi phân lỏng khi nào là bất thường?

Trẻ đi phân lỏng sẽ đáng lo ngại và được xem là bị tiêu chảy nếu mẹ thấy có các triệu chứng sau kèm theo. 

1. Triệu chứng của trẻ sơ sinh bị tiêu chảy

– Phân rất lỏng, đi ngoài ra nước, phân tràn ra khỏi tã.

– Đi ngoài với tần suất nhiều hơn bình thường.

– Ngoài ra, bé có thể bị nôn hoặc sốt. Trẻ đi phân lỏng có kèm theo triệu chứng sốt là dấu hiệu đáng lo ngại. Sốt trên 38 độ C với trẻ dưới 3 tháng tuổi và trên 38,8 độ C đối với trẻ 3-12 tháng tuổi là điều cần phải lưu ý.

>> Xem thêm: Trẻ sơ sinh bị tiêu chảy: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách xử lý

Hãy đưa con đi khám bác sĩ ngay nếu bé có các dấu hiệu mất nước do tiêu chảy như: 

– Khô môi, miệng.

– Da khô.

– Bỏ bú hoặc chỉ bú một ít.

– Cáu kỉnh hơn bình thường.

– Khóc mà không ra nước mắt, tiếng khóc yếu ớt.

– Mắt trũng sâu.

– Buồn ngủ, lờ đờ.

– Tã ướt ít hơn 6 chiếc mỗi ngày.

Trẻ sơ sinh đi phân lỏng khi nào là bất thường?

2. Các triệu chứng nguy hiểm khác

Ngoài triệu chứng tiêu chảy đi kèm, mẹ cần hết sức lưu ý các dấu hiệu sau khi trẻ sơ sinh đi phân lỏng và cần sớm đưa con đi bệnh viện hoặc cơ sở y tế.

– Phân của bé có chất nhầy: Phân rất lỏng tạo thành một vòng như chất nhầy.

– Màu sắc: Phân chuyển sang màu xanh lục.

– Mùi: Ngoài sự thay đổi về màu sắc, phân của bé có mùi rất khó chịu, phân lỏng và có bọt.

– Phân có lẫn máu: Trẻ đi phân lỏng có máu (dạng các đốm hoặc vệt máu) và kèm theo sốt rất có thể là dấu hiệu cảnh báo tình trạng nhiễm trùng. 

>>> Mẹ có thể xem thêm: Màu phân của trẻ sơ sinh nói lên điều gì?

Nguyên nhân trẻ sơ sinh đi ngoài lỏng

– Hệ tiêu hóa chưa hoàn chỉnh: Hệ tiêu hóa còn non yếu khiến bé không thể hấp thụ hết dưỡng chất là nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh đi phân lỏng. Hơn nữa, sữa mẹ bú vào sẽ được bài tiết qua phân nên phân của bé lỏng là điều bình thường. 

Thông thường, khi khả năng hấp thụ dinh dưỡng của bé được cải thiện thì phân của bé sơ sinh sẽ đặc hơn và tần suất đi ngoài cũng giảm.

– Nhạy cảm với thức ăn (thường xảy ra ở trẻ ăn dặm): trẻ đi ngoài phân lỏng có thể do nhạy cảm hoặc dị ứng với thực phẩm nào đó như hải sản, đậu phộng, trứng, sữa, các loại hạt… 

– Ăn nhiều trái cây hoặc uống nhiều nước trái cây: Đây cũng là nguyên nhân làm trẻ đi phân lỏng hơn bình thường.

Nhiễm trùng đường ruột: Nhiễm trùng do virus rota, ký sinh trùng giardia, vi khuẩn salmonella khiến trẻ sơ sinh đi ngoài phân lỏng. Bên cạnh đó, trẻ có thể kèm theo đau bụng, nôn mửa, sốt…

– Mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột: Trẻ bị mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột tạo điều kiện để các vi khuẩn có hại tấn công gây rối loạn tiêu hóa, một tình trạng khiến trẻ đi ngoài phân lỏng. 

– Trẻ trong giai đoạn mọc răng: Trong năm đầu đời, trẻ đi phân lỏng còn do quá trình mọc răng gây nên. Cụ thể, nước bọt tiết nhiều trong giai đoạn mọc răng khiến trẻ nuốt nhiều. Từ đó gây xáo trộn sự cân bằng dạ dày dẫn đến tình trạng đi ngoài phân lỏng. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có bằng chứng khoa học nào khẳng định điều này. 

Chăm sóc trẻ sơ sinh đi ngoài phân lỏng

1. Khi trẻ bú mẹ

Nếu đang cho con bú và trẻ vẫn bú tốt, mẹ có thể an tâm và tiếp tục cho con bú. Sữa mẹ gồm chất lỏng và các chất dinh dưỡng thiết yếu giúp trẻ ngừa nguy cơ mất nước. Bên cạnh đó, sữa mẹ còn giàu các kháng thể giúp con chống lại nhiễm trùng và bệnh tật.

Nếu bé bị tiêu chảy kèm theo nôn, mẹ nên cho bé bú thành nhiều cữ, mỗi cữ bú ít hơn bình thường.

Để cải thiện tình trạng trẻ sơ sinh đi phân lỏng, mẹ cần:

– Hạn chế tiêu thụ các thức ăn chứa nhiều dầu mỡ, giảm lượng chất đạm trong thực đơn để bé dễ tiêu hóa.

– Tránh dùng sữa và các chế phẩm từ sữa, bánh ngọt, thức uống có ga… 

– Bổ sung thực phẩm giàu chất xơ, trái cây nên ăn chuối, táo.

Chăm sóc trẻ sơ sinh đi ngoài phân lỏng

2. Khi trẻ uống sữa công thức

Trường hợp bé đang bú bình, mẹ không nên pha loãng sữa công thức chỉ để bổ sung nước cho trẻ. Mẹ nên pha sữa cho bé như bình thường. 

Đồng thời, dù là trẻ bú mẹ hay bú bình, nếu bé đi ngoài phân lỏng kéo dài hơn 2 tuần hoặc có các dấu hiệu đáng báo động trên, mẹ nên đưa con đi khám bác sĩ. Tại đây, bác sĩ sẽ hướng dẫn mẹ về chế độ ăn uống, bù điện giải (cho trẻ sơ sinh lẫn trẻ ăn dặm) cũng như cách chăm sóc trẻ đi ngoài phân lỏng.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Bé bị tiêu chảy nên ăn gì, kiêng gì và những điều mẹ cần áp dụng ngay

Lưu ý khi chăm sóc trẻ sơ sinh bị tiêu chảy

Nếu bé đi phân lỏng màu vàng chỉ bị sốt nhẹ và không có dấu hiệu mất nước do tiêu chảy thì mẹ vẫn có thể chăm sóc con tại nhà theo những cách sau:

  • Bổ sung đủ chất lỏng cho trẻ: Khi trẻ sơ sinh đi phân lỏng do tiêu chảy, mẹ cần đảm bảo cho bé bú sữa mẹ liên tục để giúp trẻ có đủ lượng nước cần thiết.
  • Thay tã cho bé thường xuyên: Mẹ cần chú ý thay tã cho trẻ đi phân lỏng màu vàng thường xuyên để mông trẻ luôn khô ráo và ngăn ngừa hăm tã. Thói quen này cũng giúp bé thấy dễ chịu hơn, ít quấy khóc.
  • Tránh một số thực phẩm không tốt cho bé: Mẹ cho con bú cần tránh dung nạp sữa bò, nước hoa quả, thức ăn cay nóng nhiều dầu mỡ, đồ uống giải khát.
  • Hỏi thêm ý kiến bác sĩ nếu muốn cho trẻ sơ sinh đi ngoài lỏng màu vàng dùng thuốc hoặc bổ sung nước điện giải.

Ngoài ra, khi phân trẻ sơ sinh lỏng, mẹ nên đưa trẻ bị tiêu chảy nhập viện để điều trị nếu có kèm 1 trong những tình trạng sau:

  • Trẻ sơ sinh bị tiêu chảy khi dưới 3 tháng tuổi
  • Trẻ sốt cao trên 38°C
  • Trẻ nôn, bỏ bú
  • Trẻ có dấu hiệu mất nước nghiêm trọng.

Như vậy, trẻ sơ sinh đi phân lỏng thường là dấu hiệu bình thường. Tuy nhiên mẹ cần hết sức lưu ý nếu trẻ có những triệu chứng khác đi kèm theo như tiêu chảy, sốt, mất nước. 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ bị dị ứng thức ăn và những điều mẹ không ngờ

Trẻ bị dị ứng thức ăn là cách phản ứng bất thường của hệ miễn dịch với một loại thực phẩm nào đó. Thông thường biểu hiện đi kèm với dị ứng thức ăn thường là nổi mẩn đỏ, ngứa, sưng ở một vài chỗ, hắt hơi, buồn nôn thậm chí có trường hợp nặng hơn là gây tử vong. Vì vậy khi muốn cho bé nếm thử một món mới, mẹ chỉ nên cho bé nếm từng chút một và chú ý quan sát biểu hiện của bé.

Xung quanh trẻ có rất nhiều loại thức ăn thơm ngon và bổ dưỡng. Nhiều khi, các mẹ nghĩ nó sẽ giúp ích cho chế độ dinh dưỡng và hệ miễn dịch của trẻ nhưng lại không ngờ có một số loại thực phẩm lại gây dị ứng cho trẻ. Các mẹ cùng MarryBaby điểm qua những loại thực phẩm dễ gây dị ứng cho trẻ và cách phòng tránh nhé!

1. Trẻ bị dị ứng với sữa

Trẻ bị dị ứng thức ăn

Sữa là nguồn cung cấp dinh dưỡng chủ yếu và cần thiết cho trẻ nhưng cũng là một trong những dạng dị ứng thường gặp nhất ở trẻ. Tuy nhiên, trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn sẽ ít có khả năng bị dị ứng hơn so với các bé uống sữa bột công thức.

Triệu chứng thường gặp: Khi trẻ bị dị ứng thức ăn đặc biệt với sữa, bé sẽ bị buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, thở khò khè, và những phản ứng trên da (ngứa, nổi mề đay). 

Lời khuyên cho mẹ: Nếu nhận thấy bé có dấu hiệu bất thường khi sử dụng sữa, nên cho con ngừng uống, và đưa đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để chẩn đoán và chữa trị nếu như có dấu hiệu trở nặng.

2. Trẻ bị dị ứng thức ăn  – Các loại hải sản

Theo như lời khuyên của các chuyên gia dinh dưỡng thì các mẹ không nên cho bé dưới 1 tuổi ăn các loại hải sản. Nhiều khi các mẹ cũng nên quan tâm, trong gia đình mình có ai mắc tiền sử dị ứng với hải sản hay không và hỏi ý kiến bác sĩ trước khi cho bé ăn nhé!

Triệu chứng thường gặp: Khi trẻ bị dị ứng thức ăn, nhất là với hải sản (trai, sò, ốc, hến, ngao, mực,…) bé thường bị ngứa và nổi ban đỏ trên da gây khó chịu.

Lời khuyên cho mẹ: Dạng dị ứng này có thể gây ra những phản ứng nghiêm trọng, các mẹ nên dừng ngay việc cho bé ăn hải sản nếu thấy những dấu hiệu bất thường và đưa con đến gặp bác sĩ để điều trị.

>>> Bạn có thể quan tâm: Dị ứng hải sản kéo dài bao lâu và cách chữa trị không nguy hiểm thai nhi

3. Trẻ bị dị ứng thức ăn – Trứng

Hầu hết trẻ nhỏ nào cũng rất thích ăn trứng vì đây là loại thực phẩm bổ dưỡng và có lợi cho sức khỏe.  Thế nhưng, vì hàm lượng protein trong lòng trắng trứng cao nên việc gây ra dị ứng ở trẻ là điều bình thường.

Triệu chứng thường gặp: Trẻ có thể nổi ban đỏ, mề đay gây ngứa, viêm mũi dị ứng và nôn mửa hoặc các vấn đề về tiêu hoá khác. Nếu trầm trọng hơn, trẻ có thể bị sốc phản vệ – một phản ứng đe dọa đến tính mạng.

Lời khuyên cho mẹ: Khi chế biến thức ăn có trứng cho trẻ dưới 1 tuổi, các mẹ nên tách lòng trắng và chỉ sử dụng lòng đỏ cho bé (đặc biệt là đối với những bé có sức đề kháng yếu). Không nên cho trẻ ăn trứng hồng đào (hoặc trứng chưa được nấu chín kỹ).

[inline_article id=240624]

4. Trẻ bị dị ứng với chanh

thực phẩm gây dị ứng

Bạn có bất ngờ không khi biết chanh cũng có thể gây dị ứng cho trẻ?

Chắc hẳn mẹ rất ngạc nhiên khi biết chanh có thể gây dị ứng cho bé đúng không? Nếu lượng axit trong cơ thể bé đã cao sẵn rồi thì uống nước chanh có thể làm tăng thêm lượng axit, từ đó di chuyển đến mạch máu và cuối cùng là làm bé bị dị ứng. 

Triệu chứng thường gặp: Trẻ bị dị ứng với thức ăn, cụ thể là chanh, đa số chỉ dừng lại với việc nổi ban đỏ khắp người thôi chứ không gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của bé lắm.

Lời khuyên cho mẹ: Mẹ nên đặc biệt chú ý khi tẻ bị dị ứng với thức ăn – dứa. Tốt nhất là nên gọt sạch vỏ, bỏ đi mắt dứa và ngâm nước muối trước khi cho bé ăn 30 phút.

>>> Bạn có thể quan tâm: Những loại dị ứng thường gặp ở trẻ và cách phòng ngừa

5. Trẻ bị dị ứng với dứa

thuc pham gay di ung 1
Mẹ nên ngâm dứa trong nước muối loãng trước khi cho bé ăn khoảng 30 phút

Dứa là loại thực phẩm chứa nhiều vitamin C và rất tốt cho sức khỏe của trẻ. Tuy nhiên, có nhiều bé vốn dĩ đã bị dị ứng với loại thức ăn này.

Triệu chứng thường gặp: Bé thường xuyên lại bị ngứa, phát ban và đau bụng khi ăn dứa. Thậm chí còn có trường hợp nghiêm trọng là bị viêm và nhiễm trùng cổ họng nữa. 

Lời khuyên cho mẹ: Mẹ nên đặc biệt chú ý khi cho bé ăn dứa. Tốt nhất là nên gọt sạch vỏ, bỏ đi mắt dứa và ngâm nước muối trước khi cho bé ăn 30 phút.

>>> Bạn có thể quan tâm: Những loại dị ứng thường gặp ở trẻ và cách phòng ngừa

6. Trẻ bị dị ứng với thức ăn – Socola

Ai cũng biết rằng, không có đứa trẻ nào lại không hảo ngọt cả. Vậy nên, chắc hẳn socola lại là món khoái khẩu của nhiều bé. Tuy nhiên, nhiều khi món ăn hấp dẫn này lại gây dị ứng vì hàm lượng cacao có trong socola lại khiến nhiều béngười không thể hấp thụ và gây dị ứng. Nếu con bạn không may mắn và bị dị ứng với dừa thì bạn nên cẩn thận khi cho bé tiếp xúc với socola nhé!

Triệu chứng thường gặp: Trẻ sẽ có thể xuất hiện các triệu chứng như ngứa phát ban trên da, ợ nóng. Những trường hợp đặc biệt nghiêm trọng có thể sẽ liên quan đến vấn đề hô hấp, khó thở. 

Lời khuyên cho mẹ: Nhiều khi trẻ xuất hiện các triệu chứng như trên mà chúng ta dừng ngay niềm vui ngọt ngào này của trẻ. Các mẹ nên tham khảo thông tin ở các chuyên gia khi trẻ bị dị ứng thức ăn – Socola để xác định nguyên nhân chính xác nhất. 

[inline_article id=271048]

Mẹ nên biết một điều rằng các loại thực phẩm “gần gũi” nhau có thể gây ra những phản ứng chéo. Chẳng hạn như nếu bé bị dị ứng với sữa bò thì nguy cơ bé dị ứng với thịt bò là 10%, trứng với thịt gà là 5%, sữa bò với sữa dê lên đến 90% lận. Giữa đậu nành với nhà họ đậu là 5% trong khi đậu phộng với các loại đậu khác là 10%. Nếu bé dị ứng lúa mì thì khả năng dị ứng với các loại ngũ cốc khác là 25%.

Khi trẻ bị dị ứng thức ăn nào đó, mẹ có thể hỏi ý kiến chuyên khoa của các bác sĩ dinh dưỡng và quyết định có nên cho bé tập ăn thử các loại đó thêm một lần nữa không. Nhưng nếu bé vẫn tiếp tục có dấu hiệu dị ứng, mẹ nên dừng lại ngay nhé!

MarryBaby

Các bài viết của MarryBaby chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Phân trẻ sơ sinh có mùi chua là bình thường hay bất thường?

Lần đầu có em bé, mẹ không khỏi lo lắng trước những thay đổi xảy ra với con. Đặc biệt, những khác lạ trong phân trẻ sơ sinh như phân trẻ sơ sinh có mùi chua cũng có thể làm mẹ bất an. Nhưng mẹ cần hiểu rằng không phải lúc nào sự thay đổi ở con cũng là dấu hiệu bất thường. Bài viết này sẽ giúp mẹ giải đáp hiện tượng trẻ sơ sinh đi ngoài có mùi chua.

Khi nào phân trẻ sơ sinh có mùi chua là dấu hiệu bình thường?

Trẻ sơ sinh đi ngoài có mùi chua không phải lúc nào cũng đáng lo ngại. Trường hợp phân có mùi chua nhẹ và không kèm theo bất kỳ triệu chứng nào khác thì đây là dấu hiệu bình thường. 

Nguyên nhân là do hệ tiêu hóa còn non yếu của con chưa thể hấp thụ hết chất dinh dưỡng dẫn đến phân trẻ sơ sinh có mùi chua.

Khi nào phân trẻ sơ sinh có mùi chua là dấu hiệu bất thường?

Trường hợp trẻ đi ngoài có mùi chua kèm theo các triệu chứng sau là dấu hiệu nghiêm trọng, mẹ nên cho con đi khám bác sĩ:

Đặc biệt khi nhận thấy trẻ sơ sinh đi ngoài có bọt và nhầy, bố mẹ tuyệt đối không được chủ quan. Vì đây có thể là dấu hiệu cảnh báo hệ tiêu hóa của con đang không khỏe.

Khi nào phân trẻ sơ sinh có mùi chua là dấu hiệu bất thường?
Trẻ đi ngoài có mùi chua kèm theo các triệu chứng gì là dấu hiệu nghiêm trọng?

Một số nguyên nhân khiến phân trẻ sơ sinh có mùi chua

Nếu một ngày thay tã và phát hiện phân trẻ sơ sinh có mùi chua, mẹ cần tìm hiểu xem con có thuộc trường hợp nào dưới đây không nhé.

1. Do hấp thu dinh dưỡng kém

Khi hệ tiêu hóa của trẻ không thể hấp thu tốt các chất dinh dưỡng từ thức ăn, phân của trẻ sơ sinh có mùi chua. Nguyên nhân là chất dinh dưỡng dư thừa gây kích ứng dạ dày, tạo điều kiện để vi sinh vật trong đường ruột phát triển và gây mùi.

Với trẻ trong giai đoạn ăn dặm, chiếc bụng nhỏ xíu của con với hệ tiêu hóa còn non nớt gặp khó khăn khi lượng tinh bột đưa vào quá nhiều. Hoặc nó không thể “xử lý” một số loại thực phẩm khó tiêu hóa như các loại hạt, trứng, đậu nành. Điều đó dẫn đến trẻ đi ngoài có mùi chua.

Việc hấp thu kém còn có thể do trẻ mắc các bệnh lý như nhiễm trùng, nhiễm ký sinh trùng, rối loạn tiêu hóa.

Tình trạng kém hấp thu cần tìm ra nguyên nhân và can thiệp kịp thời. Vì không chỉ phân có mùi chua, bé còn có thể thường xuyên bị tiêu chảy. Đáng nói, việc kém hấp thu dẫn đến thiếu hụt dinh dưỡng, gây sụt cân, chậm phát triển.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sơ sinh đi ngoài có mùi thối tưởng bình thường mà lại bất thường

2. Không dung nạp đường lactose

Một nguyên nhân khiến phân trẻ sơ sinh có mùi chua là do dạ dày nhạy cảm với đường lactose có trong sữa hoặc các sản phẩm từ sữa. Lactose có trong thực phẩm cũng có thể theo sữa mẹ đi vào cơ thể của bé. 

Trường hợp bé không thể dung nạp lactose, mẹ cần theo dõi thêm vì thường có các triệu chứng khác đi kèm như đầy hơi, trẻ sơ sinh đi ngoài có bọt hoặc bị tiêu chảy. 

3. Hệ vi sinh đường ruột bị mất cân bằng

Hiện tượng phân trẻ sơ sinh có mùi chua hay xảy ra ở trẻ phải điều trị bằng thuốc kháng sinh. Vì kháng sinh tiêu diệt cả hại khuẩn lẫn lợi khuẩn có trong đường ruột.

Ngoài ra, với trẻ sinh mổ, do không có cơ hội nhận lợi khuẩn tại ngả sinh âm đạo như trẻ sinh thường nên hệ vi sinh đường ruột của con dễ mất cân bằng. Điều này cũng giải thích tại sao trẻ sơ sinh đi ngoài có mùi chua.

Một số nguyên nhân khiến phân trẻ sơ sinh có mùi chua?
Phân trẻ sơ sinh có mùi chua hay xảy ra ở trẻ phải điều trị bằng thuốc kháng sinh

4. Mọc răng

Mọc răng là một giai đoạn dường như khó chịu với tất cả các bé. Mặc dù có rất ít hoặc thậm chí chưa có bằng chứng khoa học cho thấy mối liên hệ giữa trẻ đi ngoài có mùi chua với tình trạng mọc răng. Song nhiều mẹ thấy rằng phân của con thường có mùi chua như giấm trong giai đoạn bé mọc răng.

5. Bệnh Crohn

Bệnh Crohn là một “thủ phạm” khác khiến phân trẻ sơ sinh có mùi chua. Đây là căn bệnh viêm ruột đặc thù mãn tính ở trẻ. Các triệu chứng gồm đi ngoài phân lỏng, bé quấy khóc, mệt mỏi, bỏ bú, sốt. Trẻ sơ sinh đi ngoài có mùi chua và nhầy cũng là một trong các triệu chứng của bệnh Crohn.

6. Bệnh xơ nang

Căn bệnh di truyền này rất nguy hiểm vì có thể làm tắc nghẽn đường tiêu hóa và phổi, làm cho dịch tiêu hóa cũng như chất nhầy trở nên đặc, dính. Từ đó khiến các enzym tiêu hóa không thể đến ruột non để phân hủy và hấp thụ các chất dinh dưỡng. Kết quả là phân trẻ đi ngoài có mùi chua.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt có đáng lo ngại?

Lưu ý khác cho mẹ

Nếu thấy phân trẻ sơ sinh có mùi chua, mẹ nên:

– Theo dõi tình trạng đi ngoài của con để xem có những bất thường nào khác hay không.

– Nếu đang cho con bú, mẹ nên lưu ý những thực phẩm mình ăn, đặc biệt là các sản phẩm từ sữa. Nếu nghi ngờ bất kỳ thực phẩm nào khiến bé đi ngoài có mùi chua, mẹ cần loại bỏ chúng ra khỏi thực đơn của mẹ. Tương tự, với trẻ ăn dặm, mẹ hãy ngưng cho con ăn các thực phẩm làm con đầy bụng, rối loạn tiêu hóa, đi phân có mùi chua, hôi.

– Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình chế biến để ngăn ngừa nguy cơ ngộ độc thực phẩm, rối loạn tiêu hóa ở trẻ ăn dặm lẫn trẻ bú mẹ. 

– Theo dõi số lần đi ngoài có mùi chua của con. Nếu chỉ là một hoặc hai lần thì không cần phải lo lắng.

– Nhiều mẹ cũng thắc mắc trẻ sơ sinh đi tướt là gì? Đây là tình trạng trẻ đi ngoài có phân màu vàng pha xanh, gần giống như màu của hoa cải. Khác với tiêu chảy, trẻ đi tướt thì phân không bị nhầy và sủi bọt.

Lưu ý khác cho mẹ khi trẻ đi ngoài có mùi chua

Đoán bệnh qua màu sắc phân trẻ sơ sinh

Ngoài mùi, màu sắc phân trẻ sơ sinh cũng có thể “dự báo” tình hình sức khỏe của bé. Phân của trẻ có nhiều màu sắc khác nhau, đặc biệt là trong năm đầu đời khi bé trải qua nhiều thay đổi trong ăn uống. Dưới đây là danh sách màu phân giúp mẹ dự đoán phần nào tình trạng sức khỏe của con.

  • Màu xanh đen: Đây chính là phân su, thải ra trong những ngày đầu tiên bé chào đời và là hiện tượng bình thường.
  • Màu vàng mù tạt: Xảy ra ở trẻ sơ sinh bú sữa mẹ. Điều này là bình thường.
  • Màu vàng tươi: Gặp ở trẻ sơ sinh bú sữa mẹ. Nếu phân có nhiều nước, đó có thể là dấu hiệu của bệnh tiêu chảy.
  • Màu cam: Gặp ở cả trẻ bú mẹ và sữa công thức. Điều này là bình thường.
  • Màu đỏ: Lý do có thể bé dung nạp các thực phẩm màu đỏ. Nếu gần đây bé không ăn thực phẩm màu đỏ thì mẹ nên đưa con đi khám bác sĩ. Hoặc nếu màu phân không trở lại bình thường trong lần đi ngoài tiếp theo, hãy gọi cho bác sĩ. 
  • Màu xanh rêu nhạt: Xuất hiện ở trẻ bú sữa công thức. Điều này là bình thường.
  • Màu xanh lá cây đậm: Gặp ở trẻ ăn thức ăn đặc có màu xanh lá cây hoặc uống bổ sung sắt. Điều này là bình thường.
  • Màu trắng: Đây có thể là dấu hiệu gan có vấn đề. Mẹ nên đưa con đi khám nhi.
  • Màu xám: Đây là dấu hiệu hệ tiêu hóa bé có vấn đề và cần được kiểm tra sức khỏe.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Màu phân của trẻ sơ sinh nói lên điều gì? Thông điệp sức khỏe bé muốn gửi gắm

Mong rằng bài viết đã cung cấp cho mẹ những thông tin quan trọng về tình trạng phân trẻ sơ sinh có mùi chua. Đừng quên thường xuyên truy cập MarryBaby để tìm hiểu thêm những mẹo hay chăm sóc trẻ sơ sinh mẹ nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh hay lè lưỡi và nhai miệng có phải bị down không?

Trẻ sơ sinh hay lè lưỡi ra và nhai miệng hoặc đẩy lưỡi vào giữa hai hàm khi bé nằm ngủ; hoặc khi nuốt thức ăn – đây là hành động đáng yêu mà nhiều bậc phụ huynh đã nhanh tay ghi lại hình ảnh này của bé cưng.

Tuy vậy, trẻ sơ sinh hay lè lưỡi còn là dấu hiệu để bé truyền đạt nhu cầu của mình. Thậm chí, đó còn có thể là báo hiệu một vài bệnh lý mà bé có thể gặp phải.

1. Trẻ sơ sinh hay lè lưỡi có sao không?

Trẻ sơ sinh thích sử dụng miệng của mình theo nhiều cách. Khi nhận thấy trẻ sơ sinh hay lè lưỡi và nhai miệng, cha mẹ có thể tự hỏi liệu đây có phải là hành vi bình thường hay không. Câu trả lời ngắn gọn là có; trẻ sơ sinh hay lè lưỡi là một hành vi hoàn toàn bình thường ở lứa tuổi này và là một phản xạ tự nhiên. Vì bé nào khi mới sinh ra cũng khám phá thế giới bằng cách sử dụng miệng đầu tiên.

Điều này cũng phần nào lý giải cho việc vì sao vừa mới chào đời bé đã biết bú mẹ rất giỏi dù không được dạy. Kể cả ở các trẻ bú bình thì kỹ năng mút của bé cũng rất tốt. Nhưng thông thường, trẻ sơ sinh hay thè lưỡi do phản xạ tự nhiên sẽ phổ biến đối với bé dưới 6 tháng tuổi.

[key-takeaways title=”Tóm lại, bé sơ sinh hay thè lưỡi có sao không?”]

Trẻ sơ sinh hay lè lưỡi có thể là điều hoàn toàn tự nhiên và bình thường đối với bé dưới 6 tháng tuổi. Vì vậy mẹ không cần lo lắng. Đối với trẻ trên 6 tháng, việc thè lưỡi do phản xạ tự nhiên; nhưng cũng có những lý do khác, mẹ có thể theo dõi phần tiếp theo đây.

[/key-takeaways]

Trẻ sơ sinh hay lè lưỡi là một hành vi hoàn toàn bình thường
Trẻ sơ sinh hay lè lưỡi có sao không? Trẻ sơ sinh lè lưỡi là một hành vi hoàn toàn bình thường

2. Lý do vì sao trẻ sơ sinh hay lè lưỡi và nhai miệng?

Hầu hết trẻ sơ sinh sẽ thôi phản xạ thè lưỡi sinh lý sau khoảng từ 5 đến 7 tháng tuổi. Nhưng nếu bé vẫn tiếp tục thè lưỡi khi đã lớn, nguyên nhân có thể do yếu tố sau đây.

2.1 Bắt chước

Khi người lớn tinh nghịch thè lưỡi ra để chơi với bé, trẻ sơ sinh sẽ hay thè lưỡi và nhai miệng để bắt chước theo. Thậm chí, em bé còn rất hứng thú với trò chơi đó.

Do vậy, nếu mọi người trong gia đình hay chơi trò thè lưỡi với bé; mẹ đừng quá lo lắng khi bé đã qua mốc trẻ sơ sinh hay thè lưỡi mà bé vẫn làm trò này nhé.

2.2 Đang đói hay no

Trẻ hay lè lưỡi và nhai miệng có thể do bé đang đói hoặc muốn thể hiện nhu cầu của mình:

  • Dấu hiệu bé đang đói: Bé thè lưỡi, kèm với những âm thanh đặc trưng khác nhau ở mỗi trẻ. 
  • Bé ở trạng thái no: Bé cũng có thể đẩy lưỡi ra ngoài liên tục để báo hiệu cho mẹ biết để không bị tiếp tục ép ăn nữa.

Trẻ nhỏ rất thông minh, dù chưa biết nói; nhưng bé có thể biểu hiện cảm xúc trên khuôn mặt hoặc bằng tay chân, giọng điệu để báo cho mẹ biết các nhu cầu của mình. Trẻ sơ sinh có bản năng bú rất mạnh, một trong những bước của phản xạ này chính là việc hay đẩy lưỡi ra ngoài. Lưỡi của bé thường có xu hướng thè ra ngoài để giúp bé ngậm núm vú và tránh bị sặc sữa khi bú. Ngoài ra, do thế giới bên ngoài rất mới lạ với bé nên hành vi thè lưỡi để khám phá môi trường xung quanh là rất bình thường.

trẻ sơ sinh hay đẩy lưỡi ra ngoài

2.3 Kích thước lưỡi lớn

Macroglossia là thuật ngữ y khoa chỉ tật lưỡi to. Đây là chứng dị tật hiếm gặp, có tỷ lệ chỉ 1/14.000 ca sinh trên toàn thế giới.

Trẻ bị tật lưỡi to có một chiếc lưỡi to bất thường, có thể to gấp đôi miệng của bé. Do đó, trẻ sơ sinh bị macroglossia hay thè lưỡi. Điều này gây khó khăn cho trẻ trong việc ngậm miệng vì chiếc lưỡi lúc nào cũng có xu hướng tràn ra ngoài môi.

Kích thước lưỡi lớn còn do:

  • Tật lưỡi to còn có thể là dấu hiệu của hội chứng Down hoặc hội chứng Beckwith-Wiedemann.
  • Chiếc lưỡi quá lớn cũng có thể là khối u vòm miệng, dấu hiệu bệnh vòm miệng ở trẻ sơ sinh.
  • Lưỡi to còn có thể là dấu hiệu bất thường nào đó trong khoang miệng của trẻ. 

Ngoài ra, nếu gia đình trẻ có tiền sử về tật lưỡi to thì cũng có thể di truyền sang bé.

2.4 Kích thước miệng nhỏ

Micrognathia (hội chứng hàm nhỏ) rất hiếm gặp. Tình trạng này là do hàm dưới nhỏ hơn so với bình thường gây nên sự sắp xếp hỗn độn, không đồng đều của các răng và lưỡi, khiến trẻ sơ sinh hay lè lưỡi ra ngoài không thể kiểm soát.

Trẻ sơ sinh mắc phải hội chứng micrognathia, khi cho ăn cần phải có núm vú đặc biệt bé mới bú được đúng cách. Hội chứng micrognathia có thể được cải thiện trong quá trình trưởng thành của trẻ; đặc biệt là giai đoạn dậy thì

Tuy nhiên, hội chứng hàm nhỏ cũng có thể là dấu hiệu bé bị bệnh sứt môi hoặc các hội chứng khác. Ví dụ như bệnh marfan, trisomy 13, trisomy 18, hội chứng pierre robin.

Kích thước miệng nhỏ
Trẻ hay lè lưỡi có sao không? Có phải bị Down?

2.5 Giảm trương lực cơ

Giảm trương lực (hypotonia), thường được gọi là hội chứng trẻ mềm oặt. Hypotonia gây ra tình trạng rối loạn trương lực cơ do sức cơ giảm. Hội chứng này có thể ảnh hưởng đến một số cơ trên cơ thể, bao gồm cả hoạt động của lưỡi.

Bé mắc hội chứng giảm trương lực rất khó điều khiển lưỡi. Đây chính là nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh hay thè lưỡi, lè lưỡi mà không có cách nào khắc phục được. 

Giảm trương lực không phải là một rối loạn y tế cụ thể nhưng lại là một dấu hiệu của các bệnh lý khác nhau, gồm hội chứng down, hội chứng prader-Willi, hội chứng Rett.

2.6 Thở bằng miệng

Khi bé thở bằng miệng, bé thường hay thè lưỡi, lè lưỡi ra ngoài. Trẻ sơ sinh hay thè lưỡi để thở cũng có thể là do bị ho, cảm lạnh, nghẹt mũi, dị ứng, viêm amidan.

2.7 Đầy hơi

Trẻ sơ sinh thường dễ bị đầy hơi, chướng bụng, và tình trạng này có thể khiến trẻ hay thè lưỡi ra ngoài để phản ứng. Ngoài ra, bé bị đầy hơi còn có thể quấy khóc, nhăn mặt; và bé sẽ dễ chịu hơn khi đi tiêu, đi tiểu bình thường.

2.8 Chưa sẵn sàng cho thức ăn cứng và đặc

Trẻ nhỏ thường có xu hướng dùng lưỡi đẩy thức ăn quá cứng ra khỏi miệng vì bé chưa thể nhai được hoặc không thích món đó.

Do vậy, nếu bé bỗng nhiên dùng lưỡi đẩy đồ ăn ra ngoài, rất có thể là do món ăn cứng hơn khả năng nhai của bé. Mẹ cần chế biến đồ ăn nhuyễn hơn hoặc tập cho bé ăn vài lần để trẻ thích nghi dần với độ cứng của món ăn mới nhé.

trẻ sơ sinh hay lè lưỡi có phải bị down

3. Câu hỏi thường gặp về việc trẻ sơ sinh hay lè lưỡi

3.1 Trẻ sơ sinh hay lè lưỡi có phải dấu hiệu của mọc răng không?

Câu trả lời là không. Mặc dù rất nhiều trẻ sơ sinh hay có biểu hiện lẽ và đẩy lưỡi ra ngoài khi răng sắp mọc. Đây có thể là cách để bé cảm thấy dễ chịu hơn trước những cơn đau mọc răng. Tuy nhiên, mẹ không nên khẳng định bé sắp mọc răng khi thấy trẻ thè lưỡi.

Để biết chắc chắn có phải bé sắp mọc răng hay không, mẹ nên dựa vào các dấu hiệu như: Nướu sưng, nướu đỏ, chảy nước dãi quá mức, ngậm đồ vào miệng và dễ cáu kỉnh.

3.2 Trẻ sơ sinh hay lè lưỡi có phải dấu hiệu bệnh down không?

Trẻ sơ sinh hay lè lưỡi có phải bị down không? Câu trả lời là CÓ THỂ. Hiện tượng trẻ sơ sinh hay lè lưỡi có thể là một dấu hiệu cảnh báo bé bị bệnh down. Những bé mắc hội chứng down thường có trương lực cơ thấp, hàm rất nhỏ khiến cho lưỡi tự động thè ra ngoài không thể kiểm soát. Tuy nhiên, trẻ có lưỡi to hoặc lồi đơn thuần không phải là dấu hiệu bệnh down mẹ nhé.

 

3.3 Có phải trẻ sơ sinh hay lè lưỡi là dấu hiệu bệnh tự kỷ?

Câu trả lời là không. Việc trẻ sơ sinh hay thè lưỡi không phải là một dấu hiệu độc lập để xác nhận bệnh tự kỷ ở trẻ nhỏ.

Tuy nhiên, đa phần trẻ sơ sinh mắc bệnh tự kỷ thường hay thè lưỡi mất kiểm soát. Vì thế, nếu mẹ cảm thấy nghi ngờ về thói quen hay lè lưỡi của trẻ sơ sinh; hãy đưa con tới bệnh viện để thăm khám để biết chính xác đây có phải dấu hiệu bệnh tự kỷ không nhé.

[inline_article id=192487]

Trẻ sơ sinh hay lè lưỡi có sao không thì câu trả lời là Không. Đây là một hoạt động bản năng rất bình thường. Đến một độ tuổi nào đó thói quen này sẽ biến mất, vì vậy mẹ không cần lo lắng. Tuy nhiên, khi bé đã bước sang giai đoạn phát triển lớn hơn mà chứng thè lưỡi vẫn không giảm; hoặc xuất hiện kèm với những triệu chứng bất thường khác. Lúc này, mẹ nên đưa bé đến bệnh viện thăm khám vì trẻ hay lè lưỡi có thể là dấu hiệu của bệnh down.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh bị sôi bụng – Nguyên nhân, triệu chứng và cách xử lý

Vậy trẻ sơ sinh bị sôi bụng có sao không? Và làm sao để điều trị cũng như phòng ngừa tình trạng tái phát? Cùng Marrybaby tìm hiểu ngay mẹ ơi!

1. Nguyên nhân trẻ sơ sinh bị sôi bụng

Trẻ sơ sinh sôi bụng thường xuyên có thể do sự lượng khí ở các nếp gấp đường ruột hoặc ở vị trí nào khác trong cơ quan tiêu hóa bị tắc nghẽn. Hiện tượng sôi bụng ở trẻ sơ sinh có thể xuất phát từ những nguyên nhân sau:

1.1 Bụng bé đang tiêu hóa thức ăn

Nguyên nhân khiến bụng trẻ sơ sinh sôi và kêu ọt ọt có thể là do bụng bé đang tiêu hóa thức ăn. Nên lúc này mẹ sẽ nghe âm thanh trong bụng lớn hơn khi trẻ sơ sinh đang đói bụng.

1.2 Chế độ ăn uống không phù hợp

Nguyên nhân trẻ sơ sinh bị sôi bụng
Trẻ sơ sinh bị sôi bụng phần lớn là do chế độ ăn uống không phù hợp

Trẻ sơ sinh bị sôi bụng cũng có thể do chế độ ăn uống. Sau khi sinh, hệ tiêu hóa của con còn yếu, nếu mẹ cho uống sữa công thức quá sớm có thể khiến cơ thể bé khó thích nghi.

1.3 Trẻ không hấp thụ được lactose

Lactose là đường có trong sữa và các sản phẩm từ sữa. Vì nguyên nhân nào đó mà trẻ phải bú ngoài quá sớm, cơ thể không sản xuất đủ enzyme để tiêu hóa lactose dẫn đến tình trạng sôi bụng ở trẻ sơ sinh.

>> Xem thêm: Nguyên nhân và dấu hiệu trẻ sơ sinh không dung nạp lactose

1.4 Trẻ bú không đúng cách

Việc vệ sinh bình sữa, tư thế bú sữa và pha chế sữa không đúng cách cũng là nguyên nhân khiến bụng trẻ sơ sinh bị sôi do bé nuốt phải nhiều không khí khi bú.

1.5 Sữa của mẹ có vấn đề do thức ăn

Ngoài các nguyên nhân trực tiếp, chuyện ăn uống của mẹ cũng ảnh hưởng đến bé. Nếu mẹ không cẩn thận, ăn nhiều thức ăn chứa dầu mỡ; và những thực phẩm cay nóng cũng dễ làm trẻ sơ sinh bị sôi bụng.

1.6 Bụng trẻ sơ sinh kêu ọt ọt có thể do bệnh lý

Triệu chứng bụng em bé sơ sinh kêu ọt ọt có thể do các nguyên nhân bệnh lý khác như:

  • Uống thuốc khánh sinh dư liều: Tác dụng phụ của thuốc khác sinh sẽ khiến bụng của bé bị sôi, táo bón và đi ngoài nhiều lần.
  • Do nhiễm khuẩn E.coli, Shigella, Salmonella hoặc virus từ thói quen mút tay, mút chân,… hoặc ngậm dụng cụ như ti giả không đảm bảo vệ sinh. Các loại vi khuẩn và virus này phát triển mạnh, lấn át các vi khuẩn có lợi, gây rối loạn hệ vi sinh đường ruột và dẫn đến tiêu chảy,..

2. Dấu hiệu trẻ sơ sinh bị sôi bụng

Kịp thời nhận ra các dấu hiệu khi trẻ sơ sinh bị sôi bụng sẽ giúp cha mẹ sớm can thiệp và chăm sóc con đúng cách.

Dưới đây là dấu hiệu khi trẻ bị sôi bụng:

  • Trẻ bị tiêu chảy, đi ngoài.
  • Trẻ thường xuyên bị nôn trớ, ọc sữa.
  • Trẻ hay bị đầy hơi, chướng bụng, ợ hơi.
  • Bụng trẻ phát ra âm thanh ùng ục, ọc ọc.
  • Trẻ quấy khóc đặc biệt là vào ban đêm, bỏ bú.

3. Cách xử lý khi trẻ sơ sinh bị sôi bụng

3.1 Thay đổi tư thế bú của con

tư thế bú mẹ
4 tư thế bú đúng chuẩn và an toàn cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

Như đã đề cập ở trên, một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng bụng trẻ sơ sinh kêu là do bé bú phải nhiều không khí. Chính vì vậy, khi cho bé bú, mẹ cần hạn chế tối đa điều này.

Nếu bé quấy khóc khi đang bú, đồng thời lắng nghe thấy tiếng bụng sôi thì hãy thử thay đổi tư thế cho con bú. Mẹ có thể đặt bé lên vai khi trẻ đã bú no, sau đó vỗ nhẹ lưng để bé ợ hơi ra ngoài. Bạn cũng có thể đặt bé nằm ngửa. Sau đó nhẹ nhàng gập đầu gối chân của bé liên tục.

Nếu tập cho bé bú bình, mẹ cần cẩn thận cho bé ngậm vừa núm vú. Điều này sẽ tránh để bé nuốt không khí vào bên trong dẫn đến hiện tượng sôi bụng ở trẻ sơ sinh.

>> Mẹ xem ngay: Tư thế cho con bú đúng, để bé không bị sặc sữa và các vấn đề khác

3.2 Chú ý đến chế độ ăn uống của mẹ

Chú ý đến chế độ ăn uống của mẹ
Khi thấy trẻ đang bú mẹ và bị sôi bụng mẹ NÊN ăn nhiều chất xơ và KHÔNG NÊN ăn các món cay, nóng.

Nếu phát hiện thấy dấu hiệu trẻ sơ sinh bị sôi bụng, xì hơi nhiều hay thường xuyên đi ngoài, mẹ cần chú ý chế độ ăn uống của mình. Sau khi sinh, nếu đang nuôi con bằng sữa mẹ, một số thực phẩm mẹ ăn sẽ ảnh hưởng không tốt đến hệ tiêu hóa của bé.

Nếu mẹ thường xuyên ăn các món nhiều dầu mỡ, cay, nóng; hoặc ăn các món như cà chua, cam, quýt, cải bắp, súp lơ, các sản phẩm từ đậu nành,… Thì sẽ rất dễ làm trẻ sơ sinh bị đầy hơi chướng bụng. Do đó, trong thực đơn hàng ngày mẹ cần cắt giảm bớt những thực phẩm này.

>> Xem thêm: Mẹ mới sinh nên ăn gì? 13 thực phẩm nên có trong thực đơn hàng ngày

2.3 Gặp bác sĩ chuyên khoa khi trẻ sơ sinh bị sôi bụng kéo dài

Trẻ sơ sinh sôi bụng kéo dài mà không có dấu hiệu thuyên giảm, mẹ cần tìm đến các bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn cách chữa trị.

3. Phòng ngừa bé sơ sinh bị sôi bụng

Phòng ngừa tình trạng bụng bé sơ sinh kêu ọt ọt
Phòng ngừa tình trạng bụng bé sơ sinh kêu ọt ọt

Bé sơ sinh bị sôi bụng, xì hơi nhiều và đi ngoài sẽ khiến hệ tiêu hóa mất cân bằng, dẫn đến chức năng hấp thụ dinh dưỡng từ thức ăn bị giảm. Kéo theo đó là bé sẽ bị sụt cân; ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của con.

Chính vì vậy, mẹ cần biết những cách phòng ngừa để đảm bảo sức khỏe cho bé.

[key-takeaways title=”Cách phòng ngừa trẻ sơ sinh bị sôi bụng:”]

  • Nên cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu.
  • Mẹ cần chú ý vào nhóm thực phẩm mà mẹ ăn hàng ngày.
  • Chú ý tư thế cho con bú và vỗ cho con ợ hơi sau khi con bú xong.
  • Nếu không cho con bú, mẹ cần phải chọn lọc kỹ lưỡng các hãng sữa công thức an toàn.

[/key-takeaways]

>> Mẹ có thể xem thêm: Cách chăm sóc trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi đúng chuẩn

[inline_article id=252529]

Tóm lại, tình trạng trẻ sơ sinh bị sôi bụng có thể không quá nguy hiểm, nhưng mẹ hãy chú ý đến tình trạng của con; đồng thời thay đổi thói quen ăn uống của mẹ để con có được nguồn sữa lành tính từ mẹ.