Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ bị hẹp bao quy đầu có nguy hiểm không?

Trẻ bị hẹp bao quy đầu có nguy hiểm không
Theo mẹ, trẻ bị hẹp bao quy đầu có nguy hiểm không?

Hẹp bao quy đầu ở trẻ là tình trạng phổ biến ở hơn 90% bé trai sơ sinh. Theo đó, bao quy đầu không thể tuột hoàn toàn khỏi quy đầu mà phải có sự tác động bên ngoài như dùng tay. Vậy trẻ bị hẹp bao quy đầu có nguy hiểm không?

Bao quy đầu là bao da mỏng bọc phía ngoài của quy đầu dương vật, gồm hai lớp da. Bên trong 2 lớp da này, các mô liên kết gồm nhiều sợi chun giãn, đàn hồi giúp bao quy đầu lộn ra, lộn vào một cách dễ dàng. Để trả lời cho câu hỏi trẻ bị hẹp bao quy đầu có nguy hiểm không, mẹ đừng bỏ qua những thông tin sau nhé.

1. Nguyên nhân hẹp bao quy đầu ở bé trai

Dựa vào nguyên nhân, hẹp bao quy đầu ở trẻ được chia thành 2 loại: hẹp bao quy đầu sinh lý và hẹp bao quy đầu bệnh lý.

Muốn biết trẻ bị hẹp bao quy đầu có nguy hiểm không, mẹ cần biết thế nào là hẹp bao quy đầu sinh lý và hẹp bao quy đầu bệnh lý.

– Hẹp bao quy đầu sinh lý

Hẹp bao quy đầu sinh lý thường xuất hiện ở hơn 90% bé trai có bao quy đầu không kéo tụt xuống được do các kết dính bẩm sinh giữa bao quy đầu và quy đầu. Khi trẻ lớn lên, bao sẽ tách dần khỏi quy đầu, thông thường quá trình này sẽ hoàn chỉnh khi trẻ lên 5 tuổi.

– Hẹp bao quy đầu bệnh lý

Hẹp bao quy đầu bệnh lý thường ít gặp hơn. Bao quy đầu bị dính là do tình trạng viêm nhiễm, gây sẹo xơ hóa.

Vậy trẻ bị hẹp bao quy đầu bệnh lý có nguy hiểm không? Trong trường hợp này thì chắc chắn bé sẽ được chỉ định cắt bao quy đầu.

[inline_article id=67048]

2. Dấu hiệu hẹp bao quy đầu ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

Cách nhận biết hẹp bao quy đầu ở trẻ em dựa vào các triệu chứng sau:

  • Bao quy đầu không tuột khỏi quy đầu, không để lộ quy đầu khi dương vật cương cứng hoặc khi tiểu tiện.
  • Bao quy đầu của trẻ không thể kéo lên đến cổ dương vật hoặc bị phồng lên khi trẻ đi tiểu.
  • Khi đi tiểu, trẻ hay rặn. Tia nước tiểu yếu. Bé đau, khóc khi tiểu.
  • Chất cặn bã tích lại nhiều có thể dẫn đến viêm bao quy đầu ở trẻ em, quy đầu bị sưng tấy, ngứa, chảy mủ gây đau đớn cho bé, thậm chí có thể có kèm theo sốt
  • Trẻ bị nhiễm trùng tiểu tái phát.

3. Trẻ bị hẹp bao quy đầu có nguy hiểm không?

Trẻ bị hẹp bao quy đầu có nguy hiểm không? Trường hợp hẹp bao quy đầu ở trẻ mà không gây ra bất kỳ triệu chứng gì thì không nguy hiểm và không cần điều trị. Nhưng nếu bé có một số dấu hiệu như sốt, đau khóc khi tiểu, viêm, sưng tấy quy đầu… thì mẹ cần cho con đi gặp bác sĩ sớm nhất có thể để được can thiệp kịp thời.

Trẻ bị hẹp bao quy đầu có nguy hiểm không? Nếu để lâu, hẹp bao quy đầu không chỉ làm bé đau khi dương vật cương cứng mà còn gây ra nhiều hậu quả như:

– Nước tiểu đọng lại ở quy đầu tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, thường xuyên gây viêm nhiễm quy đầu.

– Hơn nữa, vi khuẩn có thể di chuyển ngược dòng dẫn đến viêm đường tiết niệu, viêm bàng quang hoặc ảnh hưởng đến thận.

– Trường hợp khác không kém nguy hiểm là da quy đầu có thể kéo tuột ra sau nhưng không kéo phủ trở lại được sẽ gây nghẹt bao quy đầu, cản trở máu lưu thông, dẫn đến hoại tử dương vật.

Như vậy, mẹ đã biết trẻ bị hẹp bao quy đầu có nguy hiểm không và nguy hiểm như thế nào rồi phải không?

4. Cách chữa hẹp bao quy đầu ở trẻ em

Cách chữa hẹp bao quy đầu ở trẻ em

Bên cạnh thắc mắc trẻ bị hẹp bao quy đầu có nguy hiểm không, điều mẹ cần biết là trẻ bị hẹp bao quy đầu phải làm sao? Hiện nay có 4 phương pháp trị hẹp bao quy đầu ở trẻ thường được áp dụng gồm:

  • Kéo da quy đầu.
  • Dùng thuốc bôi.
  • Nong bao quy đầu.
  • Cắt bao quy đầu.

Hai biện pháp đầu tương đối nhẹ nhàng, ít làm trẻ đau đớn. Trái lại, 2 phương pháp điều trị sau có thể gây đau đớn và đi kèm biến chứng.

Trẻ bị hẹp bao quy đầu thường được chỉ định kéo da quy đầu hoặc dùng thuốc thoa tại chỗ. Nếu điều trị không thành công, các triệu chứng hẹp bao quy đầu không hết thậm chí nặng hơn, bác sĩ sẽ chuyển sang phương pháp nong hoặc cắt bao quy đầu.

5. Khi nào cắt bao quy đầu cho trẻ?

Bác sĩ thường chỉ định cắt bao quy đầu cho trẻ trong các trường hợp sau:

– Tình trạng viêm nhiễm quy đầu nặng hơn, điều trị bằng thuốc bôi không cải thiện.

– Nghẹt bao quy đầu.

– Hẹp bao quy đầu bệnh lý.

– Nhiễm trùng tiểu tái đi tái lại do hẹp bao quy đầu.

Thời điểm chọn cắt bao quy đầu cho trẻ là khi bé hoàn toàn khỏe mạnh và không gặp bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Mẹ đừng quá lo lắng khi nghe đến phẫu thuật. Nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật, việc cắt bao quy đầu trở nên đơn giản hơn, thời gian thực hiện khoảng 15-20 phút, không gây chảy máu, ít đau, chỉ cần gây tê tại chỗ. Sau tiểu phẫu không cần cắt chỉ, không cần nhập viện. Khoảng một tuần là vết thương lành.

5. Chăm sóc trẻ sau cắt bao quy đầu

Trẻ cắt bao quy đầu cần được theo dõi và chăm sóc theo hướng dẫn của bác sĩ. Nếu thấy trẻ có các dấu hiệu bất thường sau thì cần cho trẻ trở lại bệnh viện để kiểm tra vết thương và tình trạng sức khỏe.

  • Không đi tiểu được sau 8 giờ.
  • Trẻ sốt, mệt mỏi, quấy khóc, rên đau.
  • Vết thương chảy máu kéo dài, khó cầm.
  • Vùng bao quy đầu tiết dịch có mùi hôi hoặc phù nề, sưng tấy, lở loét.

Theo dõi tình trạng trẻ sau cắt bao quy đầu hay tìm câu trả lời cho thắc mắc trẻ bị hẹp bao quy đầu có nguy hiểm không đều cần thiết khi chăm sóc trẻ.

Chăm sóc trẻ sau cắt bao quy đầu

6. Lời khuyên dành cho mẹ khi chăm sóc bé trai

Sau khi đã biết trẻ bị hẹp bao quy đầu có nguy hiểm không, việc của mẹ là phải biết cách chăm sóc bé trai, đặc biệt là khâu vệ sinh vùng kín cho bé.

– Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, mẹ chú ý thay tã thường xuyên, tránh để con bị hăm tã vì thường xuyên hăm tã có thể dẫn đến tình trạng hẹp bao quy đầu ở trẻ.

– Khi tắm cho trẻ, mẹ nhớ lộn và rửa bao quy đầu cho con để vệ sinh sạch sẽ, ngăn các cặn thừa tích tụ. Tuy nhiên, mẹ nên làm nhẹ nhàng, tránh tuột mạnh bao quy đầu của trẻ vì nguy cơ rách, chảy máu sẽ gây xơ hóa sau này dẫn đến hẹp bao quy đầu bệnh lý.

– Sau khi vệ sinh xong “cậu nhỏ” cho bé, mẹ nhớ kéo bao quy đầu trở lại bình thường (phủ lên đầu dương vật) để tránh trường hợp nghẹt bao quy đầu. Nếu trẻ bị nghẹt bao quy đầu, hãy đưa trẻ đến bệnh viện cáng sớm càng tốt.

– Nếu thấy bé hay gãi bộ phận sinh dục, kêu đau khi đi tiểu, dương vật sưng đỏ… mẹ nên đưa bé đi thăm khám để điều trị kịp thời.

– Xử lý hẹp bao quy đầu ở trẻ càng sớm càng tốt, muộn nhất là trước tuổi dậy thì.

– Khi trẻ đã biết tự vệ sinh cá nhân, hãy hướng dẫn trẻ cách chăm sóc “cậu nhỏ” đúng cách. Giúp trẻ hiểu rằng giống như các bộ phận khác, “cậu nhỏ” phải được tắm rửa bằng xà bông mỗi ngày.

Trẻ bị hẹp bao quy đầu có nguy hiểm không? Nếu mẹ làm được những điều trên thì hẹp bao quy đầu ở bé chỉ là “chuyện nhỏ”.

Lời khuyên dành cho mẹ khi chăm sóc bé trai

Bên cạnh những dấu hiệu hẹp bao quy đầu ở trẻ hay, mẹ lưu ý nếu thấy con trai trên 5 tuổi mà bao quy đầu vẫn không thể tự tuột xuống (giữ nguyên trạng thái bọc kín dương vật) thì cần phải cho con đi khám để can thiệp sớm theo chỉ định của bác sĩ.

Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp mẹ hiểu rõ trẻ bị hẹp bao quy đầu có nguy hiểm không và cách xử trí khi con gặp phải tình trạng này.

HL

Nguồn

1. Tight foreskin (phimosis and paraphimosis)
https://www.nhs.uk/conditions/phimosis/
Ngày truy cập: 27/7/2021.

2. Phimosis in Children
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3329654/
Ngày truy cập: 27/7/2021.

3. The penis and foreskin
https://www.rch.org.au/clinicalguide/guideline_index/The_penis_and_foreskin/
Ngày truy cập: 27/7/2021.

4. I’m not planning to have my newborn circumcised. How should I care for his uncircumcised penis?
https://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/infant-and-toddler-health/expert-answers/uncircumcised-penis/faq-20058327
Ngày truy cập: 27/7/2021.

5. A to Z: Phimosis
https://kidshealth.org/ChildrensMercy/en/parents/az-phimosis.html
Ngày truy cập: 27/7/2021.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Có nên cắt bao quy đầu cho trẻ sơ sinh?

có nên cắt bao quy đầu cho trẻ sơ sinh
Có nên cắt bao quy đầu cho trẻ sơ sinh là điều nhiều bà mẹ “tương lai” thắc mắc.

Chắc chắn nhiều mẹ chuẩn bị có con hoặc sắp sinh con trai sẽ muốn tìm hiểu về việc có nên cắt bao quy đầu cho trẻ sơ sinh.

Bao quy đầu là lớp da che đậy phần đầu của dương vật. Một số bác sĩ cho rằng, việc cắt bao quy đầu cho trẻ em có thể làm giảm nguy cơ nhiễm trùng đường tiểu. Tuy nhiên, quan điểm này lại bị phản bác gay gắt bởi một số chuyên gia khác, những người cho rằng việc cắt bao quy đầu là hoàn toàn không nên. 

Học Viện Nhi Khoa của Mỹ kết luận, mặc dù có những nguy cơ nhưng lợi ích việc cắt bao quy đầu cho trẻ vẫn nhiều hơn. Trung tâm Kiểm soát và Ngăn ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) cũng đưa ra thông báo gián tiếp trả lời câu hỏi có nên cắt bao quy đầu cho trẻ sơ sinh. Đó là họ khuyến khích các bậc phụ huynh nên cắt bao quy đầu cho trẻ. 

Quyết định cuối cùng về việc có nên cắt bao quy đầu cho trẻ sơ sinh vẫn là của bố mẹ. Nhưng CDC cũng khuyến cáo các bác sĩ nên tư vấn rõ ràng về việc có nên cắt bao quy đầu cho trẻ sơ sinh, nhất là về những lợi ích, nguy cơ và các yếu tố xã hội khác như tôn giáo. Mục đích là để bố mẹ trẻ có thể nắm rõ hơn về sự cần thiết khi cắt bao quy đầu cho con.

[inline_article id=265599]

1. Lợi ích của việc cắt bao quy đầu cho trẻ sơ sinh?

Có nên cắt bao quy đầu cho trẻ sơ sinh? Nhiều bác sĩ trả lời “có”. Nguyên nhân là việc này không chỉ mang lại lợi ích trước mắt mà còn kéo dài xuyên suốt cuộc đời của trẻ về sau khi đã là người đàn ông trưởng thành.

– Cắt bao quy đầu sớm ít gặp biến chứng hơn

Chỉ có 0,5% trẻ sơ sinh gặp biến chứng khi cắt bao quy đầu, tuy nhiên không có biến chứng nào quá nghiêm trọng. So với trẻ sơ sinh, trẻ trên 1 tuổi có nguy cơ gặp biến chứng nhiều hơn.

– Vệ sinh “cậu nhỏ” dễ dàng hơn

Cắt bao quy đầu giúp cho việc vệ sinh dương vật trở nên đơn giản hơn.

– Giảm nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu

Nhiễm trùng đường tiết niệu là căn bệnh khá phổ biến ở phái nam gây ra nhiều vấn đề về thận. Theo nghiên cứu, nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu ở nam giới đã cắt bao quy đầu thấp hơn nhiều so với nhóm nam giới còn lại. 

– Ngăn ngừa các bệnh về dương vật

Việc cắt bao quy đầu sẽ giúp tránh nguy cơ viêm quy đầu và viêm bao quy đầu.

– Giảm nguy cơ ung thư dương vật

Những người đàn ông đã cắt bao quy đầu ít mắc bệnh ung thư dương vậtung thư tuyến tiền liệt. Ngoài ra, người bạn đời của họ cũng giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử cung hơn.

– Giảm nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục

Một số nghiên cứu cho thấy giảm khả năng mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dụcnhiễm HIV ở nam giới đã cắt bao quy đầu. 

– Tăng khoái cảm tình dục

Cắt bao quy đầu chẳng những không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản mà còn được cho là có tác dụng nâng cao khoái cảm tình dục cho nam giới và người bạn đời của họ.

2. Nguy cơ khi cắt bao quy đầu cho trẻ sơ sinh

Nguy cơ khi cắt bao quy đầu cho trẻ sơ sinh

Mặc dù mang lại rất nhiều lợi ích về mặt sức khỏe trong tương lai nhưng việc cắt bao quy đầu cho trẻ sơ sinh vẫn có thể xảy ra những rủi ro dù chiếm tỷ lệ rất thấp, đó là:

– Nhiễm trùng.

– Chảy máu vết mổ.

– Cắt phạm vào quy đầu.

Ngoài ra, một số chuyên gia cho rằng, da quy đầu là nguồn dự trữ trong những trường hợp cần da thay thế cho các phần khác của cơ thể. Vậy nên, họ đứng về phe trả lời “không” cho câu hỏi có nên cắt bao quy đầu cho trẻ sơ sinh.

3. Có nên cắt bao quy đầu cho trẻ sơ sinh?

Ở Mỹ, nhiều bậc phụ huynh lựa chọn cắt bao quy đầu cho bé ngay từ khi con mới sinh. Theo CDC, việc cắt bao quy đầu ở trẻ sơ sinh sẽ an toàn và nhanh lành hơn. Ngoài ra, nếu việc cắt bao quy đầu được thực hiện sau khi có quan hệ tình dục sẽ bỏ lỡ cơ hội ngăn ngừa HIV và các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục cho nam giới.

Có nên cắt bao quy đầu cho trẻ sơ sinh? Ở Việt Nam, hiện nay vẫn chưa có quy định hay khuyến cáo nào của các cơ quan y tế về việc cắt bao quy đầu ở trẻ sơ sinh. 90% trẻ em từ 3-4 tuổi có thể tụt bao quy đầu một cách dễ dàng và không cần nhờ sự can thiệp y tế nào.

Vậy nên, các trường hợp cắt bao quy đầu chỉ diễn ra khi bao quy đầu gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe như: gây mất vệ sinh, viêm nhiễm bộ phận sinh dục, nhiễm trùng đường tiểu tái phát hoặc trẻ bị hẹp bao quy đầu bệnh lý.

4. Hẹp bao quy đầu ở trẻ sơ sinh

Hẹp bao quy đầu ở trẻ sơ sinh là hiện tượng da quy đầu của dương vật không có khả năng tuột ra khỏi quy đầu. Đây là hiện tượng phổ biến ở hơn 90% trẻ sơ sinh, được gọi là hẹp bao quy đầu sinh lý. Nhưng tình trạng này sẽ được cải thiện, thường bao quy đầu sẽ tuột xuống khi trẻ từ 1 tuổi trở lên.

Chỉ có một số rất ít bị hẹp bao quy đầu bệnh lý, tức các trường hợp sẹo xơ khiến trẻ bị dính bao quy đầu. Sẹo xơ thường hình thành sau viêm nhiễm hoặc do nong bao quy đầu quá mạnh trước đó. 

Vậy có nên cắt bao quy đầu cho trẻ sơ sinh bị hẹp bao quy đầu sinh lý? Thường bác sĩ chỉ yêu cầu cắt bao quy đầu khi trẻ bị hẹp bao quy đầu bệnh lý.

5. Dấu hiệu hẹp bao quy đầu ở trẻ sơ sinh

Trẻ sơ sinh hẹp bao quy đầu sẽ có các triệu chứng như: 

– Đỏ mặt, rặn hoặc khóc khi đi tiểu.

– Bao quy đầu phồng lên khi tiểu.

– Dương vật có thể sưng tấy, chảy dịch bất thường, đôi khi trẻ có thể bị sốt.

6. Cách xử trí khi trẻ sơ sinh bị hẹp bao quy đầu

Thường bác sĩ sẽ chưa chỉ định cắt bao quy đầu mà dùng các biện pháp đơn giản là kéo da quy đầu hoặc dùng thuốc bôi.

Nếu tình trạng của trẻ không cải thiện thì sẽ chuyển sang nong hoặc cắt bao quy đầu.

7. Các bước thực hiện cắt bao quy đầu cho trẻ

Các bước thực hiện cắt bao quy đầu cho trẻ

 

– Gây tê giảm đau.

– Vê sinh dương vật, bao quy đầu.

– Kẹp chuyên dụng được gắn vào dương vật.

– Cắt bỏ bao quy đầu.

– Băng bó vết thương.

Vết thương sẽ lành sau 7-10 ngày. Nếu mẹ thấy bất kỳ triệu chứng nào sau đây, hãy cho trẻ đi khám sớm nhất có thể: sốt, vết thương sưng tấy, tiết dịch, khó cầm máu, xuất hiện mụn nước có mủ, không thể đi tiểu trong vòng 8 giờ…

Có nên cắt bao quy đầu cho trẻ sơ sinh? Thật ra cắt bao quy đầu trẻ sơ sinh chưa phổ biến ở Việt Nam. Nếu muốn, mẹ có thể liên hệ với bệnh viện nơi sinh để được tư vấn.

HL

Nguồn

1. Circumcision
https://kidshealth.org/en/parents/circumcision.html
Ngày truy cập: 27/7/2021.

2. Surgeries and Procedures: Circumcision
https://kidshealth.org/en/parents/procedure-circumcision.html
Ngày truy cập: 27/7/2021.

3. Neonatal Circumcision: New Recommendations & Implications for Practice
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6179567/
Ngày truy cập: 27/7/2021.

4. Circumcision (male)
https://www.mayoclinic.org/tests-procedures/circumcision/about/pac-20393550
Ngày truy cập: 27/7/2021.

5. Male Circumcision
https://www.cdc.gov/hiv/risk/male-circumcision.html
Ngày truy cập: 27/7/2021.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Có nên chữa táo bón cho trẻ sơ sinh bằng mật ong?

chữa táo bón cho trẻ sơ sinh bằng mật ong
Chữa táo bón cho trẻ sơ sinh bằng mật ong chính là hại bé đấy!

Mật ong tốt cho sức khỏe là điều không thể chối cãi. Do chứa các chất chống vi khuẩn và chất chống oxy hóa tự nhiên nên mật ong không chỉ có tác dụng tăng sức đề kháng mà còn có thể chữa các chứng viêm.

Mỗi tối trước khi đi ngủ, với trẻ hơn 1 tuổi, mẹ chỉ cần cho bé uống 1 thìa cà phê mật ong là có thể ngừa ho, viêm họng ở bé. Khi con húng hắng ho, mẹ thường chưng tắc hoặc lê với mật ong để trị ho, viêm họng cho con.

Tuy nhiên, mẹ không nên chữa táo bón cho trẻ sơ sinh bằng mật ong hay cho trẻ sơ sinh chậm đi tiêu uống mật ong. 

Tại sao không nên chữa táo bón cho trẻ sơ sinh bằng mật ong?

Mật ong thường được khuyến cáo không dùng cho trẻ dưới 1 tuổi. Nguyên nhân là mật ong thường chứa vi khuẩn Clostridium botulinum, loại vi khuẩn có thể được tìm thấy trong phấn hoa. Do hệ tiêu hóa của trẻ sơ sinh còn non yếu nên vi khuẩn Clostridium botulinum khi vào đường ruột dễ phát triển và tiết ra độc tố thần kinh, đe dọa tính mạng của trẻ.

Vì vậy, mẹ không nên rơ miệng hay chữa táo bón cho trẻ sơ sinh bằng mật ong theo kinh nghiệm dân gian. Hay nói cách khác, nếu mẹ thắc mắc có nên dùng mật ong cho trẻ sơ sinh thì câu trả lời là không bởi mật ong với trẻ sơ sinh chưa bao giờ là một chọn lựa đúng.

Hiểu đúng táo bón ở trẻ sơ sinh

Nếu hiểu rõ nguyên nhân con bị táo bón, chắc chắn mẹ sẽ không chữa táo bón cho trẻ sơ sinh bằng mật ong.

Hầu hết trẻ sơ sinh thường đi ngoài phân xu trong 24 giờ đầu tiên sau chào đời. Trong tuần đầu tiên của cuộc đời, trẻ đi ngoài trung bình 4-8 lần/ngày. Trẻ bú mẹ thường đi ngoài nhiều hơn so với trẻ bú sữa công thức. 

Tuy nhiên, không phải trẻ sơ sinh nào cũng đi ngoài dễ dàng như vậy. Nhiều bé thường 3-4 ngày hoặc cả tuần mới đi tiêu khiến mẹ rất lo lắng. Có mẹ còn áp dụng những kinh nghiệm chưa kiểm chứng như chữa táo bón cho trẻ sơ sinh bằng mật ong

Phần lớn đây chỉ là hiện tượng táo bón sinh lý vì theo chuyên gia nhi khoa, đường ruột của bé chưa phát triển hoàn toàn, nhu động ruột hoạt động còn hạn chế nên bé có thể không đi tiêu. Mặt khác, lượng chất thải trong sữa đôi khi không nhiều dẫn đến việc vài ngày bé mới đi ngoài một lần.

Nếu mẹ thấy bé đi tiêu bình thường, không có dấu hiệu đau hoặc khó chịu thì thậm chí 5 ngày bé mới đi một lần vẫn không sao.

Hiểu đúng táo bón ở trẻ sơ sinh

Khi nào thì nên cho trẻ đi gặp bác sĩ?

Nếu trẻ xuất hiện một số dấu hiệu sau thì có thể con gặp vấn đề về sức khỏe, mẹ cần cho con đi gặp bác sĩ ngay.

– Trẻ đi tiêu phân máu hoặc phân đen.

– Trẻ chướng bụng nhiều, ọc sữa.

– Trẻ chậm tăng cân hoặc không tăng cân.

– Trẻ quấy khóc, đau khi đi ngoài.

Một số nguyên nhân bệnh lý khiến trẻ gặp khó khăn khi đi tiêu như trẻ bị suy giáp, trẻ mắc bệnh phình đại tràng bẩm sinh (Hirschsprung) hoặc mắc một số rối loạn thần kinh…

Có nên thụt tháo cho bé thường xuyên?

Không chỉ chữa táo bón cho trẻ sơ sinh bằng mật ong, một số mẹ còn dùng tăm bông, cọng hành thoa với chất bôi trơn (như mật ong, dầu dừa…) rồi ngoáy hậu môn của bé, sâu khoảng 1cm. Thực chất đây chỉ là giải pháp tình thế. 

Việc thường xuyên kích thích trẻ đi ngoài bằng cách này có thể làm suy yếu cơ thắt vòng hậu môn. Hậu quả sau đó là trẻ có thể đi ngoài không kiểm soát.

Vì vậy, với bất kỳ vấn đế sức khỏe nào ở trẻ mà mẹ cảm thấy bối rối, chưa biết cách xử trí, mẹ hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ nhi khoa nhé.

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Trẻ sơ sinh bị táo bón mẹ nên ăn gì cho bé “đi lại” dễ dàng?

Giải pháp cho trẻ sơ sinh bị táo bón sinh lý

Tốt nhất, khi con bị táo bón, mẹ đừng chữa táo bón cho trẻ sơ sinh bằng mật ong mà hãy làm theo những cách sau:

– Mẹ dành 5 phút mỗi ngày massage bụng cho bé theo chiều kim đồng hồ để kích thích nhu động ruột của bé hoạt động tốt hơn.

– Mẹ ăn nhiều rau xanh, trái cây, uống nhiều nước để bé có đủ sữa và sữa có nhiều chất xơ, giúp bé đi tiêu dễ dàng hơn.

[inline_article id=84745]

– Mặc dù sữa mẹ là tốt nhất cho sự phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ nhưng trong một số trường hợp bất khả kháng (như mẹ mắc bệnh, đã từng phẫu thuật ngực, mẹ không đủ sữa cho con bú…), mẹ phải nuôi bé bằng sữa ngoài.

Lúc này, mẹ nên kiểm tra lại quy trình pha sữa cho bé. Mẹ có làm đúng hướng dẫn ghi trên hộp sữa? Mẹ có pha sữa bằng thìa của nhà sản xuất? Mẹ có nén bột sữa quá chặt khi pha? Mẹ có pha sữa với lượng nước ít hơn khuyến nghị?

Nếu mẹ đã pha sữa đúng như hướng dẫn mà bé vẫn bị táo bón thì mẹ nên đổi sữa cho con.

Giải pháp cho trẻ sơ sinh bị táo bón sinh lý

Như vậy, khi con bị táo bón, mẹ hãy tìm hiểu nguyên nhân để giúp con cải thiện tình trạng, tránh chữa táo bón cho trẻ sơ sinh bằng mật ong hoặc áp dụng cách thụt mật ong cho bé như kinh nghiệm truyền miệng nhé.

Hương Lê

Nguồn

1. 6 Effective Home Remedies for Constipation
https://food.ndtv.com/health/6-effective-home-remedies-for-constipation-1216545
Ngày truy cập 19/6/2021.

2. Can I Feed My Baby Honey?
https://kidshealth.org/en/parents/honey-botulism.html
Ngày truy cập 19/6/2021.

3. Constipation and poor feeding in an infant with botulism
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3503904/
Ngày truy cập 19/6/2021.

4. Constipation – Breastfeeding challenges https://www.nhs.uk/start4life/baby/breastfeeding/breastfeeding-challenges/constipation/
Ngày truy cập 19/6/2021.

5. Constipation in babies
https://www.pregnancybirthbaby.org.au/constipation-in-babies
Ngày truy cập 19/6/2021.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng phải làm sao?

Vạy trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng nhầy, hoặc hạt trắng và tách nước là như thế nào? Có đáng lo ngại hay không? Cùng Marrybaby tìm hiểu ngay tình trạng này mẹ nhé.

1. Nguyên nhân trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng

1.1 Do nguyên nhân sinh lý

Trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng là hiện tượng đi ngoài phân sống, vì vậy mẹ không cần quá lo lắng. Điều này thường xảy ra ở bé bú mẹ trong 3 tháng đầu. Phân bé sẽ có hạt vàng, lẫn chất nhầy, tách nước. Nếu bé vẫn bú tốt, lên cân và sinh hoạt bình thường thì không quá đáng lo. Hiện tượng này sẽ hết sau khoảng 2 – 3 tháng, bởi do cặn sữa tích tụ hay không quen với một số chất trong đó. Nhiều cha mẹ cũng gọi đây là hiện tượng trẻ sơ sinh ngoài hoa cà hoa cải.

Ngoài ra, trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng cũng có thể là hiện tượng phân hoa cà hoa cải. Phân hoa cà hoa cải ở trẻ sơ sinh là hiện tượng phân của trẻ có màu vàng, lỏng, sệt và có lẫn các hạt nhỏ li ti màu trắng hoặc vàng, trông giống như hạt của hoa cải hoặc hoa cà. Loại phân này thường gặp ở trẻ bú sữa mẹ, đặc biệt là trẻ bú mẹ hoàn toàn, và được xem là bình thường.

[key-takeaways title=””]

Tóm lại, trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng là hiện tượng bình thường với trẻ sơ sinh đang bú mẹ. Lúc này phân của bé sẽ lỏng, hơi sệt, màu vàng, có hạt lợn cợn và bọt.

[/key-takeaways]

1.2 Do thay đổi chế độ dinh dưỡng

Nguyên nhân khác khiến trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng nhầy là do trẻ bị dị ứng với sữa mẹ. Chế độ ăn của mẹ có thể chứa những thực phẩm dễ gây dị ứng như trà, cà phê, socola, hải sản, đồ ăn cay nóng,..kéo theo tình trạng trẻ bị dị ứng hoặc tiêu chảy do bú sữa mẹ.

1.3 Do vấn đề tiêu hóa về đường ruột hoặc sau tiêm phòng

Một nguyên nhân khác gây ra tình trạng đi ngoài có hạt vàng ở trẻ sơ sinh đó là do bé bị lạnh bụng, ăn món lạ hoặc do bị cảm mệt, sau khi chích ngừa. Trường hợp này nếu bé đi quá 3 lần/ngày, kéo dài, kèm sốt cao, lừ đừ, bú kèm, mặt tái nhợt thì mẹ phải đưa bé đi khám ngay.

>> Cùng chủ đề: Trẻ sơ sinh đi ngoài có nhầy màu vàng là do đâu?

1.4 Một số nguyên nhân khác

Ngoài ra, tình trạng đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng ở trẻ sơ sinh còn do bé bị lạnh bụng, cảm mệt, ăn món ăn lạ hoặc sau tiêm phòng. Trong trường hợp này, nếu tần suất đi tiêu của bé kéo dài 3 lần/ngày, kèm theo bú kém, sốt cao, mặt tái nhợt thì mẹ phải đưa bé đến bệnh viện ngay!

trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng
Hình ảnh phân sống ở trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng 

2. Trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng hoặc trắng là bệnh gì?

Nếu trẻ đi ngoài ra phân có hạt màu trắng nhưng không bị đau bụng, không quấy khóc, bú bình thường, ngủ yên giấc, tăng cân tốt thì không cần phải lo lắng. 

Thông thường, trẻ sơ sinh được bú sữa mẹ hoàn toàn sẽ đi ngoài ra phân lỏng, hơi sệt, màu vàng, có hột và bọt. Trung bình trẻ đi ngoài khoảng 5 – 7 lần/ngày. Màu sắc của phân do sắc tố mật, muối mật quyết định. Nếu mật tiết ít thì phân có thể sẽ lẫn hạt trắng, đó là các hạt đạm sữa.

Cha mẹ chỉ cần tiếp tục theo dõi trẻ, nếu thấy có hiện tượng bất thường thì đưa trẻ để bệnh viện kiểm tra.

[key-takeaways title=””]

Trẻ có thể đi ngoài ra hạt màu trắng, nhầy, đi phân sống nếu hệ tiêu hóa bị ảnh hưởng bởi các vấn đề như: ốm sốt, dị ứng sữa công thức, nhiễm khuẩn… Nếu trẻ quấy khóc, bỏ bú và thấy trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt và nước thì nên đưa trẻ đi khám ngay.

[/key-takeaways]

3. Dấu hiệu bất thường khi trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt

Khi chăm sóc trẻ, mẹ nên theo dõi tình trạng phân trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng; nếu thấy các hiện tượng sau thì mẹ phải đưa bé đi khám ngay:

  • Phân màu rất nhạt có thể là dấu hiệu của bệnh vàng da hoặc vấn đề về gan.
  • Khó khăn khi đi đại tiện, rặn đỏ mặt tía tai, phân khô và nhỏ, cứng do trẻ bị táo bón.
  • Đặc biệt, trường hợp phân có lẫn máu cần khám bác sĩ ngay để tìm nguyên nhân và hướng giải quyết cho trẻ.
  • Phân bé có mùi chua, nhiều bọt do lượng đường trong sữa hoặc lượng tinh bột không tiêu hóa hết gây kích ứng dạ dày.
  • Phân màu xanh, lỏng với lượng nước trong phân nhiều hơn, đại tiện thường xuyên và nhiều hơn bình thường cho thấy có thể bé bị tiêu chảy.

Việc cha mẹ theo dõi hình dạng và màu phân của con là điều vô cùng cần thiết. Cách này giúp cha mẹ sớm nhận biết tình trạng sức khỏe của con.

>> Cùng chủ đề bé đi ngoài có hạt vàng: Màu sắc phân của trẻ sơ sinh nói lên điều gì?

4. Phân của trẻ sơ sinh khỏe mạnh là như thế nào?

Trong 1 – 2 ngày sau sinh, con bắt đầu đi ngoài có phân su, mày xanh đen, sệt và dính. Đây là “sản phẩm” do nước ối, chất nhầy và những gì bé tiêu hóa trong bụng mẹ.

Sau khi hết phân su, lúc này sẽ phụ thuộc vào trẻ bú mẹ hoàn toàn hay uống sữa công thức mà tính chất của phân sẽ khác nhau.

4.1 Đối với trẻ sơ sinh bú mẹ hoàn toàn

Sữa non hay sữa đầu của mẹ sẽ giúp nhuận tràng đẩy phân su ra khỏi người bé. Khoảng 3 ngày sau phân của bé sẽ có sự thay đổi rõ rệt. Chúng có màu sáng hơn, từ xanh nâu sang vàng, mùi hơi ngọt. Kết cấu hơi lỏng, đôi khi có lợn cợn hoặc vón cục. Vì vậy mẹ sẽ dễ thấy tình trạng trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng.

Ở vài tuần đầu tiên, trẻ thường đi đại tiện khi bú hoặc sau đó. Sau đó thì hệ tiêu hóa của bé sẽ thiết lập chu kỳ, chỉ đi đại tiện vài ngày một lần hoặc một tuần một lần. Miễn là phân mềm và dễ ra thì mẹ không cần lo lắng.

trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng nhầy

>> Cùng chủ đề bé đi ngoài có hạt vàng nhầy: Trẻ sơ sinh đi phân lỏng khi nào thì đáng lo?

4.2 Đối với trẻ sơ sinh bú sữa ngoài

Phân của trẻ sơ sinh bú sữa ngoài sẽ nhiều hơn so với bé bú sữa mẹ. Ngoài ra, phân của trẻ sơ sinh lúc đi ngoài sẽ có màu nâu vàng, hoặc nâu nhạt; giống phân của người lớn.

4.3 Đối với trẻ chuyển từ bú mẹ sang bú sữa công thức

Khi đang bú mẹ hoàn toàn sang uống sữa công thức thì phân của bé sẽ sẫm màu và giống bột hồ; và nặng mùi hơn.

>> Cùng chủ đề trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng: Trộn sữa mẹ với sữa công thức được không?

4.4 Đối với trẻ bắt đầu ăn dặm

Giai đoạn này, phân của bé sẽ có sự thay đổi rất lớn. Màu phân phụ thuộc khá nhiều vào thực phẩm mà mẹ cho bé ăn. Ví dụ bé ăn cà rốt thì chất thải sẽ có màu cam sáng. Khi bé tập ăn nhiều món khác nhau thì phân sẽ đặc hơn, sẫm và bốc mùi hơn.

5. Cách xử lý khi trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng

Bên cạnh việc theo dõi màu và hình dạng phân của trẻ khi đi ngoài, mẹ cũng nên biết thêm cách xử lý và chăm sóc nếu con đi ngoài có hạt

Cách xử lý và chăm sóc bé:

  • Mẹ yên tâm và tiếp tục cho con bú trong 6 tháng đầu.
  • Nếu con bú mẹ hoàn toàn, mẹ cần hạn chế tiêu thụ các thực phẩm như trà, cà phê, đồ cay nóng, hải sản,…
  • Nếu con đã vào giai đoạn ăn dặm, mẹ có thể tham khảo thực đơn cho bé 6 tháng ăn dặm đầy đủ chất dinh dưỡng.
  • Nếu trẻ đi ngoài nhiều lần, nguy cơ cao là con bị mất nước. Nên mẹ nhớ bù lại nước cho con bằng cách cho con bú; đồng thời bổ sung chất điện giải.

[key-takeaways title=”Đọc thêm bài viết khác:”]

[/key-takeaways]

Nội dung trên là tất cả những gì mẹ cần biết về tình trạng trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng, chất nhầy, tách nước,…Tóm lại, việc mẹ cần làm chính là tiếp tục theo dõi; và nếu có chuyển biến xấu hơn mẹ nên đưa con đi khám bác sĩ chuyên khoa Nhi ngay nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Vì sao trẻ sinh mổ bị khò khè? 4 hướng khắc phục hiệu quả cho trẻ

Khác với tiếng khóc oe oe quen thuộc, âm thanh khò khè từ bé yêu có thể khiến ba mẹ lo lắng. Đặc biệt, tình trạng này lại khá phổ biến ở trẻ sinh mổ, dẫn đến nhiều câu hỏi: Vì sao trẻ sinh mổ bị khò khè? Bao lâu bé sẽ hết khò khè và cha mẹ cần làm gì? Bài viết này sẽ cùng bạn khám phá “bí ẩn” đằng sau tiếng khò khè và giải đáp những thắc mắc thường gặp.

Tại sao trẻ sinh mổ bị khò khè?

Có 3 nguyên nhân chính liên quan đến vấn đề này, xuất phát từ những điều kiện mà trẻ sinh mổ trải qua như bé đang học cách phối hợp giữa nuốt và thở, sót dịch ối trong phổi và hệ miễn dịch hoàn thiện chậm hơn so với các bé sinh thường.

1. Bé đang học cách phối hợp giữa nuốt và thở

Trước khi vội vàng tìm kiếm giải pháp trẻ sinh mổ bị khò khè phải làm sao, hãy cùng khám phá một lý giải đơn giản nhưng đầy thú vị đằng sau âm thanh này của con, đó là bé đang học cách phối hợp giữa nuốt và thở.

Đối với cả trẻ sinh thường và trẻ sinh mổ, khò khè có thể là dấu hiệu cho thấy bé đang trong giai đoạn hoàn thiện kỹ năng “nhịp nhàng” với thế giới bên ngoài. Khi bé bú sữa, nuốt nước bọt hoặc tiết chất nhầy, một phần những chất lỏng/dịch này có thể lọt vào khí quản của bé và tạo ra âm thanh khò khè khi bé thở.

[key-takeaways title=””]

Trẻ sinh mổ bị khò khè có sao không? Kỹ năng phối hợp giữa nuốt và thở là một phần trong quá trình phát triển tự nhiên của trẻ. Khi bé mới chào đời, các cơ quan trong cơ thể, bao gồm cả hệ hô hấp, vẫn đang hoàn thiện chức năng. Khi bé lớn hơn và các cơ quan hoàn thiện dần, tình trạng khò khè sẽ tự khỏi. Hầu hết trẻ sẽ hết khò khè sau 3 tháng tuổi.

[/key-takeaways]

>> Xem thêm: 7 lưu ý trong chăm sóc trẻ sinh mổ có thể mẹ chưa biết

Tại sao trẻ sinh mổ hay bị khò khè? Do con đang học cách phối hợp giữa nuốt và thở
Tại sao trẻ sinh mổ hay bị khò khè? Do con đang học cách phối hợp giữa nuốt và thở

2. Trẻ sinh mổ bị khò khè do phổi còn sót lại dịch ối

Ở trẻ sinh thường, khi đi qua ngả âm đạo của mẹ, quá trình chuyển dạ sẽ giúp tống chất lỏng trong phổi của bé ra ngoài. Trái lại, ở trẻ sinh mổ do không trải qua quá trình này nên phổi của bé không được lực co thắt mạnh của cổ tử cung ép chặt để tống sạch nước ối. Chính vì thế, nhiều bé còn tồn dịch phổi, khiến trẻ bị khò khè…

Nếu trẻ sinh mổ bị khò khè do phổi còn sót lại dịch ối, ba mẹ có thể nhận thấy một số dấu hiệu của con như:

  • Thở khò khè: Đây là dấu hiệu phổ biến nhất, thường xuất hiện ở trẻ dưới 3 tháng tuổi. Âm thanh khò khè có thể nghe rõ hơn khi bé thở ra.
  • Nôn trớ nhiều: Do dịch ối còn sót lại trong phổi có thể kích thích dạ dày của bé, dẫn đến tình trạng thở khò khè và nôn trớ nhiều hơn bình thường.
  • Dịch nhầy trong bãi nôn: Nếu quan sát kỹ, bạn có thể thấy trong bãi nôn của bé có lẫn dịch nhầy. Đây là dấu hiệu cho thấy dịch ối đang được tống xuất khỏi cơ thể bé.

Ngoài ra, một số bé có thể có thêm các triệu chứng khác như: Ho nhẹ, khó thở, bú kém, quấy khóc nhiều…

[key-takeaways title=””]

Tình trạng khò khè do phổi sót dịch ối thường tự khỏi sau 3 tháng tuổi khi phổi bé hoàn thiện chức năng. Tuy nhiên, cha mẹ cần theo dõi sức khỏe của bé cẩn thận và đưa bé đi khám bác sĩ nếu bé có các dấu hiệu bất thường như: Tiếng khò khè dai dẳng, không thuyên giảm sau 3 tháng tuổi; bé có biểu hiện khó thở, thở nhanh, tím tái; bé bỏ bú, bú ít, quấy khóc nhiều, bé sốt cao, ho nhiều, chảy nước mũi…

[/key-takeaways]

3. Hệ miễn dịch hoàn thiện chậm khiến bé dễ mắc bệnh về hô hấp

Bé mắc bệnh viêm hô hấp 

Nếu trẻ sinh thường chỉ mất 10 ngày để kích hoạt hoạt động của hệ miễn dịch thì trẻ sinh mổ lại mất đến 6 tháng. Do đó, so với trẻ sinh thường, trẻ sinh mổ dễ mắc các bệnh về hô hấp, điển hình như nguy cơ hen suyễn… dẫn đến thở khò khè.

  • Về cơ bản, có khoảng 70 – 80% tế bào miễn dịch hiện diện ở đường ruột. Nói cách khác, vi khuẩn đường ruột đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển hệ thống miễn dịch của trẻ sau sinh. Thế nhưng, trẻ sinh mổ không tiếp nhận được vi khuẩn có lợi từ âm đạo của mẹ dẫn đến việc dễ thiếu hụt các vi sinh vật có lợi ở đường ruột. Điều này giải thích vì sao trẻ sinh mổ thường có miễn dịch kém, dễ mắc các bệnh nhiễm trùng hơn.
  • Mẹ sinh mổ thường chậm trong việc da kề da sau sinh với em bé do mẹ phải nằm trong phòng hậu phẫu để chăm sóc đặc biệt. Việc tiếp xúc da kề da ngay sau sinh giúp bé tiếp nhận vi khuẩn có lợi từ da mẹ, góp phần tăng cường hệ miễn dịch cho bé.
  • Mẹ sinh mổ cần thời gian phục hồi sau ca phẫu thuật hoặc sữa mẹ về chậm cũng khiến con chậm bú. Điều này có thể khiến trẻ sinh mổ không nhận được các lợi ích của sữa mẹ ngay sau sinh và có nguy cơ miễn dịch kém.
  • Ngoài ra, thời tiết nắng nóng cũng là một trong những nguyên nhân làm gia tăng các bệnh về hô hấp. Bởi khí hậu nóng ẩm sẽ tạo điều kiện khiến vi khuẩn sinh sôi và dễ lây bệnh, đặc biệt là với trẻ sinh mổ có nền tảng miễn dịch kém nên ba mẹ cần lưu ý.

[key-takeaways title=””]

Hệ miễn dịch của trẻ sinh mổ thường phát triển chậm hơn so với trẻ sinh thường, khiến bé dễ mắc các bệnh như: Viêm phổi, viêm phế quản, viêm tiểu phế quản,…; tiêu chảy, nôn trớ,…; cảm cúm, sởi, quai bị,… Trong trường hợp trẻ sinh mổ bị khò khè do viêm đường hô hấp dưới, tình trạng khò khè có thể thuyên giảm sau 5 – 7 ngày nếu được chăm sóc và điều trị đúng cách. Tuy nhiên, thời gian hồi phục hoàn toàn có thể lâu hơn tùy vào sức khỏe và cơ địa của mỗi bé.

[/key-takeaways]

>> Xem thêm: Bé bị viêm phế quản thở khò khè nguy hiểm như thế nào, mẹ cần làm gì?

Cách khắc phục tình trạng trẻ sinh mổ bị khò khè

Cách khắc phục tình trạng trẻ sinh mổ khò khè

Theo tiến triển tự nhiên, tình trạng trẻ sinh mổ bị khò khè do phổi còn sót lại dịch ối sẽ tự hết, mẹ không phải quá lo lắng, nhất là nếu bé vẫn ăn, ngủ và lên cân tốt. Song, để khắc phục và cải thiện tình trạng này tốt hơn và không còn băn khoăn trẻ sinh mổ bị khò khè phải làm sao, mẹ có thể thực hiện một số biện pháp dưới đây.

1. Cho bé bú mẹ để nhanh chóng hoàn thiện hệ miễn dịch

Nên nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, bởi sữa mẹ không chỉ giàu dinh dưỡng mà còn chứa nhiều kháng thể tốt cho hệ miễn dịch của trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ sinh mổ.

Trong đó, 3 thành phần quan trọng nhất của sữa mẹ có thể kể đến là HMO, Nucleotides và Bifidobacterium. HMO là dưỡng chất với hàm lượng nhiều thứ ba trong sữa mẹ, đã được chứng minh là có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của lợi khuẩn và nâng cao khả năng miễn dịch. Bên cạnh đó, Nucleotides là thành phần giúp tăng cường sản sinh tế bào miễn dịch và kháng thể. Bifidobacterium là chủng lợi khuẩn có thể hỗ trợ củng cố hệ tiêu hóa và giảm nguy cơ mắc tiêu chảy ở trẻ. Nhờ những thành phần này mà tình trạng trẻ sinh mổ bị khò khè cũng sẽ được khắc phục đáng kể.

Nhìn chung, mẹ cần ăn uống đủ chất, nghỉ ngơi hợp lý, và giữ cho tinh thần thoải mái để đảm bảo duy trì nguồn sữa mẹ cho bé cả về số lượng lẫn chất lượng. Tuy nhiên, những mẹ sinh mổ thường gặp khó khăn trong việc cho con bú do vết mổ đau thì có thể tạm thời lựa chọn các loại sữa công thức được thiết kế phù hợp cho bé sinh mổ.

2. Rửa mũi cho con bằng nước muối sinh lý

Ba mẹ nên rửa mũi cho trẻ sinh mổ bị khò khè bằng nước muối sinh lý
Ba mẹ nên rửa mũi cho trẻ sinh mổ bị khò khè bằng nước muối sinh lý

Bên cạnh việc cho bé bú sữa mẹ để tăng cường hệ miễn dịch, mẹ có thể hỗ trợ bé loại bỏ đờm nhớt bằng cách rửa mũi bằng nước muối sinh lý. Phương pháp đơn giản này giúp bé sinh mổ giảm tình trạng khò khè hiệu quả.

Cách thực hiện:

  • Đặt bé nằm ngửa: Nhỏ 1-2 giọt nước muối sinh lý vào mỗi bên mũi của bé.
  • Lật bé nằm sấp: Giữ bé nằm sấp trên đùi mẹ, đầu thấp hơn mông.
  • Vỗ nhẹ: Dùng một tay đỡ người bé, tay kia khum lại và vỗ nhẹ, đều đặn vào mông và lưng bé để kích thích bé nôn và tống đờm ra ngoài.
  • Hỗ trợ bé nôn: Nếu bé không tự nôn được đờm, hãy đặt bé nằm nghiêng. Dùng một tay giữ đầu bé, tay kia đeo gạc rơ lưỡi và đưa ngón tay vào trong má bé để ngoáy nhẹ, kích thích bé nôn.

Lưu ý:

  • Nên sử dụng nước muối sinh lý 0,9% để rửa mũi cho bé.
  • Rửa mũi cho bé 2-3 lần mỗi ngày, đặc biệt là khi bé bị khò khè nặng.
  • Vệ sinh dụng cụ rửa mũi cho bé sạch sẽ sau mỗi lần sử dụng.

Trong 6 tháng đầu, bạn cần cho bé bú nhiều, thường xuyên cho bé trở mình và vỗ nhẹ vào lưng để máu lưu thông đến phổi tốt hơn, đồng thời giúp long đờm và thải ra ngoài dễ dàng.

>> Xem thêm: Hướng dẫn cách vỗ ợ hơi cho trẻ sơ sinh sau khi bú

3. Giữ môi trường sống sạch sẽ

Giữ môi trường sống thoải mái cho con để hạn chế tình trạng trẻ sinh mổ bị khò khè
Giữ môi trường sống thoải mái cho con để hạn chế tình trạng trẻ sinh mổ bị khò khè

Để giúp trẻ sinh mổ bị khò khè vượt qua giai đoạn này và ngăn ngừa khò khè tái phát, việc giữ vệ sinh môi trường sống đóng vai trò vô cùng quan trọng. Dưới đây là một số lưu ý.

  • Tạo môi trường ấm áp, thoáng mát: Giữ ấm cho bé bằng cách mặc quần áo phù hợp với nhiệt độ phòng, cho bé nằm nơi thoáng mát, tránh gió lùa trực tiếp và sử dụng máy tạo độ ẩm để duy trì độ ẩm trong phòng ở mức 50-60%.
  • Hạn chế tiếp xúc với tác nhân gây hại: Tránh cho bé tiếp xúc với khói bụi, hóa chất độc hại, đặc biệt là khói thuốc lá, hạn chế cho bé đến những nơi đông người, tập trung nhiều khói bụi và vệ sinh nhà cửa thường xuyên, loại bỏ bụi bẩn, nấm mốc.
  • Giặt giũ quần áo đúng cách: Sử dụng xà bông dành riêng cho trẻ em, không chứa hương liệu và chất tạo màu độc hại, giặt quần áo của bé bằng nước ấm để tiêu diệt vi khuẩn và phơi quần áo của bé dưới ánh nắng mặt trời hoặc sấy khô hoàn toàn.
  • Vệ sinh đồ dùng cá nhân của bé: Rửa bình sữa, núm vú, đồ chơi của bé thường xuyên bằng nước nóng và xà phòng, thay ga giường, chăn màn của bé định kỳ và vệ sinh tay thường xuyên trước khi cho bé bú hoặc thay tã.

4. Cho trẻ sinh mổ bị khò khè tắm nắng

Cuối cùng, để giúp con phát triển khỏe mạnh, mẹ cần thường xuyên cho bé tắm nắng để cơ thể tổng hợp vitamin D giúp bé ngủ đủ, ngủ sâu và tránh còi xương. Đây là căn bệnh ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ, có thể khiến trẻ chậm biết đi, biến dạng, gãy xương, dễ mắc viêm phổi…

Khi nào cần đưa trẻ sinh mổ bị khò khè đi khám?

Trẻ sinh mổ bao lâu hết khò khè? Thông thường, khi bé lớn hơn và các cơ quan hoàn thiện chức năng, tình trạng trẻ sinh mổ bị khò khè sẽ tự khỏi. Hầu hết trẻ sẽ hết khò khè sau 3 tháng tuổi.

Tuy khò khè thường là hiện tượng bình thường, ba mẹ cũng cần theo dõi sức khỏe của bé cẩn thận và đưa bé đi khám bác sĩ nếu bé có các dấu hiệu bất thường như:

  • Tiếng khò khè dai dẳng, không thuyên giảm sau 3 tháng tuổi.
  • Bé có biểu hiện khó thở (lồng ngực co rút), thở nhanh (hơn 60 nhịp mỗi phút), da xanh, tím tái.
  • Bé bỏ bú, bú ít, quấy khóc nhiều.
  • Bé sốt cao liên tục 3 ngày, ho nhiều, chảy nước mũi.
  • Bé lừ đừ, ngủ mê…

[inline_article id=225326]

Tình trạng trẻ sinh mổ bị khò khè có thể gây lo lắng. Thế nhưng, khi đã biết nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, mẹ có thể có những phương hướng tốt để giúp con yêu khỏe mạnh.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Vì sao con từ 6 tháng tuổi vẫn đổ mồ hôi lạnh ở lưng và đầu dù không mắc bệnh gì cả?

Vì sao con từ 6 tháng tuổi vẫn đổ mồ hôi lạnh ở lưng và đầu dù không mắc bệnh gì cả? Chúng ta hãy điểm qua những lý do gây nên tình trạng đổ mồ hôi lạnh ở trẻ nhé!

Đổ mồ hôi lạnh là một dấu hiệu của căng thẳng đột ngột, có thể là do thể chất hoặc tâm lý hoặc kết hợp cả hai.

đổ mồ hôi lạnh ở trẻ

Một người bình thường có từ 2 đến 4 triệu tuyến mồ hôi. Có hai loại tuyến mồ hôi khác nhau: tuyến ngoại tiết (eccrine) có trên khắp cơ thể, giúp kiểm soát nhiệt độ và tuyến đầu tiết (apocrine) nằm chủ yếu ở vùng bẹn và dưới cánh tay.

Mồ hôi do tuyến eccrine tiết ra chủ yếu là nước, giúp hạ nhiệt cơ thể. Mặc dù sức nóng của môi trường bên ngoài đôi khi có thể kích hoạt tuyến mồ hôi apocrine, nhưng các tuyến này thường được kích hoạt do căng thẳng và thay đổi nội tiết tố. Đó là lý do tại sao chúng đóng vai trò quan trọng đối với tình trạng đổ mồ hôi lạnh ở trẻ nói riêng và tất cả chúng ta nói chung

Vì sao bé đổ mồ hôi lạnh?

Khác với đổ mồ hôi thông thường (do nóng bức), lo lắng và căng thẳng là những nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến phản ứng fight-or-flight (chiến đấu hoặc bỏ chạy), hoạt động thể chất nhiều dẫn tới đổ mồ hôi lạnh. Trẻ hay bị mồ hôi ở lưng và đầu vì nơi đây tập trung nhiều tuyến mồ hôi.

Các tình huống và điều kiện khác dẫn đến đổ mồ hôi lạnh ở trẻ bao gồm:

1. Cơ thể mất nước

Thiếu nước cũng có thể dẫn đến xuất mồ hôi lạnh. Mẹ hãy chú ý xem bé có bị khô nứt môi, người lờ đờ, bớt linh hoạt hay không.

[inline_article id=272943]

2. Hạ đường huyết

Tình trạng này xảy ra khi lượng đường trong máu giảm xuống dưới mức bình thường. Trẻ bị đói có thể dẫn đến hạ đường huyết. Lúc này, bé sẽ khóc nhiều để cảnh báo ba mẹ.
Nếu con được bú no và lau khô người, sau đó không đổ mồ hôi lạnh nữa, bạn có thể yên tâm.

3. Thiếu oxy

Hypoxia là thuật ngữ chuyên môn chỉ tình trạng thiếu oxy, có thể phát triển khi các vùng trong cơ thể không nhận đủ oxy, do tắc nghẽn, chấn thương hoặc tiếp xúc với chất độc, chất gây dị ứng. Thiếu oxy có thể gây đổ mồ hôi lạnh và cần điều trị ngay lập tức.

4. Rối loạn lo âu

Đổ mồ hôi lạnh có thể là triệu chứng của các cơn hoảng loạn, lo âu. Nếu bạn nhận thấy bé thường gặp tình trạng này, hãy ở cạnh con nhiều hơn và cho trẻ đi khám để được tư vấn kịp thời.

5. Đau và sốc hoặc đau tim, nhiễm trùng

Đổ mồ hôi lạnh kèm theo đau (do chấn thương) có thể là dấu hiệu của nhịp tim tăng, máu chuyển đến các cơ quan chính và huyết áp thấp. Tình huống này cần phải hỗ trợ y tế kịp thời.

Đổ mồ hôi lạnh có thể là dấu hiệu cảnh báo cơn đau tim. Nếu trẻ đã được kiểm tra tim mạch và không có vấn đề gì, bạn có thể loại bỏ nguyên nhân này.

Đổ mồ hôi có thể là dấu hiệu phản ứng của cơ thể đối với nhiều bệnh nhiễm trùng khác nhau. Bạn cần theo dõi thêm các triệu chứng khác để đưa con đi khám kịp thời.

[inline_article id=272930]

Khắc phục hậu quả của tình trạng đổ mồ hôi lạnh

Nếu đã loại trừ các nguyên nhân bệnh lý, đổ mồ hôi lạnh ở trẻ không quá nguy hiểm. Tuy nhiên, đổ mồ hôi lưng và đầu khiến bé khó chịu do cảm giác ẩm ướt, nhất là khi bé chưa đến tuổi tập đi, còn nằm nhiều trong nôi. Nếu xảy ra vào ban đêm khi đang ngủ, bé có thể thức giấc kèm theo khóc quấy. Ngoài ra, nếu không được người lớn phát hiện sớm, bé đổ mồ hôi nhiều sẽ dễ bị nhiễm lạnh, ảnh hưởng đến sức khỏe của con.

Để khắc phục tình trạng đổ mồ hôi lạnh ở trẻ, ba mẹ cần xác định đúng nguyên nhân và có cách xử trí thích hợp.

Với các nguyên nhân do bệnh lý: Ba mẹ hãy đưa con đến bệnh viện nhi để kiểm tra và điều trị sớm.

Với các nguyên nhân do tâm lý: Khi lo âu, sợ sệt, trẻ nhỏ chưa biết nói với người lớn, chỉ có thể thông báo bằng tiếng khóc.

Bạn hãy vỗ về và cho con cảm giác yên tâm, nhất là khi con ngủ một mình vào ban đêm nhé!

Với các nguyên nhân như thiếu oxy, thiếu nước…: Luôn đảm bảo phòng trẻ và nhà bạn đủ thoáng sạch. Tránh để nhiều gối mền trong nôi của con, gây tù túng, ngột ngạt khi bé ngủ.

Nếu cảm thấy con thường xuyên bị thiếu nước, bạn hãy cho bé nhấp chút nước sau mỗi 15 – 30 phút để đảm bảo bé được cung cấp nước đầy đủ, nhất là vào mùa nóng.

>>> Bạn có thể quan tâm: Khi nào dùng tã quần cho bé? Mẹ ơi ghi nhớ lịch này nhé!

Đổ mồ hôi nhiều có thể gây hăm da, rôm sảy

Đổ mồ hôi nhiều có thể gây hăm da, rôm sảy

Tuyến mồ hôi hoạt động nhiều ở phần đầu. Đổ mồ hôi thường xuyên dễ khiến bé nổi rôm sảy vùng trán. Nếu bé cào xước vùng da này do ngứa ngáy, khó chịu, con rất dễ bị viêm da tiếp xúc, khiến cho việc điều trị thêm phức tạp, nhất là khi trẻ nhỏ cần hạn chế dùng thuốc.

Mồ hôi lưng cũng là một vấn đề không nhỏ, bởi diện tích vùng da này rộng nhất trên cơ thể. Tình trạng đổ mồ hôi trộm ở lưng nhiều khiến bé khó chịu, đặc biệt là khi bé bị nổi rôm sảy, hăm da, đặc biệt ở những vùng tiếp xúc chặt với quần áo, tã. Không dừng lại ở đó, nếu để mồ hôi trộm đổ nhiều và lâu trong một thời gian dài, con có thể bị viêm phổi. Nước và chất khoáng cần thiết cho cơ thể bị thoát ra ngoài theo mồ hôi không kiểm soát được có thể dẫn tới tình trạng bé yêu bị thiếu hụt các dưỡng chất cần thiết cho cơ thể phát triển, ảnh hưởng tới sự phát triển lâu dài của con.

Ngoài việc thường xuyên lau mồ hôi cho con bằng khăn khô, mẹ nên chọn loại tã quần thấm hút tốt không chỉ nước tiểu mà còn cả mồ hôi trên lưng con. Ngoài ra, phần thun co giãn tốt ở vùng thắt lưng và đùi cũng giúp làm hạn chế tình trạng mồ hôi và cọ xát gây hăm đỏ.

Từ 3 tháng tuổi tới 24 tháng tuổi, trẻ nên mặc tã 100%, do bé chưa biết thông báo khi đi vệ sinh. Đặc biệt vào ban đêm, con nên mặc tã quần thấm hút tốt khi ngủ để không thức giấc nhiều lần vì ẩm ướt. Tuy nhiên trong giai đoạn này, từ sau 3 tháng tuổi, mẹ nên cho con mặc tã quần vì chúng có khả năng thấm hút tốt hơn, kết cấu ôm vào cơ thể nên đỡ bị tràn, phù hợp với sự phát triển và vận động của con.

Phần lớn thời gian này, con “làm bạn” với chiếc tã quần. Do đó, “chọn bạn” cho con là việc hết sức quan trọng mà ba mẹ không nên bỏ qua.

“Người bạn” tã quần Bobby thế hệ mới sở hữu phần đệm lưng thấm mồ hôi chắc chắn sẽ giúp mẹ thổi bay nỗi lo mồ hôi trộm vùng lưng của con. Nhờ ứng dụng công nghệ green-tissue trên hệ thun lưng mềm mại, tã quần Bobby giúp thấm mồ hôi hiệu quả, từ đó giữ cho vùng lưng bé luôn khô thoáng, tránh tình trạng mồ hôi thấm ngược gây cảm sốt, ngủ không sâu giấc ở trẻ… Nhờ vậy, mẹ cũng không còn quá mệt mỏi thức thâu đêm để lau mồ hôi trộm cho bé nữa.

trẻ đổ mồ hôi lạnh

Ngoài ra, tã quần Bobby nay cải tiến bề mặt với 3.000 lỗ thấm siêu tốc và rãnh thấm kim cương giúp chất lỏng thấm nhanh tức thì và được dàn đều, tránh tình trạng vón cục. Bề mặt tã khô thoáng tuyệt đối và ngăn thấm ngược trở lại.

Thêm nữa, tã quần Bobby còn có phần hệ thun bụng hông-đùi mềm mại không gây hằn da và tinh chất trà xanh giúp ngăn ngừa tình trạng hăm da để bạn nhỏ của chúng ta tha hồ bú ngoan, chơi vui, ngủ ngon suốt cả ngày.

Tạm biệt mồ hôi lưng nhé!

Đường Thiên Khuê 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ trên 6 tháng ra nhiều mồ hôi có tốt không?

Trẻ ra nhiều mồ hôi có tốt không? Nếu quan sát kỹ, bạn sẽ nhận thấy trẻ sơ sinh khác với trẻ từ 6 tháng tuổi ở chỗ: Bé không có nước mắt và hầu như không tiết mồ hôi. Càng lớn, tuyến lệ và tuyến mồ hôi càng hoạt động nhiều hơn.

Lý do là khi bé mới chào đời, tuyến lệ và tuyến mồ hôi chưa phát triển đầy đủ, chính vì vậy mà mắt và da bé đều có xu hướng bị khô. Sau 3-4 tuần, khi hai tuyến này đã hoàn thiện hơn trẻ bắt đầu ra mồ hôi và đặc biệt rõ ràng nhất là từ 6 tháng tuổi.

Vì sao trẻ bắt đầu ra nhiều mồ hôi sau 6 tháng tuổi?

Vì sao trẻ bắt đầu ra nhiều mồ hôi sau 6 tháng tuổi?

Con người có hai loại tuyến mồ hôi: tuyến ngoại tiết (eccrine) và tuyến đầu tiết (apocrine). Cả hai đều được hình thành ở trẻ sơ sinh ngay cả khi chưa tiết mồ hôi.

Các tuyến apocrine tiết ra mồ hôi qua các nang lông nhưng không được kích hoạt cho đến khi xuất hiện những thay đổi nội tiết tố diễn ra trong tuổi dậy thì. Mặc dù ban đầu mồ hôi apocrine không có mùi, nhưng có thể dần trở nên nặng mùi. Nó chứa đầy nước, chất điện giải, steroid, lipid và protein – những thứ khiến vi khuẩn phân hủy và tạo ra mùi.

Các tuyến eccrine bắt đầu hình thành trong tháng thứ tư của thai kỳ, xuất hiện đầu tiên trên lòng bàn tay và lòng bàn chân của thai nhi. Đến tháng thứ năm, tuyến eccrine bao phủ gần như toàn bộ cơ thể.

Sau khi bé chào đời, tuyến eccrine hoạt động mạnh nhất ở vùng trán. Sau đó, trẻ sơ sinh bắt đầu đổ mồ hôi ở thân cụ thể là lưng, bụng và tay chân. Lúc này, bé cần người lớn chăm sóc để giữ mát cơ thể. Bạn hãy để ý xem con có các triệu chứng như: da đỏ bừng, người ấm, thở nhanh, tiết một ít mồ hôi, giảm hoạt động tay chân… Nếu thấy bé bị nóng, mẹ chỉ cần thay quần áo mỏng nhẹ, dùng quạt máy lưu thông không khí hoặc điều chỉnh nhiệt độ phòng.

Trẻ ra nhiều mồ hôi có tốt không?

Một khi các tuyến bắt đầu tiết mồ hôi, không ít phụ huynh lo lắng rằng con mình đổ mồ hôi quá nhiều lúc bú hoặc ngủ.

Một nghiên cứu năm 2021 đã xem xét 6.381 trẻ từ 7 đến 11 tuổi và nhận thấy gần 12% bị đổ mồ hôi ban đêm hàng tuần. Đổ mồ hôi ban đêm có thể xảy ra với trẻ ở mọi lứa tuổi, chỉ khác nhau ở mức độ thường xuyên hay thỉnh thoảng.

Tình trạng đổ mồ hôi ở trẻ thường không phải là vấn đề đáng lo ngại, nếu đã được kiểm tra các bệnh chuyển hóa và các vấn đề về tim, bé tăng cân tốt. Tuy nhiên, nếu không giải quyết tốt, tình trạng đổ mồ hôi của bé, đặc biệt là đổ mồ hôi ở lưng, cũng gây ra nhiều tác hại khó lường, ví dụ như viêm phổi, khó ngủ, sụt cân, ảnh hưởng đến quá trình phát triển toàn diện của con yêu.

Tại sao bé bị đổ mồ hôi trộm?

Hiểu được lý do con ra nhiều mồ hôi, bạn có thể giúp bé giải quyết kịp thời, không ảnh hưởng đến giấc ngủ và sức khỏe.

1. Khóc toát mồ hôi

Khóc cần rất nhiều năng lượng. Vì vậy, bạn nên xoa dịu con khi bé quấy khóc. Nếu con khóc dữ dội hoặc khóc dai dẳng một lúc lâu, bé có thể đổ mồ hôi và đỏ mặt.

Nếu đây là nguyên nhân, mồ hôi chỉ là vấn đề tạm thời. Bé sẽ khô ráo khi nín khóc, bình tĩnh trở lại và được mẹ lau khô người.

2. Quấn con quá kỹ hoặc sử dụng quần áo và bỉm, tã không thấm mồ hôi

Trẻ trên 6 tháng ra nhiều mồ hôi có tốt không

Có phải bạn thường quấn thêm cho bé nhiều lớp quần áo hoặc đắp chăn để đảm bảo bé không bị lạnh vào ban đêm? Điều đó tốt thôi, nhưng nếu quấn quá nhiều, trẻ có thể bị nóng, khó chịu và đổ mồ hôi vì da không thở được. Nhiệt độ trung bình của trẻ dao động khoảng 36,6 – 37,2°C. Tuy nhiên, bạn mặc đồ cho con phù hợp với điều kiện thời tiết cũng như môi trường xung quanh, vì những điều kiện này có thể khiến nhiệt độ của trẻ lên xuống thất thường. Ngoài ra, những phần cơ thể khác nhau cũng có nhiệt độ khác nhau. Ví dụ, chỉ số thân nhiệt bình thường ở hậu môn là 36,6 – 38°C, tai là 35,8 – 38°C, miệng là 35,5 – 37,5°C, nách là 34,7 – 37,3°C.

Ngoài ra, việc cho trẻ mặc tã giúp bé ngủ sâu hơn, không bị thức giấc giữa chừng vào ban đêm. Tuy nhiên, nếu mẹ lựa chọn loại tã thấm hút không tốt gây hầm bí sẽ khiến bé thường xuyên đổ mồ hôi trộm vào ban đêm. Trẻ ra nhiều mồ hôi có tốt không? Nguy hiểm hơn bạn nghĩ, nếu mẹ không xử lý kịp thời mồ hôi và ẩm ướt vùng mông và lưng thì sẽ dẫn đến nguy cơ bị cảm lạnh, viêm nhiễm, hăm đỏ,… khiến trẻ bị hầm bí, ra mồ hôi trộm gấp bội, thậm chí con có nguy cơ bị viêm nhiễm vùng kín.

3. Ngủ sâu

Trẻ thường ngủ theo từng đoạn ngắn, khoảng 3 hoặc 4 giờ mỗi lần. Trong thời gian này, con sẽ chuyển sang các chu kỳ giấc ngủ khác nhau, bao gồm cả giấc ngủ rất sâu.

Trong giấc ngủ sâu, một số trẻ có thể đổ mồ hôi nhiều và thức giấc khi cả người ướt đẫm.

4. Cảm lạnh, sốt hoặc nhiễm trùng

Bình thường, con bạn không đổ mồ hôi hoặc đổ ít, nhưng hôm nay lại đổ mồ hôi đầm đìa? Có thể bé bị cảm lạnh hoặc nhiễm trùng đấy.

Sốt là một dấu hiệu báo trước của chứng nhiễm trùng, vì vậy hãy đo nhiệt độ của con. Nếu bạn muốn cho con dùng thuốc, phải trao đổi với bác sĩ về liều lượng và các khuyến nghị nếu con dưới 6 tháng.

5. Chứng ngưng thở khi ngủ ở trẻ hoặc hội chứng tăng tiết mồ hôi ở trẻ sơ sinh (hyperhidrosis) hay bệnh tim bẩm sinh.

Ngưng thở khi ngủ là tình trạng tạm dừng từ 20 giây trở lên giữa các nhịp thở trong khi ngủ. Điều này rất hiếm xảy ra ở trẻ nhưng có thể gặp trong những tháng đầu sau khi sinh, đặc biệt là ở trẻ sinh non.

Hyperhidrosis là tình trạng ra mồ hôi quá nhiều, ngay cả khi nhiệt độ mát mẻ. Chứng này hiếm nhưng không nghiêm trọng, thường cải thiện khi em bé lớn lên.

Những em bé mắc bệnh tim bẩm sinh thường đổ mồ hôi vì cơ thể đang bù đắp và làm việc nhiều hơn để bơm máu đi khắp cơ thể. Trẻ sẽ khó ăn và bắt đầu đổ mồ hôi khi cố gắng ăn. Các triệu chứng khác có thể bao gồm da hơi xanh, thở nhanh, hơi thở gấp.

Bí quyết đối phó với chứng đổ mồ hôi của trẻ

Sau khi biết trẻ ra nhiều mồ hôi có tốt không, dưới đây là những việc đơn giản bạn có thể làm để khắc phục tình trạng ra mồ hôi nhiều của con.

1. Điều chỉnh nhiệt độ phòng

Đảm bảo rằng nhiệt độ phòng luôn mát mẻ (từ 27 – 28 độ C). Bỏ bớt chăn và quần áo không cần thiết ra khỏi nôi/giường để đảm bảo con bạn có một giấc ngủ ngon và thoải mái.

2. Cho bé uống đủ nước

Điều cần thiết là bạn phải cung cấp đủ nước cho trẻ trước khi bé ngủ để giúp bù đắp lượng chất lỏng mất đi do đổ mồ hôi.

3. Cho bé ăn mặc phù hợp

Nhớ mặc quần áo thoáng và nhẹ cho bé, mẹ nhé! Điều này sẽ giữ cho nhiệt độ cơ thể của con được kiểm soát và giảm tiết mồ hôi.

4. Chọn loại tã thấm hút mồ hôi tốt

Chọn loại tã thấm hút mồ hôi tốt

Khi bé đổ mồ hôi, bạn có thể dễ dàng kiểm tra và lau khô cho con ở những vùng cơ thể như trán, tay chân, cổ, ngực, lưng. Nhưng chúng ta rất dễ bỏ qua phần lưng quần, nơi tiếp xúc với tã. Đây lại là nơi dễ bị hăm và nổi rôm sảy nhất.

Phần lưng tã ướt đẫm mồ hôi cũng là một trong những lý do khiến trẻ quấy khóc vào ban đêm, gián đoạn giấc ngủ.

Lần đầu tiên tại Việt Nam, Bobby cho ra mắt tã quần với đệm lưng thấm mồ hôi. Ứng dụng công nghệ green-tissue trên hệ thun lưng mềm mại, tã quần Bobby giúp thấm mồ hôi hiệu quả, từ đó giữ cho vùng lưng bé luôn khô thoáng tránh tình trạng mồ hôi thấm ngược gây cảm sốt, ngủ không sâu giấc ở trẻ… Nhờ vậy, mẹ cũng không còn quá mệt mỏi thức thâu đêm để lau mồ hôi trộm cho bé nữa.

tã quần Bobby

Ngoài ra, tã quần Bobby nay cải tiến bề mặt với 3.000 lỗ thấm siêu tốc và rãnh thấm kim cương giúp chất lỏng thấm nhanh tức thì và được dàn đều tránh tình trạng vón cục. Bề mặt tã nay khô thoáng tuyệt đối và ngăn thấm ngược trở lại.

Thêm nữa, tã quần Bobby còn có phần hệ thun bụng – hông – đùi mềm mại không gây hằn da và tinh chất trà xanh giúp ngăn ngừa tình trạng hăm da.

Bobby hiểu rằng tâm trạng thoải mái, vui vẻ chính là tiền đề tốt để bé phát triển đầy thuận lợi, và ba mẹ cũng đỡ vất vả hơn bội phần. Chính vì vậy, tã quần Bobby với những công nghệ tiên tiến nhất luôn đồng hành với bé, đáp ứng nhu cầu bức thiết của con trẻ, giúp mẹ chăm con được nhẹ nhàng hơn.

[inline_article id=269340]

Đường Thiên Khuê 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Chiều dài trẻ sơ sinh theo tháng chuẩn WHO (2024)

Dựa trên bảng chiều cao cân nặng của trẻ sơ sinh theo chuẩn; mẹ có thể biết được chiều dài trẻ sơ sinh và cân nặng của trẻ sơ sinh theo từng giai đoạn phát triển dưới đây.

1. Bảng chiều dài và cân nặng của trẻ sơ sinh chuẩn WHO 2024

chiều dài trẻ sơ sinh từ 0 - 12 tháng tuổi
[Cập nhật 2023] Bảng chiều dài và cân nặng trẻ sơ sinh (bé trai và bé gái) từ 0 – 12 tháng tuổi chuẩn WHO
Bảng chiều dài và cân nặng của trẻ sơ sinh được xây dựng dựa trên việc thu thập dữ liệu trong Nghiên cứu Tăng trưởng Đa trung tâm của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Mục đích là để xác định xem một đứa trẻ đang phát triển “bình thường” hay có vấn đề về tăng trưởng; hay có nguy cơ mắc một vấn đề về tăng trưởng cần được giải quyết.

Hướng dẫn cách đọc bảng chiều dài và cân nặng của bé sơ sinh, bé trai và bé gái từ 0 – 12 tháng tuổi:

  • TB: Chỉ số của bé đang ở mức trung bình, khỏe mạnh.
  • Chỉ số dưới hoặc bằng -2SD: bé đang trong tình trạng suy dinh dưỡng thể thiếu cân hoặc thấp còi.
  • Chỉ số trên hoặc bằng 2SD: bé đang thừa cân béo phì (theo cân nặng) hoặc rất cao (theo chiều cao).

Dựa số liệu của bảng, mẹ sẽ thấy cân nặng của trẻ sơ sinhthường song hành với mức độ tăng trưởng chiều dài. Chiều dài trung bình của trẻ sơ sinh là khoảng 50cm.

Trong 6 tháng đầu, trẻ thường tăng chiều cao khoảng 2,5cm/tháng. Bước sang tháng 7 – tháng 12, tốc độ tăng chiều cao của bé chậm lại, trung bình khoảng 1,5cm/tháng. Trường hợp các bé sinh non, thiếu tháng hoặc có bệnh lý bẩm sinh thì có thể không đạt được mức trung bình này.

Tuy nhiên, cha mẹ cần lưu ý rằng nếu bé chỉ phát triển chiều cao mà không tăng cân thì chưa thể đánh giá là tốt. Cha mẹ cần đối chiếu với bảng cân nặng để nhận định chính xác nhất. Theo đó, hãy theo dõi chỉ số chiều cao của con theo tháng, nếu có chênh lệch lớn kèm theo dấu hiệu suy giảm sức khỏe thì cần cho bé thăm khám, kiểm tra thường xuyên.

Sau đây là bảng chỉ số chiều dài và cân nặng chi tiết hơn cho trẻ sơ sinh, bé trai và bé gái dưới 12 tháng tuổi.

1.1 Bảng chỉ số chiều dài và cân nặng chuẩn của trẻ sơ sinh (bé gái) theo tháng

chiều dài trẻ sơ sinh (bé gái) từ 0 - 12 tháng tuổi
[Cập nhật năm 2023] Bảng chiều dài và cân nặng của bé gái sơ sinh theo từng tháng tuổi chuẩn WHO
Dựa vào bảng số liệu trên, chỉ số chiều dài (cm) và cân nặng (kg) của trẻ sơ sinh (bé gái) tiêu chuẩn từ 0 – 12 tháng tuổi như sau:

  • Bé sơ sinh (dưới 4 tuần tuổi): Chiều dài là 49.1 cm, và cân nặng là 3.2kg.
  • Bé gái 1 tháng tuổi: Chiều dài là 53.7 cm, và cân nặng là 4.2 kg.
  • Bé gái 2 tháng tuổi: Chiều dài là 57.1 cm, và cân nặng là 5.1 kg.
  • Bé gái 3 tháng tuổi: Chiều dài là 59.8 cm, và cân nặng là 5.8 kg.
  • Bé gái 4 tháng tuổi: Chiều dài là 62.1 cm, và cân nặng là 6.4 kg.
  • Bé gái 5 tháng tuổi: Chiều dài là 64.0 cm, và cân nặng là 6.9 kg.
  • Bé gái 6 tháng tuổi: Chiều dài là 65.7 cm, và cân nặng là 7.3 kg.
  • Bé gái 7 tháng tuổi: Chiều dài là 67.3 cm, và cân nặng là 7.6 kg.
  • Bé gái 8 tháng tuổi: Chiều dài là 68.7 cm, và cân nặng là 7.9 kg.
  • Bé gái 9 tháng tuổi: Chiều dài là 70.1 cm, và cân nặng là 8.2 kg.
  • Bé gái 10 tháng tuổi: Chiều dài là 71.5 cm, và cân nặng là 8.5 kg.
  • Bé gái 11 tháng tuổi: Chiều dài là 72.8 cm, và cân nặng là 8.7 kg.
  • Bé gái 12 tháng tuổi: Chiều dài là 74.0 cm, và cân nặng là 8.9 kg.

1.2 Bảng chỉ số chiều dài cân nặng tiêu chuẩn của bé trai từ 0 – 12 tháng chuẩn WHO

Chiều dài trẻ sơ sinh (bé trai) từ 0 - 12 tháng tuổi chuẩn WHO
[Cập nhật năm 2023] Bảng chỉ số chiều dài cân nặng tiêu chuẩn của bé trai từ 0 – 12 tháng
Dựa vào bảng số liệu trên, chỉ số chiều dài (cm) và cân nặng (kg) của bé trai tiêu chuẩn từ 0 – 12 tháng tuổi như sau:

  • Bé sơ sinh (dưới 4 tuần tuổi): Chiều dài là 47.9 cm, và cân nặng là 3.3 kg.
  • Bé trai 1 tháng tuổi: Chiều dài là 52.7 cm, và cân nặng là 4.5 kg.
  • Bé trai 2 tháng tuổi: Chiều dài là 56.4 cm, và cân nặng là 5.6 kg.
  • Bé trai 3 tháng tuổi: Chiều dài là 59.3 cm, và cân nặng là 6.4 kg.
  • Bé trai 4 tháng tuổi: Chiều dài là 61.7 cm, và cân nặng là 7.0 kg.
  • Bé trai 5 tháng tuổi: Chiều dài là 63.7 cm, và cân nặng là 7.5 kg.
  • Bé trai 6 tháng tuổi: Chiều dài là 65.4 cm, và cân nặng là 7.9 kg.
  • Bé trai 7 tháng tuổi: Chiều dài là 66.9 cm, và cân nặng là 8.3 kg.
  • Bé trai 8 tháng tuổi: Chiều dài là 68.3 cm, và cân nặng là 8.6 kg.
  • Bé trai 9 tháng tuổi: Chiều dài là 69.6 cm, và cân nặng là 8.9 kg.
  • Bé trai 10 tháng tuổi: Chiều dài là 70.9 cm, và cân nặng là 9.2 kg.
  • Bé trai 11 tháng tuổi: Chiều dài là 72.1 cm, và cân nặng là 9.4 kg.
  • Bé trai 12 tháng tuổi: Chiều dài là 73.3 cm, và cân nặng là 9.6 kg.

[key-takeaways title=”Theo dõi biểu đồ tăng trưởng của trẻ trực tuyến”]

Cha mẹ cũng có thể sử dụng Công cụ Biểu đồ Tăng trưởng của Trẻ để theo dõi sự phát triển của con. Đây là biểu đồ được xây dựng dựa trên các chỉ số lấy từ WHO, chắc chắn sẽ mang lại những thông tin vô cùng hữu ích, uy tín cho cha mẹ!

[/key-takeaways]

2. Hướng dẫn cách đo cân nặng và chiều dài của trẻ sơ sinh

2.1 Cách đo chiều dài của trẻ sơ sinh tại nhà

Thời điểm thích hợp để đo chiều dài của trẻ sơ sinh theo tháng chính xác nhất là vào buổi sáng.

  • Ở độ tuổi từ 0 – 12 tháng khi đo chiều dài trẻ sơ sinh, mẹ có thể đặt bé ở tư thế nằm ngửa.
  • Đặt trẻ nằm xuống và kéo căng thước dây từ đỉnh đầu đến cuối gót chân của trẻ. Ghi lại độ dài chính xác đến 0,1 cm.
  • Số chiều dài của trẻ sơ sinh khi đo tại nhà có thể sẽ không giống chính xác với số của bác sĩ; nhưng mẹ vẫn sẽ có được một con số gần đúng.

LƯU Ý: Về chiều cao, các bé trai thường sẽ nhỉnh hơn bé gái nên mẹ không nên lo lắng quá vì điều này.

2.2 Cách cân bé sơ sinh tại nhà

Với cân nặng trẻ sơ sinh theo tháng, mẹ nên chờ bé đi tiểu hoặc đi “nặng” xong mới cân.

  • Đảm bảo mẹ mua cân chuyên dụng cho trẻ sơ sinh, và cài đặt chỉ số về 0.
  • Đặt bé lên bàn cân (cân nhắc không để bé mặc gì trên người); mẹ đặt tay nhẹ nhàng trên ngực bé (không tì đè) để giữ vững.
  • Nhìn chỉ số cân nặng của trẻ sơ sinh; ghi chú vào trong quyển sổ nếu mẹ

LƯU Ý: Trường hợp mẹ để bé mặc tã khi cân, mẹ nhớ trừ đi trọng lượng của tã và quần áo (khoảng 200 – 400 gram). Hơn nữa, trẻ sơ sinh dưới 4 tuần tuổi có thể khó để cân một cách chính xác. Do đó, mẹ đừng quá lo lắng khi thấy bé lệch chuẩn mà hãy đưa trẻ đi thăm khám bác sĩ để theo dõi nhé.

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chiều dài và cân nặng của trẻ sơ sinh

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của bé
Chiều dài của trẻ sơ sinh bị ảnh hưởng bởi gen di truyền, giới tính và môi trường, lối sống,…

3.1 Gen di truyền

DNA là yếu tố chính quyết định chiều cao của một người.

Các nhà khoa học đã xác định được hơn 700 gen khác nhau quyết định chiều cao. Một số gen này ảnh hưởng đến quá trình tăng trưởng; và một số khác ảnh hưởng đến việc sản xuất hormone tăng trưởng.

Một số tình trạng di truyền cũng có thể ảnh hưởng đến chiều cao khi trưởng thành của trẻ; bao gồm hội chứng Down và hội chứng Marfan.

3.2 Giới tính của trẻ

Các bé trai thường có chiều dài (sau này là chiều cao) lớn hơn bé gái. Hơn nữa, trong quá trình phát triển, chiều cao của trẻ em trai cũng có thể tiếp tục phát triển lâu hơn trẻ em gái.

3.3 Vận động thể chất

Hoạt động thể chất rất quan trọng để phát triển chiều dài của trẻ sơ sinh; vì luyện tập và duy trì trạng thái vận động hỗ trợ sức khỏe của xương và các mô cơ.

3.4 Giấc ngủ của trẻ sơ sinh

Giấc ngủ thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển chiều dài trẻ sơ sinh; đặc biệt là khi bước vào tuổi dậy thì. Trong giấc ngủ sâu, cơ thể giải phóng các hormone cần thiết để phát triển. Do đó, ngủ đủ giấc có thể cho phép tăng trưởng tối ưu.

3.5 Môi trường sống của bé

Điều kiện sống khác nhau ảnh hưởng trực tiếp đến chiều dài trung bình của trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu cho thấy trẻ sống trong điều kiện lý tưởng cao hơn những người từ các nước đang phát triển.

Các quốc gia có cơ sở hạ tầng chăm sóc sức khỏe và nguồn lực kinh tế cần thiết để chống lại các tác động tiêu cực đến sức khỏe thể chất và tinh thần cũng như sự phát triển của người dân. Kết quả là nam giới và phụ nữ cao hơn đáng kể so với người đồng trang lứa ở các khu vực phát triển hơn.

3.6 Dinh dưỡng và chế độ ăn uống

Dinh dưỡng đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình tăng trưởng. Trẻ thiếu dinh dưỡng chưa chắc đã cao lớn bằng trẻ có chế độ dinh dưỡng đầy đủ.

Với trẻ tăng không đủ cân nặng: Do ăn chưa đủ, thiếu chất, bú mẹ không đủ, ăn ít bữa, thức ăn của trẻ nghèo dinh dưỡng; ít thức ăn động vật, thiếu dầu mỡ; hoặc trẻ mắc các bệnh lý liên quan đường tiêu hoá gây kém hấp thu.

Hơn nữa, trẻ có thể ăn tốt nhưng chơi quá sức, tiêu hao năng lượng nhiều, do đó, mẹ cần cho trẻ ăn thêm. Hoặc mẹ có thể bổ sung sản phẩm hỗ trợ phù hợp cho bé sơ sinh như vitamin D theo liều khuyến cáo và hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa Nhi.

4. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của trẻ từ 0 – 12 tháng tuổi

các tiêu chí đánh giá sự phát triển của bé
Mẹ nên theo dõi chiều dài của trẻ sơ sinh kèm với các cột mốc phát triển khác

Không chỉ biết chiều dài, cân nặng của trẻ sơ sinh; mẹ chú ý thêm các cột mốc phát triển quan trọng của bé:

  • Kỹ năng vận động thô: Bé có khả năng sử dụng các nhóm cơ lớn của cơ thể, như chân, tay…
  • Kỹ năng vận động tinh: Bé có thể sử dụng các nhóm cơ nhỏ đòi hỏi sự linh hoạt. Chẳng hạn bé có thể cầm, vẽ, mặc quần áo, viết… Kỹ năng này cũng liên quan đến sự phối hợp giữa tay và mắt.
  • Ngôn ngữ: Bé có thể nói, sử dụng ngôn ngữ cơ thể; cử chỉ để hiểu và diễn tã cho người khác hiểu.
  • Nhận thức: Kỹ năng suy nghĩ, hiểu biết, giải quyết vấn đề, lý luận và ghi nhớ.
  • Xã hội: Kết nối và biết cách tạo dựng các mối quan hệ, biết hợp tác và ứng phó với cảm xúc của mọi người xung quanh.

Dựa trên cột mốc chuẩn, mẹ có thể so sánh, tham khảo để có thể sớm nhận ra những bất thường. Tuy nhiên, mỗi trẻ sẽ có tốc độ phát triển riêng. Mẹ đừng lo nếu bé chậm hoặc nhanh hơn so với mốc chuẩn.

Hãy tham khảo thêm ý kiến bác sĩ nếu cảm thấy bé cưng cân nặng, chiều dài trẻ sơ sinh theo tháng có dấu hiệu bất thường.

5. Cách phát triển tối ưu chiều dài của trẻ sơ sinh từ 0 – 12 tháng

5.1 Chế độ dinh dưỡng khoa học

Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến khích trẻ em ăn một chế độ ăn uống cân bằng; đa dạng với nhiều trái cây và rau quả. Điều này sẽ đảm bảo rằng bé nhận được tất cả các vitamin và khoáng chất cần thiết để phát triển.

Một số nguyên tắc dinh dưỡng mẹ cần chú ý:

  • Trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi nên hoàn toàn bú sữa mẹ để đảm bảo phát triển chiều dài, cân nặng theo tiêu chuẩn.
  • Các bé từ 6 tháng tuổi trở lên có thể ăn dặm với đa dạng dưỡng chất từ trái cây, rau củ quả, sữa chua và đậu nành.

>> Xem thêm các món cháo giúp trẻ sơ sinh phát triển chiều dài: Cháo ếch; Cháo gà; Cháo bắp; Cháo vịt,…

5.2 Nâng cao sức khỏe của mẹ và bé

Sức khỏe của mẹ tốt cũng ảnh hưởng đến nguồn cung cấp sữa cho bé. Hơn nữa, bé dưới 6 tháng tuổi sẽ phụ thuộc chủ yếu vào sữa mẹ. Do đó, mẹ cũng cần phải đảm bảo chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng; tập thể dục thường xuyên; và biết cách chăm sóc sức khỏe tinh thần thật tốt.

5.3 Đảm bảo tiêm phòng đầy đủ, đúng lịch

Tiêm phòng sẽ là cách phòng tránh các bệnh truyền nhiễm ảnh hưởng đến sự tăng trưởng chiều dài và cân nặng của trẻ. Do đó, trong 3 năm đầu đời, mẹ lưu ý theo dõi và đảm bảo bé sẽ tiêm phòng đúng lịch trình và đầy đủ nhé.

>> Xem thêm: Người ta thường tiêm phòng cho trẻ em những loại bệnh nào?

5.4 Cải thiện chất lượng môi trường sống

Nếu có thể, mẹ hãy cố gắng tạo ra một môi trường sống đảm bảo vệ sinh cho bé; đồng thời, có hàng xóm, cộng đồng chú ý chăm sóc sức khỏe.  Như vậy, trẻ sơ sinh sẽ phát triển chiều dài, cân nặng một cách tối ưu nhất.

5.5 Chăm sóc giấc ngủ của trẻ sơ sinh thật tốt

Ngủ không đủ giấc trong một thời gian dài có thể cản trở sự phát triển lành mạnh, gây ra các vấn đề sức khỏe khác; và làm suy giảm khả năng tập trung, học hỏi và tham gia vào cuộc sống của trẻ.

>> Xem thêm: Thời gian ngủ của trẻ sơ sinh chuẩn theo từng tháng tuổi

[inline_article id=182362]

Những thông tin này chỉ mang tính chất tham khảo. Mẹ không nên quá lo khi bé có vẻ nhẹ cân hơn so với các bé khác, bởi mỗi đứa trẻ sẽ có tốc độ phát triển riêng. Miễn bé vẫn tăng trưởng đều đều cả về cân nặng và chiều cao là được mẹ nhé!

Hơn nữa, theo các chuyên gia, chiều dài của trẻ sơ sinh và cân nặng trẻ sơ sinh chỉ là một trong những yếu tố để đánh giá sự phát triển của trẻ sơ sinh. Ngoài ra, mẹ nên lưu ý đến các cột mốc phát triển thể chất, trí tuệ của trẻ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ quấy khóc khi ngủ: 7 lý do thường gặp và cách xoa dịu con

Chu kỳ ngủ của trẻ ngắn hơn so với người lớn có thể khiến trẻ quấy khóc khi ngủ hoặc tỉnh giấc. Trẻ khóc không rõ lý do có thể là điều bình thường. Tuy nhiên, sẽ có những nguyên nhân khiến bé không thoải mái, khiến ba mẹ cũng mệt mỏi vì thao thức chăm con cả đêm. Hãy cùng tìm hiểu cách xoa dịu bé yêu nhé!

Giải mã các lý do trẻ quấy khóc khi ngủ

Giải mã các lý do trẻ quấy khóc khi ngủ

Khóc là một cách để bé giao tiếp với người lớn. Trẻ quấy khóc khi ngủ có thể xuất phát từ nhiều lý do khác nhau.

1. Bé khóc vì đói

Một số trẻ có xu hướng ham ngủ hơn ham bú trước khi đến giấc đêm. Bú không đủ lượng sữa cần thiết sẽ khiến con đói và khóc đòi “măm”.

2. Bé khóc vì tã ướt

Trẻ nhỏ thường không thích tã ướt, nhạy cảm với tình trạng vùng mông và lưng bị ẩm ướt do nước tiểu và mồ hôi. Nếu không kịp thời được thay tã, bé sẽ trằn trọc, ngủ không ngon giấc và đỉnh điểm là khóc váng lên để “nhắc nhở”.

3. Bé khóc do nhiệt độ môi trường thay đổi

Trẻ sơ sinh có thể khóc nếu cảm thấy quá lạnh hoặc quá nóng. Nhiệt độ phòng hoặc quần áo không phù hợp là nguyên nhân chính.

4. Bé khóc khi ngủ một mình

Sự lo lắng hoặc sợ hãi khi ở một mình có thể khiến một số trẻ giật mình giữa đêm và khóc đòi ba mẹ.

5. Bé khóc vì các thay đổi trong cơ thể

Bé khóc vì các thay đổi trong cơ thể

Mọc răng, sốt sau mỗi kỳ tiêm ngừa, phát triển hệ xương, sốt do nhiễm siêu vi, đau hoặc bệnh về thể chất khiến bé dễ quấy khóc khi ngủ.

6. Bé khóc vì không thoải mái

Núm vú giả rơi khỏi miệng, giường/nôi bị cấn, bé không thích bao tay/vớ chân… Có rất nhiều lý do nho nhỏ mà người lớn đôi khi không chú ý hoặc không hiểu hết, nhưng có thể gây phiền đến giấc ngủ của con.

7. Bé khóc do đổ mồ hôi trộm

Trẻ thường đổ mồ hôi trộm nhiều nhất vào ban đêm, ngay cả khi thời tiết không nóng bức. Trong mồ hôi có các thành phần: nước (chiếm 90%), muối, chất cặn bã. Nếu đổ mồ hôi trộm thường xuyên, cơ thể của trẻ dễ bị mất nước và muối, khiến bé mệt mỏi, quấy khóc khi ngủ.

Bé khóc do đổ mồ hôi trộm

Đổ mồ hôi trộm có hai loại: sinh lý và bệnh lý. Nếu đã cho con thăm khám bác sĩ và loại bỏ lý do bệnh lý, bạn có thể yên tâm hơn. Nhưng đổ mồ hôi trộm sinh lý vẫn khiến trẻ ngủ không ngon giấc. Vào mùa hè nóng bức, đổ mồ hôi nhiều dễ dẫn đến rôm sảy, dị ứng da ở trẻ mẫn cảm, gây viêm da tiếp xúc… nhất là ở vùng lưng tiếp xúc với tã, nếu không thấm hút tốt. Vì thế, ba mẹ tuyệt đối không thể bỏ qua lý do này và giúp con khắc phục để cả nhà được ngủ ngon.

>>> Mách bạn: Bé ra mồ hôi trộm không sốt: Nguyên nhân và cách phòng tránh

Các kiểu giấc ngủ bình thường theo độ tuổi của trẻ

Không có một kiểu ngủ bình thường nào ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Mô hình giấc ngủ thay đổi nhanh chóng trong ba năm đầu đời với rất nhiều sự thay đổi. Số lần khóc khi ngủ cũng sẽ thay đổi theo thời gian.

1. Trẻ 3 – 7 tháng

Trẻ giai đoạn này có thể phát triển một lịch trình ngủ đều đặn. Một số bé bắt đầu ngủ kéo dài hơn hoặc ngủ suốt đêm, nhưng thói quen ngủ của từng đứa trẻ sẽ khác nhau.

Một số trẻ cũng trải qua giai đoạn thoái triển giấc ngủ vào khoảng 4 tháng tuổi và thay đổi cách ngủ. Dần về cuối giai đoạn này, nhiều em bé phát triển một lịch trình ngủ gồm hai giấc ngắn ban ngày và giấc dài hơn vào ban đêm.

2. Trẻ 7 – 12 tháng

Hầu hết trẻ sẽ ngủ suốt đêm khi được 9 tháng tuổi. Khoảng một tuổi, một số bé chỉ ngủ một giấc vào ban ngày. Những bé khác có thể cần hai giấc ngắn ban ngày khi bước sang tháng thứ 13.

3. Trẻ 12 tháng trở lên

Bé cần ngủ 12 – 14 giờ mỗi ngày, được chia giữa giấc ngủ ngắn và giấc ngủ ban đêm.

Trẻ thỉnh thoảng thay đổi thói quen ngủ khi có điều gì đó phá vỡ chu trình quen thuộc, chẳng hạn con bị bệnh hoặc trải qua một sự thay đổi lớn trong quá trình phát triển thể chất. Điều này có thể khiến trẻ quấy khóc nhiều hơn bình thường.

Ví dụ, một đứa trẻ thường xuyên ngủ suốt đêm có thể thức dậy lúc 3 giờ sáng để chơi trong vài đêm như thế.

Làm thế nào khắc phục tình trạng trẻ quấy khóc khi ngủ?

Đối với bất kỳ nguyên nhân nào khiến trẻ quấy khóc khi ngủ, người lớn cũng cần giải quyết theo ba bước:

Bước 1: Tìm hiểu và xác định lý do khiến bé thức giấc, khó chịu khi ngủ.

Bước 2: Đáp ứng nhu cầu cho đến khi trẻ ngủ lại.

Bước 3: Ghi nhận kinh nghiệm để khắc phục cho những lần sau.

Trẻ khóc do thay đổi chu kỳ giấc ngủ có thể chỉ khóc hờn một lúc và thường vừa ngủ vừa khóc (chứ không thức giấc hẳn). Bạn có thể chờ đợi, quan sát. Nếu trẻ nín khóc và tiếp tục ngủ thì không cần phải dỗ.

Đối với các lý do như: thay đổi nhiệt độ phòng, tã ẩm ướt, ra mồ hôi trộm, bé đói, bé đau…, con chỉ ngủ lại khi vấn đề được giải quyết. Do đó, bạn cần phát hiện kịp thời để giúp con không khóc quá lâu, khó ngủ lại, khiến cả nhà mất ngủ theo bé.

Một số cách giúp hạn chế việc khóc quấy ban đêm bao gồm:

1. Luôn chú ý điều chỉnh nhiệt độ phòng phù hợp. Thân nhiệt trẻ cao hơn người lớn. Nếu bạn thấy nhiệt độ bình thường, bé có thể thấy nóng bức.

2. Theo dõi lịch bú ban đêm của con và hẹn giờ báo thức để bạn có thể chuẩn bị sẵn sàng trước khi bé khóc vì đói. Bé sẽ bỏ dần cữ bú đêm khi bước sang tuổi lên hai, nên các mẹ chịu khó vất vả giai đoạn đầu một chút nhé!

3. Luôn kiểm tra kỹ giường/nôi của con để đảm bảo mọi thứ đều an toàn, êm ái, thoáng mát.

4. Chỉnh ánh sáng phòng dịu nhẹ, không quá tối nhưng không dùng đèn ánh sáng trắng, bé sẽ khó ngủ.

5. Hạn chế tiếng ồn, nhất là khi bé ngủ chung phòng với người lớn và ba mẹ làm việc máy tính muộn hoặc xem tivi. Bạn có thể hát ru nhẹ nhàng khi bé khóc giữa đêm để giúp con an tâm rằng ba mẹ vẫn ở đây và ngủ lại.

6. Thay tã ướt kịp thời hoặc chọn loại tã thấm hút tốt. Ngoài việc hút nước tiểu, tã còn phải đảm bảo thấm tốt mồ hôi phần lưng để bé không bị cảm giác ẩm ướt khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ.

trẻ quấy khóc khi ngủ

Lần đầu tiên tại Việt Nam, Bobby cho ra mắt tã quần với đệm lưng thấm mồ hôi. Ứng dụng công nghệ Green-tissue trên hệ thun lưng mềm mại, tã quần Bobby giúp thấm mồ hôi hiệu quả, từ đó giữ cho vùng lưng bé luôn khô thoáng tránh tình trạng mồ hôi thấm ngược gây cảm sốt, ngủ không sâu giấc ở trẻ… Nhờ vậy, mẹ cũng không còn quá mệt mỏi thức thâu đêm để lau mồ hôi trộm cho bé nữa.

Ngoài ra, tã quần Bobby nay cải tiến bề mặt với 3.000 lỗ thấm siêu tốc và rãnh thấm kim cương giúp chất lỏng thấm nhanh tức thì và được dàn đều tránh tình trạng vón cục. Bề mặt tã nay khô thoáng tuyệt đối và ngăn thấm ngược trở lại.

Một vấn đề liên quan đến tã khiến bé khó chịu là phần chun ở đùi quá chặt, gây đau hằn. Các mẹ nên chọn đúng size tã cho con theo từng giai đoạn phát triển để đảm bảo kích cỡ phù hợp. Hệ thun bụng, hông, đùi của tã quần Bobby co giãn siêu linh hoạt, kết hợp cùng lớp vải phủ bằng chất liệu cotton-soft siêu mềm, giúp tã ôm vừa vặn cơ thể bé, ngăn tràn hiệu quả, đồng thời giảm vết hằn trên da. 

Giấc ngủ của trẻ nhỏ rất quan trọng đối với sự phát triển của con và cả sức khỏe, tâm lý của người lớn, nhất là người mẹ vừa mới trải qua lần vượt cạn. Mẹ ngủ đủ giấc mới có đủ sữa cho bé bú, đồng thời sớm hồi phục sau sinh. Chăm sóc giấc ngủ của bé yêu cũng chính là chăm lo cho cả nhà. Vì thế, ba mẹ hãy giúp con hạn chế tình trạng quấy khóc khi ngủ, để đêm yên lành luôn đến với bé và gia đình nhé!

Đường Thiên Khuê

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Dấu hiệu và triệu chứng thủy đậu ở trẻ sơ sinh

Trong bài viết này, Marrybaby sẽ chỉ ra các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Để cha mẹ có thể kịp thời nhận diện và điều trị cho trẻ.

1. Nguyên nhân gây bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh

Bệnh thủy đậu là bệnh do Virus Varicella Zoster (VZV) gây ra. Bệnh thủy đậu có thể xảy ra ở trẻ em dưới 15 tuổi; nhất là với những trẻ chưa được tiêm phòng hoặc chưa từng mắc bệnh.

Theo thông tin từ Trung tâm Kiểm soát Dịch bệnh CDC Hoa Kỳ, mặc dù tình trạng mẹ bầu mắc bệnh thủy đậu là rất hiếm gặp nhưng vô cùng nguy hiểm, vì sức đề kháng của trẻ sơ sinh còn yếu.

Nguyên nhân gây bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh bao gồm:

1.1 Do lây truyền từ mẹ

Nếu mẹ bị mắc bệnh thủy đậu khi mang thai và điều trị chưa khỏi, bé sinh ra sẽ mang theo mầm bệnh trong cơ thể. Và khi đủ điều kiện thuận lợi để virus phát triển thì bệnh sẽ bắt đầu biểu hiện. Nhất là trong giai đoạn 3 tháng đầu mang thai. Nếu mẹ mắc bệnh thủy đậu trong giai đoạn này, trẻ sơ sinh có thể bị dị tật ở mắt, ở tim và ở sọ,..

1.2 Do bị lây nhiễm

Bệnh thủy đậu là bệnh cấp tính và có thể lây truyền từ người sang người. Nhất là trẻ chưa từng bị bệnh hoặc chưa được tiêm vắc xin phòng chống. Đối với trẻ sơ sinh, con đường lây truyền chính vẫn là hô hấp, tiếp xúc dịch tiết của mẹ.

Do đó nếu mẹ; người thân trong nhà mắc bệnh thủy đậu hoặc bất kỳ bệnh truyền nhiễm nào, tốt nhất là không nên cho trẻ tiếp xúc gần. Thậm chí mẹ nên tránh tiếp xúc; cũng như tạm thời cho con bú trong giai đoạn điều trị bệnh.

2. Dấu hiệu, triệu chứng bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh

Sau khi tiếp xúc với tác nhân gây bệnh, bệnh thủy đậu có thời gian ủ bệnh khoảng 14 – 16 ngày; và phát triển trong khoảng 10 – 21 ngày. Đối với trẻ sơ sinh dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thủy đậu thường thấy là trên da của trẻ sẽ xuất hiện những đốm đỏ li ti, phát triển thành những mụn nước.

Các triệu chứng thủy đậu ở trẻ sơ sinh bao gồm:

  • Trẻ sốt cao, thân nhiệt từ 39 – 39.5 độ C.
  • Phát ban đỏ, quấy khóc, khó chịu, ngứa toàn thân.
  • Ban đầu, những nốt ban xuất hiện ở mặt, sau đó lan dần xuống bụng, tay chân rồi phát ra toàn cơ thể.
  • Từ những nốt ban này sẽ hình thành mụn nước. Ước tính trẻ 3 tháng tuổi bị thủy đậu sẽ có số lượng mụn nước từ 250-500 cái.

Đây được xem là những triệu chứng và dấu hiệu đầu tiên của bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh.

Dấu hiệu bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh là gì?
Dấu hiệu bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh là gì?

>> Cùng chủ đề bệnh thủy đậu: Dấu hiệu trẻ sơ sinh bị zona là gì? Mẹ phải làm sao?

3. Cách chữa, điều trị bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh

Như đã đề cập, nếu ở trên người trẻ sơ sinh có dấu hiệu, triệu chứng của bệnh thủy đậu, cha mẹ nên ưu tiên đưa con đi khám bác sĩ, để được điều trị phù hợp.

Đồng thời, để giúp cho quá trình điều trị hiệu quả và giảm nhẹ các triệu chứng bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh cha mẹ nên:

  • Giữ mát cho trẻ, đặc biệt ở những nốt bị thủy đậu.
  • Cắt tỉa móng tay cho trẻ, để trẻ tránh làm tổn thương da khi bị ngứa.
  • Mẹ thường xuyên tắm rửa và vệ sinh cho bé. Nhưng cần hạn chế làm vỡ các mụn nước.
  • Khi các nốt thủy đậu vỡ, có thể bôi thuốc xanh methylen để ngăn ngừa tình trạng nhiễm trùng.

Bên cạnh đó, mẹ có thể dùng một số loại thuốc giảm ngứa như chlorpheniramine, fexofenadine, thuốc kháng sinh có chứa thành phần histamine nhưng phải hỏi ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng. Đồng thời kết hợp cho bé uống nhiều nước; cho trẻ tiêu thụ đa dạng chất dinh dưỡng từ rau xanh, thịt đỏ,..

Bệnh thuỷ đậu ở trẻ em

>> Thủy đậu ở trẻ sơ sinh: Dấu hiệu và cách chữa bệnh thủy đậu dành cho mẹ bầu nhanh hồi phục

4. Cách phòng tránh bệnh thủy đậu cho trẻ sơ sinh

Để tránh được dấu hiệu thủy đậu ở trẻ sơ sinh, mẹ cần có những biện pháp sau:

  • Khi người thân có dấu hiệu của bệnh thủy đậu thì nên tránh tiếp xúc với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
  • Nếu mẹ mắc bệnh thủy đậu sau sinh; mẹ không được cho trẻ bú sữa trước khi điều trị dứt điểm.
  • Khi trẻ đủ 12 tháng tuổi; cha mẹ nên cho trẻ đi tiêm vắc xin phòng bệnh thủy đậu. (lịch tiêm vắc xin bệnh thủy đậu ở trẻ em theo từng độ tuổi)
  • Mẹ nên lên kế hoạch tiêm phòng thủy đậu trước khi mang thai khoảng 3-6 tháng. Kháng thể trong virus truyền từ mẹ sang thai nhi qua đường máu.
Cách phòng ngừa bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh là tiêm vắc xin
Cách phòng tránh bệnh thủy đậu cho trẻ sơ sinh là tiêm vắc xin dự phòng khi trẻ đủ 12 tháng tuổi.

Kết luận

Tóm lại, khi trẻ sơ sinh có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của bệnh thủy đậu mẹ nên nhanh chóng cho con đi khám bác sĩ. Để tránh các trường hợp biến chứng của bệnh thủy đậu. Nội dung trên là tất cả những gì mẹ cần biết về dấu hiệu và triệu chứng bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh.