Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Tại sao trẻ sơ sinh ngủ hay rặn è è? Có nguy hiểm không?

Vậy tại sao trẻ sơ sinh ngủ hay rặn è è kèm vặn mình? Hãy tìm câu trả lời trong bài viết này nhé!

1. Tại sao trẻ sơ sinh ngủ hay rặn è è đỏ mặt và vặn mình?

[key-takeaways title=””]

Trẻ sơ sinh ngủ hay rặn è è là hiện tượng bé trong lúc ngủ thường phát ra âm thanh kêu è è, càu nhàu; và rặn đỏ mặt. Đôi khi việc rặn è è đỏ mặt còn kèm theo việc bé vặn mình, gồng mình.

[/key-takeaways]

Đa số những trẻ dưới 2 tuổi thường rặn è è, vặn mình bởi vì bé chưa quen dần với cuộc sống ở bên ngoài tử cung mẹ. Khi vừa mới chào đời, những tế bào thần kinh ở trẻ vẫn chưa thể phân biệt được hóa vỏ não; nên bé luôn phải ngọ quậy, vận động thường xuyên. Điều này nhìn chung không gây ra vấn đề gì đáng lo ngại.

Tuy nhiên, không phải trường hợp trẻ sơ sinh vặn mình nào cũng để thích nghi với môi trường bên ngoài; mà do các yếu tố từ môi trường bên ngoài tác động. Đây là hiện tượng sinh lý nhưng cũng có thể là bệnh lý.

trẻ sơ sinh ngủ hay rặn è è
Tại sao trẻ sơ sinh ngủ hay rặn è è đỏ mặt và vặn mình?

1.1 Trẻ sơ sinh rặn è è khi ngủ do bệnh lý

  • Do chỗ ngủ bé không được thoải mái, ấm áp, nhiều tiếng ồn, ánh sáng, ngủ sai tư thế.
  • Bé bị táo bón, hệ tiêu còn yếu: Bé đang học cách co bụng để thải phân đúng cách hoặc đi vệ sinh; đây là lí do giải thích tại sao trẻ sơ sinh ngủ hay rặn è è. Ngoài ra, nếu bé bị táo bón kèm bị sốt; nôn mửa; có máu trong phân hoặc bụng đầy hơi; hãy đưa bé đi khám bác sĩ càng sớm càng tốt.
  • Bé đang gặp vấn đề về hô hấp: Khi còn nhỏ, bé dễ tiết nhiều nước bọt, nước mũi. Do bé có lỗ mũi nhỏ nên bé dễ bị khó thở và phát ra âm thanh è è.
  • Trẻ sơ sinh bị trào ngược dạ dày thực quản: Khi mắc chứng bệnh này; trẻ cũng sẽ rặn è è kèm theo các dấu hiệu như nôn ói; khó chịu, quấy khóc nhiều về đêm.

>> Mẹ có thể tham khảo: “Bắt mạch” tình trạng trẻ ngủ không ngon giấc hay quấy khóc

1.2 Trẻ sơ sinh rặn è è khi ngủ do sinh lý

Bé vặn mình, rặn è è khi ngủ khoảng 2-3 phút có thể là do một số nguyên nhân liên quan đến sinh lý như:

  • Do trẻ rặn tiểu hoặc đại tiện.
  • Do bé đang trong quá trình mọc răng nên làm gián đoạn giấc ngủ; cộng với việc nước bọt dư thừa sẽ làm tăng âm thanh khi ngủ của trẻ.
  • Nơi ngủ của trẻ không được thoải mái. Có quá nhiều ánh sáng, tiếng ồn lớn xung quanh làm trẻ bị giật mình, thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh.
  • Khi mới chào đời, các tế bào thần kinh của bé vẫn chưa biệt hoá vỏ não; nên bé thường xuyên vận động, vặn mình hoặc ngọ nguậy và phát ra âm thanh.
  • Do khả năng dự trữ năng lượng thấp và dạ dày nhỏ nên trẻ ăn được rất ít mỗi lần dẫn đến bé đói về đêm. Vì vậy khi ngủ trẻ cũng có thể bị đói làm trẻ khó chịu, vặn mình, quấy khóc và rặn è è.
  • Bé đang tập nói giọng nói: Trong những tháng đầu đời, đặc biệt là lúc ngủ não bộ của bé đang phát triển rất nhanh. Việc bé phát ra âm thanh rè rè có thể là dấu hiệu của việc bé muốn nói, muốn bày tỏ cảm xúc của mình.

>> Mẹ có thể tham khảo: Bé sơ sinh bắt bế ngủ, cứ đặt xuống giường là khóc phải làm sao?

2. Trẻ sơ sinh ngủ hay vặn mình rặn è è tại sao nguy hiểm?

tại sao trẻ sơ sinh ngủ hay rặn è è là nguy hiểm
Trẻ sơ sinh ngủ hay vặn mình rặn è è tại sao nguy hiểm?

Nếu như trẻ sơ sinh hay vặn mình và rặn è è do các hiện tượng sinh lý thì bố mẹ không cần phải quả lo lắng; khi bé lớn hơn, hiện tượng này sẽ tự hết. 

Vậy tại sao trẻ sơ sinh ngủ hay rặn è è lại nguy hiểm? Trẻ sơ sinh ngủ hay vặn mình kêu è è nếu đi kèm với các bệnh lý như trào ngược dạ dày, hô hấp kém, ngủ sai tư thế nếu không được điều trị kịp thời thì sẽ vô cùng nguy hiểm. Chúng ảnh hưởng không hề nhỏ đến sự phát triển của con.

Ngoài ra, trẻ sơ sinh ngủ rặn è è kéo dài kèm theo những dấu hiệu khác làm ảnh hưởng tới ăn uống, giấc ngủ, bé chậm lớn. Vì vậy, cha mẹ cần đưa trẻ đi khám để điều trị kịp thời.

[inline_article id=32613]

3. Cha mẹ cần làm gì khi trẻ ngủ không sâu giấc rặn è è?

Sau khi biết nguyên nhân tại sao trẻ sơ sinh ngủ hay rặn è è và tại sao trẻ sơ sinh ngủ hay rặn è è lại nguy hiểm, cha mẹ cần có cách điều trị ngay. Tùy vào nguyên nhân sẽ có cách điều trị khác nhau.

3.1 Đối với trường hợp trẻ rặn è è do bệnh lý

  • Nếu bé bị táo bón, tiêu hóa kém, có thể là do bé bú thiếu sữa mẹ. Mẹ nên cho bé bú đủ cử và liều lượng. Ngoài ra mẹ nghe theo hướng dẫn từ bác sĩ chứ không tự ý cho bé uống thuốc.
  • Các bệnh còn lại như trào ngược dạ dày, gặp vấn đề hô hấp cũng tương tự. Nên điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ.

khi nào đưa bé đi khám bác sĩ

3.2 Đối với trường hợp trẻ rặn è è do sinh lý 

  • Luôn phải vệ sinh cho con, thay tã, bỉm, mặc quần áo rộng rãi để trẻ được dễ ngủ. 
  • Tạo môi trường ngủ thoải mái: chú ý nhiệt độ phòng 27-28 độ C đo bằng nhiệt kế đo nhiệt độ phòng; không phải nhiệt độ của máy lạnh. Cho bé ngủ phòng yên tĩnh, không ồn ào, nhiều ánh sáng gây kích động, bé hay giật mình. 
  • Cần vệ sinh chăn màn cho trẻ thường xuyên để không gây viêm da cho trẻ.
  • Cho con ăn đa dạng thực phẩm để cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, thực phẩm giàu chất xơ.
  • Nên xoa dịu nhẹ nhàng, vỗ về và hát ru cho con để tạo cho con cảm giác yên tâm, thoải mái khi ngủ.
  • Bổ sung Vitamin D3 liều 400 IU mỗi ngày cho đến lúc trẻ biết đi. Như vậy là sẽ đủ để chuyển hóa thành Canxi.
  • Không nên áp dụng các phương pháp dân gian hoặc mẹo lạ bởi có thể sẽ gây nguy hiểm và làm ảnh hưởng tới làn da của trẻ.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Mẹo chữa trẻ ngủ ngày thức đêm hiệu quả để mẹ và con cùng có giấc ngủ ngon

Bài viết trên đã giải đáp giúp bạn được vấn đề tại sao trẻ sơ sinh ngủ hay rặn è è. Với những nguyên nhân giải thích tại sao trẻ sơ sinh ngủ hay rặn è è, các bậc phụ huynh hãy chú ý quan sát để đưa ra hướng khắc phục kịp thời nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh phì nước bọt khi ngủ là do đâu? Cách xử lý?

Nhưng nếu trẻ sơ sinh phì nước bọt khi ngủ thì sao? Có phải là dấu hiệu cảnh báo những vấn đề sức khỏe không? Hãy cùng tìm hiểu với MarryBaby nhé!

1. Tại sao trẻ sơ sinh phì nước bọt khi ngủ? Bé chảy nước miếng khi ngủ là bệnh gì?

2.1 Tư thế khi ngủ khiến trẻ phì nước bọt

Tư thế ngủ của con có thể ảnh hưởng đến lượng nước bọt trẻ phì ra sau khi ngủ dậy. Nếu trẻ sơ sinh nằm ngửa khi ngủ, trọng lực sẽ giữ cho nước bọt ít chảy ra ngoài. Còn nếu trẻ sơ sinh nằm sấp hoặc nằm nghiêng, trọng lực có nhiều khả năng kéo nước bọt xuống gối, dẫn đến chảy nước dãi.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Tư thế ngủ an toàn của trẻ sơ sinh mẹ cần biết

2.2 Bệnh nhiễm trùng hoặc dị ứng làm cho trẻ sơ sinh phì nước bọt khi ngủ

Nếu bé đang bị cảm lạnh, viêm họng hoặc dị ứng theo mùa, những tình trạng này có thể làm viêm xoang và tắc nghẽn đường thở, khiến cho trẻ thở bằng miệng và chảy nhiều nước dãi hơn bình thường.

Các bệnh nhiễm trùng khác, chẳng hạn như bệnh viêm loét miệng thường gặp ở trẻ sơ sinh; bệnh tăng bạch cầu đơn nhân; viêm amidan và nhiễm trùng xoang, cũng có thể dẫn đến chảy nước dãi nhiều hơn.

2.3 Trào ngược dạ dày thực quản gây phì nước bọt khi trẻ sơ sinh ngủ

Trẻ sơ sinh chảy nước miếng khi ngủ là bệnh gì? Chảy nước bọt và nôn trớ là 2 biểu hiện phổ biến của bệnh trào ngược dạ dày(GERD)

Những trẻ bị trào ngược dạ dày có thể cảm thấy như có một khối u trong cổ họng; điều này có thể khiến trẻ sơ sinh nôn trớ và phì nước bọt thường xuyên hơn cả cả khi thức và khi ngủ.

Ngoài ra, bất cứ khi nào thực quản của bé bị kích thích hoặc tắc nghẽn, cơ thể sẽ phản ứng bằng cách tiết nhiều nước bọt hơn để giảm bớt kích ứng, dẫn đến bé chảy nhiều nước dãi hơn.

2.4 Nghiến răng cũng làm trẻ chảy nước bọt khi ngủ

Việc trẻ sơ sinh phì nước bọt thường đi kèm với chứng nghiến răng khi ngủ. vì nước bọt có nhiều khả năng thoát ra khỏi miệng khi một người luôn mở miệng trong khi ngủ. Ngoài chảy nước dãi, một số triệu chứng phổ biến khác của chứng nghiến răng còn có:

trẻ sơ sinh phì nước bọt khi ngủ vì nghiến răng
Trẻ sơ sinh nghiến răng khi ngủ gây phì nước bọt

2.5 Trẻ sơ sinh phì nước bọt khi ngủ do mắc các bệnh về răng miệng

Đối với trẻ trong giai đoạn mọc răng, việc chăm sóc sức khỏe răng miệng kém có thể khiến bé bị sâu răng và tăng tiết nước bọt nhiều hơn bình thường.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Thứ tự mọc răng của bé chuẩn 100% bố mẹ cần nhớ!

2.6 Thuốc và hóa chất

Các chất như morphin, pilocarpine, methacholine, haloperidol, selen, thủy ngân và clozapine có thể làm tăng tiết nước bọt. 

Một số trẻ phì nước bọt khi ngủ có thể là do bú sữa của người mẹ đang cai nghiện chất kích thích. 

2.7 Một số bệnh lý khác

Một vài bệnh lý như rối loạn thần kinh, bại não, rối loạn tự chủ di truyền (hội chứng Riley Day), hội chứng Rett… sẽ kèm theo triệu chứng tăng tiết nhiều nước bọt. Những căn bệnh này còn ảnh hưởng đến việc kiểm soát cơ gây khó nuốt, dẫn đến nhiều nước bọt hơn trong khoang miệng và chảy nước miếng là kết quả cuối cùng.

[key-takeaways title=”Nguyên nhân trẻ sơ sinh phì nước bọt khi ngủ”]

  1. Trẻ phì nước bọt do tư thế ngủ
  2. Trẻ sơ sinh phì nước bọt khi ngủ do mắc các bệnh nhiễm trùng hoặc dị ứng
  3. Do trào ngược dạ dày thực quản
  4. Trẻ chảy nước bọt khi ngủ là do nghiến răng
  5. Mắc các bệnh về răng miệng, vệ sinh răng không kỹ
  6. Thuốc và hóa chất
  7. Một số bệnh lý khác như rối loạn thần kinh, bại não, rối loạn tự chủ di truyền,…

[/key-takeaways]

2. Trẻ sơ sinh phì nước bọt khi ngủ có nguy hiểm không?

trẻ sơ sinh phì nước bọt khi ngủ

Trong đa số trường hợp, trẻ sơ sinh phì nước bọt khi ngủ là bình thường. Mặc dù việc tiết sẽ diễn ra vào ban ngày nhiều hơn ban đêm, khí thức nhiều hơn khi ngủ, nhưng việc sản xuất nước bọt vẫn được diễn ra trong khi ngủ. 

Nước bọt thực hiện nhiệm vụ quan trọng là giữ cho miệng và cổ họng được bôi trơn. Điều này cần thiết để duy trì sức khỏe tốt cho trẻ nhỏ và người lớn. Chính vì thế, đôi khi tuyến nước bọt vẫn hoạt động khi trẻ ngủ vào ban đêm sẽ khiến trẻ sơ sinh phì nước bọt. 

[key-takeaways title=””]

Mặc dù phì nước bọt khi ngủ là bình thường nhưng nó có thể dẫn đến những hậu quả không mong muốn. Ví dụ, chảy nhiều nước dãi có thể gây nứt nẻ môi và miệng, hôi miệng, mất nước và cảm thấy xấu hổ. Thêm vào đó, dù chảy nước bọt khi ngủ đa số trường hợp là bình thường nhưng không thể loại bỏ khả năng do bệnh lý như đã đề cập.

[/key-takeaways]

>> Cha mẹ có thể tham khảo: “Bắt mạch” tình trạng trẻ ngủ không ngon giấc hay quấy khóc

3. Các giai đoạn chảy nước bọt của trẻ sơ sinh

các giai đoạn phì nước bọt
Các giai đoạn chảy nước bọt của trẻ sơ sinh
  • Trẻ từ 1 – 4 tháng tuổi: Trong 2 tháng đầu sau khi sinh, trẻ có thể không chảy nước bọt do thường được đặt nằm ở tư thế ngửa. Nhưng sau 3 tháng tuổi, trẻ đã biết xoay trở mình khi nằm (nằm nghiêng, nằm úp) nên tình trạng phì nước bọt xuất hiện ở nhiều bé. Vì vậy, hầu hết trẻ 4 tháng tuổi chảy nhiều dãi là vô cùng bình thường.
  • Trẻ 6 tháng tuổi: Trong giai đoạn 6 tháng tuổi này, tình trạng chảy nước miếng của trẻ có thể được kiểm soát hơn so với trước đó nhưng vẫn sẽ tiếp diễn. Khi trẻ bắt đầu mọc răng, cầm đồ chơi cho vào miệng, tập nói… tình trạng chảy nước miếng có thể diễn ra nhiều hơn.
  • Trẻ 9 tháng tuổi: Giai đoạn mọc răng vẫn đang tiếp diễn nên việc này có thể kích thích bé chảy nước miếng nhiều.
  • Trẻ 15 tháng tuổi: Trong giai đoạn này, hầu hết trẻ nhỏ bắt đầu biết đi và chạy. Khi đó, trẻ có thể không chảy nước miếng nữa. Tuy nhiên, nếu như quá tập trung vào một hoạt động hay công việc nào đó; trẻ vẫn có thể chảy nước miếng.

4. Cách xử lý khi trẻ sơ sinh phì nước bọt

Trẻ sơ sinh phì nước bọt khi ngủ là một hiện tượng phổ biến, thường gặp ở trẻ dưới 6 tháng tuổi. Hiện tượng này thường không gây nguy hiểm và sẽ tự hết khi trẻ lớn lên. Tuy nhiên, ba mẹ vẫn cần theo dõi tình trạng của trẻ để kịp thời phát hiện các dấu hiệu bất thường.

Dưới đây là một số cách xử lý khi trẻ phì nước bọt khi ngủ:

  • Đảm bảo trẻ đặt trong tư thế an toàn khi ngủ: Cho trẻ nằm ngừa trong khi ngủ. Bạn cũng có thể sử dụng một khăn nhỏ kê dưới đầu của trẻ.
  • Lau sạch nước bọt cho trẻ thường xuyên: Nước bọt chảy xuống cằm, cổ, ngực của trẻ có thể gây ẩm ướt, khó chịu và nhiễm trùng. Ba mẹ nên thường xuyên lau sạch nước bọt cho trẻ bằng khăn mềm, sạch.
  • Giữ cho môi trường ngủ của trẻ thoáng mát: Môi trường ngủ thoáng mát, không quá nóng hay quá lạnh sẽ giúp trẻ dễ chịu và hạn chế tình trạng phì nước bọt.
  • Cho trẻ bú mẹ đúng cách: Trẻ sơ sinh bú mẹ đúng cách theo hướng dẫn của bác sĩ để giúp trẻ không bị no quá mức, giảm thiểu tình trạng phì nước bọt.
  • Tập miệng cho bé khi ngủ: Để bé không phì nhiều nước bọt, cha mẹ có thể tập cho bé tư thế ngủ khép môi, vệ sinh răng miệng cho trẻ và cho trẻ tập một số liệu pháp vận động miệng để tăng cường sức mạnh cho hàm, má và môi.
  • Không nên la mắng trẻ vì phì nước bọt: Trẻ sơ sinh phì nước bọt là một hiện tượng tự nhiên, không phải là lỗi của trẻ. Ba mẹ không nên la mắng trẻ vì điều này sẽ khiến trẻ sợ hãi và khó chịu.
  • Không nên dùng khăn quấn miệng trẻ để ngăn trẻ phì nước bọt: Việc dùng khăn quấn miệng trẻ có thể khiến trẻ khó thở và sặc.
  • Cho trẻ đi khám bác sĩ nếu trẻ có các triệu chứng bất thường: Nếu trẻ có các triệu chứng bất thường kèm theo phì nước bọt, chẳng hạn như ho, khó thở, sốt,… ba mẹ cần đưa trẻ đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

cách chữa trị trẻ sơ sinh phì nước bọt khi ngủ

5. Trẻ sơ sinh phì nước bọt khi ngủ khi nào nên gặp bác sĩ?

Tuy phì nước bọt khi ngủ là tình trạng bình thường nhưng nếu trẻ sơ sinh đã quá tuổi chảy nước bọt và tình trạng không có dấu hiệu thuyên giảm thì cha mẹ nên đưa trẻ đi gặp bác sĩ nhi khoa. Việc phì nước bọt quá nhiều có thể xảy ra do sự phối hợp kém giữa miệng và lưỡi. Điều này có thể dẫn đến tình trạng khó nuốt ở trẻ.

Nhằm kết luận chính xác trẻ có chảy nước miếng quá mức không, các bác sĩ có thể kiểm tra một số vấn đề trước đó như:

  • Chuyển động xung quanh lưỡi và môi của trẻ.
  • Tình trạng nuốt không trôi.
  • Kiểm tra phản xạ tự nhiên của bé.
  • Kiểm tra mũi.
  • Kiểm tra tư thế và hàm của trẻ có vững vàng hay không.

[inline_article id=32613]

Trong hầu hết các trường hợp, phì nước bọt khi ngủ là một hiện tượng tự nhiên và không gây nguy hiểm. Tuy nhiên, cha mẹ vẫn cần theo dõi tình trạng của trẻ để kịp thời phát hiện các dấu hiệu bất thường để đưa trẻ đi khám bác sĩ kịp thời.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Làm gì khi mắt bé bị đổ ghèn xanh? Mắt bé bị đổ ghèn xanh là do đâu?

1. Mắt bé bị đổ ghèn xanh là hiện tượng gì?

Mắt bé bị đổ ghèn xanh (Green eye discharge) là do tắc tuyến lệ làm chất dịch nhầy tiết từ mắt. Tuy nhiên bệnh chảy ghèn mắt ở trẻ sơ sinh này sẽ tự hết trong vòng 4-6 tháng.

Bên cạnh đó, mắt bé bị đổ ghèn xanh cũng có thể là do cơ thể của bé đang tự động đào thải một số chất lỏng bị chảy vào mắt trong quá trình mẹ sinh bé.

Mắt bị đổ ghèn xanh có thể xảy ra ở một hoặc cả hai bên mắt tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra triệu chứng này. Thế nên cha mẹ hãy xem những triệu chứng dưới đây để biết bé bị đổ ghèn xanh là do đâu nhé!

mắt bé bị đổ ghèn xanh

2. Nguyên nhân khiến mắt bé bị đổ ghèn xanh và triệu chứng đi kèm

2.1 Mắt bé bị đổ ghèn xanh là do viêm kết mạc 

Viêm kết mạc (Conjunctivitis) hay còn gọi là đau mắt đỏ, là một bệnh nhiễm trùng mắt phổ biến ở cả trẻ em và người lớn. Viêm kết mạc do vi khuẩn làm mắt bé bị đổ ghèn xanh kèm mủ làm cho bé khó khăn khi mở mắt vào buổi sáng. Các triệu chứng phổ biến nhất bao gồm:

  • Tiết dịch hoặc mủ màu xanh, vàng, trắng hoặc trong.
  • Mắt đỏ.
  • Trẻ bị sưng mí mắt.
  • Mí mắt bị dính mủ khô.
  • Ngứa hoặc kích ứng mắt.
  • Chảy nước mắt.
  • Bị cộm mắt.

2.2 Nhiễm trùng mắt do cảm lạnh

Khi cảm lạnh trên người trẻ có nhiều virus. Mà do trẻ hay quơ tay lung tung và không rửa sạch sẽ nên nếu lỡ chạm vào mắt thì dễ gây nhiễm trùng mắt. Nhiễm trùng mắt là nguyên nhân chính khiến mắt trẻ bị đổ ghèn xanh. 

2.3 Đổ ghèn xanh do dị ứng

Dị ứng mắt có thể khiến bé bị ghèn trong hoặc trắng. Tuy nhiên, đôi khi mắt bị dị ứng có thể bị nhiễm trùng, tiết dịch màu xanh lá cây. Dị ứng mắt cũng có thể gây viêm kết mạc.

Các triệu chứng của dị ứng mắt có thể bao gồm:

  • Mắt đỏ.
  • Ngứa hoặc rát mắt.
  • Mắt bị sưng.
  • Bị đổ ghèn màu trắng, trong hoặc xanh lá cây.
  • Chảy nước mắt.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Bé 2-3 tuổi mắt bị đổ ghèn: Mẹ phải xử sao?

2.4 Viêm giác mạc (Keratitis)

Giác mạc là màng hoặc mô trong suốt bao phủ đồng tử và mống mắt của mắt. Viêm giác mạc bên cạnh các triệu chứng như đau mắt, chảy nước mắt thì còn có:

  • Mắt mờ hoặc giảm thị lực.
  • Mắt bị cộm.
  • Nhạy cảm với ánh sáng.

2.5 Mắt bé bị đổ ghèn xanh là do lẹo mắt 

Lẹo mắt (Stye) là một vết sưng đỏ gây đau đớn trông giống như mụn nằm ở trên hoặc dưới mí mắt; khi tuyến lệ bị nhiễm trùng. Các triệu chứng bao gồm sưng da và đau hoặc ngứa mắt. Lẹo mắt thường chỉ xuất hiện ở một bên mắt vì thế chỉ khiến bé bị đổ ghèn 1 bên mắt.

2.6 Mắt bé bị đổ ghèn xanh là do có dị vật trong mắt

Đây là một nguyên nhân nguy hiểm làm mắt bé bị đổ ghèn xanh liên tục. Đôi mắt trẻ dễ bị tổn thương và nhạy cảm. Vì thế bất kỳ dị vật nào như lông chó mèo, hạt cát, lông mi, … vô tình rơi vào mắt bé mà không được loại bỏ kịp thời sẽ vô cùng nguy hiểm. Mẹ nên quan sát kỹ biểu hiện của bé và đưa con đến bệnh viện kịp thời.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Biểu hiện khi bé nuốt phải dị vật: Cách xử trí dành cho cha mẹ 

2.7 Mắt bé bị đổ ghèn xanh là do nhiễm bẩn, vệ sinh không đúng cách

Khi mắt bé bị dính bụi bẩn mà không được cha mẹ vệ sinh đúng cách cũng khiến mắt con dễ bị đổ ghèn. Cha mẹ hãy tham khảo cách vệ sinh ghèn trên mắt bé ở bên dưới nhé!

[key-takeaways title=”Nguyên nhân khiến mắt bé bị đổ ghèn xanh”]

  1. Nhiễm trùng mắt do cảm lạnh.
  2. Do mắt bé bị viêm kết mạc.
  3. Đổ ghèn xanh do dị ứng.
  4. Viêm giác mạc.
  5. Mắt bé bị đổ ghèn xanh là do lẹo mắt.
  6. Đổ ghèn xanh là do có dị vật trong mắt bé.
  7. Mắt bị nhiễm bẩn, vệ sinh không đúng cách.

[/key-takeaways]

3. Một số biến chứng có thể gặp khi mắt bé bị đổ ghèn xanh

mắt bé bị đổ ghèn xanh

Việc mắt đổ ghèn xanh có thể khiến các ống dẫn nước mắt bị tắc khiến con bị viêm tuyến lệ. Các triệu chứng của tình trạng này có thể bao gồm:

  • Tiết dịch dày quá mức từ mắt.
  • Đỏ, sưng ở khóe mắt.
  • Sưng ở 2 bên mũi.
  • Sốt cao.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị sốt rét run bố mẹ phải làm sao?

4. Cách chữa trị mắt bé bị đổ ghèn xanh

Tùy vào nguyên nhân khiến mắt bé đổ ghèn xanh sẽ có cách chữa trị khác nhau:

  • Nêu mắt bé chỉ bị bẩn thì mẹ chỉ cần vệ sinh sạch sẽ ghèn trên mắt bé bằng nước ấm hoặc dung dịch muối loãng. Sẽ có hướng dẫn cụ thể ở phần bên dưới.
  • Nếu mắt trẻ bị nhiễm trùng, dị ứng, lẹo mắt: Bác sĩ sẽ sử dụng đến thuốc kháng sinh hoặc thuốc nhỏ mắt cho bé.
  • Nếu mắt bé bị viêm và loét: Sẽ cần tiêm Steroid.
  • Nếu mắt bé bị đổ ghèn xanh là do dị vật: Cần phẫu thuật để lấy ra ngay. 

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ sơ sinh bị chảy nước mắt và đổ ghèn, nên khắc phục như thế nào?

5. Cách vệ sinh khi mắt bé bị đổ ghèn liên tục

Khi mắt bé bị đổ ghèn xanh, cha mẹ cần chuẩn bị vài cây tăm bông, khăn sạch và nước ấm hoặc muối loãng. Tiếp đó thực hiện theo các hướng dẫn bên dưới:

  • Rửa tay thật sạch bằng xà phòng và nước.
  • Lau khô mắt bé bằng khăn sạch.
  • Nhẹ nhàng vuốt sạch ghèn bằng tăm bông dùng một lần có tẩm dung dịch muối loãng.
  • Không chạm vào mắt hoặc làm sạch bên trong mí mắt vì cha mẹ có thể làm nhiễm trùng mắt.
  • Rửa tay lại thật sạch.

[inline_article id=303814]

6. Cách phòng ngừa đổ ghèn xanh ở mắt bé

Mắt bị đổ ghèn xanh thường dễ lây lan. Các mẹo sau có thể giúp ngăn ngừa một số tình trạng mắt trở nên tồi tệ hơn hoặc bị lây nhiễm:

  • Rửa tay bất cứ khi nào trẻ chạm vào mắt hoặc vùng gần mắt.
  • Giặt khăn và áo gối trong nước nóng.
  • Không cho trẻ dùng chung đồ dùng cá nhân liên quan đến mắt với người khác.

[key-takeaways title=””]

  • Mắt bé bị đổ ghèn xanh (Green eye discharge) là do tắc tuyến lệ làm chất dịch nhầy tiết từ mắt. Hoặc do cơ thể của bé đang tự động đào thải một số chất lỏng bị chảy vào mắt trong quá trình mẹ sinh bé.
  • Tùy vào nguyên nhân gây bệnh mà sẽ có những cách chữa trị khác nhau như vệ sinh mắt đúng cách, uống thuốc, nhỏ mắt, thậm chí phẫu thuật, tiêm steroid.
  • Mắt bị đổ ghèn xanh có thể lây nhiễm vì vậy không nên cho con tiếp xúc; dùng chung đồ dùng cá nhân với người bệnh. Đồng thời vệ sinh cho tay bé sạch sẽ, không cho bé chạm tay vào mắt.

[/key-takeaways]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Nước tiểu trẻ sơ sinh màu vàng có bất thường không?

Nước tiểu trẻ sơ sinh màu vàng có phải là bình thường không? Hay là đang báo hiệu bệnh trạng gì ở bé? Cha mẹ hãy cùng theo dõi nhé!

1. Nước tiểu trẻ sơ sinh màu vàng là do đâu?

Nếu nước tiểu của trẻ có màu vàng nhạt thì đây là hiện tượng bình thường, con vẫn khỏe mạnh. Còn nếu nước tiểu trẻ sơ sinh có màu vàng sẫm; nguyên nhân có thể thuộc về chế độ dinh dưỡng và bệnh lý, bao gồm:

1.1  Các nguyên nhân về dinh dưỡng

Khi uống không đủ nước hoặc bú không đủ sữa; nước tiểu trẻ sơ sinh dễ trở nên cô đặc, có mùi khai và có màu vàng sẫm. Để con bú đủ sữa, mẹ nên lưu ý:

  • Đối với trẻ sơ sinh bú mẹ: Cho con bú ít nhất 8 lần/ngày. Khoảng cách giữa các lần không được quá 6 tiếng; cứ làm như thế liên tục trong ít nhất 6 tuần đầu tiên. Cho bé bú ít nhất 10 phút cho mỗi bên; tổng cộng là 20 phút/lần bú. 
  • Đối với trẻ sơ sinh bú bình: Cho trẻ bú bình sau mỗi 2 đến 3 giờ hoặc khi bé có vẻ đói. Mỗi lần cho bé bú khoảng 30-60 ml trong thời gian đầu, rồi sau đó tăng lên 60-90ml. 

Ngoài ra, việc mẹ uống các loại thuốc có màu vàng, ăn các thực phẩm có chất phụ gia màu vàng, trẻ sơ sinh bú sữa mẹ vào thì nước tiểu sẽ có màu vàng. 

>> Xem thêm: Bảng ml sữa chuẩn cho bé bú mẹ và sữa công thức theo từng tháng

1.2 Nguyên nhân bệnh lý

Vàng da sơ sinh là tình trạng điển hình nhất khiến cho màu sắc nước tiểu có màu vàng ở trẻ sơ sinh. Hiện tượng này rất phổ biến ở bé sơ sinh; đặc biệt là những trẻ sinh non.

Bên cạnh đó, việc nước tiểu trẻ có màu vàng kèm mùi khai có thể là do mắc các bệnh lý sau:

  • Viêm gan do virus, thuốc …: Gan có nhiệm vụ lọc và thải các chất độc ra khỏi cơ thể. Nếu bị tổn thương do bệnh lý như viêm gan có thể gây suy gan cấp tính; dẫn đến những triệu chứng như vàng da, nước tiểu vàng, nổi chấm xuất huyết, rối loạn đông máu…
  • Bệnh lý tán huyết bẩm sinh: Đây là bệnh liên quan đến tế bào máu (hồng cầu), có tính di truyền; do thiếu men G6PD (men này giúp ngăn hồng cầu không bị vỡ) và bệnh lý Hemoglobin bất thường.
  • Tắc nghẽn đường mật: Tình trạng vàng da thường từ sau sinh và kéo dài đến 2-3 tháng tuổi; nước tiểu sậm màu, tiêu phân bạc màu (màu trắng như phân cò). Trong trường hợp này; trẻ cần phẫu thuật sớm vì có thể diễn tiến đến suy gan và xơ gan
  • Nhiễm trùng gây mất nước: Trong trường hợp trẻ có những triệu chứng như ói, tiêu chảy; lượng nước trong cơ thể sẽ giảm. Do đó, nước tiểu sẽ cô đặc bù lại và có màu vàng sậm. Nguyên nhân khác có thể do nhiễm trùng tại đường tiểu. Đối với trẻ nhỏ thường có sốt cao, bỏ bú, quấy khóc; nhất là khi đi tiểu, nước tiểu có màu vàng hay đỏ…
  • Thuốc: Một số loại thuốc mẹ uống vào có thể gây vàng da do khởi phát huyết tán ở một số bệnh lý chuyển hóa.

>> Xem thêm: Trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng hoặc trắng thì có đáng lo ngại hay không?

nước tiểu trẻ sơ sinh màu vàng
Nước tiểu của trẻ có màu vàng sẫm là do bệnh lý như viêm da, viêm gan, tán huyết bẩm sinh,…

2. Cách đoán bệnh lý qua sắc độ nước tiểu của trẻ sơ sinh

Tình trạng nước tiểu trẻ sơ sinh có màu vàng sẫm cũng không đáng phần lo ngại vì nguyên nhân do trẻ mắc bệnh lý cũng không thường gặp. Bên cạnh nước tiểu trẻ sơ sinh có màu vàng; mẹ cũng nên tham khảo thêm một số màu sắc nước tiểu khác để nắm bắt được tình trạng sức khỏe của con:

  • Nước tiểu màu vàng nhạt: Màu nước tiểu bình thường phụ thuộc vào lượng sắc tố gọi là “urochrome” được pha loãng trong nước tiểu. Nếu trẻ được bổ sung đủ lượng sữa mẹ hoặc nước (đối với trẻ trên 6 tháng); chất này sẽ loãng hơn làm nước tiểu có màu vàng nhạt. 
  • Nước tiểu trẻ sơ sinh màu vàng sẫm: Ngược lại với vàng nhạt, khi trẻ bú không đủ hay bị mất nước; sẽ làm nước tiểu cô đặc có màu vàng sậm. Bên cạnh đó, nếu phần trên trán của bé phồng hoặc lõm sâu; đây là dấu hiệu cơ thể bé thiếu nước trầm trọng. Mẹ cần bổ sung đủ dịch kịp thời cho con.
  • Nước tiểu màu đậm như trà đặc: Không đơn giản chỉ là thiếu nước, khi trẻ đi tiểu có màu trà đặc, đó có thể là dấu hiệu của một số bệnh như viêm gan, viêm túi mật, sỏi thận… Nếu tình trạng nước tiểu đậm màu kéo dài, mẹ nên đưa bé đi khám để phát hiện và chữa trị bệnh kịp thời.
  • Nước tiểu trẻ màu đỏ hoặc hồng: Nước tiểu màu hồng/đỏ có thể là do bé ăn các thực phẩm có các màu này như thanh long ruột đỏ, mâm xôi, củ dền,… Hoặc cũng có thể do trẻ tiểu ít, tiểu ra máu, nhiễm độc chì, hoặc thủy ngân làm nước tiểu trẻ sơ sinh màu hồng.
  • Nước tiểu màu cam, đỏ hoặc nâu: Đây có thể do nước tiểu của trẻ sơ sinh dính máu. Trên thực tế, trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi đi tiểu có máu có thể do dịch tiết âm đạo ở bé gái hoặc cắt bao quy đầu ở bé trai. Tuy nhiên, đây còn là biểu hiện của bệnh lý nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc thận. Do đó, tốt hơn hết là cha mẹ cho bé đi kiểm tra với bác sĩ.
  • Màu xanh lam, xanh lục và nâu: Nguyên nhân nước tiểu của trẻ có màu này có thể là do màu thực phẩm, tác dụng của thuốc.

 

nước tiểu trẻ sơ sinh màu vàng
Cha mẹ phải làm gì khi nước tiểu trẻ sơ sinh có màu vàng sẫm

 

3. Cần làm gì khi nước tiểu bé có màu vàng sẫm?

Khi đã biết nguyên nhân nước tiểu trẻ sơ sinh có màu vàng sẫm là do trẻ uống ít nước, thiếu sữa; mẹ nên bổ sung đầy đủ dịch cho bé. Với bé dưới 6 tháng tuổi, mẹ tăng cường cho bé bú sữa. Với bé trên 6 tháng tuổi, mẹ có thể bổ sung nước hoặc uống nước điện giải

Nhưng tuyệt đối không được cho bé uống quá nhiều nước; hoặc sữa vì có thể làm trẻ ngộ độc nước, nôn ói.

Nếu sau khi đã giúp trẻ sơ sinh bú đủ mà nước tiểu vẫn vàng sẫm; có thể kèm theo những triệu chứng khác như vàng da, tiêu phân bạc màu hay tiêu chảy, sốt, ọc sữa liên tục, bụng chướng, lừ đừ. Cha mẹ nên đưa trẻ đến khám các bệnh viện nhi để được chẩn đoán bệnh sớm.

Ngoài quan sát nước tiểu, mẹ xem thêm về màu sắc phân của trẻ sơ sinh. Đồng thời, hiểu tần suất đi ngoài của bé qua từng tháng tuổi:

[key-takeaways title=”Tóm lại”]

  • Nước tiểu trẻ sơ sinh màu vàng nhạt là hiện tượng bình thường do trong nước tiểu có sắc tố “urochrome” làm vàng nước tiểu.
  • Nhưng nếu nước tiểu của trẻ có màu vàng sẫm thì có thể là do trẻ đang bị thiếu nước, uống không đủ sữa. Những lúc này, mẹ nên bổ sung đầy đủ nước và sữa cho trẻ.
  • Còn nếu nước tiểu trẻ vàng sẫm, kèm theo những triệu chứng khác như vàng da, tiêu phân bạc màu hay tiêu chảy, sốt, ọc sữa liên tục, bụng chướng, lừ đừ… cha mẹ nên đưa trẻ đến khám các bệnh viện ngay.

[/key-takeaways]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS): Những điều cha mẹ cần biết

Trong bài viết hôm nay, hãy cùng MarryBaby tìm hiểu về nguyên nhân, dấu hiệu cách phòng ngừa và các vấn đề liên quan khác của hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh(SIDS) nhé!

1. Hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS) là gì?

đột tử ở trẻ sơ sinh

Hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS) là khi cái chết diễn ra đột ngột và không rõ nguyên nhân của một em bé dưới 1 tuổi. Hội chứng SIDS đôi khi được gọi là “hội chứng chết nôi”. Nguyên nhân là do cái chết có thể xảy ra khi em bé đang ngủ trong nôi.

Đột tử ở trẻ sơ sinh là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ sơ sinh từ 1 tháng đến 1 tuổi. Nó xảy ra thường xuyên nhất từ ​​2 đến 4 tháng tuổi. Trẻ sơ sinh đột ngột qua đời thường liên quan đến giấc ngủ của trẻ.

2. Nguyên nhân gây đột tử ở trẻ sơ sinh

Hiện nay, nguyên nhân chính xác gây ra hiện tượng trẻ sơ sinh đột ngột qua đời vẫn chưa được xác định. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng một số trẻ sơ sinh chết vì SIDS có những biểu hiện sau:

  • Trẻ mắc các vấn đề về hoạt động của não: Một số trẻ gặp các vấn đề về não khiến cho hoạt động kiểm soát hơi thở bị ảnh hưởng. Trẻ có thể khó thở khi ngủ dẫn đến tử vong đột ngột. Mắc các vấn đề với một số bộ phận khác cũng có nguy cơ dẫn đến đột tử ở trẻ sơ sinh.
  • Vấn đề liên quan đến gen: Một số loại gen và yếu tố môi trường kết hợp với nhau có thể làm tăng nguy cơ mắc SIDS.
  • Các vấn đề về hoạt động của tim: Tim cũng ảnh hưởng đến hơi thở của trẻ. Một số nghiên cứu đã được thực hiện và chỉ ra mối  liên kết giữa chức năng tim và hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh.
  • Nhiễm trùng: Một số trẻ sơ sinh tử vong đột ngột là do bị nhiễm trùng đường hô hấp. Hội chứng SIDS xảy ra thường xuyên hơn trong những tháng lạnh hơn, khi các bệnh về đường hô hấp phổ biến hơn.
  • Yếu tố từ môi trường ngủ: Các vật dụng trong nôi và tư thế ngủ của trẻ có thể kết hợp với các vấn đề thể chất của trẻ để làm tăng nguy cơ SIDS.

3. Triệu chứng đột tử ở trẻ sơ sinh

Đột tử ở trẻ sơ sinh không có triệu chứng kèm theo hoặc dấu hiệu cảnh báo nào. Trẻ không bị đau, không khóc hoặc có bất kỳ khó chịu gì trước đột tử. Tuy vậy, trẻ có thể có vấn đề về hô hấp hoặc dạ dày nhưng không nghiêm trọng trong vài tuần trước đó.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Trẻ sốt chân tay lạnh có nguy hiểm đến tính mạng không?

4. Ai sẽ có nguy cơ mắc hội chứng đột tử?

Hầu hết trẻ sơ sinh chết vì SIDS và các trường hợp tử vong khác liên quan đến giấc ngủ đều có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ. Một số yếu tố nguy cơ có thể được ngăn ngừa. Có nhiều yếu tố nguy cơ đối với SIDS. Chúng có thể bao gồm những điều sau:

4.1 Các yếu tố mắc đột tử ở trẻ sơ sinh liên quan đến mẹ mang thai

  • Không cho con bú.
  • Sinh con khi còn quá trẻ.
  • Mẹ hút thuốc khi mang thai.
  • Sử dụng rượu, ma túy hoặc chất cấm.
  • Không khám tiền sản hoặc khám muộn.

4.2 Các yếu tố mắc đột tử liên quan đến trẻ và môi trường xung quanh

  • Nằm sấp khi ngủ.
  • Không được cho bú.
  • Ngủ trên bề mặt mềm.
  • Xung quanh khói thuốc lá.
  • Không tiêm phòng định kỳ.
  • Cân nặng khi sinh quá nhỏ.
  • Con ra đời lúc chưa đủ tháng.
  • Bé bị quá ấm hoặc bị quấn nóng quá nhiệt.
  • Ngủ với chăn, gối quá rộng cũng có thể gây ra đột tử ở trẻ sơ sinh.
  • Ngủ chung giường với cha mẹ hoặc anh chị em; đặc biệt ở những nơi có sử dụng rượu hoặc ma tuý.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Mấy tuổi cho bé ngủ riêng là phù hợp với sự phát triển?

[inline_article id=252529]

5. Phòng ngừa đột tử ở trẻ sơ sinh như thế nào?

đột tử ở trẻ sơ sinh

Mặc dù vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân gây đột tử ở bé. Nhưng chúng ta có thể dựa vào các yếu tố nguy cơ đã biết đối với SIDS và các trường hợp tử vong liên quan đến giấc ngủ để phòng ngừa cho trẻ:

  • Mẹ bầu nên chăm sóc tốt sức khỏe trước khi sinh: Khám và chăm sóc sức khỏe trước khi sinh thường xuyên có thể giúp giảm nguy cơ mắc đột tử ở trẻ sơ sinh. Mẹ bầu cũng nên tuân theo một chế độ ăn uống lành mạnh và không hút thuốc, không sử dụng ma túy hoặc rượu khi đang mang thai. Những điều này có thể làm giảm khả năng sinh non hoặc con nhẹ cân. Trẻ sinh non hoặc nhẹ cân có nguy cơ mắc SIDS cao hơn như đã được đề cập ở trên.
  • Đặt trẻ nằm ngửa khi ngủ: Nên đặt trẻ nằm ngửa khi ngủ cho đến khi trẻ được 1 tuổi. Không đặt trẻ nằm nghiêng hoặc nằm sấp khi ngủ vì dễ khiến trẻ khó thở.
  • Đặt con ngủ ở nhiều tư thế khác: Đặt bé ở các tư thế khác nhau giúp ngăn ngừa tật lệch đầu. Khi con thức, hãy bế con. Hoặc cho con nằm sấp miễn là có người lớn theo dõi. Cố gắng không để bé ngồi một chỗ trong thời gian dài.
  • Sắp xếp chỗ ngủ cho trẻ thích hợp: Trẻ sơ sinh nên được ngủ trên một tấm nệm cứng hoặc bề mặt cứng được che phủ bởi một tấm trải giường vừa vặn. Không sử dụng chăn bông, không để con ngủ trên ghế sofa, da cừu, gối hoặc vật liệu mềm khác. Không đặt đồ chơi mềm, gối hoặc miếng đệm lót vào cũi khi con bạn dưới 1 tuổi để giảm nguy cơ đột tử ở trẻ sơ sinh.
  • Không để phòng quá nóng: Nhiệt độ trong phòng của bé phải tạo cảm giác thoải mái cho con. Tránh quấn quá chặt, mặc quá nhiều hoặc che mặt hoặc đầu của trẻ sơ sinh.
  • Ở chung phòng: Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ khuyến cáo rằng trẻ sơ sinh nên ngủ gần giường của cha mẹ, nhưng trong nôi hoặc nôi riêng cho trẻ sơ sinh. Cha mẹ nên làm điều này ít nhất trong 6 tháng đầu tiên.
  • Không hút thuốc xung quanh trẻ sơ sinh: Tỷ lệ đột tử ở trẻ sơ sinh cao hơn đối với những trẻ có mẹ hút thuốc trong thai kỳ. Không hút thuốc khi đang mang thai. Không để bất kỳ ai hút thuốc xung quanh con.
  • Đưa bé đi khám và tiêm vắc xin:  Nếu trẻ sơ sinh có dấu hiệu ốm, hãy đưa con đi khám sức khỏe định kỳ và tiêm phòng định kỳ. Một số nghiên cứu cho thấy rằng tiêm chủng đầy đủ cho con sẽ làm giảm nguy cơ tử vong đột ngột.
  • Cho trẻ bú sữa mẹ: Chỉ cho trẻ uống sữa mẹ trong ít nhất 6 tháng. Điều này có nghĩa là không uống nước lọc, nước đường hoặc sữa bột, trừ khi bác sĩ yêu cầu làm như vậy. Điều này làm giảm nguy cơ SIDS và nhiều vấn đề sức khỏe khác.
  • Luôn đặt cũi, nôi, và sân chơi ở những khu vực không có nguy hiểm: Đảm bảo không có dây treo, dây điện hoặc rèm cửa sổ gần đó. Điều này làm giảm nguy cơ con bị siết cổ.

Tóm lại, hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS) là khi trẻ dưới 1 tuổi tử vong một cách đột ngột và không rõ nguyên nhân. SIDS thường xảy ra ở trẻ từ ​​2 đến 4 tháng tuổi. Hiện vẫn chưa xác định được nguyên nhân chính xác của hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh. Thế nhưng theo nghiên cứu, nếu mẹ bầu không chăm sóc sức khỏe tốt, sử dụng chất cấm, không cho con bú hoặc không chăm sóc tốt cho con sẽ dễ dẫn đến nguy cơ trẻ tử vong đột ngột.

Để giảm nguy cơ SIDS, hãy khám thai thường xuyên và cho con bú sữa mẹ. Không hút thuốc khi mang thai. Ngoài ra, con nên ngủ đủ giấc và đúng giờ. Cho con ngủ cùng phòng với cha mẹ trong ít nhất 6 tháng đầu tiên.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh bị muỗi đốt sưng to phải làm sao, bôi gì nhanh khỏi nhất?

Vậy làm thế nào để ngăn ngừa muỗi đốt ở trẻ sơ sinh hiệu quả nhất? Cùng Marry Baby tham khảo dấu hiệu cũng như cách phòng ngừa qua bài viết dưới đây nhé.

1. Vì sao trẻ sơ sinh bị muỗi đốt?

Trẻ sơ sinh bị muỗi đốt là hiện tượng thường xuyên xảy ra; các vết đỏ gây ngứa và khó chịu làm bé dễ quấy khóc và khó ngủ hơn. Một trong những nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh bị muỗi đốt đó là:

  • Đổ mồ hôi trộm: trẻ sơ sinh hay đổ mồ hôi trộm; từ đó tạo nên mùi đặc trưng dễ thu hút muỗi hơn.
  • Dầu gội và xà phòng thơm: việc sử dụng xà phòng hay dầu gội có mùi thơm là con dao hai lưỡi khiến trẻ dễ bị muỗi đốt.
  • Không mắc màn khi ngủ: cha mẹ sơ xuất không mắc màn khi ngủ sẽ tạo điều kiện cho muỗi dễ xâm nhập và đốt bé vào ban đêm.
  • Nhiệt độ cơ thể cao hơn: Trẻ sơ sinh thường có thân nhiệt cao hơn người lớn; nên đây cũng là nguyên nhân chính khiến muỗi tìm đến nhiều hơn.

2. Dấu hiệu nhận biết trẻ sơ sinh bị muỗi đốt

Dấu hiệu cơ bản dễ nhận biết trẻ sơ sinh bị muỗi đốt nhất là xuất hiện các vết sưng đầy tròn, có màu hồng hoặc đỏ xung quanh.

Trẻ bị ngứa ngáy và khó chịu nên phải gãi nhiều; nhưng trường hợp bé không thể ngủ được vì ngứa; cha mẹ cần phải tìm ngay giải pháp để tránh trường hợp bé bị nhiễm khuẩn do vết cắn bị chảy máu và nhiễm trùng.

Dấu hiệu nhận biết trẻ sơ sinh bị muỗi đốt
Hình ảnh bé bị muỗi đốt sưng to

3. Trẻ sơ sinh bị muỗi đốt có sao không?

Trẻ sơ sinh bị muỗi đốt sưng đỏ và mưng mủ nếu không được can thiệp kịp thời sẽ gây ra những hậu quả sau: Trẻ khó thở hoặc nôn ói, nhức đầu, khó nuốt có thể gây nguy hiểm cho trẻ. Vết muỗi đốt bị nhiễm trùng sưng đỏ, đau rát chảy dịch hôi khiến trẻ khó chịu, không ngủ được. Vết muỗi đốt có thể gây ra nhiều phản ứng khác nhau như sẹo, nhiễm trùng, nhiễm bệnh. Đặc biệt với trẻ sơ sinh; bé bị muỗi đốt thường có vài nguy cơ như sau: 

3.1 Hình thành sẹo và nhiễm trùng

Trẻ sơ sinh bị muỗi đốt thường có nốt đỏ kéo dài vài ngày. Nhưng cũng có thể nghiêm trọng hơn là phần da bị tổn thương phồng rộp, nhiễm trùng da và hình thành sẹo do trẻ gãi nhiều. 

3.2 Bệnh sốt xuất huyết

Sốt xuất huyết hay còn gọi là sốt phát ban, chân của trẻ sẽ có dấu hiệu nổi các đốm đỏ nhỏ li ti. Cùng với đó là các triệu chứng nguy hiểm đến tính mạng như nôn mửa, viêm họng, thở khò khè.

Bệnh sốt xuất huyết chỉ xuất hiện khi bé bị muỗi đốt có mang mầm bệnh là virus Dengue.

3.3 Hội chứng Skeeter

Hội chứng Skeeter hay còn gọi là dị ứng cục bộ khi bị muỗi đốt. Phản ứng này được gây ra bởi polypeptide gây dị ứng trong nước bọt của muỗi và không bị lây nhiễm. Tình trạng có thể khác nhau giữa các bé dựa trên phản ứng và mức độ nghiêm trọng. 

Biểu hiện cụ thể của trẻ sơ sinh bị hội chứng Skeeter và cả người lớn là vết đốt sẽ bị viêm gây sưng, đỏ, ngứa hoặc đau. Một số biểu hiện nghiêm trọng hơn như mặt bị sưng phù, mắt, chân tay bầm tím, nôn mửa, khó thở và sốt…

Đây là một hội chứng không thể xem nhẹ. Nếu trẻ sơ sinh bị muỗi đốt có các tình trạng như trên; cha mẹ nên đưa con đi khám ngay để có phương pháp chữa trị kịp thời.

Nguy cơ khi trẻ sơ sinh bị muỗi đốt

4. Bé sơ sinh bị muỗi đốt sưng to bôi gì?

4.1 Bôi kem hydrocortisone 1%

Bé bị muỗi đốt sưng to bôi gì? Khi bé bị muỗi đốt sưng to, mẹ có thể thoa kem hydrocortisone 1% lên vết cắn.

Loại kem này có chứa steroid, sẽ tạm thời làm giảm ngứa; hoặc thậm chí trẻ sơ sinh sẽ không còn cảm thấy ngứa nữa. Mẹ hãy thoa nó lên da của trẻ sơ sinh bị muỗi đốt 3 lần/ngày cho đến khi vết cắn lành hoặc hết ngứa.

LƯU Ý: Mẹ cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng bất gì loại kem gì bôi cho bé bị muỗi đốt sưng to. Hơn nữa, mẹ tránh để kem dính trên bàn tay của bé; vì trẻ sơ sinh thường hay mút tay; và bé có thể lỡ nuốt hay liếm phải steroid.

4.2 Bôi sữa mẹ

Các bà mẹ đang cho con bú có thể thoa sữa mẹ lên vết muỗi đốt cho bé để làm dịu vết thương. Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng sữa mẹ cũng hiệu quả như thuốc mỡ hydrocortisone cho trẻ sơ sinh.

bé bị muỗi đốt sưng to bôi gì
Bé bị muỗi đốt sưng to bôi gì? Thoa sữa mẹ

4.3 Dùng nha đam

Nha đam là loại cây mọng nước, chất gel trong lá của nó có chứa axit salicylic; có tác dụng giảm ngứa và giảm đau. Nha đam hoàn toàn lành tính và không gây dị ứng với da của trẻ; các mẹ có thể thoa gel lô hội trực tiếp lên vết muỗi đốt để giúp trẻ cảm thấy dễ chịu hơn.

4.4 Dùng mật ong để bôi lên da bé

Mật ong có nhiều đặc tính làm giảm ngứa và giảm đau; bên trong mật ong có chứa một loại enzyme gọi là catalase có khả năng giảm viêm nhẹ. Khi trẻ sơ sinh bị muỗi đốt; mẹ có thể cho một lượng vừa đủ mật ong chưa qua chế biến lên vết muỗi đốt; hoặc cho ít mật ong lên băng dán cho trẻ. 

Mật ong 

4.5 Trẻ sơ sinh bị muỗi đốt cần bôi dầu tràm

Tinh dầu tràm là loại dầu lành tính có khả năng trị ngứa do muỗi hoặc côn trùng đốt hiệu quả. Khi bị như thế, các mẹ nên cho một ít tinh dầu tràm rồi thoa lên vùng bị mẩn đỏ sẽ giúp trẻ không còn cảm giác bị ngứa và khó chịu.

Một lưu ý nhỏ khi trẻ sơ sinh bị muỗi đốt là các mẹ không nên sử dụng dầu gió để bôi cho bé bị muỗi đốt sưng to. Vì dầu gió có thể làm vết ngứa đỏ và phần da bị phồng, gây rát và bọng nước cũng như khó chịu hơn.

Ngoài ra, cũng không nên bôi bất kỳ loại thuốc nào có chứa corticoid liều cao mà không có sự đồng ý từ bác sĩ. Vì các loại thuốc này sẽ gây dị ứng da và làm tình trạng thêm nghiêm trọng hơn.

4.6 Thoa khoai tây giúp giảm vết muỗi đốt sưng đỏ

Ngoài ra, nếu không biết bé bị muỗi đốt sưng to bôi gì để hạn chế vết thâm, thì mẹ có thể dùng khoai tây. Mẹ hãy cắt lát lỏng khoai tây và đắp lên vết muỗi đốt cho bé. Sau 1-2 ngày, vết sưng tấy do muỗi đốt sẽ thuyên giảm nhanh chóng.

bé bị muỗi đốt sưng to bôi gì
Bé bị muỗi đốt sưng to bôi gì? Thoa khoai tây cắt lát

4.7 Bôi kem đánh răng giúp dịu vết sưng to do muỗi

Bé sơ sinh bị muỗi đốt sưng to bôi gì? Kem đánh răng là một trong những phương pháp chữa những vết sưng do côn trùng cắn hiệu quả. Nếu bé bị muỗi cắn sưng to, mẹ có thể thoa một ít kem đánh răng bạc hà mát lạnh lên vết muỗi đốt để làm dịu vết thương. Khi kem khô lại rồi thì dùng nước hoặc khăn ướt lau sạch.

4.8 Chườm đá lạnh lên vết muỗi đốt ở trẻ

Bé sơ sinh bị muỗi đốt sưng to bôi gì? Nếu bé bị muỗi cắn, mẹ có thể lấy một số viên đá lạnh và áp lên vùng da bị cắn. Nhớ thoa nhẹ nhàng và ngưng trong một khoảng thời gian trước khi thoa lại, để tránh bé bị bỏng lạnh. Thực hiện chỉ trong một thời gian ngắn, phản ứng cắn của muỗi sẽ giảm đi và cảm giác ngứa sẽ được giảm đáng kể.

bé bị muỗi đốt sưng to bôi gì
Bé bị muỗi đốt sưng to bôi gì?

6. Bé bị muỗi đốt sưng to phải làm sao?

Trẻ sơ sinh bị muỗi đốt là tình trạng rất bình thường, khi trẻ không có các biểu hiện sốt hay khó thở thì bố mẹ có thể thử áp dụng các biện pháp điều trị tại nhà hết sức đơn giản như sau.

6.1 Hạn chế gãi vết muỗi đốt

Điều đầu tiên các mẹ nên làm khi trẻ sơ sinh bị muỗi đốt là hạn chế cho bé gãi vết muỗi đốt để tránh bị nhiễm trùng da. Giữ vùng da bị muỗi đốt luôn sạch sẽ bằng cách dùng băng quấn hoặc lau sạch bằng khăn ướt.

6.2 Chườm đá, chườm lạnh cho bé

Nếu trẻ sơ sinh bị muỗi đốt trong tình trạng khóc quấy vì khó chịu thì cách nhanh nhất là bố mẹ có thể chườm đá cho bé. Lưu ý không lấy đá để trực tiếp lên da bé vì cách này dễ bị bỏng lạnh, nên dùng khăn vải bọc bên ngoài và chườm sơ lên da bé.

7. Cách phòng ngừa trẻ sơ sinh bị muỗi đốt

Trẻ sơ sinh cần được bảo vệ khỏi các loại côn trùng để đảm bảo sức khỏe và sự phát triển. Bố mẹ có thể ngăn ngừa trẻ sơ sinh bị muỗi đốt hiệu quả bằng một số cách đơn giản sau. 

  • Mặc quần áo dài tay cho bé trước khi ngủ.
  • Loại bỏ rác xung quanh hoặc bất kỳ khu vực nào gần bé.
  • Che cửa sổ và các khe hở trong phòng bằng các loại lưới mịn.
  • Giăng màn xung quanh để đảm bảo giấc ngủ cho bé dù ở bất cứ nơi nào.
  • Thay tất cả các khu vực có nước đọng ít nhất một lần một tuần (bình hoa, vại, giếng…).
  • Sử dụng các loại thuốc chống côn trùng có chứa DEET (DEET là hoạt chất không giết muỗi mà chỉ muỗi mất phương hướng và không gây hại cho trẻ em).

Trên đây là tất tần tật những cách phòng ngừa và chữa trị khi trẻ sơ sinh bị muỗi đốt đơn giản và vô cùng hiệu quả. Tùy vào trường hợp trẻ bị muỗi đốt nặng hay nhẹ mà các mẹ có thể sử dụng; nếu trẻ bị nặng hơn, mẹ nên đưa bé đến các bệnh viện để được các bác sĩ khám và chữa trị kịp thời.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Sốt xuất huyết ở trẻ em: Dấu hiệu, nguyên nhân và điều trị

Với tình trạng sốt xuất huyết đáng báo động như trên; trẻ em cũng là đối tượng chịu ảnh hưởng đáng kể. Vì vậy, cha mẹ bổ sung kiến thức đầy đủ về bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em để phòng ngừa cũng như điều trị cho con kịp thời.

1. Nguyên nhân gây bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em là gì?

Sốt xuất huyết (Dengue Fever) là một bệnh truyền nhiễm do virus Dengue gây ra. Virus có thể gây sốt, nhức đầu, phát ban và đau khắp cơ thể.

Sốt xuất huyết ở trẻ em được gây ra bởi 4 chủng virus do muỗi vằn (Aedes aegypti) lây lan. Loại muỗi này phổ biến ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới trên toàn thế giới.

Muỗi vằn gây ra sốt xuất huyết ở trẻ bằng cách đốt người mang virus sốt xuất huyết. Sau đó, muỗi vằn sẽ đốt đồng thời truyền virus sốt xuất huyết vào cơ thể trẻ em.

Trẻ sơ sinh có bị sốt xuất huyết không? Câu trả lời là CÓ. Trẻ sơ sinh có mẹ từng bị sốt xuất huyết có nguy cơ mắc bệnh nặng cao hơn. Nếu gia đình đang sống hoặc đang đi du lịch đến khu vực có dịch sốt xuất huyết; chỉ cần vết cắn của một con muỗi bị nhiễm bệnh là trẻ sơ sinh sẽ bị nhiễm bệnh.

sốt xuất huyết ở trẻ sơ sinh
Nguyên nhân gây bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em là gì?

2. Dấu hiệu và triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em

Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến của bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em bao gồm:

[key-takeaways title=”Dấu hiệu sốt xuất huyết ở trẻ em:”]

  • Trên người dễ bị bầm tím.
  • Phát ban trên hầu hết cơ thể.
  • Sốt cao, có thể cao tới 40° C.
  • Chảy máu mũi hoặc nướu răng.

[/key-takeaways]

Thỉnh thoảng bé bị nóng đầu không phải do sốt mà là vì một số nguyên nhân khác. Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt: Là hiện tượng gì, nguyên nhân, cách xử trí ra sao?

3. Sốt xuất huyết ở trẻ em kéo dài bao lâu?

biến chứng sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết ở trẻ em kéo dài bao lâu?

Các triệu chứng và dấu hiệu sốt xuất huyết ở trẻ sơ sinh có thể bắt đầu từ 4 ngày đến 2 tuần sau khi bị muỗi vằn nhiễm bệnh cắn. Các triệu chứng nhẹ thường kéo dài từ 2 đến 7 ngày.

Sau khi hạ sốt, các triệu chứng khác ở trên có thể trở nên tồi tệ hơn và gây chảy máu nghiêm trọng hơn. Ngoài ra, trẻ còn gặp các vấn đề về đường tiêu hóa như buồn nôn, đau bụng dữ dội và các vấn đề về hô hấp như khó thở. Mất nước, chảy máu nhiều và huyết áp giảm nhanh có thể xảy ra nếu sốt xuất huyết không được điều trị kịp thời. Những triệu chứng này có thể đe dọa đến tính mạng của trẻ và cần được chăm sóc y tế ngay lập tức.

Có 3 giai đoạn sốt xuất huyết ở trẻ sơ sinh:

  • Giai đoạn sốt (Kéo dài 3-4 ngày): Trẻ có những biểu hiện như sốt cao, xuất huyết dưới da; đau đầu dữ dội, đau nhức hốc mắt. Ở trẻ lớn hơn có thể bị đau các khớp, đau mỏi người; có viêm long đường hô hấp trên, chảy máu nướu răng, chán ăn, buồn nôn.
  • Giai đoạn nguy hiểm: Trẻ có biểu hiện giảm sốt nhưng có thể xuất huyết da, tràn dịch màng phổi, màng bụng, giảm albumin máu hoặc cô đặc máu; nôn ra máu.
  • Giai đoạn hồi phục: Trẻ bị sốt xuất huyết hết sốt trên 48 giờ, đỡ mệt, tổng thể khỏe lên; phát ban giai đoạn hồi phục có thể gây ban ngứa trên da; xét nghiệm tiểu cầu bắt đầu tăng.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Làm thế nào để phân biệt sốt phát ban và sốt xuất huyết?

4. Biến chứng sốt xuất huyết ở trẻ em

Trẻ em, đặc biệt trẻ sơ sinh, là một trong những đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh Sốt xuất huyết Dengue (SXHD). Sốt xuất huyết Dengue là bệnh nhiễm vi rút cấp tính do vi rút Dengue gây ra.

Các biến chứng do mắc sốt xuất huyết nặng ở trẻ em có thể bao gồm:

  • Co giật.
  • Bại não.
  • Tổn thương tim.
  • Các cục máu đông.
  • Tổn thương cho gan và phổi.
  • Hội chứng sốc do sốt xuất huyết.

Vậy trẻ sơ sinh bị sốt xuất huyết có sao không? Câu trả lời là CÓ. Sốt xuất huyết Dengue có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và đe dọa tính mạng của trẻ sơ sinh. Vì vậy, khi phát hiện trẻ có các dấu hiệu sốt xuất huyết được đề cập ở trên; cha mẹ nên cho trẻ điều trị ngay. Bên cạnh đó, cha mẹ có thể tham khảo cách điều trị sốt xuất huyết ở trẻ sơ sinh bên dưới.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ 6 tháng bị sốt: mẹ cần làm gì để tránh biến chứng nguy hiểm?

5. Cách điều trị sốt xuất huyết cho bé

5.1 Cách điều trị sốt xuất huyết ở trẻ em tại nhà

Không có phương pháp điều trị kháng virus cụ thể cho bệnh sốt xuất huyết. Các triệu chứng nhẹ có thể được điều trị tại nhà. 

Khi chăm sóc trẻ sơ sinh hoặc trẻ bị bệnh tại nhà, hãy kiểm soát cơn sốt bằng cách cho trẻ uống paracetamol theo chỉ định và dùng nước mát lau da cho trẻ. Cho trẻ uống nhiều nước và theo dõi các dấu hiệu mất nước. Chẳng hạn như đi tiểu ít hơn, khô miệng, lưỡi hoặc môi, ít hoặc không có nước mắt khi khóc.

5.2 Điều trị sốt xuất huyết ở bệnh viện

Khi phát hiện những triệu chứng sốt xuất huyết nặng ở trẻ em; cha mẹ cần đưa bé đến bệnh viện ngay.

Các bác sĩ sẽ truyền dịch truyền tĩnh mạch và chất điện giải để thay thế những chất bị mất do nôn mửa hoặc tiêu chảy. Nên cho con đi khám sớm để việc điều trị bệnh hiệu quả. Trong những trường hợp nặng hơn; các bác sĩ có thể phải truyền máu.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Triệu chứng sốt siêu vi ở trẻ em: Nhận biết sớm để kịp thời chữa trị!

[inline_article id=189657]

6. Cách phòng ngừa sốt xuất huyết cho trẻ em

sốt xuất huyết ở trẻ sơ sinh
Ngăn ngừa sốt xuất huyết ở trẻ em

Để phòng ngừa sốt xuất huyết ở trẻ em, cha mẹ cần cho con hạn chế tiếp xúc với tác nhân gây bệnh sốt xuất huyết. Đó là muỗi vằn. Các biện pháp phòng ngừa dưới đây có thể được thực hiện để giảm thiểu nguy cơ trẻ bị muỗi vằn nhiễm bệnh cắn:

  • Sử dụng màn chống muỗi trên giường.
  • Sử dụng thuốc chống côn trùng, thuốc xịt muỗi.
  • Trồng thêm xả, hương thảo ở quanh nhà để đuổi muỗi.
  • Cho trẻ mặc áo dài tay, quần dài, đi giày và tất khi ra ngoài.
  • Sử dụng các tấm chắn trên cửa ra vào và cửa sổ và đóng các khe hở không được che chắn.
  • Tránh những nơi đã được báo cáo về trường hợp nhiễm bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em cũng như người lớn.
  • Hạn chế chơi ở ngoài quá lâu. Đặc biệt là vào những khoảng thời gian bình minh và hoàng hôn, khi muỗi hoạt động mạnh nhất.

Muỗi vằn cái thường đẻ trứng vào thành trong của các vật chứa nước. Các vật chứa phổ biến, nơi mà trứng phát triển thành muỗi vằn bao gồm: chậu trồng cây chứa nước, lu, thùng chứa nước, bụi rậm,…

[key-takeaways title=”Để ngăn chặn muỗi đẻ trứng, cha mẹ cần phải:”]

  • Làm sạch tất cả cống rãnh và máng xối.
  • Vứt bỏ đồ vật không sử dụng có thể tích tụ nước.
  • Cắt cỏ thường xuyên, không để cây cối mọc um tùm.
  • Lật úp các thùng chứa để ngăn chúng thu nước mưa.
  • Đổ nước từ chậu hoa và chậu trồng cây đi và thay bằng cát ẩm.

[/key-takeaways]

Tóm lại về sốt xuất huyết ở trẻ em

Sốt xuất huyết (Dengue Fever) ở trẻ em là bệnh truyền nhiễm được gây ra bởi 4 chủng virus do muỗi vằn (Aedes aegypti) lây lan.

Muỗi vằn gây ra sốt xuất huyết ở trẻ bằng cách đốt người mang virus sốt xuất huyết. Sau đó, muỗi vằn sẽ đốt đồng thời truyền virus sốt xuất huyết vào cơ thể trẻ em. Các triệu chứng và dấu hiệu phổ biến của sốt xuất huyết bao gồm sốt, nhức đầu, phát ban, đau khắp cơ thể và chảy máu mũi, răng.

Biến chứng nghiêm trọng khi trẻ mắc sốt xuất huyết lâu ngày là bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) – bệnh nhiễm vi rút cấp tính do vi rút Dengue gây ra. Các triệu chứng bao gồm: co giật, tổn thương tim, bại não,…

Các triệu chứng và dấu hiệu sốt xuất huyết ở trẻ em có thể bắt đầu từ 4 ngày đến 2 tuần sau khi bị muỗi vằn nhiễm bệnh cắn. Sốt xuất huyết có thể được điều trị tại nhà hoặc bệnh viện tùy tình hình bệnh.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

U mỡ ở đầu trẻ sơ sinh: Lành tính hay ác tính?

Chắc hẳn cha mẹ nào cũng sẽ vô cùng lo lắng khi thấy trên người con có những cục u kỳ lạ đến vậy. Thấu hiểu điều đó và không muốn các cha mẹ, độc giả của MarryBaby lo lắng; bài viết này sẽ giải thích rõ bệnh u mỡ đầu ở trẻ sơ sinh là gì và những yếu tố liên quan đến nó.

1. U mỡ ở đầu trẻ sơ sinh là gì?

U mỡ ở trẻ sơ sinh (Pediatric Lipoma) là một khối tế bào mỡ hình thành ngay dưới da của trẻ. Khối u mỡ này khá mềm, không gây cảm giác đau và có thể di chuyển được khi ấn vào. Các khối u có thể có kích thước và vị trí khác nhau trên cơ thể.

U mỡ đầu thường được tìm thấy nhiều ở trẻ sơ sinh. Chúng phát triển lớn dần theo thời gian. Tỷ lệ bé trai mắc u mỡ đầu sẽ nhiều hơn các bé gái (tỷ lệ 3:1).

u mỡ ở đầu trẻ sơ sinh
Hình ảnh trẻ sơ sinh mắc u mỡ ở đầu

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Dấu hiệu ung thư máu ở trẻ em – Tuyệt đối không được bỏ qua!

2. Nguyên nhân khiến trên đầu bé có cục u mỡ

Sau khi đã nắm được u mỡ đầu ở trẻ sơ sinh là như thế nào. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu nguyên nhân là gì.

Hiện nay, vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân gây ra u mỡ ở đầu trẻ sơ sinh. Các chuyên gia cho rằng yếu tố di truyền có thể là nguyên nhân gây ra bệnh. Thông thường, u mỡ có thể xuất hiện ở các thành viên trong cùng gia đình. Ngoài ra, những trẻ sơ sinh bị thừa cân cũng có nguy cơ mắc u mỡ cao.

3. Dấu hiệu và triệu chứng của u mỡ đầu ở trẻ sơ sinh

Để xác định trẻ sơ sinh có bị u mỡ đầu hay không, cha mẹ có thể dựa vào các dấu hiệu và triệu chứng trẻ nhỏ bị u mỡ dưới đây:

  • Khối u thường có dạng hình tròn như hạt đậu
  • Đầu trẻ sơ sinh bị sưng mềm và không có cảm giác đau đớn
  • Khối u có thể cứng hoặc đàn hồi như cao su. Khi chạm vào khối u mỡ ở trẻ sơ sinh sẽ di chuyển sang vùng bên cạnh
  • Thường có kích thước nhỏ, đường kính dưới 8cm
  • Một số khối u mỡ ở trẻ sơ sinh có thể dây đau do kích thước lớn chèn ép lên dây thần kinh và mạch máu
  • Khối u mỡ thường phát triển nhanh ở thời kỳ nhũ nhi (từ 1 tháng đến 1 tuổi) và khi trẻ lên mầm non

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Bảo vệ da bé khỏi những vết mụn nhọt

4. U mỡ ở đầu có gây nguy hiểm cho trẻ sơ sinh?

U mỡ ở đầu trẻ sơ sinh là tình trạng tích tụ khối tế bào mỡ ở dưới phần da đầu bé. Cục u trên đầu bé có thể gây ra các triệu chứng như  đầu bị sưng mềm, gây đau cho bé nêu khối u kích thước lớn. Nguyên nhân của u mỡ đầu vẫn chưa được xác định rõ.

Nhưng may mắn, u mỡ ở đầu trẻ sơ sinh là một loại u hiếm gặp và lành tính nên không gây nguy hiểm gì đến trẻ. Khối u mỡ sẽ không gây sốt cũng như ảnh hưởng đến quá trình phát triển ở trẻ sơ sinh. Trẻ có thể bú và ngủ điều độ. Do đó cha mẹ không cần quá lo lắng mà cần bĩnh tĩnh theo dõi sự phát triển của khối u.

Trong trường hợp khối u nằm ở các vị trí chèn vào dây thần kinh và mạch máu, cha mẹ cần đưa bé đến phòng khám. Vì tình trạng này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cũng như tính mạng của trẻ.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em: Dấu hiệu, nguyên nhân và cách bổ sung

5. Cách chẩn đoán chính xác u mỡ ở trẻ

chẩn đoán bé có cục u trên đầu
Phương pháp chẩn đoán u mỡ ở đầu trẻ sơ sinh

Khi phát hiện trẻ sơ sinh có các dấu hiệu u mỡ ở đầu như trên, cha mẹ hãy đưa con đến bệnh viện uy tín để xét nghiệm. Có 2 phương pháp chẩn đoán khối u mỡ:

  • Khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ dựa trên dấu hiệu và triệu chứng mà bé thường gặp để chẩn đoán tình trạng u mỡ ở đầu trẻ sơ sinh. Phương pháp này còn hạn chế do không thể chẩn đoán chính xác 100%.
  • Sinh thiết: Nếu khối u trên đầu con có dấu hiệu bất thường thì cần phải sử dụng phương pháp sinh thiết. Bác sĩ sẽ dựa trên kết quả cũng như hình ảnh mẫu phẩm để chẩn đoán tình trạng khối u. Sử dụng phương pháp sinh thiết sẽ cho ra kết quả chính xác, không gây ra nhầm lẫn với bệnh ung thư tế bào mỡ.

6. Phương pháp điều trị u mỡ đầu ở trẻ sơ sinh

Mặc dù khối u mỡ ở đầu trẻ sơ sinh là lành tính nhưng nếu chúng quá lớn, nằm chèn lên mạch máu, dây thần kinh hoặc gây ra một số biến chứng nghiêm trọng cho sức khỏe thì cần phải được loại bỏ kịp thời. Tùy vào từng khối u mà sẽ có những phương pháp điều trị khác nhau:

  • Phẫu thuật cắt bỏ: Đối với phương pháp này, bác sĩ sẽ gây mê tại và tiến hành cắt bỏ rồi lấy khối u mỡ ra. Khi thực hiện phương pháp này, khối u mỡ ở trẻ sơ sẽ ít khi tái phát và để lại sẹo
  • Chích Steroid: Phương pháp này chỉ làm cho khối u nhỏ lại chứ không biến mất hoàn toàn. Phương pháp tiêm Steroid có hiệu quả tốt đối với các khối u mỡ có đường kính nhỏ hơn 2.5cm
  • Hút mỡ: Phương pháp này có thể được sử dụng để loại bỏ các khối u mỡ nhỏ hoặc lớn. Đặc biệt là ở những vị trí cần tránh sẹo lớn. Khó có thể loại bỏ hoàn toàn sự phát triển khối u mỡ ở trẻ sơ sinh bằng phương pháp hút mỡ.
  • Phương pháp dân gian: Một số loại thuốc Đông y như bột tam thất, tinh bột nghệ,… có thể làm giảm kích thước của khối u
u mỡ ở đầu trẻ sơ sinh
Tiêm Steroid cho trẻ mắc u mỡ ở đầu

Với bài viết này, hy vọng sẽ giảm bớt một phần nỗi lo của các bậc cha mẹ, giúp các con nhỏ phát triển sức khỏe một cách toàn diện hơn.

[inline_article id=281461]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Viêm da cơ địa ở trẻ là do đâu? Cách chăm sóc bé

Trong bài viết hôm nay, hãy cùng MarryBaby tìm hiểu các vấn đề liên quan đến bệnh viêm da cơ địa ở trẻ nhé!

Viêm da cơ địa ở trẻ là gì?

Viêm da cơ địa (Atopic Dermatitis) là vấn đề về da phổ biến ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nhất là trẻ từ 3 đến 6 tháng tuổi. Khi bị viêm da cơ địa, da của bé sẽ có các biểu hiện như đỏ, khô, sần sùi và ngứa ngáy [1].

Nguyên nhân gây viêm da cơ địa ở trẻ

Nguyên nhân gây viêm da cơ địa ở trẻ nhỏ hiện vẫn chưa được biết chính xác. Tuy nhiên, viêm da cơ địa là biểu hiện thường gặp của mẫn cảm. Do đó, nếu thấy bé có các biểu hiện của viêm da cơ địa thể nhẹ như nổi mẩn đỏ, da khô, ngứa ngáy…, mẹ hãy nghĩ ngay đến nguyên nhân này và tư vấn bác sĩ để được thăm khám và có lời khuyên chính xác về cách hỗ trợ và phòng ngừa mẫn cảm cho bé.

Theo Viện Dị ứng và Miễn dịch lâm sàng Châu Âu, mẫn cảm là tình trạng xuất hiện các triệu chứng hoặc dấu hiệu lặp lại, bắt đầu bằng việc tiếp xúc với một tác nhân kích thích ở liều lượng mà người bình thường có thể dung nạp được. Trong đó, viêm da cơ địa, chàm… là những biểu hiện mẫn cảm ở da thường gặp. Ngoài ra, trẻ còn có thể có các biểu hiện mẫn cảm về tiêu hóa như tiêu chảy, táo bón… hoặc các biểu hiện về hô hấp như hen suyễn, viêm mũi dị ứng… [2].

Ở trẻ nhỏ, do hệ miễn dịch còn non nớt nên bé thường rất dễ bị kích ứng. Nếu trẻ có cơ địa mẫn cảm thì lại càng nhạy cảm và dễ bị kích ứng với dị nguyên từ môi trường, chẳng hạn như với các chất mẫn cảm có trong sữa. Do đó, trẻ sẽ có thể hay gặp phải các triệu chứng mẫn cảm như viêm da cơ địa, chàm…

Ngoài nguyên nhân về mẫn cảm, trẻ bị viêm da cơ địa còn có thể là do các nguyên nhân như: [1]

  • Do di truyền: Trong gia đình có cha hoặc mẹ từng bị thì khả năng cao trẻ sinh ra cũng gặp phải tình trạng này.
  • Các yếu tố bên ngoài: Thời tiết hanh, khô; bạn cho bé tắm nước nóng; bạn cho bé sử dụng các sản phẩm chăm sóc chứa chất kích ứng…

Triệu chứng viêm da cơ địa ở trẻ

Bất kỳ vùng da nào ở trên cơ thể trẻ nhỏ cũng có thể bị viêm da cơ địa. Ở trẻ nhỏ, các triệu chứng viêm da cơ địa thường xuất hiện ở mặt, cổ, da đầu, khuỷu tay và đầu gối. Ở trẻ lớn hơn, các triệu chứng thường ảnh hưởng đến da bên trong khuỷu tay, mặt sau của đầu gối, hai bên cổ, quanh miệng và trên cổ tay, mắt cá chân và bàn tay [1].

Các triệu chứng có thể xảy ra khác nhau ở mỗi trẻ. Nếu bé chỉ có các biểu hiện của viêm da cơ địa thể nhẹ như da đỏ, ngứa, hoặc bong tróc thì nguyên nhân có thể là do mẫn cảm. Trường hợp bị nặng, bé có thể có các biểu hiện như: [1]

  • Da khô, có vảy
  • Ngứa dữ dội
  • Đỏ và sưng
  • Da dày lên
  • Các vết sưng nhỏ, nổi lên có thể trở nên đóng vảy và rỉ dịch nếu bị trầy xước
  • Các nốt sần trên mặt, cánh tay trên và đùi
  • Sạm da mí mắt hoặc quanh mắt
  • Thay đổi da quanh miệng, mắt hoặc tai.

Các triệu chứng của viêm da dị ứng có thể giống như các tình trạng sức khỏe khác. Để biết chắc chắn con có bị viêm da dị ứng hay không, bạn cần đưa con đến bệnh viện khám sớm nhất có thể.

Viêm da cơ địa ở trẻ có nguy hiểm không?

Viêm da cơ địa thể nhẹ do mẫn cảm thường không phải là tình trạng quá nguy hiểm. Thực chất, mẫn cảm không phải là bệnh. Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc bạn chủ quan khi thấy con có biểu hiện viêm da cơ địa do mẫn cảm. Bởi viêm da cơ địa chỉ là khởi đầu cho tiến trình mẫn cảm và có thể dẫn đến phản ứng mẫn cảm ở đường hô hấp ở tuổi trưởng thành [3], [4]. Bên cạnh đó, tình trạng mẫn cảm nếu kéo dài, không can thiệp thì có thể đưa đến nhiều hệ lụy như khiến bé chậm tăng cân, bé thiếu máu do thiếu sắt, ảnh hưởng đến quá trình phát triển cũng như khiến bé tăng nguy cơ bị dị ứng sau này [5]. Do đó, khi thấy con có biểu hiện viêm da cơ địa và nghi ngờ là do mẫn cảm, tốt nhất mẹ nên tư vấn với bác sĩ để được thăm khám và nhận lời khuyên về cách hỗ trợ, phòng ngừa mẫn cảm cho bé.

Với những nguyên nhân khác, nếu không điều trị, viêm da cơ địa có thể gây nhiễm trùng da ở do vi khuẩn và viêm da liên quan đến dị ứng khác. Bên cạnh đó, tình trạng này cũng có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của trẻ, khiến bé ngủ không sâu vì ngứa. Nặng hơn nữa, triệu chứng ngứa của viêm da cơ địa có thể dẫn đến tâm trạng của bé chán nản, thụ động, thiếu năng lượng [6].

Chăm sóc và điều trị viêm da cơ địa ở trẻ

Chăm sóc dinh dưỡng cho bé

Dinh dưỡng là một trong những biện pháp trực tiếp giúp hỗ trợ phòng ngừa các triệu chứng mẫn cảm cho bé. Do đó, nếu bé bị viêm da cơ địa do mẫn cảm, bạn sẽ cần đặc biệt lưu tâm đến việc chọn một chế độ dinh dưỡng phù hợp để hỗ trợ, phòng ngừa mẫn cảm cho con.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP) khuyến cáo mẹ nên cho bé bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời và cho đến khi 2 tuổi [7]. Sữa mẹ không chỉ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ mà còn có thể giúp hỗ trợ trẻ có cơ địa mẫn cảm. Nghiên cứu cho thấy việc nuôi con bằng sữa mẹ có thể giúp giảm tần suất viêm da dị ứng; giảm khởi phát sớm những cơn khò khè và giảm tần suất dị ứng sữa bò [8].

Ngoài ra, sau giai đoạn bú mẹ, sữa vẫn là nguồn dinh dưỡng quan trọng. Do đó, ở giai đoạn này, mẹ sẽ cần chọn đúng loại sữa cho bé để giúp hỗ trợ, phòng ngừa mẫn cảm.

Điều trị viêm da cơ địa ở trẻ

Việc điều trị viêm da cơ địa ở trẻ sẽ tùy thuộc vào triệu chứng, tuổi, sức khỏe và mức độ nghiêm trọng mà bé đang gặp phải. [6]

Hiện nay vẫn chưa có phương pháp điều trị triệt để viêm da cơ địa ở trẻ và người lớn nhưng bạn có thể tham khảo những biện pháp dưới đây để giảm ngứa và viêm; bổ sung độ ẩm và ngăn ngừa nhiễm trùng cho trẻ. [6]

  • Cho trẻ tránh xa các chất kích thích; những chất độc hại như thuốc tẩy, thuốc trừ sâu…
  • Tắm bằng sữa tắm có thành phần nhẹ nhàng hoặc sữa tắm theo hướng dẫn của bác sĩ.
  • Giữ móng tay của trẻ ngắn để tránh gãi, gây kích ứng da và nhiễm trùng.
  • Sử dụng kem dưỡng ẩm đặc trị viêm da cơ địa dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.

Đối với việc dùng thuốc, kể cả với thuốc không kê đơn và thuốc bôi ngoài da, bạn không nên tự ý sử dụng cho bé mà không trao đổi hoặc có sự tư vấn từ bác sĩ. Một số loại thuốc điều trị viêm da dị ứng mà bác sĩ có thể chỉ định cho bé là:

  • Kem hoặc thuốc mỡ corticosteroid: Giúp giảm ngứa chỗ viêm và sưng tấy.
  • Thuốc kháng sinh: Trẻ có thể uống thuốc dạng lỏng hoặc thuốc rắn để điều trị nhiễm trùng.
  • Thuốc kháng histamine: Con có thể cần dùng thuốc này trước khi ngủ để giúp giảm ngứa và cải thiện giấc ngủ.
  • Kem hoặc thuốc mỡ ức chế calcineurin: Giúp giảm ngứa và sưng tấy do viêm da cơ địa.

Tóm lại, triệu chứng viêm da cơ địa thường xuất hiện ở mặt, cổ, da đầu, khuỷu tay và đầu gối với các biểu hiện thường thấy là da khô, ngứa dữ dội, đỏ… Nguyên nhân của tình trạng này có thể là do mẫn cảm hoặc một số nguyên nhân khác. Với trường hợp viêm da cơ địa do mẫn cảm, bạn nên tư vấn với bác sĩ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh mút tay là do đâu? Cha mẹ cần làm gì?

Thế những ngón tay có gì hấp dẫn mà nhiều trẻ sơ sinh lại thích mút tay đến như vậy? Bé mút tay có phải do đói? Trẻ sơ sinh mút tay như vậy liệu có an toàn không? Hãy cùng Marrybaby tìm câu trả lời nhé!

1. Vì sao trẻ sơ sinh mút tay?

Trẻ sơ sinh mút ngón tay cái là một hiện tượng khá phổ biến mà trẻ nào cũng gặp phải. Nguyên nhân có thể vì:

  • Trẻ sơ sinh chưa quen với môi trường bên ngoài cơ thể mẹ nên gây ra căng thẳng, lo âu quá mức. Việc trẻ sơ sinh mút tay có thể giúp xoa dịu sự căng thẳng. Trẻ sẽ bình tĩnh hơn khi bị kích động.
  • Một lợi ích khác của việc trẻ sơ sinh mút ngón tay là giúp trẻ tiếp xúc với vi trùng hàng ngày trong giai đoạn đầu đời. Điều này giúp tăng cường hệ thống miễn dịch của trẻ nhỏ và giảm các bệnh dị ứng phổ biến ở trẻ khi trưởng thành.
  • Việc mút tay còn giúp trẻ sơ sinh ngủ ngon và ngủ sâu hơn.

>> Mẹ có thể xem thêm: Top 8 mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình cực hiệu quả mẹ cần biết!

2. Trẻ sơ sinh mút tay có ảnh hưởng gì không?

trẻ sơ sinh mút tay

Theo nghiên cứu cho thấy, trẻ sơ sinh sẽ bỏ mút tay ở tháng thứ 6,7 hoặc từ 2-4 tuổi. Ở giai đoạn này trẻ còn đang mọc răng, Trong lúc mọc răng, việc mút tay có thể ảnh hưởng đến cách những chiếc răng mọc lên và sinh ra các vấn đề về răng miệng của trẻ.

Việc này làm tăng nguy cơ các răng cửa mọc không thẳng hàng, gây ra khe hở giữa răng cửa trên và dưới. Tùy thuộc vào thời gian trẻ sơ sinh tiếp tục mút ngón tay cái, các biến dạng răng nghiêm trọng có thể phải phẫu thuật.

Các vấn đề khác có thể xảy ra khi trẻ sơ sinh mút ngón tay cái là đau ngón cái; nhiễm trùng và hình thành vết chai trên ngón tay cái.

3. Có nên để trẻ mút tay tự ngủ?

Mút ngón tay thường là điều mẹ nên tránh; nhưng trên thực tế, đây là một cách hữu ích trẻ tự xoa dịu bản thân; giống như núm vú giả. Việc mút ngón tay cái rất khó kiểm soát với trẻ sơ sinh và không phải là vấn đề ở độ tuổi này.

Các chuyên gia nói rằng việc mút ngón tay cái chỉ trở thành vấn đề sau khi trẻ lên 3 tuổi, khi nó có thể bắt đầu cản trở sự hình thành răng vĩnh viễn của trẻ. Đến lúc đó, con có thể sẽ thấy thoải mái hơn nhiều khi tự đi vào giấc ngủ. Nhưng nếu thói quen này khiến mẹ khó chịu; và mẹ muốn bé dừng lại, hãy thực hiện những cách sau đây để giúp bé bỏ tật mút tay nhé.

4. Mẹo giúp bé hết mút tay

Mặc dù hầu hết trẻ em đều ngừng tự mút ngón tay cái trước khi vào mẫu giáo; nhưng cho trẻ sơ sinh mút tay có thể ảnh hưởng không tốt đến quá trình phát triển của con; đặc biệt là lúc con mọc răng. Vì vậy, các mẹ cần có một số mẹo giúp bé hết mút tay để đảm bảo sức khỏe của con tốt nhất.

4.1 Quan sát để xác định nguyên nhân trẻ sơ sinh mút tay

Nếu nhận thấy trẻ sơ sinh chỉ mút ngón tay trước khi đi ngủ, có thể đó chỉ là một cách để con thư giãn và chuẩn bị cho một giấc ngủ ngon hơn. Mẹ có thể thử cho con uống một bình sữa hoặc trà thảo mộc phù hợp với độ tuổi của con.

Nếu mẹ thấy con đưa ngón tay cái vào miệng mỗi khi lo lắng, tức giận hoặc buồn bã. Hãy tìm cách giúp con bình tĩnh hơn bằng cách vỗ về, dỗ ngọt con.

>> Mẹ có thể xem thêm: 6 cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân nhanh và đều mẹ nên áp dụng

4.2 Sử dụng phần thưởng để khuyến khích trẻ sơ sinh bỏ tật mút tay

quà cho trẻ

Khi thấy trẻ sơ sinh mút tay, mẹ có thể dùng những món đồ chơi, quà bánh để làm phần thưởng nếu trẻ không mút tay nữa. Hãy nói với con rằng “nếu con không mút tay nữa mẹ sẽ tặng món này cho con”. Nếu món quà đó khiến con thích thú, con sẽ dần dần làm quen với việc bỏ mút ngón tay.

4.3 Cho con chơi trò nhập vai

Nếu con có những món đồ chơi yêu thích như gấu bông hoặc đồ chơi yêu thích, hãy tận dụng chúng để giúp trẻ sơ sinh bỏ tật mút tay.  Ví dụ mẹ có thể giả bộ nói với con rằng gấu bông muốn ngừng mút ngón tay của mình. Hỏi con xem phải làm sao để giúp gấu bông bỏ mút tay đây. Cứ như thế, con sẽ giúp “người bạn” của mình bằng cách làm gương tốt, bỏ mút tay để gấu bông làm theo.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sơ sinh nằm sấp và những lợi ích mẹ chưa biết

4.4 Sử dụng núm vú giả

Các chuyên gia tin rằng núm vú giả thực sự có thể tốt hơn việc mút ngón tay cái vì những lý do sau:

  • Núm vú giả mềm hơn và ít gây hại cho răng hơn.
  • Viền nhựa trên núm vú giả giúp giảm bớt một phần lực cắn từ răng.
  • Núm vú giả dễ dàng khử trùng trước khi cho trẻ sơ sinh mút.

4.5 Nhắc nhở con một cách nhẹ nhàng

Nếu đã dùng nhiều cách nhưng con vẫn mút ngón tay của mình liên tục và không ngừng, nhiều cha mẹ chắc hẳn cảm thấy khó chịu và mất kiên nhẫn. Đừng la mắng hoặc nặng lời với con. Điều này sẽ khiến trẻ sơ sinh trở nên sợ hãi và thậm chí mút tay nhiều hơn do căng thẳng.

Hãy nhớ luôn kiên nhẫn, nhẹ nhàng nhắc con dừng lại. Việc gì cũng cần thời gian cả, đặc biệt tình trạng trẻ sơ sinh mút tay cũng sẽ biến mất khi con lớn. Nếu không ảnh hưởng gì đến sức khỏe của con thì cha mẹ cũng không nên quá lo lắng.

>> Mẹ có thể xem thêm: 10 mẹo “sống sót” khi chăm con tháng đầu sau sinh

4.6 Đưa trẻ sơ sinh mút tay đi khám nha sĩ

Đôi khi nha sĩ sẽ có nhiều cách “dụ dỗ” con cai mút tay hơn. Hầu hết các phòng khám nha khoa nhi đều có rất nhiều tài nguyên giáo dục đầy màu sắc, thân thiện với trẻ nhỏ.

Ngoài ra, nếu con mắc một số vấn đề răng miệng do di chứng mút tay lâu ngày để lại, cha mẹ cũng nên đưa con đến phòng nha để chữa trị kịp thời.

5. Một số lưu ý khi cho bé mút núm vú giả

trẻ sơ sinh mút tay

Cho trẻ sơ sinh mút núm vú giả thay vì mút tay là một giải pháp an toàn hơn. Nhưng sử dụng núm vú giả không đúng cách cũng khiến sức khỏe con bị ảnh hưởng. Cha mẹ cũng cần ghi nhớ một số lưu ý khi cho trẻ sử dụng núm vú giả:

  • Sử dụng núm vú giả sau khi cho trẻ bú, không sử dụng trước hoặc giữa các bữa ăn.
  • Sử dụng núm vú giả làm bằng vật liệu chắc chắn, một mảnh có thể tiệt trùng. Núm vú phải mềm và thông thoáng, có lỗ nhỏ, tấm chắn rộng hơn miệng trẻ.
  • Không buộc núm vú giả quanh cổ em bé hoặc buộc vào nôi hoặc xe đẩy. Con có thể không cẩn thận nuốt phải, dẫn đến nghẹt thở.
  • Đảm bảo rằng chiếc nút núm vú giả của con là chỉ cho một mình con nút.
  • Không nhúng núm vú giả vào mật ong hoặc làm ngọt bằng bất kỳ cách nào khác.

Trẻ sơ sinh mút tay có thể do trẻ đang căng thẳng. Mút tay có thể giúp trẻ bình tĩnh hơn. Ngoài ra nó còn giúp trẻ ngủ ngon hơn và tăng cường hệ thống miễn dịch. Hầu hết trẻ sơ sinh sẽ bỏ mút tay ở tháng thứ 6,7 hoặc từ 2-4 tuổi và không ảnh hưởng quá nhiều đến sức khỏe của trẻ.

Tuy nhiên, trong lúc mọc răng, việc trẻ sơ sinh mút tay có thể ảnh hưởng đến cách những chiếc răng mọc lên và sinh ra các vấn đề về răng miệng. Cha mẹ cũng nên bỏ túi một số cách giúp bé bỏ tật mút tay như là dùng phần thưởng khuyến khích con, cho trẻ đóng vai, dùng núm vú giả…

[inline_article id=192753]