Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em

Có nên cho trẻ sơ sinh nằm gối, ngủ võng hay không?.

Có nên cho trẻ sơ sinh nằm gối sớm hay không là thắc mắc của rất nhiều bà mẹ gửi email đến cho các bác sĩ của hoidapbacsi.net, cũng như việc cho trẻ nằm võng lợi hay hại, mời các bà mẹ tham khảo tư vấn của các bác sĩ về vấn đề này nhé..
Có nên cho bé dùng gối sớm?
Hiện nay có rất nhiều cửa hàng đồ sơ sinh bày bán những chiếc gối xinh xắn, đáng yêu, thường là lựa chọn của các gia đình có con nhỏ, thậm chí nhiều người còn mua làm quà tặng. Thực tế, việc cho trẻ sơ sinh nằm gối vốn là một thói quen bất di bất dịch của rất nhiều mẹ Việt. Hầu hết chị em đều cho rằng người lớn nằm gối mới dễ ngủ và trẻ nhỏ cũng thế, không có gối sẽ rất khó ngủ. Tuy nhiên, quan niệm này theo khoa học là hoàn toàn sai lầm.

Khả năng dị ứng và dòi bọ
Thời gian gần đây, rất nhiều bà mẹ đang xôn xao vì trường hợp chị Nguyễn Thị Vân (Cầu Giấy, Hà Nội) mua phải 2 cái gối vỏ đỗ chứa lúc nhúc dòi bọ. Chị Vân cho biết: “Sau khi mua 2 gối đỗ xanh về nhà cho em bé, mẹ tôi đã cẩn thận bỏ toàn bộ vỏ đỗ xanh ra để giặt vỏ gối, thì thấy hiện tượng lạ khi các hạt đỗ xanh khô có thể chuyển động. Sau đó mẹ có dùng nia để sàng ra, thì thấy rất nhiều sâu nhỏ lúc nhúc trong đám vỏ đỗ rơi xuống. Ông bà thực sự thấy hoảng. Do không có máy ảnh ngay lúc đó nên đã không thể chụp lại toàn cảnh hãi hùng ấy”.
Làm gối từ vỏ đậu xanh, hay các loại lá thảo dược là phương pháp dân gian được nhiều mẹ truyền tai nhau là có tác dụng giúp thấm mồ hôi, cho trẻ giấc ngủ ngon. Tuy nhiên, theo Ths. BS Hoàng Hoa “Vỏ đậu xanh có tính mát giúp thanh nhiệt, thông kinh lạc và giảm nguy cơ nóng sốt ở trẻ em nên khi được sử dụng làm gối sẽ mang lại nhiều tác dụng. Tuy nhiên, để tránh gây rủi ro đáng tiếc cho sức khỏe của bé, gối vỏ đậu phải được làm cẩn thận từ loại đậu xanh đã đãi sạch, lọc rửa sạch sẽ và phơi hoặc sao thật khô, phòng trường hợp bị ẩm mốc dễ sinh các con bọ nhỏ.”
Chưa kể, làn da nhạy cảm của bé rất có thể sẽ bị kích ứng, mẫn ngứa với chất liệu ruột gối và những chiếc gối quá cao hoặc quá thấp đều gây ảnh hưởng xấu đến giấc ngủ, khiến bé khó ngủ, quấy khóc.
Nguy cơ đột tử
Các chuyên gia cho rằng, trẻ sơ sinh nguy cơ bị ngạt thở khi ngủ gối là rất cao. Trẻ nhỏ khi ngủ thường không có ý thức tự kiểm soát bản thân. Tung chăn ra giữa đêm nhưng lạnh không biết kêu và úp mặt vào gối ngủ, ngạt cũng không biết báo. Đã có rất nhiều trường hợp đau lòng vì trẻ tuổi lật lẫy ngủ đêm bị ngạt do úp mặt vào gối.
Nằm gối sớm khiến trẻ dễ bị hỏng hệ xương
Trái với suy nghĩ của người lớn, nằm gối không đem lại cảm giác dễ chịu cho trẻ một chút nào, thậm chí tư thế nằm lệch, gối không đủ chất lượng… có thể khiến trẻ bị chứng bẹp đầu, xương đầu bị méo. Giai đoạn mới sinh, xương đầu của bé vẫn còn rất mềm nên nếu gối quá lâu, thì xương sẽ bị biến dạng theo tư thế nằm. Hơn nữa, xương sống của trẻ lúc mới sinh là đường thẳng, tức là đầu và lưng phải thẳng với nhau nên khi gối đầu, cổ sẽ bị quẹo, xương sống bị thay đổi hình dạng, ảnh hưởng đến sự phát triển xương sống của trẻ và nguy cơ dị tật xương sống ở trẻ là rất cao.
Chính vì những nguy cơ trên, các bác sĩ cho biết, bố mẹ nên chờ đến khi con tròn 2 tuổi mới nên bắt đầu cho trẻ nằm gối. Trước đó, mẹ có thể lựa chọn một chiếc khăn mềm, hoặc gối mỏng cao 1mm cho bé gối.
Cách lựa chọn gối cho bé
Khi đi mua tại các cửa hàng, mẹ hãy gạt sang một bên yếu tố “dễ thương” của chiếc gối mà chú trọng đến chiều rộng, chiều dài, độ dày cũng như chất liệu gối, vỏ gối.
Ruột gối, vỏ gối làm từ chất liệu vải mềm, bông mềm mại, không được quá cứng là ưu tiên hàng đầu của mẹ. Ngày nay, chất liệu ruột gối rất đa dạng, từ các chất liệu tự nhiên đến các loại sợi nhân tạo, cho nên các bậc cha mẹ nên chọn những nhãn hàng có uy tín chất lượng để đảm bảo an toàn cho sức khỏe cho con trẻ. Nên chọn những ruột gối nhẹ, thông thoáng, dễ khô để tiện cho việc thường xuyên giặt giũ, làm vệ sinh ruột gối, bởi trẻ nhỏ thường hay khóc, nhỏ dãi và đổ nhiều mồ hôi nhiều trong lúc ngủ.
Nhưng các gia đình cũng không nên chọn ruột gối quá mềm đến mức khi đặt trẻ nằm lên, gối lún hẳn xuống. Cần chọn ruột gối có độ cứng vừa tới, độ mềm vừa phải. Vì gối cứng sẽ không tốt cho hộp sọ của trẻ, còn gối mềm và lún quá có thể sẽ áp sát vào mũi bé, gây ngạt thở. Đặc biệt những bé đang tập lẫy, khi bé úp mặt xuống thì sẽ rất khó để bé lật lại và khả năng bé bị ngạt thở rất cao.
Kích thước gối phù hợp
Khổ gối không nên quá rộng, chỉ chọn vừa đủ đầu trẻ để tránh gây ngạt thở cho trẻ. Với chiều rộng, chỉ cần bằng hoặc lớn hơn một chút so với độ dài vai bé là thích hợp nhất. Với độ dày là 1 – 2 cm cho bé dưới 4 tháng tuổi, 3 – 4 cm cho bé 6 tháng tuổi và 3 – 9 cm cho bé từ 3 tuổi trở lên.
Không chọn gối cao quá hay thấp quá vì sẽ gây tác động đến hệ hô hấp và quá trình tuần hoàn máu ở cổ, khiến trẻ khó ngủ.
Cách đặt gối cho trẻ
Theo các chuyên gia, việc đặt gối sâu về phía gáy, sát với cổ vai, cổ hơi ưỡn, ngửa ra sau 10 – 15 độ sẽ cho trẻ tư thế nằm dễ chịu nhất và an toàn nhất.
Ngoài ra, tuyệt đối không nên cho trẻ nằm gối của người lớn vì dễ ngây ngạt thở và lún đầu khi ngủ và không nên dùng quá nhiều chăn gối, hay các tấm chắn mềm trong giường bé, bởi nếu bé vô tình quờ tay, vít vào mặt sẽ có nguy cơ gây cho bé khó thở.

Có nên cho trẻ sơ sinh nằm võng không?

Nhiều bà mẹ có thói quen cho ru con ngủ bằng cách cho con nằm võng đung đưa. Với cách này các bé sẽ ngủ rất nhanh và ngủ sâu, có nhiều mẹ thậm chí còn chọc trẻ cười nhiều bằng cách đưa võng. Nhưng điều này vô cùng có hại vì có thể bé bị hội chứng rung lắc, một dạng nặng của chấn thương đầu và não. Sau bài viết này, hi vọng các mẹ sẽ hiểu rõ có nên cho trẻ sơ sinh nằm võng không?

Hệ thần kinh của trẻ còn non yếu, cần được hoàn thiện dần dần vì vậy việc đung đưa rung lắc võng có ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình hoàn thiện hệ thần kinh của trẻ.
Không chỉ ảnh hưởng đến hệ thần kinh, cho bé nằm võng cũng không tốt cho cột sống, có thể dẫn đến bệnh cong vẹo cột sống vì chiều cong của võng sẽ tác động lên cột sống rất mềm và chưa được vôi hóa của trẻ. Hơn nữa khi bị gù lưng thì lồng ngực sẽ không nở, điều này dẫn đến tim phổi không thể hoạt động tốt.
Một tác động khác nữa mà khi bé nằng võng thường xuyên là quá trình phát triển của não và cơ bắp bị cản trở. Đặc biệt lúc trẻ 3-4 tháng tuổi , cơ thể bé cần được hoạt động quơ tay chân, chuẩn bị lật, ngồi,.. Những hoạt động này phải có sự lưu thông máu lên não, giúp não phát triển tốt hơn. Nếu để bé nằm võng, bé sẽ khó vận động, kiềm hãm sự phát triển cơ thể.
Và điều mà các mẹ hay làm là khi trẻ khóc hoặc khi ru ngủ cho trẻ, các mẹ thường lựa chọn chiếc võng như một biện pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề. Và sự thật, việc đặt trẻ xuống võng, đưa mạnh sẽ làm trẻ sợ hãi nắm chặt hai bàn tay và nín bặt. Và độ rung lắc đều đều của nhịp đưa, làm cho thần kinh trẻ mệt mỏi và để bảo vệ thần kinh, trẻ phải ngủ nhưng giấc ngủ trong trạng thái ức chế, sợ hãi.

Lời khuyên cho các mẹ:
Chỉ nên cho bé ngủ võng vào những giấc ngắn ban ngày. Để bé đỡ bị cong lưng và so vai, các mẹ có thể mua một cái chiếu lót xuống võng hoặc cho bé nằm trên người mẹ, như vậy cột sống của bé sẽ phát triển tốt. Giấc ngủ rất quan trọng cho sự lớn lên của bé, bố mẹ hãy tạo cho bé một tư thế ngủ thoải mái, và tốt nhất là cho bé nằm trên giường, xoay và dang tay dang chân cho thoải mái.
Hi vọng với tư vấn trên của các bác sĩ hoidapbacsi.net đã mang lại những thông tin bổ ích để các mẹ hiểu rõ có nên cho trẻ sơ sinh ngủ gối, nằm võng hay không.

Categories
Sự phát triển của trẻ Cột mốc phát triển Năm đầu đời của bé

“Đo” độ năng động của bé yêu

Trong vài tuần đầu đời, mẹ có thể nhận thấy rằng thiên thần nhỏ của mình rất ư là nghịch ngợm. Tuy chưa thể chạy băng băng cùng cả nhà ra công viên, bé vẫn không bỏ qua các cơ hội để phát triển kỹ năng vận động của mình để chuẩn bị cho một tuổi thơ đầy sôi nổi. Độ năng động này cũng là thước đo phản ánh trung thực về sự phát triển của trẻ sơ sinh.

sự phát triển của tre sơ sinh thông qua sự năng động của bé
Sự phát triển của các kỹ năng vận động là những dấu mốc quan trọng giúp mẹ theo dấu sự phát triển của con

Kỹ năng vận động của bé qua từng tháng

Vào tháng thứ 2, bé cưng đã bắt đầu đá chân. Thực ra, đây là một hoạt động rất điển hình ở thời điểm này, nhưng chẳng bao lâu sau đó, bé có thể gập và duỗi chân bất cứ khi nào bé muốn.

Ở tháng thứ 3, bé có thể lật người từ tư thế nằm ngửa thành nằm sấp. Bé sẽ chưa thể lật theo chiều ngược lại, từ sấp thành ngửa ở thời điểm này mà phải chờ khoảng 3 tháng nữa.

Cũng trong khoảng thời gian này, khi bạn giữ cho con đứng lên, bé có thể ấn mạnh chân xuống sàn và đẩy thẳng chân như thể đang tự đứng. Sau một thời gian, bé sẽ phát hiện ra mình còn có thể cong đầu gối lại và nhảy tưng lên. Việc bé đứng và nhún nhảy không ngừng là một mốc phát triển bình thường của bé 3-4 tháng tuổi, mẹ cứ để bé được thoải mái khám phá khả năng của đôi chân nhé.

Khi bước vào tháng thứ 5, bé yêu sẽ có thể nâng cao đầu khi đang nằm sấp và dùng cánh tay đẩy cao phần ngực lên khỏi sàn. Với bụng làm bệ đỡ, bé có thể quẫy đập chân tay lên sàn như thể đang bơi. Chẳng bao lâu nữa mẹ sẽ thấy bé có thể lăn tròn.

Ở tháng thứ 8, bé có thể ngồi mà không cần trợ giúp nữa. Không những thế, bé còn có thể nhấc cả hai tay lên để vỗ tay hoặc chơi đồ chơi. Bé cũng đã biết nhặt và chuyền đồ chơi từ tay này sang tay kia.

[inline_article id=84925]

Chỉ vài tháng trước ngày sinh nhật đầu tiên, bé cưng có khuynh hướng hoạt động liên tục. Bé sẽ kéo chân để cho vào miệng. Bé có thể nóng nảy đá và giãy chân suốt những lúc thay tã. Giữa khoảng thời gian từ 7 đến 10 tháng, bé từ một “tập sự” đã trở nên một “bậc thầy” trong việc bò tung tăng đây đó. Vào gần ngày sinh nhật 1 tuổi, bé đã có thể bước những bước đầu tiên.

Kích thích sự phát triển của con

Khi bé yêu đang phát triển, mẹ đừng bỏ lỡ cơ hội tăng tốc cho con bằng các cách kích thích tinh thần và thể chất. Trong vài tuần đầu tiên, trong lúc bế con đi dạo đây đó, mẹ có thể chỉ cho bé thấy những sự vật xung quanh và đọc to tên gọi của chúng. Rất nhanh sau đó, bé sẽ muốn với ra và chạm vào những đồ vật này, và nhặt chúng lên. Mẹ cũng đừng quên nói với con về nơi mà mình đang đứng. Bất cứ khi nào ở bên con, mẹ cũng nên tiếp tục cuộc đối thoại, dù là thay tã, đi tắm hay chở con đi chơi. Mẹ có thấy con đang đáp lại mình bằng cách ngọ ngoạy chân và tay không?

[inline_article id=85937]

Dưới đây là một vài gợi ý những việc mà mẹ và bé có thể cùng làm với nhau:

-Đọc to tên đồ vật,

-Chơi nhạc và nhún nhảy khi bạn bế bé trong tay,

-Chơi cùng nhau trên sàn

-Chơi trò hú -hà

-Ôm, bế bé thường xuyên để bé cảm thấy sự vỗ về, yêu thương

-Đặt bé vào xe đẩy và đi dạo cùng nhau. Đây là một cách tốt để bé bắt đầu khám phá thế giới xung quanh mình.

-Khi bé lớn hơn, mẹ có thể mua cho con những món đồ chơi thích hợp và an toàn.

>>> Thảo luận cùng chủ đề từ cộng đồng:

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Bắt bệnh trẻ bị đau bụng theo vị trí cơn đau và khi nào cần đưa trẻ đi bệnh viện.

Đau bụng không phải là bệnh mà là một triệu chứng của bệnh nào đó. Các mẹ cần phải biết vị trí cơn đau để xác định bệnh cho trẻ. Ví dụ: đau vùng trên rốn có thể do viêm dạ dày, vùng dưới rốn do rối loạn tiêu hóa, đau dữ dội bụng trên bên phải thường liên quan tới viêm túi mật.
Cảnh giác khi trẻ đau vùng bụng dưới bên phải
Tưởng bé Ly bị rối loạn tiêu hóa vì liên tục đau vùng bụng dưới quanh rốn bên phải kèm theo buồn nôn, tiêu chảy, gia đình mua thuốc về cho uống. Một ngày sau bệnh trở nặng, bé được chuyển đến bệnh viện khi ruột thừa đã vỡ gây nhiễm trùng khắp ổ bụng.
Trường hợp trên của bé Ly (5 tuổi ngụ tại TPHCM) vừa được các bác sĩ khoa Ngoại, bệnh viện Nhi Đồng 2 cứu sống nhờ phẫu thuật kịp thời cắt ruột thừa bị vỡ và rửa ổ bụng nhiễm trùng. Nguyên nhân dẫn đến sự nguy kịch cho tính mạng của bé là do gia đình thiếu hiểu biết về chứng bệnh viêm ruột thừa nên đã tự ý mua thuốc cho uống vì nghĩ con bị rối loạn tiêu hóa.
Cùng chứng bệnh với bé Ly là trường hợp của bé gái Dung (13 tuổi). Cách nhập viện một ngày, bé bị đau vùng bụng dưới kèm theo sốt nhẹ, tiêu lỏng. Vì gần đến chu kỳ kinh nguyệt, bé tưởng mình bị đau bụng kinh nên ráng chịu đựng. Đến khi những cơn đau dữ dội liên tục hành hạ, bé mới báo cho cha mẹ. Buổi tối, bé được chuyển đến bệnh viện Nhi Đồng 2, qua kiểm tra bác sĩ phát hiện bệnh nhi bị viêm ruột thừa hóa mủ nên tiến hành phẫu thuật cấp cứu ngay trong đêm.
Theo BS Trương Anh Mậu, khoa Ngoại bệnh viện Nhi Đồng 2 thì viêm ruột thừa ở trẻ em là bệnh lý khá phổ biến, những trường hợp nhập viện sớm được can thiệp khi chưa có biến chứng xảy ra nhưng cũng có nhiều trường hợp khi nhập viện đã có biến chứng, nếu không điều trị kịp thời, ruột thừa có thể bị hoại tử, vỡ ra, vi khuẩn tăng sinh làm mủ lan tràn trong ổ bụng gây nên tình trạng nhiễm trùng máu khiến bệnh nhân rơi vào tình trạng suy đa cơ quan, tử vong.
Bác sĩ khuyến cáo, khi thấy trẻ xuất hiện những triệu chứng: Đau bụng vùng quanh rốn, ăn vào là đau bụng, hố chậu phải, sốt nhẹ, buồn nôn và nôn, tiêu lỏng, bụng chướng cần nhanh chóng đưa bé đến bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Phụ huynh không nên tự ý dùng thuốc giảm đau cho trẻ nếu trẻ đau bụng mà chưa xác định được nguyên nhân vì thuốc có thể làm mất các triệu chứng bệnh và gây khó khăn cho việc chẩn đoán của bác sĩ.

Đau bụng: Vị trí đau có thể cho biết nguyên nhân

1. Đau bụng ở ở vùng dưới xương ức

Chẩn đoán: Dấu hiệu của bệnh trào ngược axit. Đây là hiện tượng axit trào ngược từ bụng lên cổ họng. Bệnh này thường xuất hiện ở người lớn và xảy ra ít nhất một tuần/lần.
Ngoài ra, khi bị trào ngược axit, bạn có thể gặp phải các triệu chứng khác như: Có cảm giác nóng bỏng sau xương ức giữa ngực, cảm giác này thường xảy ra sau bữa ăn hoặc lúc cúi mình về phía trước, nằm ngửa; đau tức ngực, khó chịu về đêm, nếu ngồi dậy hoặc nâng cao đầu thì đỡ.
Xử lí: Nếu các triệu chứng này hơn 2 lần/tuần thì bạn nên đi khám càng sớm càng tốt để được bác sĩ kê đơn thuốc nhằm giảm việc sản xuất axit ở dạ dày, ngăn ngừa tình trạng trào ngược axit lên thực quản.

2. Đau xung quanh rốn rồi chuyển xuống vùng bụng dưới bên phải

Chẩn đoán: Dấu hiệu của viêm ruột thừa.

Ruột thừa (ruột dư) là một đoạn ruột hẹp, tận cùng của ruột, dài khoảng vài centimet và bám dính vào manh tràng (đoạn đầu tiên của ruột già). Viêm ruột thừa là do lỗ thông giữa ruột thừa và manh tràng bị tắc nghẽn. Hiện tượng tắc nghẽn này là do nhiều chất dịch nhầy hoặc phân trong ruột thừa làm tắc nghẽn lỗ thông.
Sau khi hiện tượng tắc nghẽn xãy ra, các vi khuẩn bình thường thường trú trong lòng ruột thừa bắt đầu xâm lấn vào thành ruột thừa. Từ đó dẫn tới các triệu chứng như đau nhức ngay phía trên rốn sau đó có thể lan rộng đến khu vực dưới bên phải của bụng, dùng tay ấn vào càng đau hơn, sốt nhẹ, bị tiêu chảy, táo bón hoặc không thể “đánh rắm” hoặc sưng vùng bụng…
Xử lí: Khi xuất hiện những triệu chứng trên, bạn cần được chuyển tới bệnh viện cấp cứu ngay để phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa. Nếu để quá lâu, ruột thừa có thể vỡ, vi khuẩn sẽ tràn ra các bộ phận bên trong, lúc đó, tính mạng của bạn có thể bị đe dọa.

3. Đau ở phía trên vùng bụng giữa

Chẩn đoán: Dấu hiệu của bệnh sỏi mật.
Túi mật là bộ phận kết nối gan với ruột non. Mật bên trong túi mật là loại chất lỏng giúp tiêu hóa chất béo. Sỏi mật thường là do sự kết tinh giữa cholesterol và mật gây nên. Nguyên nhân gây nên sỏi mật là do chế độ ăn của bạn quá giàu chất béo hoặc do túi mật hoạt động không bình thường. Thông thường, phụ nữ thường dễ mắc bệnh sỏi mật hơn nam giới.
Triệu chứng đặc trưng nhất khi bị sỏi mật là đau nhói ở phía trên vùng bụng giữa (chưa đến xương ức). Cơn đau sẽ di chuyển dần qua bên phải, phía dưới khung xương sườn. Cơn đau có thể dữ dội hơn sau khi bạn ăn.
Xử lí: Nếu cơn đau không biến mất sau vài giờ đồng hồ hoặc nếu có dấu hiệu sốt hay ói mửa, bạn nên đi khám ngay.

4. Đau từng cơn ở bụng dưới

Chẩn đoán: Dấu hiệu của rối loạn tiêu hóa.
Nguyên nhân của rối loạn tiêu hóa được cho là sự bài tiết setoronin, hoặc do khí methan được sản sinh ra quá nhiều trong ruột và liên quan mật thiết đến chế độ ăn uống của bạn. Lúc này, các dây thần kinh kiểm soát đại tràng bị ảnh hưởng, làm cho các cơ vòng trong ống tiêu hóa co thắt không đều.
Triệu chứng dễ nhận biết nhất khi bị rối loạn tiêu hóa là thay đổi thói quen đi đại tiện, buồn nôn, đầy hơi, tiêu chảy, hoặc táo bón và đau từng cơn ở vùng bụng dưới.
Xử lí: Nếu thấy có các triệu chứng trên, tốt nhất bạn nên đi khám để được bác sĩ kê đơn thuốc chống co thắt, giảm đau bụng và tránh tác động xấu thêm tới đại tràng.

Các chứng đau bụng cần phẫu thuật ở trẻ em
Trẻ bị lồng ruột, viêm ruột thừa, viêm ruột hoại tử… không được phát hiện sớm để mổ kịp thời thì trẻ rất dễ tử vong. Triệu chứng chung của các bệnh này là đau bụng dữ dội.
Khi trẻ có những biểu hiện đau bụng dữ dội, cha mẹ cần theo dõi để đưa trẻ đến bệnh viện kjp thời. Dưới đây là một số chứng đau bụng cần phải phẫu thuật ở trẻ em.

Lồng ruột cấp tính ở trẻ em còn bú

Thường gặp ở các cháu trai bụ bẫm, hay mắc nhất là khoảng 3-7 tháng tuổi, vào lúc trở trời, nhất là lúc trở gió mùa đông bắc. Biểu hiện, trẻ đột nhiên ưỡn người khóc thét, bỏ bú, người tái nhợt, nôn dữ dội và khoảng vài giờ sau đại tiện ra máu, mủ nhầy hoặc như bả trầu. Nếu được đưa đến bệnh viện sớm thì việc bơm hơi tháo lồng sẽ cho kết quả tốt. Sự chậm trễ có thể gây hoại tử ruột, phải mổ cắt ruột và việc hồi sức sau mổ sẽ gặp nhiều khó khăn.

Viêm ruột thừa cấp tính

Có thể gặp ở trẻ em mọi lứa tuổi. Đau bụng là dấu hiệu đầu tiên. Nếu hỏi đau ở đâu, trẻ thường chỉ vào vùng rốn, nhưng khám bụng thấy có phản ứng đau ở hố chậu phải. Trẻ mệt mỏi, không chịu chơi như thường lệ, có sốt nhưng không cao lắm (khoảng trên dưới 38oC); buồn nôn hoặc nôn. Nếu không mổ sớm, ruột thừa bị mưng mủ hoặc hoại tử, vỡ ra và gây viêm phúc mạc, có thể dẫn tới tử vong do nhiễm trùng, nhiễm độc nặng. Do đó, khi có biểu hiện trên, phải đưa trẻ đến cơ sở y tế để khám kỹ, tuyệt đối không dùng kháng sinh hay giảm đau vì sẽ làm lu mờ các biểu hiện bệnh.

Viêm ruột hoại tử

Thường hay xảy ra ở các cháu bé nông thôn, lứa tuổi 13-15, hay gặp nhất là 6-9 tuổi. Ngay trước khi bị bệnh, trẻ vẫn khỏe mạnh bình thường. Bệnh thường phát sinh sau một bữa cỗ (do ăn quá nhiều) hoặc sau khi ăn nhiều lạc sống, khoai lang sống. Bệnh bắt đầu bằng cơn đau bụng dữ dội, nôn ra mật xanh, mật vàng, có khi nôn ra giun, bụng chướng to và đi đại tiện ra máu, mùi thối khẳn. Trẻ vật vã, mặt nhợt nhạt, hốc hác, đầu chi lạnh và thâm tím… Phải nhanh chóng đưa đến cơ sở y tế gần nhất để xử lý.

Biến chứng do giun

Viêm ruột thừa do giun đũa thường xảy ra sau khi tẩy giun bằng thuốc quả núi, biểu hiện giống như viêm ruột thừa thông thường. Nếu không mổ kịp thời, giun sẽ làm thủng ruột thừa, đi vào ổ bụng gây viêm phúc mạc rất nặng. Giun cũng có thể gây tai biến tắc ruột, biểu hiện như tắc ruột thông thường nhưng khi khám bụng trẻ, có thể sờ thấy búi giun chặt như bó đũa.

Áp-xe gan do giun

Thường gặp ở trẻ 18 tháng đến 3- 4 tuổi. Biểu hiện là sốt kéo dài, thường sốt về chiều, thiếu máu, suy dinh dưỡng, gan to và đau. Thường thì trước đó 2 tuần đến 1 tháng, trẻ ốm liên tục mà khởi đầu là đau bụng lăn lộn, chổng mông, nôn ra giun, đau suốt ngày đêm và khi đau thì bắt đầu sốt cao.

Categories
Sự phát triển của trẻ Cột mốc phát triển Năm đầu đời của bé

Những cột mốc phát hiện trẻ chậm nói và giải pháp cho mẹ!

Chậm nói là một trong những tình trạng có thể khiến mẹ hốt hoảng. Tuy mỗi trẻ có một tốc độ phát triển ngôn ngữ riêng, nhưng hầu hết các bé vẫn có những mốc chung nhất định. Vì vậy, nếu bé cưng không thể đạt được những kỹ năng mới trong một thời gian dài, bạn nên bình tĩnh đưa bé đi khám bác sĩ. Trẻ em học ngôn ngữ ở các mức độ khác nhau, nhưng hầu hết theo một thời gian chung.

Những cột mốc phát hiện trẻ chậm nói

 chậm nói

Có thể là không có vấn đề gì nghiêm trọng, nhưng nếu con bạn bị chậm nói, việc nhận ra và việc điều trị các vấn đề sớm có vai trò rất quan trọng cho việc phát triển ngôn ngữ và kỹ năng nhận thức của trẻ.

Tuy nhiên, mẹ không cần quá lo lắng khi bé chậm nói, bởi thời gian biểu cho sự phát triển ngôn ngữ rất rộng, và con của bạn có thể vấp vào những rào chắn nhỏ trong quá trình phát triển. Đặc biệt, những trẻ sinh non hoặc sinh thiếu tháng thường sẽ bị chậm hơn so với những bé khác.

Trẻ chậm nói: Khi nào nên lo?

Bạn nên nói chuyện với bác sĩ của con nếu thấy bé có một hoặc nhiều những dấu hiệu sau đây:

Trẻ 4 tháng tuổi

  • Không chỉ cho bạn biết khi nào bé buồn hay vui.
  • Không thì thầm hoặc bắt đầu bập bẹ.

Trẻ 6 tháng tuổi

  • Không cười hoặc thét lên.
  • Không kết hợp nguyên âm để bập bẹ (a, e, o).

Trẻ 7 tháng tuổi

  • Không bắt chước các âm thanh do người khác làm.
  • Không dùng các hành động để có được sự chú ý của bạn.

Trẻ 8 tháng tuổi

  • Không bắt đầu bập bẹ phụ âm.

Trẻ 9 tháng tuổi

  •  Không phản ứng khi được gọi tên.
  • Không lảm nhảm phụ âm và nguyên âm với nhau (“mama”, “baba”).
  •  Không nhìn nơi bạn chỉ.

[inline_article id=398]

Trẻ 12 tháng tuổi

  •  Không nói “mama” hay “baba”.
  • Không sử dụng cử chỉ như vẫy tay, lắc đầu, hoặc chỉ trỏ.
  • Không thực hành sử dụng ít nhất một vài phụ âm (ví dụ như p hoặc b).
  • Không hiểu và phản ứng với những từ như “không” và “bye-bye”.
  • Không phải chỉ ra được những điều quan tâm chẳng hạn như một con chim hay máy bay trên không.
  • Không thể nói những từ đơn.

Từ 12 tháng đến 15 tháng

  • Không bi bô, nói chuyện.

Trẻ chậm nói hơn so với bạn bè khiến nhiều mẹ đứng ngồi không yên. Có nhiều nguyên nhân khác nhau đã được chỉ ra về vấn đề này, lý do mới nhất được các bác sĩ chuyên khoa nhi Singapore chỉ ra là do môi trường song ngữ mà trẻ đang sống.

Xem ngay Video Dấu hiệu sớm cảnh báo trẻ bị chậm nói:

Nguyên nhân khiến trẻ chậm nói: Môi trường song ngữ có thể dẫn tới tình trạng này

Tiến sĩ Natalie Epton, bác sĩ nhi khoa tại Singapore đã chia sẻ với tờ Young Parents: “Hầu hết trẻ nhỏ có thể nói lời đầu tiên vào lúc 14 tháng tuổi. Trẻ sơ sinh nói một hoặc hai từ sớm hơn khi được 9 tháng”.

chậm nói
Trẻ chậm nói có thể là do sống trong môi trường sử dụng song ngữ

Cũng theo bác sĩ này, những trẻ sơ sinh lớn lên trong môi trường sử dụng song ngữ thường chậm nói hơn. Trẻ sẽ tiếp xúc với ngôn ngữ mà các thành viên trong gia đình thường trao đổi và học nói bằng ngôn ngữ đó trước tiên.

Nếu trong vòng 18 tháng mà trẻ không có xu hướng nói chuyện vì chậm nói không còn thuộc về tính tự nhiên nữa và có vấn đề về phát triển cơ bản. Bố mẹ nên đưa bé đến các cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn.

Thông thường, bác sĩ chuyên khoa sẽ đề xuất kiểm tra thính giác để đảm bảo rằng bé vẫn nghe tốt và việc trẻ chậm nói không xuất phát từ vấn đề nghe. Ví dụ đơn giản hơn bạn có thể làm tại nhà là làm trẻ tập trung vào sự vật, sự việc nào đó và đứng phía sau gọi lớn. Nếu bé không quay lại, có thể là vấn đề thính giác.

Một nguyên nhân khác cũng có thể là do bé gặp vấn đề trong việc phát âm, khó sử dụng răng, lưỡi để tạo thành âm thanh.

Làm gì khi con chậm nói?

Nghe và nói là hai kỹ năng đi kèm với nhau. Thông thường, nếu gặp vấn đề về khả năng nghe, bé cũng sẽ bị rối loạn khả năng ngôn ngữ. Một nguyên nhân khác cũng có thể là do bé gặp vấn đề trong việc phát âm, khó sử dụng răng, lưỡi để tạo thành âm thanh.

[inline_article id =212994]

Nếu nhóc của bạn có các dấu hiệu trên, mẹ nên:

1. Dành thời gian nói chuyện nhiều hơn với con, cho dù bé đang trong giai đoạn trẻ sơ sinh. Bạn có thể hát, nói chuyện hoặc khuyến khích bé bắt chước âm thanh hoặc cử chỉ của bạn.

2.  Đọc sách cho bé nghe. Nên chọn những cuốn nhiều màu sắc vì chúng sẽ thu hút bé hơn. Khi bé cưng lớn hơn một chút, bạn có thể khuyến khích trẻ chỉ vào những hình ảnh và gọi tên chúng.

3. Sử dụng những tình huống hằng ngày để khuyến khích con nói chuyện. Để con gọi tên những món ăn, sự vật hoặc đồ dùng trong nhà. Bạn cũng có thể hỏi những câu đơn giản và khuyến khích bé trả lời.

4. Mua những cuốn sách dành riêng cho bé tập nói. Những sách này thường có nhiều hình ảnh của các loại động vật, xe cộ, đồ dùng…

Dù bé bao nhiêu tuổi, việc phát hiện và điều trị kịp thời khi trẻ chậm nói là hết sức cần thiết. Tốt nhất, bạn nên đưa bé đên bác sĩ để nhanh chóng tìm ra nguyên nhân và giải pháp.

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Cột mốc phát triển Năm đầu đời của bé

Bật mí thời điểm bé trở thành “siêu sao” lộn vòng

Nhóc nhà bạn có thể bắt đầu nẩy từ bụng đến lưng của bé, ở giai đoạn khoảng 4 tháng tuổi. Đến tháng thứ 5, thứ 6, khi cổ và những cách tay khỏe hơn, bé đã có thể lật mình một cách điêu luyện. Tuy nhiên, không phải nhóc nào cũng như vậy.

Khi nào trẻ biết lẫy?

Khi được 3 tháng tuổi, nếu được đặt nằm sấp, bé của bạn sẽ tự nâng cao đầu và vai nhờ vào sự giúp sức của hai cánh tay. Những động tác hít đất nhỏ này giúp bé tăng cường cơ bắp, và bé sẽ sẽ sử dụng chúng để có thể lật người qua.

Vào tháng thứ 5, bé có thể sẽ có thể nâng đầu lên, đẩy lên trên cánh tay của mình, và cong lưng để nâng ngực lên khỏi mặt đất. Bé thậm chí còn có thể đá vào bụng, đá phải chân của mình, và bơi với hai cánh tay.

Tất cả các bài tập này giúp bé phát triển các cơ mà bé cần để lật qua lại trên cả hai hướng. Tuy nhiên, một số bé có thể bỏ qua giai đoạn lẫy, lật và chuyển sang những bước tiếp theo như ngồi, bò. Những miễn là bé vẫn đang phát triển kỹ năng mới, và tò mò với thế giới xung quanh, mẹ không cần phải lo lắng quá.

Khi nào trẻ tập lẫyKhi nào trẻ tập lẫy
Bỏ qua giai đoạn tập lẫy, nhiều bé chuyển qua tập bò, rồi tập ngồi luôn

Mẹ có thể làm gì giúp trẻ tập lẫy?

Thông qua các trò chơi, mẹ có thể giúp bé phát triển các kỹ năng của mình. Thử đặt hoặc lắc lư một món đồ chơi bên cạnh, và khuyến khích bé lật qua để lấy đồ chơi. Hoặc mẹ cũng có thể nằm xuống bên cạnh bé, nhớ cách bé một khoảng nhỏ, để xem bé có cố gắng tìm cách “tiếp cận” mẹ hay không. Vỗ tay hoặc mỉm cười như một cách khen ngợi những nỗ lực của con. Có sự khuyến khích của mẹ, các bé sẽ hào hứng với “trò” này hơn.

Lưu ý dành cho mẹ đang có con trong giai đoạn tập lẫy: Nên giữ tay bé trong khi thay tã và tốt nhất không nên để bé một mình trên giường hoặc bất kỳ một nơi cao ráo nào khác. Hẳn mẹ cũng không muốn lần đầu tiên bé có thể lẫy, lật  lại kết thúc bằng một “tai nạn” đúng không nào?

[inline_article id=62165]

Khi nào mẹ nên lo lắng?

Dù mỗi bé có một cách phát triển khác nhau, có bé biết lật sớm, có bé lật trễ, thậm chí bỏ qua giai đoạn lật, nhưng nếu bé không đạt được những kỹ năng khác như ngồi, trườn hay bò, mẹ nên đưa bé đi bác sĩ. Nếu được 6 tháng tuổi, bé vẫn chưa tìm cách lật, và cũng không cố gắng trườn, bò hay hứng thú với việc tập ngồi, mẹ cũng nên đưa bé đi khám.

Đa số các bé sẽ bắt đầu tập ngồi, và có thể làm chủ khả năng ngồi khi bé được khoảng 6-8 tháng tuổi. Sau đó, bé sẽ chuyển sang tập bò khi được khoảng 10 tháng tuổi.

>>> Xem thêm thảo luận có chủ đề liên quan:

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Chăm trẻ 5 tháng tuổi: Không hề đơn giản!

1/ Tiếng khóc của bé

Chưa biết nói và khóc vẫn là cách giao tiếp cơ bản của bé với các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên, khác với trẻ sơ sinh, trẻ 5 tháng tuổi đã “láu cá” hơn một chút. Ngoài mục đích bày tỏ nhu cầu ăn uống, ngủ nghỉ của mình, bé bây giờ đã biết sử dụng việc khóc như một “chiêu” để thu hút sự chú ý của mẹ.

Ngoài ra, trong giai đoạn này, bé cũng bắt đầu “biết sợ”, thậm chí khóc thét khi gặp một người lạ nào đó. Với những trường hợp này, mẹ nên chủ động xoa dịu bé bằng cách ôm ấp và nhẹ nhàng thủ thỉ để giúp bé bình tâm lại. Để chăm sóc trẻ 5 tuổi, mẹ cần thêm rất nhiều kiên nhẫn và sự thấu hiểu.

Lưu ý khi chăm sóc trẻ 5 tháng tuổi
Trẻ 5 tháng tuổi đã biết sử dụng việc khóc như một “chiêu trò” để thu hút sự chú ý của mẹ

2/ Dinh dưỡng cho trẻ 5 tháng tuổi

Sữa vẫn là nguồn dinh dưỡng chính và đáp ứng hầu như tất cả nhu cầu trong ngày của trẻ. Tuy nhiên, một số trẻ 5 tháng tuổi đã có thể ăn dặm hoặc đơn giản là bé thích thú với việc “gặm nhấm” một thứ gì đó trong miệng của mình. Trong những trường hợp này, mẹ có thể cho trẻ ăn một ít cháo, hoặc bột pha loãng, nhưng nhớ chỉ 1 lần/ ngày thôi mẹ nhé!

Theo khuyến cáo của các chuyên gia dinh dưỡng, mẹ nên cho trẻ bú mẹ hoàn toàn ít nhất trong 6 tháng đầu đời để bảo đảm bé cưng nhận đủ những lợi ích mà sữa mẹ mang lại. Nhưng nếu sữa mẹ không đủ hoặc muốn bổ sung thêm dưỡng chất cho trẻ, mẹ nên lựa chọn sữa công thức. Vì sữa công thức thường có thành phần gần giống với sữa mẹ nên trẻ sẽ dễ hấp thụ hơn, đồng thời cũng hạn chế nguy cơ dị ứng cho bé. Bé 5 tháng có thể sẽ cần khoảng 5 bình sữa mỗi ngày, nhưng với trẻ có sức ăn lớn, mẹ có thể cần cho bé uống thêm.

[inline_article id=84524]

Lưu ý khi cho bé uống sữa:

– Do hệ tiêu hóa còn khá non nớt, trẻ 5 tháng tuổi vẫn chưa thể tiêu thụ sữa bò hoặc các loại sữa tươi.

– Khi pha sữa cho bé, mẹ nên chú ý lượng nước và bột sữa tiêu chuẩn trên bao bì, tránh tự ý thêm nước hoặc thêm lượng bột. Nên dùng loại muỗng chuyên dụng có sẵn trong hộp sữa.

– Không nên đun nóng sữa hoặc cho bé uống sữa kèm với những thực phẩm khác.

– Bé 5 tháng tuổi đã biết khi nào đói bụng cần uống sữa và khi nào ngậm ty chỉ để … cho vui. Vì vậy, đừng quá thúc ép con, mẹ nhé!

[inline_article id=79007]

3/ Giấc ngủ của bé

Trẻ 5 tháng tuổi đã có thể bắt đầu có một lịch trình ngủ- thức đều đặn. Vì vậy, đây là thời điểm thích hợp để mẹ thiết lập thói quen ngủ đêm cho bé. Trước khi cho bé lên giường ngủ, mẹ có thể tắm cho bé, đọc sách hoặc hát một bài dân ca. Dần dần, những việc này sẽ trở thành một dấu hiệu, cho bé biết được giờ ngủ của mình sắp đến và chuẩn bị tinh thần “lên thớt”.

Có thể ngủ một giấc dài từ 6-8 tiếng mỗi đêm, nhưng trẻ 5 tháng tuổi vẫn cần 2- 3 giấc ngủ ngắn ban ngày để phục vụ đủ nhu cầu giấc ngủ từ 14-15 tiếng/ ngày. Tuy nhiên, theo thống kê, có khoảng 1/3 trẻ em không được ngủ đủ thời gian cần thiết, và việc này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của bé, đặc biệt là ảnh hưởng đến hệ miễn dịch.

>>> Xem thêm thảo luận có chủ đề liên quan:

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Làm sao để mẹ thay tã cho bé đúng cách? Điểm danh 6 lỗi cơ bản mẹ hay mắc phải

1/ Không thay tã thường xuyên

Nhiều mẹ chủ quan để bé mặc tã cả ngày mà không biết con yêu sẽ có nguy cơ cao bị mắc các bệnh ở vùng kín và làm ảnh hưởng tâm lý nghiêm trọng. Vậy mẹ có biết khi nào nên thay tã cho trẻ sơ sinh chưa?

Thông thường, bé cần được thay tã mỗi 4 tiếng 1 lần, cho dù bé có cho ra “sản phẩm” hay không mẹ nhé! Trong những tháng đầu sau khi sinh, khoảng cách giữa những lần thay tã cho bé thậm chí còn ngắn hơn, chỉ khoảng 2-3 tiếng đồng hồ. Đặc biệt, nếu bé đi đại tiện, mẹ nên thay tã ngay, không cần phải chờ “đủ” 4 tiếng.

Viêm nhiễm, hăm tã, rôm sảy có thể “ghé thăm” bé ngay nếu mẹ để bỉm quá lâu và không thay tã cho bé đúng cách trong một khoảng thời gian dài. Kể cả những miếng tã trắng tinh nhưng đã sử dụng trong nhiều tiếng, mẹ vẫn nên thay tã mới để đảm bảo vệ sinh cho bé.

Thay tã cho bé đúng cách
Không chỉ các mẹ, các ông bố cũng cần được “phổ cập” lại để thay tã cho bé đúng cách

2/ Mặc tã 24/7 không nằm trong những bí quyết thay tã cho bé đúng cách

Không có thời gian “thở”, da của bé sẽ bị bí bách, lâu dần sẽ dẫn đến tình trạng viêm đỏ, nổi rôm sảy gây khó chịu cho bé. Vì vậy, muốn bảo vệ da của bé, mỗi ngày, mẹ nên cho con “thả rông” vài lần để vùng da thường xuyên mặc tã được thông thoáng.

3/ Dùng phấn, kem dưỡng, tinh dầu… trước khi mặc tã

Để hạn chế nguy cơ viêm nhiễm và hăm tã cho trẻ, đa phần các mẹ sẽ bôi một lớp phấn mỏng hoặc kem dưỡng trước khi cho bé mặc tã. Tuy nhiên, theo những nghiên cứu gần đây, chính những lớp phấn này lại là nguyên nhân khiến trẻ dễ bị hăm tã hơn. Để thay tã cho bé đúng cách, mẹ nên vệ sinh da của bé với nước ấm và lau khô trước khi mặc cho con “vệ binh” này. Nếu muốn dùng phấn, mẹ chỉ nên thoa một lớp mỏng ở lưng và mông. Đặc biệt, nhớ lau thật khô da bé trước khi thoa phấn để tránh không để phấn bị vón cục, mẹ nhé!

[inline_article id=39983]

4/ Dùng tã không đúng kích cỡ

Không giống như suy nghĩ của nhiều mẹ, mặc tã lớn hơn một size sẽ không giúp bé thoải mái hơn mà ngược lại sẽ khiến bé vận động khó khăn hơn. Bên cạnh đó, nguy cơ bị tràn ra ngoài nếu bé “đi nặng” cũng sẽ cao hơn rất nhiều.

5/ Kéo dài thời gian “tạm biệt”

Theo thống kê, khi được 18 tháng tuổi, hầu hết các bé đã có khả năng kiểm soát bàng quang của mình, và có thể nói “tạm biệt” với các loại tã giấy, tã vải. Một số bé chậm hơn, và mẹ có thể phải chờ đến khi bé được 2 tuổi rưỡi. Tuy nhiên, nếu bé đã được 3 tuổi, và bắt đầu đi mẫu giáo, mẹ không nên cho bé mặc bỉm nữa đâu nhé!

[inline_article id=33541]

6/ Không chú ý “xuất thân”

Với trẻ nhỏ, tã là thứ thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với da của bé. Vì vậy, mẹ nên chọn lựa những loại tã có nguồn gốc rõ ràng, từ những thương hiệu có uy tín. Tránh sử dụng những loại tã không rõ xuất xứ, không hạn sử dụng. Mẹ thay tã cho bé đúng cách sẽ hạn chế nguy cơ dị ứng, nhiễm trùng da, ung thư, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe bé yêu.

>>> Xem thêm thảo luận có chủ đề liên quan:

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

10 lợi ích từ sữa dê công thức đối với trẻ nhỏ

Cùng MarryBaby điểm qua 10 lợi ích từ sữa dê đối với trẻ nhỏ

10 lợi ích từ sữa dê công thức

1. Sữa dê là một nguồn dinh dưỡng tự nhiên quan trọng đối với chế độ dinh dưỡng của trẻ. Cung cấp hàm lượng phù hợp các protein, acid béo cần thiết, vitamin, khoáng chất và các thành phần có hoạt tính sinh học khác.

2. So với sữa bò, quá trình tiết sữa ở dê gần giống với người hơn. Sữa dê sẵn chứa một số thành phần quan trọng được tìm thấy trong sữa tiêu chuẩn. Điều này làm cho sữa dê trở thành một nguồn sữa lý tưởng để sản xuất sữa công thức dành cho trẻ nhỏ.

3. Thành phần casein trong sữa dê có ít αs1-casein và nhiều β-casein hơn, làm cho sữa dê gần nhu cầu của trẻ nhỏ hơn.

4. Sữa dê sẵn chứa các thành phần có hoạt tính sinh học như các nucleotide, polyamine và các yếu tố tăng trưởng. Sữa dê có sẵn các thành phần có hoạt tính sinh học với những chức năng sinh lí đa dạng và quan trọng để hỗ trợ sự phát triển tối ưu. Các nucleotide và các polyamine đóng vai trò trong sự phát triển và trưởng thành hệ tiêu hóa và điều hòa hệ thống miễn dịch.

Thành phần trong sữa dê công thức

5. Chất béo trong sữa dê khác với sữa bò. Hàm lượng acid béo bão hòa đơn (MUFA), acid béo không bão hòa đa (PUFA) và acid béo chuỗi trung bình không bão hòa đa (MCFA) trong sữa dê cao hơn. PUFA rất quan trọng trong sự phát triển của trẻ nhỏ và MCFA được hấp thu nhanh hơn so với acid béo chuỗi dài bão hòa (LCFA).

6. Ngoài các đặc tính về thành phần và dinh dưỡng, sữa dê còn đem lại một số lợi ích sinh lý:

a. Mức αs1-casein thấp giúp hình thành sữa đông mịn hơn, tăng cường khả năng tiêu hóa β-lactoglobulin. Hàm lượng MCFA có sẵn cao hơn là những yếu tố tiềm năng hỗ trợ và tạo điều kiện cho quá trình tiêu hóa của trẻ.

b. Thực tế lâm sàng cho thấy sữa dê giúp làm giảm tổn thương ruột và rò đường tiêu hóa gây ra bởi các phương pháp điều trị y học hoặc những căng thẳng khác. Đặc tính này có thể giúp duy trì một hệ thống tiêu hóa khỏe mạnh.

c. Sữa dê ít sinh dị ứng hơn sữa bò do bản chất của sữa dê có chứa ít αs1-casein hơn và được tăng cường khả năng tiêu hóa β-lactoglobulin. Thêm vào đó, sự hiện diện của các thành phần có hoạt tính sinh học tự nhiên có thể điều hòa hệ thống miễn dịch và giúp duy trì một hàng rào dạ dày ruột khỏe mạnh, làm giảm nguy cơ dị ứng nguyên trong thức ăn đi vào máu.

d. Ngoài ra, một số nghiên cứu đã thấy có sự tăng cường hấp thu các chất dinh dưỡng vi lượng như calci, sắt, đồng, kẽm và selen khi dùng sữa dê.

7. Sữa dê tươi được lấy từ dê nuôi bằng cỏ đồng New Zealand là nguyên liệu chính cho sữa dê công thức dành cho trẻ nhỏ. Dê được cho ăn ngũ cốc trong các hệ thống trang trại, sữa từ động vật được cho ăn cỏ có chứa một lượng tương đối cao acid linoleic liên hợp (CLA)- một chất được biết đến nhiều nhất với những đặc tính hỗ trợ phát triển trí não.Sữa dê công thức tốt cho trí não

8. Vì tất cả những lí do trên, sữa dê công thức dành cho trẻ nhỏ được sản xuất từ sữa dê tươi nguyên chất để bảo tồn tất cả các thành phần dinh dưỡng cũng như hoạt tính sinh học có trong sữa dê và chuyển những thành phần giá trị này vào trong sữa công thức cho trẻ

9. Sữa dê công thức cho trẻ được xây dựng và sản xuất theo Cordex và những tiêu chuẩn quốc tế khác để cung cấp một nguồn dinh dưỡng an toàn và hiệu quả cho trẻ nhỏ.

10. Sản phẩm này có lịch sử sử dụng lâu dài và an toàn tại một số quốc gia, hiệu quả dinh dưỡng và tính an toàn của nó đã được xác minh qua một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên. Đây là một lựa chọn thay thế tuyệt vời cho những bà mẹ muốn tránh các công thức có nguồn gốc sữa bò.

Lần Đầu Tiên Nuôi Dưỡng Trẻ Khỏe Mạnh Và Phát Triển Tiềm Năng Ngay Sau Khi Sinh
Tư vấn khoa học nuôi dưỡng trẻ khoẻ mạnh đầu đời. Khám phá tiềm năng năm sinh và nuôi dưỡng tối ưu để phát huy tối đa tiềm năng. Nhận sách miễn phí và giải thưởng may mắn tổng giá trị 50.000.000đ.
 Sữa dê công thức có vị đặc biệt nhẹ, khác với các loại sữa khác, thích hợp với những trẻ kén mùi vị, lười ăn, giúp trẻ bú nhiều hơn. Từ rất nhiều lợi ích phân tích trên, có thể khẳng định sữa dê công thức chính là nguồn dinh dưỡng lý tưởng cho khởi đầu khỏe mạnh của trẻ.
Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

“Công thức” chuẩn chăm bé 4 tháng tuổi

1/ Giấc ngủ của bé

So với những tháng trước, giấc ngủ của trẻ 4 tháng tuổi đã bắt đầu đi vào “quy trình” nhất định, và mẹ cũng có nhiều thời gian nghỉ ngơi hơn. Bé cưng đã có thể ngủ một giấc dài khoảng 7-8 tiếng vào mỗi đêm cộng thêm với một, hoặc hai giấc ngủ ngắn vào buổi sáng để “nâng” tổng số thời gian ngủ lên đến 14-16 tiếng/ ngày.

Sai lầm cơ bản trong cách chăm sóc trẻ 4 tháng tuổi của đa số các mẹ là cố gắng giữ bé tỉnh táo vào ban ngày để bé dễ ngủ hơn vào ban đêm, nhưng điều này hoàn toàn không đúng đâu mẹ nhé! Dù ngủ một giấc dài buổi tối, các bé 4 tháng tuổi vẫn cần phải ngủ nhiều vào ban ngày. Vì vậy, thay vì “dụ dỗ” bé thức, mẹ nên sắp xếp để bé có thể ngủ ngoan cả đêm lẫn ngày.

Chăm sóc trẻ 4 tháng tuổi
Ngoài thời gian ngủ ban đêm, bé vẫn rất cần thời gian ngủ ban ngày mẹ nhé!

2/ Trẻ 4 tháng tuổi đã có thể ăn dặm?

Hầu hết các chuyên gia nhi khoa đều cho rằng, thời điểm cho bé bắt đầu ăn dặm tốt nhất là khi trẻ được 6 tháng tuổi để giảm thiểu nguy cơ dị ứng thực phẩm. Các chuyên gia cũng khuyến cáo rằng, đường ruột của những bé dưới 6 tháng tuổi vẫn chưa đủ khỏe mạnh để có thể tiêu hóa các loại thức ăn dạng rắn. Nhưng đây là trên lý thuyết. Thực tế, vẫn có không ít trẻ em 4 tháng tuổi đã có thể bắt đầu ăn dặm. Mẹ nên tham khảo dấu hiệu sẵn sàng ăn dặm của bé để biết chính xác thời điểm bắt đầu nhé!

Để đảm bảo cho bé có một chế độ dinh dưỡng hợp lý, trong chế độ dinh dưỡng cho trẻ 4 tháng tuổi, mẹ nên đặc biệt lưu ý những điều sau:

– Cho dù bé đã bắt đầu ăn dặm hay chưa, sữa vẫn là nguồn dinh dưỡng chủ yếu và không thể thiếu trong quá trình phát triển của bé trong giai đoạn này.

– Nếu cho bé ăn dặm, mẹ có thể bắt đầu với các loại bột, cháo loãng hoặc các loại thực phẩm được nghiền nhuyễn mịn. Lưu ý, mỗi lần chỉ nên cho bé ăn một lượng nhỏ thức ăn, và khi muốn cho trẻ thử món mới, mẹ nên kiểm tra xem liệu bé có bị dị ứng không nhé!

[inline_article id=84566]

3/ Tiêm phòng cho trẻ

Theo lịch, trẻ 4 tháng tuổi đã tới thời điểm cho những mũi chủng ngừa trong giai đoạn tiếp theo. Nếu đa tiêm phòng mũi thứ nhất của các loại vắc-xin Rotavirus, Hib, Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Bại liệt, đây là thời điểm mẹ nên đưa bé đi tiêm phòng mũi tiếp theo.

Khi đưa bé đi tiêm phòng, mẹ nên cảnh báo với bác sĩ nếu như bé từng có phản ứng xấu trong những lần tiêm trước. Điều quan trọng nhất là mẹ nên giữ cho bé luôn cảm thấy thoải mái trong suốt buổi tiêm phòng.

4/ Lưu ý an toàn khi chăm sóc trẻ 4 tháng tuổi

Trẻ 4 tháng tuổi đã bắt đầu biết tò mò với thế giới xung quanh, nên mẹ phải đặc biệt cẩn thận với những rắc rối bé có thể gây ra trong lúc mẹ vắng mặt. Để tránh những nguy hiểm cho bé, mẹ nên loại bỏ hết những nguy cơ sau đây:

– Nguy cơ trẻ bị ngã: Tránh để bé ở những nơi cao vì bé có thể xoay, lật và bị té. Khi không ở bên con, mẹ nên để bé nằm trong nôi cũi, hoặc trên sàn nhà và có rào chắn an toàn xung quanh.

– Nguy cơ phỏng nước nóng: Cất hết bình đun nước sôi, bình thủy, hay bất cứ thứ gì có nhiệt độ cao ra khỏi tầm mắt của trẻ. Đặc biệt, cẩn thận nguy cơ bé có thể trườn, với ly nước nóng hay bình thủy đun nước khiến chúng rơi vỡ, và làm phỏng bé.

Nguy cơ bị nghẹn, hóc: Trong giai đoạn này, bé có thể đưa bất cứ vật nào nhặt được vào miệng để “nghiên cứu”. Do đó, chịu khó dọn sạch những mối nguy hại ra khỏi tầm tay của con mẹ nhé! Viên bi, món đồ chơi nhỏ, pin tiểu… là những “sát thủ” đáng gờm mẹ nên đặc biệt lưu ý.

[inline_article id=21975]

>>> Xem thêm thảo luận có chủ đề liên quan:

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Mẹ đã biết cách cho bé ăn trứng đúng cách?

Với hàm lượng protein, các loại vitamin và khoáng chất dồi dào, trứng được xếp vào danh sách những thực phẩm “vạn năng”, có thể xuất hiện trong chế độ dinh dưỡng của bé ngay từ lúc mới ăn dặm đến khi trưởng thành. Tuy nhiên, mẹ có biết, trong các loại trứng, trứng nào có hàm lượng dinh dưỡng cao nhất? Hay mẹ nên cho bé ăn như thế nào để hấp thu tốt nhất các dưỡng chất từ trứng? Tìm hiểu ngay những thông tin sau đây mẹ nhé!

1/ Cho bé ăn trứng tùy theo độ tuổi

Trứng là thực phẩm quen thuộc và rất lành tính, có thể phù hợp với những bé đang trong thời kỳ ăn dặm, trẻ mẫu giáo hay những bé lớn. Tuy nhiên, tùy theo từng độ tuổi, lượng trứng bé có thể tiêu thụ sẽ có một chút khác nhau. Mẹ nên tham khảo liều lượng chuẩn phù hợp cho bé trong từng độ tuổi khác nhau dưới đây để tránh trường hợp “quá liều” cho bé nhé!

– Từ 6-7 tháng tuổi: Bé chỉ có thể ăn lòng đỏ trứng, và không thể ăn quá 2-3 lần một tuần, mỗi tuần không được ăn quá 1/2 lòng đỏ trứng.

– Từ 8-12 tháng tuổi: Không chỉ một nửa, tại thời điểm này bé đã có thể ăn hết cả một lòng đỏ trứng gà cho mỗi bữa. Mặc dù con đã “lên cấp”, nhưng mẹ cũng hạn chế, chỉ nên cho bé ăn trứng 3,4 lần một tuần thôi nhé!

– Trên 1 tuổi: 3-4 trái trứng mỗi tuần đã không còn là vấn đề lớn với trẻ. Tất nhiên, giờ thì cả lòng trắng bé cũng có thể “chén” một cách ngon lành rồi.

[inline_article id=611]

Trong khi lòng đỏ trứng có nhiều dưỡng chất tốt cho trí não của trẻ như cholin, vitamin B12, vitamin A… , thì lòng trắng trứng cũng “không chịu thua kém” với hàm lượng protein khá cao và nhiều dưỡng chất lòng đỏ bị thiếu như vitamin B2, B6, B9… Nếu nhiều người xem lòng đỏ là thức ăn cho não của trẻ thì lòng trắng là yếu tố cần thiết cho quá trình tăng trưởng tế bào và phát triển hệ xương, răng của bé. Vì vậy, khi bé đủ tuổi, mẹ nên cho bé ăn cả lòng đỏ lẫn lòng trắng để đảm bảo sự phát triển toàn diện của trẻ.

Chế độ dinh dưỡng cho bé
Dù bé có “thiên vị” bên nào hơn nhưng mẹ cũng nên khuyến khích bé ăn đủ cả lòng đỏ lẫn lòng trắng nhé!

2/ So lợi hại giữa các loại trứng

– Trứng gà: So với các loại trứng khác, trứng gà quen thuộc và phổ biến hơn cả. Ngoài những dưỡng chất chung, theo các chuyên gia dinh dưỡng, hàm lượng vitamin A trong trứng gà thuộc dạng cao nhất. Đặc biệt, trứng gà cũng là một trong số ít những loại thực phẩm có chứa vitamin D.

– Trứng vịt: Chứa nhiều chất dinh dưỡng tương tự trứng gà, nhưng trứng vịt không bổ sung vitamin D, và cũng khó tiêu hơn trứng gà. Vì vậy, trứng vịt không thích hợp để bé ăn nhiều lần, nhất là ăn vào buổi tối.

– Trứng cút: Nhỏ nhắn, nhưng không kém phần “lợi hại”. Không chỉ hàm lượng dinh dưỡng tương đương với trứng gà và trứng vịt, hàm lượng mỡ phốt phát có trong trứng cút còn đặc biệt có ích cho sự phát triển não của bé.

– Trứng bách thảo: Trung bình, mỗi một quả trứng bách thảo 50 gr sẽ chứa khoảng 50 mg chì, vượt quá lượng chì có trẻ có thể hấp thu trong một ngày. Cho bé ăn trứng bách thảo có thể dẫn đến những ảnh hưởng nguy hiểm cho sức khỏe của trẻ như chậm phát triển, thiếu máu, thiếu tập trung, cản trở quá trình trao đổi chất…

– Trứng vịt lộn: Tuy chứa nhiều dưỡng chất có lợi cho sức khỏe như vitamin A, protein, canxi, phốt pho… nhưng hàm lượng dinh dưỡng của trứng vịt lộn vượt quá nhu cầu cần thiết của một đứa trẻ dưới 5 tuổi. Thậm chí, nếu cho bé ăn trứng vịt lộn, bé có thể gặp những vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe.

[inline_article id=90359]

3/ Lưu ý khi cho bé ăn trứng

– Với hệ tiêu hóa còn non yếu của trẻ, mẹ không nên cho bé ăn trứng sống hoặc trứng chưa được nấu chín kỹ để tránh những trường hợp ngộ độc hoặc rối loạn tiêu hóa.

– Nếu làm món trứng chiên cho bé, mẹ nên sử dụng lửa nhỏ. Tuy hơi mất thời gian hơn một chút, nhưng cách này vừa hạn chế làm vitamin B “bay hơi” vừa tiêu diệt được hết những vi khuẩn có trong trứng.

– Nếu luộc trứng, không nên cho trứng vào khi nước còn lạnh mà nên để nước sôi mới cho trứng vào để tránh tình trạng trứng bị nứt.

– Với những bé trên 5 tuổi, không nên cho bé ăn trứng vịt lộn vào buổi tối cũng như không nên cho bé ăn quá 1 trứng/ ngày. Ngoài ra, không nên cho bé ăn trứng vịt lộn kết hợp với những thực phẩm giàu vitamin A khác.

>>> Xem thêm thảo luận có chủ đề liên quan:

MarryBaby