Đây là nơi cung cấp các kiến thức chăm sóc cho sự phát triển của trẻ từ giai đoạn sơ sinh đến tuổi dậy thì, từ sức khỏe thế chất đến tinh thần, đảm bảo con lớn lên khỏe mạnh, toàn diện.
Các nghiên cứu đã chỉ ra, 85% lợi khuẩn và 15% hại khuẩn là tỷ lệ lý tưởng của hệ vi sinh đường ruột. Nếu đạt tỷ lệ này, hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả, trẻ ít gặp các triệu chứng như tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, chướng bụng, nôn trớ và sẽ có cảm giác ăn ngon miệng. Tuy nhiên, hệ vi sinh đường ruột của trẻ rất dễ bị mất cân đối, hại khuẩn dễ chiếm ưu thế vì nhiều nguyên nhân. [1]
Dưới 7 tuổi, hệ tiêu hóa cũng như hệ miễn dịch của trẻ chưa hoàn thiện, trẻ dễ mắc các bệnh, nhất là bệnh về đường tiêu hóa và hô hấp. Khi trẻ bị mắc các bệnh nhiễm trùng, phải sử dụng nhiều kháng sinh sẽ khiến hệ vi sinh đường ruột mất cân đối. Các thuốc kháng sinh ngoài tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh cũng sẽ tiêu diệt ít nhiều các vi khuẩn có lợi. Sử dụng thường xuyên với kháng sinh cũng có thể gây nên sự kháng thuốc của vi khuẩn. Bên cạnh đó, nhiễm trùng, nhiễm khuẩn khiến gia tăng nhanh số lượng vi khuẩn có hại trong đường ruột, dẫn đến mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột. [2], [4]
Chế độ dinh dưỡng cũng là một nguyên nhân gây mất cân đối hệ vi sinh đường ruột. Thông tin của Viện Dinh dưỡng cho biết, chế độ ăn nhiều thực phẩm chế biến sẵn, ăn những thực nghèo dinh dưỡng và giàu calo đều có thể làm giảm tỷ lệ lợi khuẩn và tăng tỷ lệ hại khuẩn trong hệ vi sinh vật đường ruột. Những thực phẩm không an toàn cũng tạo nguy cơ đưa thêm hại khuẩn vào cơ thể. Khẩu phần ăn không hợp lý, ăn quá nhiều chất đạm, bột đường, dầu mỡ, ăn ít chất xơ thực vật (vốn là thức ăn cho lợi khuẩn) khiến thức ăn không được tiêu hóa hết, sẽ tồn đọng lâu trong ống tiêu hóa cũng làm gia tăng tỷ lệ hại khuẩn [3], [4].
Một số thói quen không tốt khi ăn uống thường gặp ở trẻ cũng có thể khiến mất cân đối hệ vi sinh đường ruột. Trẻ ngậm thức ăn, vừa ăn vừa chơi, ăn quá nhanh, nhai không kỹ, nuốt chửng khiến hệ tiêu hóa quá tải, men tiêu hóa làm việc không tốt gây chướng bụng – đầy hơi…, ảnh hưởng hệ vi sinh và hiệu suất tiêu hóa [4].
Chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo, để trẻ có hệ vi sinh đường ruột cân bằng và hệ tiêu hóa khỏe mạnh, cần có chế độ dinh dưỡng khoa học, hợp lý. Khẩu phần ăn của trẻ cần đa dạng, đủ chất, đúng bữa, cần bổ sung chất xơ, nước và và các thực phẩm thiết yếu khác theo khuyến nghị của Viện Dinh dưỡng Quốc gia (tham khảo tháp dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi). Việc bổ sung các vi chất dinh dưỡng như lysin, kẽm, vitamin D, B12… giúp tăng cường chuyển hóa dưỡng chất góp phần nâng cao sức khỏe hệ tiêu hóa cũng như cân đối hệ vi sinh đường ruột.
Bên cạnh đó, cha mẹ có thể bổ sung lợi khuẩn cho trẻ bằng cách sử dụng những thực phẩm như sữa chua, phô mai. Sữa chua và phô mai có các lợi khuẩn được lên men tốt cho đường ruột nên được tiêu thụ hàng ngày, giúp tối ưu hệ vi sinh đường ruột và tiêu hóa thức ăn tốt hơn. [5]
Việc bổ sung lợi khuẩn mỗi ngày được các chuyên gia đánh giá là biện pháp hữu hiệu để đảm bảo tỷ lệ tối ưu 85% lợi khuẩn và 15% hại khuẩn trong đường ruột. Tuy nhiên, lợi khuẩn đường ruột cũng có vòng đời như các sinh vật sống khác, tức là cũng sẽ già và chết đi, sẽ bị đào thải ra ngoài qua đường tiêu hóa. Môi trường nhiều axit tại dạ dày và hàm lượng acid mật tại tá tràng (đầu ruột non) cũng dễ dàng tiêu diệt các lợi khuẩn. [6]
Thực tế, nhiều lợi khuẩn khi đi vào cơ thể có thể bị tiêu diệt phần nào bởi môi trường axit khắc nghiệt nơi dạ dày. Nghiên cứu tại Châu Âu cho thấy L.Casei 431TM là một trong những lợi khuẩn đã được kiểm chứng lâm sàng có khả năng sống sót cao để đến được vị trí thích hợp trong đường tiêu hóa và phát huy các công dụng của mình. Tại Việt Nam, chủng men L.Casei 431TM đã được sử dụng trong các sản phẩm sữa chua ăn và sữa chua uống men sống Probi của Vinamilk [7].
[summary title=”Sữa chua uống men sống Vinamilk Probi”]
Sữa chua uống men sống Vinamilk Probi bổ sung hàng tỷ lợi khuẩn L.Casei 431TM độc quyền từ Châu Âu, được Viện Dinh dưỡng Quốc gia kiểm nghiệm lâm sàng chứng minh cải thiện tỷ lệ biếng ăn ở trẻ. Đều đặn bổ sung hai chai Probi mỗi ngày để hệ vi sinh đường ruột đạt tỷ lệ cân bằng 85% lợi khuẩn: 15% hại khuẩn, làm nền tảng tiêu hóa khỏe, giúp bé cải thiện biếng ăn. Trên nền sản phẩm này, Vinamilk vừa cho ra mắt dòng sản phẩm đặc biệt Probi Pedia+, với 65 tỷ lợi khuẩn L.Casei 431TM, giúp tối ưu hệ vi sinh đường ruột, ngoài ra còn bổ sung thêm lysin, kẽm và các loại vitamin, giúp tăng cường chuyển hó
Vậy thời gian tắm cho trẻ sơ sinh vào mùa hè là khi nào, tần suất, nhiệt độ bao nhiêu? Tắm cho trẻ sơ sinh vào mùa hè như thế nào mới đúng cách? Hãy xem ngay bài viết này để có câu trả lời nhé.
1. Nên tắm cho trẻ sơ sinh vào thời gian nào của mùa hè?
Theo khuyến cáo chung từ các chuyên gia, thời gian tắm cho trẻ sơ sinh vào mùa hè vào khoảng10 – 11 giờ sáng hoặc từ 15 – 16 giờ chiều. Tuy nhiên, thực tế là cha mẹ có thể tắm cho trẻ sơ sinh vào thời điểm thuận tiện cho cả cha mẹ và bé thấy thoải mái.
Mẹ cũng nên lưu ý không nên tắm cho bé lúc bé đói hoặc vừa mới bú xong. Nếu mẹ muốn tắm cho bé sau khi bé bú no; hãy chờ thêm 30 phút để dạ dày bé ổn định và tiêu hóa hết sữa nhé.
2. Thời gian tắm cho trẻ sơ sinh vào mùa hè là bao lâu?
Thời gian tắm thích cho trẻ sơ sinh vào mùa hè là từ 4-10 phút. Lý tưởng nhất là từ 4-5 phút nếu trẻ da khô hoặc nhạy cảm.
Với thời tiết nóng oi bức vào mùa hè, nhiều mẹ lầm tưởng thời gian tắm cho trẻ sơ sinh lâu một chút sẽ giúp bé mát hơn. Tuy nhiên đây là một sai lầm. Dù thời tiết có thay đổi như thế nào thì mẹ cũng không nên tắm cho bé quá lâu. Điều này khiến bé dễ cảm lạnh hơn.
3. Nên tắm nước lạnh hay nước ấm cho trẻ sơ sinh?
Nhiệt độ nước tắm lý tưởng cho trẻ sơ sinh vào mùa hè là từ 36-38°C. Đây là nhiệt độ gần với nhiệt độ cơ thể con người, giúp bé cảm thấy dễ chịu mà không bị sốc nhiệt.
Khi tắm cho trẻ sơ sinh, dù thời tiết mùa hè vô cùng nóng bức; mẹ cũng chỉ nên sử dụng nước ấm để tắm cho bé, tuyệt đối không dùng nước lạnh.
Bên cạnh đó, mẹ cũng nên lau kỹ các vùng dễ đổ mồ hôi như cổ, nách, khủy tay, bẹn và các vùng da gấp khác. Mẹ cũng không cần gội đầu thường xuyên để bé không bị cảm lạnh.
Nhiệt độ nước tắm lý tưởng cho trẻ sơ sinh vào mùa hè là từ 36-38°C
4. Tần suất tắm cho trẻ sơ sinh vào mùa hè
Cha mẹ không cần dành thời gian mỗi ngày để tắm cho trẻ sơ sinh vào mùa hè. Cha mẹ chỉ nên tắm cho bé 2-3 lần một tuần. Nếu tắm cho trẻ quá nhiều có thể dẫn đến tình trạng khô da.
Bên cạnh tắm rửa, cha mẹ cũng nên chú ý đến việc thay tã đầy đủ và vệ sinh vùng kín đúng cách cho bé. Đây cũng là việc giúp bé sạch sẽ, dễ chịu hơn trong những ngày hè oi bức.
Bên cạnh thời gian tắm, cha mẹ cũng nên biết cách tắm cho trẻ sơ sinh vào mùa hè đúng chuẩn là như thế nào. Cách tắm cho trẻ sơ sinh vào mùa hè gồm các bước sau:
Bước 1: Trước khi cởi quần áo cho bé, hãy lau sạch mi mắt bằng bông gòn hoặc khăn mềm nhúng nước ấm. Sau đó lau sạch toàn bộ khuôn mặt bé. Khi lau, mẹ lưu ý cẩn thận không cho nước hoặc bụi bẩn vào tai hoặc mũi của bé.
Bước 2: Cởi quần áo cho bé. Sau cùng là cởi tã.
Bước 3: Dùng một cánh tay đỡ lấy đầu và vai của bé; còn cánh tay kia của đỡ lưng bé. Nhẹ nhàng đặt bé vào bồn tắm. Lưu ý đặt chân bé vào trước.
Bước 4: Nhẹ nhàng tắm cho bé bằng sữa tắm, dầu gội dành cho trẻ sơ sinh. Lau cổ và mình của bé trước, bộ phận sinh dục và mông của bé sau cùng. Mẹ nhớ vệ sinh kỹ các vùng cổ, nách hoặc các vùng nếp gấp da.
Bước 5: Chỉ nên gội đầu cho bé một hoặc hai lần một tuần. Lưu ý gội đầu sau khi đã lau mình sạch sẽ để đầu bé không bị lạnh.
Bước 6: Sau khi tắm xong, nhẹ nhàng bế bé ra khỏi bồn tắm và quấn bé trong một chiếc khăn khô mềm để giữ ấm.
Bước 7: Bôi kem chống hăm, vệ sinh vùng rốn và mặc đồ thoáng mát cho bé.
Mẹ lưu ý lau mình cho bé sạch sẽ rồi mới gội đầu cho bé
6. Các lưu ý khi tắm cho trẻ sơ sinh vào mùa hè
Ngoài thời gian tắm, cách tắm cho trẻ sơ sinh vào mùa hè đúng chuẩn, cha mẹ nên lưu ý một số vấn đề sau để đảm bảo sức khỏe cho bé:
Tần suất tắm có thể thay đổi tùy thuộc vào tháng tuổi và tình trạng cụ thể của từng bé.
Nên trò chuyện, làm trò tiêu khiển trong suốt quá trình tắm để bé cảm thấy thoải mái và không trốn tránh việc tắm.
Không bật quạt, bật điều hòa khi tắm cho bé; không nên ủ trẻ quá ấm sau khi tắm.
[inline_article id=183874]
Hy vọng với bài viết này mẹ đã giải quyết được thắc mắc liên quan đến thời gian và cách tắm cho trẻ sơ sinh vào mùa hè. Đừng quên bấm đăng ký Marrybaby tại đây để đọc được thêm nhiều bài viết hay về sức khỏe gia đình và cách nuôi dạy con nhé!
Tuy nhiên, không phải mẹ nào cũng đủ sữa hoặc có khả năng cho bé bú mẹ trong thời gian dài. Do đó, sau 6 tháng, mẹ có thể cho bé ăn dặm hoặc bú thêm sữa công thức để con nhận đủ những dưỡng chất thiết yếu.
Nhưng nếu bé không hợp sữa công thức phải làm sao? Khi nào nên đổi sữa cho bé? Để có câu trả lời chính xác, mẹ cần chú ý đến những dấu hiệu cho thấy bé cần đổi sữa như sau.
2. Khi nào nên đổi sữa công thức cho bé?
Khi bé bú sữa công thức cần được đổi sữa khi có các dấu hiệu như tiêu chảy, táo bón, phân xấu, bú ít, chậm tăng cân hoặc con mắt các vấn đề về tiêu hóa. Lúc này cha mẹ có thể cân nhắc để đổi sang một loại sữa công thức khác cho trẻ.
2.1 Trẻ có dấu hiệu tiêu chảy, nôn mửa
Cha mẹ có thể cân nhắc tìm cách đổi sữa công thức cho bé; khi trẻ thường xuyên bị tiêu chảy, nôn mửa sau những cữ bú.
Mẹ chia nhỏ lượng sữa cho bé bú nhiều lần trong khoảng 1 – 2 ngày để theo dõi tình trạng. Nếu tình trạng của bé được cải thiện sau khi giảm bú; mẹ có thể bắt đầu tìm sữa công thức khác cho bé; trong lúc đó, mẹ vẫn cho bé bú sữa cũ.
2.2 Trẻ bú ít, chậm tăng cân
Một trong những nguyên nhân chủ quan khiến trẻ bú ít rất có thể do hương vị của sữa không phù hợp với khẩu vị của con. Tuy nhiên về mặt y khoa, bé lười bú và chậm tăng cân có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau.
Trẻ gặp vấn đề sức khỏe như thần kinh, thiếu máu, không dung nạp lactose trong sữa,…
Mẹ có thể cân nhắc lựa chọn những dòng sản phẩm tốt cho hệ tiêu hóa của bé; đặc biệt dành cho những bé nhẹ cân; hoặc tốt hơn hết là hỏi ý kiến bác sĩ/chuyên gia.
2.3 Đổi sữa để phù hợp với độ tuổi của trẻ
Trên mỗi hộp sữa sẽ có lưu ý độ tuổi phù hợp cho trẻ.
Sữa công thức cho trẻ từ 0 đến 6 tháng tuổi: Nên chọn loại sữa có chứa DHA và ARA để giúp trí não và thị lực của bé phát triển tốt hơn.
Sữa công thức cho trẻ từ 6 – 12 tháng tuổi: Mẹ nên chọn sữa công thức dành riêng cho trẻ từ 6 đến 12 tháng tuổi; có chứa nhiều canxi và sắt để hỗ trợ sự phát triển của xương và não của bé.
Sữa công thức cho trẻ từ 12 đến 24 tháng tuổi: Trong giai đoạn này, cha mẹ nên ưu tiên chọn các loại sữa công thức giàu vitamin và khoáng chất.
Mẹ cũng lưu ý rằng, cách đổi sữa công thức phù hợp cho bé cũng còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của bé. Vậy nên, cha mẹ cũng cần tham khảo ý kiến của bác sĩ để đổi sữa cho bé đúng cách nhé.
Tiếp theo, để chọn và đổi loại sữa công thức phù hợp cho bé, mẹ có thể tham khảo cách phân loại sữa công thức như sau:
Căn cứ vào kết cấu protein
Sữa công thức protein tiêu chuẩn: thích hợp với những trẻ sơ sinh bình bú sữa mẹ không đủ.
Sữa công thức protein thủy phân một phần: thích hợp với những trẻ sơ sinh có ng.uy cơ ‘dị ứng’ như là nhà có bé anh/chị bị dị ứng nặng; hoặc tiền sử cha mẹ có người dị ứng nặng.
Sữa công thức thủy phân: thích hợp cho trẻ đang được chẩn đoán dị ứng đạm sữa bò.
Sữa công thức chứa axit amin: thích hợp cho trẻ có tình trạng dị ứng đạm sữa bò mức độ nặng.
Căn cứ vào chất béo
Sữa công thức có chuỗi carbon dài tiêu chuẩn: thích hợp cho trẻ sơ sinh bình thường.
Sữa công thức có chuỗi carbon trung bình/ngắn: thích hợp cho trẻ sơ sinh có đường ruột không tốt.
Căn cứ vào carbohydrate
Sữa công thức chứa lactose hoàn toàn: thích hợp cho trẻ sơ sinh bình thường.
4. Cách đổi sữa công thức cho bé nhanh chóng và an toàn
Cách đổi sữa công thức cho bé an toàn là hỏi ý kiến của bác sĩ. Vì trên thực tế, khi cha mẹ tìm cách đổi sữa công thức cho bé, ít nhiều là do sữa không hợp với bé; hoặc do bé đang gặp vấn sức khỏe đối với loại sữa hiện tại.
Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp, cha mẹ buộc phải tìm cách đổi sữa công thức cho bé vì giá thành; sữa (nhập khẩu) tạm hết hàng; hoặc những lý do cá nhân khác.
Cách đổi sữa công thức cho bé theo từng bước:
Bước 1: Chọn sữa phù hợp với độ tuổi và khẩu vị của bé.
Bước 2: Cho bé bú vào những cữ buổi sáng trước.
Bước 3: Đổi sữa cho bé một cách từ từ và có lộ trình. Để bé thích nghi dần.
4.1 Cách đổi sữa công thức cho bé theo cách kết hợp
Khi bắt đầu đổi sữa công thức mới cho bé, cha mẹ nên cho con giai đoạn chuyển tiếp, để bé thích nghi với sữa mới; đồng thời quan sát tình trạng sức khỏe của con sau khi đổi sữa.
Pha tỉ lệ sữa mới bằng 1/3 tổng lượng sữa, uống 2-3 ngày, quan sát phản ứng của trẻ. Nếu trẻ không có hiện tượng bú ít, bỏ bú hay tiêu chảy; tiếp tục tăng.
Pha tỉ lệ tăng sữa mới bằng ½ tổng lượng sữa và tiếp tục quan sát bé uống trong 2-3 ngày.
Pha tỉ lệ tăng sữa mới bằng 2/3 tổng lượng sữa và tiếp tục quan sát bé uống trong 2-3 ngày.
Sau khi bé đã quen, thì mẹ có thể bắt đầu thay thế hoàn toàn bằng sữa mới.
4.2 Cách đổi sữa công thức cho bé theo lộ trình
Khác với cách đổi sữa công thức cho bé ở trên, theo cách này, cha mẹ sẽ không trộn hai loại sữa lại với nhau. Thay vào đó, mẹ sẽ cho bé bú luân phiên từng loại sữa theo mỗi cữ bú.
Cách đổi sữa cho bé trong 15 ngày
Tóm lại, khi quyết định áp dụng cách đổi sữa công thức cho bé; cha mẹ nên tìm hiểu rõ ràng và thực hiện theo hướng dẫn nhằm tránh gây ra các vấn đề sức khỏe cho bé.
[key-takeaways title=”Tóm lại khi cha mẹ muốn đổi sữa công thức cho bé:”]
Thực hiện đổi sữa một cách từ từ để bé thích nghi.
Làm thế nào để mẹ nhận diện dính thắng môi trên ở trẻ sơ sinh? Cách điều trị phù hợp là gì? Hãy cùng MarryBaby tìm hiểu ngay về thông tin này ngay sau đây!
1. Dính thắng môi trên ở trẻ sơ sinh là gì?
Dính thắng môi trên ở trẻ (Lip tie) xảy ra khi mô (dây thắng) nối môi trên với nướu quá ngắn hoặc quá dày.
Tình trạng này khiến trẻ khó cử động môi lên xuống và có thể gây ra các vấn đề về ăn uống, nói, vệ sinh răng miệng; thậm chí là sức khỏe răng miệng. Trẻ sơ sinh là đối tượng hay bị dính thắng môi hơn so với trẻ lớn.
Thắng môi còn được gọi là phanh môi, được hiểu là một dây chằng bám từ mặt trong ở giữa môi trên và nướu; cụ thể là điểm giữa của hai răng cửa. Điểm này tương ứng với nhân trung phía bên ngoài.
Thắng môi bình thường sẽ giúp môi trên ôm khít với xương hàm tạo ra một nụ cười đẹp.
2. Dấu hiệu và triệu chứng khi trẻ sơ sinh bị dính thắng môi
Dấu hiệu mẹ có thể quan sát dễ nhất khi trẻ bị thắng môi trên đó là bé gặp khó khăn trong việc bú mẹ. Ngoài ra, còn có các dấu hiệu và triệu chứng của dính thắng môi trên ở trẻ sơ sinh khác như:
Trẻ chậm hoặc không tăng cân.
Trẻ khó thở và dễ khóc khi bú mẹ.
Trẻ mệt mỏi, kiệt sức vì phải cố gắng rất nhiều khi bú mẹ.
Trẻ gặp khó khăn trong việc ngậm vú; không thể ngậm sâu khi bú.
Mẹ phải cho bé bú liên tục vì trẻ bị dính thắng môi nên vẫn có dấu hiệu bú không đủ.
Trẻ dính thắng môi thường gặp các vấn đề sức khỏe khác như đau bụng, đầy hơi, vàng da,..
Mẹ có thể nhận thấy trẻ bị dính thắng môi phát ra tiếng “tách tách” trong lúc bú mẹ do mất lực hút.
Hình ảnh minh họa tình trạng dính thắng môi ở trẻ sơ sinh (hình bên phải)
Thông thường, các dấu hiệu và triệu chứng khi dính thắng môi ở trẻ sơ sinh sẽ khó phát hiện; hoặc cha mẹ thường nhầm lẫn với một số tình trạng khác. Vậy nên, để có thể quan sát và nhận diện được tình trạng này; việc đầu tiên mẹ hãy chú ý quan sát kỹ những lúc cho bé bú.
Song, không riêng bé gặp vấn đề; phía mẹ cũng gặp một số tình trạng như ngực bị căng tức do bé ngậm; hoặc bú không đúng cách. Không những thế, dính thắng môi ở trẻ còn có thể khiến mẹ bị căng tức ở ngực dẫn đến tắc ống sữa; viêm vú,..
Trong một số trường hợp, mẹ phải cho con ngừng bú và chuyển qua bú bình; đồng thời kết hợp cho trẻ đi khám bác sĩ.
3. Trẻ bị dính thắng môi có gặp phải biến chứng nào không?
Nếu trẻ bị dính thắng môi trên với mức độ nghiêm trọng có thể khiến bé chậm tăng cân; chậm phát triển; thiếu dinh dưỡng; cản trở hoạt động hằng ngày,.. Tuy nhiên, dính thắng môi trên ở trẻ sơ sinh với mức độ nhẹ sẽ thường không có gì đáng lo ngại.
Bên cạnh những vấn đề này, nhiều cha mẹ cũng thắc mắc rằng, trẻ bị dính thắng môi có gây ảnh hưởng đến ngôn ngữ không. Theo thông tin từ Hệ thống bệnh viện MayoClinic (Hoa Kỳ), câu trả lời là CÓ. Trẻ bị dính thắng môi hoặc dính thắng lưỡi (tongue tip) đều có thể gây ảnh hưởng đến khả năng phát âm.
Về lâu về dài, nếu tình trạng dính thắng môi trên (hoặc thắng lưỡi) ở trẻ sơ sinh không được điều trị; sẽ bắt đầu cản trở các hoạt động thường ngày của bé. Cụ thể là trẻ gặp khó khăn khi ăn uống; khó vệ sinh răng miệng; thức ăn dễ bị mắc kẹt trong răng,..
4. Dính thắng môi ở trẻ được điều trị như thế nào?
Thông thường, trẻ bị dính thắng môi trên sẽ được điều trị bằng cách chỉnh sửa dính thắng môi nhờ vào phẫu thuật cắt hoặc dùng tia Laser. Mẹ có thể yên tâm vì phẫu thuật này diễn ra chưa đầy một phút để hoàn thành; và ít gây đau đớn cho trẻ.
Ngoài ra, trước khi chỉ định phương pháp điều trị cho trẻ bị dính thắng môi trên; các bác sĩ nhi khoa sẽ hỏi mẹ về tần suất bú của bé; trẻ có nôn trớ hoặc bị nghẹn khi bú không; âm thanh khi trẻ bú phát ra như thế nào,…
Dính thắng môi trên ở trẻ sơ sinh thường được điều trị bằng cách cắt bỏ (tiểu phẫu).
Hình ảnh quá trình điều trị và phục hồi trẻ bị dính thắng môi trên:
(A) – Hình ảnh trẻ bị dính thăng môi trên.
(B) – Ngay sau khi phẫu thuật cắt bỏ, lúc này vết thương như hình kim cương.
(C), (D) – Hình ảnh sau phẫu thuật và phục hồi hoàn toàn.
Dính thắng môi trên ở trẻ sơ sinh đều có ảnh hưởng đến khả năng bú của trẻ. Vì vậy, nếu mẹ đang gặp khó khăn trong việc cho con bú; hoặc trẻ ăn/bú không hiệu quả; mẹ nên đưa trẻ đi khám bác sĩ để được kiểm tra và chẩn đoán chính xác.
Tóm lại, mặc dù dính thắng môi trên ở trẻ thường không nguy hiểm nhưng mẹ cũng không nên chủ quan. Bởi vì trẻ đang trong giai đoạn phát triển vượt bậc, nên con rất cần được hấp thụ đầy đủ chất dinh dưỡng, nhất là dinh dưỡng từ sữa mẹ.
[key-takeaways title=”Bài viết liên quan đến chủ đề dính thắng môi trên ở trẻ:”]
Khi răng vĩnh viễn bắt đầu mọc, chúng sẽ nhô dần lên trên và đẩy ngã răng sữa. Trẻ bắt đầu thay những chiếc răng sữa đầu tiên vào năm thứ 6-7 tuổi. Do đó, nhiều cha mẹ thắc mắc về vấn đề “răng sữa của bé lung lay bao lâu thì nhổ”.
Trong bài viết, cha mẹ sẽ biết răng sữa của bé lung lay bao lâu thì nhổ; lưu ý khi nhổ răng sữa cho bé.
1. Răng sữa lung lay bao lâu thì nhổ?
Theo khuyến cáo chung, các răng cửa sữa lung lay trong vài ngày; răng hàm sữa lung lay khoảng 1 tuần là có thể tiến hành nhổ được. Nếu răng bé lung lay quá lâu nhưng không được nhổ, tốt nhất cha mẹ nên đưa bé đến gặp nha sĩ.
Tuy nhiên, vẫn chưa có câu trả lời cụ thể về thời gian chính xác cho việc bao lâu thì nhổ răng sữa khi nó lung lay. Răng sữa lung lay bao lâu thì nhổ sẽ tùy thuộc vào từng tình trạng, vị trí của răng nhất định.
Cha mẹ nên chọn lúc răng bé lung lay nhiều, chân răng bị đứt gần hết mới nhổ để trẻ ít cảm thấy đau răng và ít chảy máu hơn. Vẫn còn nhiều vấn đề khác cha mẹ cũng nên lưu tâm xoay quanh chuyện răng sữa lung lay bao lâu thì nhổ.
Ví dụ như răng sữa vừa lung lay thì nhổ có được không? Đọc tiếp để khám phá nhé!
2. Răng sữa mới lung lay có nên nhổ không?
Nếu nhổ răng sữa quá sớm, cụ thể là lúc chúng chưa lung lay hoặc mới lung lay thì có thể dẫn đến nhiều vấn đề răng miệng như:
Răng vĩnh viễn của bé mọc lệch, sai vị trí, mất định hướng và sai khớp cắn.
Răng sữa mất trước khi răng vĩnh viễn chưa mọc lên có thể ảnh hưởng đến phát âm của bé. Bé dễ bị ngọng.
Vì răng sữa có vai trò quan trọng không kém răng vĩnh viễn, giúp trẻ cắn, nhai, nghiền nát thức ăn; giúp việc tiêu hóa thức ăn của trẻ được dễ dàng hơn. Răng sữa giúp giữ cho răng vĩnh viễn mọc đúng vị trí, lại còn giúp em bé phát âm chuẩn hơn.
Với những tác hại nguy hiểm kể trên, khi răng sữa của trẻ có dấu hiệu lung lay. Tốt hơn hết cha mẹ nên đưa trẻ đến gặp nha sĩ để xác định xem có nhổ răng được hay chưa.
Nếu đã biết răng sữa lung lay bao lâu thì nhổ; cha mẹ cũng nên lưu ý một số vấn đề khi nhổ răng cho bé như:
Cha mẹ nên chọn đúng thời điểm nhổ răng, chọn nơi nhổ răng uy tín cho bé.
Cha mẹ nên giải thích cho trẻ biết về tầm quan trọng của việc thay răng trước khi nhổ răng cho bé. Có như vậy bé sẽ bớt quấy khóc khi nhổ răng.
Trước và trong khi nhổ răng, hãy tạo một tâm thế thoải mái cho bé. Trấn an bé bằng những hành động nhẹ nhàng, hứa sẽ mua kẹo, đồ chơi cho bé nếu bé ngoan ngoãn nhổ răng.
Sau khi nhổ răng xong chỗ răng bị nhổ dễ bị nhiễm khuẩn. Cha mẹ nên chuẩn bị sẵn thuốc chống viêm và vệ sinh khoang miệng cho bé thật sạch sẽ. Nên cho bé súc miệng bằng nước muối sinh lý thường xuyên.
Bên cạnh vấn đề răng sữa lung lay bao lâu thì nhổ, cha mẹ nên chọn nơi nhổ răng uy tín cho bé
Với một số trường hợp, cha mẹ không nên tự ý nhổ răng cho bé tại nhà:
Trẻ bệnh tim mạch.
Trẻ đang sốt cao hoặc đang gặp vấn đề răng miệng : sưng nướu, chảy máu, đau nhức hay viêm lợi cấp.
Trẻ có bệnh toàn thân (bệnh tiểu đường): trẻ có thể gặp vấn đề chảy máu hoặc nhiễm trùng nặng hơn so với trẻ bình thường.
[inline_article id=60672]
Trên đây là toàn bộ thông tin về vấn đề Răng sữa lung lay bao lâu thì nhổ. Đừng quên bấm đăng ký Marrybaby tại đây để đọc được thêm nhiều bài viết hay về sức khỏe gia đình và cách nuôi dạy con nhé!
Các dưỡng chất thiết yếu giúp trẻ phát triển não bộ
Trong những tháng năm đầu đời, bộ não của trẻ sẽ trải qua một loạt những thay đổi “phi thường” cả về kích thước, khối lượng lẫn tốc độ kết nối não bộ. Nếu như khoảng 2-3 tuần sau sinh, kích thước não bé chỉ bằng 35% não bộ người trưởng thành thì trong vòng 1 năm đầu sau sinh, nó tiếp tục tăng gấp đôi và đạt 80% thể tích não người trưởng thành ở tuổi lên 2 [2]. Không dừng lại ở đó, những năm đầu đời còn là thời điểm mà tốc độ kết nối não bộ diễn ra vô cùng mạnh mẽ.
Trước khi sinh, não trẻ đã tự phân chia tạo thành hàng ngàn tế bào thần kinh cùng khớp thần kinh. Cho đến lúc ra đời, số lượng tế bào thần kinh này đã lên đến con số 100 tỷ. Thế nhưng để não trẻ có thể thực sự điều khiển được các hoạt động của cơ thể, các khớp thần kinh cần được nối với nhau thông qua các kết nối não bộ để tạo thành một mạng lưới xử lý thông tin [3], [4].
Theo nghiên cứu, trong những năm đầu đời, mỗi giây trôi qua, có hơn 1 triệu kết nối thần kinh mới được hình thành. Sự hình thành các kết nối não bộ này có liên quan mật thiết đến quá trình myelin hóa – quá trình các bao myelin được hình thành xung quanh các sợi trục nhằm tạo điều kiện cho việc truyền dẫn các xung thần kinh được thuận lợi hơn [5], [6]. Quá trình hình thành myelin cũng được chứng minh lâm sàng có tương quan tới khả năng ghi nhớ, tiếp thu ngôn ngữ; ghi nhớ hình ảnh và tăng tốc độ xử lý thông tin ở trẻ [7], [8], [9], [10]. Do đó, đây có thể được xem là nền tảng của trí thông minh ở trẻ.
Để quá trình myelin hoá diễn ra hiệu quả, myelin cần được sản sinh với tốc độ nhanh và nhiều. Một nghiên cứu lâm sàng gần đây đã chứng minh việc bổ sung Sphingomyelin, DHA, ARA, Alpha lactabumin, sắt, Axit Folic, Vitamin B12 có khả năng giúp bé tăng tốc độ kết nối não bộ nhanh gấp 2.5 lần nhờ tăng lượng myelin toàn não bộ lên 36% so với nhóm trẻ không được bổ sung.
5 thực phẩm tốt cho sự phát triển trí thông minh của trẻ
Để não bộ của bé có thể phát triển tối ưu nhất, cha mẹ nên cho bé ăn kết hợp, đa dạng các nhóm thực phẩm:
1. Sữa và sữa chua
Theo khuyến cáo của WHO, sữa mẹ chính là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, vì vậy bạn nên cho bé bú mẹ hoàn toàn ít nhất trong vòng 6 tháng đầu hoặc đến khi bé được 24 tháng tuổi [12], [13]. Ngoài ra sữa mẹ cũng chính là nguồn cung cấp các axit béo và cholesterol cần thiết như DHA, ARA, giúp thúc đẩy quá trình myelin hoá được diễn ra nhanh chóng hơn. Không dừng lại ở đó, khoảng 40% hàm lượng lipid trong sữa mẹ là sphingomyelin, một loại sphingolipid đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của bao myelin [14].
Với các bé trên 2 tuổi đã qua giai đoạn bú mẹ, mẹ sẽ cần lưu tâm nhiều hơn trong việc chọn sản phẩm sữa phù hợp cho bé. Bên cạnh việc uống sữa, bạn cũng có thể cho trẻ dùng thêm sữa chua. Đây là nguồn dinh dưỡng tốt và thân thiện với hệ tiêu hóa của trẻ. Đồng thời, giúp trẻ bổ sung protein, kẽm, choline, i-ốt [15].
2. Trứng
Trứng là thực phẩm mà cha mẹ nên cho trẻ ăn để giúp trẻ phát triển trí thông minh. Trứng có chứa các thành phần hữu ích cho trẻ như vitamin B12, protein… và đặc biệt là choline vì đây là thành phần có tác dụng cải thiện chức năng nhận thức [15].
3. Cá và hải sản
Thịt cá chứa nhiều chất béo tốt như omega-3 (DHA + EPA), choline, Iot, kẽm… rất có lợi cho hệ tiêu hóa và sự phát triển trí não của trẻ. Trẻ có thể ăn được một số loại thịt cá từ tháng thứ 7 – 8 trở về sau. Tuy nhiên, bố mẹ nên lưu ý không nên cho trẻ ăn cá ngừ hay cá kiếm vì trong thịt cá có chứa nhiều thuỷ ngân, không có lợi cho sự phát triển của trẻ [15].
Rau xanh
Những loại rau có màu xanh đậm như rau bina, bông cải xanh, cải xoăn là những loại rau có chứa hàm lượng lớn folate và chất xơ cần thiết cho trẻ [17]. Về mặt y khoa, các nghiên cứu chỉ ra rằng, một đứa trẻ được hấp thụ đủ hàm lượng folate sẽ phát triển nhận thức tốt hơn một đứa trẻ ít hấp thụ folate [18].
5. Thịt bò
Thịt bò là thực phẩm hỗ trợ rất tốt cho quá trình phát triển não bộ và trí thông minh của trẻ. Đặc biệt, đây còn thực phẩm giúp cung cấp sắt cho cơ thể, giúp trẻ hạn chế bị thiếu máu do thiếu sắt. Ngoài ra thịt bò còn có chứa hàm lượng cao các dưỡng chất như vitamin A, B6, B12, PP, Canxi, Selen, Protein.. [15], [16].
Hy vọng qua bài viết trên, mẹ đã có thể “bỏ túi” cho mình những thực phẩm hỗ trợ trí não cho con. Mời mẹ xem thêm nhiều bài viết bổ ích về việc bồi dưỡng sự thông minh nhanh nhẹn cho con từ sớm tại đây
Nội dung dưới đây, MarryBaby mách mẹ 5 cách nấu cháo cá ngừ cho bé ăn dặm, đồng thời bài viết sẽ hướng dẫn mẹ cách chọn, sơ chế và bảo quản cá ngừ đến tận 2 tháng. Mẹ đọc tiếp nhé!
1. Khi nào bé ăn được cháo cá ngừ?
Theo khuyến cáo từ bác sĩ nhi, mẹ có thể nấu cháo cá ngừ cho bé ăn dặm khi bétừ 6 tháng tuổi trở đi, với tần suất ăn tối đa là 2 lần mỗi tuần. Bên cạnh việc cho bé ăn cháo cá ngừ, mẹ có thể kết hợp thêm các loại cá khác khi trẻ bắt đầu tập ăn dặm.
LƯU Ý: Có nhiều loại cá ngừ khác nhau, một số loại có nhiều thủy ngân hơn loại khác (cá ngừ albacore, cá ngừ thịt trắng,…). Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ liệt kê cá ngừ đóng hộp có hàm lượng thủy ngân thấp; và do đó, nó là lựa chọn an toàn khi cho bé tập ăn dặm.
Trường hợp mẹ tập cho bé ăn dặm cháo cá ngừ; hãy sử dụng cá ngừ đóng hộp có dán nhãn “nhẹ” hoặc cá ngừ vằn. Với các loại cá ngừ khác, mẹ kiên nhẫn đợi đến khi bé 2-3 tuổi rồi mới cho ăn.
2. Lợi ích của cháo cá ngừ đối với bé
Dựa theo bảng giá trị dinh dưỡng từ Nutrition Value, cá ngừ là một loại thực phẩm chứa hàm lượng protein cao, giàu chất béo tốt như Omega-3; vitamin nhóm B, nhưng lại rất ít calo.
Các món ăn được chế biến từ cá ngừ tốt cho sức khỏe của bé do axit béo omega-3 như DHA có sẵn trong cá giúp bé tăng trưởng và phát triển. Ngoài ra, omega-3 còn giúp phát triển trí não; axit béo từ cá ngừ hỗ trợ bảo vệ tim bằng cách giảm nguy cơ huyết áp cao.
3. Cho bé ăn cháo cá ngừ nhiều có sao không?
Câu trả lời là CÓ. Mặc dù cá ngừ là một trong những thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cực kỳ tốt. Tuy nhiên, nếu ăn nhiều cá ngừ bé có thể sẽ gặp phải tình trạng sức khỏe như:
3.1 Nhiễm thủy ngân
Nhiều cha mẹ cảm thấy lo lắng và băn khoăn khi cho bé ăn cháo cá ngừ. Lý do là vì sợ bé bị nhiễm thủy ngân. Trong các loại hải sản thông thường, cá ngừ được xem là loại cá có chứa nhiều thủy ngân hơn so với cá hồi; tôm; sò điệp và hàu.
Những tác hại mà thủy ngân có thể gây ra đối với sức khỏe của bé:
Suy giảm trí nhớ.
Giảm khả năng hoạt động của não.
Tiếp xúc với thủy ngân trong thời gian dài có thể tăng khả năng trầm cảm và mắc bệnh tim.
3.2 Gây dị ứng
Không riêng cá ngừ, do cơ thể và hệ tiêu hóa của bé còn non nớt nên có thể sẽ bị dị ứng từ thực phẩm. Mặc dù nhiều chuyên gia dinh dưỡng cho rằng, cá ngừ ít có khả năng khiến trẻ cũng như là người lớn bị dị ứng.
Nhưng nếu đây là lần đầu mẹ cho bé thử món mới, cụ thể là cá ngừ; mẹ cần quan sát xem là bé có bị dị ứng không nhé. Dấu hiệu trẻ bị dị ứng là bé bị nổi mề đay, phát ban, bị sưng (môi, mắt, lưỡi), tiêu chảy,…
Theo khuyến cáo của Cục bảo vệ môi trường EPA, nếu cha mẹ có ý định cho bé ăn cá ngừ, thì cha mẹ có thể cho bé ăn từ 2 -3 lần mỗi tuần; hoặc cá ngừ đóng hộp là an toàn nhất.
Hàm lượng cá ngừ cho mỗi bữa ăn (một khẩu phần) là:
Trẻ dưới 1 tuổi: ít hơn 30 gram.
Trẻ 1 – 3 tuổi: 30 gram.
Trẻ 4 – 7 tuổi: 60 gram.
Trẻ 8 – 10 tuổi: 90 gram.
Trẻ từ 11 tuổi: 120 gram.
Đồng thời, Cục quản lý và an toàn thực phẩm FDAkhuyến khích cha mẹ cần tránh cho bé ăn các loại cá như: cá kiếm, cá mập, cá ngói, cá thu vua vì chứa nhiều thủy ngân.
5. Bí quyết chọn cá ngừ để nấu cháo cho bé thơm ngon
Để nấu cháo cá ngừ cho bé ăn dặm được thơm ngon và đủ chất, trước tiên là mẹ cần đảm bảo được nguồn nguyên liệu tươi ngon. Dưới đây MarryBaby chia sẻ cho mẹ cách chọn, cách cơ chế và cả cách bảo quản cá ngừ nhé.
5.1 Cách chọn cá ngừ ngon
Cá ngừ tươi: Bằng cách quan sát, mẹ có thể nhận biết được cá ngừ tươi là mắt cá còn trong; bên trong mang cá còn đỏ tươi; thịt cá còn đàn hồi tốt khi ấn tay vào phần bụng. Hoặc mẹ có thể nhờ người bán dùng kim xăm thịt để đảm bảo phần thịt bên trong.
Cá ngừ đông lạnh: Đối với những mẹ mua cá ngừ ở siêu thị thì điều cần làm nhất chính là kiểm tra hạn sử dụng. Tiếp theo đó là kiểm tra bao bì xung quanh. Để đảm bảo cá ngon, mẹ nên tránh những miếng cá có đóng lớp tuyết dày; vì đó miếng cá đã bảo quản lâu.
5.2 Cách sơ chế cá ngừ
Để món cháo cá ngừ của bé không bị tanh mẹ cần biết cách sơ chế để làm sạch nhớt và khử mùi tanh của cá.
Cách sơ chế như sau:
Đối với cá ngừ đông lạnh, mẹ nên rã đông từ từ bằng cách để bên ngoài với nhiệt độ bình thường. Vì thịt cá sẽ bị nhão và nát nếu mẹ rã đông đột ngột.
Sau khi rã đông, mẹ rửa sạch rồi ngâm cá với một ít rượu trắng hoặc nước vo gạo trong 15 phút. Rồi xả lại với nước sạch rồi vớt ra rổ để ráo. Mẹ nhớ là sơ chế vừa đủ lượng thịt cá chứ không sơ chế toàn bộ và bảo quản lại sau đó. Như vậy sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng thịt cá.
Nếu luộc cá thì mẹ vớt cá ra để nguội rồi tách bỏ xương và xé nhỏ thịt cá. Chú ý là lọc sạch xương cá để tránh trẻ bị hóc xương.
5.3 Cách bảo quản cá ngừ
Bảo quản trong hầm đá cách nhiệt
Cá ngừ sau khi được đánh bắt sẽ được bảo quản bằng cách dùng đá lạnh nhét đầy bụng và mang cáo. Sau đó đem bảo quản trong hầm lạnh ở 0 độ C với đá dày từ 30 – 35cm bên dưới. Nếu đảm bảo độ lạnh và cách nhiệt tốt, có thể giữ cá tươi từ 15 – 20 ngày.
Bảo quản bằng tủ đông
Cá ngừ cần được làm sạch, loại bỏ hết máu, bỏ phần mang, nội tạng và cắt gân đuôi. Sau đó mẹ làm sạch cá nhiều lần bằng nước để loại bỏ lớp nhớt và vi khuẩn trên da. Tiếp đến mẹ cho cá ngừ vào túi zip có đục lỗ và bảo quản trong ngăn đông từ -2 đến 0 độ C. Cách này sẽ giúp mẹ bảo quản cá ngừ từ 1 -2 tháng.
6. Cách nấu cháo cá ngừ cho bé ăn dặm
6.1 Cháo cá ngừ cho bé ăn dặm
Cháo cá ngừ cho bé ăn dặm là món ăn phổ biến. Món cháo ăn dặm cho bé 7 tháng này giữ đúng vị ngọt của cá ngừ, đồng thời cung cấp chất sắt giúp phòng chống bệnh thiếu máu ở trẻ.
Nguyên liệu:
Thịt cá ngừ.
50g gạo tẻ.
Gia vị ăn dặm cho bé.
Cách chế biến:
Bước 1: Làm sạch cá ngừ rồi xát với ít muối và rượu trắng để khử mùi tanh. Luộc chín rồi vớt ra, gỡ bỏ xương và xé nhỏ cá.
Bước 2: Vo gạo sạch rồi cho vào nồi nước luộc cá nấu thành cháo chín nhừ.
Bước 3: Cho dầu ăn cho bé vào chảo rồi đổ thịt cá ngừ đã xé nhỏ vào xào với lửa nhỏ.
Bước 4: Thêm thịt cá đã xào vào cháo rồi đảo đều tay. Cho thêm ít dầu oliu cho bé để tăng hương vị cho món ăn.
Bước 5: Múc cháo ra bát, để ấm và cho bé thưởng thức.
Món cháo cá ngừ ăn dặm cho bé kết hợp cà rốt là món ăn chế biến đơn giản, nhanh chóng nhưng vẫn giữ được sự thơm ngon và hàm lượng dinh dưỡng có trong món ăn.
Nguyên liệu:
Thịt cá ngừ.
1/2 củ cà rốt.
50g gạo tẻ.
50g gạo nếp.
Gia vị cho bé ăn dặm.
Cách chế biến:
Bước 1: Trộn đều 2 loại gạo với nhau, ngâm trong nước 60 phút cho đến khi mềm rồi nấu thành cháo chín nhừ.
Bước 2: Gọt vỏ, rửa sạch cà rốt với nước rồi thái dạng hạt lựu. Hấp chín rồi nghiền nguyễn.
Bước 3: Làm sạch cá ngừ rồi xát với ít muối và rượu trắng để khử mùi tanh. Luộc chín rồi vớt ra, gỡ bỏ xương và xé nhỏ cá ra.
Bước 4: Cho thịt cá vào chảo có phết ít dầu ăn cho bé. Lúc xào có thể cho một ít nước vào, đảo đều để thịt cá không bị vón cục rồi tắt bếp.
Bước 5: Thêm ít dầu oliu cho bé rồi để cháo ấm và cho bé ăn.
Trong thực đơn ăn dặm cho bé từ 6 tháng tuổi, chắc chắn là không thể thiếu món cháo cá ngừ bí đỏ cho bé ăn dặm. Bên cạnh đó, bí đỏ còn là nguyên liệu phổ biến được nhiều mẹ Việt sử dụng.
Nguyên liệu:
Thịt cá ngừ.
50g bí đỏ.
50g gạo tẻ.
Gia vị ăn dặm cho bé.
Cách chế biến:
Bước 1: Vo gạo sạch rồi cho vào nồi nấu nhừ thành cháo.
Bước 2: Làm sạch cá ngừ rồi xát với ít muối và rượu trắng để khử mùi tanh. Luộc chín rồi vớt ra, gỡ bỏ xương và xé nhỏ cá.
Bước 3: Gọt vỏ, rửa sạch bí đỏ rồi cắt thành miếng mỏng. Hấp chín và tán nhuyễn bí đỏ.
Bước 4: Phết ít dầu ăn cho bé vào chảo rồi cho thịt cá ngừ vào đảo đều liên tục với lửa nhỏ. Thêm ít nước vào để cá không bị vón cục.
Bước 5: Cho thịt cá đã xào với bí đỏ đã nhuyễn vào cháo rồi trộn đều và tắt bếp. Cho ít dầu oliu vào chén là cho bé ăn được rồi đó mẹ ơi.
Cháo cá ngừ nấu với khoai môn cho bé ăn dặm là một sự kết hợp làm tăng thêm vị béo và độ sệt cho món cháo.
Nguyên liệu:
1 miếng cá ngừ vừa đủ bé ăn.
1 củ khoai môn.
1 củ dền đỏ.
50g gạo tẻ.
Dầu oliu cho bé.
Cách chế biến:
Bước 1: Vo gạo sạch rồi cho vào nồi nấu nhừ thành cháo.
Bước 2: Làm sạch cá ngừ rồi xát với ít muối và rượu trắng để khử mùi tanh. Luộc chín rồi vớt ra, gỡ bỏ xương và xé nhỏ cá.
Bước 3: Phết ít dầu ăn cho bé vào chảo rồi cho thịt cá ngừ vào đảo đều.
Bước 4: Gọt vỏ, rửa sạch, thái hạt lựu cả khoai môn và củ dền. Hấp chín và nghiền nhuyễn.
Bước 5: Cho cá ngừ đã xào vào cháo, khuấy đều rồi thêm khoai môn, củ dền nấu trong 3 phút rồi tắt bếp. Múc cháo ra bát, thêm dầu oliu cho bé và cho bé ăn.
Cách nấu cháo cá ngừ nấu với khoai môn cho bé ăn dặm
6.5 Cháo cá ngừ cho bé ăn dặm nấu với khoai tây
Sự kết hợp giữa cá ngừ và khoai tây sẽ là một món cháo cá ngừ cho bé vô cùng dinh dưỡng và thơm ngon. Ở Nhật, các bé cũng thường được ăn dặm với món này đó mẹ ơi.
Nguyên liệu:
Thịt cá ngừ.
1 củ khoai tây.
50g gạo tẻ.
Gia vị cần dùng dành cho bé.
Cách chế biến:
Bước 1: Gọt vỏ, rửa sạch khoai tây rồi cho vào nồi hấp chín. Nghiền nhuyễn khoai đã chín.
Bước 2: Gạo vo sạch, ngâm nước trong 60 phút cho mềm rồi vớt ra nấu chín nhừ thành cháo.
Bước 3: Làm sạch cá ngừ rồi xát với ít muối và rượu trắng để khử mùi tanh rồi hấp chín và gỡ bỏ xương, xé nhỏ thịt cá.
Bước 4: Phết ít dầu ăn cho bé vào chảo, cho cá vào xào với lửa nhỏ.
Bước 5: Cho khoai tây đã nghiền cùng với thịt cá ngừ đã xào vào cháo, đảo đều tay rồi tắt bếp. Múc cháo ra chén đợi nguội và cho bé ăn mẹ nhé.
Cháo cá ngừ khoai tây cho bé ăn dặm
Cháo cá ngừ cho bé ăn dặm là món ăn bổ sung đa dạng chất dinh dưỡng cho con nhờ giá trị dinh dưỡng cao của cá ngừ. Bên cạnh những món trên, mẹ có thể kết hợp nấu cháo cá ngừ cho bé ăn dặm cùng nhiều loại rau củ quả khác, để bé được hấp thụ đa dạng dinh dưỡng mẹ nhé.
Virus hợp bào hô hấp (RSV) là gì, có nguy hiểm không? Và nếu trẻ em bị nhiễm RSV bao lâu thì khỏi? Cùng Marrybaby tìm hiểu xem nhiễm virus hợp bào hô hấp – RSV gây ra bệnh gì và nguy hiểm ra sao.
1. Virus hợp bào hô hấp (RSV) là gì?
RSV (Respiratory Syncytial Virus) là một loại virus hợp bào hô hấp gây nhiễm trùng mũi, cổ họng; và đường hô hấp nói chung.
2. Virus hợp bào hô hấp – RSV có lây không? Và lây lan qua đường nào?
Virus hợp bào hô hấp có khả năng lây lan; con đường lây bệnh chủ yếu là qua đường hô hấp.
Cụ thể con đường lây lan RSV như sau:
Tiếp xúc với dịch mũi, nước bọt của người bệnh (ho và hắt hơi).
Chạm vào tay, chân của người mắc bệnh khi chưa được vệ sinh sạch sẽ.
Chạm vào vết thương, quần áo và vật dụng của người bệnh.
Theo thống kê của Hệ thống y tế Cleveland Clinic (Mỹ), hàng năm, trên khắp thế giới, RSV ảnh hưởng đến 64 triệu người; và gây ra hơn 160.000 ca tử vong hàng năm.
Virus hợp bào hô hấp (RSV) có thể sống và bám trên da và các bề mặt vật dụng trong vài giờ (khoảng 6 giờ). Người bị nhiễm virus này bắt đầu lây lan mạnh nhất trong vòng vài ngày đầu sau khi nhiễm bệnh. Từ lúc này đến sau đó vài tuần, virus vẫn có thể tiếp tục lây lan.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ bị nhiễm virus hợp bào hô hấp (RSV):
Trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi; hoặc trẻ nhỏ dưới 1 tuổi.
Trẻ bị sinh non hoặc mắc bệnh tim bẩm sinh, bệnh phổi.
Trẻ có hệ miễn dịch yếu, mới vừa trải qua quá trình điều trị.
Trẻ sơ sinh sống trong môi trường đông người, không sạch sẽ.
Hệ miễn dịch của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ còn non yếu, nên đây chính là đối tượng mà virus RSV dễ tấn công nhất. Do đó, cha mẹ cần đảm bảo thực hiện tiêm chủng cho con, cho con ăn uống đủ chất; tạo cơ hội cho con hoạt động thể chất thường xuyên,..
5. Trẻ bị nhiễm RSV có triệu chứng như thế nào và bao lâu thì khỏi?
Triệu chứng của trẻ bị nhiễm virus hợp bào hô hấp (RSV) là gì? Nhiễm virus hợp bào hô hấp bao lâu thì khỏi?
Khi trẻ em bị nhiễm virus hợp bào hô hấp (RSV), loại virus này bắt đầu đi vào hệ hô hấp (mũi, họng) và gây ra các rối loạn và triệu chứng giống cảm lạnh như:
Đau tai.
Sổ mũi, nghẹt mũi.
Ho, đau họng nhẹ, sau đó ho nặng, ho dữ dội.
Khó thở hoặc thở nhanh hơn bình thường, thở khò khè.
Sốt lúc bắt đầu bệnh. Tuy nhiên, sốt cao không có nghĩa là bệnh nặng hơn.
Trẻ em bị nhiễm RSV, các triệu chứng sẽ bắt đầu sau 4-6 ngày sau khi nhiễm bệnh. Các triệu chứng lần lượt xuất hiện theo từng giai đoạn.
Ở ngày đầu tiên và thứ hai biểu hiện sẽ ở mức độ nhẹ.
Các biểu hiện tăng dần mức độ trong 3 ngày tiếp theo. Ngày thứ 5 là nặng nhất.
Sau ngày bệnh nặng, bệnh tình bắt đầu suy giảm ở ngày thứ 6. Và từ ngày 7-10 bệnh sẽ thuyên giảm và khỏi hẳn.
Viêm phổi: RSV là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm tiểu phế quản hoặc viêm phổi ở trẻ sơ sinh. Những biến chứng này xảy ra khi virus lây lan đến đường hô hấp dưới. Các đối tượng như trẻ sơ sinh; trẻ nhỏ; người bị suy giảm miễn dịch; những người bị bệnh tim hoặc phổi mãn tính, tình trạng viêm phổi càng trở nên nghiêm trọng hơn.
Viêm tai giữa: Nếu virus xâm nhập vào khoảng trống phía sau màng nhĩ, bệnh nhân có thể bị nhiễm trùng tai giữa. Biến chứng này thường gặp nhất ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Bệnh hen suyễn: Nếu trẻ nhỏ bị nhiễm virus hợp bào hô hấp RSV ở mức độ nặng, về sau nguy cơ cao trẻ sẽ mắc bệnh hen suyễn.
Một số biến chứng khác về đường hô hấp khác như suy phổi; xẹp phổi; tràn khí màng phổi; ứ khí phổi…
7. Cách điều trị virus hợp bào hô hấp (RSV) thực hiện như thế nào?
7.1. Đối với trẻ nhiễm mà các biểu hiện nhẹ và không xảy ra biến chứng
Cha mẹ, người lớn có thể thực hiện việc chăm sóc tại nhà. Tuy nhiên, việc chăm sóc tại nhà cho trẻ cũng cần tuân thủ theo hướng dẫn từ bác sĩ, trong đó chú trọng:
Sử dụng nước muối sinh lý 2 tới 3 giọt để thực hiện nhỏ mũi rồi hút dịch cho trẻ.
Giữ không gian nơi trẻ nằm được trong sạch, đủ ẩm, tránh xa khói thuốc bởi đây có thể là tác nhân dẫn tới nguy cơ hen suyễn sau này.
Động viên, cho trẻ ăn uống bình thường, đầy đủ chất. Có thể chia các bữa ăn nhỏ hơn, cho ăn đồ mềm, nước. Đặc biệt, chú trọng bổ sung nước cho cơ thể trẻ để làm dịu họng và loãng đờm.
Chỉ dùng các thuốc được bác sĩ chỉ định để tránh có thể dẫn tới tác dụng phụ hoặc nguy cơ không tốt, tái khám theo lịch.
7.2. Đối với trẻ có dấu hiệu, biểu hiện bất thường
Trẻ nên được điều trị tại bệnh viện với những trường hợp dịch ra nhiều hoặc khò khè hay bội nhiễm,… bác sĩ có thể phải sử dụng cả kháng sinh hoặc trợ thở.
8. Cách phòng ngừa virus hợp bào hô hấp (RSV) cho trẻ em là gì?
Cách phòng ngừa Virus hợp bào hô hấp (RSV) là gì?
Sau khi đã biết rõ về virus hợp bào hô hấp (RSV) là gì, cũng như hình thức lây lan và các biến chứng có thể xảy ra. Từ đó, để không phải trị bệnh thì cách tốt nhất lúc này chính là phòng ngừa.
Cha mẹ có thể giảm nguy cơ mắc virus hợp bào hô hấp hoặc lây nhiễm ở trẻ như sau:
Đeo khẩu trang khi đến nơi đông người.
Tránh sờ tay lên mặt, mũi hoặc miệng bằng tay chưa rửa sạch.
Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước trong ít nhất 20 giây.
Làm sạch và khử trùng các bề mặt mà bạn thường xuyên chạm vào.
Dùng khăn giấy để che miệng khi ho hoặc hắt hơi, sau đó vứt khăn giấy đi và rửa tay sạch sẽ.
Tránh tiếp xúc gần gũi, chẳng hạn như hôn, bắt tay, dùng chung cốc và dụng cụ ăn uống với người khác. Nếu bạn hoặc họ bị bệnh.
Đối với trẻ nhỏ, đối tượng có nguy cơ cao nhiễm RSV. Cha mẹ tránh đưa trẻ đến nơi công cộng như siêu thị, trung tâm thương mại khi con đang không khỏe hoặc bị bệnh.
Trẻ bị nhiễm virus hợp bào hô hấp sẽ có biểu hiện tương tự như trẻ mắc Covid-19. Mặc dù vậy, trường hợp cha mẹ hoặc con (trẻ nhỏ) bị nghi ngờ nhiễm Virus hợp bào hô hấp (RSV) cần đến khám tại các cơ sở y tế để được chẩn đoán và hướng dẫn sử dụng thuốc một cách hợp lý.
Nội dung trên là tất cả những gì cha mẹ cần biết về virus hợp bào hô hấp (RSV) là gì, và cũng đã giải thích nếu trẻ bị nhiễm RSV bao lâu thì khỏi. Mong cho cha mẹ và các con mạnh khỏe!
Trong bài viết này, Marrybaby chia sẻ cho mẹ 5 cách nấu cháo cá chẽm cho bé ăn dặm, vừa thơm ngon, bổ dưỡng mà còn dễ nấu với các nguyên liệu vô cùng đơn giản. Xem ngay mẹ ơi!
1. Cháo cá chẽm cho bé ăn dặm với rau củ
Nguyên liệu:
Su su ½ củ.
Cà rốt ½ củ.
Phi lê cá chẽm 200g.
Gạo 50g (khoảng ¼ chén).
Cải bó xôi (rau bina) 5 nhánh (~100g).
Cách nấu:
Bước 1:Vo gạo và nấu cháo cùng với vài lát gừng tươi. (ngâm gạo và gừng trước khi nấu khoảng 10 phút để gạo nở ngon hơn)
Bước 2: Sơ chế và hấp phi lê cá chẽm. Phi lê cá chẽm mua về mẹ rửa sạch với nước muối pha loãng, để ráo. Bắc nồi lên bếp mở lửa vừa, thêm 1 lít nước nấu sôi, khi nước sôi cho cá vào xửng hấp, đặt lên bếp và hấp khoảng 15 phút cho cá chín.
Bước 3: Sơ chế và luộc mềm rau củ. Để đảm bảo củ su su không bị đắng khi ăn, mẹ nên gọi sạch hết phần vỏ trên quả su su nha.
Bước 4: Xay nhuyễn các nguyên liệu. Mẹ có thể dùng máy xay cầm tay để xay nhuyễn hỗn hợp bao gồm phi lê cá, cà rốt, cải bó xôi, su su.
Bước 5: Nấu sôi lại lần nữa cả nồi cháo và hỗn hợp. Mẹ nấu sôi lại cháo, thêm hỗn hợp rau củ và cá đã xay vào cháo, đảo nhẹ nhàng đều tay thêm 2 phút thì tắt bếp. Vậy là mẹ đã có thể cho bé ăn được rồi đấy.
Lưu ý:
Mẹ nhớ ngâm gạo trước để cháo mau nở hơn khi nấu.
Cho gừng vào nấu cùng với cháo sẽ giúp cháo thơm hơn.
Khi nấu mẹ nhớ khuấy đều để tránh làm cháo bị cháy khét phần đáy nồi.
Cháo cá chẽm cho bé ăn dặm nấu với rau củ
2. Cháo cá chẽm cho bé ăn dặm với khoai môn
Nguyên liệu:
Gạo 50g
Hành tím 2 củ.
Khoai môn ½ củ.
Hành lá 2 nhánh.
Thịt cá chẽm 100g.
Dầu ăn dặm cho bé.
Hạt nêm ½ muỗng nhỏ (loại cho bé)
Cách nấu:
Bước 1: Sơ chế các nguyên liệu. Hành lá cắt bỏ rễ, rửa sạch, cắt nhỏ. Hành tím lột bỏ vỏ, cắt lát mỏng. Khoai môn rửa trực tiếp dưới vòi nước cho sạch bùn đất rồi để ráo. Dùng dao gọt bỏ phần vỏ khoai môn rồi cắt khoai thành các lát mỏng vừa ăn.
Bước 2: Nấu cháo. Mẹ vo sạch gạo, cho vào nồi và thêm 500ml nước, bắc lên bếp, nấu sôi cháo và chỉnh lửa nhỏ ninh cháo trong khoảng 20 phút.
Bước 3: Xào khoai môn. Bắc chảo lên bếp mở lửa vừa, thêm 1 muỗng canh dầu ăn, đợi dầu nóng mẹ cho ½ phần hành tím cắt lát vào phi thơm. Khi hành tím đã thơm, mẹ cho phần khoai môn vào xào chung thêm 3 phút. Sau đó cho phần khoai vào nồi cháo và ninh tiếp.
Bước 4: Ướp và hấp cá chẽm. Cá chẽm rửa sạch với nước muối pha loãng, tiếp đó ướp với hành lá và phần hành tím còn lại. Cho cá chẽm vào nồi hấp khoảng 15 phút đến chín.
Bước 5: Nấu xong và cho bé ăn. Lúc này cá chẽm đã chín, bạn gỡ xương cá, cho phần thịt cá vào nồi cháo, mẹ nêm thêm ½ muỗng cà phê loại dành cho bé để thêm đậm vị. Trước khi cho bé ăn, mẹ dùng máy xay để nghiền nhuyễn phần thịt cá và cháo để bé dễ ăn.
Bước 1: Sơ chế đậu xanh. Đậu xanh mua về, mẹ rửa sạch, nhặt bỏ những hạt hỏng, rồi đem ngâm khoảng 2 tiếng cho đậu xanh nở trước khi nấu.
Bước 2: Vo gạo và nấu cháo. Mẹ vo sạch gạo và có thể ngâm với nước khoảng 10 phút. Sau đó mẹ cho phần đậu xanh cùng với gạo đem đi nấu. Mẹ nấu cho chín kỹ đến khi cháo nhừ.
Bước 3: Sơ chế và hấp chín cá. Cá chẽm rửa sạch với nước muối pha loãng, để ráo. Sau đó mẹ bắt đầu luộc phần cá chẽm cho chín. Gỡ xương và băm nhỏ. Mẹ cũng có thể luộc cá trước khi nấu cháo, để mẹ tận dụng nước luộc cá để nấu cháo.
Bước 4: Nấu chín cháo và cá lại lần nữa. Khi cháo đã chín, mẹ cho cá chẽm đã băm nhỏ vào nấu cùng. Cho thêm chút dầu ăn và đun sôi lại lần nữa rồi tắt bếp.
Bước 5: Nấu xong và cho bé thưởng thức. Mẹ múc cháo ra cho bé ăn. Trường hợp mẹ muốn đảm bảo là trẻ có thể dễ dàng nuốt, mẹ có thể xảy nhuyễn thêm lần nữa trước khi cho bé ăn mẹ nhé.
4. Cháo cá chẽm nấu chung với rau mồng tơi cho bé
Nếu mẹ đang thắc mắc là không biết nên nấu cháo cá chẽm với rau gì cho bé ăn dặm, mẹ có thể thử ngay với rau mồng tơi nhé.
Nguyên liệu:
Phi lê cá chẽm 30g.
Rau mồng tơi 15g.
Gạo nấu cháo 50g.
Hạt nên và dầu ăn dặm chó bé.
Cách nấu:
Bước 1: Sơ chế và băm nhỏ thịt cá. Mẹ rửa phần phi lê cá chẽm với nước muối, bỏ phần da cá. Sau đó băm nhỏ hoặc xay nhuyễn tùy theo mức độ ăn thô của bé.
Bước 2: Sơ chế và luộc rau mồng tơi. Rau mồng tơi thì mẹ chỉ cần rửa sạch và băm nhuyễn là được.
Bước 3: Vo gạo và nấu cháo. Mẹ vo sạch gạo, cho vào nồi và thêm 500ml nước, bắc lên bếp, nấu cháo. Mẹ nhớ chỉnh lửa nhỏ và ninh cháo trong khoảng 20 phút tới khi cháo nhừ.
Bước 4: Nấu sôi cháo cùng hỗn hợp 1 lần nữa. Khi cháo đã chín, rau mồng tơi và thịt cá chẽm cũng đã chín và băm nhỏ. Mẹ cho tất cả nồi và nấu chín lại lần nữa.
Bước 5: Nấu xong, cho con yêu thưởng thức. Mẹ khuấy cháo đều tay và múc ra bát cho con ăn. Mẹ nhớ là không cần múc quá sát đáy nồi, để tránh phần cháo khét ở đáy nồi lẫn vào bát cháo của con.
Bước 1: Vo gạo và nấu cháo. Vo và ngâm gạo trong nước thêm khoảng 10 phút. Sau khi mẹ ngâm gạo xong, mẹ bắt đầu tiến hành nấu cháo cho bé.
Bước 2: Sơ chế và thái nhỏ thịt cá chẽm. Tương tự như những cách nấu cháo cá chẽm cho bé ở trên. Phần thịt cá chẽm mẹ rửa với nước muối pha loãng, thái nhỏ và để cho ráo.
Bước 3: Sơ chế và cắt nhỏ nấm rơm, hành lá, hành tím. Mẹ rửa sạch các nguyên liệu này, nấm rơm cắt nhỏ, hành tím giã cho nhuyễn, hành lá rửa sạch và thái nhỏ.
Bước 4: Ướp và chế biến cá chẽm. Lúc này, mẹ dùng hành tím, hành lá và một ít nước mắm và gia vị cho bé, cho vào ướp cá khoảng 20 phút. Sau khi ướp, mẹ bắt chảo lên bếp và xào sơ phần thịt cá với một ít dầu ăn dặm của bé.
Bước 5: Nấu cháo và cho bé ăn. Khi nồi cháo cũng đã bắt đầu chín nhừ, mẹ cho cá chẽm vào ninh thêm khoảng 5 phút. Trước khi tắt bếp, mẹ cho nấm rơm và hành lá vào khuấy đều tay là được. Cuối cùng là mẹ múc ra chén cho bé thưởng thức.
6. Lưu ý khi mẹ nấu cháo cá chẽm cho bé ăn dặm
Những lưu ý khi mẹ nấu cháo cá chẽm cho bé ăn dặm
Khi nấu cháo cá chẽm cho bé, mẹ nên kết hợp cùng các loại rau củ để bổ sung chất xơ và vitamin từ thực vật cho bé. Nếu mẹ chưa biết nấu cháo cá chẽm với rau gì cho bé thì mẹ có thể tham khảo các loại rau như: củ dền; khoai môn; cải bó xôi; cà rốt; rau cải; bí đỏ,..
Nhặt xương cá thật kỹ trước khi nấu cháo cá chẽm cho bé.
Trường hợp bé dưới 1 tuổi, mẹ nên hạn chế nêm gia vị vào thức ăn của con.
Nên mua cá chẽm tươi, hoặc mua trong các siêu thị lớn để đảm bảo an toàn vệ sinh.
Luôn đảm bảo nấu cá chín hẳn cho bé.Việc ăn cá sống hoặc chưa chín hẳn sẽ khiến bé dễ bị đi tiêu chảy và nhiễm ký sinh trùng.
Kết luận
Cháo cá chẽm cho bé ăn dặm là món ăn bổ sung đa dạng chất dinh dưỡng cho con nhờ vào thịt cá. Bên cạnh đó, mẹ còn có thể kết hợp thêm nhiều loại rau củ khác, để tăng thêm giá trị dinh dưỡng trong bữa ăn của con mẹ nhé.
Trong bài viết, cha mẹ sẽ hiểu rõ hơn bơi thủy liệu cho bé sơ sinh là gì? Và bơi thủy liệu có lợi ích hay có tốt không? Cùng MarryBaby tìm hiểu để gia đình nắm bắt xu hướng học bơi mới cho bé!
1. Bơi thủy liệu cho bé là gì?
Bơi thủy liệu (Floating baby) được hiểu là để cho cơ thể của bé nổi trên mặt nước một cách tự nhiên; giúp đánh thức khả năng bẩm sinh bơi lội từ khi bé còn trong bụng mẹ. Đây cũng là cách massage cho bé, vì cơ thể của con đã được thả lỏng và tự do di chuyển dưới nước.
2. Những lợi ích của bơi thủy liệu dành cho bé
Bơi không chỉ mang lại nhiều lợi cho người lớn, mà đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bơi cũng mang lại nhiều lợi ích như:
2.1 Cho bé có cảm giác ở trong bụng mẹ
Bơi thủy liệu là cách để bé có lại cảm giác khi con sống ở môi trường đầy nước như trong bụng mẹ. Khi tham gia bơi thủy liệu, cơ thể của bé sẽ được thả nổi nhờ vào một chiếc phao quanh cổ; tạo điều kiện cho cơ thể của bé được vận động một cách tự do.
Hơn nữa, nhờ vào áp lực nước và sự chuyển động cơ thể sẽ giúp kích thích hệ tiêu hóa và hệ hô hấp hoạt động tốt hơn. Thậm chí là sức khỏe của bé cũng nhận được những lợi ích tích cực.
2.2 Giúp bé học bơi dễ dàng
Nếu bé được tiếp xúc với môi trường ngập nước từ sớm, con sẽ ít gặp tình trạng sợ nước. Lâu dần, cơ thể của con sẽ hình thành một phản xạ tự nhiên với nước; từ đó giúp con học bơi dễ dàng hơn.
Sự tự tin được xây dựng nhờ vào môi trường xung quanh mà bé tiếp xúc. Khi tham gia hoạt động ở các hồ bơi thủy liệu dành cho bé, các con sẽ có thêm cơ hội tiếp xúc với cha mẹ, với người hướng dẫn,…
Hàng loạt yếu tố từ môi trường khi bơi thủy liệu; cộng với niềm vui mà bé nhận được sẽ giúp con xây dựng sự tự tin và cởi mở hơn trong suốt quá trình phát triển.
2.4 Phát triển khả năng nhận thức, vận động, ngôn ngữ
Các nhà thần kinh học tin rằng, khả năng hoạt động tích cực trong lúc bơi là có giúp cải thiện khả năng đọc; phát triển ngôn ngữ; tăng nhận thức; và nhìn chung là giúp bé học tập tốt hơn.
Một nghiên cứu kéo dài 4 năm của Đại học Griffith khi khảo sát trên hơn 7.000 trẻ em biết bơi; kết quả cho thấy, những đứa trẻ từ 3 – 5 tuổi biết bơi có khả năng đọc, nói, ngôn ngữ, nhận thức vượt trội hơn so với các bé không biết bơi.
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ là cơ sở lý thuyết và còn thiếu sót khi chưa nhắc đến các yếu tố môi trường. Nhưng nhìn chung, cho bé bơi thủy liệu là cơ hội giúp bé phát triển tốt hơn về cả thể chất và tinh thần.
2.5 Giúp trẻ ăn ngon và ngủ sâu hơn
Khi tham gia các hoạt động như ở các hồ bơi thủy liệu dành cho bé, các con sẽ tiêu tốn nhiều năng lượng vì phải hoạt động liên tục. Và cơ thể của bé sẽ phát tín hiệu để cần được nghỉ ngơi nhiều hơn. Vì lý do này mà sau mỗi buổi đi bơi về; các bé sẽ thường ngủ một giấc thật sâu.
Mặc dù cha mẹ cũng biết rằng, người biết bơi vẫn có khả năng bị đuối nước. Tuy nhiên, thời gian ở dưới nước sẽ giúp cơ thể tạo ra một phản xạ tự nhiên khi gặp tai nạn dưới nước.
Chính vì thế, mẹ có thể cho bé tham gia tập bơi tại các hồ bơi thủy liệu để con có thêm thời gian làm quen với nước; và hình thành phản xạ tự nhiên ở môi trường nước.
3. Phương pháp bơi thủy liệu dành cho bé mấy tháng tuổi?
Bơi thủy liệu hay còn gọi là Float thủy liệu, là phương pháp cho bé tập bơi từ 3 tháng tuổi trở lên. Mẹ biết không, bé từ 3 tháng không chỉ có thể tập bơi mà còn có thể chìm cả cơ thể của con dưới nước (lặn).
Cha mẹ cần phân biệt giữa hồ bơi thủy liệu và hồ bơi thông thường. Hồ bơi thủy liệu được thiết kế riêng biệt dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Bởi vì các bể bơi thủy liệu là dành cho trẻ sơ sinh, nên phải được đảm bảo cả về nhiệt độ và chất lượng nước.
Để đảm bảo an toàn cho trẻ khi tham gia ở các bể bơi thủy liệu, cha mẹ cần lưu ý:
Độ tuổi bé có thể bắt đầu tham gia các hoạt động tập bơi là từ 6 tháng trở lên.
Không thúc ép trẻ tham gia bơi thủy liệu khi trẻ không thoải mái và có cảm giác sợ hãi.
Nói chuyện với người hướng dẫn tại các bể bơi thủy liệu về tình trạng sức khỏe của bé; nhằm đảo bảo sự an toàn.
Mặc dù các bể bơi thủy liệu dành cho bé đã phổ biến tại nhiều quốc gia ở Châu Âu và Mỹ; cũng như là tại Việt Nam vài năm trở lại đây. Nhưng cũng sẽ có những trường hợp cha mẹ không nên cho bé bơi thủy liệu.
5. Trường hợp khuyến cáo không nên cho trẻ bơi thủy liệu
Cũng chính vì sự phổ biến của các bể bơi thủy liệu; Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã cảnh báo một số trường hợp cha mẹ KHÔNG được cho trẻ bơi thủy liệu. Nhất là vì thiết bị đeo ở cổ để bé nổi trên mặt nước.
FDA khuyến nghị: “nếu trẻ bị suy dinh dưỡng; chậm phát triển; hoặc mắc bệnh Down;cha mẹ TUYỆT ĐỐI KHÔNG cho trẻ đeo thiết bị nổi ở cổ như khi bơi thủy liệu”. Vì sẽ khiến trẻ tăng nguy cơ tử vong và chấn thương vùng cổ. Mặc dù rất hiếm xảy ra, nhưng FDA vẫn đưa ra cảnh báo để đảm bảo sức khỏe và sự an toàn của trẻ.
Nội dung trên là tất cả những gì cha mẹ cần biết về bơi thủy liệu cho bé. Bổ sung thêm, bể bơi thủy liệu cho bé sơ sinh giá bao nhiêu, thì hiện nay giá dao động từ 350.000 – 850.000 tùy cơ sở kinh doanh.
>> Cha mẹ có thể tham khảo thêm “Cách dạy bơi cơ bản cho trẻ” ở bên dưới