Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Dị ứng sữa: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị cho trẻ

Mẹ cần nắm bắt ngay các triệu chứng bé bị dị ứng sữa để phát hiện và điều trị kịp thời, nhất là đối với trẻ sơ sinh.

Tổng quan

Dị ứng sữa là tình trạng hệ miễn dịch của cơ thể phản ứng với protein có trong sữa động vật. Trong đó, dị ứng sữa bò là một trong những loại dị ứng thường gặp nhất, ngoài ra cơ thể cũng có thể dị ứng với sữa của các động vật có vú khác như sữa dê, sữa cừu, sữa trâu,…

Cơ thể có thể bị dị ứng với một hoặc nhiều loại protein khác nhau, trong đó alpha protein S1-casein có trong sữa bò là tác nhân dị ứng phổ biến nhất. Trên thị trường hiện nay, phần lớn sữa công thức, sữa bột đều là sản phẩm của sữa bò. Vậy nên, tỷ lệ trẻ dị ứng sữa công thức, sữa bột gia tăng cũng xuất phát từ nhu cầu sử dụng các chế phẩm làm từ sữa bò.

Phân biệt dị ứng sữa và không dung nạp lactose

Dị ứng sữa bò không được nhầm lẫn với không dung nạp lactose, bị gây ra bởi giảm khả năng tiêu hóa đường sữa/lactose. Không dung nạp lactose gây đau bụng và tiêu chảy sau khi dùng nhiều các sản phẩm sữa giàu lactose, chẳng hạn như sữa ngọt, phô mai màu nâu, kem lạnh và kem.

Không giống như dị ứng sữa, không dung nạp lactose không liên quan đến hệ thống miễn dịch.

Dị ứng sữa

Nguyên nhân gây dị ứng sữa

Protein có trong thành phần sữa động vật là nguyên nhân chính gây ra tình trạng dị ứng. Trong các loại sữa động vật thì sữa bò là nguyên nhân hàng đầu gây ra dị ứng ở trẻ nhỏ. Hai loại protein chính ở sữa bò có thể gây dị ứng, bao gồm:

  • Casein: có trong phần rắn của sữa.
  • Whey: có trong phần lỏng của sữa sau khi lắng.

Cơ thể của trẻ có thể phản ứng với một hoặc cả hai loại protein này, gây ra tình trạng dị ứng. Các loại protein này có thể tìm thấy trong một số thực phẩm chế biến khác. Nghiên cứu cho thấy người bị dị ứng với sữa bò sẽ tăng nguy cơ phản ứng với các loại sữa động vật khác như sữa dê, cừu, trâu; nhưng lại ít có khả năng bị dị ứng với sản phẩm từ đậu nành.

Ngoài ra, nhiều nghiên cứu y khoa cho thấy trẻ bị dị ứng có thể là do di truyền từ cha mẹ. Nếu mẹ hoặc cha đã từng dị ứng với sữa bột lúc còn nhỏ thì có khoảng 50 – 80% cơ hội trẻ cũng thừa hưởng những biểu hiện tương tự.

>> Mẹ có thể xem thêm: Dị ứng đạm bò ở trẻ: Cách giúp bố mẹ nhận biết và xử lý

Các triệu chứng dị ứng sữa

Các dấu hiệu dị ứng có thể xảy ra sau khi uống sữa vài phút đến vài giờ. Mức độ của các triệu chứng phụ thuộc vào mức độ phản ứng miễn dịch của từng người.

Các dấu hiệu và triệu chứng sớm:

  • Nổi mề đay
  • Thở khò khè
  • Cảm giác ngứa hoặc ngứa ran quanh môi hoặc miệng
  • Sưng môi, lưỡi hoặc cổ họng
  • Ho hoặc khó thở
  • Nôn mửa

Các dấu hiệu và triệu chứng có thể xuất hiện chậm hơn:

  • Phân lỏng hoặc tiêu chảy, có thể có máu
  • Đau quặn bụng
  • Sổ mũi
  • Viêm kết mạc
  • Khóc dạ đề ở trẻ sơ sinh.

Dị ứng sữa

Đối tượng có nguy cơ dị ứng cao

  • Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có nguy cơ dị ứng cao hơn người lớn. Khi hệ tiêu hóa trưởng thành thì nguy cơ dị ứng với các thành phần của sữa sẽ giảm dần.
  • Trẻ có cơ địa dị ứng với bất kỳ một tác nhân nào đều là đối tượng nguy cơ của dị ứng.
  • Trẻ bị viêm da dị ứng mạn tính có nhiều khả năng dị ứng các loại thực phẩm khác.
  • Tiền sử gia đình: Nếu trong nhà có người bị dị ứng, đặc biệt là bố và/hoặc mẹ có tiền sử dị ứng thực phẩm, chàm, mày đay, hen phế quản,… thì nguy cơ dị ứng ở trẻ tăng lên.

Dị ứng sữa có nguy hiểm không?

Loại dị ứng này có thể gây ra tình trạng sốc phản vệ, một phản ứng đe dọa tính mạng làm co thắt đường thở và nghiêm trọng hơn có thể gây tắc thở. Sữa là thực phẩm phổ biến thứ ba – sau đậu phộng và các loại hạt – gây sốc phản vệ.

Nếu phát hiện trẻ có phản ứng với sữa, hãy nói với bác sĩ ngay bất kể phản ứng nhẹ như thế nào. Các xét nghiệm có thể giúp xác nhận tình trạng dị ứng, do đó bạn có thể tránh được các phản ứng có thể xảy ra ảnh hưởng đến tính mạng của trẻ.

Sốc phản vệ là một trường hợp cấp cứu y tế và cần được điều trị cấp cứu kịp thời. Các dấu hiệu và triệu chứng bắt đầu ngay sau khi uống sữa và có thể bao gồm:

  • Co thắt đường thở, bao gồm cả cổ họng sưng tấy gây khó thở
  • Đỏ bừng mặt
  • Ngứa
  • Sốc, tụt huyết áp rõ rệt.

>> Mẹ có thể xem thêm: Bé bị dị ứng sữa có nguy hiểm không?

Khi nào cần đưa bé tới bệnh viện?

Đưa bé đi bệnh viện hay thăm khám bác sĩ hoặc chuyên gia dị ứng nếu con bạn gặp phải các triệu chứng dị ứng ngay sau khi uống sữa. Nếu có thể, hãy đến gặp bác sĩ trong thời gian xảy ra phản ứng dị ứng để giúp bác sĩ chẩn đoán. Tìm biện pháp điều trị cấp cứu nếu bạn hoặc con bạn có các dấu hiệu hoặc triệu chứng của sốc phản vệ ở trẻ.

>> Mẹ có thể xem thêm: Tình trạng dị ứng ở trẻ

Chẩn đoán

Khi thực phẩm là nguyên nhân của dị ứng thì không dễ dàng để xác định đúng chính xác loại nào gây ra triệu chứng đó. Nếu con của bạn có khả năng dị ứng thì cần cho bác sĩ biết rõ các thông tin sau:

  • Tiền sử của bé và gia đình về các vấn đề dị ứng.
  • Chi tiết về các dấu hiệu và triệu chứng bất thường.
  • Loại sữa hay thực phẩm chứa sữa mà con bạn đã ăn.

Một số xét nghiệm có thể được khuyến cáo như:

  • Test lẩy da
  • Xét nghiệm nồng độ kháng thể IgE đặc hiệu trong máu.

Nếu thăm khám lâm sàng và xét nghiệm không thể kết luận việc con bạn có phản ứng với sữa không thì test thử đường uống được đưa ra. Test này phải được thực hiện ở bệnh viện để các bác sĩ có thể chẩn đoán và chữa trị kịp thời.

Dị ứng sữa

Các yếu tố nguy cơ đối với trẻ em

Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ phát triển dị ứng ở trẻ em:

  • Các dị ứng khác: Nhiều trẻ có phản ứng với sữa cũng có các dị ứng khác. Dị ứng sữa có thể phát triển trước các dị ứng khác.
  • Viêm da dị ứng: Trẻ em bị viêm da dị ứng – một bệnh viêm da mãn tính, phổ biến – có nhiều khả năng bị dị ứng thực phẩm.
  • Tiền sử gia đình: Nguy cơ dị ứng thực phẩm của một người tăng lên nếu một hoặc cả cha và mẹ bị dị ứng thực phẩm hoặc một loại dị ứng hoặc bệnh dị ứng khác – chẳng hạn như, hen suyễn, phát ban hoặc chàm.
  • Tuổi tác: Dị ứng phổ biến hơn ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Khi trẻ lớn lên, hệ tiêu hóa của trẻ trưởng thành và cơ thể trẻ ít có khả năng phản ứng với sữa hơn.

>> Mẹ tham khảo thêm: Sữa công thức để được bao lâu sau khi pha mẹ biết chưa?

Phòng ngừa dị ứng cho trẻ

Trẻ dị ứng thì cần phải tránh xa sữa và các loại thực phẩm làm từ sữa động vật. Cần lưu ý là có rất nhiều thực phẩm chứa sữa động vật, nếu cha mẹ không chú ý thì bé rất dễ bị dị ứng khi sử dụng các loại thực phẩm này.

Các lựa chọn thay thế sữa cho trẻ sơ sinh

Ở những trẻ bị dị ứng, cho con bú và sử dụng sữa công thức ít gây dị ứng có thể ngăn ngừa các phản ứng dị ứng.

  • Cho trẻ bú sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nên cho trẻ bú mẹ càng lâu càng tốt, đặc biệt nếu con bạn có nguy cơ cao bị dị ứng sữa.
  • Sữa công thức ít gây dị ứng được sản xuất bằng cách sử dụng các enzym để phân hủy (thủy phân) protein sữa, chẳng hạn như casein hoặc whey. Quá trình xử lý tiếp theo có thể bao gồm nhiệt và lọc. Tùy thuộc vào mức độ chế biến của chúng, các sản phẩm được phân loại là thủy phân một phần hoặc toàn bộ.
  • Sữa công thức làm từ đậu nành dựa trên protein đậu nành thay vì sữa. Sữa công thức từ đậu nành được bổ sung để hoàn thiện về mặt dinh dưỡng – nhưng thật không may, một số trẻ bị dị ứng vẫn có thể dị ứng với cả đậu nành.

>> Mẹ có thể xem thêm: Bánh ăn dặm cho bé bị dị ứng

Mẹ đang cho con bú sử dụng sữa bò cũng có thể gây ra dị ứng cho con bạn nếu bé có cơ địa dị ứng. Bạn có thể cần phải loại trừ khỏi chế độ ăn uống của bản thân tất cả các sản phẩm có chứa sữa bò.

Nếu phát hiện bé có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng dị ứng nào thì mẹ nên đưa trẻ đến bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị sớm nhất có thể nhé!

[inline_article id=247103]

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Những điều lưu ý khi cho bé tập ăn rau

Khi con chỉ ăn một nhóm rau củ nào đó mà không ăn các nhóm rau rủ khác, trong cơ thể con chắc chắn sẽ thiếu một phần chất dinh dưỡng. Ngoài ra, các cách sơ chế và nấu nướng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến giá trị dinh dưỡng của rau củ. Mẹ hãy áp dụng một số bí quyết dưới đây nhé.

Dùng nồi, chảo bằng nhôm để nấu rau
Các món ăn, bao gồm rau củ quả, luôn chứa một lượng acid nhất định. Nếu dùng nồi đồng hoặc chảo đồng để nấu rau có thể khiến cho rau bị nhiễm đồng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ lâu dài của con. Vì thế, các chuyên gia khuyên các mẹ nên dùng nồi nhôm hoặc sắt để chế biến thức ăn một cách an toàn.

Cho con ăn cả rau, củ, quả
Các loại rau có chứa nhiều vitamin tổng hợp, nhất là vitamin C giúp tăng cường đề kháng. Ngoài ra rau còn chứa các muối vô cơ tốt cho cơ thể. Khi con không thích ăn rau mà chỉ thích ăn củ, nhiều mẹ đã sai lầm khi chiều theo con, vô tình đánh mất đi nguồn cung cấp dinh dưỡng dồi dào cho con.

Những điều lưu ý khi tập cho bé ăn dặm rau củ quả
Cho con ăn càng đa dạng càng giảm tình trạng biếng ăn, mẹ nhé

Cho con tiếp xúc với ngũ cốc quá sớm
Trong nhiều trường hợp, không nên tập ăn dặm với ngũ cốc và các loại đậu, vì điều này dễ gây dị ứng với protein.

Một số sai lầm trong khâu sơ chế, nấu rau và cho con ăn rau
Khi mua rau về, mẹ cần sơ chế và nấu ngay. Nếu mẹ cất rau vào tủ lạnh hoặc ngâm nước quá lâu, rau sẽ không còn tươi và mất đi một phần dinh dưỡng.

Khi nấu soup, mẹ tránh dùng cải bó xôi, hành tây, v..v.. vì các loại rau có chứ acid oxalic này khi nấu cùng soup sẽ khống chế sự hấp thu canxi của con.

Nhiều mẹ chỉ nấu rau và cho con ăn nước mà bỏ phần xác đi. Xác rau chứa chất xơ rất tốt cho hệ tiêu hoá của con. Vì thế, khi cho con ăn dặm, các mẹ nên cho con ăn cả phần rau, có thể băm nhuyễn rau ra trước khi nấu, giúp con ăn dễ dàng hơn.

Minh Trang

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

12 cách phòng tránh nguy cơ đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS)

Lưu ý: Những khuyến cáo về cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh này dành cho các bé mạnh khỏe từ 1 tuổi trở xuống. Một số bé đang bệnh có thể sẽ cần phải ngủ úp bụng xuống dưới. Bác sĩ của con bạn sẽ nói cho bạn biết điều gì tốt nhất cho bé.

1. Hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS) là gì?

Hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS) là tình trạng bé chết đột ngột, không rõ nguyên nhân trong lúc ngủ. SIDS thường xảy ra đối với trẻ dưới 1 tuổi; đôi khi, hội chứng này gọi là “cái chết trong nôi”; vì hầu hết trẻ sơ sinh đều mắc phải SIDS trong nôi của bé.

Để có thể phòng tránh hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh; mẹ cần bỏ túi và lưu tâm những cách phòng tránh

2. Cách phòng tránh nguy cơ đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS)

2.1 Đặt bé ngủ nằm ngửa

Trẻ dưới 1 tuổi nên được đặt ngủ ở tư thế nằm ngửa. Nằm nghiêng hoặc nằm sấp sẽ làm gia tăng nguy cơ đột tử ở trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, nếu bé của mẹ đã biết lật; mẹ có thể để bé nằm nghiêng về một bên; nếu bé có thể tự lăn nằm ngửa trở lại; hoặc lật sấp.

Nếu bé đang ngủ trên ghế an toàn dành riêng trong xe hơi hoặc trong nôi; hay những mặt phẳng không cố định khác; mẹ hãy dời bé về nằm ngủ trên một mặt phẳng vững chắc càng sớm càng tốt.

>> Mẹ xem thêm: Tư thế ngủ an toàn của trẻ sơ sinh mẹ cần biết

2.2 Đặt bé ngủ trên bề mặt vững chãi

cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh
Cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh – Để bé ngủ trên mặt phẳng vững chãi

Giường cũi, xe đẩy, hay bất cứ thiết bị gì mà mẹ đặt bé vào cũng cần phải đạt các yêu cầu an toàn về kỹ thuật. Khi mua hoặc sử dụng một sản phẩm như thế dành cho bé; mẹ cần luôn:

  • Kiểm tra thông tin về sản phẩm xem có bị trục trặc kỹ thuật hoặc;
  • Nhà sản xuất có thông báo thu hồi lại sản phẩm vì lỗi kỹ thuật hay không.
  • Tuyệt đối không sử dụng xe nôi bị hư hoặc mất các bộ phận cũng như thiếu tay vịn.

Ngoài ra, mẹ cần lưu ý trong cách tránh đột tử ở trẻ sơ sinh:

  • Khăn trải giường phải luôn vừa vặn với tấm nệm.
  • Không đặt chăn hoặc gối giữa các tấm nệm và khăn trải giường.
  • Không bao giờ đặt được bé ngủ trên ghế, sofa, giường nước, đệm lót hoặc da cừu.

>> Mẹ xem thêm: Có nên cho trẻ sơ sinh nằm nôi điện?

2.3 Đảm bảo nôi của bé gọn gàng là cách tránh đột tử ở trẻ sơ sinh

Cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh đó là mẹ tuyệt đối không để các vật mềm, các bộ đồ giường (chăn, gối, nệm, khăn trải giường) rộng thùng thình hoặc bất kỳ thứ gì có thể tăng nguy cơ khiến bé mắc kẹt, ngạt thở hoặc bóp nghẹt gần hoặc trong nôi. Mẹ nên biết gối, chăn bông, da cừu, các vật kê, lót hoặc các đồ chơi nhồi bông cũng có thể khiến bé bị ngộp thở.

Lưu ý trong cách tránh đột tử ở trẻ sơ sinh: Nghiên cứu không chỉ ra rằng khi nào những món đồ này an toàn 100% trong nôi; tuy nhiên hầu hết các chuyên gia đều đồng tình rằng sau 12 tháng tuổi; những đồ vật này ít gây nguy cơ nguy hiểm cho các bé hơn.

2.4 Không cho bé ngủ chung giường người lớn

Mẹ có thể để bé nằm nôi và đặt nôi chung phòng mẹ ngủ để dễ dàng theo dõi; hoặc cho bé bú; nhưng tuyệt đối không nên đặt bé nằm chung giường với cha mẹ.

Những bé ngủ chung giường với cha mẹ đều có nguy cơ bị SIDS; ngộp thở hoặc bị bóp nghẹt. Trên thực tế, cha mẹ bé có thể lăn vào bé trong lúc ngủ; hoặc bé có thể bị kẹt trong mớ chăn và tấm trải giường.

2.5 Cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh: Cho bé bú càng lâu càng tốt

Cho bé bú càng lâu càng tốt

Cho bé bú sữa mẹ có thể làm giảm nguy cơ SIDS; và do đó đây là cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh tuyệt vời. Một số người nghĩ rằng sữa mẹ có thể bảo vệ trẻ sơ sinh khỏi các bệnh nhiễm trùng làm tăng nguy cơ SIDS.

Ngoài ra, mẹ có thể cân nhắc tiếp xúc da kề da; đây là hoạt động rất quan trọng đối với sự phát triển của trẻ sơ sinh.

2.6 Đảm bảo bé tránh xa những người hút thuốc hoặc nơi có khói thuốc

Nếu mẹ hút thuốc, hãy cố bỏ – đây là cách tránh đột tử ở trẻ sơ sinh; đồng thời bảo vệ sức khỏe của mẹ. Tuy nhiên, cho đến khi mẹ có thể bỏ được thuốc lá, hãy đảm bảo xe và nhà không có khói thuốc.

Mẹ tuyệt đối đừng hút thuốc trong xe hơi; và đừng hút thuốc ở bất kỳ đâu gần bé; ngay cả khi mẹ và bé đang chơi ở ngoài trời.

2.7 Đừng để bé ngủ trong tình trạng bị nóng

Mẹ cần giữ nhiệt độ phòng bé thoáng mát. Để giữ ấm cho bé, mẹ chỉ nên mặc đồ cho bé tối đa chỉ thêm một lớp so với đồ bạn mặc. Nếu ngực bé sờ vào thấy nóng hoặc bé đổ mồ hôi; có nghĩa là bé đang bị nóng.

Nếu mẹ sợ bé bị lạnh, hãy mặc cho bé các bộ đồ ngủ cho trẻ sơ sinh vốn được thiết kế để giữ ấm cho bé; không có nguy cơ che đầu bé.

>> Mẹ xem thêm: Có nên quấn trẻ sơ sinh khi ngủ không?

[inline_article id=306954]

2.8 Cho bé ngậm núm vú giả lúc ngủ là cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh

Cho bé ngậm núm vú giả là cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh
Cho bé ngậm núm vú giả là cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh

Điều này có thể giúp giảm nguy cơ SIDS. Nếu mẹ đang cho con bú bằng sữa mẹ, hãy chờ đến khi bé quen việc bú sữa mẹ rồi hãy cho bé ngậm núm vú giả; hoặc chờ đến khi bé ít nhất được 1 tháng tuổi.

Một số mẹo ngậm vú giả như cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh:

  • Đừng ép bé ngậm núm vú giả nếu bé không muốn.
  • Vệ sinh núm vú giả sạch sẽ và mua một cái mới nếu núm vú bị hư hỏng.
  • Không phủ lên núm vú giả bất kỳ chất gì như mật ong, rượu hoặc bất kỳ chất nào khác.
  • Đặt núm vú giả vào miệng trẻ khi bạn đặt trẻ đi ngủ; nhưng không đưa lại vào miệng sau khi trẻ ngủ.

Nếu bé không muốn ngậm núm vú giả cũng không sao. Mẹ có thể thử cho bé ngậm lại sau đó, nhưng thực tế có một số bé không thích ngậm núm vú giả. Nếu bé của bạn ngậm và bị rơi ra trong lúc bé ngủ; mẹ không cần phải cho bé ngậm lại.

2.9 Không sử dụng các sản phẩm tự quảng cáo là giảm nguy cơ SIDS

Những sản phẩm như cái nêm, bộ định vị (để giữ bé ngủ cố định), những chiếc đệm đặc biệt và những mặt phẳng ngủ chuyên dụng chưa cho thấy là có khả năng giảm nguy cơ SIDS. Hơn nữa, một số trẻ sơ sinh đã bị ngạt thở khi sử dụng những sản phẩm này.

2.10 Tiêm chủng ngừa cho trẻ sơ sinh đầy đủ

Tiêm chủng ngừa cho bé đầy đủ
Cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh

Theo CDC Hoa Kỳ, có nhiều bằng chứng cho thấy trẻ sơ sinh đã được chủng ngừa theo khuyến nghị có nguy cơ SIDS giảm 50% so với những trẻ không được chủng ngừa đầy đủ.

2.11 Cần nhớ thời gian bé nằm bụng (Tummy Time)

Hãy cho bé của bạn nhiều thời gian nằm bụng khi bé tỉnh giấc và nhận thức được xung quanh. Điều này sẽ giúp tăng cường cho các cơ ở cổ và tránh những điểm phẳng trên đầu bé.

Tuy vậy, mẹ cũng cần lưu ý phải luôn ở bên cạnh trẻ trong suốt thời gian để bé nằm bụng; đồng thời cần đảm bảo bé đã tỉnh và nhận thức được xung quanh.

2.12 Cách tránh đột tử ở trẻ sơ sinh: Không cho trẻ dưới 1 tuổi uống mật ong

Vì mật ong có thể dẫn đến ngộ độc ở trẻ nhỏ; mẹ không bao giờ cho trẻ dưới 1 tuổi uống mật ong. Chứng ngộ độc thịt và vi khuẩn gây ra nó có thể liên quan đến SIDS.

3. Mẹ có thể làm gì để phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh đúng cách?

Ngoài những cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh nêu trên; mẹ cũng cần lưu ý:

  • Lên lịch đi khám bác sĩ trước khi sinh đầy đủ.
  • Tránh xa khỏi những người hút thuốc và những nơi có người hút thuốc.
  • Không hút thuốc, uống rượu bia, hay dùng ma túy trong thai sản và sau khi sinh.

Hy vọng qua bài viết, mẹ đã biết cách phòng tránh đột tử ở trẻ sơ sinh. Mẹ đừng quên lưu lại những cách này để bảo vệ con yêu của mình nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cháo dinh dưỡng có đủ chất không?

Cháo dinh dưỡng không đủ chất: Vì sao?

  • Chất đạm cần thiết để đáp ứng cho các bé từ 7-12 tháng là 80-100g thịt, tôm chia làm 3-4 bữa hay 1 lòng đỏ trứng gà/bữa. Một tuần, bé cần ăn 3-4 quả trứng. Nếu hầu hết bữa ăn của bé là cháo dinh dưỡng sẽ khó đảm bảo cung cấp đủ lượng chất đạm nói trên.
  • Cháo dinh dưỡng có thể chứa các loại hóa chất như chất bảo quản chống mốc, giúp thực phẩm không bị đổi màu, giữ nguyên mùi vị.
  • Tại các cửa hàng bán cháo dinh dưỡng tự phát, nguồn gốc các loại nguyên liệu không được chứng nhận chất lượng vệ sinh thực phẩm. Từ đó có thể dẫn đến tình trạng bé bị ngộ độc thực phẩm và tiêu chảy.
  • Thịt cá được bày bán từ sáng đến trưa, dễ bị vi khuẩn xâm nhập.
  • Một số mẹ không lưu ý ghi chú trên bao bì “chỉ sử dụng trong 18 giờ” nên cứ mua nhiều và để trong tủ lạnh để cho bé ăn dần. Thực tế, ngành y tế đã khuyến cáo thực phẩm nấu chín và bảo quản ở nhiệt độ bình thường không để quá 4 giờ vì cứ 1 giờ chưa sử dụng thì vi khuẩn phát triển lên gấp nhiều lần.
Cháo dinh dưỡng có đủ chất không?
Cháo dinh dưỡng không thể đầy đủ dưỡng chất như cháo tự nấu tại nhà

Cháo ăn dặm đóng gói liệu có an toàn hơn?

Nhiều người cho rằng, các món cháo cho bé đóng gói sẵn sẽ sạch sẽ và an toàn hơn vì được chế biến công nghiệp. Thêm vào đó, thành phần ghi trên bao bì ghi lượng chất đạm, lượng rau xanh… được tính toán rất khoa học, phù hợp với từng lứa tuổi.

Trên thực tế, các cơ quan chức năng cũng đã phát hiện nhiều mẫu cháo dinh dưỡng có chứa loại hóa chất như chất bảo quản natri benzoate. Đây là hóa chất chống mốc, giúp thực phẩm không bị đổi màu, giữ mùi nguyên thủy.

Trong khi đó trẻ em rất nhạy cảm với thực phẩm, vì vậy chất bảo quản cho vào thực phẩm trẻ em là không tốt.

Các mẹ nên làm gì?

Theo những thông tin nói trên, nếu các mẹ mua cháo dinh dưỡng nấu sẵn thì vừa không đáp ứng đủ hàm lượng chất dinh dưỡng cần thiết vừa không đảm bảo an toàn vệ sinh cho bé. Do đó, các mẹ cố gắng dành thời gian nấu cháo cho bé. Bạn có thể dùng thực phẩm hàng ngày của gia đình để chế biến cháo cho bé bằng cách lấy một ít thịt, cá, rau… băm nhuyễn nấu chín với cháo ăn liền. Hay bạn có thể nấu một nồi cháo trắng, để trong tủ lạnh, đến bữa ăn lấy một lượng vừa đủ ra nấu.

[inline_article id=171151]

Cách nấu cháo dinh dưỡng tại nhà cho bé an toàn, tiện lợi

Nếu có con nhỏ, cách tốt nhất là phụ huynh nên tự nấu các món cháo cho bé ăn dặm tại nhà, vừa đầy đủ chất dinh dưỡng, lại sạch sẽ. Cách nấu cháo nhanh nhất mà vẫn thay đổi được khẩu vị từng bữa là nấu một nồi cháo trắng.

Sau đó mẹ để trong tủ lạnh. Thịt, cá, tôm cũng được xay nhuyễn, chia thành từng phần, đủ một bữa để trong ngăn đá tủ lạnh. Đến bữa, mẹ chỉ cần lấy đủ lượng cháo ra nấu.

Một số chú ý khi lựa chọn nguyên liệu

Chọn gạo: Gạo là thành phần chính không thể thiếu khi nấu cháo dinh dưỡng cho bé. Vì thế, mẹ nên chọn mua loại gạo tròn, căng, màu trắng sữa và không lẫn tạp chất quá nhiều.

Bạn có thể chọn loại gạo dẻo thơm để khi nấu cháo, sẽ có độ đặc sánh, thơm ngon hơn đấy. Ngoài ra, gạo dùng để nấu cháo ăn dặm tốt nhất là gạo vẫn còn lớp vỏ cám bên ngoài đấy.

cháo dinh dưỡng 2
Nguyên liệu tươi ngon, đảm bảo sẽ giúp bé hấp thu đầy đủ dinh dưỡng khi ăn dặm

Thêm 1 lưu ý nhỏ là khi vo gạo, bạn đừng nên chà xát quá kỹ, bởi vitamin B1 có trong gạo rất dễ hòa tan trong nước đấy nhé. Hãy vo gạo nhẹ tay, để xả sạch lớp bụi bẩn thôi bạn nha!

Chọn rau củ: Không chọn nững rau héo úa, giập nát và có mùi lạ. Đảm bảo ngâm rửa sạch rau và gọt bỏ vỏ đối với củ quả trước khi chế biến cho trẻ.

Khi nấu cháo dinh dưỡng, các bạn chỉ nên lấy phần lá, thân mềm và bỏ các phần thân già, cứng đi nhé. Vì nó sẽ gây khó tiêu cho các bé đấy.

Chọn thịt, tôm, cá…: Chọn thịt khô ráo, màu sắc tươi tự nhiên, có độ đàn hồn. Tuyệt đối tránh thịt có màu tái xanh, kém tươi, màng ngoài nhớt, dính. Đó là thịt đã ôi thiu và để lâu ngày thì không dùng để nấu cháo dinh dưỡng cho bé.

Bí quyết nấu cháo ăn dặm mẹ cần nhớ

1. Cách nấu cháu ngon, nhừ, nở đều, không dính đáy

Mẹ nhớ cho nước sạch vào nồi, nấu đến khi sôi già rồi mới cho phần gạo đã vo sạch vào ninh đến khi nhừ. Đừng quên khấy đều tay để tránh cháo bị dính vào đáy nồi nhé.

Cứ tiếp tục như vậy cho đến khi nước sôi 2 lần, mẹ để cháo sôi tiếp thêm 7 phút rồi đậy kín nắp để trên bếp nhé. Mẹ cũng có thể sử dụng bình ủ cháo (nếu có) để cháo nhanh nhừ, không vỡ hạt mà lại nở đều nữa đấy.

[inline_article id=195949]

2. Không cần ninh, hầm xương lấy nước dùng

Nhiều người dùng nướng hầm xương nấu cháo với hy vọng những chất bổ từ thịt xương được hòa tan trong chất hầm sẽ giúp các bé hấp thu dễ dàng hơn. Sự thật là nước hầm xương nấu cháo có ngon hơn và vị ngọt tự nhiên hơn.

Tuy nhiên, nó không đủ dưỡng chất cho trẻ so với có thịt và rau củ. Vì vậy, không nhất thiết ninh hầm xương cả đêm chỉ để lấy nước dùng nấu cháo bạn nhé.

Thay vào đó, hãy thêm thịt và rau củ xanh vào cháo để bổ sung chất dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất cho bé nha.

3. Thêm một thìa dầu ăn để giúp bé hấp thu tốt hơn

Mẹ cho 1 hoặc 2 thìa dầu ăn nhỏ vào cháo dinh dưỡng sau khi nấu xong sẽ không khiến các bé bị đầy bụng hay khó tiêu đâu. Ngược lại, dầu ăn là nguồn cung cấp chất béo chính cho cơ thể giúp bé hấp thu được các chất dinh dưỡng trong thức ăn nữa đấy.

Khi cháo gần chín, bạn tắt bết rồi cho thêm 1–2 thìa nhỏ dầu ăn nhé. Nhớ đừng cho ngay từ đầu hay trong khi nấu cháo nha.

cháo dinh dưỡng 3
Cho một thìa dầu ăn sẽ giúp bé hấp thu tốt hơn

4. Thời gian bảo quản và hâm nóng cháo dinh dưỡng

Nên cho trẻ ăn cháo ngay khi vừa nấu xong, để đảm bảo nóng sốt, ngon miệng và không bị mất các chất dinh dưỡng. Cần hâm lại cháo ngay sau 2 tiếng nếu để cháo ở ngoài nhiệt độ thường.

Quá 2 tiếng thì nên bảo quản cháo trong ngăn mát tủ lạnh nhé. Tuy nhiên, mẹ cần chú ý không nên trữ lạnh cả ngày. Khi đó các vi sinh vật bắt đầu phát triển, không tốt cho hệ tiêu hóa của trẻ.

Nhìn chung trong giai đoạn ăn dặm, các món cháo là món ăn hữu ích giúp bé làm quen với thực phẩm mới ngoài sữa mẹ. Khi biết cách nấu cháo dinh dưỡng cho bé thơm ngon và khoa học, mẹ sẽ giúp bé hấp thu dưỡng chất tối ưu đấy. Nếu hôm nào bố mẹ quá bận rộn, muốn mua cháo nấu sẵn cho con, bạn cần tìm hàng cháo uy tín, sạch sẽ, có tủ lạnh để bảo quản thức ăn.

Hoàng Oanh

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Mẹo chăm sóc con ăn ngon ngủ ngoan

Hiểu thế nào về giấc ngủ của trẻ sơ sinh?

  • Ngủ là từ chỉ trạng thái tâm lý nên không thể ép trẻ ngủ theo ý mẹ được. Mẹ chỉ có thể tạo điều kiện thoải mái để đưa con vào giấc ngủ mà thôi.
  • Miếng ăn giấc ngủ là hai phạm trù đi liền nhau:

Nếu mẹ cho trẻ ăn vặt liên tục, con sẽ không no. Điều này gây ngủ vặt khiến trẻ hay mệt mỏi, dẫn đến khẩu vị kém đi và dần dà ăn không ngon.

Với những bé không có nhu cầu ăn đêm nhưng mẹ thấy con giật mình thức dậy ban đêm, mẹ lại cho ăn. Khi con ăn no đêm rồi, sáng ra không thấy đói và lại ăn ít, sinh ra ăn vặt và ngủ vặt như thế sẽ quay về vòng lẩn quẩn như trên.

Mẹo chăm sóc con ăn ngon ngủ ngoan
Chăm sóc con như thế nào để bé ăn ngon, ngủ ngoan luôn là nỗi lo lắng của ba mẹ

Giải pháp cho vần đề ăn ngủ của con
Về cơ bản, có thể hiểu nôm na rằng: “Bé ăn ngon thì bé sẽ ngủ ngon”. Mẹ nên cho con ăn đúng giờ, 3 bữa chính và 2 bữa phụ cách bữa chính ít nhất 2 tiếng với sữa hoặc chế phẩm từ sữa để giúp con no đủ, dễ đi vào giấc ngủ ngon.

Giấc ngủ là tiền đề cho sự phát triển trí não và tinh thần của trẻ. Nếu ban ngày trẻ ngủ đủ giấc, ban đêm bé cũng sẽ dễ đi vào giấc ngủ ngon và sâu.

Mẹ nên lên “dây cót” đồng hồ sinh học của bé, để bé có thói quen ăn đúng giờ, ngủ đúng giấc. Nếu mẹ làm được như thế, con sẽ ăn ngon ngủ ngoan ngay thôi.

Thời gian ngủ ban ngày theo từng độ tuổi của con

  • Bé dưới 2 tháng: Trên 4 giờ ngủ ban ngày
  • Bé 3 – 4 tháng: Từ 3 – 4 giờ ban ngày
  • Bé 5 – 8 tháng: Từ 2 – 3 giờ ngủ ban ngày. Độ tuổi này không nên cho bé ngủ hơn 3 giờ vào ban ngày
  • Bé từ 9 – 11 tháng: 2 giờ ngủ ban ngày
  • Bé từ 12 – 24 tháng: Từ 1 – 2 giờ ngủ ban ngày
  • Bé từ 24 tháng trở đi: Chỉ nên ngủ 1 giờ vào ban ngày

Lịch ăn uống của con

  • Bé dưới 4 tháng: 5-8 cữ sữa. Mỗi cữ khoảng 120ml
  • Bé từ 4 – 6 tháng: 4-5 cữ khoảng 150ml sữa. Với bé trên 6kg, chỉ cho dùng 4 cữ sữa mỗi ngày. Độ tuổi này mẹ có thể tập cho bé ăn dặm. Khi cho con ăn dặm, nên ăn thêm cữ sữa liền sau buổi ăn dặm này.
  • Bé 6 – 9 tháng: 4 cữ cả dặm cả sữa, trong đó 1 suất ăn dặm gộp với sữa thành 1 bữa, ăn dặm sau ăn sữa trước.
  • Bé từ 9-14 tháng: 3 cữ sữa 180ml + 1 bữa ăn dặm hoàn chỉnh với 5 nhóm thực phẩm luân phiên 7 ngày trong tuần, thành những phần nhỏ trong bữa.
  • Bé trên 14 tháng: 3 cữ chính, có thể dùng thức ăn theo thực đơn của gia đình, và 2 cữ sữa phụ.

Minh Trang

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Bé chỉ thích ăn cơm với nước tương có sao không? Em lo quá

Miu nhà em chỉ thích ăn cơm với nước tương. Cho ăn bất cứ món gì bé cũng lừa ra cho bằng được. Em sợ Miu không sớm thì muộn cũng bị suy dinh dưỡng à. Bùn bùn ghê!Bùn

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Kinh nghiệm nuôi con đầu lòng

1. Mẹo nhỏ giúp con “dễ nuôi”

Khi cuộc sống gia đình có vẻ sung túc hơn, việc chăm sóc con cái cũng được đầu tư chu toàn hơn. Tuy nhiên, nếu ngay từ lúc vừa lọt lòng đã cho con cảm nhận sự đủ đầy, vô tình sẽ khiến con “khó nuôi”. Vậy phải làm sao đây?!

Ngay ngày đầu tiên đón bé yêu về nhà, mẹ cần chuẩn bị sẵn một chiếc chăn mỏng hoặc khăn lông cỡ lớn, đủ ấm lưng con, đặt dưới nền nhà sạch. Sau đó, mẹ đặt bé nằm lên trên khoảng 1 – 2 phút trước khi đưa bé lên giường nệm hoặc nôi. Mẹo nhỏ này giúp trẻ sơ sinh có một chút trải nghiệm với khó khăn đầu đời, như thế con sẽ “dễ nuôi” và ít khóc đêm hơn.

Kinh nghiệm nuôi con đầu lòng
Chia sẻ kinh nghiệm nuôi con đầu lòng với những bà mẹ khác cũng là một cách hay

2. Dành cho các mẹ nuôi con bằng sữa mẹ

Khi trẻ sơ sinh bú mẹ nuốt ừng ực từng hồi và tự động nhả ti mẹ ra rồi chìm vào giấc ngủ say, nghĩa là con đã bú no và mẹ căng tràn sữa. Nhưng nếu con bú mẹ đến sưng nứt và khóc thét vì đói, nghĩa là mẹ bị ít sữa. Vậy phải làm sao để mẹ có nhiều sữa?

Nếu mẹ còn trong tháng, nhờ người nhà nấu giúp đọt rau lang ăn kèm thịt kho tiêu và uống canh đu đủ hầm chân giò hoặc canh bắp cải cuộn thịt. Nếu mẹ đã ra tháng, không cần kiêng khem nữa, mẹ có thể nấu cháo nếp chân giò hoặc dùng xơ mướp sắc với thông thảo ra một chén nước, uống liên tục 3 – 4 ngày để kích thích sữa về. Bên cạnh đó, mẹ nên tăng cường thêm các cữ bú trong ngày, khi con bú sẽ kích thích tuyến sữa hoạt động tốt hơn.

3. Theo dõi hệ tiêu hóa của con

Các mẹ mới có con đầu lòng luôn lo lắng và theo dõi tiêu hóa của con từng ngày. Nhiều mẹ lo lắng đến mức, chốc chốc lại vạch tã của con ra xem và ngao ngán thở dài cho rằng con bị táo bón. Thực tế, trong giai đoạn sơ sinh, các bé được nuôi bằng sữa mẹ sẽ đi tiêu chậm hơn các bé bú bình từ 1 – 2 ngày. Trừ trường hợp, nếu quá 5 ngày mà con không đi tiêu thì mới cần cho con đi khám bác sĩ để kiểm tra đường tiêu hóa giúp con.

4. Con đầu lòng dễ bệnh hơn con thứ

Trong một nghiên cứu được tiến hành ở New Zealand, các nhà khoa học đã khảo sát trên những người bị béo phì tại thành thị ở độ tuổi 40-50 và so sánh chỉ số BMI (Body Max Index – tương quan giữa chiều cao và cân nặng cơ thể), độ nhạy với insulin cũng như hormon lưu thông đường huyết giữa những người là con đầu lòng và con thứ trong gia đình.

Kết quả cho thấy với cùng một chiều cao, những người là con đầu lòng thường nặng hơn khoảng 7-8 kg, đồng nghĩa với nguy cơ dễ mắc bệnh tim hơn. Con đầu lòng có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 cao hơn do độ nhạy với insulin thấp hơn con thứ 33%. Tế bào cơ thể của những người này ít đáp ứng với insulin, khiến tuyến tuỵ phải hoạt động nhiều hơn để bổ sung insulin giúp cơ thể hấp thụ đường.

con dau long 2
Hiện tại các nhà khoa học có thể khẳng định, về mặt bẩm sinh, con đầu lòng dễ có vấn đề sức khoẻ hơn, ngay cả khi chế độ tập luyện và chế độ dinh dưỡng được áp dụng hoàn hảo cho tất cả các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên, vẫn chưa có kết luận nào cho những trường hợp sinh đôi, sinh ba.

Nhiều nghiên cứu trước đây cũng cho biết thứ tự được sinh ra có ảnh hưởng đến quá trình trao đổi và tổng hợp dưỡng chất. Ví dụ con đầu lòng có giai đoạn phát triển, tốc độ tăng cân sơ sinh nhanh hơn trẻ khác, và khi trưởng thành cũng có mức huyết áp và cholesterol cao hơn.

Người ta vẫn chưa tìm ra lý do tại sao thứ tự được sinh ra lại ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của trẻ, chỉ mới phán đoán là do sự khác nhau trong mạng lưới mạch máu cấu tạo nên nhau thai. Trong lần mang thai đầu tiên của người phụ nữ, các mạch máu trong tử cung trải qua nhiều thay đổi về cấu trúc, theo đó những bào thai sau sẽ được hưởng môi trường tốt hơn bào thai đầu tiên.

Một nghiên cứu liên kết giữa trường Đại học Amsterdam, Trung tâm Nghiên cứu Kỹ thuật VTT – Phần Lan, trường Đại học Vermont, Viện Môi trường – Đại học Cornell thực hiện trên 532 người trên toàn nước Mỹ đã đưa ra một số cách giúp cải thiện tình trạng phát triển mất cân bằng ở con đầu lòng. Đó là khuyến khích những bữa ăn chế biến từ nguyên liệu tươi ngon, cả nhà cùng nhau hoạt động ngoài trời, cha mẹ chia sẻ với các con về kiến thức dinh dưỡng, cho trẻ ngủ đủ giấc vào buổi tối, chuẩn bị bữa trưa tại nhà cho con đem đi học…

Bên cạnh đó cha mẹ không nên sử dụng những món ăn ngon như một hình thức phạt hoặc phần thưởng cho trẻ, không bắt trẻ ăn kiêng thái quá khiến chúng luôn thèm ăn, hạn chế cho trẻ uống nước ngọt hoặc nước có ga và quan tâm giúp trẻ nâng cao sự tự tin.

Minh Tran

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Đi khám bệnh: Mẹ cần chuẩn bị gì trước khi đưa con đến bệnh viện?

Đi khám bệnh là việc mà hầu như em bé nào cũng phải trải qua vài lần trong thời thơ ấu. Khi đưa con đi khám bệnh ba mẹ cần chuẩn bị những gì? Hoặc trường hợp nào mới nên đưa con đi khám bệnh? Marry Baby sẽ chia sẻ về vấn đề này để giúp các phụ huynh không bị bối rối trong việc đưa con đi khám bệnh nhé.Đi khám bệnh

Những triệu chứng bệnh phổ biến cần cho bé đến gặp bác sĩ

  • Nếu con chỉ chảy nước mũi trong, vẫn ăn uống và sinh hoạt bình thường thì không đáng ngại. Nhưng nếu con chảy nước mũi màu vàng hoặc xanh, mệt mỏi và ngủ li bì, cần đưa con đến gặp bác sĩ ngay.
  • Con khóc nhiều hơn bình thường, dỗ mãi không nín hoặc khóc ré lên từng hồi. Hoặc con khóc yếu hơn mọi lần, có thể không khóc nhưng kém hoạt bát, ngủ li bì khó đánh thức nghĩa là con đang bệnh rồi đấy.
  • Con không muốn bú mẹ, lười bú và nôn trớ nhiều hơn, nôn trớ có màu hơi xanh cũng cần đi gặp bác sĩ.
  • Con bú mẹ, đi ngoài ra nước và lỏng hơn bình thường, có thể con bị tiêu chảy, nên tăng cữ bú thường xuyên để tránh con bị mất nước. Ngược lại, con đi ngoài có phân cứng, vón cục có kèm theo máu và chất nhầy, có thể con bị táo bón. Hai trường hợp này đều phải đưa con đi gặp bác sĩ.
  • Con có dấu hiệu khó thở, thở khò khè. Nếu con dưới 3 tháng tuổi, sốt từ 37.5ºC, cần đi khám bác sĩ ngay. Với bé lớn hơn, cha mẹ nên lau mát hạ sốt cho bé và theo dõi xem có các triệu chứng khác như ho, đau họng thì đưa con đi khám bác sĩ.

Những việc cần làm khi đưa con đến gặp bác sĩ

  • Mẹ cần chuẩn bị đầy đủ cách dụng cụ (khăn mặt, sữa, bỉm).
  • Mẹ cũng nên dành vài phút viết ra giấy những điều cần hỏi bác sĩ cũng như những quan tâm lo lắng của mẹ đối với bệnh trạng của con.
  • Mang theo thẻ Bảo hiểm Y tế, sổ tiêm ngừa, sổ khám bệnh có ghi bệnh án hoặc tiền sử bệnh của con, để bác sĩ xem và chẩn đoán bệnh chính xác hơn.
  • Mẹ cũng cần mang theo một quyển sổ tay và một cây bút để ghi lại lời dặn dò của bác sĩ.
  • Đặt lịch hẹn với bác sĩ. Sau đó kiểm tra lại đường đi đến phòng khám để biết chính xác địa điểm nhằm tránh đi lạc gây mất thời gian, cũng như đừng đi quá sát giờ hẹn khám sẽ khiến mẹ vội vàng mà quên nhiều thứ.
  • Xem lại lịch tái khám trước khi đi về, mẹ nhé.

    Đi khám bệnh
    Nên chuẩn bị đồ cho bé trước khi đưa on đi khám bệnh

Trường hợp cần đưa con đi khám bệnh gấp hoặc cấp cứu

1. Đồ dùng cho bé

Mẹ nên cho vào túi đồ của mình những vật dụng như tã giấy nếu bé còn dùng tã, khăn mặt, một gói khăn ướt, 2-3 bộ quần áo và một chiếc mền mỏng. Mẹ cũng cần nghĩ sẵn trong đầu vài vấn đề quan trọng về tình hình sức khoẻ của con để giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh cho con một cách chính xác.

2. Giấy tờ

Mang theo thẻ bảo hiểm y tế, sổ khám bệnh cũ của con và quyển sổ ghi các mũi tiêm ngừa mà con đã tiêm. Đừng quên mang theo viết và một quyển nháp để ghi thông tin cần thiết từ lời khuyên của bác sĩ.

3. Tìm bệnh viện gần nhất

Đưa con đến bệnh viện gần nhất mà mình biết, từ bệnh viện đó các bác sĩ sẽ cấp cứu sơ bộ, nếu cần thiết họ sẽ dùng xe chuyên dụng chuyển viện cho con một cách nhanh nhất. Khi cấp cứu, thời gian là yếu tố quyết định nên mẹ không nên nhất quyết chọn bệnh viện chuyên khoa theo ý mình để rồi mất thời gian chạy loanh quanh.

4. Chia sẻ với bác sĩ mọi điều về sức khỏe của bé

Khi đưa con vào thăm khám, mẹ đừng ngại hỏi bác sĩ bất cứ điều gì mà mẹ thắc mắc hoặc chưa hiểu rõ.ĐI khám bệnh

5. Nhớ ngày tái khám cho con

Sau khi khám xong, cần xem kỹ trong sổ khám bệnh về ngày tái khám. Nếu bác sĩ không ghi ngày tái khám vào sổ, mẹ nên hỏi bác sĩ ngay. Có thể bác sĩ quên ghi, cũng có khi bác sĩ thấy con không cần phải tái khám nữa nên không ghi.

6. Vệ sinh cho mẹ và bé sau khi từ bệnh viện về nhà

Vì bệnh viện là nơi ẩn chứa nhiều vi trùng, vi khuẩn gây hại nên sau khi khám bệnh xong, về nhà, mẹ cần phải rửa mặt mũi, tay chân cho con và cho bản thân mình. Mẹ nên ghi chú ngày tái khám nếu có của con vào lịch để bàn hoặc lịch treo tường để nhớ đưa con đi tái khám đúng ngày.

Trường hợp con chỉ sốt nhẹ, cảm lạnh, không cần vội vã cho con đi khám bệnh gấp

Các mẹ có thể gọi điện thoại hoặc nhờ người ghé phòng khám hoặc bệnh viện để lấy số hẹn trước. Việc này khá tiện lợi, tránh được sự chờ đợi mệt mỏi trước phòng khám đông đúc.

Nếu được hãy cho con đi khám vào buổi chiều. Vì buổi sáng, nhất là sáng đầu tuần và cuối tuần, là giờ cao điểm, bệnh nhân rất đông, buổi chiều vắng hơn, bác sĩ có thể khám cho con chu đáo và ít sai sót hơn. Đồng thời, mẹ có thời gian hỏi thăm tình trạng bệnh của con nhiều hơn.

Nếu bé đã học tiểu học mẹ đừng quên gửi đơn xin nghỉ đi khám bệnh của bé cho cô giáo chủ nhiệm của con để xin phép nhé.

[inline_article id=177418]

Khi trẻ có dấu hiệu ốm, bệnh, mẹ cần đưa con đi khám bệnh, nhất là các trường hợp có biểu hiệu bệnh nguy hiểm. Nếu để kéo dài, bệnh tình có thể phát triển nặng khiến cho việc chữa trị của bé gặp khó khăn và tốn kém hơn. Để việc đi khám bệnh được suôn sẻ mẹ nên chuẩn bị đồ dùng và giấy tờ cho bé chu đáo nhé.

Marry Baby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Cách đối phó với bệnh đau mắt đỏ ở trẻ sơ sinh

Đau mắt đỏ là gì?

Đau mắt đỏ, hay viêm màng kết, là tình trạng mắt bị viêm do virus, vi khuẩn hoặc chất dị ứng gây ra. Lớp màng bọc tròng trắng và bên trong mi mắt của bé (gọi là kết mạc) bị kích ứng, kết quả là mắt bé chảy nước, đỏ, hoặc có vảy kết do mắt bị khô (có thể màu trắng, vàng hoặc xanh lá). Những vảy kết này có thể khiến hai mí mắt dính chặt nhau vào buổi sáng. Bé có thể bị đau mắt đỏ ở cả hai bên hoặc chỉ một bên mắt.

Nên làm gì nếu nghĩ rằng con bạn bị đau mắt đỏ?

Hãy đưa trẻ đến bệnh viện khám ngay. Bác sĩ sẽ kiểm tra tình trạng mắt của bé và đưa ra cách điều trị tùy từng trường hợp cụ thể. Mẹ cũng cần rửa tay thường xuyên, nhất là trước và sau khi mẹ kiểm tra mắt của bé để tránh viêm nhiễm lan truyền.

Đau mắt đỏ là bệnh khá dễ lây nên bạn cần cẩn thận để những thành viên khác trong nhà không bị lây bệnh của bé. Khi bé bị đau mắt đỏ, bạn nên cho bé ở nhà, không đến nhà trẻ hoặc những nơi công cộng. Mẹ cũng cần thường xuyên giặt trải giường, khăn tắm và khăn lau mặt.

Cách điều trị bệnh đau mắt đỏ

Nếu nguyên nhân gây đau mắt đỏ là do vi khuẩn (viêm kết mạc do vi khuẩn), bác sĩ sẽ kê đơn thuốc kháng sinh, thường là dưới dạng thuốc nhỏ mắt hoặc thuốc mỡ. Nếu là do virus (thường trong trường hợp bé cũng có triệu chứng cảm lạnh), bác sĩ có thể đề nghị mẹ lau rửa thường xuyên nhưng nhẹ nhàng vùng viêm của bé với khăn tắm ấm và chờ bệnh tự khỏi trong khoảng một tuần.

Nếu nguyên nhân là do chất dị ứng, bác sĩ sẽ cùng với bạn tìm nguồn gốc gây bệnh và sau đó bạn cần loại bỏ chúng khỏi môi trường quanh bé càng sớm càng tốt. Thuốc nhỏ mắt đặc trị cũng có thể được dùng trong trường hợp này.

Đôi khi tuyến lệ bị tắc gây ra khô giác mạc và khiên bé dễ bị nhiễm trùng. Tùy theo tình trạng cụ thể của bé, bác sĩ có thể đề nghị massage mắt hoặc sử dụng gạc ấm giúp thông thoáng ống dẫn nước mắt. Nếu cách này không có tác dụng, bạn có thể đưa bé đến bác sĩ chuyên khoa mắt thay cho bác sĩ nhi khoa. Trong một số trường hợp hiếm, bé có thể cần phải phẫu thuật điều trị ngoại trú để làm thông ống dẫn nước mắt.

Đau mắt đỏ khi mang thai có đáng lo?

bà bầu bị đau mắt đỏ
Hạn chế dùng máy tính quá lâu, áp dụng quy tắc 20-6-20 để tránh bị đau mắt đỏ

Trong thai kỳ, sự thay đổi của hormone nội tiết tố sẽ ảnh hưởng đến thị giác của bà bầu. Tuy nhiên, đó chỉ là tình trạng tạm thời và được cải thiện nhanh chóng sau sinh. Từ chứng khô mắt, thị lực suy giảm đến đau mắt đỏ, bạn không nên quá lo lắng khi đối diện với các tác dụng phụ trong thai kỳ này.

[inline_article id = 63814]

1. Nguyên nhân phổ biến gây ra chứng đau mắt đỏ

– Viêm kết mạc: Xảy ra khi kết mạc bị nhiễm trùng, làm mắt bắt đầu chuyển sang màu đỏ hồng.

– Tình trạng khô mắt kéo dài.

– Dị ứng.

– Đeo kính áp tròng hoặc giãn tròng.

– Nhìn màn hình máy tính, điện thoại quá lâu.

– Bị tổn thương vùng mắt.

– Loét giác mạc.

– Nhiễm virus herpes simplex 1.

– Tăng nhãn áp.

– Dùng thuốc nhỏ mắt chứa vasoconstrictors.

– Ốm và cảm lạnh.

– Tác dụng phụ của thai kỳ.

– Hút thuốc.

– Thiếu ngủ.

– Bơi lội.

– Môi trường làm việc ô nhiễm.

2. Ngăn ngừa hiện tượng đau mắt đỏ

  • Không dụi hoặc chà mắt, vi khuẩn trên tay và ngón tay có thể gây kích ứng cho mắt và làm mắt bị mẩn đỏ. Hơn nữa, bạn có thể làm xước giác mạc qua cách này.
  • Với bà bầu bị cận và phải đeo kính áp tròng, nên giữ vệ sinh sạch sẽ.
  • Tham khảo ý kiến của bác sĩ về loại thuốc an toàn cho mẹ bầu và thai nhi. Nước muối sinh lý natri clorid hoàn toàn vô hại.
  • Nghỉ ngơi nhiều hơn, hạn chế làm việc với máy tính quá lâu. Thực hiện quy tắc 20-6-20: Mỗi 20 phút dùng máy tính, nhìn vào vật thể cách xa 6m khoảng 20 giây.

3. Tình trạng khô mắt ở bà bầu

Thay đổi nội tiết tố làm cơ thể ít sản xuất nước mắt hơn, vì vậy bà bầu thường xuyên cảm thấy mắt khô, khó chịu và dường như có sạn. Hậu quả là bầ bầu bị đỏ mắt và trở nên nhạy cảm với ánh sáng. Thuốc nhỏ mắt có thể giúp cải thiện tình hình đau mắt đỏ do nguyên nhân này gây ra. Tuy nhiên, nếu nhỏ hơn 4 lần/ngày mà vẫn không thấy đỡ, bạn nên liên hệ với bác sĩ nhãn khoa để được tư vấn và thăm khám.

Cố gắng hạn chế dùng máy tính hoặc đọc sách, làm việc dưới ánh đèn huỳnh quang quá lâu. Tốt nhất cứ 30-60 phút nghỉ 5 phút để thư giãn cho đôi mắt.

4. Bà bầu bị suy giảm thị lực

Sự lưu thông quá nhiều của lưu lượng máu có thể làm sưng giác mạc và làm giảm tầm nhìn của bà bầu. Trừ khi bạn thấy khó chịu hoặc đau ở mắt, mọi chuyện có thể nhanh chóng trở lại bình thường sau sinh.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Bệnh suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh

Tại sao trẻ bị bệnh đường hô hấp cấp?
Thủ phạm gây ra bệnh đường hô hấp cấp là virus hợp bào hô hấp RSV. Bệnh đường hô hấp cấp có những triệu chứng giống chứng cảm cúm trong mùa lạnh. Bản thân nó không phải là loại virus nguy hiểm nhưng có thể dẫn đến nhiễm trùng tai, viêm tiểu phế quản, viêm phổi, hoặc sau đó là sự phát triển của bệnh hen suyễn, hay những vấn đề đường hô hấp khác.

Hầu hết trẻ nhỏ gặp phải vấn đề này trước 2 tuổi, tuy nhiên nó đặc biệt nguy hiểm cho trẻ dưới 6 tháng tuổi, trẻ có vấn đề sức khỏe bẩm sinh, và trẻ sinh thiếu tháng vì những bé này có hệ miễn dịch yếu hơn.

Làm thế nào để biết bé bị bệnh đường hô hấp cấp?
Ban đầu bé có thể bị cảm nhẹ, nhưng sau vài ngày, cơn ho của bé nặng hơn và hơi thở khó nhọc. Điều này là do virus đã lây nhiễm tới các tiểu phế quản, khiến chúng bị sưng, tiết ra nhiều dịch nhầy làm đầy đường khí và gây khó thở.

Những dấu hiệu cho thấy có thể bé đã bị viêm nhiễm nghiêm trọng gồm: lỗ mũi nở rộng, lồng ngực phồng to khi thở, căng cơ bụng, rên khi thở, hơi thở khò khè, thở gấp hơn 60 lần/ phút, môi hoặc móng tay hơi xanh, và bé có biểu hiện bất thường khi bú.

Nên làm gì khi nghi ngờ bé bị bệnh hô hấp cấp?

Bệnh suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh
Đưa bé tới bác sĩ để được chuẩn đoán nếu bé có dấu hiệu bị bệnh suy ho hấp cấp

Ba mẹ nên đưa bé đi khám bác sĩ để kiểm tra hơi thở và ôxy của bé. Nếu bé quả thực bị bệnh hô hấp cấp, có thể bác sĩ sẽ cho bé thuốc giãn phế quản dạng hít, giúp bé dễ thở hơn. Thuốc kháng sinh sẽ không có tác dụng trên virus hợp bào hô hấp nhưng bạn có thể giúp giảm nhẹ các triệu chứng của bé tại nhà bằng cách cho bé uống nhiều nước và tránh xa khói và khói thuốc vì có thể khiến việc thở của bé khó khăn hơn.

Bạn nên cho bé bú thường xuyên hơn do bé khó có thể thở và bú cùng lúc. Một số cách khác giúp bé dễ thở là dùng nước muối sinh lý nhỏ mũi và hút chất nhầy trong mũi bé bằng ống hút mũi hình tròn, đặt máy phun sương mát trong phòng bé, đặt đầu bé nâng lên một chút khi ngủ. Có thể dùng một chiếc khăn kê dưới nệm nhưng không kê gối dưới đầu bé.

Bạn có thể cho bé dùng thuốc hạ sốt acetaminophen nếu cần được bác sĩ đồng ý. Với những bé sinh thiếu tháng hoặc bé có bệnh tim hoặc phổi, một cách giúp bảo vệ bé khỏi virus là cho bé tiêm ngừa virus cúm trước khi vào mùa cúm.