Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh đường hô hấp

Di chứng hậu covid ở trẻ em: Cách phát hiện và phòng tránh biến chứng

Ngoài việc nhiễm Covid, một mối lo mới của các bậc cha mẹ đó là di chứng hậu Covid ở trẻ em. Nhiều bé sau thời gian bị bệnh vẫn còn có những triệu chứng gây cản trở sinh hoạt và hoạt động thường ngày.

Trong bài viết, cha mẹ sẽ biết di chứng hậu Covid ở trẻ em là gì, các dấu hiệu nhận biết; và cách để chăm sóc, đảm bảo sức khỏe của con.

Di chứng hậu covid ở trẻ em là gì?

Theo WHO, di chứng hậu Covid (hay còn được gọi là Covid kéo dài – Long Covid); là tình trạng các triệu chứng kéo dài ở một số người đã mắc Covid-19 trước đó. Những triệu chứng này có thể xuất hiện từ lần mắc bệnh ban đầu; hoặc phát sinh sau khi đã khỏi bệnh. Chúng có thể đến và đi hoặc tái phát theo thời gian.

Theo UNICEF, di chứng hậu Covid ở trẻ em ý chỉ những triệu chứng kéo dài (mệt mỏi, rối loạn vị giác, đau đầu, ho, khó thở, v.v.) mà trẻ em gặp phải trong hơn 4 tuần sau khi nhiễm Covid. Tình trạng này ảnh hưởng đến hoạt động trong cuộc sống hàng ngày của trẻ. Các triệu chứng này có thể tồn tại từ khi trẻ bị nhiễm Covid hoặc xuất hiện sau khi trẻ khỏi bệnh mà không phải do nguyên nhân nào khác.

Một lưu ý quan trọng đó là không phải tất cả các triệu chứng trẻ mắc phải sau khi bị nhiễm COVID-19 đều là di chứng hậu Covid ở trẻ em. Cha mẹ có thể xem thêm triệu chứng hậu Covid của trẻ tại đây.

di chứng hậu covid ở trẻ em
Hội chứng hậu Covid ở trẻ em là tình trạng các triệu chứng của bệnh kéo dài gây cản trở hoạt động hàng ngày.

Tác động của di chứng hậu Covid ở trẻ em

Di chứng hậu Covid ở trẻ em có thể ảnh hưởng đến hầu hết các cơ quan.

  • Các tác động về nhận thức thường thấy ở trẻ là: mệt mỏi, rối loạn khứu giác và vị giác, đau đầu, kém tập trung.
  • Các tác động về hô hấp thường gặp là ho kéo dài, đau họng, khó thở,….
  • Ngoài ra, trẻ có thể bị đau khớp, đau cơ, nặng ngực, tim đập mạnh.

Hội chứng viêm đa hệ thống ở trẻ em (MIS-C) sau nhiễm SARS-CoV-2 hiếm gặp. Nhưng đây là một tình trạng nặng và có khả năng đe dọa tính mạng và nó có thể xuất hiện từ 2-6 tuần sau khi nhiễm COVID-19. Cha mẹ sẽ đọc thêm về MIS-C ở phần nội dung sau.

>> Cha mẹ xem thêm Dấu hiệu ung thư máu ở trẻ em – Tuyệt đối không được bỏ qua!

Những triệu chứng MIS-C hậu COVID-19 ở trẻ em

Ngoài những di chứng hậu Covid ở trẻ em, Hội chứng viêm đa hệ ở trẻ em (MIS-C) cũng đang nhận được nhiều sự quan tâm của đội ngũ y tế và các bậc phụ huynh.

Theo MayoClinic, Hội chứng viêm đa hệ ở trẻ em (MIS-C) là một tình trạng nghiêm trọng có liên quan đến Covid. Hầu hết trẻ em bị nhiễm vi-rút Covid chỉ bị bệnh nhẹ. Nhưng ở những trẻ tiếp tục phát triển MIS-C; một số cơ quan và mô; chẳng hạn như tim, phổi, mạch máu, thận, hệ tiêu hóa, não, da hoặc mắt sẽ bị viêm nghiêm trọng.

Các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm:

  • Sốt kéo dài 24 giờ hoặc lâu hơn.
  • Nôn mửa.
  • Tiêu chảy.
  • Đau bụng.
  • Phát ban da.
  • Cảm thấy mệt mỏi bất thường.
  • Tim đập nhanh.
  • Thở gấp.
  • Mắt đỏ.
  • Đỏ hoặc sưng môi và lưỡi.
  • Đỏ hoặc sưng bàn tay hoặc bàn chân.
  • Nhức đầu, chóng mặt hoặc choáng váng.
  • Hạch bạch huyết mở rộng.

>> Cha mẹ xem thêm Trẻ ho nhiều phải làm sao? Nguyên nhân và cách khắc phục mẹ nên biết!

Dấu hiệu MIS-C nguy cấp cần đưa đi bệnh viện:

  • Đau bụng dữ dội.
  • Khó thở.
  • Da, môi hoặc móng tay màu nhợt nhạt, xám hoặc xanh lam – tùy thuộc vào tông màu da.
  • Đột nhiên dễ bị bối rối, nhầm lẫn.
  • Không có khả năng thức dậy hoặc không tỉnh táo.

Nếu trẻ có bất kỳ dấu hiệu cảnh báo khẩn cấp nào được liệt kê ở trên; hoặc bị ốm nặng kèm theo các dấu hiệu và triệu chứng khác; hãy chở con đến phòng cấp cứu gần nhất.

>> Cha mẹ xem thêm Bảng chiều cao cân nặng của trẻ 0-10 tuổi và 6 yếu tố quyết định tầm vóc

Khi nào cha mẹ cần đưa con đi khám di chứng hậu covid ở trẻ em?

khi nào đưa trẻ đi thăm khám bác sĩ

Các bác sĩ khuyến cáo, với trẻ đã từng mắc Covid hoặc nghi ngờ (có nhiều trẻ mắc Covid nhưng không được phát hiện); các gia đình không được chủ quan. Sau khi trẻ âm tính 2- 6 tuần nếu có biểu hiện tương tự với MIS-C; cha mẹ cần cho trẻ đi khám điều trị sớm.

Di chứng hậu Covid ở trẻ em vẫn là vấn đề còn mới và cần nghiên cứu thêm. Do đó, có thể còn nhiều thay đổi về các triệu chứng, cách theo dõi, phác đồ điều trị bệnh trong thời gian tới.

>> Cha mẹ xem thêm Trẻ bị trúng gió nôn nhiều phải làm sao?

Cha mẹ cần làm gì để phòng tránh hậu COVID-19 ở trẻ em?

Theo Yale Medicine, không có một phương pháp điều trị nào phù hợp và dành cho mọi đối tượng trẻ.

Thông thường, sau khi đánh giá đầy đủ, trẻ em sẽ được giới thiệu đến một hoặc nhiều bác sĩ chuyên khoa có chuyên môn điều trị những triệu chứng cụ thể.

Hội chứng hậu covid ở trẻ em có thể ảnh hưởng đến các cơ quan và bộ phận khác nhau của cơ thể. Vì vậy, ngoài các chuyên gia về bệnh truyền nhiễm trẻ em, con có thể cần thăm khám các bác sĩ khác như: bác sĩ tim mạch, bác sĩ thần kinh, bác sĩ xung huyết, bác sĩ thấp khớp, bác sĩ tâm thần và những người khác.

Xu hướng điều trị di chứng hậu covid ở trẻ em thường hiệu quả nhất khi giải quyết từng triệu chứng riêng lẻ. Ví dụ, một đứa trẻ bị đau ngực và suy giảm khả năng vận động cơ thể sẽ được đánh giá tim mạch; một đứa trẻ có sự sụt giảm về nhận thức sẽ được khám bởi một nhà thần kinh học.

Ngoài ra, các chuyên gia của Yale Medicine cũng khuyến khích kết hợp việc điều trị với những hoạt động nhằm gia tăng sức khỏe thể chất của trẻ em. Ví dụ như bác sĩ tim mạch cho biết tim của trẻ ổn và kiểm tra hơi thở cho thấy sự trao đổi oxy của con tốt; bác sĩ có thể yêu cầu trẻ tăng dần điều kiện thể chất bằng cách thêm các bài tập thể dục nhịp điệu và cơ bắp theo thời gian.

Hiện tại không có biện pháp thuốc hoặc thực phẩm nào giúp ngăn ngừa sự xuất hiện của di chứng hậu Covid ở trẻ em. Các chuyên gia khuyến khích cha mẹ ngăn ngừa tình trạng này bằng cách thực hiện tất cả các biện pháp phòng chống Covid phù hợp; và cho trẻ tiêm vắc xin phòng bệnh Covid theo khuyến cáo của ngành y tế.

[inline_article id=267214]

Nhìn chung, khi con mắc tình trạng hậu covid ở trẻ em, cha mẹ cần theo dõi các triệu chứng, thường xuyên trao đổi với bác sĩ để biết cách chăm sóc sức khỏe cho con tốt nhất. Đặc biệt là cha mẹ cần chú ý khi biểu hiện của con trở nặng để đưa trẻ đi cấp cứu kịp thời.

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

Khi nào trẻ không được tiêm phòng? Các trường hợp tạm hoãn vắc-xin

Khi nào trẻ không được tiêm phòng? Trên thực tế, tất cả trẻ em đều cần phải được tiêm vắc-xin để phòng chống một loạt các bệnh truyền nhiễm. Trẻ sinh non hay nhẹ cân cũng không phải là ngoại lệ.

Nhưng có một vài trường hợp có thể khiến cha mẹ trì hoãn hoặc thậm chí bỏ qua việc tiêm chủng. Cha mẹ luôn cần thảo luận với bác sĩ để xem con có thuộc  những trường hợp sau hay không.

1. Phản ứng nghiêm trọng với một loại vắc xin trước đó

Đây là một trong những lý do chính trả lời cho câu hỏi khi nào trẻ không được tiêm phòng.

Nhưng cha mẹ cần nhớ vắc-xin hầu hết là rất an toàn đối với trẻ em. Các phản ứng dị ứng nghiêm trọng với vắc-xin; hoặc thành phần của vắc-xin hầu như không bao giờ xảy ra.

Nếu có phản ứng dị ứng; trẻ sẽ bị phát ban, khó thở, giảm huyết áp, sốt cao, nhức đầu và lú lẫn. Tuy nhiên, các phản ứng này rất hiếm.

Đa số, trẻ sẽ bị nhiều tác dụng phụ thường gặp như mẩn đỏ tại chỗ tiêm hoặc sốt nhẹ; những biểu hiện này khiến cha mẹ nhầm lẫn là phản ứng dị ứng nhưng nó chỉ là tác dụng phụ. Hãy kiểm tra với bác sĩ để tìm hiểu xem các triệu chứng của con có cần chú ý kỹ khi tiêm phòng trong tương lai hay không.

2. Khi nào trẻ không được tiêm phòng? Sốt cao

khi nào trẻ không được tiêm phòng
Trẻ không được tiêm phòng khi nào? Khi trẻ sốt trên 38,3 độ C, cha mẹ cần kiểm tra với bác sĩ nhé!

Nếu trẻ bị sốt trên 38,3 độ C; cha mẹ sẽ cần nói chuyện với bác sĩ để xem trẻ có nên tạm hoãn tiêm chủng hay không.

Điều này không có nghĩa là mũi tiêm phòng sẽ gây tác hại đối với trẻ; nhưng tình trạng sốt khiến cha mẹ không biết liệu con có những phản ứng bất lợi đối với vắc-xin hay không.

Cha mẹ sẽ không biết liệu sốt có phải là tác dụng phụ của vắc-xin hay không. Điều đó có thể khiến con có nguy cơ bị phản ứng với các mũi tiêm trong tương lai. Nếu cha mẹ hoãn tiêm chủng vì sốt; hãy nhớ lên lịch cho trẻ tiêm lại.

>> Cha mẹ xem thêm Trẻ đi tiêm phòng về có nên tắm không và những lưu ý mẹ cần biết

3. Dị ứng trứng

Vắc xin phòng bệnh cúm và vi rút sởi được làm từ trứng gà. Tuy nhiên, chúng vẫn có thể an toàn cho trẻ ngay cả khi trẻ bị dị ứng trứng.

Một cách tiêm phòng cúm cho trẻ em bị dị ứng với trứng là tiêm vắc-xin với liều lượng tăng dần.

Ủy ban Cố vấn về Thực hành Tiêm chủng gần đây đã khuyến cáo những người bị dị ứng với trứng nên tiêm phòng cúm. Các nghiên cứu đã lưu ý rằng ngay cả những người bị dị ứng với trứng cũng không gặp phản ứng với vắc-xin; có thể là do lượng protein trứng trong đó quá nhỏ.

>> Cha mẹ xem thêm Cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh khi tiêm phòng: Nên và không nên làm gì?

4. Bệnh hen suyễn hoặc bệnh phổi

bệnh hen suyễn hoặc bệnh phổi
Trẻ không được tiêm phòng khi nào? Khi con bị các bệnh hen suyễn hoặc phổi, vắc-xin qua đường mũi không được khuyến khích sử dụng.

Trẻ em bị hen suyễn và các bệnh về phổi khác nên là đối tượng đầu tiên để tiêm phòng cúm mỗi năm; vì bệnh cúm có thể gây khó khăn lớn cho những trẻ bị khó thở.

Vậy khi nào trẻ hen suyễn không được tiêm phòng? Cha mẹ nên tránh tiêm vắc-xin cúm bằng đường mũi (nasal spray vaccine). Vì chúng chứa các vi rút sống, bị suy yếu; không giống như thuốc tiêm, là vi rút đã chết.

Loại vắc-xin qua đường mũi có thể gây ra cơn hen suyễn. Do đó, nó phù hợp với những trẻ em không mắc bệnh hen suyễn hoặc bệnh phổi; trẻ trên 2 tuổi; và không bị dị ứng với trứng.

5. Khi nào trẻ không được tiêm phòng? Đang sử dụng steroid liều cao

Nếu con đang dùng corticosteroid liều cao (làm dập tắt các phản ứng miễn dịch hoạt động quá mức); cha mẹ nên tránh các loại vắc-xin vi-rút sống giảm động lực; bao gồm vắc-xin cúm qua đường mũi; vi-rút rota; MMR (sởi, quai bị, rubella); varicella (thủy đậu); và zoster (bệnh zona); cho đến một vài tuần sau khi trẻ ngừng dùng steroid.

Trẻ bị hen suyễn hoặc một số bệnh lý khác có thể thường sử dụng steroid liều cao qua đường uống trong thời gian tương đối ngắn. Những loại thuốc này có thể làm giảm hoạt động của các tế bào miễn dịch chống lại nhiễm trùng do vi rút gây ra. Đó là lý do vì sao đây là trường hợp của khi nào trẻ không được tiêm phòng.

Nhưng steroid liều thấp hấp thụ qua con đường hít thở không phải là nguyên nhân tạm hoãn tiêm chủng.

>> Cha mẹ xem thêm Tiêm phòng cho trẻ: Những mũi tiêm không thể thiếu!

6. Suy giảm miễn dịch hoặc hóa trị

suy giảm hệ miễn dịch

Nếu được hỏi khi nào trẻ không được tiêm phòng; các chuyên gia khuyến cáo trẻ em có hệ thống miễn dịch suy yếu do hóa trị; hoặc những trẻ đang được điều trị ức chế miễn dịch cho các bệnh tự miễn như bệnh viêm ruột; hoặc trẻ bị thành niên bị viêm khớp dạng thấp cũng nên tránh mọi loại vắc-xin vi-rút sống.

Mặc dù vắc xin diệt vi-rút an toàn và cần thiết để bảo vệ những trẻ như vậy; nhưng các mũi tiêm này có thể không có tác dụng bảo vệ tốt như đối với những trẻ có hệ miễn dịch mạnh.

7. Khi nào trẻ không được tiêm phòng? Dương tính với HIV

Ngoại lệ duy nhất là vắc-xin cúm sống. Mặt khác, miễn là một đứa trẻ nhiễm HIV có số lượng tế bào T nằm trong giới hạn chấp nhận được; trẻ có thể nhận được các loại vắc-xin vi-rút sống khác một cách an toàn, bao gồm MMR, varicella và rotavirus.

>> Cha mẹ xem thêm Trẻ tiêm phòng bị sốt bao lâu? Làm sao để trẻ tiêm phòng không bị sốt?

8. Có người ở nhà bị ốm

Một số loại vắc-xin sống nhất định không nên tiêm cho trẻ đang sống với những người có hệ thống miễn dịch suy yếu; do hóa trị hoặc vì họ bị HIV/AIDS hoặc đang dùng thuốc ức chế miễn dịch.

Đặc biệt, những đứa trẻ này nên tránh tiêm vắc-xin cúm qua đường mũi vì vắc-xin có “khả năng lây nhiễm”. Về mặt lý thuyết, nó sẽ được tiết ra trong chất tiết ở mũi và đường hô hấp với một lượng rất nhỏ.

[inline_article id=67553]

Nhìn chung, tất cả các trẻ em không thuộc trường hợp nêu trên đều cần tiêm vắc-xin đầy đủ; và đúng lịch trình. Chính xác khi nào trẻ không được tiêm phòng sẽ cần cha mẹ trao đổi cụ thể với bác sĩ; vì mỗi trẻ sẽ có những tình trạng thể chất khác nhau.

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

Tiêm vacxin cho trẻ và những điều ba mẹ cần biết rõ!

Tiêm vacxin cho trẻ là cách bảo vệ và ngăn ngừa các bệnh truyền nhiễm hiệu quả. Bài viết này, MarryBaby sẽ chia sẻ đến ba mẹ những thông tin về vacxin và lịch tiêm vacxin cho trẻ từ 0-24 tháng. Hãy theo dõi bài viết này nhé!

Vacxin là gì?

Vacxin là chế phẩm sinh học giúp nâng cao khả năng kháng bệnh của cơ thể. Vacxin chủ yếu là các kháng nguyên được làm yếu đi. Các kháng nguyên này tương ứng với các loại bệnh khác nhau, cho phép cơ thể tự làm quen với bệnh mà không xuất hiện triệu chứng nào.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), vacxin làm giảm nguy cơ mắc bệnh bằng cách làm việc với hệ thống phòng thủ tự nhiên của cơ thể để xây dựng khả năng bảo vệ. Khi tiêm vacxin cho trẻ, hệ thống miễn dịch của trẻ sẽ phản ứng lại. Hệ thống miễn dịch của cơ thể sẽ tạo ra các kháng nguyên tương tự trong vài ngày để chống lại các mầm bệnh trong tương lại.

>> Ba mẹ có thể xem thêm: Có nên dán miếng hạ sốt vào chỗ tiêm phòng cho trẻ không?

Thành phần trong vacxin 

WHO cũng cho biết, tất cả các thành phần của vacxin đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và hiệu quả. Thành phần của vacxin bao gồm kháng nguyên và những thành phần phụ như tá dược và chất bảo quản.

Một số dạng kháng nguyên thông thường là:

  • Virus sống, giảm độc lực quá yếu để có thể gây bệnh. Nhưng chúng vẫn đủ để khiến cơ thể sản xuất đáp ứng miễn dịch. Loại này thường dùng trong vacxin ngừa sởi, quai bị, rubella, virus rota, thủy đậu và một loại vắc xin cúm.
  • Virus bất hoạt (đã chết) yếu hơn virus chỉ giảm độc lực. Nhưng cơ thể vẫn nhận dạng được chúng và tạo đáp ứng miễn dịch để bảo vệ. Các vacxin thường có loại kháng nguyên này là ngừa bại liệt, viêm gan A, cúm và bệnh dại.
  • Virus tách chiết được lấy từ những bộ phận đặc thù của virus đã chết. Vacxin điển hình là viêm gan B và HPV.
  • Vi khuẩn tách chiết tương tự loại virus tách chiết. Vacxin được điều chế theo phương thức này là Hib, phế cầu khuẩn, màng não cầu khuẩn, bạch hầu, uốn ván và ho gà.

Các loại vacxin cho trẻ

tiêm vacxin

Dưới đây là những loại mũi tiêm vacxin cho trẻ em phổ biến:

  • Vacxin 6 trong 1: giúp bảo vệ trẻ khỏi các bệnh bạch hầu; uốn ván; ho gà; bại liệt; Haemophilus influenzae loại b (Hib) và viêm gan B.
  • Vacxin phòng phế cầu khuẩn (PCV) giúp phòng ngừa các loại nhiễm trùng phế cầu khuẩn.
  • Vacxin phòng ngừa tiêu chảy do Rotavirus giúp trẻ không bị nhiễm Rotavirus gây tiêu chảy ở trẻ em.
  • Vacxin Men-B giúp phòng ngừa bệnh viêm màng não do vi khuẩn màng não cầu loại B gây ra.
  • Vacxin Hib/ Men C giúp trẻ phòng vi khuẩn Hib và viêm màng não do vi khuẩn màng não loại C gây ra.
  • Vacxin MMR giúp bảo vệ trẻ khỏi bệnh sởi, quai bị và ban đỏ.
  • Vacxin cúm giúp phòng ngừa bệnh cúm.
  • Vacxin 4 trong 1 giúp phòng ngừa bạch hầu, uốn ván, ho gà và bại liệt.
  • Vacxin 3 trong 1 giúp phòng ngừa bệnh uốn ván, bạch hầu và bại liệt.
  • Vacxin phòng ngừa HPV giúp phòng ngừa ung thư cổ tử cung ở bé gái.
  • Vacxin Men ACWY giúp phòng ngừa bệnh viêm màng não do vi khuẩn màng não loại A, C, W và Y.

Lịch tiêm vacxin cho trẻ theo từng giai đoạn

Ba mẹ cần lưu ý đưa trẻ đến các trung tâm y tế để tiêm ngừa theo lịch tiêm phòng. Dưới đây là lịch tiêm vacxin cho trẻ từ 0-15 tuổi bao gồm:

8 tuần đầu:

  • Vacxin viêm gan B: tiêm 1 mũi càng sớm càng tốt (trong 24 giờ đầu sau sinh)
  • Vacxin BCG phòng bệnh lao: tiêm 1 mũi càng sớm càng tốt (trong 1 tháng đầu sau sinh)
  • Vacxin 6 trong 1
  • Vacxin phòng phế cầu khuẩn
  • Vacxin Rotavirus
  • Vacxin Men-B

12 tuần:

  • Vacxin 6 trong 1 mũi thứ 2
  • Vacxin Rotavirus liều thứ 2

16 tuần:

  • Vacxin 6 trong 1 mũi thứ 3
  • Vacxin phòng ngừa phế cầu khuẩn
  • Vacxin Men-B

1 tuổi:

  • Vacxin MMR
  • Vacxin Hib/Men C
  • Vacxin ngừa phế cầu khuẩn
  • Vacxin Men B

Từ 2–8 tuổi:

  • Vacxin cúm hàng năm cho trẻ em

3 tuổi 4 tháng:

  • Vacxin 4 trong 1 trước khi trẻ đi học
  • Vacxin MMR

Từ 12–13 tuổi:

  • Vacxin HPV

14 tuổi:

  • Vacxin 3 trong 1
  • Vacxin MenACWY

Khi nào không nên tiêm vacxin cho trẻ?

lịch tiêm vacxin cho trẻ

Không phải tất cả trẻ em đều có thể tiêm ngừa vacxin. Nếu trẻ có bất kỳ dấu hiệu sau đây, hãy trao đổi với bác sĩ trước khi tiêm vacxin cho trẻ.

  • Trẻ bị dị ứng với vacxin đã được tiêm trước đó.
  • Nếu mắc phải các bệnh về thần kinh nghiêm trọng, trẻ không nên được tiêm các loại vacxin như ho gà; bại liệt; uốn ván.
  • Những trẻ bị suy nhược hệ miễn dịch do uống thuốc; hoặc do mắc phải một số dạng bệnh lý nhất định. Các trẻ này không nên tiêm vacxin có chứa virus sống (như virus thủy đậu, bại liệt hoặc sởi). Nếu tiêm vacxin cho trẻ, virus sống sẽ lập tức gây bệnh ngay nếu trẻ có hệ miễn dịch yếu.
  • Những trẻ bị dị ứng nặng với trứng không nên tiêm vacxin ngừa cúm. Nhưng  vẫn có thể tiêm tiêm vacxin cho trẻ phòng các bệnh khác. Bởi vì, vacxin ngừa sởi và quai bị được phát triển từ bên trong tế bào gà.
  • Trẻ từng bị đau nhức, tấy đỏ hoặc bị sưng tại vùng được tiêm vắc xin ngừa ho gà.
  • Trẻ bị sốt thấp hơn 40.5°C sau khi được tiêm vắc xin ngừa ho gà.
  • Trẻ bị bệnh nhẹ như cảm lạnh, ho hoặc tiêu chảy mà không có dấu hiệu sốt.
  • Trẻ đang hồi phục sau khi bị mắc các dạng bệnh lý nhẹ như cảm lạnh, ho hoặc tiêu chảy.
  • Trẻ có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm gần đây.
  • Trẻ đang dùng thuốc kháng sinh.
  • Trẻ còn nhỏ, chưa đủ tuổi.
  • Trẻ còn đang bú sữa mẹ.
  • Trẻ bị dị ứng (ngoại trừ dị ứng với trứng).
  • Gia đình có tiền sử bị mắc động kinh hay đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS).

Hậu quả của việc không tiêm vacxin cho trẻ

Tiêm vacxin được chứng minh là phương pháp phòng ngừa bệnh an toàn và hiệu quả dành cho trẻ em. Theo nghiên cứu, một số trường hợp tiêm vacxin có ghi nhận xuất hiện những tác dụng phụ không mong muốn. Tuy nhiên, những tác dụng phụ nghiêm trọng này thường hiếm xảy ra.

Nếu ba mẹ không tiêm vacxin cho trẻ; hoặc tiêm chủng không đúng thời gian sẽ dẫn đến nhiều hậu quả rất nghiêm trọng. Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) cho biết, trẻ chưa được tiêm vacxin có khả năng mắc các bệnh mà trẻ chưa được chủng ngừa. Điều này có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng với sức khỏe của trẻ; và nguy cơ nhiễm bệnh cho những người xung quanh.

Việc không tiêm vacxin có thể khiến trẻ gặp nguy hiểm và giảm khả năng miễn dịch của cộng đồng nơi trẻ sống. Nếu cộng đồng xung quanh trẻ không có đủ khả năng miễn dịch, nguy cơ bùng phát dịch bệnh có thể xảy ra.

Khi ba mẹ tiêm vacxin cho trẻ muộn sẽ có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi các loại bệnh khác nhau trong khoảng thời gian dài hơn. Hơn nữa, trì hoãn tiêm vacxin có thể làm tăng nguy cơ cho trẻ bị các tác dụng phụ sau khi tiêm ngừa.

[inline_article id=188553]

Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các bậc phụ huynh. Ba mẹ hãy theo dõi lịch trình và tiêm vacxin cho trẻ đúng thời gian khuyến cáo nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

Sự thật về tiêm vacxin gây tự kỷ cho trẻ

Nhiều bố mẹ lo lắng khi nghe tin đồn vacxin gây tự kỷ cho trẻ. Do đó, một số người không cho con tiêm chủng; dẫn đến trẻ có nguy cơ cao mắc các bệnh nguy hiểm.

Trong bài viết, cha mẹ sẽ hiểu vì sao vacxin gây tự kỷ cho trẻ là một lầm tưởng tai hại và thiếu khoa học.

Hiểu về tự kỷ ở trẻ em

Tự kỷ (autism) là một tình trạng ảnh hưởng đến não. Khiến cho trẻ bị mắc bệnh khó để giao tiếp và tương tác với mọi người. Các nhà nghiên cứu chưa hiểu rõ nguyên nhân cụ thể gây ra tự kỷ ở trẻ em. Cho đến nay, các yếu tố về di truyền, sự khác biệt trong giải phẫu não bộ và các chất độc hại trong môi trường được cho là góp phần gia tăng tự kỷ ở trẻ.

Cho đến nay, chưa có bằng chứng cho thấy vacxin gây tự kỷ cho trẻ em.

>> Cha mẹ xem thêm Bệnh tự kỷ ở trẻ em, cách nhận biết và chữa trị

vacxin gây tự kỷ cho trẻ

Những tranh cãi về vacxin MMR gây tự kỷ cho trẻ

Tin đồn vacxin gây tự kỷ bắt đầu khi một bài báo; được các nhà nghiên cứu người Anh công bố vào năm 1998; tuyên bố rằng vacxin phòng bệnh sởi-quai bị-rubella (MMR) gây ra bệnh tự kỷ cho trẻ.

Mặc dù nghiên cứu chỉ thực hiện ở 12 trẻ; nhưng lại nhận được rất nhiều chú ý từ công chúng. Bởi vì ở thời điểm đó, số lượng trẻ tự kỷ đang gia tăng chóng mặt.

Những phát hiện của bài báo đã thúc giục các bác sĩ khác tiến hành nghiên cứu để xem vacxin có gây tự kỷ có cho trẻ hay không. Có ít nhất 12 nghiên cứu về vấn đề này. Và tất cả đều không tìm thấy bằng chứng nào cho thấy vacxin MMR gây ra tự kỷ.

Nghiên cứu năm 1998 bị điều tra; và các nhà điều tra phát hiện ra nhiều vấn đề trong cách thực hiện nghiên cứu. Vào năm 2010, Hội đồng Y tế Tổng quát (General Medical Council) tuyên bố rằng bài báo không chỉ dựa trên cách nghiên cứu thiên vị, cẩu thả; mà còn có sự gian lận và giả mạo một cách có chủ ý của các nhà nghiên cứu đứng đầu, Tiến sĩ Andrew Wakefield.

Các nhà điều tra biết được rằng một luật sư đang tìm kiếm mối liên hệ giữa vắc-xin và bệnh tự kỷ đã trả cho Wakefield hơn 435.000 bảng Anh (tương đương hơn nửa triệu đô la).

>> Cha mẹ xem thêm Trẻ đi tiêm phòng về có nên tắm không và những lưu ý mẹ cần biết

Những tranh cãi về vacxin MMR gây tự kỷ cho trẻ

Những tranh cãi về thimerosal – thành phần vacxin gây tự kỷ cho trẻ

Một năm sau, lầm tưởng về vacxin MMR gây tự kỷ ở trẻ chuyển sang nỗi sợ về thành phần của mũi tiêm chủng có khả năng khiến trẻ bị tự kỷ.

Chất này được gọi là thimerosal; nó có chứa thủy ngân. Thủy ngân là một loại kim loại có thể làm tổn thương não và thận ở nồng độ cao. Mục đích đưa thimerosal vào vacxin là ngăn ngừa vi khuẩn và nấm phát triển. Mặc dù không có bằng chứng cho thấy lượng nhỏ thimerosal trong vacxin gây hại; nhưng chất này được lấy ra khỏi hầu hết các vacxin cho trẻ em vào năm 2001 theo yêu cầu của Viện Hàn lâm Nhi khoa Mỹ và Dịch vụ Y tế Công cộng Hoa Kỳ.

Các nghiên cứu cũng đã được tiến hành để xem liệu thimerosal có liên quan đến rối loạn tự kỷ hay không. Các nhà nghiên cứu đã so sánh hai nhóm trẻ em nhận vacxin chứa thimerosal và nhóm trẻ được chủng ngừa thuốc không chứa chất này.

Bên cạnh đó, 9 nghiên cứu khác đã thực hiện, nhưng không tìm thấy mối liên hệ nào giữa thimerosal và rối loạn tự kỷ. Hơn nữa, các trường hợp chẩn đoán tự kỷ tiếp tục tăng sau khi thimerosal được lấy ra khỏi các vacxin cho trẻ em. Ngày nay, thimerosal vẫn còn được sử dụng trong một số vacxin để ngăn ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván và ho gà.

>> Cha mẹ xem thêm Tiêm phòng cho trẻ: Những mũi tiêm không thể thiếu!

Việc kết hợp vacxin có thể gây ra tự kỷ không?

Trẻ em cần tiêm 25 mũi trong 15 tháng đầu đời. Một số người lo sợ rằng tất cả những mũi chích ngừa vacxin được tiêm khi trẻ còn rất nhỏ có thể làm cho trẻ phát triển rối loạn tự kỷ.

Các nghiên cứu đã tiến hành xem liệu sự kết hợp tất cả các vacxin cần thiết cho trẻ trước 2 tuổi có thể kích hoạt tự kỷ hay không. Các nhà nghiên cứu so sánh các nhóm trẻ được chủng ngừa theo lịch trình khuyến cáo; và những trẻ chậm chủng ngừa hoặc không được chủng ngừa. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ tự kỷ giữa hai nhóm trẻ này.

Sau khi xem xét tất cả các nghiên cứu đã công bố và chưa được công bố về vacxin và tự kỷ, Ủy ban Đánh giá An toàn Chủng ngừa của Viện Y học sau đó đã công bố một báo cáo về vấn đề này vào năm 2014. Báo cáo với 200 trang đã khẳng định không có bằng chứng cho thấy vacxin gây tự kỷ cho trẻ.

>> Cha mẹ xem thêm Trẻ tiêm phòng bị sốt bao lâu? Làm sao để trẻ tiêm phòng không bị sốt?

[inline_article id=281461]

Tóm lại, cho đến nay, chưa có một bằng chứng khoa học nào cho thấy vacxin gây tự kỷ cho trẻ em. Việc không tiêm vacxin còn gây ra tác hại lớn hơn rất nhiều cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ. Do đó, cha mẹ cần đảm bảo trẻ được tiêm phòng đầy đủ và đúng lịch trình.

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

Trì hoãn tiêm chủng cho trẻ có hại như thế nào?

Nhiều cha mẹ trì hoãn tiêm chủng cho trẻ vì đọc thông tin về tác dụng xấu của các mũi tiêm chủng. Tuy nhiên, tiêm chủng có thể giúp ngăn ngừa một loạt các bệnh truyền nhiễm và các bệnh có khả năng gây tử vong.

Cha mẹ nên cho trẻ đi tiêm phòng theo đúng lịch của Bộ Y tế vì mỗi loại vắc-xin chỉ có thể hoạt động tối ưu khi chúng được tiêm ở một độ tuổi nhất định. Bên cạnh đó, việc trì hoãn tiêm chủng cho trẻ có thể dẫn đến một số tình trạng sức khỏe nghiêm trọng.

Những lầm tưởng về vắc-xin khiến cha mẹ trì hoãn tiêm chủng cho trẻ

1. Vắc-xin gây tự kỷ và tổn thương não ở trẻ

Trong những năm gần đây, xuất hiện một số lời đồn rằng vắc-xin có thể gây tự kỷ và các tổn thương não khác cho trẻ. Mặc dù thiếu bằng chứng, những lời đồn này cũng khiến nhiều cha mẹ trì hoãn tiêm chủng cho trẻ.

Do đó, nhiều bố mẹ trở nên bối rối với các thông tin trái chiều có trên Internet và lo lắng về sự an toàn của vắc-xin và lịch tiêm phòng cho trẻ. Một trong những lời đồn đáng chú ý nhất là có quá nhiều lượng vacxin được tiêm cho trẻ nhỏ, có thể gây ra tình trạng quá tải hóa học. Tuy nhiên, một số chuyên gia đã bác bỏ lý thuyết và cam đoan rằng tiêm chủng vẫn là cách tốt nhất hiện nay để bảo vệ sức khỏe của trẻ.

>> Cha mẹ xem thêm: Có nên mua trọn gói tiêm chủng cho bé từ 0-24 tháng tuổi không?

Vắc-xin gây tự kỷ và tổn thương não ở trẻ

2. Trẻ lớn hơn sẽ khỏe hơn khi chịu tác dụng phụ của mũi tiêm phòng

Đây là một lầm tưởng khiến cha mẹ trì hoãn tiêm chủng cho trẻ; nhưng lại không chính xác.

Tiêm phòng bắt đầu từ khi trẻ được 2 tháng tuổi để bảo vệ trẻ sơ sinh sớm nhất có thể. Vắc-xin giúp chống lại các bệnh có thể khiến trẻ bị ốm nặng (chẳng hạn như ho gà). Trẻ sơ sinh đáp ứng tốt với vắc-xin khi còn rất nhỏ. Các tác dụng phụ do tiêm chủng không phổ biến ở trẻ nhỏ như với trẻ lớn tuổi hơn.

Các lời đồn “chống” sử dụng vacxin thường thiếu bằng chứng khoa học. Điều quan trọng cha mẹ cần lưu ý rằng lịch tiêm chủng được cập nhật hàng năm; không cố định. Do đó, nếu các chuyên gia thực sự phát hiện những rủi ro do tiêm chủng gây ra; họ sẽ đề nghị thay đổi lịch tiêm phòng cho trẻ.

>> Cha mẹ xem thêm: Trẻ đi tiêm phòng về có nên tắm không và những lưu ý mẹ cần biết

Tại sao không nên trì hoãn tiêm chủng cho trẻ?

Nếu cha mẹ chọn trì hoãn tiêm chủng cho trẻ; trẻ sẽ có nguy cơ cao mắc một số tình trạng sức khỏe nghiêm trọng. Sau đây là những lý do vì sao cha mẹ không nên trì hoãn tiêm chủng cho trẻ.

1. Bảo vệ trẻ khỏi nguy cơ mắc một loạt bệnh nghiêm trọng

Lý do đầu tiên cha mẹ không nên trì hoãn tiêm chủng cho trẻ đó là vì: hệ miễn dịch của trẻ nói chung và trẻ sơ sinh nói riêng kém phát triển. Ngoài sữa mẹ và chế độ ăn uống cân bằng; trẻ cũng cần được tiêm phòng để tăng trưởng thể chất và tinh thần một cách ổn định.

Mỗi loại vắc-xin sẽ giúp trẻ ngăn ngừa một bệnh cụ thể. Trẻ sẽ cần các mũi tiêm chủng theo khuyến nghị của Bộ Y tế để xây dựng khả năng miễn dịch giúp chống lại vi trùng và bệnh tật.

Việc bỏ lỡ một lần tiêm chủng có thể khiến con có nguy cơ lây nhiễm căn bệnh mà liều vắc-xin sẽ bảo vệ chống lại bệnh tốt nhất. Trì hoãn tiêm chủng cho trẻ khiến các em dễ bị nhiễm trùng trong thời gian dài hơn.

Các bệnh có thể phòng ngừa được bằng vắc-xin có khả năng gây ra những tình trạng từ nhẹ đến nặng; thậm chí nguy hiểm đến tính mạng. Để tránh bất kỳ ảnh hưởng nào đến sức khỏe của con; cha mẹ cần phải tuân thủ lịch tiêm chủng.

trì hoãn tiêm chủng cho trẻ

2. Trì hoãn tiêm chủng cho trẻ làm trẻ gặp khó khăn hơn khi chịu tác dụng phụ của vắc-xin

Khi tiêm phòng chậm, trẻ sẽ có nguy cơ bị mắc bệnh mà trẻ chưa được chủng ngừa. Hơn nữa, theo một nghiên cứu, việc trì hoãn tiêm chủng cho trẻ cũng có thể làm tăng nguy cơ trẻ bị co giật do sốt (cơn co giật gây ra do sốt) sau khi tiêm vacxin MMR.

Điều này nghĩa là trẻ có nguy cơ cao mắc các tác dụng phụ sau khi chủng ngừa nếu trẻ được tiêm vacxin muộn hơn so với lịch trình đề xuất. Ngoài ra, việc trì hoãn chủng ngừa cũng có thể khiến trẻ dễ mắc bệnh; hay phải đi bệnh viện hoặc phòng khám; điều này có nghĩa trẻ sẽ có nguy cơ tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh tại đây.

>> Cha mẹ xem thêm: Cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh khi tiêm phòng: Nên và không nên làm gì?

3. Đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng

Trẻ không được tiêm chủng đúng lịch không chỉ có nguy cơ mắc bệnh mà còn có thể lây bệnh cho những người khác; chẳng hạn như trẻ sơ sinh còn quá nhỏ để tiêm vắc-xin và tiếp xúc với những người có hệ miễn dịch suy yếu. Khi không trì hoãn tiêm chủng cho trẻ; cha mẹ không chỉ bảo vệ con mình; mà còn giúp bảo vệ bạn bè, gia đình và cộng đồng của mình.

Ngoài ra, khi trẻ bị ốm hoặc tiếp xúc phải bệnh; con có thể cần được cách ly khỏi những người khác, kể cả gia đình. Nếu có dịch bùng phát trong cộng đồng, gia đình sẽ được yêu cầu rời khỏi trường học và các hoạt động có tổ chức khác; khiến con phải nghỉ học và bỏ lỡ các sự kiện đặc biệt. Con bị ốm hoặc mất khả năng tham gia các hoạt động hàng ngày cũng có thể ảnh hưởng đến công việc và thu nhập gia đình.

>> Cha mẹ xem thêm: Tiêm phòng cho trẻ: Những mũi tiêm không thể thiếu!

bảo vệ cộng đồng

4. Ngăn ngừa biến chứng

Việc trì hoãn tiêm chủng cho trẻ có thể khiến con dễ mắc bệnh và bị ảnh hưởng bởi các biến chứng nghiêm trọng.

Hãy coi vắc xin giống như một chiếc mũ bảo hiểm cho con. Giống như thiết bị an toàn bảo vệ cô ấy khỏi bị thương nghiêm trọng; tiêm chủng đúng lịch bảo vệ trẻ khỏi các bệnh nghiêm trọng tiềm ẩn.

Trẻ nhỏ có nguy cơ mắc các biến chứng bệnh nghiêm trọng hơn người lớn. Ví dụ, đối với người trưởng thành, ho gà có thể là ho kéo dài trong vài tuần; nhưng nó có thể rất nghiêm trọng – thậm chí gây tử vong – đối với trẻ sơ sinh dưới một tuổi. Nếu cha mẹ trì hoãn việc tiêm chủng; trẻ có thể bị phơi nhiễm với các bệnh như ho gà khi bé có nhiều khả năng bị các biến chứng nghiêm trọng.

[inline_article id=278532]

Vì vậy, bố mẹ nên tuân thủ lịch trình tiêm chủng khuyến nghị. Điều này không chỉ giúp bảo vệ trẻ khỏi nhiều bệnh khác nhau; mà còn giảm rủi ro của các tác dụng phụ có thể có liên quan đến tiêm chủng.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ em nóng trong uống gì cho mát để giải nhiệt hiệu quả?

Đối với trẻ, nóng trong có thể do bị ảnh hưởng của thời tiết hoặc dấu hiệu cảnh báo về sức khỏe. Nếu trẻ em nóng trong uống gì cho mát? Bài viết này, MarryBaby sẽ giới thiệu đến các mẹ một số thức uống giúp giải nhiệt cho trẻ siêu hiệu quả. Cùng tham khảo nhé!

Dấu hiệu trẻ bị nóng trong người

Trước khi tìm hiểu trẻ em nóng trong uống gì cho mát, mẹ cần nhận biết các dấu hiệu của tình trạng này. Theo Tổng hội Y học Việt Nam, nóng trong người không phải là một bệnh. Nhưng điều đó là lời cảnh báo về vấn đề sức khỏe sắp xảy ra cho cơ thể của trẻ. Nóng trong có các dấu hiệu dễ nhận biết như:

  • Hơi thở hôi, môi khô.
  • Mẩn ngứa, mụn nhọt.
  • Nóng da, thay đổi màu da.
  • Mỏi mắt, thâm quầng mắt.
  • Khó ngủ, ăn không ngon miệng.
  • Phân sậm màu, nước tiểu sậm màu.
  • Chảy máu chân răng, chảy máu cam, nhiệt miệng.

>> Bạn có thể xem thêm: Trẻ bị ho khàn tiếng phải làm sao? Cách chăm sóc bé ho khàn tiếng

Trẻ em bị nóng trong người uống gì cho mát?

1. Bột sắn dây

Theo Đông Y, sắn dây có tác dụng trong việc giải nhiệt cơ thoái nhiệt; sinh tân chỉ khát; thấu phát ma chẩn; thăng dương chỉ tả. Bên cạnh đó, sắn dây dùng để chữa sốt; sởi không mọc được; làm ra mồ hôi; phiền táo khát nước; nhức đầu, kiết lỵ… Vì thế, trẻ em bị nóng trong nên uống sắn dây mỗi ngày để giải nhiệt hiệu quả.

2. Rau má

Rau má được biết là chứa vitamin B và C; protein; khoáng chất và một số chất dinh dưỡng khác như flavonoid; tannin và polyphenol, theo Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học Hoa Kỳ (NCBI). Còn với quan niệm dân gian, rau giúp giải nhiệt, trị rôm sảy, mẩn ngứa, mát gan lợi tiểu.

Trẻ em nóng trong uống gì cho mát? Mẹ rửa sạch 30–100g rau má tươi, giã nát, vắt lấy nước uống hàng ngày; hoặc xay nhuyễn bằng máy rồi cho thêm đường vào uống.

trẻ em bị nóng trong phải làm sao
Trẻ em bị nóng trong uống gì cho mát? Uống rau má

3. Nước dừa

Hiệp hội Dinh dưỡng Mỹ (American Society for Nutrition) cho biết; nước dừa tươi rất giàu kali và các loại khoáng chất có thể giúp bổ sung và bù nước cho cơ thể. Vì sự cân bằng điện giải trong nước dừa giúp bổ sung năng lượng; giải nhiệt và bù nước tốt.

4. Nước chanh

Trong chanh rất giàu vitamin C và khoáng chất. Những chất này hỗ trợ tốt trong quá trình lọc gan, thải độc tố và bù nước cho cơ thể. Vậy trẻ em nóng trong nên uống gì cho mát? Mẹ hãy cho trẻ uống nước chanh hoặc cam để giải nhiệt hiệu quả nhé.

trẻ em nóng trong uống gì cho mát
Trẻ em bị nóng trong người uống gì cho mát? Hãy uống nước chanh

5. Nước đậu đen

Theo bệnh viện Mayo Clinic Hoa Kỳ, đậu đen không những giàu chất xơ, protein và nhiều dưỡng chất tốt cho sức khỏe. Thực phẩm này có nhiều công dụng giúp giải độc tố, hỗ trợ hệ tiêu hóa, tim mạch, giảm cân… Nếu mẹ đang băn khoăn, trẻ em nóng trong uống gì cho mát; thì hãy chọn ngay nước đậu đen nhé.

Trẻ em bị nóng trong người uống gì cho mát
Trẻ em bị nóng trong người uống gì cho mát? Nước đậu đen

[inline_article id=]

6. Thực phẩm chứa nhiều vitamin C

Cam, bưởi, quýt… đều là những loại trái cây giàu vitamin C. Bên cạnh cho bé ăn như món tráng miệng, mẹ còn có thể biến tấu và kết hợp những loại trái cây này với nhau để tạo thành những món nước ép giải nhiệt mùa hè. Đặc biệt, vitamin C có trong cam, bưởi, quýt… còn giúp tăng cường đề kháng rất tốt cho bé trong ngày nắng nóng.

7. Đu đủ

Bên cạnh là loại trái cây thơm ngon, ăn đu đủ có tác dụng thanh tâm, nhuận phế, giải nhiệt, giải độc. Tại Việt Nam, loại trái cây này có quanh năm và mùa nào dùng cũng tốt cho sức khỏe. Vì thế, bố mẹ có thể linh hoạt biến tấu thành những món khác nhau cho bé.

Trong một số trường hợp, bố mẹ có thể thấy tay chân bé vàng sau một thời gian ăn đu đủ. Nguyên nhân là do một vài loại trong số 19 carotenoid trong đu đủ đào thải chậm. Tuy nhiên, bố mẹ không cần phải lo lắng bởi nếu ngưng ăn đu đủ vài tháng thì hiện tượng vàng da sẽ tự hết.

8. Rau ngót

Rau ngót (rau tuốt, bồ ngót, bù ngót) có lượng đạm cao, vitamin C, B1, B2… Theo Đông y, rau ngót tính mát lạnh, vị ngọt. Do đó, loại quả này có công năng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu… phù hợp để nấu canh giải nhiệt cho cả gia đình vào ngày hè.

9. Táo

Táo cung cấp lượng lớn chất xơ giúp cải thiện tình trạng nóng trong người hiệu quả. Hơn thế nữa, táo còn chứa nhiều vitamin C, kali, một số vitamin B… và nổi bật là Pectin, một loại chất xơ nuôi dưỡng vi khuẩn tốt trong ruột của và giúp cải thiện tiêu hóa và tăng cường trao đổi chất và cấp nước cho cơ thể.

Lưu ý khi xây dựng chế độ dinh dưỡng cho trẻ bị nóng trong

Bên cạnh việc trẻ em nóng trong uống gì cho mát, mẹ cũng cần lưu ý một số điều khi xây dựng chế độ ăn uống như:

  • Hạn chế dùng các món ăn cay, nóng, bánh ngọt, nước ngọt có ga, món ăn giàu đạm.
  • Nên uống đủ nước và bổ sung những thực phẩm thanh nhiệt, giải độc tốt cho trẻ.
  • Nên cho trẻ ăn nhiều trái cây, rau củ để bổ sung chất xơ.

>> Mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị nhiệt miệng nên ăn gì và kiêng gì để mau khỏi

Hy vọng với gợi ý trẻ em nóng trong uống gì cho mát sẽ giúp ích cho các phụ huynh. Nếu còn thắc mắc về trẻ em bị nóng trong phải làm sao hãy để lại bình luận ngay bài viết nhé. Chúc mẹ và bé luôn mạnh khỏe!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh đường hô hấp

Trẻ con bị Covid-19 thì phải làm sao ba mẹ biết chưa?

Trẻ con bị Covid-19 thì phải làm sao? Đây là điều mà các phụ huynh thắc mắc và băn khoăn nhất hiện nay. Khi trẻ nhỏ bắt đầu đi học trực tiếp trở lại thì nguy cơ lây nhiễm Covid-19 cũng tăng cao. Nhất là, với nhóm trẻ chưa được tiêm vaccine Covid-19. Với sự tham vấn từ bác sĩ Nguyễn Văn Hoàn, MarryBaby sẽ chia sẻ đến quý phụ huynh các vấn đề trẻ em bị Covid-19 thì phải làm sao. Cùng theo dõi nhé!

Trẻ con bị Covid-19 thì phải làm sao?

1. Các vật dụng và thuốc cần chuẩn bị 

Nếu chẳng may con bạn trở thành F0, hãy bình tĩnh và chuẩn bị những vật dụng cần thiết sau đây:

– Trẻ con bị Covid-19 thì phải làm sao? Chuẩn bị các vật dung:

  • Nhiệt kế điện tử hoặc nhiệt kế thủy ngân
  • Khẩu trang y tế
  • Dung dịch sát khuẩn tay nhanh bằng cồn
  • Máy đo nồng độ Oxy máu cá nhân (nếu có)
  • Xà phòng rửa tay
  • Thùng thu gom chất thải lây nhiễm có nắp đậy

– Trẻ con bị Covid-19 thì phải làm sao? Các thuốc thiết yếu:

  • Thuốc hạ sốt: Paracetamol (gói dạng bột hoặc cốm pha hỗn dịch uống, dạng siro, dạng viên đặt hậu môn, hoặc viên nén nếu trẻ đã có thể uống thuốc viên, hàm lượng 80mg, 100mg, 150mg hoặc 250mg, đủ dùng ngày 4 lần trong 5-7 ngày).
  • Thuốc cân bằng điện giải: Oresol, gói bù nước, chất điện giải khác.
  • Thuốc giảm ho (ưu tiên các thuốc từ thảo mộc), đủ dùng từ 5-7 ngày.
  • Dung dịch nhỏ mũi: Natri clorua 0,9%, đủ dùng từ 5-7 ngày.
  • Các thuốc điều trị bệnh nền (cần chuẩn bị đủ sử dụng trong 1-2 tuần).

>> Ba mẹ có thể xem thêm: Mẹ đã biết phân biệt triệu chứng Covid-19 ở trẻ em với bệnh cảm thông thường

2. Trẻ con bị Covid-19 thì phải làm sao và cách uống thuốc thế nào?

Khi phụ huynh đã chuẩn bị tất cả các vật dụng trên xong, phụ huynh cần nắm rõ hướng dẫn cho trẻ uống thuốc như sau.

– Với thuốc hạ sốt:

Hạ sốt cho trẻ con bị Covid-19 thì phải là sao? Khi ba mẹ đo thân nhiệt và thấy trẻ sốt ≥ 38,5 °C, hãy dùng Paracetamol (liều 10-15mg/kg/lần) cho trẻ uống hoặc đặt hậu môn. Nếu cần nhắc lại thì cách tối thiểu 4 – 6 giờ ba mẹ nhé. Nhất là, ba mẹ tuyết đối không cho trẻ dùng tổng liều thuốc không quá 60 mg/kg/ngày.

– Thuốc cân bằng điện giải khi mất nước:

Khi trẻ sốt cao hoặc tiêu chảy sẽ thường dẫn đến mất nước và các chất điện giải. Cách trị Covid-19 cho trẻ là, ba mẹ cho trẻ uống nhiều nước; có thể sử dụng nước trái cây hoặc dung dịch Oresol (pha và dùng theo đúng hướng dẫn). Ba mẹ tuyệt đối không sử dụng các dung dịch nước ngọt công nghiệp (không sản xuất từ hoa quả) để bù nước cho trẻ nhé.

cách trị covid cho trẻ
Trẻ con bị Covid-19 thì phải làm sao và cách trị Covid-19 cho trẻ thế nào?

– Các thuốc điều trị triệu chứng khác:

Khi trẻ bị ho quá nhiều thì cách trị Covid-19 cho trẻ như thế nào? Khi ấy, phụ huynh cần ưu tiên sử dụng các thuốc chiết xuất từ thảo mộc. Ngoài ra, ba mẹ đừng quên sử dụng nước muối sinh lý (Natri clorua 0,9%) để nhỏ, rửa mũi nếu trẻ bị ngạt, hoặc chảy nước mũ. Nếu trẻ bị tiêu chảy thì cho uống men vi sinh kèm theo.

– Thuốc điều trị bệnh nền:

Trẻ con bị Covid-19 thì phải làm sao khi mắc bệnh nền? Ba mẹ chỉ cần tiếp tục duy trì các thuốc điều trị bệnh nền theo đơn đã kê của bác sĩ chuyên khoa. Và ba mẹ tuyệt đối không tự ý sử dụng các thuốc kháng virus; hoặc kháng sinh khi chưa có chỉ định của bác sĩ.

[inline_article id=292342][inline_article id=265424]

3. Trẻ con bị Covid-19 thì phải làm sao và cách súc họng thế nào?

Việc súc họng chỉ được thực hiện với trẻ lớn; có sự giám sát và hướng dẫn của người chăm sóc. Dung dịch súc họng có thể sử dụng tốt nhất là nước muối sinh lý (Natri clorid 0,9%); hoặc nước muối tự pha bằng cách cho 9g muối vào 1 lít nước đun sôi để nguội. Vậy cách súc họng cho trẻ con bị Covid-19 thì phải làm sao?

Các bước súc họng như sau:

  • Mỗi lần súc họng trẻ chỉ được sử dụng khoảng 5ml dung dịch nước muối.
  • Ba mẹ hãy hướng dẫn trẻ để dung dịch xuống sâu nhất vùng cổ họng có thể chịu được; súc họng trong thời gian khoảng 1 phút.
  • Sau khi súc xong thì để nguyên không súc lại bằng nước.

>> Ba mẹ có thể xem thêm: Triệu chứng hậu COVID-19 ở trẻ em là gì, có nguy hiểm không và cách khắc phục

4. Chế độ dinh dưỡng cho trẻ bị Covid-19

  • Với trẻ còn bú mẹ, hãy tiếp tục duy trì cho trẻ bú sữa mẹ. Bên cạnh đó, người mẹ cũng cần ăn thức ăn giàu dinh dưỡng để bổ sung dưỡng chất cung cấp cho trẻ.
  • Với trẻ lớn, mẹ cần cho trẻ ăn thức ăn đa dạng; giàu dinh dưỡng; dễ tiêu; ăn thành nhiều bữa; tăng cường các loại rau, trái cây để bổ sung vitamin.

Khi nào cần đưa trẻ đến bệnh viện?

trẻ em bị covid
Trẻ con bị covid thì phải làm sao?

Khi trẻ con bị Covid-19 nặng thì phải làm sao? Nếu nhận biết các triệu chứng này ba mẹ cần báo cho nhân viên y tế; hoặc đưa trẻ đi bệnh viện ngay.

1. Trẻ dưới 5 tuổi

Đối với trẻ dưới 5 tuổi, trẻ con bị Covid-19 thì phải làm sao? Ba mẹ hãy theo dõi các dấu hiệu sau:

  • Quấy khóc
  • Không chịu chơi hoặc ngủ li bì
  • Co giật, tím tái
  • Sốt cao liên tục mà không hạ sốt được
  • Thở phập phồng cánh mũi
  • Co kéo cơ liên sườn
  • Hõm ức
  • Thở nhanh (Trẻ < 2 tháng khi thở ≥ 60 lần/phút; Trẻ từ 2 tháng đến < 12 tháng khi thở ≥ 50 lần/phút; Trẻ từ 12 tháng đến < 5 tuổi khi thở ≥ 40 lần/phút)
  • SpO2<96% (nếu có)
  • Bỏ bú hoặc không ăn uống được

2. Trẻ từ 5 tuổi trở lên

Đối với trẻ trên 5 tuổi, trẻ con bị Covid-19 nặng thì phải làm sao? Các dấu hiệu cần theo dõi sẽ đơn giản hơn bao gồm:

  • Cảm giác khó thở
  • Ho thành cơn không dứt
  • Không ăn/uống được
  • Sốt cao không giảm
  • Nôn mọi thứ
  • Đau tức ngực
  • Tiêu chảy
  • Mệt mỏi
  • Không chịu chơi
  • SpO2 < 96%
  • Thở nhanh (Nhịp thở của trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi: ≥ 30 lần/phút, trẻ từ 12 tuổi: ≥ 20 lần/phút)
  • Thở bất thường: co kéo hõm ức, liên sườn.

[inline_article id=292885]

Lưu ý khi chăm sóc trẻ con bị nhiễm Covid-19 

Sau khi ba mẹ đã biết trẻ em bị Covid-19 thì phải làm sao, thì cũng cần nắm những lưu ý sau.

1. Xét nghiệm sau khi trẻ con bị Covid-19 thì phải làm sao?

  • Sau thời gian cách ly tại nhà đủ 7 ngày, ba mẹ có thể làm xét nghiệm nhanh kháng nguyên SARS-CoV-2 cho trẻ tại nhà.
  • Nếu kết quả xét nghiệm còn dương tính thì tiếp tục cách ly đủ 10 ngày. Sau đó ba mẹ có thể xét nghiệm lại hoặc không bắt buộc

>> Ba mẹ có thể xem thêm: Trẻ em nhiễm COVID-19 có triệu chứng gì? Ba mẹ không nên bỏ qua!

2. Đối với trẻ con bị Covid-19 và người chăm sóc thì phải làm sao?

  • Không để trẻ và người chăm sóc rời khỏi phòng cách ly trong suốt thời gian cách ly.
  • Không sử dụng chung vật dụng.
  • Không ăn uống cùng với người khác trong gia đình.
  • Không tiếp xúc gần với người khác hoặc vật nuôi.

3. Đối với người chăm sóc trẻ con bị Covid-19 thì phải làm sao?

  • Rửa tay hoặc sát khuẩn tay thường xuyên.
  • Khử khuẩn các vật dụng và bề mặt tiếp xúc như mặt bàn, tay nắm cửa, bồn cầu, bồn rửa mặt.
  • Phân loại, thu gom chất thải lây nhiễm đúng quy định.
  • Đeo khẩu trang, kính chắn giọt bắn (nếu có), vệ sinh tay trước và sau khi chăm sóc.

Với những thông tin về trẻ con bị Covid-19 thì phải làm sao, hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn. Ba mẹ cần nắm rõ các dấu hiệu bất thường khi trẻ bị nhiễm Covid-19 để kịp thời đưa trẻ đến bệnh viện. Nếu còn thắc mắc gì về vấn đề trẻ con bị Covid-19 thì phải làm sao hãy để lại bình luận cho MarryBaby nhé.

Categories
Sức khỏe trẻ em Bệnh đường hô hấp

Trẻ bị hen phế quản không nên ăn gì?

Rất nhiều mẹ thắc mắc về việc trẻ bị hen phế quản không nên ăn gì? Bài viết này nhằm giải đáp băn khoăn của mẹ, đồng thời, chia sẻ thông tin cơ bản về cách nhận biết triệu chứng hen phế quản ở trẻ em.

Hen phế quản là gì? Triệu chứng hen phế quản ở trẻ em

Hen phế quản (asthma; hay còn gọi là hen suyễn) là một bệnh phổi mãn tính ảnh hưởng đến đường thở, và các ống dẫn không khí ra/vào khỏi phổi của trẻ. Khi trẻ bị hen phế quản, đường thở của con có thể bị viêm và thu hẹp. Điều này gây ra tình trạng thở khò khè, ho và tức ngực.

Khi những triệu chứng này trở nên nghiêm trọng hơn bình thường, nó được gọi là cơn hen suyễn (asthma attack).

trẻ bị hen phế quản không nên ăn gì

Triệu chứng hen phế quản ở trẻ em là gì? Các dấu hiệu phổ biến bao gồm:

  • Cơn ho thường xuyên trở nên trầm trọng hơn khi trẻ bị nhiễm vi-rút; hoặc bị kích hoạt do tập thể dục hoặc không khí lạnh.
  • Tiếng rít hoặc thở khò khè khi thở ra.
  • Khó thở, cản trở các hoạt động thể chất.
  • Tắc nghẽn ngực hoặc tức ngực.
  • Khó ngủ. Mệt mỏi do giấc ngủ kém chất lượng.

Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh hen suyễn khác nhau ở mỗi trẻ; và có thể trở nên nghiêm trọng hoặc đỡ hơn theo thời gian. Những biểu hiện nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo, mẹ không nên sử dụng để chẩn đoán.

Ngoài ra, việc phân biệt các triệu chứng của trẻ do bệnh hen phế quản hay nguyên nhân khác (như viêm phổi) là rất khó. Do đó, khi mẹ nghi ngờ con có vấn đề về hô hấp ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày, mẹ cần cho bé đi thăm khám với bác sĩ nhé.

>> Mẹ có thể xem thêm: Triệu chứng Covid của trẻ em

Trẻ bị hen phế quản không nên ăn gì?

– Món ăn có quá nhiều gia vị

Đồ ăn nhiều muối và chiên rán nhiều dầu mỡ có thể làm trầm trọng các triệu chứng hen phế quản ở trẻ em. Do đó, mẹ nên cho con ăn nhạt, tránh ứ muối và nước làm nặng nề thêm tình trạng khó thở.

[inline_article id=111891]

– Trẻ bị hen phế quản không nên ăn gì? Thực phẩm có chứa sulfite

thực phẩm cần tránh đối với trẻ bị hen suyễn
Trẻ bị hen phế quản không nên ăn gì? Các món trái cây sấy khô cần tránh vì chứa nhiều sulfites không tốt cho bé đâu mẹ nhé!

Sulfite là một loại chất bảo quản thường có trong thực phẩm và đồ uống cần được bảo quản, chẳng hạn như rượu, nước chanh đóng chai và trái cây sấy khô.

Một chế độ với hàm lượng sulfite cao có thể làm trầm trọng các triệu chứng của hen suyễn. Hiệp hội Phổi Hoa Kỳ (American Lung Associations – ALA) cảnh báo rằng tiêu thụ thực phẩm có chứa sulfit, đặc biệt là rượu vang, có thể gây ra cơn hen suyễn.

Do đó, mẹ cần hạn chế những thực phẩm như:

  • Thực phẩm ngâm chua: Dưa cải muối, dưa chuột muối, cà muối,… Thay vào đó có thể chuyển sang làm salad cho bé ăn.
  • Đồ ăn, nước uống đóng hộp, đồ ăn nhanh.
  • Trái cây, rau củ quả sấy khô: Khoai tây sấy khô, nho khô, dứa sấy, mơ sấy, anh đào sấy,…
  • Đồ đông lạnh: Tôm, cua, cá đông lạnh,…

– Các loại thực phẩm có tính axit

Những loại thực phẩm tính chua: Hành, chanh,…, các loại thực phẩm chiên, đồ uống có gas là những thực phẩm cấm kỵ đối với trẻ em mắc bệnh suyễn. Những thực phẩm này có thể gây trào ngược thực quản làm cho các triệu chứng của bệnh suyễn của trẻ càng trở nên nặng hơn.

>> Mẹ có thể xem thêm: 16 loại thực phẩm bổ phổi cho bé

– Trẻ bị hen phế quản không nên ăn gì? Nhóm thực phẩm có nguy cơ gây dị ứng cao

Trẻ bị dị ứng thực phẩm cũng nguy cơ cao bị hen phế quản. Các thực phẩm gây dị ứng phổ biến nhất bao gồm:

  • Trứng.
  • Sữa bò.
  • Đậu phộng.
  • Đậu nành.
  • Lúa mì.
  • Cá.
  • Tôm và các động vật có vỏ khác.

– Trẻ bị hen phế quản không nên ăn gì? Thịt nướng

thịt nướng là thực phẩm nên tránh với trẻ bị hen phế quản
Thịt nướng là một trong những câu trả lời cho thắc mắc trẻ bị hen phế quản không nên ăn gì.

Thịt nướng sẽ tạo ra các hợp chất carbon vốn gây mất hiệu lực của một số thuốc trị hen suyễn như theophylline. Ngoài tương tác với thuốc trị hen suyễn , các hợp chất carbon cũng gây ra những trường hợp lên cơn suyễn. Thay vào đó mẹ có thể chế biến thịt thành các món khác để đảm bảo sức khỏe cho bé.

– Thực phẩm có chứa salicylat

Salicylat là các hợp chất có trong trà, cà phê, thức ăn cay và thức ăn có hương vị thảo mộc. Mặc dù hiếm gặp, nhưng một số người bị hen suyễn nhạy cảm với các hợp chất này và có thể dễ bị bùng phát các triệu chứng hơn.

– Đồ ăn nhanh

Một nghiên cứu năm 2013 xem xét việc tiêu thụ đồ ăn nhanh ở trẻ em và thanh thiếu niên cho thấy những người ăn đồ ăn nhanh từ ba lần mỗi tuần trở lên có nhiều khả năng mắc bệnh hen suyễn nặng cũng như các tình trạng sức khỏe khác.

[inline_article id=225336]

– Thực phẩm khiến trẻ đầy hơi, khó tiêu

Ăn nhiều bữa hoặc thức ăn gây đầy hơi sẽ tạo áp lực lên cơ hoành, đặc biệt nếu trẻ bị trào ngược axit. Điều này có thể gây tức ngực và làm bùng phát cơn hen. Những thực phẩm này bao gồm: đậu, bắp cải, nước giải khát có ga, hành, tỏi, đồ chiên,…

Qua bài viết, hy vọng mẹ đã có đủ thông tin để nhận diện triệu chứng hen phế quản ở trẻ em và được giải đáp câu hỏi trẻ bị hen phế quản không nên ăn gì.

Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tập đi và Mẫu giáo

Rối loạn ngôn ngữ ở trẻ: Dấu hiệu nhận biết và cách khắc phục

Nếu con cưng của mẹ gặp khó khăn để hiểu câu nói đơn giản; hay chật vật trong việc nói ra ý của mình. Đây có thể là biểu hiện của rối loạn ngôn ngữ ở trẻ. Mẹ cùng MarryBaby bổ túc thêm kiến thức về loại rối loạn này ở trẻ để sớm nhận biết và có biện pháp can thiệp, hỗ trợ con mình nhé!

Rối loạn ngôn ngữ ở trẻ nhỏ là gì?

Rối loạn ngôn ngữ ở trẻ (language disorder) là một loại rối loạn về giao tiếp. Trẻ bị rối loạn ngôn ngữ cảm thấy khó để hiểu và giao tiếp bằng ngôn ngữ. Các em cũng gặp khó khăn với việc viết hoặc nói ngôn ngữ hoặc cả hai.

Trẻ mắc phải rối loạn này thường sử dụng những câu ngắn hoặc đơn giản; trẻ cũng có thể xáo trộn thứ tự của các từ hoặc nói “um” rất nhiều. Tác động của rối loạn ngôn ngữ ở trẻ có thể gây ra các vấn đề khi các em ở nhà. Hay học trên trường và chơi với bạn bè đồng trang lứa.

Rối loạn ngôn ngữ khác với rối loạn âm thanh (sound disorder). Trẻ bị rối loạn ngôn ngữ có thể phát ra nhiều thanh âm nhưng khó để sử dụng khả năng đó để giao tiếp thường ngày; còn trẻ mắc rối loạn âm thanh sẽ gặp khó khăn trong việc tạo ra âm thanh.

Rối loạn ngôn ngữ ở trẻ thường được chia thành 2 dạng:

  • Rối loạn ngôn ngữ tiếp nhận (receptive language disorder): Khi đứa trẻ gặp khó để hiểu những từ mà trẻ nghe và đọc.
  • Rối loạn ngôn ngữ biểu đạt (expressive language disorder): Khi đứa trẻ khó nói chuyện với người khác và bày tỏ suy nghĩ và cảm xúc.

rối loạn ngôn ngữ ở trẻ nhỏ là gì

Biểu hiện bệnh rối loạn ngôn ngữ ở trẻ

Để nhận biết và can thiệp sớm cho con, mẹ chú ý đến những biểu hiện bệnh rối loạn ngôn ngữ ở trẻ sau đây nhé.

  • Thường xuyên không nhớ tên gọi của những vật dụng xung quanh và dùng những từ thay thế như “cái đó” hay “cái ấy” để thay thế.
  • Lẫn lộn những từ có liên quan với nhau; ví dụ như gọi “cái bàn” là “ghế”, gọi “thịt bò” là “thịt gà”…
  • Vô thức đảo các âm trong một từ, ví dụ “mèo con” thì đọc thành “mòn ceo”…
  • Thường xuyên quên từ và phải tự chế một từ khác để thay thế.
  • Nói những câu tối nghĩa hay sắp xếp từ ngữ trong câu sai thứ tự.
  • Gặp khó khăn khi học và sử dụng ngôn ngữ nói và viết.
  • Khó học và sử dụng các cử chỉ.
  • Khó học từ vựng, cấu trúc câu hoặc trò chuyện.
  • Gặp khó khăn khi làm theo chỉ dẫn hoặc sắp xếp suy nghĩ.
  • Sử dụng các câu ngắn, đơn giản.
  • Nói nhiều những từ như “ưm” trong khi cố gắng nhớ từ phù hợp.
  • Lặp lại một phần hoặc toàn bộ câu hỏi trước khi trả lời chúng.
  • Tránh nói chuyện với những người mà trẻ không biết rõ.
  • Không biết nhiều từ.

Mẹ lưu ý rằng, những dấu hiệu nêu trên chỉ nhằm mang tính tham khảo, không được sử dụng để chẩn đoán. Nếu mẹ cảm thấy lo lắng con đang bị rối loạn ngôn ngữ ở trẻ. Mẹ cần cho bé thăm khám bác sĩ nhi khoa hoặc chuyên gia tâm lý để xác định rõ hơn.

>> Mẹ có thể tham khảo: 7 cách dạy trẻ lớp 2 đọc nhanh mẹ nên áp dụng càng sớm càng tốt

Nguyên nhân dẫn đến rối loạn ngôn ngữ ở trẻ

Rối loạn ngôn ngữ ở trẻ thường là hậu quả của một tình trạng bệnh lý khác gây ra.

Các nguyên nhân phổ biến gây ra rối loạn ngôn ngữ ở trẻ mầm non và trẻ tiểu học đó là:

  • Bệnh hoặc khuyết tật nào đó. Ví dụ như trẻ bị tự kỷ, chấn thương não, đột quỵ hoặc có khối u.
  • Dị tật bẩm sinh như hội chứng Down (thể tam nhiễm 21); hội chứng Fragile X; hoặc bại não.
  • Có vấn đề trong giai đoạn thai kỳ hoặc lúc sinh. Ví dụ như thiếu dinh dưỡng, hội chứng rượu bào thai (mẹ uống rượu trong thai kỳ); sinh non hoặc trẻ nhẹ cân.
  • Tiền sử gia đình có người mắc rối loạn ngôn ngữ.
  • Một số trường hợp rối loạn ngôn ngữ ở trẻ không xác định được nguyên nhân cụ thể.

Cần lưu ý rằng, trẻ bị rối loạn ngôn ngữ không phải do học nhiều hơn một thứ tiếng. Các em mắc rối loạn này sẽ gặp những vấn đề tương tự nhau đối với tất cả các ngôn ngữ. Cho dù đó là tiếng mẹ đẻ hay tiếng nước ngoài.

>> Cha mẹ có thể quan tâm: 15 cách dạy con của người Do Thái đào tạo trẻ thành thiên tài

Các biểu hiện trẻ bị rối loạn ngôn ngữ

Cách chữa rối loạn ngôn ngữ ở trẻ

1. Kiểm tra sức khỏe

Việc đầu tiên cần làm khi phát hiện triệu chứng rối loạn ngôn ngữ ở trẻ là đưa trẻ đến gặp bác sĩ để kiểm tra thể chất. Điều này sẽ giúp loại trừ các bệnh có liên quan như vấn đề về não bộ hoặc khuyết tật.

2. Âm ngữ trị liệu

Phương pháp điều trị phổ biến cho chứng rối loạn ngôn ngữ ở trẻ là âm ngữ trị liệu. Cách điều trị sẽ phụ thuộc vào độ tuổi; nguyên nhân và mức độ rối loạn của trẻ. Quá trình trị liệu sớm thường sẽ mang lại những kết quả khả quan hơn.

Các chuyên gia về âm ngữ trị liệu (speech-language pathologist – SLP) sẽ sử dụng các phương pháp khác nhau phù hợp với lứa tuổi để giúp trẻ về ngôn ngữ và giao tiếp. SLP sẽ nói chuyện với con và có thể:

  • Sử dụng đồ chơi, sách, đồ vật hoặc tranh ảnh để giúp phát triển ngôn ngữ.
  • Cho con bạn thực hiện các hoạt động, chẳng hạn như các dự án thủ công.
  • Cho trẻ thực hành hỏi và trả lời câu hỏi.

SLP sẽ giải thích thêm về các phương pháp tốt nhất cho tình trạng của con. Nên nếu cha mẹ thấy nghi ngờ con mắc rối loạn ngôn ngữ, hãy tìm chuyên gia để được giải đáp thắc mắc; và hiểu hơn cách hỗ trợ con.

>> Cha mẹ có thể quan tâm: Mách mẹ cách giúp trẻ nhanh biết nói. Tìm hiểu ngay!

3. Chăm sóc tại nhà khi con bị rối loạn ngôn ngữ ở trẻ

Cha mẹ có thể giúp trẻ tại nhà bằng các cách như:

  • Kiên nhẫn chờ đợi trẻ tìm câu trả lời.
  • Đọc và nói chuyện với con để giúp chúng học từ vựng.
  • Duy trì tinh thần thoải mái để giảm bớt lo lắng cho con.
  • Nói rõ ràng, chậm rãi và chính xác khi đặt câu hỏi cho trẻ.
  • Yếu cầu con nhắc lại hướng dẫn cha mẹ vừa nói bằng từ ngữ của riêng trẻ.
  • Liên hệ với giáo viên của trẻ để thảo luận về các hoạt động trong lớp.
  • Lắng nghe và phản hồi khi con nói
  • Khuyến khích con hỏi và trả lời câu hỏi
  • Chỉ ra các từ trên biển báo.

>> Cha mẹ xem thêm: Phương pháp dạy bé kể chuyện dễ như trở bàn tay

chăm sóc tại nhà

4. Tâm lý trị liệu

Rối loạn ngôn ngữ ở trẻ có thể gây ra những khó khăn trong giao tiếp với mọi người. Từ đó, trẻ có thể có tâm lý khó chịu, ức chế và dần trở nên thu mình, mặc cảm. Đặc biệt là khi môi trường xung quanh như giáo viên, họ hàng hiểu sai triệu chứng rối loạn ngôn ngữ là những biểu hiện trẻ không ngoan.

Vậy nên, cha mẹ có thể cân nhắc đưa trẻ đến gặp chuyên gia tâm lý để giúp con cân bằng cảm xúc và hành vi. Đồng thời, vượt qua những căng thẳng, bất an trong liệu trình điều trị rối loạn ngôn ngữ ở trẻ.

Rối loạn ngôn ngữ ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống, quá trình học tập và hiệu quả công việc của trẻ. Tuy nhiên, việc ngừa chứng này rất khó khăn vì nguyên nhân gây bệnh thường không rõ ràng. Cùng với sự giúp đỡ của các chuyên gia ngôn ngữ hay tâm lý; cha mẹ sẽ có thể từng bước vượt qua hoặc giúp trẻ cải thiện tình hình khả quan hơn.

[inline_article id=157978]

Phòng tránh rối loạn ngôn ngữ ở trẻ

  • Trẻ sẽ học nói bằng cách nghe. Do đó, cha mẹ có thể ngăn ngừa các rối loạn ngôn ngữ ở trẻ bằng cách sử dụng đúng từ và phát âm chính xác để giúp bé nghe và học.
  • Việc thường xuyên đọc sách cho bé nghe cũng giúp ích rất nhiều. Những câu chuyện có thể thu hút sự chú ý của trẻ và giúp trẻ học ngôn ngữ nhanh hơn. Khi đọc, hãy chỉ vào các vật mà cha mẹ nói, ví dụ như cây, chó, xe hơi… và nói to, rõ ràng những từ đó.
  • Cha mẹ cũng có thể thường xuyên hát cho trẻ nghe hoặc cho trẻ nghe các bài hát thiếu nhi vui nhộn. Điều này cũng sẽ giúp ích rất nhiều cho việc ngăn ngừa rối loạn ngôn ngữ ở trẻ.
  • Cha mẹ cần phải cảnh giác với các vấn đề liên quan đến giọng nói ở trẻ nhỏ. Đôi khi, giọng nói của trẻ bị khàn hoặc bị nghẹt có thể là do các vấn đề về hô hấp hoặc đơn giản là do trẻ bị nghẹt mũi.
  • Nếu trẻ nói lắp, khi nói chuyện với trẻ, hãy để mắt của cha mẹ tiếp xúc với mắt trẻ và nói từ từ. Điều này sẽ giúp trẻ bắt chước theo những hành động của cha mẹ.
  • Luôn nở một nụ cười và kiên nhẫn để trẻ bớt căng thẳng. Trẻ nhỏ thường nói lắp do căng thẳng. Vì vậy, cha mẹ hãy cố gắng cho trẻ một không gian thoải mái và yên bình khi ở nhà. Điều này sẽ giúp trẻ giảm bớt sự lo lắng.

Cha mẹ có thể giúp con có một cuộc sống tốt hơn bằng cách hỗ trợ vượt qua những rối loạn ngôn ngữ ở trẻ; và có được sự tự tin khi giao tiếp. Hãy quan sát trẻ cẩn thận để phát hiện các triệu chứng rối loạn ngôn ngữ kịp thời để có cách điều trị phù hợp.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Nanh sữa ở trẻ sơ sinh có cần nhổ bỏ?

Hiện tượng xuất hiện đốm trắng trên lợi của bé có tên gọi là nanh sữa. Trong bài viết này, mẹ cùng MarryBaby khám phá nanh sữa ở trẻ sơ sinh là gì; liệu đây có phải là tình trạng đáng lo ngại hay không và cách xử trí khi bé có nanh sữa nhé.

Nanh sữa ở trẻ sơ sinh là gì?

Nanh sữa ở trẻ sơ sinh (Gingival cysts) hay còn được gọi là nang lá răng (Dental Lamina Cyst); đây là tổn thương niêm mạc miệng của bé; và thường bé chỉ bị trong một thời gian ngắn. Đây là một tổn thương phổ biến trong vòng 3 tuần đến 6 tuần tuổi sau sinh.

Bản chất của nanh sữa ở trẻ sơ sinh là một loại nang có vỏ mỏng trong lòng chứa đầy chất keratin. Đây là một sản phẩm thoái hóa của biểu mô sừng hóa. Nanh sữa thường có màu trắng do các mảnh vụn tế bào trong quá trình hình thành răng sữa còn sót lại ở xương hàm.

>> Mẹ có thể quan tâm: Bé bị nóng lòng bàn tay và lòng bàn chân cảnh báo bệnh gì?

Các biểu hiện khi bé mọc nanh sữa

Khi quan sát bé, mẹ sẽ thấy những nốt tròn hoặc hình oval màu trắng đến hơi vàng; kích cỡ từ 2-3mm ở nông ngay dưới bề mặt niêm mạc lợi hàm trên; và hàm dưới của trẻ. Đây là biểu hiện của nanh sữa.

Thông thường, nanh sữa ở trẻ sơ sinh sẽ có thể gia tăng về số lượng; nhưng hiếm khi to ra về kích thước; và tình trạng này sẽ mất đi sau vài tuần đến vài tháng. Trung bình là khoảng 2 tuần đến 5 tháng tuổi.

Nanh sữa ở trẻ sơ sinh có nguy hiểm không?

Bé mọc nanh sữa có phải điều đáng lo

Nanh sữa là một tổn thương tuy khá phổ biến đối với trẻ sơ sinh; nhưng lại lành tính. Cho đến thời điểm hiện nay, chưa có tài liệu nào ghi nhận những biến chứng nguy hiểm; hoặc vấn đề sức khỏe khi trẻ sơ sinh mọc nanh sữa.

Tuy nhiên, nếu mẹ thấy bé sau khi có nanh sữa mà bỏ bú, quấy khóc thường xuyên, không chịu ngủ,… thì mẹ cần đưa bé đi thăm khám bác sĩ nhi khoa ngay nhé! Bé có thể bị viêm nhiễm lợi; hoặc một tình trạng bệnh lý nghiêm trọng khác.

>> Mẹ có thể quan tâm: 3 tuyệt chiêu mẹ nên áp dụng ngay khi bé không chịu bú bình

Nanh sữa ở trẻ sơ sinh có gây vàng da?

Các tài liệu khoa học cho thấy tác động của nanh sữa chỉ biểu hiện trên lợi của trẻ sơ sinh. Do đó, nanh sữa ở trẻ sơ sinh không gây vàng da cho bé. Tuy nhiên, vàng da ở trẻ sơ sinh cũng là một tình trạng phổ biến. Nên khi bé vừa có nanh sữa, vừa vàng da; nhiều mẹ có thể đã lầm tưởng hai yếu tố này liên quan đến nhau.

Vàng da ở trẻ sơ sinh thường vô hại. Các triệu chứng nhận biết bao gồm:

  • Vàng da và lòng trắng của mắt.
  • Nước tiểu màu vàng sẫm (nước tiểu của trẻ sơ sinh phải không màu).
  • Phân của bé màu nhạt (nó phải có màu vàng hoặc cam).

Các triệu chứng vàng da ở trẻ sơ sinh thường phát triển 2 ngày sau khi sinh và có xu hướng thuyên giảm mà không cần điều trị khi trẻ được khoảng 2 tuần tuổi.

[inline_article id=252529]

Có nên nhổ nanh sữa cho bé?

Việc chẩn đoán nanh sữa ở trẻ sơ sinh rất quan trọng vì nó giúp loại bỏ sự can thiệp y tế không cần thiết. Vì đây là một tổn thương lành tính, không có gì đáng lo ngại. Hơn nữa, nanh sữa không gây ra những triệu chứng đau đớn; và tự biến mất theo thời gian. Do đó, phần lớn các tài liệu y khoa đều đồng ý rằng nanh sữa không cần điều trị.

Vậy có trường hợp nào bác sĩ phải can thiệp nhổ răng cho trẻ sơ sinh không?

Khi kiểm tra rằng miệng cho bé, các bác sĩ sẽ phân biệt giữa tình trạng nanh sữa ở trẻ sơ sinh và răng mới sinh (natal teeth). Răng mới sinh này không có cấu trúc chân răng phù hợp, rất lỏng lẻo và có thể gây thương tích cho cả trẻ sơ sinh và bà mẹ trong quá trình bú. Để tránh trường hợp bé nuốt phải răng mới sinh và cản trở đường thở; các bác sĩ sẽ thực hiện thủ thuật để nhổ bỏ ngay sau khi bé được sinh ra.

>> Mẹ có thể quan tâm: Trẻ sơ sinh ngã trên giường xuống đất? Tìm hiểu ngay!

Cách chăm sóc răng miệng cho bé

cách chăm sóc răng miệng cho bé sơ sinh

Tuy nanh sữa ở trẻ sơ sinh không cần điều trị và can thiệp; nhưng việc vệ sinh răng miệng cho trẻ sơ sinh là rất quan trọng. Sau đây là một số gợi ý từ CDC để mẹ chăm sóc sức khỏe răng miệng cho con tốt hơn.

  • Lau nướu hai lần một ngày bằng khăn mềm, sạch vào buổi sáng sau lần bú đầu tiên và ngay trước khi đi ngủ. Điều này giúp lau sạch vi khuẩn và đường có thể gây sâu răng cho trẻ.
  • Khi răng bé mọc, hãy bắt đầu chải răng hai lần một ngày bằng bàn chải đánh răng lông mềm, nhỏ và nước lã.
  • Hãy đến gặp nha sĩ trước ngày sinh nhật đầu tiên của con để phát hiện sớm các dấu hiệu của vấn đề răng miệng.
  • Nói chuyện với nha sĩ hoặc bác sĩ về việc bôi dầu bóng có chứa fluor lên răng của con ngay khi chiếc răng đầu tiên xuất hiện.
  • Chỉ sử dụng nước để đánh răng cho đến khi trẻ được 18 tháng tuổi, trừ khi nha sĩ yêu cầu khác.

Qua bài viết, mong là mẹ đã hiểu hơn về tình trạng nanh sữa ở trẻ sơ sinh. Đồng thời, biết thêm về một số cách chăm sóc răng miệng cho bé cưng của mình.

[inline_article id=175843]