Đây là nơi cung cấp các kiến thức chăm sóc cho sự phát triển của trẻ từ giai đoạn sơ sinh đến tuổi dậy thì, từ sức khỏe thế chất đến tinh thần, đảm bảo con lớn lên khỏe mạnh, toàn diện.
Hôm nay, MarryBaby sẽ giúp các mẹ làm quen với tóc máu là gì; và có nên giữ lại tóc máu của trẻ sơ sinh hay không. Hãy cùng tìm hiểu nhé!
1. Tóc máu là gì?
Tóc máu (Lanugo) hay còn gọi là tóc non. Đây là lớp tóc đầu tiên của trẻ đã được hình thành từ tuần thai thứ 24 trở đi khi còn là thai nhi trong bụng mẹ và cứ thế dài ra cho đến khi chào đời. Chức năng của tóc máu là bảo vệ phần thóp non nớt của trẻ và giữ ấm cho toàn bộ phần đầu. Theo thời gian, lớp tóc này sẽ rụng dần để cho lớp tóc thực thụ phát triển.
Chức năng của tóc máu là gì? Tóc máu có chức năng bảo vệ, giữ ấm phần thóp còn rất non nớt của trẻ sơ sinh.
2. Có nên cắt tóc máu cho trẻ sơ sinh?
Nhiều mẹ dù đã biết tóc máu là gì nhưng chắc hẳn không ít mẹ thắc mắc việc có nên cắt tóc máu cho trẻ sơ sinh; hoặc có nên giữ lại tóc máu của trẻ sơ sinh hay không; và nếu có cắt thì khi nào cắt tóc máu cho trẻ sơ sinh.
[key-takeaways title=”Cắt tóc máu cho trẻ sơ sinh có nên hay không?”]
Cắt tóc máu sớm hay muộn cũng không ảnh hưởng gì đến vấn đề sức khỏe của trẻ. Nếu tóc máu không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của trẻ thì không nên cắt.
Vì dưới 1 tuổi, thóp của trẻ vẫn chưa liền; việc cắt tóc máu làm mỏng tóc không có lợi cho việc giữ ấm cho trẻ và bảo vệ thóp. Bên cạnh đó, nếu động tác cắt không cẩn thận có thể gây trầy xước, tổn thương vùng da đầu non nớt của trẻ.
[/key-takeaways]
Có nhiều quan niệm rằng nếu cắt tóc máu cho trẻ sơ sinh thì sẽ giúp tóc trẻ mọc dày và đen hơn. Thực tế là chưa có bất kỳ nghiên cứu nào chứng minh điều này cả. Độ dày và màu sắc tóc trẻ sẽ phụ thuộc chủ yếu vào gen di truyền.
Ngoài ra, tóc máu cũng có cấu trúc tương tự tóc bình thường nên sẽ có sự rụng tự nhiên; sợi tóc nào dài ra trước sẽ rụng trước. Dần dần, khi tóc máu của trẻ rụng, tóc bình thường sẽ mọc lên thay thế.
Ở trẻ sơ sinh sau khoảng 3 tháng tuổi, vùng tóc sau đầu của trẻ sẽ tự rụng, tự thay tóc mới, mà dân gian chúng ta gọi là rụng tóc vành khăn. Đây hoàn toàn là một hiện tượng sinh lý bình thường. Vì thế mẹ cũng không cần thiết cắt tóc máu cho trẻ sơ sinh.
Biết chức năng của tóc máu là gì, mẹ sẽ hiểu có nên cắt tóc máu cho trẻ sơ sinh không?
3. Có nên giữ lại tóc máu của trẻ sơ sinh?
Giữ tóc máu cho trẻ sơ sinh để làm gì? Theo quan niệm dân gian, việc giữ lại tóc máu còn giúp giữ vía cho trẻ sơ sinh. Nên khi cắt tóc cho trẻ lần đầu; mẹ có thể giữ lại một ít, cho vào túi nilon cất đi để mong may mắn đến với con.
Nhưng như đã nói ở trên, tóc máu giúp bảo vệ thóp bé sơ sinh. Do cấu trúc xương còn non yếu nên việc có thêm lớp tóc máu bao quanh thóp sẽ hạn chế lực chạm vào thóp bé. Nếu quyết định cắt tóc máu cho bé, mẹ cần lưu ý một số điều.
Mặc dù việc cắt tóc máu cho bé là không mấy cần thiết; nhưng nếu để tóc máu dài và dày, làm ảnh hưởng đến con, cha mẹ nên cân nhắc đến việc cắt ngắn tóc cho bé. Vậy lưu ý khi cắt tóc máu cho bé là gì?
[key-takeaways title=””]
Không cắt khi bé đang ngủ.
Sau khi cắt tóc máu cho trẻ hãy nhớ tắm lại sạch sẽ.
Tóc máu là lớp tóc đầu tiên của trẻ sơ sinh, đã được hình thành từ khi em bé còn trong bụng mẹ. Bắt đầu từ tuần thai thứ 24 trở đi, tóc máu được hình thành và cứ thế phát triển dài ra cho đến khi em bé chào đời.
Tóc máu giúp bảo vệ thóp đầu, giữ ấm phần đầu của bé. Vì vậy, không nên cắt tóc máu cho trẻ sơ sinh nếu tóc máu không gây ảnh hưởng gì đến sinh hoạt của bé. Hơn nữa, tóc máu sẽ dần rụng theo thời gian và được thay thế bằng tóc bình thường.
Nếu mẹ muốn cắt tóc máu cho con, hãy đảm bảo con trên 5 tháng tuổi; không ốm đau, quấy khóc, khó chịu hay đang ngủ.
Qua bài viết, hy vọng cha mẹ đã hiểu tóc máu là gì; và biết những lưu ý khi cắt tóc máu cho bé.
Nước tiểu trẻ sơ sinh màu vàng có phải là bình thường không? Hay là đang báo hiệu bệnh trạng gì ở bé? Cha mẹ hãy cùng theo dõi nhé!
1. Nước tiểu trẻ sơ sinh màu vàng là do đâu?
Nếu nước tiểu của trẻ có màu vàng nhạt thì đây là hiện tượng bình thường, con vẫn khỏe mạnh. Còn nếu nước tiểu trẻ sơ sinh có màu vàng sẫm; nguyên nhân có thể thuộc về chế độ dinh dưỡng và bệnh lý, bao gồm:
1.1 Các nguyên nhân về dinh dưỡng
Khi uống không đủ nước hoặc bú không đủ sữa; nước tiểu trẻ sơ sinh dễ trở nên cô đặc, có mùi khai và có màu vàng sẫm. Để con bú đủ sữa, mẹ nên lưu ý:
Đối với trẻ sơ sinh bú mẹ: Cho con bú ít nhất 8 lần/ngày. Khoảng cách giữa các lần không được quá 6 tiếng; cứ làm như thế liên tục trong ít nhất 6 tuần đầu tiên. Cho bé bú ít nhất 10 phút cho mỗi bên; tổng cộng là 20 phút/lần bú.
Đối với trẻ sơ sinh bú bình: Cho trẻ bú bình sau mỗi 2 đến 3 giờ hoặc khi bé có vẻ đói. Mỗi lần cho bé bú khoảng 30-60 ml trong thời gian đầu, rồi sau đó tăng lên 60-90ml.
Ngoài ra, việc mẹ uống các loại thuốc có màu vàng, ăn các thực phẩm có chất phụ gia màu vàng, trẻ sơ sinh bú sữa mẹ vào thì nước tiểu sẽ có màu vàng.
Vàng da sơ sinh là tình trạng điển hình nhất khiến cho màu sắc nước tiểu có màu vàng ở trẻ sơ sinh. Hiện tượng này rất phổ biến ở bé sơ sinh; đặc biệt là những trẻ sinh non.
Bên cạnh đó, việc nước tiểu trẻ có màu vàng kèm mùi khai có thể là do mắc các bệnh lý sau:
Viêm gan do virus, thuốc …: Gan có nhiệm vụ lọc và thải các chất độc ra khỏi cơ thể. Nếu bị tổn thương do bệnh lý như viêm gan có thể gây suy gan cấp tính; dẫn đến những triệu chứng như vàng da, nước tiểu vàng, nổi chấm xuất huyết, rối loạn đông máu…
Bệnh lý tán huyết bẩm sinh: Đây là bệnh liên quan đến tế bào máu (hồng cầu), có tính di truyền; do thiếu men G6PD (men này giúp ngăn hồng cầu không bị vỡ) và bệnh lý Hemoglobin bất thường.
Tắc nghẽn đường mật: Tình trạng vàng da thường từ sau sinh và kéo dài đến 2-3 tháng tuổi; nước tiểu sậm màu, tiêu phân bạc màu (màu trắng như phân cò). Trong trường hợp này; trẻ cần phẫu thuật sớm vì có thể diễn tiến đến suy gan và xơ gan
Nhiễm trùng gây mất nước: Trong trường hợp trẻ có những triệu chứng như ói, tiêu chảy; lượng nước trong cơ thể sẽ giảm. Do đó, nước tiểu sẽ cô đặc bù lại và có màu vàng sậm. Nguyên nhân khác có thể do nhiễm trùng tại đường tiểu. Đối với trẻ nhỏ thường có sốt cao, bỏ bú, quấy khóc; nhất là khi đi tiểu, nước tiểu có màu vàng hay đỏ…
Thuốc: Một số loại thuốc mẹ uống vào có thể gây vàng da do khởi phát huyết tán ở một số bệnh lý chuyển hóa.
2. Cách đoán bệnh lý qua sắc độ nước tiểu của trẻ sơ sinh
Tình trạng nước tiểu trẻ sơ sinh có màu vàng sẫm cũng không đáng phần lo ngại vì nguyên nhân do trẻ mắc bệnh lý cũng không thường gặp. Bên cạnh nước tiểu trẻ sơ sinh có màu vàng; mẹ cũng nên tham khảo thêm một số màu sắc nước tiểu khác để nắm bắt được tình trạng sức khỏe của con:
Nước tiểu màu vàng nhạt: Màu nước tiểu bình thường phụ thuộc vào lượng sắc tố gọi là “urochrome” được pha loãng trong nước tiểu. Nếu trẻ được bổ sung đủ lượng sữa mẹ hoặc nước (đối với trẻ trên 6 tháng); chất này sẽ loãng hơn làm nước tiểu có màu vàng nhạt.
Nước tiểu trẻ sơ sinh màu vàng sẫm: Ngược lại với vàng nhạt, khi trẻ bú không đủ hay bị mất nước; sẽ làm nước tiểu cô đặc có màu vàng sậm. Bên cạnh đó, nếu phần trên trán của bé phồng hoặc lõm sâu; đây là dấu hiệu cơ thể bé thiếu nước trầm trọng. Mẹ cần bổ sung đủ dịch kịp thời cho con.
Nước tiểu màu đậm như trà đặc: Không đơn giản chỉ là thiếu nước, khi trẻ đi tiểu có màu trà đặc, đó có thể là dấu hiệu của một số bệnh như viêm gan, viêm túi mật, sỏi thận… Nếu tình trạng nước tiểu đậm màu kéo dài, mẹ nên đưa bé đi khám để phát hiện và chữa trị bệnh kịp thời.
Nước tiểu trẻ màu đỏ hoặc hồng: Nước tiểu màu hồng/đỏ có thể là do bé ăn các thực phẩm có các màu này như thanh long ruột đỏ, mâm xôi, củ dền,… Hoặc cũng có thể do trẻ tiểu ít, tiểu ra máu, nhiễm độc chì, hoặc thủy ngân làm nước tiểu trẻ sơ sinh màu hồng.
Nước tiểu màu cam, đỏ hoặc nâu: Đây có thể do nước tiểu của trẻ sơ sinh dính máu. Trên thực tế, trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi đi tiểu có máu có thể do dịch tiết âm đạo ở bé gái hoặc cắt bao quy đầu ở bé trai. Tuy nhiên, đây còn là biểu hiện của bệnh lý nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc thận. Do đó, tốt hơn hết là cha mẹ cho bé đi kiểm tra với bác sĩ.
Màu xanh lam, xanh lục và nâu: Nguyên nhân nước tiểu của trẻ có màu này có thể là do màu thực phẩm, tác dụng của thuốc.
3. Cần làm gì khi nước tiểu bé có màu vàng sẫm?
Khi đã biết nguyên nhân nước tiểu trẻ sơ sinh có màu vàng sẫm là do trẻ uống ít nước, thiếu sữa; mẹ nên bổ sung đầy đủ dịch cho bé. Với bé dưới 6 tháng tuổi, mẹ tăng cường cho bé bú sữa. Với bé trên 6 tháng tuổi, mẹ có thể bổ sung nước hoặc uống nước điện giải.
Nếu sau khi đã giúp trẻ sơ sinh bú đủ mà nước tiểu vẫn vàng sẫm; có thể kèm theo những triệu chứng khác như vàng da, tiêu phân bạc màu hay tiêu chảy, sốt, ọc sữa liên tục, bụng chướng, lừ đừ. Cha mẹ nên đưa trẻ đến khám các bệnh viện nhi để được chẩn đoán bệnh sớm.
Ngoài quan sát nước tiểu, mẹ xem thêm về màu sắc phân của trẻ sơ sinh. Đồng thời, hiểu tần suất đi ngoài của bé qua từng tháng tuổi:
Nước tiểu trẻ sơ sinh màu vàng nhạt là hiện tượng bình thường do trong nước tiểu có sắc tố “urochrome” làm vàng nước tiểu.
Nhưng nếu nước tiểu của trẻ có màu vàng sẫm thì có thể là do trẻ đang bị thiếu nước, uống không đủ sữa. Những lúc này, mẹ nên bổ sung đầy đủ nước và sữa cho trẻ.
Còn nếu nước tiểu trẻ vàng sẫm, kèm theo những triệu chứng khác như vàng da, tiêu phân bạc màu hay tiêu chảy, sốt, ọc sữa liên tục, bụng chướng, lừ đừ… cha mẹ nên đưa trẻ đến khám các bệnh viện ngay.
Thế nhưng đối với nhiều bé, gan gà khá khó ăn. Vậy có những cách nấu cháo gan gà cho bé nào giúp kích thích sự thèm ăn ở con? Cháo gan gà nấu với rau gì để vừa thơm ngon vừa tăng giá trị dinh dưỡng?
Trong bài viết, mẹ sẽ biết độ tuổi cho bé ăn cháo gan gà; lợi ích của thực phẩm này; và 5 công thức nấu cháo gan gà ngon tuyệt cú mèo cho mẹ tha hồ biến tấu!
1. Bé mấy tháng tuổi ăn được gan gà?
Theo CDC Hoa Kỳ, độ tuổi ăn dặm của bé là vào khoảng 6 tháng tuổi. Và kèm theo đó, mẹ cần quan sát những dấu hiệu sẵn sàng ăn dặm của bé (khả năng kiểm soát đầu cổ, với tay lấy thức ăn, v.v.).
Theo đó, mẹ đã có thể nấu cháo gan gà cho bé khi bé được 6 tháng tuổi. Đây là một trong những thực phẩm ăn dặm cho bé vô cùng bổ dưỡng. Mẹ xem tiếp lợi ích khi cho bé ăn cháo gan gà nhé.
2. Lợi ích của gan gà đối với sức khỏe của bé
Trongmột chén cháo gan gà có thể mang đến cho bé những chất dinh dưỡng như:
Protein: Giúp bé xây dựng, duy trì và thay thế các mô trong cơ thể; hỗ trợ bổ sung máu, chữa lành vết thương và điều chỉnh sự phát triển của tóc, móng tay; giúp cơ thể bé tăng cường trao đổi chất và duy trì sự khỏe mạnh.
Selen: Khoáng chất này sẽ giúp giữ cho cơ và mô ở tim hoạt động bình thường và giúp bé ngăn ngừa các bệnh về tim mạch.
Vitamin B12: giúp béduy trì sự khỏe mạnh của quá trình trao đổi chất, các tế bào máu và tế bào thần kinh.
Vậy câu hỏi đặt ra là làm sao để nấu cháo gà cho bé để vừa ngon vừa giữ nguyên giá trị dinh dưỡng của gan gà. Mẹ có thể tham khảo những cách nấu cháo gan gà dưới đây để nấu cho bé.
Bên cạnh gan, cháo thịt gà và cháo trứng gà cũng không kém phần ngon và vổ dưỡng, mẹ có thể tham khảo trên MarryBaby.
3. Cách nấu cháo gan gà cho bé ăn dặm
3.1 Cháo gan gà nấu cùng khoai tây cho bé ăn dặm
Nguyên liệu
20g gạo tẻ.
30g gan gà.
20g khoai tây.
Dầu ô liu cho bé ăn dặm.
Cách chế biến cháo gan gà khoai tây cho bé:
Vo sạch gạo rồi đem đi nấu thành cháo.
Rửa sạch khoai tây rồi đem gọt vỏ, cắt nhỏ và hấp chín. Một mẹo bếp cho mẹ là rau củ khi hấp sẽ giữ được nhiều chất dinh dưỡng hơn khi đi luộc.
Gan sau khi làm sạch và rửa với nước nhiều lần thì đem ngâm với 200ml sữa tươi không đường trong khoảng 20 – 30 phút, rồi vớt ra để ráo. Sau đó cắt gan thành từng miếng nhỏ.
Phi thơm dầu ô liu với một ít hành lá rồi cho gan vào xào sơ. Đến khi gan đã chín đều thì cho vào nồi nấu cùng cháo và khoai tây.
Sau khi cháo sôi thì nêm thêm một ít gia vị dành cho bé, rồi đảo đều và tắt bếp.
Đợi cháo nguội tí; mẹ sử dụng máy xay sinh tố để xay nhuyễn hỗn hợp vừa nấu; và múc cháo gan gà ra chén cho bé thưởng thức. Mẹ cũng có thể cho thêm chút xíu dầu ô liu để gia tăng thêm hương vị và bổ sung chất béo cho bé.
Bên cạnh cải ngọt, liệu cháo gan gà còn nấu với rau gì được nữa không? Đáp án là cải ngồng.
2.5 Cháo gan gà cải ngồng cho bé
Nguyên liệu cho món cháo gan gà cải ngồng cho bé
25g gan gà.
20g cải ngồng.
1 chén cháo tươi.
1 tép tỏi.
Dầu ăn 1 thìa cà phê.
Gia vị (đường/ muối/ bột ngọt).
Cách chế biếncháo gan gà cải ngồng cho bé
Sơ chế gan gà bằng cách làm sạch phần màng xơ còn sót lại trên gan gà. Sau đó rửa qua với nước muối pha loãng rồi rửa lại với nước sạch.
Chần sơ gan gà qua nước sôi, khoảng 2 phút sau đó vớt ra thái nhỏ.
Nhặt bỏ lá già cải ngồng, lột vỏ bên ngoài thân cải, ngâm qua nước muối loãng khoảng 5 phút. Vớt ra rửa sạch rồi cắt nhỏ cải ngồng.
Bắc nồi lên bếp, đun nóng 1 thìa cà phê dầu ăn. Dầu sôi thì mẹ cho 1 tép tỏi băm nhuyễn vào phi thơm.
Hành thơm mẹ cho gan gà và cải ngồng vào xào sơ với lửa vừa. Nêm gia vị rồi xào thêm 5 phút.
Sau khi xào khoảng 5 phút mẹ cho cháo tươi vào. Khuấy đều, nấu với lửa vừa đến khi cháo sôi, mẹ nêm nếm lại cho vừa ăn rồi tắt bếp.
Nếu bé còn quá nhỏ, mẹ có thể sử dụng máy xay sinh tố để xay nhuyễn cháo, hoặc dùng chày nghiền nhuyễn cháo ra.
[inline_article id=261028]
4. Lưu ý khi nấu cháo gan gà cho bé
Sau đây là một số điều mẹ cần lưu ý khi nấu cháo gan gà cho bé:
Gan gà rất tốt cho bé nhưng ăn quá nhiều gan có thể khiến bé bị ngộ độc vitamin A, gây ngộ độc hoặc gia tăng nguy cơ gãy xương. Vì thế mà các mẹ nên giới hạn khẩu phần và tần suất ăn của con trong khoảng tầm 40 – 50g gan gà mỗi tuần là được.
Khi lựa gan nấu cháo, mẹ cũng nên chọn gan từ những con gà khỏe mạnh, được nuôi thả tự nhiên và liệt kê cụ thể nguồn gốc xuất xứ.
Khi chế biến cháo gan gà cho bé, gan gà dễ bị hôi. Để khử mùi, mẹ nên ngâm gan gà với nước muối loãng. Sau đó mẹ ngâm gan gà với sữa tươi từ 20-30 rồi rửa sạch nước vài lần là có thể chế biến được.
Mẹ cũng nên lưu ý là phải bảo quản gan đã được nấu chín trong tủ mát và sau 2 giờ thì cho vào ngăn trữ đông để tránh tình trạng hư hỏng.
Mặc dù gan khá an toàn và không gây ra dị ứng; nhưng mẹ vẫn nên cho bé ăn thử một ít gan để kiểm tra phản ứng dị ứng của con trước khi nấu cháo cho con ăn.
Không thể phủ nhận sự bổ dưỡng mà món cháo gan lại cho bé. Thế nhưng cái gì ăn nhiều quá cũng không tốt, đặc biệt là gan gà chứa vô cùng nhiều vitamin A. Cho bé ăn nhiều gan gà rất dễ ngộ độc. Vì vậy, mẹ hãy cho bé ăn cháo với lượng vừa đủ, không nên quá nhiều cũng đừng nên quá ít.
Trước khi biết măng tây nấu cháo gì cho bé, mẹ cũng nên nắm một số công dụng không ngờ tới của măng tây:
Tăng cường khả năng miễn dịch.
Cải thiện tiêu hóa.
Ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu.
Loại trừ các gốc tự do.
Nguồn folate (vitamin B9) dồi dào.
[key-takeaways title=””]
Bé mấy tháng tuổi có thể ăn cháo măng tây? Mẹ có thể cho nấu cháo măng tây cho bé khi bé được 6 tháng tuổi. Đồng thời, mẹ lưu ý thêm về dấu hiệu sẵn sàng ăn dặm của bé (khả năng kiểm soát đầu cổ; với tay lấy đồ ăn; v.v.)
Măng tây nấu cháo gì cho bé? Theo các chuyên gia thì mẹ có thể cho bé ăn măng tây ngay khi trẻ sẵn sàng bắt đầu ăn dặm nhưng mỗi độ tuổi khác nhau sẽ có những cách chế biến khác nhau.
Sau đây là 3 công thức măng tây nấu cháo cho bé vừa ngon vừa bổ để mẹ tham khảo:
Xả măng tây dưới vòi nước sạch rồi ngâm với nước muối loãng trong khoảng 10 phút. Vớt ra rửa lại bằng nước sạch và để ráo, tước bỏ phần vỏ già ở gốc măng tây.
Thịt bò cũng rửa sạch và để ráo.
Vo sạch gạo rồi nấu nhừ thành cháo.
Băm nhuyễn thịt bò và cắt nhỏ măng tây thành từng khúc vừa ăn. Sau đó, xào sơ thịt và măng với một ít gia vị cho bé ăn dặm.
Cho hỗn hợp vừa xào vào cháo, rồi nấu đến khi chín đều thì tắt bếp.
Sử dụng máy xay cầm tay để xay nhuyễn hỗn hợp cháo vừa nấu.
Múc cháo ra chén và cho thêm 1 thìa dầu ô liu để gia tăng hương vị và bổ sung chất béo cho bé.
Bước cuối cùng là cho bé thưởng thức bát cháo măng tây thơm ngon khi cháo còn ấm.
Gạo vo sạch rồi cho vào nồi nấu thành cháo chín nhừ.
Cho lươn vào tô, cho giấm và muối vào bóp cho lươn ra bớt nhớt. Sau đó rửa sạch.Tiếp tục bóp lươn với giấm và muối hạt rồi lại rửa sạch.
Lươn làm sạch xong cho vào nồi hấp với xíu gừng cho thơm. Hấp lươn chín thì lấy ra, gỡ lấy thịt lươn. Ướp thịt lươn với xíu nước mắm.
Măng tây rửa sạch, tước bớt phần xơ bên ngoài rồi thái hạt lựu.
Bắc chảo lên bếp, thêm ít dầu ăn đun nóng rồi cho hành băm phi thơm, cho thịt lươn vào xào, săn lại, cho tiếp măng tây vào xào cùng, đảo đều khoảng 3 – 4 phút là được.
Cho lươn và măng tây vào máy xay sinh tố xay nhuyễn.
Cháo chín nhừ mẹ cho lươn và măng tây xay vào, khuấy đều, nấu thêm 2 phút, nêm nếm thêm gia vị, sau cuối cho ít hành lá băm nhỏ vào là được.
Gạo vo sạch rồi cho vào nồi nấu thành cháo chín nhừ .
Măng tây cắt bỏ phần gốc, tước bớt xơ. Rửa sạch rồi thái thật nhỏ.
Cháo chín nhừ thì cho măng tây đã thái nhỏ vào, nấu thêm 4 – 5 phút cho măng tây chín nhừ.
Đập trứng ra bát, tách riêng lòng đỏ. Đánh tan lòng đỏ trứng gà.
Đổ từ từ lòng đỏ trứng gà vào nồi cháo măng tây đang sôi, vừa đổ vừa khuấy đều tay cho trứng tan đều. Nêm thêm xíu gia vị cho bé, khuấy thật đều khoảng chừng 4 phút cho trứng chín là được.
Khi bé ăn mẹ thêm xíu dầu khuấy đều và cho bé ăn khi còn ấm nóng.
2.4 Cháo tôm măng tây cho bé
Nguyên liệu
20g gạo tẻ
20g tôm tươi
50g măng tây
Dầu ô liu và gia vị cho bé ăn dặm
Cách chế biến cháo tôm măng tây cho bé
Rửa măng tây dưới vòi nước sạch rồi ngâm với nước muỗi loãng khoảng 10 phút rồi rửa lại bằng nước sạch và để ráo. Tước bỏ phần vỏ già ở gốc măng tây.
Tôm cũng rửa sạch và để ráo.
Vo sạch gạo rồi nấu nhừ thành cháo.
Xay nhuyễn hỗn hợp tôm và măng tây. Mẹ lưu ý ở giai đoạn này, nếu bé đã có thể nhai đồ mềm thì mẹ cũng không cần xay quá nhuyễn.
Sau đó, nêm một ít hỗn hợp và đợi khoảng 10 phút để gia vị thấm đều. Xào sơ hỗn hợp vừa ướp với một ít dầu ô liu cho bé ăn dặm.
Cho hỗn hợp vừa xào vào cháo, rồi nấu đến khi sôi thì tắt bếp.
Múc cháo ra chén và cho thêm 1 thìa dầu ô liu cho bé ăn dặm để gia tăng hương vị.
Đợi cháo nguội bớt rồi cho con yêu của các mẹ thưởng thức món cháo ngon thôi.
Cháo cá hồi măng tây thơm ngon cho bé, giàu dinh dưỡng, giàu omega 3 và axit folic tốt cho trí não của trẻ.
Nguyên liệu
15 g cá hồi phi lê.
50g gạo nếp + 50g gạo tẻ.
30 ml sữa tươi.
30g măng tây.
Nửa củ gừng.
Dầu ăn.
Cách nấu cháo cá hồi măng tây cho bé
Vo gạo sạch rồi cho vào nồi với tỷ suất 1 gạo 7 nước. Nấu cháo với lửa vừa khoảng chừng 30 – 40 phút cho cháo chín nhừ.
Cá hồi rửa sạch, vô hiệu hết xương. Cho cá hồi vào tô, thêm 30 ml sữa tươi vào tô ngâm 30 phút để khử tanh. Sau đó vớt ra rửa sạch cá hồi. Cho cá hồi vào hấp với 1 ít gừng cho thơm. Hấp cá khoảng chừng 7 – 10 phút rồi lấy ra, tán nhuyễn mịn.
Măng tây rửa sạch, băm nhuyễn.
Cháo chín nhừ thì cho măng tây vào nấu trên nhà bếp 4 – 5 phút, sau đó cho tiếp cá hồi vào, nêm thêm xíu gia vị và nấu thêm 5 phút nữa thì tắt nhà bếp.
2.8 Cháo măng tây bí đỏ
Nguyên liệu
50 g măng tây.
50 g bí đỏ.
200 ml nước dùng gà.
Gia vị cho bé.
Cách nấu cháo măng tây bí đỏ cho bé
Măng tây cắt bỏ phần gốc xơ, tước bớt xơ rồi rửa sạch. Thái thành khúc nhỏ.
Bí đỏ gọt vỏ, rửa sạch, thái khúc nhỏ.
Cho bí đỏ, măng tây vào hấp chín. Sau đó cho bí đỏ, măng tây cùng 200 ml nước dùng gà vào máy xay xay nhuyễn mịn.
Đổ hỗn hợp măng tây, bí đỏ vào nồi, nấu sôi và nêm thêm xíu gia vị cho bé là triển khai xong.
[inline_article id=1132]
3. Cần lưu ý gì khi sử dụng măng tây để nấu cháo cho bé?
Khi nấu cháo măng tây cho bé, mẹ cần lưu ý rằng:
Mẹ nên chọn mua măng tây tươi để giữ nhiều chất dinh dưỡng. Ngược lại, khi lựa chọn chỉ có măng tây đóng hộp thì hãy chọn những loại có hàm lượng natri thấp, nhãn không chứa BPA (Bisphenol A) và nên ngâm rửa nước trước khi chế biến để giảm lượng natri nạp vào cơ thể trẻ.
Măng tây chỉ nên trữ lạnh 1 – 2 ngày, không nên để quá lâu sẽ mất đi nhiều dưỡng chất. Khi bảo quản, mẹ nhớ bọc khăn ẩm trong hộp và giữ lạnh hoặc để trong cốc nước như cắm hoa để măng tây được tươi lâu hơn.
Mẹ nên nấu măng tây chín mềm và cắt nhỏ hoặc cắt một nửa phần cuốn theo chiều dài trước khi nấu cháo cho bé ăn để tránh tình trạng măng quá dai khiến bé không ăn hoặc nuốt trọng nên khó tiêu hóa.
Dù rất hiếm các trường hợp bị dị ứng măng tây ở trẻ nhỏ nhưng trước khi đưa măng tây vào chế độ ăn cho bé, mẹ nên cho bé thử một lượng nhỏ để kiểm tra phản ứng của bé với măng tây như thế nào nhé.
Ăn măng tây có thể dẫn đến mùi nước tiểu nồng nặc nhưng mẹ cũng không cần quá lo lắng; vì điều này hoàn toàn vô hại. Mùi hôi này được cho là do axit măng tây chuyển hóa thành các hóa chất chứa lưu huỳnh tạo thành trong nước tiểu.
Mẹ vấn mái tóc con làm hai lọn, dùng thun buộc cố định lại.
Sau đó, các mẹ dùng 1 lọn tóc bất kỳ quần vòng xung quanh để che đi sợi thun là xong.
13. Cách tết tóc ngôi sao cho bé gái đi học
Cách tết tóc ngôi sao cho bé gái đi học:
Ở phần tóc mái (tóc phía rìa ngoài trán của bé); mẹ chia làm hai lọn tóc nhỏ ở hai bên và buộc lại.
Mẹ tiếp tục lấy phần tóc ở hai bên của bé phía dưới lọn tóc ban đầu; buộc thắt lại.
Mỗi bên tóc; mẹ chia làm hai phần, cột thành 3 chùm tóc ở hai bên và một lọn tóc giữa.
Chùm tóc giữa mẹ chia làm hai, mỗi một nửa tóc cột với phần tóc bên ngoài thành hai chùm tóc.
Sau đó, mẹ lặp lại bước thứ 2 cho phần tóc.
Cuối cùng, đuôi tóc mẹ buộc thành từng đoạn tóc ngắn và nhỏ.
14. Kiểu tết tóc hình bông hoa cho bé gái
Cách tết tóc bông hoa cho bé gái đi học:
Mẹ chia tóc của con thành hai phần rồi cột nửa tóc bên trên lại.
Mẹ dùng tay tách nhẹ phần tóc đã buộc ban nãy, rồi lộn ngược đuôi tóc vào trong.
Tết tóc theo kiểu tết 3 cơ bản.
Khi đã tết tóc xong, mẹ khéo léo cuốn bím tóc theo hình tròn rồi dùng kẹp tăm cố định lại. Kết quả thu được là búi tóc hình bông hoa đẹp mắt chắc chắn các bé sẽ rất thích thú.
15. Kiểu tết tóc đuôi ngựa cho bé gái đi học
Cách tết tóc:
Chia tóc thành 2 phần, trên và dưới. Phần trên ít tóc hơn so với phần dưới.
Phần tóc ở trên đỉnh, tết lần lượt từ trước ra sau. Để tóc không bị xô lệch trong quá trình bé vui chơi, bố mẹ cố gắng tết chặt tay và sát vào đầu nhé.
Tết 1 đoạn khoảng 1 gang tay thì dùng dây buộc lại, phần đuôi để duỗi
16. Kiểu tết tóc ngắn nửa đầu
Cách tết tóc:
Phía trước đỉnh đầu chia thành hai phần bằng nhau.
Tết riêng từng phần rồi cột lại phần phía sau của đỉnh đầu.
17. Cách tết tóc cho bé tóc ít
Cách tết tóc:
Mẹ chia tóc bé thành kiểu 7/3.
Bên ít tóc hơn mẹ chia thành 3 phần rồi tết tóc từng phần cho bé.
Sau đó gom 3 chùm tóc với bên tóc nhiều hơn rồi búi tóc.
18. Cách tết tóc hình thoi cho bé gái đi học
Cách tết tóc cho bé gái đi học này vô cùng đơn giản:
Chia tóc bé thành 3 phần đều nhau ở giữa, và ở hai bên.
Mẹ lấy lọn tóc ở giữa chia đôi; rồi sau đó lấy một nửa tóc mỗi bên để thắt bím với phần tóc ngoài.
Mẹ thắt đến vừa đủ dài thì cột lại; và tóc hết tóc của bé buộc thành một chùm tóc lớn.
Cách tết tóc cho bé gái kiểu hai bên
19. Kiểu tết tóc hai bên số 1
Cách tết tóc:
Rẽ ngôi giữa, chia tóc thành 2 bên trái –phải
Mỗi bên chia thành phần trên và dưới.
Ở hai phần trên, tiếp tục chia thành hai phần trên dưới nhỏ.
Tiến hành tết phần trên nhỏ ở mỗi bên tóc Hai phần dưới nhỏ buộc lỏng lại
Tết khoảng hơn 3 đốt ngón tay thì buộc lại.
Chập hai phần tóc nhỏ lại, tháo dây chun buộc lỏng phần dưới.
Tiến hành búi tròn trên đỉnh đầu. Cố định bằng dây chun và kẹp ghim
20. Cách tết tóc đuôi sam Hà Lan
Cách làm:
Chải tóc và chia tóc thành 2 phần bằng nhau sang 2 bên
Ở mỗi bên tóc từ phía trước lấy một phần tóc nhỏ và chia thành 2 phần và bắt đầu tết 3 nổi
Sau mỗi nút tết, bạn lấy tiếp một lọn tóc ở kế bên và đan vào nhau. Tết đến gáy từ dừng lại, buộc tóc bằng dây chun
21. Kiểu tết tóc hai bên số 3
Cách tết tóc:
Đây là một kiểu tóc khá đơn giản. Mẹ chia tóc làm 2 bên đều nhau cho bé.
Ở mỗi bên tóc, mẹ lấy một ít tóc ở nửa trên để cột lại cho bé.
Sau đó, với lọn tóc đã cột, ở phần tóc trên dây thun; mẹ tạo một rãnh tóc.
Rồi mẹ lấy lọn tóc, phần bên dưới sợi buộc thun lồng vào bên trong cho bé.
Cuối cùng, túm hết tóc một bên lại và cột cao. Làm tương tự cho bên còn lại.
Ở bên tóc nhiều hơn; mẹ túm phần tóc mái của bé và chia thành 3 lọn tóc nhỏ hơn.
Với hai lọn tóc ngoài cùng, mẹ thắt thành bím tóc nhỏ cho đến hết độ dài. Còn lọn tóc giữa, mẹ chia thành nhiều đoạn tóc ngắn; cột lại và sau đó, cầm đoạn tóc ngắn để làm phồng chỗ tóc đó (như hình ảnh).
Với hai bên tóc chia 60/40 như ban đầu; mẹ hãy cột cao tóc của bé lên.
23. Cách tết tóc hai bên cho bé gái đi học số 5
Cách tết tóc:
Mẹ chia tóc thành hai bên 50/50 cho bé.
Với mỗi bên tóc, mẹ chia thành nhiều đoạn tóc ngắn khác nhau và cột lại từ trên xuống dưới.
Sau đó, mỗi đoạn tóc ngắn, mẹ tách đoạn tóc thành hai bên để cho phồng.
Làm tương ứng với bên còn lại.
24. Cách tết tóc hai bên cho bé gái đến trường số 6
Cách tết tóc:
Mẹ túm một chùm tóc mái trên đầu của bé gái (khoảng 30% tóc); rồi cột tóc bé lại.
Tiếp đến, mẹ buộc mỗi bên tóc của bé một lọn tóc vừa đủ.
Sau đó, mẹ chia phần tóc mái đã cột thành hai bên.
Với từng bên tóc, mẹ thắt bím cho bé, trong quá trình thắt, mẹ lấy ít tóc của phần tóc mái đã buộc.
Tết tóc cho bé gái đến hết độ dài phần đầu và buộc lại; làm tương tự cho bên còn lại.
Cách chăm sóc tóc cho bé gái
Ngoài cách tết tóc cho bé gái đi học; để các kiểu tóc thêm rạng rỡ, một mái tóc dầy và khỏe sẽ là yếu tố tiên quyết. Mẹ hãy dạy cho con những cách chăm sóc tóc sau đây:
Không sử dụng hóa, nhiệt độ để tạo kiểu cho tóc trẻ như thuốc nhuộm, uốn, duỗi.
Khi ra ngoài trời, hãy đội mũ rộng vành để bảo vệ da đầu và tóc khỏi ánh nắng mặt trời.
Hy vọng với những cách tết tóc cho bé gái đi học; con gái cưng của mẹ luôn vui tươi nhưng không kém phần gọn gàng, tự tin bước vào trường lớp. Mẹ hãy chọn cách tết tóc cho bé gái phù hợp với khuôn mặt của bé và thời gian của mẹ nhé!
Thật ra quầng thâm dưới mắt thường ít liên quan đến bệnh lý; phần lớn là biểu hiện của tình trạng cơ thể mệt mỏi. Để hiểu cách xử lý tình trạng này; cha mẹ sẽ cần hiểu nguyên nhân; để từ đó xác định cách trị thâm mắt trẻ tuổi dậy thì.
1. Nguyên nhân gây ra quầng thâm mắt ở tuổi dậy thì
Trước khi tìm cách chữa thâm quầng mắt cho trẻ ở tuổi dậy thì; mẹ cần tìm hiểu rõ nguyên nhân gây ra tình trạng là gì. Vì có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra thâm quầng mắt ở tuổi dậy thì như di truyền, thiếu ngủ, xem màn hình quá lâu.
Sau đây là chi tiết về các nguyên nhân đó.
1.1 Di truyền
Trong một nghiên cứu về khả năng tăng sắc tố da vùng dưới mắt hay quanh hốc mắt (POH) của Thư viện Y khoa Quốc gia Hoa Kỳ (NCBI) năm 2022; các chuyên gia nhận thấy tình trạng mắt thâm quầng có thể do di truyền. Vì nếu người thân là ông, bà, cha, mẹ bị thâm mắt; các thế hệ con cháu cũng rất có thể gặp tình trạng tương tự.
Cụ thể là ở Ấn Độ, sau nghiên cứu trên 200 người, họ nhận thấy có 47,5% nhóm người ở độ tuổi 16 – 25 tuổi thường gặp tình trạng gia tăng sắc tố da quanh hốc mắt do di truyền. Và trong số này; các chuyên gia còn nhận thấy có đến 81% trường hợp xảy ra ở nữ; và 19% còn lại là nam giới.
1.2 Thiếu ngủ
Tình trạng thức khuya dẫn đến thiếu ngủ là nguyên nhân hàng đầu làm cho mắt bị thâm quầng; không những ở trẻ tuổi dậy thì mà cả người lớn. Trong một nghiên cứu khác của NCBI, năm 2013 cho thấy; việc thiếu ngủ sẽ khiến cho khuôn mặt của trẻ tuổi dậy thì trông nhợt nhạt và xanh xao hơn. Khi đó, sắc tố da ở vùng dưới mắt bắt đầu xuất hiện rõ và sẫm màu hơn.
[key-takeaways title=””]
Vậy quầng thâm mắt do thiếu ngủ có hết không? Thật ra, khi ngủ đủ giấc trở lại, tình trạng sức khỏe sẽ tốt hơn và quầng thăm cũng bắt đầu mờ dần.
[/key-takeaways]
1.3 Tiếp xúc màn hình máy tính quá nhiều
Như cha mẹ cũng biết, kỷ nguyên công nghệ hiện đại lên ngôi; thời đại mà tất cả mọi người có thể trò chuyện, kết nối hay thậm chí là tham gia lớp học chỉ cần thông qua màn hình máy tính. Chính vì thế, một hội chứng có tên là “mỏi mắt kỹ thuật số – digital eye strain” được ra đời.
Tình trạng này sẽ tích tụ sự mệt mỏi cho đôi mắt. Lâu dần sẽ làm cho các mạch máu dưới mắt bắt đầu lộ rõ. Và kết quả là làm cho vùng da dưới mắt của người tiếp xúc trở nên sậm màu hơn; hay nói cách khác là trông như mắt bị thâm quầng.
[key-takeaways title=””]
Quầng thâm mắt do tiếp xúc màn hình có tự hết không? Tương tự như việc thiếu ngủ, khi tiếp xúc màn hình máy tính quá lâu, cha mẹ sẽ cần hướng dẫn con cách cho mắt nghỉ ngơi với kỹ thuật 20 – 20 – 20. Tức là mỗi 20 phút làm việc; trẻ nên nhìn ra xa 20 feet (6 mét) trong 20 giây.
[/key-takeaways]
1.4 Dị ứng da
Theo thói quen, khi ngứa mắt, chúng ta sẽ dễ dùng tay để dụi mắt. Và từ đây mắt dễ bị sưng tấy và vùng thâm phía dưới mắt bắt đầu xuất hiện.
Cha mẹ có biết: Khi bị dị ứng da, cơ thể chúng ta sẽ tiết ra một chất có tên là Histamine; chất mà có thể sẽ gây ngứa và đỏ mắt. Và khi mắt bị ngứa theo thói quen chúng ta thường dụi mắt và khiến mắt dễ sưng và đỏ hơn.
1.5 Cơ thể bị thiếu nước
Uống ít nước hoặc thiếu nước là nguyên nhân phổ biến gây ra quầng thâm mắt ở tuổi dậy thì và cả người lớn. Khi cơ thể thiếu nước; vùng da dưới mắt sẽ bắt đầu xuất hiện dấu hiệu bị thâm và làm cho hốc mắt lõm sâu hơn.
1.6 Tiếp xúc nhiều với nắng
Tiếp xúc nhiều với ánh sáng mặt trời sẽ kích thích cơ thể tiết ra nhiều sắc tố da melanin. Và đó cũng là nguyên nhân gây ra tình trạng thâm quầng mắt ở tuổi dậy thì.
Ngoài những nguyên nhân kể trên, tình trạng trẻ ở tuổi dậy thì bị thâm quầng mắt còn có liên quan đến tình trạng thiếu máu; hoặc do thói quen sinh hoạt; chế độ dinh dưỡng hay thậm chí là sử dụng chất kích thích.
2. Cách trị thâm mắt tuổi dậy thì tại nhà đơn giản mà hiệu quả
Để giải tỏa nỗi lo lắng về đôi mắt thâm của con; MarryBaby chia sẻ với phụ huynh cách trị quầng thâm mắt cho trẻ tuổi dậy thì ngay dưới đây. Những cách trị quầng thâm mắt tuổi dậy thì từ thành phần tự nhiên phổ biến bao gồm.
2.1 Cách trị thâm mắt tuổi dậy thì tại nhà – Nha đam
Trong nha đam có chất kháng viêm, kháng khuẩn; và bản chất nhiều nước tự nhiên. Nha đam giống như một chất dưỡng ẩm, chống lão hóa,.. Cách trị thâm mắt tại nhà cho trẻ tuổi dậy thì bằng nha đam là vô cùng tiện lợi và hiệu quả.
[key-takeaways title=”Cách sử dụng nha đam để trị thâm mắt cho trẻ tuổi dậy thì”]
Chuẩn bị một miếng nha đam tươi 10 – 50g.
Dùng dao cắt nha đam thành từng lát mỏng và cho vào tủ lạnh khoảng 5 đến 10 phút.
Sau đó, đắp phần thịt nha đam đã đông lạnh lên vùng da dưới mắt từ 10 đến 15 phút mỗi ngày.
[/key-takeaways]
2.2 Cách trị thâm quầng mắt tuổi dậy thì hiệu quả – Dưa leo
Cách trị thâm mắt tuổi dậy thì tại nhà vừa hiệu quả; vừa rẻ tiền chính là dưa leo. Đắp dưa leo lên mắt không những giúp giảm thâm quầng mắt; còn giúp xoa dịu mắt sau khi khóc.
[key-takeaways title=”Cách sử dụng dưa leo để trị thâm mắt ở tuổi dậy thì”]
Rửa sạch mặt bằng nước ấm và để khô tự nhiên trong 4-5 phút.
Chuẩn bị một quả dưa leo tươi (có thể để trong tủ lạnh cho mát).
Cắt dưa leo thành từng lát, sau đó đắp lên mắt từ 3 – 5 phút mỗi ngày.
Hoặc cũng có thể ép dưa leo dùng bông tẩy trang để thấm nước cốt và làm tương tự.
[/key-takeaways]
2.3 Cà chua
Cà chua chứa nhiều vitamin A và C có thể cấp ẩm; và giúp cho vùng da tiếp xúc được sáng hơn. Cách trị thâm mắt tại nhà bằng cà chua tương tự như dưa leo, cắt mỏng cà chua thành từng lát rồi đắp lên mặt trong 10 phút; thực hiện mỗi ngày cho đến khi quầng thâm phai đi.
[key-takeaways title=”Cách dùng cà chua để trị thâm mắt trẻ tuổi dậy thì:”]
Tương tự như cách đắp dưa leo
Hoặc có thể ép cà chua cùng với một thìa nước cốt chanh. Dùng nước hỗn hợp này thoa lên vùng da bên dưới mắt và nằm thư giãn đợi cho đến khi thấm và khô tự nhiên.
[/key-takeaways]
2.4 Cách trị thâm mắt tuổi dậy thì bằng trà túi lọc
Trong trà có chất chống oxy hoá, kháng viêm, tăng cường miễn dịch. Dùng túi lọc trà đã sử dụng bỏ vào tủ lạnh rồi lấy ra đắp lên vùng mắt để giảm thâm hiệu quả. Nếu được, phụ huynh có thể ưu tiên chọn trà xanh; hoặc có thể là trà bông cúc. Cách này đặc biệt thích hợp với những vết thâm quầng do con thức khuya.
[key-takeaways title=”Cách sử dụng trà túi lọc để trị thâm quầng mắt tuổi dậy thì do thức khuya”]
Chuẩn bị 2 túi trà đã qua sử dụng.
Đắp túi trà đã chuẩn bị lên mắt, đợi khoảng 15 đến 20 phút rồi rửa sạch.
Cách này thích hợp sử dụng 2-3 lần / tuần.
[/key-takeaways]
2.5 Cách trị thâm mắt tuổi dậy thì bằng nghệ và mật ong
Khi nhắc đến chất chống oxy hoá chắc hẳn không ai có thể bỏ qua mật ong, đi kèm với chất curcumin có trong nghệ sẽ giúp thúc đẩy quá trình hồi phục cho da một cách tuyệt vời.
[key-takeaways title=”Cách trị thâm mắt tại nhà cho trẻ tuổi dậy thì bằng nghệ và mật ong”]
Nghệ sau khi xây nhuyễn hoặc bột nghệ cho vào một ít mật ong rồi bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh.
Mỗi tối trước khi ngủ bôi hợp chất này lên quầng thâm mắt và để qua đêm.
Sau khi thức dậy các con đi rửa sạch mặt trở lại là được.
Con có thể làm từ 2-3 lần/tuần.
[/key-takeaways]
2.6 Cách trị thâm mắt tuổi dậy thì bằng Sữa tươi
Trong sữa tươi có hàm lượng vitamin A, E, B2 tác dụng ngăn ngừa lão hóa; hỗ trợ làm sáng mịn da, cấp ẩm; và xóa bỏ quầng thâm vùng mắt. Bên cạnh đó, sữa tươi còn chứa Axit lactic có thể giúp giảm sưng ở mắt.
[key-takeaways title=”Cách trị quầng thâm mắt tại nhà bằng sữa tươi như sau”]
Dùng miếng bông thấm sữa đắp lên quanh mắt.
Giữ 5 – 10 phút, sau đó rửa sạch mặt lại với nước lạnh.
Con nên thực hiện ít nhất 3 lần mỗi tuần để thấy hiệu quả.
[/key-takeaways]
2.7 Khoai tây
Khoai tây chứa hoạt chất enzyme catecholase; khi được tác động trực tiếp trên bề mặt da sẽ giúp làm mát vết thâm quầng và thu gọn bọng mắt nếu kiên trì sử dụng.
[key-takeaways title=”Cách trị thâm quầng mắt tuổi dậy thì tại nhà bằng khoai tây”]
Lột vỏ khoai tây, rửa sạch và cắt thành lát.
Đắp miếng khoai tây lên mắt trong 15 phút.
Hoặc có thể xay nhuyễn khoai tây. Dùng phần khoai tây đắp lên mắt với một miết khăn mỏng lót bên dưới trong 15 phút.
Con có thể làm 1 – 2 lần/tuần.
[/key-takeaways]
2.8 Bổ sung viên Vitamin E là cách trị thâm mắt tuổi dậy thì
Viên dầu vitamin E có thể giúp chống lão hóa, thu nhỏ bọng mắt; đồng thời làm sáng da để giảm thâm mắt hiệu quả. Loại vitamin này có bán phổ biến và cha mẹ có thể mua cho con tại bất ký hiệu thuốc sỉ, lẻ nào.
[key-takeaways title=”Cách sử dụng viên nén Vitamin E để trị thâm mắt tuổi dậy thì”]
Cắt 2 viên vitamin E cho vào bông thấm.
Đắp bông thấm lên mắt và giữa trong 5 – 15 phút; và sau đó rửa mặt sạch lại với nướ.
Có thể làm từ 2 – 3 lần mỗi tuần.
[/key-takeaways]
2.9 Lòng trắng trứng
Lòng trắng trứng chứa nhiều canxi và vitamin A, E rất tốt cho da, đặc biệt là trị thâm quầng mắt cực hiệu quả. Mặt nạ trứng không chỉ giúp giảm quầng thâm mắt mà còn cung cấp độ ẩm cần thiết cho da.
[key-takeaways title=”Cách trị thâm mắt tuổi dậy thì bằng lòng trắng trứng”]
Chuẩn bị 1 hoặc 2 quả trứng (cha mẹ nên chọn trứng gà ta thay vì trứng công nghiệp).
Đập trứng vào chén nhỏ và dùng thìa hoặc rây để tách lòng trắng khỏi lòng đỏ.
Dùng nĩa hoặc máy đánh trứng, đánh tan phần lòng trắng cho đến khi nó nổi bọt trắng.
Bôi lớp lòng trắng trứng đã đánh bọt lên vùng da bị quầng thâm.
Để khô khoảng 15 phút, sau đó rửa sạch bằng nước ấm.
Áp dụng 1-2 lần / tuần để đạt kết quả tốt nhất.
[/key-takeaways]
2.10 Cách trị thâm mắt tuổi dậy thì: Massage mắt
Sau khi áp dụng cách trị thâm mắt tại nhà kể trên, cha mẹ có thể hướng dẫn con massage vùng quanh mắt nhẹ nhàng bằng các ngón tay trong khoảng 5 phút để máu lưu thông tốt hơn, góp phần đẩy nhanh quá trình hồi phục cho mắt.
[key-takeaways title=”Cách trị thâm mắt tuổi dậy thì tại nhà bằng kỹ thuật massage đơn giản”]
Cho con làm lạnh ngón trỏ bằng nước đá.
Sau đó đặt ngón trỏ bên cạnh sóng mũi và bên dưới bọng mắt.
Lúc này hãy từ từ di chuyển ngón trỏ quanh vùng mắt bị thâm quầng.
Cách này có thể áp dụng kể cả khi mắt con đang bị sưng.
[/key-takeaways]
2.11 Dầu hạnh nhân và nước cốt chanh
Dầu hạnh nhân tự nhiên giúp cải thiện làn da nhạy cảm của trẻ đang ở lứa tuổi dậy thì, đặc biệt là vùng da quanh mắt. Sử dụng dầu hạnh nhân thường xuyên có thể giúp làm mờ quầng thâm mắt hiệu quả. Và để hiệu quả hơn, cha mẹ có thể tận dụng axit ascorbic có trong nước cốt chanh để làm giảm sưng và giảm thâm ở vùng da bên dưới mắt.
[key-takeaways title=”Cách sử dụng dầu hạnh nhân và nước chanh để trị thâm mắt tuổi dậy thì”]
Trộn khoảng một thìa cà phê dầu hạnh nhân và một vài giọt nước cốt chanh.
Bôi hỗn hợp nhẹ nhàng quanh vùng mắt.
Mát xa nhẹ nhàng vùng mắt khoảng 5 phút và nằm nghỉ ngơi chờ đến khi khô tự nhiên.
Rửa sạch lại với nước.
[/key-takeaways]
2.12 Ngủ đủ giấc là cách trị thâm mắt tuổi dậy thì
Cách trị và làm giảm thâm mắt tuổi dậy thì mà các con nên làm chính là ngủ đủ giấc. Việc thức khuya, lâu dần sẽ hình thành thói quen xấu và cũng từ đó, không chỉ mắt của con trông sẫm màu mà cả gương mặt cũng sẽ trở nên nhợt nhạt hơn.
Thay vào đó, các con nên xây dựng thói quen ngủ đúng giờ trở lại. Nếu chưa quen, cha mẹ có thể hướng dẫn con áp dụng những kỹ thuật thiền trước khi ngủ hoặc tập yoga trong ngày. Để đến đêm cơ thể sẽ dễ chìm vào giấc ngủ hơn.
Tránh tiếp xúc với các tình huống hoặc môi trường căng thẳng hoặc stress thường xuyên.
Đi khám bác sĩ da liễu khi nhận thấy những tình trạng da mặt bất ổn như nổi mụn trứng cá, bị thâm,..
Cuối cùng, điều mà MarryBaby muốn gửi đến cha mẹ, người đang tìm cách trị thâm mắt cho trẻ ở tuổi dậy thì là. Nếu là cha mẹ có con tuổi dậy thì, cha mẹ nên thường xuyên dành sự chú ý đến con không chỉ về ngoại hình, mà còn có cả sức khỏe tinh thần. Vì đây là độ tuổi con có nhiều thay đổi về mặt thể chất cũng như cách suy nghĩ.
Tham khảo ngay những thông tin được tổng hợp trong bài viết dưới đây của MarryBaby để biết được những món ăn sáng cho bé đi học đáp ứng đầy đủ các tiêu chí trên.
1. 5 nguyên tắc xây dựng bữa sáng nhanh gọn cho bé đi học
Để có thể làm được những món ăn sáng cho bé đi học (trẻ từ 1 đến 3 tuổi); trước tiên mẹ cần nắm rõ các nguyên tắc khi nấu thức ăn sáng cho các bé.
Việc cho trẻ em ăn sáng hàng ngày là điều quan trọng; nhưng thu nạp những chất gì vào buổi sáng cũng quan trọng không kém. Chất lượng thức ăn mà trẻ nạp vào buổi sáng rất quan trọng đối với sức khỏe tổng thể và đối với việc học tập.
Để đảm bảo đủ dinh dưỡng cho trẻ từ 1-3 tuổi, theo khuyến nghị của Viện dinh dưỡng; mẹ hãy chú ý cung cấp đầy đủ các nhóm thực phẩm sau.
1.1 Protein
Lượng đạm động vật trong khẩu phần ăn của trẻ từ 1-3 tuổi nên đạt từ 50 – 60%. Tuy nhiên, nếu phối hợp tốt đạm động vật với đạm thực vật (đậu đỗ, vừng, lạc… ) sẽ tạo nên sự cân đối giúp hấp thu và sử dụng đạm tốt hơn. Nhu cầu chất đạm của trẻ từ 1 – 3 tuổi là 28g/ngày
Những món ăn sáng cho bé đi học nên chứa một lượng protein tốt từ các loại thực phẩm như: thịt heo, bò, gia cầm, cá, trứng, sữa chua, đậu khô, quả hạch, các loại hạt và phô mai ít béo hoặc tách béo một phần…
Việc được cung cấp đầy đủ chất đạm giúp các bé no lâu hơn, có đủ năng lượng cho cho đến khi giờ nghỉ trưa bắt đầu.
1.2 Chất xơ
Trẻ em cần từ 20 – 30g chất xơ mỗi ngày. Do đó, cha mẹ hãy cố gắng bổ sung ít nhất 5 gam chất xơ vào những món ăn sáng cho bé đi học.
Chất xơ không chỉ ngăn ngừa táo bón mà còn giúp phòng ngừa ung thư và bệnh tim sau này. Bổ sung chất xơ cho trẻ thông qua rau, trái cây, nước ép, sinh tố, ngũ cốc nguyên hạt (bánh mì nguyên cám, bột yến mạch…).
1.3 Tinh bột
Hãy chọn ngũ cốc để làm những món ăn sáng cho bé đi học; đặc biệt là những loại được làm chủ yếu bằng ngũ cốc nguyên hạt; bao gồm bột yến mạch, lúa mạch, ngũ cốc gạo lứt, kiều mạch, bột ngô nguyên hạt, hạt kê, lúa mạch đen nguyên hạt, lúa mì nguyên hạt hoặc các loại khác.
Cơm, cháo, phở, hủ tiếu… cũng là nguồn cung cấp tinh bột phù hợp cho bữa sáng.
1.4 Sữa và các sản phẩm từ sữa
Một ly sữa bò, sữa đậu nành hoặc sữa chua ít béo hoặc không có chất béo là sự bổ sung tuyệt vời cho bữa sáng. Hầu hết trẻ em ở độ tuổi đi học cần 3 khẩu phần sữa, sữa chua hoặc pho mát mỗi ngày.
Sữa cũng chứa nhiều protein, canxi, sắt, vitamin và khoáng chất cần thiết cho trẻ trong độ tuổi đi học.
Điều mẹ cần tránh là nấu những món ăn sáng cho bé đi học có nhiều đường. Hãy cho trẻ ăn loại ngũ cốc được làm từ 100% ngũ cốc nguyên hạt và chứa lượng đường bổ sung ở mức tối thiểu (không quá 8g đường mỗi khẩu phần).
Dựa trên những nguyên tắc khi xây dựng thực đơn bữa sáng nhanh gọn cho bé đi học; MarryBaby sẽ gợi ý những món ăn sáng cho bé đi học ngay sau đây.
Sau đây là những món ăn sáng cho bé đi học vừa ngon và đầy đủ chất dinh dưỡng, vừa nhanh gọn, dễ làm; các mẹ không thể bỏ qua!
2.1 Bánh mì nướng với bơ và trứng
Nhắc đến những món ăn sáng cho bé đi học, không thể không kể đến bánh mì. Để chuẩn bị cho con một phần bánh mì đầy đủ chất dinh dưỡng; mẹ hãy:
Nướng 1 lát bánh mì nguyên cám với một ít bơ lạt.
Sau đó cắt lát mỏng ½ quả bơ chín và xếp đều lên bánh mì.
Mẹ có thể cho bé ăn kèm trứng ốp la, chiên trứng hay trứng luộc, rắc một ít muối và mè rang; hoặc bất kỳ loại hạt lên trên để tăng hương vị cho bữa ăn sáng.
Đây chắc chắn là một trong những món ăn sáng cho bé đi học giàu protein và chất dinh dưỡng cho bữa sáng của bé.
2.2 Những món ăn sáng cho bé đi học: Nui xào bò
Đây là một trong những món ăn cho bé đi học được ưu chuộng. Một dĩa nui xào bò cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho các tiết học buổi sáng của trẻ. Những gì cha mẹ cần làm là:
Ngâm cho nui mềm và luộc chín (có thể thay bằng mì, hủ tiếu, bánh phở…).
Xào thịt bò đã ướp từ trước.
Xào cải ngọt, cà rốt, bông cải… đã rửa sạch, sơ chế và cắt vừa ăn.
Làm sốt cà chua.
Xào nui cùng với sốt cà, sau đó cho tất cả các nguyên liệu vào đảo chung.
2.3 Những món ăn sáng cho bé đi học: Các loại cháo
Cháo là một trong những món ăn sáng cho bé đi học dễ nấu, dễ ăn và cũng dễ tiêu hóa. Mẹ có thể nấu cháo từ bột yến mạch hoặc gạo lứt, cùng với thịt xay, tôm băm nhỏ… và củ cải đỏ.
Sau đó, bổ sung cho trẻ 1 ly sữa tươi không đường; ít béo hoặc 1 ly sinh tố. Chắc chắn rằng bé đi học sẽ no cả buổi sáng và tràn đầy năng lượng để bắt đầu ngày mới.
2.4 Ngũ cốc, trái cây và các loại hạt
Ngũ cốc là một lựa chọn tuyệt vời cho những bữa sáng gấp rút. Hãy chuẩn bị cho bé 1 chén yến mạch, trộn với 1 cốc sữa tươi hoặc 1 hũ sữa chua, ăn kèm với nhiều quả mọng (dâu tây, việt quất…), nho khô và các loại hạt như hạnh nhân, hạt óc chó, hạt điều… Đây chắc chắn là một trong những món ăn sáng cho bé đi học tiện lợi; nhiều dưỡng chất mà trẻ rất thích.
2.5 Hamburger bò và cà chua
Đây là một trong những món ăn sáng cho bé đi học rất tuyệt vời với đầy đủ tinh bột, protein và chất xơ. Mẹ có thể tự làm vỏ bánh hamburger từ bột mì hoặc mua vỏ bánh tươi làm sẵn ở siêu thị. Đối với nhân bánh, mẹ nên:
Xay hay băm nhuyễn thịt bò, nêm nếm gia vị, vo tròn, ấn dẹp rồi chiên chín đều 2 mặt.
Bóc vỏ hành tây rồi thái thành khoanh nhỏ, xào sơ để bớt hăng.
Rửa sạch cà chua, cắt thành từng khoanh.
Rửa sạch xà lách, rồi tách từng lá một.
Sau đó, mẹ hãy cắt đôi bánh hamburger theo chiều ngang, cho nhân bánh vào, thêm sốt mayonnaise, tương cà, tương ớt (nếu bé ăn cay được). Như vậy là mẹ đã làm được một bữa sáng chất lượng và vô cùng hấp dẫn cho con rồi!
2.6 Bánh kếp lành mạnh
Gần đây, bánh kếp (pancake) là một trong những món ăn sáng cho bé đi học rất được các bạn nhỏ ưa chuộng. Bánh kếp được làm từ bột mì, cùng với hạt quả óc chó và trái cây ở trên, sau đó rưới mật ong từ trên xuống. Quả là một món ăn vừa đẹp mắt, vừa ngon miệng phải không nào?
Chỉ cần thêm 1 ly sữa tươi hoặc 1 hũ sữa chua để bổ sung thêm chất đạm cho bé. Như vậy là mẹ đã làm được một bữa sáng mềm mịn, ngon ngọt, đầy đủ hương vị và chất dinh dưỡng cho bé.
2.7 Những món ăn sáng cho bé đi học: Xôi mặn
Xôi mặn là món ăn sáng cho bé đi học không còn xa lạ đối với người Việt Nam. Mẹ có thể nấu xôi trắng từ gạo nếp hoặc nấu xôi với đậu xanh hay đậu phộng để tăng thêm chất dinh dưỡng cho bé.
Một dĩa xôi mặn sẽ gồm các thành phần như xôi, thịt xá xíu, chả lụa, chà bông, lạp xưởng, trứng cút… hoặc bất kỳ món mặn nào mà có sẵn ở nhà.
Miễn là các thành phần của món ăn đều tươi ngon, nhiều chất dinh dưỡng và hợp với sở thích của bé thì các mẹ đã thành công trong việc nấu món ăn sáng cho bé đi học. Đừng quên cho bé ăn tráng miệng với trái cây hoặc 1 cốc sinh tố nhé!
2.8 Pizza trứng tráng
Pizza trứng tráng là một trong những món ăn sáng cho bé đi học lạ miệng và rất thích. Thay vì dùng đế bánh làm từ bột, món bánh này dùng lớp trứng đánh làm đế.
Sau đó, mẹ có thể tùy thích để sốt cà chua, thịt xông khói, cá ngừ xé nhỏ, thanh cua, tôm… lên mặt trên của trứng. Một lớp phô mai mozzarella béo ngậy ở trên cùng có thể làm món ăn dậy vị hơn.
2.9 Những món ăn sáng cho bé đi học: Cơm chiên thập cẩm
Chắc hẳn không ai trong chúng ta xa lạ với món cơm chiên, và đây cũng là một trong các món ăn sáng nhanh cho bé đi học.
Chỉ cần cắt hạt lựu cà rốt, đậu que, chả lụa, lạp xưởng… rồi chiên cùng với cơm và bắp Mỹ là cha mẹ đã hoàn thành một món ăn sáng đầy đủ chất dinh dưỡng cho con.
2.10 Các món ăn sáng cho bé đi học khác
Ngoài những món ăn sáng cho bé đi học đã kể trên, cha mẹ cũng có thể thử:
Bánh quế nguyên hạt phủ bơ đậu phộng hoặc phô mai và trái cây.
Phở bò, phở gà.
Bún, hủ tiếu.
Bánh giò, bánh bao.
Đây đều là những món ăn sáng giàu chất dinh dưỡng. Tuy nhiên, cha mẹ chỉ nên nấu những món này cho bé đi học nếu có nhiều thời gian chuẩn bị.
Theo một nghiên cứu, các chuyên gia thấy rằng có khoảng 15% trẻ em ở độ tuổi đi học hoàn toàn không ăn sáng; 30% trẻ em tiểu học ít nhất một ngày một tuần không ăn sáng; và 20% bé trung học không ăn sáng hai lần một tuần. Đặc biệt các bé gái thường bỏ bữa sáng hơn các bé trai.
Điều đó cho thấy trẻ càng lớn, càng có xu hướng bỏ ăn sáng.
[key-takeaways title=”Cách xây dựng thói quen ăn sáng cho bé”]
Nếu nhà trường có phục vụ ăn sáng cho bé, mẹ hãy tận dụng.
Xây dựng thói quen dậy sớm cho bé.
Mẹ có thể nấu trước vào buổi tối.
Cho trẻ biết lợi ích của bữa sáng sẽ giúp bé hạn chế bị béo phì.
Trẻ sẽ có thói quen ăn sáng nếu thường xuyên thấy cha mẹ ăn sáng.
Ăn sáng cùng con (không nhất thiết là mỗi ngày).
[/key-takeaways]
Hy vọng những thông tin đã giúp cha mẹ biết được những món ăn sáng cho bé đi học đầy đủ dưỡng chất, nhanh chóng, dễ làm.
Trong bài viết này MarryBaby mong muốn chia sẻ cũng cha mẹ nỗi lo “em bé hay trẻ 2 tuổi chưa biết nói có sao không”. Cùng tìm hiểu nguyên nhân và cách khắc phục cha mẹ nhé.
1. Những cột mốc phát triển ngôn ngữ của bé 2 tuổi
Để trả lời “em bé 2 tuổi chưa biết nói có sao không”; cha mẹ cần xác định các cột mốc phát triển bình thường khi bé ở độ tuổi này. Theo Mayo Clinic, sự phát triển ngôn ngữ của bé 2 tuổi bao gồm các cột mốc:
Sử dụng các cụm từ đơn giản, chẳng hạn như “thêm sữa”.
Đặt những câu hỏi một đến hai từ, chẳng hạn như “Đi chơi?”
Làm theo các lệnh đơn giản và hiểu các câu hỏi đơn giản.
Nói khoảng 50 từ trở lên.
Cha mẹ hoặc người chăm sóc hiểu ý của bé 2 tuổi ít nhất một nửa thời gian.
Trong độ tuổi từ 2 đến 3, hầu hết trẻ em:
Nói bằng các cụm từ hoặc câu có hai và ba từ.
Sử dụng ít nhất 200 từ và nhiều nhất là 1.000 từ.
Nói tên của bé.
Sử dụng đại từ (con, bé, của con hoặc của bé).
Gia đình hoặc bạn bè thân thiết có thể hiểu trẻ hầu hết thời gian.
Xem thêm Video Dấu hiệu sớm cảnh báo chậm nói ở trẻ:
2. Em bé 2 tuổi chưa biết nói có sao không?
Với những thông tin về cột mốc phát triển ngôn ngữ như trên; khi thấy em bé 2 tuổi lặng lẽ, im ắng và ít nói hơn các bạn đồng trang lứa. Ắt hẳn cha mẹ sẽ rất lo lắng không biết “em bé 2 tuổi chưa nói có sao không?”.
Cha mẹ cần nhớ rằng, mỗi trẻ sẽ có một quá trình phát triển riêng. Một số bé 2 tuổi không đạt được cột mốc phát triển nêu trên. Điều này chưa phải quá đáng lo ngại.
[key-takeaways title=”Em bé 2 tuổi chưa biết nói sẽ có thể không có sao khi”]
Bé vẫn sử dụng động tác chỉ để cho mẹ thấy đồ vật bé yêu thích.
Bé 2 tuổi vẫn tỏ ra hiểu ý của cha mẹ. Đồng thời, phản ứng khi được gọi tên.
Bé sử dụng nét mặt và cử chỉ của mình để giao tiếp với mọi người.
Bé 2 tuổi biết càu nhàu và chỉ chỏ đồ vật.
[/key-takeaways]
Tuy nhiên, bé 2 tuổi chưa biết nói cũng có thể là dấu hiệu cho thấy bé đang mắc phải các vấn đề liên quan đến chậm phát triển ngôn ngữ. Do đó, cha mẹ cần hiểu rõ hơn về rối loạn phát triển ngôn ngữ; và tình trạng chậm nói ở trẻ nhỏ.
3. Tình trạng rối loạn ngôn ngữ và chậm nói ở trẻ 2 tuổi
3.1 Em bé 2 tuổi chưa biết nói có sao khi bị rối loạn ngôn ngữ, chậm hoặc không nói
Để biết “em bé 2 tuổi chưa biết nói có sao không”; cha mẹ cần phân biệt giữa rối loạn lời nói và ngôn ngữ; và tình trạng chậm nói ở trẻ 2 tuổi.
Rối loạn lời nói và ngôn ngữ (delayed language development) là sự phát triển bất thường về ngôn ngữ; đây là tình trạng chậm phát triển phổ biến ở trẻ em; và cũng là một trong số các dạng chậm phát triển khác ở trẻ. Ví dụ như, trẻ chậm phát triển trí tuệ, vận động, nhận thức, chậm phát triển kỹ năng xã hội và cảm xúc.
Chậm phát triển ngôn ngữ hay chậm nói ở trẻ(delayed speech) là khi ngôn ngữ của trẻ phát triển theo đúng trình tự bình thường; tuy nhiên với tốc độ chậm hơn so với các trẻ khác.
Tóm lại, sự khác biệt giữa trẻ 2 tuổi chậm nói và trẻ 2 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ là:
Trẻ chậm phát triển ngôn ngữ: Trẻ có thể đã nói được; nhưng chỉ nói được hai từ ghép lại với nhau.
Trẻ chậm nói: Trẻ có thể nói được các từ, các cụm từ để diễn đạt ý; nhưng khó hiểu.
3.2 Vì sao bé 2 tuổi bị rối loạn ngôn ngữ và chậm nói?
Theo các chuyên gia; em bé 2 tuổi chưa biết nói có thể do một số nguyên nhân như, chậm phát triển; trẻ có vấn đề thính giác; suy giảm chức năng vòm miệng,…
Tuy nhiên, bên ngoài những bệnh lý, ngày nay em bé 2 tuổi chưa biết nói còn bị ảnh hưởng do việc tiếp xúc với màn hình thiết bị điện tử trong thời gian dài, và như vậy có sao không?
Trong một nghiên cứu về tình trạng em bé 2 tuổi chậm biết nói có sao không? Kết quả từ các bác sĩ nhận định rằng “cứ mỗi 30 phút trẻ tiếp xúc với màn hình làm gia tăng 49% trẻ có nguy cơ bị chậm nói”.
Ngược lại, với nhóm phụ huynh dành nhiều thời gian chơi và giao tiếp cùng con sẽ biết cách hiểu con tốt nhất. Lợi ích nối tiếp lợi ích. Theo nghiên cứu, có 50 – 90% nhóm trẻ có nhiều thời gian bên cạnh cha mẹ sẽ phát triển khả năng hoạt ngôn đủ tốt; thậm chí bé có thể nói cho người lạ hiểu.
4. Em bé 2 tuổi chưa biết nói có sao không? Khi nào nên đi khám bác sĩ?
Cha mẹ nếu quá lo lắng về việc “em bé 2 tuổi chưa biết nói có sao không”; hãy chú ý về những dấu hiệu rối loạn ngôn ngữ; và chậm nói sau đây:
Chỉ có thể bắt chước lời nói hoặc hành động; không tạo ra các từ hoặc cụm từ một cách tự phát.
Chỉ nói lặp đi lặp lại một số âm thanh hoặc từ; không thể sử dụng ngôn ngữ miệng để giao tiếp nhiều hơn nhu cầu tức thì.
Không thể làm theo các hướng dẫn đơn giản.
Có giọng nói bất thường (chẳng hạn như giọng khàn hoặc giọng mũi).
Vậy có sao không khi em bé 2 tuổi chưa biết nói có những dấu hiệu nên trên? Khi con 2 tuổi của cha mẹ có những biểu hiện đã nêu trên; nên đưa con đi khám bác sĩ. Thay vì cha mẹ tiếp tục giữ niềm tin rằng con vẫn phát triển bình thường và chỉ có phần hơi chậm so với các bạn đồng trang lứa.
Với trẻ 2 tuổi chưa biết nói, và để tránh dẫn đến sai lầm về sau; cha mẹ sẽ cần quyết định nhanh khi quan sát thấy những điểm khác lạ trong quá trình phát triển của con. Bởi vì khi con lớn hơn và qua giai đoạn 2 – 3 tuổi, quá trình điều trị có thể sẽ khó và tiêu tốn thời gian hơn.
Ngoài bác sĩ trị liệu, cha mẹ chính là người có thể giúp con tốt nhất trong giai đoạn này. Biết rằng, nỗi lo em bé 2 tuổi vẫn chưa biết nói có sao không luôn làm phiền tâm trí của cha mẹ.
Dưới đây là một số gợi ý để cha mẹ có thể áp dụng và cùng con vượt qua trong giai đoạn này:
Dành thêm thời gian giao tiếp với con: Cha mẹ có thể hát, nói chuyện với con, khuyến khích con làm theo, cử chỉ cũng là tốt lắm rồi.
Phát âm đơn giản: Mẹ hãy khuyến khích con nói những chữ cái đơn như “b”. Đến khi con nói tốt hơn, mẹ hãy ghép thêm chữ thành “ba ba ba” hoặc “bi bi bi”, và cho con duy trì luyện tập.
Đọc sách cùng con: Cha mẹ có biết rằng đọc sách cùng con chính là cơ hội và môi trường để con tiếp xúc với ngôn ngữ và hình ảnh ngay từ bé không. Không những vậy, đây còn là một trong 7 hoạt động gắn kết tình cảm gia đình lành mạnh.
Sử dụng ống hút: Mẹ hãy tập cho con sử dụng ống hút như hút nước lên hoặc thổi ngược vào lại để tạo ra bong bóng. Như một trò giải trí cho con mà còn giúp con cải thiện vùng cơ hàm, vòm miệng. Từ đó kích thích con muốn nói nhiều hơn.
[key-takeaways title=””]
Em bé 2 tuổi chưa biết nói có sao không? Tóm lại, cha mẹ nên quan sát và cần dành thêm thời gian chơi với con. Trường hợp nếu thấy con có những dấu hiệu đã nêu trên; cách tốt nhất là cha mẹ nên cho con đi khám với bác sĩ ngay!
Vậy kinh nguyệt màu đen ở tuổi dậy thì có nguy hiểm không? Có cách nào điều trị?
1. Tại sao kinh nguyệt có màu đen ở tuổi dậy thì?
Kinh nguyệt ra ít và có màu nâu đen; máu kinh màu đen sậm vón cục có cặn; kinh nguyệt ra máu cục đen; máu kinh màu nâu đen ngày đầu,… là những triệu chứng rất thường gặp khi nhắc đến tình trạng máu kinh nguyệt màu đen ở tuổi dậy thì.
Nguyên nhân kinh nguyệt có màu đen ở tuổi dậy thì và một số độ tuổi khác là do máu bị oxy hóa trong quá trình thoát ra khỏi tử cung và âm đạo. Do đó, tùy vào thời gian hành kinh kéo dài bao nhiêu; màu sắc kinh nguyệt sẽ có sự thay đổi; và có thể chuyển sang các màu như nâu, nâu sẫm, đen; thậm chí đậm như màu bã cà phê.
Nếu trẻ dậy thì có kinh nguyệt màu đen ngày đầu hoặc ngày cuối kỳ hành kinh thì không cần quá lo. Bởi nguyên nhân đa phần là do thời gian này; máu kinh xuất ra chậm và cần nhiều thời gian để tống xuất ra khỏi cơ thể. Do đó, màu sắc có thể thay đổi từ màu đỏ bình thường; sang màu nâu hoặc đen.
Còn nếu có khí hư màu đen trước kỳ kinh nguyệt; đó có thể là do phần máu còn sót lại ở kỳ hành kinh trước được cơ thể tống xuất ra ngoài nhờ cơ chế tiết dịch. Tuy nhiên, nếu kinh nguyệt màu đen đi kèm với những dấu hiệu bất thường; tốt nhất cha mẹ nên cho trẻ đi khám vì rất có thể đó là dấu hiệu cảnh báo một bệnh lý. Hãy cùng tìm hiểu các bệnh lý gây tình trạng máu kinh nguyệt màu đen ở tuổi dậy thì trong phần tiếp theo.
2. Kinh nguyệt có màu đen ở tuổi dậy thì là biểu hiện của bệnh gì?
2.1 Rối loạn nội tiết tố khiến kinh nguyệt ra ít, có màu đen ở tuổi dậy thì
Nếu kinh nguyệt có màu đen ra ít hay máu kinh màu đen ra ít, kéo dài ở tuổi dậy thì có thể là dấu hiệu rối loạn nội tiết tố. Tình trạng này rất thường gặp ở tuổi dậy thì do hoạt động nội tiết của vùng dưới đồi-tuyến yên-buồng trứng chưa ổn định.
Ngoài ra, tình trạng căng thẳng, lo lắng cũng làm ảnh hưởng đến nội tiết tố trong cơ thể; có thể làm giảm độ dày của thành tử cung; khiến kinh nguyệt xuất ra chậm nên máu dễ bị oxy hóa khiến chị em dễ gặp phải tình trạng kinh nguyệt không đều ra máu đen, kinh nguyệt màu đen vón cục.
2.2 Kinh nguyệt màu nâu đen ở tuổi dậy thì do mắc bệnh viêm vùng chậu (PID)
Các bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI); đặc biệt là bệnh lậu và chlamydia; có thể đi kèm với một loạt các triệu chứng như tiết dịch khó chịu, đau, rát khi đi tiểu, ngứa và thậm chí tiết dịch màu đen.
Nếu không được điều trị, nhiễm trùng có thể lây lan từ cổ tử cung và âm đạo đến đường sinh dục trên; gây ra bệnh viêm vùng chậu (Pelvic Inflamatory Disease – PID). PID nếu không được điều trị có thể dẫn đến vô sinh.
2.3 Tích tụ kinh nguyệt âm đạo khiến kinh nguyệt ra ít màu đen
Tình trạng tích tụ kinh nguyệt âm đạo (hematocolpos) xảy ra khi máu kinh bị tắc nghẽn không ra khỏi tử cung, cổ tử cung hoặc âm đạo.
Do đó, máu kinh nguyệt bị giữ lại có thể chuyển sang màu đen theo thời gian. Sự tắc nghẽn có thể được gây ra bởi bất kỳ vấn đề bẩm sinh nào với màng trinh; vách ngăn âm đạo; hoặc trong một số trường hợp hiếm hoi là không có cổ tử cung (cổ tử cung bị lão hóa).
Một số trẻ không gặp bất kỳ triệu chứng nào. Nếu sự tắc nghẽn trở nên nghiêm trọng; trẻ có thể bị vô kinh hoặc mất kinh hoàn toàn. Các biến chứng khác bao gồm đau, dính; và lạc nội mạc tử cung.
Bên cạnh các nguyên nhân kể trên, tình trạng kinh nguyệt ra ít màu đen; kinh nguyệt có màu đen ở tuổi dậy thì vón cục; có mùi hôi tanh, khó chịu có thể là do các bệnh lý về tử cung, cổ tử cung; khiến niêm mạc tử cung bong không đều; chảy máu kéo dài; làm thay đổi màu sắc kinh nguyệt:
Viêm lộ tuyến tử cung: Tình trạng các tuyến trong ống cổ tử cung phát triển và xâm lấn ra ngoài gây tổn thương cổ tử cung. Triệu chứng đặc trưng là khí hư ra nhiều; có màu bất thường, có mùi hôi tanh khó chịu; đau bụng dưới, ra máu khi quan hệ; kinh nguyệt không đều…
Viêm nội mạc tử cung: Tình trạng viêm nhiễm buồng tử cung phổ biến ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Triệu chứng thường gặp là đau bụng dữ dội khi hành kinh; đau khi quan hệ, ra khí hư, đi tiểu buốt.
U nang tử cung: Có thể đi kèm với các triệu chứng như kinh nguyệt không đều; khí hư ra nhiều, có mùi hôi; xuất huyết âm đạo giữa kỳ kinh; đau vùng bụng dưới; đau khi quan hệ tình dục.
U xơ tử cung: Ngoài kinh nguyệt có màu đen, bạn còn có thể bị căng tức tại vùng chậu; đau khi giao hợp, đau bụng bất thường, đi tiểu thường xuyên.
2.5 Kinh nguyệt màu đen ở tuổi dậy thì là dấu hiệu cảnh báo sảy thai
Trên thực tế, một số người không phát hiện ra sảy thai cho đến khi họ đi siêu âm định kỳ. Một số thì có dấu hiệu mang thai, đau bụng hoặc ngất xỉu….
2.6 Kinh nguyệt màu đen ở tuổi dậy thì là máu mang thai
Ra máu kinh nguyệt màu đen trong giai đoạn đầu thai kỳ là hiện tượng phổ biến; đặc biệt là lúc bị trễ kinh ở độ tuổi dậy thì. Chảy máu như một phần của quá trình làm tổ. Trứng sau khi thụ tinh sẽ di chuyển xuống ống dẫn trứng và vào tử cung để làm tổ trên niêm mạc tử cung.
Khi đó, các mô hình thành quanh trứng (gọi là nguyên bào nuôi phôi) có thể gây tổn thương một số mạch máu; dẫn đến xuất huyết tử cung. Hiện tượng này có thể gặp trong khoảng 10 – 14 ngày sau khi thụ thai.
Không phải tất cả các trường hợp ra máu kinh nguyệt màu nâu đen ở tuổi dậy thì đều là mang thai. Nếu kinh nguyệt nhỏ thành đốm hay chảy thành dòng chảy hoặc kéo dài hơn một vài ngày, hãy cho trẻ khám bác sĩ.
Trong một số trường hợp hiếm hoi, máu kinh có màu đen hoặc tiết dịch màu đen ở tuổi dậy thì có thể là dấu hiệu của ung thư cổ tử cung. Nếu nó kết hợp với các dấu hiệu khác như chảy máu bất thường sau khi quan hệ tình dục hoặc giữa các kỳ kinh, đó có thể là cảnh báo của bệnh ung thư cổ tử cung.
Trong các giai đoạn tiến triển hơn của ung thư cổ tử cung, các triệu chứng khác bao gồm giảm cân, mệt mỏi, đau vùng chậu, sưng chân, khó đi tiểu và đi tiêu.
2.8 Có vật lạ mắc kẹt trong âm đạo
Ra kinh nguyệt ít màu đen ở tuổi dậy thì có thể là một dấu hiệu cho thấy một vật lạ bị mắc kẹt trong âm đạo của trẻ.
Các đồ vật thông thường khác có thể bị mắc kẹt trong âm đạo bao gồm bao cao su, dụng cụ tránh thai… Theo thời gian, dị vật gây kích ứng niêm mạc âm đạo của trẻ và có thể gây nhiễm trùng.
Các triệu chứng khác mà trẻ có thể gặp khi ra kinh nguyệt màu đen ở tuổi dậy thì do vật thể lạ kẹt trong âm đạo là:
Dịch âm đạo có mùi hôi.
Ngứa hoặc khó chịu trong và xung quanh âm đạo.
Sưng tấy hoặc phát ban xung quanh bộ phận sinh dục.
3. Làm sao để chữa kinh nguyệt màu đen ở tuổi dậy thì?
Ra kinh nguyệt màu đen ở tuổi dậy thì có thể là một phần của chu kỳ kinh nguyệt của trẻ; và không cần điều trị đặc biệt. Nhưng khi máu kinh tiết ra nhiều và kèm theo các triệu chứng khác như sốt, đau hoặc có mùi hôi, cha mẹ nên cho trẻ nên đi khám.
Cách điều trị kinh nguyệt máu đen ở tuổi dậy thì còn tùy thuộc vào nguyên nhân:
Các dị vật trong âm đạo nên được bác sĩ lấy ra. Đặc biệt nếu trẻ đang có các triệu chứng như đau hoặc sốt.
Các bệnh nhiễm trùng như PID được chữa trị bằng thuốc kháng sinh. Ngoài ra trẻ cũng nên có biện pháp bảo vệ bản thân như thực hành tình dục an toàn.
Sẩy thai có thể tự khỏi. Nếu không, bác sĩ có thể đề nghị thủ thuật nong và nạo. Trong thủ thuật này, bác sĩ sử dụng các dụng cụ y tế và thuốc để làm giãn cổ tử cung trong khi trẻ đang gây mê. Một dụng cụ phẫu thuật được gọi là nạo sau đó được sử dụng để loại bỏ mô dư thừa.
Kinh nguyệt tồn đọng có thể được phẫu thuật để điều trị bất kỳ tình trạng cơ bản nào dẫn đến tắc nghẽn.
Điều trị ung thư cổ tử cung có thể bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị hoặc kết hợp các phương pháp điều trị này.
[inline_article id=226868]
4. Cách ngăn ngừa kinh nguyệt màu đen ở tuổi dậy thì
Kinh nguyệt màu đen xuất hiện vào ngày đầu và ngày cuối kỳ hành kinh là dấu hiệu bình thường; trẻ thường không phải lo lắng quá nhiều về tình trạng này. Tuy nhiên, trẻ cũng cần lưu ý những điều sau để ngăn ngừa kinh nguyệt màu đen ở tuổi dậy thì:
Chú ý vệ sinh vùng kín, nhất là trong những ngày hành kinh, thay băng vệ sinh thường xuyên để tránh máu kinh tích tụ, gây viêm nhiễm phụ khoa.
Kinh nguyệt màu đen ở tuổi dậy thì là do máu ra ngoài không khí bị oxy hóa dẫn đến màu đen. Đây là một hiện tượng hoàn toàn bình thường. Thế nhưng nếu kinh nguyệt màu đen ở tuổi dậy kèm một số triệu chứng như đau bụng, đau âm đạo, máu kinh có mùi khó chịu, nôn, sốt,… thì hãy đi khám bác sĩ ngay vì đó có thể là dấu hiệu của bệnh lý.
Mỗi người trong chúng ta đều trải qua quá trình dậy thì. Thế nhưng, ở một trẻ em, quá trình dậy thì lại diễn ra sớm hơn so với tuổi. Vậy liệu việc dậy thì sớm ở trẻ có ảnh hưởng gì không, nguyên nhân, cách điều trị, ngăn ngừa là gì?
1. Dấu hiệu dậy thì sớm ở trẻ là gì?
Dậy thì sớm (Precocious puberty) là hiện tượng trẻ bắt đầu có những thay đổi về đặc tính sinh dục ở nhiều khía cạnh sớm hơn bình thường. Nếu các dấu hiệu dậy thì ở bé gái xuất hiện trước 8 tuổi; và các dấu hiệu dậy thì ở bé trai xuất hiện trước 9 tuổi thì được xem là hiện tượng dậy thì sớm. Các dấu hiệu dậy thì sớm ở trẻ bao gồm:
Bình thường, quá trình dậy thì bắt đầu khi não sản xuất hormone Gn-RH, kích thích tuyến yên tạo ra 2 hormone LH và FSH. Hai hormone LH và FSH kích thích buồng trứng sản sinh ra hormone estrogen; và tinh hoàn sản sinh testosterone liên quan đến sự tăng trưởng và các đặc tính tình dục ở nữ và nam. Estrogen và testoterone tạo ra những thay đổi về thể chất ở tuổi dậy thì.
Đối với trẻ nhỏ, khi một vấn đề trong cơ thể khiến cơ chế này khởi động quá sớm sẽ dẫn đến hiện tượng dậy thì sớm trung ương hoặc dậy thì sớm ngoại biên.
3.1 Dậy thì sớm trung ương ở trẻ
Nguyên nhân gây ra dậy thì sớm trung ương ở trẻ là do nồng độ GnRH trong cơ thể tăng quá cao, làm cho sự bài tiết của hormone sinh dục vượt quá mức bình thường. Hormone GnRH là hormone do tuyến yên tiết ra, có tác dụng phát tín hiệu cho các tuyến sinh dục nằm trong buồng trứng của bé gái và tinh hoàn của bé trai sản xuất các hormone giới tính chịu trách nhiệm về những thay đổi thể chất ở tuổi dậy thì.
Phần lớn các trường hợp này thường khó xác định được lý do. Trong đó, có một vài nguyên nhân phổ biến sau:
Có khối u trong não hoặc tủy sống.
Chịu tác động của bức xạ lên não và tủy sống.
Tổn thương ở các cơ quan của hệ thần kinh trung ương.
Suy giáp, tình trạng tuyến giáp không sản sinh đủ hormone.
Có các dị tật bẩm sinh của hệ thần kinh trung ương như khối u hoặc có ứ đọng dịch lỏng dư thừa.
3.2 Dậy thì sớm ngoại biên ở trẻ
Dậy thì sớm ngoại biên là do sự tăng cao nồng độ của hormone sinh dục như androgen và estrogen ở một số bộ phận của cơ thể như tinh hoàn, buồng trứng, tuyến thượng thận, tuyến yên. Một số nguyên nhân có thể dẫn đến tình trạng này là:
Khối u buồng trứng.
U nang buồng trứng.
Có khối u ở tuyến thượng thận hoặc tuyến yên.
Tăng sản thượng thận bẩm sinh (một nhóm các rối loạn di truyền hiếm gặp do rối loạn tổng hợp hormone vỏ thượng thận).
Hội chứng McCune-Albright – một rối loạn di truyền ảnh hưởng đến xương, da và nội tiết tố.
Ngoài ra, còn có một số yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ như:
Béo phì
Do xạ trị
Tiêu thụ một số chất làm tăng nguy cơ dậy thì sớm
Tiếp xúc với hormone giới tính dưới dạng kem hoặc thuốc mỡ
4. Dậy thì sớm ảnh hưởng đến trẻ như thế nào?
4.1 Dậy thì sớm ảnh hưởng đến chiều cao ở trẻ em
Các bé dậy thì sớm có vẻ phát triển quá nhanh và cao so với các bạn đồng trang lứa. Tuy nhiên, do trưởng thành quá sớm, xương sẽ ngừng phát triển và kết quả là bé thấp hơn so với những người phát triển một cách bình thường. Nếu được phát hiện và điều trị kịp thời, bé có thể tối ưu được chiều cao của mình.
Để giúp con tránh căng thẳng khi có sự thay đổi này, bố mẹ cần trò chuyện với bé hoặc tạo cho bé cơ hội trò chuyện với một người đáng tin cậy hay thậm chí là chuyên gia tư vấn tâm lý nếu con thấy không thoải mái về cơ thể và những thay đổi xảy ra mà con đang phải đối mặt.
Điều này ảnh hưởng mạnh mẽ đến lòng tự trọng, tăng cao nguy cơ trầm cảm và lạm dụng thuốc. Ngoài ra, dậy thì sớm còn khiến trẻ phải đối mặt với nguy cơ lạm dụng tình dục cao.
4.3 Lạm dụng ma túy
Việc dậy thì sớm khiến trẻ bị ảnh hưởng tâm lý như lo lắng, tự ti, trầm cảm rất dễ dẫn đến tình trạng lạm dụng chất cấm cấm ở trẻ em.
Ngoài ra, trẻ bước vào giai đoạn dậy thì khi còn quá nhỏ thường dễ rơi vào bẫy của tệ nạn ma túy hoặc các chất kích thích. Hút thuốc và uống rượu thường là những vấn đề phổ biến ở những trẻ dậy thì sớm.
4.4 Quan hệ tình dục sớm ở tuổi dậy thì
Việc trẻ phải đối mặt với giai đoạn dậy thì khi ở độ tuổi quá nhỏ cũng làm tăng nguy cơ quan hệ tình dục sớm. Các bé gái thường có quan hệ tình dục nhiều hơn các bé trai. Điều này làm tăng nguy cơ mang thai ở tuổi vị thành niên. Hệ quả kéo theo là tình trạng bỏ học, thất nghiệp và làm mẹ khi còn quá nhỏ.
Những bé gái dậy thì sớm thường gặp các vấn đề về vóc dáng cơ thể. Điều này khiến trẻ cảm thấy thiếu tự tin hơn những trẻ khác. Tuy nhiên, với các bé trai thường không gặp vấn đề này.
5. Phương pháp điều trị và ngăn ngừa tình trạng dậy thì sớm ở trẻ
5.1 Cha mẹ cần chuẩn bị gì trước khi gặp bác sĩ?
Để thuận tiện cho việc chẩn đoán và chữa trị tình trạng dậy thì sớm ở trẻ; cha mẹ cần chuẩn bị chi tiết các thông tin trước buổi hẹn bác sĩ:
Viết ra tất cả các triệu chứng dậy thì sớm ở trẻ: Bao gồm cả những điểm bất thường mà cha mẹ cảm thấy có liên quan đến dậy thì sớm.
Liệt kê tất cả các loại thuốc, vitamin, thực phẩm bổ sung, thuốc bôi… mà bé đã sử dụng trong thời gian gần đây.
Ghi ra chi tiết những biến cố trong cuộc sống gần đây, bao gồm những việc như chuyển chỗ ở, stress…
Ghi ra chiều cao của các thành viên gia đình; bao gồm những người có chiều cao hạn chế khi trưởng thành.
Thu thập thông tin về các bệnh mà các thành viên trong gia đình đã từng gặp; bao gồm những trường hợp dậy thì sớm đã từng xảy ra trước đó.
Khi trẻ có các dấu hiệu kể trên, cha mẹ nên đưa trẻ đi khám để điều trị. Nếu nguyên nhân là do có khối u ở tuyến thượng thận hoặc tuyến yên; bác sĩ sẽ can thiệp bằng phẫu thuật. Ngoài ra, bác sĩ có thể cho trẻ sử dụng các loại thuốc để ức chế khối u. Các phương pháp này dù không thể ngăn hết các triệu chứng nhưng sẽ giúp giai đoạn dậy thì của trẻ diễn ra đúng độ tuổi.
Đối với tình trạng dậy thì sớm trung ương ở trẻ; bác sĩ sẽ cho trẻ tiêm thuốc GnRH hoặc LHRH (Luteinizing Hormone Releasing Hormone) hằng ngày hoặc 3–4 tuần/lần tùy thuộc vào nồng độ hormone trong cơ thể. Những loại thuốc này giúp ngăn ngừa việc sản xuất hormone ở tuyến yên.
Đối với loại thuốc này:
Xịt mũi – sử dụng mỗi ngày.
Bé sẽ được tiêm dưới da hằng ngày hoặc hằng tháng.
Bác sĩ cũng có thể cấy ghép một số ống nhỏ dưới da ở cánh tay để thuốc đi vào cơ thể.
Đôi khi thuốc này sẽ gây ra các phản ứng phụ như nhức đầu; hoặc có các dấu hiệu của giai đoạn mãn kinh như nóng trong người.
5.3 Ngăn ngừa dậy thì sớm ở trẻ như thế nào?
Dưới đây là một số biện pháp cha mẹ có thể thử để ngăn ngừa dậy thì sớm ở trẻ:
Cho trẻ vận động thường xuyên
Giữ cân nặng ổn định để giảm nguy cơ dậy thì sớm và các tình trạng khác liên quan đến béo phì và thừa cân, chẳng hạn như bệnh tiểu đường loại 2.
Tránh cho trẻ dùng thuốc nội tiết tố theo toa, thực phẩm chức năng hoặc các sản phẩm khác có thể chứa estrogen hoặc testosterone, trừ khi được bác sĩ kê đơn hoặc khuyến nghị.
Duy trì chế độ ăn khoa học với đầy đủ các nhóm thực phẩm. Chú ý cho trẻ ăn nhiều rau xanh, trái cây, tránh ăn nhiều thực phẩm chế biến sẵn như đồ hộp, xúc xích, bơ…, không tẩm bổ quá mức, hạn chế ăn nhiều đồ ngọt, đồ chiên rán chứa nhiều chất béo có thể khiến trẻ béo phì.
[inline_article id=263558]
Dậy thì sớm là hiện tượng trẻ phát triển tâm sinh lý qua sớm. Việc dậy thì sớm có thể khiến con tự ti với bạn bè và ảnh hưởng đến chiều cao, vóc dáng cũng như dễ rơi vào tệ nạn xã hội. Cha mẹ nên phát hiện sớm và điều trị kịp thời cho trẻ.