Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

7 bệnh nhiễm khuẩn sơ sinh thường gặp đe dọa tính mạng của trẻ

nhiễm khuẩn sơ sinh
Nhiễm khuẩn sơ sinh là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai sau hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh.

Nhiễm khuẩn sơ sinh là tình trạng nhiễm trùng ở lứa tuổi sơ sinh (từ lúc sinh cho đến 28 ngày tuổi). Nguyên nhân chủ yếu thường do vi khuẩn, virus hoặc nấm gây ra. 

Tuy các triệu chứng của nhiễm trùng do vi khuẩn, virus, nấm có thể giống nhau nhưng lại đòi hỏi các phương pháp điều trị khác nhau.

Nguyên nhân gây nhiễm trùng sơ sinh

Trẻ sơ sinh bị nhiễm khuẩn nước ối, sinh non.

– Mẹ mắc bệnh phụ khoa hoặc viêm nhiễm đường tiểu mà không điều trị dẫn đến trẻ nuốt, hít phải vi khuẩn trong đường sinh dục của mẹ khi qua ống sinh. Theo đó mà trẻ bị nhiễm khuẩn sơ sinh.

– Trẻ nhiễm virus, vi khuẩn khi còn trong bào thai hay do tiếp xúc với mầm bệnh sau sinh từ người thân, nhân viên y tế, dụng cụ y tế không đảm bảo vô trùng.

Các dấu hiệu trẻ bị nhiễm khuẩn sơ sinh

Trẻ nhiễm khuẩn sơ sinh thường có các triệu chứng sau:

– Ho, chảy nước mũi.

– Sốt hoặc hạ thân nhiệt thất thường.

– Bú kém hoặc bỏ bú.

– Thở nhanh hoặc rối loạn nhịp thở (trẻ thở không đều, có lúc ngưng thở).

– Bị tiêu chảy, nôn mửa.

– Ngủ li bì, hôn mê, quấy khóc, kém đáp ứng với kích thích, co giật.

– Thóp phồng, gồng cứng người…

[inline_article id=276029]

Các bệnh nhiễm khuẩn sơ sinh thường gặp

1. Bệnh liên cầu khuẩn nhóm B (GBS)

Liên cầu khuẩn nhóm B (Group B Streptococcus, viết tắt GBS) là một loại vi khuẩn phổ biến gây ra nhiều loại bệnh nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh như nhiễm trùng huyết, viêm phổiviêm màng não. Đây là loại vi khuẩn sống trong trực tràng hoặc hậu môn, xuất hiện ở 20-30% phụ nữ mang thai (thường không gây ra bất kỳ biểu hiện nào) và truyền sang bé trong quá trình sinh nở. 

GBS thường vô hại nhưng trong một số trường hợp có thể gây viêm nhiễm cổ tử cung, viêm đường niệu ở thai phụ. 

Trẻ sơ sinh nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B thường xuất hiện các triệu chứng nhiễm trùng trong tuần đầu sau sinh (còn gọi là nhiễm trùng sơ sinh sớm). Một số trẻ khác có thể phát triển các triệu chứng vài tuần hoặc vài tháng sau đó. Tùy thuộc vào tình trạng nhiễm trùng mà trẻ có một số hoặc đầy đủ các dấu hiệu sau như khó thở, bú kém, sốt, quấy khóc…

Các bệnh nhiễm khuẩn sơ sinh thường gặp

2. Nhiễm khuẩn Listeria

Nhiễm vi khuẩn Listeria có thể dẫn đến các bệnh như viêm phổi, nhiễm trùng huyết và viêm màng não ở trẻ sơ sinh. 

Đây là loại vi khuẩn có trong thực phẩm bị ô nhiễm như trái cây, rau củ, thịt, sữa… Thai phụ cần tránh tiêu thụ thực phẩm chưa được làm sạch, tiệt trùng hoặc nấu chín đúng cách để tránh nguy cơ nhiễm Listeria rồi lây cho trẻ.

Trong một số trường hợp nghiêm trọng, nhiễm Listeria ở phụ nữ mang thai có thể gây đẻ non hoặc thậm chí là thai chết lưu. 

Biểu hiện nhiễm khuẩn Listeria ở trẻ sơ sinh có thể tương tự với triệu chứng nhiễm GBS.

3. Nhiễm E. Coli

Vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) cũng là một trong những thủ phạm gây ra các bệnh nhiễm trùng sơ sinh phổ biến như nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng huyết, viêm màng não và viêm phổi. 

E.coli thường sống trong ruột của người. Trẻ sơ sinh có thể bị nhiễm trong khi đi qua ống sinh hoặc do tiếp xúc với vi khuẩn tại bệnh viện hoặc ở nhà. Một số triệu chứng thường gặp ở trẻ nhiễm khuẩn sơ sinh do E.Coli như bú kém, bỏ bú, sốt, quấy khóc. 

4. Viêm màng não

Viêm màng não là tình trạng nhiễm trùng ở các lớp mô quanh não bộ và tủy sống, do các tác nhân virus, nấm, vi khuẩn (bao gồm cả vi khuẩn Listeria, GBS và E. coli) gây ra. Trẻ sơ sinh, nhất là trẻ sinh non, có hệ miễn dịch yếu, có nguy cơ cao nhiễm một trong các mầm bệnh này trong khi sinh hoặc từ môi trường xung quanh.

Các triệu chứng của viêm màng não sơ sinh gồm: quấy khóc dai dẳng, ngủ li bì, bỏ bú, thân nhiệt không ổn định, vàng da, xanh xao, khó thở, phát ban, nôn mửa, tiêu chảy, thóp phồng…

5. Nhiễm trùng huyết

Nhiễm trùng huyết là một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng liên quan đến sự lây lan của vi trùng trong máu và các mô của cơ thể. Bệnh do virus, nấm, ký sinh trùng hoặc vi khuẩn gây ra. Trẻ có thể nhiễm mầm bệnh từ môi trường hoặc trong quá trình sinh nở. 

Cũng như viêm màng não, các triệu chứng của nhiễm trùng huyết thường không đặc hiệu và có thể không giống nhau hoàn toàn ở trẻ bị nhiễm khuẩn sơ sinh. 

Một số dấu hiệu giúp nhận biết trẻ bị nhiễm trùng máu như: Nhịp tim thấp hơn, gặp các vấn đề về hô hấp, vàng da, bú kém, nhiệt độ cơ thể không ổn định, rối loạn hô hấp, quấy khóc, hôn mê…

trẻ bị nhiễm khuẩn sơ sinh

6. Viêm kết mạc

Một số trẻ sơ sinh bị viêm kết mạc hoặc đau mắt đỏ với biểu hiện như đỏ, sưng mí mắt, gỉ mắt dạng mủ. Cả vi khuẩn lẫn virus đều là những tác nhân gây viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh.

Một số vi khuẩn gây viêm kết mạc có thể truyền sang bé qua ống sinh như chlamydia, lậu cầu, virus Herpes… Bệnh có thể gây mù nếu không được điều trị kịp thời.

7. Nhiễm nấm Candida

Nấm men Candida albicans thường được tìm thấy trên da, trong đường ruột và màng nhầy. Nếu cơ thể khỏe mạnh, chúng không gây nguy hiểm. Nhưng khi cơ thể suy yếu, nấm Candida có thể phát triển quá mức gây bệnh nhiễm trùng nấm men.

Trẻ sinh thường có thể bị nhiễm nấm từ người mẹ có tiền sử bị nấm âm đạo.  

Trẻ sơ sinh nhiễm nấm Candida thường mắc bệnh tưa miệng (các đốm trắng xuất hiện trên lưỡi, vòm miệng, môi và bên trong má) khiến trẻ bỏ bú, khó chịu. Ngoài ra trẻ còn bị hăm, loét ở các kẽ, nếp gấp của da. 

Nhiễm nấm Candida

Cách phòng ngừa nhiễm khuẩn sơ sinh

Mặc dù không phải tất cả các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra đều có thể ngăn ngừa được nhưng một số cách sau có thể làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn sơ sinh.

– Mẹ cần chủng ngừa các mũi cần thiết trước và trong mang thai như sởi, quai bị, rubella, thủy đậu… 

– Mẹ cần quan hệ tình dục an toàn, khám thai định kỳ và chữa dứt điểm các bệnh phụ khoa trước khi chuẩn bị có thai và trong thai kỳ.

– Rửa tay sạch sẽ khi tiếp xúc với bé. Nếu người lớn trong nhà mắc bệnh cần giữ khoảng cách với trẻ, đeo khẩu trang nếu mắc bệnh lây qua đường hô hấp. Hạn chế người quen đến thăm trẻ ở giai đoạn sơ sinh, nhất là những ai đang có dấu hiệu nhiễm bệnh.

– Đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ bằng cách duy trì sữa mẹ để bé có nguồn kháng thể tốt.

Cho trẻ tiêm ngừa đầy đủ các mũi tiêm.

– Không để trẻ tiếp xúc với khói thuốc lá vì hút thuốc thụ động làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm phổi ở trẻ sơ sinh.

Nhiễm khuẩn sơ sinh ở trẻ vô cùng nguy hiểm. Vì vậy, mẹ cần theo dõi sát sao các biểu hiện sau sinh ở trẻ, phát hiện kịp thời các bất thường để nhanh chóng cho trẻ nhập viện điều trị.

Hương Lê

Nguồn

1. Bacterial Infections In Babies: Symptoms, Causes, Treatment And Prevention
https://www.momjunction.com/articles/bacterial-infections-in-babies-or-infants_00332320/
Ngày truy cập: 16/6/2021.

2. Sepsis In Babies: Causes, Symptoms, Diagnosis And Treatment
https://www.momjunction.com/articles/sepsis-in-newborn-babies-causes-symptoms-treatment_00710836/
Ngày truy cập: 16/6/2021.

3. Sepsis in Infants & Children
https://www.healthychildren.org/English/health-issues/conditions/infections/Pages/Sepsis-in-Infants-Children.aspx
Ngày truy cập: 16/6/2021.

4. Looking at Your Newborn: What’s Normal
https://kidshealth.org/en/parents/newborn-variations.html
Ngày truy cập: 16/6/2021.

5. Detecting bacterial infections in newborns
https://www.nih.gov/news-events/nih-research-matters/detecting-bacterial-infections-newborns
Ngày truy cập: 16/6/2021.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Cách chăm sóc trẻ bị sốt phát ban mẹ phải biết

cách chăm sóc trẻ bị sốt phát ban
Tất tần tật những cách chăm sóc trẻ bị sốt phát ban

Sốt phát ban là một trong những bệnh thường gặp nhất ở trẻ em dưới 3 tuổi. Tùy vào thể trạng từng bé mà số lần bị sốt phát ban là khác nhau, có thể một hoặc nhiều lần trong đời. Vậy những dấu hiệu nào cho mẹ biết trẻ đang sốt phát ban? Cách chăm sóc trẻ bị sốt phát ban là thế nào? Mẹ cùng tìm hiểu bài viết dưới đây của MarryBaby nhé!

Dấu hiệu trẻ bị sốt phát ban

Việc nằm lòng những dấu hiệu sốt phát ban ở trẻ nhỏ sẽ giúp mẹ biết cách chăm sóc trẻ bị sốt phát ban và hạn chế tối đa những biến chứng nguy hiểm. Thời gian ủ bệnh sốt phát ban ở trẻ là khoảng 7 ngày. Bệnh chủ yếu có những dấu hiệu như sau:

– Sốt: Dấu hiệu ban đầu thấy rõ nhất là trẻ bị sốt cao, có thể kéo dài từ 3 đến 5 ngày. Đa phần trẻ sốt kèm theo cảm giác ớn lạnh và khó chịu, một số trẻ sẽ quấy khóc.

– Phát ban: Như một “quy trình”, sau khi bớt sốt, cơ thể trẻ sẽ phát ban. Mẹ có thể thấy trên da của con lúc này xuất hiện các đốm đỏ nhỏ, một số đốm có thể có một vòng màu trắng bao quanh. Các nốt phát ban thường xuất hiện bắt đầu từ vùng ngực, lưng, bụng, sau đó lan ra tới cổ và cánh tay. Mẹ yên tâm vì phát ban có thể biến mất sau vài giờ hoặc vài ngày.

Ngoài 2 biểu hiện dễ nhận thấy nhất ở trên, một số trẻ có thể xuất hiện thêm những dấu hiệu như: viêm họng, ho, ói mửa, tiêu chảy, chán ăn…

Cách chăm sóc trẻ bị sốt phát ban tại nhà

cách chăm sóc trẻ bị sốt phát ban tại nhà

1. Sốt phát ban ở trẻ em cần kiêng gì?

Dân gian ta có câu “có kiêng có lành”, muốn con nhanh hết bệnh, mẹ nên chú ý một vài điều kiêng kỵ sau đây.

♥ Trong sinh hoạt

– Cách chăm sóc trẻ bị sốt phát ban là mẹ nên hạn chế đưa trẻ ra ngoài trời và đến chỗ đông người.

– Tắm cho trẻ bằng nước ấm, sau khi tắm xong nên lau khô người và mặc quần áo ngay.

– Không cho trẻ tiếp xúc với lông thú, các loại hóa chất…

– Sốt phát ban gây ngứa ở trẻ em, mẹ nên cắt móng tay để tránh trường hợp trẻ dùng tay gãi gây trầy xước da dẫn đến nhiễm trùng.

– Vệ sinh nhà cửa sạch sẽ, thoáng mát.

[inline_article id=225368]

♥ Trong ăn uống

Thời gian này cơ thể trẻ đang yếu nên mẹ chú ý không cho trẻ ăn các loại thức ăn nhiều dầu mỡ, cay nóng. Đặc biệt, không được cho trẻ uống đồ uống có ga để đảm bảo sức khỏe của trẻ nhanh được hồi phục.

♥ Trang phục

Như đã nói ở trên, trẻ bị sốt phát ban thường sốt cao và phát ban trên người. Vì vậy, cách chăm sóc trẻ bị sốt phát ban là bố mẹ nên mặc cho con những bộ quần áo rộng, chất liệu thoáng mát để trẻ thấy dễ chịu.

2. Trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì?

trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì

Một trong những cách chăm sóc trẻ bị sốt phát ban mà nhiều mẹ áp dụng chính là tắm các loại lá tự nhiên.

♥ Sốt phát ban ngứa ở trẻ em tắm lá kinh giới

Mẹ biết không, lá kinh giới có chứa hoạt chất menthol và limonen, vừa có tác dụng thanh nhiệt, hạ sốt vừa làm sạch da bé hiệu quả.

Mẹ chỉ cần chuẩn bị khoảng 150g lá kinh giới, rửa sạch và giã nhỏ rồi cho vào máy xay sinh tố, xay nhuyễn và lọc lấy nước cốt. Sau đó đổ nước cốt vào hòa tan với nước ấm, tắm cho bé vừa thơm lại vừa sạch. Tắm xong, mẹ nhớ lau khô người và mặc quần áo ngay để giữ ấm cho trẻ nhé!

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Trẻ bị mẩn ngứa tắm lá gì trong “nháy mắt” hiệu quả?

♥ Cách chăm sóc trẻ bị sốt phát ban: Tắm lá khế cho bé

Khế được trồng phổ biến, mẹ có thể dùng lá của loại cây này để tắm cho trẻ khi bị sốt phát ban. Theo một số nghiên cứu, thành phần trong lá khế có chứa chất kali oxalat axit, giúp loại bỏ vi khuẩn và làm sạch da. Cách thực hiện vô cùng đơn giản:

  • Mẹ chuẩn bị khoảng 200g lá khế, rửa sạch rồi giã nhỏ hoặc xay nhuyễn.
  • Lọc lấy nước cốt, thêm 500ml nước rồi đun sôi.
  • Đổ nước ra chậu, pha thêm nước, đủ ấm rồi tắm cho bé.

♥ Tắm cho trẻ bị sốt phát ban bằng lá ngải cứu

tắm lá ngải cứu cho bé

Sốt phát ban tắm lá gì cho trẻ là câu hỏi nhận được sự quan tâm của nhiều mẹ bỉm sữa. Theo đó, lá ngải cứu được nhiều mẹ dùng để tắm cho trẻ để giảm ngứa các nốt phát ban. Bởi hàm lượng tinh dầu và hoạt chất tanin trong lá ngải cứu có tác dụng hạn chế nhiễm trùng do gãi nốt ban hiệu quả.

Mẹ chuẩn bị 200g ngải cứu, rửa sạch và cho thêm 500ml nước, đun sôi. Sau đó đổ ra chậu, pha thêm nước đủ ấm để lau tắm cho trẻ. Kiên trì tắm hàng ngày sẽ giúp trẻ dễ chịu và bớt ngứa hơn.

♥ Cách chăm sóc trẻ bị sốt phát ban: Tắm lá bạc hà cho bé

Tắm lá bạc hà cho trẻ là một trong những cách chăm sóc trẻ bị sốt phát ban được nhiều mẹ áp dụng.

Cũng như lá kinh giới, theo Đông y, bạc hà có tính mát và chứa tinh dầu menthol, giúp bé giảm ngứa ngáy và khó chịu khi nổi nốt ban trên da. Cách thực hiện như sau:

  • Chuẩn bị khoảng 150g lá bạc hà, rửa sạch, giã nhỏ hoặc xay nhuyễn.
  • Lọc lấy nước cốt rồi đổ ra chậu, pha thêm nước đủ ấm để tắm cho bé.

♥ Trẻ sốt phát ban: Dùng lá tía tô để tắm

tắm lá tía tô cho bé

Trong Đông y, lá tía tô có tính mát. Đặc biệt, tinh dầu limonen, perilla aldehyd trong lá tía tô có tác dụng hạ sốt và loại sạch vi khuẩn trên da hiệu quả. Dùng lá tía tô để tắm là cách chăm sóc trẻ bị sốt phát ban giúp bé thoải mái.

  • Mẹ chuẩn bị khoảng 150g lá tía tô, rửa sạch, giã nhỏ hoặc xay nhuyễn.
  • Lọc lấy nước cốt, bỏ bã và pha thêm nước đủ ấm để tắm cho bé.

♥ Tắm nước lá khổ qua khi trẻ bị sốt phát ban

Theo các nhà khoa học, lá khổ qua chứa chất momordicin, cucurbitacin có tác dụng ngăn ngừa viêm nhiễm và giảm ngứa do các nốt ban đỏ nổi trên da bé.

  • Dùng 200g lá khổ qua, rửa sạch, giã nhỏ hoặc xay nhuyễn.
  • Lọc lấy nước cốt lá khổ qua, bỏ bã.
  • Hòa cùng chậu nước ấm để tắm cho bé.

♥ Trẻ sốt phát ban tắm nước cỏ nhọ nồi

tắm lá từ nước cây nhọ nồi cho bé

Bên cạnh tác dụng cầm máu, cây nhọ nồi còn được biết đến là một loại cây có chứa nhiều tinh dầu, momordicin, cucurbitacin giúp hạ sốt cho trẻ. Trường hợp trẻ bị sốt phát ban, mẹ có thể dùng nước cây nhọ nồi tắm cho con cũng là cách chăm sóc trẻ bị sốt phát ban:

  • Dùng 200g cỏ nhọ nồi, rửa sạch, đun sôi cùng 500ml nước.
  • Sau đó, lấy nước vừa đun sôi đổ ra chậu rồi pha thêm nước đủ ấm, tắm sạch cho bé.

⇒ Lưu ý khi dùng các loại lá tắm cho trẻ bị sốt phát ban

  • Không nên dùng nước tắm đã pha của ngày hôm trước để tắm cho bé.
  • Khoảng thời gian thích hợp nhất để tắm cho bé, tránh bị sốc nhiệt là: sáng từ 9-11 giờ; chiều từ 15-17 giờ.
  • Tắm cho bé trong phòng tắm kín gió, tắm nhanh trong vòng 5 phút để tránh trường hợp trẻ bị nhiễm lạnh.

Cách chăm sóc trẻ bị sốt phát ban bằng biện pháp tắm cho trẻ bằng các loại lá thảo dược chỉ hỗ trợ được phần nào. Tốt nhất, mẹ vẫn nên hỏi ý kiến bác sĩ và tuân theo những chỉ định của bác sĩ khi chữa bệnh cho con.

Điều trị sốt phát ban ở trẻ em theo chỉ định từ bác sĩ

1. Khi nào cần đưa trẻ đi bệnh viện?

bác sĩ thăm khám trẻ bị sốt phát ban

Sức khỏe trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trong giai đoạn này cực kỳ quan trọng, chính vì thế bố mẹ cần phải theo dõi hàng ngày. Nếu thấy có bất kỳ sự bất thường hay một trong những dấu hiệu nào dưới đây, bố mẹ nên đưa con đi bệnh viện để được can thiệp kịp thời:

  • Sốt cao trên 39ºC.
  • Thời gian sốt kéo dài trên 7 ngày.
  • Trẻ mệt mỏi, lừ đừ, khó thở, đi ngoài có máu, co giật, chảy mủ trong tai.

2. Trẻ sốt phát ban uống thuốc gì?

Trẻ sốt phát ban uống thuốc gì cho nhanh khỏi và an toàn là thắc mắc của nhiều bố mẹ. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có thuốc đặc trị cho tình trạng sốt phát ban ở trẻ. Phương pháp điều trị chủ yếu là tập trung hạ sốt để tránh những biến chứng nguy hiểm do sốt cao dẫn đến co giật.

Mặt khác, không phải thấy bé bị sốt mà mẹ sử dụng thuốc hạ sốt một cách tùy tiện. Trường hợp trẻ sốt dưới 38,5ºC, mẹ không nên dùng thuốc hạ sốt. Thay vào đó, mẹ có thể lau ấm, da kề da với con để cơ thể con nhanh chóng hạ nhiệt. Đây mới là cách chăm sóc trẻ bị sốt phát ban đúng.

phương pháp da kề da

Mẹ chỉ nên dùng thuốc hạ sốt cho con khi sốt trên 38,5ºC để tránh các biến chứng nguy hiểm. Tuyệt đối không được tự ý dùng các loại thuốc để trị phát ban cho con khi chưa được đồng ý và chỉ định từ bác sĩ.

Hy vọng với những kiến thức trên, MarryBaby đã giúp mẹ biết cách chăm sóc trẻ bị sốt phát ban. “Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ”, vì vậy bố mẹ phải đặc biệt chú ý trong việc chăm sóc trẻ, nhất là khi trẻ bị sốt. Nếu thấy có dấu hiệu bất thường, bố mẹ cần đưa trẻ đến bệnh viện càng sớm càng tốt để được điều trị đúng cách.

Thúy Tâm

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cho bé ăn quả na có tốt không? 6 lợi ích của quả na với bé

Quả na có xuất nguồn từ các nước châu Mỹ nhiệt đới, mặt ngoài trái na có hình màu xanh, nhiều rãnh, bên trong có thịt dạng kem mềm, với vị thơm ngọt khi chín, đặc biệt phù hợp với khẩu vị của trẻ nhỏ. Điểm qua những thành phần dinh dưỡng và lợi ích của quả na, mẹ sẽ biết cho bé ăn quả na có tốt không.

1. Cho bé ăn quả na có tốt không?

Câu trả lời là CÓ. Quả na là nguồn cung cấp dồi dào các chất khoáng và vitamin cần thiết cho các chức năng của cơ thể. Trong 1 quả na có chứa các loại vitamin như A, C, B1, B2, B3… và rất giàu kali, mangan, magie, canxi, sắt, phốt pho, vị béo, protein…  Do đó, cho bé dùng quả na thường xuyên sẽ rất tốt.

Để giúp mẹ trả lời rõ hơn: “cho bé ăn quả na có tốt không”, MarryBaby liệt kê một số lợi ích khi mẹ cho bé ăn na thường xuyên:

  • Cung cấp năng lượng: Na có chứa nhiều chất đường nên cung cấp năng lượng tốt cho cơ thể trẻ. Quả na cũng rất phù hợp trở thành bữa phụ để bổ sung dưỡng chất cho con.
  • Cải thiện chức năng tiêu hóa: Quả na có thành phần chất xơ giúp cải thiện chức năng tiêu hóa, loại bỏ những độc tố thừa thải từ ruột. Từ đó, giúp trẻ giảm nguy cơ mắc chứng táo bón, viêm dạ dày, ợ nóng…
  • Hỗ trợ tăng thị lực: Quả na có chứa vitamin C, A, B2 và riboflavin giúp ngăn ngừa sự hình thành các gốc tự do dẫn đến các bệnh về mắt, giúp trẻ có một đôi mắt sáng và khỏe mạnh hơn.
  • Giúp ích cho não của bé: Quả na là nguồn cung cấp vitamin B6 tuyệt vời, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các chất dẫn truyền thần kinh như dopamine và serotonin. Từ đó giảm sự căng thẳng, làm dịu thần kinh và thậm chí hỗ trợ điều trị trầm cảm.
  • Cải thiện chức năng tim: Natri và kali trong quả na đóng góp rất nhiều trong việc điều chỉnh mức huyết áp và nhịp tim. Cho trẻ sử dụng na thường xuyên sẽ tác động tích cực đến tim và cải thiện chức năng tim của bé.
  • Tăng sức đề kháng: Một số chất chống oxy hóa trong quả na như polyphenol, asimicin và bullatacin… có thể giúp bé phòng chống các bệnh ung thư, sốt rét và nhiễm giun. Vitamin C trong quả na còn giúp cơ thể trẻ tăng sức đề kháng, chống lại các tác nhân gây bệnh.

2. Trẻ mấy tháng ăn được quả na? Trẻ 6-7 tháng ăn được quả na không?

Trẻ từ 6 tháng tuổi đã có thể ăn được na tách hạt, nghiền nhuyễn. Vì đây là giai đoạn bé bắt đầu tập ăn dặm, hệ tiêu hóa của con đang bắt đầu tập làm quen với đồ ăn thô ngoài sữa mẹ hoặc sữa công thức.

Tóm lại, khi đã biết cho bé ăn quả na có tốt không, thì mẹ lưu ý thời điểm cho bé ăn na vào lúc 6-7 tháng tuổi để giúp con hấp thu những dưỡng chất bà nhận lợi ích tuyệt vời từ loại quả này nhé.

Xem thêm: Bé 6 tháng tuổi ăn được trái cây gì? Công thức ăn dặm trái cây

Cho bé ăn quả na có tốt không? Rất tốt khi mẹ cho bé ăn đúng thời điểm
Cho bé ăn quả na có tốt không? Rất tốt khi mẹ cho bé ăn đúng thời điểm

3. Một số lưu ý quan trọng khi cho bé ăn na

Mặc dù mẹ đã biết cho bé ăn quả na có tốt hay không. Nhưng mẹ lưu ý thêm những điều sau để đảm bảo phát huy hiệu quả và hạn chế tác dụng phụ khi cho trẻ ăn dặm na nhé:

  • Cẩn thận loại bỏ vỏ và hạt trước khi cho trẻ ăn bởi hạt na chứa độc tố và có thể làm bỏng da.
  • Chỉ cho con ăn na khi bé được 6 tháng tuổi trở lên, và ăn theo bảng thời gian ăn dặm cho bé 6-7 tháng.
  • Quả na chỉ tốt khi mẹ cho bé ăn quả đã chín. Quả còn sống sẽ cứng và có vị chát. Đồng thời, còn làm ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa của con.
  • Tùy vào độ tuổi mà nhu cầu quả na cho bé là khác nhau. Tuy nhiên, mẹ cần hạn chế cho trẻ dùng quá nhiều, đặc biệt là bé thừa cân bởi na có chứa nhiều đường và năng lượng.
  • Ăn quả na trực tiếp là hiệu quả nhất, chỉ cần bỏ vỏ và hạt, dằm nhỏ ra để trẻ sử dụng. Ngoài ra, mẹ cũng có thể làm sinh tố cùng sữa tươi cho con ăn dặm.

Lưu ý khi cho bé ăn quả na

4. Mách mẹ cách chọn na ngon cho bé ăn tun tút

Tìm hiểu cho bé ăn quả na có tốt không là chưa đủ. Mẹ còn phải biết cách chọn na ngon khi mua trái cây này về cho bé ăn.

  • Khi chọn mua na, hãy tìm những quả tươi, quan sát những trái có mắt to, kẽ giữa các mắt có màu trắng, vỏ mỏng với màu xanh tươi và còn cuống.
  • Khi chọn na cho bé ăn, không nên chọn trái đã chín quá vì trong quá trình di chuyển hoặc để lâu có thể bị giập nát. Sau đó để trái chín dần ở nhiệt độ phòng.
  • Nếu muốn cho bé ăn liền, nên chọn trái chín cây, mùi thơm có thể ngửi thấy từ xa, sờ vào phần thịt mềm nhưng không nhũn. Tránh chọn trái bị nhão, vỡ, nứt hoặc tách da.
  • Với trái na chín, mẹ cần cho bé ăn liền, không để lâu trong tủ lạnh dẫn đến nhiễm lạnh, nhiễm khuẩn không tốt cho bé.

Xem thêm: 6 cách nấu cháo với quả óc chó cho bé ăn ngon và dễ tiêu hóa

Hy vọng bài viết giúp mẹ trả lời “cho bé ăn quả na có tốt không” bằng thông tin về công dụng tốt với sức khỏe, trí não của con. Mẹ hãy bổ sung loại quả này thường xuyên trong khẩu phần dinh dưỡng của bé nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tập đi và Mẫu giáo Dinh dưỡng cho trẻ tập đi và mẫu giáo

[Bật mí] 3 cách làm sinh tố táo cho bé ăn dặm giải nhiệt mùa hè

Làm sao để có thể làm một ly sinh tố táo thơm ngon, kích thích vị giác của bé trong những ngày trẻ biếng ăn, bỏ bữa? Mẹ hãy cùng điểm qua những lợi ích của táo để học cách làm sinh tố táo cho bé để tăng thêm khẩu vị cho con nhé.

1. Thành phần dinh dưỡng trong táo

Mẹ không thể bỏ qua thành phần dinh dưỡng trong táo khi học cách làm sinh tố táo cho bé. Theo kết quả nghiên cứu khoa học, một trái táo có trọng lượng trung bình khoảng 186g có thành phần như sau:

  • Carbohydrate: 25g
  • Chất xơ: 4g.
  • Vitamin C: 14% RDI (*).
  • Kali: 6% RDI.
  • Vitamin K: 5% RDI.
  • Mangan: 2% RDI.
  • Đồng: 4% RDI.

(*) RDI (Reference daily intake): khẩu phần ăn tham khảo hàng ngày

Ngoài ra, trong táo còn có chứa vitamin A, E, B1… và các chất oxy hóa tốt cho sức khỏe. Cứ 100g táo sẽ cung cấp cho bé khoảng 52 calo. 

2. Bật mí cách làm sinh tố táo cho bé ăn dặm

2.1 Sinh tố táo, kiwi giúp con yêu giải nhiệt mùa hè

Cách làm sinh tố táo cho bé này đặc biệt tốt cho đường ruột của các bé. Do đó, khi bé 8-10 tháng tuổi, mẹ có thể làm sinh tố táo, kiwi để bé giải nhiệt ngày hè.

Nguyên liệu:

  • 1 quả táo.
  • 2 quả kiwi chín.
  • 2 thìa mật ong nguyên chất.
  • 100ml sữa tươi không đường.

Cách thực hiện:

  • Bước 1: Kiwi và táo mẹ rửa sạch rồi gọt vỏ, bỏ lõi, cắt thành những miếng nhỏ.
  • Bước 2: Cho táo, kiwi, sữa tươi, mật ong vào máy xay sinh tố và xay đến khi hỗn hợp nhuyễn mịn thì nhấc xuống.
  • Bước 3: Đổ sinh tố kiwi táo ra cốc và cho bé thưởng thức. Mẹ có thể trang trí thêm 1 lát táo hoặc kiwi lên miệng cốc để hấp dẫn bé hơn. 

>> Xem thêm: Bữa sáng cho bé 2-3 tuổi nhanh gọn, dễ làm và đầy đủ dưỡng chất

sinh tố táo, kiwi cho bé

2.2 Sinh tố táo, cà rốt đầy bổ dưỡng

Với nguyên liệu dễ tìm, giá thành lại rẻ; mẹ không cần suy nghĩ quá nhiều khi chuẩn bị cho con yêu một ly sinh tố đầy bổ dưỡng và lạ miệng này.

Nguyên liệu:

  • 1 quả táo xanh/đỏ.
  • 1 củ cà rốt.
  • 300ml nước cốt cam.
  • 2 thìa cà phê mật ong.

Cách làm sinh tố táo, cà rốt cho bé ăn dặm:

  • Bước 1: Cà rốt, táo mẹ ngâm nước muối sau đó rửa sạch, gọt vỏ, bỏ lõi, chỗ hư rồi cắt nhỏ.
  • Bước 2: Cho toàn bộ táo, cà rốt cùng nước cốt cam, mật ong vào máy xay sinh tố. Sau đó, tiến hành xay nhuyễn, thời gian xay trong khoảng 2-3 phút.
  • Bước 3: Khi hoàn thành, mẹ đổ thức uống thơm ngon ra ly. Nếu bé không uống hết, mẹ có thể chia nhỏ thành từng phần và bảo quản trong tủ lạnh dùng dần. 

cách làm sinh tố táo cho bé: sinh tố táo, cà rốt

2.3 Sinh tố táo, chuối

Với trẻ biếng ăn, mẹ xay nhuyễn nguyên liệu sẽ giúp con dễ ăn và ăn ngon hơn. 

Nguyên liệu:

  • 1 quả táo đỏ/xanh
  • 1 quả chuối chín, không giập
  • 100ml sữa tươi không đường
  • 1-2 thìa mật ong (tùy khẩu vị bé)

Cách làm sinh tố táo và chuối cho bé:

  • Bước 1: Mẹ ngâm táo với nước muối để loại bỏ bụi bẩn và độc tố, sau đó bỏ vỏ và lõi rồi cắt nhỏ.
  • Bước 2: Lột vỏ chuối, bỏ lớp xơ, rồi cắt thành miếng 2 đốt ngón tay.
  • Bước 3: Kế đến, cho hết nguyên liệu gồm táo, chuối, mật ong, sữa tươi vào máy xay sinh tố xay nhuyễn. Nếu không có máy xay, mẹ có thể dùng thìa và nghiền nhuyễn tất cả hỗn hợp trên cũng được. Đây là cách làm sinh tố táo cho bé được khá nhiều mẹ áp dụng đấy.
  • Bước 4: Đổ thức uống ra ly, cho thêm mật ong hoặc sữa tươi theo từng khẩu vị của trẻ.

>> Xem thêm: Trẻ 1 tuổi uống bao nhiêu sữa mỗi ngày thì tốt cho bé?

cách làm sinh tố táo, chuối cho bé

3. Lợi ích của sinh tố táo đối với sức khỏe bé

Khi mẹ biết lợi ích của sinh tố táo đối với bé, mẹ sẽ có câu trả lời tại sao phải học cách làm sinh tố táo cho bé. Những lợi ích này bao gồm:

  • Tránh táo bón và phòng tiêu chảy giúp con dễ tiểu tiện và đại tiện
  • Tốt cho hệ tim mạch, giảm nguy cơ mắc bệnh xơ vữa động mạch hiệu quả
  • Bảo vệ hệ thần kinh khỏi hư hại, phòng tránh các bệnh liên quan tới thần kinh
  • Tăng cường hệ miễn dịch cho bé tránh được các tác nhân gây bệnh bên ngoài.

lưu ý khi làm sinh tố táo cho bé

4. Một số lưu ý khi cho bé uống sinh tố trái cây mẹ cần nhớ

Cách làm sinh tố táo cho bé ngon không thể thiếu những nguyên tắc sau:

  • Chọn lựa từng quả một khi mua, tránh tình trạng trái cây giập nát, hư hỏng bên trong. Tốt hơn hết, mẹ hãy mua quả ở các siêu thị hoặc cửa hàng trái cây sạch, không thuốc trừ sâu…
  • Mẹ có thể cho bé ăn từ 100g táo mỗi ngày để đảm bảo nguồn dưỡng chất đầy đủ.
  • Sau khi dùng sinh tố, các mẹ nên vệ sinh miệng cho bé thật sạch để chống gây viêm nướu, sâu răng về sau.
  • Chỉ nên cho bé uống sinh tố táo trước bữa chính 1-2 tiếng. Đặc biệt không dùng sinh tố thay cho bữa chính trong ngày.
  • Để đảm bảo con không bị dị ứng, mẹ nên cho bé thử một lượng nhỏ sinh tố trước để xem phản ứng của con, rồi mới tập cho con ăn lượng tăng dần.
  • Mẹ nhớ là mật ong không dùng cho bé dưới 1 tuổi. Trẻ trên 1 tuổi mới cho con dùng mật ong để tránh ngộ độc botulism; độc tố của vi khuẩn clostridium botulinum. Trường hợp nặng có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh và gây tử vong ở trẻ.

Với các cách làm sinh tố cho bé ở trên, mẹ không chỉ thêm vào thực đơn ăn dặm của con những món mới mà còn đang bổ sung cho bé yêu nhiều nguồn dưỡng chất để con lớn khôn, khỏe mạnh.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng phải làm sao?

Vạy trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng nhầy, hoặc hạt trắng và tách nước là như thế nào? Có đáng lo ngại hay không? Cùng Marrybaby tìm hiểu ngay tình trạng này mẹ nhé.

1. Nguyên nhân trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng

1.1 Do nguyên nhân sinh lý

Trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng là hiện tượng đi ngoài phân sống, vì vậy mẹ không cần quá lo lắng. Điều này thường xảy ra ở bé bú mẹ trong 3 tháng đầu. Phân bé sẽ có hạt vàng, lẫn chất nhầy, tách nước. Nếu bé vẫn bú tốt, lên cân và sinh hoạt bình thường thì không quá đáng lo. Hiện tượng này sẽ hết sau khoảng 2 – 3 tháng, bởi do cặn sữa tích tụ hay không quen với một số chất trong đó. Nhiều cha mẹ cũng gọi đây là hiện tượng trẻ sơ sinh ngoài hoa cà hoa cải.

Ngoài ra, trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng cũng có thể là hiện tượng phân hoa cà hoa cải. Phân hoa cà hoa cải ở trẻ sơ sinh là hiện tượng phân của trẻ có màu vàng, lỏng, sệt và có lẫn các hạt nhỏ li ti màu trắng hoặc vàng, trông giống như hạt của hoa cải hoặc hoa cà. Loại phân này thường gặp ở trẻ bú sữa mẹ, đặc biệt là trẻ bú mẹ hoàn toàn, và được xem là bình thường.

[key-takeaways title=””]

Tóm lại, trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng là hiện tượng bình thường với trẻ sơ sinh đang bú mẹ. Lúc này phân của bé sẽ lỏng, hơi sệt, màu vàng, có hạt lợn cợn và bọt.

[/key-takeaways]

1.2 Do thay đổi chế độ dinh dưỡng

Nguyên nhân khác khiến trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng nhầy là do trẻ bị dị ứng với sữa mẹ. Chế độ ăn của mẹ có thể chứa những thực phẩm dễ gây dị ứng như trà, cà phê, socola, hải sản, đồ ăn cay nóng,..kéo theo tình trạng trẻ bị dị ứng hoặc tiêu chảy do bú sữa mẹ.

1.3 Do vấn đề tiêu hóa về đường ruột hoặc sau tiêm phòng

Một nguyên nhân khác gây ra tình trạng đi ngoài có hạt vàng ở trẻ sơ sinh đó là do bé bị lạnh bụng, ăn món lạ hoặc do bị cảm mệt, sau khi chích ngừa. Trường hợp này nếu bé đi quá 3 lần/ngày, kéo dài, kèm sốt cao, lừ đừ, bú kèm, mặt tái nhợt thì mẹ phải đưa bé đi khám ngay.

>> Cùng chủ đề: Trẻ sơ sinh đi ngoài có nhầy màu vàng là do đâu?

1.4 Một số nguyên nhân khác

Ngoài ra, tình trạng đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng ở trẻ sơ sinh còn do bé bị lạnh bụng, cảm mệt, ăn món ăn lạ hoặc sau tiêm phòng. Trong trường hợp này, nếu tần suất đi tiêu của bé kéo dài 3 lần/ngày, kèm theo bú kém, sốt cao, mặt tái nhợt thì mẹ phải đưa bé đến bệnh viện ngay!

trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng
Hình ảnh phân sống ở trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng 

2. Trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng hoặc trắng là bệnh gì?

Nếu trẻ đi ngoài ra phân có hạt màu trắng nhưng không bị đau bụng, không quấy khóc, bú bình thường, ngủ yên giấc, tăng cân tốt thì không cần phải lo lắng. 

Thông thường, trẻ sơ sinh được bú sữa mẹ hoàn toàn sẽ đi ngoài ra phân lỏng, hơi sệt, màu vàng, có hột và bọt. Trung bình trẻ đi ngoài khoảng 5 – 7 lần/ngày. Màu sắc của phân do sắc tố mật, muối mật quyết định. Nếu mật tiết ít thì phân có thể sẽ lẫn hạt trắng, đó là các hạt đạm sữa.

Cha mẹ chỉ cần tiếp tục theo dõi trẻ, nếu thấy có hiện tượng bất thường thì đưa trẻ để bệnh viện kiểm tra.

[key-takeaways title=””]

Trẻ có thể đi ngoài ra hạt màu trắng, nhầy, đi phân sống nếu hệ tiêu hóa bị ảnh hưởng bởi các vấn đề như: ốm sốt, dị ứng sữa công thức, nhiễm khuẩn… Nếu trẻ quấy khóc, bỏ bú và thấy trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt và nước thì nên đưa trẻ đi khám ngay.

[/key-takeaways]

3. Dấu hiệu bất thường khi trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt

Khi chăm sóc trẻ, mẹ nên theo dõi tình trạng phân trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng; nếu thấy các hiện tượng sau thì mẹ phải đưa bé đi khám ngay:

  • Phân màu rất nhạt có thể là dấu hiệu của bệnh vàng da hoặc vấn đề về gan.
  • Khó khăn khi đi đại tiện, rặn đỏ mặt tía tai, phân khô và nhỏ, cứng do trẻ bị táo bón.
  • Đặc biệt, trường hợp phân có lẫn máu cần khám bác sĩ ngay để tìm nguyên nhân và hướng giải quyết cho trẻ.
  • Phân bé có mùi chua, nhiều bọt do lượng đường trong sữa hoặc lượng tinh bột không tiêu hóa hết gây kích ứng dạ dày.
  • Phân màu xanh, lỏng với lượng nước trong phân nhiều hơn, đại tiện thường xuyên và nhiều hơn bình thường cho thấy có thể bé bị tiêu chảy.

Việc cha mẹ theo dõi hình dạng và màu phân của con là điều vô cùng cần thiết. Cách này giúp cha mẹ sớm nhận biết tình trạng sức khỏe của con.

>> Cùng chủ đề bé đi ngoài có hạt vàng: Màu sắc phân của trẻ sơ sinh nói lên điều gì?

4. Phân của trẻ sơ sinh khỏe mạnh là như thế nào?

Trong 1 – 2 ngày sau sinh, con bắt đầu đi ngoài có phân su, mày xanh đen, sệt và dính. Đây là “sản phẩm” do nước ối, chất nhầy và những gì bé tiêu hóa trong bụng mẹ.

Sau khi hết phân su, lúc này sẽ phụ thuộc vào trẻ bú mẹ hoàn toàn hay uống sữa công thức mà tính chất của phân sẽ khác nhau.

4.1 Đối với trẻ sơ sinh bú mẹ hoàn toàn

Sữa non hay sữa đầu của mẹ sẽ giúp nhuận tràng đẩy phân su ra khỏi người bé. Khoảng 3 ngày sau phân của bé sẽ có sự thay đổi rõ rệt. Chúng có màu sáng hơn, từ xanh nâu sang vàng, mùi hơi ngọt. Kết cấu hơi lỏng, đôi khi có lợn cợn hoặc vón cục. Vì vậy mẹ sẽ dễ thấy tình trạng trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng.

Ở vài tuần đầu tiên, trẻ thường đi đại tiện khi bú hoặc sau đó. Sau đó thì hệ tiêu hóa của bé sẽ thiết lập chu kỳ, chỉ đi đại tiện vài ngày một lần hoặc một tuần một lần. Miễn là phân mềm và dễ ra thì mẹ không cần lo lắng.

trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng nhầy

>> Cùng chủ đề bé đi ngoài có hạt vàng nhầy: Trẻ sơ sinh đi phân lỏng khi nào thì đáng lo?

4.2 Đối với trẻ sơ sinh bú sữa ngoài

Phân của trẻ sơ sinh bú sữa ngoài sẽ nhiều hơn so với bé bú sữa mẹ. Ngoài ra, phân của trẻ sơ sinh lúc đi ngoài sẽ có màu nâu vàng, hoặc nâu nhạt; giống phân của người lớn.

4.3 Đối với trẻ chuyển từ bú mẹ sang bú sữa công thức

Khi đang bú mẹ hoàn toàn sang uống sữa công thức thì phân của bé sẽ sẫm màu và giống bột hồ; và nặng mùi hơn.

>> Cùng chủ đề trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng: Trộn sữa mẹ với sữa công thức được không?

4.4 Đối với trẻ bắt đầu ăn dặm

Giai đoạn này, phân của bé sẽ có sự thay đổi rất lớn. Màu phân phụ thuộc khá nhiều vào thực phẩm mà mẹ cho bé ăn. Ví dụ bé ăn cà rốt thì chất thải sẽ có màu cam sáng. Khi bé tập ăn nhiều món khác nhau thì phân sẽ đặc hơn, sẫm và bốc mùi hơn.

5. Cách xử lý khi trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng

Bên cạnh việc theo dõi màu và hình dạng phân của trẻ khi đi ngoài, mẹ cũng nên biết thêm cách xử lý và chăm sóc nếu con đi ngoài có hạt

Cách xử lý và chăm sóc bé:

  • Mẹ yên tâm và tiếp tục cho con bú trong 6 tháng đầu.
  • Nếu con bú mẹ hoàn toàn, mẹ cần hạn chế tiêu thụ các thực phẩm như trà, cà phê, đồ cay nóng, hải sản,…
  • Nếu con đã vào giai đoạn ăn dặm, mẹ có thể tham khảo thực đơn cho bé 6 tháng ăn dặm đầy đủ chất dinh dưỡng.
  • Nếu trẻ đi ngoài nhiều lần, nguy cơ cao là con bị mất nước. Nên mẹ nhớ bù lại nước cho con bằng cách cho con bú; đồng thời bổ sung chất điện giải.

[key-takeaways title=”Đọc thêm bài viết khác:”]

[/key-takeaways]

Nội dung trên là tất cả những gì mẹ cần biết về tình trạng trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng, hạt trắng, chất nhầy, tách nước,…Tóm lại, việc mẹ cần làm chính là tiếp tục theo dõi; và nếu có chuyển biến xấu hơn mẹ nên đưa con đi khám bác sĩ chuyên khoa Nhi ngay nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

2 cách nấu cháo ghẹ cho bé bổ sung trọn vẹn dưỡng chất

cách nấu cháo ghẹ cho bé
Mẹ có thể tham khảo cách nấu cháo ghẹ cho bé để thêm món ngon cho con đổi vị nhé.

Cách nấu cháo ghẹ cho bé không khó. Tuy nhiên, khâu chọn ghẹ và sơ chế ghẹ rất quan trọng, quyết định độ ngon và an toàn của món ăn.

Cách chọn và sơ chế ghẹ

1. Cách chọn ghẹ

Mẹ phải chọn mua loại ghẹ tươi sống, còn bò lổm ngổm. Tránh mua loại đã chết và ướp đá. Vì hải sản còn tươi mới giữ nguyên hương vị và hàm lượng dinh dưỡng. Loại ươn chết thường phân giải protein rất nhanh và sản sinh nhiều độc tố.

Khi chọn ghẹ, nên chọn những con cái có màu hơi ngả vàng, bấm vào yếm không lún là loại chắc thịt.

Cách chọn và sơ chế ghẹ

2. Cách sơ chế ghẹ

Ghẹ mua về, mẹ dùng kéo nhọn để lật phần yếm ở dưới bụng ghẹ rồi chọc thẳng vào phần lõm dưới yếm đến khi chân và cẳng ghẹ duỗi thẳng ra.

Sau khi ghẹ chết, mẹ dùng bàn chải chà rửa ghẹ sạch sẽ.

Cho ghẹ vào nồi luộc hoặc hấp chín.

Gỡ phần thịt để riêng chuẩn bị nấu cháo cho bé.

Cách nấu cháo ghẹ cho bé ăn dặm

Trước khi học cách nấu cháo ghẹ cho bé, để an toàn cho sức khỏe của bé, mẹ có thể tìm hiểu thêm bé mấy tháng ăn được hải sản và lượng dùng như thế nào.

1. Cách nấu cháo ghẹ cho bé với rau bó xôi

Nguyên liệu

  • 3 nắm gạo
  • 30g thịt ghẹ (tùy độ tuổi của bé mà mẹ gia giảm lượng thịt ghẹ)
  • Rau bó xôi
  • Nước mắm ngon 
  • Dầu ăn, dầu ăn dặm cho bé
  • Đầu hành hoặc hành củ, tỏi đều được

Các bước thực hiện

– Gạo vo sạch rồi đem nấu cháo thật nhừ. 

– Rau bó xôi rửa sạch, băm nhuyễn.

– Đầu hành rửa sạch, băm nhuyễn.

– Thịt ghẹ băm nhuyễn.

– Phi thơm dầu ăn với đầu hành, cho thịt ghẹ vào xào thơm rồi tắt bếp (mẹ có thể thay đầu hành bằng hành củ hoặc tỏi băm nhuyễn đều được).

– Đợi khi gạo đã nhừ thì thêm thịt ghẹ và rau bó xôi vào. Chờ cháo xôi lần nữa thì nêm nước mắm cho vừa ăn, tắt bếp. 

– Múc cháo ra tô, cho thêm dầu ăn dặm (liều lượng tùy theo độ tuổi của bé). Cho bé ăn khi cháo còn nóng.

Cách nấu cháo ghẹ cho bé với rau bó xôi

2. Cách nấu cháo ghẹ cho bé với cà rốt 

Nguyên liệu

  • 3 nắm gạo
  • 30g thịt ghẹ (tùy độ tuổi của bé mà mẹ gia giảm lượng thịt ghẹ)
  • Nửa củ cà rốt 
  • Nước mắm ngon
  • Dầu ăn, dầu ăn dặm cho bé
  • Đầu hành hoặc hành củ, tỏi đều được

Các bước thực hiện

– Gạo vo sạch rồi đem nấu cháo thật nhừ. 

– Cà rốt băm nhuyễn.

– Đầu hành rửa sạch, băm nhuyễn.

– Thịt ghẹ băm nhuyễn.

– Phi thơm dầu ăn với đầu hành, cho thịt ghẹ vào xào thơm rồi tắt bếp (mẹ có thể thay đầu hành bằng hành củ hoặc tỏi băm nhuyễn đều được).

– Đợi khi gạo đã nhừ thì thêm thịt ghẹ và cà rốt vào. Chờ cháo xôi, cà rốt nhừ thì nêm nước mắm cho vừa ăn, tắt bếp. 

– Múc cháo ra tô, cho thêm dầu ăn dặm (liều lượng tùy theo độ tuổi của bé). Cho bé ăn khi cháo còn nóng.

Cách nấu cháo ghẹ cho bé với cà rốt

 

Có nhiều cách nấu cháo ghẹ cho bé. Vậy mẹ có thể nấu cháo ghẹ với rau gì cho bé nữa? Mẹ có thể thay cà rốt, rau bó xôi bằng rau chùm ngây, rau ngót, bông cải, rau mồng tơi… để đa dạng món cháo ghẹ cho bé. Ngoài ra, ghẹ nấu rau muống cũng rất tốt vì rau muống rất giàu sắt.

Lợi ích của thịt ghẹ đối với sức khỏe bé

Bên cạnh học cách nấu cháo ghẹ cho bé, mẹ cần tìm hiểu tác dụng của ghẹ đối với sức khỏe của bé để hiểu tại sao phải thỉnh thoảng cho con ăn ghẹ.

– Ghẹ cung cấp một lượng đạm dồi dào, tốt cho sự phát triển toàn diện của bé thông qua việc xây dựng, duy trì và tái tạo tế bào các cơ quan trong cơ thể.

– Ghẹ chứa nhiều vi chất dinh dưỡng như vitamin (A, B12, D), canxi, natri, kali, đồng, kẽm, iot… Những vi chất dinh dưỡng này thúc đẩy quá trình tăng trưởng của bé cả về thể chất và tinh thần.

Omega-3 có trong ghẹ là một chất béo tốt góp phần tăng cường chức năng thị lực và não bộ, cải thiện trí nhớ và chất lượng giấc ngủ, giảm các triệu chứng của bệnh hen suyễn…

– Hai chất chống oxy hóa mạnh mẽ có trong ghẹ là carotenoid và astaxanthin hỗ trợ cải thiện chức năng miễn dịch cũng như ngăn ngừa bệnh tật cho bé.

Lưu ý khi cho bé ăn ghẹ

– Ghẹ cũng như các loại hải sản khác thường chứa ký sinh trùng. Vì vậy, dù chế biến cho bé ăn theo cách nào thì vẫn phải đảm bảo ghẹ đã nấu chín kỹ.

– Do hệ tiêu hóa bé non yếu nên mẹ đừng cho bé ăn gạch hoặc trứng ghẹ nhé.

– Không cho bé ăn trái cây, thực phẩm giàu vitamin C hoặc uống vitamin C sau ăn ghẹ để tránh bị ngộ độc.

– Bé có cơ địa dị ứng nên thận trọng khi cho ăn ghẹ. Tốt nhất mẹ nên cho bé ăn thử một lượng rất ít thịt ghẹ để xem bé có bị dị ứng hay không trước khi học cách nấu cháo ghẹ cho bé cũng như thêm ghẹ vào thực đơn của bé.

Mỗi mẹ sẽ có cách nấu cháo ghẹ cho bé khác nhau tùy theo nguyên liệu dùng nấu cháo. Nhưng để món ghẹ thật sự bổ dưỡng, mẹ nhớ chọn ghẹ tươi, ngon và chắc thịt nhé.

Hương Lê

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Sốt nhiễm trùng ở trẻ em nguy hiểm thế nào?

sốt nhiễm trùng ở trẻ em
Sốt nhiễm trùng ở trẻ em là một tình trạng thường gặp.

Trẻ nhỏ thường hay bị sốt, ít nhất cũng vài lần trong năm. Đó là lúc mẹ rất lo lắng. Vì sốt cao có thể làm con co giật hoặc sốt kéo dài có thể báo hiệu một căn bệnh nguy hiểm nào đó trẻ đang gặp phải.

Khi nhắc đến sốt, mẹ thường nghe nói sốt nhiễm trùng ở trẻ em. Vậy sốt nhiễm trùng ở trẻ em là do đâu?

Sốt nhiễm trùng ở trẻ em là gì?

Sốt nhiễm trùng ở trẻ em để chỉ tình trạng sốt do nhiễm trùng khu trú tại một hay một vài vị trí trên cơ thể hoặc cũng có khi do nhiễm trùng toàn thân. Nguyên nhân thường do vi khuẩn, virus, nấm hoặc ký sinh trùng gây ra.

Hệ miễn dịch chính là bức tường thành bảo vệ cơ thể. Khi có các tác nhân gây hại thâm nhập vào cơ thể, hệ miễn dịch sẽ được kích hoạt, nhiệt độ cơ thể được giải phóng, gây ra hiện tượng sốt.

Vì vậy, phần lớn sốt nhiễm trùng ở trẻ em chính là đáp ứng của cơ thể với một bệnh nhiễm trùng (song ở một số trường hợp sốt có thể không do nhiễm trùng mà do trẻ mọc răng, tiêm ngừa, thay đổi thời tiết đột ngột…).

Nguyên nhân trẻ bị sốt nhiễm trùng

Một số nguyên nhân chính gây sốt nhiễm trùng ở trẻ em gồm:

– Lây qua giọt bắn ho và hắt hơi.

– Tiếp xúc với người nhiễm bệnh hoặc máu, dịch tiết từ cơ thể của họ.

– Tiếp xúc với bề mặt bị nhiễm khuẩn hay vật trung gian bị nhiễm bệnh, bao gồm thú nuôi, gia súc và côn trùng (bọ chét, ve, muỗi…).

– Tiêu thụ thực phẩm và sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm.

– Sống ở môi trường ẩm thấp, kém vệ sinh.

[inline_article id= 241941]

Phân loại sốt nhiễm trùng ở trẻ em

1. Sốt virus

Sốt virus là một trong các loại sốt nhiễm trùng ở trẻ em.

Sốt do virus gây ra gọi là sốt virus. Một số loại virus có thể làm nhiệt độ cơ thể tăng nhẹ, trong khi số khác làm thân nhiệt tăng cao và cần được chăm sóc y tế.

Bệnh thường xuất hiện theo mùa hoặc do thay đổi thời tiết.

Virus cần một vật chủ như con người hay động vật để nhân lên và gây nhiễm trùng bằng cách xâm nhập, nhân lên bên trong tế bào vật chủ. Phản ứng của tế bào vật chủ với các loại virus trong cơ thể dẫn đến nhiễm virus.

Nhiễm virus có thể gây tổn thương tế bào hoặc thay đổi các chức năng của tế bào. Một số virus có thể cản trở sự phân chia tế bào và dẫn đến ung thư. Trẻ em, đặc biệt là trẻ nhỏ dễ bị nhiễm virus, vì chúng có khả năng miễn dịch kém hơn.

Virus thường không gây ra các ổ viêm có mủ như vi khuẩn và các thuốc kháng sinh không có tác dụng đối với virus.

♥ Triệu chứng sốt virus

triệu chứng trẻ bị sốt virus

Trẻ cũng như người lớn nhiễm virus thường có các triệu chứng: đau nhức cơ thể, đau đầu, mệt mỏi, chán ăn, chảy nước mắt, ngạt mũi, ho hoặc hắt hơi, đau họng, viêm amidan, tiêu chảy, nôn mửa, phát ban trên da

♥ Các bệnh do virus gây ra ở trẻ em

Sởi, quai bị, rubella

Thủy đậu

Bệnh tay chân miệng

– Bệnh bại liệt

Sốt xuất huyết

Bệnh do virus Zika

– Bệnh viêm gan do virus (viêm gan B, A, C…)

Bệnh viêm đường hô hấp cấp, bệnh cúm (do nhiều chủng virus gây ra)

Bệnh viêm não Nhật Bản, viêm màng não (do virus Herpes simplex gây ra)

Bệnh dại

Sốt virus ở trẻ em thường không nguy hiểm, khi được điều trị tích cực, bệnh sẽ nhanh chóng thuyên giảm. Các triệu chứng của bệnh thường xuất hiện rầm rộ trong 3-5 ngày, sau đó sẽ giảm dần. Bệnh có thể khỏi hẳn sau 7-10.

Trái lại, nếu không được điều trị đúng cách và kịp thời, trẻ có thể gặp những biến chứng nguy hiểm.

♥ Biến chứng

Biến chứng thường gặp ở trẻ nhiễm virus là: nhiễm trùng máu ở trẻ em, viêm phổi, viêm não, viêm màng não, viêm cơ tim, tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư, tổn thương tế bào miễn dịch…

Đáng nói, một số loại virus có thể gây tổn thương vĩnh viễn cho các cơ quan, hệ thống cơ quan, nghiêm trọng hơn có thể gây tử vong.

Cách tốt nhất để phòng ngừa lây nhiễm virus hay sốt nhiễm trùng ở trẻ em chính là tiêm vắc-xin phòng bệnh.

Sốt nhiễm trùng ở trẻ em là gì?

Để biết nhiễm trùng huyết ở trẻ em có nguy hiểm không, bệnh nhiễm trùng máu có chữa được không, mẹ có thể xem thêm ở đây.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Cách chăm sóc trẻ bị sốt virus

2. Sốt nhiễm khuẩn

Sốt nhiễm trùng ở trẻ em bao gồm cả sốt nhiễm khuẩn.

Sốt nhiễm khuẩn là hiện tượng sốt do các tác nhân gây ra như vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng. Bệnh có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong năm.

♥ Nhiễm trùng do vi khuẩn

Vi khuẩn có thể tồn tại trong các cơ thể sống hoặc bên ngoài môi trường.

Ở người, các vi khuẩn thường khu trú trên da, trong cơ thể, đặc biệt là trong ruột.

Hầu hết các vi khuẩn không có hại, thậm chí có lợi đối với con người. Chẳng hạn hàng trăm lợi khuẩn sống trong đường ruột giúp tiêu hóa thức ăn, ngăn ngừa các bệnh về đường ruột và đóng vai trò miễn dịch. Các vi khuẩn ở đại tràng giúp tổng hợp vitamin K.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Bổ sung thực phẩm lợi khuẩn cho trẻ bao nhiêu là đủ?

Tuy nhiên, một số ít vi khuẩn gây bệnh nguy hiểm cho con người, gây sốt nhiễm trùng ở trẻ em.

Một số bệnh do vi khuẩn gây ra ở trẻ em gồm:

Viêm họng liên cầu khuẩn.

– Trẻ sơ sinh mắc viêm kết mạc, viêm phổi (do nhiễm Chlamydia).

– Bệnh bạch hầu.

– Uốn ván.

Lao.

Ho gà.

Viêm phổi do phế cầu khuẩn.

Viêm màng não do vi khuẩn Hib.

Viêm đường tiết niệu do vi khuẩn.

Ngộ độc thực phẩm (thường do E. coli, Salmonella hoặc Shigella gây ra).

– Viêm mô tế bào, chẳng hạn như do Staphylococcus aureus (MRSA).

Nhiễm trùng ruột do Clostridium difficile (C. diff).

Bệnh Lyme.

Dịch tả.

– Bệnh than.

Viêm âm đạo.

– Bệnh da liễu.

Các bệnh do vi khuẩn phần lớn có thể điều trị được bằng kháng sinh. Một số bệnh do vi khuẩn gây ra có thể ngăn ngừa bằng vắc xin, theo đó có thể hạn chế tình trạng sốt nhiễm trùng ở trẻ em.

Nhiễm trùng do vi khuẩn

♥ Nhiễm trùng do nấm 

Nhiễm nấm có thể gây sốt nhiễm trùng ở trẻ em.

Nhiễm nấm ở trẻ em thường xảy ra ở trẻ sinh non, trẻ có hệ miễn dịch yếu do mắc một số bệnh như ung thư, sử dụng corticosteroid

Do hệ miễn dịch chưa hoàn chỉnh nên trẻ sinh non có nhiều nguy cơ mắc nhiễm trùng bệnh viện do nấm. Đây là một bệnh lý nguy hiểm ở trẻ sơ sinh. Bệnh thường được điều trị bằng kháng sinh phổ rộng kéo dài kết hợp nhiều biện pháp hỗ trợ y tế khác.

Trẻ nhiễm nấm không chỉ bị tổn thương ngoài da mà còn có thể gặp biến chứng như: nhiễm trùng đường hô hấp, viêm xoang, viêm đường tiết niệu, nhiễm khuẩn huyết hay viêm màng não…

Một số bệnh do nấm ở trẻ em gồm:

Nấm miệng ở trẻ sơ sinh (do nhiễm nấm candida).

Nấm ngoài da.

– Bệnh nấm Hyalohyphomycosis (Fusarium, Malassezia).

– Bệnh nấm Penicillium.

– Bệnh nấm Trichosporonosis.

– Bệnh nấm Zygomycosis.

– Bệnh nấm Phaeohyphomycosis.

Phần lớn các bệnh nhiễm trùng do nấm thường được điều trị bằng thuốc kháng nấm.

♥ Nhiễm ký sinh trùng

Trẻ thường bị nhiễm ký sinh trùng theo đường tiêu hóa hoặc đôi khi là qua da. Đặc biệt, những trẻ có hệ miễn dịch yếu, trẻ sống trong khu vực ô nhiễm, ẩm mốc, ăn uống các thực phẩm không đảm bảo an toàn rất dễ nhiễm ký sinh trùng.

Nhiễm ký sinh trùng thường gây sốt nhiễm trùng ở trẻ em.

Ba loại ký sinh trùng thường gây bệnh ở người gồm giun sán, ngoại ký sinh trùng (chấy, bọ chét, ve, rận…), động vật nguyên sinh. Khi cơ thể bị nhiễm ký sinh trùng mà không kịp thời phát hiện và điều trị sẽ rất nguy hiểm.

Dưới đây là những dấu hiệu nhiễm ký sinh trùng:

– Trẻ thường mắc các bệnh về da như chàm, dị ứng da, phát ban đỏ, loét, sưng tấy, tổn thương ở da.

– Ngứa hậu môn do giun kim đẻ trứng ở xung quanh hậu môn.

– Thiếu máu xanh xao.

– Cơ thể luôn mệt mỏi, uể oải ngay cả khi ăn uống đủ chất và ngủ đủ giấc.

– Luôn thèm ăn, ăn nhiều nhưng sút cân, suy dinh dưỡng.

Trẻ thường nghiến răng khi ngủ.

– Tâm tính thất thường, không ổn định.

Một số bệnh do ký sinh trùng gây ra gồm:

Sốt rét

Bệnh do amip

Bệnh toxoplasmosis

Nhiễm trichomonas

– Chấy

– Nhiễm giun đũa, sán dây, giun móc…

– Bệnh mù do giun chỉ Onchocerca

– Bệnh leishmania

Bệnh lây nhiễm Giardia

Bệnh thường được điều trị bằng thuốc đặc hiệu.

Biện pháp phòng ngừa các bệnh nhiễm trùng ở trẻ

phòng ngừa bệnh nhiễm trùng ở trẻ

Bên cạnh việc cho trẻ tiêm phòng đầy đủ các mũi tiêm trong chương trình tiêm chủng quốc gia lẫn tự nguyện, để tránh sốt nhiễm trùng ở trẻ em, mẹ cần giúp trẻ thực hiện theo hướng dẫn sau:

– Thường xuyên cho trẻ rửa tay bằng xà phòng hoặc nước diệt khuẩn

– Đeo khẩu trang khi đi ra ngoài, nhất là ở chỗ đông người

– Tránh để trẻ tiếp xúc hay dùng chung đồ dùng với người bị bệnh

– Ăn chín uống sôi

– Có chế độ dinh dưỡng lành mạnh, đảm bảo đủ chất, tăng cường rau xanh, trái cây giúp hệ miễn dịch của trẻ khỏe mạnh

– Sử dụng lưới chống côn trùng hoặc muỗi cũng như áp dụng các biện pháp ngăn chặn sự sinh sôi của muỗi

– Không cho trẻ tiếp xúc với thú cưng

– Giữ gìn môi trường sống sạch sẽ, thông thoáng

– Tập thể dục mỗi ngày.

Khi nào nên đưa trẻ đến bệnh viện?

Khi nào đưa trẻ đến cơ sở y tế? Trẻ quấy khóc

Nếu thấy trẻ có các dấu hiệu nghiêm trọng liên quan đến sốt nhiễm trùng ở trẻ em hoặc những bất thường về sức khỏe, hãy cho con đến bệnh viện để được khám và theo dõi.

– Sốt cao liên tục trên 39 độ hoặc không đáp ứng với thuốc hạ sốt, sốt kéo dài trên 3 ngày.

– Quấy khóc, bứt rứt.

– Liên tục nôn mửa hoặc tiêu chảy.

– Ngủ li bì, lơ mơ.

– Xuất hiện co giật.

– Khó thở, tim tái.

– Trẻ xanh xao, mệt mỏi.

– Trẻ ăn nhiều mà vẫn sụt cân.

– Da bị chàm, lở loét…

Nhiễm trùng do virus và vi khuẩn thường có một số triệu chứng tương tự. Do đó, rất khó để biết nguyên nhân nếu chỉ thông qua các triệu chứng. Tốt nhất mẹ nên cho trẻ đi gặp bác sĩ nếu trẻ có các dấu hiệu bất ổn.

Sốt nhiễm trùng ở trẻ em tuy phổ biến nhưng nếu không chăm sóc trẻ đúng cách hoặc không nhận thấy các dấu hiệu nguy hiểm của trẻ để can thiệp kịp thời, bệnh sẽ diễn tiến rất nhanh, thậm chí ảnh hưởng đến tính mạng của trẻ.

Hương Lê

Nguồn

1. Bacterial vs. viral infections: How do they differ?
https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/infectious-diseases/expert-answers/infectious-disease/faq-20058098
Truy cập ngày 05/06/2021.

2. Viruses or Bacteria – What’s got you sick?
https://www.cdc.gov/antibiotic-use/community/pdfs/aaw/AU_viruses-or-bacteria-chart_508.pdf
Truy cập ngày 05/06/2021.

3. Viral Infections In Children: Symptoms, Treatment, And Remedies https://www.momjunction.com/articles/viral-infection-in-children_00394656/
Truy cập ngày 05/06/2021.

4. Bacterial Infectio ns In Babies: Symptoms, Causes, Treatment And Prevention https://www.momjunction.com/articles/bacterial-infections-in-babies-or-infants_00332320/
Truy cập ngày 05/06/2021.

5. What Are Germs?
https://kidshealth.org/en/kids/germs.html
Truy cập ngày 05/06/2021.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Suy dinh dưỡng

Tại sao thiếu iot trẻ em chậm lớn? Tầm quan trọng của iot với trẻ

tại sao thiếu iot trẻ em chậm lớn
Mẹ đã biết tại sao thiếu iot trẻ em chậm lớn chưa?

Iot chỉ là một nguyên tố vi lượng chiếm tỉ lệ nhỏ trong cơ thể nhưng lại đóng vai trò rất quan trọng. Tại sao thiếu iot trẻ em chậm lớn? Hãy cùng tìm hiểu iot là gì và vai trò của iot đối với trẻ là như thế nào nhé!

Iot là gì?

Iot là một nguyên tố vi lượng cần thiết cho con người. 

Nhưng cơ thể chúng ta không thể tự tổng hợp được nên cần phải bổ sung iot từ nguồn thức ăn bên ngoài. Tại sao thiếu iot trẻ em chậm lớn? Bởi iot quan trọng đối với sự tăng trưởng, phát triển và sức khỏe của chúng ta, đặc biệt là trẻ nhỏ. Tuy nhiên, bạn nên nhớ là chúng ta chỉ cần một lượng nhỏ iot trong cơ thể. 

Iot thường có trong sinh vật biển (bao gồm cá, tôm và rong biển), một số rau trồng trên đất giàu iot như rau chân vịt… Tuy nhiên, nguồn cung cấp chính và chủ yếu cho con người là thông qua muối iot.

Ngoài ra, iot được thêm vào một số thực phẩm như bánh mì nướng thương mại.

Vai trò của iot trong cơ thể 

iot là gì và vai trò của iot trong cơ thể

Muốn biết tại sao thiếu iot trẻ em chậm lớn, bạn hãy tìm hiểu vai trò của iot đối với cơ thể nhé. 

Công dụng của iot ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển cơ thể con người. Iot là vi chất quan trọng để tuyến giáp tổng hợp các hormone điều chỉnh quá trình phát triển của hệ thần kinh trung ương, phát triển hệ sinh dục và các bộ phận trong cơ thể như tim mạch, tiêu hóa, da – lông – tóc – móng, duy trì năng lượng cho cơ thể hoạt động. 

Iot tham gia tạo hormone tuyến giáp dạng T3 (tri-iodothyronine) và T4 (thyroxin) bằng các liên kết đồng hóa trị. Hormone tuyến giáp có nhiều tác động khác nhau đối với cơ thể như điều hòa trao đổi chất, ảnh hưởng đến nồng độ đường huyết của cơ thể, điều chỉnh nhiệt độ, điều chỉnh hoạt động của các cơ quan (nhu động ruột, nhịp tim…).

Ngoài ra, iot còn có vai trò trong việc chuyển hóa beta – carotene thành vitamin A, tổng hợp protein hay hấp thụ đường trong ruột non.

Tại sao thiếu iot trẻ em chậm lớn?

tại sao thiếu iot trẻ em chậm lớn

Cơ thể cần iot để sản xuất hormone tuyến giáp giúp điều chỉnh sự tăng trưởng, trao đổi chất, nhịp tim và một loạt các chức năng quan trọng khác. Thiếu iot có thể cản trở việc sản xuất hormone này và làm suy giảm sự tăng trưởng và phát triển nhận thức của thai nhi và trẻ nhỏ. Từ đó, trẻ chậm lớn và kém phát triển trí tuệ

Tại sao thiếu iot trẻ em chậm lớn? Thiếu iot dẫn đến thiếu tiroxin nên làm giảm quá trình phân chia và lớn lên bình thường của tế bào. Từ đó, trẻ chậm lớn hoặc ngừng lớn, não ít nếp nhăn. Đồng thời, số lượng tế bào não giảm làm trẻ kém thông minh, trí não ngày càng kém phát triển. 

Iot còn là thành phần vi chất quan trọng đối với sự phát triển của xương, tác động trực tiếp đến sự tăng trưởng chiều cao. Nếu không được bổ sung đủ iot rất khó đảm bảo cho sự phát triển tầm vóc tối ưu. 

Tại sao thiếu iot trẻ em chậm lớn? Thiếu iot còn là nguyên nhân làm trẻ dễ mắc các bệnh lý. Sự xâm nhập của các tác nhân gây bệnh và tồn tại lâu dài trong cơ thể cản trở sự hoạt động bình thường của các hệ cơ quan nhất là hệ tiêu hóa gây rối loạn tiêu hóa, trẻ sẽ khó ăn dẫn đến thiếu hụt dinh dưỡng, chậm lớn. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Học ngay 6 cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân nhanh

Ngoài ra, người mẹ trong thời kỳ mang thai nếu bị thiếu iot cũng ảnh hưởng đến bộ não của trẻ sau sinh, trẻ sẽ bị chậm phát triển trí tuệ, kém thông minh hơn so với những đứa trẻ cùng tuổi khác.

Trẻ em cần bao nhiêu iot mỗi ngày?

trẻ em cần bao nhiêu iot mỗi ngày?

Như vậy, bạn đã biết tại sao thiếu iot trẻ em chậm lớn. Do đó, mẹ nhớ bổ sung đủ iot mỗi ngày cho trẻ nhé. 

Các giá trị tham khảo về chất dinh dưỡng cho Úc và New Zealand khuyến nghị lượng iot hàng ngày cho trẻ như sau:

  • Trẻ nhỏ từ 0-6 tháng tuổi cần 90μg (*) mỗi ngày.
  • Trẻ lớn hơn từ 7-12 tháng tuổi cần 110μg mỗi ngày.
  • Trẻ em từ 1-8 tuổi cần 90μg mỗi ngày.
  • Trẻ em từ 9-13 tuổi cần 120μg mỗi ngày.
  • Thanh thiếu niên từ 14-18 tuổi cần 150μg mỗi ngày. 

(*) 1 μg (microgram) =  0001 mg (milligram)

Thực phẩm giàu iot cho trẻ em

thực phẩm giàu iot cho trẻ em

Mẹ luôn cần nhớ tại sao thiếu iot trẻ em chậm lớn để lên thực đơn giàu iot cho bé nhé. 

Các loại thực phẩm sau đây trong chế độ ăn uống của gia đình bạn mỗi tuần sẽ giúp đảm bảo trẻ sẽ được cung cấp đủ iot.

– Bánh mì đóng gói: Lưu ý rằng các loại bánh mì hữu cơ, bánh mì không muối, và hỗn hợp bánh mì để làm tại nhà có thể không chứa iot, vì vậy hãy kiểm tra nhãn thực phẩm hoặc hỏi tại điểm bán trước khi mua. 

– Hải sản: Các chuyên gia khuyên mẹ nên cho trẻ ăn 2-3 bữa hải sản mỗi tuần. Hãy cẩn thận chọn cá cho trẻ vì một số loại cá như cá vảy, cá kiếm và cá ngừ có hàm lượng thủy ngân cao hơn những loại khác. Cá hồi đóng hộp và rong biển là những nguồn thực phẩm cung cấp iot tốt nhất. 

– Trứng, rau, thịt và các sản phẩm từ sữa: Lưu ý rằng lượng iot trong những thực phẩm này khác nhau.

– Muối iot: Đây là một nguồn giàu iot có thể cung cấp đủ iot cho hầu hết mọi người. Tuy nhiên, mẹ nên nhớ không trẻ ăn quá nhiều muối vì sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của trẻ.

[inline_article id=103493]

Giờ thì mẹ đã biết tại sao thiếu iot trẻ em chậm lớn. Có thể thấy rằng mặc dù chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ thể nhưng iot lại đóng một vai trò rất quan trọng đối với cơ thể của trẻ. 

Lục Hoàng Linh

Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tập đi và Mẫu giáo Chăm sóc trẻ

Cách tính tuổi trẻ em khi đi máy bay và đi học

cách tính tuổi trẻ em
Mẹ phải biết cách tính tuổi trẻ em để dùng khi cần nhé

Bạn hãy cùng tìm hiểu cách tính tuổi trẻ em khi đi máy bay và cách tính tuổi trẻ em khi đi học dưới đây nhé.

Cách tính tuổi trẻ em khi đi máy bay năm 2021

Khi nhà nước ta đang tập trung nâng cao đời sống sống vật chất cho nhân dân thì nhu cầu của con người cũng được nâng lên. Trong đó, nhu cầu đi lại được nhanh chóng và an toàn cũng là lựa chọn ưu tiên. Vì vậy, rất nhiều người đã chọn máy bay làm phương tiện di chuyển trong những hành trình của mình và gia đình. Cách tính tuổi trẻ em khi đi máy bay giúp bạn nhận được ưu đãi của các hãng bay dành cho trẻ và tránh sai sót trong việc đặt vé trước đó.

1. Đối với hành khách là trẻ em dưới 2 tuổi

Hành khách được tính dưới 2 tuổi (khi chưa đến ngày sinh nhật lần thứ 2 so với ngày sinh theo giấy khai sinh của bé) sẽ được tính giá vé theo tiêu chuẩn dịch vụ của trẻ em dưới 2 tuổi cho toàn bộ hành trình.

Ví dụ: Gia đình bạn có một bé A sinh ngày 20/6/2019.

Ngày 1/6/2021 gia đình bạn có chuyến bay khởi hành từ Hà Nội vào TP. Hồ Chí Minh. Vậy sinh nhật lần thứ 2 của bé là ngày 20/6/2021. So với thời điểm ngày bay 1/6/2021 thì bé chưa được 2 tuổi nên sẽ được áp dụng phục vụ theo tiêu chuẩn dịch vụ của trẻ em dưới 2 tuổi.

2. Đối với hành khách là trẻ em từ 2 tuổi trở lên đến 12 tuổi

cách tính tuổi trẻ em khi đi máy bay

Hành khách ở trong khoảng 2-12 tuổi (đối chiếu chính xác theo ngày tháng năm sinh trên giấy khai sinh) tính đến ngày khởi hành sẽ được phục vụ theo tiêu chuẩn dịch vụ của hành khách là trẻ em từ 2-12 tuổi.

3. Đối với hành khách từ 12 tuổi trở lên

Hành khách từ 12 tuổi trở lên (đối chiếu chính xác theo ngày tháng năm sinh trên giấy khai sinh) tính đến ngày khởi hành sẽ được phục vụ theo tiêu chuẩn và quy định về hành khách trên 12 tuổi.

Như vậy chung quy lại, cách tính tuổi trẻ em khi đi máy bay dựa theo ngày tháng năm sinh của trẻ so với ngày khởi hành của chuyến bay trong hành trình, chứ không phải là ngày bạn đặt vé hay xác nhận đặt chỗ. Không ít hành khách đã nhầm lẫn về chi tiết này nên đôi khi vẫn có ảnh hưởng nhỏ đến hành trình của bạn.

Cách tính tuổi trẻ em để đi nhà trẻ, mẫu giáo và vào lớp 1

1. Cách tính tuổi trẻ em vào nhà trẻ, mầm non

Theo Điều 15 Điều lệ trường mầm non ban hành kèm Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT quy định về tuổi trẻ em được tổ chức theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo như sau:

–  Đối với nhóm trẻ (nhóm đi nhà trẻ): Trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được tổ chức thành các nhóm trẻ.

– Đối với lớp mẫu giáo: Trẻ em từ 3 tuổi đến 6 tuổi được tổ chức thành các lớp mẫu giáo.

cách tính tuổi trẻ em đi nhà trẻ và mẫu giáo

a. Công thức để tính năm tuổi cho trẻ sẽ là: 

Năm hiện tại – năm sinh của trẻ = Năm tuổi.

Ví dụ: Bé A sinh ngày 20/11/2017. Vậy ta có: Năm hiện tại (2021) – năm sinh của bé (2017) = Năm tuổi (4 tuổi).

=> Như vậy, bé A được 4 tuổi và có thể tham gia lớp mẫu giáo của trường mầm non.

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: 6 bí quyết giúp trẻ “mê” cô, hết khóc khi đi học mầm non

b. Công thức để tính tháng tuổi cho trẻ

Để tính tuổi của trẻ em theo tháng, bạn cần biết 2 công thức dưới đây:

+ Năm hiện tại – năm sinh của trẻ = Năm tuổi 

+ Tháng hiện tại – tháng sinh của trẻ = Số tháng dư (số dương) hoặc số tháng thiếu (số âm)

Từ đó bạn thực hiện cách tính tuổi của trẻ em theo tháng là:

– Năm tuổi x 12 tháng + số tháng dư = Số tháng của trẻ

Hoặc:

– Năm tuổi x 12 tháng – số tháng thiếu = Số tháng của trẻ

Ví dụ: Bé C sinh ngày 20/4/2019. Ngày hôm nay là 15/5/2021

Vậy ta có: Năm hiện tại (2021) – năm sinh của bé (2019) = Năm tuổi (2 tuổi).

Ta xét tới tháng của trẻ: Tháng hiện tại (5) – tháng sinh của bé (4) = Số tháng dư (1).

Ta lấy: Năm tuổi (2) x 12 tháng + số tháng dư (1) = Số tháng của bé (25 tháng).

=> Như vậy, bé C được 25 tháng tuổi và ở trong nhóm trẻ.

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Có nên cho trẻ đi học sớm không? Những điều mẹ nên biết

2. Cách tính tuổi trẻ em vào lớp 1 từ năm 2021

cách tính tuổi trẻ em vào lớp 1

Cách tính tuổi trẻ em vào lớp 1 đã có Luật quy định sẵn. Theo đó, tại Điều 33 Điều lệ trường tiểu học ban hành kèm Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT quy định về tuổi của học sinh vào học lớp 1 là 6 tuổi và được tính theo năm.

Tuy nhiên, bé có thể vào học lớp 1 ở độ tuổi cao hơn so với quy định nhưng không quá 3 tuổi (từ 7-9 tuổi) nếu trẻ thuộc các trường hợp sau:

  • Trẻ em khuyết tật, kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ.
  • Trẻ em ở những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  • Trẻ em người dân tộc thiểu số hoặc mồ côi không nơi nương tựa.
  • Trẻ em ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc ở Việt Nam.

Trường hợp trẻ em vào học lớp một vượt quá 3 tuổi so với quy định sẽ do trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định.

Như vậy, thông thường trẻ em 6 tuổi sẽ vào học lớp 1 và tuổi của trẻ sẽ tính theo năm. Tuy nhiên, với một số trường hợp đặc biệt thì có thể học muộn hơn.

Cách tính tuổi trẻ em vào lớp 1 sẽ là: Năm sinh của trẻ + 6 = Năm vào học lớp 1.

Ví dụ: Bé D sinh ngày 20/11/2015. Năm sinh của bé (2015) + 6 = Năm vào học lớp 1 (2021). Như vậy, đến năm học 2021-2022, bé có thể vào học lớp 1.

[inline_article id=66754]

Trẻ vào lớp 1 là thời điểm chuyển giao quan trọng trong cuộc đời. Cách tính tuổi trẻ em đến trường sẽ giúp bé phát triển toàn diện, dễ dàng hòa nhập cùng bạn bè đồng trang lứa. Đồng thời, khi biết được độ tuổi bé vào lớp 1, bố mẹ sẽ chủ động hơn trong việc chuẩn bị cho trẻ cũng như sắp xếp công việc và thời gian của mình.

Tuyết Lan

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

5 cách nấu cháo rau chùm ngây cho bé 6-7 tháng ăn dặm

Đó là lý do nhiều mẹ bắt đầu tìm cách nấu cháo chùm ngây cho bé 6-7 tháng; và bổ sung rau chùm ngây vào thực đơn cho con. 

Thật ra, cách nấu rau chùm ngây cho bé không hề cầu kỳ, phức tạp. Nhưng trước khi tham khảo cách nấu các món ngon cho bé từ rau chùm ngây, mẹ cũng cần biết thành phần dinh dưỡng có trong loại rau vua này để tính toán khẩu phần ăn cho bé hợp lý.

1. Giá trị dinh dưỡng của rau chùm ngây

Rau chùm ngây là một loại “siêu thực phẩm” vì chứa đến hơn 90 chất dinh dưỡng cần thiết cho hoạt động sống của cơ thể. 

Khi so sánh rau chùm ngây với các loại thực phẩm khác (cùng một trọng lượng), người ta nhận thấy rau chùm ngây chứa: 

  • Hàm lượng sắt gấp 3 lần cải bó xôi.
  • Hàm lượng kali gấp 3 lần quả chuối.
  • Hàm lượng vitamin C gấp 7 lần quả cam.
  • Hàm lượng beta-carotene gấp 4 lần cà rốt.
  • Hàm lượng đạm gấp 2 lần và hàm lượng canxi gấp 4 lần sữa.
  • Giàu chất xơ, axit folic, các axit béo omega-3, các chất chống oxy hóa.

Từ những lý do trên, rau chùm ngây trở thành giải pháp dinh dưỡng tối ưu cho các bà mẹ cho con bú, trẻ em cai sữa, trẻ em suy dinh dưỡng.

Theo tính toán, chỉ 30g bột lá chùm ngây có thể cung cấp hơn 1/3 nhu cầu protein, 3/4 nhu cầu canxi và hơn 1/2 lượng sắt cần thiết cho cơ thể của trẻ. 

2. Cách nấu cháo chùm ngây cho bé 6-7 tháng ăn dặm

Mẹ đang băn khoăn không biết rau chùm ngây nấu với gì cho bé ăn dặm? Thực tế, có nhiều món cháo bổ dưỡng từ rau chùm ngây sẽ giúp thực đơn của bé 6-7 tháng thêm phong phú. Sau đây MarryBaby gợi ý mẹ 4 cách nấu cháo rau chùm ngây cho bé.

2.1 Cháo chùm ngây cho bé với thịt heo, thịt bò

Trong số những cách nấu rau chùm ngây cho bé, đây là món ăn vô cùng thích hợp với các bé thời kỳ ăn dặm. Thịt dùng để nấu cháo có thể là thịt bò, heo, gà đều được nhé mẹ. 

Nguyên liệu:

  • 20g lá chùm ngây.
  • 3 nắm gạo.
  • 100g thịt (heo, bò hoặc gà tùy khẩu vị).
  • Nước hầm xương hoặc nước luộc gà.
  • Gia vị gồm dầu ăn dặm, nước mắm.

Các bước thực hiện:

  • Bước 1: Lá chùm ngây rửa sạch, để ráo nước rồi băm nhuyễn.
  • Bước 2: Thịt rửa sạch, băm nhuyễn. 
  • Bước 3: Gạo đem vo sạch, cho vào nồi nấu cháo với nước hầm xương hoặc nước luộc gà.
  • Bước 4: Đợi khi gạo đã nhừ thì thêm thịt và rau chùm ngây vào, nêm nếm gia vị cho vừa ăn, tắt bếp. Múc cháo ra tô, cho thêm dầu ăn dặm (liều lượng tùy theo độ tuổi của bé).

>> Mẹ xem thêm: 8 cách nấu cháo bắp cho bé ăn dặm giúp bé tăng cân, ngừa táo bón

Mẹ có thể kết hợp cháo chùm ngây cho bé với các loại thịt
Mẹ có thể kết hợp cháo chùm ngây với các loại thịt

2.2 Cháo chùm ngây cho bé với tôm

Trong số những cách nấu rau chùm ngây cho bé, cháo tôm chùm ngây là món ăn có vị ngọt đậm đà, kích thích vị giác của bé.

Nguyên liệu:

  • 20g lá chùm ngây.
  • 3 nắm gạo.
  • 100g tôm đã bóc vỏ.
  • Nước hầm xương hoặc nước luộc gà.
  • Gia vị gồm đầu hành, dầu ăn, nước mắm, dầu ăn dặm.

Các bước thực hiện:

  • Bước 1: Lá chùm ngây rửa sạch, để ráo nước rồi băm nhuyễn.
  • Bước 2: Tôm rửa sạch, lột vỏ, băm nhuyễn. 
  • Bước 3: Đầu hành rửa sạch, băm nhuyễn.
  • Bước 4: Gạo đem vo sạch, cho vào nồi nấu cháo với nước hầm xương hoặc nước luộc gà.
  • Bước 5: Phi thơm hành, cho tôm vào xào chín, nêm chút nước mắm, tắt bếp.
  • Bước 6: Đợi khi gạo đã nhừ thì thêm tôm và rau chùm ngây vào, nêm nếm gia vị cho vừa ăn, tắt bếp. Múc cháo rau chùm ngây ra tô cho bé; cho thêm dầu ăn dặm (liều lượng tùy theo độ tuổi của bé).

>> Mẹ xem thêm: 13 cách nấu cháo ếch cho bé ăn dặm kèm rau thơm ngon, đủ chất

Nấu cháo rau với tôm cũng đầy đủ dinh dưỡng
Nấu cháo chùm ngây cho bé với tôm cũng đầy đủ dinh dưỡng

2.3 Cháo chùm ngây nấu với trai cho bé

Nguyên liệu:

  • Trai;
  • 20g rau chùm ngây;
  • 1 bát cháo trắng;
  • Dầu oliu; và gia vị ăn dặm.

Các bước thực hiện:

  • Bước 1: Sơ chế nguyên liệu: trai rửa sạch, ngâm vào nước vo gạo trong khoảng 2 giờ để nhả bùn. Sau 2 giờ, rửa lại lần nữa với nước, sau đó đem luộc chín rồi cắt nhỏ. Rau chùm ngây nhặt lá, rửa sạch rồi xay nhuyễn;
  • Bước 2: Xào trai đã cắt nhỏ cùng một thìa cà phê dầu oliu;
  • Bước 3: Cho cháo vào xay nhuyễn rồi ninh nhừ trên bếp với phần nước luộc trai.
  • Bước 4: Thêm rau chùm ngây đã xay vào nồi cháo, đun thêm 5 phút. Sau đó cho toàn bộ phần trai đã được nghiền nhỏ vào nấu cùng.
  • Bước 5: Nêm thêm dầu oliu và gia vị cho vừa với khẩu vị của bé.

Cháo rau chùm ngây nấu với trai cho bé

2.4 Cháo chùm ngây với cá hồi

Nguyên liệu:

  • 20g rau chùm ngây.
  • 30gr gạo nếp, gạo tẻ theo tỉ lệ 1:2.
  • 50gr cá hồi phi lê.
  • Dầu oliu; và gia vị ăn dặm.

Các bước thực hiện:

  • Bước 1: Hỗn hợp gạo ngâm nước ấm pha một chút muối trong 1 giờ.
  • Bước 2: Nấu cháo trắng: Cho gạo đã ngâm vào nấu với khoảng 200ml nước.
  • Bước 3: Trong lúc nấu cháo, nhặt lá rau chùm ngây rồi rửa sạch và xay nhuyễn; phi lê cá hồi cho thơm.
  • Bước 4: Đợi khi cháo chín nhừ thì cho cá hồi và rau chùm ngây đã xay vào nồi, nêm nếm gia vị cho vừa (đối với bé trên 1 tuổi) rồi đảo đến khi cháo sôi lại (khoảng 5 phút) thì tắt bếp.
cháo rau chùm ngây cá hồi
Cháo rau chùm ngây cá hồi cho bé ăn nhiều dưỡng chất

2.5 Cháo chùm ngây cho bé với tim heo

Tim heo là nguồn chất kẽm, sắt, selen, vitamin nhóm B cần thiết cho quá trình phát triển của bé ở mọi giai đoạn. Vì vậy, mẹ đừng quên tham khảo cách nấu rau chùm ngây cho bé với tim heo nhé.

Nguyên liệu:

  • 20g lá chùm ngây.
  • 3 nắm gạo.
  • 100g tim heo.
  • Nước hầm xương hoặc nước luộc gà.
  • Gia vị gồm đầu hành, dầu ăn, nước mắm, dầu ăn dặm.

Các bước thực hiện:

  • Bước 1: Lá chùm ngây rửa sạch, để ráo nước rồi băm nhuyễn.
  • Bước 2: Tim heo rửa sạch, chỉ lấy phần thịt nạc, tránh chọn phần cuống vì sẽ dai, bé khó nuốt. Băm nhuyễn tim heo.
  • Bước 3: Đầu hành rửa sạch, băm nhuyễn. Gạo vo sạch, cho vào nồi nấu cháo với nước hầm xương hoặc nước luộc gà.
  • Bước 4: Phi thơm hành, cho tim heo vào xào chín, nêm chút nước mắm, tắt bếp.
  • Bước 5: Đợi khi gạo đã nhừ thì thêm tim heo và rau chùm ngây vào, nêm nếm gia vị cho vừa ăn, tắt bếp. Múc cháo ra tô, cho thêm dầu ăn dặm (liều lượng tùy theo độ tuổi của bé).
Cách nấu cháo với tim heo
Cách nấu cháo rau chùm ngây cho bé với tim heo

3. Lưu ý khi nấu rau chùm ngây cho bé

Không chỉ biết cách nấu cháo chùm ngây cho bé, mẹ cần lưu ý một số điều sau khi cho bé ăn thực phẩm này.

  • Tránh cho bé ăn cháo rau chùm ngây vào buổi tối vì có thể làm bé khó ngủ.
  • Khối lượng 20g rau chùm ngây đã đủ dinh dưỡng cho bé vì nếu ăn quá nhiều sẽ dẫn đến thừa canxi và vitamin C không tốt cho sức khỏe.
  • Tuy tác dụng của rau chùm ngây với trẻ nhỏ là không thể phủ nhận nhưng mẹ hạn chế cho bé ăn mỗi ngày; mà nên đa dạng các thực phẩm khác để tốt cho sự phát triển toàn diện của bé.

>> Mẹ xem thêm: 15 cách nấu cháo gà cho bé ăn dặm thơm ngon và dễ làm

[inline_article id=171151]

Hy vọng những cách nấu chao rau chùm ngây cho bé 6-7 tháng trên đây sẽ giúp con cưng biết thêm các món ăn ngon miệng, và tăng cường sức đề kháng.