Có bé nhà mẹ nào bồ kết món nhộng ong rang không ? Bé nhà mình rất thích ăn nhưng liệu ăn có tốt không các mẹ nhỉ?
Category: Sự phát triển của trẻ
Đây là nơi cung cấp các kiến thức chăm sóc cho sự phát triển của trẻ từ giai đoạn sơ sinh đến tuổi dậy thì, từ sức khỏe thế chất đến tinh thần, đảm bảo con lớn lên khỏe mạnh, toàn diện.

Tuy nhiên, trước nay theo kinh nghiệm thì chuyện tiêm phòng lao có nhiều vấn đề có thể xảy ra với con. Bố mẹ cần nắm rõ các lưu ý quan trọng khi dư định để xử lý kịp thời với các phản ứng của bé nếu có.
Những chuẩn bị trước khi tiêm phòng
Chọn thời điểm phù hợp
Lịch tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh để đạt hiệu quả tốt nhất là tuần thứ 2 hoặc thứ 3 sau khi sinh bé. Tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh muộn làm tăng nguy cơ mắc bệnh lao cao hơn trẻ được tiêm phòng đúng, đủ theo quy định của Bộ Y tế.
Với trường hợp trẻ sau 1 tháng tuổi vẫn chưa được tiêm phòng, vacxin chỉ có tác dụng khi bé chưa nhiễm khuẩn lao. Còn nếu cháu đã bị nhiễm, bố mẹ không cần thiết phải tiêm nữa. Với các trường hợp dương tính, bạn không cần phải quá lo lắng vì vi khuẩn lao chưa ở dạng gây bệnh lao.

Kiểm tra tình trạng sức khỏe của bé
Với những trẻ khỏe mạnh, bố mẹ có thể thực hiện tiêm vacxin phòng lao theo lịch tiêm chủng cho trẻ dự kiến. Còn với những bé đang bệnh, bố mẹ nên khai báo tình trạng rõ ràng đến bác sĩ để xem có thể tiêm hay hoãn tiêm. Vì thể trạng không tốt làm con dễ bị phản ứng phụ hơn.
Để kiểm tra sức khỏe của trẻ đạt kết quả tốt, bố mẹ cần trả lời câu hỏi sàng lọc (dị tật, dị ứng thức ăn, thuốc đang dùng…) thật chính xác và chi tiết.
Những trường hợp không nên tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh
- Trẻ đang bị sốt
- Trẻ mới vừa hết bệnh, còn đang trong thời gian hồi phục.
- Trẻ bị viêm da mủ.
- Trẻ mắc bệnh mãn tính (sởi, viêm phổi…)
- Trẻ sinh non, thiếu cân.

Ăn uống, trang phục cho trẻ trước khi tiêm
Mẹ chuẩn bị trang phục thoáng mát, rộng rãi để bé mặc thoải mái. Trẻ cần được vệ sinh sạch sẽ để tránh nhiễm trùng.
Không nên cho bé bú, ăn quá no cũng không để đói, tránh gây tình trạng hạ đường huyết sau khi tiêm vacxin phòng lao.
Lịch tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh
Theo khuyến cáo của Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia Trẻ em trong tháng đầu nên được tiêm phòng Lao (trước 28 ngày tuổi) để đại hiệu quả bảo vệ cao nhất.
Lao là một trong hai vắc xin được chỉ định tiêm bắt buộc cho các bé sơ sinh (viêm gan vi rút B sơ sinh tiêm trong vòng 24 giờ đầu sau sinh và vắc xin lao tiêm một lần cho trẻ trong vòng 1 tháng đầu sau sinh).
Những loại vắc xin này đều nằm trong chương trình tiêm chủng mở rộng nên sẽ được miễn phí do ngân sách nhà nước mua.
Tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh ở đâu?
Hiện tại Vắc xin tiêm phòng Lao (BCG) có trong chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia tiêm miễn phí tại các Trạm y tế xã, phường hoặc các trung tâm y tế huyện, Thành phố trong hệ thống Tiêm chủng mở rộng.
Ngoài ra bà mẹ có thể lựa chọn tiêm chủng dịch vụ tại các cơ sở y tế, bệnh viện, phòng khám gần nhất.
Lưu ý sau khi tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh
Bé cần ở lại cơ sở tiêm phòng ít nhất 30 phút sau khi tiêm để theo dõi phản ứng hoặc dấu hiệu bất thường với vacxin phòng lao. Trong vòng 4 ngày tiêm, gia đình tiếp tục theo dõi thể trạng của con để có biện pháp xử lý kịp thời với 1 số triệu chứng thường gặp khi tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh:
Triệu chứng trẻ sơ sinh tiêm phòng lao bị mưng mủ hoặc sốt là biểu hiện phản ứng hoàn toàn bình thường của cơ thể sau khi tiêm phòng lao.

Nếu bé sốt nhẹ, bố mẹ có thể dùng thuốc hạ sốt theo hướng dẫn của bác sĩ sau khi lau mát bằng nước ấm. Tuy nhiên, nếu thấy sốt trên 39 độ C, người tím tái, chỗ tiêm sưng lên, hãy đưa con đến cơ sở y tế gần nhà để được chăm sóc và điều trị.
Hiện tượng mưng mủ tại vết tiêm có thể kéo dài 3-4 tháng và sẽ tự hết nếu bố mẹ vệ sinh đầy đủ vết tiêm. Để giảm sưng đỏ, mẹ có thể rắc vào vùng da tiêm dung dịch isoniazid 1% hoặc bột isoniazid. Vết tiêm sau khi vỡ mủ sẽ hình thành sẹo trong nhiều năm, thể hiện bé đã được miễn dịch với bệnh lao.
Nếu có sưng đau tại chỗ tiêm, bố mẹ nên chườm lạnh bằng khăn thấm nước sạch khuẩn. Sau khi tiêm xong, mẹ cho trẻ bú, ăn uống bình thường, uống nhiều nước hơn.
[inline_article id=211608]
Mặc dù đã tiêm vacxin phòng lao nhưng trong giai đoạn chưa có miễn dịch, mẹ tránh để trẻ sơ sinh tiếp xúc với nguồn lây nhiễm vi khuẩn lao và tránh nguồn bệnh nhiễm khuẩn khác làm suy giảm hệ miễn dịch của bé.
Với bất kỳ tình huống phát sinh nào, gia đình cũng hiểu được cách ứng phó và xử lý với phản ứng của cơ thể bé sau khi tiêm phòng. Những lưu ý tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh sẽ giúp bố mẹ còn trang bị kiến thức cần thiết để tiêm phòng. Trẻ sẽ có một buổi tiêm phòng lao an toàn và có được miễn dịch với căn bệnh lao nguy hiểm.

Thức ăn hằng ngày trong thực đơn ăn dặm của bé cần bổ sung đầy đủ chất đạm, chất béo, vitamin và chất xơ. Ngoài ra, nếu trẻ chán ăn, mẹ nên tránh không cho con ăn vặt trước mỗi bữa ăn chính, sẽ làm cháu mất cảm giác ngon miệng, chán ăn. Đồng thời, khi nuôi dạy con chị em nên thay đổi cách chế biến mới để kích thích khẩu vị, giúp trẻ cảm thấy ngon miệng.
Bé 10 tháng tuổi ăn bao nhiêu là đủ?
Thực đơn cho bé 10 tháng tuổi biếng ăn kiểu Nhật cần có đủ các bữa ăn như sau:
- 3 bữa ăn chính ( ăn bột hay cơm nhão)
- 2 bữa ăn phụ (trái cây)
- Bú sữa (bú mẹ hoặc bú bình khoảng 500-600ml ngày).
Theo đó, nguyên tắc cần đảm bảo trong thực đơn cho bé 10 tháng nhẹ cân phải đủ 4 nhóm chất trong một bữa ăn, gồm chất bột đường (bột), chất đạm (thịt,cá, tôm, cua), chất béo (dầu ăn, mỡ), vitamin và chất khoáng (rau, trái cây).

Nếu thiếu một trong số các thành phần đó đều rất nguy hiểm, ảnh hưởng tới sự hấp thu dinh dưỡng và sự phát triển của trẻ. Ví dụ nếu thiếu chất béo, trẻ sẽ khó hấp thu được một số vitamin như A, D, E, K.. vì các vitamin này được hòa tan trong dầu.
Bên cạnh đó, mỗi ngày bạn nên cho bé bú khoảng 500-700 ml sữa (có thể gồm sữa mẹ, sữa ngoài, chế phẩm từ sữa như sữa chua, phomai…). Đặc biệt lưu ý, từ 19h đến sáng hôm sau, cho bé bú mẹ bất cứ khi nào trẻ có nhu cầu hoặc cho ăn thêm 1-2 bữa sữa.
Thực đơn cho bé 10 tháng tuổi biếng ăn gồm những gì?
Một số món ăn dinh dưỡng cho thực đơn ăn dặm cho bé 10 tháng tuổi biếng ăn kiểu Nhật rất đa dạng. Mẹ có thể tham khảo các món cháo cho bé 10 tháng như sau:
Cháo gà nấm rơm
Nguyên liệu
- Gạo 20g (2 muỗng canh đầy)
- Gà nạc 30g (2 muỗng canh)
- Nấm rơm 30g (4 – 5 cái)
- Dầu ăn 10g (2 muỗng cà phê)
- Nước 250ml (đầy 1 chén)
- Chút xíu mước mắm iốt hoặc muối iốt
Món cháo gà nấm rơm vừa dễ làm vừa bổ dưỡng
Cách làm
- Gạo lựa sạch, vo sơ, ngâm 30 phút, giã dập nấu sẽ nhanh trong 20 phút – 30 phút với 1 bát nước đầy.
- Gà nạc, nấm rơm bằm nhuyễn hòa vài muỗng nước cho tan chế vào cháo đã chín cho sôi lại vài phút
- Đổ cháo ra chén, cho 2 muỗng dầu ăn, nêm hơi nhạt một chút.
- Có thể cho chút hành ngò băm nhuyễn nếu bé thích.
Cháo lươn khoai môn cà rốt
Nguyên liệu:
- 15g gạo tẻ, 50g khoai môn, 40g lươn, 40g cà rốt, gia vị: 10g dầu, chút xíu muối hoặc nước mắm
Cách làm:
- Nấu gạo với khoai môn 45 phút
- Lươn rửa sạch, bỏ gân đỏ của lươn, hấp và tán nhỏ
- Cà rốt xắt hạt lựu
- Cho hỗn hợp cháo và khoai môn vào nồi, cho vào ½ chén nước.
- Cho cà rốt vào, đậy nắp 5 phút.
- Sau đó cho lươn vào nồi.
- Nêm 2 đến 3 giọt nước mắm.
- Để nguội 2 đến 3 phút, cho 10g dầu ăn vào khuấy đều
Cháo lươn cũng là một món ăn phù hợp khẩu vị bé 10 tháng tuổi
Bột thịt rau dền
Nguyên liệu
- Bột gạo 25g (5 muỗng canh gạt)
- Thịt heo nạc 30g (2 muỗng canh)
- Rau dền 30g (3 muỗng canh)
- Dầu 10g (2 muỗng cà phê)
- Nước 200ml (lưng 1 chén nước)
- Chút xíu nước mắm iốt hoặc muối iốt.
Cách làm
- Rau dền cắt thật nhuyễn
- Bột gạo + ít nước hòa tan
- Thịt băm thật nhuyễn, thêm chút nước đánh tơi ra
- Cho phần nước còn lại vào thịt nấu chín
- Thả rau muống vào nấu sôi lên cho mềm rau, sau đó cho bột vào khuấy tiếp cho chín bột.
- Trút ra chén cho 2 muỗng cà phê dầu ăn vào trộn đều.
- Nên nêm nhạt.
[inline_article id=211536]
Cháo ếch lá sen
Nguyên liệu:
- Thịt ếch 100g, bột sa nhân 5g, lá sen 1 cái, gạo tẻ 150g, hành.
Cách làm
- Gạo nhặt sạch, vo qua, cho vào xoong thêm nước, nấu nhừ thành cháo.
- Ếch làm sạch, băm nhỏ cho vào xào với 1 thìa cà phê dầu, hành.
- Sau đó cho ếch vào ninh cùng cháo, đến khi cháo nhừ hãy cho sa nhân vào, lấy lá sen đậy nồi.
- Hầm thêm 5 phút, để cháo nguội, bỏ lá sen, nêm gia vị.
- Đây là bữa sáng cho bé 10 tháng tuổi rất phù hợp.
Thời gian biểu cho bé 10 tháng tuổi ăn dặm
Bé 10 tháng tuổi đã có sự linh hoạt và thích quấn mẹ. Chị em có thể thu xếp thời gian để chăm sóc và cho bé ăn dặm như sau:
- 7h – 8h sáng: Bé thức dậy, ti mẹ rồi chơi trên sàn nhà hoặc trên giường.
- Trước 9h sáng: Bé ăn sáng, thường là bột hoặc váng sữa. Sau đó, mẹ đưa bé đi dạo hoặc cùng mẹ làm việc nhà.
- 10h sáng: Bé ngủ khoảng 30 đến 60 phút.
- 11h: Bú mẹ.
- 12h – 1h trưa: Ăn trưa. Mẹ nên thường xuyên đổi bữa cho bé với đa dạng các loại bột thịt, bột rau, trứng và sữa.
- 1h – 2h chiều: Giờ chơi trong nhà (nghe nhạc, chơi bóng hoặc tập đi)
- 2h chiều: Ngủ 2 đến 3 tiếng trong nôi.
- 4h – 5h chiều: Sau khi bú mẹ, bé sẽ tự chơi với các món đồ chơi hoặc chơi cùng các bé khác trong nhà.
- Trước 7h tối: Mẹ tắm cho bé rồi để bé chơi cùng bố.
- 8h tối: Mẹ đọc truyện và nói chuyện cùng bé. Bé bú mẹ và đi ngủ. Bé sẽ nằm ngủ ngoan ngoãn trong nôi qua đêm.
Nhìn chung khi trẻ biếng ăn, mẹ nên xem xét cho bé ăn đầy đủ, cân đối phù hợp với hướng dẫn trên. Trong giai đoạn này bạn nên dành nhiều thời gian bên bé, giải thích động viên bé.
Đồng thời nên thay đổi thực đơn cho bé 10 tháng tuổi biếng ăn đa dạng các loại thực phẩm hơn. Ngoài ra nên chia nhỏ bữa ăn và thời gian ăn không kéo dài quá 30 phút/1 bữa… Các bữa ăn của bé nên hạn chế hoặc không dùng gia vị vì sẽ ảnh hưởng sức khỏe bé

Một nghiên cứu gần đây của Học viện nhi khoa Hoa Kỳ, lượng sữa cho trẻ sơ sinh trong suốt 24 giờ giờ đầu sau khi sinh có thể lên tới 200ml ngày và cần bú mẹ 8 – 12 lần. Lượng sữa mẹ bé tiêu thụ trung bình khoảng 750ml/ ngày đối với các bé từ 1-6 tháng tuổi. Tùy thuộc vào số lần bé bú mỗi ngày, mẹ có thể xác định số lượng sữa bé cần.
Lượng sữa cho trẻ sơ sinh non tháng
Vì trẻ sinh non lên khả năng bú, nuốt vfa thở chưa thực sự hoàn chỉnh, chuyện bú không no trong 1 lần là chuyện bình thường. Do đó, sau khi trẻ bú mẹ cần cho ăn thêm bằng ống tiêm nhỏ giọt hoặc muỗng (thìa).
Lượng sữa cho bé ngày đầu tiên
Trẻ sơ sinh trong ngày đầu tiên cần 60-70 ml/kg. Sau đó tăng 10ml mỗi ngày cho 1kg cân nặng nếu trẻ dung nạp sữa tốt (lưu ý chỉ tăng tối đa đến 200ml, không tăng thêm nữa).
Ví dụ: Trẻ sinh 1.500gr thì ngày đầu tiên sau sinh ta cho 70 x 1,5kg = 120ml, 120ml chia cho 10- 12 cữ (tức cho ăn mỗi 2 giờ một lần) = 8 – 10ml cho/ cữ.

Khi trẻ được 8 ngày tuổi
Nếu khoảng cách giữa 2 cữ ăn là 2 giờ thì lúc này sẽ có lượng sữa tăng thêm là 70ml/kg: (70ml thêm + 70ml ngày đầu = 140ml), ta tính theo công thức sau:
(140ml x 1,5kg) / 10 – 12 cữ = 17- 20 ml/cữ.
Sữa bột dành cho trẻ non tháng thì lượng sữa chỉ nên cho khoảng 1/3 nhu cầu hàng ngày của trẻ và giảm dần đến khi mẹ đủ sữa hoàn toàn.
Ví dụ: Trẻ ăn 150ml sữa mẹ chỉ nên cho 50ml sữa bột.
Đối với trẻ thiếu tháng, mỗi lần cho bé ăn nên cho ăn cách khoảng 1 tiếng rưỡi đến 2 tiếng đồng hồ một lần và khoảng cách này sẽ được tăng khi trẻ lớn hơn:
- Trẻ 1.500 gram cách 1,5 tiếng.
- Trẻ 2.000 gram cách 2 tiếng.
- Trẻ 3.000 gram cách 3 tiếng.
Với những trường hợp mẹ không đủ sữa cho bé bú thì nên cho trẻ ăn thêm sữa bột dành cho trẻ non tháng, lượng sữa chỉ nên cho khoảng 1/3 nhu cầu hàng ngày của trẻ và giảm dần đến khi mẹ đủ sữa hoàn toàn.
Lượng sữa cho bé theo tháng tuổi
Tất cả các cách tính lượng sữa mẹ cho trẻ sơ sinh chỉ là ở mức tương đối. Dưới đây là lượng sữa cho bé từ tuần thứ 2 trở đi:
- Từ tuần thứ 2 đến 2 tháng tuổi trẻ có thể muốn bú khoảng 70-105ml sữa ở mỗi lần bú
- Khi bé đang ở giữa từ 2 tháng đến 6 tháng nhu cầu sữa tăng lên khoảng 105-210ml sữa
- Lúc 6 tháng tuổi trở lên, mỗi lần bú có thể đạt từ 210-240ml sữa. Tổng lượng sữa một ngày khoảng 900ml
Đến tuổi trẻ ăn dặm lượng sữa mỗi ngày bé cần sẽ giảm xuống. Và đến khi bạn đã thiết lập cho bé một chế độ ăn uống đa dạng thì lượng sữa mỗi ngày cần khoảng 600ml.
Công thức tính lượng sữa cho trẻ sơ sinh theo cân nặng
Dựa theo cân nặng của trẻ để tính tương đối chính xác lượng sữa cho bé. Tùy nhu cầu mà mẹ có thể cân nhắc điều chỉnh cho phù hợp:
1 đến 3 tuần | 30 – 90ml x 10 lần/ngày |
---|---|
3 tuần đến 3 tháng | 90 – 120 ml x 6 lần/ngày |
3 đến 6 tháng | 120 – 230 ml x 5 lần/ ngày |
6 đến 9 tháng | 70 – 240 ml x 6 lần/ngày |
9 đến 12 tháng | 200 – 250 ml x 4 lần/ngày |
12 tháng trở nên | 120ml x 4 lần trên ngày |
Bảng ml sữa chuẩn cho bé
Dù là sữa công thức hay sữa mẹ thì lượng ml sữa mỗi ngày cho bé đều tương đương. Đương nhiên, sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Cân nặng của bé | Tổng lượng sữa trong ngày | Lượng sữa mỗi cữ bú |
---|---|---|
2.265 gr | 390 ml | 48.75 ml |
2.491 gr | 429 ml | 53.625 ml |
2.718 gr | 467 ml | 58.375 ml |
2. 944 gr | 507 ml | 63.375 ml |
3.171 gr | 546 ml | 68.25 ml |
3.397 gr | 584 ml | 73 ml |
3.600 gr | 639 ml | 79.875 ml |
3.850 gr | 664 ml | 83 ml |
4.00 gr | 720 ml | 90 ml |
4.303 gr | 741 ml | 92.625 ml |
4.500 gr | 801 ml | 100.125 ml |
4,756 gr | 819 ml | 102.375 ml |
4.900 gr | 879 ml | 109.875 ml |
5.209 gr | 897 ml | 112.125 ml |
5.400 gr | 960 ml | 120 ml |
5.662 gr | 976 ml | 122ml |
5.889 gr | 1.015 ml | 126.875ml |
6.115 gr | 1.053 ml | 131.625 ml |
6.400 gr | 1.119 ml | 139.875 ml |
6.704 gr | 1.155 ml | 144.375 ml |
6.795 gr | 1.172 ml | 146.25 ml |
7.021 gr | 1.210 ml | 151.25 ml |
Cách tăng lượng sữa cho trẻ sơ sinh
Trong thời gian đầu sau sinh nếu chưa “gọi được sữa về” mẹ có thể áp dụng một vài mẹo dưới đây:
- Thường xuyên cho bé bú để kích thích cơ thể tạo sữa. Cho bé bú đều hai bên ngực
- Áp dụng đúng cách cho con bú
- Khi bé bú và nuốt chậm, dùng tay ép sữa ra khỏi ngực để dồn toàn bộ lượng sữa trong ngực cho bé. Nếu đã dùng tay mà dòng sữa vẫn có xu hướng chậm lại, chuyển sang ngực bên kia. Tiếp tục đổi qua lại giữa hai ngực cho đến khi bé đã no hoặc ngừng nuốt.
- Kích thích cơ thể tạo sữa bằng cách dùng máy hút sữa giữa các lần cho bé bú. Nếu cần thiết, có thể cất giữ phần sữa hút được cho bé đến khi nguồn sữa được cải thiện.
- Tránh sử dụng núm vú giả. Khi bé khóc, cho bé ngậm vú vì động tác bú của bé sẽ kích thích tạo sữa.
- Những bà mẹ khẳng định mình thực sự có quá ít sữa thì nên kiểm tra tuyến giáp. Rối loạn tuyến giáp đã được chứng minh có ảnh hưởng xấu đến lượng sữa tiết ra.
- Nếu bạn phân vân không biết con mình có được uống đủ sữa không hoặc sữa của mình có đủ hay không, đừng ngại tìm đến chuyên gia tư vấn để được giúp đỡ.
- Xem xét sử dụng các loại thảo dược lợi sữa được nhiều người công nhận. Bạn nên tham khảo ý kiến của chuyên gia về thảo dược hoặc các trung tâm y tế uy tín về tính an toàn của các loại cây cỏ này trong thời kỳ cho bé bú.
[inline_article id=108262]
Dựa vào công thức tính lượng sữa cho trẻ sơ sinh mẹ hoàn toàn có thể an tâm cho bé cho bé bú bình mà không sợ quá no hay nôn trớ, trào ngược dạ dày. Đừng quên căn chỉnh những ngày đầu tiên để biết chính xác bé cần gì.

Cách ru bé ngủ nhanh nhất có thể chỉ đơn giản là cho bé bú no nê. Thế nhưng, mẹ phải làm sao khi bé đã bú no rồi mà mắt vẫn mở thao láo hoặc gào khóc inh ỏi?
Giấc ngủ có ý nghĩa rất quan trọng giúp bé yêu bạn của khỏe mạnh và phát triển toàn diện. Vậy bé của bạn cần ngủ bao nhiêu mới đủ? Tùy theo độ tuổi, thời gian ngủ của bé có thể dao động từ 10 đến 17 tiếng mỗi ngày.
Bé 0 tuổi: Trẻ dưới 12 tháng cần ngủ từ 14–17 tiếng mỗi ngày. Trẻ sơ sinh thường thức dậy sau mỗi 2–3 tiếng để bú sữa.
Bé 1–2 tuổi: Trẻ từ 12 đến 24 tháng tuổi cần ngủ 11–14 tiếng mỗi ngày và có 1 hoặc 2 giấc ngủ ngắn ban ngày.
Bé trên 2 tuổi: Trẻ trên 24 tháng tuổi cần ngủ từ 10–14 tiếng mỗi ngày.
Đối với trẻ sơ sinh, bạn có thể sẽ cảm thấy vất vả hơn khi tìm cách ru bé ngủ. Nhiều mẹ cho rằng cách dỗ bé ngủ nhanh nhất là cho bé bú no nê rồi thả xuống nôi. Trong khi đó, không ít mẹ lại vật vờ cả đêm với một đứa trẻ mà cả hai vẫn… không tài nào ngủ được!
Hãy cùng MarryBaby tìm hiểu các yếu tố giúp bé ngủ ngon để bạn có thể học cách dỗ bé ngủ nhanh nhất trong vòng 15 phút nhé!
Các điều kiện giúp bé ngủ ngon
Cách dỗ bé ngủ nhanh nhất không chỉ phụ thuộc vào kỹ năng ru ngủ của người mẹ mà còn bao gồm cả thời gian, không gian ngủ và cơ thể của bé.
1. Thời gian cho bé ngủ
Theo bác sĩ nhi khoa Maureen Ahmann (Canada), cách tốt nhất để trẻ đi ngủ đúng giờ là thiết lập lịch trình thức và ngủ hàng ngày. Cô cho biết: “Không có gì hiệu quả hơn việc giữ cho bọn trẻ theo đúng lịch trình. Điều này không dễ dàng đối với các mẹ bỉm sữa bận rộn thời hiện đại. Tuy nhiên, bạn nên cố gắng ổn đinh thời gian ngủ ban ngày và ngủ ban đêm”.
Bác sĩ Ahmann cho biết, trẻ con phản ứng với sự nhất quán và cấu trúc. Bạn càng ít làm gián đoạn lịch trình thì bé càng có khả năng ngủ đúng giờ. Nếu bé thường xuyên khó ngủ vào ban đêm, bạn có thể chuyển thời gian ngủ buổi sáng và buổi chiều vào khung giờ sớm hơn.
Trước khi tìm cách ru em bé ngủ, bạn nên cho bé thực hiện các hoạt động theo lịch trình như trò chuyện, chơi đùa, đọc sách… Cách dỗ bé ngủ nhanh nhất sẽ hiệu quả khi bạn thực hiện đúng lúc bé đang buồn ngủ với các dấu hiệu như lơ đãng, mút tay, ngáp dài…
2. Không gian cho bé
Khi chuẩn bị không gian ngủ cho bé, bạn nên lưu ý các yếu tố sau đây sẽ giúp bé cảm thấy dễ chịu và ngủ ngon hơn.
Nôi hoặc cũi: Nếu bé dưới 12 tháng tuổi, bạn nên chọn cho bé một cái nôi. Đây cũng là một cách ru bé sơ sinh ngủ đơn giản mà bạn có thể vừa đung đưa nôi vừa tranh thủ đọc sách hay làm việc. Đối với bé 1–3 tuổi, bạn có thể cho con ngủ trong nôi để tập tự ngủ.
Nhiệt độ phòng: Bạn nên mở cửa sổ phòng cho thông thoáng và mát mẻ. Nếu trời nắng nóng, bạn có thể bật điều hòa ở nhiệt độ 27–28°C cho trẻ sơ sinh và 25–26°C cho trẻ nhỏ. Bạn sờ vào lưng và gáy bé nếu thấy không nóng thì nhiệt độ phòng ổn đối với bé.
Âm nhạc hoặc tiếng ồn trắng: Bạn có thể mở nhạc không lời nhẹ nhàng hoặc tiếng ồn trắng để ru bé ngủ. Đối với trẻ sơ sinh, tiếng ồn trắng tạo cảm giác quen thuộc như âm thanh khi còn trong bụng mẹ nên sẽ ngủ ngon hơn.
3. Cơ thể của bé
Một trong những cách dỗ bé ngủ nhanh nhất là mẹ ru bé sau khi đã chăm sóc cơ thể bé với 3 bước sau đây:
- Tắm rửa: Khi cơ thể được tắm sạch sẽ và thơm tho, bé sẽ cảm thấy thoải mái nên dễ ngủ hơn. Mẹ có thể kết hợp với massage cho bé vừa giúp cơ thể lưu thông máu lại vừa ngủ ngon.
- Thay tã: Một chiếc tã bẩn sẽ khiến bé dễ bị hăm và khó ngủ ngon. Trước khi dỗ bé ngủ, bạn nên thay tã mới để đảm bảo bé sạch sẽ ngay cả khi ngủ giấc dài 3–4 tiếng.
- Quấn khăn: Đây là cách ru bé sơ sinh ngủ sẽ giúp bạn đỡ vất vả hơn trong những ngày đầu làm mẹ. Khi quấn khăn, bé sẽ cảm thấy an toàn và hạn chế giật mình tỉnh giấc.
Cách ru bé ngủ nhanh nhất
Khi đã chuẩn bị các điều kiện giúp bé ngủ ngon, mẹ có thể áp dụng cách dỗ ngủ nhanh nhất bằng cách kết hợp 3 thao tác sau đây:
Cho bú: Bé sẽ dễ đi vào giấc ngủ sau khi được bú no nê. Mẹ hãy ôm bé vào lòng một cách dịu dàng rồi bế nghiêng cho bú. Nếu bé đang khóc, bạn nên vỗ về một chút cho bé bình tĩnh. Nhiều bé có thể ngủ ngay khi đang bú mà bạn chẳng cần phải dỗ dành thêm.
Đu đưa: Chuyển động đung đưa qua lại sẽ làm dịu em bé sơ sinh đang khóc quấy và khiến bé nhanh buồn ngủ hơn. Bạn có thể đu đưa trên tay hoặc thả xuống nôi. Đây là một cách mô phỏng với trạng thái trong bụng mẹ giúp bé cảm thấy dễ chịu.
Hát ru: Các em bé luôn có sự kết nối rất đặc biệt với giọng hát của mẹ. Đừng lo lắng là bạn hát không hay lắm, chỉ cần bạn ngân nga một bài hát có âm điệu nhẹ nhàng. Thậm chí, âm thanh ngẫu hứng phát ra đều đều của mẹ cũng có thể ru ngủ bé đấy.
Ngoài ra, mẹ còn có thể thực hiện bằng các cách sau: dùng tay massage nhẹ nhàng vùng đầu và cổ bé, thỉnh thoảng đưa xuống lưng bé. Sau đó, di chuyển tay xuống hai bên mặt con, một bên má dùng ngón trỏ, bên còn lại dùng 2 ngón giữa tiếp tục xoa đều, đưa lên đưa xuống một cách nhịp nhàng. Lặp đi lặp lại quy trình trong vòng chưa đến một phút, bé sẽ thư giãn và chìm vào giấc ngủ ngay tức khắc mà không hề khóc lóc hay mè nheo. Hoặc bạn cũng có thể dùng khăn giấy mỏng sạch trượt nhẹ lên mặt con, tạo cảm giác thư thái, dễ chịu khiến bé ngủ ngay. Nhiều trẻ còn thích được sờ lên tóc, vì vậy mẹ hãy xoa đầu nhẹ nhàng cho bé để bé ngủ nhanh nhé.

Mặc dù phần lớn các bé sẽ ngủ ngay khi bạn thực hiện các thao tác trên, song nhiều bé vẫn quấy khóc khiến mẹ dường như kiệt sức vì đã vất vả ban ngày còn thức trắng ban đêm. Nếu bạn dỗ bé hoài không ngủ, bạn nên kiểm tra xem bé có đang gặp các vấn đề sau đây không:
- Bé mới tè hoặc ị bẩn hết tã
- Quần áo bé quá chật hoặc nóng
- Bé đang có những dấu hiệu bị ốm
Sau một khoảng thời gian gần gũi với bé, mỗi người mẹ sẽ tự tìm thấy cách dỗ bé ngủ nhanh nhất theo bản năng của mình để có thể rảnh rang hơn. Nếu lần đầu tiên làm mẹ, bạn có thể cần đến sự trợ giúp của chị gái hoặc bà ngoại khi học cách ru bé ngủ nhanh. Hãy kiên nhẫn quan sát bé và điều chỉnh dần dần, rồi hai mẹ con sẽ ngủ ngon đến sáng!
Thảo Viên

Tình trạng đổ mồ hôi trộm đặc biệt là khi ngủ không chỉ đơn giản ảnh hưởng tới giấc ngủ sâu của trẻ. Nó còn ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ. Đây cũng là tác nhân mang đến các bệnh trẻ em như viêm nhiễm đường hô hấp, ốm đau, bé bị suy dinh dưỡng…
Triệu chứng đổ mồ hôi trộm ở trẻ
Trẻ ra nhiều mồ hôi trộm ở các vị trí như vùng đầu tóc, cổ, hoặc phía sau lưng của trẻ. Một số trẻ sơ sinh đổ mồ hôi đầu còn kèm theo bứt rứt, chân ngủ không yên, hay giật mình, chán ăn, khuấy khóc, rụng tóc hình vành khăn, còi xương, chậm lớn,…
Ngoài ra con còn thấy khó chịu, trằn trọc, hay thức giấc và quấy khóc nửa đêm, làm cha mẹ lầm tưởng là bé mắc phải bệnh gì đó.
Với trẻ 5 tuổi trở lên, nếu bị đồ mồ hôi quá nhiều ở lòng bàn chân, bàn tay, đầu.. trong mọi thời tiết, nhiều độ thì rất có thể trẻ đang gặp phải chứng bệnh tăng tiết mồ hôi (hyperhidrosis), tức là đổ mồ hôi vượt quá nhu cầu cần thiết của cơ thể.

Nguyên nhân trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng
Trẻ ra mồ hôi đầu và lưng, đặc biệt là ra mồ hôi trộm vào ban đêm có thể vì những nguyên nhân dưới đây:
- Hệ thần kinh của trẻ đang trong giai đoạn hoàn thiện và phát triển, nên trẻ thường đổ mồ hôi khi ngủ.
- Sự điều hòa thân nhiệt cũng có ảnh hưởng ít nhiều đến việc ra mồ hôi trộm ở trẻ vì lúc ngủ cơ thể nghỉ ngơi nhưng hệ thân kinh thì không.
- Trẻ bị chứng rối loạn hệ thần kinh thực vật, hệ giao cảm.
- Thân nhiệt của trẻ thường cao hơn so với người lớn nên lượng mồ hôi cũng được tiết ra nhiều hơn bình thường để điều hòa thân nhiệt.
- Khí hậu thay đổi, nhiệt độ môi trường quá cao.
- Cho trẻ mặc quá nhiều lớp quần áo, đắp nhiều chăn cho bé khi ngủ.
- Phòng ở chật hẹp, thiếu không khí.
- Tác dụng phụ của một số loại thuốc trẻ đang dùng.
- Trẻ bị béo phì, thừa cân.
- Trẻ bị suy dinh dưỡng như thiếu canxi, vitamin D, kẽm…
- Trẻ ốm sốt hoặc mắc bệnh tuyến giáp, bệnh tim bẩm sinh, xơ nang, lao sơ nhiễm, bệnh nhiễm trùng khác
- Trẻ chơi đùa quá mức hoặc bị căng thẳng nhiều.
Đôi khi do bố mẹ đắp chăn hay quấn khăn quá chặt cũng làm bé đổ mồ hôi
Cách xử lý khi trẻ đổ mồ hôi trộm
Nếu trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng do bệnh lý, cách giải quyết tốt nhất là cần điều trị căn nguyên theo chỉ định của bác sỹ. Bên cạnh đó, một số lời khuyên dưới đây cũng sẽ giúp bạn cải thiện tình trạng này:
- Bổ sung dưỡng chất đầy đủ cho trẻ: Bạn nên cho trẻ khám chuyên khoa dinh dưỡng để phát hiện tình trạng thiếu chất và bổ sung phù hợp. Trường hợp cần thiết bác sỹ có thể chỉ định các vitamin và khoáng chất tổng hợp, nhưng thông thường chỉ cần bổ sung cho trẻ bằng chế độ ăn uống.
- Lên kế hoạch giảm cân cho trẻ nếu trẻ bị thừa cân, béo phì: hạn chế cho trẻ ăn quá nhiều kẹo ngọt, đồ ăn chế biến sẵn, thực phẩm chứa nhiều dầu mỡ… kết hợp với luyện tập thể dục mỗi ngày.
- Tạo không gian sống sạch sẽ, thoáng khí.
- Tránh cho trẻ mặc quá nhiều quần áo, đắp chăn quá dày khi ngủ
- Lau khô mồ hôi: ở đầu và lưng cho trẻ để tránh bị nhiễm lạnh, gây ảnh hưởng tới hệ hô hấp của trẻ.
- Cho trẻ uống nước đầy đủ: tùy theo cân nặng của trẻ. Bạn có thể ước lượng lượng nước cần cho trẻ mỗi ngày (ml) theo công thức cân nặng của trẻ (kg) chia cho 0,03.
- Nói chuyện với trẻ thường xuyên: để biết trẻ có gặp phải vấn đề lo lắng, căng thẳng nào không và kịp thời tháo gỡ giúp trẻ.
- Với trẻ từ 7 tuổi trở lên: bạn có thể cho trẻ sử dụng thêm những viên uống hỗ trợ trị mồ hôi chứa thảo dược Thiên môn đông, Sơn thù du, Hoàng kỳ… để kiểm soát chứng mồ hôi nhiều hiệu quả.
Bố mẹ nên cho bé uống nước đầy đủ để chống mất nước khi bị đổ mồ hôi
Một số món ăn có thể giúp hạn chế chứng mồ hôi trộm ở trẻ
- Cháo trai: Trai luộc chín, thái nhỏ. Nấu cho nhừ thịt trai cùng 50g gạo nếp, 50g gạo tẻ. Cháo sôi bỏ thêm nắm lá dâu non đã thái nhỏ, một chút mắm. Cho trẻ ăn 2 lần trong ngày, dùng 3-5 ngày.
- Cháo sò, hến: Sò biển 100g, hến 100g luộc chính thái nhỏ, rễ cây hẹ 3g rửa sạch giã nhỏ lọc lấy 200ml nước. Gạo 50g xay nhỏ mịn cho vào nước rễ cây hẹ quấy đều, đun nhỏ lửa. Khi cháo chín cho sò biển và hến vào đảo đều, cháo sôi lại là được. Ăn 1 lần/ngày, trong 3 – 5 ngày.
- Cháo cá quả: Cá quả 200g hấp cách thủy, gỡ lấy thịt nạc. Xương cá giã nhỏ lọc lấy 200ml nước. Gạo, ngũ vị xay thành bột mịn, cho vào nước lọc xương cá quấy đều đun nhỏ lửa, khi cháo chín, cho gia vị, thịt cá đun sôi.
- Canh rau ngót: 30g rau ngót, 30g bầu đất, 1 quả bầu dục lợn rồi nấu canh cho trẻ ăn.
- Cháo nếp cẩm: Trẻ đang ăn dặm, mẹ có thể xay bột nếp cẩm hòa với cháo cho bé. Mỗi bữa bột của bé, cho vào 1 nửa thìa cafe bột gạo nếp cẩm còn nguyên cám.
- Đối với trẻ lớn hơn, có thể cho một nắm gạo nếp cẩm vào món cháo thông thường hoặc nấu thành xôi cho bé ăn.
[inline_article id=175949]
Khi nào cần điều trị cho trẻ bị đổ mồ hôi?
Đa số các trường hợp trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng thường không nguy hiểm. Tuy nhiên, bạn nên chú ý đưa bé đi khám sớm nếu thấy ở bé xuất hiện những triệu chứng khác như:
- Khó thở, thở hổn hển
- Mệt mỏi nhiều trong ngày
- Trẻ ngủ ít, hay giật mình, chán ăn, quấy khóc, rụng tóc hình vành khăn…
- Ngủ ngáy nhiều
- Phát ban da, ngứa da
- Nôn mửa và tiêu chảy
Các dấu hiệu này có thể báo hiệu tình trạng đổ mồ hôi nhiều do bệnh lý cần được điều trị sớm.
Đổ mồ hôi trộm ở trẻ còn có thể là nguyên nhân chính làm tăng tình trạng thiếu canxi, mất muối. Nó làm bé dễ bị cảm lạnh, tiêu chảy, viêm đường hô hấp. Con cũng sẽ bị các bệnh về da như viêm ra, rộp ra, rôm sảy nếu như tình trạng ra hồ hôi trộm kéo dài nên mẹ cần theo dõi kỹ và đưa bé đi thăm khám kịp thời.

Chỉ cần đề cập đến cụm từ tập cho bé tự ngủ theo phương pháp “Cry-It-Out” (CIO) trong hội bỉm sữa nào đó trên mạng xã hội có thể châm ngòi cho cuộc tranh luận sôi nổi giữa cha mẹ, bác sĩ nhi khoa và nhà tâm lý học.
1. Phương pháp luyện ngủ: Cry It Out (CIO) là gì?
Cry It Out (CIO) được hiểu đơn giản là tập cho bé tự ngủ bằng cách để bé khóc. Khi mẹ muốn bé ngủ, mẹ không cần phải dỗ dành, cứ để khóc đến khi nào bé mệt sẽ tự đi ngủ.
Phương pháp CIO có rất nhiều biến thể; phiên bản nổi tiếng nhất là phương pháp Ferber, bao gồm việc kiểm tra và dỗ dành em bé một cách nhanh chóng trong khoảng thời gian định trước và tăng lên; cho đến khi bé ngủ thiếp đi.
Nhiều bậc cha mẹ đã chọn phương pháp luyện ngủ Cry It Out vì thấy rằng bé khóc trong ngắn hạn cũng mang lại giá trị lợi ích lâu dài cho giấc ngủ của bé; và của mọi thành viên khác trong gia đình.

2. Lợi ích của phương pháp Cry It Out
Có lẽ, không có người mẹ nào cảm thấy an tâm để cho bé cưng khóc nhiều mà không dỗ dành, âu yếm. Hơn nữa, nhiều mẹ có thể cảm thấy nghi ngờ vì không biết tác động tâm lý khi áp dụng phương pháp Cry It Out này.
Tuy nhiên, theo các nghiên cứu, một số lợi ích của Cry It Out bao gồm:
- Giúp bé có giấc ngủ ngon hơn: Theo nghiên cứu năm 2016, những đứa trẻ Cry It Out chìm vào giấc ngủ nhanh và ít căng thẳng hơn so với những đứa trẻ khác.
- Có khả năng tự ngủ xuyên đêm: Một nghiên cứu năm 2012 đã đánh giá tác động lâu dài của việc luyện ngủ; theo đó, năm năm sau khi luyện ngủ, các nhà nghiên cứu xác định rằng Cry It Out không có tác động tiêu cực.
- Không gây ảnh hưởng đến tâm lý của bé: Một nghiên cứu năm 2016 tập trung vào những tác động cảm xúc của việc để trẻ khóc. Kết quả không cho thấy bất kỳ chấn thương lâu dài nào. Các nhà nghiên cứu đã không tìm thấy sự khác biệt trong vấn đề về cảm xúc/hành vi; và các vấn đề về gắn bó giữa các em bé trong nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng.
3. Phương pháp để bé luyện ngủ CIO có an toàn?
Với những lợi ích được các nghiên cứu chứng minh; phương pháp cry it out về cơ bản là an toàn khi sử dụng đúng cách, cho đúng đối tượng và ở độ tuổi thích hợp.
Cry it out chỉ thực sự phù hợp với trẻ từ 4 tháng tuổi trở lên. Phương pháp này không thích hợp cho trẻ sơ sinh dưới 4 tháng tuổi; vì trẻ sơ sinh ở độ tuổi này vẫn có thể cần bú sữa mẹ vào ban đêm.
Cry It Out chỉ nên được áp dụng cho trẻ em khỏe mạnh: Kể cả khi các nghiên cứu nghiêm ngặt đã cho thấy bằng chứng về lợi ích cho cả mẹ và con khi áp dụng phương pháp CIO; và không có bằng chứng về lâu dài nguy cơ đối với sức khỏe của trẻ. Nhưng đối với trẻ em có bất kỳ tình trạng sức khỏe hay bệnh lý nào; cách tốt nhất là nói chuyện với bác sĩ nhi khoa; vì tiếng khóc của bé đôi khi là báo hiệu cho tình trạng sức khỏe của con.
Những tranh cãi xung quanh phương pháp CIO bắt nguồn từ một số chuyên gia trong lĩnh vực; họ tin rằng để em bé khóc trong một thời gian dài là ảnh hưởng không tốt tới tâm lý và sức khỏe của bé. Nhưng thời gian cụ thể là bao lâu thì chưa có nghiên cứu khoa học chứng minh nào đủ thuyết phục; vì mỗi bé mỗi khác.
>> Mẹ nên xem thêm: ‘Bắt mạch’ tình trạng trẻ ngủ không ngon giấc hay quấy khóc

4. Các bước để tập bé ngủ “Cry It Out”
Sau đây là hướng dẫn từng bước thực hiện phương pháp luyện ngủ Cry It Out:
Bước 1: Đặt bé trong nôi khi bé đã buồn ngủ nhưng vẫn còn tỉnh
Bước 2: Chúc bé ngủ ngon và ra khỏi phòng. Nếu bé khóc khi mẹ bỏ đi; hãy để bé khóc trong một khoảng thời gian định sẵn.
Bước 3: Quay trở vào phòng không quá 2 phút để vỗ về và trấn an bé. Vẫn tắt đèn và nói thật nhỏ. Không bế bé lên. Sau đó rời phòng khi bé vẫn còn thức, ngay cả khi bé khóc.
Bước 4: Đứng bên ngoài lâu hơn một chút so với lần đầu tiên. Lặp lại các bước như trên, thời gian đứng bên ngoài phòng mỗi lúc một tăng lên và khi vào phòng chỉ nên ở lại 1 hoặc 2 phút để vỗ về bé; sau đó lại rời phòng khi bé vẫn còn thức.
Bước 5: Cứ lặp đi lặp lại như thế cho tới khi bé ngủ khi mẹ ra khỏi phòng.
Bước 6: Nếu bé thức dậy sau khi đã ngủ được, vẫn làm như các bước trên. Bắt đầu với thời gian đợi tối thiểu cho đêm đó; và từ từ tăng lên cho tới khi mẹ đạt thời gian tối đa.
Bước 7: Tăng thời gian giữa mỗi lần ra vào để dỗ bé mỗi đêm. Trong hầu hết trường hợp, bé sẽ tự ngủ vào đêm thứ ba hoặc thứ tư hoặc tối đa là 1 tuần.
>> Mẹ xem thêm: Có nên quấn trẻ sơ sinh khi ngủ không? Mẹ nên lưu ý điều gì?
[inline_article id=190013]
5. Lưu ý khi thực hiện phương pháp CIO
Bất kỳ phương pháp luyện ngủ nào cũng có thể tiềm ẩn những nguy cơ, rủi ro nhất định; Cry It Out sẽ không phải là ngoại lệ. Hơn nữa, tiếng khóc của trẻ sơ sinh là cách để bé giao tiếp và gửi thông điệp cho cha mẹ.
Do đó, mẹ cần lưu ý những điều sau khi áp dụng phương pháp luyện ngủ CIO:
- Đặt bé ở tư thế ngủ an toàn: Tư thế ngủ được khuyến khích là nằm ngửa.
- Đừng để bé đói bụng trước khi ngủ: Trẻ sơ sinh khóc có thể là dấu hiệu con đang đói.
- Trước khi đặt bé ngủ, kiểm tra tã của bé: Bé có thể quấy khóc vì tã ướt, bẩn. Do đó, mẹ lưu ý để vệ sinh sạch sẽ tã của con.
- Đảm bảo chỗ ngủ của bé gọn gàng: Nghĩa là không có chăn, gối, mền xung quanh bé; thậm chí là đồ chơi bé yêu thích như gấu bông. Điều này đảm bảo bé không bị đè, hay ngạt thở khi ngủ; hay bị hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh.
- Vào thăm bé khi bé đã khóc hơn 60 phút: Bé khóc trong thời gian quá dài có thể báo hiệu một tình trạng sức khỏe nào đó. Sau khi đã đảm bảo chỗ ngủ, tư thế ngủ an toàn và tã của bé sạch sẽ; mẹ hãy chú ý nếu thấy
- Không cần áp dụng Cry It Out khi cho bé ngủ trưa: Giấc ngủ vào lúc trưa rất ngắn, khoảng 30 phút, mẹ không nhất thiết phải để bé khóc thật nhiều rồi mới chìm vào giấc ngủ. Thay vào đó, hãy tìm những phương pháp xoa dịu để bé ngủ tốt hơn.
>> Mẹ xem thêm: Cho trẻ sơ sinh ngủ dưới ánh đèn quá sáng có tác hại gì không?
Tập cho bé tự ngủ theo phương pháp Cry It Out (CIO) hay bất kỳ phương pháp nào khác là quyết định của mẹ. Mẹ Việt nuôi con kiểu Việt, không nhất thiết phải theo Pháp, Mỹ hay Nhật, đúng không nào!

Theo khuyến cáo của các chuyên gia, trong suốt 6 tháng đầu đời, mẹ nên nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn. Từ 6 tháng tuổi, khi nhu cầu dinh dưỡng của bé tăng lên, mẹ mới bắt đầu tập cho bé ăn dặm. Tuy nhiên, sữa mẹ vẫn là nguồn dinh dưỡng chủ yếu của bé trong giai đoạn này, ăn dặm chủ yếu để bé quen dần với mùi vị thực phẩm.
Khuyến cáo là vậy, nhưng tốc độ phát triển của mỗi bé khác nhau. Nhiều bé sẽ sẵn sàng ăn dặm sớm hơn, khoảng 4-5 tháng tuổi. Mẹ có thể tham khảo thêm dấu hiệu sau đây để biết chính xác thời điểm con sẵn sàng cho một bước chuyển mới.
- Bé có thể kiểm soát tốt đầu và cổ
- Tăng cân đều đặn
- Bé có xu hướng dùng tay cầm nắm và đưa đồ vật xung quanh vào miệng
- Có vẻ “thèm thuồng” khi nhìn ba mẹ ăn
- Bé luôn cảm thấy đòi, dù vẫn bú đủ, hoặc bú hơn lượng sữa mỗi ngày
- Miệng, lưỡi của bé phát triển. Bé có khả năng dùng lưỡi đẩy thức ăn vào trong, và nuốt đúng cách

Bé ăn dặm sớm, mẹ lo đủ đường
Khác với quan niệm của nhiều mẹ, cho bé ăn dặm sớm sẽ không giúp trẻ tăng cân và phát triển tốt hơn mà ngược lại sẽ dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, thậm chí sự phát triển của trẻ.
Dễ gây tổn thương thận
Trẻ dưới 4 tháng tuổi (17 tuần tuổi) có hệ tiêu hóa còn non yếu, chưa đủ sức tiêu hóa protein, lipit từ thực phẩm để chuyển hóa thành năng lượng cho cơ thể. Khi đó, thận của bé sẽ phải “tăng ca” mới có thể tiêu hóa hết nguồn dưỡng chất này.
Hơn nữa, tiếp xúc với thực phẩm từ sớm, bé cưng có thể gặp phải các vấn đề tiêu hóa như tiêu chảy, đi phân ngoài sống.
Nguy cơ béo phì cao hơn
Nhiều nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa việc ăn dặm sớm và nguy cơ béo phì ở trẻ nhỏ. So với bé ăn dặm đúng chuẩn, bé ăn dặm sớm có nguy cơ béo phì tăng gấp 3 lần.
Nguy cơ nghẹt thở
Khi bé chưa sẵn sàng, sự hoạt động của cơ hàm, lưỡi, hầu và họng của bé chưa có sự phối hợp nhuần nhuyễn. Phản xạ nuốt cũng chưa hoàn thiện, bé dễ bị sặc và nghẹn, bởi lưỡi chưa có khả năng đẩy thực phẩm vào đúng đường tiêu hóa.
Nguy cơ khi cho bé ăn dặm trễ
Trẻ 6 tháng tuổi có nhu cầu năng lượng cao hơn do hoạt động thể chất tăng đột ngột. Ngoài ra, đây cũng là thời điểm nguồn dự trữ sắt từ lúc mới sinh bắt đầu cạn kiệt. Bé cần thực phẩm ăn dặm để bổ sung thêm năng lượng cũng như lượng sắt cần thiết.
Cho bé ăn dặm quá muộn, sau 6 tháng tuổi, có thể làm giảm tốc độ tăng trưởng của trẻ. Thậm chí có thể làm trẻ bị suy dinh dưỡng. Hơn nữa, cho trẻ ăn dặm trễ cũng dễ hình thành tâm lý phản kháng, khó chấp nhận thực phẩm dạng rắn.
[inline_article id=79183]
Quy tắc cho bé ăn dặm đúng cách
Bắt đầu và kết thúc chuẩn
Các chuyên gia khuyến cáo mẹ nên bắt đầu cho bé ăn dặm khi trẻ 6 tháng tuổi, hoặc khi có dấu hiệu sẵn sàng. Tuy nhiên, không nên cho bé ăn trước 17 tuần tuổi. Đồng thời mẹ cũng nên lưu ý kết thúc thời gian ăn dặm khi bé 24 tháng tuổi.
Kéo dài thời gian ăn dặm của trẻ nhỏ có thể dẫn đến vài rắc rối như: trẻ chậm nhai, khó hòa nhập với trường lớp do có chế độ ăn khác…
Ăn từ ít đến nhiều
Lúc bắt đầu, mẹ có thể cho bé ăn bằng bình tập ăn dặm hoặc bằng thìa, sau đó tăng dần từ 1-2 muỗng nhỏ thức ăn xay nhuyễn. Dùng muỗng nhựa, mềm để tránh làm tổn thương nướu răng của bé và nên bắt đầu với một lượng nhỏ trên đầu muỗng. Một khi quen với chế độ dinh dưỡng mới, mẹ có thể tăng dần lượng thực phẩm cho bé.
Từ ngọt đến mặn
Khi mới tập cho bé ăn dặm, mẹ nên bắt đầu với những thực phẩm có vị ngọt như táo, chuối, khoai lang. Sau đó mới thử đến các loại rau, thịt cá. Tuy nhiên, mẹ lưu ý không nên nêm muối, bột ngọt hay bột nêm vào thức ăn của con nhé!
Cho bé làm quen với thực phẩm mới trong 3-5 ngày
Đây là cách giúp phát hiện bé có dị ứng với thực phẩm hay không. Sau thời gian này, nếu bé không có biểu hiện đặc biệt, mẹ có thể cho bé thử món khác.
[inline_article id=109048]
Cân đối các nhóm thực phẩm
Giống như người lớn, trẻ nhỏ cũng cần nguồn dinh dưỡng từ nhiều nhóm thực phẩm.
- Nhóm bột đường: gạo, bánh mỳ, bún, phở, ngô, khoai…
- Nhóm đạm: thịt, cá, trứng, sữa, tôm, đậu nành, các loại đậu…
- Nhóm chất béo: dầu, bơ, các loại hạt có dầu
- Nhóm vitamin và khoáng chất: rau củ và các loại trái cây.
Ngoài lựa chọn thời điểm ăn dặm cho trẻ hợp lý cùng kiểu ăn truyền thống thì mẹ cũng có thể chọn cho con phương pháp ăn dặm kiểu Nhật giúp tăng bổ sung nhiều dưỡng chất cho con toàn diện.

Trong các loại vitamin cho trẻ biếng ăn, vitamin B1 được nhắc đến thường xuyên và “nổi danh” hơn cả. Thông tin từ các tài liệu y khoa cho biết vitamin B1 chịu trách nhiệm cho việc sản xuất năng lượng trong cơ thể, giúp điều tiết sự chuyển hóa đường, đảm bảo thức ăn được biến thành năng lượng và được các cơ quan sử dụng.
Trường hợp trẻ bị thiếu B1, quá trình chuyển hóa này gặp trở ngại rất lớn, vì dẫn truyền thần kinh ở những cơ quan trong hệ tiêu hóa như dạ dày, ruột bị ảnh hưởng dẫn đến giảm nhu động ruột và dạ dày. Bé bị táo bón do chướng bụng sẽ làm giảm sự thèm ăn ở bé. Tuy nhiên, trẻ đâu chỉ biếng ăn vì thiếu B1 mà còn rất nhiều nguyên nhân khác.

Biếng ăn không phải bệnh, vitamin không phải thần dược
Cần phải nhắc đi nhắc lại một điều quan trọng với các bậc cha mẹ đang nuôi dạy con trong giai đoạn ăn dặm và tập ăn thô, biếng ăn xuất phát từ nguyên nhân bệnh lý và tâm lý nhưng chắc chắn không phải bệnh cần thuốc chữa.
Không phải bệnh nên không cần dùng đến các loại thuốc kháng sinh dành cho trẻ em hay thuốc bổ. Nếu có chỉ bác sĩ mới là người biết chính xác nhất. Đừng nóng vội mà mua vitamin quảng cảo về dùng cho con, hệ quả không tốt sẽ hiện diện không sớm thì muộn.
Trong giai đoạn trẻ ăn dặm, biếng ăn có thể do hệ tiêu hóa còn non yếu, chưa tiết đủ enzym tiêu hóa, gây ra chướng bụng, đầy hơi, trào ngược, nôn ói… Tới tuổi đến trưởng có thể là do biếng ăn tâm lý: Bị ép ăn, ăn khi chưa đói, thức ăn không hợp khẩu vị…
Nhiều phụ huynh sốt ruột, thấy con biếng ăn lại vội mua ngay vitamin bổ sung cho bé mà không lường trước thừa vitamin cũng chính là con đường tích độc tố trong cơ thể trẻ.
Các chuyên gia dinh dưỡng cũng nhận định các sản phẩm vitamin chỉ có tác dụng giúp bổ sung cho bé, còn việc bé có thể hấp thu được các dưỡng chất đó hay không lại là chuyện hoàn toàn khác. Có bé uống nhiều loại vitamin nhưng cân nặng vẫn không hề tiến triển.
Lỗi chính là do hệ tiêu hóa của bé. Muốn bé ăn ngon, tăng cân đều, khỏe mạnh, ăn ngon phải bắt nguồn từ một hệ tiêu hóa khỏe.
Lượng vitamin cần thiết cho trẻ
Việc bác sĩ kê đơn bổ sung vitamin cho trẻ biếng ăn có mục đính chính là cung cấp đầy đủ lượng vitamin cần thiết cho sự phát triển và hoạt động của trẻ do các bữa ăn hàng ngày không cung cấp đầy đủ cho trẻ.
Tùy theo chỉ số cơ thể của từng bé mà mỗi loại viatmin sẽ cần bổ sung một lượng nhất định. Theo nghiên cứu của Học viện khoa học quốc gia Hoa Kỳ, đã thống kê ra lượng vitamin và khoáng chất cần thiết cho trẻ có độ tuổi từ 0 đến 4 tuổi. Hàm lượng được thống kê trong bảng sau:
Vitamin và khoáng chất | Đơn vị | RDA cho trẻ0-4 tuổi | UL cho trẻ0-4 tuổi |
Vitamin A | IU | 1333 | 3000 |
Vitamin C | mg | 25 | 650 |
Vitamin D | IU | 600 | 3000 |
Vitamin E | IU | 10 | 447 |
Vitamin K | mcg | 55 | ND |
Vitamin B6 | mg | 0.6 | 40 |
Vitamin B12 | mcg | 1.2 | ND |
Calcium | mg | 1000 | 2500 |
Chromium | mcg | 15 | ND |
Copper | mcg | 440 | 3000 |
Iodine | mcg | 90 | 300 |
Magnesium | mg | 130 | 110 |
Iron | mg | 10 | 40 |
Phosphorus | mg | 500 | 3 |
Selenium | mcg | 30 | 150 |
Sodium | g | 1.2 | 1.9 |
Zinc | mg | 5 | 12 |
Các đơn vị đo lường sau được sử dụng trong bảng là: mcg, mg, g và IU.
- 1.000 mcg (micrograms) = 1 mg (milligram)
- 1.000 mg (milligrams) = 1 g (gram)
- IU (International Unit) là một đơn vị đo lường cho các giá trị của một chất, dựa trên hoạt động sinh học có hiệu lực.
- Chỉ số RDA là hàm lượng tối thiểu các chất dinh dưỡng mà một người khỏe mạnh phải có thông qua chế độ ăn uống hoặc bổ sung.
- Chỉ số UL là hàm lượng chất dinh dưỡng tối đa một người có thể hấp thu mỗi ngày mà không gặp bất kỳ tác dụng phụ nào. Nếu không có đủ dữ liệu để đánh giá, dữ liệu sẽ ghi là ND (không xác định).
Có nên cho trẻ uống b1?
Đã từ rất lâu rồi, thông tin uống vitamin B1 giúp kích thích trẻ thèm ăn, ngon miệng được “truyền miệng” rộng rãi trên các mạng xã hội. Đúng là B1 có vai trò chuyển hóa Gluxit giúp kích thích ăn, nhưng không phải bất cứ trẻ nào biếng ăn cứ cho uống B1 là hiệu quả.

Các bác sĩ luôn khuyên, khi trẻ biếng ăn cần đưa đến cơ sở y tế chuyên khoa dinh dưỡng để thăm khám, nhằm tìm ra nguyên nhân, không tự tiện dùng thuốc kể cả vitamin B1 hay làm theo kinh nghiệm người này người kia mách.
Liều dùng b1 cho trẻ em
Sử dụng theo đúng liều lượng mà bác sĩ hướng dẫn vì thừa hay thiếu B1 đều nguy hiểm như nhau. Thiếu vitamin B1 dễ gây bệnh Beriberi với những dấu hiệu tổn thương thần kinh, thừa vitamin B1 gây dị ứng, choáng. Dùng vitamin B1 quá liều sẽ có hiện tượng hoảng hốt, đau đầu, mệt mỏi, tê thần kinh bắp thịt, tim mạch đập nhanh, chuột rút, phù nề.
[inline_article id=44303]
Vitamin cho trẻ biếng ăn, khi chọn mua bất kỳ thương hiệu nào, trong hay ngoài nước mẹ đều cần tới lời khuyên của bác sĩ sau khi thăm khám sức khỏe của bé. Đừng dại dột mà mua đại kẻo tiền mất tật mang.

Viêm giác mạc ở trẻ em được hiểu chung là tình trạng viêm mô hình vòm trên mặt trước của mắt bao phủ các đồng tử và mống mắt. Viêm giác mạc được chia ra làm hai nhóm chính là viêm loét giác mạc (viêm giác mạc nông) và viêm nhu mô (viêm giác mạc sâu).
Nguyên nhân gây viêm giác mạc ở trẻ em
Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến bệnh trẻ em này:
- Có thể là do tổn thương của giác mạc do vi sinh vật như nấm, virus (như virus Adeno, virus Herpes), vi khuẩn (như tụ cầu, trực khuẩn mủ xanh, cầu khuẩn lậu)… xâm nhập vào giác mạc, làm tổn thương, thậm chí gây hoại tử bộ phận này.
- Xuất phát từ các chấn thương làm rách, xước giác mạc, dị vật tác động tạo điều kiện cho vi sinh vật thâm nhập vào giác mạc và gây bệnh.
- Một số bệnh lý thực thể như hở mi do liệt thần kinh, miễn dịch dị ứng, rối loạn chuyển hóa, suy dinh dưỡng khô mắt, thiểu tiết nước mắt, thiếu vitamin A… cũng khiến trẻ bị viêm giác mạc.

Dấu hiệu nhận biết
Khi bé yêu bị viêm giác mạc, trẻ thường gặp phải
- Những cơn đau nhức âm ỉ vùng mắt. Cơn đau trở nên dữ dội nhiều lần khi mắt trẻ có các yếu tố kích thích như ánh sáng, vận động mắt.
- Trẻ sẽ có xu hướng nhắm nghiền mắt, tránh tiếp xúc với ánh sáng
- Trẻ chảy nước mắt, thậm chí chảy nhiều mỗi khi mở mắt.
Đặc biệt, để chẩn đoán phân biệt viêm giác mạc với viêm kết mạc, các bác sĩ thường dựa vào triệu chứng thị lực ở trẻ bị giảm nhiều so với trước.
Viêm giác mạc chấm
Viêm giác mạc chấm còn tên gọi khác là viêm giác mạc đốm. Đây là một nhánh bệnh của viêm giác mạc. Loại viêm này thường nông, giác mạc chỉ bị tổn thương ở lớp biểu mô.
Nói về nguyên nhân, các bác sĩ chuyên khoa cho rằng xuất phát điểm chính là do một số loại virus như Adeno hay Herpes, cũng có thể gặp trong các bệnh khô mắt, hở mi và nhiễm độc. Trường hợp viêm giác mạc chấm do virus Adeno thì thường nhẹ có thể tự hết và không ảnh hưởng nhiều cho mắt sau này.
Ngược lại, viêm giác mạc chấm do virus Herpes nếu không chữa trị dứt điểm rất dễ tái bị lại. Sức đề kháng của trẻ vẫn chưa kịp phục hồi đã bị tái lại sẽ làm bệnh càng nhanh chóng trở nên nặng hơn và dẫn đến những biến chứng xấu cho mắt.
Còn một nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm giác mạc chấm là do khô nước mắt, hở mi… Tuy nhiên, đếu được bác sĩ hướng dẫn cụ thể một lần cha mẹ chỉ cần chú ý điều trị dứt điểm thì sẽ ngăn cho không viêm giác mạc chấm không bị tái phát.
Viêm giác mạc có lây không?
Không những lây mà còn rất dễ lây từ trẻ này sang trẻ khác do tiếp xúc trực tiếp với nước mắt hoặc dịch tiết của người bị mắc bệnh. Nếu không tiệu trùng các vật dụng sinh hoạt hàng ngày càng dễ lây. Dùng chung khăn mặt và chậu rửa mặt, bệnh nhân dụi mắt và cầm nắm vào các đồ vật và sẽ lây cho những người dùng chung đồ vật đó…
Điều trị không dứt điểm còn có thể gây nguy cơ biến chứng nguy hiểm:
- Viêm giác mạc mãn tính
- Mãn tính hoặc nhiễm virus tái phát của giác mạc
- Loét giác mạc
- Sưng và sẹo giác mạc
- Giảm thị lực tạm thời hoặc vĩnh viễn
- Mù lòa
Viêm giác mạc kiêng ăn gì?
Bắt đầu từ tuổi trẻ ăn dặm mà không may bị bệnh viêm giác mạc mẹ cũng cần lưu ý cách chế biến thực phẩm. Về nguyên tắc không thì không cần phải kiêng bất kỳ thực phẩm nào nhưng phải chú ý ăn chín uống sôi, tuyệt đối cần tránh xa các loại đồ uống có cồn, chất kích thích trong quá trình bị bệnh.

Điều trị và phòng tránh viêm giác mạc cho trẻ
Nếu nhận thấy trẻ có những dấu hiệu bất thường nghi là viêm giác mạc thì cha mẹ phải đưa trẻ đến khám ngay bác sĩ Mắt ở trung tâm y tế lớn để có hướng xử trí sớm. Phác đồ điều trị chủ yếu kháng sinh uống và kháng sinh nhỏ mắt sẽ nhanh hết bệnh.
Đồng thời cần chú ý phòng bệnh cho trẻ bằng các biện pháp như:
- Đeo kính cho trẻ khi ra ngoài đường, nhất là những nơi có nhiều bụi
- Đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân và đặc biệt là nguồn nước sạch trong sinh hoạt hằng ngày của trẻ
- Không nên tự ý dùng các loại thuốc nhỏ mắt cho trẻ nếu không có ý kiến tư vấn của bác sĩ
- Khi trẻ có dị vật vào mắt, không để trẻ dùng tay dụi vì có thể làm trầy giác mạc. Cha mẹ có thể dùng nước muối sinh lý hoặc nước sạch để rửa mắt cho trẻ. Nếu trẻ vẫn cảm thấy mắt bị cộm do dị vật, nhức mắt nhiều, nước mắt chảy liên tục… hãy đưa trẻ đến bác sĩ mắt để kiểm tra và điều trị.
[inline_article id=57477]
Viêm giác mạc ở trẻ em về cơ bản là có thể điều trị dứt điểm với điều kiện phải phát hiện và thăm khám sớm. Đừng lơ là những vấn đề ở mắt trẻ, “cửa số tâm hồn” nhạy cảm và rất dễ bị tổn thương.