Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ ra nhiều mồ hôi là nguyên nhân sinh lý hay bệnh lý?

Mồ hôi giúp duy trì nhiệt độ cơ thể bình thường, là một phần tự nhiên và lành mạnh của cuộc sống để giúp làm mát cơ thể. Ở trẻ nhỏ, do trung tâm điều nhiệt chưa hoàn thiện nên trẻ có thể bị tăng tiết mồ hôi, dẫn đến hiện tượng ra nhiều mồ hôi.

Trẻ ra nhiều mồ hôi 1
Trẻ ra nhiều mồ hôi là tình trạng khá thường gặp, tuy nhiên, nó lại trở thành vấn đề làm cho các bậc phụ huynh cảm thấy lo lắng

Tình trạng trẻ đổ nhiều mồ hôi là tình trạng sinh lý bình thường. Tuy nhiên, nếu kèm theo các triệu chứng khác như sốt cao, rối loạn hô hấp, cân nặng không đạt chuẩn… thì có thể nghĩ đến một loại bệnh lý tiềm ẩn.

Vì sao trẻ ra nhiều mồ hôi?

Có hai nguyên nhân chính được đưa ra là:

Nguyên nhân sinh lý về chứng ra mồ hôi trộm ở trẻ

Sự trao đổi chất ở trẻ nhỏ diễn ra mạnh hơn ở người lớn. Do đó, nếu trẻ cảm thấy phấn khích và kích thích thì sẽ gặp tình trạng bé ra nhiều mồ hôi bởi hệ thống điều nhiệt trong cơ thể trẻ chưa được hoàn thiện.

Do đang trong giai đoạn phát triển nên trẻ con rất hiếu động, thích chạy nhảy, vui chơi dẫn đến trẻ đổ mồ hôi “như tắm” ngay cả khi trời mát. Quá trình này được tự động diễn ra để giúp điều chỉnh thân nhiệt của trẻ luôn ở mức ổn định.

Vì vậy, trẻ đổ mồ hôi nhiều trong trường hợp này là do sinh lý thông thường, hoàn toàn không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ. Khi trẻ lớn dần, hiện tượng này sẽ giảm, trừ một số trường hợp ra nhiều mồ hôi do yếu tố gia đình hay ra mồ hôi do bệnh lý.

Nguyên nhân bệnh lý của bệnh ra nhiều mồ hôi

Bệnh lý đầu tiên cần nghĩ đến khi thấy trẻ thường ra nhiều mồ hôi, đi kèm với đó là các hiện tượng như ngủ không ngon giấc, đầu bẹp, lồng ngực dô, tóc rụng vành khăn… chính là bệnh còi xương do trẻ thiếu vitamin D ở giai đoạn sớm.

Nguyên nhân sâu xa là do hệ xương của trẻ đang trên đà phát triển mạnh, canxi lại là khoáng chất chính ảnh hưởng trực tiếp đến sự tạo xương, răng… nhưng cơ thể lại cần thêm vitamin D bởi đây là chất dẫn truyền để cơ thể hấp thu canxi.

Vì vậy, nếu trẻ không được bổ sung vitamin D đầy đủ, hệ xương của trẻ sẽ kém phát triển, dẫn đến tình trạng trẻ còi cọc, yếu ớt.

Ngoài ra, còn có nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng đổ mồ hôi nhiều ở trẻ như:

  • Cảm sốt
  • Cường giao cảm
  • Một số bệnh lý về tim mạch
  • Rối loạn thần kinh cảm giác

Trong đó nguyên nhân cường giao cảm có biểu hiện là trẻ ra nhiều mồ hôi mặc dù thời tiết không nóng. Lòng bàn tay và bàn chân của trẻ luôn ướt, ảnh hưởng nhiều tới sinh hoạt hàng ngày. Tình trạng này có thể được xử trí bằng cách cắt hạch thần kinh giao cảm.

Cách chăm sóc và cải thiện tình trạng trẻ ra nhiều mồ hôi

Trẻ ra nhiều mồ hôi 2
Trẻ ra nhiều mồ hôi trong lúc chơi đùa là hiện tượng sinh lý bình thường

Dù là hiện tượng sinh lý bình thường, nhưng khi trẻ ra nhiều mồ hôi thì cơ thể cũng bị mất một lượng nước lớn dẫn đến mệt mỏi, táo bón… Đó là chưa kể đến việc những bộ quần áo ướt đẫm cũng dễ khiến trẻ bị cảm lạnh, viêm đường hô hấp…

Vì vậy, cần giữ phòng ốc trong nhà thông thoáng, không đắp chăn quá dày cho trẻ. Cần tìm những nơi vui chơi rộng rãi, cho trẻ chơi lúc thời tiết mát mẻ để giảm lượng mồ hôi tiết ra ở trẻ. Lau khô và thay quần áo khác cho trẻ khi bị ướt. Nên chọn loại vải cotton dễ thấm nước, tránh các loại vải dày, nhiều nilon khi mua quần áo cho trẻ bởi chúng dễ gây bí bách, cọ sát với da làm da bị nhiễm khuẩn, nổi rôm sảy.

Chế độ ăn uống cũng nên cung cấp đủ các nhóm dưỡng chất thiết yếu. Các bậc phụ huynh nên chú ý tăng cường rau xanh, hoa quả tươi cho trẻ. Trong bữa cơm nên có món canh và nhớ cho trẻ uống đủ nước để bù lượng nước mất qua mồ hôi. Nếu thấy nước tiểu của trẻ ít, có màu vàng đậm thì có nghĩa là trẻ đang chưa được cung cấp đủ nước.

Tuy nhiên, nếu trẻ nhà bạn ra quá nhiều mồ hôi, ảnh hưởng tới cuộc sống kèm theo việc sụt cân, xanh xao… thì cần phải cho bé đi khám và chẩn đoán sớm để xác định trẻ ra mồ hôi sinh lý hay do bệnh lý. 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ thiếu máu uống thuốc gì để điều trị dứt điểm?

Theo thống kê của Viện Dinh dưỡng, tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị thiếu máu thiết sắt khoảng 30%. Khi trẻ có dấu hiệu thiếu máu, vấn đề quan tâm hàng đầu của mẹ chính là trẻ thiếu máu uống thuốc gì để điều trị dứt điểm.

Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, uống thuốc Tây nên hạn chế trừ những trường hợp bất khả kháng. Lời khuyên từ các chuyên gia hàng đầu vẫn luôn là bổ sung sắt cho trẻ từ chế độ ăn uống hằng ngày giúp tăng cường sức khỏe và hệ miễn dịch.

trẻ thiếu máu uống thuốc gì 2
Trẻ thiếu máu thường hay cáu gắt, ít bú, là da xanh xao

Bệnh thiếu máu là gì?

Bệnh thiếu máu là tình trạng xảy ra khi những tế bào hồng cầu của cơ thể chứa lượng hemoglobin (huyết sắc tố mang oxy đến các mô và chuyển đi các chất thải, khí CO2) ít hơn bình thường.

Cơ thể luôn cần sắt để tạo ra chất hemoglobin, một loại sắc tố đỏ mang ôxy trong máu. Theo nguyên lý này, nếu trẻ bị thiếu sắt sau sinh, cơ thể sẽ sản xuất ít tế bào hồng cầu hơn đồng thời những tế bào hồng cầu cũng sẽ nhỏ hơn so với bình thường, từ đó làm giảm khả năng chuyên chở ôxy.

Nguyên nhân trẻ thiếu máu phổ biến

Nguyên nhân chính dẫn đến việc thiếu máu ở trẻ là do thiếu sắt. Ngoài ra còn có một số lý do khác nữa. Cụ thể:

  • Do cơ thể trẻ không hấp thụ được chất sắt từ sữa mẹ và thực đơn ăn dặm hằng ngày.
  • Những trẻ bị mất máu nhiều (viêm đường ruột) cũng sẽ bị thiếu máu.
  • Chế độ ăn không khoa học, thiếu dinh dưỡng
  • Dùng thuốc kháng sinh lâu nãy hoặc do trẻ bị bệnh nhiễm khuẩn mãn tính nào đó
  • Thiếu máu có thể do yếu tố di truyền thường là bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm hoặc bất thường hemoglobin gây ra.
  • Trẻ sinh non, thiếu tháng dễ bị thiếu máu hơn những em bé bình thường

Trẻ từ 9 -13 tháng tuổi, mẹ nên đưa bé đi kiểm tra hemoglobin để biết được biết được trẻ có bị thiếu máu hay không.

Nhận biết biết các dấu hiệu trẻ thiếu máu

Cũng giống như người lớn, trẻ bị thiếu máu có rất nhiều dấu hiệu dễ nhận biết:

  • Trẻ thường có triệu chứng cơ thể mệt mỏi, hay cau gắt, bú không ngon miệng, lười bú
  • Da xanh xao, nhợt nhạt, môi, mắt và dưới ngón tay đóng màng
  • Nếu thiếu máu nặng, bé thường khó thở

[inline_article id=112900]

Những trẻ có nguy cơ cao bị thiếu máu

Biết trước những trẻ có nguy cơ cao bị thiếu máu mẹ sẽ chủ động hơn trong cách chăm sóc cũng như chế độ dinh dưỡng. Theo các bác sĩ, có 4 trường hợp sau:

Trẻ sinh non và nhẹ cân từ 2 tháng tuổi trở lên

Lượng tích trữ sắt của trẻ sinh non chỉ kéo dài khoảng 2 tháng sau sinh. Mẹ cần biết điều này càng sớm càng tốt để phối hợp cùng với bác sĩ chuyên khoa chủ động bổ sung sắt cho bé sau đó.

Những trẻ uống sữa bò trước khi được một tuổi

Sữa mẹ là tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Cho trẻ bú tới 24 tháng tuổi nếu có thể sẽ rất tốt. Nếu vì lý do nào đó phải cho trẻ uống sữa bò trước một tuổi là một thiệt thòi.  Sữa bó có rất ít chất sắt và gây trở ngại trong việc hấp thu chất sắt của cơ thể. Sữa cũng có thể gây kích ứng niêm mạc ruột của trẻ, gây chảy máu.

Trẻ không được ăn các loại thực phẩm tăng cường chất sắt

Trong chế độ ăn dặm hằng ngày của trẻ cần được bổ sung chất sắt từ các loại ngũ cốc và các loại thực phẩm giàu chất sắt khác.

Thuốc bổ sung sắt cho trẻ em

Sắt là một nguyên tố vi lượng rất cần thiết cho quá trình tạo máu trong cơ thể, nhất là đối với trẻ nhỏ đang trong giai đoạn phát triển. Thiếu sắt sẽ gây ra bệnh lý thiếu máu, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và chất lượng cuộc sống của trẻ. Nhu cầu sắt hàng ngày của trẻ: Từ 1-3 tuổi khoảng 7 mg, trẻ từ 4-8 tuổi cần khoảng 10 mg.

trẻ thiếu máu uống thuốc gì 1 1
Siro cho trẻ thiếu máu nên uống sau bữa ăn

Nếu trẻ có dấu hiệu thiếu sắt, mẹ không nên tự ý chuẩn đoán và mua thuốc bổ sung sắt cho bé. Cần đưa trẻ tới các cơ sở y tế để bác sĩ khám và đưa ra lời khuyên chính xác.

Trẻ nhỏ thường sử dụng thuốc dưới dạng siro vì vậy cần lưu ý:

  • Không cho trẻ uống trước bữa ăn vì siro có lượng đường cao, dễ gây cảm giác no
  • Không dùng buổi tối trước khi đi ngủ vì đường trong siro có thể làm hỏng men răng, sâu răng. Sắt bám trên răng có thể làm hỏng răng của trẻ.

[inline_article id=161904]

Trẻ thiếu máu uống thuốc gì để điều trị dứt điểm? Câu trả lời là phụ thuộc vào mức độ thiếu máu của trẻ bác sĩ sẽ đưa ra đơn thuốc phù hợp giúp bé nhanh hết bệnh.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Khám phá 10 tác dụng của quả lựu đối với trẻ em

Quả lựu là một trong những loại thực phẩm rất tốt cho sức khỏe, mẹ nên đưa vào chế độ ăn của con. Lựu có nhiều folate, chất xơ, kali và vitamin B giúp kích thích tiêu hóa, ngăn ngừa tiêu chảy và bệnh viêm dạ dày

Công dụng tốt của quả lựu

Công dụng của quả lựu

Bé yêu của bạn gặp các vấn đề tiêu hóa? Bạn muốn giữ gìn răng miệng cho con thật tốt? Nếu có, quả lựu sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề này. Lựu có rất nhiều công dụng tốt cho sức khỏe của trẻ.

Lựu là món ăn bài thuốc từ lâu đời, được sử dụng tại các nền văn minh cổ đại như Roma, Ba Tư, Ấn Độ và Ai Cập… Lựu có nhiều vitamin C và E. Nó cũng là nguồn chứa nhiều khoáng chất quan trọng cho sự phát triển của cơ thể. Những dinh dưỡng trong lựu có khả năng loại bỏ những gốc tự do và những phân tử oxy không ổn định khỏi cơ thể.

1. Thuốc chống viêm tự nhiên

Các nghiên cứu y học đã chứng minh nước ép lựu có công dụng phá hủy vi khuẩn gây bệnh, loại bỏ các chất kích thích từ cơ thể, giúp giảm thiểu viêm nhiễm.

Quả lựu có chứa một số chất sinh hóa và enzyme có đặc tính chống viêm.

2. Giải quyết vấn đề tiêu hóa

Trẻ em thường gặp các vấn đề về tiêu hoá, như tiêu chảy và kiết lỵ. Cho trẻ uống nước ép lựu giúp điều trị hiệu quả các bệnh tiêu chảy, bệnh tả, kiết lỵ do virus hoặc vi khuẩn gây ra.

Vỏ lựu, lá lựu giúp giảm triệu chứng rối loạn dạ dày.

3. Loại bỏ giun đường ruột

Trẻ em rất thường nhiễm giun đường ruột. Giun đường ruột là loài ký sinh nhờ hút dinh dưỡng từ trong ruột non hoặc ruột già. Uống nước lựu ép giúp tiêu diệt giun đường ruột hiệu quả.

4. Điều trị sốt

Ăn hoặc uống nước ép từ lựu giúp điều trị cơn sốt, đồng thời cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho con yêu của bạn, tăng cường sức đề kháng.

Chất chống oxy hóa trong quả này giúp chống lại bệnh cảm lạnh thông thường, giảm các khó chịu do cảm cúm hoặc sốt.

Quả lựu giúp làm đẹp, chống rạn da

5. Chữa các vấn đề răng miệng

Vấn đề về răng miệng ở trẻ em gia tăng theo cấp số nhân. Ăn lựu có lợi cho việc trị bệnh về răng miệng này. Lựu giúp bảo vệ răng trẻ khỏi các triệu chứng viêm nướu răng.

Quả này cũng chứa chất kháng khuẩn, chống vi khuẩn, giúp giảm thiểu mảng bám trên răng và ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh răng miệng.

6. Bảo vệ gan

Ăn lựu cải thiện chức năng của gan trẻ em. Stress oxi hóa hay mất cân bằng oxy hóa (viết tắt là OS) có thể gia tăng ở trẻ em. Lựu có các chất chống oxy hoá giúp chống lại tình trạng mất cân bằng oxy hoá và gan bảo vệ.

7. Điều trị thiếu máu

Lựu cung cấp cho trẻ em chất sắt cần thiết cho máu, giúp gia tăng lượng hemoglobin. Mức hemoglobin lành mạnh giảm thiểu các triệu chứng thiếu máu, ví dụ như suy nhược và chóng mặt.

8. Chống gây ung thư

Lựu có nhiều chất chống oxy hoá phổ biến như flavonoid có khả năng chống lại gốc tự do. Thường xuyên tiêu thụ trái cây này giúp ngăn ngừa nguy cơ phát triển ung thư ở trẻ em. Chất ức chế aromatase tự nhiên trong trái cây ngăn ngừa trẻ em dậy thì sớm và nguy cơ phát triển ung thư vú ở tuổi sau.

9. Chữa đau cơ

Lựu dồi dào lượng chất kali, giúp điều trị đau cơ và giảm đau cho cơ thể.

10. Tăng cường miễn dịch

Lựu có chứa một lượng lớn vitamin B giúp duy trì hệ thần kinh mạnh khỏe và tăng cường hệ miễn dịch ở trẻ nhỏ. Vitamin trong quả cũng giúp duy trì chức năng não một cách tối ưu. Lượng folate cao trong lựu cung cấp cho cơ thể con bạn khả năng tạo ra và duy trì tế bào mới.

Cách nào giúp bé ăn lựu dễ dàng?

Người Việt chưa có thói quen cho con ăn lựu, một phần là do quả này khó tách hạt. Trẻ cảm thấy khó khăn hoặc phiền phức khi ăn lựu. Thay vì vậy, bạn có thể ép lựu thành nước trái cây cho trẻ uống mỗi ngày.

Bạn cũng có thể chế biến lựu thành món kem que, hoặc cho vào yaourt cho bé ăn.

Công dụng sức khỏe của quả lựu
Kem nước lựu ép và quả dâu tằm
Công dụng của quả lựu
Lựu tươi dùng kèm yaourt

Nếu nhận thấy bất kỳ phản ứng dị ứng nào ở con, chẳng hạn sưng mặt hoặc lưỡi, hãy ngừng cho trẻ ăn quả lựu ngay. Nên cho con ăn lượng nhỏ trước, nếu thấy con phù hợp, đừng bỏ qua nguồn dinh dưỡng quý báu từ loại quả này, mẹ nhé!

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trị sổ mũi bằng phương pháp dân gian hiệu quả và an toàn cho bé

Cùng MarryBaby tìm hiểu những cách trị sổ mũi bằng phương pháp dân gian an toàn. Nhưng trước hết, hãy cùng tìm hiểu xem sổ mũi là gì và nguyên nhân do đâu để bảo vệ sức khỏe trẻ tốt hơn.

Nguyên nhân gây sổ mũi

Cấu tạo hốc mũi gồm một lớp niêm mạc, trên bề mặt được bao phủ thảm nhầy. Nó có chức năng bảo vệ mũi, giữ bụi bẩn và các loại vi khuẩn sau đó vận chuyển ra phía sau và xuống họng.

Lớp mô trong hốc mũi bị kích thích bởi các yếu tố như hóa chất, viêm nhiễm, khối u, dị vật… Khi đó, tuyến chế tiết nằm trong lớp biểu mô sẽ tăng sản xuất, dịch tiết nhiều hơn bình thường gây hiện tượng chảy nước mũi.

Chảy nước mũi là hiện tượng sức khỏe phổ biến ở mọi độ tuổi, đặc biệt hay gặp ở trẻ nhỏ. Tình trạng chảy nước mũi kéo dài không chỉ gây khó chịu mà có thể dẫn đến bệnh đường hô hấp như viêm xoang.

Trị sổ mũi bằng phương pháp dân gian

Sử dụng lá trầu

Theo kinh nghiệm dân gian, lá trầu hơ nóng có nhiều tác dụng tốt với sức khỏe mẹ mới sinh và cả với bé. Quan niệm xưa cho rằng trẻ mặc không đủ ấm, ngực bị lạnh sẽ sinh ra sổ mũi. Hơ lá trầu và đắp lên ngực giúp trị sổ mũi.

Điều này hoàn toàn đúng. Y khoa ngày nay đã công nhận hiệu quả của tinh dầu trong lá trầu hiệu quả trong việc chữa ho, sổ mũi.

Trị sổ mũi bằng kinh nghiệm dân gian

Trị sổ mũi bằng phương pháp dân gian với lá trầu

Nhiều thí nghiệm khoa học trên chiết xuất lá trầu cho thấy: Trong lá trầu có chứa hợp chất tinh khiết có tác dụng vệ sinh răng miệng, và các tính năng khác như chống tiểu đường, chống bệnh tim, chống viêm, điều hòa miễn dịch, chống loét , chống nhiễm trùng… Lá trầu có đặc tính khử trùng và làm ấm, giúp giảm triệu chứng sổ mũi.

Lá hẹ và đường phèn

Chọn 5-10 lá hẹ, vài cục đường phèn. Cho tất cả vào chén, sau đó hấp cách thủy.

Mỗi lần dùng, bạn cho con uống từ 2-3 thìa cà phê, liều lượng 2 lần/ngày.

Cháo hành, tía tô

Tía tô từ lâu được xem là thảo dược trị cảm rất tốt. Loại lá này được trồng quanh nhà để có sẵn khi dùng. Khi gặp cảm mạo, phong hàn, người ta thường nấu cháo tía tô ăn để giải cảm.

Theo Đông y, tía tô có tính ấm, vị cay. Lá này có tác dụng trị cảm mạo, giúp cơ thể tiết mồ hôi, giảm các triệu chứng  bệnh do cảm lạnh cần chữa bằng cách cho ra mồ hôi.

Tía tô nấu với cháo hành nóng sẽ giúp cơ thể tăng tiết mồ hôi, giải cảm, giảm sổ mũi.

Trị sổ mũi bằng phương pháp dân gian: Cháo tía tô

Gừng và mật ong

Gừng có chứa tinh dầu có thành phần Zingiberol, methyheptenone. Gừng tính cay ấm, có tác dụng tăng cường tuần hoàn huyết dịch, kích thích tiết dịch vị, hưng phấn ruột, xúc tiến tiêu hóa, chữa cảm lạnh, buồn nôn, ho do lạnh. Mỗi lần dùng 4 – 10gr.

Để chế biến thuốc trị sổ mũi theo dân gian, bạn cắt gừng thành từng lát sau đó đem hấp với mật ong lượng vừa đủ. Dùng từng lát gừng ngậm ăn hàng ngày là triệu chứng sổ mũi giảm hẳn.

Mẹ cũng có thể cho trẻ uống gừng xắt lát ngâm nước ấm, dùng cùng chanh và mật ong.

Trị sổ mũi bằng phương pháp dân gian: Gừng ngâm mật ong

Tỏi ngâm mật ong

Mật ong có tính sát khuẩn. Chất alliin trong tỏi khá nhiều. Đây là loại chất đặc biệt giúp đặc trị bệnh cảm cúm hiệu quả, giúp long đờm, dễ thở, bớt ho, tránh nghẹt mũi và sổ mũi

Cắt tỏi thành lát, ngâm vào mật ong từ 2-3 ngày. Sau đó, đút cho bé uống mỗi lần 1-2 thìa cà phê. Nếu con sợ mùi tỏi mà không uống, mẹ có thể nướng tỏi cho thơm rồi nghiền vào cháo cho con ăn.

Trị sổ mũi bằng húng chanh và quất

Bài thuốc này cần 15-16 lá húng chanh, 4-5 quả quất (tắc) xanh. Rửa sạch, cho tất cả vào máy xay sinh tố xay nhuyễn.

Cho hỗn hợp này vào chén, thêm đường phèn vừa đủ và hấp cách thủy khoảng 20 phút. Cho trẻ uống liên tục cho tới khi hết sổ mũi.

Trị sổ mũi bằng phương pháp dân gian: húng chanh, tắc

Trị sổ mũi bằng phương pháp dân gian thường sử dụng đường phèn, mật ong và các loại thảo dược nên thơm ngon và không đắng như uống thuốc Tây. Phương pháp này thích hợp với trẻ, giúp trẻ dễ uống và kéo dài mà không sợ tác hại của hóa chất.

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

Chích ngừa phế cầu: Tiêm 1, lợi 10

Phế cầu là gì?

Phế cầu là loại vi khuẩn gây ra các bệnh nhiễm trùng tai, mũi, họng, viêm phổi, viêm tai giữa, viêm màng não và nhiễm trùng máu có tên khoa học là Streptococcus pneumonia. Phế cầu khuẩn chính là nguyên nhân chủ yếu chính gây ra chứng viêm phổi ở nhóm tuổi dưới 5.

Viêm phổi do vi khuẩn này gây sốt cao, ho nhiều đờm, có thể lẫn máu, đau ngực, đôi khi có tràn dịch màng phổi, tương tự như bệnh viêm phổi thông thường.

Có 60% trẻ khỏe mạnh dưới 5 tuổi có phế cầu ở vùng hầu họng. Các xoang và khoang mũi cũng là những phần dễ nhiễm trùng trong cơ thể. Vì một nguyên nhân nào đó làm sức đề kháng suy giảm thì những vi khuẩn có sẵn sẽ tấn công cơ thể và gây bệnh.

Một con đường lây truyền bệnh khác là tiếp xúc với các hạt nước bọt, dịch mũi… nhỏ li ti do người bệnh hắt hơi, ho… lẫn vào không khí.

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 5 tuổi là những đối tượng chính thường bị mắc các bệnh gây ra bởi vi khuẩn này. Thống kê cho thấy, tỷ lệ tử vong do viêm phổi là 5%, do nhiễm trùng máu là 20% và do viêm màng não là 30%.

Phải tiêm phòng viêm phế cầu khuẩn cho trẻ

Kháng sinh penicillin từng mang lại hiệu quả cao trong điều trị các bệnh do nhiễm phế cầu. Tuy nhiên, hiện tại tình trạng kháng thuốc xảy ra khá nhiều và tiêm chủng chính là giải pháp hiệu quả nhất để bảo vệ các bé khỏi mối nguy từ vi khuẩn này.

Chích ngừa phế cầu
Vắc-xin phế cầu có thể được tiêm cho độ tuổi từ 6 tuần tuổi đến 5 tuổi và từ 2 tuổi trở lên

Khi nào bé có thể được chích ngừa phế cầu?

Từ 6 tuần tuổi, bé đã có thể được tiêm vắc-xin. Tùy theo độ tuổi, số lượng mũi tiêm mà bé cần sẽ khác nhau.

  • Dưới 7 tháng: Bé cần tiêm 3 mũi chính, 1 mũi nhắc lại.
  • Từ 7 đến dưới 12 tháng: Bé cần tiêm 2 mũi chính, 1 mũi nhắc lại.
  • Lớn hơn 12 tháng: Tiêm từ 1 đến 2 mũi chính và 1 mũi nhắc lại.

Có bao nhiêu loại vắc-xin? 

Hiện nay, tại Việt Nam có 2 loại vắc-xin khác nhau được dùng cho các nhóm tuổi khác nhau:

  • Loại văc-xin đầu tiên, PCV 10 hay được biết đến với tên thương phẩm là Synflorix giúp ngừa được 10 chủng phế cầu khác nhau. PCV 10 được tiêm cho các bé từ 6 tuần đến 5 tuổi. Đây là loại vắc-xin có thêm tác dụng ngừa viêm phổi và viêm tai giữa.
  • Vắc-xin PPSV23 với tên thương phẩm là Pneumo23 tuy không có công dụng ngừa viêm phổi, viêm tai giữa nhưng có thể bảo vệ bé trước sự đe dọa của 23 chủng vi khuẩn phế cầu khác nhau. Vắc-xin này được sử dụng cho trẻ từ 2 tuổi trở lên và chỉ cần chích 1 mũi duy nhất. Trong trường hợp trẻ bị giảm miễn dịch, có thể cần phải tiêm nhắc lại.

Các loại vắc-xin trên được bào chế từ các thành phần của vi khuẩn, nhưng không sử dụng vi khuẩn sống. Vì vậy, có thể chích các vắc-xin này cùng lúc với vắc-xin phòng ngừa các bệnh khác, không cần phải chờ cách ra 1 tháng như nhiều người vẫn nghĩ.

Để tăng hiệu quả bảo vệ, bạn nên cho con được tiêm cả 2 loại vắc-xin kể trên. Theo lứa tuổi khuyến nghị, PCV 10 nên được tiêm trước PPSV23. Lưu ý, mũi PPSV23 nên được chích sau mũi PCV cuối cùng khoảng 6 tháng.

[inline_article id=55838]

Khi nào không nên tiêm vacxin phế cầu cho trẻ?

  • Vắc-xin phế cầu không thích hợp cho những trường hợp có dấu hiệu dị ứng ở lần tiêm trước đó.
  • Ngoài ra, sau khi tiêm, các bé cũng có thể gặp phải một số phản ứng như sưng, đỏ, đau ở chỗ tiêm, sốt… Những trường hợp phản ứng nặng như khó thở, khan giọng, thở khò khè, nổi mề đay, nhợt nhạt, mệt mỏi, tim đập nhanh, chóng mặt cần được đưa đến bệnh viện để xử lý kịp thời.

Vacxin phế cầu khuẩn bao nhiêu tiền, tiêm ở đâu?

Vacxin phế cầu khuẩn hiện là một trong 12 loại vacxin đắt nhất hiện nay, giá thành 2 loại:

  • Synflorix (PCV10 – loại 10 chủng). Chích 2-4 mũi tùy theo độ tuổi. Giá 870.000 đồng.
  • Pneumo23 (PPSV23 – loại 23 chủng). Chỉ chích 1 mũi duy nhất. Giá từ 300.000 đồng – 400.000 đồng.

Mẹ có thể đưa bé tới các Trung tâm y tế dự phòng cấp Quận, Huyện hoặc các bệnh viện tuyến trung ưng như Bệnh viện Nhi Đồng 1, 2… để chích ngừa theo lịch.

Chích ngừa vacxin phế cầu khuẩn có sốt không?

Tiêm vacxin phế cầu khuẩn có tác dụng phụ tương như: Trẻ có thể sốt sau khi tiêm hoặc chán ăn, mệt mỏi. Nhưng thường sẽ chỉ kéo dài 1-2 ngày. Mẹ hoàn toàn có thể yên tâm cho bé đi tiêm nếu trẻ khỏe mạnh vào thời điểm tiêm.

Nhận biết các bệnh do phế cầu gây ra ở trẻ nhỏ

Thông thường, các bác sỹ có kinh nghiệm sẽ dựa vào lứa tuổi và biểu hiện bệnh trẻ em thương gặp để phán đoán bệnh có phải do phế cầu gây ra hay không. Tuy nhiên, để có kết luận chính xác sẽ cần phải có kết quả xét nghiệm và X-quang (trong trường hợp trẻ bị viêm phổi).

Những biểu hiện viêm phổi, viêm não hay bệnh tai-mũi-họng do phế cầu khuẩn gây ra cũng có biểu hiện tương tự như bệnh gây ra bởi những tác nhân khác. Thế nên, điều bố mẹ cần làm là theo dõi kỹ các biểu hiện bệnh của con, từ lúc mới bắt đầu với những triệu chứng đơn giản và phổ biến nhất như sổ mũi, sốt và đưa con đi bệnh viện ngay khi thấy dấu hiệu bệnh nặng lên.

Trong bất cứ trường hợp nào, chỉ cần bạn cảm thấy bất an trước bệnh tình của con thì hãy đưa bé đi bệnh viện ngay và tin tưởng vào bản năng làm cha mẹ của mình.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ sơ sinh và trẻ em nhỏ

Nhận biết sớm các triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em để có thể kịp thời đưa trẻ đi điều trị trước khi các biến chứng nghiêm trọng xảy ra.

1. Triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em sơ sinh và trẻ nhỏ

1.1 Sốt cao

Triệu chứng trẻ bị sốt cao lên đến 40 độ C, đột ngột và liên tục 2 – 7 ngày. Sốt cao là một trong những triệu chứng đầu tiên của bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em.

Sốt có thể xảy ra do virus lây lan qua vết muỗi đốt. Nếu cơn sốt không được điều trị kịp thời, tình trạng này có thể kèm theo tình trạng suy nhược, đau khớp, chảy máu mũi và các tình trạng tương tự khác.

Nhận diện triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em
Sốt cao, sốt đột ngột là triệu chứng bệnh sốt xuất huyết đầu tiên ở trẻ em mẹ cần lưu ý

1.2 Phát ban

Sau thời gian vài ngày, triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em sẽ có dấu hiệu phát ban, xuất huyết theo nhiều dạng khác nhau như chảy máu cam, đốm xuất huyết dưới da, nôn, đi tiêu ra máu…

Phát ban có thể xuất hiện bất cứ nơi nào trên cơ thể của trẻ bị bệnh. Những đốm đỏ sẫm này có thể gây ngứa và khó chịu, khiến việc mang theo các hoạt động thường ngày trở nên khó khăn. Các vết phát ban có thể phát triển nhanh chóng nếu không được điều trị kịp thời.

1.3 Nôn mửa và tiêu chảy

Khó hạ sốt, đau cơ, đau khớp, buồn nôn, nôn, đau bụng, đau đầu. Triệu chứng bệnh sốt xuất huyết này ở trẻ em có thể dẫn đến mất nước và ngất xỉu nếu không được điều trị kịp thời. Trẻ bị ảnh hưởng không thể thực hiện các hoạt động như đi lại, ăn uống hoặc tập trung.

1.4 Chán ăn và bỏ ăn

Trẻ trở nên cáu kỉnh do không thể ăn uống đầy đủ vì bị ảnh hưởng bởi các triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em nêu trên.

Các triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dễ bị nhầm lẫn với các bệnh nhiễm trùng khác. Tuy nhiên tình trạng và cơn đau có thể dữ dội hơn rất nhiều lần. Do đó, khi trẻ có các triệu chứng trên, mẹ nên cho bé đến bệnh viện để được kiểm tra và có phương pháp điều trị phù hợp và đúng cách.

2. Biến chứng từ triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em

Với một số trường hợp bất thường, bệnh sốt xuất huyết có thể chuyển biến nhanh chóng và trở nên nghiêm trọng. Tình trạng này gọi là sốt xuất huyết Dengue nặng gồm: sốc giảm thể tích, xuất huyết nặng và suy tạng.

Lúc này, trẻ em bị sốt xuất huyết sẽ có thể xuất hiện các triệu chứng như:

  • Xuất huyết nghiêm trọng;
  • Đau bụng dữ dội, thường xuyên cảm thấy buồn nôn và nôn;
  • Khó thở, tụt huyết áp, mất nước và bị suy nội tạng,…

triệu chứng biến chứng sốt xuất huyết ở trẻ em

3. Các giai đoạn bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em

Thông thường, trẻ bị sốt xuất huyết dengue cần phải được xác định trong 3 ngày đầu tiên kể từ ngày đầu tiên bé sốt.

  • Ngày thứ 1: Trẻ sốt cao, đột ngột, mặt ửng đỏ, cổ họng đỏ nhưng không đau. Lúc này, mẹ chưa cần đưa bé đến bệnh viện, có thể giữ ở nhà để theo dõi thêm.
  • Ngày thứ 2: Nếu trẻ vẫn có dấu hiệu sốt cao, mẹ nên thử tìm các dấu hiệu xuất huyết dưới da trên bụng, tay chân, mí mắt, cổ.
  • Ngày thứ 3: Các triệu chứng sốt xuất huyết trở nên rõ ràng hơn. Ngoài sốt cao, bé có thể xuất huyết da niêm mạc như chảy máu mũi, máu răng.
  • Ngày thứ 4 và 5: Các triệu chứng rõ ràng hơn. Bé có những vết ban đỏ khắp người, sốt cao, chảy máu cam…

Đa số các trường hợp sốt xuất huyết ở giai đoạn đầu (có triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em nhưng chưa có biểu hiện xuất huyết) đều được điều trị tại nhà. Nhưng điều này không có nghĩa rằng biến chứng không xảy ra. Chính vì vậy, các bé cần được theo dõi sát sao để kịp thời xử trí trước những biến chứng.

Tốt nhất, mẹ nên đưa bé đến bệnh viện để được điều trị sốt xuất huyết ngay khi nhận thấy những dấu hiệu bất thường như: mệt mỏi, người lờ đờ, đau bụng, nôn ói, chảy máu nhiều, tay chân lạnh…

4. Bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em điều trị như thế nào?

4.1 Điều trị và chăm sóc tại nhà

  • Bé cần được nghỉ ngơi và uống nhiều nước. Thức ăn nên ở dạng lỏng để bé dễ nuốt và không bị nôn ói. Nếu bé còn đang bú mẹ, cần tăng số lần cho bú. Triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em làm máu cô đặc, khó lưu thông nên bé cần được uống nhiều nước để tránh bị sốc, bởi tình trạng sốc chính là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở những người không được điều trị sốt xuất huyết đúng cách.
  • Cần theo dõi sát sao để kịp xử lý khi trẻ có biểu hiện bị sốc. Nếu thấy bé đau bụng, ói và tay chân lạnh toát thì cần đưa bé đến bệnh viện cấp cứu ngay. Một biểu hiện khác của tình trạng sốc là bé bỗng trở nên lừ đừ, có khi vật vã và không tỉnh táo. Bé cũng có thể giảm hẳn số lần đi tiểu nhưng lại thấy rất khát. Da bầm, môi xám cũng là một biểu hiện của sốc.
  • Không sử dụng các mẹo dân gian để điều trị sốt xuất huyết ở trẻ em. Những triệu chứng nốt đỏ ở da khi trẻ em bị sốt xuất huyết là do một số hồng cầu thoát khỏi thành mạch máu ra bên ngoài tụ dưới da gây nên hiện tượng xuất huyết dưới da. Các dấu hiệu này sẽ biến mất trong 5-7 ngày. Vì vậy, cha mẹ  không nên điều trị sốt xuất huyết theo cách dân gian như chà lá trầu lên da hoặc cạo gió, có thể làm tổn thương da của trẻ.
  • Uống thuốc theo chỉ định từ bác sĩ. Khi trẻ mắc bệnh sốt xuất huyết dengue, cha mẹ nên cho uống thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ, không nên để trẻ sốt quá cao dễ dẫn đến co giật.

4.2 Điều trị tại cơ sở y tế

Sốt xuất huyết thường kéo dài trong 7 ngày và hầu hết bệnh có thể tự khỏi qua quá trình điều trị tại nhà. Tuy nhiên, một số trường hợp có thể xuất hiện các biến chứng nặng (chiếm tỷ lệ từ 3-5%).

Do đó, nếu trẻ sơ sinh bị sốt xuất huyết hoặc nếu tình trạng sức khỏe của trẻ không được cải thiện, các triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em dần trở nên nặng hơn, mẹ nên đưa bé đến bệnh viện điều trị càng sớm càng tốt.

Để khắc phục tình trạng mất nước nghiêm trọng ở trẻ, bác sĩ sẽ cho truyền dịch truyền tĩnh mạch (IV-Intravenous) và chất điện giải cho bé. trong quá trình điều trị, bác sĩ có thể cho trẻ uống thuốc giảm đau, hạ sốt theo liều lượng nhất định. Tuy nhiên, nếu bé bị xuất huyết nghiêm trọng, bác sĩ sẽ phải truyền tiểu cầu để giữ an toàn cho bé.

5. Hướng dẫn phòng bệnh sốt xuất huyết cho trẻ

Muỗi vằn là tác nhân truyền bệnh. Do đó, để phòng bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em, cha mẹ cần:

  • Cho con ngủ mùng.
  • Thường xuyên cập nhật các tin tức về tình hình lây nhiễm sốt xuất huyết ở trẻ em.
  • Tránh để các vật dụng đọng nước xung quanh nhà, thả cá trong lu đựng nước để diệt lăng quăng.
  • Chủ động liên hệ với các cơ quan y tế ở địa phương để phun thuốc diệt muỗi nếu thấy cần thiết.
  • Quan sát tình trạng của bé mỗi ngày để có thể phát hiện sớm nhất các triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em và có cách điều trị kịp thời mẹ nhé.

Mẹ cần lưu ý sốt xuất huyết dengue là một trong những bệnh trẻ em thường gặp, nhất là khi có dịch hoặc ổ dịch xuất hiện ở nơi mình sinh sống thì các mẹ càng phái chú ý hơn triệu chứng bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em để tránh các nguy cơ nhiễm bệnh cho con.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Các bệnh về mắt ở trẻ em thường gặp và các điều trị

Các bệnh về mắt ở trẻ em tiềm ẩn nhiều nguy hại đến thẩm mỹ và tương lai của bé. Vì vậy bố mẹ nên thường xuyên kiểm tra, theo dõi và tìm hướng phòng ngừa, điều trị kịp thời nhằm mang lại cho bé yêu đôi mắt khỏe mạnh.Các bệnh về mắt ở trẻ em

Các bệnh về mắt ở trẻ em thường gặp

1. Cận thị

Đây là bệnh về mắt ngày càng phổ biến ở lứa tuổi trẻ tiểu học. Có thể một số trẻ mắc bệnh do di truyền nhưng đa phần là do tác nhân bên ngoài như xem tivi, nhìn điện thoại nhiều và quá gần… Theo con số thống kê: Gần 50% trẻ bị cận thị và 80% trong số đó là bệnh cận thị tiến triển.

2. Cận thị tiến triển

Một khái niệm về bệnh còn khá mới mẻ với nhiều người. Vậy thế nào là cận thị tiến triển?Đó là độ cận tăng không ổn định > 1 độ/năm. Trục nhãn cầu bị kéo dài khiến cho mạch máu nội nhãn cũng bị kéo dài dẫn đến rối loạn dinh dưỡng võng mạc gây nên giảm thị lực. Võng mạc bị kéo dài, có chỗ bị dát mỏng và xuất hiện những lỗ thủng, từ đó có thể gây ra bong võng mạc.

3. Viễn thị

Vật lý học lý giải loạn thị là những bất thường khúc xạ, có nghĩa là đường đi của tia sáng ở mắt cận, viễn và loạn thị khác so với mắt chính thị.

Khi bị viễn thị, các tia sáng song song hội tụ sau võng mạc. Trẻ bị viễn thị nhìn kém cả ở khoảng gần cũng như khi nhìn xa.

4. Loạn thị

Trẻ mắc bệnh loạn thị khi có rối loạn về chức năng thị giác mà trẻ nhận thức được. Còn theo khoa học, loạn thị được lý giải là khi hệ quang học cho ảnh của một điểm không phải là một điểm, mà là hai đường thẳng gọi là tiêu tuyến. Khoảng cách của hai tiêu tuyến xác định độ loạn thị. Tiêu tuyến trước tạo bởi kinh tuyến có triết quang cao nhất và tiêu tuyến sau bởi kinh tuyến có triết quang thấp nhất. Mỗi tiêu tuyến đều thẳng góc với kinh tuyến gốc.

5. Nhược thị

Là hiện tượng “mắt lười”, có sự suy giảm khả năng hoạt động của các cơ quan thị giác, thị lực bị giảm sút mà không thể điều trị bằng cách chỉnh số kính.

6. Lác mắt

Bệnh lác mắt là gì? Dân gian gọi bệnh là mắt lé. Đây là tình trạng hai mắt không thẳng hàng. Nói cách khác là một mắt nhìn thẳng một mắt nhìn lệch đi. Lác mắt không chỉ là vấn đề thẩm mỹ mà còn gây nên hiện tượng nhược thị. Khi bị lác, 2 mắt nhìn theo 2 hướng khác nhau và bị nhìn 2 hình.

Lúc đó, não sẽ xóa bỏ hình ảnh của mắt lác ức chế, không cho mắt này nhìn, gây nhược thị khiến người bệnh mất khả năng nhìn đồng thời bằng 2 mắt và không có thị giác 2 mắt.

Có tới 4% trẻ em sinh ra hàng năm bị lác, bệnh thường xuất hiện trong những năm đầu đời của bé. Bệnh cũng có thể xảy ra khi mới sinh nhưng khó chẩn đoán bệnh cho tới khi trẻ được 3 tháng tuổi.

Bởi vậy, bất cứ trẻ từ 1 tháng tuổi trở lên xuất hiện lác cần phải coi là nghiêm trọng và phải được đưa đi khám ngay. Điều trị càng sớm càng rút ngắn được thời gian, tăng cường hiệu quả điều trị và nâng cao cơ hội phục hồi thị giác 2 mắt.

♦ Cách nhận biết

  • Mắt trẻ trông có vẻ nhìn vào hai hướng khác nhau.
  • Trẻ gặp khó khăn khi nhìn một vật như phải nghiêng đầu mới có thể xác định được hình dạng, vị trí vật…
  • Tình trạng nhìn đôi (2 hình ảnh khác nhau ở hai bên mắt) hoặc chỉ nhìn được ở một mắt cũng là các triệu chứng khác của lác mắt.biểu hiện của bệnh lác mắt ở trẻ

7. Đục thủy tinh thể bẩm sinh

Đục thủy tinh thể bẩm sinh là hiện tượng đám mây trong thấu kính của mắt có từ lúc sinh. Thấu kính của mắt là 1 cấu trúc trong suốt, tập trung ánh sáng nhận được từ mắt tới võng mạc. Khi bị mờ đục, tầm nhìn của bé bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Nguyên nhân bệnh được xác định do di truyền, nhiễm khuẩn, rối loạn chuyển hóa hay phối hợp các bệnh lý toàn thân. Trẻ thường quờ quạng, nếu lớn hơn có thể đo thị lực để xác định mức độ mờ mắt.

Thị lực giảm tỷ lệ thuận với mức độ đục thủy tinh thể. Trẻ cũng có thể bị lóa mắt vì đục thủy tinh thể bắt đầu thường gây lóa mắt, gây khó chịu cho người bệnh.

Hoặc mắt trẻ nhìn gần tốt hơn so với trước đó do mắt bị đục thủy tinh thể ban đầu có xu hướng cận thị hóa, do vậy khả năng nhìn gần của mắt tốt lên. Ngoài ra, trẻ cũng có thể bị lác mắt.

♦ Cách nhận biết

Mắt trẻ có ánh hồng, khi chiếu đèn vào soi thấy có ánh trắng trong mắt.

Việc phát hiện sớm giúp trẻ phục hồi được những tổn thương do đục thủy tinh thể bẩm sinh gây ra. Điều trị muộn sẽ không phục hồi được.

 

8. Bệnh võng mạc ở trẻ đẻ non

Bệnh võng mạc là một tình trạng bệnh lý của mắt thường gặp ở những trẻ sinh non, nhẹ cân (dưới 2kg). Nếu bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời, trẻ có nguy cơ bị mù vĩnh viễn cả hai mắt.

Bệnh võng mạc trẻ đẻ non được phân loại khác nhau tùy theo từng mức độ nặng nhẹ của bệnh, từ độ 1 đến độ 5. Mức độ nặng nhẹ của bệnh võng mạc dựa trên sự tương quan giữa vùng võng mạc có mạch máu mọc bình thường so với vùng có phát triển mạch máu bất thường.

Bệnh võng mạc ở trẻ đẻ non

♦ Cách nhận biết:

Con cần được khám mắt khi vừa sinh ra. Bệnh được phát hiện càng sớm thì các biện pháp điều trị càng đạt hiệu quả cao.

Bác sĩ chuyên khoa mắt sẽ sử dụng những dụng cụ, máy móc chuyên dụng để khám đáy mắt cho trẻ như soi đáy mắt gián tiếp… để phát hiện bệnh ở những giai đoạn khác nhau và có biện pháp điều trị thích hợp.

[inline_article id=90605]

9. Đau mắt đỏ

Đây là một trong các bệnh về mắt thường gặp ở trẻ em và dễ gây ra dịch và phổ biến ở nhiều lứa tuổi, nhất là trẻ em. Tỷ lệ biến chứng khoảng 20% chủ yếu là viêm giác mạc. Bệnh do vi khuẩn và virus gây ra.

Bệnh dễ lây lan qua môi trường bởi sự tiếp xúc gần, tia bọt bắn ra lúc trẻ nói chuyện. Đau mắt đỏ thường xảy ra vào thời điểm giao mùa và dễ tạo thành dịch.

10. Đau mắt hột

Cũng giống như đau mắt đỏ, bệnh lý này cũng rất dễ lây lan. Khi nhiễm đau mắt hột, trẻ sẽ có cảm giác ngứa và khô rát mắt, tuyến hạch trước tai sưng to, xuất hiện những hạt nhỏ li ti ở mắt, nhiều trường hợp mạch máu của giác mạc bị che lấp đi.

11. Viêm kết mạc

Đây là tình trạng viêm nhiễm của kết mạc, dẫn tới tình trạng mắt sẽ bị đỏ, chảy nước mắt và bị ngứa. Bệnh có nguyên nhân từ: viêm kết mạc do virus, viêm kết mạc kích ứng, viêm kết mạc dị ứng.

12. Viêm giác mạc

Viêm kết mạc bị nặng có thể dẫn đến loét giác mạc, ảnh hưởng đến thị giác của bé. Viêm giác mạc có thể do: rách, xước giác mạc, dị vật tác động, bỏng hóa chất do trực khuẩn mủ xanh, cầu khuẩn lậu gây ra. Bệnh nên được điều trị sớm để không để lại những biến chứng đáng tiếc cho trẻ.

Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về mắt ở trẻ em

1. Công nghệ hiện đại = “hại điện”

Các tia bức xạ của máy tính, tivi, các thiết bị công nghệ hiện đại khi tiếp xúc trực tiếp với mắt sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các tế bào thần kinh thị giác. Khảo sát thực tế cho thấy 82,4% số người thường xuyên tiếp xúc hoặc làm việc với máy tính đều mắc các bệnh về mắt.

Vì thế, ba mẹ hạn chế để con tiếp xúc với những “người bạn” không thân thiện này. Thỉnh thoảng vẫn có thể phá lệ cho con xem, nhưng tuyệt đối không để xem quá lâu.

2. Đọc sách sai cách

Tư thế ngồi sai hoặc giữ khoảng cách bất hợp lý từ mắt tới sách sẽ dẫn đến các vấn đề về mắt, đặc biệt là bệnh cận thị. Căn bệnh về mắt này vô cùng phổ biến ở trẻ nhỏ sắp đến trường và trong độ tuổi đi học.

Khi nhìn chữ hoặc đồ vật gần liên tục trong một thời gian dài, mắt sẽ phải điều tiết nhiều hơn để nhìn rõ mọi vật. Các tế bào thần kinh thị giác sẽ trở nên “mệt mỏi”. Do đó, nên hướng dẫn trẻ giữ khoảng cách thích hợp với việc quan sát mọi vật là từ 30-50cm.dạy trẻ đọc sách đúng cách để không bị cận thị

3. Vệ sinh và môi trường

Không khí ô nhiễm, không gian không đủ ánh sáng hoặc quá sáng cũng là nguyên nhân làm thị lực yếu dần. Ngoài ra, vệ sinh mắt không đúng cách cũng là thủ phạm gây ra các bệnh về mắt.

Để sở hữu một đôi mắt khỏe mạnh, trẻ cần được vệ sinh mắt đúng cách, từ rửa mắt, tra thuốc nhỏ mắt, tập thể dục cho mắt thường xuyên…

4. Ăn uống nghèo nàn

Dinh dưỡng hợp lý cũng là một trong những yếu tố đảm bảo đôi mắt khỏe mạnh. Các tế bào thần kinh thị giác cần được cung cấp đầy đủ vitamin A. Khi cơ thể thiếu loại vitamin này, trẻ rất dễ mắc các bệnh về mắt như: khô mắt, mỏi mắt, hoa mắt… Ngoài ra, việc cung cấp đầy đủ các vitamin C và E cũng rất có ích cho sự phát triển thị lực ở trẻ nhỏ.

Bảo vệ con yêu khỏi các bệnh về mắt ở trẻ em

1. Chăm sóc mắt càng sớm càng tốt

Bạn nên bắt đầu chế độ chăm sóc thị lực cho bé càng sớm càng tốt. Trẻ em cần được khám mắt trong vài tuần kể từ sau khi sinh, tiếp đến trong đợt khám sức khỏe khi trẻ được 2 tuổi, thêm nữa là buổi kiểm tra khi trẻ lên lớp một ở trường tiểu học.

Nếu cảm thấy lo lắng về thị lực của trẻ ở bất cứ thời điểm nào, thậm chí khi trẻ vẫn được tiến hành kiểm tra đều đặn, đừng ngại liên hệ với bác sĩ để sắp xếp một buổi khám thị lực nhằm giải tỏa những băn khoăn, thắc mắc.

2. Hạn chế áp lực

Giúp con hạn chế áp lực lên cơ quan thị giác bằng cách giảm thời gian xem tivi, máy tính và đọc sách xuống mức tối thiểu có thể. Theo đó, nguyên tắc như sau: 30 phút/ngày đối với trẻ dưới 6 tuổi; dưới 60 phút/ngày với trẻ 7-14 tuổi; dưới 90 phút/ngày với trẻ trên 14 tuổi.

Giảm mọi căng thẳng có thể gây ra cho mắt trẻ bằng cách không để trẻ thức quá khuya đọc truyện, đặc biệt là sách/truyện hình ảnh tèm nhem, chữ nhỏ; đồng thời nhắc nhở con ngủ sớm và ngủ đủ giấc.Các bệnh về mắt ở trẻ

3. Loại trừ nguy cơ

Khi đưa bé ra ngoài, đeo kính râm chưa đủ để bảo vệ bé khỏi tia tử ngoại, bé còn cần phải trang bị cả mũ rộng vành, mặc trang phục chống nắng nếu trên 6 tháng tuổi.

Ngoài ra, các hóa chất độc hại, các loại nước tẩy rửa và các loại hóa chất khác cần để ngoài tầm nhìn của trẻ, bởi chúng có thể gây bỏng mắt khi trẻ tiếp xúc. Khi dẫn trẻ đi bơi, nên đeo kính bơi cho bé để nước không gây kích ứng mắt.

4. Dinh dưỡng cho bé hợp lý

Về dinh dưỡng, mẹ nên cho trẻ ăn nhiều rau xanh, củ quả vàng đậm, đỏ, cam, trái cây tươi, tối thiểu hai bữa cá mỗi tuần kèm thịt, trứng, sữa, gan, dầu nành, dầu mè để bé nhận đủ các vitamin A, C, E, axit béo omega-3, omega-6. Hàng ngày cơ thể bé cần khoảng 55-70mg selen và lutein để giúp mắt khỏe mạnh.

Ăn gì tốt cho mắt? Mẹ có thể tìm kiếm các thực phẩm tăng cường thị lực và sức đề kháng cho mắt của trẻ như sau:

♦ Thức ăn giàu vitamin A

Vitamin A giúp tăng cường thị lực mắt cho bé, từ đó ngăn ngừa nguy cơ mắc các bệnh về mắt. Thực phẩm giàu vitamin A tiêu biểu như:

  • Gan động vật: Gan gà, gan bò, gan heo, gan vịt
  • Các loại trứng: Trứng gà, trứng vịt, trứng vịt lộn
  • Cá chép
  • Sữatrứng giàu vitamin A

♦ Thức ăn giàu beta-caroten

Các loại trái cây, củ quả có màu vàng và các loại rau có màu xanh đậm rất giàu beta-caroten tốt cho mắt của trẻ tiêu biểu như:

  • Các loại rau: rau ngót, rau dền, rau mồng tơi, rau muống, tía tô, rau ngò, rau cần, rau khoai lang, rau hẹ
  • Các loại trái cây: Cam như đu đủ, cà rốt, gấc, bí đỏ, ớt vàng Đà Lạt

♦ Thực phẩm giàu vitamin C

Thực phẩm giàu vitamin C có vai trò giúp tăng cường thị lực cho mắt và phòng tránh bệnh đục thủy tinh thể. Các thực phẩm giàu vitamin C tiêu biểu:

  • Chanh, cam, quýt, bưởi
  • Cà chua
  • Hành lá, ớt
  • Ổi
  • Táo
  • Nho
  • Dứathực phẩm giàu vitamin C

♦ Thức ăn giàu vitamin E

Vitamin E có vai trò chống oxy hóa, giảm nguy cơ mắc bệnh tăng nhãn áp rất tốt cho trẻ. Thực phẩm giàu vitamin E bao gồm:

  • Các loại dầu: Dầu đậu nành, dầu mè, dầu đậu phộng, dầu hướng dương
  • Các loại mầm: Mầm lúa, mầm đậu
  • Các loại hạt: Hạt hướng dương, hạt bí, hạt dưa
  • Các loại đậu
  • Các loại sữa
  • Thịt
  • Gan động vật

♦ Thức ăn giàu lutein

Lutein có vai trò bảo vệ võng mạc mắt, giúp giảm nguy cơ phát triển của bệnh thoái hóa điểm vàng và đục thủy tinh thể. Lutein hay còn gọi là carotenoid võng mạc, có vai trò quan trọng đối với võng mạc, đặc biệt ở điểm vàng. Thực phẩm chứa lutein có nhiều trong các loại thực phẩm như:

  • Bắp
  • Cải bó xôi
  • Cải xoăn
  • Lòng đỏ trứng gà

    bắp ngô giàu lutein
    

♦ Thức ăn giàu selenium

Đây là chất chống oxy hóa, góp phần bảo vệ mắt. Selenium có nhiều trong các thực phẩm như:

  • Hải sản: Cá, tôm, cua, nghêu, sò, ốc, hến
  • Ngũ cốc
  • Nội tạng: Cật, gan
  • Trứng
  • Dầu hướng dương
  • Dầu mè

♦ Thực phảm giàu kẽm, magiê

Mỗi ngày trẻ cần được bổ sung khoảng 12-15mg/ngày kẽm, magiê. Mẹ có thể tìm kiếm các khoáng chất này trong các loại thực phẩm như:

  • Hải sản, đặc biệt là hàu
  • Thịt đỏ
  • Gan
  • Trứng
  • Sữa
  • Đậu đỗ

[inline_article id=24053]

Trên đây là các bệnh về mắt ở trẻ em thường gặp nhất. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào hay có thể có các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập trong bài viết về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ngay ý kiến bác sĩ.

N.Ngân

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ bị sốt virus nên ăn gì và kiêng gì để hạ sốt siêu tốc?

Bổ sung những loại thực phẩm có khả năng chống lại cơn sốt virus một cách hiệu quả, tăng cường sức đề kháng. Nhưng không phải mẹ nào cũng biết trẻ bị sốt virus nên ăn gì và không nên ăn gì.

Biểu hiện của bệnh sốt virus ở trẻ em

Sốt virus (viral infection/viral fever) hay còn được gọi sốt siêu vi chỉ tình trạng nhiễm virus, chưa chắc có sốt. Đây là một loại bệnh rất hay gặp ở trẻ em, đặc biệt là trong khoảng thời gian thời tiết giao mùa. Hiện nay, một số loại thuốc được sử dụng thuốc để làm giảm các triệu chứng của bệnh gây ra như sốt, sổ mũi.

Lưu ý: Nếu trẻ dưới 3 tháng có nhiệt độ đo tại hậu môn từ 38°C trở lên, hãy gọi cho bác sĩ hoặc đến khoa cấp cứu ngay lập tức. Một trường hợp khẩn cấp khác đó là trẻ sơ sinh từ chối bú sữa mẹ hoặc sữa công thức.

[key-takeaways title=”Triệu chứng, dấu hiệu trẻ bị sốt virus:”]

[/key-takeaways]

Nhìn chung, trước khi mẹ tự hỏi “trẻ bị sốt nên ăn gì”, hãy quan sát các biểu hiện sốt virus của bé. Điều này sẽ giúp mẹ kịp thời can thiệp trước những biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra.

>> Xem thêm: Nóng sốt kèm tiêu chảy ở trẻ em: Cha mẹ chớ chủ quan!

Trẻ bị sốt virus nên ăn gì?

Hầu hết trẻ đều bị sốt virus một lần sau khi sinh cho tới khi trưởng thành. Chú ý chế độ dinh dưỡng sẽ giúp trẻ nhanh chóng hạ sốt. Dưới đây là những thực phẩm trẻ bị sốt siêu vi nên ăn.

1. Nước lọc

Sốt virus thường khiến cơ thể của trẻ bị mất nước. Và tình trạng mất nước sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng như co giật, sốc nhiệt, nhịp tim tăng…

Vì vậy, ưu tiên hàng đầu chính là bổ sung nước cho cơ thể của bé. Uống nhiều nước giúp hạ sốt, đào thải độc tố và virus ra bên ngoài. Do đó, mẹ nên khuyến khích trẻ uống thật nhiều nước khi bị sốt virus, mẹ nhé!

LƯU Ý: Với trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi, mẹ không cho bé uống nước mà tăng cường cho bé bú sữa hoặc bổ sung nước điện giải.

2. Nước cam ép

Nước cam ép
Trẻ bị sốt virus nên ăn gì?

Bên cạnh nước lọc, nước cam đứng đầu trong những thực phẩm gì trẻ bị sốt virus nên ăn. Cam chứa nhiều vitamin C và các khoáng chất giúp tăng cường khả năng miễn dịch, hỗ trợ quá trình tiêu hóa. Ngoài ra, 1 ly nước cam có khoảng 14% lượng kali có tác dụng ngăn ngừa tình trạng mất nước.

LƯU Ý: Bé dưới 1 tuổi KHÔNG NÊN uống nước cam do hệ tiêu hóa còn đang phát triển.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ bị sốt virus uống nước cam mỗi ngày có tốt không?

3. Cháo, súp loãng

Đau rát cổ họng là biểu hiện đi kèm của sốt virus do vậy mẹ nên nấu cho bé ăn những món cháo, súp hoặc canh loãng để dễ nuốt. Ngoài ra, các món này cũng giúp bổ sung thêm chất lỏng có cơ thể, dễ tiêu hóa, tăng cường năng lượng.

Vậy trẻ bị sốt virus nên ăn cháo gì? Một số món cháo hạ sốt gợi ý cho mẹ: cháo gà, cháo cá hồi,…

4. Sữa chua

Trẻ bị sốt virus nên ăn gì? Đó chính là sữa chua, cho dù không muốn ăn gì nhưng hầu hết mọi trẻ nhỏ đều sẽ không thể khước từ món sữa chua thơm ngon này. Trong sữa chua có probiotic mang lại nhiều lợi ích đối với trẻ bị sốt do virus, ngoài ra món ăn này còn tốt cho hệ tiêu hóa.

trẻ bị sốt virus nên ăn gì 2
Trẻ bị sốt nên ăn gì? Sữa chua là món tráng miệng hấp dẫn khó chối từ, rất tốt cho trẻ bị sốt

>> Xem thêm: Có nên cho bé ăn sữa chua hàng ngày không?

5. Nho khô

Thành phần của nho khô chứa một lượng lớn chất chống oxy hóa; khi đi vào cơ thể chất này có tác dụng ngăn ngừa nguy cơ nhiễm trùng rất cao. Nếu trẻ không ăn được; mẹ có thể ngâm nho khô với nước ấm; sau đó vắt lấy nước cho bé uống đều được.

LƯU Ý: Nho khô có thể là một món ăn có nhiều đường; do đó, mẹ cần chú ý không nên để trẻ bị sốt virus và bị tiêu chảy ăn nho khô hoặc những món gì nhiều đường.

6. Nước gừng và mật ong

Pha một cốc nước ấm với một thìa mật ong cùng vài lát gừng rồi cho bé uống. Thức uống này có công dụng xua tan cảm giác đau rát cổ họng. Đồng thời, tính kháng khuẩn của mật ong giúp trẻ mau hết bệnh.

LƯU Ý: Trẻ dưới 1 tuổi tuyệt đối không được sử dụng mật ong vì có khả năng nhiễm độc tố do vi khuẩn Clostridium.

7. Củ tỏi

Tỏi không chỉ là một loại gia vị; tỏi còn có tác dụng rất lớn trong việc tiêu diệt virus; bổ sung thêm chất oxy hóa phòng ngừa bệnh tật. Tuy nhiên, trẻ nhỏ thường không thể ăn trực tiếp củ tỏi. Do đó, mẹ có thể chế biến tỏi chung với các món khác như cháo, canh hầm, súp.

>> Liên quan đến trẻ bị sốt virus nên ăn gì: 8 cách nấu cháo bắp cho bé ăn dặm giúp bé tăng cân, ngừa táo bón

[key-takeaways title=”Tổng hợp thực phẩm trẻ bị sốt virus nên ăn:”]

  • Nước canh, nước súp.
  • Ngũ cốc ăn kèm với sữa.
  • Trái cây mềm như táo, chuối, nho,…
  • Thực phẩm giàu chất đạm như sữa, trứng.
  • Các loại hạt nghiền (hạnh nhân, hạt điều) với sữa.
  • Rau có màu lá xanh như rau bina, rau diếp romaine và cải xoăn.

[/key-takeaways]

>> Xem thêm: Sốt virus ở trẻ em kéo dài bao lâu? Cách chăm sóc trẻ bị sốt virus

Những thực phẩm gì trẻ bị sốt virus không nên ăn?

những thực phẩm bé nên tránh
Trẻ bị sốt virus không nên ăn gì?

Cơ thể trẻ khi bị đau thường khá nhạy cảm với một số thực phẩm. Vì vậy, bên cạnh việc biết “trẻ bị sốt virus nên ăn gì”; mẹ cũng nên nắm vững những thực phẩm cần kiêng kị.

  • Đồ cay: Các món ăn cay thường sẽ sinh rất nhiều nhiệt trong cơ thể, không tốt cho người bị sốt.
  • Nước đá lạnh: Uống nước đá lạnh khi bị sốt rất nguy hiểm bởi có một sự chênh lệch nhiệt độ quá lớn trong cơ thể.
  • Thức ăn gây khó tiêu: Hệ tiêu hóa của trẻ khi bị sốt virus thường hoạt động rất kém vì vậy mẹ không nên cho bé ăn các món ăn khó tiêu như: Món chiên, nướng, thức ăn chế biến sẵn…

>> Mẹ xem thêm: Thuốc hạ sốt Ibuprofen cho trẻ em: Liều lượng và lưu ý khi sử dụng

Sốt virus là căn bệnh rất dễ lây lan, ngoài việc quan tâm đến “trẻ bị sốt virus nên ăn gì”; mẹ nên chú ý đến vấn đề vệ sinh cá nhân bằng cách nhỏ mắt, mũi bằng nước muối sinh lý nhằm tránh bội nhiễm đường hô hấp.

Mẹ hãy đưa trẻ đi khám ngay khi có các dấu hiệu như sốt cao liên tục, khó hạ sốt, sốt li bì, co giật, sốt kéo dài nhiều ngày…

[inline_article id=276903]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Đừng tưởng cho con ăn cá nhiều là tốt, cẩn thận trẻ nhỏ ngộ độc thuỷ ngân

Trong thực đơn của các gia đình Việt Nam, cá là nguồn thực phẩm quan trọng và quen thuộc. Đối với một số loài cá biển, kim loại này ở mức cao có thể gây ngộ độc thủy ngân cho bé.

Ngộ độc thủy ngân tàn phá sức khỏe

Ngộ độc thủy ngân đã từng xảy ra trên diện rộng tại vịnh Minamata, Nhật Bản. Năm 1961, dân cư quanh vùng mắc những chứng thần kinh như: tay chân run, mất cảm giác, mất thăng bằng, mất phối hợp củ động, ảnh hưởng tầm nhìn… Phụ nữ bị ngộ độc khi mang thai và sinh con, trẻ sơ sinh bị di chứng như liệt não, bị điếc, bị mù hoặc đầu quá nhỏ, chậm phát triển trí tuệ…

Nguyên nhân của vụ việc này là do các nhà máy chế tạo formaldehyde thải ra biển. Chất thải này chứa thủy ngân vô cơ. Cá nhỏ ăn phiêu sinh vật nhiễm thủy ngân, xong bị cá lớn ăn. Mức độ thủy ngân trong cá lớn tích tụ ngày càng nhiều. Khi con người đánh bắt cá ấy và ăn vào, lượng lớn thủy ngân tích tụ trong cơ thể. Thủy ngân cực kỳ nguy hiểm với trẻ em và trẻ sơ sinh. Thủy ngân lẫn vào từng tế bào, gây giảm tăng trưởng khối óc.

Ngộ độc thủy ngân do chuỗi thức ăn
Thủy ngân từ vi khuẩn, phiêu sinh vật bị cá nhỏ hấp thụ. Cá lớn ăn cá nhỏ, chất độc tích tụ nhiều hơn. Khi con người ăn cá cũng nhiễm kim loại này

FDA cảnh báo về cá có nguy cơ nhiễm chì

Cá là nguồn thực phẩm giàu đạm và axit amin, rất tốt cho sự phát triển của trẻ nhỏ. Tuy nhiên, cá biển đối mặt với nguy cơ nhiễm thủy ngân. Cơ quan Trung ương Hoa Kỳ (FDA) ra khuyến cáo trẻ nhỏ, phụ nữ đang thời kỳ sinh nở và mang thai không nên ăn những thứ cá lớn như cá đao, cá mập, cá thu cỡ to và cá kình.

Tiểu bang California (Hoa Kỳ) yêu cầu đơn vị cung cấp cá ghi rõ số lượng thủy ngân ở mỗi loại cá và công khai tại các quầy bán hàng trong chợ, siêu thị. Hiện có 45 tiểu bang tại Mỹ làm theo cách này, giúp việc kiểm soát thủy ngân trong cá chặt chẽ hơn. 10 tiểu bang khác khuyến cáo trẻ em nên ít ăn cá ngừ đóng hộp.

Không thể phủ nhận cá là món ăn ngon, giàu dinh dưỡng, chất đạm và axit amin thiết yếu. Bản thân cá không có độc chất, nhưng thủy ngân tích tụ trong cá chính là thủ phạm. Cha mẹ nên hạn chế cho con ăn cá biển để ngăn ngừa thủy ngân xâm nhập và tích tụ trong cơ thể trẻ.

Ngộ độc thủy ngân
Ngộ độc thủy ngân trong các loài cá biển

1. Những loại cá an toàn trẻ có thể ăn

  • Cá hồi
  • Cá mòi
  • Cá bơn
  • Cá basa nước ngọt
  • Cá rô phi
  • Cá hương
  • Tôm
  • Con ngao/Hàu
  • Sò điệp
  • Cá ngừ đóng hộp

2. Những loại cá chỉ nên ăn 1 tuần/lần

  • Cá nục heo
  • Cá tráp
  • Cá chẽm
  • Cá hồng
  • Cá bơn
  • Cá chẽm nước ngọt
  • Cá bơn halibut
  • Cá mú
  • Cá ngừ tươi

3. Loại cá chỉ nên ăn 1 tháng/2 lần

  • Cá kiếm
  • Cá mập
  • Cá thu vua
  • Cá cờ

Lượng cá trên ước tính khoảng chỉ nên ăn 350 gram/lần theo mốc thời gian bên trên.

Làm thế nào hạn chế tác hại của thủy ngân?

Thủy ngân là chất độc tích lũy sinh học rất dễ dàng hấp thụ qua da, các cơ quan hô hấp và tiêu hóa. Các hợp chất vô cơ ít độc hơn so với hợp chất hữu cơ của thủy ngân. Thủy ngân tạo ra hợp chất hữu cơ trong cơ thể sinh vật và vẫn gây độc cho cơ thể người. Thủy ngân tấn công hệ thần kinh trung ương và hệ nội tiết. Đồng thời, nó ảnh hưởng tới miệng, các cơ hàm mặt và răng. Sự phơi nhiễm kéo dài gây ra các tổn thương não và gây tử vong. Nó có thể gây ra các dị tật bẩm sinh ở thai nhi.

Dấu hiệu đầu tiên của nhiễm độc thủy ngân là hiện tượng tê và đau nhói ở môi, ngón tay và ngón chân. Đây gọi là chứng dị cảm (paresthesia). Đến một mức nào đó, thủy ngân gây run rẩy, mất khả năng điều hòa vận động, thay đổi tính cách, mất trí nhớ, mất ngủ, mệt mỏi, đau đầu, giảm cân, căng thẳng tâm lý và viêm lợi…

Thải độc bằng thực phẩm

Khi phát hiện các dấu hiệu nhiễm độc kim loại như MarryBaby đề cập phía trên, bạn nên cho con đến bác sĩ khám và tư vấn cụ thể. Dừng ăn cá ngay, và tiến hành thải độc thủy ngân trong cơ thể bằng những loại thảo dược, thực phẩm dễ tìm, dễ sử dụng là cách được khuyên dùng.

Tảo bột

Tảo bột có tác dụng thanh lọc ruột, khiến các kim loại nặng như chì, thủy ngân và các độc tố khác tự đào thải ra khỏi cơ thể qua đường bài tiết. Uống tảo viên cũng cho tác dụng tương tự.

Giải ngộ độc thủy ngân
Tảo bột là phương pháp giải trừ ngộ độc thủy ngân hiệu quả

Tỏi và rau mùi

Hợp chất sulfhydryl trong tỏi có thể hỗ trợ thận loại bỏ lượng thủy ngân tích lũy trong cơ thể.

Rau mùi cũng là một trong số ít những loại thảo dược được sử dụng để loại bỏ lượng kim loại nặng, khử độc thủy ngân, nhôm và những chất hại khác. Con trẻ có thể uống nước ép rau mùi hàng ngày hoặc sử dụng rau mùi để chế biến các món salad, rau sống ăn kèm…

Nước bồ công anh

Theo David Hoffmann, người sáng lập Hiệp hội Thảo dược Mỹ, bồ công anh là một loại thảo dược lợi tiểu. Các loại trà bồ công anh sẽ tăng việc đi tiểu để loại bỏ các độc tố, trong đó có thủy ngân. Tuy nhiên, nên tham vấn và có sự cho phép của bác sĩ.

Cà rốt 

Cà rốt có chứa một lượng lớn chất kết dính, có thể kết dính với thủy ngân, làm giảm nồng độ và loại trừ nhanh chóng các ion thủy ngân trong máu một cách hiệu quả.

Ngộ độc thủy ngân đi vào bằng đường ăn uống thì có thể giảm thiểu tác động bằng đường ăn uống. Bạn nên theo dõi các biểu hiện khác thường về sức khỏe của con để can thiệp kịp thời.

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh da liễu

Bệnh sùi mào gà ở trẻ em: Lây nhiễm do tiếp xúc trực tiếp qua da

Theo tìm hiểu, một trẻ mắc sùi mào gà ở Hưng Yên trước đó đã đi cắt bao quy đầu ở một phòng khám tư tại xã Dạ Trạch, huyện Khoái Châu. Vụ việc này cho thấy: Trẻ em hoàn toàn có thể mắc bệnh sùi mào gà, khi dụng cụ tiếp xúc da trẻ không đảm bảo, dẫn đến lây nhiễm bệnh.

Bệnh sùi mào gà
Bệnh sùi mào gà ở trẻ em

Vì sao trẻ em mắc bệnh này?

Sùi mào gà do virus HPV gây ra. Các nốt sùi, u nhú có nhiều gai nhỏ giống như mào gà, gây ngứa ngáy, khi gãi gây chảy máu và đau đơn. Đây là căn bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới, có tốc độ lan truyền nhanh, có khả năng phát triển thành ung thư. Bệnh xuất hiện ở cả nam lẫn nữ, lây truyền qua đường tình dục, còn có thể lây truyền qua tiếp xúc. Trẻ sơ sinh có thể bị lây bệnh từ người mẹ mắc bệnh trong lúc sinh đẻ. Bệnh này nguy hiểm ở chỗ người mắc bệnh có thể phải chung sống suốt đời với nó.

Ai cũng có thể là nạn nhân của chứng bệnh này, đủ mọi thành phần, giới tính và lứa tuổi. Bệnh sùi mào gà lây nhiễm chủ yếu qua đường tình dục và phát triển ở cơ quan sinh dục, gây ngứa ngáy đau đớn và ảnh hưởng lâu dài tới sức khỏe của trẻ.

Nguyên nhân lây nhiễm

Ở trẻ em, bệnh lây nhiễm do các nguyên nhân sau:

  • Nhiễm qua nhau thai: Mẹ mang mầm bệnh virus HPV không được điều trị. Trong quá trình mang thai, virus sẽ lây nhiễm cho thai nhi thông qua bánh nhau.
  • Nhiễm từ nước ối: Virus HPV xâm nhập tử cung người mẹ. Sau đó, HPV tiếp tục xâm nhập vào nước ối. Thai nhi sống trong buồng tử cung, trao đổi chất qua nước ối có nhiễm virus HPV có thể bị nhiễm HPV bẩm sinh.
  • Lây nhiễm khi sinh nở: Virus HPV lây nhiễm trong âm đạo người mẹ. Khi trẻ sinh qua đường âm đạo, virus lây sang cho bé qua đường tiếp xúc. Trong trường hợp này, nốt sùi xuất hiện nhiều ở mắt và miệng, gây tổn thương.
  • Tiếp xúc qua da: Trẻ có sức đề kháng yếu. Nếu tiếp xúc với người mắc bệnh sùi mào gà, con có khả năng lây nhiễm.
  • Phơi nhiễm: Trường hợp này xảy ra tại Hưng Yên. Trẻ bị phơi nhiễm bệnh do làm thủ thuật cắt bao quy đầu, điều trị chít hẹp dài bao quy đầu. Dụng cụ y khoa không được vô trùng gây nhiễm virus HPV cho hàng loạt trẻ.

Dấu hiệu bệnh sùi mào gà ở trẻ em

Sùi mào gà bắt đầu với biểu hiện vùng da mềm đổi màu hồng hoặc màu nâu, đường kính khoảng một vài mm. Sau vài tuần đến vài tháng, các đốm da này hình thành mảng lớn, còn gọi là “tổn thương dạng súp lơ”. Bé trai xuất hiện sùi mào gà ở vị trí quanh hậu môn, một số ít trường hợp xuất hiện quanh dương vật. Bé gái có thể bắt gặp nốt sần ở hậu môn, âm hộ, màng trinh, phía ngoài âm đạo và khu vực quanh lỗ niệu đạo…

Da và niêm mạc của trẻ em rất mong manh, yếu ớt. Do vậy, trẻ dễ bị nhiễm virus nếu chẳng may trầy xước da. Sùi mào gà do virus HPV tạo các biểu hiện mụn cóc, mụn cơm, u nhú trên da trẻ mắc bệnh hoặc trên niêm mạc. U nhú này thường xuất hiện ở cơ quan sinh dục, miệng, lưỡi, mí mắt, họng…

Bệnh sùi mào gà ở trẻ em

Tác hại của bệnh đến trẻ

Virus HPV lây nhiễm thầm lặng rất khó phát hiện. Bệnh chưa trầm trọng, trẻ không có cảm giác ngứa hoặc đau, khó nhận biết bằng mắt thường. Khi sức đề kháng trẻ yếu, virus hoạt động ồ ạt tạo ra các nốt sùi u nhú trên da, tại cơ quan sinh dục, hậu môn…

Virus HPV gây ra những bệnh về đường hô hấp cho trẻ. Đối với bé sơ sinh, các nốt sùi ở miệng, cổ họng gây đau, cản trở việc bú. Bé thơ quấy khóc, nôn trớ liên tục, tiếng khóc khàn đục. Bệnh sùi mào gà có khả năng gây bệnh ung thư vòm họng.

Khi virus HPV lưu trú tại bộ phận sinh dục có thể gây biến chứng nguy hiểm. Bộ phận sinh dục trẻ bị biến dạng, ngứa ngáy. Bệnh gây biến chứng vô sinh hoặc ung thư, có khả năng ảnh hưởng khả năng sinh sản khi trưởng thành.

Điều trị bệnh sùi mào gà ở trẻ

Bệnh này rất khó xác định có thể điều trị hoàn toàn hay không, vì tùy thuộc vào thể trạng và sức khỏe của mỗi trẻ. Sau khi điều trị, có trẻ vẫn còn virus HPV nhưng không phát bệnh. Hoặc có trường hợp dù đã điều trị đủ liệu trình, trẻ vẫn tái phát bệnh.

Để điều trị bệnh lây qua đường sinh dục này, bác sĩ có thể chỉ định thuốc bôi như: Kem imiquimod 5% hoặc 3,75%, Podofilox 0,5% dạng dung dịch hoặc gel, mỡ sinecatechins 15%.

Trẻ lớn hơn có thể điều trị bằng liệu pháp xịt nitơ, đốt laser, đốt điện hoặc phẫu thuật loại bỏ vùng nổi nốt sần. Tốt nhất, cha mẹ nên đưa con đến chuyên khoa Da liễu điều trị cho tới khi tình hình sức khỏe ổn định, tái khám theo hẹn hoặc ngay khi phát hiện có dấu hiệu bất thường.