Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Rối loạn hành vi và phát triển

Trẻ tăng động giảm chú ý cần ăn đúng để cải thiện bệnh

Trẻ tăng động giảm chú ý còn gọi là trẻ mắc chứng ADHD (Attention-Deficit Hyperactivity Disorder). Khi bị bệnh, trẻ thường có xu hướng thích hành động một mình kèm theo những hành vi hiếu động quá mức gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng học tập cũng như quan hệ bạn bè. Cha mẹ nên cho trẻ ăn uống như thế nào để giúp con cải thiện bệnh, cũng như phát triển khỏe mạnh theo độ tuổi?

Bệnh tăng động giảm chú ý 2
Trẻ thường gặp khó khăn trong việc kiểm soát hành vi và thái độ. Chúng có thể có những cơn khó chịu, giận dỗi vào những thời điểm không thích hợp

ADHD là gì?

Theo thống kê, cứ 100 trẻ thì có từ 3 đến 5 trẻ mắc rối loạn này. Một số triệu chứng bắt đầu trước khi trẻ lên 7. Không phải tất cả những trẻ rối loạn tập trung chú ý đều tăng động. Một số trẻ không thể hiện những dấu hiệu quá hiếu động nhưng vẫn có vấn đề trong việc tập trung chú ý với bài vở ở trường học.

Hiện bệnh rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) được chia làm 3 loại như sau:

  • Không chú ý (ADD): những trẻ bị ADHD nhóm này có triệu chứng nổi bật nhất là ít chú ý.
  • Hiếu động bốc đồng: những trẻ bị ADHD hiếu động−bốc đồng phải đối mặt với tình trạng hiếu động và bốc đồng quá mức.
  • Kết hợp hiếu  động, bốc đồng và thiếu chú ý: những trẻ thuộc nhóm này có triệu chứng của cả 2 nhóm kia.

Ở nhà, trẻ mắc chứng ADHD thường phá ngang, không tuân thủ và thiếu khả năng tập trung chú ý. Biện pháp thưởng và phạt thường có tác dụng với những trẻ khác thì lại mất nhiều thời gian hơn để có tác dụng tương tự trong việc điều chỉnh hành vi do rối loạn tăng động giảm chú ý gây ra.

Ở trường, các vấn đề về hành vi của trẻ tăng động thường nhiều hơn là ở nhà. Nhà trường lại có rất nhiều yêu cầu đối với chúng. Sự mong đợi của giáo viên thường mâu thuẫn với năng lượng tự nhiên ở trẻ có chứng ADHD.

Trong xã hội, rất nhiều trẻ ADHD tìm cách kết bạn với những người giống mình. Trẻ say mê với các trò chơi giống như những đứa trẻ khác. Mức năng lượng của trẻ ADHD lên rất cao, các trò chơi của trẻ ADHD này tỏ ra không mệt mỏi, sáng tạo, say mê và có phần thiếu thận trọng.

Thực phẩm tốt cho trẻ tăng động giảm chú ý

Các nhà khoa học đã chứng minh chế độ dinh dưỡng tốt giúp chống suy dinh dưỡng có thể mang lại tác động tích cực cho trẻ mắc chứng này

Thực phẩm cho trẻ tăng động giảm chú ý
Nghiên cứu khoa học chứng minh chế độ ăn giúp cho trẻ tăng động giảm chú ý hiệu quả hơn việc dùng thuốc

Thực phẩm giàu protein

Protein rất cần thiết cho hoạt động của não bộ. Không giống như carbohydrate, protein cung cấp nhiều năng lượng và độ ổn định cũng cao hơn. Điều này hạn chế việc sản sinh ra các hóc-môn gây stress bên trong não bộ khi tế bào thiếu năng lượng.

Đậu, phô mai, trứng, sữa (sữa không đường hoặc ít đường), thịt nạc, hải sản và các loại hạt là những thực phẩm giàu protein. Nhóm thực phẩm này nên cho trẻ ăn nhiều vào buổi sáng, cung cấp năng lượng cho ngày dài năng động. Lượng protein cần thiết tùy thuộc vào độ tuổi, thông thường trẻ em cần từ 24 đến 30gr protein một ngày.

Thực phầm chứa nhiều chất xơ

Chất xơ hỗ trợ việc tiêu hóa, hấp thu các chất dinh dưỡng hiệu quả hơn. Chấy này đồng thời ngăn chặn quá trình tiêu hóa “ồ ạt” thức ăn, làm tăng lượng đường trong máu trong một thời điểm.

Chất xơ cũng sẽ giúp cơ thể được cung cấp năng lượng ổn định và lâu dài. Các thực phẩm giàu chất xơ mà trẻ tăng động nên ăn như ngũ cốc nguyên hạt, đậu Hà Lan, các loại đỗ, rau chân vịt, cà rốt, quả bơ, quả lê…

Thực phẩm giàu omega-3

Omega-3 là chất béo quan trọng đối với chức năng của não bộ. Nghiên cứu cho thấy, trẻ ADHD có nồng độ omega-3 trong máu thấp hơn so với những trẻ bình thường. Một nghiên cứu được thực hiện năm 2009 tại Thụy Điển cho thấy: 25% trẻ được bổ sung omega-3 hằng ngày có thể giảm đáng kể các triệu chứng tăng động sau 3 tháng. Con số này là 50% sau 6 tháng.

Bạn có thể bổ sung omega-3 cho con bằng các thực phẩm như cá hồi, cá thu, cá hồi, bắp cải, súp lơ trắng, quả óc chó, dầu oliu, dầu hạt cải hoặc một số loại dầu cá.

Bổ sung thực phẩm chứa sắt, kẽm và magie

Sắt, kẽm và magie đều là những nguyên tố vi lượng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các triệu chứng tăng động. Đồng thời, những nguyên tố này cũng cần thiết cho sự phát triển toàn diện thể chất và sức khỏe của trẻ.

Thiếu sắt, kẽm và magie đều sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của các chất dẫn truyền thần kinh. Từ đó, làm gia tăng sự xuất hiện của các hành vi hiếu động quá mức và thiếu tập trung ở trẻ ADHD. Một số thực phẩm giàu các vi chất này bao gồm: sữa, thịt bò, thịt gà, tôm, cua, đậu Hà Lan, rau chân vịt, chuối, quả bơ…

Thực phẩm giàu GABA

GABA (Gamma Aminobutyric Acid) là một chất dẫn truyền kinh ức chế quan trọng nhất của hệ thần kinh trung ương. Nó có vai trò kiểm soát sự kích thích quá mức của não bộ. Rất nhiều nhiên cứu trên thế giới cũng chỉ ra rằng hầu hết trẻ ADHD đều có sự thiếu hụt của hoạt chất này.

Các nhà khoa học đánh giá sự thiếu hụt của GABA đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của tăng động. Việc bổ sung GABA là cần thiết. Các thực phẩm giàu GABA có súp lơ xanh, rau chân vịt, cam, chuối, ngũ cốc nguyên hạt… Bạn cũng có thể chọn sản phẩm hỗ trợ có bổ sung GABA trực tiếp, kết hợp với thảo dược câu đằng. Sản phẩm này nhằm làm tăng nồng độ GABA nội sinh trong cơ thể.

Những thức ăn nên hạn chế cho trẻ ADHD

Đường và những đồ ăn ngọt

Tuy chưa có bằng chứng cho thấy rằng đây là một nguyên nhân gây ra ADHD. Nhưng thực tế, số trẻ trở nên hiếu động sau khi ăn kẹo hoặc thức ăn có đường khác. Đối với các chất dinh dưỡng tổng thể, thức ăn có đường nên chỉ có một phần nhỏ trong chế độ ăn uống của trẻ.

Tiêu thụ nhiều đường đơn cũng làm gia tăng nguy cơ hạ đường huyết nhanh chóng ở trẻ do kích hoạt gia tăng nội tiết tố insulin. Hạ đường huyết sau khi dùng đường đơn làm thiếu hụt glucose, nguyên liệu chính cho não hoạt động, gây ảnh hưởng đến hoạt động của não bộ.

Những thức ăn nên hạn chế cho trẻ ADHD
Đường và đồ ngọt gây hại cho trẻ có ADHD

Thực phẩm chứa nhiều chất phụ gia, chất bảo quản

Các thực phẩm chứa nhiều chất phụ gia, chất bảo quản đều gây ảnh hưởng xấu đến trẻ ADHD. Thậm chí, Liên minh châu Âu (EU) còn yêu cầu các nhà sản xuất phải có nhãn cảnh báo trên bao bì của các sản phẩm này. Nội dung là “Thực phẩm này có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động và khả năng tập trung của trẻ”.

Thực phẩm được đóng gói sẵn, bánh kẹo ngọt có nhiều màu sắc, các gia vị tạo ngọt như mì chính, bột nêm… là các thực phẩm điển hình mà trẻ ADHD cần hạn chế.

Chế độ ăn phù hợp giúp cải thiện sức khỏe trong rất nhiều trường hợp. Trẻ tăng động giảm chú ý cũng tương tự. Kết hợp với chăm sóc và điều trị hợp lý, tình trạng tăng động của trẻ sẽ cải thiện đáng kể.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trị hôi chân cho trẻ bằng mẹo dân gian

Hôi chân là tình trạng bệnh lý liên quan đến nội tiết. Bệnh đa phần do bẩm sinh. Chân có mùi hôi là do da bí, lỗ chân lông hẹp, mồ hôi không thoát được ra ngoài gây ra mùi. Cũng có tình trạng mùi hôi tạm thời do đi giày lâu ngày chưa vệ sinh. Theo Đông y, đôi chân được ví như trái tim thứ hai của con người. Trị hôi chân dứt điểm cũng như chăm sóc và làm đẹp cho đôi chân là một cách để tạo thêm sự tự tin cho trẻ.

Nếu mùi hôi ở chân trẻ do bẩm sinh, càng lớn mùi sẽ càng nặng hơn, chỉ cần ngồi yên cũng có cảm giác mùi hôi bay lên không khí và lan tỏa. Đó là lý do khiến trẻ tự ti trước đám đông, đặc biệt là môi trường tiểu học nhiều bạn học mới.

Sử dụng các dạng thuốc xịt, khử mùi chỉ là biện pháp tạm thời. Bạn có thể áp dụng các mẹo dân gian trị hôi chân, vừa tiết kiệm vừa an toàn, quan trọng là hiệu quả đã được minh chứng qua thời gian.

Trị hôi chân với gừng và muối

trị hôi chân với gừng và muối
Gừng và muối là hai gia vị thông dụng với nhiều công dụng đặc biệt

Chuẩn bị 1 củ gừng thái lát và 2 thìa cà phê muối. Đun sôi nước, cho gừng và muối vào đun sôi 1 phút, tắt bếp. Nước đổ ra chậu để ấm cho trẻ ngâm chân từ 15 – 20 phút cho đến khi nước nguội hẳn.

Đây là bài thuốc đơn giản được nhiều người áp dụng thành công. Nguyên lý của phương pháp này chủ yếu là để lỗ chân lông giãn nở, đào thải cặn bã và khử trùng vi khuẩn gây mùi. Kiên trì khoảng 1 tháng, mùi hôi chân của trẻ sẽ bớt.

99% thành công với giấm

Đơn giản mà hiệu quả bất ngờ chính là sử dụng giấm trị hôi chân. Rửa sạch chân trẻ, lấy bông tẩm vào chén giấm rồi bôi lên chân có mùi hôi. Với cách này, những vi khuẩn gây mùi hôi chân sẽ bị diệt sạch.

Trị hôi chân bằng lá lốt

Có thể gọi đây là một phương thuốc Đông y hữu hiệu đặc trị hôi chân. Sử dụng cây lá lốt già lấy cả rễ, cắt bỏ ngọn, chặt khúc 2cm, rửa sạch, phơi khô. Sau đó rang vàng, còn đang nóng đổ xuống nền nhà (hạ thổ cho nguội tự nhiên).

Cho 20g lá lốt cùng 3 bát nước vào đun sôi đến khi còn 1 bát nước. Uống liên tục trong vòng một tuần. Sau đó, nghỉ uống khoảng từ 4-5 ngày rồi lại lặp lại quy trình một lần nữa sẽ có hiệu quả.

Khử mùi hôi chân với đậu nành

Khử mùi hôi chân với đậu nành

Tuy không phổ biến như cách làm với gừng hay chè xanh, nhưng dùng đậu nành ngâm chân cũng mang lại hiệu quả bất ngờ.

Một lần ngâm chân cần chuẩn bị 150g đậu nành. Cho đậu nành vào nồi đun sôi, ninh nhỏ lửa trong 20 phút, đổ ra chậu, để nguội bớt thì cho chân vào ngâm đến khi nước nguội hẳn. Làm liên tục 3-4 ngày để có kết quả sớm.

Ngâm chân với nước chè xanh

Trong vòng hai tuần liên tục thực hiện cách này, chân của trẻ sẽ giảm mùi hôi đáng kể. Dùng một nắm trà xanh tươi đun sôi, để ấm, cho trẻ ngâm 30 phút trước khi đi ngủ. Sau khi ngâm chân xong, rửa chân lại bằng nước ấm và dùng khăn lau khô.

Ngâm chân với nước lá ngải cứu

Tương tự như cách làm với lá chè xanh, mỗi tối dùng 1 nắm lá ngải cứu tươi cho vào nước ấm đun sôi. Để nước nguội bớt, nhiệt độ thích hợp là 30ºC cho trẻ ngâm chân trong khoảng 25 phút trước khi đi ngủ.

Với trẻ bị các tác nhân như tất, giày gây hôi chân thì cần phải mang tất khô, sạch, làm bằng chất liệu cotton dễ thấm mồ hôi và thay tất thường xuyên nếu chân ra mồ hôi. Rắc 1 lớp baking soda hoặc phấn rôm lên giày sẽ hiệu quả.

Lót đế giày bằng xơ mướp là một mẹo nhỏ nữa để trị hôi chân. Xơ mướp có khả năng thấm hút cực tốt nên khử mùi hôi chân rất hiệu quả.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bệnh kawasaki ở trẻ em và những điều mẹ cần biết

Bệnh kawasaki ở trẻ em được phát hiện và đặt tên lần đầu vào năm 1967, nhưng cho đến nay, các chuyên gia vẫn chưa tìm được nguyên nhân gây bệnh. Bệnh thường xảy ra với trẻ nhỏ dưới 5 tuổi và có thể được chữa trị hoàn toàn nếu phát hiện kịp thời. Tuy nhiên, không phải mẹ nào cũng nhanh chóng phát hiện bệnh ngay khi những dấu hiệu đầu tiên xuất hiện.

Mẹ biết gì về căn bệnh này? Dưới đây là những thông tin quan trọng, không thể không biết về “tên sát thủ” nguy hiểm kawasaki, mẹ đừng bỏ lỡ nhé!

1. Bệnh kawasaki là gì?

Bệnh kawasaki hay còn được gọi là hội chứng kawasaki, là bệnh sốt có mọc ban cấp tính kèm viêm lan tỏa khắp các mạch máu lớn, nhỏ trong cơ thể, bao gồm cả động mạch vành cung cấp máu cho tim. Bệnh không gây hậu quả tức thời cho sức khỏe bé, nhưng nếu để lâu dài, không được điều trị kịp thời, bệnh có thể gây biến chứng cho tim, dẫn đến hiện tượng phình động mạch vành hoặc giãn động mạch vành.

Bệnh hầu như chỉ xảy ra với trẻ em. Hầu hết trẻ mắc bệnh đều trong giai đoạn 1-2 tuổi. Tuy không xác định được nguyên nhân cụ thể, nhưng thống kê cho thấy, tỷ lệ bé trai mắc bệnh cao hơn nhiều so với bé gái.

[inline_article id=162339]

2. Dấu hiệu nhận diện bệnh kawasaki ở trẻ em

Dấu hiệu của bệnh khá giống với bệnh sốt phát ban, với triệu chứng ban đầu bao gồm sốt cao kéo dài và nổi mẩn đỏ khắp cơ thể, đặc biệt ở đầu ngón tay, chân. Trong một số trường hợp, bạn cũng có thể phát hiện bé bị nổi hạch ở cổ, kèm theo sưng đỏ tay chân.

Bé cũng có triệu chứng mắt đỏ do viêm màng kết. Triệu chứng này sẽ xuất hiện ngay trong tuần đầu tiên. Sau khi bé giảm sốt, các vết ban, mắt đỏ, hạch ở cổ cũng sẽ mất đi.

Bệnh kawasaki ở trẻ em
Nếu trẻ sốt cao liên tục trong nhiều ngày và nổi phát ban, mẹ nên nhanh chóng đưa bé đến bệnh viện để được kiểm tra ngay

Mẹ cũng có thể lưu ý đến lưỡi của trẻ. Nếu thấy lưỡi của bé đỏ bất thường và có các mụn nhỏ nổi lên, hơi giống quả dâu tây, lưỡi khô, nứt, màng nhầy đỏ sẫm, mẹ nên đưa bé đến bệnh viện kiểm tra ngay.

Dấu hiệu đặc biệt mẹ cần lưu ý: 80% trẻ mắc bệnh kawasaki sẽ có triệu chứng sốt kèm theo bong tróc da ở vùng xung quanh hậu môn.

3. Điều trị bệnh kawasaki ở trẻ em

Trẻ được chẩn đoán mắc kawasaki sẽ được tiêm Gamma globulin vào tĩnh mạch để giảm viêm và ngăn ngừa tổn thương động mạch. Aspirin liều cao cũng được sử dụng trong giai đoạn cấp tính cho đến khi triệu chứng sốt giảm hẳn. Nếu trẻ có bất kỳ biểu hiện bất thường nào khi sử dụng aspirin, mẹ nên báo ngay cho bác sĩ.

Trong trường hợp xét nghiệm chẩn đoán cho thấy sự xuất hiện của chứng phình mạch, hoặc bất kỳ dấu hiệu đáng nghi nào về tim, mạch máu, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật.

Lưu ý: Trong quá trình điều trị bệnh kawasaki ở trẻ em, mẹ không nên cho tiêm phòng vắc-xin sởi, quai bị, rubella, thủy đậu ít nhất trong 3 tháng.

[inline_article id=131502]

4. Nguy cơ khi trẻ mắc bệnh

Có triệu chứng lâm sàng không rõ ràng, không xuất hiện đầy đủ trong giai đoạn đầu nên bệnh kawasaki ở trẻ em rất khó chẩn đoán. Tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, đúng cách trong vòng 10 ngày từ khi bệnh khỏi phát, bé cưng sẽ không gặp vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Bệnh kawasaki ở trẻ em nếu không được điều trị kịp thời có thể gây biến chứng tim, làm tim đập nhanh hơn, từ đó có thể dẫn đến suy tim. Nguy hiểm hơn, bệnh có thể gây tắc, viêm và giãn mạch vành, dẫn đến nhồi máu cơ tim. Khoảng 15-25% trẻ mắc bệnh có biểu hiện phình động mạch vành hoặc giãn động mạch vành. Một số trường hợp khác, trẻ cũng có nguy cơ sưng khớp, viêm màng não, viêm phổi hoặc ruột.

Cho tới thời điểm hiện tại, nguyên nhân gây bệnh kawasaki ở trẻ em vẫn chưa được xác định rõ ràng nên cũng không có cách phòng bệnh hiệu quả nhất. Tìm hiểu về bệnh, nguyên nhân cũng như cách chăm sóc, điều trị là cách tốt nhất để ba mẹ có thể bảo vệ bé cưng khỏi căn bệnh nguy hiểm này. Ngay khi phát hiện dấu hiệu bất thường, mẹ nên đưa bé đến bệnh viện để được điều trị sớm, kịp thời hạn chế những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh đường hô hấp

Trẻ bị ho sổ mũi có nên tắm mỗi ngày?

Mỗi khi trẻ bị cảm cúm, ho, sổ mũi, quan niệm của các mẹ thường là kiêng gió, kiêng nước vì sợ trẻ trở bệnh nặng hơn. Đó là lý do chính mẹ sợ tắm cho trẻ. Nhưng trẻ bị ho sổ mũi có nên tắm và tắm hằng ngày lại là lời khuyên từ các bác sĩ.

Trẻ bị ho sổ mũi luôn cần được tắm

Ho, sổ mũi là các bệnh về đường hô hấp thường xuyên xảy ra với trẻ sơ sinh. Xung quanh vấn đề này là câu chuyện của quan niệm dân gian và lời khuyên khoa học hiện đại. Những kinh nghiệm truyền miệng nhắc nhở mẹ không nên tắm cho con vì sẽ bị nhiễm lạnh. Mẹ nào “mạnh tay” cũng chỉ dám lau qua người cho trẻ sau 1-2 ngày bị sốt.

Mẹ hiện đại sẽ tin tưởng lời khuyên của các chuyên gia sức khỏe. Đó là dù trẻ bị ho sổ mũi do viêm họng, cảm cúm hay cảm lạnh thì mẹ nên tắm cho con mỗi ngày.

Tắm cho trẻ bị ho
Tắm đúng cách cho trẻ bị ho, sổ mũi hay cảm lạnh là cần thiết

Sau khi sinh, nhiều vấn đề của bé yêu khiến mẹ quay cuồng. Khi con bệnh, những xung đột quanh chuyện chăm con thế nào cho đúng khiến mẹ đau đầu. Tắm hay không cho trẻ đang bị ho sổ mũi? Dù theo cách nào mẹ cũng cần nhớ: Không tắm thì vệ sinh cá nhân của trẻ kém, lại càng dễ nhiễm bệnh nặng hơn.

Tại sao tắm lại làm trẻ nhiễm lạnh? Vì mẹ tắm nước quá lạnh và không biết cách tắm sao cho đúng. Phải chọn chỗ tắm kín gió, nước vừa đủ ấm, tắm từng phần chứ không cởi hết quần áo trẻ ra tắm một lần. Tắm xong phần nào nên lau khô cho trẻ ngay phần ấy, quấn khăn vào càng tốt. Xong hết thì thay quần áo cho sạch sẽ… Đó là một số nguyên tắc cơ bản mẹ cần biết.

Khi bệnh, cơ thể trẻ khó chịu, nếu bị sốt sẽ ra mồ hôi, nếu được vệ sinh sạch sẽ, trẻ sẽ cảm thấy thoải mái hơn, mồ hôi tiết ra nhiều hơn và được làm sạch hơn, từ đó nhanh khỏi bệnh hơn. Việc kiêng tắm rửa nhiều ngày còn có thể khiến bé mắc các bệnh nhiễm trùng.

[inline_article id=106803]

Nguyên tắc tắm cần nhớ

Trẻ bị ho, sổ mũi, cảm lạnh hay các bệnh viêm đường hô hấp đều có thể áp dụng một số nguyên tắc dưới đây để đảm bảo sức khỏe cho trẻ:

1.Nước tắm cho trẻ cần đủ ấm, không quá nóng cũng không quá lạnh

2.Nơi trẻ tắm cần phải kín gió

3.Có thể tăng nhiệt độ phòng tắm bằng cách xả nước nóng ra sàn trước khi tắm làm tăng nhiệt độ không khí cả đồng thời tăng độ ẩm làm hạn chế hiện tượng bốc hơi nước

4.Tắm nhanh cho trẻ, tránh cho bé ngâm nước quá lâu

5.Nên tắm từng phần chứ không cởi hết quần áo trẻ ra tắm một lần.

6.Khi tắm xong phần nào cần lau khô ngay phần ấy và quấn khăn cho trẻ. Đến khi tắm xong hết thì mẹ thay quần áo sạch sẽ cho bé.

Cách tắm đúng

1.Thời gian thích hợp: Khoảng 10h-10h30 sáng hoặc 14-15h chiều, đảm bảo nhiệt độ ngoài trời không quá nóng hay quá lạnh. Không tắm cho bé sau 16h chiều hoặc tối. Vì đây là thời điểm mà nhiệt độ bắt đầu hạ thấp trẻ có thể bị viêm phế quản. Thời gian tắm cho trẻ không quá 7 phút.

2.Nhiệt độ nước thích hợp: Có thể kiểm tra nhiệt độ nước bằng cùi tay hoặc con vịt nhựa. Nhiệt độ thích hợp nhất cho trẻ là là khoảng 33 độ C đến 35 độ C.

3.Trước khi tắm, chuẩn bị sẵn quần áo, khăn tắm, để tắm xong sẽ lau khô cơ thể bé ngay. Tránh tình trạng sau khi tắm mới lục tìm quần áo thì có thể khiến trẻ nhiễm lạnh.

4.Trình tự tắm: Rửa mặt, mũi cho trẻ trước sau đó tắm các bộ phận khác

5.Khi tắm, mẹ chú ý không để nước hắt vào mắt trẻ. Sau khi tắm phải vệ sinh tai bằng bông chuyên dụng.

6.Sau khi tắm và mặc quần áo xong, mẹ nên cho trẻ ngồi trong phòng kín khoảng 10 – 15 phút rồi mới nên cho bé ra ngoài để tránh việc bị cảm đột ngột.

Trẻ bị ho sổ mũi có nên tắm và vệ sinh cá nhân sạch sẽ. Đó là điều mà bà mẹ hiện đại cần nhớ. Cùng với đó, mẹ nên áp dụng chế độ ăn uống hợp lý, bổ sung nhiều nước, hạn chế một số món ăn từ hải sản và những đồ ăn làm tăng thân nhiệt như chứa nhiều lipid, protein hay cay, lạnh, mặn, ngọt…

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

Trẻ tiêm phòng mũi 5 trong 1 bị sốt – Mẹ phải làm sao?

Vắc-xin 5 trong 1 còn có tên gọi là vắc-xin Quinvaxem, một loại vắc xin phối hợp có khả năng phòng được 5 bệnh nguy hiểm gồm: Bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B và viêm phổi/viêm màng não do vi khuẩn Hib gây ra. Sử dụng mũi tiêm phòng 5 trong 1 sẽ giúp bé giảm thiểu số mũi tiêm cần thiết cũng như tiết kiệm được thời gian và đảm bảo an toàn.

Trẻ tiêm phòng mũi 5 trong 1 bị sốt
Trẻ tiêm phòng mũi 5 trong 1 bị sốt cần được chăm sóc như thế nào? Tham khảo ngay mẹ ơi

Vì sao trẻ tiêm phòng mũi 5 trong 1 bị sốt?

Hiệu quả và tính an toàn của vắc-xin 5 trong 1 được Tổ chức Y tế thế giới xác nhận tuy nhiên giống như những loại vắc xin khác khi tiêm mũi 5 trong 1 cũng mang lại các tác dụng phụ cho bé. Theo đó, trẻ có thể sẽ bị sốt nhẹ, sốt cao, đau hoặc sưng tấy chỗ tiêm, quấy khóc…Tình trạng này thường sẽ tự khỏi sau 1 đến 2 hoặc 3 ngày.

Sốt là một phản ứng tự nhiên của cơ thể và rất hay gặp sau khi tiêm phòng, tùy thuộc vào cơ địa của mỗi bé sẽ có những biểu hiện cụ thể khác nhau. Tuy nhiên đa phần trẻ sau khi tiêm phòng mũi 5 trong 1 đều bị sốt là do thành phần ho gà. Đây là thành phần ho gà toàn tế bào (vẫn giữ nguyên cấu trúc vi khuẩn) có thể gây ra nhiều phản ứng hơn nhưng chỉ ở mức độ nhẹ, các phản ứng nặng rất hiếm gặp vì vậy mẹ không nên quá lo lắng. Thành phần này giúp cơ thể tạo ra được nền miễn dịch vững chắc hơn, hiệu quả hơn trong việc phòng chống bệnh ho gà.

[inline_article id=68025]

Dấu hiệu bất thường sau khi tiêm mũi 5 trong 1

Mặc dù sốt là tình trạng khá phổ biến sau tiêm phòng nhưng nếu trẻ có những biểu hiện bất thường sau thì mẹ cần đưa trẻ đến trạm y tế hoặc bệnh viện càng sớm càng tốt.

  • Trẻ bị sốt cao trên 39 độ
  • Co giật, khóc thét, quấy khóc liên tục
  • Trẻ bú kém, bỏ bú
  • Khó thở, người tím tái, li bì
  • Những phản ứng thông thường kéo dài nhiều ngày

Những phản ứng này sẽ khỏi khi được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, do đó bố mẹ cần theo dõi sức khỏe của bé ít nhất trong 24 giờ sau khi tiêm.

[inline_article id=152849]

Trường hợp không tiêm được vắc xin 5 trong 1

Mặc dù là mũi tiêm khá quan trọng để giúp trẻ phòng chống bệnh tật nhưng với những trẻ có tiền sử phản ứng mạnh với các loại vắc xin trước đó thì không nên tiêm mũi 5 trong 1. Cụ thể như sau:

  • Trẻ bị sốt cao liên tục trong vòng 2 ngày sau khi tiêm, rất khó để hạ sốt
  • Cơ thể bé bị sốc phản vệ
  • Co giật và có thể sốt hoặc không 3 ngày sau khi tiêm
  • Không tiêm cho trẻ sơ sinh dưới 6 tuần tuổi vì vắc xin không hiệu quả do còn miễn dịch từ mẹ

Chăm sóc trẻ sau khi tiêm mũi 5 trong 1

Tiêm phòng là việc hết sức quan trọng do đó, mẹ cần chuẩn bị kỹ lưỡng đặc biệt, đảm bảo bé có sức khỏe đủ tốt để thực hiện mũi tiêm. Các chuyên gia khuyến cáo ngay sau khi tiêm xong mẹ và bé cần ở lại cơ sở y tế ít nhất là 30 phút để theo dõi tình hình.

Đo nhiệt độ cho trẻ sau khi tiêm phòng
Mẹ cần thường xuyên đo nhiệt độ cho bé để theo dõi thân nhiệt sau khi tiêm phòng

Khi về nhà nếu thấy trẻ có dấu hiệu sốt bạn cần đo nhiệt độ cho bé thường xuyên, để bé nằm ở nơi tháng mát, mặc quần áo rộng rãi. Nhiều mẹ lo lắng khi thấy con bị sốt liền cho uống thuốc, tuy nhiên thuốc hạ sốt uống nhiều lại không tốt cho trẻ, đặc biệt với trẻ sơ sinh. Do đó, mẹ cần thực hiện những cách đơn giản sau để giúp bé hạ thân nhiệt:

  • Lau người bằng khăn ấm đặc biệt là phần nách, bàn chân, bàn tay và phần bẹn của bé
  • Tăng cường việc cho bé bú sữa mẹ, uống nước để bù lại lượng nước đã mất khi sốt hoặc, có thể dùng oresol hay cháo muối loãng
  • Dùng đá lạnh chườm ngay chỗ viêm để giúp bé giảm bớt cảm giác khó chịu và đau nhức
  • Tắm bằng nước ấm cũng là cách giúp bé hạ sốt và dễ chịu hơn. Lưu ý: Phải tắm thật nhanh và nhiệt độ nước thấp hơn nhiệt độ cơ thể khoảng 2 độ
  • Với những bé bị sốt cao, cần hạ sốt nhanh thì chanh tươi là biện pháp hiệu quả. Chỉ cần cắt quả chanh thành lát mỏng rồi chà nhẹ lên người, dọc sống lưng
  • Lá tía tô có công dụng hạ sốt rất tốt, trước khi tiêm 1 ngày người mẹ hãy ăn sống khoảng 1 nắm lá tía tô rồi cho con bú. Hoặc giã lấy nước, nấu với cháo cho trẻ uống
  • Trường hợp trẻ tiêm phòng mũi 5 trong 1 bị sốt cao mẹ không nên tự ý cho bé uống thuốc hạ sốt mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ
  • Khi bị sốt hệ tiêu hóa sẽ hoạt động kém hơn vì vậy bạn cần cho bé ăn thức ăn ở dạng lỏng, dễ tiêu hóa

Sốt là phản ứng bình thường sau tiêm phòng. Vì vậy, mẹ không cần quá lo lắng khi trẻ tiêm mũi 5 trong 1 bị sốt. Chỉ khi trẻ sốt cao liên tục, hoặc có biểu hiện bất thường, bạn mới nên đưa bé đến bệnh viện kiểm tra.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Suy dinh dưỡng

Phân biệt còi xương và suy dinh dưỡng

Còi xương là chứng bệnh không hiếm gặp ở trẻ em. Làm sao để biết trẻ bị bệnh còi xương? Làm thế nào để chữa bệnh còi xương cho bé? Mẹ hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này của Marry Baby nhé.

Trong suy nghĩ của rất nhiều ba mẹ, còi xương có nghĩa là suy dinh dưỡng và ngược lại. Những bạn nhỏ chậm tăng cân, chậm phát triển chiều cao và có thân hình hơi khẳng khiu một chút đều dễ bị gắn mác “còi xương suy dinh dưỡng”. Kỳ thực, còi xương rất khác biệt với suy dinh dưỡng và cần có những cách xử lý khác nhau cho 2 vấn đề này.Còi xương

Bệnh còi xương là gì?

Còi xương là rối loạn về xương xảy ra khi trẻ bị thiếu canxi, phốt pho hoặc vitamin D. Những trẻ bị còi xương thường có xương mềm, yếu, chậm phát triển chiều cao, trong trường hợp bị bệnh nặng có thể bị dị dạng về xương.

Nguyên nhân bệnh còi xương ở trẻ em

♦ Trẻ từ 6-36 tháng tuổi: Bệnh còi xương ở trẻ xảy ra nhiều nhất ở các bé từ 6-36 tháng tuổi. Bởi vì đây là giai đoạn trẻ phát triển rất nhanh và có nhu cầu dinh dưỡng lớn nhưng không được mẹ đáp ứng đầy đủ nên dễ bị thiếu hụt.

♦ Trẻ ăn chay: Các bé ăn chay hoặc ít ăn các món trứng, sữa hay cá, hải sản sẽ dễ bị còi xương hơn các bé có chế độ dinh dưỡng đầy đủ.

♦ Màu da: Màu da cũng là một yếu tố làm tăng khả năng còi xương. Những bé có màu da tối thì việc tắm nắng ít có hiệu quả hơn các bé có làn da sáng màu.

♦ Di truyền: Ngoài ra, có một dạng còi xương có thể là kết quả của di truyền. Trẻ bị mắc dạng bệnh còi xương thì thận không thể hấp thụ phốt pho.

♦ Không tắm nắng: Các bé chỉ bú mẹ mà không tắm nắng hay không uống bổ sung vitamin D cũng nằm trong nhóm có nguy cơ còi xương, vì sữa mẹ không đảm bảo cung cấp đầy đủ nhu cầu vitamin D.

Còi xương

Bé bị còi xương phải làm sao?

Cách phòng ngừa còi xương hiệu quả bao gồm việc bổ sung đầy đủ canxi, phốt pho và vitamin D cho bé. Trong trường hợp trẻ đã bị mắc bệnh còi xương, mẹ nên đưa con đến bệnh viện thăm khám định kỳ và thực hiện theo chế độ dinh dưỡng đặc biệt cho bé được bác sĩ chỉ định.

Bên cạnh đó, trẻ còi xương nên ăn gì? Mẹ nên cho con ăn nhiều các thực phẩm giàu canxi, phốt pho, vitamin D. Thường xuyên cho con ra ngoài trời để tiếp xúc với ánh nắng vào buổi sáng và chiều mát. Cho bé vận động nhiều để tăng cường sự rắn chắc của xương.

Cách phân biệt bé bị còi xương và suy dinh dưỡng

1. Khi nào bé được gọi là suy dinh dưỡng?

Các bé bị suy dinh dưỡng thường có số đo về cân nặng và chiều cao đều thấp hơn bạn đồng trang lứa. Một số bé suy dinh dưỡng đồng thời cũng bị mắc bệnh còi xương.

Trẻ suy dinh dưỡng thường có những biểu hiện như gầy còm, chiều cao và cân nặng đều ít hơn bạn cùng trang lứa, các bé cũng thường có vẻ ngoài xanh xao, kém hoạt bát, chậm mọc răng, khô giác mạc, bị quáng gà. Trong trường hợp nặng, suy dinh dưỡng có thể dẫn đến phù thũng, thiếu máu và nhiều vấn đề sức khỏe khác.

Suy dinh dưỡng xảy ra do chế độ ăn không đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng hoặc do bé quá biếng ăn. Việc thay đổi chế độ ăn, uống bổ sung các chất như kẽm, vitamin D, lysine, bổ sung các lợi khuẩn đường ruột, ăn thêm chất xơ có thể giúp bé cải thiện tình hình.Còi xương

2. So sánh còi xương và suy dinh dưỡng

Nếu mẹ vẫn chưa rõ ràng về hai khái niệm còi xương hay suy dinh dưỡng để theo dõi sức khỏe của con tốt hơn, có thể dựa vào bảng so sánh dưới đây để phân biệt.

Còi xương Suy dinh dưỡng

Xuất hiện ở cả trẻ gầy và trẻ mập mạp (còi xương thể bụ bẫm).

 

Thường ở các bé gầy và thấp
Thường xảy ra ở trẻ 6-36 tháng tuổi Xảy ra ở mọi lứa tuổi.
Trẻ sơ sinh có thóp rộng, lâu đóng, đầu bẹp hoặc có trán dô cao. Suy dinh dưỡng có thể bao gồm hoặc không có các dấu hiệu của còi xương
Bé khó ngủ, trằn trọc, hay đổ mồ hôi trong lúc ngủ Các bé suy dinh dưỡng không kèm theo còi xương có thể sẽ không bị khó ngủ.
Giữa các xương sườn nổi lên khối gồ, tạo thành “chuỗi hạt sườn” Không có chuỗi hạt sườn

Xương giòn, dễ gãy, có vòng xương ở cổ tay, cổ chân.

Chân bị vòng kiềng (chữ O) hoặc chữ X

Suy dinh dưỡng không kèm còi xương thì chân tay và xương không bị biến dạng
Cơ nhão dẫn đến chậm phát triển kỹ năng vận động. Chậm phát triển kỹ năng vận động và khả năng nhận thức.
Giảm sức đề kháng, dễ mắc bệnh hô hấp, bệnh về mắt.

Điều trị bằng cách bổ sung vitamin D, canxi và phốt pho.

Trường hợp nặng, bé cần được tập vật lý trị liệu và chấn thương chỉnh hình.

Cần thay đổi toàn bộ chế độ dinh dưỡng, vận động và ngủ nghỉ.

Cả còi xương và suy dinh dưỡng đều là những vấn đề ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của bé. Để giúp con phòng ngừa hai vấn đề này, mẹ nên cho trẻ đi kiểm tra sức khỏe định kỳ thường xuyên, có chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý để tạo đà phát triển hợp lý.Còi xương

Trẻ bị còi xương thể bụ

Ngay cả những trẻ có vóc dáng to lớn so với bạn đồng trang lứa vẫn có thể bị còi xương. Tình trạng này gọi là còi xương thể bụ và không hề hiếm gặp

1. Nguyên nhân trẻ bị còi xương thể bụ

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến còi xương, trong số đó có rối loạn dinh dưỡng, khi cơ thể không nhận đủ lượng vitamin D, canxi hay phốt phát. Tình trạng này khiến xương yếu, xốp và tăng trưởng chậm, dị dạng xương. Nguyên nhân phổ biến nhất là thiếu vitamin D, chất giúp chuyển hóa canxi và phốt phát trong cơ thể. Thiếu vitamin D, cơ thể sẽ sản sinh ra một loại hormone kích thích giải phóng canxi và phốt phát từ xương, từ đó khiến kết cấu của xương trở nên kém chắc chắn.

Tình trạng còi xương xảy ra phổ biến nhất trong độ tuổi từ 6-24 tháng. Trẻ nhỏ là đối tượng bị mắc phải tình trạng này nhiều nhất do các bé vẫn đang phát triển.

2. Trẻ bụ bẫm có nguy cơ cao

Thấy con cao to hơn bạn đồng trang lứa, bạn khó có thể tin được bé đang bị còi xương. Nhưng thực tế là, các trẻ càng mau lớn càng có nguy cơ thiếu hụt các chất dinh dưỡng quan trọng dành cho hệ xương. Nếu bố mẹ không chú ý để con tắm nắng đúng và đủ, bổ sung vitamin D, canxi và phốt phát thông qua chế độ ăn uống thì khả năng bé bị còi xương rất dễ xảy ra.

Còi xương
Trẻ bụ bẩm vẫn có nguy cơ bị còi xương

3. Dấu hiệu trẻ bị còi xương thể bụ

Dù ở thể bụ bẫm hay gầy, bố mẹ cũng có thể phát hiện ra các dấu hiệu nhận biết trẻ bị còi xương bao gồm rụng tóc sau đầu (hay còn gọi là rụng tóc hình vành khăn), hay quấy khóc khi ngủ, hay giật mình, thóp rộng và chậm liền lại, chậm biết bò, biết đi, chậm mọc răng. Khi tình trạng này đã xảy ra ở mức nghiêm trọng hơn, những dấu hiệu sẽ rõ ràng và đòi hỏi được can thiệp càng nhanh càng tốt:

  • Hộp sọ có hình dáng bất thường
  • Đau xương, xương mềm ở cánh tay, chân, chậu hay cột sống
  • Vóc dáng thấp, chậm phát triển
  • Gãy xương
  • Chuột rút
  • Dị dạng xương bao gồm: vòng kiềng, cẳng chân hình chữ X, dị dạng xương chậu, cột sống cong, xương ức nhô ra.

[inline_article id=4785]

Tuy nhiên, để biết chính xác bé có bị còi xương hay không, bạn cần đưa con đến các phòng khám, bệnh viện có đủ trang thiết bị để có thể kiểm tra được tình trạng xương và mật độ canxi, vitamin D hay phốt phát trong cơ thể. Thông thường, trẻ cần được xét nghiệm máu và chụp X-quang xương.

Marry Baby

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Các bệnh về móng tay thường gặp ở trẻ em

Móng tay giúp bảo vệ mạng lưới mạch máu và thần kinh ở đầu chi. Vì vậy, chỉ cần để ý hình dạng, kết cấu, màu sắc và độ dày của móng tay bạn có thể nhận biết các bệnh về móng tay đang tiềm ẩn trong cơ thể trẻ.

Móng xước măng rô

Đây là một biểu hiện rõ ràng của việc trẻ đang bị thiếu Vitamin C và Acid Folic. Khi phát hiện ra điều này, bạn không nên để trẻ trực tiếp kéo phần xước măng rô bằng tay mà dùng kéo hoặc các dụng cụ cắt móng tay để bấm.

Hiện tượng này cũng thường xảy ra với những trẻ bị bệnh viêm da, nấm da gây tổn thương phần da quanh móng tay, gốc móng tay, làm xuất hiện những gờ nang. Trẻ cũng sẽ có cảm giác bị ngứa.

Để trị bệnh này chỉ cần bổ sung đủ 2 nguyên tố vi lượng mà trẻ đang thiếu hiếu hụt. Đơn giản nhất là thay đổi khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ. Các thức ăn giàu vitamin C có ở nhiều loại rau củ như cam, quýt, bưởi, ổi, cải bắp, rau muống, súp lơ, cần tây… Các thực phẩm giàu Acid folic là các loại rau có màu xanh thẫm, gan động vật, giá đỗ, rau mầm… Với những trẻ lười ăn, bạn có thể cho trẻ uống thêm 2 nguyên tố vi lượng này.

Cẩn thận hơn, bạn nên đưa trẻ đến các cơ sở y tế và chuyên khoa để kiểm tra chính xác nguyên nhân. Bạn nên cắt và dũa móng tay cho trẻ gọn gàng để tránh việc móng tay dài hoặc xước có thể làm xước da trẻ.

Nấm móng tay

Trong các bệnh về móng tay ở trẻ, nấm được coi là một bệnh cần có chế độ chăm sóc kỹ càng nhất. Nguyên nhân chính gây ra hiện tượng này do trẻ thường dùng móng tay để nghịch đồ vật dơ hoặc chà xát xuống mặt đất dơ mà không vệ sinh sạch sẽ nên dễ bị vi nấm tấn công gây ra nấm móng tay.

Dấu hiệu dễ nhận biết khi các vi nấm hủy hoại lớp keratin và sinh trưởng mạnh mẽ trên móng tay là bề mặt móng gồ ghề, dày, dễ mủn. Trường hợp nặng còn thấy có mủ quanh móng tay.

cac benh ve mong tay
Móng tay trẻ cũng cần được chăm sóc như các bộ phận khác của cơ thể

Bạn cần đưa trẻ đến bác sĩ chuyên khoa da liễu để được hướng dẫn cách điều trị sơm. Nấm móng tay không phải là bệnh nặng nhưng khó điều trị dứt điểm và hay tái phát nếu không được chữa trị đúng phương pháp.

Đồng thời, bạn cần áp dụng chế độ chăm sóc móng tay đúng cách cho trẻ: Tạo thói quen rửa tay sạch sẽ sau khi chơi đùa. Rửa tay trẻ thật sạch với xà bông diệt khuẩn trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Cắt tỉa móng tay cho trẻ thường xuyên. Đặc biệt, cần bổ sung dinh dưỡng cho trẻ hàng ngày để  tăng cường sức đề kháng chống.

Móng tay lòng thìa

Với những trẻ đang bị thiếu sắt, dễ bị triệu chứng móng tay tay lõm hay còn gọi là móng tay lòng thìa( móng tay có hình dạng giống một cái thìa). Ngoài ra, rối loạn chức năng tuyến giáp và các bệnh về cơ xương cũng có thể là thủ phạm gây nên tình trạng này ở móng tay của các trẻ.  Nếu móng tay trẻ bị thương tích và sử dụng quá nhiều xà phòng cũng có thể dẫn đến hiện tượng móng lõm.

Sắt được bổ sung nhanh và an toàn nhất cho cơ thể bằng các loại thực phẩm như đậu phộng, đậu nành, ngũ cốc, đậu hũ, hạt bí ngô, lòng trắng trứng…

Ngoài ra, để biết các bệnh về móng tay của trẻ, bạn cũng có thể nhìn màu sắc đoán bệnh.

Màu sắc của móng tay cũng nói lên trẻ đang có dấu hiệu bị các bệnh về móng tay. Có một vài màu “nói về” bệnh dễ nhận biết như:

  • Các đốm trắng xuất hiện rải rác trên móng tay: Trẻ bị thiếu kẽm. Nên cho trẻ ăn các thực phẩm bổ sung kẽm.
  • Móng tay bé có các vệt trắng ngang: Trẻ thiếu Protein. Nên bổ sung thêm thịt, cá, đậu tương để tăng cường protein.
  • Màu tay đổi màu đỏ hoặc màu hồng:  Màu đỏ chứng tỏ trẻ đang có vấn đề về tim. Còn màu hồng là nguyên nhân của bệnh thiếu máu.

Cùng với răng và xương, móng tay là bộ phận rắng chắc của cơ thể giúp bảo vệ ngón tay an toàn. Các bệnh về móng tay vì vậy cũng cần được bạn quan tâm nhiều hơn để bảo vệ sức khỏe của trẻ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh da liễu

Trẻ bị xước măng rô: Cách xử lý hiệu quả mẹ cần biết

Mỗi ngày, khi chăm sóc bàn tay bé, mẹ nên để ý kiểm tra xem có xuất hiện những vùng da bong tróc ngay ở phần da tiếp xúc với móng tay hay không. Những mảng da bong tróc này sẽ bị xước thành sợi, chính là xước măng rô hay còn gọi là xước móng rô. Trẻ bị xước măng rô có thể ở bất kỳ độ tuổi nào, từ sơ sinh cho đến trẻ mầm non và cả trẻ vị thành niên.

1. Nguyên nhân con bị xước măng rô?

trẻ bị xước măng rô

Trẻ bị xước măng rô thường đến từ yếu tố môi trường và do một số bệnh về da tiềm ẩn. Hiểu được nguyên nhân sẽ giúp mẹ tìm được giải pháp phù hợp để giải quyết tình trạng này.

1. Những yếu tố môi trường khiến trẻ bị xước măng rô

  • Trẻ bị khô da: Đây là nguyên nhân phổ biến khiến trẻ bị xước măng rô; và thường nó xảy ra vào mùa đông. Bé bị tắm nước quá nóng hoặc ngâm mình quá lâu cũng dẫn đến tình trạng này.
  • Rửa tay quá thường xuyên: Rửa tay quá nhiều có thể dẫn đến bong tróc đầu ngón tay. Rửa tay bằng xà phòng thường xuyên có thể làm mòn hàng rào lipid trên bề mặt da của trẻ. Điều này có thể khiến xà phòng hấp thụ vào các lớp da nhạy cảm hơn, dẫn đến kích ứng và trẻ bị xước măng rô.
  • Sử dụng sản phẩm chứa chất hóa học quá mạnh: Một số hóa chất trong kem dưỡng ẩm, xà phòng, dầu gội đầu và các sản phẩm chăm sóc da có thể gây kích ứng da dẫn đến trẻ bị xước măng rô.
  • Cháy nắng: Tiếp xúc lâu với ánh nắng mặt trời có thể khiến bé bị cháy nắng. Bỏng nắng có thể khiến da bé ấm và mềm khi chạm vào. Da của bé có thể sẽ có màu đỏ hoặc hồng. Trẻ bị xước măng rô là một triệu chứng phổ biến vài ngày sau khi bị cháy nắng.
  • Phản ứng với thời tiết lạnh hoặc nóng: Khí hậu khô và nhiệt độ mùa đông có thể khiến da bị khô, nứt nẻ và bong tróc.
  • Thói quen mút ngón tay: Trẻ sơ sinh hoặc trẻ mới biết đi mút ngón tay cái của mình là điều không bình thường. Nhiều trẻ em phát triển từ thói quen này một cách tự nhiên.

1.2 Những bệnh lý gây ra tình trạng trẻ bị xước măng rô

  • Dị ứng: Da trên đầu ngón tay của bé có thể bị bong tróc nếu con bị dị ứng với thứ mà chúng tiếp xúc.
  • Chàm da tay: Viêm da nói chung cũng có thể làm phát triển bệnh chàm ở tay; gây tình trạng trẻ bị xước măng rô.
  • Bệnh vẩy nến: Trẻ bị xước măng rô có thể là một triệu chứng của bệnh vẩy nến. Bệnh vẩy nến là một tình trạng da mãn tính làm xuất hiện dưới dạng các mảng màu bạc hoặc các tổn thương khác trên da.
  • Bệnh tróc tế bào da sừng bàn tay: Hiện tượng bong vảy sừng thường xảy ra vào những tháng mùa hè. Điều này sẽ dẫn đến da trông đỏ và có cảm giác khô nứt. Các loại xà phòng và chất tẩy rửa gây kích ứng có thể khiến trẻ bị xước măng rô nghiêm trọng hơn.
  • Bệnh Kawasaki: Bệnh Kawasaki là một tình trạng hiếm gặp, chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ em dưới 5 tuổi. Bệnh này xảy ra trong vài tuần và các triệu chứng xuất hiện trong ba giai đoạn khác nhau.

2. Trẻ bị xước măng rô thiếu chất gì?

Tình trạng trẻ bị xước măng rô là biểu hiện rõ rệt nhất của tình trạng thiếu vitamin C và a-xít folic. Ngoài ra, khi thiếu vitamin C, trẻ cũng giảm sức đề kháng và hay bị mắc bệnh vặt.

Pellagra là một tình trạng do thiếu vitamin B-3 (niacin) trong chế độ ăn uống. Nó có thể dẫn đến viêm da, tiêu chảy và thậm chí là mất trí nhớ.

Mặc dù bệnh pellagra thường là kết quả của một chế độ ăn uống không lành mạnh; nó cũng có thể do các bệnh lý tiềm ẩn khác gây ra. Bổ sung niacin là cách duy nhất để khôi phục mức vitamin B-3. Nói chuyện với bác sĩ về việc liệu chất bổ sung có an toàn cho bé hay không và nên uống bao nhiêu.

Nếu bổ sung quá nhiều vitamin A, nó có thể khiến da bị kích ứng và móng tay bị nứt.

Các triệu chứng khác bao gồm:

  • Buồn nôn.
  • Chóng mặt.
  • Đau đầu.
  • Sự mệt mỏi.

trẻ bị bong tróc da đầu ngón tay

Cách bổ sung vitamin cho trẻ bị xước măng rô

Khi nhận thấy tình trạng xước măng rô ở trẻ em, mẹ nhớ giúp con bổ sung thêm vitamin C và a-xít folic cùng các dưỡng chất cần thiết cho làn da bằng cách:

  • Ăn các loại trái cây họ cam, chanh: Chanh, bưởi, quýt, cam đều là những loại quả giàu vitamin C với vị mọng nước, dễ ăn. Mẹ có thể cho con thưởng thức các loại quả này hàng ngày để bé không bị thiếu hụt vitamin C.
  • Cho con ăn nhiều rau quả: Không chỉ cam chanh chứa vitamin C, mẹ có thể cho con ăn ớt chuông, đu đủ, dâu tây và các loại rau. Vừa bổ sung vitamin, a-xít folic, bé vừa được cung cấp chất xơ giúp hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả.
  • Đặc biệt bổ sung các loại rau lá xanh đậm: Cải bó xôi là một lựa chọn lý tưởng để bổ sung a-xít folic. Bông cải xanh cũng là một trong những loại rau giàu a-xít folic nhất.
  • Cho bé ăn thịt, trứng: Đây là những nguồn folate tự nhiên hoàn hảo cho bé. Đồng thời, trứng cũng chứa vitamin E cần thiết cho sự phục hồi của làn da.
  • Uống bổ sung vitamin: Nếu trẻ bị thiếu chất, mẹ nên nhờ bác sĩ kê toa cho bé để bổ sug vitamin đúng liều lượng.

3. Cách tránh nhiễm trùng cho trẻ bị xước măng rô

Mẹ biết không, những mảnh da xước nhỏ xíu lại có thể dẫn đến nhiễm trùng và hoại tử cả ngón tay nếu không được chăm sóc đúng cách. Đầu ngón tay là nơi tập trung các mạch máu và dây thần kinh, nên dù chỉ là một vết xước măng rô nhỏ bé cũng đáng để mẹ lưu tâm đấy nhé.

Khi trẻ bị xước măng rô, mẹ đừng quên thực hiện những bước sau để giữ vệ sinh, tránh nguy cơ nhiễm trùng cho bé.

  • Làm sạch và cắt các mảnh da xước: Trước hết, mẹ nên rửa tay bé thật sạch rồi ngâm trong nước ấm khoảng 10 phút. Khi những phần da xước móng rô đã được làm mềm bởi nước, mẹ dùng bấm móng tay để cắt chúng ra khỏi tay bé. Đây là một bước mẹ nên làm để tránh việc bé tự kéo, dứt những đoạn da bị tưa, gây chảy máu và nhiễm trùng.
  • Nhắc trẻ bị xước măng rô tránh tác nhân gây bong tróc da: Vì bàn tay là nơi tiếp xúc với rất nhiều bụi bẩn, thức ăn, đồ chơi… nên mẹ cần nhắc bé rửa tay đúng cách với xà phòng trước và sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh và sau khi chơi đồ chơi. Nếu bé còn nhỏ và chưa thể tự rửa tay, mẹ nhớ giúp bé thực hiện bước này nhé. Không chỉ giúp loại bỏ vi khuẩn ở bàn tay, tránh nhiễm trùng, sưng tấy ở các vết xước măng rô mà bé còn hạn chế được nguy cơ lây mầm bệnh từ tay sang miệng.
  • Chọn nước rửa tay có độ kiềm nhẹ: Mẹ chú ý các sản phẩm chăm sóc da cho bé, bao gồm cả nước rửa tay, nên có độ pH cân bằng, không quá nhiều kiềm làm cho da tay bé dễ bị khô, bong tróc.

Ngoài ra, khi trẻ bị xước măng rô, mẹ nên quan sát bàn tay con thường xuyên. Nếu thấy có hiện tượng mưng mủ, sưng, đỏ thì nên nhờ bác sĩ kiểm tra để kịp thời ngăn chặn tình trạng nhiễm trùng.

Trẻ bị xước măng rô
Khi bé đủ chất, sức khỏe tốt thì các móng tay sẽ hồng hào, cứng cáp, không bị xước măng rô

4. Cách phòng ngừa trẻ bị bong tróc da đầu ngón tay

Một số mẹo đơn giản và thay đổi lối sống mà mẹ có thể làm để ngăn ngừa tình trạng trẻ bị xước măng rô. Bao gồm:

  • Rửa tay bằng nước ấm thay vì nước nóng.
  • Đeo găng tay ấm bên ngoài khi thời tiết lạnh.
  • Sử dụng kem dưỡng ẩm sau khi đầu ngón tay tiếp xúc với nước

Kem dưỡng da tay dành cho da khô, bệnh chàm và bệnh vẩy nến có sẵn để mua trực tuyến, nhưng mẹ cần kiểm tra trước với bác sĩ để đảm bảo loại kem mẹ nhận được phù hợp với trẻ.

Xước măng rô thường không gây vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và có thể chăm sóc ngay tại nhà. Tuy nhiên, khi mẹ thấy trẻ bị xước măng rô kèm theo những biểu hiện như bất thường về màu sắc và hình dáng móng tay, bé thường bị bệnh vặt, nhợt nhạt… thì nên để bé đến viện để kiểm tra. Những bất thường này có thể là biểu hiện của bệnh tim mạch hoặc suy dinh dưỡng ở các mức độ khác nhau, không nên xem nhẹ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Khám mắt trẻ em: Những dấu hiệu cần cho trẻ đi khám ngay

Nếu trẻ có các triệu chứng như nhức mỏi hay dụi mắt… bạn cần sớm đưa trẻ tới các phòng khám chuyên khoa để khám mắt trẻ em.

Những dấu hiệu mẹ cần đưa con đi khám mắt trẻ em

  • Thường xuyên ngồi gần hay nhắm một mắt khi xem tivi và đọc sách

Khoảng cách tối thiểu từ tivi tới mắt trẻ khoảng 2 mét. Khi trẻ muốn ngồi gần xem tivi vì lý do không nhìn rõ các hình ảnh trên màn hình, đó là một biểu hiện của thị lực kém. Với trẻ, khi đọc sách cần ngồi vào bàn để có khoảng cách cố định, tuy nhiên nếu thấy trẻ phải cúi sát khi đọc sách, rất có thể trẻ đã bị cận thị.

Biểu hiện nhắm một mắt để đọc hay xem truyền hình có thể là biểu hiện của bệnh “rối loạn hội tụ” – một bệnh lý đặc biệt về mắt. Hoặc đây là dấu hiệu của tật khúc xạ, ảnh hưởng tới khả năng phối hợp đồng bộ hai mắt.

  • Mỏi mắt, dụi mắt

Thông thường khi có dấu hiệu mỏi mắt, trẻ sẽ dụi mắt nhưng nếu trẻ dụi mắt khi cố tập trung nhìn vào vật gì đó hoặc đang vui chơi, đó là vấn đề về thị lực.

kham mat 2
Cần hạn chế những hoạt động thường xuyên ảnh hưởng đến mắt

Nếu tiếp xúc với máy tính nhiều, trẻ cần thường xuyên nghỉ giải lao mỗi 20 phút để nhìn vào vật ở cách xa tối thiểu 60m trong vòng 20 giây. Thực hiện bài tập nhỏ trên nhưng trẻ vẫn kêu mỏi mắt thì cần đưa đi khám mắt.

  • Kết quả học tập giảm sút

Những trẻ thường xuyên phải nheo mắt hay nghiêng đầu khi nhìn lên bảng cho thấy triệu chứng không ổn về mắt. Tình trạng này kéo dài dẫn đến kết quả học tập không tốt. Bạn cần tìm hiểu nguyên nhân vì rất có thể vì lý do nào đó mà trẻ không chia sẻ về việc mình không nhìn rõ chữ trên bảng.

  • Lạc vị trí chữ cái khi đọc

Khi mới vào lớp một, trẻ sẽ học đọc. Khi học đọc và cố đọc to các từ, ban đầu trẻ thường sử dụng ngón tay để trỏ theo các từ cần đọc. Thông thường, sau một lúc làm quen, trẻ có thể tập trung và không bị lạc khỏi chỗ cần đọc. Nhưng nếu bạn hoặc giáo viên phát hiện sau khi đọc được một lúc, trẻ vẫn dùng ngón tay lần theo chữ, nên đưa trẻ đi kiểm tra thị lực.

  • Nhạy cảm với ánh sáng

Đôi mắt sợ ánh sáng hoặc quá nhạy cảm với ánh sáng có thể là biểu hiện của những bệnh lý nghiêm trọng liên quan đến mắt.

Lịch thăm khám mắt trong vòng đời

Các bác sĩ chuyên khoa mắt của Mỹ đã lên lịch thăm khám mắt trong vòng đời trẻ như sau:

  • Lần đầu tiên ngay sau khi sinh ra
  • Lần thứ 2 khi trẻ được khoảng 3 tuổi, lứa tuổi được cho là đã có thị giác hai mắt, để phát hiện những vấn đề về mắt lé hoặc khúc xạ.
  • Lần thăm khám trước khi trẻ đi học tiểu học, khoảng 6 tuổi. Lúc này sẽ phát hiện được những vấn đề bất thường liên quan đến tiền sử gia đình.
kham mat 3
Khám mắt định kỳ giúp phát hiện sớm các bệnh về mắt cho trẻ
  • Tới tuổi dậy thì, khoảng 13 tuổi cũng là tuổi nên cho trẻ đi khám.
  • Bắt đầu học đại học hoặc kết thúc trung học cũng là giai đoạn nên khám định kỳ cho mắt để hướng nghiệp cho bản thân vì một số ngành nghề đòi hỏi đôi mắt khỏe và tinh tường.
  • Sau tuổi 40, cứ 2 năm nên khám mắt một lần để tầm soát một số bệnh như Glôcôm, lão thị…
  • Sau 65 tuổi nên kiểm tra mắt hằng năm vì có thể xuất hiện các bệnh mắt tuổi già: Bệnh đục thể thủy tinh, glôcôm, thoái hóa hoàng điểm…

Cùng với việc đưa con đi khám mắt trẻ em định kỳ và khi có các triệu chứng kể trên, bạn cần rèn cho trẻ cách ngồi học đúng tư thế, đọc sách ở nơi có đủ ánh sáng. Bên cạnh đó, cần bổ sung các thực phẩm dinh dưỡng, đặc biệt là thực phẩm giàu vitamin A. Đây là một trong những nguyên tố chính tạo nên sắc tố thị giác.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Mắt lé: Cách chữa trị và những quan niệm sai lầm

Mắt lé ở trẻ là hiện tượng hai mắt không cân bằng, không cùng nhìn bề một hướng. Trong y học, lác mắt là sự thiếu hợp thị giữa hai mắt.

Nguyên nhân và các dạng lé

Đôi mắt tự nhiên vốn được cấu tạo cân đối giữa hai mắt nhờ sự chi phối của các dây thần kinh và sự vận động phối hợp, điều hòa của 4 cơ trực và hai cơ chéo bám vào nhãn cầu.

Ngoài yếu tố bẩm sinh, đôi mắt lé của trẻ cũng có nguyên nhân tác động khác:

  • Do tật khúc xạ mắt (cận thị, viễn thị, loạn thị)
  • Do sự co quắp điều tiết
  • Do sự cấu tạo bất thường bẩm sinh của hệ vận động nhãn cầu (ở các cơ)
  • Do tổn thương thần kinh
  • Sau khi bị bệnh nhiễm khuẩn hay vi khuẩn
mat le
Đôi mắt lé không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ mà cả thị lực củ trẻ

Dựa theo các nguyên nhân gây bệnh và một số yếu tố khác, lé được chia thành ba dạng cụ thể:

  • Lé bẩm sinh, xuất hiện dưới 1 tuổi
  • Lé hậu đắc xuất hiện từ 1-2 tuổi
  • Lé muộn xuất hiện từ hai tuổi trở lên.

Triệu chứng thường gặp: Thường nhìn lệch, nhìn nghiêng hoặc quay đầu mới nhìn thấy đồ vật ở bên cạnh. Hay nheo mắt khi nhìn hoặc phải liếc mắt nhìn những vật thể đặt ngay phía trước.

Cách chữa mắt lé

Từ lứa tuổi mẫu giáo cho tới hết tuổi tiền dậy thì, những trẻ bị mắt lé cần được kiểm tra và có phác đồ điều trị phù hợp vì kết quả phục hồi chức năng thị giác tự nhiên phụ thuộc vào nhiều yếu tố:

  • Ở độ tuổi càng nhỏ, khả năng lành bệnh của trẻ càng dễ. Nhiều nghiên cứu cho thấy trước 3-4 tuổi, kết quả tốt được 92%, 6-8 tuổi được 62%, và trên 10 tuổi chỉ còn 18%.
  • Thời gian mắc bệnh của trẻ sớm hay muộn, càng để lâu, càng có nhiều tật và khó phục hồi.
  • Phụ thuộc vào tính chất phức tạp riêng của bệnh.

Về phương pháp điều trị cũng có nhiều cách chữa mắt lé khác nhau. Phác đồ chung là điều trị nhược thị, phải phục hồi thị lực cho mắt lé. Sau đó luyện tập trên máy chỉnh quang (synophtophore) để phục hồi hợp thị cả 2 mắt. Đây là những dụng cụ chuyên dùng cho trẻ con nên được xây dựng trên nguyên tắc khoa học chính xác, nhưng thể hiện bằng các hình vẽ (như trò chơi) dễ hiểu, hấp dẫn.

Nếu độ lác nhẹ có thể điều trị bằng cách luyện tập mắt cho trẻ, còn khi đã phải phẫu thuật là để điều chỉnh cho những trường hợp lệch trục nhãn cầu.

Trường hợp đặc biệt, nếu trẻ bị lé mắt do bệnh lý liên quan như đục thủy tinh thể, sụp mí… phải điều trị bệnh trước sau đó mới điều chỉnh hợp thị. Lác mắt cũng phục hồi sau khi được điều trị đúng nguyên nhân.

Những quan niệm sai lầm trong cách chữa mắt lé

Khi thấy trẻ có dấu hiệu không bình thường về mắt như nhìn lệch, nhìn nghiêng hay quay đầu khi nhìn, mắt hiếng… bạn bên đưa trẻ đến các phòng chuyên khoa mắt của bệnh viện uy tín để được khám và điều trị đúng phương pháp.

Hiện nay, khi các phương tiện truyền thông phát triển, hiện tượng lác mắt đã được hiểu đúng nhưng vẫn còn tồn tại không ít quan điểm sai lầm. Ví như cha mẹ cho rằng lé là tật trời sinh nên cứ để tự nhiên, có chữa cũng không khỏi. Cũng lại có người cho lé là hiện tượng bên ngoài, nhất là ở trẻ em, thì đó lại là “lé duyên” không cần phải chữa.

mat le 1
Điều trị càng sớm bệnh càng nhanh khỏi, không nê áp dụng biện pháp dân gian tại nhà

Việc điều trị lé bằng cách bịt kín mắt lành trong một thời gian cũng có thể mang lại hiệu quả. Tuy nhiên, các bác sĩ khuyến cáo không phải trong những trường hợp nào cũng áp dụng. Bịt trực tiếp hay gián tiếp (bằng thuốc, bằng kính), bịt từng lúc hay thường xuyên… đều đòi hỏi phải có sự theo dõi quản lý của những người có chuyên môn sâu, chứ không nên tự chữa ở nhà.

Thẩm mỹ là một phần khi trẻ bị lé, quan trọng hơn hết chính là sự thương tổn về chức năng thị lực và nếu không chữa trị thì mắt lé trở thành mắt mù lòa.