Làm sao để trẻ luôn khỏe mạnh là một phần quan trọng trong quá trình nuôi dạy con cái. Tại đây, mẹ sẽ tìm thấy các kiến thức về sức khỏe trẻ em, từ những bệnh thông thường đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
Đôi mắt lé không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ mà cả thị lực củ trẻ
Mắt lé ở trẻ là hiện tượng hai mắt không cân bằng, không cùng nhìn bề một hướng. Trong y học, lác mắt là sự thiếu hợp thị giữa hai mắt.
Nguyên nhân và các dạng lé
Đôi mắt tự nhiên vốn được cấu tạo cân đối giữa hai mắt nhờ sự chi phối của các dây thần kinh và sự vận động phối hợp, điều hòa của 4 cơ trực và hai cơ chéo bám vào nhãn cầu.
Ngoài yếu tố bẩm sinh, đôi mắt lé của trẻ cũng có nguyên nhân tác động khác:
Do tật khúc xạ mắt (cận thị, viễn thị, loạn thị)
Do sự co quắp điều tiết
Do sự cấu tạo bất thường bẩm sinh của hệ vận động nhãn cầu (ở các cơ)
Do tổn thương thần kinh
Sau khi bị bệnh nhiễm khuẩn hay vi khuẩn
Đôi mắt lé không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ mà cả thị lực củ trẻ
Dựa theo các nguyên nhân gây bệnh và một số yếu tố khác, lé được chia thành ba dạng cụ thể:
Lé bẩm sinh, xuất hiện dưới 1 tuổi
Lé hậu đắc xuất hiện từ 1-2 tuổi
Lé muộn xuất hiện từ hai tuổi trở lên.
Triệu chứng thường gặp: Thường nhìn lệch, nhìn nghiêng hoặc quay đầu mới nhìn thấy đồ vật ở bên cạnh. Hay nheo mắt khi nhìn hoặc phải liếc mắt nhìn những vật thể đặt ngay phía trước.
Cách chữa mắt lé
Từ lứa tuổi mẫu giáo cho tới hết tuổi tiền dậy thì, những trẻ bị mắt lé cần được kiểm tra và có phác đồ điều trị phù hợp vì kết quả phục hồi chức năng thị giác tự nhiên phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Ở độ tuổi càng nhỏ, khả năng lành bệnh của trẻ càng dễ. Nhiều nghiên cứu cho thấy trước 3-4 tuổi, kết quả tốt được 92%, 6-8 tuổi được 62%, và trên 10 tuổi chỉ còn 18%.
Thời gian mắc bệnh của trẻ sớm hay muộn, càng để lâu, càng có nhiều tật và khó phục hồi.
Phụ thuộc vào tính chất phức tạp riêng của bệnh.
Về phương pháp điều trị cũng có nhiều cách chữa mắt lé khác nhau. Phác đồ chung là điều trị nhược thị, phải phục hồi thị lực cho mắt lé. Sau đó luyện tập trên máy chỉnh quang (synophtophore) để phục hồi hợp thị cả 2 mắt. Đây là những dụng cụ chuyên dùng cho trẻ con nên được xây dựng trên nguyên tắc khoa học chính xác, nhưng thể hiện bằng các hình vẽ (như trò chơi) dễ hiểu, hấp dẫn.
Nếu độ lác nhẹ có thể điều trị bằng cách luyện tập mắt cho trẻ, còn khi đã phải phẫu thuật là để điều chỉnh cho những trường hợp lệch trục nhãn cầu.
Trường hợp đặc biệt, nếu trẻ bị lé mắt do bệnh lý liên quan như đục thủy tinh thể, sụp mí… phải điều trị bệnh trước sau đó mới điều chỉnh hợp thị. Lác mắt cũng phục hồi sau khi được điều trị đúng nguyên nhân.
Những quan niệm sai lầm trong cách chữa mắt lé
Khi thấy trẻ có dấu hiệu không bình thường về mắt như nhìn lệch, nhìn nghiêng hay quay đầu khi nhìn, mắt hiếng… bạn bên đưa trẻ đến các phòng chuyên khoa mắt của bệnh viện uy tín để được khám và điều trị đúng phương pháp.
Hiện nay, khi các phương tiện truyền thông phát triển, hiện tượng lác mắt đã được hiểu đúng nhưng vẫn còn tồn tại không ít quan điểm sai lầm. Ví như cha mẹ cho rằng lé là tật trời sinh nên cứ để tự nhiên, có chữa cũng không khỏi. Cũng lại có người cho lé là hiện tượng bên ngoài, nhất là ở trẻ em, thì đó lại là “lé duyên” không cần phải chữa.
Điều trị càng sớm bệnh càng nhanh khỏi, không nê áp dụng biện pháp dân gian tại nhà
Việc điều trị lé bằng cách bịt kín mắt lành trong một thời gian cũng có thể mang lại hiệu quả. Tuy nhiên, các bác sĩ khuyến cáo không phải trong những trường hợp nào cũng áp dụng. Bịt trực tiếp hay gián tiếp (bằng thuốc, bằng kính), bịt từng lúc hay thường xuyên… đều đòi hỏi phải có sự theo dõi quản lý của những người có chuyên môn sâu, chứ không nên tự chữa ở nhà.
Thẩm mỹ là một phần khi trẻ bị lé, quan trọng hơn hết chính là sự thương tổn về chức năng thị lực và nếu không chữa trị thì mắt lé trở thành mắt mù lòa.
Khi bị bệnh hắc lào trẻ thường cảm thấy ngứa và khó chịu
Hắc lào (nấm da) là một dạng nhiễm trùng nấm da. Dưới kính hiển vi, nấm là những vi sinh vật giống thực vật phát triển mạnh ở môi trường ẩm nóng. Nấm không nguy hiểm nhưng có thể gây bệnh.Vậy bệnh hắc lào ở trẻ em có nguy hiểm không?
Bệnh hắc lào là gì?
Hắc lào (nấm da) là một dạng nhiễm trùng nấm da. Dưới kính hiển vi, nấm là những vi sinh vật giống thực vật phát triển mạnh ở môi trường ẩm nóng. Nấm không nguy hiểm nhưng có thể gây bệnh.
Hắc lào phát triển ở những nơi khác nhau thì có tên gọi khác nhau. Nếu nấm phát triển ở háng, đùi trên và mông thì gọi là ”ngứa vùng bẹn”. Nấm xuất hiện trên đầu thì gọi là nấm da đầu, xuất hiện ở móng tay thì gọi là nấm móng…
Lác đồng tiền ở trẻ em.
Nguyên nhân gây bệnh hắc lào ở trẻ em
Hắc lào do một loại nấm tên dermatophytes sống trên da, tóc và móng gây ra. Khi các vùng này ấm nóng và ẩm ướt, chúng sẽ sinh sôi khó kiểm soát và làm xuất hiện các triệu chứng của hắc lào.
Có 3 nguyên nhân chính khiến loại nấm này tấn công cơ thể trẻ:
– Vệ sinh cá nhân không đúng cách: Ở độ tuổi tiền dậy thì, nhiều trẻ vẫn coi nhẹ việc vệ sinh cá nhân và thường làm cho có lệ. Việc đánh răng, tắm rửa hay rửa tay sau khi đi vệ sinh không thực hiện đúng sẽ làm các tác nhân gây bệnh từ môi trường tấn công gây bệnh hắc lào một cách dễ dàng.
– Sức đề kháng yếu: Điều này sẽ dẫn đến tình trạng sức khỏe không ổn định, cơ địa nhạy cảm, là đối tượng để vi khuẩn tấn công và gây bệnh.
– Lây nhiễm bệnh: Lác đồng tiền là một bệnh dễ lây nhiễm. Nếu dùng chung các vật dụng cá nhân với người bị bệnh hắc lào thì trẻ thường sẽ bị mắc bệnh.
Tình trạng này thường không gặp ở trẻ nhỏ nhưng chủ yếu thấy ở tuổi dậy thì. Nguyên nhân của tình trạng này là do chân đổ mồ nhiều nhưng không được vệ sinh sạch, không lau khô chân sau khi bơi hoặc tắm, đi tất, đem giày chật hoặc sống trong thời tiết nóng bức…
Các triệu chứng có thể bao gồm: trắng vùng da giữa các ngón chân, nổi mẩn ngứa, mụn nước ở bàn chân.
Các triệu chứng ngứa ở vùng bẹn như xuất hiện các mảng màu đỏ giống như vòng ở vùng háng, ngứa và đau ở bẹn.
3. Hắc lào trên da đầu
– Hắc lào trên da đầu lúc mới hình thành là một vết loét nhỏ giống như mụn, sau đó đóng vảy, bong tróc loang lổ. Vảy nhìn có thể nhầm là gàu. Tóc có thể rụng tạo thành mảng hói hoặc gãy gần chân tóc tạo thành các mảng tóc lởm chởm. Da đầu có thể bị sưng, cứng và tấy đỏ. Hắc lào da đầu thường xuất hiện ở trẻ từ 2-10 tuổi.
Hắc lào (nấm da) trên da đầu
Hắc lào da đầu có một biến chứng đáng sợ gọi là nấm tổ ong (kerion), nhìn gần giống như bệnh chốc lở. Lúc này hạch bạch huyết bị sưng nặng nề ở sau đầu hoặc cổ, tóc rụng mảng lớn, da đầu mưng mủ vàng, rỉ máu. Những vùng khác cũng bị ảnh hưởng như má, cằm, quanh mắt, trán, mũi.
Các trường hợp bệnh hắc lào nặng ở da đầu cũng có thể phát triển thành kerion (nấm tóc gây thâm nhiễm và mưng mủ). Kerion là một vùng dày, chứa nhiều mủ trên da đầu và có thể gây sốt. Nguyên nhân gây ra kerion có thể là do phản ứng tích cực quá mức của hệ thống miễn dịch hoặc phản ứng dị ứng với nấm. Nó có thể gây phát ban ở những nơi khác trên cơ thể và làm xuất hiện các hạch bạch huyết mềm ở cổ.
5. Nấm móng
Loại nấm ngoài da này khiến móng trở nên dày và biến dạng, thường xảy ra ở móng chân chủ yếu hơn móng tay. Đối tượng mắc bệnh này chủ yếu ở trẻ tuổi dậy thì, thanh thiếu niên và người lớn. Các triệu chứng thường là móng dày lên và có màu vàng.
Hắc lào (nấm da) cũng có thể xuất hiện ở ngón tay và ngón chân, gọi là nấm móng. Lúc này móng sẽ dày sừng, có màu trắng hoặc vàng, giòn và dễ gãy. Kẽ chân xuất hiện mụn rộp.
Biểu hiện của nấm móng (trái) và hắc lào ở kẻ ngón chân (phải)
6. Hắc lào toàn thân
Hắc lào toàn thân bắt đầu xuất hiện là những mảng loang lổ hoặc u nhọt màu đỏ, có vảy. Sau đó, nó lan rộng nhìn giống như một chiếc vòng (đồng tiền). Đường biên đóng vảy, sần sùi, phần trung tâm thường nhẵn. Tuy nhiên, hắc lào không phải lúc nào cũng có hình dạng đồng tiền.
Lúc này, làn da sẽ bong tróc, nứt nẻ, ngứa ngáy, châm chích, bỏng rát khiến bé khó chịu, đứng ngồi không yên.
Câu trả lời là có. Hắc lào có thể lây từ người sang người do tiếp xúc da, đặc biệt trong môi trường nóng ẩm như hồ bơi, phòng tắm công cộng, phòng thay đồ.
Do đó các bé ưa chơi thể thao có thể lây cho nhau hoặc lây từ người lớn. Dùng chung lược, nón, khăn tắm, quần áo, cọ trang điểm với mẹ… cũng lây bệnh.
Những bé nào mà trên da có sẵn các vết thương nhỏ (như vết trầy), hoặc có tiền sử bệnh tiểu đường, béo phì, rối loạn miễn dịch… thì cũng dễ phát bệnh hắc lào.
Nếu bé dùng tay sờ vào vùng bị nấm rồi lại bôi sang những nơi khác trên cơ thể, thì những nơi này cũng bị lây nấm.
Hắc lào cũng có thể lây từ động vật sang người, thường từ chó, mèo, động vật gặm nhắm.
Bé bị hắc lào lây từ chó nuôi.
Bệnh hắc lào ở trẻ em kéo dài bao lâu?
Hầu hết các trường hợp nhẹ của bệnh nấm hắc lào thường tự khỏi trong khoảng 2 đến 4 tuần. Tuy nhiên, cần có liệu pháp điều trị trong khoảng 3 tháng nếu nhiễm trùng nặng hơn hoặc ảnh hưởng đến móng hoặc vùng da đầu của trẻ.
Chẩn đoán bệnh hắc lào ở trẻ em
Bác sĩ thường có thể chẩn đoán hắc lào ở trẻ em chỉ bằng cách nhìn vào vết nấm đỏ và đặt câu hỏi liên quan đến các triệu chứng cũng như lối sống của trẻ. Bác sĩ cũng có thể sẽ cạo một mẫu nhỏ vùng da bị bong tróc để quan sát dưới kính hiển vi hoặc để kiểm tra trong phòng thí nghiệm và cho kết luận.
Cách chữa bệnh hắc lào tận gốc ở trẻ em
Sử dụng kem, thuốc xịt hoặc bột chống nấm không kê đơn (OTC) có thể giúp hỗ trợ điều trị tình trạng hắc lào nhẹ ở trẻ em. Nhiễm trùng nghiêm trọng hơn có thể cần dùng thuốc theo toa, thuốc bôi da hoặc ở dạng thuốc viên/si-rô.
Nấm móng hoặc hắc lào ở da đầu thường được điều trị bằng thuốc trong vòng 1 đến 3 tháng. Dầu gội chống nấm do bác sĩ kê toa có thể giúp ngăn ngừa sự lây lan sang người khác.
Bạn nên cho trẻ sử dụng thuốc trong thời gian bác sĩ khuyến nghị, ngay cả khi phát ban đã thuyên giảm ở trẻ. Nếu không, nhiễm trùng có thể tái phát và lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể.
Cách chữa bệnh hắc lào tận gốc ở trẻ em là phải uống và bôi thuốc đầy đủ theo yêu cầu bác sĩ, nếu không trị triệt để bệnh sẽ tái lại.
Để làn da chóng lành:
– Bạn hãy giúp bé giữ da sạch và khô (rửa sạch vùng da bị hắc lào và lau khô bằng khăn sạch.
– Thoa kem, bột hoặc xịt chống nấm theo hướng dẫn từ bác sĩ.
– Bạn cho bé dùng khăn mới riêng cho vùng da bị tổn thương, một chiếc khăn mới khác cho những vùng da lành.
– Thay quần áo thường xuyên và ngâm giặt đồ riêng cho bé.
Cách ngăn ngừa bệnh hắc lào
Tắm rửa sạch sẽ cho bé để ngăn ngừa bệnh hắc lào (nấm da)
Bệnh này có thể phòng tránh được, bạn hãy hướng dẫn bé giữ khô ráo cơ thể.
– Tắm gội sạch sẽ hàng ngày. Sau khi tắm gội thì sấy khô tóc và lau người. Sau khi đi bơi hay chơi thể thao, đi bên ngoài về đổ mồ hôi, bé hãy nghỉ ngơi chừng 20 phút rồi đi tắm gội, hong khô sạch sẽ.
– Tránh dùng chung đồ cá nhân với người khác, đặc biệt là quần áo, khăn tắm, lược, mũ nón, kẹp tóc… Khăn tắm, khăn mặt nên giặt sạch sẽ mỗi ngày bằng xà phòng rồi phơi nắng cho khô. Nên có nhiều khăn để thay phiên.
– Các đồ bảo hộ thể thao, mũ nón, chăn gối nên giặt giũ thường xuyên cho bé.
– Không mặc đồ chật.
– Để chân khô thoáng sạch sẽ rồi mới mang vào giày dép. Không mang tất hoặc giày quá chật.
– Sau khi tiếp xúc với vật nuôi thì nên rửa tay bằng xà phòng.
– Trẻ suy dinh dưỡng hoặc suy giãm miễn dịch cũng dễ bị phát bệnh này, do đó phải bồi dưỡng cho bé thật tốt.
Hắc lào (nấm da) không phải bệnh nguy hiểm và dễ dàng chữa khỏi nếu được chẩn đoán đúng. Tuy nhiên, nhiều trẻ không xuất hiện các vòng tròn giống đồng tiền nên nhiều phụ huynh và cả nhân viên y tế có thể nhầm lẫn với các bệnh dị ứng, viêm da, nóng gan… Thoa nhầm thuốc dây dưa kéo dài khiến bé mệt mỏi, quấy khóc và ngứa ngáy.
Do đó khi trẻ xuất hiện mẩn đỏ, bạn hãy đưa bé tới bác sĩ chuyên khoa da liễu có thâm niên để khám, đừng tự ý mua thuốc bôi ngoài quầy.
Nếu trẻ có các triệu chứng như nhức mỏi hay dụi mắt… bạn cần sớm đưa trẻ tới các phòng khám chuyên khoa để khám mắt trẻ em.
Những dấu hiệu mẹ cần đưa con đi khám mắt trẻ em
Thường xuyên ngồi gần hay nhắm một mắt khi xem tivi và đọc sách
Khoảng cách tối thiểu từ tivi tới mắt trẻ khoảng 2 mét. Khi trẻ muốn ngồi gần xem tivi vì lý do không nhìn rõ các hình ảnh trên màn hình, đó là một biểu hiện của thị lực kém. Với trẻ, khi đọc sách cần ngồi vào bàn để có khoảng cách cố định, tuy nhiên nếu thấy trẻ phải cúi sát khi đọc sách, rất có thể trẻ đã bị cận thị.
Biểu hiện nhắm một mắt để đọc hay xem truyền hình có thể là biểu hiện của bệnh “rối loạn hội tụ” – một bệnh lý đặc biệt về mắt. Hoặc đây là dấu hiệu của tật khúc xạ, ảnh hưởng tới khả năng phối hợp đồng bộ hai mắt.
Mỏi mắt, dụi mắt
Thông thường khi có dấu hiệu mỏi mắt, trẻ sẽ dụi mắt nhưng nếu trẻ dụi mắt khi cố tập trung nhìn vào vật gì đó hoặc đang vui chơi, đó là vấn đề về thị lực.
Cần hạn chế những hoạt động thường xuyên ảnh hưởng đến mắt
Nếu tiếp xúc với máy tính nhiều, trẻ cần thường xuyên nghỉ giải lao mỗi 20 phút để nhìn vào vật ở cách xa tối thiểu 60m trong vòng 20 giây. Thực hiện bài tập nhỏ trên nhưng trẻ vẫn kêu mỏi mắt thì cần đưa đi khám mắt.
Kết quả học tập giảm sút
Những trẻ thường xuyên phải nheo mắt hay nghiêng đầu khi nhìn lên bảng cho thấy triệu chứng không ổn về mắt. Tình trạng này kéo dài dẫn đến kết quả học tập không tốt. Bạn cần tìm hiểu nguyên nhân vì rất có thể vì lý do nào đó mà trẻ không chia sẻ về việc mình không nhìn rõ chữ trên bảng.
Lạc vị trí chữ cái khi đọc
Khi mới vào lớp một, trẻ sẽ học đọc. Khi học đọc và cố đọc to các từ, ban đầu trẻ thường sử dụng ngón tay để trỏ theo các từ cần đọc. Thông thường, sau một lúc làm quen, trẻ có thể tập trung và không bị lạc khỏi chỗ cần đọc. Nhưng nếu bạn hoặc giáo viên phát hiện sau khi đọc được một lúc, trẻ vẫn dùng ngón tay lần theo chữ, nên đưa trẻ đi kiểm tra thị lực.
Nhạy cảm với ánh sáng
Đôi mắt sợ ánh sáng hoặc quá nhạy cảm với ánh sáng có thể là biểu hiện của những bệnh lý nghiêm trọng liên quan đến mắt.
Lịch thăm khám mắt trong vòng đời
Các bác sĩ chuyên khoa mắt của Mỹ đã lên lịch thăm khám mắt trong vòng đời trẻ như sau:
Lần đầu tiên ngay sau khi sinh ra
Lần thứ 2 khi trẻ được khoảng 3 tuổi, lứa tuổi được cho là đã có thị giác hai mắt, để phát hiện những vấn đề về mắt lé hoặc khúc xạ.
Lần thăm khám trước khi trẻ đi học tiểu học, khoảng 6 tuổi. Lúc này sẽ phát hiện được những vấn đề bất thường liên quan đến tiền sử gia đình.
Khám mắt định kỳ giúp phát hiện sớm các bệnh về mắt cho trẻ
Tới tuổi dậy thì, khoảng 13 tuổi cũng là tuổi nên cho trẻ đi khám.
Bắt đầu học đại học hoặc kết thúc trung học cũng là giai đoạn nên khám định kỳ cho mắt để hướng nghiệp cho bản thân vì một số ngành nghề đòi hỏi đôi mắt khỏe và tinh tường.
Sau tuổi 40, cứ 2 năm nên khám mắt một lần để tầm soát một số bệnh như Glôcôm, lão thị…
Sau 65 tuổi nên kiểm tra mắt hằng năm vì có thể xuất hiện các bệnh mắt tuổi già: Bệnh đục thể thủy tinh, glôcôm, thoái hóa hoàng điểm…
Cùng với việc đưa con đi khám mắt trẻ em định kỳ và khi có các triệu chứng kể trên, bạn cần rèn cho trẻ cách ngồi học đúng tư thế, đọc sách ở nơi có đủ ánh sáng. Bên cạnh đó, cần bổ sung các thực phẩm dinh dưỡng, đặc biệt là thực phẩm giàu vitamin A. Đây là một trong những nguyên tố chính tạo nên sắc tố thị giác.
Mẹ cảm thấy bé yêu gặp khó khăn khi đi bộ lên xuống cầu thang? Hoặc bé phải gặp một số vấn đề khi thực hiện những hoạt động thể chất đúng với lứa tuổi như mặc quần áo hay viết chữ? Đừng chê con hậu đậu, vì có thể mẹ sẽ cần giúp bé chữa trị khỏi chứng rối loạn thần kinh về vận động ở trẻ em đấy. Dưới đây là 5 yếu tố nguy cơ, 12 dấu hiệu và 3 cách chữa trị mà mẹ cần biết.
Rối loạn thần kinh về vận động ở trẻ là gì?
Dyspraxia là tên gọi của chứng mất phối hợp động tác hay còn gọi là rối loạn vận động ở trẻ. Trẻ em thường phát triển khả năng để thực hiện các hoạt động đơn giản, chẳng hạn như ngồi, đi bộ và nói chuyện theo từng giai đoạn. Tuy nhiên, việc mắc chứng rối loạn thần kinh vận động khiến bé thiếu sự phối hợp giữa tâm trí và cơ thể để thực hiện các hoạt động như dự kiến. Ví dụ như khi bé nghĩ đến việc đứng dậy và bước đi nhưng não bộ không phát ra những tín hiệu phù hợp với cơ thể để thực hiện các hành động này.
Việc mắc chứng rối loạn vận động không ảnh hưởng đến trí thông minh của bé. Tuy nhiên bé có thể khá vụng về. Bé bị mắc chứng rối loạn có thể hay lúng túng và dễ cáu gắt, dẫn đến bị cô lập và kỳ thị.
Rối loạn thần kinh về vận động làm con tự ti vì mình hậu đậu, vụng về
Nguyên nhân của chứng rối loạn vận động chưa được kết luận một cách chính xác. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cho rằng đó là do bé gặp vấn đề trong hệ thống xử lý thông tin của não bộ. Các yếu tố sau đây làm tăng nguy cơ rối loạn vận động ở trẻ:
Làm sao để biết bé bị rối loạn thần kinh vận động?
Rối loạn vận động có thể xảy ra cùng với các rối loạn khác, chẳng hạn như thiếu tập trung, rối loạn hoặc chậm phát triển tâm thần.
Trẻ em mắc chứng rối loạn vận động có thể bắt đầu thực hiện các hoạt động bình thường chậm hơn những trẻ bình thường khác như kĩ năng lật, trườn, bò, ngồi, nói chuyên…. Dưới đây là các triệu chứng rối loạn vận động phổ biến ở trẻ nhỏ.
Bé gặp khó trong việc di chuyển
Bé dễ bị ngã và hay gặp phải tai nạn
Bé khó khăn khi tự thực hiện việc vệ sinh cá nhân.
Bé không thể tự mặc quần áo, nắm giữ các đồ vật, viết chữ hay điều khiển xe đồ chơi.
Bé gặp khó khăn trong những hoạt động đòi hỏi khả năng tự giữ thăng bằng và những loại vận động yêu cầu phối hợp như leo trèo, đá bóng, v.v…
Bé có trí nhớ kém, khó khăn trong việc tổ chức và làm theo hướng dẫn
Bé chậm phát triển kĩ năng nói, nghe và chơi những trò chơi đòi hỏi trí tưởng tượng.
Bé gặp khó khăn khi tương tác với các bạn cùng trang lứa.
Bé rất nhạy cảm với tiếng ồn, ánh sáng, v.v…
Bé hay có xu hướng va vào những đứa trẻ khác.
Bé dễ bị vướng chân
Bé thường chậm tiếp thu, dễ mắc phải chứng rối loạn tăng động giảm chú ý hoặc chứng khó đoc.
[inline_article id=4793]
Nếu mẹ nghi ngờ bé có nguy cơ mắc chứng rối loạn vận động, hãy đưa bé bến bác sĩ ngay lập tức. Các bác sỹ có thể chuẩn đoán chứng rối loạn vận động ở trẻ thông qua một số bài kiểm tra:
Yêu cầu tiền sử bệnh án của trẻ cũng như những thành viên trong gia đình.
Sử dụng một phương pháp để đánh giá các kỹ năng vận động thô và tinh của trẻ.
Bác sỹ cũng có thể yêu cầu thực hiện một số bài kiểm tra về trí tuệ để loại trừ khả năng bé mắc chứng bệnh khác.
3 phương pháp điều trị rối loạn vận động ở trẻ
Hiện nay chưa có phương pháp đặc biệt nào để điều trị chứng rối loạn thần kinh về vận động ở trẻ. Tuy nhiên, mẹ có thể áp dụng một số phương pháp để cải thiện tình trạng của bé. Bác sỹ sẽ căn cứ trên kết quả kiểm tra để đưa ra phác đồ điều trị thích hợp cho bé.
1. Tăng cường rèn luyện thể chất:
Giáo dục thể chất giúp bé rèn luyện kĩ năng phối hợp và giao tiếp hiệu quả giữa bộ não và \các bộ phận cơ thể. Hãy dạy cho bé một số môn thể thao như đi xe đạp hay bơi lội để giúp bé cải thiện kỹ năng vận động. Chơi những môn thể thao đồng đội giúp bé phát triển các kỹ năng xã hội. Ngoài ra, các bài tập hàng ngày có thể giảm thiểu nguy cơ béo phì ở trẻ.
2. Giao “nhiệm vụ” cụ thể cho bé:
Nó giúp bé thực hiện các hoạt động thường xuyên một cách dễ dàng. Những bài tập vật lý trị liệu có thể dạy bé kỹ thuật để thực hiện các nhiệm vụ đơn giản cũng như khó khăn, theo dõi sự tiến bộ và hướng dẫn bé từng bước để hướng bé đến một cuộc sống độc lập.
3. Giao cho bé những nhiệm vụ lớn hơn:
Điều này liên quan đến các hoạt động thường xuyên nhằm tăng cường kỹ năng vận động của bé. Bạn có thể quan sát sự tiến bộ của bé đối với những nhiệm vụ mà trước đó bé phải rất khó khăn để hoàn thành.
Ngoài ra, bé có thể sẽ cần được hỗ trợ trị liệu về mặt ngôn ngữ.
Tình yêu thương, sự kiên trì rèn luyện, giúp đỡ từ gia đình và trong trường học là vô cùng quan trọng để giúp bé vượt qua những thách thức do chứng rối loạn thần kinh về vận động và sớm giúp bé sống một cuộc sống bình thường như bao đứa trẻ khác.
Chỉ với những trái dâu tây chín mọng, cách chữa sưng mí mắt cho trẻ thật đơn giản
Đối với người trưởng thành, có nhiều nguyên nhân gây bệnh sưng mí mắt hơn trẻ em. Tuy nhiên, khi trẻ bị bệnh, mức độ nguy hiểm lại cao hơn. Vì vậy, bạn cần tìm cách chữa sưng mí mắt cho trẻ ngay từ khi khởi phát triệu chứng đầu tiên.
Hiểu đúng về sưng húp và sưng mí mắt
Nếu như sưng mí mắt ở trẻ là tên gọi của một bệnh lý thì thuật ngữ “sưng húp mắt” là một hiện tượng do tác động vật lý từ bên ngoài là chủ yếu. Mắt bị sưng húp thường có thể do trẻ mất ngủ, khóc nhiều và dễ dàng điều trị.
Để biết cách chữa sưng mí mắt bạn nên hiểu về các triệu chứng của bệnh
Trong khi đó, sưng mí mắt ở trẻ em còn kèm theo một số triệu chứng khác như: Mí mắt ngứa, tấy đỏ, có phù nề, chảy nước mắt nhiều, viêm kết mạc, có ghèn mắt, nhìn mọi vật bị mờ, sợ ánh sáng…
Cách chữa sưng mí mắt
Với lòng trắng trứng
Cách này vừa có thể áp dụng hiệu quả cho người lớn, vừa rất an toàn cho trẻ em. Cách thực hiện: Trứng gà luộc chín từ 1 – 2 quả, tách lòng trắng, dùng khi còn nóng lăn lên vùng mí mắt bị sưng sẽ giúp giảm hiện tượng sưng và ngứa nhanh chóng.
Dùng đá hoặc thìa lạnh
Đá lạnh giúp làm mát mắt và giảm sưng, đau nhức còn thìa lạnh là cách để lưu thông mạch máu trong mắt. Chuẩn bị 6 hoặc 8 thìa sắt nhỏ, vừa vùng hốc mắt trẻ, để trong tủ lạnh khoảng 15 phút, sau đó lấy 2 chiếc thìa rồi đặt vào phần hõm mắt khi thìa hết lạnh. Hãy làm tương tự như vậy với 4 chiếc thìa còn lại.
Sử dụng nha đam
Với những trẻ bị sưng mí mắt do tác động từ môi trường và có làn da không quá nhạy cảm, có thể chữa trị bằng cách dùng nha đam. Trẻ chỉ mất 5 phút mỗi ngày. Lấy phần lõi trong của lá lô hội chà lên phần mí mắt đang bị sưng, đến khi khô thì rửa lại bằng nước lạnh. Thực hiện đều đặn mỗi ngày mắt sẽ hết sưng.
Khoai tây chữa sưng mí mắt
Khoai tây lành tính với nhiều bệnh liên quan đến vùng da của trẻ. Ngoài ra, khoai tây được coi như một chất chống viêm, làm giảm sưng mắt. Cách sử dụng: Rửa sạch khoai tây, gọt vỏ và nghiền nhỏ một củ khoai tây rồi đắp lên quanh vùng mắt giống như mặt nạ dưỡng khoảng 10 phút.
Dưa chuột trị sưng mí mắt
Cách sử dụng: Dưa chuột rửa sạch, lau khô, để vào ngăn mát tủ lạnh 15 phút, sau đó ép lấy nước cốt trộn thêm với tinh dầu ô liu. Dùng bông tẩy trang thấm hỗn hợp nước ép này lên vùng mí mắt bị sưng, trong 15 phút. Mẹ và con gái cùng làm cách này vừa đẹp da vừa trị sưng mí mắt hiệu quả.
Cách chữa sưng mí mắt cho trẻ thật đơn giản chỉ bằng những trái dâu tây chín mọng
Đắp dâu tây
Là loại trái cây được nhiều trẻ yêu thích, không chỉ cung cấp nhiều vitamin cho cơ thể, dâu tây còn là khắc tinh khi trẻ bị sưng mí mắt. Đơn giản bằng cách cắt ngọn, bổ đôi quả dâu tây đã được giữ lạnh và đắp lên mắt trẻ trong vài phút đến khi dâu tây hết lạnh thì bỏ ra, bạn đã loại bỏ phần nào hiện tượng sưng và ngứa.
Hỗn hợp sữa chua và lá mùi tây
Nghe tên phương pháp bạn cũng đoán được cách làm. Chỉ cần trộn sữa chua với mùi tây thái nhỏ, sau đó gói hỗn hợp này trong hai miếng gạc mỏng rồi đắp lên mắt khoảng 10 phút.
Vaseline
Không chỉ là một mỹ phẩm y tế để dưỡng da mà vaseline còn có tác dụng làm cho đôi mắt trở lại trạng thái bình thường.
Ngoài ra, một cách chữa sưng mí mắt đơn giản khác là chế độ ăn uống ít muối. Muối ăn có làm trữ nước cho cơ thể. Vì vậy, để mí mắt không bị sưng, bạn nên duy trì chế độ ăn uống ít muối cho trẻ. Đồng thời, kết hợp uống nhiều nước, tập thể dục và ăn các loại rau lợi tiểu.
Thông thường, trẻ em hay nháy mắt không được xếp vào danh mục bệnh gì mà chỉ được gọi là tật. Nháy mắt hay chớp mắt liên tục là những cử động không có chủ ý, thường xảy ra ở cả hai bên mắt, do co thắt cơ dưới da mi, cơ vòng mi phần trước sụn và cung mày. Thế nhưng nếu trẻ em hay nháy mắt thì cha mẹ cần cân nhắc. Đó có thể là dấu hiệu của một số bệnh.
Trẻ em hay nháy mắt thường đi kèm triệu chứng gì, là bệnh gì?
Khi chớp mắt là tật, là thói quen thường bắt đầu từ ý thích của trẻ. Ở độ tuổi dễ bị ảnh hưởng “tâm lý đám đông”, trẻ nhiều khi thích chớp mắt liên lục chỉ vì thấy bạn bè thường xuyên làm vậy và cũng muốn bắt chước cho vui.
Hiện tượng nheo mắt, chớp mắt của trẻ thường đi kèm với một số biểu hiện dưới đây:
Trẻ thường dụi mắt: Có thể do mắt bị khô hoặc do bệnh viêm kết mạc, hay cũng có thể là do căng tức mắt.
Trẻ có biểu hiện nhìn sát màn hình, để đồ vật gần sát với mình để có thể quan sát kỹ hơn, rõ hơn. Chẳng hạn như trẻ ngồi sát tivi, ngồi sát máy tính, sát màn hình điện thoại,…
Hai mắt của trẻ không nhìn thẳng, hoặc có thể nhìn về các hướng khác nhau. Đây có thể là biểu hiện của tình trạng mắt lác, những trẻ mắc tật khúc xạ, bị nhược thị một mắt, đẻ non hoặc bị biến chứng bệnh bại não,… có nguy cơ cao bị mắt lác.
Nếu tật chớp mắt ở trẻ xuất phát từ thói quen thì sẽ tự khỏi sau vài tháng, lâu hơn khoảng một năm nhưng nếu đó là dấu hiệu của tổn thương thị lực thì bạn cần cẩn trọng.
Trẻ em hay nháy mắt là bệnh gì?
1. Rối loạn tạm thời về mắt
Nếu cha mẹ thường xuyên bắt gặp trẻ đang bình thường bỗng nhiên nháy mắt liên tục, hãy nghĩ đến tình trạng rối loạn tạm thời về mắt mà các bác sĩ nhãn khoa thường nhắc đến. Quá vui mừng hoặc bị căng thẳng tâm lý cũng là nguyên nhân khiến trẻ lặp lại hiện tượng này.
Về vấn đề sức khỏe, dấu hiệu này không gây tổn hại và cũng không cần điều trị, vì sau khoảng 2- 3 năm sẽ tự biến mất.
[video-embeb title=’Hội chứng TIC ở trẻ em có dấu hiệu như thế nào?’ description=” url=’https://youtube.com/embed/zLbKMe0Hu-M”>’ ][/video-embeb]
2. Trẻ em hay nháy mắt là bệnh gì? Hội chứng tăng động
Nếu đi kèm các triệu chứng như khịt mũi, khạc nhổ, nháy cơ mặt, liên tục hoạt động thì chớp mắt là dấu hiệu thêm vào cho thấy trẻ đang bị tăng động. Bạn cần theo dõi thêm để kịp thời chữa trị.
3. Khô mắt
Khi đôi mắt bị khô, động thái nheo và chớp mắt liên tục khiến trẻ cảm thấy có vẻ dễ chịu hơn và giảm được sự ngứa ngáy, khó chịu. Trong trường hợp này, bạn cần sớm đưa trẻ đi khám bác sĩ chuyên khoa để trị được tật nháy mắt cũng như bệnh về mắt.
Trẻ em hay nháy mắt là bệnh gì mà cha mẹ cần giúp trẻ phát hiện sớm
4. Trẻ em hay nháy mắt là bệnh gì? Hội chứng Tourette
Đây là một trong những hội chứng thường xuất hiện khi trẻ ở trong độ tuổi mẫu giáo và tiểu học. Nguyên nhân là do bị rối loạn thần kinh, triệu chứng thường thấy là mắt nháy thường xuyên. Theo thời gian, bệnh sẽ tự mất đi nên bạn không cần quá lo lắng. Có một số loại thuốc ức chế biểu hiện của bệnh nhưng cần có sự chỉ định cuộc bác sĩ trước khi sử dụng.
5. Trẻ em hay nháy mắt là bệnh gì? Dị ứng, thị lực kém
Khi gặp các tác nhân từ môi trường xung quanh như bụi bẩn, phấn hoa thì chớp mắt là phản xạ tự nhiên chống lại các tác nhân dị ứng. Thị lực kém cũng, thiếu vitamin A cũng là một trong những nguyên nhân khiến trẻ chớp mắt.
6. Trẻ em hay nháy mắt là bệnh gì? Các tật khúc xạ
Các tật khúc xạ mắt gồm cận thị, viễn thị; hoặc loạn thị có thể khiến trẻ nháy mắt liên tục.
Sau khi biết trẻ em hay nháy mắt là bệnh gì, cha mẹ cần có phương pháp chữa trị phù hợp cho các loại bệnh.
Dù không phải là một tật về mắt nghiêm trọng nhưng bạn cũng không nên chủ quan, vẫn cần đưa trẻ đến bác sĩ nhãn khoa để sớm phát hiện những tổn thương thực thể, bệnh viêm mắt của trẻ.
Nếu là triệu chứng của các bệnh lý liên quan, trẻ cần được áp dụng một số liệu pháp tâm lý để điều trị tật. Trẻ cần hiểu được nháy mắt nhiều là một hành động không đẹp, có thể gây tổn thương thị giác. Ở độ tuổi teen, thái độ hợp tác của trẻ không phải là không có, phần còn lại là do cách bạn tiếp cận giải thích.
[inline_article id=260337]
Nếu trẻ cảm thấy tự ti vì nháy mắt nhiều, trấn an và giúp trẻ bình tĩnh, cùng hiểu về tật là con đường nhanh nhất dẫn đến hiệu quả điều tri.
Ngoài ra, cha mẹ cũng nên chú ý đến chế độ dinh dưỡng hằng ngày, bổ sung vitamin A đầy đủ, đưa trẻ khám sức khỏe định kỳ để phát hiện bệnh về mắt sớm nhất có thể.
Nếu trẻ không ăn được tỏi sống có thể nướng sơ trước đó
Trẻ trúng thực nên ăn gì và tránh các loại thức ăn như thế nào là điều quan trọng cần có trong sổ tay chăm con của bạn. Hiện tượng ngộ độc thực phẩm không thường xuyên như các bệnh theo mùa nhưng nếu không được chăm sóc cẩn thận cũng sẽ tiềm ẩn nguy cơ tử vong.
Trúng thực nên ăn gì?
Gừng: Không chỉ là một loại gia vị cho các món ăn ngon, gừng còn có nhiều công dụng trong các bài chữa mẹo từ dân gian. Khi trẻ bị trúng thực, một tách trà gừng hoặc một lát gừng ngậm trong miệng có thể làm giảm các triệu chứng buồn nôn và ợ nóng.
Chanh: Chanh có thể giảm sốt, tăng cường vitamin C và cũng có thể diệt vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm. Pha nước cốt chanh với nước ấm và khuyến khích trẻ uống từng ngụm một để làm sạch đường tiêu hóa.
Giấm táo: Ngay khi trẻ bị đau bụng, nôn trớ hay dùng khoảng 2 thìa cà phê giấm táo và một 300ml nước ấm để kiềm và giết chết các vi khuẩn và làm dịu niêm mạc đường tiêu hóa.
Nếu trẻ không ăn được tỏi sống có thể nướng sơ trước đó
Tỏi: Trẻ thường không thích tỏi vì khá khó ăn, đặc biệt là nên ăn khi còn đói mới phát huy tác dụng cao. Tuy nhiên với tính chất kháng khuẩn, kháng nấm và các đặc tính kháng virus, tỏi được cho là một trong những loại thuốc tốt nhất trị ngộ độc thực phẩm.
Húng quế: Nước ép húng quế thêm một chút mật ong chia làm nhiều lần cho trẻ uống trong ngày là biện pháp tốt khi trẻ bị trúng thực. Đặc tính kháng khuẩn có trong húng quế sẽ tiêu diệt vi sinh vật và làm bớt đi khó chịu ở bụng.
Súp gà: Một chén súp gà nóng khi cơ thể trẻ mệt mỏi sau những lần nôn ói sẽ giúp trẻ phục hồi sau khi bị trúng thực.
Thực phẩm cần tránh
Giá đỗ không có rễ:Giá đỗ xào thịt heo hay đậu hũ khá dễ ăn và được trẻ yêu thích. Tuy nhiên, các loại giá đỗ trên thị trường thường được làm sạch, không có rễ vì tác dụng phun thuốc diệt cỏ. Nếu không tự làm tại nhà được bạn cần hạn chế cho trẻ ăn các món ăn này.
Rong biển khô đổi màu: Canh rong biển nóng ăn kèm cơm trắng rất ngon. Nhưng khi mua rong biển, nếu ngâm trong nước lạnh, rong bị chuyển sang màu xanh tím than thì chắc chắn đã bị nhiễm độc trước khi phơi khô đóng gói. Màu sắc này của rong biển tiết ra chất peptide cyclic, fucose, một chất độc tố độc hại cho cơ thể trẻ và có nguy cơ trúng thực cao.
Khoai lang có đốm đen: Ở các bữa ăn dặm thêm, bạn có thể cho trẻ ăn khoai lang. Vì khoai có chứa nhiều chất xơ, protein, các vitamin A, C, B6, E, sắt, canxi… đứng đầu về giá trị dinh dưỡng so với các loại rau củ khác. Nhưng khi mua khoai lang nếu trên vỏ khoai xuất hiện những đốm đen chứng tỏ đã bị nhiễm nấm, ăn vào sẽ dễ trúng độc.
Các loại cải lá: Bắp cải, cải thảo… có thể bị nhiễm độc do quá trình trồng trọt phun nhiều hóa chất, ngoài việc rửa sạch với nước muối thì bạn không nên xắt chung tất cả các loại cải trên cùng một thớt vì dễ bị nhiễm khuẩn chéo. Cơ thể trẻ cũng còn khá mẫn cảm dễ ngộ độc.
Trứng ốp la không tốt cho quá trình phục hồi của trẻ bị trúng thực
Trứng: Là loại thực phẩm thân thuộc với trẻ từ khi còn nhỏ, tuy nhiên trứng lại rất dễ nhiễm vi khuẩn Salmonella. Vì vậy, với trẻ đang bị ngộ độc và cả những trẻ khỏe mạnh, bạn nên nấu chín trứng và bỏ món ốp-la ra khỏi thực đơn.
Việc lựa chọn cho trẻ trúng thực nên ăn gì đúng cách sẽ góp phần giúp trẻ nhanh chóng phục hồi năng lượng và đẩy lùi các loại vi khuẩn có nguy cơ xâm nhập vào cơ thể trẻ.
bổ sung Prebiotics sẽ giúp sản sinh các lợi khuẩn vốn bị thiếu khi trẻ uống nhiều kháng sinh
Dù trong độ tuổi nào, trẻ cũng không được khuyến khích thường xuyên uống kháng sinh khi bị bệnh. Tuy nhiên có những trường hợp bắt buộc phải cần đến kháng sinh mới giúp trẻ mau hồi phục sức khỏe. Chính khi ấy, bạn nên lưu ý việc trẻ đang uống kháng sinh nên ăn gì đễ hỗ trợ quá trình phục hồi cho trẻ.
Khi nào nên cho trẻ dùng kháng sinh
Trẻ em là đối tượng cần hạn chế dùng kháng sinh nhất vì sức đề kháng của trẻ yếu, dùng nhiều thuốc sẽ dễ gây hiện tượng “lờn”, bệnh lần sau cần dùng liều cao hơn mới khỏi, ảnh hưởng nhiều tới sự phát triển của trẻ.
Thuốc kháng sinh chỉ nên uống khi có chỉ định của bác sĩ
Bác sĩ sẽ kê thuốc kháng sinh khi trẻ bị các bệnh nhiễm khuẩn như nhiễm trùng tai hay nhiễm trùng vết thương hoặc mắc các bệnh về hô hấp nặng như viêm amidan mủ…Tuy nhiên, việc dùng cần phải có chỉ định riêng, tuyệt đối không nên tự ý mua về cho trẻ dùng.
Có một thực tế ở Việt Nam, việc mua kháng sinh cũng “dễ như đi chợ mua rau” hằng ngày. Nhiều phụ huynh chỉ cần con ho sổ mũi, sốt 1-2 ngày đã vội cho trẻ uống kháng sinh vì “tự nghi” là viêm phổi. Điều này vô cùng nguy hiểm cho sức khỏe về sau của trẻ.
Trẻ uống kháng sinh nên ăn gì?
Nếu trẻ được chỉ định uống kháng sinh, bạn cần bổ sung các thực phẩm nhiều chất sắt, giàu protein và prebiotics.
Khi trẻ phải uống kháng sinh, sắt là chất cần thiết cho hệ miễn dịch của trẻ. Các loại thực phẩm cần chứa nhiều nguyên tố này bao gồm: Ngũ cốc, gạo hay bột yến mạch, thịt bò, thịt cừu, mì ống…
Cùng với sắt thì protein cũng là chất dinh dưỡng quan trọng để giúp trẻ có được sức khỏe tốt nhất. Hãy cùng trẻ thưởng thức ổi, quả xuân đào, khế, mơ, dâu tây, lựu…Đồng thời các loại hoa quả và rau sạch cũng là nguồn cung cấp các loại vitamin A và C tốt cho hệ miễn dịch của trẻ.
Kháng sinh tiết ra nước bột làm đắng miệng, bạn nên cho trẻ ăn các món ăn có mùi thơm, chua hay ngọt để kích thích vị giác.
Bổ sung các thức ăn chưa nhiều Prebiotics: Prebiotics là dạng đặc biệt của chất xơ được tìm thấy trong nhiều loại trái cây và rau quả. Trong đường ruột, Probiotics là các vi khuẩn sống có lợi cho đường ruột, tạo thành hệ vi sinh vật trong đường ruột, có chức năng hỗ trợ quá trình tiêu hóa của ruột. Uống kháng sinh khiến trẻ biếng ăn, vì vậy bổ sung Prebiotics sẽ giúp sản sinh các lợi khuẩn nhanh hơn.
Prebiotics sẽ giúp sản sinh các lợi khuẩn vốn bị thiếu khi trẻ uống nhiều kháng sinh
Nguồn phổ biến nhất cung cấp chế phẩm sinh học là các sản phẩm được lên men như sữa chua, và pho mát chín, hoặc các chế phẩm dạng sữa làm từ gạo, đậu nành và nước cốt dừa, rau diếp xoăn, táo, măng tây, cà chua, hành tây, tỏi, chuối, các loại đậu… Những thực phẩm này rất dễ ăn và dễ tiêu hóa, rất cần thiết khi trẻ đang bị bệnh.
Thực phẩm nên tránh
Không cho trẻ uống nước cam hay nươc bưởi để giảm vị khó chịu của kháng sinh, vì các loại rau quả có vị chua chứa nhiều axít hữu cơ mà kháng sinh không bền trong môi trường acid. Chỉ nên uống các loại nước ép trái cây này trước 60 phút hoặc sau 120 phút khi uống kháng sinh.
Nước trái cây, đồ uống có ga, cà chua là những thực phẩm có nhiều axit sẽ hạn chế sự hấp thu của thuốc vào cơ thể trẻ. Đừng vì chiều lòng trẻ mà đáp ứng yêu cầu này.
Việc cho trẻ uống kháng sinh nên ăn gì hay kiêng các loại thực phẩm nào cần tránh để chắc chắn không gây ảnh hưởng đến sự hấp thu của thuốc kháng sinh khi sử dụng, bạn nên đưa trẻ đến các cơ sở y tế thăm khám kỹ và hỏi ý kiến bác sĩ về chế độ dinh dưỡng của trẻ.
Vi khuẩn đang ngày càng "tiến hóa" vượt mức điều trị của kháng sinh
Uống kháng sinh quá liều là uống vượt quá số lượng thuốc kháng sinh kê toa mà bác sĩ chỉ định. Với trẻ tiểu học, việc uống thuốc quá liều có thể gây ảnh hưởng tới tính mạng vì cơ thể trẻ đang độ tuổi phát triển không hấp thụ được lượng lớn trong cùng một lúc và thời gian dài.
Năm 1982, lần đầu tiên Alexander Fleming tìm ra Penicillin tại London. Tác dụng nguyên bản của loại thuốc này là tiêu diệt các bệnh do vi khuẩn gây ra. Tuy nhiên, càng về sau này, các loại thuốc kháng sinh lại càng được sử dụng tùy ý cho trẻ với ý nghĩ “giúp mau khỏi bệnh”, hậu quả tính sau và đúng là đã để lại những hệ lụy đáng tiếc.
Hạn sử dụng của thuốc kháng sinh
Có hai trường hợp dẫn đến uống kháng sinh quá liều:
Một số phụ huynh vì thấy trẻ uống đủ liều mà vẫn chưa khỏi nên tự ý kê toa cho trẻ, tăng liều lượng vượt mức cho phép để bệnh mau khỏi.
Hai là thấy trẻ có dấu hiệu giảm bệnh, cho trẻ uống nhiều hơn để hết bệnh.
Điều này chẳng những không làm ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh mà còn giúp chúng chuyển hóa thành một dạng mạnh hơn, kháng thuốc, vô hiệu hóa tác dụng của thuốc. Chính vì vậy, bạn cần biết rõ tên loại thuốc kháng sinh, liều lượng uống và thời gian ngừng uốc thuốc mà bác sĩ kê đơn.
Thuốc kháng sinh cũng có hạn sử dụng nhất định với từng loại bệnh
Mọi loại thuốc kháng sinh đều có giới hạn sử dụng trong một vài ngày. Trẻ và gia đình cần kết hợp với bác sĩ theo thời gian biểu cụ thể để đạt được hiệu quả đề kháng cơ thể khỏi bệnh đến cùng.
Các bệnh không dùng thuốc kháng sinh
Kháng sinh chỉ chữa được các bệnh do vi khuẩn gây ra, vì vậy khi trẻ bị các bệnh do virus việc dùng thuốc kháng sinh sẽ không có tác dụng chữa bệnh mà gây hại về lâu dài.
Một số bệnh do virus gây ra và không chữa được bằng kháng sinh:
Muốn trẻ khỏi bệnh cần uống thuốc đúng, đủ liều lượng. Nhiều hơn hay ít hơn đều có hại tới sức khỏe cho trẻ. Đặc biệt là uống kháng sinh quá liều sẽ gây ra nhiều tác dụng phụ đáng tiếc.
Loạn khuẩn hoành hành
Loạn khuẩn là tác dụng phụ thường gặp nhất khi trẻ dùng thuốc vượt mức cho phép. Khi uống thuốc quá liều, các vi khuẩn lành tính trong đường ruột sẽ dần bị tiêu diệt, dẫn đến tiêu chảy hoặc nhiễm khuẩn men thường xuyên hơn. Ngược lại, các vi khuẩn có khả năng kháng thuốc sẽ dần chiếm chỗ, dẫn đến việc lờn thuốc.
Khi gặp những vi khuẩn mạnh hơn, trẻ có thể bị nguy hiểm tính mạng bởi hiện tại tốc độ kháng thuốc của vi khuẩn nhanh hơn nhiều so với tốc độ tìm ra thuốc kháng sinh mới của con người.
Vi khuẩn đang ngày càng “tiến hóa” vượt mức điều trị của kháng sinh
Mất cân bằng sinh học bình thường của cơ thể
Đó chính là hiện tượng mất cân bằng sinh học của đường ruột. Kháng sinh tiêu diệt vi khuẩn có hại đồng thời cũng làm các lợi khuẩn đường ruột cũng bị tiêu diệt, do đó làm giảm sức đề kháng của các chức năng cơ thể của trẻ lâu dài. Đây là một trong những nguy hiểm lớn nhất của thuốc kháng sinh đến trẻ.
Thuốc kháng sinh gây dị ứng
Tuy là loại thuốc được sử dụng phổ biến tuy nhiên vẫn có một số trẻ bị dị ứng khi uống thuốc kháng sinh như penicillin. Điều này nhắc nhở bạn cần có sổ tay theo dõi để thông báo cho bác sĩ những triệu chứng khi trẻ sử dụng bất cứ loại thuốc nào.
Uống kháng sinh quá liều, lợi bất cập hại, chính vì vậy để tránh những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng cho trẻ về lâu dài.
Trẻ bị ngứa hậu môn phần lớn là do giữ vệ sinh cá nhân không sạch sẽ
Khi tham gia môi trường sinh hoạt tập thể tại trường học, trẻ rất dễ bị dị ứng đường tiêu hóa hay vì mải chơi mà có thói quen vệ sinh hậu môn không sạch sẽ dẫn đến hiện tượng trẻ bị ngứa hậu môn.
Vậy ngứa hậu môn là gì? Đây là hiện tượng ngứa vùng da xung quanh hậu môn. Nếu phát hiện nguyên nhân sớm, cơn ngứa sẽ rất nhẹ, không gãi nhiều nhưng để lâu dần, tình trạng này sẽ tăng lên và lan sang bộ phận sinh dục.
Nguyên nhân gây bệnh
Với trẻ đang trong độ tuổi mầm non, nguyên nhân gây ngứa hậu môn thường do giun kim, một loại ký sinh trùng sống trong đường ruột gây nên. Thời điểm này sức đề kháng của trẻ yếu và chưa có ý thức vệ sinh cá nhân tốt nên càng dễ nhiễm bệnh.
Những trẻ ở tuổi tiền dậy thì thì có thể do một trong 2 nguyên nhân chính sau:
Do vệ sinh hậu môn không sạch sẽ: Nếp sinh hoạt trong gia đình có ảnh hưởng trực tiếp tới nguyên nhân này. Nếu ở nhà, trẻ luôn có thói quen sạch sẽ vùng hậu môn mỗi lần đi vệ sinh hay tham gia các hoạt động ngoài trời, khi đi học, sẽ không có cơ hội cho vi khuẩn phát triển ở hậu môn. Việc vệ sinh qua loa vùng hậu môn, luôn để vùng này ẩm ướt khiến vi khuẩn trú ngụ và gây viêm nhiễm dẫn đến tình trạng ngứa ngáy hậu môn.
Trẻ bị ngứa hậu môn phần lớn là do giữ vệ sinh cá nhân không sạch sẽ
Do dị ứng đường tiêu hóa: Thời điểm thay đổi cấp học, từ mẫu giáo sang tiểu học cũng là lúc trẻ làm quen với môi trường mới, căng tin mới và những thức ăn lạ. Đường ruột chưa làm quen được sẽ gây ra tiêu chảy. Nếu trẻ không có thói quen vệ sinh sạch sẽ nguy cơ trẻ bị ngứa hậu môn là khó tránh khỏi.
Triệu chứng trẻ bị ngứa hậu môn
Khi trẻ đã lớn, các biểu hiện không tốt về sức khỏe của trẻ thường bộc lộ qua những lời tâm sự mỗi ngày với bạn, nhất là những chuyện tế nhị như ngứa hậu môn, nếu không thực sự gần gũi, bạn sẽ không phát hiện sớm được.
Liên quan đến trực tiếp của việc đại tiện, khi bị ngứa hậu môn, biểu hiện rõ ràng nhất chính là đi đại tiện đau và khó, thường có máu theo ra ngoài. Quan sát bạn cũng thấy, từ nhà vệ sinh đi ra trẻ còn đi khập khiễng như bị đau khớp háng.
Như một sợi dây liên kết chặt chẽ, đi đại tiện đau, trẻ sẽ nhịn và hậu quả là phân càng rắn, khi đại tiện càng gây nứt và ngứa hậu môn.
Phòng và chữa bệnh
Nguyên nhân chính trẻ bị ngứa hậu môn là do vệ sinh không sạch sẽ. Để phòng tránh bệnh cần nhắc trẻ giữ vệ sinh sạch sẽ vùng này sau mỗi lần trẻ đại tiện. Đối với vé gái, nên dùng khăn khô thấm sạch sau mỗi lần đi vệ sinh. Quần áo của trẻ nên dùng vải sợi mềm, chỉ mặc loại đã phơi hoặc là khô để không gây kích thích.
Nếu nguyên nhân do dị ứng đường tiêu hóa, cần chú ý đến chế độ dinh dưỡng ngày tại trường và tại nhà của trẻ. Bổ sung thêm các loại rau củ quá tươi, uống nhiều nước và tăng cường vận động. Trường hợp táo bón quá nặng, có thể bơm một ít dầu dầu bôi trơn ấm vào hậu môn trước khi đi đại tiện hoặc ngâm hậu môn vào chậu nước ấm có pha chút muối loãng.
Hạn chế ăn đồ ăn cay, thứa ăn thuộc nhóm nhuyễn thể như sò, tôm, hến…
Nhắc trẻ không nên gãi nhiều sẽ khiến loét, dát, viêm nhiễm vùng hậu môn thay vào đó, trẻ có thể xoa nhẹ nhàng bằng lòng bàn tay.
Trẻ bị ngứa hậu môn nếu dùng thuốc chữa cần đơn thuốc của bác sĩ chuyên khoa. Không tự ý mua thuốc vì việc chữa bệnh không rõ tình trạng bệnh thì sẽ không thể đạt được kết quả mà còn gây ra nhiều bệnh liên quan.