Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bệnh ăn mòn chân răng ở trẻ em: Mẹ hãy chữa trị cho con đúng cách để bé có nụ cười đẹp

bệnh ăn mòn chân răng ở trẻ em
Bệnh ăn mòn chân răng ở trẻ em: Mẹ điều trị thế nào cho hiệu quả?

Nhiều bậc phụ huynh thường xem nhẹ các bệnh lý về răng miệng của trẻ và quan niệm rằng khi lớn lên con sẽ hết. Tuy nhiên, những ảnh hưởng lúc nhỏ này lại có thể tác động tới thẩm mỹ và sức khỏe của răng vĩnh viễn. Trong đó có bệnh ăn mòn chân răng ở trẻ em mà cha mẹ cần đặc biệt lưu ý. 

Hiện tượng mòn răng ở trẻ em sẽ khiến bé có nguy cơ bị mất răng sớm. Trường hợp răng sữa bị mòn và rụng trước thời điểm, răng vĩnh viễn của bé sẽ mọc lệch và sai vị trí.

Ngoài ra, bệnh còn khiến bé bị ê buốt và đau nhức răng khi nhai thức ăn nên sẽ dễ biếng ăn và làm ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ.

Hãy cùng tìm hiểu nguyên nhân gây ra bệnh ăn mòn chân răng ở trẻ em để bạn có hướng điều trị và phòng ngừa bệnh cho con hiệu quả nhé.

[inline_article id=165640]

Nguyên nhân gây ra bệnh ăn mòn chân răng ở trẻ em

Bệnh ăn mòn chân răng ở trẻ em là hiện tượng răng của bé dần mủn và tiêu đi. Khi răng sữa bị mòn hết lớp men bên ngoài thì sẽ ăn dần vào bên trong gây ra đau nhức và ê buốt cho trẻ, đặc biệt là lúc nhai thức ăn.

Nếu răng rụng quá nhanh, răng mới chưa kịp mọc sẽ làm răng bé bị lệch vị trí với hàm, gây mất thẩm mỹ. Nặng hơn nữa, bệnh này có thể làm viêm lợi và hỏng tủy nên ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng và sự phát triển của răng vĩnh viễn. 

Vậy nguyên nhân gây ra bệnh ăn mòn chân răng ở trẻ em là gì? Theo các bác sĩ y khoa, có nhiều nguyên nhân dẫn đến chứng mòn răng bao gồm: 

1. Lớp men và ngà răng còn mỏng

nguyên nhân gây ra bệnh ăn mòn chân răng ở trẻ em

Lớp men răng và lớp ngà răng của bé tương đối mỏng nên dễ khiến vi khuẩn và axit trong thức ăn tấn công, gây mòn chân răng.

2. Chế độ ăn uống của bé có quá nhiều đường và tinh bột

Các bé thường xuyên sử dụng những đồ ăn có hàm lượng đường cao như bánh kẹo, đồ uống có ga… sẽ dễ bị mòn răng rất nhanh. 

3. Quá trình vệ sinh và chăm sóc răng miệng chưa kỹ càng

Nếu trẻ không đánh răng và vệ sinh răng miệng hàng ngày sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe răng miệng của bé.

4. Khẩu phần dinh dưỡng bị thiếu hụt canxi và fluor

Cơ thể của trẻ bị thiếu canxi và các dưỡng chất cần thiết cho xương cũng như răng sẽ làm cho men răng sản sinh kém dẫn tới tình trạng răng bé dễ vỡ hoặc mòn khi bị tác động.

5. Răng mòn do di truyền

Một số trẻ có men răng yếu do di truyền từ cha mẹ, ông bà. Từ đó, răng không chỉ bị mòn, mỏng mà còn dễ bị đổi màu, xỉn màu nhanh chóng.

Cách điều trị bệnh ăn mòn chân răng ở trẻ em

cách điều trị bệnh ăn mòn chân răng ở trẻ em

Khi bé có dấu hiệu bị mòn chân răng, ba mẹ không nên chủ quan. Lúc này, bạn cần đưa trẻ đến gặp bác sĩ nha khoa để được khám và tư vấn phương pháp điều trị phù hợp nhất.

Với sự phát triển của y khoa ngày nay, các nha sĩ sẽ thường sử dụng phương pháp tái khoáng mô răng bị mòn hoặc trám răng. Các phương pháp này tương đối nhẹ nhàng, thời gian thực hiện và hồi phục khá nhanh chóng, vì vậy ba mẹ không cần lo lắng trẻ sẽ bị đau nhức hay khó chịu.

Trong đó, trám răng không những giúp trị mòn răng mà còn ngăn chặn tình trạng sâu răng ở trẻ. Từ đó đảm bảo tính thẩm mỹ, sức khỏe răng miệng của bé. 

Cách phòng ngừa bệnh ăn mòn chân răng ở trẻ em

cách phòng ngừa bệnh ăn mòn chân răng ở trẻ em

Bệnh ăn mòn chân răng ở trẻ em không phải là bệnh lý nặng và có thể phòng ngừa bằng nhiều cách khác nhau. Ba mẹ có thể tham khảo các cách sau:

  • Dạy cho trẻ cách vệ sinh răng miệng đúng và tập cho bé hình thành thói quen giữ răng sạch sẽ mỗi ngày.
  • Kiểm tra tình trạng răng miệng của trẻ sau mỗi lần con tự chải răng. Không để bé chải răng quá nhanh hay quá mạnh. 
  • Ba mẹ cần hạn chế cho trẻ ăn quá nhiều đồ ngọt. Tránh không cho con sử dụng nhiều đồ ăn vặt, thức uống có chứa axit, có ga và các thực phẩm chứa nhiều chất ngọt, độ bám dính cao. Đặc biệt là không cho trẻ ăn trước khi đi ngủ để không làm ảnh hưởng tới men răng. 
  • Mua cho bé bàn chải tốt, có lông mềm mịn, phù hợp với độ tuổi và có tay cầm vừa vặn. Lưu ý chọn các dòng kem đánh răng phù hợp với trẻ và có chứa fluor.
  • Hãy điều chỉnh lại chế độ ăn uống hàng ngày cho bé một cách phù hợp. Ba mẹ nên đa dạng thức ăn với nhiều vitamin và khoáng chất, tăng cường canxi cho răng con thêm chắc khỏe, tránh tình trạng răng sữa bị mòn, mủn hay bị xỉn màu…
  • Ngoài ra, khi răng của trẻ đã mọc đầy đủ, ba mẹ cũng nên đưa con tới phòng khám nha khoa để được kiểm tra sức khỏe răng miệng thường xuyên. 

[inline_article id=263035]

Để trẻ có một hàm răng chắc, khỏe và có tính thẩm mỹ cao đòi hỏi ba mẹ cần hướng dẫn con chăm sóc răng miệng đúng cách. Bạn hãy luôn theo dõi tình trạng răng miệng của bé để phòng bệnh ăn mòn chân răng ở trẻ em cũng như chữa trị kịp thời cho con nếu thấy những triệu chứng bất thường nhé.

Đào Phương Anh

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Bệnh sởi ở trẻ em: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị

Mời cha mẹ đọc đến cuối bài viết để hiểu rõ hơn về bệnh sởi ở trẻ em là gì, cũng như nguyên nhân và cách chăm sóc trẻ khi con mắc bệnh sởi.

Bệnh sởi ở trẻ em là gì?

Bệnh sởi ở trẻ em (hay còn gọi là ban đỏ) là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây qua đường hô hấp, do virus sởi gây nên. Virus sởi thường lây qua các giọt bắn khi bé ho, hắt hơi và tồn tại trên bề mặt các đồ vật và trong không khí.

Bệnh sởi thường xảy ra phổ biến ở trẻ em dưới 5 tuổi, vì sức đề kháng của trẻ ở giai đoạn này vẫn còn non yếu. Ở Việt Nam, bệnh sởi ở trẻ em bùng phát quanh năm, nhưng cao điểm nhất là khoảng giao mùa giữa mùa Đông và mùa Xuân, đây là thời điểm mà thời tiết thay đổi thất thường.

Nguyên nhân gây ra bệnh sởi ở trẻ em

Virus sởi thuộc Morbillivirus của họ Paramyxoviridae là nguyên nhân chính gây ra bệnh sởi ở trẻ em. Đây là loại virus có khả năng lây nhiễm nhanh trong môi trường đông người.

Bên cạnh đó, sự thay đổi thất thường của thời tiết cũng là yếu tố góp phần cho sự phát tán nhanh của virus sởi, phát tán vào không khí và bám trên bề mặt các đồ vật.

[key-takeaways title=”Bệnh sởi ở trẻ em có nguy hiểm không?”]

Bệnh sởi tuy không đe dọa trực tiếp đến tính mạng của trẻ, tuy nhiên những biến chứng của bệnh sởi thì lại vô cùng nguy hiểm. Do đó, việc tiêm vắc xin phòng ngừa sởi cho trẻ là rất cần thiết. Theo Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) cho biết, trẻ em dưới 5 tuổi nếu chưa được tiêm ngừa sởi thì khi mắc bệnh sẽ dễ đối mặt với các biến chứng nguy hiểm.

[/key-takeaways]

Triệu chứng bệnh sởi ở trẻ em

Trẻ mắc bệnh sởi có khả năng lây nhiễm từ khoảng 1 ngày trước khi bắt đầu phát bệnh. Sau đó khoảng 4 ngày, cơ thể trẻ sẽ bắt đầu phát ban. Trẻ cần phải được cách ly với những người chưa được tiêm ngừa sởi khác trong ít nhất 4 ngày sau khi phát ban xuất hiện.

Bệnh sởi ở trẻ em chủ yếu bao gồm 2 thể: Thể điển hình và thể không điển hình.

Thể điển hình

Thông thường, bệnh sởi ở trẻ em sẽ tiến triển theo 4 giai đoạn:

Giai đoạn ủ bệnh: Sau khi trẻ bị nhiễm virus sởi, các biểu hiện bệnh sẽ không bộc phát ngay mà trẻ sẽ trải qua, giai đoạn ủ bệnh thường kéo dài từ 8 đến 11 ngày, có thể lên đến 21 ngày

Giai đoạn khởi phát: Giai đoạn khởi phát, hay còn gọi là giai đoạn viêm long đường hô hấp, thường kéo dài từ 2 – 4 ngày. Trong giai đoạn này, cơ thể trẻ xuất hiện các dấu hiệu như bị sốt, viêm kết mạc, đỏ mắt, hạch ngoại biên sưng, ho, chảy nước mắt và nước mũi nhiều, tiêu lỏng và biếng ăn. Đặc biệt, khoảng 2 ngày sau khi sốt cao trẻ thường xuất hiện hạt Koplik – những đốm trắng nhỏ kích thước như hạt vừng trên niêm mạc miệng, tồn tại từ 12 đến 14 giờ.

Giai đoạn toàn phát (phát ban): Đây là thời kỳ điển hình nhất của bệnh sởi ở trẻ em, lúc này ban sẽ bắt đầu lan từ sau tai rồi lan rộng khắp cơ thể trong 3 ngày. Ban mọc theo thứ tự từ đầu, mặt, cổ rồi lan dần xuống ngực, lưng, cánh tay, bụng, mông, đùi và chân. Các vết ban đỏ này có thể mọc thành từng đốm nhỏ hoặc lan rộng ra, kết hợp thành từng đám lớn có kích thước từ 3 – 6mm. Khi phát ban toàn thân, thân nhiệt của trẻ dần giảm.

Giai đoạn lui bệnh (ban bay): Trong giai đoạn này, trẻ thường sẽ hạ sốt, các vết ban dần mờ đi theo thứ tự chúng xuất hiện trong vòng 6 ngày kể từ ngày phát ban, và có thể để lại các vết thâm trên da khi ban biến mất. Nhưng nếu ban sởi mờ dần mà trẻ vẫn còn sốt, đây có thể là dấu hiệu bệnh sởi đã tiến triển thành những biến chứng nghiêm trọng hơn. Tình trạng bong tróc da cũng khá phổ biến trong giai đoạn này.

Thể không điển hình

Trong một số trường hợp, bệnh sởi không được phát hiện kịp thời do khởi phát với các biểu hiện như:

  • Sốt nhẹ
  • Phát ban thể nhẹ
  • Viêm long nhẹ
  • Thể trạng sức khỏe chuyển biến không rõ rệt.

Các triệu chứng này dễ nhầm lẫn với bệnh viêm đường hô hấp thông thường. Vì vậy, mẹ cần đặc biệt lưu ý và đưa trẻ đến cơ sở y tế để thăm khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời nếu trẻ thuộc nhóm nguy cơ sau:

  • Dưới 1 tuổi và chưa được tiêm vắc-xin phòng sởi
  • Trên 1 tuổi nhưng chỉ mới tiêm một mũi vắc-xin phòng sởi
  • Sinh sống tại khu vực đang có dịch sởi bùng phát
  • Có tiếp xúc gần với người mắc sởi hoặc đến các vùng có dịch.

Ngoài ra, cần nhanh chóng đưa trẻ đến bệnh viện nếu xuất hiện các dấu hiệu bất thường sau:

  • Khó thở;
  • Đau đầu dữ dội;
  • Nhạy cảm với ánh sáng, đau mắt khi tiếp xúc ánh sáng;
  • Buồn ngủ quá mức, lơ mơ, hoặc có dấu hiệu hôn mê.

>> Trẻ bị sởi cần kiêng gì và nên làm gì? Có kiêng tắm và tránh gió không

Dấu hiệu, triệu chứng bệnh sởi ở trẻ em
Dấu hiệu bệnh sởi ở trẻ em thường kéo dài từ 7 – 14 ngày

Biến chứng của bệnh sởi ở trẻ em

Theo Pregnancy Birthbaby, tỷ lệ mắc biến chứng của bệnh sởi ở trẻ em là 1/10 trẻ. Do đó, bệnh lý này đặc biệt nguy hiểm đối với những trẻ có sức đề kháng yếu.

Bệnh sởi nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng sởi ở trẻ nguy hiểm như:

  • Biến chứng thần kinh: Trẻ bị sởi có thể gặp phải biến chứng viêm não. Các trường hợp tử vong liên quan đến bệnh sởi thường là do biến chứng của bệnh gây ra.
  • Biến chứng về đường hô hấp: Viêm thanh quản, viêm phế quản, viêm phổi. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 5 tuổi bị sởi có thể dẫn đến viêm phổi nặng, tăng nguy cơ tử vong.
  • Biến chứng đường tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy…. là các biến chứng của bệnh sởi thường xuất hiện ở trẻ nhỏ, nhất là trẻ sơ sinh.
  • Biến chứng tai-mũi-họng: Viêm mũi họng bội nhiễm, viêm tai giữa… là các biến chứng thường gặp ở trẻ mắc bệnh sởi. Theo các chuyên gia ước tính, nguy cơ trẻ viêm tai giữa do sởi cao với tỷ lệ khoảng 1/10 trẻ mắc bệnh.
  • Biến chứng do suy giảm miễn dịch: Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị bệnh sởi rất dễ lây nhiễm chéo thêm các bệnh khác như ho gà, lao, bạch hầu…
  • Tổn thương thị lực: Sởi có thể gây tổn thương thị lực của trẻ, về lâu dài sau khi virus gây bệnh sởi biến mất, trẻ sơ sinh bị lên sởi có thể bị sẹo ở giác mạc, làm ảnh hưởng đến khả năng nhìn.

[key-takeaways title=””]

Trung tâm Phòng ngừa và Kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) cho biết, gần 1 đến 3 trong số 1.000 trẻ em bị nhiễm sởi tử vong do biến chứng hô hấp và thần kinh.

[/key-takeaways]

Bệnh sởi ở trẻ em
Nhiễm trùng tai là biến chứng của bệnh sởi ở trẻ em

Điều trị bệnh sởi ở trẻ em

Hiện tại trên thị trường chưa có thuốc đặc trị cho bệnh sởi. Thông thường, các triệu chứng của bệnh sởi ở trẻ em sẽ biến mất trong vòng 7 – 10 ngày.  Nếu bé không xuất hiện biến chứng, mẹ cần cho bé nghỉ ngơi và uống nhiều nước để tránh mất nước.

Dưới đây là các phương pháp điều trị giảm nhẹ các triệu chứng do sởi gây ra ở trẻ:

  • Giữ vệ sinh cá nhân cho bé và vệ sinh nhà cửa.
  • Nhỏ mũi, mắt bằng dung dịch nước muối sinh lý (NaCl 0,9%) hoặc dung dịch nhỏ mắt mũi 3-4 lần/ngày.
  • Trẻ cũng cần uống đủ nước, nước oresol hoặc nước hoa quả. Khi trẻ tiêu chảy, mẹ nhớ phải bổ sung nước nhiều hơn để giúp cân bằng lượng nước mất đi.
  • Đối với trẻ còn bú, mẹ vẫn tiếp tục cho bú và kết hợp chế độ ăn bổ sung hợp lý (nếu trẻ ≥ 6 tháng).
  • Bổ sung thêm các loại vitamin và khoáng chất cho trẻ, đặc biệt là vitamin A. Điều này sẽ hạn chế nguy cơ xuất hiện các biến chứng ảnh hưởng đến mắt của trẻ như loét giác mạc, mù mắt.

[key-takeaways title=”Bệnh sởi ở trẻ em bao lâu thì khỏi? Trẻ bị sởi rồi có tái phát nữa không?”]

Thời gian cần thiết để sởi biến mất tính từ giai đoạn khởi phát là khoảng 10 – 14 ngày. Tuy nhiên, nếu sởi biến chứng, con số này có thể là nhiều tuần hoặc thậm chí là nhiều tháng. Bệnh sởi thường không tái phát lại ở những trẻ từng mắc bệnh và đã khỏi vì cơ thể trẻ đã có miễn dịch đối với virus sởi.

[/key-takeaways]

Phòng ngừa bệnh sởi ở trẻ em

Tiêm chủng cho toàn cộng đồng là cách hiệu quả nhất để phòng ngừa sởi. Mẹ cần chủ động cho bé tiêm ngừa bệnh sởi bằng vắc xin khi trẻ từ 12 – 15 tháng tuổi. Tiêm lần thứ 2 cho trẻ từ 4 đến 6 tuổi để phòng bệnh hiệu quả hơn.

Để lựa chọn loại vắc xin phù hợp với bé, mẹ cần tham khảo kỹ lưỡng thông tin từ bác sĩ để đảm bảo an toàn tối đa cho bé.

[key-takeaways title=”Vắc xin phòng ngừa bệnh sởi cho trẻ”]

  1. Vắc xin Sởi đơn: sử dụng vắc xin MVVAC của Việt Nam dành cho trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên.
  2. Vắc xin Sởi – Rubella: sử dụng vắc xin MR (Việt Nam) cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên.
  3. Vắc xin Sởi – Quai bị – Rubella: 
  • Vắc xin Priorix (Bỉ) sử dụng cho trẻ từ 9 tháng tuổi.
  • Vắc xin MMR (Ấn Độ): tiêm mũi đầu khi trẻ được 12 – 15 tháng tuổi.
  • Vắc xin MMR II (Mỹ): được khuyến cáo dành cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên.

[/key-takeaways]

Bên cạnh đó, khi phát hiện trẻ bệnh mẹ cần:

  • Đeo khẩu trang y tế khi chăm sóc trẻ bệnh, tránh lây nhiễm chéo khi đến cộng đồng.
  • Rửa tay sạch sẽ đúng cách trước và sau khi chăm sóc trẻ bệnh để ngăn ngừa sự lây nhiễm chéo từ trẻ bệnh sang trẻ lành.
  • Nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế để thăm khám và điều trị kịp thời, đồng thời thực hiện cách ly để tránh lây lan.

Kết luận

Với những thông tin đã chia sẻ ở trên, hy vọng mẹ đã trang bị cho mình những kiến thức cần thiết để bảo vệ bé khỏi bệnh sởi.

Đây là căn bệnh ẩn chứa nhiều biến chứng khó lường, vì vậy mẹ cần đảm bảo tiêm phòng đầy đủ cho bé theo đúng lịch và theo dõi sức khỏe của bé thường xuyên để sớm phát hiện các dấu hiệu bất thường mẹ nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Uống thuốc giun khi nào tốt nhất cho trẻ? Mẹ đọc để biết mình sai thế nào nhé!

Uống thuốc giun khi nào tốt nhất đối với trẻ, mẹ đã biết chưa? Không phải lúc nào cũng là thời điểm thích hợp để con uống thuốc tẩy giun đâu nhé.

trẻ em hay chơi đùa, nghịch đất cát cần uống thuốc tẩy giun

Tại sao cần cho trẻ uống thuốc tẩy giun?

Bạn thường nghĩ rằng trước 2 tuổi, con đang tuổi đi chân đất, bò lê trên sàn nhà, hay mút tay thì thuốc tẩy giun sán là điều cần thiết. Vì vậy, bạn sẽ rất nhớ cho trẻ uống thuốc giun định kỳ. Nhưng sau 5 tuổi, khả năng bé bị nhiễm giun vẫn rất cao mà bạn lại thường quên.

Bởi lẽ sau 5 tuổi, trẻ thường rất hiếu động, tham gia nhiều trò chơi vận động cùng bạn bè. Việc nghịch ngợm, chạm tay vào đất rồi cầm nắm thức ăn đưa lên miệng khiến trẻ khó tránh khỏi việc bị nhiễm các loại giun sán. Giun sán ký sinh làm giảm quá trình hấp thụ dưỡng chất cần thiết dẫn đến cơ thể thiếu máu, thiếu protein. Do đó, trí tuệ sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực, quá trình phát triển thể chất cũng chậm hơn, kém tăng chiều cao.

Vì vậy, mời bạn cùng tìm hiểu trẻ em uống thuốc giun khi nào tốt nhất để giúp con yêu lớn nhanh, lớn khỏe mỗi ngày.

Có những loại thuốc tẩy giun nào?

Nếu không thích tẩy giun bằng phương pháp dân gian, bạn có thể chọn thuốc diệt ký sinh trùng ở người của Tây y. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại thuốc tẩy giun cho trẻ em như loại nhai, loại uống với đủ mùi vị khác nhau. Để biết con uống thuốc giun khi nào tốt nhất, trước hết bạn cần phân biệt các nhóm thuốc tẩy giun cho bé phân theo thành phần và tác dụng của thuốc như sau:

  • Nhóm chứa thành phần mebendazol… là thuốc xổ lãi, trị giun kim, giun đũa, giun tóc, giun móc, giun lươn. Tùy theo chu kỳ giun đũa, giun kim… liều dùng sẽ khác nhau với từng loại giun. Bạn hãy xem kỹ hướng dẫn hoặc tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho bé uống.
  • Nhóm chứa thành phần albendazol… là thuốc diệt giun sán. Chúng diệt trứng, ấu trùng, giun trưởng thành, sán dải heo và sán dải bò.
  • Nhóm chứa thành phần pyrantel pamoat… là thuốc trị giun đũa, giun kim, giun móc.

Trẻ em uống thuốc giun khi nào tốt nhất?

Trẻ em uống thuốc giun khi nào tốt nhất
Trẻ bị giun có thể lâm vào tình trạng chán ăn, sụt cân

Với trẻ trên 5 tuổi, khi nào nên tẩy giun cho trẻ? Trước hết, đó là khi trẻ có dấu hiệu nhiễm giun với các triệu chứng tiêu hóa kém như chán ăn, đau bụng, tiêu chảy, da xanh xao, mệt mỏi… Hoặc trẻ có biểu hiện thể chất, trí tuệ chậm phát triển, đề kháng kém, thiếu máu, tắc ruột…, bạn cần đưa con đến gặp bác sĩ để được xác định nguy cơ nhiễm giun và có phương án điều trị phù hợp.

Để trẻ tránh được những biểu hiện và hậu quả như trên do nhiễm giun gây ra, điều cần thiết mà bố mẹ cần làm là cho trẻ tẩy giun định kỳ. Các chuyên gia y tế khuyến cáo không chỉ tẩy giun cho trẻ em mà còn tẩy giun cho người lớn 2 lần/năm. Mỗi lần tẩy giun định kỳ nên cách nhau 6 tháng. Vì vậy, bạn nên ghi lịch và cả nhà cùng tẩy giun sẽ rất lý tưởng để ngăn ngừa việc lây nhiễm từ các thành viên trong gia đình.

Cũng như các loại thuốc khác, thuốc tẩy giun có khả năng gây ra phản ứng phụ cho trẻ, dù tác dụng phụ của thuốc tẩy giun là rất ít. Bạn nên cho con uống thuốc tẩy giun vào những ngày nghỉ học để tiện theo dõi tình trạng của con sau khi uống thuốc. Thuốc tẩy giun sán cho người lớn có liều lượng khác với loại dành cho trẻ nhỏ, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng nhé!

Trẻ uống thuốc giun khi nào tốt nhất? Nên uống thuốc vào sáng hay tối? Bạn có thể cho bé uống thuốc sổ giun (nhiều bạn viết sai chính tả thành thuốc xổ giun) vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày.

Uống thuốc sổ giun trước hay sau khi ăn? Việc uống thuốc sổ giun trước hay sau khi ăn đều được. Nhưng để đạt được tác dụng tốt nhất thì nên uống khi bụng đói, tức là vào sáng sớm hoặc sau bữa ăn 2 giờ.

Thuốc tẩy giun có tác dụng trong bao lâu? Hay nói cách khác uống thuốc tẩy giun bao lâu thì có tác dụng hoặc sau khi uống thuốc tẩy giun bao lâu thì giun chết? Uống thuốc tẩy giun có đi ngoài ra giun không? Câu trả lời cho bạn là hiện nay đã có thuốc giun tự tiêu. Thuốc giun sau khi vào đường ruột sẽ phát huy tác dụng ngay và giết chết giun chỉ trong vòng một đến bốn ngày tùy theo loại thuốc.

Thuốc tẩy giun nào tốt nhất? Điều này không quan trọng bằng việc bạn tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng và cách uống thuốc sổ giun đúng theo chỉ định, bạn nhé!

[inline_article id=210963]

Cách sử dụng thuốc tẩy giun ra sao? Trẻ tẩy giun cần lưu ý điều gì?

Mặc dù đã biết trẻ em uống thuốc giun khi nào tốt nhất nhưng có một số thời điểm bạn cần cẩn trọng, không được tùy ý mua thuốc tẩy giun cho con.

Cách uống thuốc tẩy giun như thế nào cho an toàn? Theo khuyến cáo của Bộ Y tế, cách uống thuốc giun đúng đó là cho trẻ uống khi khỏe mạnh. Nếu trẻ đang bị sốt, đặc biệt là trên 38,5ºC thì không cho uống. Đặc biệt khi trẻ đang mắc các bệnh mạn tính như hen phế quản, bạn cần nhờ bác sĩ tư vấn trước khi dùng thuốc.

Nếu bạn thấy triệu chứng sau khi uống thuốc sổ giun là buồn nôn, chán ăn, mất ngủ, dị ứng da…, bạn cần đưa con đến gặp bác sĩ để được thăm khám ngay. Như đã nói ở trên, lúc này, trẻ có thể đang bị phản ứng phụ của thuốc.

Lưu ý trong cách tẩy giun hiệu quả, bạn không nên uống thuốc tẩy giun quá liều!

Phòng tránh nhiễm giun như thế nào?

Việc chơi ở các bãi cỏ, đất cát, khu vực công cộng khiến trẻ rất dễ bị nhiễm giun. Ngoài loại bỏ giun bằng cách cho trẻ uống thuốc tẩy giun thì bạn cũng rất cần thực hiện các biện pháp phòng tránh nhiễm giun ở đường ruột.

Trẻ em uống thuốc giun khi nào tốt nhất

Thứ nhất, hướng dẫn cho con giữ gìn vệ sinh cá nhân: Dạy trẻ rửa tay chân thường xuyên, đúng cách, nhất là phải rửa tay trước và sau khi ăn, rửa tay kỹ sau khi đi vệ sinh.

Thứ hai, đối với thức ăn và đồ uống cho trẻ: Bạn cho con ăn chín uống sôi, không ăn đồ ăn sống như thịt sống và cá sống, không ăn thức ăn ôi thiu, để lâu. Nước uống cần được đun sôi và thức ăn được nấu chín kỹ, đậy nắp nồi thức ăn để tránh ruồi nhặng. Luôn rửa sạch hoa quả và rau sống, ngâm nước muối để diệt trứng giun trước khi ăn.

Thứ ba, cần lau dọn khu vực sinh hoạt thường xuyên, không để môi trường phát triển cho giun sán.

Bạn hãy cùng con tạo môi trường sống và những thói quen sinh hoạt sạch sẽ bên cạnh việc tẩy giun định kỳ để đảm bảo cho con sự phát triển sức khỏe và trí tuệ tốt nhất.

Uống thuốc giun khi nào tốt nhất? Mong rằng bạn sẽ lựa chọn được thời điểm tẩy giun cho con hiệu quả nhất theo hướng dẫn ở trên. Để lựa chọn thuốc tẩy giun phù hợp, bạn có thể tham vấn ý kiến bác sĩ để tránh những bất lợi có thể xảy ra cho con.

Hoa Hà

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Các bệnh về lưỡi ở trẻ em phổ biến: Mẹ biết rõ để phòng ngừa cho con tốt hơn

Khi ở trạng thái khỏe mạnh, lưỡi bé sẽ có hồng tươi. Tuy nhiên, khi mắc các bệnh về lưỡi, bề mặt lưỡi của trẻ sẽ xuất hiện những mảng trắng, chấm trắng tựa như phô mai hoặc những nốt mụn đỏ, lưỡi rộp… Những đốm trắng trên lưỡi bé đôi khi chỉ là cặn sữa sau khi bú mẹ nhưng cũng có thể là triệu chứng ban đầu cảnh báo những bệnh lý về lưỡi ở trẻ.

Ba mẹ nhận biết sớm những triệu chứng bệnh về lưỡi sẽ giúp việc điều trị được tốt hơn. Vậy các bệnh về lưỡi ở trẻ em là gì và cách phòng ngừa như thế nào? Bạn hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây. 

Các bệnh về lưỡi ở trẻ em

Con yêu có thể không tự tin khi giao tiếp, sinh hoạt hay biếng ăn nếu như mắc các bệnh về lưỡi ở trẻ em. Bạn đã biết hết những bệnh này chưa?

1. Viêm lưỡi bản đồ ở trẻ em

viêm lưỡi bản đồ ở trẻ em

Viêm lưỡi bản đồ ở trẻ em hiện nay là một trong các bệnh về lưỡi khá phổ biến. Đây là viêm lưỡi di trú lành tính. Trên bề mặt lưỡi sẽ xuất hiện các mảng hình tròn hay bầu dục có màu trắng hoặc đỏ không có gai trên lưỡi, giống như bản đồ. 

Triệu chứng phổ biến của bệnh viêm lưỡi bản đồ

  • Các mảng trắng hoặc đỏ trên lưỡi, có hình dạng giống như bản đồ
  • Khó chịu khi cọ xát lưỡi vào răng hoặc má
  • Lưỡi đau hoặc rát với đồ ăn nóng và cay.

Cách điều trị

  • Thông thường, viêm lưỡi bản đồ không cần điều trị. Các mảng trắng sẽ tự biến mất sau vài tuần hoặc vài tháng.
  • Nếu trẻ bị đau hoặc khó chịu, bác sĩ có thể kê đơn thuốc giảm đau hoặc thuốc súc miệng.
  • Vệ sinh răng miệng tốt có thể giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng và kích ứng lưỡi.

2. Viêm lưỡi bệnh lý ở trẻ em

các bệnh về lưỡi ở trẻ em: Viêm lưỡi bệnh lý

Đây là một trong các bệnh về lưỡi ở trẻ em phổ biến khiến cho lưỡi của trẻ bị sưng và viêm. 

Có 3 loại viêm lưỡi cơ bản

  • Viêm lưỡi cấp tính: Tình trạng này thường xuất hiện đột ngột, đặc biệt khi trẻ bị dị ứng và thường kéo theo các triệu chứng nghiêm trọng khác. 
  • Viêm lưỡi mãn tính: Đây là tình trạng viêm lưỡi liên tục tái phát và cũng có thể là cảnh báo của một vài căn bệnh sức khỏe khác.
  • Viêm lưỡi Hunter: Trường hợp này xảy ra khi quá nhiều nhú lưỡi bị mất khiến cho lưỡi bị thay đổi về màu sắc và kết cấu. Bệnh nhân mắc phải căn bệnh này thường có bề mặt lưỡi khá bóng.

Những biểu hiện cơ bản của viêm lưỡi bao gồm

  • Bề mặt lưỡi sưng đỏ
  • Đau hoặc rát khi ăn uống, nói chuyện hoặc nuốt
  • Chảy nước dãi
  • Khó nuốt
  • Mất vị giác
  • Nổi hạch ở cổ

Một số nguyên nhân có thể gây viêm lưỡi ở trẻ bao gồm

  • Nhiễm trùng do vi khuẩn, virus hoặc nấm
  • Cắn vào lưỡi hay bị bỏng lưỡi
  • Dị ứng với thức ăn, thuốc,…
  • Mắc một số bệnh lý gây viêm lưỡi như bệnh Behçet, bệnh Kawasaki và hội chứng Sjogren

Cách điều trị

  • Điều trị viêm lưỡi phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh.
  • Nếu do nhiễm trùng, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc kháng sinh, thuốc chống nấm hoặc thuốc chống virus.
  • Nếu do chấn thương, lưỡi thường sẽ tự lành trong vòng vài ngày.
  • Nếu do dị ứng, cha mẹ cần tránh các chất gây dị ứng cho con và có thể dùng thuốc kháng histamine để giảm triệu chứng.

3. Viêm loét miệng lưỡi ở trẻ em

Loét lưỡi Apthae

Viêm loét miệng lưỡi là những vết loét nhỏ, nông, hình tròn hoặc bầu dục xuất hiện trên lưỡi, má, lợi hoặc bên trong môi. Đây là tình trạng phổ biến ở trẻ em và thường không gây hại. Tuy nhiên, chúng có thể gây đau đớn và khó chịu, ảnh hưởng đến việc ăn uống và nói chuyện của trẻ.

Triệu chứng:

  • Vết loét nhỏ, nông, hình tròn hoặc bầu dục, có màu trắng hoặc vàng ở giữa và viền đỏ xung quanh.
  • Đau hoặc rát, đặc biệt là khi ăn thức ăn cay nóng, chua hoặc cứng.
  • Khó chịu khi cọ xát lưỡi vào răng hoặc má.
  • Trẻ có thể bị chảy nước dãi nhiều hơn bình thường.
  • Một số trẻ có thể bị sốt nhẹ, đau họng hoặc nổi hạch ở cổ.

Cách điều trị

Loét lưỡi thường tự lành trong vòng 1-2 tuần. Song, mẹ có thể áp dụng một số biện pháp khắc phục tại nhà có thể giúp giảm bớt khó chịu cho trẻ:

  • Súc miệng bằng nước muối ấm hoặc dung dịch baking soda pha loãng.
  • Dùng thuốc giảm đau không kê đơn như ibuprofen hoặc acetaminophen.
  • Tránh thức ăn cay nóng, chua hoặc cứng.
  • Ăn thức ăn mềm và dễ nuốt.
  • Uống nhiều nước.

Nếu loét lưỡi áp-tơ của trẻ nghiêm trọng hoặc không cải thiện sau 2 tuần, hãy đưa trẻ đi khám bác sĩ.

4. Các bệnh về lưỡi ở trẻ em: Lưỡi trắng

các bệnh về lưỡi ở trẻ em: Lưỡi trắng

Lưỡi trắng là một trong các bệnh về lưỡi ở trẻ em không còn quá xa lạ hiện nay. Tình trạng này khiến lưỡi không còn màu hồng tươi (khi cơ thể ở trạng thái khỏe mạnh). Thay vào đó là những mảng bám trắng phủ trên mặt lưỡi và có mùi khó chịu.

Dấu hiệu nhận biết bé bị lưỡi trắng

  • Mẹ có thể nhận biết thông qua biểu hiện lưỡi bé bị đóng trắng quá nhiều thành từng mảng.
  • Bên cạnh đó, trẻ bị lưỡi trắng còn có một vài triệu chứng đi kèm như khô, nứt khóe miệng, nóng rát trong khoang miệng… 
  • Nếu tình trạng bệnh ở mức nặng hơn, bé sẽ có biểu hiện quấy khóc, bú ít đi, sụt cân.

Nguyên nhân gây bệnh lưỡi trắng

  • Trẻ vệ sinh răng miệng kém
  • Mắc bệnh tưa miệng
  • Khô miệng
  • Do thực phẩm khiến lưỡi của bé bị trắng tạm thời như sữa, nước trái cây, kẹo… Nếu sau đó lưỡi của bé được vệ sinh sạch và tình trạng trở lại bình thường thì không sao, cha mẹ yên tâm.
  • Trẻ mắc một số bệnh lý tiềm ẩn như thiếu máu, vitamin B12, bạch cầu… Tuy nhiên, trường hợp này hiếm.

Điều trị

  • Điều trị lưỡi trắng phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh.
  • Đối với vệ sinh răng miệng kém: Cha mẹ cần giúp trẻ đánh răng hai lần mỗi ngày và sử dụng chỉ nha khoa một lần mỗi ngày.
  • Đối với bệnh tưa miệng: Bác sĩ có thể kê thuốc chống nấm cho trẻ.
  • Đối với khô miệng: Cho trẻ uống đủ nước và tránh các yếu tố khiến trẻ bị khô miệng.
  • Đối với một số bệnh lý: Bác sĩ sẽ điều trị bệnh lý tiềm ẩn gây ra lưỡi trắng.

Khi nào cần đi khám bác sĩ?

  • Lưỡi trắng của trẻ không cải thiện sau khi thực hiện các biện pháp khắc phục tại nhà
  • Trẻ bị sốt
  • Trẻ có các triệu chứng khác như khó nuốt, đau miệng hoặc nổi hạch ở cổ

5. Các bệnh về lưỡi ở trẻ em: Ung thư lưỡi

ung thư lưỡi ở trẻ em

Ung thư lưỡi ở trẻ em là một căn bệnh hiếm gặp, chỉ chiếm khoảng 2% trong tổng số các trường hợp ung thư ở trẻ em, thường ảnh hưởng đến trẻ em từ 10 đến 14 tuổi, nhưng cũng có thể xảy ra ở trẻ nhỏ hơn.

Triệu chứng

  • Vết loét trên lưỡi không lành trong hơn 3 tuần. Vết loét có thể có màu đỏ, trắng hoặc hồng, và có thể đau hoặc không đau.
  • Sưng ở lưỡi.
  • Khó cử động lưỡi.
  • Đau họng hoặc đau tai.
  • Chảy máu miệng.
  • Giảm cân không rõ nguyên nhân.
  • Mệt mỏi.

Điều trị

Điều trị ung thư lưỡi ở trẻ em phụ thuộc vào giai đoạn và vị trí của ung thư. Các phương pháp điều trị có thể bao gồm:

  • Phẫu thuật: Phẫu thuật cắt bỏ ung thư và một số mô khỏe mạnh xung quanh.
  • Xạ trị: Sử dụng tia X năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư.
  • Hóa trị: Sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư.
  • Liệu pháp miễn dịch: Giúp hệ thống miễn dịch của cơ thể tự tấn công tế bào ung thư.

Dự hậu

Dự hậu của ung thư lưỡi ở trẻ em phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm giai đoạn và vị trí của ung thư, tuổi và sức khỏe tổng thể của trẻ. Tuy nhiên, tỷ lệ sống sót 5 năm cho ung thư lưỡi ở trẻ em ở giai đoạn đầu là hơn 80%.

Cách phòng ngừa các bệnh về lưỡi ở trẻ em

cách phòng ngừa các bệnh về lưỡi ở trẻ em

Để phòng tránh các bệnh về lưỡi ở trẻ em hiệu quả, ba mẹ nên thực hiện một số cách dưới đây để bảo vệ răng, miệng và lưỡi cho con.

  • Vệ sinh khoang miệng sạch sẽ: Ba mẹ nên tập thói quen cho trẻ vệ sinh răng miệng thường xuyên bằng bàn chải mềm và kem đánh răng chuyên dụng không chứa chất phụ gia. Đối với trẻ sơ sinh, mẹ cũng nên rơ lưỡi hàng ngày cho trẻ, đặc biệt trước và sau khi bú sữa.
  • Xây dựng chế độ ăn uống “xanh”: Bố mẹ nên bổ sung vào khẩu phần ăn hàng ngày của con nhiều rau xanh và hoa quả để tăng cường vitamin và khoáng chất thiết yếu cho hệ miễn dịch và sự phát triển của con. Những thực phẩm này cũng giúp kích thích quá trình trao đổi chất, hỗ trợ loại bỏ hại khuẩn ra khỏi cơ thể. Bên cạnh đó, mẹ nên hạn chế cho con ăn những đồ cay nóng và thức uống có ga hết mức có thể.
  • Vệ sinh đồ chơi của trẻ thường xuyên: Thói quen này giúp tiêu diệt vi khuẩn, mầm bệnh để trẻ tránh bị lây nhiễm nấm, hại khuẩn từ vật thể khi ngậm vào. 
  • Khám sức khỏe định kỳ: Điều này có thể giúp bố mẹ phát hiện bệnh của trẻ sớm nhất có thể, để tránh bệnh nặng hơn và biến chứng nguy hiểm.

[inline_article id=263035]

Mặc dù các bệnh về lưỡi ở trẻ em thường không gây nguy hiểm nhưng để lâu có thể ảnh hưởng đến việc ăn uống của trẻ. Hậu quả là trẻ có thể thiếu chất dinh dưỡng, phát triển không toàn diện, suy dinh dưỡng,… Vì thế mẹ phải luôn theo dõi và quan sát biểu hiện của trẻ để có thể phát hiện và điều trị bệnh kịp thời cho con.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh da liễu

Nổi mẩn đỏ và ngứa ở cổ, “hô biến” cho trẻ dễ chịu mẹ ơi!

Nổi mẩn đỏ và ngứa ở cổ khiến trẻ rất khó chịu, bạn làm gì để giúp con thoát khỏi tình trạng này?

Nổi mẩn đỏ và ngứa ở cổ

Không riêng gì trẻ sơ sinh, trẻ từ 4 tuổi trở lên vẫn có thể bị nổi mẩn đỏ và ngứa ở cổ. Tình trạng này khiến bé yêu cảm thấy khó chịu vô cùng. Khi hiểu rõ nguyên nhân, bạn sẽ có cách giúp con phòng ngừa và giải quyết vấn đề hiệu quả. 

Truy tìm nguyên nhân khiến trẻ bị nổi mẩn đỏ và ngứa ở cổ

Không riêng gì các bé mới sinh, bất kỳ ai cũng có thể bị nổi mẩn đỏ và ngứa ở cổ. Nếu là người lớn, bạn sẽ cảm nhận rõ các nốt mẩn đỏ nổi dày quanh khu vực này, đây không phải là nổi mụn ở cổ. Đôi khi nó có thể tập trung thành mảng hoặc rải rác khắp vùng cổ.

Muốn điều trị triệt để tình trạng da nổi mẩn đỏ và ngứa ở cổ trẻ, bạn cần rõ nguồn cơn của vấn đề. Một vài lý do phổ biến đưa đến việc này bao gồm:

1. Rôm sảy (prickly heat)

Rôm sảy hay phát ban nhiệt là một bệnh lý thông thường ngoài da xảy ra khi thời tiết nóng. Sự nóng bức khiến trẻ đổ mồ hôi nhiều hơn gây bít tắc ống bài tiết trên da, từ đó dẫn đến nổi mẩn đỏ trên da và ngứa. Các nốt mẩn đỏ hoặc hồng ở vùng đầu, cổ và vai (các khu vực có nhiều nếp gấp) xuất hiện tuy không gây đau, nhưng khiến trẻ cảm thấy bức bối, khó chịu.

2. Vết cò mổ (stork bites)

Nguyên Nhân trẻ bị nổi mẩn đỏ ở cổ

Bớt hồng cam hay dân gian còn gọi là vết cò mổ hình thành do sự giãn nở của các mạch máu nhỏ hoặc mao mạch. Vết bớt này thường nằm ở sau gáy, màu hồng hoặc đỏ nhạt, phẳng và không có viền xác định. Bạn có thể nhận thấy rõ vết cò mổ hơn khi nhiệt độ phòng thay đổi. Bớt hồng cam này thường tự khỏi mà không cần bất kỳ sự can thiệp y tế nào.

3. Nhiễm nấm

Nổi mẩn đỏ ở cổ cũng có thể xuất hiện nếu trẻ bị nhiễm nấm. Khí hậu nóng, ẩm ở nước ta chính là điều kiện lý tưởng để các loại nấm (điển hình như candida) phát triển và gây bệnh. Đặc biệt, các nếp gấp da ở cổ bé sẽ là nơi sinh sản hoàn hảo cho các loại nấm như vậy nếu mồ hôi và hơi ẩm bị “mắc kẹt” tại đây.

4. Kích ứng da

Các nếp gấp ở vùng da cổ bé có thể liên tục cọ sát vào nhau và vào áo quần của trẻ. Sự ma sát liên tục này sẽ gây kích ứng da, dẫn đến trẻ bị nổi mẩn đỏ ở cổ (nổi mẩn đỏ ngứa ở cánh tay cũng có thể xuất hiện khi bị kích ứng da tương tự).

Cách điều trị cho trẻ bị nổi mẩn đỏ và ngứa ở cổ

Dấu hiệu điển hình của chứng nổi mẩn đỏ và ngứa ở cổ là sự xuất hiện của các đốm đỏ có hoặc không kèm theo ngứa và đau. Một vài trường hợp nổi mụn ở cổ cũng khiến trẻ bị sốt nhẹ đến vừa. Có bé thậm chí còn rơi vào trạng thái mệt mỏi chán ăn. Tuy nhiên, đa phần trẻ bị nổi mẩn đỏ ở cổ sẽ cảm thấy khó chịu và thường tỏ ra cáu gắt.

Để tránh tình trạng da bị ngứa và nổi mẩn đỏ lây lan sang vùng da khác, bạn có thể tham khảo các bước điều trị sau:

1. Làm sạch và làm dịu da

Để tránh ngứa da cổ (nổi mẩn ngứa ở cổ), bạn nên dùng nước sát khuẩn nhẹ nhàng, không có hương liệu dành cho bé để làm sạch vùng này. Sau đó, mẹ dùng khăn bông mềm nhẹ nhàng vỗ khô. Cuối cùng, bạn thoa một ít kem dưỡng ẩm nhẹ hoặc thuốc mỡ để làm dịu da.

2. Xử lý nổi mẩn đỏ và ngứa ở cổ

điều trị trẻ nổi mẩn đỏ và ngứa ở cổ

Da vùng cổ bị ngứa, bạn rửa sạch vùng cổ bằng nước lạnh để giúp bé giảm đau và bớt kích ứng. Như đã đề cập, nổi mẩn đỏ thông thường có thể tự lành mà không cần phải can thiệp như mụn mọc ở cổ. Trường hợp nếu trẻ bị nổi mẩn đỏ và ngứa ở cổ do nhiễm nấm, bác sĩ có thể kê toa các loại kem chống nấm để sử dụng.

Ngoài ra, việc sử dụng loại kem có thành phần hydrocortisone 1% cũng tỏ ra hữu hiệu. Tuy nhiên, bạn tuyệt đối không được bôi kéo dài sẽ dẫn đến nhiều tác dụng phụ khôn lường. Để an tâm nhất, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng.

3. Điều trị trẻ bị nổi mẩn đỏ và ngứa ở cổ do nhiệt

Bạn nên cởi bỏ bớt áo quần để cho da bé được thông thoáng. Bạn nên cho trẻ mặc các loại vải sợi cotton mềm mại và thoáng khí.

Để trẻ nằm điều hòa hoặc ở những khu vực mát mẻ trong nhà để trẻ bớt căng thẳng, khó chịu. Bạn cũng có thể dùng thêm sữa dưỡng calamine, một loại thuốc dùng điều trị tình trạng ngứa nhẹ ngoài da, để giúp làm dịu và mang đến sự thoải mái cho bé.

Mách mẹ các biện pháp tự nhiên trị chứng nổi mẩn đỏ và ngứa ở cổ cho con

1. Cho trẻ mặc quần áo thoáng mát

Với trẻ bị nổi mẩn ngứa ở cổ, thay vì chọn loại vải sợi tổng hợp có thể gây kích ứng da bé, bạn nên cho con mặc quần áo chất liệu cotton thoáng khí.

2. Tinh bột bắp (ngô)

dùng tinh bột bắp cho trẻ bị nổi mẩn đỏ và ngứa ở cổ

Đơn giản bạn chỉ việc lấy một ít bột ngô đắp lên vùng da bị ảnh hưởng sau khi tắm cho bé. Điều này sẽ giúp cho khu vực da bị ảnh hưởng được khô thoáng nhằm ngăn ngừa các nốt ban đỏ lây lan.

3. Chườm lạnh cho trẻ bị nổi mẩn đỏ và ngứa ở cổ

Khi con bị nổi mẩn ngứa ở cổ hoặc cả người nổi mẩn đỏ và ngứa hay bị nổi mẩn đỏ ở tay, chườm lạnh là biện pháp giúp trẻ bị nổi mẩn đỏ thoát khỏi tình trạng đau rát, ngứa ngáy, khó chịu. Nó cũng có thể làm dịu da bằng cách giảm viêm hiệu quả. Bạn nên thực hiện việc này khoảng vài lần trong ngày để có kết quả. Lưu ý nên vỗ khô vùng da ngay sau đó nhé!

4. Dầu dừa

Nhờ vào đặc tính kháng khuẩn mà dầu dừa được xem là phương thuốc tự nhiên trong điều trị trẻ bị nổi mẩn đỏ và ngứa ở cổ. Bạn thoa trực tiếp dầu dừa vào vùng da bị ảnh hưởng để giảm ngứa và viêm tức thì.

5. Sử dụng nước giặt phù hợp

chọn nước giặt phù hợp với trẻ

Để hạn chế tình trạng trẻ bị nổi mẩn đỏ ở cổ, mẹ nên dùng loại nước giặt nhẹ nhàng, không chứa các chất tẩy rửa mạnh. Lời khuyên là nên chọn loại càng ít hương liệu càng tốt.

6. Tắm cho bé bị nổi mẩn đỏ và ngứa ở cổ bằng nước đun sôi để nguội

Không nên dùng nước xả trực tiếp từ vòi để tắm cho bé. Bởi lẽ, nó có thể chứa các thành phần hoặc vi khuẩn làm nặng thêm tình trạng nổi mẩn đỏ. Thay vào đó, bạn nên sử dụng nước đun sôi để nguội để vệ sinh cho bé.

7.  Phấn rôm

Thoa phấn rôm vào vùng da bị ảnh hưởng sau khi tắm cho bé để ngăn ngừa sự lây lan của vết mẩn đỏ mẹ nhé!

Bỏ túi ngay các biện pháp phòng ngừa nổi mẩn đỏ và ngứa ở cổ cho bé

Phòng bệnh hơn chữa bệnh, một số lưu ý về cách phòng ngừa mà bạn nên ghi nhớ là:

  • Giữ vệ sinh vùng cổ thường xuyên để hạn chế vi khuẩn tích tụ và các tác nhân gây hại.
  • Tránh để trẻ tắm quá nhiều, bởi nước sẽ làm da bị khô. Thay vì vậy, hãy dùng khăn sạch để lau người bé.
  • Cho con nằm nghỉ ở khu vực thoáng mát, nhất là khi thời tiết sang hè. Nhiệt độ và độ ẩm có thể gây ra sự xuất hiện của những nốt mẩn đỏ ở cổ.
  • Không nên mặc quá nhiều áo quần cho trẻ vào mùa hè hoặc đắp chăn dày khi bé ngủ.

Khi nào cần đưa trẻ đến bác sĩ?

trẻ nổi mẩn đỏ và ngứa ở cổ đi khám

Đôi khi các phương pháp điều trị trẻ bị nổi mẩn đỏ và ngứa ở cổ có thể là chưa đủ. Một số tình huống mà bạn nên đưa cháu đến gặp bác sĩ ngay, chẳng hạn như:

  • Tình trạng nổi mẩn đỏ và ngứa ở cổ không có dấu hiệu thuyên giảm
  • Nổi mẩn đỏ lan sang các vùng da khác của cơ thể
  • Bé bị sốt kèm theo nổi mẩn đỏ ở cổ
  • Các nốt mẩn đỏ phát triển thành dạng mụn nước

Trẻ bị nổi mẩn đỏ và ngứa ở cổ là tình trạng khá phổ biến. Do vậy, điều quan trọng là các bậc cha mẹ cần quan tâm chăm sóc đặc biệt để ngăn sự xuất hiện của các nốt mẩn đỏ. Hy vọng với những thông tin trên đây, bạn đã có thêm kiến thức bổ sung cho cẩm nang nuôi dạy con. Cùng chia sẻ thêm kinh nghiệm điều trị mẩn đỏ của con ngay dưới phần bình luận bạn nhé!

MarryBaby 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Thực phẩm bổ phổi cho bé: Tiết lộ 16 loại mẹ cần biết để chăm sóc sức khỏe cho con!

Vì sao biết thực phẩm bổ phổi cho bé lại quan trọng? Lá phổi thực hiện nhiệm vụ trao đổi khí, có vai trò cung cấp oxy cho các tế bào hoạt động, đồng thời đào thải khí cacbonic.

Trẻ nhỏ sống trong môi trường không khí ô nhiễm dễ gặp các vấn đề như ho, khó thở, viêm phế quản, viêm phổi và đặc biệt nguy hiểm là ung thư phổi. Việc làm cho sức khỏe của phổi tốt lên, thông qua cách lọc phổi bằng thực phẩm, có thể giúp trẻ thoát khỏi các nguy cơ này.

Thực phẩm nào bổ phổi cho bé?

Đó là những món ăn bổ phổi, tức là giúp làm sạch, loại bỏ độc tố, bảo vệ phổi khỏi những chất độc hại để tăng cường chức năng hoạt động và lá phổi luôn khỏe mạnh. Các chuyên gia đã nghiên cứu và xác định một số loại thực phẩm dưới đây có tác dụng bổ phổi:

1. Cà chua

Cà chua chứa nhiều lycopene, là thực phẩm tốt cho phổi. Lycopene được coi là chất có khả năng chống viêm, làm giảm giảm triệu chứng của bệnh hen suyễn và đặc biệt có thể chống lại ung thư phổi.

Lycopene có trong các loại thực phẩm màu đỏ tươi như dưa hấu, ổi đào, bưởi đỏ, mẹ có thể luân phiên bổ sung vào thực đơn cho trẻ.

thực phẩm bổ phổi cho bé

2. Nghệ là thực phẩm bổ phổi cho bé tốt

Nghệ chứa hoạt chất curcumin có khả năng ngăn ngừa ung thư rất tốt. Đặc tính chống viêm của curcumin có thể hỗ trợ điều trị một số bệnh về đường hô hấp như phổi tắc nghẽn mạn tính, suy hô hấp cấp tính, xơ phổi. Mẹ có thể làm các món ăn chứa nghệ như cá kho nghệ cho trẻ dùng trong bữa ăn thông thường.

3. Hành – thực phẩm bổ phổi với tác dụng không ngờ!

Mẹ nên bổ sung hành vào các món ăn cho trẻ, ví dụ như trứng chiên hành, bởi vì hành có thể giúp khử độc tố trong phổi.

4. Tỏi là sự lựa chọn tuyệt vời trong nhóm thực phẩm bổ phổi cho bé

Tỏi là loại gia vị chứa nhiều hoạt chất flavonoid, giúp loại bỏ các độc tố và chất gây ung thư ra khỏi phổi. Mỗi tuần ăn 6 tép tỏi mẹ sẽ có một lá phổi khỏe mạnh, ít có nguy cơ mắc ung thư phổi. Mẹ có thể cho tỏi vào thức ăn của con như một gia vị hàng ngày.

5. Trà xanh là món không thể thiếu trong thực phẩm bổ phổi cho bé

Trà xanh chứa epigallocatechin gallate (EGCG) là một catechin có đặc tính chống oxy hóa, chống viêm, giảm nguy cơ phát triển bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và ức chế sự xơ hóa của các mô.

EGCG trong trà xanh có thể giúp điều trị bệnh xơ phổi. Mẹ có thể cho trẻ ăn món kem trà xanh vừa ngon miệng vừa giúp trị bệnh.

6. Trái cây và rau củ màu cam

cam tốt cho phổi

Viêm phổi nên ăn hoa quả gì? Danh sách thức ăn bổ phổi phải kể đến những loại trái cây và rau củ màu cam như bí ngô, cà rốt, cam, đu đủ chứa nhiều vitamin C, có khả năng giảm viêm, tăng sức đề kháng và chống nhiễm trùng đường hô hấp.

7. Thực phẩm bổ phổi cho bé: Củ cải đường

Củ cải đường là thực phẩm tốt cho phổi vì rất giàu nitrat giúp làm giãn mạch máu và tối ưu hóa việc hấp thụ oxy trong các mạch máu phổi. Củ cải đường cũng chứa nhiều khoáng chất như magiê và carotenoid có đặc tính chống oxy hóa, bảo vệ cơ thể khỏi các gốc tự do, tránh cho tế bào phổi bị gây hại. Mẹ có thể chế biến món nước ép củ cải đường cùng vài loại rau củ cho bé dùng để bảo vệ phổi cho con.

8. Súp lơ

Viêm phổi nên ăn gì? Rau súp lơ chứa nhiều hoạt chất folate, carotenoids, phytochemical, L-sulforaphane và vitamin C hỗ trợ tế bào phổi trong việc chống viêm nhiễm, do vậy ngăn ngừa các bệnh lý hô hấp có thể xảy ra. Mẹ có thể bổ sung súp lơ cho bé trong bữa ăn hàng ngày.

9. Thực phẩm bổ phổi cho bé: Táo

Nếu mẹ muốn biết thực phẩm bổ phổi cho bé, hãy chọn táo vì loại quả này chứa nhiều các loại vitamin (B,C, E) và hoạt chất flavonoid giúp chống oxy hóa, viêm, tăng cường chức năng phổi và ngăn ngừa ung thư.

10. Lựu

Bệnh phổi nên ăn gì? Lựu được chứng minh là có vai trò rất quan trọng việc ngăn ngừa sự hình thành các khối u tại phổi.

11. Nho là thực phẩm tốt và bổ phổi cho bé

thực phẩm bổ phổi cho bé

Cũng như táo, nho chứa chất flavonoid và nhiều vitamin, khoáng chất quan trọng giúp làm sạch phổi, đào thải độc tố và tăng cường chức năng phổi. Hoa quả thực chất là thực phẩm bổ phổi tốt cho bé. Mẹ nên chọn nho làm hoa quả tráng miệng sau mỗi bữa ăn.

12. Chuối là thực phẩm bổ phổi cho bé mẹ cần quan tâm!

Chuối là loại trái cây đặc biệt chứa nhiều kali. Đây là loại dưỡng chất giúp hỗ trợ chức năng phổi (co lại và giãn ra) và do đó ngăn ngừa các vấn đề về hô hấp.

Một nghiên cứu cho thấy trẻ em nên ăn chuối vì nó có thể bảo tồn chức năng phổi và làm giảm nguy cơ hen suyễn.

13. Ngũ cốc nguyên hạt

Các loại ngũ cốc nguyên hạt như lúa mì, gạo lứt, yến mạch có khả năng chống oxy hóa cho cơ thể, vì vậy tốt cho phổi.

14. Các loại hạt cũng là thực phẩm bổ phổi cho bé

Các loại hạt như óc chó, hạt lanh, hạt điều, hạt macca chứa nhiều magie và khoáng chất, tốt cho người mắc bệnh hen phế quản.

15. Thực phẩm bổ phổi cho bé: Cá hồi

Loại cá đắt đỏ này là thực phẩm bổ phổi cho bé vì chứa nhiều axit béo omega-3, hỗ trợ cơ thể một cách hiệu quả trong việc chống lại các vi khuẩn gây ra các bệnh về phổi.

Ngoài ra, cá trích, cá mòi, cá thu cũng là những loại cá mà mẹ nên cho con ăn luân phiên vì chúng cũng giàu chất béo tốt.

16. Uống đủ nước ngoài việc tìm hiểu thực phẩm bổ phổi cho bé

Uống đủ nước mỗi ngày là cách bảo vệ phổi hiệu quả. Việc tăng lượng nước trong cơ thể giúp tăng lưu lượng máu tới các tế bào nói chung, tới phổi nói riêng, làm cho lá phổi của chúng ta luôn khỏe mạnh. Mẹ nên cho trẻ uống đủ 1,5-2 lít nước/ngày.

Ăn gì không tốt cho phổi?

Không chỉ có thức ăn tốt cho phổi, mà trong chế độ dinh dưỡng cho con, MarryBaby mách nhỏ bố mẹ cũng cần hạn chế các loại thực phẩm có hại cho phổi:

1. Thực phẩm không bổ phổi cho bé: Những món ăn vị cay

Ăn gì tốt cho phổi
Không nên cho trẻ ăn món có nhiều gia vị cay

Theo y học Trung Quốc, tất cả các món ăn có vị cay nồng như ớt, tương ớt, mù tạt có thể khiến cho phổi dễ bị tổn thương, dễ bị mất máu.

Mẹ có thể tập cho con trẻ ăn các món cay nóng nhưng lưu ý không nên dùng thường xuyên để tốt cho phổi.

2. Thủy hải sản, thực phẩm đông lạnh

Nếu con có lá phổi khỏe mạnh hoặc không mắc các bệnh về phổi thì có thể ăn các món thủy hải sản và thực phẩm đông lạnh như cá, tôm, bạch tuộc hoặc kem, nước đá, thức ăn lạnh… Thế nhưng, khi con gặp một số vấn đề về phổi, mẹ hãy tránh xa những loại thức ăn này, vì chúng có tính hàn, khiến bệnh phổi dễ nặng hơn.

Để một lá phổi khỏe mạnh, mẹ không đơn thuần chỉ chú ý thực phẩm bổ phổi cho bé mà cần làm việc và sinh hoạt trong một môi trường lành mạnh, ít khói bụi, ít độc hại. Bên cạnh đó, cần chú ý tới việc bảo vệ phổi như mặc áo đủ ấm lúc trời lạnh, đeo khẩu trang khi đi ra đường, đến chỗ đông người…

Hy vọng rằng bài viết của MarryBaby đã mang lại thông tin bổ ích, giúp mẹ dễ dàng hơn trong việc lựa chọn thức phẩm tốt cho phổi của bé yêu.

Hoa Hà

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Bé bị sốt nhưng vẫn chơi bình thường, cha mẹ xử lý kịp thời nhé!

Bé bị sốt cao nhưng vẫn chơi bình thường dễ khiến người lớn lúng túng. Vì cha mẹ khó phán đoán bé đang gặp vấn đề gì. MarryBaby mời cha mẹ đọc ngay bài viết này để có cách xử lý kịp thời nhé!

1. Bé bị sốt có phải là bệnh?

Đầu tiên, cha mẹ cần nhận thức đúng rằng bé bị sốt không phải là một loại bệnh cụ thể. Đây chỉ là một triệu chứng; và là một phản ứng mang tính tự vệ của hệ miễn dịch. Do đó, nhiều trường hợp bé bị sốt nhưng vẫn chơi bình thường được.

Chức năng miễn dịch của cơ thể sẽ phát huy hơn cả lúc thân nhiệt bình thường; bao gồm trao đổi chất tăng nhanh; hợp thành kháng thể cũng tăng và hoạt tính các tế bào cũng nâng cao. Các chức năng miễn dịch này có tác dụng làm ức chế sự sinh trưởng; lan rộng của các nguồn gây bệnh; có lợi cho bệnh nhân hồi phục.

[recommendation title=””]

Đây cũng là lý do bố mẹ không nên tùy tiện cho trẻ uống thuốc hạ sốt nhanh cho trẻ. Việc hạ sốt tức thời, không những có tác dụng phụ; mà còn làm giảm khả năng phòng ngự tự nhiên của cơ thể; kéo dài bệnh trạng, khiến việc chẩn đoán sau đó gặp khó khăn và thiếu chuẩn xác.

[/recommendation]

2. Làm thế nào để biết trẻ có biểu hiện bị sốt?

Trước khi biết cách xử lý tình trạng bé bị sốt nhưng vẫn chơi bình thường. Cha mẹ cần hiểu khi nào là bé bị sốt; thông thường, sốt căn cứ vào nhiệt độ cơ thể của bé.

Đo thân nhiệt thường được xác định ở vị trí bên dưới nách. Với trẻ nhỏ; nhiệt độ của vị trí này bằng hoặc cao hơn 37,5ºC thì được xếp vào tình trạng bị sốt.

Sốt diễn ra ở các mức độ như sau:

  • Sốt nhẹ: 37,5ºC – 38ºC.
  • Sốt trung bình: 38,1ºC – 39ºC.
  • Sốt cao: 39,1ºC – 41ºC.
  • Sốt quá cao: vượt quá 41,1ºC.

Theo đó, trẻ sốt 38 đến 39 độ đang ở ngưỡng sắp sốt cao. Mẹ lưu ý theo dõi nhiệt độ và tìm cách hạ sốt để tránh trường hợp bé bị sốt cao quá mức; ảnh hưởng đến sức khỏe.

bé bị sốt nhưng vẫn chơi bình thường
Trẻ bị sốt nhưng vẫn có thể chơi bình thường

>> Mẹ xem thêm: Trẻ bị sốt lúc nóng lúc lạnh là bệnh gì và cách chữa trị?

3. Bé bị sốt cao liên tục nhưng vẫn chơi bình thường, cha mẹ xử lý thế nào?

3.1 Bé vừa bị sốt nhưng vẫn chơi bình thường có nên lập tức cho uống thuốc hạ sốt?

Khi bé bị sốt nhưng vẫn chơi bình thường; cha mẹ đừng lo sốt vó phải cho trẻ uống thuốc hạ sốt nhanh mà hãy xem xét thân nhiệt; và các triệu chứng khác của trẻ.

Như đã nói, sốt là một loại phản ứng tự vệ của miễn dịch, có thể giúp cơ thể trẻ đối kháng lại nhân tố gây bệnh hoặc nguồn lây nhiễm. Thuốc hạ sốt thật ra không thể giảm thân nhiệt xuống mức bình thường mà chỉ giảm sự khó chịu cho trẻ mà thôi.

Thông thường, nếu bé bị sốt liên tục nhưng vẫn chơi bình thường; không kèm biểu hiện khác và thân nhiệt ở mức sốttwf 38 độ C trở xuống; cha mẹ có thể cho trẻ uống nhiều nước; lau mát hạ sốt rồi quan sát tình hình tiếp theo.

Cha mẹ cần liên tục giám sát tình trạng của trẻ bị sốt nhưng vẫn chơi bình thường. Ngoài theo dõi thân nhiệt, cha mẹ nên quan sát sắc mặt, tinh thần, hơi thở cũng như trạng thái tiểu tiện và đại tiện… của bé.

Bé bị sốt cao nhưng vẫn chơi bình thường - Cha mẹ không nên chủ quan
Bé bị sốt cao nhưng vẫn chơi bình thường – Cha mẹ không nên chủ quan

3.2 Lưu ý khi chăm sóc bé bị sốt nhưng vẫn chơi bình thường

Cha mẹ cho con ăn mặc đồ thoải mái, rộng rãi, chọn quần áo có chất liệu nhẹ nhàng và thấm hút tốt. Đặc biệt, cha mẹ không nên bật quạt máy thổi trực tiếp vào người trẻ dù bé bị sốt than nóng. Bên cạnh đó, chế độ ăn uống khi trẻ bị sốt vẫn đảm bảo dinh dưỡng và cần thanh đạm hơn; không cho trẻ ăn nhiều dầu mỡ và các thực phẩm khó tiêu hóa.

Phòng ngủ của trẻ cần yên tĩnh. Mỗi ngày, cha mẹ nên mở cửa sổ ít nhất 2 lần để thông khí, mỗi lần chỉ cần 15 phút là được. Mùa lạnh thời tiết hanh khô; cha mẹ có thể mở thêm máy phun sương đặt xa chỗ nằm của trẻ để giúp bé dễ chịu hơn.

Khi trẻ bị sốt, dù bé chỉ bị sốt nhẹ nhưng vẫn chơi bình thường; và tinh thần vẫn tốt; tuy vật, cha mẹ vẫn phải đảm bảo cho trẻ nghỉ ngơi nhiều hơn. Cha mẹ cần tránh để trẻ vui chơi quá mệt; hoặc cho trẻ tập thể dục quá nhiều làm giảm thể lực, gây trở ngại cho cơ thể hồi phục.

[inline_article id=211451]

3.3 Khi nào cần cho bé bị sốt nhưng vẫn chơi bình thường uống thuốc hạ sốt?

Sốt ở trẻ em là một biểu hiện của bệnh, có thể gây hưng phấn thần kinh khiến trẻ khó chịu, khóc quấy nhiều hơn; và gây nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không xử lý kịp thời và đúng cách. Theo nguyên tắc, khi trẻ sốt cao liên tục hơn 38,5ºC; cha mẹ cần cho con uống thuốc hạ sốt.

Tuy nhiên trong thực tế, nếu trẻ có tiền sử sốt co giật hoặc cơ thể yếu ớt, mắc bệnh như tim mạch, viêm phổi, v.v. Cha mẹ có thể cho uống thuốc sớm hơn khi con sốt từ 38 độ C.

Ngoài ra, nếu trẻ sốt kèm theo nhiều triệu chứng khác như khó thở, nôn ói, lờ đờ thì dù mới phát bệnh; cha mẹ vẫn nên nhanh chóng đưa trẻ đến bệnh viện để được cấp cứu; tránh kéo dài thời gian kẻo xảy ra nguy hiểm.

Bé bị sốt nhưng vẫn chơi bình thường, khi nào cần cho trẻ uống thuốc?
Bé bị sốt nhưng vẫn chơi bình thường, khi nào cần cho trẻ uống thuốc?

4. Khi nào cần nhanh chóng đưa trẻ bị sốt đến bệnh viện?

Bé bị sốt cao liên tục nhưng vẫn chơi bình thường còn phải tùy theo độ tuổi và trạng thái sức khỏe; để giúp mẹ quyết định xử lý tại nhà hay không. Nếu rơi vào những trường hợp sau; cha mẹ không nên chủ quan khi thấy trẻ sốt nhưng vẫn chơi bình thường; mà cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay:

  • Trẻ dưới 3 tháng tuổi bị sốt đột ngột.
  • Trẻ sốt liên tục hơn 2 ngày mà không giảm.
  • Thân nhiệt cao hơn 39ºC sau khi áp dụng các biện pháp hạ sốt vật lý vẫn không giảm sốt.
  • Ý thức của trẻ không tỉnh táo, trước khi bị sốt đã có biểu hiện bất an, lờ đờ hoặc quấy không yên.
  • Trẻ bỏ ăn, liên tục kêu đau đầu và bị nôn ói.
  • Hô hấp khó khăn và có biểu hiện mất nước.

>> Mẹ xem thêm: 10 cách giảm đau, hạ sốt cho bé sau khi tiêm phòng hiệu quả

Kết luận

Qua bài viết, hy vọng cha mẹ đã hiểu hơn tình trạng bé bị sốt nhưng vẫn chơi bình thường. Đồng thời, biết cách xử lý trẻ sốt cao, khi nào cho bé uống thuốc và đưa đi thăm khám bác sĩ kịp thời.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ 5 tuổi bị nôn, coi chừng nguy hiểm tính mạng!

Trẻ 5 tuổi bị nôn là tình trạng xảy ra khá phổ biến. Trẻ bị nôn kéo dài làm cơ thể khó thể hấp thụ chất dinh dưỡng để thuận lợi phát triển. Vì vậy, bạn chớ xem thường tình trạng trẻ 5 tuổi bị nôn. Đây còn có thể là dấu hiệu của nhiều nguyên nhân bất lợi khác đang xảy ra với con yêu.

Trẻ 5 tuổi bị nôn

Nguyên nhân trẻ 5 tuổi bị nôn

Không tự nhiên mà trẻ bị nôn ói, những lý do sau đây có thể khiến cho cô bé/cậu bé 5 tuổi nhà bạn bị nôn:

  • Dị ứng thực phẩm: Làm thế nào để biết con bị dị ứng thực phẩm? Khi bé gặp tình trạng này, con sẽ nôn kèm một số biểu hiện khác của cơ thể như phát ban đỏ, nổi mề đay; bị sưng mặt, sưng môi lưỡi hoặc vòm miệng.
  • Viêm dạ dày ruột: Đây là tình trạng các virus, vi khuẩn làm cho đường ruột bị nhiễm trùng. Những vi khuẩn này có thể đến từ nguồn thức ăn không đảm bảo vệ sinh, nguồn nước bẩn… Khi bị viêm dạ dày ruột, trẻ 5 tuổi bị nôn kéo dài kèm hiện tượng tiêu chảy.
  • Viêm ruột thừa: Nhiều người lầm tưởng rằng bệnh này chỉ có ở người lớn, nhưng trên thực tế thì bệnh viêm ruột thừa không trừ một ai, kể cả trẻ em. Khi bị bệnh này, trẻ bị nôn kèm dấu hiệu đau bụng. Trẻ bị viêm nặng có kèm hiện tượng sốt, biếng ăn, mệt mỏi…
  • Nhiễm trùng: Trẻ 5 tuổi bị nôn có thể là dấu hiệu của việc bé bị nhiễm trùng, ví dụ như nhiễm trùng đường tiểu hoặc viêm tai giữa, viêm phổi, viêm màng não…
  • Ngộ độc thực phẩm: Dấu hiệu nhận biết trẻ bị ngộ độc thực phẩm là con bị nôn ói, có thể kèm đi ngoài liên tục, mất nước. Con bị ngộ độc có thể do nguồn thức ăn bị nhiễm khuẩn, do bảo quản không tốt.
  • Tắc ruột: Tắc ruột làm cho trẻ 5 tuổi bị nôn. Đây là nguyên nhân bố mẹ cần phải lo lắng vì nếu không được can thiệp kịp thời, con sẽ bị nguy hiểm tới tính mạng. Trẻ bị tắc ruột nôn ra mật xanh mật vàng kèm các dấu hiệu như đau bụng dữ dội và không đi đại tiện được.

Cách xử lý khi trẻ 5 tuổi bị nôn

Khi trẻ 5 tuổi bị nôn liên tục, mẹ cần phải làm gì? Bạn cần bình tĩnh và quan sát biểu hiện của con. Nếu thấy trẻ nôn ói kèm các biểu hiện như sốt, tiêu chảy, mệt mỏi…, bạn cần đưa con tới bệnh viện để được các bác sĩ có chuyên môn thăm khám và điều trị. Bên cạnh đó, người lớn có thể thực hiện các phương pháp phục hồi sức khỏe tại nhà cho trẻ như sau:

1. Cho trẻ nghỉ ngơi

Trẻ 5 tuổi bị nôn
Cho con nghỉ ngơi ở nơi yên tĩnh, thoáng mát để cơ thể được phục hồi

Không riêng gì trẻ em mà kể cả người lớn, sau khi bị nôn thường cảm thấy khó chịu, mệt mỏi. Vậy nên, mẹ hãy cho con nghỉ ngơi ở nơi yên tĩnh, thoáng mát; con có thể nằm nghỉ trên giường thật thoải mái hoặc ngủ một giấc thật sâu để cơ thể được phục hồi.

Trong lúc trẻ nghỉ ngơi, mẹ nên xoa bụng, xoa lưng cho con để trẻ cảm thấy dễ chịu hơn.

2. Bù nước cho trẻ

Một điều quan trọng cần làm khi trẻ 5 tuổi bị nôn thường xuyên, liên tục, đó là cần bù nước cho trẻ. Bởi nôn làm cho trẻ bị mất nước. Nếu cơ thể không được bù đủ nước, con sẽ mệt mỏi và còn nguy hiểm đến tính mạng.

Mẹ cũng có thể cho con uống thêm dung dịch bù điện giải bên cạnh nước lọc, nước trái cây hoặc sữa khi trẻ nôn. Hãy cho trẻ uống thành từng ngụm nhỏ và uống trong nhiều lần để tránh việc bị nôn trở lại.

3. Chế độ ăn uống phù hợp

Khi trẻ 5 tuổi bị nôn, con thường sẽ không muốn ăn uống gì. Song việc không ăn gì sẽ khiến cho trẻ bị đói và cơ thể trở nên mệt mỏi hơn. Vậy nên việc cho con ăn lúc này mẹ cũng cần phải hết sức lưu ý.

Hãy cho con ăn những thức ăn lỏng như cháo, canh, súp… Đây là nhóm thực phẩm vừa dễ ăn, dễ tiêu hóa và cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho trẻ khi bị nôn. Lúc này, mẹ cũng cần đảm bảo chế độ ăn uống đầy đủ dưỡng chất và không nên cho trẻ ăn thức ăn chứa nhiều dầu mỡ vì sẽ khiến cơ thể khó dung nạp và trẻ dễ buồn nôn hơn.

trẻ 5 tuổi bị nôn
Hãy cho con ăn những thức ăn lỏng như cháo. Đây là thực phẩm vừa dễ ăn, dễ tiêu hóa và cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho trẻ khi bị nôn.

Khi con bị nôn, hãy cho trẻ ăn mỗi lần một ít, mỗi ngày ăn thành nhiều lần vì lúc này trẻ thường rất chán ăn và nếu ăn nhiều sẽ gây nôn nhiều hơn. Nếu trẻ không muốn ăn, mẹ có thể kích thích vị giác bằng cách thêm một ít gừng vào món ăn.

4. Sử dụng thuốc

Trẻ 5 tuổi bị nôn có cần sử dụng thuốc chống nôn không? Theo các bác sĩ, không nên tự ý cho con dùng thuốc chống nôn, mà mẹ hãy quan sát con, nếu thấy biểu hiện bất thường thì cho con đi khám để chẩn đoán và điều trị đúng nguyên nhân khiến trẻ bị nôn.

Trẻ 5 tuổi bị nôn, khi nào thì cần đi bệnh viện?

Nếu trẻ 5 tuổi nôn liên tục và kèm theo các dấu hiệu bất thường sau, bạn không được chủ quan mà cần phải đưa con tới bệnh viện ngay:

  • Trẻ nôn mửa liên tục ngay cả khi con không ăn gì.
  • Trẻ bị mất nước nghiêm trọng, biểu hiện là mắt khô, khô miệng, mắt trũng, con ít đi tiểu hơn bình thường (hoặc nước tiểu có màu đậm) và mẹ kiểm tra thấy thóp chìm.
  • Trẻ sốt trên 38ºC, kéo dài 3 ngày.
  • Trẻ nôn, sốt kèm theo co giật.
  • Trẻ 5 tuổi bị nôn ra mật xanh, mật vàng hoặc nguy hiểm hơn là nôn ra máu.
  • Nôn kèm tiêu chảy, đau bụng dữ dội.
  • Trẻ bị nôn tới bơ phờ, mệt mỏi, thậm chí phát ban, đau đầu, hôn mê, cứng gáy, không ngủ được.
  • Tim đập nhanh, khó thở và có dấu hiệu bị co giật.

Bài viết của MarryBaby đã cung cấp cho bố mẹ những thông tin quan trọng về vấn đề trẻ 5 tuổi bị nôn. Hy vọng rằng điều này thực sự bổ ích cho cha mẹ trong việc nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ.

Hoa Hà

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Vành tai trẻ bị sưng đỏ, mẹ cẩn thận nhận biết nhé!

Vành tai trẻ bị sưng đỏ như vậy có phải là con đang bị bệnh gì và có nguy hiểm hay không? Mời bạn xem tiếp phần dưới đây.

vành tai trẻ bị sưng đỏ

Trên một số diễn đàn về sức khỏe trẻ em, nhiều người thắc mắc rằng đột nhiên thấy vành tai con bị sưng đỏ, như thế liệu con có bị bệnh gì không? Có cần phải lo lắng hoặc đưa trẻ đi khám khi vành tai bị sưng đỏ hay không? Mời bạn đọc bài viết sau của MarryBaby để trả lời những câu hỏi ấy nhé.

Vì sao vành tai trẻ bị sưng đỏ?

Tai trẻ bị sưng đỏ có thể là do các nguyên nhân chủ yếu sau:

1. Tai trẻ bị côn trùng cắn

Da trẻ em thường rất mềm, vì vậy luôn lọt vào “tầm ngắm” của các con côn trùng. Trong lúc vui đùa hoặc nằm ngủ, bé có thể bị côn trùng như muỗi, kiến, ong… đốt vào tai. Điều này làm cho vùng tai hoặc vành tai của con bị sưng đỏ.

Tình trạng vành tai bị sưng đỏ do côn trùng cắn thường không kèm theo các dấu hiệu khác như sốt, chảy mủ, phát ban. Vì vậy, mẹ không đáng phải lo ngại, tai trẻ sẽ nhanh chóng trở lại trạng thái bình thường.

2. Vành tai trẻ bị sưng đỏ do chấn thương

Trong quá trình vui đùa, nghịch ngợm hoặc chơi thể thao, trẻ có thể bị va quệt vào tai. Lúc này vành tai trẻ có thể bị sưng đỏ và có hoặc không có các vết xước.

Vành tai sưng đỏ do chấn thương cũng không đáng lo ngại.

vành tai trẻ bị sưng đỏ
Chơi thể thao có thể khiến vành tai trẻ bị tổn thương

3. Vành tai trẻ bị sưng đỏ do viêm

Bệnh viêm vành tai gồm hai thể: viêm mô tế bào tai và viêm màng sụn.

♦ Viêm mô tế bào tai

Viêm mô tế bào (cellulitis) là tình trạng nhiễm trùng da do vi khuẩn, thường là liên cầu khuẩn (streptococcus) và tụ cầu (staphylococcus) gây ra. Thông qua các vết thương hở, chúng xâm nhập vào các lớp dưới bề mặt da làm cho da bị viêm mô tế bào. Vùng da bị tổn thương sẽ có dấu hiệu nóng, sưng, đỏ và thường có cảm giác đau khi chạm vào.

Tình trạng viêm mô tế bào có thể xảy ra ở bất bì bộ phận nào trên cơ thể, đặc biệt là ở những vùng dễ bị tổn thương và có vết thương hở như tay, chân, tai…

Trẻ có thể bị viêm vành tai do tai con có vết xước, rách, vết cắn, xỏ lỗ tai hoặc do một số tình trạng bệnh lý khác. Trẻ bị viêm mô tế bào tai thường có các triệu chứng như sốt, rùng mình, ớn lạnh và sưng hạch bạch huyết.

♦ Viêm màng sụn vành tai

Viêm màng sụn là tình trạng nhiễm trùng mô bao quanh sụn tai. Tình trạng này do vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa gây ra. Ngoài ra, trẻ bị viêm màng sụn còn do các nguyên nhân sau:

  • Xỏ lỗ tai
  • Chấn thương tai do chơi các môn thể thao có tính đối kháng
  • Côn trùng cắn
  • Do phẫu thuật

Khi trẻ bị viêm màng sụn, vành tai trẻ bị sưng đỏ kèm theo các triệu chứng sau:

  • Tai mềm hơn bình thường
  • Con cảm thấy đau vành tai
  • Trong trường hợp nghiêm trọng có thể có mủ, chảy dịch, sốt
  • Biến dạng cấu trúc tai
  • Giảm thính lực hoặc có thể bị ù tai
  • Trẻ có thể bị chóng mặt, giữ thăng bằng kém

Tai trẻ bị sưng đỏ có nguy hiểm không?

Vành tai bé bị sưng đỏ

Trẻ bị sưng đỏ tai nếu do côn trùng cắn hoặc do bị chấn thương nhẹ, không có các biểu hiện khác như chảy dịch bất thường hoặc sốt thì không nguy hiểm.

Ngược lại, bệnh sưng đỏ tai do viêm vành tai gây ra là căn bệnh nguy hiểm. Cụ thể:

Như các loại viêm mô tế bào khác, viêm mô tế bào tai nếu không được điều trị triệt để sẽ khiến cho cơ thể trẻ bị nhiễm trùng vào máu, nguy hiểm tới tính mạng.

Viêm màng sụn là một trong những nguyên nhân dẫn đến viêm sụn, về lâu dài làm hỏng sụn, vì vậy gây tổn thương nghiêm trọng đến cấu trúc tai, ảnh hưởng tới thính lực của con.

Mẹ nên làm gì khi tai trẻ bị sưng đỏ?

Trong trường hợp vành tai trẻ bị sưng đỏ do côn trùng hoặc bị xây xước nhẹ, mẹ cần chỉ cần lau tai con bằng nước ấm hoặc thuốc sát trùng và theo dõi những biểu hiện của cơ thể trẻ.

Tình trạng vành tai sưng đỏ nếu được chăm sóc đúng cách sẽ nhanh hết. Ngược lại, nếu vết thương trên tai trẻ bị nặng, mẹ cần phải rửa vết thương hàng ngày cho con bằng dung dịch y tế, sử dụng gạc để che vết thương và thay băng mỗi ngày. Tránh để các vết thương hở này gây ra tình trạng viêm vành tai.

Tai bị sưng đỏ khi nào thì cần tới bệnh viện?

Tai bị sưng đỏ khi nào thì cần tới bệnh viện?

Trong cả hai trường hợp sau, mẹ nên đưa con đến bệnh viện có chuyên khoa Tai – Mũi – Họng để được thăm khám và điều trị:

Hiện tượng tai sưng, đỏ kéo dài khiến cho con cảm thấy khó chịu, đau đớn, thậm chí thính giác của con bị thay đổi một cách đáng kể (nghe kém).

Tai trẻ bị sưng đỏ kèm sốt, người xuất hiện các nốt mẩn đỏ, lúc này này mẹ không được chủ quan, vì có thể con đã bị nhiễm trùng do vi khuẩn.

Thông qua thăm khám, bác sĩ sẽ có phác đồ điều trị phù hợp với bệnh của trẻ. Con có thể được chỉ định dùng thuốc kháng sinh. Mẹ cũng không nên quá lo lắng vì bệnh có thể nhanh chóng thuyên giảm sau một vài ngày. Thông thường, những vết viêm, nhiễm trùng sẽ lành sau một tuần hoặc lâu hơn. Trong thời gian đó, để làm dịu những vùng tai bị viêm và làm giảm sự khó chịu của trẻ, mẹ có thể chườm lạnh tai cho con.

Để tránh được tình trạng vành tai trẻ bị sưng đỏ, mẹ lưu ý rằng cần phải luôn giữ cho tai trẻ sạch sẽ, nếu có vết thương mẹ cần giữ gìn và vệ sinh cẩn thận để tránh nguy cơ nhiễm trùng. Hy vọng những thông tin trên của MarryBaby hữu ích cho mẹ trong việc chăm sóc trẻ.

Phương Nguyên

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Thuốc bổ mắt cho trẻ em, mẹ đừng nên chọn bừa nhé!

Chắc hẳn mọi bà mẹ đều muốn mắt của con đẹp và sáng khỏe. Vậy nên lựa chọn thuốc bổ mắt cho trẻ em như thế nào để đảm bảo an toàn và hiệu quả, mẹ đọc bài viết của MarryBaby để biết nhé.

thuốc bổ mắt cho trẻ em

Thuốc bổ mắt là gì?

Theo các chuyên gia y tế, thuốc bổ mắt là một dạng thực phẩm chức năng chứa các vitamin và khoáng chất quan trọng để nuôi dưỡng đôi mắt của chúng ta.

Thuốc bổ mắt cung cấp những dưỡng chất mà cơ thể thiếu hụt và không thể bổ sung đủ bằng đường ăn uống.

Khi nào dùng thuốc bổ mắt cho trẻ em?

Mẹ phân vân rằng lúc nào con nên sử dụng thuốc bổ mắt? Nếu bé có một đôi mắt sáng khỏe, việc sử dụng thuốc bổ mắt là không cần thiết. Lúc này mẹ chỉ cần áp dụng chế độ ăn giàu dinh dưỡng cho con.

Tuy nhiên, vì một lý do nào đó, mà đồ ăn thức uống không cung cấp đủ các loại vitamin cần thiết cho mắt, khiến cho mắt của con có thể gặp các vấn đề bất thường. Chẳng hạn như khô mắt, nhức mỏi mắt, hạn chế tầm nhìn, thị lực giảm… Lúc này, mẹ cần sử dụng thuốc bổ mắt cho trẻ, thậm chí trên thị trường còn có thuốc bổ mắt cận thị.

Ngoài ra, mắt của trẻ nhỏ khá non nớt nên cũng dễ bị tổn thương bởi các yếu tố như khói bụi, ô nhiễm môi trường, ánh sáng và phóng xạ của màn hình tivi, điện thoại… Với những trẻ lớn đã đi học, tư thế ngồi học sai cộng với việc học trong môi trường thiếu ánh sáng cũng khiến cho mắt trẻ gặp các vấn đề rắc rối như cận thị, loạn thị… Đây là lúc con cần được bổ sung thuốc bổ mắt, thuốc bổ mắt cho người cận thị.

Một số dưỡng chất cần thiết trong thuốc bổ mắt cho trẻ em

Thuốc bổ mắt cho trẻ em

Trên thị trường hiện nay có vô số các loại thuốc nhỏ mắt với mẫu mã đa dạng và giá thành cũng khác nhau. Vậy, lựa chọn thuốc bổ mắt cho trẻ em, mẹ căn cứ vào điều gì để chọn được loại phù hợp?

Sau đây là những thành phần không thể thiếu trong thuốc bổ mắt trẻ em, thuốc bổ mắt cận thị. Trước khi chọn uống thuốc gì bổ mắt cho con, bạn cần chú ý xem thuốc có những thành phần này không nhé!

1. Chất chống oxy hóa

Chất chống oxy hóa trong thuốc bổ mắt có nhiệm vụ loại bỏ chất thải chuyển hóa của cơ thể, ngăn chặn sự tiến triển các bệnh lý về mắt. Mẹ chú ý rằng thuốc bổ mắt tốt phải là loại chứa chất chống oxy hóa nội sinh, chất này sẽ là lớp bảo vệ mắt trước những tác nhân gây hại như ánh sáng xanh.

2. Các nhóm dinh dưỡng cần thiết

Thế nào là thuốc bổ mắt cho trẻ em tốt? Thuốc tốt phải là loại chứa các thành phần dinh dưỡng sau:

  • Vitamin A: Vitamin A hay còn gọi là beta carotene, giúp bảo vệ mắt, tăng cường sức khỏe giác mạc và niêm mạc. Vitamin A tạo ra các sắc tố thị giác, giúp mắt thích ứng tốt hơn trong bóng tối và đặc biệt chống lại được các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc virus gây ra.
  • Vitamin C: Vitamin C có vai trò vô cùng quan trọng, giúp bảo vệ mắt khỏi những tác hại của tia cực tím, giúp chống lại quá trình oxy hóa, kiểm soát tình trạng viêm trong mắt. Loại vitamin này ngăn ngừa và trì hoãn sự phát triển của các bệnh về mắt như thoái hóa hoàng điểm, đục thủy tinh thể, xuất huyết kết mạc và bệnh tăng nhãn áp…Thuốc bổ mắt cho trẻ em
  • Vitamin E: Bảo vệ thị lực khỏi những tác nhân gây hại bên ngoài, đồng thời thúc đẩy tuần hoàn máu và ngăn ngừa các vấn đề về thoái hóa và cải thiện tình trạng giảm thị lực. Bên cạnh đó, vitamin E ngăn ngừa bệnh đục thủy tinh thể, thoái hóa điểm vàng.
  • Vitamin nhóm B: Bao gồm 8 loại vitamin như B1, B2, B12… Nhóm vitamin này giúp bảo vệ dây thần kinh mắt, giúp mắt tránh khỏi những tổn thương của các gốc tự do, giảm nguy cơ đục thủy tinh thể…
  • Nguyên tố vi lượng: Đó là các nguyên tố như sắt, kẽm, magie… đóng vai trò tăng sức đề kháng cho mắt, nuôi dưỡng mắt, cải thiện thị lực.
  • Axit béo omega-3: Đây là một loại axit béo đóng vai trò chống viêm, chống lại các gốc tự do gây hại cho tế bào mắt. Ngoài ra, omega-3 có khả năng giảm khô mắt, tạo nước mắt, điều chỉnh nhãn áp, vì vậy ngăn ngừa nguy cơ thoái hóa điểm vàng.

Những tiêu chí để chọn thuốc bổ mắt cho con

Để chọn thuốc bổ mắt trẻ em phù hợp với bé cưng, bên cạnh các dưỡng chất quan trọng trên, mẹ cũng cần lưu ý về các tiêu chí sau:

1. Thành phần thuốc có cơ chế công dụng được kiểm chứng

Để tránh được những tác dụng phụ không mong muốn của thuốc bổ mắt trẻ em, bố mẹ cần lưu ý lựa chọn những loại thuốc mà cơ chế, công dụng của thành phần được kiểm chứng.

Thuốc không chứa thành phần gây hại cho sức khỏe. Điều này được các cơ quan, tổ chức y tế uy tín kiểm chứng lâm sàng.

2. Lựa chọn sản phẩm có thương hiệu uy tín

Bạn cần chọn những loại có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, do những cơ sở uy tín, được cấp phép bởi các cơ quan có thẩm quyền phân phối. Tránh mua hàng trôi nổi trên thị trường, hàng nhái, hàng hết hạn sử dụng hoặc chưa có mã vạch kiểm định.

3. Sản phẩm được các chuyên gia nhãn khoa khuyên dùng

Bạn có thể chọn những loại thuốc mà các chuyên gia nhãn khoa khuyên dùng để phù hợp với lứa tuổi của con. Tránh việc dùng không đúng thuốc, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe đôi mắt hoặc gây suy giảm thị lực.

4. Chứa các thành phần dưỡng chất cần thiết với hàm lượng cân đối

Thuốc bổ mắt cho trẻ em
Vitamin A tốt cho mắt có nhiều trong lòng đỏ trứng

Thuốc cần đảm bảo bổ sung đa dạng dưỡng chất cho mắt nhưng hàm lượng phải cân đối. Việc dư thừa dưỡng chất sẽ gây phản tác dụng. Ví dụ như vitamin A, omega sử dụng liều cao gây buồn nôn, tiêu chảy, loãng xương, nhiễm độc gan, teo dây thần kinh thị giác…

Lưu ý khi dùng thuốc bổ mắt

Bất cứ loại thuốc nào, kể cả là thuốc bổ mắt, người lớn cũng cần cẩn thận khi sử dụng cho trẻ. Dùng thuốc bổ mắt cho trẻ em, bố mẹ lưu ý:

  • Sử dụng đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc bác sĩ nhãn khoa. Không tự ý thay đổi liều lượng, hoặc sử dụng tùy tiện.
  • Sử dụng loại thuốc đúng với độ tuổi.
  • Uống thuốc bổ mắt sau khi ăn để tránh gây ảnh hưởng tới dạ dày.
  • Không nên quá phụ thuộc vào thuốc bổ mắt và không nên sử dụng trong thời gian dài (tốt nhất nên dùng theo từng đợt).
  • Ngoài sử dụng thuốc bổ mắt, cần bổ sung vào khẩu phần ăn hằng ngày những thực phẩm tốt cho mắt, ví dụ như trứng, sữa, cá chép, cà rốt, bí đỏ, các loại hạt…
  • Cần tạo dựng thói quen tốt cho mắt, không sử dụng các thiết bị điện tử trong một thời gian dài hoặc ở nơi thiếu ánh sáng. Góc học tập của con cũng cần phải cung cấp đủ ánh sáng, tốt nhất có cửa sổ để thỉnh thoảng trẻ nhìn ra ngoài thư giãn đôi mắt.

Để con có đôi mắt tinh anh, nhanh nhạy, bạn hãy là những người tiêu dùng thông thái trong việc lựa chọn thuốc bổ mắt cho trẻ em an toàn và hiệu quả. Chúc các bé luôn có đôi mắt sáng khỏe.

Hương Hoa