Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Vấn đề về tiêu hóa

Phân biệt bệnh kiết lỵ và tiêu chảy cấp ở trẻ em

Có triệu chứng “mở màn” giống nhau: đau bụng và đi vệ sinh liên tục, phân lỏng có máu kèm sốt, bệnh kiết lỵ và tiêu chảy cấp ở trẻ em gây khó khăn cho các mẹ khi phân biệt bệnh. Để có thể điều trị đúng và kịp thời, đầu tiên mẹ nên xác định đúng vấn đề tiêu hóa bé đang gặp phải. Tránh chủ quan dẫn đến những biến chứng tiêu cực cho sức khỏe bé.

Phân biệt kiết lỵ và tiêu chảy cấp ở trẻ
Phân biệt dấu hiệu giữa bệnh kiết lỵ và tiêu chảy cấp ở trẻ nhằm có cách điều trị kịp thời

1/ Bệnh kiết lỵ và tiêu chảy cấp ở trẻ em: Có gì khác?

Bệnh kiết lỵ Bệnh tiêu chảy cấp
Nguyên nhân – Do lỵ amíp, lỵ trực trùng gây nên
– Ăn uống không hợp vệ sinh
– Ruồi là trung gian gây bệnh
– Thường do virut Rota gây nên, các vi khuẩn như E.Coli, tụ cầu, tả, thương hàn.
– Thức ăn, nước uống, đồ chơi bị nhiễm khuẩn gây bệnh
Dấu hiệu bệnh – Đi ngoài phân lỏng, xuất hiện chất nhầy kèm theo máu
– Đau bụng nhiều, đặc biệt là khi đi ngoài
– Trẻ bị sốt, ói và biếng ăn
– Luôn có cảm giác mót rặn
– Trẻ có biểu hiện sớm là mệt mỏi, kém ăn, nôn trớ đột ngột
– Đau bụng nhiều
– Đi ngoài phân lỏng, nhiều lần trong ngày
– Cơ thể bị sốt, đổ nhiều mồ hôi
Biến chứng – Trẻ nhỏ rặn nhiều có thể bị sa hậu môn
– Viêm đa dây thần kinh do mất nhiều chất bổ dưỡng
– Mắc hội chứng viêm kết niệu đạo kết mạc mắt
– Rối loạn chức năng vận động của ruột
– Nặng hơn có thể bị thủng ruột, xuất huyết tiêu hóa
– Nếu không điều trị kịp thời, cơ thể bị mất nước trầm trọng có thể dẫn đến tử vong
– Tiêu chảy làm rối loạn các chất khoáng trong cơ thể
– Bệnh kéo dài làm trẻ bị suy dinh dưỡng
– Tiêu chảy do vi trùng có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết rất khó điều trị

2/ Bé bị bệnh, mẹ trị sao?

Cùng là bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa, nhưng cách điều trị bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em và bệnh kiết lỵ có một chút khác biệt.

– Đối với kiết lỵ, ngay khi phát hiện dấu hiệu bệnh, mẹ nên đưa trẻ đến bệnh viện ngay để được theo dõi và điều trị. Tránh để bệnh chuyển biến nặng hơn cũng như trở thành dịch bệnh lây lan cho cộng đồng.

– Với tiêu chảy cấp, đa phần các trường hợp sẽ tự khỏi sau vài ngày. Trong thời gian bé bị bệnh, mẹ chỉ cần chú ý bổ sung thêm nước và chất điện giải cho con. Bé bị tiêu chảy do vi khuẩn hoặc nhiễm ký sinh trùng có thể dùng kháng sinh làm giảm triệu chứng. Tuy nhiên, trong trường hợp tiêu chảy do virut Rota, sử dụng kháng sinh không có tác dụng điều trị mà còn làm bệnh thêm trầm trọng. Mẹ nên tham khảo thêm ý kiến bác sĩ nếu có ý định cho con dùng thuốc.

[inline_article id=79172]

3/ Dinh dưỡng cho bé khi bị bệnh

Đi ngoài nhiều, phân lỏng là đặc thù chung của bệnh kiết lỵ và tiêu chảy cấp ở trẻ em. Vì vậy, khi chăm sóc bé mẹ nên chọn những món ăn nhạt, loãng, ít đạm và dầu mỡ để dễ tiêu hóa hơn.

– Cho bé ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày, không ăn quá no vào một bữa.

– Các thực phẩm như gạo nếp, gạo tẻ, mì, đậu non, đậu xanh…vừa dễ tiêu vừa giúp hạn chế đi ngoài phân lỏng.

– Cho bé uống nhiều nước, hoặc bổ sung nước Oresol để tránh mất nước, kiệt sức và giúp phục hồi sức khỏe nhanh hơn.

4/ Giúp con phòng bệnh ra sao?

Để giúp trẻ phòng tránh được 2 căn bệnh nguy hiểm trên, mẹ nên cẩn thận hơn trong sinh hoạt hàng ngày của bé, đặc biệt là chế độ ăn uống hợp vệ sinh:

– Cho bé ăn chín uống sôi, sử dụng các thực phẩm sạch đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

– Không cho bé ăn thức ăn để lâu ngày.

– Đảm bảo cho bé ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng giúp tăng cường hệ miễn dịch.

– Sử dụng nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm.

– Tạo cho bé thói quen rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.

– Thường xuyên vệ sinh đồ chơi cho bé, có không gian vui chơi sạch sẽ.

– Tránh cho bé đến những nơi đông người khi đang có dịch bệnh hoặc trong những ngày hè nắng nóng.

Tạo cho bé thói quen rửa tay giúp trẻ phòng bệnh tiêu chảy cấp
Tạo cho bé thói quen rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh là cách phòng bệnh hiệu quả

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Bé xé móng tay chân là bệnh gì?

Mình có 1 đứa cháu 3 tuổi rất thích xé móng tay, chân có khi chảy máu mà không biết đau.Mẹ bé phải dùng băng keo quấn lại hay cắt sát vào để giảm tình trạng này. Không biết bé như vậy có vấn đề gì không ạ?

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Uống vitamin B1 có đỡ đi ngoài nhiều lần không?

Các mẹ ơi con m đi ngoài gần tháng nay rồi, uống đủ các loại thuốc thì giờ cũng đỡ tý. Giờ ngày con vẫn đi ngoài 4 lần, quánh nhầy màu xanh đậm có lúc thì vàng. Xét nghiệm phần dưới viện nhi k sao. Nhưng con m jo 8,5 tháng mà có 6,4 kg, cháu vẫn ti mẹ và ngay ăn 2 bữa bột. Các mẹ cho hỏi con m có bị suy dinh dưỡng k? Uống vitamin B1 có đỡ đi ngoài nhiều lần thế không ah. Trộm vía cháu bé nhg biết bò và tập vinh đứng rồi ạ. Cảm ơn các mẹ

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề về thần kinh

Đi ngủ sớm, con lợi đủ đường

Đi ngủ sớm tập thành thói quen sinh hoạt hàng ngày rất tốt cho sự phát triển thể lực và trí lực của trẻ, đặc biệt trẻ trong độ tuổi đi học. Không chỉ mang lại sự minh mẫn, ngủ sớm và đủ giấc giúp trẻ phát triển tối ưu, tránh nhiều bệnh lý khác. Cùng Marry Baby khám phá những lợi ích cho sức khỏe của các bé do việc ngủ sớm mang lại trong bài viết này nhé.Đi ngủ sớm

Tác dụng của đi ngủ sớm

1. Cơ thể phóng thích nhiều hormone tăng trưởng

Trẻ đi ngủ sớm, các cơ quan trong cơ thể chìm vào trạng thái nghỉ ngơi hoàn toàn. Trẻ thức dậy sẽ sảng khoái và tỉnh táo, tăng khả năng tập trung trong học tập.

Các nhà khoa học nghiên cứu và thấy rằng khi ngủ hormone tăng trưởng sản sinh nhiều hơn, đặc biệt khi trẻ ngủ say. Đi ngủ sớm giúp trẻ có giấc ngủ sâu hơn hormone tăng trưởng tiết ra nhiều hơn.

2. Phát triển trí não

Các nhà khoa học cho rằng “bộ não buổi sáng” rất quan trọng với trẻ. Đây là thuật ngữ cho việc trẻ dậy sớm, vận động vào buổi sáng. Não được kích thích và phát triển thông qua sự tiếp xúc của 5 giác quan như nghe, nhìn, ngửi, sờ, nếm. Tinh thần và cơ thể vì vậy khỏe mạnh hơn.

Chất dẫn truyền thần kinh Serotonin quan trọng của não bộ, có tác dụng giúp điều hòa nhiệt độ, điều khiển tình cảm, nuôi dưỡng cảm xúc. Khi được dậy sớm, đón ánh ban mai, hít thở không khí trong lành, serotonin nuôi dưỡng cảm xúc đẹp, mang lại cảm giác an toàn tươi trẻ cho con yêu.

Muốn có “bộ não buổi sáng”, trẻ phải ngủ sớm, ngủ đủ giấc. Nếu ngủ quá ít, cơ thể được nghỉ ngơi ít hơn dẫn tới mệt mỏi, ảnh hưởng tới trí nhớ của trẻ.Đi ngủ sớm

3. Tăng sức đề kháng

Chìm vào giấc ngủ sớm giúp cơ thể khỏe mạnh, các cơ quan trong cơ thể nghỉ ngơi đủ giấc sẽ khỏe mạnh hơn. Điều này giúp gia tăng sức đề kháng cho cơ thể, trẻ ít mệt mỏi và ít bệnh hơn.

Bên cạnh đó, vi khuẩn gây bệnh hoạt động mạnh nhất vào ban đêm. Ngủ sớm giúp cơ thể trẻ tăng cường hoạt tính kháng bệnh và tăng sức đề kháng.

4. Tránh trầm cảm

Khi ngủ sớm, cơ thể trẻ sản sinh serotonin, kiểm soát được cảm xúc, mang cho con trẻ cảm giác thoải mái, tích cực. Ngược lại, ngủ muộn quá làm cơ thể không nhận được serotonin dẫn tới tình trạng trầm cảm, bực dọc và khó kiểm soát cảm xúc cá nhân.

Theo các chuyên gia, giờ đi ngủ thực sự tạo ra sự khác biệt. Tất cả chúng ta đều có một đồng hồ sinh học và nhịp điệu sinh học riêng. Việc đi ngủ đúng giờ sẽ giúp đồng hồ đó làm việc chuẩn xác, tránh cho cơ thể trở nên quá mệt mỏi. Mặt khác, việc tạo dựng thói quen ngủ và dậy đúng giờ sẽ giúp chúng ta ngủ ngon hơn. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cũng vậy, đi ngủ sớm sẽ giúp bé duy trì nhịp sinh học của mình, từ đó phát triển khỏe mạnh.Đi ngủ sớm

5. Tránh béo phì

Tập cho con đi ngủ sớm, cha mẹ sẽ giúp con tránh được việc ăn thêm bữa khuya. Mỗi bữa ăn của trẻ cách nhau khoảng 4 tiếng đồng hồ. Nếu con ăn chiều vào 17h, thời gian cho con đi ngủ trễ nhất là 21h. Con sẽ ngủ ngon mà không có cảm giác đói, hoặc tức bụng vì đi ngủ với cái bụng no nê.

Việc tránh ăn đêm cũng giúp trẻ hạn chế lượng dinh dưỡng nạp vào cơ thể, tránh béo phì vì dư năng lượng.

6. Tránh được các vấn đề khác

♦ Thức giấc ban đêm: Nếu con đi ngủ sớm, bé sẽ ngủ giấc sâu và dài hơn. Ngược lại, bé thường ngủ chập chờn và dễ thức giấc ban đêm hơn. Nồng độ cortisol cao thường gây giảm chất lượng giấc ngủ.

♦ Dậy quá sớm vào buổi sáng: Bạn nghĩ rằng con mình sẽ dậy trễ hơn khi ngủ trễ ư? Sự thật là, khi ngủ không sâu, bé dễ bị thức giấc hơn và kết quả là tỉnh dậy sớm hơn vào buổi sáng hôm sau.

♦ Ngủ ít: So với những trẻ đi ngủ sớm, các bé ngủ trễ thường ngủ ít hơn. Điều này sẽ có tác động nhất định đến sự phát triển của bé.

♦ Khó ngủ: Một khi con đã quá giấc, cơ thể sẽ sản sinh ra cortisol và cả adrenaline, hai loại hormone kích thích cơ thể tạo nhiều năng lượng, khiến bé yêu trở nên tỉnh táo và quậy tưng khi cả nhà ai ai cũng muốn đi ngủ.

Đi ngủ sớm

Tại sao nên cho trẻ đi ngủ sớm?

Buổi tối là khoảng thời gian hệ thống miễn dịch bài tiết các chất độc hại. Đây cũng là khoảng thời gian hồi phục của hệ thống miễn dịch của cơ thể. Thời gian từ 1-3 giờ sáng là lúc gan hoạt động mạnh nhất để bài tiết các chất độc hại. Càng ngủ sâu trong thời gian này càng hỗ trợ gan loại trừ các độc tố trong cơ thể.

Các nhà khoa học nhận thấy rằng: Vào buổi tối, cơ thể cần thư giãn và nghỉ ngơi từ 21h. Sau khi ngủ 1-2 tiếng đồng hồ, trẻ sẽ chìm vào giấc ngủ sâu. Cơ chế đồng hồ sinh học thải độc diễn ra như sau:

  • Từ 21-23h: Hệ miễn dịch (bạch cầu lympho) bài độc (đào thải chất độc)
  • Từ 23h-1h: Gan bắt đầu bài độc, cần tiến hành trong khi ngủ say.
  • Từ 1-3h: Mật tiến hành bài độc, tiến hành trong giấc ngủ say.
  • Từ 3-5h: Thời gian bài độc của phổi. Đây là lý do người đang mắc bệnh ho dữ dội vào lúc này.
  • Từ 5-7h: Thời gian ruột già bài độc. Chúng ta hay đi toilet vào khoảng thời gian này.
  • Từ 7-9h: Ruột non hấp thụ chất dinh dưỡng nhiều nhất, cho nên cần phải ăn sáng trong thời gian này.
Đi ngủ sớm
Đi ngủ sớm giúp bé tăng cường hệ miễn dịch

Cách đi ngủ sớm

Giấc ngủ của con thay đổi theo độ tuổi, và bạn cần căn cứ vào đó để giúp con ngủ đúng giờ.

♦ Sơ sinh-1 tháng: Bé cần ngủ 15-18 giờ mỗi ngày. Thời điểm này, bạn chưa thể cho bé đi ngủ đúng giờ được.

♦ 1-4 tháng tuổi: Bé ngủ khoảng 14-15 giờ mỗi ngày. Bạn có thể cho con ngủ trong khoảng từ 20-23 giờ. Ban đêm, bé vẫn cần bú 1-2 lần nên việc thức dậy cũng không gây ảnh hưởng lớn.

♦ 4-8 tháng: Bé ngủ từ 14-15 giờ mỗi ngày và đi ngủ sớm hơn. Nếu ban ngày con ít ngủ, bạn nên cho bé vào giường sớm hơn.

♦ 8-10 tháng: Bé ngủ 12-15 giờ mỗi ngày và giờ đi ngủ dao động từ 17h30-19h.

♦ 10-15 tháng: Bé ngủ 12-14 giờ mỗi ngày và giờ đi ngủ nằm trong khoảng từ 18h-19h30.

♦ 15 tháng-3 tuổi: Bé ngủ 12-14 giờ mỗi ngày và nên vào giường từ khoảng 18h-19h30.

[inline_article id=1157]

Rõ ràng, đi ngủ sớm mang lại lợi ích toàn diện cho sự phát triển cơ thể và trí não của trẻ. Trong giai đoạn Tiểu học, dù bài vở có nhiều, cha mẹ cũng nên chú ý và buộc con đi ngủ sớm. Điều này có lợi cho con nhiều hơn điểm số và thành tích.

Marry Baby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em

Vi chất không thể thiếu cho trẻ em chậm tăng cân, suy dinh dưỡng

Vi chất dinh dưỡng – các chất nhỏ, vai trò to

Vi chất dinh dưỡng là những chất rất cần thiết cho sự sống của cơ thể, theo nhu cầu thì cần một lượng rất nhỏ có thể tính chỉ bằng mcg đến mg, nhưng khi thiếu lại gây nên nhưng hậu quả nghiêm trọng. Có khoảng 30 vi chất dinh dưỡng chủ yếu, được chia thành hai nhóm: nhóm vitamin (như vitamin A, B, C, D, E…) và nhóm các nguyên tố khoáng vi lượng (canxi, phốt pho, sắt, kẽm, i-ốt, ma-giê…). Trong đó có những vi chất quan trọng như vitamin A, sắt, kẽm, i-ốt, canxi lại rất dễ bị thiếu hụt nếu chế độ ăn uống không đầy đủ, cân đối.

– Sắt, vai trò quan trọng trong tạo máu, giúp thông minh: Ngoài i-ốt, sắt cũng là một chất tham gia vào xây dựng cấu trúc của não bộ, giúp bé thông minh. Sắt là thành phần chính cấu tạo hồng cầu, nếu thiếu sắt chúng ta sẽ bị thiếu máu. Trẻ em thiếu máu sẽ chậm lớn, lười hoạt động, học kém tập trung, dễ ngủ gật. Thiếu sắt cũng làm suy giảm hệ miễn dịch, dễ mắc bệnh.

– Canxi, nguyên liệu xây dựng khung xương chắc khỏe: ngoài việc giúp cấu thành khung xương chắc khỏe, canxi còn nhiều vai trò khác như truyền đạt thông tin hóa học giữa các tế bào, vai trò đông máu, dẫn truyền tín hiệu tế bào thần kinh…

– Axít folic, chuyên gia xây dựng tế bào: Axít folic đặc biệt quan trọng đối với em bé khi còn trong bụng mẹ, nếu thiếu trong giai đoạn này có thể dẫn đến dị tật ống thần kinh của bé.

– Kẽm, giúp phòng chống suy dinh dưỡng: Cơ thể chỉ cần một lượng kẽm rất nhỏ nhưng đây là vi chất rất cần thiết giúp trẻ tăng chiều cao, cân nặng, tăng cường sức đề kháng, giảm nguy cơ ảnh hưởng chức năng sinh dục, nhiễm trùng…

Vi chất dinh dưỡng cho trẻ chậm lớn
Vi chất dinh dưỡng rất cần thiết cho sự phát triển và tăng trưởng của trẻ

Bổ sung vi chất dinh dưỡng như thế nào?

Trẻ chậm tăng cân, suy dinh dưỡng không được cung cấp đầy đủ về năng lượng, thiếu các chất dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng, nên việc bổ sung dưỡng chất cho trẻ rất quan trọng. Việc bổ sung an toàn và hiệu quả nhất là thông qua bữa ăn hàng ngày.Trên thực tế, mẹ thường chú trọng bổ sung các nhóm dưỡng chất chính gồm đạm, đường bột, chất béo và chất xơ, mà quên rằng trẻ cũng cần dung nạp các vi chất quan trọng, để nói không với suy dinh dưỡng, phát triển toàn diện thể chất và trí tuệ.

Không có một loại thực phẩm đơn độc nào chứa đủ tất cả các chất dinh dưỡng mà phải phối hợp nhiều loại cùng lúc để cung cấp cho bé nhiều nhất các chất dinh dưỡng, nguyên tắc là cho bé ăn đúng, đủ 4 nhóm thực phẩm chính và đa dạng càng nhiều loại thực phẩm càng tốt, bé cần ăn các loại rau củ và tôm, cá, trứng, thịt, sữa và ngũ cốc, để nạp đủ các vi chất cần thiết cho cơ thể. Kẽm có nhiều trong tôm đồng, lươn, hàu, sò huyết, gan lợn, lòng đỏ trứng, đậu xanh nảy mầm. Các loại rau cải xanh, cải xoắn, quả bơ, hạnh nhân và cá hồi… là nguồn cung cấp ma-giê dồi dào cho trẻ.

Vi chất dinh dưỡng rất cần thiết cho sự phát triển và tăng trưởng của trẻ
Đảm bảo nguyên tắc dinh dưỡng đúng và đủ để trẻ phát triển khỏe mạnh

Vi chất vốn không thể tự sản sinh trong cơ thể nhưng lại dễ mất đi trong quá trình chế biến món ăn, từ sơ chế cắt, gọt, xay cho đến nấu, hầm… mẹ cũng nên lưu ý trong quá trình chế biến thức ăn. Bên cạnh đó, mẹ nên bổ sung cho trẻ thực phẩm dinh dưỡng bổ sung vi chất như sữa và các chế phẩm từ sữa, ở giai đoạn 1 – 3 tuổi, nhu cầu cho các bé là ít nhất 500ml sữa hằng ngày thì mới đủ cung cấp dinh dưỡng để bé phát triển.

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em

Ho và các loại thuốc điều trị ho của trẻ lợi và hại ( 1 )

Mỗi ngày một bí mật ! Các mẹ có thấy thuốc này quen ko? Thực ra tác hại của nó vô cùng kinh hoàng nếu ko biết cách sử dụng đấy nhé.

image535-400x533

Hiện nay, đơn thuốc các bác sĩ kê cho trẻ khi bị viêm hô hấp thường là theo công thức 3 loại thuốc chính: Kháng sinh + Thuốc ho + Kháng viêm. Thuốc kháng viêm có tên alpha chymotrypsin hay alpha choay thường tác dụng rất ít, hay bị nhờn thuốc và theo đúng như lời của 1 bác sĩ nói là vô tác dụng. Loại kháng viêm ưa thích của các bác sĩ hiện nay mà các mẹ hay nhìn thấy là viên nhỏ màu xanh thường có tên celesten, mekocetin, Celestone… đó chính là chất Bétaméthasone – một loại corticoid có tính kháng viêm mạnh nhưng rất nhiều phản ứng phụ kinh hoàng. Có khi các bác sĩ còn pha thuốc nhỏ mũi (màu trắng đục, công thức là thuốc co mạch, kháng sinh và corticoid), cháu nào bị sổ mũi, nhỏ một vài lần là khỏi ngay – công dụng như thuốc tiên.

Hôm trước mình có nói chuyện với một bác sĩ bv Việt Pháp thì hiện giờ các bác sĩ châu Âu không dùng corticoid để điều trị cho trẻ nhỏ. Họ cũng không vội vã dùng kháng sinh dập bệnh ngay như ở nước mình. Phương pháp của họ là cứ để kệ cho trẻ tự chống chọi với bệnh tật, Nếu ho thì dùng thuốc ho thảo dược. Khi nào sốt cao mới dùng kháng sinh và hạ sốt hỗ trợ. Có thể thời gian điều trị sẽ tăng lên, nhưng cái được là cơ thể trẻ nhỏ sẽ bắt buộc phải chống đỡ với vi khuẩn, sau này sức đề kháng của trẻ sẽ tăng lên, không bị phụ thuộc vào thuốc. Corticoid cũng được dùng trong thuốc bôi ngoài da rất phổ biến như gentrisone, silkron… với dược chất Bétaméthasone.

Nói chung là cứ nhìn thấy thuốc có chữ Bétaméthasone hay dexa thì các mẹ hãy thận trọng. Tâm lý người Việt thích ăn sổi ở thì, nên các bác sĩ luôn biết tận dụng để biến mình thành “thần y”. Rất nhiều “thần y” được các mẹ tín nhiệm tận dụng tối đa ưu thế của kháng sinh nặng và Corticoid để nổi tiếng “mát tay” bệnh nhân nhanh khỏi. Các thần y thì đua nhau thu tiền, hậu quả lâu dài thì con bạn chịu. Trước tiên hãy tự trang bị kiến thức trước khi giao con bạn cho những “thần y” kiểu này.

Mình xin liệt kê một số tác hại của Corticoid Corticoid có tác dụng giữ nước và chất khoáng natri trong cơ thể gây phù, gây rối loạn chuyển hóa lipid và làm trẻ mắc hội chứng có tên là Cushing. Ở trẻ bị hội chứng Cushing biểu hiện bị béo phì không cân đối, tích tụ mỡ ở phần bụng và mặt, sau gáy và cổ, còn phần tay chân thì lại gầy – Corticoid còn gây cảm giác thèm ăn khiến có người dùng thuốc ăn ngon hơn nhưng lại có các tác dụng phụ nguy hiểm khác như làm loãng xương, tăng huyết áp, gây huyết khối làm nghẽn mạch, có thể gây loét dạ dày, làm giảm sự đề kháng của cơ thể dễ dẫn đến nhiễm khuẩn (dễ bị lao, nếu đã bị lao sẽ làm bệnh nặng thêm hoặc các bệnh nấm). Thường xuyên dùng corticoid trong thời gian dài sẽ có nguy cơ teo tuyến thượng thận do tuyến này quen với tình trạng có thuốc trong cơ thể sẽ ngưng hoạt động, không còn duy trì chức năng nội tiết và như thế là rất nguy hiểm. (Mới đây, Khoa Hồi sức cấp cứu tích cực, BV Bạch Mai (Hà Nội) cho biết thường xuyên tiếp nhận bệnh nhân có các biến chứng nặng nề như: suy tuyến thượng thận, xuất huyết tiêu hóa… do tự ý lạm dụng corticoid.

Riêng đối với trẻ em, do cơ thể chưa phát triển hoàn chỉnh sẽ bị tác hại do corticoid là rất lớn).
– Corticoid có thể gây ra nhiều tác dụng phụ, ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh, đặc biệt khi dùng corticoid dài ngày và làm trẻ chậm phát triển. Ngay cả thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid khi dùng cho trẻ em để tự chữa bệnh chàm thể tạng cũng có thể gây tác hại cho trẻ như teo da.
– Corticoid che dấu biểu hiện của bệnh, nhưng thực ra nó không chữa được gốc rễ của bệnh.
– Cảnh giác với thuốc Đông y “giả mạo” mà nhiều người từng biết đều được quảng cáo chủ yếu: “Mát huyết, trị bệnh gan gây ngứa, trị gầy yếu, thiếu máu, biếng ăn, mất ngủ…”. Trên thực tế, các thuốc Đông y “giả mạo” này đều có chứa corticoid, để tạo những tác dụng trước mắt: ăn được, ngủ được, mập ra, nếu có đau nhức xương khớp sẽ giảm ngay hoặc nổi mề đay mẩn ngứa cũng sẽ hết (do tác dụng giảm đau chống viêm, chống dị ứng của corticoid) khiến nhiều người cho là “thần dược”, nhưng tác hại do việc dùng lâu ngày các loại đông dược “giả mạo” này không sao lường được.
– Cách dùng hiệu quả mà tránh được tác dụng phụ của corticoid xin chia sẻ với các mem ở bí mật tiếp theo nhé.

(ST)

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Mách mẹ mẹo hay giúp trẻ thích uống nước

Nhưng nếu bé yêu nhà bạn không thích thú với việc uống nước? 5 “mẹo” dưới đây sẽ là những chiêu “dụ” trẻ hào hứng với loại thức uống “nhạt nhẽo” này, mẹ hãy thử xem nhé! 

1/ Luôn để nước trong tầm tay của trẻ

Đưa cho bé một chai nước nhỏ mỗi khi mẹ rằng nghĩ bé đang khát nước. Chắc hẳn ban đầu bé sẽ luôn luôn nói rằng không khát, nhưng mẹ hãy thuyết phục bé uống vài ngụm nước nhỏ. Kết quả là hơn một nửa số lần làm vậy thì bé luôn uống một lượng nước nhiều hơn thế. Khi bé được uống nước, bé tự nhận ra rằng mình đang khát nước thật sự.

Sau đó mẹ luôn để một cốc nước nhỏ nơi bé dễ dàng nhìn thấy được để mỗi khi cảm thấy khát bé có thể tự lấy và uống. Như vậy, mỗi lần bé khát bé sẽ tự động biết uống nước.

Trẻ uống nước
Vận động, vui chơi nhiều, trẻ cần được bổ sung nước thường xuyên trong ngày

2/ Tạo sự thú vị khi cho trẻ uống nước

Khoảng thời gian mà bé uống ít nước nhất là khi bé bắt đầu tập đi. Trong khoảng thời gian đó, mẹ bé có thể dùng nước trái cây pha chế với tỷ lệ  3/4 là nước cho bé uống và tiếp tục như vậy ngay cả khi bé cai sữa.

Nước đun sôi thường có vị nhạt nhẽo, không ngon miệng bằng những loại nước khác, vì thế, mẹ có thể trộn thêm một chút nước trái cây vào nước uống cho trẻ với một lượng vừa đủ. Việc đó giúp cho nước có hương vị thơm ngon hơn nhưng vẫn đảm bảo 90% là nước tinh khiết. Ngoài ra, mẹ cũng có thể thử vắt thêm chút nước cốt chanh hay một ít nước cam ép.

[inline_article id=57721]

3/ Sử dụng chiếc ly riêng và đặc biệt

Mua cho trẻ một cái ly riêng biệt để trẻ uống nước là một biện pháp rất hiệu quả, ngoài ra chúng ta cũng có thể sử dụng những chiếc ống hút bắt mắt. Khi càng có vật dụng của riêng mình thi các bé sẽ càng cảm thấy hào hứng hơn.

Với những trẻ ở độ 2 tuổi, bé sẽ cực kỳ thích hình tượng công chúa hay các nhân vật trong phim ảnh. Mẹ đã mua một chiếc ly nhựa với màu sắc lấp lánh và bảo với bé rằng bé sẽ dùng chiếc ly này để uống “nước của công chúa”, nhưng thực ra đó chỉ là nước lọc bình thường. Bất cứ khi nào mẹ nói “Con có muốn uống nước của công chúa không?” thì bé luôn nói có và hứng thú sử dụng chiếc ly để uống nước. Phương pháp này vẫn hiệu quả ngay cả khi bé được 3 – 4 tuổi.

Bên cạnh đó, mẹ hãy luôn khuyến khích bé uống một lượng nước đã được chia bằng vạch nhất định trên chiếc cốc dễ thương của mình. Mẹ có thể khích lệ bé uống ở vạch thấp nhất rồi từ từ nâng lên những vạch cao hơn. Và nhớ hoan hô, khích lệ khi trẻ uống hết lượng nước nhé!

4/ Tạo cho trẻ thói quen tự lập

Mẹ hãy mua cho bé những bình đựng nước nhỏ với dung tích khoảng 300ml có chỗ kê miệng uống hay ống hút để bé có thể tự uống nước một mình.

Hoặc ngay trong nhà, mẹ có thể để sẵn một bình nước lớn ngang tầm của bé và dạy cho bé cách tự lấy nước. Chắc chắn bé sẽ vô cùng thích thú  khi có thể tự lấy nước uống mà không cần nhờ cậy ai. Mỗi khi nhà có khách bé cũng cảm thấy rất hãnh diện hứng khoe rằng mình có thể tự lấy nước và uống một mình đấy!

5/ Giới hạn số lượng loại thức uống

Mẹ không nên để quá nhiều loại thức uống để bé lựa chọn. Chỉ 3 loại nên có cho bé uống là nước, sữa và nước trái cây (có hàm lượng nước cao, khoảng 2/3).

Chúng ta có thể thay đổi luân phiên giữa sữa, nước và nước quả trong một ngày. (Tỷ lệ pha chế nước quả với nước là 50/50). Trẻ sẽ không được uống sang loại nước khác nếu chưa uống hết ly trước đó của mình. Thỉnh thoảng, những trò chơi như xem ai là người uống nhanh nhất cũng là một phương pháp tuyệt vời để tạo nguồn cảm hứng cho trẻ.

Mẹ nên tập cho bé uống hết một ly nước lọc khoảng 100- 150 ml trước khi bé được uống những thức uống khác. Đồng thời, hãy để bé tự động uống để bé luôn cảm thấy mình được “tự chủ”. Một khi bé biết “chịu trách nhiệm” về thời gian và cả lượng nước uống thì lúc đó việc uống nước sẽ trở nên dễ dàng thôi!

[inline_article id=124627]

>> Tham khảo thảo luận có liên quan từ cộng đồng:

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Làm gì khi bé bị chấn thương răng?

1/ Các triệu chứng chấn thương răng thường gặp?

– Răng lung lay

– Lệch sang 1 bên

– Lún vào bên trong ổ răng hay trồi ra

– Rơi ra ngoài xương ổ răng

– Gãy thân răng

– Gãy chân răng hoặc cả hai

Trẻ bị chấn thương răng
Trong bất kỳ trường hợp chấn thương răng nào ở trẻ, cha mẹ cũng nên đưa trẻ đến nha sĩ kiểm tra để có hướng chữa trị kịp thời.

Khác với người lớn, vì xương ổ răng của trẻ em còn mềm, hệ thống dây chằng quanh răng lỏng lẻo hơn, do vậy khi có chấn thương thì răng ít bị gãy hơn so với người lớn nhưng hay bị lung lay, di lệch sang bên, lún vào bên trong xương hàm hoặc rơi ra ngoài huyệt ổ răng.

Nếu răng bị gãy thì cũng có rất nhiều kiểu khác nhau: Có thể gãy thân răng, chân răng hoặc cả thân và chân răng. Khi trẻ bị va đập, té ngã, nếu có chấn thương xảy ra thì hiếm khi chỉ ở răng đơn thuần mà thường có tổn thương niêm mạc hoặc xương ổ răng kèm theo. Niêm mạc môi, miệng, xương ổ răng có thể bị va đập sưng nề hoặc rách, chảy máu với nhiều mức độ khác nhau tùy tình huống tai nạn.

[inline_article id = 61692]

2/ Cần làm gì khi trẻ bị chấn thương răng miệng?

Sơ cứu

Các loại chấn thương ít hoặc nhiều đều gây chảy máu, vì thế bố mẹ cần biết cách sơ cứu tại chỗ. Hãy cho bé súc miệng bằng nước ấm, dùng miếng gạc ướp lạnh đắp vào chỗ nướu đau hoặc dùng bông ấn mạnh vào hốc răng chảy máu. Nếu đã cầm được máu và bé cảm thấy đau, hãy cho bé uống thuốc giảm đau. Nhớ quan sát các triệu chứng trẻ bị đau, sưng tấy răng miệng, sốt, nhiễm trùng để có biện pháp xử lý phù hợp. An toàn nhất là sau khi sơ cứu hãy đưa trẻ đến nha sĩ để kiểm tra.

– Nếu răng không gãy hẳn

Có 2 trường hợp: Răng không gãy hẳn mà chỉ lung lay nhẹ, trường hợp này bé có thể dùng lưỡi đẩy răng vào chỗ cũ, ổn định lại ở hốc răng mà không bật ra hay chảy máu. Hoặc nếu bị lung lay mạnh, bị nứt, thậm chí tuỷ răng bị lộ ra ngoài. Bố mẹ cần đưa trẻ đến nha sĩ để có hướng chữa trị phù hợp.

– Nhổ răng

Sau các tai nạn răng miệng, nếu răng sữa bị va đập đổi màu sau vài tuần thì phải được nhổ đi, vì đó là dấu hiều cho thấy tuỷ răng đã bị hư.

– Tai nạn với nướu răng

Nếu nướu hay môi bé bị đứt hay bầm, hãy dùng một túi nhỏ đựng nước đá chườm lạnh vào chỗ bị thương. Nếu vết đứt lớn hơn 0,6cm hoặc rách rộng quá vành môi, hãy đưa bé đến chăm sóc ở phòng y tế phường, quận gần nhất. Bạn cũng đừng hoảng hốt nếu lưỡi bé bị thương và chảy máu nhiều. Lưỡi có nhiều mạch máu nên sẽ chảy máu nhiều hơn các cơ quan khác trong miệng, nhưng lưỡi thường tự lành mau.

– Chăm sóc răng sữa

Dù chưa phải là răng vĩnh viễn thì răng sữa vẫn cần được chăm sóc cẩn thận khi bị thương. Tai nạn với răng sữa có thể làm tổn thương mầm răng vĩnh viễn đang ở bên dưới và có thể làm chúng mọc chậm.

[inline_article id = 115293]

>>> Xem thêm các thảo luận có cùng chủ đề:

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Mẹ biết gì về dị ứng thực phẩm ở trẻ em?

Dị ứng thực phẩm là gì?

Hầu hết các bệnh dị ứng thực phẩm nghiêm trọng bắt đầu trong giai đoạn phôi thai và trẻ nhỏ, được gây ra bởi một số lượng tương đối nhỏ các loại thực phẩm khác nhau. Trong đó, dị ứng sữa và trứng là phổ biến và có xu hướng biến mất sau khi bé lớn lên. Các thực phẩm phổ biến khác gây dị ứng sẽ khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh nơi sống. Chẳng hạn, dị ứng đậu phộng khá phổ biến ở Mỹ, Anh và Úc, nhưng ở Đông Nam Á và Nam Âu, cá và hải sản trong các món như cháo hàu,  cháo tôm, cháo mực… hấp dẫn lại là trường hợp có nhiều người dị ứng hơn hẳn.

dị ứng
Ở Đông Nam Á và Nam Âu, cá và hải sản lại là trường hợp có nhiều người dị ứng hơn hẳn

Cơ chế gây dị ứng là do hệ miễn dịch của cơ thể trở nên “bối rối” trước những thành phần của thực phẩm và gây phản ứng tạo ra histamine, “thủ phạm” chính gây nên các triệu chứng dị ứng cổ điển như phát ban, sưng phù. Nghiêm trọng hơn, dị ứng thức ăn có thể gây sốc phản vệ, có thể nguy hiểm đến tính mạng.

Trong số các loại dị ứng, dị ứng thực phẩm là loại phổ biến nhất, khi có đến hơn 8% trẻ em từ 3 tuổi trở xuống bị dị ứng một loại thực phẩm nào đó. Nếu gia đình bạn có tiền sử bị dị ứng, nguy cơ bé bị dị ứng cũng sẽ cao hơn rất nhiều. Trẻ bị hen suyễn, chàm eczema hay viêm mũi dị ứng sẽ cũng có nguy cơ dị ứng thực phẩm cao hơn những bé khác.

2. Dị ứng thực phẩm: Khi nào nên lo?

Thông thường, với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, dị ứng sữa, trứng, đậu phộng, các loại hạt và cây như hạt dẻ, quả óc chó và hạnh nhân là những trường hợp phổ biến nhất. Theo thống kê, có khoảng 1,6% – 7% trẻ sơ sinh bị dị ứng sữa, 2% trẻ dưới 3 tuổi bị dị ứng với trứng và hơn 2% trẻ bị dị ứng với đậu phộng. Ngoài ra, những bé 7 tháng tuổi, độ tuổi ăn dặm cũng rất dễ bị dị ứng thực phẩm.

Dị ứng thức ăn ở trẻ em
Ngay khi lỡ ăn những thực phẩm gây dị ứng, mẹ sẽ thấy cơ thể bé cưng “biểu tình” ngay lập tức

Hầu hết các trường hợp bị dị ứng thực phẩm đều rất dễ phát hiện, bởi những dấu hiệu rõ ràng như:

  •  Phát ban hoặc nổi mề đay xung quanh miệng, mũi và mắt, sau đó lan rộng ra các phần khác của cơ thể
  • Sưng nhẹ môi, mắt, mũi, miệng
  • Chảy nước mũi, hắt hơi, chảy nước mắt
  • Ngứa miệng, ngứa cổ họng
  • Buồn nôn, tiêu chảy

Đặc biệt, nếu bị dị ứng nghiêm trọng, bé có thể bị các triệu chứng như thở khò khè, khó thở, cổ họng và lưỡi sưng, giảm huyết áp đột ngột. Đây là những biểu hiện của tình trạng sốc phản vệ, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng trẻ nếu không được xử lý kịp thời.

3. Làm gì khi bé bị dị ứng?

Trong trường hợp nghi ngờ bé bị dị ứng một loại thực phẩm nào đó, mẹ nên đưa bé đi kiểm tra ngay để được tư vấn kịp thời. Bác sĩ sẽ hướng dẫn cho mẹ cách loại trừ những thực phẩm gây dị ứng trong thực đơn của bé nhưng vẫn đảm bảo cục cưng nhận đủ chất dinh dưỡng cần thiết. Nếu trẻ bị dị ứng sữa, và bạn đang cho con bú, bác sĩ hoặc chuyên viên dinh dưỡng sẽ tư vấn cho bạn về việc thay đổi chế độ ăn uống. Nếu bé uống sữa công thức, bạn có thể được tư vấn để thay đổi sang một công thức ít gây dị ứng sữa. Tuyệt đối không tự ý cắt giảm thực phẩm nếu chưa tham khảo ý kiến của các chuyên gia dinh dưỡng.

Các thực phẩm dễ gây dị ứng cho bé

Dị ứng thực phẩm là cách phản ứng bất thường của hệ miễn dịch với một loại thực phẩm nào đó. Thông thường biểu hiện đi kèm với dị ứng thực phẩm thường là nổi mẫn đỏ, ngứa, sưng ở một vài chỗ, hắt hơi, buồn nôn thậm chí có trường hợp nặng hơn là gây tử vong. Vì vậy khi muốn cho bé nếm thử một món mới, mẹ chỉ nên cho bé nếm từng chút một và chú ý quan sát biểu hiện của bé.

Không phải thực phẩm  ngon và bổ nào cũng tốt với trẻ. Hải sản, sữa, trứng, bột mì là những loại thực phẩm dễ gây dị ứng mà hầu như mẹ nào cũng biết rồi. Nhưng còn chanh, dứa và socola thì sao? Những loại thực phẩm tưởng chừng như vô hại nhưng lại tiềm tàng nguy cơ gây dị ứng cho bé.

1. Chanh

Chắc hẳn mẹ rất ngạc nhiên khi biết chanh có thể gây dị ứng cho bé đúng không? Nếu lượng axit trong cơ thể bé đã cao sẵn rồi thì uống nước chanh có thể làm tăng thêm lượng axit, từ đó di chuyển đến mạch máu và cuối cùng là làm bé bị dị ứng. Tuy nhiên, dị ứng với chanh đa số chỉ dừng lại với việc nổi ban đỏ khắp người thôi chứ không gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của bé lắm.

thuc pham gay di ung
Bạn có bất ngờ không khi biết chanh cũng có thể gây dị ứng cho trẻ?

2. Dừa

Rất hiếm trẻ bị dị ứng với dừa nhưng nếu có thì phản ứng rất nghiêm trọng, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Vì vậy, nếu là lần đầu tiên cho bé ăn dừa, mẹ phải hết sức chú ý nhé! Nếu có những biểu hiện dị ứng, mẹ nên đưa bé đi khám ngay.

3. Dứa

Dứa là loại thực phẩm chứ nhiều vitamin và rất tốt cho sức khỏe của trẻ. Tuy nhiên, có nhiều bé lại bị ngứa, phát ban và đau bụng khi ăn dứa. Thậm chí còn có trường hợp nghiêm trọng là bị viêm và nhiễm trùng cổ họng nữa. Mẹ nên đặc biệt chú ý khi cho bé ăn dứa. Tốt nhất là nên gọt sạch vỏ, bỏ đi mắt dứa và ngâm nước muối trước khi cho bé ăn 30 phút.

 

thuc pham gay di ung 1
Mẹ nên ngâm dứa trong nước muối loãng trước khi cho bé ăn khoảng 30 phút

4. Chocolate

Đây được xem là món ngon và hấp dẫn đối với nhiều người. Tuy nhiên, lượng cacao có trong socola lại khiến nhiều người không thể hấp thụ và gây dị ứng. Nếu con bạn không may mắn và bị dị ứng với dừa thì bạn nên cẩn thận khi cho bé tiếp xúc với socola nhé!

[inline_article id=247239]

Mẹ nên biết một điều rằng các loại thực phẩm “gần gũi” nhau có thể gây ra những phản ứng chéo. Chẳng hạn như nếu bé bị dị ứng với sữa bò thì nguy cơ bé dị ứng với thịt bò là 10%, trứng với thịt gà là 5%, sữa bò với sữa dê lên đến 90% lận. Giữa đậu nành với nhà họ đậu là 5% trong khi đậu phộng với các loại đậu khác là 10%. Nếu bé dị ứng lúa mì thì khả năng dị ứng với các loại ngũ cốc khác là 25%.

Khi bé bị dị ứng với một loại thực phẩm nào đó, mẹ có thể hỏi ý kiến chuyên khoa của các bác sĩ dinh dưỡng và quyết định có nên cho bé tập ăn thử các loại đó thêm một lần nữa không. Nhưng nếu bé vẫn tiếp tục có dấu hiệu dị ứng, mẹ nên dừng lại ngay nhé! Mẹ thông thái sẽ bảo đảm con khỏe mạnh, lớn nhanh như thổi thôi mà!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bột ngọt: Chất “cấm” trong dinh dưỡng cho trẻ

Bột ngọt hay còn gọi là mì chính là một trong những loại gia vị rất phổ biến, có mặt trong phần lớn các món ăn Việt Nam. Thậm chí, ở nhiều nơi, bột ngọt được xem là một loại gia vị chính, thay đường và muối. Tuy nhiên, theo các chuyên gia dinh dưỡng, việc sử dụng bột ngọt “quá liều” có thể gây những ảnh hưởng nghiêm trọng cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ.

Dinh dưỡng cho trẻ
Mẹ có thường xuyên thêm bột ngọt cho món ăn đậm đà hơn?

1/ Tác dụng phụ

Tuy bột ngọt đã chính thức được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ xếp vào “hàng ngũ” những chất phụ gia an toàn, nhưng bắt đầu từ năm 1968 cho đến nay đã có không ít báo cáo về tác dụng phụ do sử dụng bột ngọt. Theo các chuyên gia, có không ít các trường hợp sử dụng bột ngọt có thể gây nên các triệu chứng như: nóng rát ở sau cổ, cánh tay và ngực, căng da mặt; tưc ngực, tim đập nhanh, nhức đầu, buồn nôn, tê cứng cổ, cánh tay…

[inline_article id=58220]

2/ Ảnh hưởng hoạt động não

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, chất glutamate trong bột ngọt khi tiếp xúc với các enzym có trong mô não có thể sinh ra một loại a-xít gây ức chế thần kinh, làm rối loạn hoạt động của não, thậm chí gây suy thoái não.

Ngoài ra, để thải hồi chất a-xít này ra khỏi cơ thể, gan và thận của bạn phải hoạt động “hết năng suất” và có thể dẫn đến suy thận.

3/ Hạn chế phát triển chiều cao

Theo nhiều nghiên cứu, việc sử dụng quá nhiều bột ngọt trong chế độ dinh dưỡng cho trẻ có thể làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển chiều cao, khiến bé có nguy cơ thấp bé nhẹ cân hơn những trẻ cùng trang lứa. Nguyên nhân là do bột ngọt làm suy giảm khả năng hấp thụ canxi của cơ thể.

Ngoài ra, trong một nghiên cứu mới đây của Mỹ tiến hành trên chuột cho thấy, những chú chuột được tiêm một lượng bột ngọt vào cơ thể có hệ thần kinh trung ương và võng mạc bị suy giảm nặng nề, và có nguy cơ béo phì cao hơn hẳn.

[inline_article id=76889]

4/ Nguy cơ mắc bệnh cao hơn

– Làm bệnh hen suyễn trở nên trầm trọng hơn: Nhiều bằng chứng nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng bột ngọt trong thức ăn khiến những triệu chứng của bệnh suyễn trở nên nghiêm trọng hơn. Theo các chuyên gia, những người bị bệnh hen suyễn đặc biệt nhạy cảm hơn với các chất phụ gia thực phẩm. Tuy nhiên, đây chỉ là suy đoán và các chuyên gia vẫn đang tìm hiểu mối liên quan giữa việc tiêu thụ bột ngọt và bệnh hen suyễn.

– Nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp, suy thận và bệnh tim do trong bột ngọt có tợ 135 là muối natri. Vì vậy, sử dụng bột ngọt quá liều cũng đồng nghĩa với việc “nạp” muối quá nhiều.

>>> Xem thêm thảo luận có chủ đề liên quan: