Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề về thần kinh

Đi ngủ sớm, con lợi đủ đường

Đi ngủ sớm tập thành thói quen sinh hoạt hàng ngày rất tốt cho sự phát triển thể lực và trí lực của trẻ, đặc biệt trẻ trong độ tuổi đi học. Không chỉ mang lại sự minh mẫn, ngủ sớm và đủ giấc giúp trẻ phát triển tối ưu, tránh nhiều bệnh lý khác. Cùng Marry Baby khám phá những lợi ích cho sức khỏe của các bé do việc ngủ sớm mang lại trong bài viết này nhé.Đi ngủ sớm

Tác dụng của đi ngủ sớm

1. Cơ thể phóng thích nhiều hormone tăng trưởng

Trẻ đi ngủ sớm, các cơ quan trong cơ thể chìm vào trạng thái nghỉ ngơi hoàn toàn. Trẻ thức dậy sẽ sảng khoái và tỉnh táo, tăng khả năng tập trung trong học tập.

Các nhà khoa học nghiên cứu và thấy rằng khi ngủ hormone tăng trưởng sản sinh nhiều hơn, đặc biệt khi trẻ ngủ say. Đi ngủ sớm giúp trẻ có giấc ngủ sâu hơn hormone tăng trưởng tiết ra nhiều hơn.

2. Phát triển trí não

Các nhà khoa học cho rằng “bộ não buổi sáng” rất quan trọng với trẻ. Đây là thuật ngữ cho việc trẻ dậy sớm, vận động vào buổi sáng. Não được kích thích và phát triển thông qua sự tiếp xúc của 5 giác quan như nghe, nhìn, ngửi, sờ, nếm. Tinh thần và cơ thể vì vậy khỏe mạnh hơn.

Chất dẫn truyền thần kinh Serotonin quan trọng của não bộ, có tác dụng giúp điều hòa nhiệt độ, điều khiển tình cảm, nuôi dưỡng cảm xúc. Khi được dậy sớm, đón ánh ban mai, hít thở không khí trong lành, serotonin nuôi dưỡng cảm xúc đẹp, mang lại cảm giác an toàn tươi trẻ cho con yêu.

Muốn có “bộ não buổi sáng”, trẻ phải ngủ sớm, ngủ đủ giấc. Nếu ngủ quá ít, cơ thể được nghỉ ngơi ít hơn dẫn tới mệt mỏi, ảnh hưởng tới trí nhớ của trẻ.Đi ngủ sớm

3. Tăng sức đề kháng

Chìm vào giấc ngủ sớm giúp cơ thể khỏe mạnh, các cơ quan trong cơ thể nghỉ ngơi đủ giấc sẽ khỏe mạnh hơn. Điều này giúp gia tăng sức đề kháng cho cơ thể, trẻ ít mệt mỏi và ít bệnh hơn.

Bên cạnh đó, vi khuẩn gây bệnh hoạt động mạnh nhất vào ban đêm. Ngủ sớm giúp cơ thể trẻ tăng cường hoạt tính kháng bệnh và tăng sức đề kháng.

4. Tránh trầm cảm

Khi ngủ sớm, cơ thể trẻ sản sinh serotonin, kiểm soát được cảm xúc, mang cho con trẻ cảm giác thoải mái, tích cực. Ngược lại, ngủ muộn quá làm cơ thể không nhận được serotonin dẫn tới tình trạng trầm cảm, bực dọc và khó kiểm soát cảm xúc cá nhân.

Theo các chuyên gia, giờ đi ngủ thực sự tạo ra sự khác biệt. Tất cả chúng ta đều có một đồng hồ sinh học và nhịp điệu sinh học riêng. Việc đi ngủ đúng giờ sẽ giúp đồng hồ đó làm việc chuẩn xác, tránh cho cơ thể trở nên quá mệt mỏi. Mặt khác, việc tạo dựng thói quen ngủ và dậy đúng giờ sẽ giúp chúng ta ngủ ngon hơn. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cũng vậy, đi ngủ sớm sẽ giúp bé duy trì nhịp sinh học của mình, từ đó phát triển khỏe mạnh.Đi ngủ sớm

5. Tránh béo phì

Tập cho con đi ngủ sớm, cha mẹ sẽ giúp con tránh được việc ăn thêm bữa khuya. Mỗi bữa ăn của trẻ cách nhau khoảng 4 tiếng đồng hồ. Nếu con ăn chiều vào 17h, thời gian cho con đi ngủ trễ nhất là 21h. Con sẽ ngủ ngon mà không có cảm giác đói, hoặc tức bụng vì đi ngủ với cái bụng no nê.

Việc tránh ăn đêm cũng giúp trẻ hạn chế lượng dinh dưỡng nạp vào cơ thể, tránh béo phì vì dư năng lượng.

6. Tránh được các vấn đề khác

♦ Thức giấc ban đêm: Nếu con đi ngủ sớm, bé sẽ ngủ giấc sâu và dài hơn. Ngược lại, bé thường ngủ chập chờn và dễ thức giấc ban đêm hơn. Nồng độ cortisol cao thường gây giảm chất lượng giấc ngủ.

♦ Dậy quá sớm vào buổi sáng: Bạn nghĩ rằng con mình sẽ dậy trễ hơn khi ngủ trễ ư? Sự thật là, khi ngủ không sâu, bé dễ bị thức giấc hơn và kết quả là tỉnh dậy sớm hơn vào buổi sáng hôm sau.

♦ Ngủ ít: So với những trẻ đi ngủ sớm, các bé ngủ trễ thường ngủ ít hơn. Điều này sẽ có tác động nhất định đến sự phát triển của bé.

♦ Khó ngủ: Một khi con đã quá giấc, cơ thể sẽ sản sinh ra cortisol và cả adrenaline, hai loại hormone kích thích cơ thể tạo nhiều năng lượng, khiến bé yêu trở nên tỉnh táo và quậy tưng khi cả nhà ai ai cũng muốn đi ngủ.

Đi ngủ sớm

Tại sao nên cho trẻ đi ngủ sớm?

Buổi tối là khoảng thời gian hệ thống miễn dịch bài tiết các chất độc hại. Đây cũng là khoảng thời gian hồi phục của hệ thống miễn dịch của cơ thể. Thời gian từ 1-3 giờ sáng là lúc gan hoạt động mạnh nhất để bài tiết các chất độc hại. Càng ngủ sâu trong thời gian này càng hỗ trợ gan loại trừ các độc tố trong cơ thể.

Các nhà khoa học nhận thấy rằng: Vào buổi tối, cơ thể cần thư giãn và nghỉ ngơi từ 21h. Sau khi ngủ 1-2 tiếng đồng hồ, trẻ sẽ chìm vào giấc ngủ sâu. Cơ chế đồng hồ sinh học thải độc diễn ra như sau:

  • Từ 21-23h: Hệ miễn dịch (bạch cầu lympho) bài độc (đào thải chất độc)
  • Từ 23h-1h: Gan bắt đầu bài độc, cần tiến hành trong khi ngủ say.
  • Từ 1-3h: Mật tiến hành bài độc, tiến hành trong giấc ngủ say.
  • Từ 3-5h: Thời gian bài độc của phổi. Đây là lý do người đang mắc bệnh ho dữ dội vào lúc này.
  • Từ 5-7h: Thời gian ruột già bài độc. Chúng ta hay đi toilet vào khoảng thời gian này.
  • Từ 7-9h: Ruột non hấp thụ chất dinh dưỡng nhiều nhất, cho nên cần phải ăn sáng trong thời gian này.
Đi ngủ sớm
Đi ngủ sớm giúp bé tăng cường hệ miễn dịch

Cách đi ngủ sớm

Giấc ngủ của con thay đổi theo độ tuổi, và bạn cần căn cứ vào đó để giúp con ngủ đúng giờ.

♦ Sơ sinh-1 tháng: Bé cần ngủ 15-18 giờ mỗi ngày. Thời điểm này, bạn chưa thể cho bé đi ngủ đúng giờ được.

♦ 1-4 tháng tuổi: Bé ngủ khoảng 14-15 giờ mỗi ngày. Bạn có thể cho con ngủ trong khoảng từ 20-23 giờ. Ban đêm, bé vẫn cần bú 1-2 lần nên việc thức dậy cũng không gây ảnh hưởng lớn.

♦ 4-8 tháng: Bé ngủ từ 14-15 giờ mỗi ngày và đi ngủ sớm hơn. Nếu ban ngày con ít ngủ, bạn nên cho bé vào giường sớm hơn.

♦ 8-10 tháng: Bé ngủ 12-15 giờ mỗi ngày và giờ đi ngủ dao động từ 17h30-19h.

♦ 10-15 tháng: Bé ngủ 12-14 giờ mỗi ngày và giờ đi ngủ nằm trong khoảng từ 18h-19h30.

♦ 15 tháng-3 tuổi: Bé ngủ 12-14 giờ mỗi ngày và nên vào giường từ khoảng 18h-19h30.

[inline_article id=1157]

Rõ ràng, đi ngủ sớm mang lại lợi ích toàn diện cho sự phát triển cơ thể và trí não của trẻ. Trong giai đoạn Tiểu học, dù bài vở có nhiều, cha mẹ cũng nên chú ý và buộc con đi ngủ sớm. Điều này có lợi cho con nhiều hơn điểm số và thành tích.

Marry Baby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em

Vi chất không thể thiếu cho trẻ em chậm tăng cân, suy dinh dưỡng

Vi chất dinh dưỡng – các chất nhỏ, vai trò to

Vi chất dinh dưỡng là những chất rất cần thiết cho sự sống của cơ thể, theo nhu cầu thì cần một lượng rất nhỏ có thể tính chỉ bằng mcg đến mg, nhưng khi thiếu lại gây nên nhưng hậu quả nghiêm trọng. Có khoảng 30 vi chất dinh dưỡng chủ yếu, được chia thành hai nhóm: nhóm vitamin (như vitamin A, B, C, D, E…) và nhóm các nguyên tố khoáng vi lượng (canxi, phốt pho, sắt, kẽm, i-ốt, ma-giê…). Trong đó có những vi chất quan trọng như vitamin A, sắt, kẽm, i-ốt, canxi lại rất dễ bị thiếu hụt nếu chế độ ăn uống không đầy đủ, cân đối.

– Sắt, vai trò quan trọng trong tạo máu, giúp thông minh: Ngoài i-ốt, sắt cũng là một chất tham gia vào xây dựng cấu trúc của não bộ, giúp bé thông minh. Sắt là thành phần chính cấu tạo hồng cầu, nếu thiếu sắt chúng ta sẽ bị thiếu máu. Trẻ em thiếu máu sẽ chậm lớn, lười hoạt động, học kém tập trung, dễ ngủ gật. Thiếu sắt cũng làm suy giảm hệ miễn dịch, dễ mắc bệnh.

– Canxi, nguyên liệu xây dựng khung xương chắc khỏe: ngoài việc giúp cấu thành khung xương chắc khỏe, canxi còn nhiều vai trò khác như truyền đạt thông tin hóa học giữa các tế bào, vai trò đông máu, dẫn truyền tín hiệu tế bào thần kinh…

– Axít folic, chuyên gia xây dựng tế bào: Axít folic đặc biệt quan trọng đối với em bé khi còn trong bụng mẹ, nếu thiếu trong giai đoạn này có thể dẫn đến dị tật ống thần kinh của bé.

– Kẽm, giúp phòng chống suy dinh dưỡng: Cơ thể chỉ cần một lượng kẽm rất nhỏ nhưng đây là vi chất rất cần thiết giúp trẻ tăng chiều cao, cân nặng, tăng cường sức đề kháng, giảm nguy cơ ảnh hưởng chức năng sinh dục, nhiễm trùng…

Vi chất dinh dưỡng cho trẻ chậm lớn
Vi chất dinh dưỡng rất cần thiết cho sự phát triển và tăng trưởng của trẻ

Bổ sung vi chất dinh dưỡng như thế nào?

Trẻ chậm tăng cân, suy dinh dưỡng không được cung cấp đầy đủ về năng lượng, thiếu các chất dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng, nên việc bổ sung dưỡng chất cho trẻ rất quan trọng. Việc bổ sung an toàn và hiệu quả nhất là thông qua bữa ăn hàng ngày.Trên thực tế, mẹ thường chú trọng bổ sung các nhóm dưỡng chất chính gồm đạm, đường bột, chất béo và chất xơ, mà quên rằng trẻ cũng cần dung nạp các vi chất quan trọng, để nói không với suy dinh dưỡng, phát triển toàn diện thể chất và trí tuệ.

Không có một loại thực phẩm đơn độc nào chứa đủ tất cả các chất dinh dưỡng mà phải phối hợp nhiều loại cùng lúc để cung cấp cho bé nhiều nhất các chất dinh dưỡng, nguyên tắc là cho bé ăn đúng, đủ 4 nhóm thực phẩm chính và đa dạng càng nhiều loại thực phẩm càng tốt, bé cần ăn các loại rau củ và tôm, cá, trứng, thịt, sữa và ngũ cốc, để nạp đủ các vi chất cần thiết cho cơ thể. Kẽm có nhiều trong tôm đồng, lươn, hàu, sò huyết, gan lợn, lòng đỏ trứng, đậu xanh nảy mầm. Các loại rau cải xanh, cải xoắn, quả bơ, hạnh nhân và cá hồi… là nguồn cung cấp ma-giê dồi dào cho trẻ.

Vi chất dinh dưỡng rất cần thiết cho sự phát triển và tăng trưởng của trẻ
Đảm bảo nguyên tắc dinh dưỡng đúng và đủ để trẻ phát triển khỏe mạnh

Vi chất vốn không thể tự sản sinh trong cơ thể nhưng lại dễ mất đi trong quá trình chế biến món ăn, từ sơ chế cắt, gọt, xay cho đến nấu, hầm… mẹ cũng nên lưu ý trong quá trình chế biến thức ăn. Bên cạnh đó, mẹ nên bổ sung cho trẻ thực phẩm dinh dưỡng bổ sung vi chất như sữa và các chế phẩm từ sữa, ở giai đoạn 1 – 3 tuổi, nhu cầu cho các bé là ít nhất 500ml sữa hằng ngày thì mới đủ cung cấp dinh dưỡng để bé phát triển.

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em

Ho và các loại thuốc điều trị ho của trẻ lợi và hại ( 1 )

Mỗi ngày một bí mật ! Các mẹ có thấy thuốc này quen ko? Thực ra tác hại của nó vô cùng kinh hoàng nếu ko biết cách sử dụng đấy nhé.

image535-400x533

Hiện nay, đơn thuốc các bác sĩ kê cho trẻ khi bị viêm hô hấp thường là theo công thức 3 loại thuốc chính: Kháng sinh + Thuốc ho + Kháng viêm. Thuốc kháng viêm có tên alpha chymotrypsin hay alpha choay thường tác dụng rất ít, hay bị nhờn thuốc và theo đúng như lời của 1 bác sĩ nói là vô tác dụng. Loại kháng viêm ưa thích của các bác sĩ hiện nay mà các mẹ hay nhìn thấy là viên nhỏ màu xanh thường có tên celesten, mekocetin, Celestone… đó chính là chất Bétaméthasone – một loại corticoid có tính kháng viêm mạnh nhưng rất nhiều phản ứng phụ kinh hoàng. Có khi các bác sĩ còn pha thuốc nhỏ mũi (màu trắng đục, công thức là thuốc co mạch, kháng sinh và corticoid), cháu nào bị sổ mũi, nhỏ một vài lần là khỏi ngay – công dụng như thuốc tiên.

Hôm trước mình có nói chuyện với một bác sĩ bv Việt Pháp thì hiện giờ các bác sĩ châu Âu không dùng corticoid để điều trị cho trẻ nhỏ. Họ cũng không vội vã dùng kháng sinh dập bệnh ngay như ở nước mình. Phương pháp của họ là cứ để kệ cho trẻ tự chống chọi với bệnh tật, Nếu ho thì dùng thuốc ho thảo dược. Khi nào sốt cao mới dùng kháng sinh và hạ sốt hỗ trợ. Có thể thời gian điều trị sẽ tăng lên, nhưng cái được là cơ thể trẻ nhỏ sẽ bắt buộc phải chống đỡ với vi khuẩn, sau này sức đề kháng của trẻ sẽ tăng lên, không bị phụ thuộc vào thuốc. Corticoid cũng được dùng trong thuốc bôi ngoài da rất phổ biến như gentrisone, silkron… với dược chất Bétaméthasone.

Nói chung là cứ nhìn thấy thuốc có chữ Bétaméthasone hay dexa thì các mẹ hãy thận trọng. Tâm lý người Việt thích ăn sổi ở thì, nên các bác sĩ luôn biết tận dụng để biến mình thành “thần y”. Rất nhiều “thần y” được các mẹ tín nhiệm tận dụng tối đa ưu thế của kháng sinh nặng và Corticoid để nổi tiếng “mát tay” bệnh nhân nhanh khỏi. Các thần y thì đua nhau thu tiền, hậu quả lâu dài thì con bạn chịu. Trước tiên hãy tự trang bị kiến thức trước khi giao con bạn cho những “thần y” kiểu này.

Mình xin liệt kê một số tác hại của Corticoid Corticoid có tác dụng giữ nước và chất khoáng natri trong cơ thể gây phù, gây rối loạn chuyển hóa lipid và làm trẻ mắc hội chứng có tên là Cushing. Ở trẻ bị hội chứng Cushing biểu hiện bị béo phì không cân đối, tích tụ mỡ ở phần bụng và mặt, sau gáy và cổ, còn phần tay chân thì lại gầy – Corticoid còn gây cảm giác thèm ăn khiến có người dùng thuốc ăn ngon hơn nhưng lại có các tác dụng phụ nguy hiểm khác như làm loãng xương, tăng huyết áp, gây huyết khối làm nghẽn mạch, có thể gây loét dạ dày, làm giảm sự đề kháng của cơ thể dễ dẫn đến nhiễm khuẩn (dễ bị lao, nếu đã bị lao sẽ làm bệnh nặng thêm hoặc các bệnh nấm). Thường xuyên dùng corticoid trong thời gian dài sẽ có nguy cơ teo tuyến thượng thận do tuyến này quen với tình trạng có thuốc trong cơ thể sẽ ngưng hoạt động, không còn duy trì chức năng nội tiết và như thế là rất nguy hiểm. (Mới đây, Khoa Hồi sức cấp cứu tích cực, BV Bạch Mai (Hà Nội) cho biết thường xuyên tiếp nhận bệnh nhân có các biến chứng nặng nề như: suy tuyến thượng thận, xuất huyết tiêu hóa… do tự ý lạm dụng corticoid.

Riêng đối với trẻ em, do cơ thể chưa phát triển hoàn chỉnh sẽ bị tác hại do corticoid là rất lớn).
– Corticoid có thể gây ra nhiều tác dụng phụ, ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh, đặc biệt khi dùng corticoid dài ngày và làm trẻ chậm phát triển. Ngay cả thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid khi dùng cho trẻ em để tự chữa bệnh chàm thể tạng cũng có thể gây tác hại cho trẻ như teo da.
– Corticoid che dấu biểu hiện của bệnh, nhưng thực ra nó không chữa được gốc rễ của bệnh.
– Cảnh giác với thuốc Đông y “giả mạo” mà nhiều người từng biết đều được quảng cáo chủ yếu: “Mát huyết, trị bệnh gan gây ngứa, trị gầy yếu, thiếu máu, biếng ăn, mất ngủ…”. Trên thực tế, các thuốc Đông y “giả mạo” này đều có chứa corticoid, để tạo những tác dụng trước mắt: ăn được, ngủ được, mập ra, nếu có đau nhức xương khớp sẽ giảm ngay hoặc nổi mề đay mẩn ngứa cũng sẽ hết (do tác dụng giảm đau chống viêm, chống dị ứng của corticoid) khiến nhiều người cho là “thần dược”, nhưng tác hại do việc dùng lâu ngày các loại đông dược “giả mạo” này không sao lường được.
– Cách dùng hiệu quả mà tránh được tác dụng phụ của corticoid xin chia sẻ với các mem ở bí mật tiếp theo nhé.

(ST)

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Mách mẹ mẹo hay giúp trẻ thích uống nước

Nhưng nếu bé yêu nhà bạn không thích thú với việc uống nước? 5 “mẹo” dưới đây sẽ là những chiêu “dụ” trẻ hào hứng với loại thức uống “nhạt nhẽo” này, mẹ hãy thử xem nhé! 

1/ Luôn để nước trong tầm tay của trẻ

Đưa cho bé một chai nước nhỏ mỗi khi mẹ rằng nghĩ bé đang khát nước. Chắc hẳn ban đầu bé sẽ luôn luôn nói rằng không khát, nhưng mẹ hãy thuyết phục bé uống vài ngụm nước nhỏ. Kết quả là hơn một nửa số lần làm vậy thì bé luôn uống một lượng nước nhiều hơn thế. Khi bé được uống nước, bé tự nhận ra rằng mình đang khát nước thật sự.

Sau đó mẹ luôn để một cốc nước nhỏ nơi bé dễ dàng nhìn thấy được để mỗi khi cảm thấy khát bé có thể tự lấy và uống. Như vậy, mỗi lần bé khát bé sẽ tự động biết uống nước.

Trẻ uống nước
Vận động, vui chơi nhiều, trẻ cần được bổ sung nước thường xuyên trong ngày

2/ Tạo sự thú vị khi cho trẻ uống nước

Khoảng thời gian mà bé uống ít nước nhất là khi bé bắt đầu tập đi. Trong khoảng thời gian đó, mẹ bé có thể dùng nước trái cây pha chế với tỷ lệ  3/4 là nước cho bé uống và tiếp tục như vậy ngay cả khi bé cai sữa.

Nước đun sôi thường có vị nhạt nhẽo, không ngon miệng bằng những loại nước khác, vì thế, mẹ có thể trộn thêm một chút nước trái cây vào nước uống cho trẻ với một lượng vừa đủ. Việc đó giúp cho nước có hương vị thơm ngon hơn nhưng vẫn đảm bảo 90% là nước tinh khiết. Ngoài ra, mẹ cũng có thể thử vắt thêm chút nước cốt chanh hay một ít nước cam ép.

[inline_article id=57721]

3/ Sử dụng chiếc ly riêng và đặc biệt

Mua cho trẻ một cái ly riêng biệt để trẻ uống nước là một biện pháp rất hiệu quả, ngoài ra chúng ta cũng có thể sử dụng những chiếc ống hút bắt mắt. Khi càng có vật dụng của riêng mình thi các bé sẽ càng cảm thấy hào hứng hơn.

Với những trẻ ở độ 2 tuổi, bé sẽ cực kỳ thích hình tượng công chúa hay các nhân vật trong phim ảnh. Mẹ đã mua một chiếc ly nhựa với màu sắc lấp lánh và bảo với bé rằng bé sẽ dùng chiếc ly này để uống “nước của công chúa”, nhưng thực ra đó chỉ là nước lọc bình thường. Bất cứ khi nào mẹ nói “Con có muốn uống nước của công chúa không?” thì bé luôn nói có và hứng thú sử dụng chiếc ly để uống nước. Phương pháp này vẫn hiệu quả ngay cả khi bé được 3 – 4 tuổi.

Bên cạnh đó, mẹ hãy luôn khuyến khích bé uống một lượng nước đã được chia bằng vạch nhất định trên chiếc cốc dễ thương của mình. Mẹ có thể khích lệ bé uống ở vạch thấp nhất rồi từ từ nâng lên những vạch cao hơn. Và nhớ hoan hô, khích lệ khi trẻ uống hết lượng nước nhé!

4/ Tạo cho trẻ thói quen tự lập

Mẹ hãy mua cho bé những bình đựng nước nhỏ với dung tích khoảng 300ml có chỗ kê miệng uống hay ống hút để bé có thể tự uống nước một mình.

Hoặc ngay trong nhà, mẹ có thể để sẵn một bình nước lớn ngang tầm của bé và dạy cho bé cách tự lấy nước. Chắc chắn bé sẽ vô cùng thích thú  khi có thể tự lấy nước uống mà không cần nhờ cậy ai. Mỗi khi nhà có khách bé cũng cảm thấy rất hãnh diện hứng khoe rằng mình có thể tự lấy nước và uống một mình đấy!

5/ Giới hạn số lượng loại thức uống

Mẹ không nên để quá nhiều loại thức uống để bé lựa chọn. Chỉ 3 loại nên có cho bé uống là nước, sữa và nước trái cây (có hàm lượng nước cao, khoảng 2/3).

Chúng ta có thể thay đổi luân phiên giữa sữa, nước và nước quả trong một ngày. (Tỷ lệ pha chế nước quả với nước là 50/50). Trẻ sẽ không được uống sang loại nước khác nếu chưa uống hết ly trước đó của mình. Thỉnh thoảng, những trò chơi như xem ai là người uống nhanh nhất cũng là một phương pháp tuyệt vời để tạo nguồn cảm hứng cho trẻ.

Mẹ nên tập cho bé uống hết một ly nước lọc khoảng 100- 150 ml trước khi bé được uống những thức uống khác. Đồng thời, hãy để bé tự động uống để bé luôn cảm thấy mình được “tự chủ”. Một khi bé biết “chịu trách nhiệm” về thời gian và cả lượng nước uống thì lúc đó việc uống nước sẽ trở nên dễ dàng thôi!

[inline_article id=124627]

>> Tham khảo thảo luận có liên quan từ cộng đồng:

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Làm gì khi bé bị chấn thương răng?

1/ Các triệu chứng chấn thương răng thường gặp?

– Răng lung lay

– Lệch sang 1 bên

– Lún vào bên trong ổ răng hay trồi ra

– Rơi ra ngoài xương ổ răng

– Gãy thân răng

– Gãy chân răng hoặc cả hai

Trẻ bị chấn thương răng
Trong bất kỳ trường hợp chấn thương răng nào ở trẻ, cha mẹ cũng nên đưa trẻ đến nha sĩ kiểm tra để có hướng chữa trị kịp thời.

Khác với người lớn, vì xương ổ răng của trẻ em còn mềm, hệ thống dây chằng quanh răng lỏng lẻo hơn, do vậy khi có chấn thương thì răng ít bị gãy hơn so với người lớn nhưng hay bị lung lay, di lệch sang bên, lún vào bên trong xương hàm hoặc rơi ra ngoài huyệt ổ răng.

Nếu răng bị gãy thì cũng có rất nhiều kiểu khác nhau: Có thể gãy thân răng, chân răng hoặc cả thân và chân răng. Khi trẻ bị va đập, té ngã, nếu có chấn thương xảy ra thì hiếm khi chỉ ở răng đơn thuần mà thường có tổn thương niêm mạc hoặc xương ổ răng kèm theo. Niêm mạc môi, miệng, xương ổ răng có thể bị va đập sưng nề hoặc rách, chảy máu với nhiều mức độ khác nhau tùy tình huống tai nạn.

[inline_article id = 61692]

2/ Cần làm gì khi trẻ bị chấn thương răng miệng?

Sơ cứu

Các loại chấn thương ít hoặc nhiều đều gây chảy máu, vì thế bố mẹ cần biết cách sơ cứu tại chỗ. Hãy cho bé súc miệng bằng nước ấm, dùng miếng gạc ướp lạnh đắp vào chỗ nướu đau hoặc dùng bông ấn mạnh vào hốc răng chảy máu. Nếu đã cầm được máu và bé cảm thấy đau, hãy cho bé uống thuốc giảm đau. Nhớ quan sát các triệu chứng trẻ bị đau, sưng tấy răng miệng, sốt, nhiễm trùng để có biện pháp xử lý phù hợp. An toàn nhất là sau khi sơ cứu hãy đưa trẻ đến nha sĩ để kiểm tra.

– Nếu răng không gãy hẳn

Có 2 trường hợp: Răng không gãy hẳn mà chỉ lung lay nhẹ, trường hợp này bé có thể dùng lưỡi đẩy răng vào chỗ cũ, ổn định lại ở hốc răng mà không bật ra hay chảy máu. Hoặc nếu bị lung lay mạnh, bị nứt, thậm chí tuỷ răng bị lộ ra ngoài. Bố mẹ cần đưa trẻ đến nha sĩ để có hướng chữa trị phù hợp.

– Nhổ răng

Sau các tai nạn răng miệng, nếu răng sữa bị va đập đổi màu sau vài tuần thì phải được nhổ đi, vì đó là dấu hiều cho thấy tuỷ răng đã bị hư.

– Tai nạn với nướu răng

Nếu nướu hay môi bé bị đứt hay bầm, hãy dùng một túi nhỏ đựng nước đá chườm lạnh vào chỗ bị thương. Nếu vết đứt lớn hơn 0,6cm hoặc rách rộng quá vành môi, hãy đưa bé đến chăm sóc ở phòng y tế phường, quận gần nhất. Bạn cũng đừng hoảng hốt nếu lưỡi bé bị thương và chảy máu nhiều. Lưỡi có nhiều mạch máu nên sẽ chảy máu nhiều hơn các cơ quan khác trong miệng, nhưng lưỡi thường tự lành mau.

– Chăm sóc răng sữa

Dù chưa phải là răng vĩnh viễn thì răng sữa vẫn cần được chăm sóc cẩn thận khi bị thương. Tai nạn với răng sữa có thể làm tổn thương mầm răng vĩnh viễn đang ở bên dưới và có thể làm chúng mọc chậm.

[inline_article id = 115293]

>>> Xem thêm các thảo luận có cùng chủ đề:

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Mẹ biết gì về dị ứng thực phẩm ở trẻ em?

Dị ứng thực phẩm là gì?

Hầu hết các bệnh dị ứng thực phẩm nghiêm trọng bắt đầu trong giai đoạn phôi thai và trẻ nhỏ, được gây ra bởi một số lượng tương đối nhỏ các loại thực phẩm khác nhau. Trong đó, dị ứng sữa và trứng là phổ biến và có xu hướng biến mất sau khi bé lớn lên. Các thực phẩm phổ biến khác gây dị ứng sẽ khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh nơi sống. Chẳng hạn, dị ứng đậu phộng khá phổ biến ở Mỹ, Anh và Úc, nhưng ở Đông Nam Á và Nam Âu, cá và hải sản trong các món như cháo hàu,  cháo tôm, cháo mực… hấp dẫn lại là trường hợp có nhiều người dị ứng hơn hẳn.

dị ứng
Ở Đông Nam Á và Nam Âu, cá và hải sản lại là trường hợp có nhiều người dị ứng hơn hẳn

Cơ chế gây dị ứng là do hệ miễn dịch của cơ thể trở nên “bối rối” trước những thành phần của thực phẩm và gây phản ứng tạo ra histamine, “thủ phạm” chính gây nên các triệu chứng dị ứng cổ điển như phát ban, sưng phù. Nghiêm trọng hơn, dị ứng thức ăn có thể gây sốc phản vệ, có thể nguy hiểm đến tính mạng.

Trong số các loại dị ứng, dị ứng thực phẩm là loại phổ biến nhất, khi có đến hơn 8% trẻ em từ 3 tuổi trở xuống bị dị ứng một loại thực phẩm nào đó. Nếu gia đình bạn có tiền sử bị dị ứng, nguy cơ bé bị dị ứng cũng sẽ cao hơn rất nhiều. Trẻ bị hen suyễn, chàm eczema hay viêm mũi dị ứng sẽ cũng có nguy cơ dị ứng thực phẩm cao hơn những bé khác.

2. Dị ứng thực phẩm: Khi nào nên lo?

Thông thường, với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, dị ứng sữa, trứng, đậu phộng, các loại hạt và cây như hạt dẻ, quả óc chó và hạnh nhân là những trường hợp phổ biến nhất. Theo thống kê, có khoảng 1,6% – 7% trẻ sơ sinh bị dị ứng sữa, 2% trẻ dưới 3 tuổi bị dị ứng với trứng và hơn 2% trẻ bị dị ứng với đậu phộng. Ngoài ra, những bé 7 tháng tuổi, độ tuổi ăn dặm cũng rất dễ bị dị ứng thực phẩm.

Dị ứng thức ăn ở trẻ em
Ngay khi lỡ ăn những thực phẩm gây dị ứng, mẹ sẽ thấy cơ thể bé cưng “biểu tình” ngay lập tức

Hầu hết các trường hợp bị dị ứng thực phẩm đều rất dễ phát hiện, bởi những dấu hiệu rõ ràng như:

  •  Phát ban hoặc nổi mề đay xung quanh miệng, mũi và mắt, sau đó lan rộng ra các phần khác của cơ thể
  • Sưng nhẹ môi, mắt, mũi, miệng
  • Chảy nước mũi, hắt hơi, chảy nước mắt
  • Ngứa miệng, ngứa cổ họng
  • Buồn nôn, tiêu chảy

Đặc biệt, nếu bị dị ứng nghiêm trọng, bé có thể bị các triệu chứng như thở khò khè, khó thở, cổ họng và lưỡi sưng, giảm huyết áp đột ngột. Đây là những biểu hiện của tình trạng sốc phản vệ, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng trẻ nếu không được xử lý kịp thời.

3. Làm gì khi bé bị dị ứng?

Trong trường hợp nghi ngờ bé bị dị ứng một loại thực phẩm nào đó, mẹ nên đưa bé đi kiểm tra ngay để được tư vấn kịp thời. Bác sĩ sẽ hướng dẫn cho mẹ cách loại trừ những thực phẩm gây dị ứng trong thực đơn của bé nhưng vẫn đảm bảo cục cưng nhận đủ chất dinh dưỡng cần thiết. Nếu trẻ bị dị ứng sữa, và bạn đang cho con bú, bác sĩ hoặc chuyên viên dinh dưỡng sẽ tư vấn cho bạn về việc thay đổi chế độ ăn uống. Nếu bé uống sữa công thức, bạn có thể được tư vấn để thay đổi sang một công thức ít gây dị ứng sữa. Tuyệt đối không tự ý cắt giảm thực phẩm nếu chưa tham khảo ý kiến của các chuyên gia dinh dưỡng.

Các thực phẩm dễ gây dị ứng cho bé

Dị ứng thực phẩm là cách phản ứng bất thường của hệ miễn dịch với một loại thực phẩm nào đó. Thông thường biểu hiện đi kèm với dị ứng thực phẩm thường là nổi mẫn đỏ, ngứa, sưng ở một vài chỗ, hắt hơi, buồn nôn thậm chí có trường hợp nặng hơn là gây tử vong. Vì vậy khi muốn cho bé nếm thử một món mới, mẹ chỉ nên cho bé nếm từng chút một và chú ý quan sát biểu hiện của bé.

Không phải thực phẩm  ngon và bổ nào cũng tốt với trẻ. Hải sản, sữa, trứng, bột mì là những loại thực phẩm dễ gây dị ứng mà hầu như mẹ nào cũng biết rồi. Nhưng còn chanh, dứa và socola thì sao? Những loại thực phẩm tưởng chừng như vô hại nhưng lại tiềm tàng nguy cơ gây dị ứng cho bé.

1. Chanh

Chắc hẳn mẹ rất ngạc nhiên khi biết chanh có thể gây dị ứng cho bé đúng không? Nếu lượng axit trong cơ thể bé đã cao sẵn rồi thì uống nước chanh có thể làm tăng thêm lượng axit, từ đó di chuyển đến mạch máu và cuối cùng là làm bé bị dị ứng. Tuy nhiên, dị ứng với chanh đa số chỉ dừng lại với việc nổi ban đỏ khắp người thôi chứ không gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của bé lắm.

thuc pham gay di ung
Bạn có bất ngờ không khi biết chanh cũng có thể gây dị ứng cho trẻ?

2. Dừa

Rất hiếm trẻ bị dị ứng với dừa nhưng nếu có thì phản ứng rất nghiêm trọng, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Vì vậy, nếu là lần đầu tiên cho bé ăn dừa, mẹ phải hết sức chú ý nhé! Nếu có những biểu hiện dị ứng, mẹ nên đưa bé đi khám ngay.

3. Dứa

Dứa là loại thực phẩm chứ nhiều vitamin và rất tốt cho sức khỏe của trẻ. Tuy nhiên, có nhiều bé lại bị ngứa, phát ban và đau bụng khi ăn dứa. Thậm chí còn có trường hợp nghiêm trọng là bị viêm và nhiễm trùng cổ họng nữa. Mẹ nên đặc biệt chú ý khi cho bé ăn dứa. Tốt nhất là nên gọt sạch vỏ, bỏ đi mắt dứa và ngâm nước muối trước khi cho bé ăn 30 phút.

 

thuc pham gay di ung 1
Mẹ nên ngâm dứa trong nước muối loãng trước khi cho bé ăn khoảng 30 phút

4. Chocolate

Đây được xem là món ngon và hấp dẫn đối với nhiều người. Tuy nhiên, lượng cacao có trong socola lại khiến nhiều người không thể hấp thụ và gây dị ứng. Nếu con bạn không may mắn và bị dị ứng với dừa thì bạn nên cẩn thận khi cho bé tiếp xúc với socola nhé!

[inline_article id=247239]

Mẹ nên biết một điều rằng các loại thực phẩm “gần gũi” nhau có thể gây ra những phản ứng chéo. Chẳng hạn như nếu bé bị dị ứng với sữa bò thì nguy cơ bé dị ứng với thịt bò là 10%, trứng với thịt gà là 5%, sữa bò với sữa dê lên đến 90% lận. Giữa đậu nành với nhà họ đậu là 5% trong khi đậu phộng với các loại đậu khác là 10%. Nếu bé dị ứng lúa mì thì khả năng dị ứng với các loại ngũ cốc khác là 25%.

Khi bé bị dị ứng với một loại thực phẩm nào đó, mẹ có thể hỏi ý kiến chuyên khoa của các bác sĩ dinh dưỡng và quyết định có nên cho bé tập ăn thử các loại đó thêm một lần nữa không. Nhưng nếu bé vẫn tiếp tục có dấu hiệu dị ứng, mẹ nên dừng lại ngay nhé! Mẹ thông thái sẽ bảo đảm con khỏe mạnh, lớn nhanh như thổi thôi mà!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bột ngọt: Chất “cấm” trong dinh dưỡng cho trẻ

Bột ngọt hay còn gọi là mì chính là một trong những loại gia vị rất phổ biến, có mặt trong phần lớn các món ăn Việt Nam. Thậm chí, ở nhiều nơi, bột ngọt được xem là một loại gia vị chính, thay đường và muối. Tuy nhiên, theo các chuyên gia dinh dưỡng, việc sử dụng bột ngọt “quá liều” có thể gây những ảnh hưởng nghiêm trọng cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ.

Dinh dưỡng cho trẻ
Mẹ có thường xuyên thêm bột ngọt cho món ăn đậm đà hơn?

1/ Tác dụng phụ

Tuy bột ngọt đã chính thức được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ xếp vào “hàng ngũ” những chất phụ gia an toàn, nhưng bắt đầu từ năm 1968 cho đến nay đã có không ít báo cáo về tác dụng phụ do sử dụng bột ngọt. Theo các chuyên gia, có không ít các trường hợp sử dụng bột ngọt có thể gây nên các triệu chứng như: nóng rát ở sau cổ, cánh tay và ngực, căng da mặt; tưc ngực, tim đập nhanh, nhức đầu, buồn nôn, tê cứng cổ, cánh tay…

[inline_article id=58220]

2/ Ảnh hưởng hoạt động não

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, chất glutamate trong bột ngọt khi tiếp xúc với các enzym có trong mô não có thể sinh ra một loại a-xít gây ức chế thần kinh, làm rối loạn hoạt động của não, thậm chí gây suy thoái não.

Ngoài ra, để thải hồi chất a-xít này ra khỏi cơ thể, gan và thận của bạn phải hoạt động “hết năng suất” và có thể dẫn đến suy thận.

3/ Hạn chế phát triển chiều cao

Theo nhiều nghiên cứu, việc sử dụng quá nhiều bột ngọt trong chế độ dinh dưỡng cho trẻ có thể làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển chiều cao, khiến bé có nguy cơ thấp bé nhẹ cân hơn những trẻ cùng trang lứa. Nguyên nhân là do bột ngọt làm suy giảm khả năng hấp thụ canxi của cơ thể.

Ngoài ra, trong một nghiên cứu mới đây của Mỹ tiến hành trên chuột cho thấy, những chú chuột được tiêm một lượng bột ngọt vào cơ thể có hệ thần kinh trung ương và võng mạc bị suy giảm nặng nề, và có nguy cơ béo phì cao hơn hẳn.

[inline_article id=76889]

4/ Nguy cơ mắc bệnh cao hơn

– Làm bệnh hen suyễn trở nên trầm trọng hơn: Nhiều bằng chứng nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng bột ngọt trong thức ăn khiến những triệu chứng của bệnh suyễn trở nên nghiêm trọng hơn. Theo các chuyên gia, những người bị bệnh hen suyễn đặc biệt nhạy cảm hơn với các chất phụ gia thực phẩm. Tuy nhiên, đây chỉ là suy đoán và các chuyên gia vẫn đang tìm hiểu mối liên quan giữa việc tiêu thụ bột ngọt và bệnh hen suyễn.

– Nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp, suy thận và bệnh tim do trong bột ngọt có tợ 135 là muối natri. Vì vậy, sử dụng bột ngọt quá liều cũng đồng nghĩa với việc “nạp” muối quá nhiều.

>>> Xem thêm thảo luận có chủ đề liên quan:

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh da liễu

Để mụn cóc không làm con khó chịu!

Trẻ bị mụn cóc
Mụn cóc là bệnh có thể truyền từ người này sang người khác

Mụn cóc sẽ trở nên khó chịu, đau đớn khi nó mọc ở lòng bàn tay hay những bộ phận khác trên cơ thể mà dễ bị va chạm thường xuyên. Mụn cóc thường được tìm thấy ở những vùng ẩm ướt trên cơ thể như những vết cắt nhỏ hay trầy xước ở ngón tay, bàn tay và bàn chân.

Do mụn cóc rất “thích” trẻ nhỏ nên việc mẹ cần làm là trang bị cho mình kiến thức để biết được nguyên nhân, cách phòng và trị bệnh như thế nào. Vì vậy, đừng bỏ lỡ những thông tin sau mẹ nhé!

– Khoảng 10 – 20% trẻ nhỏ sẽ bị mụn cóc ít nhất 1 lần trong đời

– So với các bé trai, các bé gái có nguy cơ mắc bệnh cao hơn

–  12 – 16 tuổi là độ tuổi bé dễ bị mụn cóc nhất

– Mặc dù mụn cóc dễ lây lan nhưng thường không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe bé

– Ngoại trừ thai nhi, còn lại ở bất cứ độ tuổi nào, bé cũng có nguy cơ bị mụn cóc

[inline_article id=65228]

1/ Làm sao để trị mụn cóc?

Thực tế, nếu mụn cóc không gây đau và cản trở những hoạt động hàng ngày của bé, mẹ không cần thiết phải tìm mọi cách để điều trị mụn cóc, vì nhìn chung chúng không gây ra vấn đề gì nghiêm trọng. Thông thường, mụn cóc sẽ tự biến mất sau khoảng 6 tháng đến 2 năm kể từ ngày “lộ diện”. Tuy nhiên, nếu cảm thấy mụn cóc gây mất thẩm mỹ và làm ảnh hưởng sự tự tin của trẻ, mẹ có thể thử các biện pháp sau:

– Điều trị bằng thuốc

Thuốc được dùng để trị mụn cóc sẽ có thành phần axit salicylic nhằm làm mềm và đánh tan mụn cóc. Thuốc thường ở dạng lỏng, gel, miếng dán hay thuốc mỡ và được bán phổ biến ở các nhà thuốc với tên gọi như Compound W, Duofilm hay Occlusal HP…

Trước khi thoa thuốc, mẹ nên làm sạch vùng da bị bệnh bằng xà phòng khoảng 5 phút trước đó rồi dùng đá bọt hay miếng vải chà xát nhẹ nhàng vùng da này để thuốc có thể thẩm thấu nhanh hơn. Không nên dùng lại đá bọt và miếng vải sau khi đã sử dụng để tránh tình trạng tái nhiễm. Bé sẽ cần bôi thuốc hàng ngày trong vài tuần và bất cứ loại thuốc nào được dùng cho bé đều phải theo chỉ định của bác sĩ. Vì những loại này thường khá mạnh và có thể gây tổn thương cho vùng da bình thường của bé.

– Đông lạnh mụn cóc bằng Ni-tơ lỏng

Sử dụng ni-tơ để điều trị mụn cóc được gọi là phương pháp áp lạnh hay phẫu thuật lạnh. Phương pháp này sẽ được thực hiện lặp lại 2-4 lần mỗi 1 đến 3 tuần. Trong quá trình điều trị, bác sĩ sẽ dùng ni-tơ lỏng để làm đông lạnh mụn cóc và nó có thể sẽ làm bé hơi khó chịu một chút. Nếu phương pháp này không có hiệu quả, bác sĩ sẽ đề nghị chuyển sang hướng điều trị khác khả thi hơn.

– Dùng tia laser 

Khi những cách trên không có tác dụng, bác sĩ sẽ đề nghị cho đốt, cắt hay loại bỏ mụn cóc bằng tia laser. Tuy hiệu quả mang lại khá cao, nhưng cách này rất dễ để lại sẹo.

[inline_article id=62537]

2/ Lưu ý khi điều trị mụn cóc

– Ngâm mụn cóc trong nước để làm mềm da rồi lấy cái dũa móng tay mài nhẹ nhằm loại bỏ bớt da chết, sau đó lau khô rồi bôi thuốc. Mẹ nên dùng một cái dũa móng tay mới và tránh dũa vào vùng da bình thường xung quanh.

– Khi thoa thuốc, nhớ thoa phủ đều mụn cóc và không để bé gãi, chà xát hay bóc mụn cóc ra. Vì như vậy, bé sẽ vô tình giúp cho vi-rút lây lan sang những chỗ khác.

3/ Làm sao để bảo vệ bé khỏi mụn cóc?

Cách tốt nhất để ngăn chặn hay hạn chế nguy cơ mắc hay lây lan bệnh là tránh lây nhiễm chéo. Để làm được điều này, mẹ có thể làm theo một số gợi ý sau:

Biện pháp Cách thực hiện
Không cắn móng tay Những vùng da bị tổn thương (đứt, trầy xướt, nứt nẻ…) rất dễ bị vi rút xâm nhập. Do đó, việc hạn chế bé cắn móng tay và làm tổn thương vùng da xung quanh sẽ giúp giảm bớt nguy cơ bị mụn cóc
Không bóc mụn cóc Việc bé dùng tay bóc mụn cóc ra sẽ tạo điều kiện cho bệnh lây lan. Vì vậy, tốt nhất chúng ta nên băng mụn cóc lại bằng băng dán để ngăn chặn tình huống này
Giữ cho tay chân khô ráo Mụn cóc thích sinh sôi nảy nở ở những chỗ ẩm ướt nên việc giữ cho tay chân bé khô ráo sẽ giúp chúng ta kiểm soát bệnh dễ hơn
Vệ sinh cẩn thận Tránh chải, cắt, chà hay cạo vùng da nổi mụn cóc vì như vậy sẽ làm lây lan vi rút. Hãy rửa tay thật sạch nếu chúng ta hay bé lỡ chạm vào chúng
Tách biệt các dụng cụ Đá mài và đồ dũa được dùng để làm sạch mụn cóc thì không nên dùng chúng cho những bộ phận khác trên cơ thể. Vì chúng có thể mang theo vi rút rồi truyền bệnh cho những bộ phận này

>>> Xem thêm thảo luận có chủ đề liên quan:

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em

Có nên cho trẻ sơ sinh nằm gối, ngủ võng hay không?.

Có nên cho trẻ sơ sinh nằm gối sớm hay không là thắc mắc của rất nhiều bà mẹ gửi email đến cho các bác sĩ của hoidapbacsi.net, cũng như việc cho trẻ nằm võng lợi hay hại, mời các bà mẹ tham khảo tư vấn của các bác sĩ về vấn đề này nhé..
Có nên cho bé dùng gối sớm?
Hiện nay có rất nhiều cửa hàng đồ sơ sinh bày bán những chiếc gối xinh xắn, đáng yêu, thường là lựa chọn của các gia đình có con nhỏ, thậm chí nhiều người còn mua làm quà tặng. Thực tế, việc cho trẻ sơ sinh nằm gối vốn là một thói quen bất di bất dịch của rất nhiều mẹ Việt. Hầu hết chị em đều cho rằng người lớn nằm gối mới dễ ngủ và trẻ nhỏ cũng thế, không có gối sẽ rất khó ngủ. Tuy nhiên, quan niệm này theo khoa học là hoàn toàn sai lầm.

Khả năng dị ứng và dòi bọ
Thời gian gần đây, rất nhiều bà mẹ đang xôn xao vì trường hợp chị Nguyễn Thị Vân (Cầu Giấy, Hà Nội) mua phải 2 cái gối vỏ đỗ chứa lúc nhúc dòi bọ. Chị Vân cho biết: “Sau khi mua 2 gối đỗ xanh về nhà cho em bé, mẹ tôi đã cẩn thận bỏ toàn bộ vỏ đỗ xanh ra để giặt vỏ gối, thì thấy hiện tượng lạ khi các hạt đỗ xanh khô có thể chuyển động. Sau đó mẹ có dùng nia để sàng ra, thì thấy rất nhiều sâu nhỏ lúc nhúc trong đám vỏ đỗ rơi xuống. Ông bà thực sự thấy hoảng. Do không có máy ảnh ngay lúc đó nên đã không thể chụp lại toàn cảnh hãi hùng ấy”.
Làm gối từ vỏ đậu xanh, hay các loại lá thảo dược là phương pháp dân gian được nhiều mẹ truyền tai nhau là có tác dụng giúp thấm mồ hôi, cho trẻ giấc ngủ ngon. Tuy nhiên, theo Ths. BS Hoàng Hoa “Vỏ đậu xanh có tính mát giúp thanh nhiệt, thông kinh lạc và giảm nguy cơ nóng sốt ở trẻ em nên khi được sử dụng làm gối sẽ mang lại nhiều tác dụng. Tuy nhiên, để tránh gây rủi ro đáng tiếc cho sức khỏe của bé, gối vỏ đậu phải được làm cẩn thận từ loại đậu xanh đã đãi sạch, lọc rửa sạch sẽ và phơi hoặc sao thật khô, phòng trường hợp bị ẩm mốc dễ sinh các con bọ nhỏ.”
Chưa kể, làn da nhạy cảm của bé rất có thể sẽ bị kích ứng, mẫn ngứa với chất liệu ruột gối và những chiếc gối quá cao hoặc quá thấp đều gây ảnh hưởng xấu đến giấc ngủ, khiến bé khó ngủ, quấy khóc.
Nguy cơ đột tử
Các chuyên gia cho rằng, trẻ sơ sinh nguy cơ bị ngạt thở khi ngủ gối là rất cao. Trẻ nhỏ khi ngủ thường không có ý thức tự kiểm soát bản thân. Tung chăn ra giữa đêm nhưng lạnh không biết kêu và úp mặt vào gối ngủ, ngạt cũng không biết báo. Đã có rất nhiều trường hợp đau lòng vì trẻ tuổi lật lẫy ngủ đêm bị ngạt do úp mặt vào gối.
Nằm gối sớm khiến trẻ dễ bị hỏng hệ xương
Trái với suy nghĩ của người lớn, nằm gối không đem lại cảm giác dễ chịu cho trẻ một chút nào, thậm chí tư thế nằm lệch, gối không đủ chất lượng… có thể khiến trẻ bị chứng bẹp đầu, xương đầu bị méo. Giai đoạn mới sinh, xương đầu của bé vẫn còn rất mềm nên nếu gối quá lâu, thì xương sẽ bị biến dạng theo tư thế nằm. Hơn nữa, xương sống của trẻ lúc mới sinh là đường thẳng, tức là đầu và lưng phải thẳng với nhau nên khi gối đầu, cổ sẽ bị quẹo, xương sống bị thay đổi hình dạng, ảnh hưởng đến sự phát triển xương sống của trẻ và nguy cơ dị tật xương sống ở trẻ là rất cao.
Chính vì những nguy cơ trên, các bác sĩ cho biết, bố mẹ nên chờ đến khi con tròn 2 tuổi mới nên bắt đầu cho trẻ nằm gối. Trước đó, mẹ có thể lựa chọn một chiếc khăn mềm, hoặc gối mỏng cao 1mm cho bé gối.
Cách lựa chọn gối cho bé
Khi đi mua tại các cửa hàng, mẹ hãy gạt sang một bên yếu tố “dễ thương” của chiếc gối mà chú trọng đến chiều rộng, chiều dài, độ dày cũng như chất liệu gối, vỏ gối.
Ruột gối, vỏ gối làm từ chất liệu vải mềm, bông mềm mại, không được quá cứng là ưu tiên hàng đầu của mẹ. Ngày nay, chất liệu ruột gối rất đa dạng, từ các chất liệu tự nhiên đến các loại sợi nhân tạo, cho nên các bậc cha mẹ nên chọn những nhãn hàng có uy tín chất lượng để đảm bảo an toàn cho sức khỏe cho con trẻ. Nên chọn những ruột gối nhẹ, thông thoáng, dễ khô để tiện cho việc thường xuyên giặt giũ, làm vệ sinh ruột gối, bởi trẻ nhỏ thường hay khóc, nhỏ dãi và đổ nhiều mồ hôi nhiều trong lúc ngủ.
Nhưng các gia đình cũng không nên chọn ruột gối quá mềm đến mức khi đặt trẻ nằm lên, gối lún hẳn xuống. Cần chọn ruột gối có độ cứng vừa tới, độ mềm vừa phải. Vì gối cứng sẽ không tốt cho hộp sọ của trẻ, còn gối mềm và lún quá có thể sẽ áp sát vào mũi bé, gây ngạt thở. Đặc biệt những bé đang tập lẫy, khi bé úp mặt xuống thì sẽ rất khó để bé lật lại và khả năng bé bị ngạt thở rất cao.
Kích thước gối phù hợp
Khổ gối không nên quá rộng, chỉ chọn vừa đủ đầu trẻ để tránh gây ngạt thở cho trẻ. Với chiều rộng, chỉ cần bằng hoặc lớn hơn một chút so với độ dài vai bé là thích hợp nhất. Với độ dày là 1 – 2 cm cho bé dưới 4 tháng tuổi, 3 – 4 cm cho bé 6 tháng tuổi và 3 – 9 cm cho bé từ 3 tuổi trở lên.
Không chọn gối cao quá hay thấp quá vì sẽ gây tác động đến hệ hô hấp và quá trình tuần hoàn máu ở cổ, khiến trẻ khó ngủ.
Cách đặt gối cho trẻ
Theo các chuyên gia, việc đặt gối sâu về phía gáy, sát với cổ vai, cổ hơi ưỡn, ngửa ra sau 10 – 15 độ sẽ cho trẻ tư thế nằm dễ chịu nhất và an toàn nhất.
Ngoài ra, tuyệt đối không nên cho trẻ nằm gối của người lớn vì dễ ngây ngạt thở và lún đầu khi ngủ và không nên dùng quá nhiều chăn gối, hay các tấm chắn mềm trong giường bé, bởi nếu bé vô tình quờ tay, vít vào mặt sẽ có nguy cơ gây cho bé khó thở.

Có nên cho trẻ sơ sinh nằm võng không?

Nhiều bà mẹ có thói quen cho ru con ngủ bằng cách cho con nằm võng đung đưa. Với cách này các bé sẽ ngủ rất nhanh và ngủ sâu, có nhiều mẹ thậm chí còn chọc trẻ cười nhiều bằng cách đưa võng. Nhưng điều này vô cùng có hại vì có thể bé bị hội chứng rung lắc, một dạng nặng của chấn thương đầu và não. Sau bài viết này, hi vọng các mẹ sẽ hiểu rõ có nên cho trẻ sơ sinh nằm võng không?

Hệ thần kinh của trẻ còn non yếu, cần được hoàn thiện dần dần vì vậy việc đung đưa rung lắc võng có ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình hoàn thiện hệ thần kinh của trẻ.
Không chỉ ảnh hưởng đến hệ thần kinh, cho bé nằm võng cũng không tốt cho cột sống, có thể dẫn đến bệnh cong vẹo cột sống vì chiều cong của võng sẽ tác động lên cột sống rất mềm và chưa được vôi hóa của trẻ. Hơn nữa khi bị gù lưng thì lồng ngực sẽ không nở, điều này dẫn đến tim phổi không thể hoạt động tốt.
Một tác động khác nữa mà khi bé nằng võng thường xuyên là quá trình phát triển của não và cơ bắp bị cản trở. Đặc biệt lúc trẻ 3-4 tháng tuổi , cơ thể bé cần được hoạt động quơ tay chân, chuẩn bị lật, ngồi,.. Những hoạt động này phải có sự lưu thông máu lên não, giúp não phát triển tốt hơn. Nếu để bé nằm võng, bé sẽ khó vận động, kiềm hãm sự phát triển cơ thể.
Và điều mà các mẹ hay làm là khi trẻ khóc hoặc khi ru ngủ cho trẻ, các mẹ thường lựa chọn chiếc võng như một biện pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề. Và sự thật, việc đặt trẻ xuống võng, đưa mạnh sẽ làm trẻ sợ hãi nắm chặt hai bàn tay và nín bặt. Và độ rung lắc đều đều của nhịp đưa, làm cho thần kinh trẻ mệt mỏi và để bảo vệ thần kinh, trẻ phải ngủ nhưng giấc ngủ trong trạng thái ức chế, sợ hãi.

Lời khuyên cho các mẹ:
Chỉ nên cho bé ngủ võng vào những giấc ngắn ban ngày. Để bé đỡ bị cong lưng và so vai, các mẹ có thể mua một cái chiếu lót xuống võng hoặc cho bé nằm trên người mẹ, như vậy cột sống của bé sẽ phát triển tốt. Giấc ngủ rất quan trọng cho sự lớn lên của bé, bố mẹ hãy tạo cho bé một tư thế ngủ thoải mái, và tốt nhất là cho bé nằm trên giường, xoay và dang tay dang chân cho thoải mái.
Hi vọng với tư vấn trên của các bác sĩ hoidapbacsi.net đã mang lại những thông tin bổ ích để các mẹ hiểu rõ có nên cho trẻ sơ sinh ngủ gối, nằm võng hay không.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Bắt bệnh trẻ bị đau bụng theo vị trí cơn đau và khi nào cần đưa trẻ đi bệnh viện.

Đau bụng không phải là bệnh mà là một triệu chứng của bệnh nào đó. Các mẹ cần phải biết vị trí cơn đau để xác định bệnh cho trẻ. Ví dụ: đau vùng trên rốn có thể do viêm dạ dày, vùng dưới rốn do rối loạn tiêu hóa, đau dữ dội bụng trên bên phải thường liên quan tới viêm túi mật.
Cảnh giác khi trẻ đau vùng bụng dưới bên phải
Tưởng bé Ly bị rối loạn tiêu hóa vì liên tục đau vùng bụng dưới quanh rốn bên phải kèm theo buồn nôn, tiêu chảy, gia đình mua thuốc về cho uống. Một ngày sau bệnh trở nặng, bé được chuyển đến bệnh viện khi ruột thừa đã vỡ gây nhiễm trùng khắp ổ bụng.
Trường hợp trên của bé Ly (5 tuổi ngụ tại TPHCM) vừa được các bác sĩ khoa Ngoại, bệnh viện Nhi Đồng 2 cứu sống nhờ phẫu thuật kịp thời cắt ruột thừa bị vỡ và rửa ổ bụng nhiễm trùng. Nguyên nhân dẫn đến sự nguy kịch cho tính mạng của bé là do gia đình thiếu hiểu biết về chứng bệnh viêm ruột thừa nên đã tự ý mua thuốc cho uống vì nghĩ con bị rối loạn tiêu hóa.
Cùng chứng bệnh với bé Ly là trường hợp của bé gái Dung (13 tuổi). Cách nhập viện một ngày, bé bị đau vùng bụng dưới kèm theo sốt nhẹ, tiêu lỏng. Vì gần đến chu kỳ kinh nguyệt, bé tưởng mình bị đau bụng kinh nên ráng chịu đựng. Đến khi những cơn đau dữ dội liên tục hành hạ, bé mới báo cho cha mẹ. Buổi tối, bé được chuyển đến bệnh viện Nhi Đồng 2, qua kiểm tra bác sĩ phát hiện bệnh nhi bị viêm ruột thừa hóa mủ nên tiến hành phẫu thuật cấp cứu ngay trong đêm.
Theo BS Trương Anh Mậu, khoa Ngoại bệnh viện Nhi Đồng 2 thì viêm ruột thừa ở trẻ em là bệnh lý khá phổ biến, những trường hợp nhập viện sớm được can thiệp khi chưa có biến chứng xảy ra nhưng cũng có nhiều trường hợp khi nhập viện đã có biến chứng, nếu không điều trị kịp thời, ruột thừa có thể bị hoại tử, vỡ ra, vi khuẩn tăng sinh làm mủ lan tràn trong ổ bụng gây nên tình trạng nhiễm trùng máu khiến bệnh nhân rơi vào tình trạng suy đa cơ quan, tử vong.
Bác sĩ khuyến cáo, khi thấy trẻ xuất hiện những triệu chứng: Đau bụng vùng quanh rốn, ăn vào là đau bụng, hố chậu phải, sốt nhẹ, buồn nôn và nôn, tiêu lỏng, bụng chướng cần nhanh chóng đưa bé đến bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Phụ huynh không nên tự ý dùng thuốc giảm đau cho trẻ nếu trẻ đau bụng mà chưa xác định được nguyên nhân vì thuốc có thể làm mất các triệu chứng bệnh và gây khó khăn cho việc chẩn đoán của bác sĩ.

Đau bụng: Vị trí đau có thể cho biết nguyên nhân

1. Đau bụng ở ở vùng dưới xương ức

Chẩn đoán: Dấu hiệu của bệnh trào ngược axit. Đây là hiện tượng axit trào ngược từ bụng lên cổ họng. Bệnh này thường xuất hiện ở người lớn và xảy ra ít nhất một tuần/lần.
Ngoài ra, khi bị trào ngược axit, bạn có thể gặp phải các triệu chứng khác như: Có cảm giác nóng bỏng sau xương ức giữa ngực, cảm giác này thường xảy ra sau bữa ăn hoặc lúc cúi mình về phía trước, nằm ngửa; đau tức ngực, khó chịu về đêm, nếu ngồi dậy hoặc nâng cao đầu thì đỡ.
Xử lí: Nếu các triệu chứng này hơn 2 lần/tuần thì bạn nên đi khám càng sớm càng tốt để được bác sĩ kê đơn thuốc nhằm giảm việc sản xuất axit ở dạ dày, ngăn ngừa tình trạng trào ngược axit lên thực quản.

2. Đau xung quanh rốn rồi chuyển xuống vùng bụng dưới bên phải

Chẩn đoán: Dấu hiệu của viêm ruột thừa.

Ruột thừa (ruột dư) là một đoạn ruột hẹp, tận cùng của ruột, dài khoảng vài centimet và bám dính vào manh tràng (đoạn đầu tiên của ruột già). Viêm ruột thừa là do lỗ thông giữa ruột thừa và manh tràng bị tắc nghẽn. Hiện tượng tắc nghẽn này là do nhiều chất dịch nhầy hoặc phân trong ruột thừa làm tắc nghẽn lỗ thông.
Sau khi hiện tượng tắc nghẽn xãy ra, các vi khuẩn bình thường thường trú trong lòng ruột thừa bắt đầu xâm lấn vào thành ruột thừa. Từ đó dẫn tới các triệu chứng như đau nhức ngay phía trên rốn sau đó có thể lan rộng đến khu vực dưới bên phải của bụng, dùng tay ấn vào càng đau hơn, sốt nhẹ, bị tiêu chảy, táo bón hoặc không thể “đánh rắm” hoặc sưng vùng bụng…
Xử lí: Khi xuất hiện những triệu chứng trên, bạn cần được chuyển tới bệnh viện cấp cứu ngay để phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa. Nếu để quá lâu, ruột thừa có thể vỡ, vi khuẩn sẽ tràn ra các bộ phận bên trong, lúc đó, tính mạng của bạn có thể bị đe dọa.

3. Đau ở phía trên vùng bụng giữa

Chẩn đoán: Dấu hiệu của bệnh sỏi mật.
Túi mật là bộ phận kết nối gan với ruột non. Mật bên trong túi mật là loại chất lỏng giúp tiêu hóa chất béo. Sỏi mật thường là do sự kết tinh giữa cholesterol và mật gây nên. Nguyên nhân gây nên sỏi mật là do chế độ ăn của bạn quá giàu chất béo hoặc do túi mật hoạt động không bình thường. Thông thường, phụ nữ thường dễ mắc bệnh sỏi mật hơn nam giới.
Triệu chứng đặc trưng nhất khi bị sỏi mật là đau nhói ở phía trên vùng bụng giữa (chưa đến xương ức). Cơn đau sẽ di chuyển dần qua bên phải, phía dưới khung xương sườn. Cơn đau có thể dữ dội hơn sau khi bạn ăn.
Xử lí: Nếu cơn đau không biến mất sau vài giờ đồng hồ hoặc nếu có dấu hiệu sốt hay ói mửa, bạn nên đi khám ngay.

4. Đau từng cơn ở bụng dưới

Chẩn đoán: Dấu hiệu của rối loạn tiêu hóa.
Nguyên nhân của rối loạn tiêu hóa được cho là sự bài tiết setoronin, hoặc do khí methan được sản sinh ra quá nhiều trong ruột và liên quan mật thiết đến chế độ ăn uống của bạn. Lúc này, các dây thần kinh kiểm soát đại tràng bị ảnh hưởng, làm cho các cơ vòng trong ống tiêu hóa co thắt không đều.
Triệu chứng dễ nhận biết nhất khi bị rối loạn tiêu hóa là thay đổi thói quen đi đại tiện, buồn nôn, đầy hơi, tiêu chảy, hoặc táo bón và đau từng cơn ở vùng bụng dưới.
Xử lí: Nếu thấy có các triệu chứng trên, tốt nhất bạn nên đi khám để được bác sĩ kê đơn thuốc chống co thắt, giảm đau bụng và tránh tác động xấu thêm tới đại tràng.

Các chứng đau bụng cần phẫu thuật ở trẻ em
Trẻ bị lồng ruột, viêm ruột thừa, viêm ruột hoại tử… không được phát hiện sớm để mổ kịp thời thì trẻ rất dễ tử vong. Triệu chứng chung của các bệnh này là đau bụng dữ dội.
Khi trẻ có những biểu hiện đau bụng dữ dội, cha mẹ cần theo dõi để đưa trẻ đến bệnh viện kjp thời. Dưới đây là một số chứng đau bụng cần phải phẫu thuật ở trẻ em.

Lồng ruột cấp tính ở trẻ em còn bú

Thường gặp ở các cháu trai bụ bẫm, hay mắc nhất là khoảng 3-7 tháng tuổi, vào lúc trở trời, nhất là lúc trở gió mùa đông bắc. Biểu hiện, trẻ đột nhiên ưỡn người khóc thét, bỏ bú, người tái nhợt, nôn dữ dội và khoảng vài giờ sau đại tiện ra máu, mủ nhầy hoặc như bả trầu. Nếu được đưa đến bệnh viện sớm thì việc bơm hơi tháo lồng sẽ cho kết quả tốt. Sự chậm trễ có thể gây hoại tử ruột, phải mổ cắt ruột và việc hồi sức sau mổ sẽ gặp nhiều khó khăn.

Viêm ruột thừa cấp tính

Có thể gặp ở trẻ em mọi lứa tuổi. Đau bụng là dấu hiệu đầu tiên. Nếu hỏi đau ở đâu, trẻ thường chỉ vào vùng rốn, nhưng khám bụng thấy có phản ứng đau ở hố chậu phải. Trẻ mệt mỏi, không chịu chơi như thường lệ, có sốt nhưng không cao lắm (khoảng trên dưới 38oC); buồn nôn hoặc nôn. Nếu không mổ sớm, ruột thừa bị mưng mủ hoặc hoại tử, vỡ ra và gây viêm phúc mạc, có thể dẫn tới tử vong do nhiễm trùng, nhiễm độc nặng. Do đó, khi có biểu hiện trên, phải đưa trẻ đến cơ sở y tế để khám kỹ, tuyệt đối không dùng kháng sinh hay giảm đau vì sẽ làm lu mờ các biểu hiện bệnh.

Viêm ruột hoại tử

Thường hay xảy ra ở các cháu bé nông thôn, lứa tuổi 13-15, hay gặp nhất là 6-9 tuổi. Ngay trước khi bị bệnh, trẻ vẫn khỏe mạnh bình thường. Bệnh thường phát sinh sau một bữa cỗ (do ăn quá nhiều) hoặc sau khi ăn nhiều lạc sống, khoai lang sống. Bệnh bắt đầu bằng cơn đau bụng dữ dội, nôn ra mật xanh, mật vàng, có khi nôn ra giun, bụng chướng to và đi đại tiện ra máu, mùi thối khẳn. Trẻ vật vã, mặt nhợt nhạt, hốc hác, đầu chi lạnh và thâm tím… Phải nhanh chóng đưa đến cơ sở y tế gần nhất để xử lý.

Biến chứng do giun

Viêm ruột thừa do giun đũa thường xảy ra sau khi tẩy giun bằng thuốc quả núi, biểu hiện giống như viêm ruột thừa thông thường. Nếu không mổ kịp thời, giun sẽ làm thủng ruột thừa, đi vào ổ bụng gây viêm phúc mạc rất nặng. Giun cũng có thể gây tai biến tắc ruột, biểu hiện như tắc ruột thông thường nhưng khi khám bụng trẻ, có thể sờ thấy búi giun chặt như bó đũa.

Áp-xe gan do giun

Thường gặp ở trẻ 18 tháng đến 3- 4 tuổi. Biểu hiện là sốt kéo dài, thường sốt về chiều, thiếu máu, suy dinh dưỡng, gan to và đau. Thường thì trước đó 2 tuần đến 1 tháng, trẻ ốm liên tục mà khởi đầu là đau bụng lăn lộn, chổng mông, nôn ra giun, đau suốt ngày đêm và khi đau thì bắt đầu sốt cao.