Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Sốt virus ở trẻ em: Bệnh mùa hè không thể coi thường

Sốt virus ở trẻ em do một số loại virus như Myxo virus, Coxackie, Entero virut, sởi… gây ra. Virus có thể lây từ người này sang người khác qua đường hô hấp, tiêu hóa…. Bệnh thường xuất hiện rất rầm rộ, sau 3-5 ngày sẽ giảm dần. Cha mẹ biết đúng cách chăm sóc sức khỏe của trẻ, cơ thể trẻ sẽ kháng được bệnh, giúp con khỏe hơn.

Sốt virus ở trẻ em
Mùa hè là thời điểm sốt virus thường xảy ra, nhất là với trẻ có sức đề kháng yếu

Các triệu chứng của sốt virus ở trẻ em

Bên cạnh triệu chứng điển hình là sốt cao, sốt virus ở trẻ em còn kèm các triệu chứng khác như ho, chảy mũi, rối loạn tiêu hóa, nổi ban…

Sốt cao

Nhiệt độ cơ thể trẻ đột ngột tăng từ 38-39°C, thậm chí 40-41°C. Khi lên cơn sốt, trẻ mệt mỏi, thường nằm mê man và ít đáp ứng các loại thuốc hạ sốt thông thường. Nhưng khi cơn sốt qua đi, trẻ tỉnh táo như bình thường. Bạn sẽ thấy con khóc vì đau đầu và kêu đau khắp mình, đau cơ bắp.

Viêm đường hô hấp

Các biểu hiện viêm long đường hô hấp như ho, chảy nước mũi, hắt hơi, cổ họng sưng đỏ…

Tiêu chảy

Có thể xuất hiện muộn sau khi phát sốt vài ngày. Đặc điểm là trẻ đi phân lỏng nhưng không có máu, không chất nhầy. Nếu sốt do virut lây qua đường tiêu hóa, tiêu chảy có thể xảy ra trước khi phát bệnh. Trẻ nôn ói nhiều lần sau khi ăn.

Ngoài ra còn có các triệu chứng khác như viêm kết mạc, mắt đỏ, có ghèn. Trẻ có thể bị phát ban sau 2-3 ngày có triệu chứng sốt. Khi ban đỏ xuất hiện, trẻ sẽ đỡ sốt.

Cha mẹ cần làm gì khi trẻ bị sốt virus?

Các bệnh do virut gây ra chưa có thuốc đặc hiệu. Biện pháp bạn cần áp dụng là hạ nhiệt độ cho trẻ, giúp con tăng sức đề kháng để cơ thể trẻ tự chống chọi với virut gây bệnh.

Một số biện pháp xử trí khi trẻ sốt cao

Theo dõi nhiệt độ con: Nhiệt độ của trẻ sẽ là số ghi trên nhiệt kế (kẹp nách) cộng thêm 0,3 – 0,4 độ. Nếu nhiệt kế ghi 38°C thì thân nhiệt thực sự của trẻ là 38,4°C.

Chườm mát cho trẻ: Lau khô mồ hôi, dùng khăn ẩm chườm mát cho con. Đặt trẻ nằm nơi thoáng mát, mặc quần áo mỏng.

Dùng khăn sạch nhúng nước ấm lau khắp mình con. Dùng mọi biện pháp giảm thân nhiệt cho con xuống nhiệt độ bình thường 37-37,5°C. Mẹ chú ý không chườm nước lạnh lên người con. Việc này sẽ càng làm con sốt cao hơn vì cơ chế co mạch ngoại vi.

Sốt cao và đột ngột, con rất dễ bị động kinh. Nếu trẻ sốt cao trên 38,5°C, cách hạ sốt cho con tại nhà thông thường bằng thuốc paracetamol. Bạn có thể tham vấn bác sĩ và con uống kèm thuốc chống co giật.

Sốt virut ở trẻ em cần hạ sốt nhanh
Cho trẻ uống thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ, tránh thân nhiệt quá cao gây động kinh

Chế độ chăm sóc trẻ khi bị sốt virus

Sốt virus ở trẻ em làm bé yêu của bạn dễ mất sức, mệt lả người. Bạn cần bù nước và điện giải cho con. Cho con uống bù nước Oresol.

Trong chế độ dinh dưỡng, mẹ nên chú ý cho con ăn thức ăn loãng như súp, cháo, nước súp lỏng. Cho con uống nước chanh, nước cam pha mật ong để tăng sức đề kháng. Mẹ cũng nên chú ý vệ sinh cơ thể cho trẻ, lau mình bằng nước ấm trong phòng kín gió.

Mắt con bị đóng nhiều ghèn, mũi đổ nhớt. Cha mẹ nên vệ sinh sạch sẽ cho con bằng cách nhỏ mắt, nhỏ mũi, rửa mắt cho con bằng nước ấm và khăn sạch. Tránh bội nhiễm vi khuẩn đường hô hấp.

Là một trong những dịch bệnh mùa hè, sốt virus dễ bùng phát. Để tránh bệnh, nên cho con đeo khẩu trang y tế khi đến các khu vực công cộng đông người.

Khuyến cáo từ chuyên viên y tế

Về nguyên tắc, sốt virus ở trẻ em có thể được xử lý ở nhà và bồi dưỡng sức khỏe của trẻ bằng việc ăn uống. Tuy nhiên, bạn không nên chủ quan. Nếu con xuất hiện triệu chứng ngủ li bì, đau đầu liên tục, nôn khan và sốt kéo dài, bạn nên đưa con đến bác sĩ vào ngày thứ ba sau khi con sốt. Đừng kéo dài đến ngày thứ 5-6, vì lúc này trẻ có khả năng mất nước, nhiễm khuẩn nặng và sốt nghiêm trọng hơn.

Không tự ý mua thuốc hạ sốt và chống co giật nếu không có chỉ định từ bác sĩ. Và cũng tránh lạm dụng kháng sinh khi điều trị bệnh cho con tại nhà, tránh việc lậm thuốc.

Sốt virus ở trẻ em cần cách ly khi con bệnh
Nếu con có triệu chứng bệnh sốt virus, nên cho con nghỉ học dưỡng bệnh, tránh lây lan cho trẻ khác

Để phòng ngừa các bệnh do virus gây ra, cha mẹ nên cho trẻ đi tiêm vắc-xin theo lịch chủng ngừa. Trẻ sẽ tránh được các bệnh nghiêm trọng như sởi, quai bị, Rubella, viêm não Nhật Bản

Bệnh sốt virus ở trẻ em lây lan qua đường hô hấp, đường tiêu hóa. Do đó, khi con bệnh, cần cách ly con khỏi các trẻ khác, cho con nghỉ học dưỡng bệnh… Tránh việc để bệnh lây thành dịch.

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Rối loạn hành vi và phát triển

Trẻ tăng động giảm chú ý cần ăn đúng để cải thiện bệnh

Trẻ tăng động giảm chú ý còn gọi là trẻ mắc chứng ADHD (Attention-Deficit Hyperactivity Disorder). Khi bị bệnh, trẻ thường có xu hướng thích hành động một mình kèm theo những hành vi hiếu động quá mức gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng học tập cũng như quan hệ bạn bè. Cha mẹ nên cho trẻ ăn uống như thế nào để giúp con cải thiện bệnh, cũng như phát triển khỏe mạnh theo độ tuổi?

Bệnh tăng động giảm chú ý 2
Trẻ thường gặp khó khăn trong việc kiểm soát hành vi và thái độ. Chúng có thể có những cơn khó chịu, giận dỗi vào những thời điểm không thích hợp

ADHD là gì?

Theo thống kê, cứ 100 trẻ thì có từ 3 đến 5 trẻ mắc rối loạn này. Một số triệu chứng bắt đầu trước khi trẻ lên 7. Không phải tất cả những trẻ rối loạn tập trung chú ý đều tăng động. Một số trẻ không thể hiện những dấu hiệu quá hiếu động nhưng vẫn có vấn đề trong việc tập trung chú ý với bài vở ở trường học.

Hiện bệnh rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) được chia làm 3 loại như sau:

  • Không chú ý (ADD): những trẻ bị ADHD nhóm này có triệu chứng nổi bật nhất là ít chú ý.
  • Hiếu động bốc đồng: những trẻ bị ADHD hiếu động−bốc đồng phải đối mặt với tình trạng hiếu động và bốc đồng quá mức.
  • Kết hợp hiếu  động, bốc đồng và thiếu chú ý: những trẻ thuộc nhóm này có triệu chứng của cả 2 nhóm kia.

Ở nhà, trẻ mắc chứng ADHD thường phá ngang, không tuân thủ và thiếu khả năng tập trung chú ý. Biện pháp thưởng và phạt thường có tác dụng với những trẻ khác thì lại mất nhiều thời gian hơn để có tác dụng tương tự trong việc điều chỉnh hành vi do rối loạn tăng động giảm chú ý gây ra.

Ở trường, các vấn đề về hành vi của trẻ tăng động thường nhiều hơn là ở nhà. Nhà trường lại có rất nhiều yêu cầu đối với chúng. Sự mong đợi của giáo viên thường mâu thuẫn với năng lượng tự nhiên ở trẻ có chứng ADHD.

Trong xã hội, rất nhiều trẻ ADHD tìm cách kết bạn với những người giống mình. Trẻ say mê với các trò chơi giống như những đứa trẻ khác. Mức năng lượng của trẻ ADHD lên rất cao, các trò chơi của trẻ ADHD này tỏ ra không mệt mỏi, sáng tạo, say mê và có phần thiếu thận trọng.

Thực phẩm tốt cho trẻ tăng động giảm chú ý

Các nhà khoa học đã chứng minh chế độ dinh dưỡng tốt giúp chống suy dinh dưỡng có thể mang lại tác động tích cực cho trẻ mắc chứng này

Thực phẩm cho trẻ tăng động giảm chú ý
Nghiên cứu khoa học chứng minh chế độ ăn giúp cho trẻ tăng động giảm chú ý hiệu quả hơn việc dùng thuốc

Thực phẩm giàu protein

Protein rất cần thiết cho hoạt động của não bộ. Không giống như carbohydrate, protein cung cấp nhiều năng lượng và độ ổn định cũng cao hơn. Điều này hạn chế việc sản sinh ra các hóc-môn gây stress bên trong não bộ khi tế bào thiếu năng lượng.

Đậu, phô mai, trứng, sữa (sữa không đường hoặc ít đường), thịt nạc, hải sản và các loại hạt là những thực phẩm giàu protein. Nhóm thực phẩm này nên cho trẻ ăn nhiều vào buổi sáng, cung cấp năng lượng cho ngày dài năng động. Lượng protein cần thiết tùy thuộc vào độ tuổi, thông thường trẻ em cần từ 24 đến 30gr protein một ngày.

Thực phầm chứa nhiều chất xơ

Chất xơ hỗ trợ việc tiêu hóa, hấp thu các chất dinh dưỡng hiệu quả hơn. Chấy này đồng thời ngăn chặn quá trình tiêu hóa “ồ ạt” thức ăn, làm tăng lượng đường trong máu trong một thời điểm.

Chất xơ cũng sẽ giúp cơ thể được cung cấp năng lượng ổn định và lâu dài. Các thực phẩm giàu chất xơ mà trẻ tăng động nên ăn như ngũ cốc nguyên hạt, đậu Hà Lan, các loại đỗ, rau chân vịt, cà rốt, quả bơ, quả lê…

Thực phẩm giàu omega-3

Omega-3 là chất béo quan trọng đối với chức năng của não bộ. Nghiên cứu cho thấy, trẻ ADHD có nồng độ omega-3 trong máu thấp hơn so với những trẻ bình thường. Một nghiên cứu được thực hiện năm 2009 tại Thụy Điển cho thấy: 25% trẻ được bổ sung omega-3 hằng ngày có thể giảm đáng kể các triệu chứng tăng động sau 3 tháng. Con số này là 50% sau 6 tháng.

Bạn có thể bổ sung omega-3 cho con bằng các thực phẩm như cá hồi, cá thu, cá hồi, bắp cải, súp lơ trắng, quả óc chó, dầu oliu, dầu hạt cải hoặc một số loại dầu cá.

Bổ sung thực phẩm chứa sắt, kẽm và magie

Sắt, kẽm và magie đều là những nguyên tố vi lượng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các triệu chứng tăng động. Đồng thời, những nguyên tố này cũng cần thiết cho sự phát triển toàn diện thể chất và sức khỏe của trẻ.

Thiếu sắt, kẽm và magie đều sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của các chất dẫn truyền thần kinh. Từ đó, làm gia tăng sự xuất hiện của các hành vi hiếu động quá mức và thiếu tập trung ở trẻ ADHD. Một số thực phẩm giàu các vi chất này bao gồm: sữa, thịt bò, thịt gà, tôm, cua, đậu Hà Lan, rau chân vịt, chuối, quả bơ…

Thực phẩm giàu GABA

GABA (Gamma Aminobutyric Acid) là một chất dẫn truyền kinh ức chế quan trọng nhất của hệ thần kinh trung ương. Nó có vai trò kiểm soát sự kích thích quá mức của não bộ. Rất nhiều nhiên cứu trên thế giới cũng chỉ ra rằng hầu hết trẻ ADHD đều có sự thiếu hụt của hoạt chất này.

Các nhà khoa học đánh giá sự thiếu hụt của GABA đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của tăng động. Việc bổ sung GABA là cần thiết. Các thực phẩm giàu GABA có súp lơ xanh, rau chân vịt, cam, chuối, ngũ cốc nguyên hạt… Bạn cũng có thể chọn sản phẩm hỗ trợ có bổ sung GABA trực tiếp, kết hợp với thảo dược câu đằng. Sản phẩm này nhằm làm tăng nồng độ GABA nội sinh trong cơ thể.

Những thức ăn nên hạn chế cho trẻ ADHD

Đường và những đồ ăn ngọt

Tuy chưa có bằng chứng cho thấy rằng đây là một nguyên nhân gây ra ADHD. Nhưng thực tế, số trẻ trở nên hiếu động sau khi ăn kẹo hoặc thức ăn có đường khác. Đối với các chất dinh dưỡng tổng thể, thức ăn có đường nên chỉ có một phần nhỏ trong chế độ ăn uống của trẻ.

Tiêu thụ nhiều đường đơn cũng làm gia tăng nguy cơ hạ đường huyết nhanh chóng ở trẻ do kích hoạt gia tăng nội tiết tố insulin. Hạ đường huyết sau khi dùng đường đơn làm thiếu hụt glucose, nguyên liệu chính cho não hoạt động, gây ảnh hưởng đến hoạt động của não bộ.

Những thức ăn nên hạn chế cho trẻ ADHD
Đường và đồ ngọt gây hại cho trẻ có ADHD

Thực phẩm chứa nhiều chất phụ gia, chất bảo quản

Các thực phẩm chứa nhiều chất phụ gia, chất bảo quản đều gây ảnh hưởng xấu đến trẻ ADHD. Thậm chí, Liên minh châu Âu (EU) còn yêu cầu các nhà sản xuất phải có nhãn cảnh báo trên bao bì của các sản phẩm này. Nội dung là “Thực phẩm này có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động và khả năng tập trung của trẻ”.

Thực phẩm được đóng gói sẵn, bánh kẹo ngọt có nhiều màu sắc, các gia vị tạo ngọt như mì chính, bột nêm… là các thực phẩm điển hình mà trẻ ADHD cần hạn chế.

Chế độ ăn phù hợp giúp cải thiện sức khỏe trong rất nhiều trường hợp. Trẻ tăng động giảm chú ý cũng tương tự. Kết hợp với chăm sóc và điều trị hợp lý, tình trạng tăng động của trẻ sẽ cải thiện đáng kể.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trị hôi chân cho trẻ bằng mẹo dân gian

Hôi chân là tình trạng bệnh lý liên quan đến nội tiết. Bệnh đa phần do bẩm sinh. Chân có mùi hôi là do da bí, lỗ chân lông hẹp, mồ hôi không thoát được ra ngoài gây ra mùi. Cũng có tình trạng mùi hôi tạm thời do đi giày lâu ngày chưa vệ sinh. Theo Đông y, đôi chân được ví như trái tim thứ hai của con người. Trị hôi chân dứt điểm cũng như chăm sóc và làm đẹp cho đôi chân là một cách để tạo thêm sự tự tin cho trẻ.

Nếu mùi hôi ở chân trẻ do bẩm sinh, càng lớn mùi sẽ càng nặng hơn, chỉ cần ngồi yên cũng có cảm giác mùi hôi bay lên không khí và lan tỏa. Đó là lý do khiến trẻ tự ti trước đám đông, đặc biệt là môi trường tiểu học nhiều bạn học mới.

Sử dụng các dạng thuốc xịt, khử mùi chỉ là biện pháp tạm thời. Bạn có thể áp dụng các mẹo dân gian trị hôi chân, vừa tiết kiệm vừa an toàn, quan trọng là hiệu quả đã được minh chứng qua thời gian.

Trị hôi chân với gừng và muối

trị hôi chân với gừng và muối
Gừng và muối là hai gia vị thông dụng với nhiều công dụng đặc biệt

Chuẩn bị 1 củ gừng thái lát và 2 thìa cà phê muối. Đun sôi nước, cho gừng và muối vào đun sôi 1 phút, tắt bếp. Nước đổ ra chậu để ấm cho trẻ ngâm chân từ 15 – 20 phút cho đến khi nước nguội hẳn.

Đây là bài thuốc đơn giản được nhiều người áp dụng thành công. Nguyên lý của phương pháp này chủ yếu là để lỗ chân lông giãn nở, đào thải cặn bã và khử trùng vi khuẩn gây mùi. Kiên trì khoảng 1 tháng, mùi hôi chân của trẻ sẽ bớt.

99% thành công với giấm

Đơn giản mà hiệu quả bất ngờ chính là sử dụng giấm trị hôi chân. Rửa sạch chân trẻ, lấy bông tẩm vào chén giấm rồi bôi lên chân có mùi hôi. Với cách này, những vi khuẩn gây mùi hôi chân sẽ bị diệt sạch.

Trị hôi chân bằng lá lốt

Có thể gọi đây là một phương thuốc Đông y hữu hiệu đặc trị hôi chân. Sử dụng cây lá lốt già lấy cả rễ, cắt bỏ ngọn, chặt khúc 2cm, rửa sạch, phơi khô. Sau đó rang vàng, còn đang nóng đổ xuống nền nhà (hạ thổ cho nguội tự nhiên).

Cho 20g lá lốt cùng 3 bát nước vào đun sôi đến khi còn 1 bát nước. Uống liên tục trong vòng một tuần. Sau đó, nghỉ uống khoảng từ 4-5 ngày rồi lại lặp lại quy trình một lần nữa sẽ có hiệu quả.

Khử mùi hôi chân với đậu nành

Khử mùi hôi chân với đậu nành

Tuy không phổ biến như cách làm với gừng hay chè xanh, nhưng dùng đậu nành ngâm chân cũng mang lại hiệu quả bất ngờ.

Một lần ngâm chân cần chuẩn bị 150g đậu nành. Cho đậu nành vào nồi đun sôi, ninh nhỏ lửa trong 20 phút, đổ ra chậu, để nguội bớt thì cho chân vào ngâm đến khi nước nguội hẳn. Làm liên tục 3-4 ngày để có kết quả sớm.

Ngâm chân với nước chè xanh

Trong vòng hai tuần liên tục thực hiện cách này, chân của trẻ sẽ giảm mùi hôi đáng kể. Dùng một nắm trà xanh tươi đun sôi, để ấm, cho trẻ ngâm 30 phút trước khi đi ngủ. Sau khi ngâm chân xong, rửa chân lại bằng nước ấm và dùng khăn lau khô.

Ngâm chân với nước lá ngải cứu

Tương tự như cách làm với lá chè xanh, mỗi tối dùng 1 nắm lá ngải cứu tươi cho vào nước ấm đun sôi. Để nước nguội bớt, nhiệt độ thích hợp là 30ºC cho trẻ ngâm chân trong khoảng 25 phút trước khi đi ngủ.

Với trẻ bị các tác nhân như tất, giày gây hôi chân thì cần phải mang tất khô, sạch, làm bằng chất liệu cotton dễ thấm mồ hôi và thay tất thường xuyên nếu chân ra mồ hôi. Rắc 1 lớp baking soda hoặc phấn rôm lên giày sẽ hiệu quả.

Lót đế giày bằng xơ mướp là một mẹo nhỏ nữa để trị hôi chân. Xơ mướp có khả năng thấm hút cực tốt nên khử mùi hôi chân rất hiệu quả.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bệnh kawasaki ở trẻ em và những điều mẹ cần biết

Bệnh kawasaki ở trẻ em được phát hiện và đặt tên lần đầu vào năm 1967, nhưng cho đến nay, các chuyên gia vẫn chưa tìm được nguyên nhân gây bệnh. Bệnh thường xảy ra với trẻ nhỏ dưới 5 tuổi và có thể được chữa trị hoàn toàn nếu phát hiện kịp thời. Tuy nhiên, không phải mẹ nào cũng nhanh chóng phát hiện bệnh ngay khi những dấu hiệu đầu tiên xuất hiện.

Mẹ biết gì về căn bệnh này? Dưới đây là những thông tin quan trọng, không thể không biết về “tên sát thủ” nguy hiểm kawasaki, mẹ đừng bỏ lỡ nhé!

1. Bệnh kawasaki là gì?

Bệnh kawasaki hay còn được gọi là hội chứng kawasaki, là bệnh sốt có mọc ban cấp tính kèm viêm lan tỏa khắp các mạch máu lớn, nhỏ trong cơ thể, bao gồm cả động mạch vành cung cấp máu cho tim. Bệnh không gây hậu quả tức thời cho sức khỏe bé, nhưng nếu để lâu dài, không được điều trị kịp thời, bệnh có thể gây biến chứng cho tim, dẫn đến hiện tượng phình động mạch vành hoặc giãn động mạch vành.

Bệnh hầu như chỉ xảy ra với trẻ em. Hầu hết trẻ mắc bệnh đều trong giai đoạn 1-2 tuổi. Tuy không xác định được nguyên nhân cụ thể, nhưng thống kê cho thấy, tỷ lệ bé trai mắc bệnh cao hơn nhiều so với bé gái.

[inline_article id=162339]

2. Dấu hiệu nhận diện bệnh kawasaki ở trẻ em

Dấu hiệu của bệnh khá giống với bệnh sốt phát ban, với triệu chứng ban đầu bao gồm sốt cao kéo dài và nổi mẩn đỏ khắp cơ thể, đặc biệt ở đầu ngón tay, chân. Trong một số trường hợp, bạn cũng có thể phát hiện bé bị nổi hạch ở cổ, kèm theo sưng đỏ tay chân.

Bé cũng có triệu chứng mắt đỏ do viêm màng kết. Triệu chứng này sẽ xuất hiện ngay trong tuần đầu tiên. Sau khi bé giảm sốt, các vết ban, mắt đỏ, hạch ở cổ cũng sẽ mất đi.

Bệnh kawasaki ở trẻ em
Nếu trẻ sốt cao liên tục trong nhiều ngày và nổi phát ban, mẹ nên nhanh chóng đưa bé đến bệnh viện để được kiểm tra ngay

Mẹ cũng có thể lưu ý đến lưỡi của trẻ. Nếu thấy lưỡi của bé đỏ bất thường và có các mụn nhỏ nổi lên, hơi giống quả dâu tây, lưỡi khô, nứt, màng nhầy đỏ sẫm, mẹ nên đưa bé đến bệnh viện kiểm tra ngay.

Dấu hiệu đặc biệt mẹ cần lưu ý: 80% trẻ mắc bệnh kawasaki sẽ có triệu chứng sốt kèm theo bong tróc da ở vùng xung quanh hậu môn.

3. Điều trị bệnh kawasaki ở trẻ em

Trẻ được chẩn đoán mắc kawasaki sẽ được tiêm Gamma globulin vào tĩnh mạch để giảm viêm và ngăn ngừa tổn thương động mạch. Aspirin liều cao cũng được sử dụng trong giai đoạn cấp tính cho đến khi triệu chứng sốt giảm hẳn. Nếu trẻ có bất kỳ biểu hiện bất thường nào khi sử dụng aspirin, mẹ nên báo ngay cho bác sĩ.

Trong trường hợp xét nghiệm chẩn đoán cho thấy sự xuất hiện của chứng phình mạch, hoặc bất kỳ dấu hiệu đáng nghi nào về tim, mạch máu, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật.

Lưu ý: Trong quá trình điều trị bệnh kawasaki ở trẻ em, mẹ không nên cho tiêm phòng vắc-xin sởi, quai bị, rubella, thủy đậu ít nhất trong 3 tháng.

[inline_article id=131502]

4. Nguy cơ khi trẻ mắc bệnh

Có triệu chứng lâm sàng không rõ ràng, không xuất hiện đầy đủ trong giai đoạn đầu nên bệnh kawasaki ở trẻ em rất khó chẩn đoán. Tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, đúng cách trong vòng 10 ngày từ khi bệnh khỏi phát, bé cưng sẽ không gặp vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Bệnh kawasaki ở trẻ em nếu không được điều trị kịp thời có thể gây biến chứng tim, làm tim đập nhanh hơn, từ đó có thể dẫn đến suy tim. Nguy hiểm hơn, bệnh có thể gây tắc, viêm và giãn mạch vành, dẫn đến nhồi máu cơ tim. Khoảng 15-25% trẻ mắc bệnh có biểu hiện phình động mạch vành hoặc giãn động mạch vành. Một số trường hợp khác, trẻ cũng có nguy cơ sưng khớp, viêm màng não, viêm phổi hoặc ruột.

Cho tới thời điểm hiện tại, nguyên nhân gây bệnh kawasaki ở trẻ em vẫn chưa được xác định rõ ràng nên cũng không có cách phòng bệnh hiệu quả nhất. Tìm hiểu về bệnh, nguyên nhân cũng như cách chăm sóc, điều trị là cách tốt nhất để ba mẹ có thể bảo vệ bé cưng khỏi căn bệnh nguy hiểm này. Ngay khi phát hiện dấu hiệu bất thường, mẹ nên đưa bé đến bệnh viện để được điều trị sớm, kịp thời hạn chế những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh đường hô hấp

Trẻ bị ho sổ mũi có nên tắm mỗi ngày?

Mỗi khi trẻ bị cảm cúm, ho, sổ mũi, quan niệm của các mẹ thường là kiêng gió, kiêng nước vì sợ trẻ trở bệnh nặng hơn. Đó là lý do chính mẹ sợ tắm cho trẻ. Nhưng trẻ bị ho sổ mũi có nên tắm và tắm hằng ngày lại là lời khuyên từ các bác sĩ.

Trẻ bị ho sổ mũi luôn cần được tắm

Ho, sổ mũi là các bệnh về đường hô hấp thường xuyên xảy ra với trẻ sơ sinh. Xung quanh vấn đề này là câu chuyện của quan niệm dân gian và lời khuyên khoa học hiện đại. Những kinh nghiệm truyền miệng nhắc nhở mẹ không nên tắm cho con vì sẽ bị nhiễm lạnh. Mẹ nào “mạnh tay” cũng chỉ dám lau qua người cho trẻ sau 1-2 ngày bị sốt.

Mẹ hiện đại sẽ tin tưởng lời khuyên của các chuyên gia sức khỏe. Đó là dù trẻ bị ho sổ mũi do viêm họng, cảm cúm hay cảm lạnh thì mẹ nên tắm cho con mỗi ngày.

Tắm cho trẻ bị ho
Tắm đúng cách cho trẻ bị ho, sổ mũi hay cảm lạnh là cần thiết

Sau khi sinh, nhiều vấn đề của bé yêu khiến mẹ quay cuồng. Khi con bệnh, những xung đột quanh chuyện chăm con thế nào cho đúng khiến mẹ đau đầu. Tắm hay không cho trẻ đang bị ho sổ mũi? Dù theo cách nào mẹ cũng cần nhớ: Không tắm thì vệ sinh cá nhân của trẻ kém, lại càng dễ nhiễm bệnh nặng hơn.

Tại sao tắm lại làm trẻ nhiễm lạnh? Vì mẹ tắm nước quá lạnh và không biết cách tắm sao cho đúng. Phải chọn chỗ tắm kín gió, nước vừa đủ ấm, tắm từng phần chứ không cởi hết quần áo trẻ ra tắm một lần. Tắm xong phần nào nên lau khô cho trẻ ngay phần ấy, quấn khăn vào càng tốt. Xong hết thì thay quần áo cho sạch sẽ… Đó là một số nguyên tắc cơ bản mẹ cần biết.

Khi bệnh, cơ thể trẻ khó chịu, nếu bị sốt sẽ ra mồ hôi, nếu được vệ sinh sạch sẽ, trẻ sẽ cảm thấy thoải mái hơn, mồ hôi tiết ra nhiều hơn và được làm sạch hơn, từ đó nhanh khỏi bệnh hơn. Việc kiêng tắm rửa nhiều ngày còn có thể khiến bé mắc các bệnh nhiễm trùng.

[inline_article id=106803]

Nguyên tắc tắm cần nhớ

Trẻ bị ho, sổ mũi, cảm lạnh hay các bệnh viêm đường hô hấp đều có thể áp dụng một số nguyên tắc dưới đây để đảm bảo sức khỏe cho trẻ:

1.Nước tắm cho trẻ cần đủ ấm, không quá nóng cũng không quá lạnh

2.Nơi trẻ tắm cần phải kín gió

3.Có thể tăng nhiệt độ phòng tắm bằng cách xả nước nóng ra sàn trước khi tắm làm tăng nhiệt độ không khí cả đồng thời tăng độ ẩm làm hạn chế hiện tượng bốc hơi nước

4.Tắm nhanh cho trẻ, tránh cho bé ngâm nước quá lâu

5.Nên tắm từng phần chứ không cởi hết quần áo trẻ ra tắm một lần.

6.Khi tắm xong phần nào cần lau khô ngay phần ấy và quấn khăn cho trẻ. Đến khi tắm xong hết thì mẹ thay quần áo sạch sẽ cho bé.

Cách tắm đúng

1.Thời gian thích hợp: Khoảng 10h-10h30 sáng hoặc 14-15h chiều, đảm bảo nhiệt độ ngoài trời không quá nóng hay quá lạnh. Không tắm cho bé sau 16h chiều hoặc tối. Vì đây là thời điểm mà nhiệt độ bắt đầu hạ thấp trẻ có thể bị viêm phế quản. Thời gian tắm cho trẻ không quá 7 phút.

2.Nhiệt độ nước thích hợp: Có thể kiểm tra nhiệt độ nước bằng cùi tay hoặc con vịt nhựa. Nhiệt độ thích hợp nhất cho trẻ là là khoảng 33 độ C đến 35 độ C.

3.Trước khi tắm, chuẩn bị sẵn quần áo, khăn tắm, để tắm xong sẽ lau khô cơ thể bé ngay. Tránh tình trạng sau khi tắm mới lục tìm quần áo thì có thể khiến trẻ nhiễm lạnh.

4.Trình tự tắm: Rửa mặt, mũi cho trẻ trước sau đó tắm các bộ phận khác

5.Khi tắm, mẹ chú ý không để nước hắt vào mắt trẻ. Sau khi tắm phải vệ sinh tai bằng bông chuyên dụng.

6.Sau khi tắm và mặc quần áo xong, mẹ nên cho trẻ ngồi trong phòng kín khoảng 10 – 15 phút rồi mới nên cho bé ra ngoài để tránh việc bị cảm đột ngột.

Trẻ bị ho sổ mũi có nên tắm và vệ sinh cá nhân sạch sẽ. Đó là điều mà bà mẹ hiện đại cần nhớ. Cùng với đó, mẹ nên áp dụng chế độ ăn uống hợp lý, bổ sung nhiều nước, hạn chế một số món ăn từ hải sản và những đồ ăn làm tăng thân nhiệt như chứa nhiều lipid, protein hay cay, lạnh, mặn, ngọt…

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

Trẻ tiêm phòng mũi 5 trong 1 bị sốt – Mẹ phải làm sao?

Vắc-xin 5 trong 1 còn có tên gọi là vắc-xin Quinvaxem, một loại vắc xin phối hợp có khả năng phòng được 5 bệnh nguy hiểm gồm: Bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B và viêm phổi/viêm màng não do vi khuẩn Hib gây ra. Sử dụng mũi tiêm phòng 5 trong 1 sẽ giúp bé giảm thiểu số mũi tiêm cần thiết cũng như tiết kiệm được thời gian và đảm bảo an toàn.

Trẻ tiêm phòng mũi 5 trong 1 bị sốt
Trẻ tiêm phòng mũi 5 trong 1 bị sốt cần được chăm sóc như thế nào? Tham khảo ngay mẹ ơi

Vì sao trẻ tiêm phòng mũi 5 trong 1 bị sốt?

Hiệu quả và tính an toàn của vắc-xin 5 trong 1 được Tổ chức Y tế thế giới xác nhận tuy nhiên giống như những loại vắc xin khác khi tiêm mũi 5 trong 1 cũng mang lại các tác dụng phụ cho bé. Theo đó, trẻ có thể sẽ bị sốt nhẹ, sốt cao, đau hoặc sưng tấy chỗ tiêm, quấy khóc…Tình trạng này thường sẽ tự khỏi sau 1 đến 2 hoặc 3 ngày.

Sốt là một phản ứng tự nhiên của cơ thể và rất hay gặp sau khi tiêm phòng, tùy thuộc vào cơ địa của mỗi bé sẽ có những biểu hiện cụ thể khác nhau. Tuy nhiên đa phần trẻ sau khi tiêm phòng mũi 5 trong 1 đều bị sốt là do thành phần ho gà. Đây là thành phần ho gà toàn tế bào (vẫn giữ nguyên cấu trúc vi khuẩn) có thể gây ra nhiều phản ứng hơn nhưng chỉ ở mức độ nhẹ, các phản ứng nặng rất hiếm gặp vì vậy mẹ không nên quá lo lắng. Thành phần này giúp cơ thể tạo ra được nền miễn dịch vững chắc hơn, hiệu quả hơn trong việc phòng chống bệnh ho gà.

[inline_article id=68025]

Dấu hiệu bất thường sau khi tiêm mũi 5 trong 1

Mặc dù sốt là tình trạng khá phổ biến sau tiêm phòng nhưng nếu trẻ có những biểu hiện bất thường sau thì mẹ cần đưa trẻ đến trạm y tế hoặc bệnh viện càng sớm càng tốt.

  • Trẻ bị sốt cao trên 39 độ
  • Co giật, khóc thét, quấy khóc liên tục
  • Trẻ bú kém, bỏ bú
  • Khó thở, người tím tái, li bì
  • Những phản ứng thông thường kéo dài nhiều ngày

Những phản ứng này sẽ khỏi khi được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, do đó bố mẹ cần theo dõi sức khỏe của bé ít nhất trong 24 giờ sau khi tiêm.

[inline_article id=152849]

Trường hợp không tiêm được vắc xin 5 trong 1

Mặc dù là mũi tiêm khá quan trọng để giúp trẻ phòng chống bệnh tật nhưng với những trẻ có tiền sử phản ứng mạnh với các loại vắc xin trước đó thì không nên tiêm mũi 5 trong 1. Cụ thể như sau:

  • Trẻ bị sốt cao liên tục trong vòng 2 ngày sau khi tiêm, rất khó để hạ sốt
  • Cơ thể bé bị sốc phản vệ
  • Co giật và có thể sốt hoặc không 3 ngày sau khi tiêm
  • Không tiêm cho trẻ sơ sinh dưới 6 tuần tuổi vì vắc xin không hiệu quả do còn miễn dịch từ mẹ

Chăm sóc trẻ sau khi tiêm mũi 5 trong 1

Tiêm phòng là việc hết sức quan trọng do đó, mẹ cần chuẩn bị kỹ lưỡng đặc biệt, đảm bảo bé có sức khỏe đủ tốt để thực hiện mũi tiêm. Các chuyên gia khuyến cáo ngay sau khi tiêm xong mẹ và bé cần ở lại cơ sở y tế ít nhất là 30 phút để theo dõi tình hình.

Đo nhiệt độ cho trẻ sau khi tiêm phòng
Mẹ cần thường xuyên đo nhiệt độ cho bé để theo dõi thân nhiệt sau khi tiêm phòng

Khi về nhà nếu thấy trẻ có dấu hiệu sốt bạn cần đo nhiệt độ cho bé thường xuyên, để bé nằm ở nơi tháng mát, mặc quần áo rộng rãi. Nhiều mẹ lo lắng khi thấy con bị sốt liền cho uống thuốc, tuy nhiên thuốc hạ sốt uống nhiều lại không tốt cho trẻ, đặc biệt với trẻ sơ sinh. Do đó, mẹ cần thực hiện những cách đơn giản sau để giúp bé hạ thân nhiệt:

  • Lau người bằng khăn ấm đặc biệt là phần nách, bàn chân, bàn tay và phần bẹn của bé
  • Tăng cường việc cho bé bú sữa mẹ, uống nước để bù lại lượng nước đã mất khi sốt hoặc, có thể dùng oresol hay cháo muối loãng
  • Dùng đá lạnh chườm ngay chỗ viêm để giúp bé giảm bớt cảm giác khó chịu và đau nhức
  • Tắm bằng nước ấm cũng là cách giúp bé hạ sốt và dễ chịu hơn. Lưu ý: Phải tắm thật nhanh và nhiệt độ nước thấp hơn nhiệt độ cơ thể khoảng 2 độ
  • Với những bé bị sốt cao, cần hạ sốt nhanh thì chanh tươi là biện pháp hiệu quả. Chỉ cần cắt quả chanh thành lát mỏng rồi chà nhẹ lên người, dọc sống lưng
  • Lá tía tô có công dụng hạ sốt rất tốt, trước khi tiêm 1 ngày người mẹ hãy ăn sống khoảng 1 nắm lá tía tô rồi cho con bú. Hoặc giã lấy nước, nấu với cháo cho trẻ uống
  • Trường hợp trẻ tiêm phòng mũi 5 trong 1 bị sốt cao mẹ không nên tự ý cho bé uống thuốc hạ sốt mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ
  • Khi bị sốt hệ tiêu hóa sẽ hoạt động kém hơn vì vậy bạn cần cho bé ăn thức ăn ở dạng lỏng, dễ tiêu hóa

Sốt là phản ứng bình thường sau tiêm phòng. Vì vậy, mẹ không cần quá lo lắng khi trẻ tiêm mũi 5 trong 1 bị sốt. Chỉ khi trẻ sốt cao liên tục, hoặc có biểu hiện bất thường, bạn mới nên đưa bé đến bệnh viện kiểm tra.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh da liễu

Trẻ bị nổi mụn nước trong miệng là bệnh gì? Cách khắc phục ra sao?

Bé bị nổi mụn nước trong miệng sẽ cảm thấy khó chịu và hay quấy khóc. Tuy nhiên, biểu hiện quấy khóc cũng là dấu hiệu của nhiều bệnh khác nhau. Vì vậy, mẹ cần phải biết bé bị nổi mụn nước trong miệng là bệnh gì và dấu hiệu nhận biết thế nào. Hãy theo dõi bài viết dưới đây nhé!

Bé bị nổi mụn nước trong miệng là bệnh gì?

Tuy thường được gọi một cách nôm na là “nhiệt miệng” nhưng không phải trường hợp nổi mụn nước nào cũng giống nhau. Trong hầu hết các trường hợp, bệnh nổi mụn nước trong miệng ở trẻ em thường xuất hiện ở lưỡi, vùng nướu, mặt trong môi, mặt trong má, niêm mạc miệng với những biểu hiện là các nốt chấm màu trắng, có mụn nước.

Những mụn nước này rất dễ vỡ, gây ra các vết loét nhỏ, tạo cảm giác khó chịu cho bé trong quá trình ăn uống đến khi lành lặn hoàn toàn. Khi bị mọc mụn nước trong miệng kết hợp vời những vấn đề như sức đề kháng kém, ăn uống không đủ dinh dưỡng và nhiễm khuẩn sẽ khiến vết loét lan rộng và ăn sâu vào niêm mạc miệng sau khi mụn nước vỡ ra. Vì bị đau, bé hay quấy khóc, bỏ ăn dẫn đến sụt cân, ốm yếu. Nếu tình hình tệ hơn thì có thể gây sốt và nổi hạch.

>> Mẹ có thể tham khảo: Bảo vệ da bé khỏi những vết mụn nhọt

[key-takeaways title=”Nguyên nhân khiến bé bị nổi mụn nước trong miệng”]

  • Cơ thể bị nóng, phát ra nhiệt hoặc do cơ thể có tính hàn.
  • Vệ sinh răng miệng không sạch dẫn đến nhiễm khuẩn.
  • Nhiễm virus Herpes hoặc Zona.
  • Có thể là biểu hiện của bệnh tay chân miệng. Tuy nhiên, mụn sẽ mọc ở nhiều vị trí hơn, không chỉ ở vòm miệng.
  • Áp tơ miệng hay viêm miệng áp tơ
  • Biểu hiện của bệnh sởi, thủy đậu…
  • Bé cắn phải mặt trong của môi.

[/key-takeaways]

Nổi mụn nước trong miệng
Nổi mụn nước trong miệng khiến bé bị đau và quấy khóc nhiều

Cách điều trị bệnh nổi mụn nước trong miệng ở trẻ em

Trẻ bị nổi mụn nước trong miệng nếu chỉ do cặn sữa mẹ hoặc nhiệt miệng thông thường thì sẽ không quá nguy hiểm và sẽ tự khỏi. Tuy nhiên, khi gặp phải căn bệnh này, trẻ chắc chắn sẽ cảm thấy khó chịu và đau đớn. Vì vậy, cha mẹ có thể áp dụng những biện pháp sau để giúp trẻ cảm thấy dễ chịu hơn:

1. Thực hiện các biện pháp chăm sóc trẻ bị nổi mụn nước ở miệng tại nhà

  • Khi phát hiện các tổn thương ở trong khoang miệng của trẻ, việc đầu tiên các bậc phụ huynh nên làm là vệ sinh răng miệng cho con sạch sẽ để loại bỏ vi khuẩn gây bệnh. Tốt nhất, cha mẹ nên rơ lưỡi cho con đều đặn 2 lần/ ngày.
  • Giặt sạch sẽ quần áo cho con, vệ sinh núm vú, đồ chơi và những vật dụng trẻ tiếp xúc thường xuyên để ngăn ngừa vi khuẩn tấn công.
  • Cho trẻ bị nổi mụn nước trong miệng những loại thực phẩm ở dạng lỏng, có tính mát để không làm trẻ cảm thấy khó chịu.
  • Không cho trẻ ăn thức ăn quá cứng, quá mặn hoặc quá nóng vì sẽ làm con bị đau rát và các vết loét sẽ viêm nhiễm nhiều hơn, rất khó lành.

2. Đưa con tới bệnh viện để được thăm khám cẩn thận

Khi trẻ em bị nổi mụn nước trắng trong miệng, việc thực hiện những cách chăm sóc khoa học tại nhà là điều vô cùng cần thiết để ngăn ngừa tình trạng viêm loét trở nên nặng hơn. Ngoài ra, bố mẹ cũng nên đưa con đi khám bác sĩ để bệnh nhanh khỏi hơn. Bởi lẽ khi đưa con tới các cơ sở y tế uy tín, bác sĩ chuyên khoa sẽ kê đơn thuốc phù hợp với tình trạng bệnh của con và hướng dẫn bố mẹ cách chăm sóc trẻ hiệu quả nhất.

>> Mẹ có thể tham khảo: Mụn sữa ở trẻ sơ sinh có tự hết không? Cách điều trị là gì?

Mẹo hay cho bé bị nổi mụn nước trong miệng

Rất nhiều loại thực phẩm và thảo mộc có thể giúp giảm tình trạng đau và khó chịu khi bé bị nổi mụn nước và loét trong miệng nhưng không sốt và vết loét không nặng. Mẹ có thể cho con dùng một trong những cách sau:

1. Mật ong

Mẹ có thể dùng mật ong để điều trị những mụn nước trong miệng. Bé có thể tự ngậm mật ong hoặc mẹ lấy tăm bông bôi mật ong trực tiếp lên vị trí mụn nước. Mật ong giúp khử trùng và tiêu diệt các loại nấm và vi khuẩn. Hơn nữa, mật ong rất thơm và ngon khiến trẻ ngoan ngoãn điều trị. Nhưng mẹ lưu ý, không dùng mật ong cho bé dưới 1 tuổi nhé.

2. Ngậm lá sát trùng để chữa trị nổi mụn nước trong miệng ở trẻ em

Không cần tìm đâu xa, chè xanh, rau diếp cá, tần dày lá… chính là những lá có tính sát trùng tự nhiên. Mẹ chỉ cần cho bé ngậm nước của những lá này trong khoảng 5 đến 10 phút mỗi ngày là mụn nước và vết loét sẽ dần biết mất.

Nổi mụn nước trong miệng
Tần lá dày không chỉ giúp trị nổi mụn nước trong miệng mà còn rất hữu ích khi bé bị ho

3. Chữa trị nổi mụn nước trong miệng trẻ em bằng lá rau ngót

Lá rau ngót có chức năng làm mát, hoạt huyết và giải độc. Vì vậy mẹ có thể giã nhuyễn và bôi trực tiếp lên mụn nước và vết loét để điều trị.

4. Cho bé bị nổi mụn nước trong miệng uống nước khế chua

Theo Đông y, khế là loại quả có tác dụng thanh nhiệt rất cao nhưng khá lành tính và không có tác dụng phụ. Để điều trị bệnh nổi mụn nước trong miệng, mẹ cần 2 -3 quả khế tươi giã nát, đun với nước sôi. Đợi nguội thì mẹ cho bé uống như nước bình thường. Mẹ cũng nên cho thêm ít đường phèn để dễ uống hơn cho bé. Bé có thể uống nhiều lần trong ngày.

5. Mè đen

Nổi mụn nước trong miệng
Dùng mè đen chữa cho trẻ bị nổi mụn nước trong miệng

Dùng một vốc mè đen, sắc nước cho bé uống nhiều lần trong ngày cũng giúp giảm mụn nước trong miệng.

Tình trạng nổi mụn nước trong miệng trẻ thường không quá nghiêm trọng. Tuy vậy, mụn nước khá dễ tái phát. Để tránh những mụn nước quay trở lại, mẹ nên tập có con những thói quen phòng bệnh như:

  • Ăn uống đầy đủ, đúng giờ.
  • Chế độ ăn có nhiều rau xanh và luôn uống đủ nước.
  • Bổ sung vitamin A và C đầy đủ.
  • Vệ sinh răng miệng đúng cách, không tác dụng nhiều gây tổn thương nướu và niêm mạc miệng. Có thể súc miệng bằng nước muối ấm hàng ngày.

>> Mẹ có thể tham khảo: Dấu hiệu viêm phổi ở trẻ sơ sinh là gì? Có biến chứng gì không?

Trong quá trình chăm sóc, mẹ cần hết sức kiễn nhẫn vì trẻ thường hay quấy khóc và không chịu ăn. Nhưng nếu ăn quá ít sẽ dẫn đến thiết chất, đề kháng giảm và lâu khỏi bệnh. Mẹ có thể xay nhuyễn đồ ăn cho trẻ dễ ăn uống hơn. Hạn chế cho trẻ ăn đồ nóng. Tăng cường bổ sung nước cho trẻ mỗi ngày.

[inline_article id=268005]

Mẹ cũng đồng thời chú ý, khi bé bị lở miệng nhiều, đau và sốt, cách tốt nhất là đưa bé đến gặp bác sĩ để được kê các loại thuốc bôi tại chỗ, thuốc uống giúp tình trạng bệnh mau thuyên giảm.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

10 bệnh mùa hè thường gặp ở trẻ em và cách phòng tránh

Với các bé, mùa hè sẽ không chỉ là mùa của những chuyến đi, mùa ở nhà cùng mẹ. Vào giai đoạn giữa năm, bé còn phải đối mặt với các loại bệnh mùa hè như rối loạn tiêu hóa; bệnh sốt xuất huyết; bệnh tay chân miệng; say nắng, rôm sảy…

Những bệnh trẻ em này sẽ làm mất niềm vui trong mùa hè của bé nếu mẹ không chủ động phòng ngừa trước.

1. Bệnh thủy đậu

Bệnh thủy đậu hay trái rạ là căn bệnh trẻ em rất dễ lây lan vào mùa hè.

Dấu hiệu đặc trưng của bệnh là sốt cao kèm theo những nốt mụn nước mọc trên mặt, thân, chân tay. Bệnh thủy đậu khiến bé mệt mỏi và các mụn nước có thể lại sẹo gây mất thẩm mỹ.

Cách hiệu quả nhất để phòng bệnh thủy đậu vào mùa hè là tiêm vắc-xin cho bé. Các bé từ 12 đến 15 tháng chưa bị mắc bệnh lần nào nên được tiêm phòng và nhắc lại vào lúc 4 đến 6 tuổi.

[key-takeaways title=”Bài viết liên quan:”]

[/key-takeaways]

2. Bệnh sởi

Bệnh sởi là bệnh nhiễm trùng dễ lây lan vào mùa hè khiến bé bị sốt và phát ban da trên toàn thân; và có các triệu chứng giống như cúm.

Dấu hiệu bệnh bao gồm: đốm đỏ phẳng xuất hiện trên mặt ở chân tóc và lan xuống cổ, thân, cánh tay, chân và bàn chân; sốt cao; ho; chảy nước mũi; và đau mắt đỏ (viêm kết mạc).

Cách tốt nhất để phòng ngừa bệnh sởi vào mùa hè là tiêm ngừa bệnh. Đối với hầu hết trẻ em, bệnh sởi sẽ được ngừa khi tiêm vắc xin sởi-quai bị-rubella (MMR) hoặc vắc-xin sởi-quai bị-rubella-thủy đậu (MMRV) được tiêm khi trẻ từ 12 – 15 tháng tuổi; và tiêm nhắc lại khi trẻ từ 4 đến 6 tuổi.

[key-takeaways title=”Bài viết liên quan:”]

[/key-takeaways]

3. Bệnh tay chân miệng

Bệnh tay chân miệng có thể xảy ra quanh năm và trong thời điểm mùa hè.

Dấu hiệu của bệnh là sốt, nổi mụn nước ở tay, chân và miệng khiến trẻ bị đau, không ăn uống được. Nguy hiểm hơn, biến chứng dẫn đến sốt cao và có thể gây viêm màng não; viêm cơ tim, biến chứng thần kinh dẫn đến tử vong.

Để phòng bệnh tay chân miệng cho bé vào mùa hè, mẹ cần:

  1. Hạn chế tiếp xúc với người bệnh
  2. Luôn rửa tay sạch sẽ trước khi ăn uống.
  3. Mang khẩu trang cho trẻ để phòng bệnh lây qua đường hô hấp khi đi ra ngoài.

Hiện nay chưa có vắc-xin hay thuốc đặc trị cho bệnh này; gia đình nên chủ động phòng ngừa cho bé vẫn là cách tốt nhất.

[key-takeaways title=”Bài viết liên quan:”]

[/key-takeaways]

4. Bệnh tiêu chảy

Một trong những lý do khiến tiêu chảy trở thành bệnh trẻ em phổ biến nhất trong mùa hè vì thời tiết nóng bức; nhiều độ ẩm khiến cho thức ăn dễ bị lên men, ôi thiu; làm cho các loại vi khuẩn có hại.

Nếu mẹ không chú ý kỹ đến vấn đề bảo quản thức ăn cho gia đình nói chung; bảo quản đồ ăn dặm cho bé nói riêng; vấn đề ngộ độc thực phẩm rất dễ xảy ra. Bé có thể sẽ bị những rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy, nôn ói dẫn đến mất nước và dễ bị sụt cân, suy kiệt sức khỏe.

Để phòng bệnh cho bé vào mùa hè, mẹ cần thực hiện:

  1. Giúp bé rửa tay sạch trước khi ăn
  2. Rửa kỹ các nguyên liệu trước khi chế biến.
  3. Bảo quản thức ăn còn thừa vào tủ lạnh và hâm nóng lại trước khi ăn.

Khi bé bị tiêu chảy, điều quan trọng nhất là mẹ cần bù nước cho con bằng cách cho bé uống nhiều nước, sữa, nước oresol. Nếu tiêu chảy kéo dài từ ngày thứ 2 trở đi và bé đi ngoài liên tục, mẹ cần đưa con đi khám bệnh.

[key-takeaways title=”Bài viết liên quan:”]

[/key-takeaways]

5. Say nắng

Say nắng là một vấn đề rất dễ gặp khi mùa hè đến. Nếu trẻ vui chơi quá lâu ngoài nắng có thể gặp những triệu chứng sau:

  • Mệt mỏi, lờ đờ.
  • Thở nhanh và yếu.
  • Buồn nôn, chóng mặt.
  • Mạch đập nhanh và yếu.
  • Người nóng ran, có thể lên đến 39 độ C.
  • Nếu bị nặng, bé có thể rơi vào hôn mê.

Nếu trẻ bị say nắng, mẹ nên bỏ bớt quần áo, dùng khăn mát lau toàn thân trẻ, cho trẻ uống nước đầy đủ. Nên đưa trẻ đến bệnh viện để được kiểm tra.

Tốt nhất, mẹ nên chủ động phòng ngừa cho bé bằng cách:

  1. Cho bé uống nhiều nước.
  2. Cho bé mặc quần áo thoáng mát.
  3. Tránh để bé ra ngoài trong ngày nắng nóng.

Bệnh mùa hè - Say nắng

6. Bệnh cúm

Cảm cúm là bệnh truyền nhiễm về đường hô hấp do vi-rút cúm gây ra; bệnh có thể gặp ở trẻ dưới 5 tuổi vào mùa hè. Bệnh có thể khiến trẻ bị viêm mũi, viêm họng, hay viêm phổi.

Triệu chứng bao gồm: Sốt cao (từ 39°C); Bé than đau nhức cơ thể, đau đầu, đau họng; Ho hoặc nhìn bé không có năng lượng; Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi.

Cách phòng ngừa bệnh cúm vào mùa hè:

  1. Cho bé đi tiêm phòng mỗi năm/lần.
  2. Giữ gìn vệ sinh tay và cơ thể thường xuyên.
  3. Tránh tiếp xúc miệng và mũi của bé với người khác.

>> Đọc thêm: Tất tần tật về Bệnh Cúm A ở trẻ em

7. Bệnh đau mắt đỏ

Đau mắt đỏ (hay còn gọi là viêm kết mạc) là bệnh mùa hè do nhiễm virus, vi khuẩn hoặc nấm. Vào mùa hè, sự phát triển của mầm bệnh nhiều hơn trong cái nóng; do đó, viêm kết mạc cũng phổ biến vào mùa hè.

Dấu hiệu bệnh đau mắt đỏ bao gồm mắt đỏ hoặc hồng; bé có than là cảm giác có cát trong mắt; bị đổ ghèn. Một số trẻ bị sưng mí mắt hoặc nhạy cảm với ánh sáng chói.

Cách phòng ngừa bệnh đau mắt đỏ vào mùa hè:

  1. Dạy trẻ rửa tay kỹ và thường xuyên bằng nước ấm và xà phòng.
  2. Không cho bé dùng chung thuốc nhỏ mắt, khăn giấy, đồ trang điểm mắt, khăn lau, khăn tắm hoặc vỏ gối.

[key-takeaways title=”Bài viết liên quan:”]

[/key-takeaways]

8. Bệnh viêm não Nhật Bản

Viêm não Nhật Bản là một bệnh nhiễm trùng não do virus lây lan qua muỗi đốt. Đây là bệnh phổ biến trong mùa hè vì thời tiết ấm áp, ẩm ướt tạo điều kiện lý tưởng cho muỗi sinh sản.

Dấu hiệu bé bị viêm não Nhật Bản bao gồm sốt; bé than nhức đầu; hay buồn ngủ và thay đổi hành vi. 

Cách phòng ngừa bệnh vào mùa hè:

  1. Sử dụng thuốc chống côn trùng.
  2. Ưu tiên mặc quần dài, áo tay dài để tránh bị đốt.
  3. Tiêm phòng cho bé đầy đủ; đặc biệt là khi đi du lịch.
  4. Sử dụng màn chắn muỗi trên cửa sổ và cửa ra vào nhà.
  5. Mỗi tuần một lần, đổ nước và cọ rửa, đậy nắp hoặc vứt bỏ các đồ vật chứa nước.

>> Đọc thêm: Dấu hiệu viêm màng não ở trẻ và cách điều trị

9. Bệnh rôm sảy, hăm tã và kích ứng da

Vào mùa hè, cơ thể của đổ mồ hôi nhiều hơn bình thường do thời tiết nóng. Do đó, bệnh mùa hè phổ biến cha mẹ có thể thấy ở trẻ nhỏ đó là rôm sảy, hăm tã hay bị kích ứng da.

Dấu hiệu của rôm sảy bao gồm: có đốm nhỏ nổi trên người; bé hay gãi ngứa, hoặc thấy da bé sưng nhẹ. Còn với hăm tã, da của bé sẽ bị viêm ở vùng quấn tã — mông, đùi và bộ phận sinh dục.

Cách chăm sóc da bé để phòng ngừa bệnh mùa hè:

  1. Cho bé mặc quần áo thoải mái, nhẹ và tránh mặc quá nhiều quần áo cho bé.
  2. Nếu em bé ra ngoài chơi, hãy đội cho bé một chiếc mũ rộng vành có bóng che trên đầu, mặt, cổ và ngực.
  3. Ưu tiên ở trong nhà vào những ngày nóng bức. Nếu cần ra ngoài, hãy đi chơi trong thời gian ngắn và cố gắng ở trong bóng râm.

Rôm sảy, hăm tã, kích ứng da

10. Mùa mưa đến, cẩn thận sốt xuất huyết

Sốt xuất huyết là một trong những bệnh trẻ em được xếp vào nhóm nguy hiểm vào mùa hè.

Dấu hiệu bao gồm: Sốt cao 39-40 độ C liên tục trong 2 đến 7 ngày, vật vã, li bì, xuất huyết dưới da hoặc đi tiêu, tiểu ra máu, nôn ói ra máu… Bệnh không được chữa trị đúng cách sẽ dẫn tới biến chứng nguy hiểm đến tính mạng.

Để bé không mắc bệnh, mẹ nên chủ động diệt muỗi vằn – tác nhân lan truyền bệnh bằng cách:

  1. Bôi kem chống muỗi cho bé.
  2. Phun thuốc diệt muỗi định kỳ.
  3. Mắc màn khi ngủ, kể cả ban ngày.
  4. Không để có những vũng nước đọng xung quanh nhà.

>> Đọc thêm: Sốt xuất huyết ở trẻ em – Cách điều trị

Ngoài ra, trong mùa hè còn có nguy cơ những bệnh trẻ em khác như rôm sảy, ho gà, viêm màng não mô cầu… nhưng ít phổ biến hơn. Mẹ ơi, để con tận hưởng một mùa hè thật trọn vẹn, mẹ nhớ cảnh giác với những nguy cơ bệnh luôn ẩn nấp xung quanh cuộc sống của chúng ta nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ bị sốt rét run lạnh người, cha mẹ nên làm gì?

Thân nhiệt bình thường của trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ ở vào khoảng 37 độ C. Khi bé bị sốt, thông thường thân nhiệt từ mức 38 độ C. Với mức nhiệt độ này, nhiều bé vẫn ăn, chơi bình thường. Tuy nhiên, nếu sốt cao từ 39 độ C trở lên sẽ có những biểu hiện như chân tay lạnh, rét run… Lúc này, khi thấy trẻ bị sốt rét run, nhiều mẹ quên mất rằng con đang cần hạ sốt mà vội vàng ủ ấm cho bé.

1. Trẻ bị sốt rét lạnh run người là bệnh gì?

Sốt rét (malaria) là gì? Sốt rét là một bệnh nhiễm trùng phổ biến ở các vùng nhiệt đới, nóng. Tình trạng này cũng xảy ra ở các vùng khí hậu ôn đới.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), đây là căn bệnh truyền nhiễm gây ra bởi ký sinh trùng sốt rét Plasmodium.

Cách nhận biết dấu hiệu trẻ bị sốt rét run

Ban đầu, các triệu chứng trẻ bị sốt rét run lạnh người bao gồm:

  • Khó chịu, uể oải, kém ăn uống và khó ngủ. Đồng thời, sẽ đi kèm với cơn ớn lạnh người, sốt và thở gấp.
  • Nhiệt độ của trẻ bị sốt rét run có thể tăng dần trong 1 đến 2 ngày hoặc tăng độ ngột lên đến 40,6 độ C hoặc thậm chí cao hơn. Và khi cơn sốt giảm nhẹ, nhiệt độ cơ thể của trẻ sẽ nhanh chóng trở lại bình thường, nhưng bé sẽ bị đổ mồ hôi dữ dội.
  • Các triệu chứng như ớn lạnh, sốt, đổ mồ hôi có thể lặp đi lặp lại trong sau mỗi 2 hoặc 3 ngày. Tùy thuộc vào loại ký sinh trùng sốt rét nào gây ra bệnh.
  • Triệu chứng khác bao gồm nhức đầu, buồn nôn, đau nhức khắp cơ thể (đặc biệt là lưng và bụng); và lá lách to bất thường.

Nếu bệnh sốt rét ảnh hưởng đến não, trẻ bị sốt rét run có thể bị co giật hoặc mất ý thức. Trong một số trường hợp, thận của bé cũng có thể bị ảnh hưởng.

trẻ bị sốt rét run
Tình trạng trẻ bị sốt rét lạnh run người là như thế nào? Trẻ bị sốt rét lạnh run người phải làm sao để nhận biết?

2. Vì sao trẻ bị sốt rét lạnh run người?

Bệnh sốt rét gây ra bởi ký sinh trùng trong muỗi. Muỗi lây truyền ký sinh trùng bằng cách cắn người đã mắc bệnh; rồi sau đó đốt những người chưa bị ký sinh trùng tấn công. Do đó, trẻ bị sốt rét run có thể là do bé bị muỗi chứa ký sinh trùng cắn.

Tuy hiếm gặp, bệnh sốt rét có thể truyền từ người sang người. Ví dụ như từ mẹ sang con trong trường hợp “sốt rét bẩm sinh” (congenital malaria – các ký sinh trùng sốt rét xuất hiện trong phết tế bào ngoại vi của trẻ sơ sinh từ 24 giờ đến bảy ngày sau khi sinh); hoặc qua truyền máu; hiến tạng; hoặc dùng chung kim tiêm.

>> Cha mẹ xem thêm: Trẻ bị sốt lúc nóng lúc lạnh là bệnh gì và cách chữa trị?

3. Nên làm gì khi trẻ bị sốt rét run lạnh người?

3.1 Cách chữa trị cho trẻ bị sốt rét tại bệnh viện

Khi trẻ bị sốt rét run, bác sĩ sẽ chỉ định cho bé sử dụng thuốc chống sốt rét thông qua đường uống; đường tiêm hoặc tiêm vào tĩnh mạch. Tùy thuộc vào ký sinh trùng gây ra bệnh sốt rét, trẻ bị sốt rét run có thể được điều trị ngoại trú trong vài ngày hoặc trong bệnh viện.

Các bác sĩ cũng theo dõi các dấu hiệu mất nước, co giật, thiếu máu và các biến chứng khác có thể ảnh hưởng đến não, thận hoặc lá lách. Trẻ bị sốt rét run có thể cần được truyền dịch, truyền máu và giúp thở.

Nếu trẻ bị sốt rét run được chẩn đoán và điều trị sớm, bệnh thường có thể được chữa khỏi trong khoảng 2 tuần. Tuy nhiên, nhiều gia đình sống ở những khu vực mà bệnh sốt rét phổ biến; dẫn đến bị nhiễm trùng lặp đi lặp lại; và không bao giờ thực sự khỏi bệnh giữa các đợt bệnh. Nếu không điều trị, bệnh có thể gây tử vong, đặc biệt là ở trẻ em bị suy dinh dưỡng.

>> Cha mẹ xem thêm: Trẻ ra nhiều mồ hôi sau sốt có đáng lo không?

trẻ bị sốt rét
Trẻ bị sốt rét run phải làm sao? Trẻ bị sốt rét run có nên đắp chăn?

3.2 Chăm sóc trẻ bị sốt rét lạnh run người: Cha mẹ nên làm gì?

Khi thấy trẻ bị sốt rét run, mẹ cần chú ý hạ sốt ngay cho trẻ. Dưới đây là các bước nên làm để hạ sốt cho trẻ:

  • Bỏ bớt quần áo để bé mặc càng thoáng càng tốt. Tuyệt đối không ủ ấm, đắp chăn sẽ làm tình trạng càng thêm nặng.
  • Nếu trẻ bị sốt rét run từ 39 độ C, tiến hành lau mát bằng cách: Pha nước ấm, dùng 5 chiếc khăn thấm nước ấm, lau 2 nách và 2 bẹn, 1 khăn lau toàn thân. Lưu ý, luôn duy trì nhiệt độ khăn ấm, không để khăn bị lạnh và không dùng nước lạnh sẽ làm trẻ bị sốc nhiệt.
  • Cho trẻ uống thuốc hạ sốt: Chú ý liều lượng phù hợp với cân nặng của trẻ.
  • Mở cửa sổ, quạt hay điều hòa để giúp không khí trong phòng trở nên thoáng đãng, mát mẻ giúp trẻ  hạ sốt nhanh.
  • Bù nước cho trẻ: Bé bị sốt sẽ mất nước và chất điện giải trong cơ thể. Mẹ cần cho bé bú nhiều hơn nếu là trẻ còn bú mẹ, hoặc bổ sung nước lọc, nước trái cây hoặc oresol nếu là trẻ lớn.
  • Đưa trẻ bị sốt rét run đi bệnh viện để được kiểm tra chắc chắn. Nếu nghi ngờ con bị bệnh sốt rét, mẹ cần đưa bé đến bệnh viện để được xét nghiệm máu, tìm loại ký sinh trùng gây bệnh và được cho thuốc phù hợp.

[key-takeaways title=””]

Trong trường hợp trẻ bị sốt rét run co giật: Đặt trẻ nằm nghiêng cho dễ thở và theo dõi cơn co giật. Nếu co giật trên 5 phút, cần gọi cấp cứu. Tuyệt đối không đè người bé hay cho bất cứ vật gì vào miệng bé trong lúc co giật.

[/key-takeaways]

>> Xem thêm: ‘Bỏ túi ‘ 6 cách hạ sốt hoàn toàn tự nhiên

4. Sai lầm thường gặp khi chăm sóc trẻ bị sốt lạnh run người

Nhiều cha mẹ thắc mắc “Trẻ bị sốt rét run có nên đắp chăn?” Câu trả lời là KHÔNG. Sai lầm thường gặp nhất ở các bậc phụ huynh là khi thấy trẻ bị sốt chân lạnh hoặc trẻ vừa sốt vừa kêu rét thì cho trẻ đắp chăn; mặc nhiều áo và đóng kín cửa sợ gió lùa vào phòng.

Mặc dù khi bị sốt rét, trẻ sẽ muốn đắp chăn để cảm thấy thoải mái. Tuy nhiên, trẻ bị sốt rét mẹ không nên đắp chăn, mặc quần áo ấm vì sẽ khiến nhiệt độ cơ thể của bé tăng cao hơn; và làm tình trạng sốt rét run ở trẻ tệ đi.

5. Làm sao phân biệt sốt rét và sốt thông thường?

Nếu loại trừ trường hợp sốt rét, tình trạng trẻ bị sốt rét run thường là do bị cảm lạnh hoặc một bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm virus nào đó. Thông thường, triệu chứng do sốt rét và rét run ở các bệnh khác khá giống nhau và khó phân biệt nếu không có chuyên môn.

  • Sốt rét run do co mạch: Tình trạng sốt cao xảy ra trước, sau một thời gian sẽ thấy tình trạng run rẩy do bé cảm thấy lạnh. Tùy theo mức độ bệnh, cơn sốt có thể lui đi sau khi uống thuốc hạ sốt, lau mát nhưng bé vẫn ở trạng thái sốt liên tục.
  • Rét run do sốt rét: Cơn rét run giảm đi rồi cơ thể mới bắt đầu sốt cao dần, sốt kéo dài trong 1-3 giờ. Trong nhiều trường hợp, sốt không thành cơn mà chỉ có cảm giác gai lạnh kéo dài 1-2 giờ. Bé có thêm biểu hiện đau ở khu vực gan, lách. Tùy theo loại ký sinh trùng, cơn sốt có thể diễn ra hàng ngày, cách ngày hoặc 3 ngày 1 cơn.

Trẻ dưới 6 tháng thường ít bị sốt rét. Vì trong giai đoạn này, trẻ đang bú sữa mẹ và hưởng kháng thể từ sữa mẹ nên ký sinh trùng sốt rét không thể tổng hợp được axit folic để gây bệnh.

>> Cha mẹ xem thêm: Trẻ sốt đi sốt lại nhiều lần, phải làm sao?

6. Các phương pháp phòng bệnh sốt rét cho trẻ

Để phòng tránh bệnh sốt rét cho trẻ, cần bảo vệ trẻ khỏi muỗi đốt bằng các biện pháp sau:

  • Áp dụng các biện pháp đuổi muỗi thích hợp.
  • Chiều tối nên cho trẻ mặc áo quần dài tay để tránh muỗi đốt.
  • Nên cho trẻ ngủ trong màn, ngay cả ban ngày và màn cần tẩm hóa chất diệt muỗi.
  • Nên vệ sinh môi trường sống xung quanh sạch sẽ, sắp xếp nhà cửa ngăn nắp, loại bỏ nơi trú ẩn của muỗi.
  • Khi đi du lịch qua những vùng có bệnh sốt rét lưu hành, cần mang theo kem chống muỗi để tránh bị muỗi đốt.

Ngoài ra, bố mẹ hãy hỏi tư vấn bác sĩ trước khi du lịch đến khu vực nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới có nguy cơ khiến trẻ bị sốt rét run. Bác sĩ có thể cho gia đình thuốc chống sốt rét để ngăn ngừa bệnh. Loại thuốc này cần được uống trước khi đi du lịch.

Hy vọng qua bài viết, cha mẹ đã hiểu về bệnh sốt rét. Đồng thời, biết trẻ bị sốt rét run phải làm sao cũng như cách phòng ngừa cho con nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Suy dinh dưỡng

Phân biệt còi xương và suy dinh dưỡng

Còi xương là chứng bệnh không hiếm gặp ở trẻ em. Làm sao để biết trẻ bị bệnh còi xương? Làm thế nào để chữa bệnh còi xương cho bé? Mẹ hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này của Marry Baby nhé.

Trong suy nghĩ của rất nhiều ba mẹ, còi xương có nghĩa là suy dinh dưỡng và ngược lại. Những bạn nhỏ chậm tăng cân, chậm phát triển chiều cao và có thân hình hơi khẳng khiu một chút đều dễ bị gắn mác “còi xương suy dinh dưỡng”. Kỳ thực, còi xương rất khác biệt với suy dinh dưỡng và cần có những cách xử lý khác nhau cho 2 vấn đề này.Còi xương

Bệnh còi xương là gì?

Còi xương là rối loạn về xương xảy ra khi trẻ bị thiếu canxi, phốt pho hoặc vitamin D. Những trẻ bị còi xương thường có xương mềm, yếu, chậm phát triển chiều cao, trong trường hợp bị bệnh nặng có thể bị dị dạng về xương.

Nguyên nhân bệnh còi xương ở trẻ em

♦ Trẻ từ 6-36 tháng tuổi: Bệnh còi xương ở trẻ xảy ra nhiều nhất ở các bé từ 6-36 tháng tuổi. Bởi vì đây là giai đoạn trẻ phát triển rất nhanh và có nhu cầu dinh dưỡng lớn nhưng không được mẹ đáp ứng đầy đủ nên dễ bị thiếu hụt.

♦ Trẻ ăn chay: Các bé ăn chay hoặc ít ăn các món trứng, sữa hay cá, hải sản sẽ dễ bị còi xương hơn các bé có chế độ dinh dưỡng đầy đủ.

♦ Màu da: Màu da cũng là một yếu tố làm tăng khả năng còi xương. Những bé có màu da tối thì việc tắm nắng ít có hiệu quả hơn các bé có làn da sáng màu.

♦ Di truyền: Ngoài ra, có một dạng còi xương có thể là kết quả của di truyền. Trẻ bị mắc dạng bệnh còi xương thì thận không thể hấp thụ phốt pho.

♦ Không tắm nắng: Các bé chỉ bú mẹ mà không tắm nắng hay không uống bổ sung vitamin D cũng nằm trong nhóm có nguy cơ còi xương, vì sữa mẹ không đảm bảo cung cấp đầy đủ nhu cầu vitamin D.

Còi xương

Bé bị còi xương phải làm sao?

Cách phòng ngừa còi xương hiệu quả bao gồm việc bổ sung đầy đủ canxi, phốt pho và vitamin D cho bé. Trong trường hợp trẻ đã bị mắc bệnh còi xương, mẹ nên đưa con đến bệnh viện thăm khám định kỳ và thực hiện theo chế độ dinh dưỡng đặc biệt cho bé được bác sĩ chỉ định.

Bên cạnh đó, trẻ còi xương nên ăn gì? Mẹ nên cho con ăn nhiều các thực phẩm giàu canxi, phốt pho, vitamin D. Thường xuyên cho con ra ngoài trời để tiếp xúc với ánh nắng vào buổi sáng và chiều mát. Cho bé vận động nhiều để tăng cường sự rắn chắc của xương.

Cách phân biệt bé bị còi xương và suy dinh dưỡng

1. Khi nào bé được gọi là suy dinh dưỡng?

Các bé bị suy dinh dưỡng thường có số đo về cân nặng và chiều cao đều thấp hơn bạn đồng trang lứa. Một số bé suy dinh dưỡng đồng thời cũng bị mắc bệnh còi xương.

Trẻ suy dinh dưỡng thường có những biểu hiện như gầy còm, chiều cao và cân nặng đều ít hơn bạn cùng trang lứa, các bé cũng thường có vẻ ngoài xanh xao, kém hoạt bát, chậm mọc răng, khô giác mạc, bị quáng gà. Trong trường hợp nặng, suy dinh dưỡng có thể dẫn đến phù thũng, thiếu máu và nhiều vấn đề sức khỏe khác.

Suy dinh dưỡng xảy ra do chế độ ăn không đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng hoặc do bé quá biếng ăn. Việc thay đổi chế độ ăn, uống bổ sung các chất như kẽm, vitamin D, lysine, bổ sung các lợi khuẩn đường ruột, ăn thêm chất xơ có thể giúp bé cải thiện tình hình.Còi xương

2. So sánh còi xương và suy dinh dưỡng

Nếu mẹ vẫn chưa rõ ràng về hai khái niệm còi xương hay suy dinh dưỡng để theo dõi sức khỏe của con tốt hơn, có thể dựa vào bảng so sánh dưới đây để phân biệt.

Còi xương Suy dinh dưỡng

Xuất hiện ở cả trẻ gầy và trẻ mập mạp (còi xương thể bụ bẫm).

 

Thường ở các bé gầy và thấp
Thường xảy ra ở trẻ 6-36 tháng tuổi Xảy ra ở mọi lứa tuổi.
Trẻ sơ sinh có thóp rộng, lâu đóng, đầu bẹp hoặc có trán dô cao. Suy dinh dưỡng có thể bao gồm hoặc không có các dấu hiệu của còi xương
Bé khó ngủ, trằn trọc, hay đổ mồ hôi trong lúc ngủ Các bé suy dinh dưỡng không kèm theo còi xương có thể sẽ không bị khó ngủ.
Giữa các xương sườn nổi lên khối gồ, tạo thành “chuỗi hạt sườn” Không có chuỗi hạt sườn

Xương giòn, dễ gãy, có vòng xương ở cổ tay, cổ chân.

Chân bị vòng kiềng (chữ O) hoặc chữ X

Suy dinh dưỡng không kèm còi xương thì chân tay và xương không bị biến dạng
Cơ nhão dẫn đến chậm phát triển kỹ năng vận động. Chậm phát triển kỹ năng vận động và khả năng nhận thức.
Giảm sức đề kháng, dễ mắc bệnh hô hấp, bệnh về mắt.

Điều trị bằng cách bổ sung vitamin D, canxi và phốt pho.

Trường hợp nặng, bé cần được tập vật lý trị liệu và chấn thương chỉnh hình.

Cần thay đổi toàn bộ chế độ dinh dưỡng, vận động và ngủ nghỉ.

Cả còi xương và suy dinh dưỡng đều là những vấn đề ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của bé. Để giúp con phòng ngừa hai vấn đề này, mẹ nên cho trẻ đi kiểm tra sức khỏe định kỳ thường xuyên, có chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý để tạo đà phát triển hợp lý.Còi xương

Trẻ bị còi xương thể bụ

Ngay cả những trẻ có vóc dáng to lớn so với bạn đồng trang lứa vẫn có thể bị còi xương. Tình trạng này gọi là còi xương thể bụ và không hề hiếm gặp

1. Nguyên nhân trẻ bị còi xương thể bụ

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến còi xương, trong số đó có rối loạn dinh dưỡng, khi cơ thể không nhận đủ lượng vitamin D, canxi hay phốt phát. Tình trạng này khiến xương yếu, xốp và tăng trưởng chậm, dị dạng xương. Nguyên nhân phổ biến nhất là thiếu vitamin D, chất giúp chuyển hóa canxi và phốt phát trong cơ thể. Thiếu vitamin D, cơ thể sẽ sản sinh ra một loại hormone kích thích giải phóng canxi và phốt phát từ xương, từ đó khiến kết cấu của xương trở nên kém chắc chắn.

Tình trạng còi xương xảy ra phổ biến nhất trong độ tuổi từ 6-24 tháng. Trẻ nhỏ là đối tượng bị mắc phải tình trạng này nhiều nhất do các bé vẫn đang phát triển.

2. Trẻ bụ bẫm có nguy cơ cao

Thấy con cao to hơn bạn đồng trang lứa, bạn khó có thể tin được bé đang bị còi xương. Nhưng thực tế là, các trẻ càng mau lớn càng có nguy cơ thiếu hụt các chất dinh dưỡng quan trọng dành cho hệ xương. Nếu bố mẹ không chú ý để con tắm nắng đúng và đủ, bổ sung vitamin D, canxi và phốt phát thông qua chế độ ăn uống thì khả năng bé bị còi xương rất dễ xảy ra.

Còi xương
Trẻ bụ bẩm vẫn có nguy cơ bị còi xương

3. Dấu hiệu trẻ bị còi xương thể bụ

Dù ở thể bụ bẫm hay gầy, bố mẹ cũng có thể phát hiện ra các dấu hiệu nhận biết trẻ bị còi xương bao gồm rụng tóc sau đầu (hay còn gọi là rụng tóc hình vành khăn), hay quấy khóc khi ngủ, hay giật mình, thóp rộng và chậm liền lại, chậm biết bò, biết đi, chậm mọc răng. Khi tình trạng này đã xảy ra ở mức nghiêm trọng hơn, những dấu hiệu sẽ rõ ràng và đòi hỏi được can thiệp càng nhanh càng tốt:

  • Hộp sọ có hình dáng bất thường
  • Đau xương, xương mềm ở cánh tay, chân, chậu hay cột sống
  • Vóc dáng thấp, chậm phát triển
  • Gãy xương
  • Chuột rút
  • Dị dạng xương bao gồm: vòng kiềng, cẳng chân hình chữ X, dị dạng xương chậu, cột sống cong, xương ức nhô ra.

[inline_article id=4785]

Tuy nhiên, để biết chính xác bé có bị còi xương hay không, bạn cần đưa con đến các phòng khám, bệnh viện có đủ trang thiết bị để có thể kiểm tra được tình trạng xương và mật độ canxi, vitamin D hay phốt phát trong cơ thể. Thông thường, trẻ cần được xét nghiệm máu và chụp X-quang xương.

Marry Baby