Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

6 loại thú cưng cho gia đình có trẻ nhỏ

em bé chơi với chú mèo

Ý tưởng nuôi thú cưng trong nhà cũng khá thú vị, đặc biệt là khi bạn có con nhỏ và việc ngắm nhìn các bé nô đùa với chúng làm cho bạn thấy yên bình. Với nhiều người, đôi khi đơn giản chỉ cần ngắm nhìn và chơi với chúng thôi là mọi muộn phiền, căng thẳng đều tan biến đi. Dưới đây là 6 loại thú cưng mà MarryBaby gợi ý cho bạn.

6 loại thú cưng cho gia đình có trẻ nhỏ

1. Chuột lang

Chuột lang được gọi tên tiếng Anh là Guinea Pig (lợn Ghinê). Những sinh vật tròn trĩnh đáng yêu này không cần quá nhiều sự chăm sóc. Thật lý tưởng trong điều kiện thời gian eo hẹp của các bố mẹ có con nhỏ. Chuột lang có thể sống từ 3 đến 5 năm và bạn có thể cho chúng ăn trái cây, rau quả tùy thích. Chúng không quá kén chọn thức ăn.

Thú cưng - Chuột lang

2. Cá

Đàn cá nhiều màu sắc bơi lội trong bể thủy tinh tạo thành một cảnh tượng rất vui mắt. Sự sống động của các loại cá cũng khiến trẻ nhỏ thích thú vô cùng. Bạn có thể bỏ thêm một ít rong và đồ trang trí vào bể cá để chúng càng trở nên hấp dẫn trong mắt các con.

3. Hamster

Loại chuột này có khuôn mặt nhọn hơn chuột lang một chút. Chúng lanh lợi và rất đáng yêu. Tuy nhiên, nên chọn mua một số lượng vừa phải để bạn có thể quan tâm đến tất cả mọi con trong đàn. Loại hamster lớn thì thích hợp hơn những con nhỏ.

Nuôi thú cưng - Hamster

4. Chó

Luôn là người bạn cực kỳ trung thành, chó sẽ là lựa chọn không thể bỏ qua nếu bạn muốn chọn một loại thú cưng cho gia đình. Đa phần chúng đều rất thích trẻ con.

Ngoài chó ta, bạn còn có thể chọn các giống chó có tính tình hiền hòa, thân thiện như Labrado, Collie hay Golden Retriever. Phân chó có thể chứa mầm bệnh nên bạn cần dặn con tránh xa chúng.

Thú cưng - Chó

5. Mèo

Dĩ nhiên rồi, mèo cũng là một lựa chọn tuyệt vời. Chúng dịu dàng, rất khôn khéo và biết “nịnh hót” một cách ngọt ngào những vị chủ nhân của mình. Tuy nhiên, nếu chọn nuôi mèo thì bạn nên để bé tránh xa hộp đựng phân. Ngoài ra, nếu bé nhà bạn có vấn đề về đường hô hấp như hen suyễn, nên dời lại ý định nuôi mèo hay bất kỳ loại thú nào dễ rụng lông.

6. Tắc kè

Những sinh vật có hình thù ngộ nghĩnh này cũng là lựa chọn tốt để nuôi. Con bạn sẽ thích thú khi xem chúng đổi màu và bắt mồi bằng cái lưỡi dài và nhanh như chớp. Tắc kè cũng không đòi hỏi sự chăm sóc cầu kỳ.

Để bảo vệ sức khỏe, cần hiểu được cách mà thú cưng có thể phát tán mầm bệnh

Dù bạn có cố gắng chăm sóc, nuôi nấng cẩn thận đến đâu thì vật nuôi vẫn luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây hại cho người, nhất là với trẻ nhỏ. Dưới đây là những con đường mà thú cưng có thể phát tán mầm bệnh:

1. Khi chúng đi xung quanh nhà

Các thú cưng thường được phép đi lang thang tự do trong mọi ngóc ngách của ngôi nhà. Đây chính là cách để chúng phát tán vi khuẩn nhanh như “cháy rừng” vậy. Nhất là những vật nuôi như chó, mẹo, nếu chẳng may cơ thể chúng có mang bọ chét, giun sán hoặc thậm chí là nhiễm trùng hay một mầm bệnh nào đấy thì nguy cơ lây lan sang người là rất cao.

2. Khi vật nuôi không được huấn luyện tốt

huấn luyện thú cưng

Trường hợp bạn mới vừa nhận nuôi thú cưng hoặc bạn không huấn luyện vật nuôi của mình tốt, chúng có thể sẽ không hiểu được những gì mà bản thân chúng không được phép làm. Vì vậy sẽ xảy ra những tình huống như: thú cưng sẽ liếm láp chén, đĩa đựng thức ăn trong nhà; hay chúng chạm vào thức ăn trên bàn và dẫn đến ô nhiễm thực phẩm…

3. Khi thú cưng của bạn bị rụng lông

Điều này thực sự là vấn đề lớn khi vừa muốn nhà sạch nhưng vẫn có sự hiện diện của vật nuôi trong nhà. Bộ lông của thú cưng dễ bị rụng do sự thay đổi của thời tiết và nhiệt độ. Dù cho bạn có ra sức để giữ vật nuôi của mình luôn trong tình trạng sạch sẽ nhưng vẫn không đảm bảo lông của chúng không mang mầm bệnh.

Những căn bệnh nguy hiểm có thể lây từ thú cưng bạn cần biết!

1. Bệnh dại

Đây là căn bệnh thường do động vật hoang dã gây ra nhưng thú cưng vẫn có nguy cơ lây nhiễm và truyền mầm bệnh cho bạn hay các thành viên trong gia đình thông qua đường nước bọt nếu bị nhiễm bệnh. Bệnh dại khá nguy hiểm và có thể khiến người mắc bệnh tử vong nếu không được phát hiện sớm. Vì vậy, cách tốt nhất để bảo vệ sức khỏe cho cả gia đình là hãy tiêm vaccine phòng bệnh cho thú cưng.

2. Bệnh do vết cắn, cào của mèo

bảo vệ sức khỏe bằng việc không để thú cưng cắn

Một loại vi khuẩn có tên là bartonella henselae được biết là truyền qua vết cắn của mèo. Người bệnh sẽ có các biểu hiện như nhiễm trùng tại vết thương, sưng, sốt, mệt mỏi, nhức đầu. Với những đối tượng có hệ miễn dịch yếu như trẻ dưới 1 tuổi, người già và thai phụ cần phải tránh xa mèo. Một khi chẳng may bị mèo cào, bạn cần lập tức rửa sạch vết thương với xà bông sát khuẩn ngay.

3. Giun đũa chó mèo (Toxocariasis)

Giun đũa chó mèo gồm hai loại chi giun ký sinh ở chó và mèo. Người bị nhiễm giun, khi giun đi vào phổi sẽ gây hiện tượng ngứa ngáy, đau bụng và đi ngoài ra máu. Chính vì vậy, bạn nên tập cho vật nuôi đi vệ sinh vào khay cát, dùng găng tay hoặc túi nilon khi dọn phân cho vật nuôi, đồng thời đừng quên rửa tay bằng xà phòng ngay sau khi xong việc.

4. Nhiễm khuẩn salmonella

Loại vi khuẩn này thường xuất hiện trong thịt gia cầm chưa nấu chín kỹ. Bên cạnh đó, nó cũng có trên da của những loại thú cưng là bò sát. Vì vậy, để tránh nhiễm bệnh, bạn nên rửa tay ngay sau khi tiếp xúc với chúng hay cho chúng ăn nhé!

Mách bạn cách để bảo vệ sức khỏe cả gia đình khi sống cùng thú cưng

1. Cẩn trọng trong chế độ ăn uống của vật nuôi

thức ăn cho thú cưng

Sự thật là chế độ ăn của vật nuôi cũng góp phần đảm bảo sức khỏe và giảm các nguy cơ mắc bệnh ở vật nuôi. Vì vậy, nếu không thể cho chúng dùng các loại thức ăn dành riêng cho động vật, bạn có thể cho ăn theo chế độ của gia đình. Tuy nhiên, cần lưu ý không nên cho chúng dùng những thức ăn là thịt, cá sống để tránh cho vật nuôi bị đau bụng. Hơn nữa, việc này cũng khiến cho chúng dễ mắc bệnh dại và hiếu chiến hơn.

2. Cho thú cưng ăn ở một nơi ở cố định

Hãy dành ra một phần không gian riêng biệt hoặc một góc nhỏ trong nhà để làm khu vực ăn uống riêng dành cho vật nuôi. Nhờ vậy mà thú cưng của bạn sẽ không tự ý mò vào bếp để lấy thức ăn. Điều này cũng sẽ bảo vệ sức khỏe cho mọi thành viên trong nhà khỏi những mối nguy tiềm ẩn.

3. Chải lông cho thú cưng của bạn thường xuyên

vệ sinh cho thú cưng cũng là cách bảo vệ sức khỏe

Bên cạnh việc tắm rửa cho thú nuôi hàng tuần, bạn cũng nên chải lông, cắt bỏ bớt những chùm lông dài cho chúng. Bởi lẽ, việc giữ vệ sinh cho thú nuôi là cách tốt nhất để bạn bảo vệ sức khỏe cho bản thân bằng việc hạn chế những nguy cơ lây lan bệnh từ chúng.

Lời khuyên là nếu có điều kiện, bạn nên đưa thú cưng đến các cửa hàng chuyên về chăm sóc vật nuôi để khám sức khỏe, cũng như chăm chút, vệ sinh cho chúng đều đặn. Với việc chải lông cho thú cưng tại nhà, khi thực hiện, bạn cần tránh xa khu vực có trẻ nhỏ, phòng khách, nhà bếp và gần nơi đựng thực phẩm nhé!

4. Dọn dẹp nơi ở của vật nuôi sạch sẽ

Mẹo là khi mua chuồng hoặc nhà ở cho thú cưng, bạn nên chọn loại có thể dễ dàng để vệ sinh. Rất nhiều gia đình chọn sử dụng những miếng vải bông, thảm để lót cho thú cưng nằm, nhưng nó rất khó để làm sạch. Đôi khi, bọ chét và những vật ký sinh có thể mắc kẹt lại trong các sớ vải, do đó lại lây nhiễm ngược sang vật nuôi ngay khi bạn vừa tắm rửa sạch sẽ cho chúng xong.

Ngoài ra, bạn đừng quên các quy tắc an toàn sau đây:

√ Đừng bao giờ để bé ở một mình với con vật: Tai nạn có thể xảy ra bất kỳ lúc nào dù cho đó có là thú cưng thân thiết nhất của gia đình.

√ Không bao giờ để bé tiếp cận với thú cưng khi nó đang ăn, ngủ, gặm đồ chơi, đang nằm trong “nhà riêng” của chúng hay khi chúng đang chăm sóc con. Việc lại gần trong lúc này có thể khiến thú cưng nghĩ rằng bé đang giành đồ chơi hay xâm nhập lãnh thổ của chúng.

√ Luôn chăm sóc vật nuôi một cách nhẹ nhàng, không kéo đuôi hay chân chúng và đặc biệt là không tiếp cận chúng từ phía sau.

√ Không tạo tiếng động lớn hay di chuyển bất thình lình trước mặt một con vật như chó hay mèo.

√ Khi tiếp xúc lần đầu tiên với một con vật, bạn hãy dặn bé để ngửa lòng bàn tay, di chuyển tay đến gần mũi của sinh vật đó. Không chạm vào mắt, mũi, tai hay bộ phận sinh dục của chúng.

√ Dạy bé cẩn trọng khi tiếp xúc với thú cưng của người khác. Chúng không thân thiện với bạn như những thú nuôi của gia đình.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em

Bướu huyết thanh và bướu máu ở trẻ sơ sinh

Hiện tượng này không phải là hiếm gặp nhưng không phải mẹ nào cũng biết nên mình đã tìm hiểu thông qua tình trạng của bé gái nhà mình, chia sẻ với các mẹ để mẹ nào có con bị giống vậy không phải lo lắng nữa nhé. À, thông tin thêm là bé gái nhà mình đã khỏi khi được 1 tháng tuổi.

1. Bướu huyết thanh là gì?

Bướu huyết thanh có ở phần lớn các bé được sinh bình thường. Là một cục u mềm trên đỉnh đầu bé, chạm vào có thể làm bé khóc vì đau. Sẽ tự nhỏ dần và biến mất trong năm bảy ngày sau sinh, không ảnh hưởng gì đến sức khỏe. Không nên chà, bóp vào bướu vì làm bé đau và lâu biến mất hơn.

Sự thành lập bướu huyết thanh là hiện tượng phù thấm thanh huyết dưới da, vị trí thường ở phần thấp nhất của ngôi thai, giữa lỗ mở cổ tử cung (do bị đường đẻ chèn ép nên máu động mạch đến được nhưng máu tĩnh mạch không về được gây ra phù). Mỗi loại ngôi thai có vị trí bướu huyết thanh riêng. Bướu huyết thanh chỉ xuất hiện sau khi ối vỡ. Bướu huyết thanh càng to chứng tỏ chuyển dạ càng kéo dài.

Nguyên nhân phần lớn là do khi sinh đầu của bé bị ép mạnh vào khung chậu của người mẹ làm cho những mạch máu nhỏ ở bề mặt của xương bị tổn thương dẫn đến chảy máu dưới màng xương, rồi hình thành nên bướu huyết thanh.

Đây là một hiện tượng sinh lý bình thường ở trẻ sơ sinh, sẽ được hấp thụ dần, trường hợp bướu huyến thanh to thì phải gần 1 tháng mới hết. bướu này sẽ được hấp thụ dần dần sau nhiều tuần mà không cần điều trị, không ảnh hưởng gì đến sức khỏe của bé, nhưng có thể gây vàng da cho bé.

2. Phân biệt bướu huyết thanh và bướu máu

Bướu huyết thanh và bướu máu đều nằm trên đầu trẻ sơ sinh. Tuy nhiên hai loại bướu này là khác nhau và có đặc điểm tồn tại khác nhau. Cần phải phân biệt chúng để các bậc phụ huynh nhận biết và yên tâm hơn.

Bướu máu là khối có hình tròn nằm ở vùng đỉnh đầu và lệch về phía thái dương. Rất hiếm khi bướu máu vượt quá đường giữa. Hiện tượng trên xảy ra do khi sinh đầu của bé bị ép mạnh vào khung chậu mẹ làm cho những mạch máu nhỏ ở bề mặt của xương bị tổn thương dẫn đến chảy máu dưới màng xương.

Máu tụ lại nhiều dần ở giữa màng xương và bản xương sọ tạo thành bướu máu. Tùy từng trường hợp mà kích thước của bướu máu có thể to hoặc nhỏ, có thể bị bướu máu một bên hoặc cả hai bên. Khi sờ khối bướu máu có cảm giác căng mềm như quả bóng nước.

Bướu huyết thanh (là hiện tượng phù nề tổ chức phần mềm vùng đỉnh đầu) có kích thước to hơn và có ngay sau đẻ. Bướu huyết thanh chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn từ 1-2 ngày rồi tự tiêu đi và đầu trẻ lại trở về hình dáng bình thường còn bướu máu thường xuất hiện sau đẻ 24 giờ và to dần lên trong tuần đầu sau sinh. Bướu máu mất đi sau vài tuần đến vài tháng (thường là khoảng 3 tháng).

Bướu máu và bướu huyết thanh đều không gây nguy hiểm cho bé ngoại trừ có thể gây vàng da trong những ngày đầu và thường bướu sẽ tự mất đi mà không cần điều trị.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Những điều cần biết về hội chứng Edwards

Khám sàn lọc trước khi sinh
Xét nghiệm triple test trong khoảng từ tuần thứ 14 đến tuần 18 của thai nhi có thể phát hiện những trường hợp bị hội chứng Edwards

1/ Hội chứng Edwards là gì?

Trẻ em bình thường được sinh ra với 46 nhiễm sắc thể, được sắp xếp thành 23 cặp. Trẻ bị hội chứng Edwards có đến ba nhiễm sắc thể số 18, thay vì hai như bình thường. Tình trạng này còn được gọi là Trisomy 18. Trẻ bị hội chứng Edwards không phát triển với tốc độ bình thường khi còn trong bụng mẹ nên sẽ bị nhẹ cân khi chào đời. Ngoài ra, những bé bị hội chứng Edward thường có tim và thận phát triển một cách không bình thường, bé sẽ gặp khó khăn khi ăn, thở và trong các hoạt động thường ngày.

80% trẻ em mắc phải hội chứng này tử vong ngay trong tuần đầu tiên sau khi sinh, và chỉ có 5-10% có thể sống sót trong 1 năm đầu đời. Hiện vẫn chưa có phương pháp điều trị hội chứng Edwards, tuy nhiên, bệnh có thể được phát hiện trong những buổi khám sàng lọc đầu thai kỳ.

[inline_article id=79849]

2/ Hội chứng Edwards phổ biến đến mức nào?

Hội chứng Edwards là một trường hợp rất hiếm gặp, trong 3000 ca mang thai thường chỉ có một trường hợp bị mắc bệnh này. Các xét nghiệm sàng lọc, như xét nghiệm sàng lọc kết hợp, hay NIPT, sẽ cho biết nguy cơ mắc hội chứng Edwards ở thai nhi. Các xét nghiệm chẩn đoán, chẳng hạn như phương pháp chọc ối hay lấy mẫu sinh thiết gai nhau (CVS), cũng có thể chẩn đoán hội chứng này.

Hầu hết phụ nữ mang thai trẻ bị hội chứng Edwards sẽ sảy thai. Sự bất thường trong nhiễm sắc thể khiến cho thai kì không thể diễn ra bình thường. Ngoài ra, vì mức độ nghiêm trọng của tình trạng này nên người mẹ có thể đành phải chấp nhận tiến hành phá thai. Chỉ có 1 trong 4000 đến 6000 trẻ sơ sinh thực sự ra đời với hội chứng Edwards.

[inline_article id=79618]

3/ Nguyên nhân gây hội chứng Edwards

Các chuyên gia vẫn chưa tìm được nguyên nhân chính xác gây nên hội chứng này. Tuy nhiên, theo thống kê, nguy cơ sinh con bị hội chứng Edwards tăng cao ở những phụ nữ mang thai lớn tuổi hoặc những gia đình có tiền sử sinh con bị hội chứng này.

Một số nguyên nhân có thể là do bất thường nhiễm sắc thể 18 ở cha hoặc mẹ, do sự phân chia và tái tổ hợp trong quá trình tạo trứng hoặc do sự bất thường ở tinh trùng.

>>> Xem thêm thảo luận có chủ đề liên quan:

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Vấn đề về tiêu hóa

Trẻ bị tiêu chảy: Nguyên nhân, cách điều trị và phòng ngừa

Trẻ bị tiêu chảy ở độ tuổi nào cũng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời; hoặc dùng mẹo dân gian không đúng [3], [4]. Vì vậy, mẹ nên chú ý quan sát phân của bé hàng ngày để phát hiện và can thiệp sớm nhé.

Khi nào trẻ được xem là bị tiêu chảy?

Trẻ từ 0 đến 6 tháng tuổi thường có tần suất đi tiêu phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và cơ địa của trẻ. Thông thường, trẻ sơ sinh có thể đi tiêu từ 2 – 5 lần/ngày. Tuy nhiên, quan trọng nhất là mẹ cần theo dõi và sớm phát hiện các biểu hiện bất thường.

Tiêu chảy ở trẻ thường được xác định khi phân của trẻ chứa nhiều nước hơn so với bình thường. Đây là cách cơ thể tự loại bỏ mầm bệnh, có thể xảy ra kèm theo sốt, buồn nôn và nôn, chuột rút, thậm chí phát ban [7], [8]. Để dễ dàng nhận biết sớm các dấu hiệu bé bị tiêu chảy, mẹ có thể quan sát một số triệu chứng sau [3], [6]:

  • Đột nhiên bé đi ngoài nhiều hơn so với những ngày khác
  • Phân lỏng hoặc như loãng như nước; hoặc chỉ toàn nước và màu sắc thay đổi
  • Phân của trẻ có mùi tanh khó chịu hoặc lợn cợn hơn
  • Trẻ sơ sinh bị tiêu chảy nặng do nhiễm trùng đường tiêu hóa thì phân còn có thể lẫn cả máu
  • Sốt
  • Đau bụng dữ dội
  • Đầy hơi
  • Buồn nôn
  • Ăn không ngon

Ngoài ra, trẻ bị tiêu chảy sẽ kèm theo các dấu hiệu bị mất nước. WHO đưa ra một hệ thống phân loại mức độ mất nước do tiêu chảy, gồm 3 mức [9]:

  • Tiêu chảy không mất nước (No Dehydration): Trẻ không mất nước hoặc mất nước rất ít
  • Tiêu chảy mất nước trung bình (Some Dehydration): Trẻ mất một lượng nước trung bình
  • Tiêu chảy mất nước nặng (Severe Dehydration): Trẻ mất nước nặng, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng

Phân loại tiêu chảy ở trẻ nhỏ

Có 2 loại: Tiêu chảy cấp và tiêu chảy mãn tính. Chúng khác nhau dựa trên thời gian kéo dài và tính chất của triệu chứng [10].

Tiêu chảy cấp (Acute diarrhea) [3], [10]:

  • Thời gian kéo dài: Tiêu chảy cấp xuất hiện và kéo dài trong một thời gian ngắn, thường ít hơn 14 ngày
  • Tính chất: Triệu chứng của tiêu chảy cấp thường là phân lỏng (trên 3 lần/1 ngày) có thể đi kèm với buồn nôn, và nôn mửa
  • Nguyên nhân: Tiêu chảy cấp thường do nhiễm virus hoặc nhiễm độc thực phẩm gây ra

Tiêu chảy mãn tính (Chronic diarrhea) [11], [12]:

  • Thời gian kéo dài: Tiêu chảy mãn tính là khi triệu chứng tiêu chảy kéo dài, xảy ra 3 lần trở lên trong vòng 24 giờ và kéo dài từ 4 tuần trở lên
  • Tính chất: Tiêu chảy mãn tính thường bao gồm phân lỏng, trẻ tăng tần suất đi tiêu, và có thể kèm theo các triệu chứng khác như sụt cân, tiêu chảy đêm, và mất nước
  • Nguyên nhân: Tiêu chảy mãn tính có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau như bệnh lý tiêu hóa, tác động của thuốc, dị ứng thức ăn, hoặc các vấn đề khác về sức khỏe

Việc xác định xem trẻ đang mắc tiêu chảy hay không rất quan trọng đối với sức khỏe của trẻ, vậy nên, mẹ cần thường xuyên theo dõi tình trạng phân của bé để có hướng xử lý kịp thời. Nếu vẫn chưa hiểu rõ màu sắc và kết cấu của phân nói lên điều gì về tình hình sức khỏe của bé, mẹ có thể tìm hiểu thêm thông tin tại đây.

Nếu kết quả phân tích phân của bé nhận được không khả quan, mẹ cũng đừng nên quá lo lắng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn và kiểm tra kỹ hơn về tình trạng sức khỏe của bé.

Nguyên nhân khiến trẻ bị tiêu chảy

nguyên nhân

Trẻ bị tiêu chảy có thể do nhiều nguyên nhân nhưng thường gặp nhất là do đường ruột của bé bị nhiễm trùng virus, vi trùng; hoặc ký sinh trùng. Trong số đó Rotavirus là nguyên nhân hàng đầu gây tiêu chảy nặng ở trẻ nhỏ [13], [14].

Ngoài ra, bé bị tiêu chảy kéo dài có thể do dị ứng với các loại thức ăn lạ; chế độ ăn không phù hợp với lứa tuổi; hoặc do sử dụng thuốc kháng sinh kéo dài. Với trẻ nhỏ, việc sử dụng những thức ăn, nước uống nhiễm khuẩn, không hợp vệ sinh là tác nhân hàng đầu khiến trẻ bị nhiễm khuẩn [13].

Với bé bú mẹ, tình trạng tiêu chảy có khả năng xuất phát từ chế độ ăn uống của mẹ hoặc việc mẹ sử dụng kháng sinh, làm ảnh hưởng đến đường ruột của bé [16], [17]. Với các bé bú sữa ngoài, việc bảo quản sai cách hoặc pha sữa sai tỷ lệ cũng có thể khiến con bị tiêu chảy [17], [18]. Bên cạnh đó, cũng có trường hợp bé bị tiêu chảy do không tiêu hóa được đạm sữa. Hiện một số công thức sữa trên thị trường có quy trình sản xuất qua nhiều lần gia nhiệt nên khiến đạm sữa bị biến tính. Đây là “thủ phạm” khiến con hay bị tiêu chảy do khi đi vào hệ tiêu hóa của bé, đạm biến tính sẽ bị đông vón, làm con khó tiêu và khó hấp thu.

Do đó khi lựa chọn sữa cho bé, mẹ nên chú ý tìm hiểu quy trình sản xuất để đảm bảo trẻ có thể nhận được nguồn đạm sữa chất lượng nhất. Những loại sữa chỉ trải qua 1 lần gia nhiệt thường tốt hơn cho hệ tiêu hóa trẻ vì sẽ giúp hạn chế tình trạng đạm bị biến tính, bảo toàn 90% phân tử đạm mềm nhỏ, tự nhiên để đường ruột dễ dàng hấp thu từ đó giảm thiểu tình trạng tiêu chảy ở trẻ.

Bé bị tiêu chảy kéo dài có nguy hiểm không?

dấu hiệu

Nếu tiêu chảy không được điều trị hoặc điều trị không đúng; trẻ sẽ bị mất nước khiến cơ thể yếu dần, thậm chí có thể dẫn đến tử vong nếu kéo dài [3], [19]. Những biểu hiện cho thấy trẻ bị mất nước nghiêm trọng là [8], [20]:

  • Da khô
  • Miệng khô
  • Nước tiểu vàng sẫm
  • Mắt sâu hơn bình thường
  • Chóng mặt và choáng váng
  • Ít hoặc không có nước mắt khi khóc
  • Ít đi tiểu hơn bình thường

Một trong những biến chứng nguy hiểm của trẻ mắc tiêu chảy nặng là suy dinh dưỡng. Ngoài ra một số trường hợp tiêu chảy do vi trùng có thể dẫn đến nhiễm trùng; điều trị rất khó khăn và gây tử vong cao [21], [22].

Điều trị tiêu chảy cho bé như thế nào?

Trẻ bị tiêu chảy

Cách chăm sóc trẻ bị tiêu chảy

  • Cho trẻ uống nước nhiều hơn so với bình thường. Cần cho trẻ uống thêm dung dịch Oresol để bù lại lượng nước đã mất [23].
  • Nếu trẻ đang bú mẹ thì tiếp tục cho bú thường xuyên hơn và bú lâu hơn. Ở trẻ lớn hơn thì khẩu phần ăn hàng ngày nên được tiếp tục và tăng dần lên. Với trẻ bị ói mửa thì khẩu phần ăn nên được chia ra làm nhiều bữa nhỏ trong ngày. Sau khi hết tiêu chảy nên cho bé ăn nhiều hơn để hồi phục lại dinh dưỡng cho bé [8].
  • Trường hợp nặng cần đưa đến bệnh viện để kịp thời chữa trị [8].

Bé bị tiêu chảy nên uống thuốc gì?

Mẹ không nên tự ý cho trẻ dùng thuốc mà chưa thông qua lời khuyên và hướng dẫn sử dụng từ bác sĩ. Việc cho bé uống thuốc cần nên nghiêm chỉnh thực hiện theo chỉ định từ bác sĩ [24].

Bổ sung kẽm

Các mẹ có thể cho trẻ uống bổ sung viên kẽm trong khoảng 10-14 ngày để giúp giảm thiểu tình trạng tiêu chảy. Kẽm có tác dụng trong việc hồi phục biểu mô ruột, giúp cơ quan tiêu hóa của trẻ hoạt động tốt; góp phần lập lại quá trình hấp thu bình thường của đường ruột vốn đang bị rối loạn trong thời gian bé bị tiêu chảy. Từ đó, sẽ rút ngắn thời gian trẻ bị tiêu chảy, giảm lượng phân, qua đó bệnh nhanh chóng thuyên giảm [25].

Thực phẩm trẻ bị tiêu chảy nên ăn và không nên ăn

Trẻ bị tiêu chảy nên ăn gì? Mẹ có thể bổ sung các thực phẩm sau cho bé [26]:

  • Chuối
  • Thịt gà
  • Bánh quy giòn
  • Mì ống
  • Ngũ cốc gạo

Khi bé bị tiêu chảy, mẹ không nên cho con ăn/uống các thực phẩm sau [26]:

  • Nước ép trái cây
  • Sữa
  • Đồ chiên

Cách chống mất nước cho trẻ bị tiêu chảy

Ngay khi trẻ bị tiêu chảy, cần cho trẻ uống bù nước tốt nhất là uống oresol (nhớ pha theo đúng chỉ định trên bao bì [23]. Cách cho trẻ tiêu chảy uống nước: [23]

  • Trẻ từ 0 – 6 tháng chỉ nên bú sữa mẹ hoàn toàn
  • Trẻ nhỏ từ 6 tháng – dưới 2 tuổi uống 50-100ml, sau mỗi lần đi tiêu. Cho trẻ uống ít một và cho uống từng thìa
  • Trẻ lớn trên 2 tuổi cho uống 100-120ml sau mỗi lần đi ngoài. Cho trẻ uống từng ngụm bằng cốc cho tới khi trẻ hết khát
  • Nếu trẻ bị nôn, mẹ hãy đợi 10 phút sau mới tiếp tục cho uống nhưng chậm hơn cho tới khi ngừng tiêu chảy

Đổi sữa khi nghi ngờ con tiêu chảy do sữa ngoài

Nếu bé bú ngoài hay bị tiêu chảy, mẹ nên xem lại cách bảo quản sữa cũng như cách pha sữa cho bé đã đúng hay chưa. Trường hợp nghi ngờ con tiêu chảy là do công thức sữa con đang dùng chứa đạm biến tính, vậy mẹ hãy cân nhắc đổi sữa cho con.

Để tránh tình trạng tiêu chảy tái diễn, mẹ hãy chọn sữa cẩn thận, xem xét kỹ quy trình sản xuất của từng sản phẩm. Ưu tiên hàng đầu là những công thức sữa có quy trình sản xuất chỉ qua 1 lần gia nhiệt để bảo toàn hơn 90% đạm mềm tự nhiên trong sữa, giúp con dễ hấp thu, hạn chế tình trạng rối loạn tiêu hóa dẫn đến tiêu chảy.

Bên cạnh đó, khi bị tiêu chảy, hệ vi sinh đường ruột của con đã trở nên mất cân bằng, hại khuẩn bắt đầu chiếm ưu thế. Lúc này, việc bổ sung lợi khuẩn và cân bằng hệ vi sinh đường ruột cho bé rất quan trọng. Do đó, khi chọn sữa, mẹ nên ưu tiên sản phẩm có thành phần giúp tăng cường và nuôi dưỡng lợi khuẩn cho bé, điển hình là chất xơ prebiotic chất lượng cao để cân bằng lại vi sinh vật đường ruột, qua đó giúp bé hồi phục tốt hơn khi bị tiêu chảy. Ngoài ra, sữa nên có vị thanh nhạt, để bé dễ làm quen, bú khỏe và nhận đầy đủ dưỡng chất.

Cách phòng bệnh tiêu chảy ở trẻ em

Để phòng bệnh tiêu chảy, cha mẹ cần quan tâm đến một số vấn đề sau [8], [27]:

  • Vệ sinh ăn uống (ăn chín, uống nước đun sôi, sử dụng nguồn nước sạch)
  • Vệ sinh dụng cụ ăn uống của trẻ (bình sữa, núm vú, bát, đĩa, cốc, thìa ăn)
  • Vệ sinh môi trường: Diệt ruồi, nhặng…
  • Vệ sinh cá nhân: Rửa tay bằng xà phòng trước khi cho trẻ ăn, khi pha chế thức ăn cho trẻ, sau khi đi vệ sinh và sau khi thay tã lót cho trẻ
  • Xử lý đúng cách phân của trẻ tiêu chảy
  • Thực hiện nuôi con bằng sữa mẹ và cho trẻ ăn bổ sung hợp lý
  • Tiêm chủng đầy đủ cho trẻ, đặc biệt là tiêm phòng sởi vì khi trẻ mắc bệnh sởi hoặc sau khi khỏi bệnh dễ mắc tiêu chảy

Các thắc mắc thường gặp về chứng tiêu chảy ở trẻ em

Trẻ bị tiêu chảy

Bé đi ngoài nhiều lần trong ngày có sao không?

Tùy theo sự phát triển của bé và việc bú sữa mẹ hay sữa ngoài mà số lần đi ngoài nhiều ít khác nhau. Trẻ bị tiêu chảy khi đi tiêu trên 3 lần trong 24 giờ và phân tiêu ra phải lỏng (loại phân có “nước nhiều hơn cái” và khác với ngày thường) [28].

Nếu bé đi ngoài nhiều lần trong ngày nhưng mỗi lần là phân tròn, dạng viên nhỏ, cứng thì trẻ bị táo bón. Ngược lại, bé bú mẹ có thể tiêu phân sệt, có lúc tóe nước nhưng 2-4 ngày mới tiêu một lần thì hoàn toàn bình thường [5], [6].

Trẻ uống kháng sinh bị tiêu chảy phải làm sao?

Nếu bé chỉ bị tiêu chảy nhẹ thì mẹ vẫn tiếp tục cho bé uống thuốc theo chỉ định từ bác sĩ kết hợp với chế độ chăm sóc bé bị tiêu chảy kéo dài như ở trên. Tuy nhiên, nếu bé bị tiêu chảy nặng thì mẹ cần hỏi ý kiến bác sĩ về việc cho dùng thuốc kháng sinh và đưa con đến bệnh viện để điều trị [8].

Trẻ bị sốt và tiêu chảy khi mọc răng phải làm sao?

Nếu bé bị tiêu chảy do mọc răng thì mẹ không cần lo lắng, vì tính trạng này sẽ kết thúc sau khi quá trình con mọc răng hoàn thành. Mẹ chỉ cần áp dụng các cách chăm sóc bé mọc răng như cho con bú nhiều hoặc uống nhiều nước hơn [29].

Trẻ bị tiêu chảy có nên ăn trứng gà?

Trứng gà rất giàu chất béo khiến bé khó tiêu lúc bị tiêu chảy, vì vậy mẹ không nên cho con ăn nhé. Lý do là khi bé bị tiêu chảy, dịch tiêu hóa tiết ra ít làm giảm hoạt tính men tiêu hóa. Vì vậy việc chuyển hóa chất béo và đường bị rối loạn. Điều này khiến chức năng tái hấp thu nước và dinh dưỡng của ruột non kém. Từ đó dẫn đến việc dinh dưỡng sẽ bị thải ra ngoài qua đường tiêu hóa. Vì thế nếu mẹ cho con ăn trứng gà lúc này sẽ càng khiến con đi ngoài nhiều hơn.

Qua bài viết trên, hy vọng mẹ đã có thể cập nhật nhiều thông tin hữu ích về việc phòng ngừa tiêu chảy cho bé yêu. Chúc mẹ chăm bé khỏe và tận hưởng hành trình làm mẹ thật suôn sẻ!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Loạn thị ở trẻ em: Chỉnh không kịp, dễ bị mù!

1/ Nguyên nhân loạn thị ở trẻ em

Tương tự như cận thị hay viễn thị, loạn thị là một loại tật khúc xạ tương đối, một bệnh về mắt khá phổ biến ở trẻ em. Mức độ loạn thị ở trẻ em thường khác nhau do bề mặt không đều của giác mạc hoặc thủy tinh thể.

loạn thị ở trẻ em, trẻ bị loạn thị
Loạn thị ở trẻ nếu không điều trị kịp thời sẽ để lại hệ quả khôn lường

Trẻ bị loạn thị không được chỉnh kính và tập luyện thị lực đúng hướng, thông thường loạn khoảng 1,5 đi ốp, sẽ bị ảnh hưởng rất xấu đến thị lực, dẫn đến nhược thị. Theo các bác sĩ chuyên khoa mắt, nguyên nhân gây tật khúc xạ ở trẻ nhỏ đa phần là do bẩm sinh di truyền, thông thường không liên quan đến thói quen và mức độ sử dụng mắt của trẻ.

Tuy nhiên, điều này không có nghĩa một chế độ dinh dưỡng nghèo nàn, thói quen xem tivi, máy tính, điện thoại quá nhiều không góp phần gia tăng con số trẻ nhỏ bị loạn thị. Vẫn cần sự đồng nhất trong cách chăm sóc trẻ từ A đến Z để bảo vệ con trước nguy cơ mắc bệnh.

[inline_article id = 24053]

2/ Triệu chứng trẻ bị loạn thị

Mẹ có thể phát hiện chứng loạn thị ở trẻ em với những triệu chứng sau:

-Hình ảnh trẻ nhìn thường bị biến dạng, không đúng với hình dạng nguyên bản.

-Dù là xa hay gần, trẻ đều thấy rất mờ.

-Trẻ thường xuyên bị mỏi mắt, nhức đầu, đặc biệt là vùng trán và thái dương.

-Khi nhìn, trẻ phải nheo mắt, đôi khi chảy nước mắt và cảm thấy khó chịu.

Đôi khi, loạn thị không có triệu chứng rõ rệt, trừ khi bé được dẫn đi khám mắt định kỳ, khám sàng lọc ở các buổi kiểm tra sức khỏe. Vì vậy, mẹ cần phải lưu ý đến thị giác của con.

3/ Hệ quả khi trẻ bị loạn thị

Thông thường, để điều trị dứt điểm chứng loạn thị, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật khúc xạ, nhưng chỉ áp dụng với trẻ trên 18 tuổi. Tuy nhiên, nếu trẻ nhỏ để bị loạn thị quá lâu mà không điều chỉnh, độ chênh lệch giữa hai mắt vượt quá 5 đi-ốp, mổ là bắt buộc, và rủi ro vì đó tăng lên.

Nếu trẻ quá 10 tuổi bị loạn thị nhưng không được phát hiện, trẻ rất dễ bị nhược thị, lé, thậm chí mù lòa. Nguyên nhân là do hệ thống thị giác của trẻ nhỏ chưa hoàn thiện, do đó khi bị tật khúc xạ, sự phát triển bình thường của mắt bị ảnh hưởng.

4/ Giúp con phòng bệnh loạn thị

-Ngay lập tức đưa trẻ đi kiểm tra thị lực tại các cơ sở chuyên khoa mắt khi phát hiện thấy các biểu hiện lạ ở mắt trẻ như lác, nheo mắt, nghiêng đầu khi nhìn, nhức mắt, dụi mắt, nhìn mờ…

-Nếu phát hiện tật khúc xạ, mẹ nên nhắc bé đeo đính phù hợp, tái khám định kỳ để theo dõi.

-Hướng dẫn bé ngồi đúng tư thế, nhất là khi ngồi học, lưng thẳng, mắt cách mặt khoảng 30cm. Phòng học của bé phải đủ ánh sáng, bàn ghế phù hợp với lứa tuổi bé.

-Bố trí thời gian học, đọc sách và vui chơi hợp lý ở ngoài trời.

-Không đọc sách, xem tivi, chơi vi tính quá 2 tiếng liên tục.

-Không đọc sách trên tàu xe, khi nằm ngửa hoặc ở nơi thiếu ánh sáng.

-Chế độ dinh dưỡng hợp lý, giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất tốt cho mắt.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Đoán sức khỏe trẻ em qua màu nước tiểu, mẹ không được bỏ qua!

Nhiều mẹ không biết rằng, nước tiểu có thể nói lên tình hình sức khỏe trẻ em. Tùy vào lượng nước bé uống và lượng mồ hôi bé tiết ra, con sẽ đi tiểu nhiều hay ít, nhưng bình thường là khoảng 5-6 lần/ngày. Khi thấy màu nước tiểu của bé thay đổi, có mùi bất thường, mẹ nên đưa bé đi thăm khám để kiểm tra xem con có bệnh gì không.

sức khỏe trẻ em
Màu nước tiểu có thể nói lên rất nhiều về tình hình sức khỏe của trẻ

Đoán sức khỏe trẻ em qua màu nước tiểu

1. Nước tiểu bé có màu vàng nhạt

Đây là dấu hiệu cho thấy cơ thể bé hoàn toàn khỏe mạnh. Khi trẻ ăn uống hợp lý, đi tiểu, đi tiêu bình thường, nước tiểu có màu vàng trong, khá giống nước trà xanh pha loãng nước đầu.

2. Nước tiểu bé có màu trắng trong

Sức khỏe trẻ em phụ thuộc hoàn toàn vào sự chăm sóc của người lớn. Khi mẹ cho bé uống quá nhiều nước, nước tiểu bé thường có màu trắng trong. Uống nhiều nước là tốt, nhưng quá nhiều lại không nên. Cơ thể trẻ khi bị thừa nước sẽ gây áp lực làm thận hoạt động quá sức, ảnh hưởng đến chức năng thải lọc, bài tiết.

[inline_article id = 77955]

3. Nước tiểu có màu vàng sẫm

Nước tiểu bé vàng sẫm? Chắc hẳn mẹ không cho con uống đủ nhu cầu nước hằng ngày. Màu nước tiểu càng đậm, cơ thể bé càng đang thiếu nhiều nước. Ngoài ra, màu vàng sẫm của nước tiểu còn có thể là hệ quả bởi các loại thuốc bé uống hoặc mẹ uống và cho con bú, hoặc do mẹ cho con bú và ăn quá nhiều chất phụ gia màu vàng.

Chưa hết, nước tiểu màu vàng sẫm của bé còn là cảnh báo dấu hiệu trẻ bị viêm đường tiết niệu. Đi kèm với bệnh, trẻ có thể bị sốt kéo dài. Lúc này, mẹ nên tìm cách bù nước cho con, và đưa trẻ đi thăm khám để điều trị kịp thời.

4. Nước tiểu màu đậm như trà đặc

Không đơn giản chỉ là thiếu nước, khi trẻ đi tiểu có màu trà đặc, đó có thể là dấu hiệu của một số bệnh như viêm gan, viêm túi mật, sỏi thận… Nếu tình trạng nước tiểu đậm màu kéo dài, mẹ nên đưa bé đi khám để phát hiện và chữa trị bệnh kịp thời.

5. Nước tiểu bé có màu đỏ

Nếu mẹ hay cho bé ăn thực phẩm có màu đỏ, hồng, dù phẩm màu nhân tạo hay tự nhiên, nước tiểu bé màu đỏ là chuyện bình thường. Tuy nhiên, nếu không phải vậy, có thể bé con nhà bạn đang gặp vấn đề về thận, bị nhiễm trùng bọng đái hoặc bị ảnh hưởng bởi các loại thuốc.

6. Nước tiểu màu trắng đục 

Nguyên nhân làm nước tiểu bé có màu trắng đục có thể do trẻ bị vi khuẩn, virus xâm nhập làm tổn thương, gây bệnh đường tiết niệu… Mẹ cần cho bé đi khám để xét nghiệm nước tiểu và tìm hiểu nguyên nhân nhé.

Ngoại trừ trường hợp bệnh lý, bạn nên chăm sóc trẻ em với chế độ dinh dưỡng hợp lý để con yêu đảm bảo sức khỏe, đi tiểu bình thường. Dưới đây là gợi ý chế độ dinh dưỡng bạn có thể cập nhật cho con.

Cách chăm sóc trẻ em với thực đơn phù hợp

Trẻ 4-6 tuổi: Con đã có những món ăn thuộc dạng khoái khẩu và cũng có biết từ chối những món không ưa thích. Điều đáng nói là lúc này con thích ăn theo bản năng và không biết cân nhắc về giá trị dinh dưỡng. Do đó, khi chăm sóc sức khỏe trẻ em trong giai đoạn này, bạn cần chú ý bổ sung cho con các dưỡng chất quan trọng như chất béo omega- 3, vitamin từ rau củ để giúp phát triển não bộ của trẻ, tăng khả năng miễn dịch, chất đạm và tinh bột để đảm bảo hoạt động trong ngày. Bạn không nên cho trẻ ăn nhiều thức ăn nhanh như gà rán, hamburger, tránh ăn nhiều kẹo, nước ngọt…

Trẻ trên 6 tuổi: Khi con vào tiểu học, trẻ cần nhiều năng lượng nên có nhu cầu ăn nhiều hơn so với giai đoạn trước. Vì vậy, khi chăm sóc sức khỏe trẻ em trong giai đoạn này, bạn cần chọn thực phẩm để đáp ứng đủ nhu cầu phát triển của con. Bạn nhớ bổ sung các bữa ăn nhẹ với trái cây, sữa chua, phô mai xen kẽ các bữa chính trong ngày. Tránh cho con uống nước ngọt, ăn nhiều bánh ngọt, snack, khoai tây chiên ảnh hưởng xấu cho sức khỏe trẻ em.

Thành phần và các món ăn trong giai đoạn này rất quan trọng vì chúng sẽ góp phần ảnh hưởng sức khỏe trẻ em và hình thành thói quen ăn uống khi con lớn lên sau này. Vì vậy, bạn nên chú ý các tiêu chí sau khi chọn thực đơn cho con:

  • Chất béo: Nên lựa chọn chất béo bão hòa thấp, được ép từ các loại hạt như hướng dương, đậu nành, đậu phộng, dầu oliu…
  • Muối, đường: Nên hạn chế dùng
  • Tinh bột: Nên chọn loại có nguồn gốc từ ngũ cốc nguyên hạt vì chúng có nguồn dưỡng chất cao.
  • Protein: có trong các loại sữa, thủy sản, trứng, cá, tôm hoặc thịt lợn, thịt bò, thịt gia cầm và các loại đậu như đậu xanh, đậu đen, đậu Hà Lan…
  • Rau củ quả: Đây là nguồn cung cấp vitamin C và nhiều vitamin khác nữa. Bạn nên chăm sóc sức khỏe trẻ em bằng cách cho con ăn 2-3 loại rau, quả khác nhau/ngày. Để bé thích ăn, bạn nên lựa chọn các loại rau củ có màu sắc để kích thích thị giác của con.
  • Nước: Để chăm sóc sức khỏe trẻ em, bạn nên khuyến khích con uống 1.300-1.500 ml nước/ngày, bao gồm cả nước, sữa, nước trái cây, tương đương với 6-8 ly nước để con khỏe mạnh và phát triển tốt.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

Tiêm phòng sởi cho trẻ khi nào là chuẩn?

Khi nào nên tiêm phòng sởi cho trẻ
Độ an toàn của vắc-xin là mối quan tâm của rất nhiều mẹ

Vắc- xin sởi được tiêm chủng miễn phí cho trẻ trong buổi tiêm phòng hàng tháng tại các trạm y tế. Ở Việt Nam, bé được tiêm phòng mũi đầu tiên lúc 9 tháng tuổi, mũi 2 lúc trẻ 18 tháng tuổi. Tuy nhiên, nếu có lỡ quên lịch tiêm phòng sởi cho trẻ, mẹ đừng quá lo lắng. Bạn có thể cho con tiêm phòng bổ sung tại các phòng khám trong bệnh viện. Việc tiêm phòng trễ sẽ không làm ảnh hưởng đến khả năng miễn dịch của trẻ. Nhiều chuyên gia cho rằng, hiệu quả của vắc-xin sẽ cao hơn tùy theo độ tuổi tiêm phòng. Vắc-xin sởi chỉ có 95% hiệu quả khi trẻ được 12 tháng tuổi, và 98% hiệu quả khi trẻ 15 tháng tuổi.

[inline_article id=68025]

Theo chuyên gia, lý do vắc xin kém hiệu quả là bởi vì khi trẻ còn nằm trong bụng mẹ chúng đã nhận được kháng thể từ mẹ để bảo vệ chúng khỏi vi rút. Khi ra đời, trẻ nhận thêm kháng thể từ dây rốn. Kết quả, khi trẻ được tiêm chủng quá sớm, các kháng thể kể trên có thể thực sự giết chết các vi rút được tiêm vào cơ thể trong vắc xin trước khi trẻ có được sự miễn dịch, hoặc khả năng tự bảo vệ khỏi vi rút. Tuy nhiên, khi được 1 tuổi, các kháng thể không còn đủ mạnh để giết vi rút trong vắc xin tiêm chủng, làm cho vắc xin hiệu quả hơn.

Điều này cũng khiến cho trẻ dưới 1 tuổi dễ bị mắc sởi, một bệnh dễ lây lan, gây sốt, sổ mũi, ho và phát ban khắp cơ thể. Sởi có thể phát triển thành viêm phổi, nhiễm trùng não (viêm não), động kinh, tổn thương não và thậm chí là tử vong. Khoảng 28% trẻ nhỏ mắc sởi phải nhập viện do các biến chứng.

Phòng bệnh sởi khi con đi học

– Hỏi về chính sách tiêm chủng của nhà trẻ:  Tiêm chủng là điều không bắt buộc tại cơ sở giữ trẻ. Vì vậy, để bảo vệ con, bạn nên hỏi xem nhà trẻ có yêu cầu tất cả trẻ và nhân viên ở đó phải tiêm chủng hay không.

[inline_article id=71074]

– Đảm bảo rằng bạn cũng được tiêm chủng: Chắc chắn rằng bạn và bất kỳ người lớn nào tiếp xúc gần gũi với con cũng đã được tiêm chủng đầy đủ.

– Nói chuyện với bác sĩ: Nguy cơ lây nhiễm sởi vẫn còn rất thấp, nhưng có thể là tăng cao nếu bạn sống gần nơi bùng phát dịch. Vì vậy, nếu nghe nói về một đợt bùng phát dịch trong khu vực sinh sống của mình, bạn nên kiểm tra trang web của sở y tế địa phương để tìm thêm thông tin hoặc nói chuyện với của bác sĩ nhi để được hướng dẫn. Nếu bạn sống gần một nơi bùng phát dịch lớn khiến cho trẻ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn thì sở y tế địa phương có thể khuyến cáo bạn nên tiêm chủng sớm hay cho các trẻ có nguy cơ ở nhà thay vì đi nhà trẻ.

>>> Xem thểm thảo luận có chủ đề liên quan:

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Rối loạn hành vi và phát triển

Mẹ biết gì về hội chứng Tourette ở trẻ?

tật nháy mắt ở trẻ em
Hội chứng Tourette có thể biểu hiện ở mặt hoặc các bộ phận khác trên cơ thể

1/ Dấu hiệu của hội chứng Tourette

Có hai dạng máy giật ở người bị hội chứng Tourette: đơn giản và phức tạp.

• Đạng máy giật đơn giản chỉ ảnh hưởng đến một nhóm cơ. Người bị Tourette thường thể hiện sự máy giật lần đầu ở mặt (ví dụ, chớp mắt, chun mũi, hoặc trề môi) và sau đó có thể có máy giật ở các bộ phận khác trên cơ thể (co vai co, đá, ngoẹo đầu). Máy giật phát âm đơn giản bao gồm bao gồm hừ mũi, kêu ré, và ho.

• Máy giật phức tạp ảnh hưởng đến nhiều hơn một nhóm vận động. “Đó là một loạt các động tác máy giật, ví dụ như nháy mắt rồi nhún vai hoặc ho hay kêu ré,” Tiến sĩ Jerry Bubrick, nhà tâm lý học và là giám đốc cấp cao của Viên Tâm lý Trẻ em và Trung tâm Rối loạn Tâm trạng ở New York giải thích.

Mặc dù nhiều người thường đánh đồng Tourette với việc la hét những từ thô tục một cách không kiểm soát nhưng thực tế, chưa đến 2% người bị Tourette biểu hiện dạng máy giật này. Tourette có thể bao gồm bất kỳ sự kết hợp nào giữa các dạng máy giật với mức độ từ nặng đến nhẹ và có thể thay đổi theo thời gian.

Nhiều trẻ bị Tourette có những “dấu hiệu báo trước” trước khi cơn máy giật bắt đầu. Tiến sĩ Bubrick cho biết “Nó cũng giống như cảm giác ở mũi ngay trước khi bạn hắt hơi, và cách duy nhất để thoát khỏi nó là hắt hơi. Trẻ sẽ có cảm giác tương tự ở vị trí mà sự máy giật xảy ra, và sự máy giật là cách duy nhất để loại bỏ cảm giác đó.” Mặc dù hầu hết trẻ em không thể kiểm soát sự máy giật, một số trẻ có thể che giấu chúng cho đến khi tìm được một chỗ kín đáo.

bị bắt bạt
Chuyện sẽ trở nên nghiêm trọng hơn nếu bé trở thành đối tượng trêu chọc của bạn bè

Khoảng 5 đến 24% trẻ em ở tuổi đi học có sự máy giật nhưng không bị Tourette. Đây được gọi là “sự máy giật tạm” và thường kéo dài ít nhất 4 tháng và không quá một năm. Mẹ nên quan sát tần suất của sự máy giật, cường độ, cũng như mức độ ảnh hưởng đối với cuốc sống của trẻ. Trong trường hợp trẻ chỉ nháy mắt khi mệt mỏi và tình trạng này không ảnh hưởng đến cuộc sống ở nhà hay ở trường và tự biến mất sau hai tuần thì bạn chẳng có gì phải lo lắng. Nếu hiện tượng nháy mắt diễn ra thường xuyên hơn và bắt đầu khiến trẻ khó chịu hoặc trẻ bị bạn bè trêu ghẹo thì đã đến lúc bạn phải lo lắng.

2/ Nguyên nhân

Tourette là một tình trạng thần kinh xảy ra do rối loạn chức năng trong khu vực kiểm soát sự vận động ở não được gọi là hạch nền (basal ganglia). Một số nhà nghiên cứu cho rằng đến 85% các trường hợp là do yếu tố di truyền; 15% còn lại được cho là do những yếu tố như các biến chứng thai kỳ, chấn thương đầu, và ngộ độc carbon monoxide (CO). Xác suất mắc hội chứng này ở nam giới cao hơn 3 đến 4 lần so với nữ giới.

Căng thẳng không gây ra Tourette nhưng có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng. Với nhiều trẻ, sự máy giật tăng lên về tần số và mức độ nghiêm trọng khi căng thẳng, buồn chán, hoặc mệt mỏi. Tham gia các hoạt động, dù là thể thao hay trò chơi vi tính, đều có thể giúp làm giảm mức độ nghiêm trọng.

Có một mối tương quan chặt chẽ giữa Tourette và OCD (Rối loạn ám ảnh cưỡng chế). “Những đứa trẻ bị Tourette thường bị OCD, nhưng ngược lại thì không,” Tiến sĩ Bubrick cho biết. Trẻ bị Tourette cũng thường bị tăng động giảm chú ý (ADHD).

[inline_article id=61000]

3/ Điều trị

Tourette là được điều trị bởi một bác sĩ hoặc bác sĩ tâm lý với sự phối hợp của trẻ và phụ huynh. Có ba giai đoạn điều trị:

– Rèn luyện nhận thức. “Đầu tiên chúng tôi yêu cầu đứa trẻ và bố mẹ tiến hành ghi chép để họ có thể hiểu hơn về sự máy giật – khi nào xảy ra, có điều gì khác xảy ra vào cùng thời điểm, kéo dài bao lâu và đứa trẻ có khống chế được hay không,” Tiến sĩ Bubrick cho biết.

Trong giai đoạn này, đứa trẻ cũng được biết sự máy giật sẽ trông như thế nào đối với người ngoài. “Những đứa trẻ có thể biết chúng có sự máy giật, nhưng chúng không hiểu những người khác thấy gì.” Vì vậy bọn trẻ ngồi trước những gương và nhìn sự máy giật diễn ra. Theo Tiến sĩ Bubrick thì đây không phải là một trải nghiệm khó chịu đối với chúng: “Mục đích chỉ là để chúng nhìn thấy những gì mình đang trải qua.”

– Rèn luyện Thư giãn

Sự máy giật ít xuất hiện hơn khi cơ thể thư giãn, vì vậy trong giai đoạn này trẻ học các phương pháp để giảm căng thẳng và áp lực.

2 bài tập trẻ thường được dạy là hít thở sâu và thư giãn cơ từng bước. “Với những trẻ lớn hơn, chúng tôi thường thu âm những bài tập và chép vào điện thoại để chúng có thể nghe và thực hiện bất cứ khi nào,” Tiến sĩ Bubrick cho biết. Mỗi bài tập kéo dài 20 đến 25 phút, và ông khuyến nghị trẻ nên thực hiện một hay hai lần mỗi ngày.

“Nếu chúng luyện tập thường xuyên và đều đặn, trẻ sẽ bắt đầu có thể tự thư giãn mà không cần bản ghi âm. “Sau đó, khi chúng nhận ra rằng cơ thể mình đang căng thẳng, chúng có thể sử dụng những phương pháp của riêng mình để trở về trạng thái bình thường.” Việc này sẽ làm giảm các triệu chứng của chúng.

[inline_article id=21473]

– Tìm một phản ứng cạnh tranh

Sau khi bọn trẻ biết khi nào sự máy giật diễn ra và cách để thư giãn cơ thể thì chúng sẽ được học những gì phải làm thay vì máy giật. “Chúng tôi muốn chúng sử dụng chính những cơ bị ảnh hưởng để thực hiện những chuyển động ngược lại cho cảm giác muốn máy giật qua đi,” Tiến sĩ Bubrick cho biết. Ví dụ như hiện tượng nháy mắt: Khi nháy mắt, mí mắt hạ xuống; hành động ngược lại sẽ là giữ mắt mở to. “Khi các dấu hiệu báo trước xuất hiện, chúng tôi dạy bọn trẻ sử dụng kỹ thuật thở và mở mắt to nhất có thể trong một phút.”

Nói cách khác, “chúng tôi sẽ dạy cho não bộ đánh lừa sự máy giật,” Tiến sĩ Bubrick cho biết. Điều này không hề dễ dàng, và đòi hỏi rất nhiều sự kiên nhẫn và luyện tập. Nhưng phần thưởng là ít máy giật hơn và dễ hòa đồng hơn. Quá trình điều trị thường kéo dài từ 10 đến 15 tuần, mỗi tuần điều trị một buổi, và sau đó đứa trẻ đã có những công cụ có thể sử dụng để kiểm soát sự máy giật tốt hơn.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề về thần kinh

Phương pháp riêng dành cho trẻ chậm phát triển

chơi với con
Với tình yêu và sự kiên nhẫn, bố mẹ có thể giúp con tăng cường sự phát triển toàn diện

1/ Giao tiếp sớm với trẻ (Trẻ từ 0 đến 2 tuổi)

– Nghe mẹ nói nè: nhằm dạy cho trẻ biết phân biệt âm thanh từ sớm bằng cách nói chuyện với bé. Bạn cho bé nằm/ngồi/… đối diện bạn rồi từ từ tạo ra những âm thanh đơn giản khác nhau như A, O… trước khi chuyển sang các phụ âm như D,M và đừng quên nâng đỡ phần đầu bé cẩn thận. Lúc này, khi phát âm, môi của bạn tạo hình và di chuyển hơi “quá” một chút để bé dễ nhận diện và bắt chước theo. Ngoài ra, bạn có thể sử dụng các loại thiết bị hỗ trợ phát âm kèm hình ảnh minh họa cho bé xem cũng tốt. Bắt đầu từ tháng thứ 9, bạn có thể áp dụng phương pháp này cho bé.

Thấy gì nói nấy: Việc học qua hình ảnh sẽ có hiệu quả tích cực đối với bé bị Down nhưng việc ghi nhớ được những thông tin được truyền tải lại là thách thức lớn cho bé. Đầu tiên, bạn nên giúp trẻ học tên của các vật dụng quen thuộc bằng cách nói kết hợp với cử chỉ đơn giản. Ví dụ: khi bạn nói “điện thoại” thì bạn có thể làm hành động đặt tay vào tai mình hay “uống” rồi bạn giả vờ đưa bình hay ly nước lên miệng.

Tập trung cao độ: Hướng sự chú ý của bé vào một đồ vật nào đó như đồ chơi hay bức tranh bé thích rồi khuyến khích bé nhìn vào đồ vật mà bạn đang đề cập đến. Dần dần, bạn kéo dài thời gian tập luyện để cải thiện khả năng tập trung, phối hợp cũng như giúp bé học ngôn ngữ nhanh hơn.

[inline_article id=9522]

– Phối hợp nhịp nhàng: Việc phát triển kỹ năng giao tiếp phụ thuộc nhiều vào khả năng phối hợp giữa người nghe và người nói. Lăn một trái banh tới lui là một bài tập đơn giản và phù hợp để thực hiện kỹ năng này. Khi lăn trái banh, bạn nên hô to “đến lượt của mẹ” và khi bé đẩy trái banh ngược lại bạn, bạn hô to tên của bé “đến lược của con”. Khi bé có thể chỉ và nói được tên của mỗi lượt lăn banh, hãy giúp bé chỉ vào bé và nói tên của bé hay “con”.

2/ Phát triển từ vựng cho trẻ (Trẻ từ 2 đến 3 tuổi)

– Con muốn…: Dạy bé hiểu được ý nghĩa của biểu tượng hay dấu hiệu. Điều này sẽ giúp bé phát triển vốn từ để giao tiếp khi bé đang trong giai đoạn phát triển ngôn ngữ. Các chuyên gia khuyến khích cho trẻ ở độ tuổi này nhìn thấy đồ vật thật hay hình ảnh minh họa phù hợp với hành động. Chụp hình lại đồ vật hay hành động bé thích. Khi bé muốn hỏi/ xin bạn thứ gì, bé có thể chỉ hay đưa cho bạn tấm hình thể hiện mong muốn của bé và luôn luôn động viên bé nói ra từ mà bé muốn nói.

– Cầu Vồng sắc màu: Đây là phương pháp giúp bé nhận biết về màu sắc. Nhóm những đồ vật có cùng màu sắc vào một chỗ, ví dụ như con gấu bông màu đỏ, cái áo màu đỏ, cái ly mà đỏ… rồi cho vào 1 cái túi màu đỏ. Với những hành động trực quan sinh động như vậy sẽ giúp bé dễ dàng nhận ra được “luật chơi”. Nếu bé đang ở giai đoạn nói được 1 từ, khi bạn lấy đồ vật ra, hãy nói to màu của đồ vật đó như “xanh”, “ đỏ”… Nếu bé nói được 2 từ, bạn sẽ kết hợp màu và tên đồ vật như “ly đỏ”, “ banh vàng”…

[inline_article id=4788]

– Nói, Lặp lại và Thêm từ: Với những bé mắc hội chứng Down, bé thường cần nhiều thời gian “chuẩn bị” hơn để có thể nói thành cụm nhiều từ. Nghiên cứu cho thấy các bé sẽ có vốn từ vựng khoảng 100 từ (bao gồm từ và dấu hiệu) trước khi bé kết hợp các từ với nhau. Để chuyển từ giai đoạn nói 1 từ sang giai đoạn 2 từ, bạn có thể áp dụng kỹ thuật lặp lại rồi thêm từ. Đầu tiên, lặp lại từ bé vừa nói rồi bạn thêm 1 từ khác đi cùng với từ đó.

Ví dụ: khi bé nói “ăn”, bạn lặp lại “ăn” rồi nói thêm “ăn, ăn kem”. Việc lặp đi lặp lại là rất quan trọng trong việc dạy bé tập nói. Không nên thất vọng hay cảm thấy mệt mỏi khi phải làm điều này nhiều lần.

Nhớ và Điền vào chỗ trống: Sử dụng các miếng card hình chữ nhật có màu sắc khác nhau. Khi nói 2 từ “ăn kem”, mẹ giơ 2 miếng màu card màu hồng và màu xanh lên. Sau đó, bạn chỉ vào miếng màu hồng rồi nói “ăn” và miếng màu xanh nói “kem”. Tiếp theo bạn di chuyển 2 miếng card qua lại rồi cho bé thay đổi trật tự từ theo màu sắc. Khi thấy bé khá hơn, bạn sẽ tăng lượng từ cũng như tấm card lên. Đây là phương pháp giúp bé phát triển khả năng ghi nhớ và xúc giác của bé.

3/ Mở rộng từ vựng, chữ cái và âm thanh (Trẻ từ 3 đến 5 tuổi)

– Mẹ con cùng kể chuyện: Ở lứa tuổi này, ngôn ngữ bé sử dụng sẽ liên quan nhiều đến hoạt động hàng ngày. Vì vậy ngôn ngữ được học sẽ mang tính chức năng nhiều hơn, thực tiễn và thú vị hơn. Vốn từ vựng của bé sẽ được mở rộng thêm với những từ chỉ hành động như ngồi, uống, rửa tay, đánh răng… Bạn có thể tổ chức một buổi tiệc nhỏ hay hoạt động tắm cho búp bê, các con thú cưng đồ chơi bé thích (bạn một con và bé một con) và miêu tả những gì diễn ra trong bữa tiệc hay hoạt động đó. Khuyến khích bé là người dẫn chuyện để bé có cơ hội nhớ lại, tưởng tượng ra các hoạt động. Thỉnh thoảng bạn nên hỏi xem bé đang làm gì và tập cho bé dùng cụm 2 đến 3 từ như búp bê uống, mẹ tắm Teddy…

phân biệt màu sắc
Với một chút kiên nhẫn, bạn có thể giúp con phân biệt màu sắc và làm quen vói thế giới

Giỏi lắm! Con nói được (từ mới) rồi: Nhằm khai thác khả năng ghi nhớ thông qua hình ảnh trực quan của bé, bạn nên khen ngợi để nâng cao tinh thần tự tôn cho bé và sử dụng ngôn ngữ biểu cảm. Bạn có thể dán một tờ giấy A4 dán ở một vị trí nổi bật trong nhà để mỗi lần bé nói được một từ mới hay một từ lâu rồi bạn mới được nghe lại, bạn ngừng ngay những việc đang làm và nói với bé rằng “Giỏi lắm! Con nói được (từ mới) rồi!” rồi viết từ đó lên tờ giấy “yêu thương” đã được chuẩn bị sẵn. Sau đó bạn in từ đó được viết bằng chữ viết thường trên một tấm card kích thước 12*15 cm. Tiếp theo, bạn đưa tấm card cho bé thấy và đồng thời đọc to từ đó lên. Cứ thế, lần lượt bạn đọc từ đó và cho bé xem tấm card. Hoạt động này sẽ khuyến khích bé nói được từ mới và bổ sung thêm vốn từ vựng của mình.

– Vòng tròn biết nói: Phát cho bé những card hình tròn nhiều màu sắc và phía sau mỗi tấm card, bạn viết một chữ cái rồi đặt vòng tròn xuống, mặt có chữ ở dưới. Sau đó bạn hỗ trợ bé lật từng hình tròn và đọc to chữ cái đó lên. Nếu bé phát âm chưa đúng, bạn cần chỉnh sửa ngay lúc đó và giảm dần việc chỉnh sửa này. Bắt đầu với một vài hình tròn với những chữ cái bé đã ít nhiều biết trước đó rồi từ từ bổ sung thêm chữ cái mới. Hầu hết các bé chậm phát triển sẽ bắt đầu học chữ cái từ 3 tuổi rưỡi đến 5 tuổi.

– Cùng đọc nào: Trẻ em có thế mạnh ghi nhớ qua hình ảnh trực quan. Nhờ vậy, bạn có thể dạy đọc từ sớm cho những bé có dấu hiệu chậm phát triển trí tuệ, khi bé có thể hiểu từ 50 đến 100 từ và có thể nối hay lựa chọn hình ảnh. Mẹ có thể tạo ra những trò chơi với các từ mà bạn quan sát thấy bé quan tâm, thích thú như tên của các thành viên trong gia đình hay thức ăn hay động vật. In 2 từ có liên quan nhau như Ba và Mẹ với khổ chữ lớn và ép plastic (nếu muốn). Tiếp theo bạn sẽ in hay viết 2 chữ này riêng biệt trên 2 tấm card nhỏ hơn và ép plastic (nếu muốn). Chuẩn bị xong, bạn sẽ đặt tấm card lớn có 2 từ viết cùng nhau xuống, trước mặt bé và bé có thể nhìn thấy chữ rồi giúp bé sắp xếp 2 tấm card nhỏ cho đúng vị trí như trong tấm card lớn. Dần dần bạn sẽ tăng dần lượng từ bé cần học lên rồi làm tương tự.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

5 điều mẹ có thể du di khi trẻ bị sốt

trẻ bị sốt
Du di cho con 5 điều sau khi con sốt mẹ nhé!

1. Chăm sóc trẻ bị sốt: Để trẻ ăn món trẻ thích

Khi bị sốt, trẻ luôn có xu hướng từ chối mọi món ăn. Vì vậy, mẹ không nhất thiết phải ép trẻ ăn những món lành mạnh như ngày thường. Nếu trẻ muốn ăn ngọt, ăn vặt, sẵn sàng phục vụ trẻ. Miễn là không phải những món làm tình trạng bệnh của trẻ nặng nề thêm.

2. Trẻ bị sốt: Nới giãn thời gian xem tivi

Hằng ngày, ba mẹ luôn đặt ra thời gian giới hạn xem tivi, máy tính bảng cho con. Tuy nhiên, đến khi trẻ bị sốt, để dỗ trẻ không quấy khóc, khó chịu, chẳng còn cách nào khác là làm dịu con bằng các “cô trông trẻ” bất đắc dĩ kia. Buổi tối trước khi ngủ, nếu bé có yêu cầu mẹ đọc hơn chục lần truyện cổ tích bé thích, hẳn mẹ phải làm theo dù có mệt mỏi thế nào nhé!

3. Trẻ bị sốt: Cho con thoải mái nghỉ ngơi

Các bác sĩ nhi luôn khuyên ba mẹ nên cho trẻ tiếp xúc với không khí bên ngoài, ở lâu trong nhà có thể làm trẻ lâu khỏi bệnh hơn. Tuy nhiên, nếu trẻ chỉ thích loanh quanh trong nhà, cứ để con thoải mái mẹ nhé. Được làm những gì mình thích, bé sẽ vui vẻ, dễ chịu hơn.

4. Trẻ bị sốt: Du di quy tắc lễ nghi

Mẹ luôn dạy con phải nói xin lỗi, cảm ơn, làm ơn mỗi khi muốn nhờ ai làm điều gì hoặc được ai làm điều gì cho. Tuy nhiên, trẻ bị sốt sẽ rất kiệm lời nói. Ba mẹ không nên trách bé khi bé nói trống không hoặc tỏ vẻ khó chịu. Cơn sốt làm bé lúc nào cũng mệt mỏi, thông cảm cho bé nhé!

5. Chăm sóc trẻ bị sốt: Bỏ vài ngày không đánh răng

Khi bị sốt, đôi khi về đêm, trẻ rất khó ngủ vì mệt. Thay vào đó, mỗi khi uống thuốc xong, trẻ lại rất dễ buồn ngủ vì tác dụng của thuốc. Lúc này, mẹ có muốn bé đánh răng cũng không được. Để con ngủ và nghỉ ngơi theo ý muốn của mình mẹ nhé! Sau khi hồi phục, mẹ dắt bé đến nha sĩ cũng chưa muộn đâu.