Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Mày đay do dị ứng thời tiết: Làm thế nào để trẻ bớt khó chịu?

Nổi mày đay do dị ứng thời tiết: Những điều bố mẹ cần biết

Nổi mày đay (mề đay) là một phản ứng thông thường của da với chất gây dị ứng (gọi là dị nguyên) mà chúng ta đã gặp do tiếp xúc hoặc nuốt phải. Khi có phản ứng dị ứng, cơ thể sẽ bắt đầu giải phóng histamine vào máu. Histamine là chất hóa học mà cơ thể tạo ra nhằm cố gắng tự vệ trước nhiễm trùng và những kẻ xâm nhập bên ngoài khác mà cơ thể xem như là chất gây hại [2].

Tuy nhiên, chất này lại tạo ra các sẩn da (mày đay) có thể xuất hiện ở bất cứ nơi nào trên cơ thể và những sẩn tròn nhỏ, sẩn rời hoặc sẩn lớn có thể liên kết với nhau. Các sẩn riêng lẻ có thể kéo dài từ vài giờ đến một tuần (đôi khi lâu hơn) và những sẩn mới có thể thay thế những sẩn đã mờ dần. Mày đay tồn tại từ 6 tuần trở xuống được gọi là mày đay cấp tính; những trường hợp kéo dài hơn 6 tuần là mày đay mạn tính [2].

Trẻ nhỏ bị nổi mày đay, phát ban có thể do rất nhiều nguyên nhân, từ việc bị nhiễm trùng, bị côn trùng đốt, do mặc quần áo bó sát cho đến việc trẻ bị dị ứng với thức ăn, phấn hoa, bụi… Ngoài những nguyên nhân này, tình trạng nổi mày đay đôi khi là do những thay đổi về nhiệt độ. Cụ thể, phát ban, nổi sẩn da do lạnh có thể xảy ra do tiếp xúc với nước lạnh hoặc không khí lạnh. Trong khi, nhiệt độ cơ thể tăng cao do hoạt động thể chất có thể gây ra phát ban nổi sẩn do tập thể dục. Tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc giường tắm nắng cũng có thể gây phát ban ở một số người [2], [3], [4]. Sẩn ngứa còn là biểu hiện thường gặp khi trẻ bị dị ứng thời tiết. Đây là tình trạng xảy ra khi cơ thể xuất hiện các phản ứng dị ứng vào thời điểm giao mùa [5].

Tại sao vào thời điểm giao mùa lại thường xảy ra tình trạng nổi mày đay do dị ứng thời tiết?

Sự thay đổi thời tiết đột ngột nóng-lạnh được xác định là nguyên nhân chính gây dị ứng thời tiết, điều này làm cơ thể không kịp thay đổi để thích nghi, đặc biệt vào những khoảng thời gian giao mùa. Ngoài ra, sự thay đổi thời tiết này cũng làm ảnh hưởng đến sự phát triển của chất gây dị ứng như dị nguyên nấm mốc hoặc phấn hoa trong không khí và qua đó khiến nguy cơ xuất hiện các phản ứng dị ứng tăng cao [5].

Làn da là nơi xuất hiện những dấu hiệu đầu tiên khi thời tiết thay đổi đột ngột. Do tiết nhiều mồ hôi nên da trở nên ẩm ướt vào những ngày nắng nóng hoặc do chất sừng bị mất nước nên da trở nên thô ráp vào những ngày trời lạnh. Đây đều là những biến đối khiến protein trong cơ thể bị kích ứng, làm xuất hiện tình trạng phù, ngứa, nổi mẩn, mề đay, xung huyết [6].

Triệu chứng nổi mề đay dễ nhận thấy nhất là các mẩn sẩn xuất hiện trên da, có thể gồ lên mặt da. Các sẩn có thể có màu đỏ nhưng cũng có thể cùng màu với da của trẻ. Các sẩn này có thể nhỏ và tròn, hình vòng hoặc lớn và có hình dạng ngẫu nhiên. Sần gây ngứa và có xu hướng xuất hiện thành từng đợt trên vùng cơ thể bị ảnh hưởng. Sẩn có thể phát triển lớn hơn, thay đổi hình dạng và lan rộng [2], [7].

Sẩn có thể biến mất hoặc xuất hiện trở lại trong đợt cấp. Các sẩn riêng lẻ có thể kéo dài ở bất cứ đâu từ nửa giờ đến một ngày. Phát ban có thể chuyển sang màu trắng khi ấn vào. Đôi khi các mày đay có thể thay đổi hình dạng hoặc hình thành cùng nhau và tạo thành một vùng lớn hơn [8].

Mày đay, phát ban có thể xuất hiện ở bất cứ vị trí nào trên cơ thể nhưng phổ biến là ở ngực, bụng hoặc lưng. Dù không để lại sẹo sau khi biến mất nhưng các nốt mày đay, phát ban sẽ làm trẻ cảm thấy ngứa ngáy, bỏng rát và thậm chí bé có thể bị ngứa ở cả những cả vùng da không phát ban [7]. Không những vậy, cảm giác ngứa ngáy do mày đay gây ra còn có thể khiến trẻ quấy khóc, khó chịu, biếng ăn.

Mày đay do dị ứng thời tiết có nguy hiểm không? [7]

Mặc dù mày đay có thể gây ngứa và khó chịu nhưng thông thường không nghiêm trọng và sẽ biến mất sau một thời gian. Tuy nhiên, hãy lưu ý rằng khi một số nốt ban biến mất thì những nốt ban mới có thể xuất hiện.

Mày đay thường không lây nhiễm. Tuy nhiên, khi chăm sóc bé bị nổi mày đay, phát ban do dị ứng thời tiết, mẹ cũng cần chú ý theo dõi và tư vấn thêm với bác sĩ nếu các triệu chứng chỉ ở mức độ nhẹ và bệnh chỉ mới khởi phát. Những trường hợp mẹ cần đưa bé đi bệnh viện như mày đay không thuyên giảm, kéo dài hơn 6 tuần, bé ngứa đến nỗi không ngủ được; nổi mày đay nặng, xuất hiện khắp cơ thể hoặc đi kèm với các biểu hiện như khó thở, sưng ở lưỡi hoặc cổ họng… vì có thể liên quan đến phản vệ nguy hiểm tính mạng.

Cách trị mày đay: Vài mẹo nhỏ mẹ nên bỏ túi!

mày đay do dị ứng thời tiết

Phương pháp không dùng thuốc

Khi thấy trẻ có các biểu hiện nổi mày đay, phát ban do dị ứng thời tiết, bố mẹ có thể thực hiện các biện pháp sau để giúp trẻ giảm bớt ngứa ngáy, bỏng rát: [3], [4], [9]

  • Chườm lạnh bằng vải ướt, túi nước đá lên khu vực bé nổi mày đay khoảng 5 – 10 phút nhằm làm giảm kích ứng cũng như cơn ngứa.
  • Dưỡng ẩm da bằng cách cho trẻ sử dụng kem dưỡng da an toàn, không mùi, không hương liệu, phù hợp với làn da non nớt của bé.
  • Cho trẻ mặc quần áo rộng rãi, thoáng mát bằng cotton. Tránh các loại quần áo làm bằng vải len hoặc các loại vải có cảm giác thô ráp khác có thể gây kích ứng da, gây ngứa dữ dội.
  • Tìm cách giữ ấm cơ thể trẻ và tránh tiếp xúc với không khí lạnh. Có thể cho trẻ mặc quần áo phủ kín người nhưng nên rộng rãi, thoải mái.
  • Cho trẻ tắm bằng nước ấm (đối với thời tiết lạnh) và nước mát (đối với thời tiết nóng). Khi tắm, nên để chân trẻ tiếp xúc với nước trước rồi mới chuyển lên trên nhằm giúp cơ thể trẻ thích ứng dần với nhiệt độ.

Bên cạnh đó, nên tránh để bé gãi, cào hoặc chà xát vùng da bị ngứa vì điều này có thể khiến tình trạng nổi mày đay, phát ban trở nên nghiêm trọng hơn [7]. Ngoài ra, cũng nên tránh để trẻ tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng như khói bụi, phấn hoa, khói thuốc… để tránh kích thích tình trạng dị ứng trầm trọng hơn hoặc tái đi tái lại [5].

Phương pháp dùng thuốc

Những trường hợp nổi mày đay cấp nhẹ, việc điều trị y tế đôi khi không cần thiết [2]. Tuy nhiên, nếu các triệu chứng khiến bé quá khó chịu, có thể cân nhắc đến việc điều trị bằng thuốc để giúp trẻ “cắt” cơn ngứa tốt hơn.

Nếu có ý định cho trẻ dùng thuốc, tốt nhất mẹ nên đưa trẻ đi khám và hỏi ý kiến bác sĩ về những loại thuốc phù hợp giúp điều trị nổi mề đay, mẩn ngứa do dị ứng thời tiết cho trẻ nhỏ. Với trẻ trên 6 tháng tuổi, các loại thuốc kháng histamin có thể được bác sĩ kê toa để giúp giảm ngứa và hạn chế tình trạng mày đay lan rộng [7].

Thuốc kháng histamin là loại thuốc có tác dụng ngăn phóng thích chất histamin (chất tạo ra lúc cơ thể bị dị ứng) do đó, làm giảm các triệu chứng sưng, nóng, đỏ, ngứa da. Thuốc kháng histamin thế hệ 2 thường được ưu tiên sử dụng hơn vì ít gây ngủ, tác dụng phụ thấp và độ an toàn cũng cao hơn [10]. Tuy nhiên, việc dùng thuốc cho trẻ nhỏ rất cần được lưu ý, đặc biệt với các bé từ 6 tháng tuổi, chỉ có ít loại thuốc có thể sử dụng để điều trị tình trạng nổi mày đay, phát ban do dị ứng thời tiết, chẳng hạn như thuốc chứa desloratadine. Desloratadine không gây buồn ngủ do thuốc không đi qua được hàng rào máu não và không tác động lên thần kinh, an toàn với hệ tim mạch; mặt khác thuốc có hiệu quả kéo dài 24 giờ nên tiện lợi chỉ dùng một lần mỗi ngày [11], [12].

Trong một số trường hợp, nếu trẻ bị nổi mề đay nghiêm trọng, mẹ nên đưa bé đến bác sĩ kịp thời. Bác sĩ có thể cho bé sử dụng các loại thuốc corticosteroid [2]. Tuy nhiên, dù là loại thuốc nào thì bố mẹ cũng không nên tự ý sử dụng mà cần dùng đúng theo chỉ định từ bác sĩ để đảm bảo điều trị hiệu quả và quan trọng là an toàn cho trẻ.

Mong rằng một vài phương pháp giúp cải thiện tình trạng nổi mày đay ở trẻ vào thời điểm giao mùa sẽ giúp mang lại cảm giác thoải mái, dễ chịu cho trẻ. Bên cạnh đó, trong quá trình chăm sóc, nếu phát hiện thấy trẻ có những dấu hiệu bất thường như nổi mày đay kéo dài hoặc không thuyên giảm, mẹ cần nhanh chóng đưa bé đi khám để được điều trị kịp thời [2].

*Nội dung này do LCH Hen, Dị Ứng, Miễn Dịch Lâm Sàng TP.HCM thực hiện với sự tài trợ của Gigamed cho mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ ho có ăn được tôm, thịt gà không? Lưu ý gì khi ăn tôm, gà?

Trẻ ho có ăn được tôm, thịt gà không? Hãy đọc ngay bài viết này để có câu trả lời nhé bạn. 

1. Trẻ ho có ăn được tôm, thịt gà không?

Trẻ ho là một triệu chứng thường gặp ở trẻ em, có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau như viêm họng, viêm phế quản, cảm lạnh,… Theo quan niệm dân gian, trẻ bị ho không nên ăn tôm, thịt gà vì đây là những thực phẩm tanh, dễ gây kích ứng đường hô hấp, khiến trẻ ho nhiều hơn. Tuy nhiên, đây chỉ là lời truyền miệng, chưa có bất kỳ cơ sở khoa học nào chứng minh điều này. Vậy trẻ ho có ăn được thịt gà, tôm không?

Thực tế, tôm, thịt gà không chứa bất kỳ thành phần nào gây kích thích đường hô hấp, khiến trẻ ho nhiều hơn trừ trường hợp trẻ mắc các bệnh dị ứng với thức ăn đó, có thể gây khò khè, khó thở, ho. Tôm, thịt gà là những thực phẩm giàu dinh dưỡng, rất cần thiết cho việc hỗ trợ chữa trị bệnh ho của trẻ.

Tôm là thực phẩm giàu chất đạm, canxi, sắt, vitamin B12 rất cần thiết cho sự phát triển của trẻ. Chất đạm giúp xây dựng và phát triển cơ bắp, xương, răng của trẻ. Canxi giúp xương chắc khỏe, phòng ngừa còi xương, suy dinh dưỡng. Sắt giúp vận chuyển oxy trong máu, phòng ngừa thiếu máu. Vitamin B12 giúp sản sinh hồng cầu, duy trì hệ thần kinh khỏe mạnh.

Thịt gà cũng là thực phẩm giàu dinh dưỡng, đặc biệt là protein, vitamin A, vitamin B1, vitamin B6,… Protein giúp xây dựng và phát triển cơ bắp, xương, răng,… Vitamin A giúp bảo vệ thị lực, tăng cường sức đề kháng. Vitamin B1 giúp chuyển hóa năng lượng, vitamin B6 giúp sản xuất hồng cầu.

Trẻ bị ho thường có cảm giác mệt mỏi, chán ăn, dẫn đến tình trạng thiếu dinh dưỡng. Việc bổ sung tôm, thịt gà vào chế độ ăn của trẻ trong giai đoạn ho này sẽ giúp trẻ có thêm năng lượng để chống lại bệnh ho, đồng thời giúp trẻ mau khỏi bệnh, nhanh chóng hồi phục sức khỏe.

Trẻ ho có ăn được tôm, thịt gà không? Câu trả lời là được
Trẻ ho có ăn được tôm, thịt gà không? Câu trả lời là được

>> Mẹ xem thêm: Trẻ bị trúng gió nôn nhiều phải làm sao?

2. Những lưu ý khi cho trẻ ho ăn tôm, thịt gà

Mẹ đã có câu trả lời cho câu hỏi trẻ ho có ăn được tôm, thịt gà không rồi. Dưới đây là một số lưu ý khi cha mẹ cho bé bị ho ăn thịt gà:

  • Chọn tôm, thịt gà tươi, sạch, không bị ươn, hỏng.
  • Bóc vỏ, bỏ đầu, đuôi tôm, xương gà để tránh trẻ bị hóc.
  • Chế biến tôm, thịt gà chín kỹ trước khi cho trẻ ăn.
  • Cho trẻ ăn tôm, thịt gà với lượng vừa phải, không nên lạm dụng.
  • Đối với thịt tôm, một số trẻ có thể bị dị ứng. Vì thế, mẹ nên cho trẻ ăn với một lượng ít trước, nếu trẻ không có dấu hiệu dị ứng hay không có biểu hiện ngộ độc có thể cho trẻ tiếp tục ăn.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ ho có phải là triệu chứng của sốt xuất huyết không?

3. Chế độ dinh dưỡng cho trẻ khi bị ho

Trẻ bị ho cần được bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng như chất đạm, chất béo, carbohydrate, vitamin và khoáng chất như đã đề cập ở trên. 

Trẻ bị ho cần ăn uống đầy đủ các bữa chính, bữa phụ. Nên cho trẻ ăn nhiều món ăn mềm, dễ tiêu hóa như cháo, súp, canh,… Ngoài ra, mẹ có thể cho bé cưng nhà mình uống nước hoa đu đủ đực. Có nhiều cách nấu nước hoa đu đủ đực chữa ho hiệu quả.

 Trẻ ho có ăn được tôm, thịt gà không?
 Trẻ ho có ăn được tôm, thịt gà không?

4. Thực đơn ăn uống cho trẻ bị ho

Trẻ ho có ăn được tôm, thịt gà không thì câu trả lời là được. Dưới đây là thực đơn các món ăn mẹ có thể cho trẻ bị ho ăn từ thịt gà, tôm và một số thực phẩm khác.

4.1 Thực đơn 1

  • Bữa sáng: Cháo gà nấu lá chanh, sữa chua.
  • Bữa phụ 1: Nước ép cam.
  • Bữa trưa: Cơm, canh rau cải nấu thịt bò, tôm hấp.
  • Bữa phụ 2: Trái cây (bưởi, cam, xoài,…).
  • Bữa tối: Cơm, canh gà nấu nấm, trứng luộc.
  • Bữa phụ 3: Sữa tươi.

4.2 Thực đơn 2

  • Bữa sáng: Cháo thịt bằm nấu rau củ, sinh tố dâu chuối.
  • Bữa phụ 1: Nước ép bưởi.
  • Bữa trưa: Cơm, canh rau ngót nấu thịt gà, cá hấp.
  • Bữa phụ 2: Trái cây (đu đủ, táo, nho,…).
  • Bữa tối: Cơm, canh bí đỏ nấu thịt bò, sữa chua.
  • Bữa phụ 3: Sữa hạt.

>> Xem thêm: Virus hợp bào hô hấp (RSV) là gì?

[inline_article id=293693]

Hy vọng bài viết trên đã giải đáp được thắc mắc Trẻ ho có ăn được tôm, thịt gà không. Chúc bé nhà mình mau khỏi bệnh và có sức đề kháng thật tốt để chống chọi lại mọi bệnh tật.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ bị thủy đậu nên tắm lá gì cho nhanh khỏi? 9 loại lá tắm cho bé ít ai biết

Trẻ bị thủy đậu tắm lá gì cho nhanh khỏi? Trẻ bị thủy đậu có nên tắm không? Mẹ cùng tìm hiểu thông tin này với MarryBaby nhé.

1. Trẻ bị thủy đậu có tắm được không?

Bệnh thủy đậu (Chicken pox) là bệnh lây truyền do virus Varicella – Zoster gây nên. Virus gây bệnh thủy đậu được lây lan cho nhiều người khác thông qua việc người bệnh hắt hơi, ho hoặc tiếp xúc. Trẻ mắc bệnh thủy đậu thường có các triệu chứng như lừ đừ, sốt, biếng ăn và nổi nhiều đốm đỏ.

Nhiều cha mẹ cho rằng trẻ bị thủy đậu nên kiêng gió kiêng nước. Tuy nhiên, đây là quan điểm sai lầm. Nguyên nhân trẻ bị thủy đậu là do nấm và virus gây ra, khiến trẻ nổi những mụn nước chứa đầy vi khuẩn như phát ban. Việc không tắm rửa có thể khiến tình trạng nhiễm khuẩn trên da bé trở nên nghiêm trọng hơn. Chính vì thế, trẻ bị thủy đậu nên được tắm rửa sạch sẽ. Lưu ý là cha mẹ nên lau mình bé cẩn thận, tránh để các vết mụn vỡ ra. 

>> Mẹ xem thêm: Vắc xin tiêm ngừa thủy đậu ở trẻ em – Lịch tiêm, giá tiền, địa điểm tiêm

2. Trẻ bị thủy đậu nên tắm lá gì?

2.1 Lá lốt

Ngoài dùng làm món ăn, lá lốt nấu nước tắm cũng có thể chữa được nhiều bệnh. Khi trẻ bị thủy đậu, tắm nước lá khế giúp bé cảm thấy dễ chịu, đỡ ngứa ngáy, giảm viêm nhiễm và vết mụn nước mau lành.

Cách nấu nước tắm lá lốt cho bé thủy đậu:

  • Bước 1: Lấy một nắm lá lốt, bao gồm cả lá và rễ của cây. Rửa sạch để loại bỏ bụi bẩn.
  • Bước 2: Đun sôi 2 lít nước trong một nồi.
  • Bước 3: Cho lá lốt vào nước sôi và đun trong khoảng 5 phút để lá lốt giải phóng các chất có tác dụng chữa lành.
  • Bước 4: Vớt bã và loại bỏ khỏi nước.
  • Bước 5: Pha nước lá lốt đã đun với nước nguội. Sử dụng dung dịch nước lá lốt để tắm bé.
Trẻ bị thủy đậu nên tắm lá gì
Trẻ bị thủy đậu nên tắm lá gì? Lá lốt

2.2 Lá trầu không

Trẻ bị thủy đậu nên tắm lá gì? Lá trầu không chứa nhiều tinh dầu có khả năng kháng khuẩn và kháng viêm mạnh mẽ, do đó thường được sử dụng trong các bài thuốc để chữa trị các bệnh như ghẻ lở và mụn nhọt. Khi trẻ bị bệnh thủy đậu, việc sử dụng lá trầu không có thể giúp giảm ngứa, có tác dụng sát khuẩn và ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh.

Cách nấu nước lá trầu không tắm cho bé thủy đậu:

  • Bước 1: Lấy một nắm lá trầu không, rửa sạch và vò nát lá.
  • Bước 2: Đun khoảng 2 lít nước. Khi nước sôi, cho lá trầu vào và đun thêm 3 phút nữa. Sau đó, tắt bếp.
  • Bước 3: Vớt bỏ bã và loại bỏ khỏi nước.
  • Bước 4: Pha thêm nước lạnh vào dung dịch lá trầu để nhiệt độ phù hợp cho bé.
  • Bước 5: Sử dụng dung dịch nước lá trầu để tắm cho bé.
Lá trầu không
Trẻ bị thủy đậu nên tắm lá gì cho nhanh khỏi? Lá trầu không

2.3 Lá khế

Trẻ bị thủy đậu nên tắm lá gì? Tắm lá khế có giúp chữa thủy đậu không? Câu trả lời là được. Lá khế là một loại lá phổ biến trong y học dân gian, được sử dụng để điều trị các bệnh dị ứng, nổi mẩn và thủy đậu. Với vị chát và tính mát, lá khế có khả năng làm dịu và làm se miệng các nốt mụn, lở loét. Ngoài ra, nhờ tính chất diệt khuẩn và kháng viêm hiệu quả, lá khế còn giúp giảm tình trạng ngứa và kích ứng trên da.

Cách tắm lá khế cho bé thủy đậu:

  • Bước 1: Chuẩn bị một nắm lá khế (khoảng 200g) rửa sạch, cùng 3 lít nước và một ít muối.
  • Bước 2: Vo lá bỏ vào nồi, đun sôi khoảng 15 phút rồi cho muối vào và để nguội.
  • Bước 3: Pha loãng hỗn hợp với nước và tắm như bình thường.

Nếu trẻ bị mẩn ngứa thông thường, tắm nước lá khế cũng giúp chữa mẩn ngứa hiệu quả.

Trẻ bị thủy đậu nên tắm lá gì
Trẻ bị thủy đậu nên tắm lá gì? Lá khế

2.4 Lá mướp đắng

Trẻ bị thủy đậu nên tắm lá gì thì câu trả lời là lá mướp đắng. Mướp đắng, bao gồm lá và quả, có nhiều lợi ích cho sức khỏe con người. Theo Đông y, mướp đắng có tính mát và vị đắng, được sử dụng trong các bài thuốc truyền thống để trị mụn nhọt, đau mắt đỏ và tình trạng nóng trong cơ thể. Ngoài ra, mướp đắng còn có tính kháng viêm và giảm mụn, giúp điều trị bệnh thủy đậu hiệu quả.

Cách tắm lá mướp đắng cho bé thủy đậu:

  • Bước 1: Lấy một nắm lá mướp đắng và rửa sạch để loại bỏ bụi bẩn. Xay hoặc giã nhuyễn lá mướp đắng.
  • Bước 2: Vắt lấy nước từ lá mướp đắng đã xay hoặc giã. Pha nước từ lá mướp đắng với nước ấm.
  • Bước 3: Thêm một vài hạt muối vào nước pha để tạo ra dung dịch tắm cho bé.
  • Bước 4: Sử dụng nước lá mướp đắng đã pha để tắm cho bé.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ bị nổi mẩn đỏ xung quanh miệng là bệnh gì? Cách xử lý

Trẻ bị thủy đậu nên tắm lá gì thì câu trả lời là lá mướp đắng
Trẻ bị thủy đậu nên tắm lá gì thì câu trả lời là lá mướp đắng

2.5 Lá chè xanh

Lá chè xanh đã được biết đến từ lâu với khả năng làm lành vết thương, kháng vi khuẩn và chống viêm nhờ các chất oxy hóa và kháng khuẩn. Vì vậy, mẹ có thể sử dụng lá chè xanh để nấu nước tắm cho bé, giúp điều trị thủy đậu.

Cách nấu nước lá chè xanh tắm cho bé thủy đậu:

  • Bước 1: Mẹ lấy lá chè xanh, rửa sạch và vò nát. Sau đó, nấu lá chè xanh với 2 lít nước và thêm một ít muối. 
  • Bước 2: Nước sôi, đun thêm vài phút rồi chắt lấy nước và pha thêm nước lạnh để tắm cho trẻ.

Lá chè xanh nấu nước tắm chữa bệnh sởi cho trẻ rất hiệu quả. Mẽ đã thử chưa?

Trẻ bị thủy đậu nên tắm lá gì? Lá chè xanh
Trẻ bị thủy đậu nên tắm lá gì? Lá chè xanh

2.6 Lá tre

Trẻ bị thủy đậu nên tắm lá gì thì câu trả lời lá lá tre. Lá tre có tính chất lành tính và có tác dụng làm mát, hạ sốt và tăng cường tiểu tiết. Ngoài ra, nước từ lá tre còn có khả năng giảm viêm, giới hạn viêm loét và hạ sốt trong trường hợp mắc thủy đậu.

Cách nấu nước lá tre tắm cho bé thủy đậu:

  • Bước 1: Mẹ lấy một nắm lá trẻ rửa sạch rồi vò nát.
  • Bước 2: Cho lá tre vào nấu cùng 1-2 lít nước và đun sôi với lửa nhỏ khoảng 15 phút.
  • Bước 3: Sau cùng, chắt nước rồi pha thêm nước nguội để tắm cho trẻ.
Trẻ bị thủy đậu nên tắm lá gì? Lá tre
Trẻ bị thủy đậu nên tắm lá gì? Lá tre

2.7 Lá xoan

Lá xoan được sử dụng trong dân gian để điều trị các bệnh da và giảm sự xâm nhập của sâu bọ nhờ thành phần chứa alkaloid độc. Khi trẻ bị thủy đậu, cha mẹ có thể sử dụng lá xoan để nấu nước tắm cho bé, giúp kháng viêm, kháng khuẩn, ngăn ngừa nhiễm trùng và hỗ trợ làm lành các mụn nước một cách nhanh chóng.

Cách nấu nước lá xoan tắm cho bé thủy đậu:

  • Bước 1: Mẹ lấy khoảng 300g lá xoan, rửa sạch rồi đun sôi với khoảng 2 lít nước trong 30 phút.
  • Bước 2: Sau đó, chắt lấy nước rồi pha thêm nước nguội để tắm cho trẻ.
Trẻ bị thủy đậu nên tắm lá gì?
Trẻ bị thủy đậu nên tắm lá gì? Lá xoan

2.8 Cỏ chân vịt

Trẻ bị thủy đậu nên tắm lá gì cho nhanh khỏi? Cha mẹ nên nấu nước cỏ chân vịt để tắm cho bé thủy đậu. Theo y học cổ truyền, cỏ chân vịt có tính mát, không độc, vị chát nhạt và có tác dụng giảm triệu chứng phát ban, bỏng nước và thủy đậu.

Cây này cũng có khả năng kháng khuẩn và chống viêm nhiễm, giúp ngăn chặn sự lây lan của thủy đậu và thúc đẩy quá trình phục hồi của tổn thương trên da.

Cách nấu nước tắm cỏ chân vịt:

  • Lấy một nắm cỏ chân vịt và cỏ nhọ nồi, rau má, rửa sạch để làm sạch.
  • Đặt các nguyên liệu vào cối và giã nát chúng. Thêm một ít nước để tạo thành một hỗn hợp.
  • Lọc hỗn hợp để lấy được nước cốt.
  • Sau khi trẻ đã tắm xong, lấy nước cốt từ bước trước và lau lên vùng da của trẻ đang bị thủy đậu.
  • Thực hiện quy trình này hai lần mỗi ngày, liên tục trong vài ngày để tình trạng thủy đậu giảm đi rõ rệt.
Cỏ chân vịt
Trẻ bị thủy đậu nên tắm lá gì? Cỏ chân vịt

2.9 Lá kinh giới

Lá kinh giới có vị cay và tính ấm theo quan niệm Đông y, thường được sử dụng trong y học cổ truyền để điều trị mụn nhọt và kháng viêm. Do đó, nhiều người đã sử dụng lá kinh giới để tắm cho trẻ khi trẻ bị thủy đậu. Tắm bằng lá kinh giới giúp kháng khuẩn, giảm viêm, ngăn chặn sự phát triển của các nốt thủy đậu mới và thúc đẩy quá trình phục hồi của các nốt mụn đã xuất hiện.

Cách tắm lá kinh giới cho bé thủy đậu:

  • Bước 1: Lấy khoảng 50g lá kinh giới và rửa sạch cho sạch bụi bẩn.
  • Bước 2: Đun sôi 1,5 lít nước trong một nồi. Cho lá kinh giới vào nồi nước sôi và đun trong vài phút.
  • Bước 3: Tắt bếp và chắt nước lá kinh giới ra một chậu.
  • Bước 4: Pha thêm nước lạnh vào nước lá kinh giới để điều chỉnh nhiệt độ phù hợp cho trẻ.
  • Bước 5: Sử dụng nước lá kinh giới đã pha để tắm cho trẻ.

Nếu trẻ ho, cảm cúm và sổ mũi, mẹ cũng có thể cho bé tắm lá kinh giới để nhanh hết bệnh.

(*) Lưu ý: Các loại lá trên đều là kinh nghiệm dân gian truyền miệng. Mẹ có thể cho bé tắm thử để kiểm nghiệm hiệu quả hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi áp dụng.

Trẻ bị thủy đậu nên tắm lá gì cho nhanh khỏi
Trẻ bị thủy đậu nên tắm lá gì cho nhanh khỏi? Lá kinh giới

3. Lưu ý khi sử dụng cây tắm thủy đậu cho trẻ

Tuy việc tắm lá chữa thủy đậu cho trẻ hiệu quả nhưng cha mẹ cũng cần lưu ý:

  • Kiên nhẫn thực hiện tắm lá hàng ngày để đạt hiệu quả tốt nhất. 
  • Nếu thấy da bé có biểu hiện bất thường như đỏ, sưng, nổi mẩn thì không được tiếp tục sử dụng cho bé. 
  • Sử dụng lá đảm bảo vệ sinh và không chứa hóa chất có thể gây hại cho da bé. 
  • Đảm bảo nhiệt độ nước ấm vừa phải khi tắm cho trẻ.

[inline_article id=183956]

Trên đây là 9 loại lá giúp giải đáp thắc mắc trẻ bị thủy đậu nên tắm lá gì nhanh khỏi của cha mẹ. Hy vọng bé nhà mình sẽ sớm khỏi bệnh và có làn da khỏe mạnh.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

4 cách hấp hoa đu đủ đực chữa ho cho trẻ em hiệu quả

Hôm nay, MarryBaby sẽ mách mẹ các cách hấp, ngâm hoa đu đủ đực để chữa ho trẻ em. 

Công dụng của hoa đu đủ đực chữa ho cho bé 

Việc sử dụng hoa đu đủ đực để chữa ho cho trẻ được xem là đem đến hiệu quả tích cực vì các lợi ích sau:

  • Hoa đu đủ đực là nguồn giàu vitamin, bao gồm vitamin A, B1, C, carbohydrate, protein, tannin, khoáng chất và nhiều dưỡng chất khác. Đặc biệt, vitamin C trong hoa đu đủ đực giúp tăng cường hệ thống miễn dịch và cung cấp sức đề kháng cho trẻ.
  • Hoa đu đủ đực chứa nhiều hoạt chất có khả năng kháng khuẩn và chống viêm, giúp hỗ trợ trong quá trình điều trị và ngăn ngừa ho cũng như viêm họng ở trẻ.
  • Các chất chống oxy hóa có trong hoa đu đủ đực giúp cải thiện sức khỏe tổng thể, giảm tác động của viêm nhiễm trên tế bào và bảo vệ trẻ khỏi tổn thương do gốc tự do.

Từ những điểm này cho thấy rằng việc sử dụng hoa đu đủ đực trong việc chữa ho cho trẻ em theo các bài thuốc dân gian có thể đem lại hiệu quả. 

>> Xem thêm: Mách mẹ 5 cách chưng lê trị ho cho bé hiệu quả và lưu ý khi dùng lê trị ho

Trẻ sơ sinh uống hoa đu đủ đực được không?

Tuyệt đối không nên chữa ho cho trẻ sơ sinh, trẻ em dưới 2 tuổi bằng hoa đu đủ đực vì trẻ có thể bị ngộ độc, trúng thực nghiêm trọng. Thêm vào đó, vẫn chưa có bất kỳ khuyến cáo về việc dùng hoa đu đủ đực trị ho cho bé sơ sinh. Tất cả chỉ là kinh nghiệm truyền miệng dân gian, thế nên mẹ không nên cho trẻ sơ sinh uống hoa đu đủ đực. Đối với trẻ trên 2 tuổi, mẹ có thể cho trẻ uống thử để xem hiệu quả như thế nào.

>> Mẹ xem thêm: Cách trị ho cho trẻ dưới 1 tuổi hiệu quả ngay tại nhà

Cách sử dụng hoa đu đủ đực chữa ho cho trẻ em 

Trước khi sử dụng hoa đu đủ đực chữa ho cho trẻ em, tốt nhất mẹ cần tham khảo ý kiến từ bác sĩ vì đây chỉ là những phương pháp từ dân gian chưa được kiểm chứng.

Cách sử dụng hoa đu đủ đực chữa ho cho trẻ em 
Cách sử dụng hoa đu đủ đực chữa ho cho trẻ em 

1. Cách dùng hoa đu đủ đực chữa ho cho trẻ em với lá tía tô

Nguyên liệu

  • 10g hoa đu đủ đực.
  • 10g lá tía tô.
  • 10g hoa khế.
  • 5g đường phèn (gia giảm dựa trên khẩu vị và sở thích của trẻ).

Cách dùng hoa đu đủ đực chữa ho cho trẻ em với lá tía tô

  • Bước 1: Rửa sạch hoa đu đủ đực, lá tía tô, và hoa khế. Sau đó ngâm những nguyên liệu này trong nước muối loãng khoảng 10 phút. Tiếp theo, vớt chúng ra để ráo.
  • Bước 2: Đặt những nguyên liệu đã ráo vào một chén. Sau đó thêm đường phèn và đặt chén này lên trên nồi hấp cách thủy. Hấp cho đến khi đường tan hoàn toàn và hoa chín mềm.
  • Bước 3: Hãy đợi cho nước hoa đu đủ đực tía tô nguội bớt, còn ấm khoảng 40 độ C thì chắt ra cho bé uống.

2. Cách hấp hoa đu đủ đực với mật ong chữa ho cho bé

Nguyên liệu

  • 10g hoa đu đủ đực mới nở.
  • 2 thìa cà phê mật ong (gia giảm dựa trên khẩu vị và sở thích của trẻ).

Cách hấp hoa đu đủ đực với mật ong chữa ho cho bé

  • Bước 1: Bắt đầu bằng việc rửa sạch hoa đu đủ đực và ngâm trong nước muối loãng trong khoảng 10 phút. Sau đó, vớt hoa ra để ráo. Lưu ý, vì hoa dễ bị nát, hãy xử lý nhẹ nhàng khi rửa.
  • Bước 2: Thái nhỏ hoa đu đủ đực.
  • Bước 3: Đặt hoa vào một chén và trộn kỹ với mật ong để đảm bảo mật ong thấm đều từng bông hoa.
  • Bước 4: Đặt chén hoa đu đủ đực và mật ong lên trên nồi hấp với lửa nhỏ, và hấp trong khoảng 15 phút.
  • Bước 5: Khi hoa đu đủ đực đã chín và mềm, dùng một muỗng để dầm nát. Sau đó lọc lấy nước hấp cho bé uống khi nước còn ấm.

hoa đu đủ đực hấp mật ong chữa ho cho trẻ em

3. Bài thuốc từ hoa đu đủ đực chữa ho gà ở trẻ em 

Bài thuốc 1: Nguyên liệu bao gồm: Hoa đu đủ đực sao vàng, trần bì, vỏ rễ dâu (mỗi loại 20g) và bách bộ (12g). Sau khi đã sơ chế và rửa sạch tất cả các nguyên liệu, hong khô chúng. Tiếp theo, xay nhuyễn thành bột mịn và cho bé dùng dần. Để đạt hiệu quả tốt nhất, trẻ cần uống thuốc này 3 lần/ngày.

  • Trẻ từ 1-5 tuổi: Hòa tan 1-4g bột mịn trong nước ấm để cho bé uống.
  • Trẻ từ 6-10 tuổi: Hòa tan 5-8g bột mịn trong nước ấm để cho bé uống.

Bài thuốc 2: Để chuẩn bị bài thuốc này, cha mẹ cần có hoa đu đủ đực, vỏ quýt khô, vỏ rễ dâu (mỗi loại 20g) và một ít nước cốt chanh. Sau khi đã sơ chế và rửa sạch tất cả các thành phần, đặt chúng vào nồi và đun sôi trong 15 phút. Sau khi nước đã nguội, cho bé uống. Nếu muốn, bạn cũng có thể thêm mật ong hoặc đường để giúp bé dễ uống hơn.

Ngoài ra, cho trẻ tắm lá cũng là 1 mẹo dân gian trị ho hiệu quả được nhiều mẹ áp dụng. Cha mẹ có thể tham khảo tại MarryBaby.

4. Cách ngâm hoa đu đủ đực và đường phèn chữa ho cho trẻ em

Nguyên liệu

  • 10g hoa đu đủ đực tươi mới nở.
  • Một ít đường phèn.

Cách hấp hoa đu đủ đực với đường phèn chữa ho cho trẻ em

  • Bước 1: Rửa sạch hoa đu đủ đực và ngâm trong nước muối loãng khoảng 10 phút, sau đó vớt ra để ráo.
  • Bước 2: Giã nát hoa đu đủ đực và đặt chúng vào một chén.
  • Bước 3: Thêm một lượng đường phèn nhỏ vào chén, tùy theo khẩu vị của bé.
  • Bước 4: Đặt chén lên trên nồi hấp cách thủy và hấp trong vòng 20 phút với lửa vừa, để đường phèn tan hoàn toàn và hoa đu đủ đực chín mềm. Sau khi tắt bếp, lấy nước cốt ra và loại bỏ phần bã.
  • Bước 5: Mỗi lần uống, chỉ nên cho bé dùng 2-3 muỗng cà phê và uống 2 lần/ngày.

cách làm hoa đu đủ đực hấp đường phèn chữa ho

Lưu ý khi dùng hoa đu đủ đực chữa ho cho trẻ em

Khi sử dụng hoa đu đủ đực để chữa ho cho trẻ em, mẹ cần tuân theo các lưu ý sau:

[summary title=”Nên”]

  • Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi áp dụng cách chữa ho bằng hoa đu đủ đực và các thảo dược dân gian khác cho bé.
  • Ngừng cho bé uống hoa đu đủ đực chữa ho ngay khi thấy bất kỳ dấu hiệu bất thường nào sau khi bé uống thuốc.

[/summary]

[recommendation title=”Không nên”]

  • Sử dụng hoa đu đủ đực hoặc kết hợp với mật ong để chữa ho cho trẻ dưới 2 tuổi.
  • Sử dụng hoa đu đủ đực để chữa trị ho cho trẻ em đang bị tiêu chảy hoặc có cơ địa mẫn cảm.
  • Phụ thuộc hoặc lạm dụng cách hấp hoa đu đủ đực để chữa ho cho bé, vì hiệu quả chữa bệnh có thể thay đổi tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và cơ địa riêng của trẻ.
  • Sử dụng hoa đu đủ đực để chữa ho cho trẻ em nếu thấy rằng triệu chứng ho không giảm hoặc kéo dài.

[/recommendation]

>> Mẹ xem thêm: Trẻ ho do nuốt kẹo cao su có sao không và hướng xử trí

Trên đây là 5 cách chữa ho cho trẻ em bằng hoa đu đủ đực. Đây là một cách chữa dân gian, mẹ có thể thử hỏi ý kiến bác sĩ trước khi áp dụng nhé.

[inline_article id=281151]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Cha mẹ nên làm gì khi trẻ bị sốt co giật ngay tại nhà?

Vậy cha mẹ phải làm gì khi trẻ bị sốt co giật tại nhà? Trước tiên cha mẹ cần phải biết chắc rằng trẻ có phải đang sốt co giật không đã.

1. Dấu hiệu trẻ bị co giật do sốt cần sơ cứu ngay

Trẻ bị sốt co giật ngoài nhiệt độ cơ thể tăng cao thì còn có các biểu hiện sau:

  • Trẻ trở nên mất ý thức.
  • Có thể ngừng thở trong vài giây.
  • Tay và chân co lại, và mắt trở nên trắng toàn bộ.
  • Trẻ co giật liên tục ở tay và chân, mất sự tự chủ.
  • Răng cắn chặt lại và có thể xuất hiện sùi bọt ở mép miệng.
  • Trẻ có thể nôn ói hoặc tiểu tiện, và có thể xảy ra đại tiện mà không kiểm soát được.

Sốt co giật thường được chia làm 2 loại:

  • Co giật sốt cao đơn thuần: Đây là loại phổ biến nhất, thường kéo dài từ vài giây đến 15 phút, không tái diễn trong vòng 24 giờ. Cơn co giật xuất hiện toàn thân.
  • Co giật do sốt phức tạp: Kéo dài hơn 15 phút, xảy ra nhiều lần trong vòng 24 giờ. Cơn co giật giới hạn ở một bên của cơ thể của trẻ hoặc chỉ co giật một vùng nào đó của cơ thể (khu trú).
Dấu hiệu nào cho biết bé bị sốt co giật? Làm gì khi trẻ bị sốt trên 38 độ C co giật tại nhà?
Dấu hiệu nào cho biết bé bị sốt co giật? Làm gì khi trẻ bị sốt trên 38 độ C co giật tại nhà?

2. Làm gì khi trẻ bị sốt co giật tại nhà?

Khi trẻ có các dấu hiệu của sốt co giật, cha mẹ cần bình tĩnh để xử trí khi trẻ bị sốt co giật. Dưới đây là hướng dẫn cha mẹ cần phải làm gì khi trẻ bị sốt co giật tại nhà:

  • Đặt con trẻ lên một bề mặt mềm, cho trẻ nằm nghiêng hoặc nằm sấp.
  • Nới lỏng hoặc cởi bỏ bớt quần áo, không đắp mền cho trẻ.
  • Đặt viên hạ sốt vào hậu môn do trẻ đang co giật uống rất khó và dễ gây sặc. Dùng hàm lượng ibuprofen, paracetamol thông thường mà bé hay dùng hoặc với liều lượng là 10 – 15mg/kg/lần.
  • Cố gắng quan sát chính xác những biểu hiện lúc co giật của bé, để sau đó mô tả lại cho bác sĩ. 
  • Đo thời gian cơn co giật kéo dài dài bao lâu (nếu có thể).
  • Đặt khăn mềm hoặc gạc sạch giữa 2 hàm răng để trẻ không cắn vào lưỡi của mình.
  • Nhanh chóng đưa trẻ đi cấp cứu để được điều trị sớm phòng tránh cơn co giật tái phát.
Làm gì khi trẻ bị sốt co giật tại nhà? Cho bé nằm nghiêng sang một bên
Làm gì khi trẻ bị sốt co giật tại nhà? Cho bé nằm nghiêng sang một bên 

[inline_article id=310811]

3. Những điều không nên làm khi trẻ nhỏ co giật do sốt

Không nên làm gì khi trẻ bị sốt co giật ngay tại nhà? Khi trẻ nhỏ trải qua cơn co giật do sốt, cha mẹ cần duy trì sự bình tĩnh và tuân theo các hướng dẫn sau đây:

  • Không đưa bất kỳ thứ gì (bao gồm cả thuốc) vào miệng trẻ, để tránh nguy cơ sặc và khó thở.
  • Không nên thử cậy răng của trẻ.
  • Tránh kiểm soát hoặc kìm lại cơn co giật của trẻ bằng cách sử dụng lực mạnh, nhằm tránh gây chấn thương cho trẻ như đứt dây chằng, trật khớp hoặc gãy xương.
  • Không đưa ngón tay vào miệng của trẻ để tránh chảy máu và đảm bảo vệ sinh.
  • Tránh sử dụng nước đá hoặc cồn để lau cho trẻ.
Không nên làm gì khi trẻ bị sốt co giật ngay tại nhà? Không nên dùng lực kiềm bé lại
Không nên làm gì khi trẻ bị sốt co giật ngay tại nhà? Không nên dùng lực kiềm bé lại 

4. Cách phòng tránh cơn co giật khi trẻ bị sốt

Cơn co giật do sốt cao ở trẻ thường không thể hoàn toàn ngăn ngừa, nhưng có một số cách cha mẹ có thể thực hiện để giảm nguy cơ khiến bé sốt cao dẫn đến co giật:

  • Theo dõi và đo nhiệt độ cơ thể bé thường xuyên.
  • Cho trẻ uống nhiều nước
  • Với trẻ nhỏ hơn thì cần bú nhiều sữa hơn để bù nước bị thất thoát.
  • Cho bé uống thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ để giảm nhiệt độ cơ thể của trẻ.
  • Cho trẻ mặc quần áo thoải mái, mỏng nhẹ và không nên quá ấm.
  • Sử dụng quạt hoặc điều hòa để làm mát cho trẻ.
  • Đảm bảo phòng ngủ của trẻ thoáng mát và sạch sẽ. 
  • Khi sốt cao lên cơn co giật, cha mẹ cần đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất cấp cứu kịp thời
  • Sau khi bị co giật, đưa trẻ đến bác sĩ để kiểm tra và xác định nguyên nhân gây sốt. Bác sĩ có thể đưa ra hướng dẫn cụ thể và loại trừ bất kỳ vấn đề nào liên quan.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ bị sốt lúc nóng lúc lạnh là bệnh gì và cách chữa trị?

Hy vọng những thông tin trên đã giúp cha mẹ biết mình cần phải làm gì khi trẻ bị sốt co giật tại nhà. Nếu tình trạng bệnh của bé trở nên nghiêm trọng, hãy đưa trẻ đến bệnh viện càng sớm càng tốt mà đừng chần chừ cha mẹ nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Hướng dẫn cách chườm hạ sốt cho trẻ đúng cách

Trong bài viết này, MarryBaby sẽ chia sẻ cách chườm hạ sốt cho trẻ mà cha mẹ có thể áp dụng ngay tại nhà, giúp bé yêu cảm thấy thoải mái hơn và nhanh chóng hồi phục.

1. Dấu hiệu trẻ bị sốt

Trước khi tìm hiểu cách chườm hạ sốt cho trẻ, cha mẹ cần biết bé có đang bị sốt hay không. Khi trẻ bị sốt, cơ thể thường có những dấu hiệu và triệu chứng cho thấy nhiệt độ cơ thể đang tăng lên. Dưới đây là một số dấu hiệu thường gặp khi trẻ bị sốt:

  • Nhiệt độ cơ thể tăng: Khi sốt, nhiệt độ cơ thể của trẻ sẽ cao hơn bình thường (trên 38°C).
  • Nhiều bộ phận nóng hơn bình thường: Khi trẻ sốt, da trên trán, cổ, ngực và lưng có thể nóng hơn so với các bộ phận khác của cơ thể.
  • Mệt mỏi: Trẻ sốt cao dễ lừ đừ, thiếu năng lượng hơn bình thường. 
  • Thay đổi tâm trạng: Trẻ sốt dễ cáu gắt hoặc khóc nhiều hơn bình thường. Bé khó ngủ và khó thức dậy.
  • Chảy nước mắt và mũi: Đây là cơ chế tự nhiên của cơ thể để giúp làm mát và giải tỏa nhiệt khi bị sốt.
  • Biếng ăn: Trẻ sốt có thể từ chối thức ăn hoặc ăn ít hơn so với bình thường.
  • Da ửng đỏ: Da của bé ửng đỏ trên khuôn mặt, cổ, ngực hoặc các bộ phận khác của cơ thể.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ bị sốt lúc nóng lúc lạnh là bệnh gì và cách chữa trị?

2. Cách xác định trẻ có bị sốt hay không

Để xác định bé có sốt hay không, mẹ cần tiến hành đo nhiệt độ cơ thể bé trước.

  • Dụng cụ đo: Nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế điện tử.
  • Đo nhiệt độ cho trẻ tại các vị trí: tai, trán, miệng, nách, hậu môn.

Dựa theo nhiệt độ có thể xác định bé thuộc loại sốt nào:

Trẻ đang sốt cao vậy đâu là cách chườm ấm hạ sốt cho trẻ
Trẻ đang sốt cao vậy đâu là cách chườm ấm hạ sốt cho trẻ?

3. Hướng dẫn cách chườm ấm hạ sốt cho trẻ 

[key-takeaways title=”Bị sốt nên chườm nóng hay lạnh?”]

Việc chườm hạ sốt cho trẻ đúng cách bằng nước ấm có tác dụng làm lỗ chân lông trên cơ thể giãn nở, giãn các mạch máu ngoại vi, tăng khả năng tản nhiệt, từ đó hạ sốt. Ngược lại, khi trẻ bị sốt mà chườm lạnh sẽ chỉ khiến trẻ khó chịu hơn. Một số mẹ còn lấy nước đá cho vào khăn khô chườm lên người trẻ, việc này có thể gây bỏng lạnh, suy hô hấp, rất nguy hiểm cho trẻ.

[/key-takeaways]

MarryBaby sẽ hướng dẫn mẹ cách chườm ấm hạ sốt cho trẻ.

Chuẩn bị

  • Nhiệt kế.
  • 5 khăn nhỏ có khả năng thấm hút nước tốt.
  • Pha chậu nước ấm, có thể kiểm tra độ ấm của nước bằng cách dùng nhiệt kế hoặc nhúng khuỷu tay vào thau nước và cảm giác ấm như khi tắm em bé là được.
  • Nới bớt quần áo cho trẻ.

Cách chườm ấm hạ sốt cho trẻ

  • Bước 1: Mẹ cần vệ sinh tay sạch sẽ. Tạo một không gian yên tĩnh và thoáng đãng để trẻ có thể nằm thoải mái và thư giãn trong quá trình chườm.
  • Bước 2: Mẹ ngâm khăn bông vào nước ấm và vắt nhẹ để loại bỏ nước thừa. Khăn nên được làm ướt đủ để có thể chườm được cả trán và cơ thể của trẻ.
  • Bước 3: Đặt khăn ướt lên trán của trẻ và nhẹ nhàng vỗ nhẹ để làm mát da và giúp hạ sốt. Mẹ có thể lặp lại quá trình này mỗi khi khăn trở nên ấm.
  • Bước 4: Nếu trẻ có thân nhiệt cao, mẹ có thể chườm khăn ướt lên cơ thể của trẻ, đặc biệt là cần chườm vùng nách và bẹn để giúp làm mát cho bé. 

Lưu ý:

  • Kiểm tra nhiệt độ nước và khăn trước khi áp lên da trẻ. Khăn nên ấm, không quá nóng, để trẻ cảm thấy thoải mái.
  • Không để trẻ ở một mình trong quá trình chườm ấm và luôn giám sát trẻ một cách cẩn thận để đảm bảo an toàn.
  • Nếu trẻ không thoải mái hoặc có bất kỳ biểu hiện bất thường nào, hãy ngừng chườm và tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Cách chườm ấm hạ sốt cho trẻ
Cách chườm ấm hạ sốt cho trẻ

4. Các cách khác xử trí khi trẻ bị sốt

Bên cạnh cách chườm hạ sốt cho trẻ trên, cha mẹ cũng nên thử một số cách hạ cơn sốt cho trẻ như sau:

  • Mặc quần áo thoải mái cho trẻ. 
  • Dùng paracetamol, ibuprofen để giảm sốt nếu sốt làm cho con bị nóng.
  • Bổ sung đầy đủ nước cho bé. Đối với bé dưới 1 tuổi thì cho bé bú đủ sữa.
  • Tránh tắm lạnh và dùng quạt thường xuyên. Những điều này có thể làm cho con cảm thấy không thoải mái hơn.
  • Bổ sung các thực phẩm giúp tăng hệ miễn dịch vào chế độ ăn của bé như thịt gà, cam, bưởi, sữa chua,…

[inline_article id=267247]

Trên đây là cách chườm hạ sốt cho trẻ nhanh khỏi bệnh. Sau khi chườm mà nhiệt độ cơ thể bé vẫn cao, tốt nhất nên cho bé đi khám để được bác sĩ tư vấn và đưa ra hướng điều trị.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Vì sao trẻ nhỏ hay ăn kẹo rất dễ bị sâu răng?

Chính vì thế, bài viết hôm nay sẽ giúp cha mẹ giải đáp vì sao trẻ nhỏ hay ăn kẹo rất dễ bị sâu răng cũng như cách để chữa trị và ngăn ngừa sâu răng cho bé. Nhưng trước khi tìm hiểu lý do vì sao trẻ nhỏ hay ăn kẹo rất dễ bị sâu răng, hãy cùng tìm hiểu Sâu răng là gì nhé!

1. Sâu răng là gì?

Sâu răng (Cavities hay Dental caries) là khi bề mặt răng hoặc men răng bị tổn thương. Sâu răng xảy ra là do vi khuẩn trong miệng tạo ra axit tấn công men răng. Từ đó, nó tạo ra những lỗ trên răng. Sâu răng nếu không được điều trị có thể gây đau nhức, nhiễm trùng; thậm chí là phải nhổ bỏ răng.

2. Vì sao trẻ nhỏ hay ăn kẹo rất dễ bị sâu răng?

vì sao trẻ nhỏ hay ăn kẹo rất dễ bị sâu răng
Vì sao trẻ nhỏ hay ăn kẹo rất dễ bị sâu răng?

Trẻ ăn kẹo dẫn đến sâu răng vì bên trong kẹo có chứa cả đường và tinh bột. Hơn nữa, trong răng miệng của người lớn và trẻ nhỏ đều chứa vi khuẩn. Khi trẻ nhỏ ăn kẹo thì đồng thời những con vi khuẩn trong răng miệng cũng ăn kẹo.

Khi ăn đường và tinh bột, những con vi khuẩn này tiết ra một loại axit ăn mòn men răng. Khi men răng bị bào mòn, vi khuẩn và axit có thể xâm nhập vào bên trong răng; khiến răng suy yếu cũng như xuất hiện nhiều lỗ sâu. Đó là lý do vì sao trẻ nhỏ hay ăn kẹo rất dễ bị sâu răng.

Bên cạnh việc làm hỏng răng, trẻ ăn nhiều kẹo cũng có thể gây kích ứng nướu và gây ra các bệnh về nướu.

Sâu răng ảnh hưởng đến trẻ như thế nào? Sâu răng kéo dài nếu không được chữa trị sẽ khiến trẻ bị áp xe răng, răng bị hỏng, mất răng. Một khi mất răng gây ra các bất tiện trong ăn nhai, phát âm, ổ xương răng bị tiêu đi, khi lớn sẽ ảnh hưởng đến khuôn mặt của trẻ. 

Nếu sâu răng không được phát hiện kịp thời ăn sâu vào trong phá hủy tủy thì có thể làm thối tủy. Một khi tủy đã bị phá hủy thì không thể phục hồi, bắt buộc phải nhổ bỏ răng sâu.

>> Mẹ có thể tham khảo: Mẹo mọc răng không sốt: 4 cách từ dân gian mẹ đã biết chưa?

3. Cách chữa sâu răng cho bé

Sau khi cha mẹ đã biết vì sao trẻ nhỏ hay ăn kẹo rất dễ bị sâu răng; mẹ cũng nên biết cách chữa sâu răng cho bé nhé!

Cách điều trị sâu răng tùy thuộc vào tình trạng của bệnh:

  • Trám răng: Nếu sâu răng tạo lỗ trên răng bé, nha sĩ sẽ loại bỏ mô răng bị sâu và sau đó phục hồi răng bằng cách trám lại bằng vật liệu trám.
  • Phương pháp điều trị bằng florua: Nếu bé bị sâu răng nhẹ, bác sĩ sẽ dùng thuốc có khả năng diệt khuẩn như florua chấm vào vị trí răng sâu để ngăn ngừa vi khuẩn tiếp tục tấn công và giúp men răng tự phục hồi.
  • Loại bỏ tủy: Nếu tổn thương răng hoặc nhiễm trùng lan đến tủy bên trong răng, nha sĩ có thể cần phải lấy tủy răng cho bé rồi làm sạch bên trong răng. Tiếp theo trám tạm thời. Sau đó, bé sẽ cần quay lại để trám răng vĩnh viễn hoặc bọc mão răng.
  • Nhổ răng: Trong những trường hợp nghiêm trọng nhất, khi không thể khắc phục được tổn thương tủy răng, nha sĩ có thể nhổ răng bé. 

>> Mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị nổi mụn nước trong miệng là bệnh gì?

4. Phương pháp phòng ngừa sâu răng ở trẻ em

cách phòng ngừa sâu răng ở trẻ em

Vì sao trẻ nhỏ hay ăn kẹo rất dễ bị sâu răng mẹ đã biết câu trả lời rồi đấy. Vậy làm sao để phòng ngừa sâu răng ở trẻ em đây?

Để ngăn ngừa bé bị sâu răng, mẹ nên:

  • Dùng chỉ nha khoa cho bé trên 2 tuổi hàng ngày.
  • Cho bé súc miệng với nước nước súc miệng có chứa florua.
  • Lên lịch khám và làm sạch răng định kỳ cho bé 6 tháng một lần.
  • Cho bé đánh răng với với kem đánh răng có chứa florua 2 lần một ngày.
  • Cho bé ăn những thực phẩm có lợi cho răng như táo, cam, sữa, phô mai, yogurt, các loại hạt, chocolate đen,…
  • Hạn chế cho bé ăn nhiều thực phẩm có hại cho răng như kẹo ngọt, bánh ngọt, snack; khoai tây chiên, thực phẩm quá nóng,…

>> Mẹ có thể tham khảo: TOP 10+ siro trị ho cho bé có nguồn gốc thảo dược nhiều mẹ tin dùng

[inline_article id=290780]

Hy vọng bài viết này đã giải đáp được thắc mắc “Vì sao trẻ nhỏ hay ăn kẹo rất dễ bị sâu răng” cho cha mẹ. Sau bài viết này, cha mẹ nên hạn chế cho trẻ ăn kẹo và các loại bánh ngọt để con có hàm răng trắng khỏe mẹ nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ bị sốt phải làm sao? Hướng dẫn cách chăm sóc bé

Cha mẹ cần nắm đầy đủ thông tin để khi trẻ bị sốt, cơ thể nóng ran quằn quại, cha mẹ sẽ biết mình nên làm gì tiếp theo. 

1. Sốt là gì? 

Sốt (Fever) là hiện tượng nhiệt độ cơ thể tăng lên trong thời gian ngắn để chống lại bệnh. Nhiệt độ tăng vì một số lý do:

  • Cơ thể tạo ra các kháng thể để chống lại nhiễm trùng.
  • Cơ thể cũng tạo ra nhiều đại thực bào hơn để chiến đấu khi có kẻ xâm nhập cơ thể bằng cách ăn thịt chúng.
  • Chất Cytokine được tạo ra trong cơ thể để chống lại sự xâm nhập của vi sinh vật, bệnh ác tính hoặc những kẻ xâm nhập khác.
  • Hệ thống miễn dịch tạo ra nhiều tế bào bạch cầu hơn để chống lại nhiễm trùng. Sự gia tăng các tế bào bạch cầu khiến não nóng lên. Quá trình này sẽ gây ra một cơn sốt.

Khi đó, cơ thể ta sẽ tự làm mát bằng cách tăng lượng máu và di chuyển chúng đến gần mạch máu bằng việc co cơ. Điều này khiến trẻ và người lớn bị rùng mình và có thể gây đau cơ khi sốt.

Dựa độ tuổi và nhiệt độ cơ thể, cha mẹ có thể biết là bé nhà mình sốt có nặng; và có nên đi bác sĩ hay không. Đối với trẻ sơ sinh từ 3 tháng tuổi trở xuống, nếu bị sốt từ 38° C trở lên thì nên đưa trẻ đi thăm khám bác sĩ ngay. Còn đối với trẻ lớn hơn, sốt từ 39° C trở lên hãy đưa bé đến gặp bác sĩ. Vì với nhiệt độ này được xem là sốt cao.

Trẻ bị sốt

1.1 Cách đo nhiệt độ khi trẻ bị sốt

Để đo nhiệt độ cơ thể trẻ bị sốt, cha mẹ nên dùng nhiệt kế. Nhiệt độ của trẻ có thể được lấy từ trực tràng, tai, miệng, trán hoặc nách. Cách đo lần lượt như sau:

  • Đo nhiệt độ trực tràng: Trực tràng là phần ruột già, tiếp giáp ngay đầu hậu môn. Đây là cách đo chuẩn xác nhất đối với trẻ sơ sinh. Cha mẹ cho bé nằm sấp, rồi đưa nhiệt kế đã phủ lớp bôi trơn vào trực tràng khoảng 0,25-0,5cm. 
  • Đo nhiệt độ tai: Khi trẻ được 3 tháng tuổi trở lên, đo nhiệt độ bằng tai mới cho kết quả chính xác. Trước khi đo, cha mẹ cần vệ sinh tai bé và nhiệt kế thật kỹ để tránh trẻ bị nhiễm trùng tai. Sau khi đã đặt đầu nhiệt kế vào tai cố định, cha mẹ bấm nút để số nhiệt độ hiện lên.  
  • Đo nhiệt độ miệng: Trẻ nhỏ thường khó khăn trong việc ngậm miệng trong một khoảng thời gian cố định, Nên việc đo nhiệt kế bằng miệng chỉ chính xác khi được thực hiện cho trẻ trên 4 tháng tuổi. Để đo, cha mẹ đặt đầu nhiệt kế vào miệng trẻ. Đợi khoảng vài giây, kết quả sẽ hiện ra.
  • Đo nhiệt độ trán: Cha mẹ đặt nhiệt kế vào vùng giữa trán khoảng cách 2 – 3cm. Di chuyển nhiệt kế chậm từ giữa trán sang vùng thái dương để thiết bị dò đỉnh nhiệt độ. Chỉ sau vài giây, cha mẹ sẽ có ngay kết quả nhiệt độ của trẻ đang bị sốt. Cách đo này thì không chính xác bằng đo ở trực tràng, nhất là trẻ dưới 3 tháng tuổi. 
  • Đo nhiệt độ nách: Đây là cách đo phổ biến nhất đối với cả trẻ và người lớn bị sốt. Để thực hiện, cha mẹ sẽ đặt nhiệt kế vào nách và chờ kết quả trong vòng vài giây. Tuy nhiên cách đo này không chính xác lắm vì thông số nhiệt độ có thể thấp hơn thực tế.

1.2 Triệu chứng khi trẻ bị sốt

Khi bị sốt, bên cạnh nhiệt độ cơ thể tăng cao (trên 37° C) trẻ sẽ có các dấu hiệu và triệu chứng như sau:

  • Đau cơ.
  • Cáu gắt.
  • Đau đầu.
  • Mất nước.
  • Đổ mồ hôi.
  • Ăn mất ngon.
  • Mệt mỏi, lừ đừ.
  • Ớn lạnh và rùng mình.

1.3 Các loại sốt khác nhau

các loại sốt khác nhau

  • Sốt virus (Virus fever): Hay còn được gọi là sốt siêu vi. Đây là bệnh do các loại virus liên quan đến đường hô hấp gây ra. Trẻ bị sốt virus có thể mắc các bệnh như nhiễm trùng đường hô hấp trên (RTIs), bệnh cúm, nhiễm trùng tai,…
  • Sốt phát ban (Roseola): Dấu hiệu ban đầu thấy rõ nhất là trẻ bị sốt cao. Đa phần trẻ sốt kèm theo cảm giác ớn lạnh, khó chịu và không thể thiếu những vết ban đỏ hồng. 
  • Sốt co giật (Febrile seizure): Sốt co giật xảy ra do trẻ nhiễm virus hoặc nhiễm trùng do vi khuẩn. Trẻ bị sốt co giật có thể mất ý thức tạm thời, co cứng tay chân, nôn ói, mệt mỏi… Trẻ bị sốt co giật có ảnh hưởng đến não hay mức độ nguy hiểm thế nào còn tùy thuộc vào nguyên nhân gây co giật.
  • Sốt chân tay lạnh: Khi bị sốt thay vì cơ thể nóng hổi, nhiều bé bị sốt nhưng tay chân lạnh ngắt. Nguyên nhân có thể là do cơ thể phản ứng khi nhiệt độ tăng đột ngột hoặc mắc các bệnh liên quan đến virus. 
  • Sốt rét run (Malaria): Đây là căn bệnh truyền nhiễm gây ra bởi ký sinh trùng sốt rét Plasmodium. triệu chứng trẻ bị sốt rét run bao gồm: khó chịu, uể oải, kém ăn uống và khó ngủ. Đồng thời, sẽ đi kèm với cơn ớn lạnh, sốt và thở gấp.
  • Sốt lúc nóng lúc lạnh: Trẻ bị sốt lúc nóng lúc lạnh có thể bắt nguồn từ các biến đổi của môi trường,phản ứng của cơ thể hoặc cũng do viêm màng não. Mẹ cần cho bé đi khám để kiểm tra nguyên nhân cụ thể.
  • Sốt nhẹ kéo dài (Prolonged Fever): Khi đo nhiệt độ thấy thân nhiệt trẻ tăng so với bình thường; kéo dài quá 3 ngày không hạ, có thể trẻ đang bị sốt kéo dài. Trẻ bị sốt nhẹ kéo dài thường có các dấu hiệu như đau đầu hay đau nhức toàn thân, mệt mỏi, biếng ăn, quấy khóc liên tục,…

2. Nguyên nhân khiến trẻ bị sốt

Đa số nguyên nhân trẻ bị sốt đều do sự xâm nhập của vi khuẩn, virus. Ngoài ra, trẻ bị sốt còn do các nguyên nhân khác như:

  • Môi trường và thời tiết: Môi trường ô nhiễm nhiều bụi bẩn, vi khuẩn và sự thay đổi thời tiết lúc giao mùa cũng khiến bé bị sốt.
  • Do các loại bệnh: Trẻ bị sốt có thể là do mắc các loại bệnh như nhiễm trùng đường hô hấp, sốt phát ban, sởi, sốt mọc răng, thủy đậu, ho gà, cảm nắng,…
  • Lây nhiễm từ người khác: Trẻ bị sốt là virus, vi khuẩn gây ra, vì vậy rất dễ lây nhiễm. Virus và vi khuẩn có thể lây lan khi trẻ hít phải nước bọt, chạm vào người bị bệnh.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Mẹo mọc răng không sốt: 4 cách từ dân gian mẹ đã biết chưa?

3. Khi nào cần đưa trẻ bị sốt đến gặp bác sĩ?

Nếu trẻ dưới 3 tháng tuổi và bị sốt trên 38° C, ngay cả khi không có các triệu chứng khác, cha mẹ nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ ngay lập tức.

Nếu bé bị suy giảm hệ thống miễn dịch vì bất kỳ lý do gì và bị sốt trên 38° C, cha mẹ nên đến bác sĩ hoặc phòng cấp cứu của bệnh viện ngay lập tức. Ngoài ra, hãy đưa bé đến bệnh viện nếu nhiệt độ trên 38° C và có bất kỳ triệu chứng nào sau đây:

  • Khó thở; hoặc phát ban.
  • Buồn ngủ nhiều hơn bình thường.
  • Cổ cứng hoặc đau mắt khi gặp ánh sáng.
  • Nôn mửa và không uống nhiều nước được.
  • Cơn sốt không thuyên giảm khi đã dùng thuốc.
  • Trẻ sốt hơn 3 ngày và không có nguyên nhân rõ ràng.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ sơ sinh bị sốt phải làm sao? Cách nhận biết và chăm sóc bé

4. Cách điều trị và chăm sóc trẻ bị sốt

Làm gì khi trẻ bị sốt là câu hỏi được nhiều cha mẹ quan tâm. Cha mẹ hãy lưu ý các cách chăm sóc trẻ bị sốt dưới đây:

4.1 Thuốc hạ sốt

Thuốc hạ sốt thường dùng cho trẻ là paracetamol dạng gói hoặc siro. Thuốc có hiệu quả sau khoảng 30 phút sử dụng và có tác dụng kéo dài khoảng 4 – 6 giờ, ít gây tác dụng phụ. Ngoài ra, cha mẹ có thể cho trẻ uống Ibuprofen. Mỗi liều cách nhau 6-8h.

Trẻ sơ sinh dưới 2 tháng tuổi không được cho uống bất kỳ loại thuốc nào để hạ sốt khi chưa được bác sĩ đồng ý. Nếu bé có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào; hãy hỏi bác sĩ để xem loại thuốc nào là tốt nhất để sử dụng.

[inline_article id=267247]

4.2 Dinh dưỡng

dinh dưỡng cho bé

Cha mẹ nên cho bé bị sốt ăn các thực phẩm loãng như cháo, súp. Đừng quên bổ sung trái cây chứa nhiều vitamin C và sữa chua vào khẩu phần ăn của bé nhé. Ngoài ra, cha mẹ cũng nên cho bé uống nhiều nước, sữa mẹ đối với trẻ sơ sinh và trà gừng đối với trẻ trên 6 tháng để bệnh mau khỏi hơn.

Nếu trẻ bị nôn mửa hoặc bị tiêu chảy, hãy hỏi bác sĩ xem có nên cho uống nước điện giải (để bù nước) dành riêng cho trẻ em hay không. Hạn chế cho trẻ ăn bánh kẹo, nước ngọt có gas, thực phẩm chiên xào, dầu mỡ.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị sốt nên ăn gì, uống gì? Có cần kiêng ăn món nào không?

4.3 Cách trị sốt tại nhà

  • Cho bé nghỉ ngơi thật nhiều.
  • Mặc quần áo rộng rãi, thoái khí cho bé.
  • Chườm nước ấm để cân bằng nhiệt độ cơ thể.
  • Cho bé uống thật nhiều nước và nước ép trái cây.
  • Rửa tay, chân, cơ thể bé sạch sẽ để vi khuẩn không lây lan.
  • Đảm bảo phòng ngủ của bé có nhiệt độ thoải mái, không quá nóng hoặc quá lạnh.

Nhiều cha mẹ cũng thắc mắc liệu trẻ bị sốt có nên bật quạt hay không. Câu trả lời là có. Quạt máy không có tác dụng hạ sốt cho trẻ; nhưng sẽ có tác dụng hỗ trợ làm thoáng không khí xung quanh; tránh hầm bí giúp bé cảm thấy thoải mái hơn.

[inline_article id=266364]

5. Cách phòng ngừa để bé không bị sốt 

Cha mẹ có thể ngăn ngừa sốt bằng cách giảm tiếp xúc với các bệnh truyền nhiễm. Dưới đây là một số mẹo có thể giúp:

  • Tiêm chủng theo khuyến cáo đối với các bệnh truyền nhiễm, chẳng hạn như cúm và COVID-19.
  • Rửa tay thường xuyên. Đặc biệt là trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi ở trong đám đông hoặc xung quanh người bị bệnh, sau khi vuốt ve động vật và khi di chuyển trên các phương tiện giao thông công cộng.
  • Hướng dẫn trẻ cách rửa tay kỹ lưỡng, bao gồm cả mặt trước và mặt sau của mỗi bàn tay bằng xà phòng.
  • Tránh cho trẻ chạm vào mũi, miệng hoặc mắt vì đây là những cách virus và vi khuẩn có thể xâm nhập vào cơ thể và gây nhiễm trùng.
  • Dạy trẻ che miệng khi ho và che mũi khi hắt hơi. Ho hoặc hắt hơi vào khuỷu tay để tránh truyền vi khuẩn sang những người xung quanh.
  • Không cho trẻ dùng chung cốc, chai nước và đồ dùng với bạn khác để tránh lây vi khuẩn.

Trên đây là thông tin cha mẹ cần lưu tâm khi bé bị sốt. Trẻ bị sốt là khi cơ thể nóng lên để chống lại virus bảo vệ cơ thể. Sốt có thể lây lan. Vì vậy, cha mẹ nên đảm bảo không cho trẻ tiếp xúc gần với người bị bệnh. Dạy trẻ cách rửa tay sạch sẽ để phòng ngừa bệnh. Hy vọng qua bài viết này, bé nhà mình sẽ có sức khỏe và sức đề kháng thật tốt cha mẹ nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày có đáng lo không?

Để hiểu rõ hơn tình trạng của trẻ, cha mẹ cần biết nguyên nhân trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày. Liệu trẻ đi tiểu nhiều lần nhưng ít có phải do nhiễm trùng đường tiết niệu? Cách điều trị và phòng ngừa như thế nào?

Cha mẹ cùng MarryBaby đọc thêm thông tin qua bài viết này nhé!

1. Nguyên nhân trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày

Tần suất trẻ đi vệ sinh bình thường là khoảng 4 – 7 lần/ngày. Nếu tần suất trẻ đi tiểu vào khoảng 10 – 40 lần/ngày; khoảng 5-10 phút/lần; đó thường là dấu hiệu của một vài vấn đề.

Tính nghiêm trọng của tình trạng này tùy thuộc vào việc trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày có phải do bệnh lý hay không. Cha mẹ tham khảo 03 nguyên nhân chính dẫn đến trẻ đi tiểu nhiều dưới đây.

1.1 Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày do sinh lý 

Việc trẻ đi tiểu liên tục có thể đến từ thói quen ăn uống hàng ngày. Ví dụ như uống quá nhiều nước vào ban đêm, uống nước ngọt có ga, uống trà hoặc ăn các thực phẩm lợi tiểu cũng sẽ khiến bàng quang bị kích thích. Vì vậy, trẻ thường xuyên muốn đi tiểu, mắc tiểu hoặc tiểu són. 

Trường hợp này là do nguyên nhân đến từ bên ngoài, mà không phải do đường tiết niệu của trẻ không bị tổn thương; nên trẻ có thể tự khỏi sau một thời gian. Nếu cha mẹ xác định được nguyên nhân này; đồng thời, thay đổi thói quen sinh hoạt của trẻ cân đối và phù hợp hơn; hiện tượng này có thể biến mất sau 1 – 4 tuần.

Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày
Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày có thể do uống nhiều nước

1.2 Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày do tâm lý

Trẻ bị căng thẳng, lo âu sẽ có biểu hiện đi tiểu thường xuyên, nhiều lần trong ngày. Tình trạng này diễn ra không có chủ ý và tần suất trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày sẽ diễn ra khoảng 1 – 2 ngày sau khi trẻ trải qua sự kiện gây căng thẳng (chuyển nhà, chuyển trường,…).

Ngoài ra, trẻ cũng sẽ bị căng thẳng nếu cha mẹ phạt hoặc trêu chọc trẻ. Nếu cha mẹ phát triển bé đang bị căng thẳng; việc đầu tiên cần làm là trấn an và xác định điều làm trẻ căng thẳng; và hỗ trợ tinh thần cho con.

Trẻ đi tiểu nhiều lần do lo lắng và căng thẳng có thể tự khỏi khi nguyên nhân gây căng thẳng, lo lắng cho trẻ không còn. Nhưng cha mẹ lưu ý, tình trạng này nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng đến bàng quang của trẻ. Vì vậy, cha mẹ cần giải quyết vấn đề sớm.

1.3 Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày do bệnh lý

Mặc dù cha mẹ đã hạn chế cho trẻ uống quá nhiều nước trong ngày; ngừng ăn uống các loại thực phẩm lợi tiểu; nhưng tình trạng đi tiểu nhiều lần vẫn tiếp tục diễn ra; lúc này, cha mẹ cần tìm cách chữa trị sớm. Bởi lúc này có thể trẻ đang mắc bệnh liên quan đến hệ thống bài tiết. 

Một số bệnh lý có thể kể đến như:

Nếu trẻ có các biểu hiện khác thường như tiểu đau buốt, tiểu rát, v.v. kèm theo triệu chứng nhiễm trùng như sốt cao liên tục; đó là dấu hiệu của việc đường tiết niệu có vấn đề; hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu. Cha mẹ hãy đưa trẻ đi khám để chuẩn đoán chính xác đúng bệnh lý trẻ đang gặp phải. Và từ đó có phương án điều trị hiệu quả. 

2. Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày có sao không? Dấu hiệu nhiễm trùng đường tiết niệu

Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày
Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày có sao không?

Nước tiểu bình thường là vô trùng vì không có vi khuẩn hoặc các vi trùng lây nhiễm. Nhưng khi vi sinh vật bám vào lỗ niệu đạo (ống dẫn nước tiểu từ bàng quang ra bên ngoài cơ thể) sinh sôi và phát triển; nó sẽ gây ra hiện tượng nhiễm trùng. Theo Nghiên cứu của Bác sĩ Larry M. Bush vào năm 2022; có đến 85% nguyên nhân nhiễm trùng là do vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) sống trong đường tiêu hóa.

Nhiễm trùng đường tiết niệu là căn bệnh phổ biến ở trẻ em. Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày kèm các dấu hiệu của nhiễm trùng đường tiết niệu sẽ khiến trẻ bị đau đớn, khó chịu và có rủi ro gặp phải cá  biến chứng nguy hiểm. Trẻ cần phải đi thăm khám bác sĩ để chữa trị.

Dưới đây là một số dấu hiệu phổ biến nhất của nhiễm trùng đường tiết niệu. Mặc dù mỗi trẻ sẽ có biểu hiện khác nhau nhưng cha mẹ vẫn có thể lấy các dấu hiệu này để tham khảo.

2.1 Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 2 tuổi

  • Nôn ói.
  • Vàng da.
  • Khóc khi đi tiểu.
  • Từ chối bú sữa, biếng ăn.
  • Sốt không kèm bị ho, sổ mũi.
  • Nước tiểu có mùi hôi khó chịu.
  • Cáu gắt không rõ nguyên nhân.

2.2 Đối với trẻ nhỏ trên 2 tuổi

  • Mệt mỏi.
  • Sốt, ớn lạnh.
  • Đau hoặc khó đi tiểu.
  • Nước tiểu có mùi hôi.
  • Có máu trong nước tiểu.
  • Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày, thường xuyên.
  • Mặc dù trẻ cảm thấy rất cần phải đi tiểu nhiều lần nhưng lượng nước tiểu thường rất ít.
  • Trẻ đã được dạy cách ngồi bô và đi vệ sinh đúng cách; nhưng vẫn đái dầm vào ban ngày hoặc ban đêm.

[inline_article id=210963]

3. Cách phòng ngừa trẻ đi tiểu nhiều lần

Phòng ngừa bé bị nhiễm trùng đường tiết niệu
Cách phòng ngừa trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày do bệnh lý

Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày, trẻ đi tiểu nhiều lần nhưng ít là các triệu chứng thường gặp ở trẻ nhỏ. Ngoài các nguyên nhân xuất phát từ sinh lý (có thể dễ dàng tự khỏi); còn có các nguyên nhân nghiêm trọng như bệnh lý và tâm lý.

Để phòng ngừa, cha mẹ nên chủ động thực hiện các biện pháp sau: 

Uống vừa đủ nước hàng ngày để nâng cao sức đề kháng và giúp tăng cường việc bài tiết. 

3.1 Đối với trẻ sơ sinh hoặc trẻ vẫn đóng tã, bỉm

  • Cha mẹ cần thay tã, bỉm thường xuyên. Cũng như vệ sinh sạch sẽ để tránh các nguy cơ lây lan vi khuẩn.
  • Trẻ em gái nên vệ sinh đúng cách: từ trước ra sau (không nên lau từ sau ra trước) để vi khuẩn không ngược dòng từ hậu môn sang niệu đạo. 
  • Trẻ em trai nên được cha mẹ quan sát xem có tia tiểu nhỏ hoặc xuất hiện tình trạng phồng bao quy đầu, hẹp bao quy đầu để đưa đi bác sĩ.

>> Cha mẹ xem thêm: Bé trai bị sưng bộ phận sinh dục là bệnh gì? Mẹ phải biết!

3.2 Đối với trẻ em đang độ tuổi đi học

  • Tránh mặc đồ lót bằng nylon. Thay vào đó, cha mẹ nên chọn đồ lót làm từ cotton để đảm bảo an toàn cho trẻ.
  • Hướng dẫn và hỗ trợ con thói quen đi vệ sinh đúng cách. Trấn an và giúp con xác định đúng vấn đề; cùng con tìm ra giải pháp tốt nhất. Như vậy, trẻ sẽ thoải mái, tự tin hơn khi đối mặt với việc đi vệ sinh.
  • Xây dựng thực đơn ăn uống lành mạnh với các loại thực phẩm giàu vitamin và thanh nhiệt. Ví dụ như rau xanh, hoa quả. Điều này hỗ trợ giảm tình trạng trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày.

>> Cha mẹ xem thêm: Thực đơn cho bé 1 tuổi; Bữa sáng lành mạnh cho bé 2-3 tuổi; Món ngon cho bé 4-6 tuổi.

4. Khi nào đưa trẻ đi gặp bác sĩ?

Khi nào đưa bé đi thăm khám bác sĩ?
Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày – Khi nào đưa bé đi gặp bác sĩ?
  • Sốt cao trên 38 độ C.
  • Đi tiểu phải rặn đỏ cả mặt.
  • Nước tiểu có mùi khai, mùi hôi nặng hơn so với bình thường.
  • Đau thắt lưng, vùng bụng dưới hoặc đau âm ỉ kèm theo là sốt cao liên tục.
  • Nước tiểu có màu khác lạ (màu trắng đục hoặc có mủ trắng); nhiều cặn đắng lọng.
  • Trẻ sơ sinh thường không nói được; không diễn tả được nên sẽ thể hiện bằng quấy khóc, nôn ói, biếng ăn.

>> Cha mẹ xem thêm: Bé bị đi tướt nên ăn gì? Gợi ý mẹ thực phẩm giúp con nhanh hết

Tóm lại, nếu trẻ thường xuyên đi vệ sinh và vẫn đang trong độ tuổi mới lớn thì đây là việc khá bình thường. Trừ khi trẻ gặp các triệu chứng bất thường như đã nêu ở trên thì bạn nên trấn an con và đưa con đến gặp bác sĩ trong thời gian sớm nhất để có cách điều trị trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày nhanh chóng và hiệu quả. 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ bị chóng mặt thường xuyên khi nào là dấu hiệu bất thường?

Đôi khi trẻ bị chóng mặt, cảm thấy đầu óc lâng lâng, không ổn định là bình thường. Tuy nhiên, nếu cảm giác này lặp đi lặp lại ảnh hưởng tới cuộc sống hàng ngày thì có thể là dấu hiệu của một tình trạng sức khỏe nghiêm trọng hơn và cần điều trị lâu dài. 

Mẹ hãy tìm hiểu về chứng bị chóng mặt ở trẻ để giúp con phát hiện bệnh kịp thời và chữa trị đúng cách nhé.   

1. Vì sao bé hay bị chóng mặt ba mẹ đã biết chưa?

1.1. Trẻ em bị chóng mặt là bệnh gì? 

Chóng mặt là hiện tượng trẻ có giác lâng lâng, choáng váng, xây xẩm mặt mày. Nếu nặng chóng mặt có thể dẫn đến ngất xỉu.

Từ lâu, các chuyên gia tại Mỹ đã nghi ngờ rằng những vấn đề chóng mặt và mất cân bằng ở trẻ em thường bị bỏ qua và không được điều trị. 

Theo bác sĩ nhi khoa James F. Battery thuộc Viện Nghiên cứu về Điếc và Rối loạn giao tiếp khác của NIH thì sự cân bằng (trạng thái không chóng mặt) là một quá trình phức tạp. Khi cân bằng, các tín hiệu giữa não, tai, mắt và cảm biến ở khớp cùng các bộ phận cơ thể khác làm việc hiệu quả với nhau. 

Rối loạn thăng bằng có thể khiến trẻ bị chóng mặt; bước đi lảo đảo và dễ bị ngã. Trẻ cảm thấy như chính mình hoặc mọi thứ xung quanh đang quay cuồng. Các triệu chứng khác có thể bao gồm mờ mắt, nôn mửa, tiêu chảy, hay dễ nhầm lẫn và lo lắng. 

Ngoài ra, chóng mặt nhức đầu còn có thể là biểu hiện của nhiều chứng bệnh tiềm ẩn ở trẻ mà cha mẹ cần phải cảnh giác. Những chứng bệnh này bao gồm: Thiếu máu, huyết áp thấp, xơ vữa động mạch, thoái hóa đốt sống cổ hoặc rối loạn tiền đình.

1.2. Nguyên nhân trẻ hay bị chóng mặt, mất cân bằng 

bị chóng mặt 3

Có rất nhiều nguyên nhân khiến trẻ hay bị chóng mặt, mất cân bằng, đặc biệt là trẻ 7 tuổi. Song nguyên nhân chính là do máu lên não giảm đột ngột trong thời gian ngắn. Sự giảm lượng máu lên não có thể được gây ra bởi nhiều yếu tố như:

  • Đứng quá lâu ở một chỗ: Điều này gây ra tụ máu ở chân.
  • Đang đứng dậy đột ngột: Điều này khiến huyết áp giảm đột ngột do thay đổi tư thế.
  • Mất nước: Điều này có thể là do mất nước hoặc do uống không đủ nước.
  • Oxy thấp (chẳng hạn như vận động mạnh nhiều): Mức oxy thấp hơn bình thường dẫn đến thiếu oxy lên não.
  • Tiếp xúc nhiều ánh nắng mặt trời hoặc tắm nước quá nóng: Làm tăng tiết mồ hôi gây mất nước.
  • Thiếu ngủ: Thiếu ngủ dẫn đến thiếu oxy khiến trẻ dễ bị chóng mặt.
  • Ăn chay, bỏ bữa: Thiếu chất khiến lượng đường trong máu thấp dẫn đến trẻ bị chóng mặt.
  • Hội chứng siêu vi: Những trẻ bị bệnh do virus (sốt siêu vi, cảm lạnh, cúm) thường dễ bị chóng mặt.
  • Bị thiếu máu: thường gặp ở trẻ bị thiếu máu thiếu sắt, xuất huyết tiêu hóa) do cơ thể không cung cấp đủ lượng máu lên não.
  • Bị tăng huyết áp: thường gặp ở trẻ béo phì hoặc có bệnh lý về mạch máu hay thận.
  • Do mắc bệnh viêm tai giữa.
  • Các yếu tố sức khỏe di truyền.

[key-takeaways title=””]

Tóm lại nguyên nhân trẻ hay bị chóng mặt do tình trạng máu lên não giảm đột ngột trong thời gian ngắn. Việc giảm máu đột ngột có thể do quá trình hoạt động, sinh hoạt; hoặc do mắc một bệnh nào đó.

[/key-takeaways]

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ em uống nhiều nước có tốt cho sức khỏe không?

2. Các triệu chứng chóng mặt ở trẻ em

Các triệu chứng thường gặp ở trẻ em bị chóng mặt có thể là:

  • Trẻ cảm thấy chóng mặt hoặc đầu nhẹ.
  • Cảm thấy không vững và hơi mất thăng bằng.
  • Cảm thấy “mơ hồ” hoặc suy nghĩ mơ mơ màng màng.
  • Nhìn thấy mọi thứ xung quanh mờ.

Các triệu chứng cóng mặt ở trẻ em có thể chia thành 3 mức độ:

  • Nhẹ: đi lại bình thường.
  • Trung bình: cản trở các hoạt động bình thường như chơi, học hoặc thể thao.
  • Nặng: không thể đứng được, cần hỗ trợ để đi lại, cảm giác như muốn ngất xỉu tại chỗ.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị đau đầu buồn nôn, mẹ cần làm gì?

3. Ba mẹ phải làm gì khi trẻ bị chóng mặt?

3.1. Đưa trẻ bị chóng mặt đến bệnh viện

Khi nhận thấy trẻ có dấu hiệu hay bị chóng mặt và các vấn đề về thăng bằng; cha mẹ nên đưa con đến bệnh viện thăm khám sớm. Đó là cách loại trừ tình trạng bệnh nghiêm trọng tiềm ẩn có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe của bé.

Tại bệnh viện, trẻ sẽ được bác sĩ nhi khoa đặt câu hỏi về thời điểm xuất hiện các triệu chứng, thời gian xảy ra và mức độ sử dụng thuốc của trẻ. Đồng thời, bác sĩ sẽ kiểm tra mắt, tai, thính giác và thăng bằng của bé.

Nếu gặp vấn đề về cân bằng, bác sĩ sẽ giới thiệu bé qua khoa tai, mũi, họng để tiếp tục thăm khám và điều trị.

Tuy nhiên, nếu trẻ thường xuyên bị chóng mặt, đi đứng lảo đảo ảnh hưởng tới sinh hoạt hàng ngày thì nhiều khả năng con đã mắc phải chứng rối loạn thăng bằng hoặc cũng có thể là một chứng bệnh nào đó nghiêm trọng. Lúc này, mẹ nên đưa bé tới bệnh viện để được thăm khám và điều trị sớm nhé. 

3.2. Sơ cứu nếu trẻ bị chóng mặt dẫn đến ngất

  • Đặt trẻ nằm trên một mặt phẳng.
  • Nâng chân của con bạn cao hơn ngực bằng cách sử dụng gối hoặc vật khác.
  • Sau khi trẻ ngủ dậy, hãy cho trẻ uống các loại nước như nước cam để tăng lượng nước và tăng lượng đường trong máu.

Nếu các triệu chứng của trẻ không thuyên giảm khi áp dụng các biện pháp này, hãy đưa trẻ đến bệnh viện ngay lập tức. Đôi khi trẻ cần được điều trị bằng dịch truyền tĩnh mạch (IV).

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Xương sườn của bé nhô cao là bệnh gì? Cách điều trị và phòng ngừa

3.3. Trẻ em bị chóng mặt uống thuốc gì?

trẻ bị chóng mặt

Cha mẹ có thể điều trị các triệu chứng khi trẻ bị chóng mặt bằng thuốc Paracetamol… kết hợp với nghỉ ngơi trong môi trường yên tĩnh. Liều lượng khuyến cáo đối với Paracetamol là 10-15mg/kg/ lần, cách 4-6 tiếng uống lại; không uống quá 4 lần/ngày; do quá liều sẽ gây ngộ độc, nặng hơn là suy gan.

Và lưu ý khi cho trẻ uống bất kỳ loại thuốc nào, cha mẹ hãy tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ về liều lượng, thời gian và loại thuốc. Hạn chế cho trẻ ăn một số loại thức ăn có thể gây cơn đau đầu ở trẻ như socola, sữa bò, trứng, pho-mát.

4. Biện pháp giúp giảm tình trạng chóng mặt ở trẻ em

Vì mất nước có thể dẫn đến chóng mặt hoặc ngất xỉu, cha mẹ có thể tăng lượng nước cho trẻ uống mỗi ngày. Cha mẹ cũng có thể tăng lượng muối cho trẻ trong một khoảng thời gian nhất định. Muối giúp cơ thể giữ nước.

  • Có thể cho con ăn một túi nhỏ khoai tây chiên hoặc bánh quy mỗi ngày theo chỉ dẫn của bác sĩ.
  • Đồ uống thể thao cũng là một gợi ý giúp giữ cho lượng muối và chất lỏng của trẻ tăng lên.
  • Cha mẹ cũng nên hạn chế cho con tắm nắng, tiếp xúc nắng nhiều để tránh trẻ bị mất nước.
  • Cha mẹ có thể bằng việc thêm muối vào khẩu phần ăn của con để tăng lượng muối con hấp thụ (chỉ áp dụng với trẻ em bị chóng mặt do tăng huyết áp).

Hạn chế cho trẻ chơi các trò chơi liên quan đến thăng bằng như đu quay, xoay người, leo cầu, leo cành cây, nhảy một chân… Những trò này có thể dẫn đến chứng rối loạn cân bằng ở trẻ.

[inline_article id=224999]